SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM NHẰM
GIẢM NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
HÀ NỘI, 2018
HÀ NỘI - năm
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM NHẰM
GIẢM NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8.31.01.06
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS PHẠM THÁI QUỐC
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội,
nhất là khoa Quốc tế học trong thời gian qua đã tận tình truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm vô cùng quý báu để em có được kết quả ngày hôm nay.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Thái Quốc - người hướng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ
Trung Quốc” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thái Quốc
thuộc Viện Kinh tế và Chính trị thế giới - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Mọi trích dẫn và tài liệu tham khảo mà tôi sử dụng đều có ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -
TRUNG QUỐC...................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
1.3. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ một số nước Châu Á .....26
Tiểu kết chương..................................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC.....................................................30
2.1. Đánh giá chung tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam...................30
2.2. Thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc..........................................34
2.3. Nguyên nhân Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc.............................................50
2.4. Giải pháp nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong thương mại với Trung
Quốc đã thực hiện cho đến nay ..........................................................................59
Tiểu kết chương..................................................................................................65
Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢM NHẬP SIÊU CỦA VIỆT
NAM TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC ..................66
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế .........................................................................66
3.2. Định hướng phát triển thương mại của Việt Nam đến 2025..............................68
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong quan hệ thương
mại với Trung Quốc............................................................................................70
Tiểu kết chương...................................................................................................79
KẾT LUẬN..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
STT Ký hiệu Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
1 AANZFTA ASEAN, Australia and
New Zealand Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự
do giữa ASEAN, Úc và New
Zealand
2 ACFTA ASEAN and China Free
Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
giữa ASEAN và Trung Quốc
3 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch Tự do ASEAN
4 AJCEP ASEAN-Japan Closer
Economic Partnership
Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện giữa ASEAN và Nhật Bản
5 AKFTA ASEAN and Korea Free
Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
giữa ASEAN và Hàn Quốc
6 APEC Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á
Thái Bình Dương
7 ASEAN Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
8 ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu
9 BFA Boao Forum for Asia Diễn đàn châu Á Bác Ngao
10 BOT Building - Operate -
Transfer
Xây dựng - Kinh doanh -Chuyển
giao
11 BT Building - Transfer Xây dựng - Chuyển giao
12 BTO Building - Transfer -
Operate
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh
13 CIF Cost, Insurance and Freight Là một thuật ngữ chuyên ngành
trong thương mại quốc tế
thường được sử dụng trong các
hợp đồng mua bán quốc tế theo
phương thức vận tải biển. CIF là
điều kiện giao hàng tại cảng dỡ
hàng, theo đó, người bán có
trách nhiệm thuê phương tiện
vận chuyển, mua bảo hiểm cho
hàng hóa, chịu mọi chi phí phát
sinh trong quá trình di chuyển.
Rủi ro đối với hàng hóa sẽ
chuyển sang cho người mua tại
thời điểm hàng hóa được dỡ
xuống khỏi phương tiện vận
chuyển.
14 CNY Chinese Yuan Đồng Nhân dân tệ
15 CPTPP Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác Tiến bộ và
Toàn diện xuyên Thái Bình
Dương
16 EEU Eurasian Economic Union Liên minh kinh tế Á - Âu
17 EPC Engineering Procurement
and Construction
Hợp đồng thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình
18 EU European Union Liên minh Châu Âu
19 EVFTA Europe - Vietnam Free
Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU
20 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
21 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
22 FOB Free On Board Là một thuật ngữ chuyên ngành
trong thương mại quốc tế
thường được sử dụng trong các
hợp đồng mua bán quốc tế theo
phương thức vận tải biển. FOB
là điều kiện giao hàng tại cảng
bốc hàng, theo đó, người bán có
trách nhiệm vận chuyển hàng
hóa tới cảng xếp hàng, bốc hàng
hóa lên tàu. Rủi rỏ đối với hàng
hóa được chuyển sang cho
người mua ngay tại thời điểm
hàng hóa được bốc qua lan can
tàu, người mua cũng đồng thời
có nghĩa vụ thuê tàu vận chuyển
và chịu mọi chi phí phát sinh kể
từ đây.
23 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
24 ICOR Incremental Capital -
Output Ratio
Hệ số sử dụng vốn
25 IMF International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
26 ISO International Organization
for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
27 NCS New Concept of Security Khái niệm An ninh mới
28 ODA Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
29 RCEP Regional Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực
30 SCO Shanghai Cooperation
Organisation
Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
31 USD United States dollar Đồng Đô-la Mỹ
32 VEPR Viet Nam Institute for
Economic and Policy
Research
Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách
33 VKFTA Vietnam-Korea Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - Hàn Quốc
34 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Tiếng Việt
STT Ký hiệu Nghĩa Tiếng Việt
1 CCTM Cán cân thương mại
2 ĐVT Đơn vị tính
3 KN Kim ngạch
4 NK Nhập khẩu
5 VND Việt Nam đồng
6 XK Xuất khẩu
7 XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Kim ngạch, tỷ trọng và tốc độ tăng giảm xuất khẩu, nhập khẩu
theo Châu lục và các nước / khu vực thị trường chính năm 2017
33
Bảng 2.2. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 1991 - 2005 36
Bảng 2.3. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2017 37
Bảng 2.4. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc
giai đoạn 2006 - nay
39
Bảng 2.5. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc
giai đoạn 2006 - nay
41
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa
của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017
30
Biểu đồ 2.2. Thời điểm ghi nhận XNK Việt Nam đạt mốc 400 tỷ USD 31
Biểu đồ 2.3. Cán cân thương mại Việt Nam với một số thị trường chính giai
đoạn 2009 - 2016
32
Biểu đồ 2.4. Cán cân thương mại Việt - Trung giai đoạn 1991- 2017 35
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc và nhập khẩu từ Trung
Quốc của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu
38
Biểu đồ 2.6. Số lượng dự án và vốn đăng ký mới từ Trung Quốc vào Việt
Nam giai đoạn 2007 - 2017
46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau khi Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ (năm 1991)
cho đến nay, quan hệ về kinh tế và thương mại giữa hai quốc gia đã dần được khôi
phục và phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian qua cán cân thương mại của Việt
Nam với Trung Quốc thường xuyên ở trong tình trạng âm, tức là kim ngạch xuất
khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu và tình trạng này được gọi là nhập siêu. Từ
năm 2001 - nay, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc với tốc độ ngày càng tăng cả
về tốc độ và số lượng cụ thể: Việt Nam bắt đầu nhập siêu từ Trung Quốc là 188,8
triệu USD (năm 2001), đã tăng lên đến 9.063,9 triệu USD (năm 2007) và sau đó
nhập siêu bắt đầu tăng nhanh và ngày càng lớn, chiếm phần lớn giá trị nhập siêu
của Việt Nam ngay cả khi tổng cán cân thương mại của cả nước cân bằng hoặc
thậm chí xuất siêu: với mức nhập siêu từ Trung Quốc là 27.959,5 triệu USD, trong
khi cán cân thương mại cả nước thặng dư 1.603 triệu USD (năm 2016), và nhập
siêu 22.765,9 triệu USD, trong khi cán cân thương mại cả nước thặng dư 2.915
triệu USD (năm 2017). Nhập siêu lớn và kéo dài trong nhiều năm của Việt Nam từ
Trung Quốc đang trong thực trạng đáng báo động, lại có diễn biến phức tạp. Từ đó
đã có ảnh hưởng và tác động tới nhiều cân đối kinh tế cả về vi mô và vĩ mô khác đối
với nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, cần tìm hiểu và xác định rõ thực trạng, các
nguyên nhân nhập siêu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc. Từ đó tìm ra được
những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc, những giải pháp phù
hợp, kịp thời, toàn diện từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc kiểm soát, điều chỉnh cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc
cho những năm tiếp theo mang một ý nghĩa rất quan trọng và cấp bách. Xuất phát từ
đó, đề tài: “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc”
thực sự cần thiết và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế
của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2
- Ở trong nước, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài nhập siêu,
cán cân xuất nhập khẩu, cán cân thương mại,… chẳng hạn:
1/ Cuốn sách “Chính sách đối ngoại rộng mở của Việt Nam và quan hệ Việt Nam -
Trung Quốc” của GS.TS Đỗ Tiến Sâm, được thực hiện năm 2003. Cuốn sách đề cập
đến chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của Việt Nam và mối quan hệ thương mại
Việt Nam - Trung Quốc. Trong thời gian này, nhập siêu của Việt Nam từ Trung
Quốc chưa thể hiện rõ nét, do vậy, các giải pháp nhằm giảm nhập siêu từ Trung
Quốc chưa triệt để, bởi nhu cầu nhập khẩu lớn vẫn chủ yếu từ Trung Quốc của Việt
Nam nhằm đáp ứng cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2/ Bài viết “Đặc trưng của thương mại Trung - Việt và phân tích nguyên nhân của
nó” của PGS.TS Phan Kim Nga, được đăng ở trang Viện nghiên cứu Trung Quốc,
năm 2010. Trong bài viết đặt ra vấn đề nhập siêu Việt Nam có xu hướng tăng, tác
giả đưa ra nguyên nhân nhập siêu tăng, một số kiến nghị để giải quyết vấn đề nhập
siêu trong thương mại với Trung Quốc; Tuy nhiên các giải pháp đề ra mang tính
giải quyết tình hình nhập siêu của Việt Nam tại thời điểm đó.
3/ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Quan hệ Việt - Trung trước sự trỗi dậy của
Trung Quốc, những vấn đề đặt ra và đối sách xử lý giai đoạn 2011-2020” của tác
giả: TS. Nguyễn Đình Liêm và TS. Nguyễn Phương Hoa, được thực hiện năm
2011-2012. Nghiên cứu nhận diện, đánh giá quá trình phát triển của quan hệ Việt
Nam - Trung Quốc trước tác động Trung Quốc trỗi dậy; Đồng thời phân tích thực
trạng những vấn đề đặt ra và đề xuất đối sách trong mối quan hệ Việt - Trung trong
10 năm tiếp theo trong bối cảnh Trung Quốc tiếp tục trỗi dậy của thế kỷ XXI. Tuy
nhiên, những giải pháp của Việt Nam trong quan hệ thương mại Việt - Trung của
nghiên cứu trong những năm tiếp theo chưa hiệu quả và được cập nhật mới.
- Ở ngoài nước, hầu như chưa có chuyên gia kinh tế nước ngoài nào nghiên cứu sâu
về vấn đề nhập siêu của Việt Nam, có một số sách, và công trình nghiên cứu liên
quan đến kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc như:
4/ Bài viết “Vietnam and China in an Era of Economic Uncertainty” của tác giả
Brantly Womack, trên tạp chí The Asia - Pacific, năm 2009. Bài viết cho biết Việt
3
Nam và Trung Quốc có nhiều điểm chung. Tuy nhiên, tình hình kinh tế của Việt
Nam kém ổn định hơn so với Trung Quốc. Mối quan hệ giữa Việt Nam - Trung
Quốc trong kỷ nguyên mới, những lo ngại về việc gia tăng sự phụ thuộc vào Trung
Quốc của Việt Nam. Bài viết chỉ đề cập tới việc Việt Nam phụ thuộc thương mại
vào Trung Quốc, chưa đi sâu phân tích nguyên nhân và giải pháp cụ thể.
5/ Cuốn sách “China-Asean Relations: Cooperation And Development” của tác giả
Lu Jianren và Fan Zuojun, Guangxi University, Trung Quốc, pg. 59-77, xuất bản
năm 2015. Cuốn sách đề cập đến mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong
năm 2014, và sự phụ thuộc thương mại của Việt Nam với Trung Quốc được mô tả
từ năm 2004 - 2014 và dự báo tiềm năng hợp tác giữa hai quốc gia trong những
năm tiếp theo. Điểm hạn chế trong cuốn sách này đó là cũng chỉ đề cập đến sự mất
cân bằng trong cán cân thương mại giữa hai quốc gia Việt Nam – Trung Quốc, và
chưa nêu được nguyên nhân, những giải pháp cụ thể cho Việt Nam trong tương lai.
6/ Cuốn sách “Impact of China’s Rise on the Mekong Region” của Yos
Santasombat, NXB Palgrave Macmillan, Mỹ, pg. 53-84, năm 2015. Cuốn sách đề
cập đến mối quan hệ kinh tế và chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc trong
khoảng thời gian 1991 - 2013. Sự thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung
Quốc trước một Trung Quốc “trỗi dậy” và ảnh hưởng của Trung Quốc tới các khu
vực khác trong khu vực. Cuốn sách này cũng chỉ mô tả sự phụ thuộc về kinh tế của
Việt Nam và mối lo ngại trước một Trung Quốc “trỗi dậy”, chưa đưa ra những giải
pháp cụ thể nhằm giảm sức ảnh hưởng về kinh tế trong thương mại giữa Trung
Quốc và các quốc gia khác trong khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các nghiên cứu khác cũng liên quan đến nội dung của
luận văn (xem thêm phần Tài liệu tham khảo). Tuy nhiên, những nghiên cứu ở trong
nước chỉ đề cập đến thực trạng nhập siêu của Việt Nam, phân tích nguyên nhân, đưa
ra giải pháp thời điểm đó cũng như đề cập đến vấn đề nhập siêu một cách tổng thể,
bao quát hoặc quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc nói chung. Hơn nữa, các
thông tin ít được cập nhật mới. Còn ở nước ngoài, phần lớn các nghiên cứu này
được thực hiện theo hướng nghiên cứu về các mối quan hệ giữa sự tăng trưởng kinh
4
tế và tình trạng cán cân xuất nhập khẩu dựa trên những phân tích đặc thù của từng
nền kinh tế điển hình trên thế giới, nhưng còn ở Việt Nam thì hầu như chưa được
thực hiện.
Bài luận văn nghiên cứu về cán cân xuất nhập khẩu, đặc biệt là tình hình nhập
siêu từ Trung Quốc ở Việt Nam và cập nhật với những bối cảnh, tính chất, điều kiện
đã có những thay đổi so với trước đây. Đồng thời đưa ra những đánh giá, nghiên
cứu một cách logic, toàn diện hơn về tác động của cán cân xuất nhập khẩu và việc
điều chỉnh nó của Việt Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập
siêu từ Trung Quốc” được nghiên cứu với mục đích phân tích thực trạng, nguyên
nhân và tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc của
Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến nhập siêu và lịch sử phát
triển quan hệ thương mại Việt - Trung.
+ Phân tích và làm rõ tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam, và từ đó đánh giá
những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục trong cán cân xuất nhập khẩu, và
nguyên nhân nhập siêu kéo dài nhiều năm của Việt Nam từ Trung Quốc.
+ Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc nói chung và
tình hình quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng.
+ Từ những tìm hiểu và phân tích như trên, đưa ra các giải pháp để cải thiện thực
trạng nhập siêu kéo dài từ Trung Quốc của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cấu thành, yếu tố tác động đến nhập siêu, và
thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về nhập siêu và tập trung nghiên cứu
thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong bối cảnh hiện nay.
5
+ Về thời gian, tập trung đánh giá, phân tích tình hình xuất nhập khẩu của Việt
Nam trong thời gian gần đây, và mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung
Quốc từ năm 1991 - nay (chỉ tính Trung Quốc đại lục, không tính đến Ma Cao,
Hồng Kông).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp lý luận chung trong nghiên cứu đó là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, từ cụ thể đến
khái quát, đồng thời kết hợp giữa logic và lịch sử.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và
tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Đưa ra cách nhìn mới mẻ, toàn diện hơn về nhập siêu, các yếu tố chủ yếu tác
động và điều chỉnh tới cán cân xuất nhập khẩu, qua đó đóng góp, bổ sung hoàn
thiện hơn những vấn đề lý luận cơ bản trong việc điều chỉnh, xây dựng các chính
sách điều tiết cán cân xuất nhập khẩu trong nền kinh tế hiệu quả hơn.
- Tìm ra nguyên nhân gây mất cân bằng cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
Trung Quốc, qua đó xây dựng và đề xuất một số giải pháp cải thiện cán cân xuất
nhập khẩu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến nhập siêu của Việt
Nam trong thương mại Việt Nam - Trung Quốc
Chương 2: Thực trạng nhập siêu của Việt Nam trong quan hệ thương mại với
Trung Quốc
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong thương
mại Việt Nam - Trung Quốc
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nhập siêu và các khái niệm liên quan
- Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá, dịch
vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
- Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá, dịch
vụ của quốc gia này mua từ quốc gia khác.
Quan hệ so sánh giá trị giữa kim ngạch (tổng giá trị hàng hoá) xuất khẩu với
kim ngạch nhập khẩu của một nước trong từng thời kì (tháng, quý, năm,...) được gọi
là cán cân xuất nhập khẩu (hay còn được gọi là cán cân thương mại). Cán cân
thương mại có ba trạng thái đó là: cân bằng (khi tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu
bằng tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu), thặng dư (khi tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu
nhỏ hơn tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu) và thâm hụt (khi tổng giá trị hàng hóa
nhập khẩu lớn hơn tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu). Thâm hụt thương mại là cách
gọi khác của nhập siêu.
Theo cuốn “Từ điển Kinh tế học: Anh – Việt – Giải thích” của Nguyễn Văn
Ngọc - Đại học Kinh tế quốc dân, “thâm hụt thương mại (trade deficit) là cán cân
buôn bán bất lợi, nghĩa là sự thâm hụt trong cán cân thương mại xuất hiện khi giá trị
xuất khẩu hữu hình (tức xuất khẩu hàng hóa) của một nước thấp hơn giá trị nhập
khẩu hữu hình của nó” [15, tr.786].
Theo cuốn “The Impact of Banking Policy on Trade and Global Stability” của
chuyên gia kinh tế học Neil H. Ashdown, thâm hụt thương mại là: “The trade
deficit, occuring when a country imports more goods and services than it exports”
được hiểu theo nghĩa Tiếng Việt là: “Thâm hụt thương mại, xảy ra khi một quốc gia
nhập khẩu nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn so với xuất khẩu” [37, pg.7].
7
Theo cuốn “Trading Away our Future” của chuyên gia kinh tế học Raymond
L.Richman và cộng sự, thâm hụt thương mại là: “A trade deficit occurs when a
country buys more from abroad than it sells” được hiểu theo nghĩa Tiếng Việt là:
“Thâm hụt thương mại xảy ra khi một quốc gia mua nhiều hơn từ nước ngoài hơn là
bán” [33, pg.33].
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm nhập siêu, còn theo tôi thì nhập
siêu được hiểu chung nhất đó là khoản thiếu hụt của giá trị xuất khẩu hàng hóa so
với giá trị nhập khẩu hàng hóa (tức là kim ngạch xuất khẩu thấp hơn kim ngạch
nhập khẩu) của một nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường được tính
