SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………………../………………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỐC DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
ii
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỐC DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………………../………………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỐC DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến. Các nội dung, kết quả
nghiên cứu có tính độc lập và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Số liệu được sử dụng trung thực, rõ ràng, minh bạch và được cơ quan cung
cấp cho phép công bố. Một số nội dung của đề tài có mang tính kế thừa, phát
triển từ các tài liệu, tạp chí, công trình nghiên cứu đã được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của tôi.
Kiên Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Phan Quốc Dũng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn........................................................................5
7. Cấu trúc của đề tài......................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM
TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ................................6
1.1. Những khái niệm liên quan...................................................................6
1.1.1. Khái niệm tạm trú, tạm vắng............................................................6
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ...........................9
1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã............................................................................................... 12
1.2.1. Trách nhiệm của UBND cấp xã ..................................................... 12
1.2.2. Trách nhiệm của Công an cấp xã ................................................... 12
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng....................... 15
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền
cấp xã .......................................................................................................... 16
1.3.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại địa
phương................................................................................................... 16
1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng tại địa phương................................................................................ 18
1.3.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật ...................................... 18
iii
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng........................... 20
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã.............................................................................. 23
1.4.1. Quy định pháp luật làm cơ sở quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
…………………………………………………………………………...23
1.4.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu giải quyết việc làm ......... 28
1.4.3. Năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý tạm trú,
tạm vắng.................................................................................................29
1.4.4. Nhận thức của người dân và các tổ chức liên quan ........................ 29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ,
TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG................................................................ 32
2.1. Tình hình, đặc điểm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm
vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên............................................................... 32
2.1.1. Tình hình vị trí địa lý, kinh tế, xã hội có liên quan đến vấn đề tạm
trú, tạm vắng .......................................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm dân cư trên địa bàn thị xã Hà Tiên .................................34
2.1.3. Tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn thị xã Hà Tiên......................... 35
2.1.4. Tình hình quần chúng chấp hành các quy định về quản lý tạm trú,
tạm vắng.................................................................................................38
2.2. Thực trạng về nhân khẩu tạm trú, tạm vắng tại thị xã Hà Tiên và
tình hình tội phạm lợi dụng tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà
Tiên để hoạt động....................................................................................... 40
2.2.1. Khái quát về nhân khẩu tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà
Tiên........................................................................................................ 40
2.2.1.1. Khái quát về tình hình nhân khẩu tạm trú............................ 40
iv
2.2.1.2. Khái quát về tình hình nhân khẩu tạm vắng......................... 41
2.2.2. Tình hình các đối tượng lợi dụng tạm trú, tạm vắng để hoạt động
phạm tội, trốn thi hành án....................................................................... 41
2.2.2.1. Số đối tượng ở nơi khác đến tạm trú hoạt động phạm tội .... 41
2.2.2.2. Tình hình đối tượng truy nã, trốn thi hành án đến thị xã Hà
Tiên trà trộn, ẩn náo, hoạt động vi phạm pháp luật ........................... 42
2.3. Tình hình quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền
cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên ............................................................ 45
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ở thị xã Hà
Tiên........................................................................................................ 45
2.3.1.1. Về biên chế......................................................................... 45
2.3.1.2. Về trình độ, cấp bậc, độ tuổi của lực lượng Công an cấp xã
trên địa bàn thị xã Hà Tiên ............................................................... 46
2.3.2. Tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng 49
2.3.3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng........................... 59
2.3.4. Đánh giá chung.............................................................................. 60
2.4. Những bài học rút ra trong quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên................................ 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................. 67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM
TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG................................................. 69
3.1. Dự báo những yếu tố có tác động, ảnh hƣởng đến công tác quản lý
tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên nhìn nhận dƣới góc độ an
ninh, trật tự.................................................................................................69
3.1.1. Cơ sở dự báo.................................................................................. 69
v
3.1.2. Dự báo biến động của nhân khẩu tạm trú đến năm 2020 trên địa bàn
thị xã Hà Tiên......................................................................................... 70
3.1.3. Dự báo tình hình tội phạm lợi dụng tạm trú, tạm vắng để hoạt động
trong những năm tới ở địa bàn thị xã Hà Tiên ........................................ 71
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên................................................. 73
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp luật quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng 73
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật................... 77
3.2.3. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Chính quyền cấp xã với
lực lượng an ninh cơ sở và ban ngành có liên quan trong quản lý nhân
khẩu tạm trú ........................................................................................... 83
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng làm công tác quản lý
nhà nước về tạm trú, tạm vắng................................................................ 86
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ........................................ 92
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................. 96
KẾT LUẬN.................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 99
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về cư trú, trong đó có tạm trú, tạm vắng là một trong
những lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính mọi quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Việc nắm chắc và cập nhật thường xuyên thông tin, dữ liệu về tình hình
dân cư, góp phần quan trọng đem lại hiệu quả cao trong quản lý nhà nước,
làm tăng mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Từ xưa đến nay, quản lý
nhà nước về tạm trú, tạm vắng được coi là một công cụ để nhà nước bảo vệ
quyền nhân dân và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng.
Thị xã Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang, là một trong những trung tâm
chính trị, văn hóa, xã hội, thương mại, dịch vụ của tỉnh. Là thị xã biên giới có
cửa khẩu quốc tế, là địa bàn du lịch và nghỉ dưỡng. Trong năm có trên dưới
10 lễ hội cấp tỉnh, cấp địa phương diễn ra trên địa bàn thu hút đông lượng
khách đến dự. Nhiều lễ hội mang tính tâm linh, tín ngưỡng văn hóa dân gian
được nhân dân sùng bái; là địa bàn thu hút đông khách du lịch đến tham quan,
nghỉ dưỡng vào dịp cuối tuần và các kỳ nghỉ lễ trong nămThị xã Hà Tiên hiện
có trên 50 khách sạn và trên 200 nhà nghỉ, ngoài ra còn nhiều hộ dân tự tổ
chức mô hình du lịch cộng đồng (cho khách du lịch thuê ở trong nhà…). Đặc
biệt, gần đây có 02 khu công nghiệp mới đi vào hoạt động, thu hút một lượng
lớn lao động từ nơi khác đến làm việc, các loại đối tượng hình sự, ma túy, tệ
nạn xã hội đến hoạt động và ẩn náu cùng với người lao động tại các cơ sở cho
thuê lưu trú chủ yếu là các hộ tự phát ngăn phòng cho thuê, nhà nghỉ… Đáng
chú ý hơn là tình hình các casino, trường gà phía Campuchia (giáp biên giới
Việt Nam) hoạt động rất mạnh, hàng ngày thu hút trên dưới 1.000 người từ
các nơi qua lại biên giới đánh bạc… Hàng năm, xảy ra trên 100 vụ án hình sự;
đối tượng phạm tội từ nơi khác đến ẩn náu trong các cơ sở cho thuê lưu trú để
hoạt động.
2
Từ thực trạng trên đã làm cho tình hình an ninh - trật tự ở các hộ ngăn
phòng cho thuê, khu công nghiệp tập trung đông công nhân ngày càng trở nên
phức tạp và có ảnh hưởng lớn đến đời sống của cư dân thị xã. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên là từ quản lý nhà nước. Những năm
qua chính quyền thị xã Hà Tiên có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Thế nhưng, công tác
này hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều đối tượng lợi dụng sơ hở
trong công tác tạm trú, tạm vắng để hoạt động phạm tội. Nhìn chung công tác
quản lý nhà nước về cư trú, trong đó có quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng còn mang tính hành chính đơn thuần chưa đi sâu vào nắm chắc hoạt
động, thái độ của từng nhân hộ khẩu trong từng khu vực. Mặt khác, một số
cán bộ, công chức chưa nhận thức đúng tình hình phức tạp nảy sinh tại các hộ
ngăn phòng cho thuê… cũng như nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng của
quản lý nhà nước về nhân hộ khẩu để giữ vững an ninh, trật tự tại địa bàn, khu
vực phụ trách.
Chính vì vậy quản lý nhà nước về cư trú nói chung, quản lý nhà nước
tạm trú, tạm vắng nói riêng phải được nhận thức rằng: nó có một vị trí hết sức
quan trọng và đây là một yêu cầu đòi hỏi khách quan của thực tiễn. Thực hiện
tốt công tác này không những có ý nghĩa trong việc đảm bảo tình hình an
ninh, trật tự nói chung mà còn phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm nói riêng. Vì thế việc tìm ra giải pháp bảo đảm quản lý nhà
nước về tạm trú, tạm vắng là một yêu cầu không thể thiếu trong quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự trên địa bàn thị xã.
Từ yêu cầu thực tế của công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
trên địa bàn thị xã Hà Tiên, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế,
nhiều khu công nghiệp phát triển, tội phạm lẩn trốn trong các cơ sở cho thuê
lưu trú có nhiều phức tạp nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước
3
về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số đề tài nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về công tác
quản lý tạm trú, tạm vắng trong những phạm vi và đối tượng nhất định như:
Trần Dân, Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân hộ khẩu
tại khu công nghiệp tập trung ở thị xã Hà Tiên, luận văn thạc sỹ, 2006;
Đặng Thị Thanh, Quản lý người lao động tự do ngoài tỉnh của Công an
các phường Hà Nội-góp phần đảm bảo an ninh trật tự, luận văn thạc sỹ,
2003);
Lê Thị Minh Hằng, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hộ khẩu, nhân khẩu của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội phục vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn thành
phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, khóa luận tốt nghiệp, 2005.
Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhân hộ khẩu,
quản lý tạm trú, tạm vắng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về công
tác quản lý tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp cơ sở trên địa bàn thị xã
Hà Tiên. Vì thế nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” sẽ góp phần
bổ sung lý luận khoa học về công tác quản lý tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cũng như đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm, tệ nạn xã hội cũng như góp phần đắc lực cho công tác quản
lý xã hội, hoạch định chính sách phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, giải
quyết chính sách xã hội tại địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, phân
4
tích, làm rõ những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân nhằm đưa ra
những giải pháp góp phần bảo đảm công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, những quy định pháp luật
của quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên; Phân tích những
thành tựu cũng như hạn chế trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền thị xã Hà Tiên, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế.
- Đưa ra được các giải pháp, kiến nghị cho quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên từ năm 2012 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý
nhà nước về an ninh – trật tự.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tình hình tạm trú, tạm
vắng chung của thị xã Hà Tiên.
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp nghiên cứu điển
hình: thông qua các tài liệu, khảo sát hoạt động thực tiễn Công an cấp xã.
5
+ Phương pháp tọa đàm, trao đổi lấy ý kiến để đưa ra các kinh nghiệm
làm cơ sở đề xuất giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Lý luận: Hệ thống hóa các lý thuyết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng của chính quyền cấp xã
- Thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu
để UBND thị xã Hà Tiên tham khảo và vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà
nước về tạm trú, tạm vắng. Ngoài ra, có thể là nguồn tài liệu tham khảo trong
hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc
gia.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Nội dung luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ,
TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm tạm trú, tạm vắng
Nước ta, thời kỳ cổ và trung đại, theo tài liệu để lại thì các qui định về
quản lý con người đã xuất hiện trước công nguyên. Hình thức quản lý đơn
giản, theo trình độ phát triển, nói chung trong giai đoạn cổ đại và Nhà nước
phong kiến vấn đề quản lý cư trú của con người nhằm mục đích áp đặt sự
thống trị giai cấp của nhà nước đó.
Giai đoạn từ năm 1858 – 1945 thời kỳ thực dân Pháp cai trị, chúng thực
hiện các hình thức quản lý chặt chẽ, tỷ mỉ ở các tỉnh lị. Quản lý từng người,
từng gia đình, có sổ theo dõi quản lý, đối với những người từ 15 tuổi trở lên
đều có danh chỉ bản. Mục đích là để nộp tô, thu thuế, bắt lính, bắt phu… phục
vụ cho hoạt động cai trị, bóc lột và khai thác thuộc địa của chúng.
Giai đoạn 1945 đến 1975 Đế quốc Mỹ xâm lược, chúng sử dụng công
cụ quản lý chặt chẽ và có hệ thống, bao gồm vùng nội thành và vùng giáp
ranh với vùng tự do. Thể hiện các qui định về lập hồ sơ, sổ sách từng người,
từng gia đình, có dán ảnh được bảo quản và khai thác một cách qui mô và
khoa học. Mục đích: phục vụ bắt lính, quản dân, thực hiện các chính sách
chống cộng; miền Bắc, năm 1954 sau hòa bình lập lại Nhà nước nghiên cứu,
tổ chức chỉ đạo quản lý cư trú nhằm tăng cường quản lý xã hội, củng cố chính
quyền cách mạng. Từ năm 1955 công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu được tiến
hành một số nơi thí điểm như: thị xã Bắc Ninh, Sơn Tây, Hà Nội, Thái
Nguyên, Hà Đông. Năm 1956 mở rộng công tác này đến Hải Phòng, Đồng
Hới, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Việt Trì. Công việc này cơ bản hoàn
thành trên phạm vi toàn miền Bắc vào năm 1959.
7
Có thể nói một số qui định điển hình về quản lý cư trú thông qua đăng
ký, quản lý hộ khẩu trong giai đoạn này như: năm 1954 Ủy ban hành chính
