5. ĐỊNH NGHĨA NƢỚC NGẦM:
Nƣớc ngầm (groundwater):là chỉ loại
nƣớc chảy trong mạch kín ở dƣới đất do
các kiến tạo địa chất tạo nên, có thể là các
túi nƣớc liên thông nhau hoặc là mạch
nƣớc chảy sát với tầng đá mẹ.
Chiếm một lƣợng rất lớn so với lƣợng nƣớc
ta có thể nhìn thấy đƣợc.
6. Đóng góp lớn cho dòng
chảy sông ngòi của nhiều
con sông
Vai trò
Con ngƣời sử dụng nƣớc
của nước ngầm phần lớn cho nhu cầu
ngầm nƣớc uống và nƣớc tƣới .
Cuộc sống trên trái đất phụ
thuộc vào nƣớc ngầm cũng
giống nhƣ là nƣớc bề mặt
7. bề dày lớn
phân bố ở Nhà Bè, Cần
Giờ, Bình Chánh và
thung lũng phía nam
sông Sài Gòn.
nhiễm mặn
phân bố ở khu vực Phú
Holocen Mỹ Hƣng, quận 8, Tân
Quy Đông, Bình
Hƣng, Phong Phú, Đa
Phƣớc và Hóc Môn,
Hệ thống dễ nhiễm phèn, mặn
Pleistocen nƣớc Pliocen
ngầm sớm
đƣợc khai
thác nhiều
nhất do Pliocen
hai tầng muộn
này có trữ
lƣợng lớn
8. HIEÄN TRAÏNG NÖÔÙC NGAÀM ÔÛ THAØNH PHOÁ
HOÀ CHÍ MINH
Giữa năm 2008, toàn thành phố có hơn 200.000 giếng
khoan các loại, công suất khai thác trên 1 triệu m³/ngày.
Ngƣời dân khai thác khoảng 525.000 m3 nƣớc ngầm
/ngày, sinh họat khoảng 125.000 m3/ngày.
Nhiều giếng khoan có qui mô khai thác từ vài chục ngàn
m3 khối đến 100.000 hay 200.000 m3/ngày đêm.
Mật độ giếng trung bình là 46 giếng/ m2. Tổng lƣu
lƣợng nƣớc ngầm khai thác là 524.456m³/ngày .
Mật độ giếng khoan tập trung quá dày gây mất cân
đối trong việc bổ sung trữ lƣợng nƣớc ngầm.
Mực nƣớc ngầm tại một số nơi ở TP.HCM có nơi giảm
đến 10m.
9. Phần lớn các giếng khoan trên địa bàn thành phố
đều khai thác không phép hoặc quá mức cho phép.
Khu vực ngoại ô, việc khoan giếng sử dụng nƣớc
ngầm rất thoải mái.
Nƣớc ở tầng nƣớc ngầm thứ hai trên địa bàn thành
phố đã có biểu hiện suy giảm đáng ngại.
Mực nƣớc ngầm tụt xuống khá sâu gây ra tình trạng
các tầng nuớc ngầm bị thấm và nhiễm bẩn, nhiễm mặn
ngày càng nhanh hơn.
Suy giảm chất lƣợng, các chỉ tiêu chất vi sinh nhƣ
Coliform, Ecoli vẫn xuất hiện trong nƣớc ngầm.
Nồng độ sắt tổng tại các trạm chỉ đạt tiêu chuẩn nguồn
nƣớc loại B, độ pH trong nƣớc ngầm tại nhiều khu
vực vẫn rất thấp và chỉ đạt loại C.
10. Vùng Sụt Nhiễm Nhiễm vi sinh nặng Chất độc hại như
lún phèn, mặn như Coliform, E.coli nitơ (NO3 ),As,
Clo…
Bình
Chánh
Thủ Đức
Tân Bình
Quận 9
Hóc Môn
Nhà Bè
Gò Vấp
Cần Giờ
Quận 12
Củ Chi
14. NAÉNG Mực nuớc
NOÙNG, ngầm ñang
KHOÂ tuït xuoáng
HAÏN khaù saâu
CAÙC CHÆ Ảnh hƣởng đến sinh
TIEÂU hoạt và sản xuất của
CHAÁT ngƣời dân
Ô nhiễm
LÖÔÏNG nguồn nƣớc
VÖÔÏT ngầm
QUAÙ
GIÔÙI HAÏN
CHO PHEÙP
nước ngầm đang ở tình trạng báo động và
cần phải được quan tâm đúng mức
15. MAI AN
TIÊM ???
MAI ĂN MÀY???