theo năm). Hay nói cách khác, nhập siêu là khoản thiếu hụt cán cân thương mại
hàng hóa của một nền kinh tế trong quan hệ trao đổi hàng hóa với phần còn lại của
thế giới trong một khoảng thời gian xác định (thường tính theo năm).
1.1.2. Các yếu tố cơ bản tác động đến nhập siêu
1.1.2.1. Tác động từ các chính sách thương mại quốc tế; Các Hiệp định, tổ chức
thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển chung trong nền kinh tế của một quốc gia. Phạm vi của chính sách thương
mại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói riêng bao hàm rất nhiều công
cụ, biện pháp để can thiệp vào hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia.
Trong đó có một số công cụ, biện pháp chủ yếu thường được sử dụng đó là:
- Thuế quan, phi thuế quan, hạn ngạch thuế quan
- Các thủ tục hành chính, rào cản tiêu chuẩn kỹ thuật
- Hạn ngạch nhập khẩu
- Trợ cấp xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện
- Bán phá giá,...
Những cải cách thương mại quan trọng bao gồm:
- Chính sách thương quyền (mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu)
- Chính sách thuế quan và phi thuế quan
- Chính sách trong Hiệp định thương mại khu vực, song phương, toàn cầu
8
Chính vì chính sách thương mại gắn liền, liên quan chặt chẽ đến chính sách
quản lý nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu, do vậy, khi điều tiết chính sách
thương mại sẽ ảnh hưởng đến tình trạng nhập siêu.
Ở các quốc gia, chính sách thương mại thường được xây dựng theo hướng hạn
chế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy hạn chế
nhập khẩu chưa là biện pháp hiệu quả để cân đối cán cân thương mại mà nhập khẩu
cạnh tranh mới là biện pháp hiệu quả nhất để cải thiện nhập siêu.
Giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của các Hiệp định thương mại tự do (FTA)
đã giúp một số quốc gia có cơ hội đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, mở rộng thị
trường xuất khẩu. Tuy nhiên, đây cũng là một trong số những nguyên nhân chính
khiến cho tình trạng nhập siêu ngày càng tăng.
1.1.2.2. Tác động từ các chính sách đầu tư
Các chính sách liên quan đến đầu tư cũng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đối với hoạt động kinh tế - thương mại trong một quốc gia qua một số kênh cơ bản
như:
- Các chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Các chính sách về đầu tư trong nước
- Nguồn thu nhập chuyển giao từ nước ngoài: nguồn kiều hối, viện trợ, thu
nhập ròng từ các dự án đầu tư nước ngoài,…
- Nguồn vốn vay (nguồn vay đầu tư, vay thương mại).
Theo nhiều nghiên cứu định lượng cho thấy nhập khẩu và đầu tư có mối liên hệ
chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Ở một số nước đang phát triển, thường không
có hoặc không tự sản xuất, chuẩn bị được đủ các nguyên liệu đầu vào, cũng như các
loại máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất. Do vậy, cách thức mà các
nước đang phát triển thường dùng đó là nhập khẩu nguyên liệu và các máy móc
thiết bị còn thiếu ở quốc gia khác nhằm bù đắp sự thiếu hụt đó ở trong nước. Tùy
thuộc vào chiến lược đầu tư và chính sách bảo hộ thương mại trong từng giai đoạn
mà tác động của các chính sách đầu tư đến xuất khẩu, nhập khẩu cũng khác nhau.
9
Các nguồn vốn đầu tư gián tiếp, nguồn kiều hối, viện trợ nước ngoài cũng gây
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp; cải thiện hoặc gây tình trạng nhập siêu. Với việc
gia tăng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác dụng bù đắp
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, khi FDI tăng thì kéo theo nhập khẩu
cũng tăng. Do đó, nếu chính sách bảo hộ thiên lệch đối với xuất khẩu sẽ khiến cho
tình trạng nhập siêu nghiêm trọng hơn nữa. Hơn nữa, khi luồng FDI vào (đặc biệt
dưới dạng ngoại tệ) tăng lên, sẽ làm thay đổi sự tương quan giữa cung và cầu ngoại
tệ; nếu Chính phủ không can thiệp, điều tiết kịp thời, sẽ dẫn đến khuynh hướng
đồng nội tệ tăng giá, gây hạn chế cho xuất khẩu, dẫn đến nhập siêu và thâm hụt cán
cân vãng lai.
Với việc sử dụng và phân bổ nguồn vốn vay (nguồn vay đầu tư và vay thương
mại) cũng gây ảnh hưởng tới cán cân thương mại, và liên quan trực tiếp tới khả
năng trả nợ trong tương lai. Nếu nguồn vốn vay đó được sử dụng hiệu quả như: đầu
tư vào hạ tầng kinh tế xã hội, các ngành thay thế nhập khẩu,… về dài hạn sẽ có tác
động tích cực tới cán cân thương mại. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn vốn vay đó
không hiệu quả, đầu tư dàn trải, không quy hoạch,… cũng sẽ gây thâm hụt trầm
trọng cán cân tài khoản vãng lai và gia tăng nợ nước ngoài.
1.1.2.3. Tác động từ tỷ giá hối đoái
Theo giáo trình Tín dụng và thanh toán thương mại quốc tế, chủ biên Trần Văn
Hòe - Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân: “Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh
về mặt giá trị giữa hai đồng tiền của hai quốc gia” hay nói cách khác “tỷ giá hối
đoái chính là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước khác” [19, tr.48].
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế, chủ biên Đinh Xuân Trình và Đặng Thị
Nhàn - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật: “Các phương tiện thanh toán quốc tế
được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo
một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái” [9, tr.46].
10
Tỷ giá hối đoái được đánh giá là một trong những yếu tố trực tiếp và quan trọng
nhất ảnh hưởng tới cán cân thương mại của một quốc gia, đặc biệt là nhập siêu vì nó
ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên
thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền ở một quốc gia tăng lên thì giá cả của
hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn, nhưng giá hàng hóa xuất khẩu lại đắt đỏ hơn đối với
nước ngoài dẫn đến xuất khẩu ròng giảm. Và khi tỷ giá của đồng nội tệ giảm xuống,
nhập khẩu sẽ giảm, xuất khẩu tăng dẫn đến xuất khẩu ròng tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
- Sự can thiệp của Chính phủ và Nhà nước thông qua thương mại quốc tế, đầu
tư quốc tế, các biện pháp bảo hộ mậu dịch,…
- Mức chênh lệch lạm phát và lãi suất giữa các quốc gia
- Mức độ tăng (giảm) của thu nhập quốc dân giữa các quốc gia
- Những kỳ vọng, dự đoán về tỷ giá hối đoái trong tương lai
- Các nhân tố khác: Khủng hoảng kinh tế, xã hội; thiên tai,…
1.1.2.4. Tác động từ cơ cấu và chu kỳ kinh tế
Mục tiêu phấn đấu của tất cả các quốc gia là phát triển kinh tế ổn định và bền
vững. Để thực hiện được mục tiêu đó thì trước hết cần thiết phải xây dựng một cơ
cấu kinh tế hợp lý.
Có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành cấu trúc (hay
kết cấu) của một nền kinh tế trong quá trình sản xuất xã hội. Cơ cấu kinh tế biểu thị
mối liên kết hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ
phận với nhau trong một không gian và thời gian nhất định. Khía cạnh số lượng
được biểu hiện ở tỷ trọng (tính theo GDP, lao động, vốn,…) của mỗi bộ phận trong
nền kinh tế, còn khía cạnh chất lượng phản ánh vị trí tầm quan trọng của từng bộ
phận và sự tác động qua lại giữa chúng.
Theo Kinh tế học, chu kỳ kinh tế (còn gọi là chu kỳ kinh doanh) là quá trình
biến động của GDP thực tế trong nền kinh tế, theo trình tự bốn giai đoạn lần lượt là:
Suy thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Trong nền kinh tế hiện đại, do có
những biện pháp can thiệp kịp thời của Chính phủ để giảm nhẹ hậu quả trong giai
11
đoạn khủng hoảng như: nạn thất nghiệp; hàng loạt các công ty, nhà máy, khu công
nghiệp đóng cửa,... hiếm khi xảy ra. Do đó, một số lý thuyết mới chỉ nói về ba giai
đoạn: suy thoái - phục hồi - hưng thịnh.
1.1.2.5. Tác động từ sự mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư
Trong Kinh tế học, tổng sản phẩm trong nước (GDP) bao gồm bốn yếu tố cấu
thành đó là: tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng.
GDP có thể viết dưới dạng phương trình: GDP = C + I + G + NX
(trong đó: C: tiêu dùng; I: đầu tư; G: chi tiêu của Chính phủ; NX: xuất khẩu
ròng (còn được gọi theo cách khác là cán cân thương mại, là khoản chênh lệch giữa
giá trị hàng xuất khẩu trừ đi giá trị hàng nhập khẩu)).
Biến đổi biểu thức lại như sau để thấy rõ mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, cán
cân thương mại: NX = (GDP - C - G) - I (1).
Nhận thấy, (GDP - C - G) chính là tổng thu nhập còn lại của nền kinh tế sau khi
đã trừ các khoản tiêu dùng của người dân và chi tiêu của Chính phủ.
(GDP - C - G) được gọi là tiết kiệm quốc dân (Sn). Từ phương trình (1) ta có
thể viết lại thành: NX = Sn - I (2).
Đẳng thức (2) cho thấy mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư với cán cân thương
mại hay nói cách khác là mối quan hệ giữa luồng hàng hóa, dịch vụ quốc tế (NX) và
luồng vốn quốc tế sử dụng để tích lũy vốn (Sn - I). Nếu nguồn tiết kiệm không đáp
ứng đủ cho nhu cầu của đầu tư thì cán cân thương mại của nền kinh tế quốc gia đó
sẽ bị thâm hụt và quốc gia đó sẽ dựa vào nguồn vốn từ nước ngoài để tài trợ cho
nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Ngược lại, khi nhu cầu đầu tư nhỏ hơn tiết kiệm thì
cán cân thương mại sẽ mang giá trị dương và chuyển sang thặng dư.
Mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu dựa
trên một số lý do:
Thứ nhất, ở các nước đang phát triển hiện nay thường thấy phổ biến mô hình
tăng trưởng dựa vào đầu tư. Do đó, để đạt được mục tiêu tăng trưởng thì đầu tư luôn
ở mức cao trong thời gian dài, trong khi nguồn tiết kiệm nội địa không tăng đủ để
đáp ứng nhu cầu đầu tư.
12
Thứ hai, thâm hụt ngân sách cao và kéo dài trong nhiều năm là một trong những
nguyên nhân làm cho mức tiết kiệm trong nước thấp.
Thứ ba, nhập siêu còn do hiệu quả kinh tế của các khoản đầu tư thấp (đặc biệt là
các khoản đầu tư công thấp thể hiện qua hệ số ICOR luôn ở mức cao). Chính vì hiệu
quả thấp nên ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiết kiệm trong nước, và để duy trì tăng
trưởng dựa vào đầu tư thì đương nhiên quốc gia nhập siêu đó phải đi vay. Lượng
vốn thiếu hụt đó chủ yếu được bù đắp từ nguồn vốn từ nước ngoài như: nguồn vốn
đầu tư gián tiếp, nguồn FDI, ODA,… càng gia tăng tình trạng nhập siêu, vì khi các
nguồn vốn này được đưa vào một nước thì được đăng ký là nhập khẩu.
1.1.3. Tác động của nhập siêu tới nền kinh tế
1.1.3.1. Tác động tích cực
Khi nhắc đến nhập siêu, người ta hay cho rằng tình trạng nhập siêu không tốt
cho nền kinh tế. Song, nhập siêu cũng mang lại một số lợi ích như:
- Về kinh tế:
Thứ nhất, việc đầu tư nhập khẩu công nghệ, máy móc trang thiết bị tân tiến, cao
cấp trong khi thị trường trong nước chưa có hoặc đã lạc hậu góp phần mở rộng cơ
sở hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật, công suất khai thác các nguồn lực tự nhiên,
ứng dụng công nghệ mới,… nhờ đó có thể tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có chất
lượng và có tính cạnh tranh cao.
Thứ hai, việc nhập khẩu giúp các quốc gia nhập khẩu nhanh chóng bù đắp
lượng thiếu hụt trong điều kiện sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Trong
nhiều trường hợp, hàng nhập khẩu sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong nước, cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trong nước, từ đó
kích thích sản xuất trong nước phát triển. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu từ nguồn
vốn vay ODA của các tổ chức tài chính quốc tế giúp bù đắp lượng tiền cần cho đầu
tư bị thiếu hụt tạo điều kiện thuận lợi, làm nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế.
Từ đó, quốc gia nhập siêu có thể thuận lợi gia tăng đầu tư mà vẫn giữ được mức
tiêu dùng hiện tại. Trong tương lai, khi các khoản vay mượn này được hoàn trả, thì
13
cán cân thương mại sẽ được điều chỉnh, cải thiện tiến đến giá trị dương, đến mức
thặng dư.
- Về xã hội:
Việc nhập khẩu một số hàng hóa về tiêu dùng, sản phẩm khoa học và văn hóa
cũng góp phần nâng cao mức sống người dân và phát triển trình độ nguồn nhân lực.
Nhập khẩu từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng góp phần mở rộng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị kỹ thuật tân tiến, tạo thêm việc làm cho người lao động, thúc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,… cải thiện đời sống xã hội.
1.1.3.2 Tác động tiêu cực
Trong khi nhập siêu vừa phải sẽ có tác dụng kích thích nền kinh tế, thì nhập
siêu lớn cũng như cơ cấu nhập siêu bất lợi trong thời gian dài sẽ mang đến nhiều rủi
ro:
- Về kinh tế:
Thứ nhất, nhập siêu trong thời gian dài có thể dẫn đến sự mất cân đối, ổn định
của nền kinh tế của một quốc gia khi quá phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài.
Nếu vì lý do nào đó mà các nhà đầu tư, hay đối tác nước ngoài ngừng kinh doanh
thì quốc gia nhập siêu rơi vào thế bị động và dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Hơn nữa, đối với một số quốc gia, đặc biệt là quốc gia có nền kinh tế mới nổi, việc
vay nợ và thanh toán sử dụng đồng ngoại tệ, dẫn đến lượng dự trữ ngoại hối quốc
gia bị cạn kiệt, đồng nội tệ bị yếu đi sẽ gia tăng tình trạng lạm phát. Bên cạnh đó,
nếu tình trạng nhập siêu kéo dài mà không có biện pháp, chính sách và sử dụng hiệu
quả sẽ khiến nợ công ở quốc gia nhập siêu rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm
trọng, vì suy cho cùng, ngoài việc trả cả tiền vốn, quốc gia đó còn phải chịu thêm
phần lãi suất cho việc nhập siêu không hiệu quả.
Thứ hai, khi một quốc gia thường xuyên nhập siêu sẽ dẫn đến tình trạng cạn
kiệt ngoại tệ, kéo theo việc Chính phủ phải gia tăng vay nợ bằng cách phát hành
thêm trái phiếu. Trong thời gian dài, con số nợ công của quốc gia do nhập siêu đó sẽ
ngày càng tăng.
14
Thứ ba, nếu một quốc gia nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn xuất khẩu trong một
thời gian dài, sẽ rơi vào cảnh vay nợ các quốc gia khác, trong khi hàng hóa nội địa
ngày càng bị hàng ngoại cạnh tranh, lấn át. Sau một thời gian dài hoạt động, một số
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ nhận thấy tình trạng suy giảm trong tiêu thụ
hàng hóa nội địa gây tổn thất lớn cho các nhà sản xuất trong nước và đồng thời cũng
làm giảm giá trị cổ phiếu của họ. Thời gian càng kéo dài, các nhà đầu tư sẽ bắt đầu
chuyển hướng sang các thị trường cổ phiếu ở nước khác do cơ hội đầu tư ở thị
trường nội địa của quốc gia nhập siêu không còn mang lợi ích lại cho họ nữa. Điều
này khiến thị trường chứng khoán trong nước sẽ đi xuống do sự giảm nhu cầu trong
thị trường cổ phiếu.
- Về xã hội:
Thứ nhất, việc nhập khẩu lớn, tràn lan hàng hóa tiêu dùng, có thể làm giảm
lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước, sẽ dẫn tới xu hướng “sính ngoại”, khiến hàng
nội địa trong nước khó tiêu thụ hơn. Từ đó làm giảm tổng chi tiêu cho sản phẩm và
dịch vụ nội địa, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và khiến giảm GDP trong nền
kinh tế.
Thứ hai, lực lượng lao động ít được tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Kết quả là lãng phí lao động xã hội -
nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp tăng cũng có nghĩa là
nền kinh tế của quốc gia đó đang suy thoái, nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư (vì
vốn ngân sách quốc gia bị thu hẹp do thất thu thuế, hỗ trợ người lao động mất việc
làm,…). Thất nghiệp tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường,
luôn tồn tội mối quan hệ nghịch lý ba chiều giữa tăng trưởng kinh tế - tỷ lệ thất
nghiệp - lạm phát. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất
nghiệp tăng và kéo theo lạm phát cũng tăng; ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) tăng thì thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng giảm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc
1.2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển quan hệ thương mại
15
Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng có đường biên giới chung
trên đất liền dài 1350 km. Với đặc điểm vị trí địa lý và nhiều nét tương quan về văn
hóa, lịch sử,... nên từ lâu Việt Nam và Trung Quốc đã diễn ra các hoạt động thương
mại, trao đổi hàng hóa với nhau. Theo một số tài liệu lịch sử ghi chép lại, sau khi
Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, vào giai đoạn từ đầu thế kỉ X đến cuối thế
kỉ XX, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã được hình thành
nhưng chưa rõ nét và thực sự phát triển. Trải qua hàng ngàn năm, tuy có những lúc
thăng trầm trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, nhưng mối quan hệ thương mại
giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc hầu như vẫn duy trì mối quan hệ bang
giao truyền thống.
Kể từ khi hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc giành độc lập, được chia làm
02 giai đoạn: trước và sau năm 1991.
 Thời kỳ trước năm 1991:
 Giai đoạn 1945 - 1978:
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Việt Nam đã nỗ lực khắc phục nhiều
khó khăn, bắt đầu khôi phục và xây dựng nền kinh tế độc lập, dân chủ.
Việt Nam và Trung Quốc chính thức thiết lập mối quan hệ ngoại giao giữa hai
bên vào ngày 18/01/1950. Và sau đó, ký kết các Hiệp định về Hợp đồng xuất nhập
khẩu, các Hiệp định về mậu dịch và tiền tệ, đồng thời thành lập các đồn, các cơ
quan quản lý tại các cửa khẩu biên giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương
hàng hóa và nhận hàng viện trợ qua biên giới Việt - Trung.
Giai đoạn sau giải phóng miền Nam (1976 - 1978): Việt Nam và Trung Quốc
tiếp tục ký kết các Hiệp định trao đổi hàng hóa và thanh toán.
 Giai đoạn 1979 - 1990:
Năm 1979, quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Trung Quốc bị gián đoạn do
những căng thẳng về biên giới. Tuy nhiên, từ cuối những năm 1980, Trung Quốc đã
tiến hành các chủ trương cải cách, mở cửa sâu rộng.
Đến cuối những năm 1988, Việt Nam cho phép trao đổi hàng hóa thiết yếu giữa
nhân dân hai bên biên giới, tạo điều kiện trong việc tăng gia sản xuất và nâng cao
16
đời sống của người dân. Tuy nhiên, do chính sách còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, nên
hoạt động giao thương qua biên giới giữa hai quốc gia đã xuất hiện tình trạng buôn
lậu, thậm chí buôn hàng cấm ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó, trong những năm đầu trong quá trình Đổi mới, nền kinh tế Việt
Nam còn gặp rất nhiều khó khăn, trong khi Trung Quốc đã tiến hành công cuộc cải
cách mở cửa và phát triển kinh tế về hàng hóa sớm hơn. Vì vậy, rất nhiều hàng hóa
của Trung Quốc đã tràn về Việt Nam, gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản
xuất nội địa.
 Thời kỳ sau năm 1991 - nay:
Kể từ sau khi bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, với sự nỗ lực
hàn gắn của cả hai bên, quan hệ Việt Nam và Trung Quốc và nói chung và mối quan
hệ thương mại Việt - Trung nói riêng đã được khôi phục và phát triển nhanh chóng
trên hầu hết các lĩnh vực. Kim ngạch xuất nhập khẩu song phương giữa Việt Nam
và Trung Quốc đã tăng lên nhanh chóng ước tính tăng từ hơn 30 triệu USD (năm
1991) đạt 93,7 tỷ USD (năm 2017) [65]. Hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa
thông qua các cửa khẩu biên giới cũng trở lên nhộn nhịp và sôi động hơn, đặc biệt
là ở các cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Quảng Ninh.
Về phía Việt Nam, trong cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu, ngoài việc tận dụng
những mặt hàng truyền thống thế mạnh như: dầu thô; vải; nông, lâm sản; hải sản,…
Việt Nam cũng đã xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm khác có giá trị gia tăng cao hơn
như: sản phẩm đã qua chế biến, một số hàng tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp.
Về phía Trung Quốc, Chính phủ Trung Quốc cũng có những chính sách mậu
dịch biên giới, hỗ trợ và ưu đãi đặc biệt cho thương mại biên giới nhằm khai thác
triệt để thị trường tiêu thụ hàng hóa tại các nước láng giềng. Trong những năm qua,