từng tỉnh, thành phố công bố qui định tạm thời trên địa phương mình; năm
1957 là Bản điều lệ tạm thời về đăng ký, quản lý hộ khẩu được điều chỉnh, bổ
sung; năm 1965 Hội đồng Chính phủ chính thức ban hành Bản điều lệ đăng
ký, quản lý hộ khẩu bằng Nghị định 104/CP ngày 27-6-1964 và thực hiện
thống nhất trên toàn miền Bắc; năm 1968 đáp ứng yêu cầu chống cuộc chiến
tranh phá hoại của địch, chống hoạt động tình báo, xâm nhập, hoạt động gián
điệp… lấy số liệu dân số chuẩn bị bầu cử toàn quốc, nên yêu cầu kết hợp
quản lý dân số, quản lý cư trú với quản lý đi lại. Vì thế, ngày 29-02-1968 Hội
đồng Chính phủ ban hành Nghị định 32/CP thống nhất công tác đăng ký, quản
lý hộ khẩu với thống kê dân số và công tác hộ tịch.
Khi miền Nam hoàn toàn giải phóng năm 1975, Chính phủ ban hành
Quyết định 54/CP ngày 17-8-1976 điều chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ
khẩu trên phạm vi toàn miền Nam; Quyết Định 167/CP ngày 18/9/1976
hướng dẫn, bổ sung và chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu phù hợp với
tình hình miền Nam. Sau nhiều năm thực hiện các qui định về đăng ký hộ
khẩu xuất hiện nhiều vấn đề mới, nhất là cần phân tách công tác hộ tịch và hộ
khẩu vì về bản chất là 2 mặt công tác khác nhau và do 2 cơ quan Nhà nước
khác nhau tiến hành. Vì thế, ngày 07-01-1988 Chính phủ ban hành Nghị định
04/CP ban hành Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu. Trong đó ngoài đăng ký,
quản lý Bộ Công an thực hiện khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn… Bộ Tư
pháp thực hiện các cải chính về họ tên, ngày tháng năm sinh… (theo Nghị
định 219/HĐBT ngày 20-11-1987); năm 1997, qua 10 năm thực hiện Nghị
Định 04/CP ngày 07-01-1988 đã bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng được
tình hình trong xu thế đổi mới, nhất là quản lý tình hình di dân tự do và yêu
cầu dịch chuyển lao động trong nền kinh tế thị trường…vì thế đòi hỏi phải có
một qui định mới phù hợp. Ngày 10-5-1997 Chính phủ ban hành Nghị định
8
51/CP qui định đăng ký, quản lý hộ khẩu thay thế các qui định trước đây và
được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Sau hơn 7 năm thực hiện
một số nội dung của Nghị định 51/CP không đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu
là các qui định về nhà ở hợp pháp; qui định điều kiện đăng ký hộ khẩu vào
thành phố, thị xã. Do đó, Bộ Công an đã tham mưu cho Chính phủ ban hành
Nghị định 108/2005/NĐ-CP ngày 19-8-2005. Để công dân thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình, ngày 29/11/2006 Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật cư trú, đây là văn bản pháp lý có giá trị
cao nhất qui định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú
(thường trú hoặc tạm trú), quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ
quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
Từ đó cho thấy quản lý cư trú thông qua đăng ký, quản lý hộ khẩu được
xác định là một nội dung cơ bản của công tác quản lý hành chính về an ninh,
trật tự. Thực chất là quá trình đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của con
người, có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu. Điều 1 Nghị định 51/CP xác
định rõ: “Đăng ký, quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà
nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy Chính phủ giao cho Bộ
Nội vụ (nay là Bộ Công an) phụ trách việc đăng ký, quản lý hộ khẩu”.
Luật cư trú quy định: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa
điểm thuộc phường, xã dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú; Đăng ký
thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp
sổ hộ khẩu cho họ; Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của
mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục
đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
9
Việc đăng ký, quản lý hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào
các văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý
hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo pháp luật qui định. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý xã hội
của nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các phạm
pháp về an ninh, trật tự.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ
thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước
khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung
được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách
rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động.
“Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến
hành trên quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít
nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung... Một nhạc công tự điều khiển mình nhưng một dàn nhạc cần phải có
nhạc trưởng”.
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các
cơ quan nhà nước. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập
pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp
hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là
hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ
chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực
hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng, quản lý nhà
nước là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, sử dụng quyền lực nhà
nước để quản lý và điều chỉnh các mối quan hệ trên mọi lĩnh vực của đời sống
10
xã hội. Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng là việc các cơ quan hành chính
nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để tác động, điều chỉnh hoạt động tạm
trú, tạm vắng của công dân trên cả nước, nhằm định hướng xây dựng hệ thống
thống nhất của tạm trú, tạm vắng, đảm bảo ổn định an ninh trật tự toàn xã hội
hướng đến mục tiêu chung của quản lý nhà nước. Theo đó, quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng là quá trình các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền ban hành các chủ trương, chính sách pháp luật về đăng ký, quản lý cư
trú của người dân trên lãnh thổ. Như vậy, quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng là quá trình cơ quan hành chính nhà nước căn cứ vào pháp luật về cư trú
để thay mặt nhà nước tiến hành quản lý hoạt động cư trú của công dân, phục
vụ cho công tác quản lý xã hội của nhà nước và công tác phòng ngừa, đấu
tranh, phòng chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về cư
trú, về tạm trú, tạm vắng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đồng thời đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Còn quản lý cư trú đối với công dân là một nội dung của quản lý hành
chính về an ninh trật tự do lực lượng Công an nhân dân tiến hành trên cơ sở
quy định của Luật cư trú, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để
đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định, phục vụ yêu cầu quản lý xã
hội của Nhà nước, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Quản lý cư trú đối với công dân
bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đăng ký, quản lý thường trú; đăng ký,
quản lý tạm trú; lưu trú và thông báo lưu trú; khai báo tạm vắng; điều chỉnh,
bổ sung những thay đổi về cư trú; xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú. Bộ phận
quản lý hộ khẩu sẽ quản lý các hộ gia đình thông qua sổ hộ khẩu theo mẫu
quy định của nhà nước. Khi gia đình có ai đó đi xa dài ngày thì phải đến cơ
quan địa phương, nơi công dân ấy đang cư trú để làm thủ tục xin cấp giấy tạm
vắng có thời hạn (cụ thể là tối đa 6 tháng). Nếu công dân là đối tượng đang bị
11
quản thúc tại địa phương có thời gian bị quản thúc thì không được phép xin
giấy tạm vắng trong thời gian đó. Người cần cấp giấy tạm vắng sẽ trình sổ hộ
khẩu và cung cấp thông tin cho người có thẩm quyền để được cấp giấy tạm
vắng. Khi gia đình có người nào đó chuyển đến nơi ở mới hoặc tách ra hộ
khẩu mới thì làm thủ tục chuyển khẩu theo quy định của nhà nước. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới thì người đó phải đến trụ sở
công an xã/phường/thị trấn nơi chuyển đến để làm thủ tục đăng ký. Thủ tục
gồm: Phiếu khai báo tạm vắng, giấy chứng nhận chuyển đi của địa phương
nơi người đó đã cư trú (hoặc giấy tờ khác thay thế theo qui định), sổ hộ khẩu
gia đình và điền đầy đủ thông tin vào trong các giấy tờ sau: - Phiếu báo thay
đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Bản khai nhân khẩu. Như vậy, quản lý tạm trú, tạm
vắng là một trong những nội dung quan trọng của quản lý cư trú và được hiểu
như sau: Quản lý tạm trú là quá trình đăng ký, ghi nhận việc khai báo tạm trú
đối với các nhân khẩu không phải là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Họ
ở phường, xã, thị trấn khác đến và cư trú lại một thời gian nhất định. Quản lý
tạm vắng là quá trình làm thủ tục đăng ký, ghi nhận việc khai báo vắng mặt
của nhân khẩu theo quy định của pháp luật khi vắng mặt qua đêm, đi khỏi nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú của mình với các lý do khác nhau thuộc trường
hợp phải khai báo tạm vắng.
Từ việc nghiên cứu các vấn đề trên, tác giả cho rằng, quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã là quá trình UBND cấp xã căn
cứ vào pháp luật về cư trú tiến hành quản lý hoạt động cư trú, trong đó có tạm
trú, tạm vắng của người dân, phục vụ công tác xã hội, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân theo quy định, góp phần thực hiện công tác
phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật về cư trú, về tạm trú, tạm vắng, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn
hành chính của mình.
12
1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã
1.2.1. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Điều 34 Luật cư trú được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu lực thi
hành ngày 01-7-2007 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
trong quản lý cư trú.
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa
phương.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về
quản lý cư trú.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hoạt động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng,
UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa
phương, cụ thể về tạm trú, tạm vắng.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về
quản lý tạm trú, tạm vắng.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tạm trú, tạm vắng.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Trách nhiệm của Công an cấp xã
Khoản 4 điều 32 Luật cư trú được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu
lực thi hành ngày 01-7-2007 quy định: “Công an xã, phường, thị trấn có trách
13
nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận
vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng”.
Điều 36 Luật cư trú quy định về người làm công tác đăng ký, quản lý
cư trú:
1. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú phải được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú trong khi thực hiện
nhiệm vụ phải có thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và
giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ còn
thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó.
- Niêm yết công khai, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng.
- Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng
ký, quản lý tạm trú, tạm vắng.
- Cấp sổ tạm trú, giấy tạm vắng đúng thời hạn cho công dân theo quy
định của Luật cư trú và quy định của Bộ Công an.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng.
- Kiểm tra, gải quyết kịp thời kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
liên quan đến đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng theo thẩm quyền.
- Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về Công an quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.
- Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an
cấp trên.
Cảnh sát khu vực là lực lượng chính chịu trách nhiệm đăng ký và quản
lý việc tạm trú, tạm vắng trong khu vực. Tham gia trực, quản lý, kiểm tra
14
đăng ký tạm trú, tạm vắng tại các điểm được phân công. Ký xác nhận vào sổ
đăng ký tạm trú, tạm vắng của điểm trực và phiếu khai báo tạm vắng để cấp
cho người tạm vắng. Khi làm nhiệm vụ tại địa bàn nếu có người khai báo tạm
trú, tạm vắng thì phải thực hiện đăng ký, ghi vào sổ tay để bổ sung vào sổ
đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với các trường hợp có nghi vấn.
Thực hiện xác minh các trường hợp đến tạm trú, đi tạm vắng có nghi
vấn và xử lý các vi phạm qui định về tạm trú, tạm vắng.
Công an phường, xã: chỉ huy phải phân công cảnh sát khu vực, công an
viên luân phiên trực tại các điểm trực tạm trú, tạm vắng và cán bộ, chiến sỹ
trực tại trụ sở công an phường, xã để tiếp nhận thông báo lưu trú, đăng ký tạm
trú, khai báo tạm vắng. Tên của cảnh sát khu vực, công an viên và lực lượng
an ninh cơ sở tham gia trực tại điểm phải lập danh sách lưu tại công an
phường, xã để tiện theo dõi, kiểm tra.
Khoản 4, 5 điều 30 Luật cư trú quy định:
“Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú
theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú,
có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm
việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú
thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú”.
Công tác quản lý cư trú nói chung và công tác quản lý tạm trú, tạm
vắng nói riêng nhằm mục đích sau đây:
- Thứ nhất, thông qua công tác quản lý tạm trú, tạm vắng nắm chắc tình
hình từng hộ, từng người. Nắm vững 4 nội dung (Về lai lịch; Về nghề nghiệp,
đời sống kinh tế; Về quan hệ gia đình và xã hội, Về thái độ chính trị hiện nay)
đối với những nhân khẩu từ đủ 14 tuổi trở lên, phân biệt được người tốt,
15
người xấu, người bất mãn, lạc hậu… từ đó xác định được phương hướng
trong đấu tranh phòng chống tội phạm: Biết dựa vào ai, tranh thủ ai, cảm hóa
giáo dục ai, làm cơ sở để tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt các yêu cầu
nghiệp vụ trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành
vi vi phạm góp phần bảo vệ an ninh trật tự. Để đảm bảo được mục đích này
đòi hỏi lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, mà cụ thể là
lực lượng Cảnh sát khu vực, Công an xã, thị trấn phải là tốt công tác nắm
người, nắm hộ. Thường xuyên bám sát địa bàn, tiến hành phân loại nhân hộ
khẩu theo định kỳ…
- Thứ hai, Công tác quản lý tạm trú, tạm vắng còn nhằm xác định đúng
trạng thái cư trú của công dân, trên cơ sở đó bảo đảm quyền và nghĩa vụ công
dân, phục vụ công tác quản lý xã hội của nhà nước. Cảnh sát khu vực, Công
an xã, thị trấn phải nắm chắc được số liệu nhân khẩu thường trú, số nhân khẩu
tạm trú, nhân khẩu tạm vắng… Từ đó báo cáo với cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương phục vụ cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Thứ ba, thông qua công tác quản lý cư trú nói chung và công tác quản
lý tạm trú, tạm vắng nói riêng thực hiện đúng đắn, đầy đủ và chặt chẽ các quy
định về đăng ký, quản lý cư trú, đồng thời gắn liền nội dung đăng ký, quản lý
cư trú với đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng
và củng cố các tổ chức quần chúng giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở; Xây dựng
cơ quan, đơn vị, phường, xã an toàn.
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng luôn được xác định là một trong
các biện pháp quan trọng, góp phần tăng cường quản lý xã hội của Nhà nước.
Công tác này Nhà nước giao cho cơ quan công an trực tiếp tiến hành, tổ chức
chỉ đạo thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
16
Công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng là một trong những nội
dung cơ bản của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, đồng thời giữ
một vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua công tác này nhằm phục vụ yêu
cầu quản lý xã hội của Nhà nước: cung cấp số liệu, tài liệu về con người một
cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở cho việc ban hành, tổ chức thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phục vụ cho việc
khai thác sử dụng của các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước;
phục vụ cho cơ quan Công an nắm chắc từng hộ, từng người một cách có hệ
thống, làm cơ sở cho việc thực hiện tốt các yêu cầu nghiệp vụ trong phòng
ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
để đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; xác định nơi cư
trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện các quyền và lợi ích hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Qua công tác này nắm rõ thực trạng và sự biến động về nhân, hộ khẩu,
trên cơ sở đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, góp
phần xây dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số
và kế hoạch hoá gia đình. Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về tạm trú, tạm
vắng mà các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên
dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ
thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã
hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí giáo viên... chăm
sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh
quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân...
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã
1.3.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại
địa phương
17
Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng nói riêng trước hết là hoạt động thực hiện pháp luật. Để
tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng thì chính quyền các cấp xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà
nước để áp dụng thực hiện là yêu cầu tất yếu. Ngày 20/6/2013 Quốc hội thống
nhất ban hành Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cư trú năm 2006. Đây là một trong các luật lớn, có tính xã hội hóa cao, phù
hợp với tình hình xã hội hiện nay, có tác động trực tiếp đến nhiều mặt của đời
sống xã hội, tới hoạt động của công dân. Đồng thời ban hành Luật Cư trú là
yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của dân, do dân, vì dân. Ban hành và tổ chức thực hiện Luật Cư trú và các văn
bản liên quan quy định về quản lý nhà nước đối với tạm trú, tạm vắng là một
trong các điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước
ta. Để Luật Cư trú thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Cư trú. Tiếp đến, ngày 09/9/2014, Bộ Công an ban
hành 2 văn bản mới, bao gồm: Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định chi
tiết một số điều của Luật Cư trú và Thông tư số 36/2014/TT-BCA quy dịnh
cụ thể về biểu mẫu, quy cách, cách ghi và quản lý biểu mẫu sử dụng trong
đăng ký, quản lý cư trú. Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú,
chính quyền địa phương tiến hành xây dựng và ban hành các văn bản quản lý
nhà nước của mình để áp dụng ở địa phương mình dựa trên đặc trưng và tình
hình thực tế. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng của chính quyền địa phương tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiến hành
các bước tổ chức thực hiện, chỉ đạo phối hợp giữa các cơ quan tiến hành công
tác quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn. Hoạt động này cũng thể hiện chủ
trương, chính sách cũng như ý chí của chính quyền địa phương đối với quản
lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng.
18
1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng tại địa phương
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng là quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương và tất cả
mọi người sinh sống trên địa bàn. Xét về chủ thể quản lý nhà nước, UBND
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm của cấp
trên. Cụ thể hóa chúng bằng việc xây dựng và ban hành, chỉ đạo thực hiện các
văn bản đó tại địa phương. Công an là cơ quan tham mưu trực tiếp cho UBND
cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực cư trú, tạm trú, tạm vắng, tổ chức thực
hiện các văn bản quản lý nhà nước trên địa bàn của mình. Niêm niêm yết
công khai hướng dẫn người dân trong việc thực hiện các quy định về cư trú
nói chung, tạm trú, tạm vắng nói riêng. Đồng thời bố trí cán bộ có năng lực,
phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng.
Người làm công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng có nhiệm vụ tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan. Viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả
và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Các thủ tục khai báo
tạm vắng, tạm trú cần được công khai. Để tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu
quả các văn bản quản lý nhà nước về cư trú, về tạm trú, tạm vắng cần có sự
phối hợp của các ban ngành. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay đa phần giao
công an thực hiện.
1.3.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật
Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân trên địa bàn
tham gia thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, về tạm trú, tạm vắng
là một yêu cầu tất yếu. Đây là việc quán triệt quan điểm lấy nhân dân làm gốc
của Đảng, nhà nước trên lĩnh vực quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng.
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú, tạm trú, tạm vắng có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước ở lĩnh vực này.
Muốn phát huy vai trò của nhân dân trong quản lý nhà nước và tạo điều kiện
19
để người dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình thì các phòng chức
năng cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền. Thông qua hoạt động tuyên
truyền, mọi cá nhân, tổ chức thấy được vai trò của quản lý nhà nước về cư trú,
về tạm trú, tạm vắng, sự cần thiết và trách nhiệm phải chấp hành các quy định
này, góp phần đảm bảo, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Về đối tượng và trường
hợp phải khai báo tạm vắng, điều 32 Luật cư trú 2006 quy định các đối tượng
phải khai báo tạm vắng gồm: 1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án
phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị
phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được
hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày
trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. 2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ
quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi
mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 32 Luật cư trú 2006, chỉ những trường hợp người đi
khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã,
thành phố khác từ 03 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng.
Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định:
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú,
cấp sổ tạm trú cho họ. 2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập
tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp
được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn. Sổ tạm
trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác
định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn. Việc điều chỉnh
20
thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến
tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại. Trường hợp người
đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu
tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú
phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú. Theo quy định Khoản 2 Điều
30, phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã,
phường, thị trấn nơi đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi
xã nơi hiện đang cư trú thì không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.
Tất cả những nội dung trên phải được phổ biến, tuyên truyền cho người
dân hiểu để thực hiện. Đảm bảo đưa hoạt động cư trú vào nề nếp, giữ gìn kỷ
cương trật tự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
Vị trí vai trò của công tác thanh tra được thể hiện cụ thể trong các văn
bản pháp luật về thanh tra, nhất là từ Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 đến Luật
Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm 2010. Hoạt động thanh tra được
xem như một khâu quan trọng của quản lý nhà nước, thể hiện qua các vai trò
và ý nghĩa sau:
Thứ nhất: Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước. Tổ
chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định là những giai
đoạn tiếp theo của quá trình quản lý. Kiểm tra là hình thức tác động có hướng
đích nhằm quan sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề
ra, tìm ra nguyên nhân và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp đảm bảo để đối
tượng bị quản lý tự điều chỉnh hoạt động để đạt tới mục tiêu mà chủ thể quản
lý đã xác định. Việc tìm ra và áp dụng các giải pháp phù hợp phụ thuộc rất
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thuộc về chất lượng và hiệu quả của hoạt
động kiểm tra. Thanh tra là một phương thức của kiểm tra, là chức năng của
21
quản lý, là công cụ của người lãnh đạo, người quản lý. Trong quá trình thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất thiết
phải tiến hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mà
mình đã ban hành. Đó là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt
động quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, thanh tra được xác định là chức năng
thiết yếu của quản lý Nhà nước.
Thứ hai: Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước. Để quyết định quản lý Nhà nước được các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chấp hành đầy đủ thì các cơ quan, cá nhân đã ban hành quyết định phải đề ra
quy trình thực hiện quyết định. Trong quy trình đó hoạt động thanh tra, kiểm
tra không thể thiếu được. Thanh tra, kiểm tra là để đánh giá, nhận xét tình
hình và kết quả thực hiện quyết định quản lý; xem xét lại nội dung và chất
lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một
phần hay toàn bộ quyết định quản lý. Trong trường hợp nội dung và chất
lượng quyết định quản lý được thực tế kiểm nghiệm là đúng, là phù hợp,
nhưng đối tượng thi hành vẫn không tuân thủ và không chấp hành nghiêm
chỉnh thì khi đó hoạt động thanh tra, kiểm tra phải làm rõ nguyên nhân chủ
quan, khách quan, xác định rõ trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân, tổ
chức nào để chấn chỉnh hoặc xử lý khi có vi phạm. Với ý nghĩa đó thanh tra
thực chất đã góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
Thứ ba: Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN. Một
trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của hệ thống chính trị và bộ
máy Nhà nước ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc pháp
chế thể hiện ở việc chấp hành pháp luật cả từ phía các cơ quan Nhà nước và
từ phía các cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước. Về
phía các cơ quan Nhà nước, nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc các cán bộ,
công chức Nhà nước thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
mà pháp luật đã quy định. Ngay trong hoạt động ban hành các quyết định,
22
các văn bản quản lý, nguyên tắc pháp chế cũng được thể hiện ở việc văn bản
của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với các quy định trong các văn bản của cơ
quan cấp trên, văn bản có hiệu lực thấp hơn phải phục tùng những văn bản có
hiệu lực cao hơn và mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến pháp - đạo
luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Với tư cách là một chức năng của quản
lý Nhà nước, thanh tra chính là hoạt động xem xét việc làm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thực hiện đúng chính sách, pháp luật hay không. Nếu cơ
quan, tổ chức, cá nhân làm sai hoặc làm chậm thì hướng dẫn sửa chữa và thực
hiện đúng quy định. Mục đích của thanh tra là phát hiện, phát huy những nhân
tố tích cực, phòng ngừa, xử lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ
chức và cá nhân tuân thủ và chấp hành đầy đủ và nghiêm túc các quy định
của pháp luật. Thông qua công tác thanh tra tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
góp phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đó cũng là một hoạt động bảo đảm tăng
cường pháp chế.
Thứ tư: Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật. Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010 khẳng
định “Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật”; Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn luôn là
hiện thân của kỷ cương pháp luật. Chỉ riêng sự hiện diện của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, giám sát đã là một sự nhắc nhở thường xuyên đối với tất
cả các đối tượng chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát phải tuân thủ pháp luật
từ đó hạn chế sự vi phạm pháp luật. Các kiến nghị, yêu cầu được đưa ra từ
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc phát hiện,
xử lý hành vi vi phạm pháp luật mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của
chính sách, pháp luật, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật tương tự xảy ra ở
23
một nơi khác hoặc vào một thời điểm khác. Vai trò phòng ngừa của thanh tra,
kiểm tra, giám sát được đề cập ở đây là vai trò phòng ngừa mang tính chủ
động. Trong rất nhiều trường hợp, qua thanh tra, kiểm tra, giám sát mà có thể
dự báo được một hành vi vi phạm pháp luật sẽ xảy ra trong tương lai nếu
không có sự chấn chỉnh, định hướng lại cho các đối tượng một cách kịp thời.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; pháp luật
được xây dựng để thể hiện ý chí của nhân dân cho nên thanh tra góp phần
tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật cũng chính là góp
phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm
vắng của chính quyền cấp xã
1.4.1. Quy định pháp luật làm cơ sở quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng
Công tác quản lý cư trú, quản lý tạm trú, tạm vắng là cơ sở đảm bảo
cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hiến pháp năm 2013 và
pháp luật đã quy định quyền và nghĩa vụ của công dân thế nhưng để nhân
dân thực hiện quyền và nghĩa vụ đó thì cần phải được tổ chức một cách chặt
chẽ, thống nhất và cụ thể thông qua bộ máy chính quyền các cấp mà trực tiếp
nhất là lực lượng Công an cơ sở và chính quyền cấp xã. Đó cũng
chính là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Do đó để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mỗi công dân phải
chứng minh tư cách công dân của mình trên cơ sở được chính quyền thừa
nhận thông qua việc đăng ký và quản lý hộ khẩu, đăng ký, quản lý tạm trú,
tạm vắng để xác định về mặt cư trú.
Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Quyền tự
do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Điều 23 Hiến
24
pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong
nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các
quyền này do pháp luật quy định.” Ngày 29/11/2006, Quốc hội khóa XI kỳ
họp thứ 10 đã thông qua Luật Cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007. Luật
Cư trú được ban hành đã đánh dấu bước quan trọng trong việc cụ thể hóa
quyền tự do cư trú của công dân, gắn với yêu cầu quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự, đáp ứng kịp thời nhu cầu tư do đi lại và cư trú của công dân
trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Quá trình thực hiện, Luật Cư trú năm
2006 đã bộ lộ một số hạn chế, làm phát sinh nhiều thủ tục hành chính rườm rà
khó khăn cho người dân và phía cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực này,
để hoàn thiện hơn nữa các quy định trong lĩnh vực cư trú, đáp ứng yêu cầu
quản lý cư trú đang bức thiết đặt ra, ngày 20/6/2013 Quốc hội khóa XIII, kỳ
họp thứ 5 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 (gọi chung là Luật Cư trú). Để Luật Cư
trú thật sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Cư trú, thay thế Nghị định 56/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp
đến, ngày 09/09/2014, Bộ Công an đã ban hành 02 văn bản mới,
bao gồm: Thông tư số 35/2014/TT-BCA, quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Cư trú và Thông tư số 36/2014/TT-BCA quy định cụ thể về biểu
mẫu, quy cách, cách ghi và quản lý biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý
cư trú. Các Thông tư này có hiệu lực áp dụng từ ngày 28/10/2014, thay thế
Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an, quy định
chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày
25/6/2007 và Nghị định 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú.
25
Luật Cư trú sau khi được sửa đổi, bổ sung năm 2013 và quy định mới
của những văn bản pháp lý về lĩnh vực cư trú được điều chỉnh, đã góp phần
giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến chỗ ở của công dân và
việc quản lý nhân khẩu của cơ quan Nhà nước, ngăn ngừa việc lạm dụng quy
định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân...
Văn bản hợp nhất Luật cư trú số 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 7
năm 2013 của Văn phòng Quốc hội hợp nhất Luật cư trú quy định:
“Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm
trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm
thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký
thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến
phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã
đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó;
nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp
chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được
người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ
Công an.”
Điều 32, Văn bản hợp nhất Luật cư trú số 03/VBHN-VPQH quy định
về khai báo tạm vắng:
“Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có
quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam
26
giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở
chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm
đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm
khai báo tạm vắng.
Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên
có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm
vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo
tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo
tạm vắng.
Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai
báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người
khai báo tạm vắng.”
- Điều 17, Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định Cấp sổ tạm trú:
“Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú
theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị
xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành
viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp
không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên
nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm
chủ hộ.
Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của
học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của
người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký
27
tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách
bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề
nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào
danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân
có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá
nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ
tục gia hạn tạm trú.”
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cư trú nói chung, tạm trú,
tạm vắng nói riêng được được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đầy đủ
tạo cơ sở pháp lý thống nhất để tổ chức và hoạt động đăng ký, quản lý cư trú,
tạm trú, tạm vắng. Các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền trong đăng
ký, quản lý tạm trú, tạm vắng theo định hướng cải cách hành chính của Đảng
và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công dân trong tạm trú, tạm
vắng; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng;
góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật
trong tình hình hiện nay; phục vụ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, yêu cầu cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
và có tác động nhiều mặt đến đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cư trú nói chung, tạm trú,
tạm vắng nói riêng được ban hành đã có những tác động tích cực và là công
cụ pháp lý hữu hiệu bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; giúp cho mọi tổ chức,
cá nhân, đặc biệt là những chủ thể thực hiện việc đăng ký, quản lý tạm trú,
28
tạm vắng nhận thức đúng về vị trí, vai trò của công tác đăng ký, quản lý tạm
trú, tạm vắng và chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tạm trú, tạm
vắng đầy đủ và phù hợp với thực tiễn tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt
động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Ngược lại, nếu thực tiễn thi hành
hoạt động đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng không có sự điều chỉnh của các
văn bản quy phạm pháp luật hoặc nội dung bất cập cả dưới góc độ lý luận và
thực tiễn sẽ dẫn đến việc tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tạm trú, tạm vắng thiếu thống nhất, đồng bộ, gây khó khăn cho công tác quản
lý nhà nước trên lĩnh vực tạm trú, tạm vắng và các lĩnh vực có liên quan.
1.4.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị
trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cường đầu tư đã tạo động lực to lớn, đưa nền kinh tế nước ta ngày càng
ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì liên tục ở mức
cao (từ 6% - 6,5%/năm), hằng năm vốn đầu tư chiếm trên 35% GDP, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển mạnh, cùng với đó là
các Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình phát triển
công nghiệp, dịch vụ; các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội của
Nhà nước; Chương trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công
nghiệp tập trung, khu công nghệ cao ... được thực hiện góp phần giải phóng
sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, hằng
29
năm đã giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động, tận dụng tối đa nguồn
nhân lực cho phát triển đất nước, từng bước nâng cao và cải thiện đời sống
của nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề lao động - việc làm vẫn là
một vấn đề bức xúc, còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Các văn bản, chính
sách về lao động - việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển khai
thực hiện chính sách còn chậm, lúng túng và thấp. Công tác thanh tra, kiểm
tra thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, việc xử lý vi phạm chưa
thực sự nghiêm minh, ảnh hưởng không tốt đến việc giải quyết việc làm và
phát triển thị trường lao động. Chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định,
bền vững trong việc làm thấp, hiệu quả tạo việc làm còn thấp; nhu cầu có việc
làm vẫn là vấn đề bức xúc của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao
động chủ yếu làm việc trong nông nghiệp (54,7%), lao động ở khu vực nông
thôn chiếm chủ yếu (75%) gây sức ép lớn về giải quyết việc làm.
1.4.3. Năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý
tạm trú, tạm vắng
Cán bộ quản lý tạm trú, tạm vắng phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. Cụ thể, phải được đào tạo
hoặc tập huấn về nghiệp vụ quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Cán bộ quản lý tạm trú, tạm vắng trong khi thực hiện nhiệm vụ phải có
thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ, tài liệu có liên quan, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và giải quyết
đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc
chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc hướng dẫn đó.
1.4.4. Nhận thức của người dân và các tổ chức liên quan
30
Từ khi Luật cư trú có hiệu lực thi hành, lực lượng Công an đã chủ động
phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cấp uỷ, chính quyền địa phương
ban hành các văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp các đoàn thể tổ
chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo đúng yêu cầu, đạt
được nhiều kết quả, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Hầu hết người dân và
các tổ chức liên quan đã nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật về cư trú trong đăng ký tạm trú, tạm vắng, tạo sự chuyển biến rõ nét
cả về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân trong thực
hiện Luật Cư trú, qua đó đảm bảo giữ gìn trật tự an ninh nông thôn hiệu quả.
31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn
đề lý luận về quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
như: khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của công tác quản lý nhà nước về
tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã, trách nhiệm quản lý và những yếu
tố tác động đến quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Qua đó, cho thấy công
tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã có vị trí hết
sức quan trọng và có tác dụng to lớn đối với hoạt động quản lý xã hội của nhà
nước. Đối với hoạt động quản lý xã hội của đất nước, công tác quản lý tạm
trú, tạm vắng giúp xác định việc cư trú và những thông tin cơ bản nhất về
nhân thân của công dân để phục vụ, thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã
hội, nhu cầu giải quyết việc làm, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ công
dân, đồng thời phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm. Quản lý tạm trú, tạm vắng là quản lý con người mà con
người là chủ thể của tất cả các mối quan hệ xã hội, do đó nếu thực hiện tốt
công tác này không chỉ tạo điều kiện thực hiện tốt các công tác khác trong
quản lý nhà nước như phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội mà còn tạo điều kiện,
hỗ trợ đắc lực cho công tác phòng ngừa, điều tra, khám phá tội phạm.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tình hình, đặc điểm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về tạm
trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên
2.1.1. Tình hình vị trí địa lý, kinh tế, xã hội có liên quan đến vấn đề
tạm trú, tạm vắng
Hà Tiên là thị xã nhỏ nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Kiên Giang (trước
đây nằm trong huyện Hà Tiên thuộc tỉnh Rạch Giá và sau đó thuộc tỉnh Kiên
Giang). Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 13,7 km, Đông giáp
huyện Giang Thành và Nam giáp huyện Kiên Lương, Tây giáp huyện đảo Phú
Quốc và vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 26 km [Bảng 2.1 – Phần phụ
lục].
Hiện nay, tỉnh lị của tỉnh Kiên Giang thành phố Rạch Giá. Tuy nhiên,
Hà Tiên lại từng là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tiên cũ vào thời Pháp thuộc trước năm
1956. Đặc biệt, Hà Tiên lại là lỵ sở của toàn bộ tỉnh Hà Tiên vào thời nhà
Nguyễn độc lập. Địa bàn tỉnh Hà Tiên khi đó bao gồm tỉnh Kiên Giang,
tỉnh Cà Mau và một phần tỉnh Bạc Liêu ngày nay.
Về hành chính, thị xã Hà Tiên bao gồm 4 phường là: Bình San, Đông
Hồ, Pháo Đài, Tô Châu; 3 xã là: Mỹ Đức, Thuận Yên và Tiên Hải. Riêng xã
đảo Tiên Hải bao gồm các đảo trong quần đảo Hà Tiên (quần đảo Hải Tặc)
như: hòn Đốc, hòn Long, hòn Đước... và 618 ha diện tích tự nhiên. Dân số
toàn thị xã có 52.715 ngườì, cùng với 3 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer sinh sống
từ rất lâu đời, trong đó dân tộc Kinh chiếm 85,3% tương đương 44.966 người,
dân tộc Khmer chiếm 11,5% tương đương với 6.062 người, dân tộc Hoa
chiếm 3% tương đương 1.582 người, dân tộc khác chiếm 0,2% dân số tương
đương 105 người.
33
Thị xã Hà Tiên là một dải đất hẹp nằm ven biển, với đầy đủ các dạng
địa hình: vũng, vịnh, đồng bằng, núi, sông, hang động, hải đảo...tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp (Hà Tiên thập vịnh) đã là đề tài xướng họa của Tao đàn Chiêu
Anh Các dưới thời Đô đốc Mạc Thiên Tích cai quản xứ sở này.
Sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia, chảy vào khu vực Hà
Tiên, dài khoảng 23 km. Sông đổ vào vũng Đông Hồ với chiều rộng cửa sông
trên 200m. Sông Giang Thành nối liền với kênh Vĩnh Tế tạo nên tuyến đường
thủy quan trọng từ thành phố Châu Đốc đến thị xã Hà Tiên. Ngoài ra còn có
sông Tô Châu và kênh Hà Tiên - Rạch Giá.
Các ngọn núi trên địa bàn thị xã hầu hết đều là những thắng cảnh như:
núi Tô Châu, núi Đá Dựng, núi Bình San, núi Thạch Động... Ven biển Hà
Tiên có nhiều bãi biển đẹp như: bãi biển Lộc Trĩ (bãi biển Mũi Nai). Ngoài
khơi có quần đảo Hải Tặc với nhiều đảo đẹp, có tiềm năng du lịch.
Hà tiên có đường biên giới với Campuchia cả trên đất liền và biển, cách
tỉnh Kampot của Campuchia 60km và cảng Kép của thành phố Kép 20km, rất
thuận lợi trong việc phát triển kinh tế cửa khẩu với Campuchia, tạo mối quan
hệ với Thái Lan qua mạng lưới giao thông. Hiện tại, Hà Tiên có hệ thống giao
đường bộ, đường thủy rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, giao lưu quốc tế, với 23,5 km đường quốc lộ; 9,04 km tỉnh lộ; 26,13 km
đường nội ô thị xã, 27,5 km đường giao thông nông thôn và khoảng 22 km
chiều dài bờ biển. Trong đó, quan trọng nhất là tuyến quốc lộ 80, nối thành
phố Rạch Giá - thị xã Hà Tiên và sang tận Campuchia.
Về chính trị, xã hội: Hà Tiên nằm tiếp giáp với Campuchia nên ảnh
hưởng rất nhiều từ các hoạt động chính trị ở nước bạn. Mặt khác, trên toàn địa
bàn thị xã có nhiều cơ sở tôn giáo lớn với nhiều tín đồ: Phật giáo, Thiên chúa
Giáo, Tin Lành, Cao đài, Hoà Hảo. Có một số tôn giáo mới phát sinh du nhập
từ bên ngoài với các hoạt động tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền
chống chế độ hoặc hoạt động đi ngược lại truyền thống, đạo lý của người Việt
34
Nam đã bị chính quyền ngăn chặn không cho hoạt động nhưng vẫn tiếp tục
ngấm ngầm hoạt động như: Nhất quán đạo, Hồng môn minh đạo, Tâm linh
đạo, Đạo nhà trời, Đạo cội nguồn.
Về kinh tế: do Hà Tiên có cả đường biên giới trên đất liền và trên biển
nên hoạt động lậu diễn ra rất nhộn nhịp nên luôn thu hút lực lượng lao động
lớn từ các tỉnh, thành phố khác đến làm ăn, sinh sống...tình hình dân nhập cư
từ các tỉnh, thành khác vào thị xã Hà Tiên ngày càng nhiều. Thêm vào đó
tình hình người nước ngoài du nhập vào Việt Nam nói chung và thị xã Hà
Tiên để làm việc hoặc du lịch (tập trung chủ yếu tại các phường Đông Hồ,
Pháo Đài và xã Mỹ Đức) với số lượng không nhỏ. Do vậy, thị xã Hà Tiên là
nơi các loại đối tượng chính trị, hình sự lợi dụng lẩn trốn, ẩn nấp, hoạt động
phạm pháp, gây rối an ninh, trật tự...tình hình an ninh, trật tự xã hội của thị xã
có nhiều diễn biến phức tạp, các loại tệ nạn xã hội khác như ma túy, mại dâm,
cờ bạc... cũng diễn biến phức tạp.
Với những đặc điểm, tình hình nêu trên, với chức năng nhiệm vụ của
Công an thị xã Hà Tiên, nhất là đối với Chính quyền cấp xã và lực lượng
Cảnh sát khu vực cần phải quản lý chặt chẽ trên các lĩnh vực như an ninh, trật
tự, kinh tế, văn hóa-xã hội. Đặc biệt là công tác quản lý cư trú, quản lý tạm
trú, tạm vắng phục vụ phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm và các
loại tệ nạn xã hội.
2.1.2. Đặc điểm dân cư trên địa bàn thị xã Hà Tiên
Tổng dân số gồm 12.762 hộ, 52.715 nhân khẩu, trong đó có 1.607 hộ,
4.721 nhân khẩu tạm trú; thành phần dân cư chủ yếu là dân tộc Kinh, khmer,
Hoa, trong đó dân tộc Kinh chiếm 85.3%; Khmer chiếm 11.5%; Hoa chiếm
3%, dân tộc khác chiếm 0,2%; Tôn giáo Phật chiếm 28.2%, Thiên chúa chiếm
3.7%, Cao đài chiếm 1.16%, Hòa hảo chiếm 1.23%, Tin Lành chiếm 0.07%,
tôn giáo khác chiếm 0.12%.
35
Nhìn chung dân cư thị xã Hà Tiên chủ yếu là công nhân viên chức làm
việc trong các công ty, cơ quan của nhà nước, thương nhân, buôn bán nhỏ, lao
động phổ thông...tuy nhiên so với tổng số dân trên diện tích chung thì mật độ
dân cư tương đối thưa thớt, chủ yếu tập trung ở các phường trọng điểm như
Bình San, Tô Châu (khoảng 1.483 người/km2), đại đa số người dân có nghề
nghiệp, có nơi ở ổn định, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới về cơ chế
quản lý kinh tế, xã hội và tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng mãnh liệt, thị xã
Hà Tiên được xem là một trong những trung tâm kinh tế, thương mại, văn hoá
xã hội của tỉnh.
Tính từ năm 2012 đến 2016 thị xã Hà Tiên tăng 8.962 người, bình quân
mỗi năm tăng hơn 1.792 người. Thị xã hiện có gần 1.500 người tạm trú, hằng
ngày có từ 1.000 đến 1.300 người đến tạm trú vãng lai, hoạt động kinh doanh
lưu trú bình dân tăng nhanh, bọn tội phạm lợi dụng ngành nghề kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự nói chung và hoạt động cho thuê lưu trú nói riêng
để hoạt động phạm pháp đang diễn ra hết sức phức tạp.
2.1.3. Tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn thị xã Hà Tiên
Trong những năm qua trên địa bàn thị xã Hà Tiên tình hình trật tự an
toàn xã hội luôn đảm bảo tạo đà cho sự phát triển đi lên của tỉnh nhà về mọi
măt. Tuy nhiên theo thống kê trong 5 năm từ năm 2012 đến 2016 tại địa bàn
thị xã Hà Tiên đã xảy ra 978 vụ án. Cụ thể:
- Về phạm pháp kinh tế:
Phạm pháp kinh tế có chiều hướng giảm, cụ thể: Năm 2012 số vụ phạm
pháp kinh tế là 01 vụ, năm 2013 số vụ phạm pháp kinh tế là 01 vụ, đến năm
2014 số vụ phạm pháp kinh tế là 01 vụ, năm 2015 số vụ phạm pháp kinh tế là
01 vụ. Năm 2016 số vụ phạm pháp về kinh tế là 03 vụ [Xem bảng 2.2 – Phụ
lục]
- Phạm pháp về ma túy:
36
Phạm pháp về ma túy trong những năm vừa qua có xu hướng tăng, cụ
thể: năm 2012 tổng số vụ phạm pháp về ma túy là 07 vụ, năm 2013 tổng số vụ
phạm pháp về ma túy là 07 vụ, năm 2014 là 06 vụ, đến năm 2015 số vụ phạm
pháp ma túy tiếp là 06 vụ, năm 2016 số vụ phạm pháp ma túy là 08 vụ [Xem
bảng 2.2 – Phụ lục]. Tình hình phạm pháp về ma túy trên địa bàn tỉnh chủ yếu
hoạt động mua bán, vận chuyển nhỏ lẻ, lén lút và thường xuyên thay đổi địa
điểm, không hình thành tụ điểm phức tạp hoạt động lâu dài nhằm để che mắt
cơ quan chức năng và dư luận xã hội. Do lợi nhuận cao nên bọn tội phạm bất
chấp pháp luật và hoạt động ngày càng táo bạo, tinh vi, xảo quyệt, chúng
thường chống trả lại rất quyết liệt khi bị lực lượng chức năng phát hiện, truy
bắt. Đáng lưu ý, đối tượng sử dụng ma túy ngày càng trẻ hóa, sử dụng các loại
thuốc tân dược và ma túy tổng hợp ngày càng nhiều.
- Về phạm pháp hình sự:
Qua thống kê, khảo sát thực tiễn, tình hình tội phạm về trật tự xã hội
trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong 5 năm (2012 - 2015), xảy ra 461 vụ phạm
pháp hình sự, trung bình mỗi năm xảy ra trên 90 vụ phạm pháp hình sự. Kết
quả thống kê cho thấy, số vụ phạm pháp hình sự trên địa bàn thị xã Hà Tiên
tăng, giảm theo quy luật năm trước giảm thì năm sau sẽ tăng, cụ thể: năm
2013 xảy ra 74 vụ, giảm 11 vụ = 1,06 % so với năm 2012; năm 2014 xảy ra
100 vụ, tăng 26 vụ = 2,91% so với năm 2013; năm 2015 xảy ra 98 vụ giảm 02
vụ = 0,4% so với 2014; năm 2016 xảy ra 105 vụ tăng 7 vụ = 2,22% so với
2015 [Xem bảng 2.2 – Phụ lục]. Nổi lên là các loại tội phạm: Giết người
(chiếm tỷ lệ 0.40%), Trộm cắp tài sản (chiếm tỷ lệ 46.22%), Cố ý gây thương
tích (chiếm tỷ lệ 29.9%), ... Đặc biệt là các vụ trọng án có chiều hướng gia
tăng với các tội danh cướp tài sản, giết người, giết người – cướp tài sản, hiếp
dâm... [Xem bảng 2.4 – Phụ lục].
Các loại tội phạm do nguyên nhân xã hội chiếm tỷ lệ cao và có chiều
hướng gia tăng như: Giết người, Cố ý gây thương tích do mâu thuẫn, thù
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã

More Related Content

What's hot

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Danh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa Trước
Danh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa TrướcDanh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa Trước
Danh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa TrướcDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chuyen de su lieu hoc
Chuyen de su lieu hocChuyen de su lieu hoc
Chuyen de su lieu hockysucongtrinh
 
Đời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nay
Đời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nayĐời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nay
Đời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nayVy Tieu
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên nataliej4
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc BạchBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạchnataliej4
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 

What's hot (20)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Danh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa Trước
Danh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa TrướcDanh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa Trước
Danh Sách 203 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Từ Các Khóa Trước
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Thuyết minh dự án Khu du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng Bắc Giang 0918755356
Thuyết minh dự án Khu du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng Bắc Giang 0918755356Thuyết minh dự án Khu du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng Bắc Giang 0918755356
Thuyết minh dự án Khu du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng Bắc Giang 0918755356
 
Luận văn tốt nghiệp: Lễ hội Chọi Trâu Đồ Sơn, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Lễ hội Chọi Trâu Đồ Sơn, HAYLuận văn tốt nghiệp: Lễ hội Chọi Trâu Đồ Sơn, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Lễ hội Chọi Trâu Đồ Sơn, HAY
 
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Bệnh viện Shing Mark 1500 giườ...
 
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 09...
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
 
Chuyen de su lieu hoc
Chuyen de su lieu hocChuyen de su lieu hoc
Chuyen de su lieu hoc
 
Đời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nay
Đời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nayĐời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nay
Đời sống văn hoá của dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nay
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
 
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAYLuận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, HAY
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, HAYLuận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, HAY
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc BạchBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
 
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa Chùa Hoàng Long, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa Chùa Hoàng Long, Phú Thọ, HAYĐề tài: Di tích lịch sử văn hóa Chùa Hoàng Long, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa Chùa Hoàng Long, Phú Thọ, HAY
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh ...
 
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAYLuận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tửLuận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
 

Similar to Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã

Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdfPhap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdfhuynhminhquan
 

Similar to Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã (20)

Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà NẵngĐề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng NgãiĐề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
 