NƢỚC NHIỄM
PHÈN
KHÔNG ĐỦ DÙNG
GÂY NHIỀU BỆNH
NGUY HIỂM
16. NGUYEÂN NHAÂN GAÂY OÂ NHIEÃM
NÖÔÙC NGAÀM
Khai Các
Do Sự rò
thác Lƣợng chất
nƣớc rỉ từ Dân số
bừa Giếng phân thải
thải từ cácbãi tăng
bãi, kh dùng bón phóng
sản rác, bể nhanh,
ông có xong hóa xạ trong
xúât vệ ý thức
giấy không học, th khóang
và đô sinh, t cộng
phép, đƣợc uốc sản
thị hấm đồng
quản trám bảo vệ hoặc
chƣa qua chƣa
lý lấp thực không
đƣợc các lỗ cao
chƣa vật đƣợc xử
xử lý khoan
chặt lý
17. HỆ THỐNG QUAN TRẮC
Gồm 11 trạm bắt đầu hoạt động từ năm 2001 là Đông
Thạnh, Gò Cát, Linh Xuân, Trƣờng Thọ, Đông Hƣng
Thuận, Gò Vấp, Phú Nhuận, Bàu Cát, Phú Thọ, Tân
Tạo, Bình Hƣng do Chi cục Bảo vệ môi trƣờng Tp.
Hồ Chí Minh quản lý.
Có 5 trạm cùng vị trí với các trạm do Phòng Quản lý
Tài nguyên nƣớc và khoáng sản – Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng quản lý.
Từ năm 2007, Chi cục Bảo vệ môi trƣờng tiếp mạng
quan trắc nƣớc dƣới đất từ Phòng Quản lý Tài nguyên
nƣớc và khoáng sản thêm 5 trạm mới là các trạm: Tân
Phú Trung, Thới Tam Thôn, Tân Chánh Hiệp, Tân
Sơn Nhất, Long Thạnh Mỹ và Thạnh Mỹ Lợi.
19. Thiết bị logger đo
mực nƣớc tự động
với chế độ ghi
60phút/lần (10 trạm)
Thiết bị đo tay tiến
hành lấy mẫu 03
tháng/lần trong 1 năm
20.
21. Quan trắc chất lƣợng nƣớc: 3
tháng/lần trong năm
Thông số đo đạc:
pH, TOC, EC, TDS, Cl- , độ
cứng, NO3-, NH4+, kim loại nặng
(Pb, Cu, Zn, Ni, Cr, Cd, Hg, Al, Fe, A
s), CN-, P, PO43-, SO42-, và tổng
Coliform, Fecal Coliform
22. ÑAÙNH GIAÙ NGUY CÔ, RUÛI RO
ảnh hƣởng đến
sức khỏe ngƣời ảnh hƣởng
dân gây bệnh đời sống và
nguy hiểm, sinh sản xuất
vật ảnh hƣởng
đến sự phát
Sụt lún triển bền
làm hạ Gây tổn vững
thấp mực thất kinh
nƣớc,gây ô tế
nhiễm
23. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
Cần quản lý chặt chẽ hơn nữa các giếng khoan dân
cƣ, việc cấp phép hành nghề khoan giếng.
Thay thế giếng khoan dân cƣ bằng giếng công
nghiệp, cung cấp nƣớc sạch tập trung và có xử lý.
Bổ sung nhân tạo nƣớc ngầm bằng cách chôn vùi, cất
giữ trong lòng đất lƣợng nƣớc mƣa, nƣớc mặt dƣ thừa
trong mùa mƣa.
Chế tài mạnh mẽ về quản lý và xử phạt; điều chỉnh
thuế tài nguyên cho phù hợp…
Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác quan trắc mạng
quan trắc động thái nƣớc mạng TPHCM.
Cung cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân.
24. Xây dựng và triển khai thực hiện công tác trám lấp
các giếng khoan bị hƣ hỏng, không sử dụng.
Nâng cao nhận thức cộng đồng.
Phân vùng khai thác, cấm khai thác, hạn chế khai thác
sử dụng nƣớc dƣới đất
Quy định và hƣớng dẫn trám lấp lỗ khoan
Quy hoạch phát triển rừng đầu nguồn với quy hoạch
bảo vệ các nguồn nƣớc
25. KẾT LUẬN
Nƣớc ngầm là nƣớc ở đâu?
Là nƣớc dƣới đất đâu đâu cũng cần
Ngày xƣa nƣớc quý vô ngần
Ngày nay nƣớc quý ngàn lần xƣa kia
Ô nhiễm cạn kiệt lia chia
Là do ý thức rồi kìa dân đông
Phát triển kinh tế công-nông
Quản lý chƣa chặt làm nông nƣớc ngầm
Nhiễm bẩn hóa chất nhiều năm
Gây hại sức khỏe âm thầm tƣơng lai
Thế nên phải giải quyết ngay
Đẩy lùi ô nhiễm để xài ngày sau