với thành công trong chính sách thương mại biên giới của mình, hàng hóa của
Trung Quốc đã chiếm được ưu thế và xuất hiện hầu hết ở các vùng, miền trong thị
trường Việt Nam.
Lãnh đạo cấp cao hai quốc gia Việt Nam - Trung Quốc đã dành nhiều thời gian
trao đổi và ký kết hợp tác dựa trên sự thống nhất của các văn bản, hiệp định về
17
thương mại nhằm thực hiện mục tiêu duy trì và tiếp tục tăng trưởng kim ngạch song
phương. Hai bên cũng đã thống nhất và đưa ra nhất trí sẽ luôn nhìn nhận và phát
triển quan hệ Việt - Trung từ tầm cao về chiến lược và tầm nhìn lâu dài, kiên định
thực hiện các chính sách hữu nghị, hợp tác cùng có lợi,… thúc đẩy mối quan hệ đối
tác hợp tác toàn diện, lành mạnh và ổn định.
1.2.1.2. Các chính sách kinh tế - thương mại giữa hai quốc gia hiện nay
 Chính sách của Việt Nam đối với Trung Quốc:
Sau khi bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, các hoạt động thương mại,
trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc đã dần khôi phục và tăng trưởng.
Tuy nhiên, do mới tiến hành quá trình Đổi mới nền kinh tế, nên các chính sách quản
lý về kinh tế, thương mại nói chung và các chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa
nói riêng của Việt Nam còn nhiều bất cập và lỏng lẻo. Ngày 15/12/1995, Nghị định
số 89/NĐ đã được Chính phủ Việt Nam ban hành, nội dung về bãi bỏ thủ tục cấp
giấy phép đối với hoạt động XNK nhằm phát triển quan hệ kinh tế - thương mại với
Trung Quốc.
Vào năm 1997, nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào
hoạt động XNK, Việt Nam đã ban hành Nghị định số 57/NĐ-TTg. Đồng thời cũng
ban hành nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt đối với xuất khẩu và dần hạn chế nhập
khẩu các nhóm hàng mà trong nước đã sản xuất được.
Cùng với sự cải cách mạnh mẽ trong cơ chế về kinh tế đối ngoại, Việt Nam đã
ban hành một số chính sách ưu đãi đối với khu vực kinh tế cửa khẩu biên giới như:
chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu; chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở
6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi biên giới phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005 là những
cơ sở tiền đề quan trọng trong việc phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt -
Trung.
Một số chính sách của Việt Nam liên quan tới hoạt động thương mại biên giới
Việt Nam - Trung Quốc: Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa (năm 1998); QĐ số 689/2004/QĐ-NHNN về ban hành quy chế
18
thoanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và
khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc; QĐ số 254/2006/QĐ-TTg
(năm 2006) về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên
giới; Thông tư số 13/2009/TT-BCT (năm 2009) về quy định xuất nhập khẩu hàng
hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu kinh tế cửa khẩu;
Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam
- Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (năm 2009); Thông tư số 42/2012/TT-
BCT về quy định các danh mục hàng hóa được sản xuất từ nước có chung biên giới
nhập khẩu vào Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi hàng hóa cư dân biên
giới; Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài; Thông tư 04/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định
187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài; Thông tư 18/2014/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động nhập khẩu hàng hóa
thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thông tư
23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng; Thông tư 31/2015/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều của
Nghị định 187/2013/NĐ-CP đối với hoạt động xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng; Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định
185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc (năm 2016); Quyết định
18/2016/QĐ-TTg quy định các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc
Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu; Thông tư
11/2017/TT-BCT quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập và
19
chuyển khẩu hàng hóa; Thông tư 40/2017/TT-BQP công bố danh mục cụ thể hàng
hóa cấm xuất, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Quốc phòng theo
quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP;…
 Chính sách của Trung Quốc đối với Việt Nam:
Với trị trí địa lý là láng giềng với Việt Nam, Trung Quốc đã xây dựng chính
sách biên giới mềm, bên cạnh đó cũng tiến hành hai hình thức buôn bán chính, đó là
biên mậu và chính ngạch, đồng thời áp dụng rất nhiều các chính sách ưu đãi về thuế
quan, tận dụng và phát huy triệt để phát triển kinh tế vùng biên giới với Việt Nam ở
các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông và Quảng Tây. Theo đó, miễn 50% thuế giá trị gia
tăng, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của cư dân biên giới, và hàng hoá
của các doanh nghiệp mậu dịch tiểu ngạch biên giới. Biện pháp “chi chuyển vốn
chuyên ngành” đã được Trung Quốc áp dụng trong thông tư số 90/2008.
Trung Quốc cũng có các chính sách quy định riêng đối với các doanh nghiệp
được quyền kinh doanh biên mậu khác nhau. Ở khu vực biên giới với Việt Nam
(Quảng Tây, Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang), những doanh nghiệp được
quyền kinh doanh biên mậu bao gồm:
Thứ nhất, các doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu, có thể trực tiếp kinh
doanh xuất nhập khẩu biên giới.
Thứ hai, các doanh nghiệp có quyền kinh doanh ủy thác XNK biên giới, riêng
những doanh nghiệp này phải được sự phê chuẩn của cơ quan chủ quản cho phép
làm thủ tục đại lý ủy thác dài hạn, mới được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và
phải trả một khoản phí đại lý nhất định.
Thứ ba, các doanh nghiệp không có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, chỉ có
quyền ủy thác. Đối với loại hình doanh nghiệp này cần phải ký hợp đồng đại lý biên
mậu ủy thác cho 2 loại doanh nghiệp nêu trên và phải trả một khoản phí đại lý nhất
định.
Trung Quốc tiến hành đẩy mạnh mậu dịch biên giới theo 03 hướng [52]:
- Trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới: miễn thuế nếu buôn bán dưới 3000
nhân dân tệ.
20
- Buôn bán ở quy mô các huyện, thị xã ven biên giới như: Ninh Minh, Long
Châu, Bằng Tường, Đông Hưng, Hà Khẩu,…
- Buôn bán qua biên giới qua các tổng công ty mậu dịch biên giới cấp tỉnh,
thành phố với quy mô lớn như ở các thành phố: Quế Lâm, Côn Minh, Nam Ninh,
Bắc Hải,…
Không chỉ ở các huyện, thị xã biên giới mà cả các thành phố sâu trong nội địa
của các tỉnh biên giới Vân Nam, Quảng Tây cũng được thành lập để hướng dẫn,
quản lý và thành lập các Tổng công ty, công ty biên mậu nhằm tham gia hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới Việt - Trung.
1.2.2. “Sự trỗi dậy” của Trung Quốc
1.2.2.1. Những biểu hiện của “sự trỗi dậy” của Trung Quốc
 Về kinh tế:
Hiện nay, thế giới đang được chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế vượt bậc của
Trung Quốc. Theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), kinh tế Trung Quốc đã
có mức tăng trưởng trung bình 9,6% trong vòng liên tục 10 năm (1990 - 2010) và
từng bước vượt mặt các quốc gia phát triển Tây Âu là: Pháp, Anh, Đức. Năm 2010,
Trung Quốc chính thức thay thế Nhật Bản để trở thành quốc gia đứng thứ hai thế
giới về kinh tế cho đến nay, chỉ sau Hoa Kỳ (tên gọi khác là Mỹ).
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới: Trung Quốc là nước có GDP cao nhất
khu vực kể từ năm 2002 và duy trì vị trí này cho tới hiện nay. Năm 2014, tổng GDP
của Trung Quốc đã vượt 10 nghìn tỷ USD, và năm 2015 là 10,879 nghìn tỷ USD
đánh dấu bước ngoặt trỗi dậy của mình. Đồng thời, GDP của Trung Quốc được dự
báo sẽ đạt khoảng 13,2 nghìn tỷ USD trong năm 2018, vượt tổng GDP được dự báo
đạt 12,8 nghìn tỷ USD của 19 nước trong khối Eurozone - theo dữ liệu của hãng tin
Bloomberg [53]. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng có số tỷ phú nhiều thứ 2 thế giới,
sau Mỹ. Với mức tăng kim ngạch XNK trung bình mỗi năm là 21,7%, Trung Quốc
đã duy trì được nền kinh tế thương mại khổng lồ, là quốc gia được đứng thứ nhất
thế giới về xuất khẩu và xếp thứ hai về nhập khẩu hàng hóa. Cho đến nay, Trung
Quốc vẫn là nước sở hữu 5 trong số 20 cảng hàng đầu thế giới.
21
Hơn nữa, quốc gia thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất
thế giới hiện nay được biết đến đó là Trung Quốc. Theo số liệu của Liên Hợp Quốc,
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên quy mô toàn cầu bất ngờ giảm 16% trong
năm 2017, ước đạt 1.520 tỷ USD, trong đó giảm mạnh nhất là tại Anh và Mỹ.
Ngược lại, FDI vào Trung Quốc tăng 8%, đạt kỷ lục 144 tỷ USD [43]. Riêng trong
năm 2016, Trung Quốc đã thu hút được 126 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Đến nay, Trung Quốc vẫn đang tiếp tục mở cửa để thu hút dòng vốn FDI và
kỳ vọng sẽ thu hút hơn 3 nghìn tỷ USD vốn FDI vào năm 2025 [68]. Ngoài ra,
Trung Quốc được biết đến là chủ nợ lớn của Mỹ. Tính đến hết năm 2016, tổng nợ
công của Mỹ khoảng 19.900 tỷ USD, trong đó Trung Quốc, là một trong những chủ
nợ lớn nhất của Mỹ.
Trong những năm qua, Trung Quốc đã thực thi hàng loạt biện pháp chuyển đổi
nền kinh tế, từ sáng kiến “một vành đai, một con đường” theo kiểu “con đường tơ
lụa” mới, định hướng phát triển “made in China 2025”, và tham vọng bá chủ công
nghệ thông qua chiến lược “Internet cộng”.
 Về chính trị, an ninh - quân sự:
Mặc dù Trung Quốc luôn trấn an dư luận bằng việc đưa ra thông điệp “sức
mạnh mềm” và “trỗi dậy hòa bình”, không làm phương hại đến tình hình an ninh
của khu vực cũng như toàn cầu, nhưng cũng không thể phủ nhận được sự gia tăng
sức mạnh chính trị và quân sự của Trung Quốc trong những năm gần đây đã mang
lại sự lo ngại của các nước trong khu vực và trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trên thực tế, vị thế của Trung Quốc đang ngày càng được củng cố mạnh mẽ
thông qua các chỉ số phát triển kinh tế và là một trong hai ủy viên thường trực Hội
đồng Bảo An Liên Hợp Quốc có tiềm lực kinh tế hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó,
Trung Quốc cũng là một trong các quốc gia sở hữu hạt nhân trên thế giới, và là một
trong ba cường quốc hàng đầu về vũ trụ (cùng Hoa Kỳ và Nga), tiềm lực quân sự
ngày càng vượt trội với chi phí ngân sách tăng cao trong những năm gần đây cũng
khiến thế giới không thể không quan tâm và lo ngại.
22
Bước vào thế kỷ XXI, Trung Quốc cũng tích cực tham dự các cơ chế an ninh
khu vực như: Diễn đàn An ninh đối thoại Shangri-La, Diễn đàn khu vực ASEAN
(ARF); Phối hợp tốt với Nga và các nước Trung Á trong tập trận chống khủng bố,
cứu nạn thông qua các khuôn khổ song phương. Đồng thời, Trung Quốc cũng tham
gia nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như đồng sáng lập Tổ chức Hợp tác Thượng
Hải - SCO nhằm thúc đẩy hợp tác với các nước Trung Á, lập ra diễn đàn châu Á
Bác Ngao (BFA) thu hút sự tham gia ngày càng nhiều của các quốc gia ở châu lục
này. Trung Quốc cũng đã đưa ra khái niệm An ninh mới (New Concept of Security
- NCS) chủ trương xây dựng một trật tự thế giới đa cực và đề cao vai trò của Liên
Hợp Quốc trong giải quyết các tranh chấp thông qua đàm phán. Trong quan hệ với
các nước đang phát triển, Trung Quốc nêu ra nguyên tắc hợp tác “cùng thắng”, theo
đó các quốc gia tham dự đều có thể hưởng lợi từ kết quả hợp tác và điều này đã
nhận được sự phản ứng tích cực từ các nước, kể cả các nước ASEAN.
 Về văn hóa, khoa học công nghệ và một số lĩnh vực khác:
Trước hết, sức lan tỏa mạnh mẽ về văn hóa, đặc biệt là Nho giáo đã tạo được
dấu ấn đậm nét, những giá trị mang tính phổ quát đến thế giới bên ngoài, trong đó
có khu vực Đông Nam Á trên ba phương diện: Thành lập các học viện Khổng Tử;
thúc đẩy các hoạt động giao lưu văn hóa giữa các nước; xuất khẩu các sản phẩm văn
hóa như truyền hình, điện ảnh, phim ảnh, âm nhạc, văn học,…
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đang trên đà tự khẳng định mình với
tham vọng cực lớn trong việc phát triển trở thành một quốc gia siêu cường về khoa
học và công nghệ. Theo hãng thông tin Dealogic: “các công ty Trung Quốc đã dành
khoảng 100 tỷ USD vào các thương vụ sáp nhập trong lĩnh vực công nghệ cũng như
thâu tóm nhiều công ty công nghệ của nước ngoài từ năm 2014 cho đến nay”.
Cùng với sự tăng trưởng của Internet, hàng loạt công ty công nghệ Trung Quốc
về thương mại điện tử như: Alibaba, Baidu hay Tencent cũng ngày càng được phát
triển. Đồng thời, Trung Quốc cũng đang tiến hành theo chiến lược “Made in China
2025” nhằm phát triển mạnh các ngành khoa học và công nghệ cao.
1.2.2.2. Tác động chủ yếu từ sự trỗi dậy của Trung Quốc đối với Việt Nam
23
Có thể nói, quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc hiện nay là mối quan hệ bất
cân xứng trên nhiều phương diện. Ngày nay, đối diện với Trung Quốc, Việt Nam đã
và đang gặp nhiều lúng túng và khó khăn trong nhận diện và tìm ra những phương
thức ứng xử phù hợp.
 Về kinh tế:
Với vị trí địa lý liền kề và là một thị trường lớn, sự phụ thuộc thương mại vào
Trung Quốc đang là mối e ngại và thách thức lớn dành cho Việt Nam. Việt Nam
vẫn sẽ hội nhập sâu rộng quốc tế, cải cách thể chế, nhưng có một điều mà chúng ta
không thể không lo ngại là kinh tế Việt Nam có nguy cơ phụ thuộc vào Trung Quốc.
Theo nguồn số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong các năm qua Trung
Quốc luôn là đối tác thương mại có kim ngạch nhập khẩu lớn và tỷ trọng cao trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, hay nói cách khác: Việt Nam vẫn đang
nhập siêu từ Trung Quốc (số liệu thống kê chi tiết được trình bày ở Chương 2).
Năm 2017, thị trường nhập khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung tại Châu Á
với kim ngạch 172,83 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm tỷ
trọng 81,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong đó, thị trường nhập
khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc với kim ngạch gần 58,23 tỷ USD, tăng
27,6%, và chiếm tỷ trọng 16,4%; đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc đạt kim ngạch
46,73 tỷ USD, tăng 22,1%, chiếm tỷ trọng 45,3%; thị trường Nhật Bản đạt kim
ngạch hơn 16,59 tỷ USD, tăng 7,9%, chiếm tỷ trọng 10,1%;... Nhập siêu từ Trung
Quốc với những hàng hóa nội địa Việt Nam cũng sản xuất, nhưng nắm bắt được đặc
tính và tâm lý ham rẻ, mẫu mã đẹp, bắt mắt, nên hàng hóa Trung Quốc được nhập
tràn lan vào Việt Nam, gây áp lực cạnh tranh tới các hàng hóa nội địa, Trung Quốc
bán ồ ạt hàng với giá rẻ sang Việt Nam là việc đã có từ lâu. Tuy nhìn vào xuất khẩu
của Việt Nam có điểm khởi sắc nhưng đa phần hàng hóa Việt Nam là xuất khẩu
những linh kiện cần lao động thủ công và những mặt hàng thô, sơ chế, dệt may, cần
đến sức lao động nhiều thay vì những sản phẩm trí tuệ.
 Về địa chính trị và quân sự
24
Hoạt động xâm phạm chủ quyền và lãnh hải Việt Nam của Trung Quốc nổi bật
nhất là sự kiện: Vào ngày 02/05/2014, Trung Quốc đã đưa giàn khoan Hải Dương
981 trái phép vào khu vực biển Đông gần quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam để
thăm dò dầu khí. Việc này dẫn tới những căng thẳng trong quan hệ giữa hai nước.
Hoạt động bành trướng khác của Trung Quốc là việc lập thành phố Tam Sa tại
Hoàng Sa với tính chất là một đơn vị hành chính hoàn chỉnh của Trung Quốc: lập
căn cứ quân đồn trú thường trực ở đây, in bản đồ Hoàng Sa và Trường Sa vào hộ
chiếu của Trung Quốc, tiếp tục khẳng định “đường lưỡi bò”, cản phá quyết liệt hợp
tác khai thác dầu khí của Việt Nam với nước ngoài, tự mời thầu nước ngoài các lô
dầu khí thuộc chủ quyền lãnh hải của Việt Nam,…
1.2.3. Bên cạnh nhập siêu từ Trung Quốc, Việt Nam cũng xuất siêu sang Hoa
Kỳ và một số quốc gia khác trên thế giới
Việt Nam hiện có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia, trong đó trao đổi
hàng hóa với 23 thị trường nhập khẩu, 28 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1
tỷ USD. Sở dĩ Việt Nam có thể duy trì nền kinh tế của mình mặc dù nhập siêu lớn
và kéo dài với Trung Quốc bởi vì trong khi đó Việt Nam lại xuất siêu sang Hoa Kỳ
và một số quốc gia khác trên thế giới.
Trung Quốc là đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Nhập khẩu hàng hóa từ
Trung Quốc bắt đầu gia tăng mạnh từ năm 2001 và Trung Quốc đã trở thành thị
trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ đó cho đến nay. Cụ thể: Năm 2001,
Việt Nam nhập siêu 188,8 triệu USD thì đến năm 2017, tăng thành 22,8 tỷ USD,
gấp 120,7 lần (số liệu thống kê chi tiết được trình bày ở Chương 2). Nhập siêu của
Việt Nam từ Trung Quốc liên tục tăng kể từ khi Hiệp định tự do thương mại giữa
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2005.
Do các ngành công nghiệp phụ trợ sản xuất nguyên vật liệu phục vụ xuất khẩu của
Việt Nam chưa phát triển nên Việt Nam cần nhập khẩu các máy móc từ nước ngoài
để bù đắp sự thiếu hụt trong nước, còn đối với các hàng hoá xuất khẩu, Việt Nam
thường xuất thô, gia công hoặc xuất khẩu hàng sơ chế nên các máy móc sản xuất
cũng không quá phức tạp, và việc lựa chọn nhập khẩu từ Trung Quốc với giá rẻ có
25
thể giúp giảm chi phí đầu tư lớn. Thêm nữa, việc nhập khẩu máy móc thiết bị từ
Trung Quốc tăng mạnh cũng là do các nhà thầu Trung Quốc liên tục thắng thầu, đặc
biệt là theo hình thức EPC (tức là các nhà thầu Trung Quốc sẽ làm trọn gói từ khâu
thiết kế, mua sắm thiết bị đến xây dựng. Các chủ đầu tư trong nước chỉ làm công
đoạn cuối là vận hành và sử dụng) nên Việt Nam buộc phải nhập khẩu từ Trung
Quốc. Hàn Quốc là quốc gia nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Trung Quốc,
tuy nhiên đến năm 2017, Hàn Quốc đã trở thành quốc gia đầu tiên vượt Trung Quốc
- quốc gia Việt Nam nhập siêu lớn nhất trong thời gian dài, với thâm hụt thương
mại là 31,9 tỷ USD. Lượng và giá trị nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng là do liên quan
trực tiếp đến các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam như: Samsung, LG và
nhiều công ty khác đã và đang chuyển hướng nhập khẩu nhiều linh phụ kiện điện
thoại, máy móc từ Hàn Quốc thay vì Trung Quốc như trước kia. Mặt khác, Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) đã có hiệu lực, nên việc
khai thác các ưu đãi thương mại từ các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc là tất yếu, đặc
biệt từ năm 2017, mức thuế đối với hàng hoá nhập khẩu dạng linh kiện, nguyên liệu
từ Hàn Quốc sang Việt Nam được hưởng ưu đãi 0% nên nhu cầu nhập khẩu tăng.
Trong nhiều năm trở lại đây, Hoa Kỳ (tên gọi khác là Mỹ) là thị trường lớn nhất
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và cũng là thị trường mà Việt Nam đạt thặng dư
thương mại lớn nhất. Thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Mỹ liên tục tăng
trưởng cao sau khi Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Mỹ có hiệu lực:
tăng tới 47 lần, từ 220 triệu USD năm 1994 (năm Mỹ bỏ cấm vận kinh tế đối với
Việt Nam) lên 1,4 tỷ USD năm 2001 (năm trước khi BTA có hiệu lực) và đạt 50,8
tỷ USD vào năm 2017, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt
41,6 tỷ USD (năm 2017). Bên cạnh những mặt hàng truyền thống như: dệt may, da
giày, đồ gỗ,… thì đến nay Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ thêm nhiều sản phẩm có
giá trị cao khác như: điện thoại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử, máy
móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng khác,… Sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và
Hàn Quốc, EU là những quốc gia Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất đạt trên 10 tỷ
26
USD. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như: Hàng thủy sản, hàng rau quả, gạo,
linh kiện điện tử và ti vi, máy tính và linh kiện máy tính,…