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOTLuận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng NaiLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdfPhap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………../……………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỐC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. ii HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỐC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………../……………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỐC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến. Các nội dung, kết quả nghiên cứu có tính độc lập và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Số liệu được sử dụng trung thực, rõ ràng, minh bạch và được cơ quan cung cấp cho phép công bố. Một số nội dung của đề tài có mang tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, công trình nghiên cứu đã được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của tôi. Kiên Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Phan Quốc Dũng
  • 4. ii MỤC LỤC Lời cam đoan MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn........................................................................5 7. Cấu trúc của đề tài......................................................................................5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ................................6 1.1. Những khái niệm liên quan...................................................................6 1.1.1. Khái niệm tạm trú, tạm vắng............................................................6 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ...........................9 1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã............................................................................................... 12 1.2.1. Trách nhiệm của UBND cấp xã ..................................................... 12 1.2.2. Trách nhiệm của Công an cấp xã ................................................... 12 1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng....................... 15 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã .......................................................................................................... 16 1.3.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại địa phương................................................................................................... 16 1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại địa phương................................................................................ 18 1.3.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật ...................................... 18
  • 5. iii 1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng........................... 20 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã.............................................................................. 23 1.4.1. Quy định pháp luật làm cơ sở quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng …………………………………………………………………………...23 1.4.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu giải quyết việc làm ......... 28 1.4.3. Năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý tạm trú, tạm vắng.................................................................................................29 1.4.4. Nhận thức của người dân và các tổ chức liên quan ........................ 29 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG................................................................ 32 2.1. Tình hình, đặc điểm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên............................................................... 32 2.1.1. Tình hình vị trí địa lý, kinh tế, xã hội có liên quan đến vấn đề tạm trú, tạm vắng .......................................................................................... 32 2.1.2. Đặc điểm dân cư trên địa bàn thị xã Hà Tiên .................................34 2.1.3. Tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn thị xã Hà Tiên......................... 35 2.1.4. Tình hình quần chúng chấp hành các quy định về quản lý tạm trú, tạm vắng.................................................................................................38 2.2. Thực trạng về nhân khẩu tạm trú, tạm vắng tại thị xã Hà Tiên và tình hình tội phạm lợi dụng tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên để hoạt động....................................................................................... 40 2.2.1. Khái quát về nhân khẩu tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên........................................................................................................ 40 2.2.1.1. Khái quát về tình hình nhân khẩu tạm trú............................ 40
  • 6. iv 2.2.1.2. Khái quát về tình hình nhân khẩu tạm vắng......................... 41 2.2.2. Tình hình các đối tượng lợi dụng tạm trú, tạm vắng để hoạt động phạm tội, trốn thi hành án....................................................................... 41 2.2.2.1. Số đối tượng ở nơi khác đến tạm trú hoạt động phạm tội .... 41 2.2.2.2. Tình hình đối tượng truy nã, trốn thi hành án đến thị xã Hà Tiên trà trộn, ẩn náo, hoạt động vi phạm pháp luật ........................... 42 2.3. Tình hình quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên ............................................................ 45 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ở thị xã Hà Tiên........................................................................................................ 45 2.3.1.1. Về biên chế......................................................................... 45 2.3.1.2. Về trình độ, cấp bậc, độ tuổi của lực lượng Công an cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên ............................................................... 46 2.3.2. Tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng 49 2.3.3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng........................... 59 2.3.4. Đánh giá chung.............................................................................. 60 2.4. Những bài học rút ra trong quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên................................ 64 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................. 67 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG................................................. 69 3.1. Dự báo những yếu tố có tác động, ảnh hƣởng đến công tác quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên nhìn nhận dƣới góc độ an ninh, trật tự.................................................................................................69 3.1.1. Cơ sở dự báo.................................................................................. 69
  • 7. v 3.1.2. Dự báo biến động của nhân khẩu tạm trú đến năm 2020 trên địa bàn thị xã Hà Tiên......................................................................................... 70 3.1.3. Dự báo tình hình tội phạm lợi dụng tạm trú, tạm vắng để hoạt động trong những năm tới ở địa bàn thị xã Hà Tiên ........................................ 71 3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên................................................. 73 3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp luật quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng 73 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật................... 77 3.2.3. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Chính quyền cấp xã với lực lượng an ninh cơ sở và ban ngành có liên quan trong quản lý nhân khẩu tạm trú ........................................................................................... 83 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng làm công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng................................................................ 86 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ........................................ 92 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................. 96 KẾT LUẬN.................................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 99 PHỤ LỤC
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về cư trú, trong đó có tạm trú, tạm vắng là một trong những lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Việc nắm chắc và cập nhật thường xuyên thông tin, dữ liệu về tình hình dân cư, góp phần quan trọng đem lại hiệu quả cao trong quản lý nhà nước, làm tăng mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Từ xưa đến nay, quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng được coi là một công cụ để nhà nước bảo vệ quyền nhân dân và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Thị xã Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang, là một trong những trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội, thương mại, dịch vụ của tỉnh. Là thị xã biên giới có cửa khẩu quốc tế, là địa bàn du lịch và nghỉ dưỡng. Trong năm có trên dưới 10 lễ hội cấp tỉnh, cấp địa phương diễn ra trên địa bàn thu hút đông lượng khách đến dự. Nhiều lễ hội mang tính tâm linh, tín ngưỡng văn hóa dân gian được nhân dân sùng bái; là địa bàn thu hút đông khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng vào dịp cuối tuần và các kỳ nghỉ lễ trong nămThị xã Hà Tiên hiện có trên 50 khách sạn và trên 200 nhà nghỉ, ngoài ra còn nhiều hộ dân tự tổ chức mô hình du lịch cộng đồng (cho khách du lịch thuê ở trong nhà…). Đặc biệt, gần đây có 02 khu công nghiệp mới đi vào hoạt động, thu hút một lượng lớn lao động từ nơi khác đến làm việc, các loại đối tượng hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội đến hoạt động và ẩn náu cùng với người lao động tại các cơ sở cho thuê lưu trú chủ yếu là các hộ tự phát ngăn phòng cho thuê, nhà nghỉ… Đáng chú ý hơn là tình hình các casino, trường gà phía Campuchia (giáp biên giới Việt Nam) hoạt động rất mạnh, hàng ngày thu hút trên dưới 1.000 người từ các nơi qua lại biên giới đánh bạc… Hàng năm, xảy ra trên 100 vụ án hình sự; đối tượng phạm tội từ nơi khác đến ẩn náu trong các cơ sở cho thuê lưu trú để hoạt động.
  • 9. 2 Từ thực trạng trên đã làm cho tình hình an ninh - trật tự ở các hộ ngăn phòng cho thuê, khu công nghiệp tập trung đông công nhân ngày càng trở nên phức tạp và có ảnh hưởng lớn đến đời sống của cư dân thị xã. Một trong những nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên là từ quản lý nhà nước. Những năm qua chính quyền thị xã Hà Tiên có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Thế nhưng, công tác này hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều đối tượng lợi dụng sơ hở trong công tác tạm trú, tạm vắng để hoạt động phạm tội. Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về cư trú, trong đó có quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng còn mang tính hành chính đơn thuần chưa đi sâu vào nắm chắc hoạt động, thái độ của từng nhân hộ khẩu trong từng khu vực. Mặt khác, một số cán bộ, công chức chưa nhận thức đúng tình hình phức tạp nảy sinh tại các hộ ngăn phòng cho thuê… cũng như nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng của quản lý nhà nước về nhân hộ khẩu để giữ vững an ninh, trật tự tại địa bàn, khu vực phụ trách. Chính vì vậy quản lý nhà nước về cư trú nói chung, quản lý nhà nước tạm trú, tạm vắng nói riêng phải được nhận thức rằng: nó có một vị trí hết sức quan trọng và đây là một yêu cầu đòi hỏi khách quan của thực tiễn. Thực hiện tốt công tác này không những có ý nghĩa trong việc đảm bảo tình hình an ninh, trật tự nói chung mà còn phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm nói riêng. Vì thế việc tìm ra giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng là một yêu cầu không thể thiếu trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn thị xã. Từ yêu cầu thực tế của công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều khu công nghiệp phát triển, tội phạm lẩn trốn trong các cơ sở cho thuê lưu trú có nhiều phức tạp nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước
  • 10. 3 về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có một số đề tài nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về công tác quản lý tạm trú, tạm vắng trong những phạm vi và đối tượng nhất định như: Trần Dân, Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân hộ khẩu tại khu công nghiệp tập trung ở thị xã Hà Tiên, luận văn thạc sỹ, 2006; Đặng Thị Thanh, Quản lý người lao động tự do ngoài tỉnh của Công an các phường Hà Nội-góp phần đảm bảo an ninh trật tự, luận văn thạc sỹ, 2003); Lê Thị Minh Hằng, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phục vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, khóa luận tốt nghiệp, 2005. Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhân hộ khẩu, quản lý tạm trú, tạm vắng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về công tác quản lý tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp cơ sở trên địa bàn thị xã Hà Tiên. Vì thế nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” sẽ góp phần bổ sung lý luận khoa học về công tác quản lý tạm trú, tạm vắng của chính quyền cũng như đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội cũng như góp phần đắc lực cho công tác quản lý xã hội, hoạch định chính sách phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, giải quyết chính sách xã hội tại địa phương. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, phân
  • 11. 4 tích, làm rõ những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân nhằm đưa ra những giải pháp góp phần bảo đảm công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, những quy định pháp luật của quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên; Phân tích những thành tựu cũng như hạn chế trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền thị xã Hà Tiên, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế. - Đưa ra được các giải pháp, kiến nghị cho quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên - Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên từ năm 2012 – 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý nhà nước về an ninh – trật tự. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tình hình tạm trú, tạm vắng chung của thị xã Hà Tiên. + Phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp nghiên cứu điển hình: thông qua các tài liệu, khảo sát hoạt động thực tiễn Công an cấp xã.
  • 12. 5 + Phương pháp tọa đàm, trao đổi lấy ý kiến để đưa ra các kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Lý luận: Hệ thống hóa các lý thuyết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã - Thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu để UBND thị xã Hà Tiên tham khảo và vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Ngoài ra, có thể là nguồn tài liệu tham khảo trong hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
  • 13. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Những khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm tạm trú, tạm vắng Nước ta, thời kỳ cổ và trung đại, theo tài liệu để lại thì các qui định về quản lý con người đã xuất hiện trước công nguyên. Hình thức quản lý đơn giản, theo trình độ phát triển, nói chung trong giai đoạn cổ đại và Nhà nước phong kiến vấn đề quản lý cư trú của con người nhằm mục đích áp đặt sự thống trị giai cấp của nhà nước đó. Giai đoạn từ năm 1858 – 1945 thời kỳ thực dân Pháp cai trị, chúng thực hiện các hình thức quản lý chặt chẽ, tỷ mỉ ở các tỉnh lị. Quản lý từng người, từng gia đình, có sổ theo dõi quản lý, đối với những người từ 15 tuổi trở lên đều có danh chỉ bản. Mục đích là để nộp tô, thu thuế, bắt lính, bắt phu… phục vụ cho hoạt động cai trị, bóc lột và khai thác thuộc địa của chúng. Giai đoạn 1945 đến 1975 Đế quốc Mỹ xâm lược, chúng sử dụng công cụ quản lý chặt chẽ và có hệ thống, bao gồm vùng nội thành và vùng giáp ranh với vùng tự do. Thể hiện các qui định về lập hồ sơ, sổ sách từng người, từng gia đình, có dán ảnh được bảo quản và khai thác một cách qui mô và khoa học. Mục đích: phục vụ bắt lính, quản dân, thực hiện các chính sách chống cộng; miền Bắc, năm 1954 sau hòa bình lập lại Nhà nước nghiên cứu, tổ chức chỉ đạo quản lý cư trú nhằm tăng cường quản lý xã hội, củng cố chính quyền cách mạng. Từ năm 1955 công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu được tiến hành một số nơi thí điểm như: thị xã Bắc Ninh, Sơn Tây, Hà Nội, Thái Nguyên, Hà Đông. Năm 1956 mở rộng công tác này đến Hải Phòng, Đồng Hới, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Việt Trì. Công việc này cơ bản hoàn thành trên phạm vi toàn miền Bắc vào năm 1959.
  • 14. 7 Có thể nói một số qui định điển hình về quản lý cư trú thông qua đăng ký, quản lý hộ khẩu trong giai đoạn này như: năm 1954 Ủy ban hành chính từng tỉnh, thành phố công bố qui định tạm thời trên địa phương mình; năm 1957 là Bản điều lệ tạm thời về đăng ký, quản lý hộ khẩu được điều chỉnh, bổ sung; năm 1965 Hội đồng Chính phủ chính thức ban hành Bản điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu bằng Nghị định 104/CP ngày 27-6-1964 và thực hiện thống nhất trên toàn miền Bắc; năm 1968 đáp ứng yêu cầu chống cuộc chiến tranh phá hoại của địch, chống hoạt động tình báo, xâm nhập, hoạt động gián điệp… lấy số liệu dân số chuẩn bị bầu cử toàn quốc, nên yêu cầu kết hợp quản lý dân số, quản lý cư trú với quản lý đi lại. Vì thế, ngày 29-02-1968 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định 32/CP thống nhất công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu với thống kê dân số và công tác hộ tịch. Khi miền Nam hoàn toàn giải phóng năm 1975, Chính phủ ban hành Quyết định 54/CP ngày 17-8-1976 điều chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu trên phạm vi toàn miền Nam; Quyết Định 167/CP ngày 18/9/1976 hướng dẫn, bổ sung và chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu phù hợp với tình hình miền Nam. Sau nhiều năm thực hiện các qui định về đăng ký hộ khẩu xuất hiện nhiều vấn đề mới, nhất là cần phân tách công tác hộ tịch và hộ khẩu vì về bản chất là 2 mặt công tác khác nhau và do 2 cơ quan Nhà nước khác nhau tiến hành. Vì thế, ngày 07-01-1988 Chính phủ ban hành Nghị định 04/CP ban hành Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu. Trong đó ngoài đăng ký, quản lý Bộ Công an thực hiện khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn… Bộ Tư pháp thực hiện các cải chính về họ tên, ngày tháng năm sinh… (theo Nghị định 219/HĐBT ngày 20-11-1987); năm 1997, qua 10 năm thực hiện Nghị Định 04/CP ngày 07-01-1988 đã bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng được tình hình trong xu thế đổi mới, nhất là quản lý tình hình di dân tự do và yêu cầu dịch chuyển lao động trong nền kinh tế thị trường…vì thế đòi hỏi phải có một qui định mới phù hợp. Ngày 10-5-1997 Chính phủ ban hành Nghị định
  • 15. 8 51/CP qui định đăng ký, quản lý hộ khẩu thay thế các qui định trước đây và được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Sau hơn 7 năm thực hiện một số nội dung của Nghị định 51/CP không đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu là các qui định về nhà ở hợp pháp; qui định điều kiện đăng ký hộ khẩu vào thành phố, thị xã. Do đó, Bộ Công an đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định 108/2005/NĐ-CP ngày 19-8-2005. Để công dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, ngày 29/11/2006 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật cư trú, đây là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất qui định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú (thường trú hoặc tạm trú), quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú. Từ đó cho thấy quản lý cư trú thông qua đăng ký, quản lý hộ khẩu được xác định là một nội dung cơ bản của công tác quản lý hành chính về an ninh, trật tự. Thực chất là quá trình đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của con người, có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu. Điều 1 Nghị định 51/CP xác định rõ: “Đăng ký, quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) phụ trách việc đăng ký, quản lý hộ khẩu”. Luật cư trú quy định: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc phường, xã dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú; Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ; Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