Việt Nam tuy nhập siêu trong nhiều năm, nhưng CCTM đã dần cân đối. Kể từ
năm 2012 - nay, nhập siêu đã có chiều hướng giảm. Tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn
nhập khẩu đã giúp CCTM trở về mức thặng dư. Nhìn tổng thể, Việt Nam nhiều năm
qua cơ bản là nước nhập siêu vì muốn tăng trưởng kinh tế phải đầu tư để có thêm
năng lực sản xuất mới nên nhập khẩu là không tránh khỏi.
Vấn đề nhập siêu từ Trung Quốc đáng lo, nhưng ngược lại, Việt Nam cũng xuất
siêu sang quốc gia phát triển như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,.. Với các FTA như Việt
Nam - EU hay CPTPP tới đây,… khả năng đầu tư vào Việt Nam, nhập khẩu công
nghệ, máy móc hiện đại của Việt Nam sẽ gia tăng, lúc đó sẽ thay đổi từ chỗ đang
xuất siêu sang nhập siêu. Tuy nhiên, nhập siêu khi đó lại biểu hiện tốt, đáng mừng
chứ không phải là nhập siêu theo hướng tiêu cực như những năm trước. Bởi trước
đây, nhập siêu chủ yếu là nhập nguyên nhiên liệu, nhập khẩu công nghệ lạc hậu để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng phổ thông. Còn trong tương lai, nhập siêu sẽ thay đổi cả
về chất và lượng, công nghệ tiên tiến, gia tăng giá trị, tạo đà cho sự phát triển bền
vững sau này.
1.3. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ một số nước Châu Á
1.3.1. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ Thái Lan
Trước khi cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997 nổ ra, Thái Lan là
một trong số các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và liên tục với mức bình quân tăng khoảng 7%/năm. Trong giai đoạn khủng
hoảng, Thái Lan đã rơi vào tình trạng nhập siêu lớn trên 13 tỷ USD (năm 1997),
Thái Lan đã không ngừng nỗ lực điều chỉnh chính sách, cơ cấu kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế, khu vực; nhờ đó mà nền kinh tế Thái Lan đã hồi phục trở lại.
Để giảm nhập siêu, Thái Lan chuyển đổi chính sách cơ cấu kinh tế hướng về
xuất khẩu thay thế dần nhập khẩu. Đồng thời, tích cực chủ động tham gia mở cửa
nền kinh tế với các quốc gia trên thế giới, tích cực gia nhập các tổ chức kinh tế quốc
tế và khu vực như: WTO, AFTA, APEC,… Ký kết các thỏa thuận FTA song
27
phương với các quốc gia như: Nhật Bản, NewZealand,… Đối với Trung Quốc, Thái
Lan tiếp cận qua các thỏa thuận chung ASEAN – Trung Quốc. Nhờ thực hiện chính
sách mở cửa và thực hiện tự do hóa thương mại, Thái Lan đã thu hút lượng lớn
luồng vốn đầu tư nước ngoài; Từ đó, chuyển dịch cơ cấu các ngành có hàm lượng
lao động cao sang phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao.
Thái Lan điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế theo hướng phù hợp, tích hợp thực
hiện nhiều giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện, phát triển các chính sách phù hợp
theo thông lệ tự do thương mại quốc tế. Trong đó, vừa đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu, vừa tận dụng triệt để lợi thế và tài nguyên thiên nhiên và con người.
Đồng thời, khuyến khích, hỗ trợ và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế và đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, Thái Lan triển khai linh hoạt cơ chế tỷ giá thả nổi, do giá bản tệ giảm
so với giá ngoại tệ, nên xuất khẩu tăng. Nhờ áp dụng linh hoạt và đan xen có hiệu
quả trong việc chuyển đổi mô hình cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Thái Lan đã bắt nhịp và giải quyết được các
khó khăn và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế của mình.
1.3.2. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước công nghiệp mới phát triển và là một trong các nước
công nghiệp mới thuộc thế hệ thứ nhất ở Châu Á. Hàn Quốc đã thực hiện thành
công trong việc chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu và tăng
cường hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Hàn Quốc xây dựng cơ cấu ngành hướng về xuất khẩu, rút ngắn quá trình xây
dựng cơ cấu ngành thay thế nhập khẩu được bắt đầu từ việc chuyển đổi từ cơ cấu
nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn và lao động
sang công nghiệp sử dụng công nghệ cao. Đồng thời, chuyển đổi cơ cấu xuất nhập
khẩu phù hợp với tiến trình chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế của đất nước tạo ra chu
trình liên hoàn khép kín giữa xuất khẩu – nhập khẩu - đầu tư - xuất khẩu.
Bên cạnh đó, Hàn Quốc tăng cường thực hiện các chính sách tự do hóa thương
mại, đơn giản hóa và nới lỏng các hạn chế đối với các hoạt động nhập khẩu, bảo vệ
28
quyền sở hữu trí tuệ nhằm hoàn thiện và phát triển nền công nghệ của đất nước. Đa
dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo thị trường
ngách. Thị trường xuất khẩu truyền thống của Hàn Quốc là Nhật Bản, Hoa Kỳ và
một số nước thuộc khối OECD. Sau đó tiếp tục mở rộng sang các thị trường lớn
khác như: Nhật Bản, các nước Đông Nam Á và EU.
1.3.3. Đánh giá chung
Chính sách và bài học kinh nghiệm quan trọng nhất đối với các nước đi sau nói
chung và Việt Nam nói riêng là ở chỗ biết vận dụng và kết hợp, điều chỉnh, bổ
sung, thay thế linh hoạt các chính sách bổ sung lẫn nhau giữa thay thế nhập khẩu và
hướng về xuất khẩu, trong đó hướng về xuất khẩu là mục tiêu trọng điểm.
Hai là, linh hoạt điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế, lựa chọn các ngành có lợi
thế so sánh để mở cửa cạnh tranh.
Ba là, hoàn thiện và phát triển hệ thống tài chính – tiền tệ sao cho phù hợp với
sự chuyển dịch và các luồng đầu tư quốc tế.
Bốn là, tiếp tục xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống pháp lý sao
cho nhất quán và bình đẳng với mọi thành phần kinh tế.
Năm là, không ngừng đào tạo đội ngũ nghiên cứu, đội ngũ cán bộ quản lý, đội
ngũ lao động có năng lực cống hiến cho đất nước trong việc ổn định kinh tế cả về vi
mô và vĩ mô.
Sáu là, tích cực mở cửa, tham gia có hiệu quả các tổ chức kinh tế quốc tế và
khu vực nhằm tranh thủ các nguồn lực bên ngoài trong tiến trình xây dựng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phảy triển đất nước. Đồng thời, tự do hóa thương mại và
đầu tư từng bước phù hợp với khả năng trong từng giai đoạn trong quá trình phát
triển của đất nước.
Hiện nay, với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc thực hiện,
kết hợp và vận dụng có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có vai trò quan
trọng của Chính phủ. Do vậy, kinh nghiệm của các quốc gia thực hiện các chính
sách công nghiệp hóa của các quốc gia đi trước sẽ là kinh nghiệm tiền đề bổ ích cho
Việt Nam tiếp tục xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của mình.
29
Tiểu kết chương
Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến các nội dung sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về nhập siêu
- Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản và khái niệm liên quan đến đề tài
- Xác định cơ sở thực tiễn trong quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc
theo hướng nghiên cứu lịch sử ra đời và phát triển quan hệ thương mại giữa hai
quốc gia, phân tích các chính sách kinh tế - thương mại giữa hai quốc gia hiện nay.
Đồng thời, phân tích sự “trỗi dậy” của Trung Quốc và những tác động chủ yếu từ sự
trỗi dậy của Trung Quốc đối với Việt Nam và sở dĩ Việt Nam vẫn duy trì được nền
kinh tế của mình mặc dù thâm hụt thương mại lớn từ Trung Quốc nhưng lại được bù
đắp bằng thặng dư thương mại sang các thị trường khác.
Qua nội dung đã đề cập trong Chương 1, tác giả cho rằng:
- Một quốc gia có thể bị nhập siêu (nhất là trong quá trình đang phát triển) do
cần nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu “đầu vào” của sản xuất, trong khi năng lực sản
xuất trong nước chưa kịp chuyển hóa thành năng lực xuất khẩu dẫn đến nhập siêu.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến nhập siêu, tuy nhiên, nếu tình trạng nhập siêu trong
thời gian dài có thể gây mất cân đối, ổn định kinh tế vĩ mô của quốc gia đó khi quá
phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài.
- Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng, có mối quan hệ thương
mại bang giao lâu đời, truyền thống. Quan hệ thương mại hai quốc gia ngày càng
được củng cố và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác thương mại - kinh tế cho
đến nay, Trung Quốc đã trở thành đối tác hàng đầu của Việt Nam - là đối tác nhập
khẩu lớn nhất và là đối tác xuất khẩu lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ). Tuy nhiên, liên tiếp
trong hơn một thập kỷ qua, cán cân thương mại Việt - Trung luôn trong tình trạng
thâm hụt, tức là Việt Nam vẫn đang trong tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc. Từ
đó, cần có những định hướng và giải pháp kịp thời nhằm giảm nhập siêu của Việt
Nam từ Trung Quốc hiện nay.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC
2.1. Đánh giá chung tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam
2.1.1. Đánh giá chung
Việt Nam đang trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhập siêu hàng
hóa có vai trò nhất định, tuy nhiên, nhập siêu cũng gây nhiều tác động tiêu cực tới
nền kinh tế, đặc biệt là những khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ của
quốc gia.
Biều đồ 2.1. Kim ngạch xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại
hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, “Xuất nhập
khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005)”,
<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=5692> và
“Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005-2015”,
<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563> và
“Giá trị xuất nhập khẩu”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629>
31
Theo số liệu thống kê, tính trung bình trong thời kỳ 1991-1995, Việt Nam đã
nhập siêu hơn 1 tỷ USD/năm, và thời kỳ 2001 - 2005 tăng là gần 4 tỷ USD/năm.
Nhập siêu tiếp tục tăng đỉnh điểm năm 2008 là gần 18 tỷ USD, trong một số năm
trở lại đây, tình hình XNK đã có những thay đổi rõ rệt: Giai đoạn 2005 - 2011,
CCTM của Việt Nam luôn bị thâm hụt - trong tình trạng nhập siêu. Một số nguyên
nhân tăng nhập khẩu và nhập siêu tăng cao là:
(1) Nhu cầu nhập khẩu để phát triển kinh tế tăng.
(2) Giá của nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ yếu (như: mặt hàng sắt thép; xăng
dầu; chất dẻo) đều tăng.
(3) Ngoài ra, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoàng kinh tế toàn cầu năm 2008,
nên giá đồng USD trên thị trường thế giới sụt giảm so với một số ngoại tệ mạnh cũng
là nhân tố làm gia tăng giá trị nhập khẩu, khi quy đổi về USD.
Dựa theo số liệu của Tổng cục Hải quan, CCTM hàng hóa tính chung cả năm
2017 là xuất siêu. CCTM hàng hóa cả nước năm 2017 thặng dư 2,92 tỷ USD [55],
và đây cũng là năm ghi nhận một kỷ lục mới của kim ngạch XNK Việt Nam khi
tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD.
Biểu đồ 2.2. Thời điểm ghi nhận XNK Việt Nam đạt mốc 400 tỷ USD
Nguồn: Tổng cục Hải quan [57].
32
2.1.2. Thặng dư và thâm hụt thương mại chủ yếu của Việt Nam với một số quốc gia
trên thế giới
Dựa theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính chung cả năm 2017, Việt Nam có
trên 200 đối tác thương mại khắp toàn cầu, trong đó trao đổi hàng hóa với 28 thị
trường xuất khẩu và 23 thị trường nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Theo
niên giám thống kê tóm tắt của Tổng cục Hải quan 2016, cán cân thương mại của
Việt Nam theo một số thị trường chính, trong đó:
- Những nước/ vùng lãnh thổ có CCTM thâm hụt chủ yếu với Việt Nam là: Hoa
Kỳ, Hà Lan, Hồng Kông, Tiểu vương quốc Ảrập Thống nhất, Anh.
- Những nước/ vùng lãnh thổ có CCTM thặng dư chủ yếu với Việt Nam là:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore.
Biểu đồ 2.3. Cán cân thương mại của Việt Nam với một số thị trường chính
giai đoạn 2009 - 2016
Nguồn: Tổng cục Hải quan [58].
33
Dưới đây là bảng kim ngạch XNK của Việt Nam theo châu lục và nước / khu vực
thị trường chính năm 2017:
Bảng 2.1. Kim ngạch, tỷ trọng và tốc độ tăng giảm xuất khẩu, nhập khẩu
theo Châu lục và các nước / khu vực thị trường chính năm 2017
Nguồn: Tổng cục Hải quan [56].
Thứ nhất, trong năm 2017 tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với thị
trường thuộc khu vực Châu Á đạt 294,78 tỷ USD, tăng 25,7% so với năm 2016 và
chiếm tỷ trọng cao nhất (67%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Thứ hai, kim ngạch XNK của Việt Nam với các nước Châu Mỹ, với kim ngạch
gần 68 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm trước.
Thứ ba, kim ngạch XNK của Việt Nam với Châu Âu đạt 57,9 tỷ USD, tăng
12,8%; Châu Đại Dương đạt 7,76 tỷ USD, tăng 24,3% và Châu Phi là 6,69 tỷ USD,
tăng 24,8% so với năm trước.
 Cụ thể:
Trong năm 2017, Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt
Nam với tổng kim ngạch thương mại song phương đạt gần 93,7 tỷ USD, tăng 30,2%
so với cùng kỳ năm trước.
34
Hàn Quốc đã vượt qua Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại hàng hóa lớn thứ
hai, sau thị trường Trung Quốc. Xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn
Quốc đạt gần 61,6 tỷ tăng 41,3% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường Hoa Kỳ đạt 50,8 tỷ USD, thị trường ASEAN đạt hơn 49,5 tỷ USD
và thị trường EU (28 nước) đạt 45,11 tỷ USD với mức tăng lần lượt là: 7,8; 19,6%
và 11,7%,... Đặc biệt, với thị trường Ấn Độ có tốc độ tăng mạnh 40,5% với tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu là 7,63 tỷ USD.
 Đánh giá:
Năm 2017, Hoa Kỳ và EU (28 nước) vẫn là hai thị trường hàng hóa xuất khẩu
dẫn đầu chủ yếu của Việt Nam với mức thặng dư thương mại tương ứng là: 32,4 tỷ
USD và 26,2 tỷ USD. Cụ thể: Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ đạt
41,6 tỷ USD, tăng 8,2% so với năm 2016. Thị trường thứ hai là EU đạt gần 38,3 tỷ
USD, tăng 12,7%.
Năm 2017, Hàn Quốc đã vượt Trung Quốc trở thành thị trường hàng hóa nhập
siêu lớn nhất của Việt Nam, mức thâm hụt thương mại của hai thị trường Hàn Quốc
và Trung Quốc lần lượt là: 31,9 tỷ USD và 22,8 tỷ USD.
Cụ thể, Việt Nam đã nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc đạt gần 46,8 tỷ USD,
tăng 45,3%, so với năm 2016, thị trường thứ hai là Trung Quốc đạt được 58,2 tỷ
USD, tăng 16,4%.
2.2. Thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc
2.2.1. Khái quát tình hình nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 cho đến nay, quan hệ về kinh tế
và thương mại Việt Nam - Trung Quốc dần khôi phục và phát triển. Kim ngạch
thương mại song phương giữa hai quốc gia từ hơn 30 triệu USD (năm 1991) tăng
lên 93,7 tỷ USD (năm 2017).
Mặc dù quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai quốc gia vẫn đang trên đà
phát triển và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong thương mại song
phương giữa hai quốc gia, Việt Nam hầu như luôn trong tình trạng “nhập siêu” với
Trung Quốc.
35
Biểu đồ 2.4. Cán cân thương mại Việt - Trung giai đoạn 1991 - 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, “Xuất nhập
khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005)”,
<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=5692> và
“Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005-2015”,
<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563> và
“Giá trị xuất nhập khẩu”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629>
Cán cân thương mại Việt - Trung có thể được phân tích thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1991 - 2005
- Giai đoạn 2006 - nay
2.2.1.1. Giai đoạn 1991 - 2005
36
Nhìn chung, kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn
1991 - 2005 liên tục tăng. Cụ thể: kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc đạt 19,3 triệu USD (năm 1991) đã tăng thành 3.246,2 triệu USD (năm 2005),
tăng gấp 168 lần. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc cũng tăng
từ 18,4 triệu USD (năm 1991) lên 5.899,7 triệu USD (năm 2005), tăng 320 lần.
Tuy nhiên, từ năm 1991 - 2000, cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung
Quốc ở trạng thái dương, thì bắt đầu từ năm 2000 - 2005, cán cân thương mại bắt
đầu âm, và có xu hướng ngày càng tăng hay nói cách khác là đây là dấu hiệu cho
thấy Việt Nam bắt đầu “nhập siêu” từ Trung Quốc.
Bảng 2.2. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc
giai đoạn 1991 - 2005
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Tổng cục Thống kê - Xuất nhập khẩu hàng hóa
Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005),
<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=5692>
2.2.1.2. Giai đoạn 2006 - nay
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam, Trung Quốc luôn là đối tác
thương mại có kim ngạch nhập khẩu lớn và tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam trong các năm qua. Quan hệ Việt - Trung tiếp tục phát triển
37
mạnh mẽ theo hướng tích cực, nhập siêu tuy còn cao song đã từng bước giảm dần
cho thấy những chuyển biến theo hướng tích cực.
Bảng 2.3. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc
giai đoạn 2006 - 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Tổng cục Thống kê - Xuất nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005 - 2015,
<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563>
và Giá trị xuất nhập khẩu, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629>
Kể từ năm 2007 mức nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc cũng tăng nhanh
và ngày càng lớn. Các năm 2008, 2009, 2010, nhập siêu từ Trung Quốc chiếm gần
như toàn bộ giá trị nhập siêu của Việt Nam. Các năm từ 2011- nay, nhập siêu từ
Trung Quốc vẫn rất lớn, ngay cả khi tổng cán cân thương mại của cả nước cân bằng,
hoặc thậm chí là xuất siêu.
Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc trong những năm gần đây của Việt Nam
tăng từ đó góp phần giảm nhập siêu từ Trung Quốc, cụ thể trong năm 2017 chỉ còn
22,8 tỷ USD so với năm 2016 là 28,0 tỷ USD và 32,4 tỷ USD năm 2015. Đồng thời,
38
tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc trong tổng kim ngạch nhập khẩu cũng
giảm từ mức 29,9% năm 2015, 28,5% năm 2016 xuống còn 27,6% năm 2017.
Trên nền tảng quan hệ kinh tế tiến từ “bình thường hóa quan hệ” (năm 1991)
đến quan hệ “đối tác, hợp tác chiến lược toàn diện” (năm 2008), quan hệ thương
mại Việt - Trung phát triển nhanh chóng, nhất là từ khoảng từ năm 2000 - nay.
Đồng thời, vấn đề thâm hụt cán cân thương mại giữa Việt Nam với Trung Quốc
ngày càng lớn và kéo dài.
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc và nhập khẩu từ
Trung Quốc của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu
Nguồn: Số liệu từ Bảng 2.2 và Bảng 2.3
39
2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Trung Quốc
Thực trạng “nhập siêu” của Việt Nam từ Trung Quốc thể hiện rõ rệt nhất trong
giai đoạn 2006 - nay. Do vậy, luận văn tập trung phân tích tình hình xuất nhập khẩu
hàng hóa Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2006 - nay:
2.2.2.1. Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc
 Giai đoạn 2006 - nay:
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc
Bảng 2.4. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc
giai đoạn 2006 - nay
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Tổng cục Thống kê - Xuất nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005-2015,
<https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563>
và Giá trị xuất nhập khẩu, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629>
Nếu như ở trước đó, phần lớn các nhóm mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang
Trung Quốc là các mặt hàng thô, sơ chế, lao động thủ công chiếm tỷ trọng cao thì
sang giai đoạn này đã xuất hiện các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu mới như là: các
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Thực trạng Đô la hóa Việt Nam
Thực trạng Đô la hóa Việt Nam Thực trạng Đô la hóa Việt Nam
Thực trạng Đô la hóa Việt Nam Thu-Phuong DO
 
kinh tế thế giới
kinh tế thế giớikinh tế thế giới
kinh tế thế giớiHung Pham Thai
 
Một số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt nam
Một số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt namMột số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt nam
Một số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingbookbooming
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuguest3c41775
 
Thực trạng đô la hoá ở việt nam
Thực trạng đô la hoá ở việt namThực trạng đô la hoá ở việt nam
Thực trạng đô la hoá ở việt namNhu Tuyet Tran
 
Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9
Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9
Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9Dam phuc
 
Bai 6 nhtm qua trinh cung ung tien te
Bai 6 nhtm qua trinh cung ung tien teBai 6 nhtm qua trinh cung ung tien te
Bai 6 nhtm qua trinh cung ung tien teHuy Tran Ngoc
 
Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam
Thực trạng đô la hóa ở Việt NamThực trạng đô la hóa ở Việt Nam
Thực trạng đô la hóa ở Việt NamPhạm Nam
 
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápThị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápHuyền Trần
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamSương Tuyết
 
Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân
Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân
Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân luucong kinh
 

What's hot (20)

Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
 
Thực trạng Đô la hóa Việt Nam
Thực trạng Đô la hóa Việt Nam Thực trạng Đô la hóa Việt Nam
Thực trạng Đô la hóa Việt Nam
 
Chương 1 tq tcqt
Chương 1 tq tcqtChương 1 tq tcqt
Chương 1 tq tcqt
 
kinh tế thế giới
kinh tế thế giớikinh tế thế giới
kinh tế thế giới
 
Phân tích bop
Phân tích bopPhân tích bop
Phân tích bop
 
Luận văn: Quốc tế hóa đồng nhân dân tệ sau đại hội 18, HAY
Luận văn: Quốc tế hóa đồng nhân dân tệ sau đại hội 18, HAYLuận văn: Quốc tế hóa đồng nhân dân tệ sau đại hội 18, HAY
Luận văn: Quốc tế hóa đồng nhân dân tệ sau đại hội 18, HAY
 
Một số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt nam
Một số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt namMột số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt nam
Một số giải pháp chống đô la hóa nền kinh tế ở việt nam
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
 
Thực trạng đô la hoá ở việt nam
Thực trạng đô la hoá ở việt namThực trạng đô la hoá ở việt nam
Thực trạng đô la hoá ở việt nam
 
Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9
Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9
Lịch sử học thuyết kinh tế nhóm 9
 
10007
1000710007
10007
 
Bai 6 nhtm qua trinh cung ung tien te
Bai 6 nhtm qua trinh cung ung tien teBai 6 nhtm qua trinh cung ung tien te
Bai 6 nhtm qua trinh cung ung tien te
 
Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam
Thực trạng đô la hóa ở Việt NamThực trạng đô la hóa ở Việt Nam
Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam
 
Do la hoa_0999
Do la hoa_0999Do la hoa_0999
Do la hoa_0999
 
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápThị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
 
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệTiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
 
Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân
Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân
Chung Cư Goldseason 47 Nguyễn Tuân
 
Đề tài: Hệ thống tiền tệ của các nước theo hệ thống đồng Franc và vị thế của ...
Đề tài: Hệ thống tiền tệ của các nước theo hệ thống đồng Franc và vị thế của ...Đề tài: Hệ thống tiền tệ của các nước theo hệ thống đồng Franc và vị thế của ...
Đề tài: Hệ thống tiền tệ của các nước theo hệ thống đồng Franc và vị thế của ...
 

Similar to Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...nataliej4
 
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...TiLiu5
 
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...phamhieu56
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfNuioKila
 
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...HanaTiti
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nayĐề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến naylamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdfTập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdfDuongThelia
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Tr...
 
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại hàng hóа giữа việt nаm và e...
 
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
 
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰDO VIỆT NAM - HÀN QU...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...
 
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAYYếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
 
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nayĐề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
 
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdfTập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
 