  • 16. 9 Việc đăng ký, quản lý hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật qui định. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý xã hội của nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các phạm pháp về an ninh, trật tự. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành trên quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một nhạc công tự điều khiển mình nhưng một dàn nhạc cần phải có nhạc trưởng”. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng, quản lý nhà nước là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để quản lý và điều chỉnh các mối quan hệ trên mọi lĩnh vực của đời sống
  • 17. 10 xã hội. Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng là việc các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để tác động, điều chỉnh hoạt động tạm trú, tạm vắng của công dân trên cả nước, nhằm định hướng xây dựng hệ thống thống nhất của tạm trú, tạm vắng, đảm bảo ổn định an ninh trật tự toàn xã hội hướng đến mục tiêu chung của quản lý nhà nước. Theo đó, quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng là quá trình các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành các chủ trương, chính sách pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú của người dân trên lãnh thổ. Như vậy, quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng là quá trình cơ quan hành chính nhà nước căn cứ vào pháp luật về cư trú để thay mặt nhà nước tiến hành quản lý hoạt động cư trú của công dân, phục vụ cho công tác quản lý xã hội của nhà nước và công tác phòng ngừa, đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về cư trú, về tạm trú, tạm vắng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Còn quản lý cư trú đối với công dân là một nội dung của quản lý hành chính về an ninh trật tự do lực lượng Công an nhân dân tiến hành trên cơ sở quy định của Luật cư trú, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định, phục vụ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Quản lý cư trú đối với công dân bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đăng ký, quản lý thường trú; đăng ký, quản lý tạm trú; lưu trú và thông báo lưu trú; khai báo tạm vắng; điều chỉnh, bổ sung những thay đổi về cư trú; xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú. Bộ phận quản lý hộ khẩu sẽ quản lý các hộ gia đình thông qua sổ hộ khẩu theo mẫu quy định của nhà nước. Khi gia đình có ai đó đi xa dài ngày thì phải đến cơ quan địa phương, nơi công dân ấy đang cư trú để làm thủ tục xin cấp giấy tạm vắng có thời hạn (cụ thể là tối đa 6 tháng). Nếu công dân là đối tượng đang bị
  • 18. 11 quản thúc tại địa phương có thời gian bị quản thúc thì không được phép xin giấy tạm vắng trong thời gian đó. Người cần cấp giấy tạm vắng sẽ trình sổ hộ khẩu và cung cấp thông tin cho người có thẩm quyền để được cấp giấy tạm vắng. Khi gia đình có người nào đó chuyển đến nơi ở mới hoặc tách ra hộ khẩu mới thì làm thủ tục chuyển khẩu theo quy định của nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới thì người đó phải đến trụ sở công an xã/phường/thị trấn nơi chuyển đến để làm thủ tục đăng ký. Thủ tục gồm: Phiếu khai báo tạm vắng, giấy chứng nhận chuyển đi của địa phương nơi người đó đã cư trú (hoặc giấy tờ khác thay thế theo qui định), sổ hộ khẩu gia đình và điền đầy đủ thông tin vào trong các giấy tờ sau: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Bản khai nhân khẩu. Như vậy, quản lý tạm trú, tạm vắng là một trong những nội dung quan trọng của quản lý cư trú và được hiểu như sau: Quản lý tạm trú là quá trình đăng ký, ghi nhận việc khai báo tạm trú đối với các nhân khẩu không phải là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Họ ở phường, xã, thị trấn khác đến và cư trú lại một thời gian nhất định. Quản lý tạm vắng là quá trình làm thủ tục đăng ký, ghi nhận việc khai báo vắng mặt của nhân khẩu theo quy định của pháp luật khi vắng mặt qua đêm, đi khỏi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của mình với các lý do khác nhau thuộc trường hợp phải khai báo tạm vắng. Từ việc nghiên cứu các vấn đề trên, tác giả cho rằng, quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã là quá trình UBND cấp xã căn cứ vào pháp luật về cư trú tiến hành quản lý hoạt động cư trú, trong đó có tạm trú, tạm vắng của người dân, phục vụ công tác xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân theo quy định, góp phần thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về cư trú, về tạm trú, tạm vắng, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn hành chính của mình.
  • 19. 12 1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã 1.2.1. Trách nhiệm của UBND cấp xã Điều 34 Luật cư trú được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu lực thi hành ngày 01-7-2007 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý cư trú. 1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương. 2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lý cư trú. 3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú. 4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với hoạt động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng, UBND cấp xã có trách nhiệm: - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương, cụ thể về tạm trú, tạm vắng. - Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lý tạm trú, tạm vắng. - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tạm trú, tạm vắng. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Trách nhiệm của Công an cấp xã Khoản 4 điều 32 Luật cư trú được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu lực thi hành ngày 01-7-2007 quy định: “Công an xã, phường, thị trấn có trách
  • 20. 13 nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng”. Điều 36 Luật cư trú quy định về người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú: 1. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. 2. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú trong khi thực hiện nhiệm vụ phải có thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó. - Niêm yết công khai, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng. - Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng. - Cấp sổ tạm trú, giấy tạm vắng đúng thời hạn cho công dân theo quy định của Luật cư trú và quy định của Bộ Công an. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng. - Kiểm tra, gải quyết kịp thời kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng theo thẩm quyền. - Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định. - Tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú. - Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên. Cảnh sát khu vực là lực lượng chính chịu trách nhiệm đăng ký và quản lý việc tạm trú, tạm vắng trong khu vực. Tham gia trực, quản lý, kiểm tra
  • 21. 14 đăng ký tạm trú, tạm vắng tại các điểm được phân công. Ký xác nhận vào sổ đăng ký tạm trú, tạm vắng của điểm trực và phiếu khai báo tạm vắng để cấp cho người tạm vắng. Khi làm nhiệm vụ tại địa bàn nếu có người khai báo tạm trú, tạm vắng thì phải thực hiện đăng ký, ghi vào sổ tay để bổ sung vào sổ đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với các trường hợp có nghi vấn. Thực hiện xác minh các trường hợp đến tạm trú, đi tạm vắng có nghi vấn và xử lý các vi phạm qui định về tạm trú, tạm vắng. Công an phường, xã: chỉ huy phải phân công cảnh sát khu vực, công an viên luân phiên trực tại các điểm trực tạm trú, tạm vắng và cán bộ, chiến sỹ trực tại trụ sở công an phường, xã để tiếp nhận thông báo lưu trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng. Tên của cảnh sát khu vực, công an viên và lực lượng an ninh cơ sở tham gia trực tại điểm phải lập danh sách lưu tại công an phường, xã để tiện theo dõi, kiểm tra. Khoản 4, 5 điều 30 Luật cư trú quy định: “Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú”. Công tác quản lý cư trú nói chung và công tác quản lý tạm trú, tạm vắng nói riêng nhằm mục đích sau đây: - Thứ nhất, thông qua công tác quản lý tạm trú, tạm vắng nắm chắc tình hình từng hộ, từng người. Nắm vững 4 nội dung (Về lai lịch; Về nghề nghiệp, đời sống kinh tế; Về quan hệ gia đình và xã hội, Về thái độ chính trị hiện nay) đối với những nhân khẩu từ đủ 14 tuổi trở lên, phân biệt được người tốt,
  • 22. 15 người xấu, người bất mãn, lạc hậu… từ đó xác định được phương hướng trong đấu tranh phòng chống tội phạm: Biết dựa vào ai, tranh thủ ai, cảm hóa giáo dục ai, làm cơ sở để tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt các yêu cầu nghiệp vụ trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm góp phần bảo vệ an ninh trật tự. Để đảm bảo được mục đích này đòi hỏi lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, mà cụ thể là lực lượng Cảnh sát khu vực, Công an xã, thị trấn phải là tốt công tác nắm người, nắm hộ. Thường xuyên bám sát địa bàn, tiến hành phân loại nhân hộ khẩu theo định kỳ… - Thứ hai, Công tác quản lý tạm trú, tạm vắng còn nhằm xác định đúng trạng thái cư trú của công dân, trên cơ sở đó bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân, phục vụ công tác quản lý xã hội của nhà nước. Cảnh sát khu vực, Công an xã, thị trấn phải nắm chắc được số liệu nhân khẩu thường trú, số nhân khẩu tạm trú, nhân khẩu tạm vắng… Từ đó báo cáo với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương phục vụ cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Thứ ba, thông qua công tác quản lý cư trú nói chung và công tác quản lý tạm trú, tạm vắng nói riêng thực hiện đúng đắn, đầy đủ và chặt chẽ các quy định về đăng ký, quản lý cư trú, đồng thời gắn liền nội dung đăng ký, quản lý cư trú với đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng và củng cố các tổ chức quần chúng giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở; Xây dựng cơ quan, đơn vị, phường, xã an toàn. 1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng luôn được xác định là một trong các biện pháp quan trọng, góp phần tăng cường quản lý xã hội của Nhà nước. Công tác này Nhà nước giao cho cơ quan công an trực tiếp tiến hành, tổ chức chỉ đạo thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
  • 23. 16 Công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, đồng thời giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua công tác này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước: cung cấp số liệu, tài liệu về con người một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở cho việc ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phục vụ cho việc khai thác sử dụng của các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; phục vụ cho cơ quan Công an nắm chắc từng hộ, từng người một cách có hệ thống, làm cơ sở cho việc thực hiện tốt các yêu cầu nghiệp vụ trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; xác định nơi cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Qua công tác này nắm rõ thực trạng và sự biến động về nhân, hộ khẩu, trên cơ sở đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, góp phần xây dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số và kế hoạch hoá gia đình. Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về tạm trú, tạm vắng mà các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí giáo viên... chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân... 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã 1.3.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại địa phương
  • 24. 17 Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng nói riêng trước hết là hoạt động thực hiện pháp luật. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng thì chính quyền các cấp xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước để áp dụng thực hiện là yêu cầu tất yếu. Ngày 20/6/2013 Quốc hội thống nhất ban hành Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2006. Đây là một trong các luật lớn, có tính xã hội hóa cao, phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, có tác động trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã hội, tới hoạt động của công dân. Đồng thời ban hành Luật Cư trú là yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Ban hành và tổ chức thực hiện Luật Cư trú và các văn bản liên quan quy định về quản lý nhà nước đối với tạm trú, tạm vắng là một trong các điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước ta. Để Luật Cư trú thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Tiếp đến, ngày 09/9/2014, Bộ Công an ban hành 2 văn bản mới, bao gồm: Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Thông tư số 36/2014/TT-BCA quy dịnh cụ thể về biểu mẫu, quy cách, cách ghi và quản lý biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú. Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú, chính quyền địa phương tiến hành xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước của mình để áp dụng ở địa phương mình dựa trên đặc trưng và tình hình thực tế. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền địa phương tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiến hành các bước tổ chức thực hiện, chỉ đạo phối hợp giữa các cơ quan tiến hành công tác quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn. Hoạt động này cũng thể hiện chủ trương, chính sách cũng như ý chí của chính quyền địa phương đối với quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng.
  • 25. 18 1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại địa phương Việc tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng là quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương và tất cả mọi người sinh sống trên địa bàn. Xét về chủ thể quản lý nhà nước, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm của cấp trên. Cụ thể hóa chúng bằng việc xây dựng và ban hành, chỉ đạo thực hiện các văn bản đó tại địa phương. Công an là cơ quan tham mưu trực tiếp cho UBND cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực cư trú, tạm trú, tạm vắng, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước trên địa bàn của mình. Niêm niêm yết công khai hướng dẫn người dân trong việc thực hiện các quy định về cư trú nói chung, tạm trú, tạm vắng nói riêng. Đồng thời bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng. Người làm công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan. Viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Các thủ tục khai báo tạm vắng, tạm trú cần được công khai. Để tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các văn bản quản lý nhà nước về cư trú, về tạm trú, tạm vắng cần có sự phối hợp của các ban ngành. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay đa phần giao công an thực hiện. 1.3.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân trên địa bàn tham gia thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, về tạm trú, tạm vắng là một yêu cầu tất yếu. Đây là việc quán triệt quan điểm lấy nhân dân làm gốc của Đảng, nhà nước trên lĩnh vực quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú, tạm trú, tạm vắng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước ở lĩnh vực này. Muốn phát huy vai trò của nhân dân trong quản lý nhà nước và tạo điều kiện
  • 26. 19 để người dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình thì các phòng chức năng cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền. Thông qua hoạt động tuyên truyền, mọi cá nhân, tổ chức thấy được vai trò của quản lý nhà nước về cư trú, về tạm trú, tạm vắng, sự cần thiết và trách nhiệm phải chấp hành các quy định này, góp phần đảm bảo, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Về đối tượng và trường hợp phải khai báo tạm vắng, điều 32 Luật cư trú 2006 quy định các đối tượng phải khai báo tạm vắng gồm: 1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. 2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật cư trú 2006, chỉ những trường hợp người đi khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã, thành phố khác từ 03 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng. Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định: 1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. 2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn. Việc điều chỉnh
  • 27. 20 thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú. Theo quy định Khoản 2 Điều 30, phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi xã nơi hiện đang cư trú thì không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú. Tất cả những nội dung trên phải được phổ biến, tuyên truyền cho người dân hiểu để thực hiện. Đảm bảo đưa hoạt động cư trú vào nề nếp, giữ gìn kỷ cương trật tự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. 1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng Vị trí vai trò của công tác thanh tra được thể hiện cụ thể trong các văn bản pháp luật về thanh tra, nhất là từ Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 đến Luật Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm 2010. Hoạt động thanh tra được xem như một khâu quan trọng của quản lý nhà nước, thể hiện qua các vai trò và ý nghĩa sau: Thứ nhất: Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước. Tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định là những giai đoạn tiếp theo của quá trình quản lý. Kiểm tra là hình thức tác động có hướng đích nhằm quan sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề ra, tìm ra nguyên nhân và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp đảm bảo để đối tượng bị quản lý tự điều chỉnh hoạt động để đạt tới mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định. Việc tìm ra và áp dụng các giải pháp phù hợp phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thuộc về chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm tra. Thanh tra là một phương thức của kiểm tra, là chức năng của
  • 28. 21 quản lý, là công cụ của người lãnh đạo, người quản lý. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mà mình đã ban hành. Đó là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, thanh tra được xác định là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước. Thứ hai: Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Để quyết định quản lý Nhà nước được các cơ quan, tổ chức và cá nhân chấp hành đầy đủ thì các cơ quan, cá nhân đã ban hành quyết định phải đề ra quy trình thực hiện quyết định. Trong quy trình đó hoạt động thanh tra, kiểm tra không thể thiếu được. Thanh tra, kiểm tra là để đánh giá, nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết định quản lý; xem xét lại nội dung và chất lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định quản lý. Trong trường hợp nội dung và chất lượng quyết định quản lý được thực tế kiểm nghiệm là đúng, là phù hợp, nhưng đối tượng thi hành vẫn không tuân thủ và không chấp hành nghiêm chỉnh thì khi đó hoạt động thanh tra, kiểm tra phải làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, xác định rõ trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân, tổ chức nào để chấn chỉnh hoặc xử lý khi có vi phạm. Với ý nghĩa đó thanh tra thực chất đã góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Thứ ba: Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của hệ thống chính trị và bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc chấp hành pháp luật cả từ phía các cơ quan Nhà nước và từ phía các cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước. Về phía các cơ quan Nhà nước, nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc các cán bộ, công chức Nhà nước thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã quy định. Ngay trong hoạt động ban hành các quyết định,