Luận án: Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cản...
Luận án: Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cản...Luận án: Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cản...
Luận án: Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cản...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ VÂN ANH GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM NHẰM GIẢM NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘI, 2018 HÀ NỘI - năm
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ VÂN ANH GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM NHẰM GIẢM NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8.31.01.06 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS PHẠM THÁI QUỐC HÀ NỘI, 2018
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội, nhất là khoa Quốc tế học trong thời gian qua đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu để em có được kết quả ngày hôm nay. Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Thái Quốc - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình. Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thái Quốc thuộc Viện Kinh tế và Chính trị thế giới - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Mọi trích dẫn và tài liệu tham khảo mà tôi sử dụng đều có ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên. Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC...................................................................................................6 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................6 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14 1.3. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ một số nước Châu Á .....26 Tiểu kết chương..................................................................................................29 Chương 2: THỰC TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC.....................................................30 2.1. Đánh giá chung tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam...................30 2.2. Thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc..........................................34 2.3. Nguyên nhân Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc.............................................50 2.4. Giải pháp nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong thương mại với Trung Quốc đã thực hiện cho đến nay ..........................................................................59 Tiểu kết chương..................................................................................................65 Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢM NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC ..................66 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế .........................................................................66 3.2. Định hướng phát triển thương mại của Việt Nam đến 2025..............................68 3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc............................................................................................70 Tiểu kết chương...................................................................................................79 KẾT LUẬN..............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh STT Ký hiệu Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt 1 AANZFTA ASEAN, Australia and New Zealand Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN, Úc và New Zealand 2 ACFTA ASEAN and China Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Trung Quốc 3 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch Tự do ASEAN 4 AJCEP ASEAN-Japan Closer Economic Partnership Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản 5 AKFTA ASEAN and Korea Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Hàn Quốc 6 APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương 7 ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 8 ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu 9 BFA Boao Forum for Asia Diễn đàn châu Á Bác Ngao 10 BOT Building - Operate - Transfer Xây dựng - Kinh doanh -Chuyển giao 11 BT Building - Transfer Xây dựng - Chuyển giao 12 BTO Building - Transfer - Operate Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh 13 CIF Cost, Insurance and Freight Là một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại quốc tế thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế theo
  • 7. phương thức vận tải biển. CIF là điều kiện giao hàng tại cảng dỡ hàng, theo đó, người bán có trách nhiệm thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa, chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình di chuyển. Rủi ro đối với hàng hóa sẽ chuyển sang cho người mua tại thời điểm hàng hóa được dỡ xuống khỏi phương tiện vận chuyển. 14 CNY Chinese Yuan Đồng Nhân dân tệ 15 CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Tiến bộ và Toàn diện xuyên Thái Bình Dương 16 EEU Eurasian Economic Union Liên minh kinh tế Á - Âu 17 EPC Engineering Procurement and Construction Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình 18 EU European Union Liên minh Châu Âu 19 EVFTA Europe - Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU 20 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 21 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do 22 FOB Free On Board Là một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại quốc tế thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế theo phương thức vận tải biển. FOB là điều kiện giao hàng tại cảng bốc hàng, theo đó, người bán có
  • 8. trách nhiệm vận chuyển hàng hóa tới cảng xếp hàng, bốc hàng hóa lên tàu. Rủi rỏ đối với hàng hóa được chuyển sang cho người mua ngay tại thời điểm hàng hóa được bốc qua lan can tàu, người mua cũng đồng thời có nghĩa vụ thuê tàu vận chuyển và chịu mọi chi phí phát sinh kể từ đây. 23 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 24 ICOR Incremental Capital - Output Ratio Hệ số sử dụng vốn 25 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 26 ISO International Organization for Standardization Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế 27 NCS New Concept of Security Khái niệm An ninh mới 28 ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức 29 RCEP Regional Comprehensive Economic Partnership Hiệp định đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực 30 SCO Shanghai Cooperation Organisation Tổ chức Hợp tác Thượng Hải 31 USD United States dollar Đồng Đô-la Mỹ 32 VEPR Viet Nam Institute for Economic and Policy Research Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách 33 VKFTA Vietnam-Korea Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc 34 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  • 9. Tiếng Việt STT Ký hiệu Nghĩa Tiếng Việt 1 CCTM Cán cân thương mại 2 ĐVT Đơn vị tính 3 KN Kim ngạch 4 NK Nhập khẩu 5 VND Việt Nam đồng 6 XK Xuất khẩu 7 XNK Xuất nhập khẩu
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1. Kim ngạch, tỷ trọng và tốc độ tăng giảm xuất khẩu, nhập khẩu theo Châu lục và các nước / khu vực thị trường chính năm 2017 33 Bảng 2.2. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 1991 - 2005 36 Bảng 2.3. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2017 37 Bảng 2.4. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2006 - nay 39 Bảng 2.5. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc giai đoạn 2006 - nay 41 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017 30 Biểu đồ 2.2. Thời điểm ghi nhận XNK Việt Nam đạt mốc 400 tỷ USD 31 Biểu đồ 2.3. Cán cân thương mại Việt Nam với một số thị trường chính giai đoạn 2009 - 2016 32 Biểu đồ 2.4. Cán cân thương mại Việt - Trung giai đoạn 1991- 2017 35 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc và nhập khẩu từ Trung Quốc của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu 38 Biểu đồ 2.6. Số lượng dự án và vốn đăng ký mới từ Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017 46
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ sau khi Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ (năm 1991) cho đến nay, quan hệ về kinh tế và thương mại giữa hai quốc gia đã dần được khôi phục và phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian qua cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc thường xuyên ở trong tình trạng âm, tức là kim ngạch xuất khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu và tình trạng này được gọi là nhập siêu. Từ năm 2001 - nay, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc với tốc độ ngày càng tăng cả về tốc độ và số lượng cụ thể: Việt Nam bắt đầu nhập siêu từ Trung Quốc là 188,8 triệu USD (năm 2001), đã tăng lên đến 9.063,9 triệu USD (năm 2007) và sau đó nhập siêu bắt đầu tăng nhanh và ngày càng lớn, chiếm phần lớn giá trị nhập siêu của Việt Nam ngay cả khi tổng cán cân thương mại của cả nước cân bằng hoặc thậm chí xuất siêu: với mức nhập siêu từ Trung Quốc là 27.959,5 triệu USD, trong khi cán cân thương mại cả nước thặng dư 1.603 triệu USD (năm 2016), và nhập siêu 22.765,9 triệu USD, trong khi cán cân thương mại cả nước thặng dư 2.915 triệu USD (năm 2017). Nhập siêu lớn và kéo dài trong nhiều năm của Việt Nam từ Trung Quốc đang trong thực trạng đáng báo động, lại có diễn biến phức tạp. Từ đó đã có ảnh hưởng và tác động tới nhiều cân đối kinh tế cả về vi mô và vĩ mô khác đối với nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, cần tìm hiểu và xác định rõ thực trạng, các nguyên nhân nhập siêu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc. Từ đó tìm ra được những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc, những giải pháp phù hợp, kịp thời, toàn diện từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát, điều chỉnh cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc cho những năm tiếp theo mang một ý nghĩa rất quan trọng và cấp bách. Xuất phát từ đó, đề tài: “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc” thực sự cần thiết và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
  • 12. 2 - Ở trong nước, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài nhập siêu, cán cân xuất nhập khẩu, cán cân thương mại,… chẳng hạn: 1/ Cuốn sách “Chính sách đối ngoại rộng mở của Việt Nam và quan hệ Việt Nam - Trung Quốc” của GS.TS Đỗ Tiến Sâm, được thực hiện năm 2003. Cuốn sách đề cập đến chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của Việt Nam và mối quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc. Trong thời gian này, nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc chưa thể hiện rõ nét, do vậy, các giải pháp nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc chưa triệt để, bởi nhu cầu nhập khẩu lớn vẫn chủ yếu từ Trung Quốc của Việt Nam nhằm đáp ứng cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2/ Bài viết “Đặc trưng của thương mại Trung - Việt và phân tích nguyên nhân của nó” của PGS.TS Phan Kim Nga, được đăng ở trang Viện nghiên cứu Trung Quốc, năm 2010. Trong bài viết đặt ra vấn đề nhập siêu Việt Nam có xu hướng tăng, tác giả đưa ra nguyên nhân nhập siêu tăng, một số kiến nghị để giải quyết vấn đề nhập siêu trong thương mại với Trung Quốc; Tuy nhiên các giải pháp đề ra mang tính giải quyết tình hình nhập siêu của Việt Nam tại thời điểm đó. 3/ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Quan hệ Việt - Trung trước sự trỗi dậy của Trung Quốc, những vấn đề đặt ra và đối sách xử lý giai đoạn 2011-2020” của tác giả: TS. Nguyễn Đình Liêm và TS. Nguyễn Phương Hoa, được thực hiện năm 2011-2012. Nghiên cứu nhận diện, đánh giá quá trình phát triển của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trước tác động Trung Quốc trỗi dậy; Đồng thời phân tích thực trạng những vấn đề đặt ra và đề xuất đối sách trong mối quan hệ Việt - Trung trong 10 năm tiếp theo trong bối cảnh Trung Quốc tiếp tục trỗi dậy của thế kỷ XXI. Tuy nhiên, những giải pháp của Việt Nam trong quan hệ thương mại Việt - Trung của nghiên cứu trong những năm tiếp theo chưa hiệu quả và được cập nhật mới. - Ở ngoài nước, hầu như chưa có chuyên gia kinh tế nước ngoài nào nghiên cứu sâu về vấn đề nhập siêu của Việt Nam, có một số sách, và công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc như: 4/ Bài viết “Vietnam and China in an Era of Economic Uncertainty” của tác giả Brantly Womack, trên tạp chí The Asia - Pacific, năm 2009. Bài viết cho biết Việt
  • 13. 3 Nam và Trung Quốc có nhiều điểm chung. Tuy nhiên, tình hình kinh tế của Việt Nam kém ổn định hơn so với Trung Quốc. Mối quan hệ giữa Việt Nam - Trung Quốc trong kỷ nguyên mới, những lo ngại về việc gia tăng sự phụ thuộc vào Trung Quốc của Việt Nam. Bài viết chỉ đề cập tới việc Việt Nam phụ thuộc thương mại vào Trung Quốc, chưa đi sâu phân tích nguyên nhân và giải pháp cụ thể. 5/ Cuốn sách “China-Asean Relations: Cooperation And Development” của tác giả Lu Jianren và Fan Zuojun, Guangxi University, Trung Quốc, pg. 59-77, xuất bản năm 2015. Cuốn sách đề cập đến mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong năm 2014, và sự phụ thuộc thương mại của Việt Nam với Trung Quốc được mô tả từ năm 2004 - 2014 và dự báo tiềm năng hợp tác giữa hai quốc gia trong những năm tiếp theo. Điểm hạn chế trong cuốn sách này đó là cũng chỉ đề cập đến sự mất cân bằng trong cán cân thương mại giữa hai quốc gia Việt Nam – Trung Quốc, và chưa nêu được nguyên nhân, những giải pháp cụ thể cho Việt Nam trong tương lai. 6/ Cuốn sách “Impact of China’s Rise on the Mekong Region” của Yos Santasombat, NXB Palgrave Macmillan, Mỹ, pg. 53-84, năm 2015. Cuốn sách đề cập đến mối quan hệ kinh tế và chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc trong khoảng thời gian 1991 - 2013. Sự thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trước một Trung Quốc “trỗi dậy” và ảnh hưởng của Trung Quốc tới các khu vực khác trong khu vực. Cuốn sách này cũng chỉ mô tả sự phụ thuộc về kinh tế của Việt Nam và mối lo ngại trước một Trung Quốc “trỗi dậy”, chưa đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giảm sức ảnh hưởng về kinh tế trong thương mại giữa Trung Quốc và các quốc gia khác trong khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, còn có rất nhiều các nghiên cứu khác cũng liên quan đến nội dung của luận văn (xem thêm phần Tài liệu tham khảo). Tuy nhiên, những nghiên cứu ở trong nước chỉ đề cập đến thực trạng nhập siêu của Việt Nam, phân tích nguyên nhân, đưa ra giải pháp thời điểm đó cũng như đề cập đến vấn đề nhập siêu một cách tổng thể, bao quát hoặc quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc nói chung. Hơn nữa, các thông tin ít được cập nhật mới. Còn ở nước ngoài, phần lớn các nghiên cứu này được thực hiện theo hướng nghiên cứu về các mối quan hệ giữa sự tăng trưởng kinh
  • 14. 4 tế và tình trạng cán cân xuất nhập khẩu dựa trên những phân tích đặc thù của từng nền kinh tế điển hình trên thế giới, nhưng còn ở Việt Nam thì hầu như chưa được thực hiện. Bài luận văn nghiên cứu về cán cân xuất nhập khẩu, đặc biệt là tình hình nhập siêu từ Trung Quốc ở Việt Nam và cập nhật với những bối cảnh, tính chất, điều kiện đã có những thay đổi so với trước đây. Đồng thời đưa ra những đánh giá, nghiên cứu một cách logic, toàn diện hơn về tác động của cán cân xuất nhập khẩu và việc điều chỉnh nó của Việt Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Đề tài “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc” được nghiên cứu với mục đích phân tích thực trạng, nguyên nhân và tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến nhập siêu và lịch sử phát triển quan hệ thương mại Việt - Trung. + Phân tích và làm rõ tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam, và từ đó đánh giá những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục trong cán cân xuất nhập khẩu, và nguyên nhân nhập siêu kéo dài nhiều năm của Việt Nam từ Trung Quốc. + Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tình hình quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng. + Từ những tìm hiểu và phân tích như trên, đưa ra các giải pháp để cải thiện thực trạng nhập siêu kéo dài từ Trung Quốc của Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cấu thành, yếu tố tác động đến nhập siêu, và thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về nhập siêu và tập trung nghiên cứu thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong bối cảnh hiện nay.
  • 15. 5 + Về thời gian, tập trung đánh giá, phân tích tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian gần đây, và mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc từ năm 1991 - nay (chỉ tính Trung Quốc đại lục, không tính đến Ma Cao, Hồng Kông). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp lý luận chung trong nghiên cứu đó là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, từ cụ thể đến khái quát, đồng thời kết hợp giữa logic và lịch sử. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Đưa ra cách nhìn mới mẻ, toàn diện hơn về nhập siêu, các yếu tố chủ yếu tác động và điều chỉnh tới cán cân xuất nhập khẩu, qua đó đóng góp, bổ sung hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận cơ bản trong việc điều chỉnh, xây dựng các chính sách điều tiết cán cân xuất nhập khẩu trong nền kinh tế hiệu quả hơn. - Tìm ra nguyên nhân gây mất cân bằng cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc, qua đó xây dựng và đề xuất một số giải pháp cải thiện cán cân xuất nhập khẩu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc. 7. Kết cấu của luận văn Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến nhập siêu của Việt Nam trong thương mại Việt Nam - Trung Quốc Chương 2: Thực trạng nhập siêu của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong thương mại Việt Nam - Trung Quốc
  • 16. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Nhập siêu và các khái niệm liên quan - Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác. - Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này mua từ quốc gia khác. Quan hệ so sánh giá trị giữa kim ngạch (tổng giá trị hàng hoá) xuất khẩu với kim ngạch nhập khẩu của một nước trong từng thời kì (tháng, quý, năm,...) được gọi là cán cân xuất nhập khẩu (hay còn được gọi là cán cân thương mại). Cán cân thương mại có ba trạng thái đó là: cân bằng (khi tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu bằng tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu), thặng dư (khi tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu nhỏ hơn tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu) và thâm hụt (khi tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu lớn hơn tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu). Thâm hụt thương mại là cách gọi khác của nhập siêu. Theo cuốn “Từ điển Kinh tế học: Anh – Việt – Giải thích” của Nguyễn Văn Ngọc - Đại học Kinh tế quốc dân, “thâm hụt thương mại (trade deficit) là cán cân buôn bán bất lợi, nghĩa là sự thâm hụt trong cán cân thương mại xuất hiện khi giá trị xuất khẩu hữu hình (tức xuất khẩu hàng hóa) của một nước thấp hơn giá trị nhập khẩu hữu hình của nó” [15, tr.786]. Theo cuốn “The Impact of Banking Policy on Trade and Global Stability” của chuyên gia kinh tế học Neil H. Ashdown, thâm hụt thương mại là: “The trade deficit, occuring when a country imports more goods and services than it exports” được hiểu theo nghĩa Tiếng Việt là: “Thâm hụt thương mại, xảy ra khi một quốc gia nhập khẩu nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn so với xuất khẩu” [37, pg.7].
  • 17. 7 Theo cuốn “Trading Away our Future” của chuyên gia kinh tế học Raymond L.Richman và cộng sự, thâm hụt thương mại là: “A trade deficit occurs when a country buys more from abroad than it sells” được hiểu theo nghĩa Tiếng Việt là: “Thâm hụt thương mại xảy ra khi một quốc gia mua nhiều hơn từ nước ngoài hơn là bán” [33, pg.33]. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm nhập siêu, còn theo tôi thì nhập siêu được hiểu chung nhất đó là khoản thiếu hụt của giá trị xuất khẩu hàng hóa so với giá trị nhập khẩu hàng hóa (tức là kim ngạch xuất khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu) của một nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường được tính theo năm). Hay nói cách khác, nhập siêu là khoản thiếu hụt cán cân thương mại hàng hóa của một nền kinh tế trong quan hệ trao đổi hàng hóa với phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian xác định (thường tính theo năm). 1.1.2. Các yếu tố cơ bản tác động đến nhập siêu 1.1.2.1. Tác động từ các chính sách thương mại quốc tế; Các Hiệp định, tổ chức thương mại quốc tế Chính sách thương mại quốc tế đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển chung trong nền kinh tế của một quốc gia. Phạm vi của chính sách thương mại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói riêng bao hàm rất nhiều công cụ, biện pháp để can thiệp vào hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia. Trong đó có một số công cụ, biện pháp chủ yếu thường được sử dụng đó là: - Thuế quan, phi thuế quan, hạn ngạch thuế quan - Các thủ tục hành chính, rào cản tiêu chuẩn kỹ thuật - Hạn ngạch nhập khẩu - Trợ cấp xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện - Bán phá giá,... Những cải cách thương mại quan trọng bao gồm: - Chính sách thương quyền (mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu) - Chính sách thuế quan và phi thuế quan - Chính sách trong Hiệp định thương mại khu vực, song phương, toàn cầu
  • 18. 8 Chính vì chính sách thương mại gắn liền, liên quan chặt chẽ đến chính sách quản lý nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu, do vậy, khi điều tiết chính sách thương mại sẽ ảnh hưởng đến tình trạng nhập siêu. Ở các quốc gia, chính sách thương mại thường được xây dựng theo hướng hạn chế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy hạn chế nhập khẩu chưa là biện pháp hiệu quả để cân đối cán cân thương mại mà nhập khẩu cạnh tranh mới là biện pháp hiệu quả nhất để cải thiện nhập siêu. Giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã giúp một số quốc gia có cơ hội đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, đây cũng là một trong số những nguyên nhân chính khiến cho tình trạng nhập siêu ngày càng tăng. 1.1.2.2. Tác động từ các chính sách đầu tư Các chính sách liên quan đến đầu tư cũng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động kinh tế - thương mại trong một quốc gia qua một số kênh cơ bản như: - Các chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Các chính sách về đầu tư trong nước - Nguồn thu nhập chuyển giao từ nước ngoài: nguồn kiều hối, viện trợ, thu nhập ròng từ các dự án đầu tư nước ngoài,… - Nguồn vốn vay (nguồn vay đầu tư, vay thương mại). Theo nhiều nghiên cứu định lượng cho thấy nhập khẩu và đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Ở một số nước đang phát triển, thường không có hoặc không tự sản xuất, chuẩn bị được đủ các nguyên liệu đầu vào, cũng như các loại máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất. Do vậy, cách thức mà các nước đang phát triển thường dùng đó là nhập khẩu nguyên liệu và các máy móc thiết bị còn thiếu ở quốc gia khác nhằm bù đắp sự thiếu hụt đó ở trong nước. Tùy thuộc vào chiến lược đầu tư và chính sách bảo hộ thương mại trong từng giai đoạn mà tác động của các chính sách đầu tư đến xuất khẩu, nhập khẩu cũng khác nhau.
  • 19. 9 Các nguồn vốn đầu tư gián tiếp, nguồn kiều hối, viện trợ nước ngoài cũng gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp; cải thiện hoặc gây tình trạng nhập siêu. Với việc gia tăng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác dụng bù đắp thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, khi FDI tăng thì kéo theo nhập khẩu cũng tăng. Do đó, nếu chính sách bảo hộ thiên lệch đối với xuất khẩu sẽ khiến cho tình trạng nhập siêu nghiêm trọng hơn nữa. Hơn nữa, khi luồng FDI vào (đặc biệt dưới dạng ngoại tệ) tăng lên, sẽ làm thay đổi sự tương quan giữa cung và cầu ngoại tệ; nếu Chính phủ không can thiệp, điều tiết kịp thời, sẽ dẫn đến khuynh hướng đồng nội tệ tăng giá, gây hạn chế cho xuất khẩu, dẫn đến nhập siêu và thâm hụt cán cân vãng lai. Với việc sử dụng và phân bổ nguồn vốn vay (nguồn vay đầu tư và vay thương mại) cũng gây ảnh hưởng tới cán cân thương mại, và liên quan trực tiếp tới khả năng trả nợ trong tương lai. Nếu nguồn vốn vay đó được sử dụng hiệu quả như: đầu tư vào hạ tầng kinh tế xã hội, các ngành thay thế nhập khẩu,… về dài hạn sẽ có tác động tích cực tới cán cân thương mại. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn vốn vay đó không hiệu quả, đầu tư dàn trải, không quy hoạch,… cũng sẽ gây thâm hụt trầm trọng cán cân tài khoản vãng lai và gia tăng nợ nước ngoài. 1.1.2.3. Tác động từ tỷ giá hối đoái Theo giáo trình Tín dụng và thanh toán thương mại quốc tế, chủ biên Trần Văn Hòe - Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân: “Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về mặt giá trị giữa hai đồng tiền của hai quốc gia” hay nói cách khác “tỷ giá hối đoái chính là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác” [19, tr.48]. Theo giáo trình Thanh toán quốc tế, chủ biên Đinh Xuân Trình và Đặng Thị Nhàn - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật: “Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái” [9, tr.46].
  • 20. 10 Tỷ giá hối đoái được đánh giá là một trong những yếu tố trực tiếp và quan trọng nhất ảnh hưởng tới cán cân thương mại của một quốc gia, đặc biệt là nhập siêu vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền ở một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn, nhưng giá hàng hóa xuất khẩu lại đắt đỏ hơn đối với nước ngoài dẫn đến xuất khẩu ròng giảm. Và khi tỷ giá của đồng nội tệ giảm xuống, nhập khẩu sẽ giảm, xuất khẩu tăng dẫn đến xuất khẩu ròng tăng. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái: - Sự can thiệp của Chính phủ và Nhà nước thông qua thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, các biện pháp bảo hộ mậu dịch,… - Mức chênh lệch lạm phát và lãi suất giữa các quốc gia - Mức độ tăng (giảm) của thu nhập quốc dân giữa các quốc gia - Những kỳ vọng, dự đoán về tỷ giá hối đoái trong tương lai - Các nhân tố khác: Khủng hoảng kinh tế, xã hội; thiên tai,… 1.1.2.4. Tác động từ cơ cấu và chu kỳ kinh tế Mục tiêu phấn đấu của tất cả các quốc gia là phát triển kinh tế ổn định và bền vững. Để thực hiện được mục tiêu đó thì trước hết cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành cấu trúc (hay kết cấu) của một nền kinh tế trong quá trình sản xuất xã hội. Cơ cấu kinh tế biểu thị mối liên kết hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận với nhau trong một không gian và thời gian nhất định. Khía cạnh số lượng được biểu hiện ở tỷ trọng (tính theo GDP, lao động, vốn,…) của mỗi bộ phận trong nền kinh tế, còn khía cạnh chất lượng phản ánh vị trí tầm quan trọng của từng bộ phận và sự tác động qua lại giữa chúng. Theo Kinh tế học, chu kỳ kinh tế (còn gọi là chu kỳ kinh doanh) là quá trình biến động của GDP thực tế trong nền kinh tế, theo trình tự bốn giai đoạn lần lượt là: Suy thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Trong nền kinh tế hiện đại, do có những biện pháp can thiệp kịp thời của Chính phủ để giảm nhẹ hậu quả trong giai
  • 21. 11 đoạn khủng hoảng như: nạn thất nghiệp; hàng loạt các công ty, nhà máy, khu công nghiệp đóng cửa,... hiếm khi xảy ra. Do đó, một số lý thuyết mới chỉ nói về ba giai đoạn: suy thoái - phục hồi - hưng thịnh. 1.1.2.5. Tác động từ sự mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư Trong Kinh tế học, tổng sản phẩm trong nước (GDP) bao gồm bốn yếu tố cấu thành đó là: tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng. GDP có thể viết dưới dạng phương trình: GDP = C + I + G + NX (trong đó: C: tiêu dùng; I: đầu tư; G: chi tiêu của Chính phủ; NX: xuất khẩu ròng (còn được gọi theo cách khác là cán cân thương mại, là khoản chênh lệch giữa giá trị hàng xuất khẩu trừ đi giá trị hàng nhập khẩu)). Biến đổi biểu thức lại như sau để thấy rõ mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, cán cân thương mại: NX = (GDP - C - G) - I (1). Nhận thấy, (GDP - C - G) chính là tổng thu nhập còn lại của nền kinh tế sau khi đã trừ các khoản tiêu dùng của người dân và chi tiêu của Chính phủ. (GDP - C - G) được gọi là tiết kiệm quốc dân (Sn). Từ phương trình (1) ta có thể viết lại thành: NX = Sn - I (2). Đẳng thức (2) cho thấy mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư với cán cân thương mại hay nói cách khác là mối quan hệ giữa luồng hàng hóa, dịch vụ quốc tế (NX) và luồng vốn quốc tế sử dụng để tích lũy vốn (Sn - I). Nếu nguồn tiết kiệm không đáp ứng đủ cho nhu cầu của đầu tư thì cán cân thương mại của nền kinh tế quốc gia đó sẽ bị thâm hụt và quốc gia đó sẽ dựa vào nguồn vốn từ nước ngoài để tài trợ cho nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Ngược lại, khi nhu cầu đầu tư nhỏ hơn tiết kiệm thì cán cân thương mại sẽ mang giá trị dương và chuyển sang thặng dư. Mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu dựa trên một số lý do: Thứ nhất, ở các nước đang phát triển hiện nay thường thấy phổ biến mô hình tăng trưởng dựa vào đầu tư. Do đó, để đạt được mục tiêu tăng trưởng thì đầu tư luôn ở mức cao trong thời gian dài, trong khi nguồn tiết kiệm nội địa không tăng đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư.
  • 22. 12 Thứ hai, thâm hụt ngân sách cao và kéo dài trong nhiều năm là một trong những nguyên nhân làm cho mức tiết kiệm trong nước thấp. Thứ ba, nhập siêu còn do hiệu quả kinh tế của các khoản đầu tư thấp (đặc biệt là các khoản đầu tư công thấp thể hiện qua hệ số ICOR luôn ở mức cao). Chính vì hiệu quả thấp nên ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiết kiệm trong nước, và để duy trì tăng trưởng dựa vào đầu tư thì đương nhiên quốc gia nhập siêu đó phải đi vay. Lượng vốn thiếu hụt đó chủ yếu được bù đắp từ nguồn vốn từ nước ngoài như: nguồn vốn đầu tư gián tiếp, nguồn FDI, ODA,… càng gia tăng tình trạng nhập siêu, vì khi các nguồn vốn này được đưa vào một nước thì được đăng ký là nhập khẩu. 1.1.3. Tác động của nhập siêu tới nền kinh tế 1.1.3.1. Tác động tích cực Khi nhắc đến nhập siêu, người ta hay cho rằng tình trạng nhập siêu không tốt cho nền kinh tế. Song, nhập siêu cũng mang lại một số lợi ích như: - Về kinh tế: Thứ nhất, việc đầu tư nhập khẩu công nghệ, máy móc trang thiết bị tân tiến, cao cấp trong khi thị trường trong nước chưa có hoặc đã lạc hậu góp phần mở rộng cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật, công suất khai thác các nguồn lực tự nhiên, ứng dụng công nghệ mới,… nhờ đó có thể tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có chất lượng và có tính cạnh tranh cao. Thứ hai, việc nhập khẩu giúp các quốc gia nhập khẩu nhanh chóng bù đắp lượng thiếu hụt trong điều kiện sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Trong nhiều trường hợp, hàng nhập khẩu sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước, cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trong nước, từ đó kích thích sản xuất trong nước phát triển. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu từ nguồn vốn vay ODA của các tổ chức tài chính quốc tế giúp bù đắp lượng tiền cần cho đầu tư bị thiếu hụt tạo điều kiện thuận lợi, làm nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế. Từ đó, quốc gia nhập siêu có thể thuận lợi gia tăng đầu tư mà vẫn giữ được mức tiêu dùng hiện tại. Trong tương lai, khi các khoản vay mượn này được hoàn trả, thì
  • 23. 13 cán cân thương mại sẽ được điều chỉnh, cải thiện tiến đến giá trị dương, đến mức thặng dư. - Về xã hội: Việc nhập khẩu một số hàng hóa về tiêu dùng, sản phẩm khoa học và văn hóa cũng góp phần nâng cao mức sống người dân và phát triển trình độ nguồn nhân lực. Nhập khẩu từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng góp phần mở rộng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật tân tiến, tạo thêm việc làm cho người lao động, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,… cải thiện đời sống xã hội. 1.1.3.2 Tác động tiêu cực Trong khi nhập siêu vừa phải sẽ có tác dụng kích thích nền kinh tế, thì nhập siêu lớn cũng như cơ cấu nhập siêu bất lợi trong thời gian dài sẽ mang đến nhiều rủi ro: - Về kinh tế: Thứ nhất, nhập siêu trong thời gian dài có thể dẫn đến sự mất cân đối, ổn định của nền kinh tế của một quốc gia khi quá phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu vì lý do nào đó mà các nhà đầu tư, hay đối tác nước ngoài ngừng kinh doanh thì quốc gia nhập siêu rơi vào thế bị động và dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng. Hơn nữa, đối với một số quốc gia, đặc biệt là quốc gia có nền kinh tế mới nổi, việc vay nợ và thanh toán sử dụng đồng ngoại tệ, dẫn đến lượng dự trữ ngoại hối quốc gia bị cạn kiệt, đồng nội tệ bị yếu đi sẽ gia tăng tình trạng lạm phát. Bên cạnh đó, nếu tình trạng nhập siêu kéo dài mà không có biện pháp, chính sách và sử dụng hiệu quả sẽ khiến nợ công ở quốc gia nhập siêu rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, vì suy cho cùng, ngoài việc trả cả tiền vốn, quốc gia đó còn phải chịu thêm phần lãi suất cho việc nhập siêu không hiệu quả. Thứ hai, khi một quốc gia thường xuyên nhập siêu sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt ngoại tệ, kéo theo việc Chính phủ phải gia tăng vay nợ bằng cách phát hành thêm trái phiếu. Trong thời gian dài, con số nợ công của quốc gia do nhập siêu đó sẽ ngày càng tăng.
  • 24. 14 Thứ ba, nếu một quốc gia nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn xuất khẩu trong một thời gian dài, sẽ rơi vào cảnh vay nợ các quốc gia khác, trong khi hàng hóa nội địa ngày càng bị hàng ngoại cạnh tranh, lấn át. Sau một thời gian dài hoạt động, một số nhà đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ nhận thấy tình trạng suy giảm trong tiêu thụ hàng hóa nội địa gây tổn thất lớn cho các nhà sản xuất trong nước và đồng thời cũng làm giảm giá trị cổ phiếu của họ. Thời gian càng kéo dài, các nhà đầu tư sẽ bắt đầu chuyển hướng sang các thị trường cổ phiếu ở nước khác do cơ hội đầu tư ở thị trường nội địa của quốc gia nhập siêu không còn mang lợi ích lại cho họ nữa. Điều này khiến thị trường chứng khoán trong nước sẽ đi xuống do sự giảm nhu cầu trong thị trường cổ phiếu. - Về xã hội: Thứ nhất, việc nhập khẩu lớn, tràn lan hàng hóa tiêu dùng, có thể làm giảm lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước, sẽ dẫn tới xu hướng “sính ngoại”, khiến hàng nội địa trong nước khó tiêu thụ hơn. Từ đó làm giảm tổng chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ nội địa, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và khiến giảm GDP trong nền kinh tế. Thứ hai, lực lượng lao động ít được tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Kết quả là lãng phí lao động xã hội - nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp tăng cũng có nghĩa là nền kinh tế của quốc gia đó đang suy thoái, nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách quốc gia bị thu hẹp do thất thu thuế, hỗ trợ người lao động mất việc làm,…). Thất nghiệp tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tội mối quan hệ nghịch lý ba chiều giữa tăng trưởng kinh tế - tỷ lệ thất nghiệp - lạm phát. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và kéo theo lạm phát cũng tăng; ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng thì thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng giảm. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc 1.2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển quan hệ thương mại
  • 25. 15 Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng có đường biên giới chung trên đất liền dài 1350 km. Với đặc điểm vị trí địa lý và nhiều nét tương quan về văn hóa, lịch sử,... nên từ lâu Việt Nam và Trung Quốc đã diễn ra các hoạt động thương mại, trao đổi hàng hóa với nhau. Theo một số tài liệu lịch sử ghi chép lại, sau khi Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, vào giai đoạn từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XX, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã được hình thành nhưng chưa rõ nét và thực sự phát triển. Trải qua hàng ngàn năm, tuy có những lúc thăng trầm trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, nhưng mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc hầu như vẫn duy trì mối quan hệ bang giao truyền thống. Kể từ khi hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc giành độc lập, được chia làm 02 giai đoạn: trước và sau năm 1991.  Thời kỳ trước năm 1991:  Giai đoạn 1945 - 1978: Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Việt Nam đã nỗ lực khắc phục nhiều khó khăn, bắt đầu khôi phục và xây dựng nền kinh tế độc lập, dân chủ. Việt Nam và Trung Quốc chính thức thiết lập mối quan hệ ngoại giao giữa hai bên vào ngày 18/01/1950. Và sau đó, ký kết các Hiệp định về Hợp đồng xuất nhập khẩu, các Hiệp định về mậu dịch và tiền tệ, đồng thời thành lập các đồn, các cơ quan quản lý tại các cửa khẩu biên giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa và nhận hàng viện trợ qua biên giới Việt - Trung. Giai đoạn sau giải phóng miền Nam (1976 - 1978): Việt Nam và Trung Quốc tiếp tục ký kết các Hiệp định trao đổi hàng hóa và thanh toán.  Giai đoạn 1979 - 1990: Năm 1979, quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Trung Quốc bị gián đoạn do những căng thẳng về biên giới. Tuy nhiên, từ cuối những năm 1980, Trung Quốc đã tiến hành các chủ trương cải cách, mở cửa sâu rộng. Đến cuối những năm 1988, Việt Nam cho phép trao đổi hàng hóa thiết yếu giữa nhân dân hai bên biên giới, tạo điều kiện trong việc tăng gia sản xuất và nâng cao
  • 26. 16 đời sống của người dân. Tuy nhiên, do chính sách còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, nên hoạt động giao thương qua biên giới giữa hai quốc gia đã xuất hiện tình trạng buôn lậu, thậm chí buôn hàng cấm ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, trong những năm đầu trong quá trình Đổi mới, nền kinh tế Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn, trong khi Trung Quốc đã tiến hành công cuộc cải cách mở cửa và phát triển kinh tế về hàng hóa sớm hơn. Vì vậy, rất nhiều hàng hóa của Trung Quốc đã tràn về Việt Nam, gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất nội địa.  Thời kỳ sau năm 1991 - nay: Kể từ sau khi bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, với sự nỗ lực hàn gắn của cả hai bên, quan hệ Việt Nam và Trung Quốc và nói chung và mối quan hệ thương mại Việt - Trung nói riêng đã được khôi phục và phát triển nhanh chóng trên hầu hết các lĩnh vực. Kim ngạch xuất nhập khẩu song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc đã tăng lên nhanh chóng ước tính tăng từ hơn 30 triệu USD (năm 1991) đạt 93,7 tỷ USD (năm 2017) [65]. Hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa thông qua các cửa khẩu biên giới cũng trở lên nhộn nhịp và sôi động hơn, đặc biệt là ở các cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Quảng Ninh. Về phía Việt Nam, trong cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu, ngoài việc tận dụng những mặt hàng truyền thống thế mạnh như: dầu thô; vải; nông, lâm sản; hải sản,… Việt Nam cũng đã xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm khác có giá trị gia tăng cao hơn như: sản phẩm đã qua chế biến, một số hàng tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp. Về phía Trung Quốc, Chính phủ Trung Quốc cũng có những chính sách mậu dịch biên giới, hỗ trợ và ưu đãi đặc biệt cho thương mại biên giới nhằm khai thác triệt để thị trường tiêu thụ hàng hóa tại các nước láng giềng. Trong những năm qua, với thành công trong chính sách thương mại biên giới của mình, hàng hóa của Trung Quốc đã chiếm được ưu thế và xuất hiện hầu hết ở các vùng, miền trong thị trường Việt Nam. Lãnh đạo cấp cao hai quốc gia Việt Nam - Trung Quốc đã dành nhiều thời gian trao đổi và ký kết hợp tác dựa trên sự thống nhất của các văn bản, hiệp định về
  • 27. 17 thương mại nhằm thực hiện mục tiêu duy trì và tiếp tục tăng trưởng kim ngạch song phương. Hai bên cũng đã thống nhất và đưa ra nhất trí sẽ luôn nhìn nhận và phát triển quan hệ Việt - Trung từ tầm cao về chiến lược và tầm nhìn lâu dài, kiên định thực hiện các chính sách hữu nghị, hợp tác cùng có lợi,… thúc đẩy mối quan hệ đối tác hợp tác toàn diện, lành mạnh và ổn định. 1.2.1.2. Các chính sách kinh tế - thương mại giữa hai quốc gia hiện nay  Chính sách của Việt Nam đối với Trung Quốc: Sau khi bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, các hoạt động thương mại, trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc đã dần khôi phục và tăng trưởng. Tuy nhiên, do mới tiến hành quá trình Đổi mới nền kinh tế, nên các chính sách quản lý về kinh tế, thương mại nói chung và các chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng của Việt Nam còn nhiều bất cập và lỏng lẻo. Ngày 15/12/1995, Nghị định số 89/NĐ đã được Chính phủ Việt Nam ban hành, nội dung về bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép đối với hoạt động XNK nhằm phát triển quan hệ kinh tế - thương mại với Trung Quốc. Vào năm 1997, nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào hoạt động XNK, Việt Nam đã ban hành Nghị định số 57/NĐ-TTg. Đồng thời cũng ban hành nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt đối với xuất khẩu và dần hạn chế nhập khẩu các nhóm hàng mà trong nước đã sản xuất được. Cùng với sự cải cách mạnh mẽ trong cơ chế về kinh tế đối ngoại, Việt Nam đã ban hành một số chính sách ưu đãi đối với khu vực kinh tế cửa khẩu biên giới như: chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu; chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi biên giới phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005 là những cơ sở tiền đề quan trọng trong việc phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt - Trung. Một số chính sách của Việt Nam liên quan tới hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc: Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (năm 1998); QĐ số 689/2004/QĐ-NHNN về ban hành quy chế
  • 28. 18 thoanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc; QĐ số 254/2006/QĐ-TTg (năm 2006) về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới; Thông tư số 13/2009/TT-BCT (năm 2009) về quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu kinh tế cửa khẩu; Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (năm 2009); Thông tư số 42/2012/TT- BCT về quy định các danh mục hàng hóa được sản xuất từ nước có chung biên giới nhập khẩu vào Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi hàng hóa cư dân biên giới; Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Thông tư 04/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Thông tư 18/2014/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng; Thông tư 31/2015/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều của Nghị định 187/2013/NĐ-CP đối với hoạt động xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng; Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc (năm 2016); Quyết định 18/2016/QĐ-TTg quy định các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu; Thông tư 11/2017/TT-BCT quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập và
  • 29. 19 chuyển khẩu hàng hóa; Thông tư 40/2017/TT-BQP công bố danh mục cụ thể hàng hóa cấm xuất, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP;…  Chính sách của Trung Quốc đối với Việt Nam: Với trị trí địa lý là láng giềng với Việt Nam, Trung Quốc đã xây dựng chính sách biên giới mềm, bên cạnh đó cũng tiến hành hai hình thức buôn bán chính, đó là biên mậu và chính ngạch, đồng thời áp dụng rất nhiều các chính sách ưu đãi về thuế quan, tận dụng và phát huy triệt để phát triển kinh tế vùng biên giới với Việt Nam ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông và Quảng Tây. Theo đó, miễn 50% thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của cư dân biên giới, và hàng hoá của các doanh nghiệp mậu dịch tiểu ngạch biên giới. Biện pháp “chi chuyển vốn chuyên ngành” đã được Trung Quốc áp dụng trong thông tư số 90/2008. Trung Quốc cũng có các chính sách quy định riêng đối với các doanh nghiệp được quyền kinh doanh biên mậu khác nhau. Ở khu vực biên giới với Việt Nam (Quảng Tây, Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang), những doanh nghiệp được quyền kinh doanh biên mậu bao gồm: Thứ nhất, các doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu, có thể trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu biên giới. Thứ hai, các doanh nghiệp có quyền kinh doanh ủy thác XNK biên giới, riêng những doanh nghiệp này phải được sự phê chuẩn của cơ quan chủ quản cho phép làm thủ tục đại lý ủy thác dài hạn, mới được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và phải trả một khoản phí đại lý nhất định. Thứ ba, các doanh nghiệp không có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, chỉ có quyền ủy thác. Đối với loại hình doanh nghiệp này cần phải ký hợp đồng đại lý biên mậu ủy thác cho 2 loại doanh nghiệp nêu trên và phải trả một khoản phí đại lý nhất định. Trung Quốc tiến hành đẩy mạnh mậu dịch biên giới theo 03 hướng [52]: - Trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới: miễn thuế nếu buôn bán dưới 3000 nhân dân tệ.
  • 30. 20 - Buôn bán ở quy mô các huyện, thị xã ven biên giới như: Ninh Minh, Long Châu, Bằng Tường, Đông Hưng, Hà Khẩu,… - Buôn bán qua biên giới qua các tổng công ty mậu dịch biên giới cấp tỉnh, thành phố với quy mô lớn như ở các thành phố: Quế Lâm, Côn Minh, Nam Ninh, Bắc Hải,… Không chỉ ở các huyện, thị xã biên giới mà cả các thành phố sâu trong nội địa của các tỉnh biên giới Vân Nam, Quảng Tây cũng được thành lập để hướng dẫn, quản lý và thành lập các Tổng công ty, công ty biên mậu nhằm tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới Việt - Trung. 1.2.2. “Sự trỗi dậy” của Trung Quốc 1.2.2.1. Những biểu hiện của “sự trỗi dậy” của Trung Quốc  Về kinh tế: Hiện nay, thế giới đang được chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế vượt bậc của Trung Quốc. Theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), kinh tế Trung Quốc đã có mức tăng trưởng trung bình 9,6% trong vòng liên tục 10 năm (1990 - 2010) và từng bước vượt mặt các quốc gia phát triển Tây Âu là: Pháp, Anh, Đức. Năm 2010, Trung Quốc chính thức thay thế Nhật Bản để trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới về kinh tế cho đến nay, chỉ sau Hoa Kỳ (tên gọi khác là Mỹ). Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới: Trung Quốc là nước có GDP cao nhất khu vực kể từ năm 2002 và duy trì vị trí này cho tới hiện nay. Năm 2014, tổng GDP của Trung Quốc đã vượt 10 nghìn tỷ USD, và năm 2015 là 10,879 nghìn tỷ USD đánh dấu bước ngoặt trỗi dậy của mình. Đồng thời, GDP của Trung Quốc được dự báo sẽ đạt khoảng 13,2 nghìn tỷ USD trong năm 2018, vượt tổng GDP được dự báo đạt 12,8 nghìn tỷ USD của 19 nước trong khối Eurozone - theo dữ liệu của hãng tin Bloomberg [53]. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng có số tỷ phú nhiều thứ 2 thế giới, sau Mỹ. Với mức tăng kim ngạch XNK trung bình mỗi năm là 21,7%, Trung Quốc đã duy trì được nền kinh tế thương mại khổng lồ, là quốc gia được đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu và xếp thứ hai về nhập khẩu hàng hóa. Cho đến nay, Trung Quốc vẫn là nước sở hữu 5 trong số 20 cảng hàng đầu thế giới.
  • 31. 21 Hơn nữa, quốc gia thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất thế giới hiện nay được biết đến đó là Trung Quốc. Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên quy mô toàn cầu bất ngờ giảm 16% trong năm 2017, ước đạt 1.520 tỷ USD, trong đó giảm mạnh nhất là tại Anh và Mỹ. Ngược lại, FDI vào Trung Quốc tăng 8%, đạt kỷ lục 144 tỷ USD [43]. Riêng trong năm 2016, Trung Quốc đã thu hút được 126 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đến nay, Trung Quốc vẫn đang tiếp tục mở cửa để thu hút dòng vốn FDI và kỳ vọng sẽ thu hút hơn 3 nghìn tỷ USD vốn FDI vào năm 2025 [68]. Ngoài ra, Trung Quốc được biết đến là chủ nợ lớn của Mỹ. Tính đến hết năm 2016, tổng nợ công của Mỹ khoảng 19.900 tỷ USD, trong đó Trung Quốc, là một trong những chủ nợ lớn nhất của Mỹ. Trong những năm qua, Trung Quốc đã thực thi hàng loạt biện pháp chuyển đổi nền kinh tế, từ sáng kiến “một vành đai, một con đường” theo kiểu “con đường tơ lụa” mới, định hướng phát triển “made in China 2025”, và tham vọng bá chủ công nghệ thông qua chiến lược “Internet cộng”.  Về chính trị, an ninh - quân sự: Mặc dù Trung Quốc luôn trấn an dư luận bằng việc đưa ra thông điệp “sức mạnh mềm” và “trỗi dậy hòa bình”, không làm phương hại đến tình hình an ninh của khu vực cũng như toàn cầu, nhưng cũng không thể phủ nhận được sự gia tăng sức mạnh chính trị và quân sự của Trung Quốc trong những năm gần đây đã mang lại sự lo ngại của các nước trong khu vực và trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trên thực tế, vị thế của Trung Quốc đang ngày càng được củng cố mạnh mẽ thông qua các chỉ số phát triển kinh tế và là một trong hai ủy viên thường trực Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc có tiềm lực kinh tế hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng là một trong các quốc gia sở hữu hạt nhân trên thế giới, và là một trong ba cường quốc hàng đầu về vũ trụ (cùng Hoa Kỳ và Nga), tiềm lực quân sự ngày càng vượt trội với chi phí ngân sách tăng cao trong những năm gần đây cũng khiến thế giới không thể không quan tâm và lo ngại.
  • 32. 22 Bước vào thế kỷ XXI, Trung Quốc cũng tích cực tham dự các cơ chế an ninh khu vực như: Diễn đàn An ninh đối thoại Shangri-La, Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF); Phối hợp tốt với Nga và các nước Trung Á trong tập trận chống khủng bố, cứu nạn thông qua các khuôn khổ song phương. Đồng thời, Trung Quốc cũng tham gia nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như đồng sáng lập Tổ chức Hợp tác Thượng Hải - SCO nhằm thúc đẩy hợp tác với các nước Trung Á, lập ra diễn đàn châu Á Bác Ngao (BFA) thu hút sự tham gia ngày càng nhiều của các quốc gia ở châu lục này. Trung Quốc cũng đã đưa ra khái niệm An ninh mới (New Concept of Security - NCS) chủ trương xây dựng một trật tự thế giới đa cực và đề cao vai trò của Liên Hợp Quốc trong giải quyết các tranh chấp thông qua đàm phán. Trong quan hệ với các nước đang phát triển, Trung Quốc nêu ra nguyên tắc hợp tác “cùng thắng”, theo đó các quốc gia tham dự đều có thể hưởng lợi từ kết quả hợp tác và điều này đã nhận được sự phản ứng tích cực từ các nước, kể cả các nước ASEAN.  Về văn hóa, khoa học công nghệ và một số lĩnh vực khác: Trước hết, sức lan tỏa mạnh mẽ về văn hóa, đặc biệt là Nho giáo đã tạo được dấu ấn đậm nét, những giá trị mang tính phổ quát đến thế giới bên ngoài, trong đó có khu vực Đông Nam Á trên ba phương diện: Thành lập các học viện Khổng Tử; thúc đẩy các hoạt động giao lưu văn hóa giữa các nước; xuất khẩu các sản phẩm văn hóa như truyền hình, điện ảnh, phim ảnh, âm nhạc, văn học,… Trong những năm gần đây, Trung Quốc đang trên đà tự khẳng định mình với tham vọng cực lớn trong việc phát triển trở thành một quốc gia siêu cường về khoa học và công nghệ. Theo hãng thông tin Dealogic: “các công ty Trung Quốc đã dành khoảng 100 tỷ USD vào các thương vụ sáp nhập trong lĩnh vực công nghệ cũng như thâu tóm nhiều công ty công nghệ của nước ngoài từ năm 2014 cho đến nay”. Cùng với sự tăng trưởng của Internet, hàng loạt công ty công nghệ Trung Quốc về thương mại điện tử như: Alibaba, Baidu hay Tencent cũng ngày càng được phát triển. Đồng thời, Trung Quốc cũng đang tiến hành theo chiến lược “Made in China 2025” nhằm phát triển mạnh các ngành khoa học và công nghệ cao. 1.2.2.2. Tác động chủ yếu từ sự trỗi dậy của Trung Quốc đối với Việt Nam