  • 29. 22 các văn bản quản lý, nguyên tắc pháp chế cũng được thể hiện ở việc văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với các quy định trong các văn bản của cơ quan cấp trên, văn bản có hiệu lực thấp hơn phải phục tùng những văn bản có hiệu lực cao hơn và mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến pháp - đạo luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Với tư cách là một chức năng của quản lý Nhà nước, thanh tra chính là hoạt động xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thực hiện đúng chính sách, pháp luật hay không. Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân làm sai hoặc làm chậm thì hướng dẫn sửa chữa và thực hiện đúng quy định. Mục đích của thanh tra là phát hiện, phát huy những nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ và chấp hành đầy đủ và nghiêm túc các quy định của pháp luật. Thông qua công tác thanh tra tuyên truyền, giáo dục pháp luật, góp phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đó cũng là một hoạt động bảo đảm tăng cường pháp chế. Thứ tư: Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010 khẳng định “Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật”; Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn luôn là hiện thân của kỷ cương pháp luật. Chỉ riêng sự hiện diện của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát đã là một sự nhắc nhở thường xuyên đối với tất cả các đối tượng chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát phải tuân thủ pháp luật từ đó hạn chế sự vi phạm pháp luật. Các kiến nghị, yêu cầu được đưa ra từ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật tương tự xảy ra ở
  • 30. 23 một nơi khác hoặc vào một thời điểm khác. Vai trò phòng ngừa của thanh tra, kiểm tra, giám sát được đề cập ở đây là vai trò phòng ngừa mang tính chủ động. Trong rất nhiều trường hợp, qua thanh tra, kiểm tra, giám sát mà có thể dự báo được một hành vi vi phạm pháp luật sẽ xảy ra trong tương lai nếu không có sự chấn chỉnh, định hướng lại cho các đối tượng một cách kịp thời. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; pháp luật được xây dựng để thể hiện ý chí của nhân dân cho nên thanh tra góp phần tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật cũng chính là góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã 1.4.1. Quy định pháp luật làm cơ sở quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng Công tác quản lý cư trú, quản lý tạm trú, tạm vắng là cơ sở đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hiến pháp năm 2013 và pháp luật đã quy định quyền và nghĩa vụ của công dân thế nhưng để nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ đó thì cần phải được tổ chức một cách chặt chẽ, thống nhất và cụ thể thông qua bộ máy chính quyền các cấp mà trực tiếp nhất là lực lượng Công an cơ sở và chính quyền cấp xã. Đó cũng chính là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Do đó để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mỗi công dân phải chứng minh tư cách công dân của mình trên cơ sở được chính quyền thừa nhận thông qua việc đăng ký và quản lý hộ khẩu, đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng để xác định về mặt cư trú. Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Điều 23 Hiến
  • 31. 24 pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.” Ngày 29/11/2006, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007. Luật Cư trú được ban hành đã đánh dấu bước quan trọng trong việc cụ thể hóa quyền tự do cư trú của công dân, gắn với yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, đáp ứng kịp thời nhu cầu tư do đi lại và cư trú của công dân trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Quá trình thực hiện, Luật Cư trú năm 2006 đã bộ lộ một số hạn chế, làm phát sinh nhiều thủ tục hành chính rườm rà khó khăn cho người dân và phía cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, để hoàn thiện hơn nữa các quy định trong lĩnh vực cư trú, đáp ứng yêu cầu quản lý cư trú đang bức thiết đặt ra, ngày 20/6/2013 Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 (gọi chung là Luật Cư trú). Để Luật Cư trú thật sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú, thay thế Nghị định 56/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp đến, ngày 09/09/2014, Bộ Công an đã ban hành 02 văn bản mới, bao gồm: Thông tư số 35/2014/TT-BCA, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú và Thông tư số 36/2014/TT-BCA quy định cụ thể về biểu mẫu, quy cách, cách ghi và quản lý biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú. Các Thông tư này có hiệu lực áp dụng từ ngày 28/10/2014, thay thế Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an, quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 và Nghị định 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú.
  • 32. 25 Luật Cư trú sau khi được sửa đổi, bổ sung năm 2013 và quy định mới của những văn bản pháp lý về lĩnh vực cư trú được điều chỉnh, đã góp phần giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến chỗ ở của công dân và việc quản lý nhân khẩu của cơ quan Nhà nước, ngăn ngừa việc lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân... Văn bản hợp nhất Luật cư trú số 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Văn phòng Quốc hội hợp nhất Luật cư trú quy định: “Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.” Điều 32, Văn bản hợp nhất Luật cư trú số 03/VBHN-VPQH quy định về khai báo tạm vắng: “Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam
  • 33. 26 giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.” - Điều 17, Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định Cấp sổ tạm trú: “Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký
  • 34. 27 tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.” Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cư trú nói chung, tạm trú, tạm vắng nói riêng được được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đầy đủ tạo cơ sở pháp lý thống nhất để tổ chức và hoạt động đăng ký, quản lý cư trú, tạm trú, tạm vắng. Các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền trong đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng theo định hướng cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công dân trong tạm trú, tạm vắng; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng; góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật trong tình hình hiện nay; phục vụ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, yêu cầu cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và có tác động nhiều mặt đến đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cư trú nói chung, tạm trú, tạm vắng nói riêng được ban hành đã có những tác động tích cực và là công cụ pháp lý hữu hiệu bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; giúp cho mọi tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những chủ thể thực hiện việc đăng ký, quản lý tạm trú,
  • 35. 28 tạm vắng nhận thức đúng về vị trí, vai trò của công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng và chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tạm trú, tạm vắng đầy đủ và phù hợp với thực tiễn tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Ngược lại, nếu thực tiễn thi hành hoạt động đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng không có sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật hoặc nội dung bất cập cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn sẽ dẫn đến việc tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng thiếu thống nhất, đồng bộ, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực tạm trú, tạm vắng và các lĩnh vực có liên quan. 1.4.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường đầu tư đã tạo động lực to lớn, đưa nền kinh tế nước ta ngày càng ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì liên tục ở mức cao (từ 6% - 6,5%/năm), hằng năm vốn đầu tư chiếm trên 35% GDP, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển mạnh, cùng với đó là các Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội của Nhà nước; Chương trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao ... được thực hiện góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, hằng
  • 36. 29 năm đã giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát triển đất nước, từng bước nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề lao động - việc làm vẫn là một vấn đề bức xúc, còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Các văn bản, chính sách về lao động - việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển khai thực hiện chính sách còn chậm, lúng túng và thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, việc xử lý vi phạm chưa thực sự nghiêm minh, ảnh hưởng không tốt đến việc giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động. Chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền vững trong việc làm thấp, hiệu quả tạo việc làm còn thấp; nhu cầu có việc làm vẫn là vấn đề bức xúc của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu làm việc trong nông nghiệp (54,7%), lao động ở khu vực nông thôn chiếm chủ yếu (75%) gây sức ép lớn về giải quyết việc làm. 1.4.3. Năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý tạm trú, tạm vắng Cán bộ quản lý tạm trú, tạm vắng phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. Cụ thể, phải được đào tạo hoặc tập huấn về nghiệp vụ quản lý hành chính về trật tự xã hội. Cán bộ quản lý tạm trú, tạm vắng trong khi thực hiện nhiệm vụ phải có thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó. 1.4.4. Nhận thức của người dân và các tổ chức liên quan
  • 37. 30 Từ khi Luật cư trú có hiệu lực thi hành, lực lượng Công an đã chủ động phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cấp uỷ, chính quyền địa phương ban hành các văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo đúng yêu cầu, đạt được nhiều kết quả, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Hầu hết người dân và các tổ chức liên quan đã nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về cư trú trong đăng ký tạm trú, tạm vắng, tạo sự chuyển biến rõ nét cả về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân trong thực hiện Luật Cư trú, qua đó đảm bảo giữ gìn trật tự an ninh nông thôn hiệu quả.
  • 38. 31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã như: khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã, trách nhiệm quản lý và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Qua đó, cho thấy công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã có vị trí hết sức quan trọng và có tác dụng to lớn đối với hoạt động quản lý xã hội của nhà nước. Đối với hoạt động quản lý xã hội của đất nước, công tác quản lý tạm trú, tạm vắng giúp xác định việc cư trú và những thông tin cơ bản nhất về nhân thân của công dân để phục vụ, thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội, nhu cầu giải quyết việc làm, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Quản lý tạm trú, tạm vắng là quản lý con người mà con người là chủ thể của tất cả các mối quan hệ xã hội, do đó nếu thực hiện tốt công tác này không chỉ tạo điều kiện thực hiện tốt các công tác khác trong quản lý nhà nước như phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội mà còn tạo điều kiện, hỗ trợ đắc lực cho công tác phòng ngừa, điều tra, khám phá tội phạm.
  • 39. 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Tình hình, đặc điểm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên 2.1.1. Tình hình vị trí địa lý, kinh tế, xã hội có liên quan đến vấn đề tạm trú, tạm vắng Hà Tiên là thị xã nhỏ nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Kiên Giang (trước đây nằm trong huyện Hà Tiên thuộc tỉnh Rạch Giá và sau đó thuộc tỉnh Kiên Giang). Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 13,7 km, Đông giáp huyện Giang Thành và Nam giáp huyện Kiên Lương, Tây giáp huyện đảo Phú Quốc và vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 26 km [Bảng 2.1 – Phần phụ lục]. Hiện nay, tỉnh lị của tỉnh Kiên Giang thành phố Rạch Giá. Tuy nhiên, Hà Tiên lại từng là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tiên cũ vào thời Pháp thuộc trước năm 1956. Đặc biệt, Hà Tiên lại là lỵ sở của toàn bộ tỉnh Hà Tiên vào thời nhà Nguyễn độc lập. Địa bàn tỉnh Hà Tiên khi đó bao gồm tỉnh Kiên Giang, tỉnh Cà Mau và một phần tỉnh Bạc Liêu ngày nay. Về hành chính, thị xã Hà Tiên bao gồm 4 phường là: Bình San, Đông Hồ, Pháo Đài, Tô Châu; 3 xã là: Mỹ Đức, Thuận Yên và Tiên Hải. Riêng xã đảo Tiên Hải bao gồm các đảo trong quần đảo Hà Tiên (quần đảo Hải Tặc) như: hòn Đốc, hòn Long, hòn Đước... và 618 ha diện tích tự nhiên. Dân số toàn thị xã có 52.715 ngườì, cùng với 3 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer sinh sống từ rất lâu đời, trong đó dân tộc Kinh chiếm 85,3% tương đương 44.966 người, dân tộc Khmer chiếm 11,5% tương đương với 6.062 người, dân tộc Hoa chiếm 3% tương đương 1.582 người, dân tộc khác chiếm 0,2% dân số tương đương 105 người.
  • 40. 33 Thị xã Hà Tiên là một dải đất hẹp nằm ven biển, với đầy đủ các dạng địa hình: vũng, vịnh, đồng bằng, núi, sông, hang động, hải đảo...tạo nên nhiều cảnh quan đẹp (Hà Tiên thập vịnh) đã là đề tài xướng họa của Tao đàn Chiêu Anh Các dưới thời Đô đốc Mạc Thiên Tích cai quản xứ sở này. Sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia, chảy vào khu vực Hà Tiên, dài khoảng 23 km. Sông đổ vào vũng Đông Hồ với chiều rộng cửa sông trên 200m. Sông Giang Thành nối liền với kênh Vĩnh Tế tạo nên tuyến đường thủy quan trọng từ thành phố Châu Đốc đến thị xã Hà Tiên. Ngoài ra còn có sông Tô Châu và kênh Hà Tiên - Rạch Giá. Các ngọn núi trên địa bàn thị xã hầu hết đều là những thắng cảnh như: núi Tô Châu, núi Đá Dựng, núi Bình San, núi Thạch Động... Ven biển Hà Tiên có nhiều bãi biển đẹp như: bãi biển Lộc Trĩ (bãi biển Mũi Nai). Ngoài khơi có quần đảo Hải Tặc với nhiều đảo đẹp, có tiềm năng du lịch. Hà tiên có đường biên giới với Campuchia cả trên đất liền và biển, cách tỉnh Kampot của Campuchia 60km và cảng Kép của thành phố Kép 20km, rất thuận lợi trong việc phát triển kinh tế cửa khẩu với Campuchia, tạo mối quan hệ với Thái Lan qua mạng lưới giao thông. Hiện tại, Hà Tiên có hệ thống giao đường bộ, đường thủy rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giao lưu quốc tế, với 23,5 km đường quốc lộ; 9,04 km tỉnh lộ; 26,13 km đường nội ô thị xã, 27,5 km đường giao thông nông thôn và khoảng 22 km chiều dài bờ biển. Trong đó, quan trọng nhất là tuyến quốc lộ 80, nối thành phố Rạch Giá - thị xã Hà Tiên và sang tận Campuchia. Về chính trị, xã hội: Hà Tiên nằm tiếp giáp với Campuchia nên ảnh hưởng rất nhiều từ các hoạt động chính trị ở nước bạn. Mặt khác, trên toàn địa bàn thị xã có nhiều cơ sở tôn giáo lớn với nhiều tín đồ: Phật giáo, Thiên chúa Giáo, Tin Lành, Cao đài, Hoà Hảo. Có một số tôn giáo mới phát sinh du nhập từ bên ngoài với các hoạt động tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền chống chế độ hoặc hoạt động đi ngược lại truyền thống, đạo lý của người Việt
  • 41. 34 Nam đã bị chính quyền ngăn chặn không cho hoạt động nhưng vẫn tiếp tục ngấm ngầm hoạt động như: Nhất quán đạo, Hồng môn minh đạo, Tâm linh đạo, Đạo nhà trời, Đạo cội nguồn. Về kinh tế: do Hà Tiên có cả đường biên giới trên đất liền và trên biển nên hoạt động lậu diễn ra rất nhộn nhịp nên luôn thu hút lực lượng lao động lớn từ các tỉnh, thành phố khác đến làm ăn, sinh sống...tình hình dân nhập cư từ các tỉnh, thành khác vào thị xã Hà Tiên ngày càng nhiều. Thêm vào đó tình hình người nước ngoài du nhập vào Việt Nam nói chung và thị xã Hà Tiên để làm việc hoặc du lịch (tập trung chủ yếu tại các phường Đông Hồ, Pháo Đài và xã Mỹ Đức) với số lượng không nhỏ. Do vậy, thị xã Hà Tiên là nơi các loại đối tượng chính trị, hình sự lợi dụng lẩn trốn, ẩn nấp, hoạt động phạm pháp, gây rối an ninh, trật tự...tình hình an ninh, trật tự xã hội của thị xã có nhiều diễn biến phức tạp, các loại tệ nạn xã hội khác như ma túy, mại dâm, cờ bạc... cũng diễn biến phức tạp. Với những đặc điểm, tình hình nêu trên, với chức năng nhiệm vụ của Công an thị xã Hà Tiên, nhất là đối với Chính quyền cấp xã và lực lượng Cảnh sát khu vực cần phải quản lý chặt chẽ trên các lĩnh vực như an ninh, trật tự, kinh tế, văn hóa-xã hội. Đặc biệt là công tác quản lý cư trú, quản lý tạm trú, tạm vắng phục vụ phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm và các loại tệ nạn xã hội. 2.1.2. Đặc điểm dân cư trên địa bàn thị xã Hà Tiên Tổng dân số gồm 12.762 hộ, 52.715 nhân khẩu, trong đó có 1.607 hộ, 4.721 nhân khẩu tạm trú; thành phần dân cư chủ yếu là dân tộc Kinh, khmer, Hoa, trong đó dân tộc Kinh chiếm 85.3%; Khmer chiếm 11.5%; Hoa chiếm 3%, dân tộc khác chiếm 0,2%; Tôn giáo Phật chiếm 28.2%, Thiên chúa chiếm 3.7%, Cao đài chiếm 1.16%, Hòa hảo chiếm 1.23%, Tin Lành chiếm 0.07%, tôn giáo khác chiếm 0.12%.
  • 42. 35 Nhìn chung dân cư thị xã Hà Tiên chủ yếu là công nhân viên chức làm việc trong các công ty, cơ quan của nhà nước, thương nhân, buôn bán nhỏ, lao động phổ thông...tuy nhiên so với tổng số dân trên diện tích chung thì mật độ dân cư tương đối thưa thớt, chủ yếu tập trung ở các phường trọng điểm như Bình San, Tô Châu (khoảng 1.483 người/km2), đại đa số người dân có nghề nghiệp, có nơi ở ổn định, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, xã hội và tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng mãnh liệt, thị xã Hà Tiên được xem là một trong những trung tâm kinh tế, thương mại, văn hoá xã hội của tỉnh. Tính từ năm 2012 đến 2016 thị xã Hà Tiên tăng 8.962 người, bình quân mỗi năm tăng hơn 1.792 người. Thị xã hiện có gần 1.500 người tạm trú, hằng ngày có từ 1.000 đến 1.300 người đến tạm trú vãng lai, hoạt động kinh doanh lưu trú bình dân tăng nhanh, bọn tội phạm lợi dụng ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nói chung và hoạt động cho thuê lưu trú nói riêng để hoạt động phạm pháp đang diễn ra hết sức phức tạp. 2.1.3. Tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn thị xã Hà Tiên Trong những năm qua trên địa bàn thị xã Hà Tiên tình hình trật tự an toàn xã hội luôn đảm bảo tạo đà cho sự phát triển đi lên của tỉnh nhà về mọi măt. Tuy nhiên theo thống kê trong 5 năm từ năm 2012 đến 2016 tại địa bàn thị xã Hà Tiên đã xảy ra 978 vụ án. Cụ thể: - Về phạm pháp kinh tế: Phạm pháp kinh tế có chiều hướng giảm, cụ thể: Năm 2012 số vụ phạm pháp kinh tế là 01 vụ, năm 2013 số vụ phạm pháp kinh tế là 01 vụ, đến năm 2014 số vụ phạm pháp kinh tế là 01 vụ, năm 2015 số vụ phạm pháp kinh tế là 01 vụ. Năm 2016 số vụ phạm pháp về kinh tế là 03 vụ [Xem bảng 2.2 – Phụ lục] - Phạm pháp về ma túy:
  • 43. 36 Phạm pháp về ma túy trong những năm vừa qua có xu hướng tăng, cụ thể: năm 2012 tổng số vụ phạm pháp về ma túy là 07 vụ, năm 2013 tổng số vụ phạm pháp về ma túy là 07 vụ, năm 2014 là 06 vụ, đến năm 2015 số vụ phạm pháp ma túy tiếp là 06 vụ, năm 2016 số vụ phạm pháp ma túy là 08 vụ [Xem bảng 2.2 – Phụ lục]. Tình hình phạm pháp về ma túy trên địa bàn tỉnh chủ yếu hoạt động mua bán, vận chuyển nhỏ lẻ, lén lút và thường xuyên thay đổi địa điểm, không hình thành tụ điểm phức tạp hoạt động lâu dài nhằm để che mắt cơ quan chức năng và dư luận xã hội. Do lợi nhuận cao nên bọn tội phạm bất chấp pháp luật và hoạt động ngày càng táo bạo, tinh vi, xảo quyệt, chúng thường chống trả lại rất quyết liệt khi bị lực lượng chức năng phát hiện, truy bắt. Đáng lưu ý, đối tượng sử dụng ma túy ngày càng trẻ hóa, sử dụng các loại thuốc tân dược và ma túy tổng hợp ngày càng nhiều. - Về phạm pháp hình sự: Qua thống kê, khảo sát thực tiễn, tình hình tội phạm về trật tự xã hội trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong 5 năm (2012 - 2015), xảy ra 461 vụ phạm pháp hình sự, trung bình mỗi năm xảy ra trên 90 vụ phạm pháp hình sự. Kết quả thống kê cho thấy, số vụ phạm pháp hình sự trên địa bàn thị xã Hà Tiên tăng, giảm theo quy luật năm trước giảm thì năm sau sẽ tăng, cụ thể: năm 2013 xảy ra 74 vụ, giảm 11 vụ = 1,06 % so với năm 2012; năm 2014 xảy ra 100 vụ, tăng 26 vụ = 2,91% so với năm 2013; năm 2015 xảy ra 98 vụ giảm 02 vụ = 0,4% so với 2014; năm 2016 xảy ra 105 vụ tăng 7 vụ = 2,22% so với 2015 [Xem bảng 2.2 – Phụ lục]. Nổi lên là các loại tội phạm: Giết người (chiếm tỷ lệ 0.40%), Trộm cắp tài sản (chiếm tỷ lệ 46.22%), Cố ý gây thương tích (chiếm tỷ lệ 29.9%), ... Đặc biệt là các vụ trọng án có chiều hướng gia tăng với các tội danh cướp tài sản, giết người, giết người – cướp tài sản, hiếp dâm... [Xem bảng 2.4 – Phụ lục]. Các loại tội phạm do nguyên nhân xã hội chiếm tỷ lệ cao và có chiều hướng gia tăng như: Giết người, Cố ý gây thương tích do mâu thuẫn, thù