  • 33. 23 Có thể nói, quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc hiện nay là mối quan hệ bất cân xứng trên nhiều phương diện. Ngày nay, đối diện với Trung Quốc, Việt Nam đã và đang gặp nhiều lúng túng và khó khăn trong nhận diện và tìm ra những phương thức ứng xử phù hợp.  Về kinh tế: Với vị trí địa lý liền kề và là một thị trường lớn, sự phụ thuộc thương mại vào Trung Quốc đang là mối e ngại và thách thức lớn dành cho Việt Nam. Việt Nam vẫn sẽ hội nhập sâu rộng quốc tế, cải cách thể chế, nhưng có một điều mà chúng ta không thể không lo ngại là kinh tế Việt Nam có nguy cơ phụ thuộc vào Trung Quốc. Theo nguồn số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong các năm qua Trung Quốc luôn là đối tác thương mại có kim ngạch nhập khẩu lớn và tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, hay nói cách khác: Việt Nam vẫn đang nhập siêu từ Trung Quốc (số liệu thống kê chi tiết được trình bày ở Chương 2). Năm 2017, thị trường nhập khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung tại Châu Á với kim ngạch 172,83 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm tỷ trọng 81,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong đó, thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc với kim ngạch gần 58,23 tỷ USD, tăng 27,6%, và chiếm tỷ trọng 16,4%; đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc đạt kim ngạch 46,73 tỷ USD, tăng 22,1%, chiếm tỷ trọng 45,3%; thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch hơn 16,59 tỷ USD, tăng 7,9%, chiếm tỷ trọng 10,1%;... Nhập siêu từ Trung Quốc với những hàng hóa nội địa Việt Nam cũng sản xuất, nhưng nắm bắt được đặc tính và tâm lý ham rẻ, mẫu mã đẹp, bắt mắt, nên hàng hóa Trung Quốc được nhập tràn lan vào Việt Nam, gây áp lực cạnh tranh tới các hàng hóa nội địa, Trung Quốc bán ồ ạt hàng với giá rẻ sang Việt Nam là việc đã có từ lâu. Tuy nhìn vào xuất khẩu của Việt Nam có điểm khởi sắc nhưng đa phần hàng hóa Việt Nam là xuất khẩu những linh kiện cần lao động thủ công và những mặt hàng thô, sơ chế, dệt may, cần đến sức lao động nhiều thay vì những sản phẩm trí tuệ.  Về địa chính trị và quân sự
  • 34. 24 Hoạt động xâm phạm chủ quyền và lãnh hải Việt Nam của Trung Quốc nổi bật nhất là sự kiện: Vào ngày 02/05/2014, Trung Quốc đã đưa giàn khoan Hải Dương 981 trái phép vào khu vực biển Đông gần quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam để thăm dò dầu khí. Việc này dẫn tới những căng thẳng trong quan hệ giữa hai nước. Hoạt động bành trướng khác của Trung Quốc là việc lập thành phố Tam Sa tại Hoàng Sa với tính chất là một đơn vị hành chính hoàn chỉnh của Trung Quốc: lập căn cứ quân đồn trú thường trực ở đây, in bản đồ Hoàng Sa và Trường Sa vào hộ chiếu của Trung Quốc, tiếp tục khẳng định “đường lưỡi bò”, cản phá quyết liệt hợp tác khai thác dầu khí của Việt Nam với nước ngoài, tự mời thầu nước ngoài các lô dầu khí thuộc chủ quyền lãnh hải của Việt Nam,… 1.2.3. Bên cạnh nhập siêu từ Trung Quốc, Việt Nam cũng xuất siêu sang Hoa Kỳ và một số quốc gia khác trên thế giới Việt Nam hiện có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia, trong đó trao đổi hàng hóa với 23 thị trường nhập khẩu, 28 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Sở dĩ Việt Nam có thể duy trì nền kinh tế của mình mặc dù nhập siêu lớn và kéo dài với Trung Quốc bởi vì trong khi đó Việt Nam lại xuất siêu sang Hoa Kỳ và một số quốc gia khác trên thế giới. Trung Quốc là đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc bắt đầu gia tăng mạnh từ năm 2001 và Trung Quốc đã trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ đó cho đến nay. Cụ thể: Năm 2001, Việt Nam nhập siêu 188,8 triệu USD thì đến năm 2017, tăng thành 22,8 tỷ USD, gấp 120,7 lần (số liệu thống kê chi tiết được trình bày ở Chương 2). Nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc liên tục tăng kể từ khi Hiệp định tự do thương mại giữa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2005. Do các ngành công nghiệp phụ trợ sản xuất nguyên vật liệu phục vụ xuất khẩu của Việt Nam chưa phát triển nên Việt Nam cần nhập khẩu các máy móc từ nước ngoài để bù đắp sự thiếu hụt trong nước, còn đối với các hàng hoá xuất khẩu, Việt Nam thường xuất thô, gia công hoặc xuất khẩu hàng sơ chế nên các máy móc sản xuất cũng không quá phức tạp, và việc lựa chọn nhập khẩu từ Trung Quốc với giá rẻ có
  • 35. 25 thể giúp giảm chi phí đầu tư lớn. Thêm nữa, việc nhập khẩu máy móc thiết bị từ Trung Quốc tăng mạnh cũng là do các nhà thầu Trung Quốc liên tục thắng thầu, đặc biệt là theo hình thức EPC (tức là các nhà thầu Trung Quốc sẽ làm trọn gói từ khâu thiết kế, mua sắm thiết bị đến xây dựng. Các chủ đầu tư trong nước chỉ làm công đoạn cuối là vận hành và sử dụng) nên Việt Nam buộc phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Hàn Quốc là quốc gia nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Trung Quốc, tuy nhiên đến năm 2017, Hàn Quốc đã trở thành quốc gia đầu tiên vượt Trung Quốc - quốc gia Việt Nam nhập siêu lớn nhất trong thời gian dài, với thâm hụt thương mại là 31,9 tỷ USD. Lượng và giá trị nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng là do liên quan trực tiếp đến các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam như: Samsung, LG và nhiều công ty khác đã và đang chuyển hướng nhập khẩu nhiều linh phụ kiện điện thoại, máy móc từ Hàn Quốc thay vì Trung Quốc như trước kia. Mặt khác, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) đã có hiệu lực, nên việc khai thác các ưu đãi thương mại từ các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc là tất yếu, đặc biệt từ năm 2017, mức thuế đối với hàng hoá nhập khẩu dạng linh kiện, nguyên liệu từ Hàn Quốc sang Việt Nam được hưởng ưu đãi 0% nên nhu cầu nhập khẩu tăng. Trong nhiều năm trở lại đây, Hoa Kỳ (tên gọi khác là Mỹ) là thị trường lớn nhất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và cũng là thị trường mà Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn nhất. Thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Mỹ liên tục tăng trưởng cao sau khi Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Mỹ có hiệu lực: tăng tới 47 lần, từ 220 triệu USD năm 1994 (năm Mỹ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam) lên 1,4 tỷ USD năm 2001 (năm trước khi BTA có hiệu lực) và đạt 50,8 tỷ USD vào năm 2017, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt 41,6 tỷ USD (năm 2017). Bên cạnh những mặt hàng truyền thống như: dệt may, da giày, đồ gỗ,… thì đến nay Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ thêm nhiều sản phẩm có giá trị cao khác như: điện thoại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng khác,… Sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, EU là những quốc gia Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất đạt trên 10 tỷ
  • 36. 26 USD. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như: Hàng thủy sản, hàng rau quả, gạo, linh kiện điện tử và ti vi, máy tính và linh kiện máy tính,… Việt Nam tuy nhập siêu trong nhiều năm, nhưng CCTM đã dần cân đối. Kể từ năm 2012 - nay, nhập siêu đã có chiều hướng giảm. Tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu đã giúp CCTM trở về mức thặng dư. Nhìn tổng thể, Việt Nam nhiều năm qua cơ bản là nước nhập siêu vì muốn tăng trưởng kinh tế phải đầu tư để có thêm năng lực sản xuất mới nên nhập khẩu là không tránh khỏi. Vấn đề nhập siêu từ Trung Quốc đáng lo, nhưng ngược lại, Việt Nam cũng xuất siêu sang quốc gia phát triển như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,.. Với các FTA như Việt Nam - EU hay CPTPP tới đây,… khả năng đầu tư vào Việt Nam, nhập khẩu công nghệ, máy móc hiện đại của Việt Nam sẽ gia tăng, lúc đó sẽ thay đổi từ chỗ đang xuất siêu sang nhập siêu. Tuy nhiên, nhập siêu khi đó lại biểu hiện tốt, đáng mừng chứ không phải là nhập siêu theo hướng tiêu cực như những năm trước. Bởi trước đây, nhập siêu chủ yếu là nhập nguyên nhiên liệu, nhập khẩu công nghệ lạc hậu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng phổ thông. Còn trong tương lai, nhập siêu sẽ thay đổi cả về chất và lượng, công nghệ tiên tiến, gia tăng giá trị, tạo đà cho sự phát triển bền vững sau này. 1.3. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ một số nước Châu Á 1.3.1. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ Thái Lan Trước khi cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997 nổ ra, Thái Lan là một trong số các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục với mức bình quân tăng khoảng 7%/năm. Trong giai đoạn khủng hoảng, Thái Lan đã rơi vào tình trạng nhập siêu lớn trên 13 tỷ USD (năm 1997), Thái Lan đã không ngừng nỗ lực điều chỉnh chính sách, cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực; nhờ đó mà nền kinh tế Thái Lan đã hồi phục trở lại. Để giảm nhập siêu, Thái Lan chuyển đổi chính sách cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu thay thế dần nhập khẩu. Đồng thời, tích cực chủ động tham gia mở cửa nền kinh tế với các quốc gia trên thế giới, tích cực gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực như: WTO, AFTA, APEC,… Ký kết các thỏa thuận FTA song
  • 37. 27 phương với các quốc gia như: Nhật Bản, NewZealand,… Đối với Trung Quốc, Thái Lan tiếp cận qua các thỏa thuận chung ASEAN – Trung Quốc. Nhờ thực hiện chính sách mở cửa và thực hiện tự do hóa thương mại, Thái Lan đã thu hút lượng lớn luồng vốn đầu tư nước ngoài; Từ đó, chuyển dịch cơ cấu các ngành có hàm lượng lao động cao sang phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao. Thái Lan điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế theo hướng phù hợp, tích hợp thực hiện nhiều giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện, phát triển các chính sách phù hợp theo thông lệ tự do thương mại quốc tế. Trong đó, vừa đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, vừa tận dụng triệt để lợi thế và tài nguyên thiên nhiên và con người. Đồng thời, khuyến khích, hỗ trợ và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, Thái Lan triển khai linh hoạt cơ chế tỷ giá thả nổi, do giá bản tệ giảm so với giá ngoại tệ, nên xuất khẩu tăng. Nhờ áp dụng linh hoạt và đan xen có hiệu quả trong việc chuyển đổi mô hình cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Thái Lan đã bắt nhịp và giải quyết được các khó khăn và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế của mình. 1.3.2. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ Hàn Quốc Hàn Quốc là một nước công nghiệp mới phát triển và là một trong các nước công nghiệp mới thuộc thế hệ thứ nhất ở Châu Á. Hàn Quốc đã thực hiện thành công trong việc chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Hàn Quốc xây dựng cơ cấu ngành hướng về xuất khẩu, rút ngắn quá trình xây dựng cơ cấu ngành thay thế nhập khẩu được bắt đầu từ việc chuyển đổi từ cơ cấu nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn và lao động sang công nghiệp sử dụng công nghệ cao. Đồng thời, chuyển đổi cơ cấu xuất nhập khẩu phù hợp với tiến trình chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế của đất nước tạo ra chu trình liên hoàn khép kín giữa xuất khẩu – nhập khẩu - đầu tư - xuất khẩu. Bên cạnh đó, Hàn Quốc tăng cường thực hiện các chính sách tự do hóa thương mại, đơn giản hóa và nới lỏng các hạn chế đối với các hoạt động nhập khẩu, bảo vệ
  • 38. 28 quyền sở hữu trí tuệ nhằm hoàn thiện và phát triển nền công nghệ của đất nước. Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo thị trường ngách. Thị trường xuất khẩu truyền thống của Hàn Quốc là Nhật Bản, Hoa Kỳ và một số nước thuộc khối OECD. Sau đó tiếp tục mở rộng sang các thị trường lớn khác như: Nhật Bản, các nước Đông Nam Á và EU. 1.3.3. Đánh giá chung Chính sách và bài học kinh nghiệm quan trọng nhất đối với các nước đi sau nói chung và Việt Nam nói riêng là ở chỗ biết vận dụng và kết hợp, điều chỉnh, bổ sung, thay thế linh hoạt các chính sách bổ sung lẫn nhau giữa thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu, trong đó hướng về xuất khẩu là mục tiêu trọng điểm. Hai là, linh hoạt điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế, lựa chọn các ngành có lợi thế so sánh để mở cửa cạnh tranh. Ba là, hoàn thiện và phát triển hệ thống tài chính – tiền tệ sao cho phù hợp với sự chuyển dịch và các luồng đầu tư quốc tế. Bốn là, tiếp tục xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống pháp lý sao cho nhất quán và bình đẳng với mọi thành phần kinh tế. Năm là, không ngừng đào tạo đội ngũ nghiên cứu, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ lao động có năng lực cống hiến cho đất nước trong việc ổn định kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Sáu là, tích cực mở cửa, tham gia có hiệu quả các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực nhằm tranh thủ các nguồn lực bên ngoài trong tiến trình xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phảy triển đất nước. Đồng thời, tự do hóa thương mại và đầu tư từng bước phù hợp với khả năng trong từng giai đoạn trong quá trình phát triển của đất nước. Hiện nay, với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc thực hiện, kết hợp và vận dụng có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có vai trò quan trọng của Chính phủ. Do vậy, kinh nghiệm của các quốc gia thực hiện các chính sách công nghiệp hóa của các quốc gia đi trước sẽ là kinh nghiệm tiền đề bổ ích cho Việt Nam tiếp tục xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của mình.
  • 39. 29 Tiểu kết chương Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến các nội dung sau: - Tổng quan cơ sở lý luận về nhập siêu - Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản và khái niệm liên quan đến đề tài - Xác định cơ sở thực tiễn trong quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc theo hướng nghiên cứu lịch sử ra đời và phát triển quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, phân tích các chính sách kinh tế - thương mại giữa hai quốc gia hiện nay. Đồng thời, phân tích sự “trỗi dậy” của Trung Quốc và những tác động chủ yếu từ sự trỗi dậy của Trung Quốc đối với Việt Nam và sở dĩ Việt Nam vẫn duy trì được nền kinh tế của mình mặc dù thâm hụt thương mại lớn từ Trung Quốc nhưng lại được bù đắp bằng thặng dư thương mại sang các thị trường khác. Qua nội dung đã đề cập trong Chương 1, tác giả cho rằng: - Một quốc gia có thể bị nhập siêu (nhất là trong quá trình đang phát triển) do cần nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu “đầu vào” của sản xuất, trong khi năng lực sản xuất trong nước chưa kịp chuyển hóa thành năng lực xuất khẩu dẫn đến nhập siêu. Có rất nhiều yếu tố tác động đến nhập siêu, tuy nhiên, nếu tình trạng nhập siêu trong thời gian dài có thể gây mất cân đối, ổn định kinh tế vĩ mô của quốc gia đó khi quá phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài. - Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng, có mối quan hệ thương mại bang giao lâu đời, truyền thống. Quan hệ thương mại hai quốc gia ngày càng được củng cố và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác thương mại - kinh tế cho đến nay, Trung Quốc đã trở thành đối tác hàng đầu của Việt Nam - là đối tác nhập khẩu lớn nhất và là đối tác xuất khẩu lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ). Tuy nhiên, liên tiếp trong hơn một thập kỷ qua, cán cân thương mại Việt - Trung luôn trong tình trạng thâm hụt, tức là Việt Nam vẫn đang trong tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc. Từ đó, cần có những định hướng và giải pháp kịp thời nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc hiện nay.
  • 40. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC 2.1. Đánh giá chung tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam 2.1.1. Đánh giá chung Việt Nam đang trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhập siêu hàng hóa có vai trò nhất định, tuy nhiên, nhập siêu cũng gây nhiều tác động tiêu cực tới nền kinh tế, đặc biệt là những khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ của quốc gia. Biều đồ 2.1. Kim ngạch xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, “Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005)”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=5692> và “Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005-2015”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563> và “Giá trị xuất nhập khẩu”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629>
  • 41. 31 Theo số liệu thống kê, tính trung bình trong thời kỳ 1991-1995, Việt Nam đã nhập siêu hơn 1 tỷ USD/năm, và thời kỳ 2001 - 2005 tăng là gần 4 tỷ USD/năm. Nhập siêu tiếp tục tăng đỉnh điểm năm 2008 là gần 18 tỷ USD, trong một số năm trở lại đây, tình hình XNK đã có những thay đổi rõ rệt: Giai đoạn 2005 - 2011, CCTM của Việt Nam luôn bị thâm hụt - trong tình trạng nhập siêu. Một số nguyên nhân tăng nhập khẩu và nhập siêu tăng cao là: (1) Nhu cầu nhập khẩu để phát triển kinh tế tăng. (2) Giá của nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ yếu (như: mặt hàng sắt thép; xăng dầu; chất dẻo) đều tăng. (3) Ngoài ra, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoàng kinh tế toàn cầu năm 2008, nên giá đồng USD trên thị trường thế giới sụt giảm so với một số ngoại tệ mạnh cũng là nhân tố làm gia tăng giá trị nhập khẩu, khi quy đổi về USD. Dựa theo số liệu của Tổng cục Hải quan, CCTM hàng hóa tính chung cả năm 2017 là xuất siêu. CCTM hàng hóa cả nước năm 2017 thặng dư 2,92 tỷ USD [55], và đây cũng là năm ghi nhận một kỷ lục mới của kim ngạch XNK Việt Nam khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD. Biểu đồ 2.2. Thời điểm ghi nhận XNK Việt Nam đạt mốc 400 tỷ USD Nguồn: Tổng cục Hải quan [57].
  • 42. 32 2.1.2. Thặng dư và thâm hụt thương mại chủ yếu của Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới Dựa theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính chung cả năm 2017, Việt Nam có trên 200 đối tác thương mại khắp toàn cầu, trong đó trao đổi hàng hóa với 28 thị trường xuất khẩu và 23 thị trường nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Theo niên giám thống kê tóm tắt của Tổng cục Hải quan 2016, cán cân thương mại của Việt Nam theo một số thị trường chính, trong đó: - Những nước/ vùng lãnh thổ có CCTM thâm hụt chủ yếu với Việt Nam là: Hoa Kỳ, Hà Lan, Hồng Kông, Tiểu vương quốc Ảrập Thống nhất, Anh. - Những nước/ vùng lãnh thổ có CCTM thặng dư chủ yếu với Việt Nam là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore. Biểu đồ 2.3. Cán cân thương mại của Việt Nam với một số thị trường chính giai đoạn 2009 - 2016 Nguồn: Tổng cục Hải quan [58].
  • 43. 33 Dưới đây là bảng kim ngạch XNK của Việt Nam theo châu lục và nước / khu vực thị trường chính năm 2017: Bảng 2.1. Kim ngạch, tỷ trọng và tốc độ tăng giảm xuất khẩu, nhập khẩu theo Châu lục và các nước / khu vực thị trường chính năm 2017 Nguồn: Tổng cục Hải quan [56]. Thứ nhất, trong năm 2017 tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với thị trường thuộc khu vực Châu Á đạt 294,78 tỷ USD, tăng 25,7% so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng cao nhất (67%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Thứ hai, kim ngạch XNK của Việt Nam với các nước Châu Mỹ, với kim ngạch gần 68 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm trước. Thứ ba, kim ngạch XNK của Việt Nam với Châu Âu đạt 57,9 tỷ USD, tăng 12,8%; Châu Đại Dương đạt 7,76 tỷ USD, tăng 24,3% và Châu Phi là 6,69 tỷ USD, tăng 24,8% so với năm trước.  Cụ thể: Trong năm 2017, Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch thương mại song phương đạt gần 93,7 tỷ USD, tăng 30,2% so với cùng kỳ năm trước.
  • 44. 34 Hàn Quốc đã vượt qua Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại hàng hóa lớn thứ hai, sau thị trường Trung Quốc. Xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc đạt gần 61,6 tỷ tăng 41,3% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Hoa Kỳ đạt 50,8 tỷ USD, thị trường ASEAN đạt hơn 49,5 tỷ USD và thị trường EU (28 nước) đạt 45,11 tỷ USD với mức tăng lần lượt là: 7,8; 19,6% và 11,7%,... Đặc biệt, với thị trường Ấn Độ có tốc độ tăng mạnh 40,5% với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 7,63 tỷ USD.  Đánh giá: Năm 2017, Hoa Kỳ và EU (28 nước) vẫn là hai thị trường hàng hóa xuất khẩu dẫn đầu chủ yếu của Việt Nam với mức thặng dư thương mại tương ứng là: 32,4 tỷ USD và 26,2 tỷ USD. Cụ thể: Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ đạt 41,6 tỷ USD, tăng 8,2% so với năm 2016. Thị trường thứ hai là EU đạt gần 38,3 tỷ USD, tăng 12,7%. Năm 2017, Hàn Quốc đã vượt Trung Quốc trở thành thị trường hàng hóa nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, mức thâm hụt thương mại của hai thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc lần lượt là: 31,9 tỷ USD và 22,8 tỷ USD. Cụ thể, Việt Nam đã nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc đạt gần 46,8 tỷ USD, tăng 45,3%, so với năm 2016, thị trường thứ hai là Trung Quốc đạt được 58,2 tỷ USD, tăng 16,4%. 2.2. Thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc 2.2.1. Khái quát tình hình nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 cho đến nay, quan hệ về kinh tế và thương mại Việt Nam - Trung Quốc dần khôi phục và phát triển. Kim ngạch thương mại song phương giữa hai quốc gia từ hơn 30 triệu USD (năm 1991) tăng lên 93,7 tỷ USD (năm 2017). Mặc dù quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai quốc gia vẫn đang trên đà phát triển và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong thương mại song phương giữa hai quốc gia, Việt Nam hầu như luôn trong tình trạng “nhập siêu” với Trung Quốc.
  • 45. 35 Biểu đồ 2.4. Cán cân thương mại Việt - Trung giai đoạn 1991 - 2017 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, “Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005)”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=5692> và “Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005-2015”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563> và “Giá trị xuất nhập khẩu”, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629> Cán cân thương mại Việt - Trung có thể được phân tích thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1991 - 2005 - Giai đoạn 2006 - nay 2.2.1.1. Giai đoạn 1991 - 2005
  • 46. 36 Nhìn chung, kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn 1991 - 2005 liên tục tăng. Cụ thể: kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 19,3 triệu USD (năm 1991) đã tăng thành 3.246,2 triệu USD (năm 2005), tăng gấp 168 lần. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc cũng tăng từ 18,4 triệu USD (năm 1991) lên 5.899,7 triệu USD (năm 2005), tăng 320 lần. Tuy nhiên, từ năm 1991 - 2000, cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc ở trạng thái dương, thì bắt đầu từ năm 2000 - 2005, cán cân thương mại bắt đầu âm, và có xu hướng ngày càng tăng hay nói cách khác là đây là dấu hiệu cho thấy Việt Nam bắt đầu “nhập siêu” từ Trung Quốc. Bảng 2.2. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 1991 - 2005 Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Tổng cục Thống kê - Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005), <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=5692> 2.2.1.2. Giai đoạn 2006 - nay Theo số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam, Trung Quốc luôn là đối tác thương mại có kim ngạch nhập khẩu lớn và tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong các năm qua. Quan hệ Việt - Trung tiếp tục phát triển
  • 47. 37 mạnh mẽ theo hướng tích cực, nhập siêu tuy còn cao song đã từng bước giảm dần cho thấy những chuyển biến theo hướng tích cực. Bảng 2.3. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2017 Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Tổng cục Thống kê - Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005 - 2015, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563> và Giá trị xuất nhập khẩu, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629> Kể từ năm 2007 mức nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc cũng tăng nhanh và ngày càng lớn. Các năm 2008, 2009, 2010, nhập siêu từ Trung Quốc chiếm gần như toàn bộ giá trị nhập siêu của Việt Nam. Các năm từ 2011- nay, nhập siêu từ Trung Quốc vẫn rất lớn, ngay cả khi tổng cán cân thương mại của cả nước cân bằng, hoặc thậm chí là xuất siêu. Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc trong những năm gần đây của Việt Nam tăng từ đó góp phần giảm nhập siêu từ Trung Quốc, cụ thể trong năm 2017 chỉ còn 22,8 tỷ USD so với năm 2016 là 28,0 tỷ USD và 32,4 tỷ USD năm 2015. Đồng thời,
  • 48. 38 tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc trong tổng kim ngạch nhập khẩu cũng giảm từ mức 29,9% năm 2015, 28,5% năm 2016 xuống còn 27,6% năm 2017. Trên nền tảng quan hệ kinh tế tiến từ “bình thường hóa quan hệ” (năm 1991) đến quan hệ “đối tác, hợp tác chiến lược toàn diện” (năm 2008), quan hệ thương mại Việt - Trung phát triển nhanh chóng, nhất là từ khoảng từ năm 2000 - nay. Đồng thời, vấn đề thâm hụt cán cân thương mại giữa Việt Nam với Trung Quốc ngày càng lớn và kéo dài. Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc và nhập khẩu từ Trung Quốc của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu Nguồn: Số liệu từ Bảng 2.2 và Bảng 2.3
  • 49. 39 2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Trung Quốc Thực trạng “nhập siêu” của Việt Nam từ Trung Quốc thể hiện rõ rệt nhất trong giai đoạn 2006 - nay. Do vậy, luận văn tập trung phân tích tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2006 - nay: 2.2.2.1. Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc  Giai đoạn 2006 - nay: - Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc Bảng 2.4. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2006 - nay Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Tổng cục Thống kê - Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam - Hội nhập và phát triển 2005-2015, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=18563> và Giá trị xuất nhập khẩu, <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629> Nếu như ở trước đó, phần lớn các nhóm mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc là các mặt hàng thô, sơ chế, lao động thủ công chiếm tỷ trọng cao thì sang giai đoạn này đã xuất hiện các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu mới như là: các