1. GVHD : PGS.TS NGUYỄN THỊ VÂN HÀ
HVTH : Đinh Công Hoàng
Nguyễn Thảo Nguyên
Lê Trƣơng Ngọc Hân
Nguyễn Thị Thiện Nhơn
(*TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – SỐ 3(26)2008)
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA
MÀNG BAO GÓI THỰC PHẨM ĐƢỢC CHẾ
TẠO TỪ TINH BỘT SẮN CÓ BỔ SUNG
POLYETHYLENE GLYCOL (PEG)
2. 1
• GIỚI THIỆU
2
• NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
• KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4
• KẾT LUẬN
MỤC LỤC
3. 1
• GIỚI THIỆU
khoảng n
o đƣợc
Nguyên liệu từ dầu thô
-Ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng
- Cạn kiệt tài nguyên
4. Các polysaccharides tự
nhiên:
- Dễ phân hủy
t
- S
p
n .
ng tốt hơn thường tinh
bột đư gia
thực phẩm khác như
polyethylene glycol (PEG) (tác
nhân làm mềm dẻo).
Mạch polysaccharides
PEG
5. Nư nguồn nguyên liệu
tinh bột rất phong phú.
ng nguồn
nguyên liệu này sao cho có giá trị
kinh tế cao, hiện nay còn hạn chế.
c tiêu
phối trộn polyethylene glycol (PEG) là tác
nhân tạo sự liên kết, làm mềm dẻo, không độc hại và xác
định các yếu tố ảnh hư
p phần thuận lợi cho việc thay thế trên.
6. 2
• NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Tinh bột sắn:
• Đƣợc cung cấp bởi nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế
• Chất lƣợng:
* Độ trắng: >96,0%,
* Độ tinh khiết: 97,5%,
* Tạp chất không quá: 0,05%,
* Hàm lƣợng đạm: 0.20%.
Polyethylene glycol (PEG): tinh khiết, dạng bột mịn, của tập
đoàn Merck Schuchard, Đức.
9. - ng phƣơng pháp luân phiên từng biến, để nghiên cứu động
thái của các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chịu lực của màng
tinh bột, đồng thời xác định tâm quy hoạch cho phần làm tối ƣu
thực nghiệm tiếp theo
-Xây dựng mô hình thí nghiệm theo phƣơng pháp qui hoạch thực
nghiệm TĐY23 với các tâm quy hoạch vừa tìm đƣợc. Xây dựng
phƣ tính toán tìm ra độ bền đứt tối ƣu
theo phần mềm Excel-Solver.
- Kết quả thí nghiệm đƣ ch phƣ
ANOVA (Anova single factor )
ng phƣơng pháp DUNCAN (Duncan’s Multiple
Range Test) trên phần mềm thống kê SAS, phiên bản 6.12 chạy
trên Windows.
2.2.2. PHƢƠNG PHÁP TOÁN HỌC
10. 3
• KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của màng
tinh bột, trong nghiên cứu này đề cập đến 3 yếu tố
3.1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chịu lực
của màng tinh bột có phối trộn PEG bằng phương pháp luân
phiên từng biến:
A. NỒNG ĐỘ
TINH BỘT (TBS)
B. NỒNG ĐỘ CHẤT
PHỤ GIA (PEG)
C. THỜI GIAN
HỒ HÓA
11. A. Ảnh hưởng của nồng độ tinh bột sắn (TBS):
Nồng độ PEG: 0.2%,
T a: 10 phút
Nồng độ tinh bột sắn: 4-12%.
Kết quả thí nghiệm đƣ ng
phƣơng pháp ANOVA
S
ng phƣơng pháp DUNCAN
12. B. Ảnh hưởng của nồng độ PEG
Nồng độ PEG: 0 - 0.4%
T a: 10 phút
Nồng độ tinh bột sắn: 10%
13. C. Ảnh hưởng của thời gian hồ hóa
Nồng độ PEG: 0.3%
T a: 5 – 25 phút
Nồng độ tinh bột sắn: 10%
14. 3.2. Xác định phương trình hồi quy và tối ưu hóa các thông số
công nghệ
3 yếu tố:
Nồng độ tinh bột sắn: 10% ---- Ký hiệu: Z1
Nồng độ PEG: 0,3% ----Ký hiệu: Z2
a: 15phút. ----Ký hiệu: Z3
Từ tâm quy hoạch đã chọn, tiến hành thí nghiệm trong
khoảng giới hạn của các yếu tố sau:
9 ≤ Z1 ≤ 11
0,25 ≤ Z2 ≤ 0,35
13 ≤ Z3 ≤ 17
Kết quả chọn mô hình thực nghiệm và thí
nghiệm theo mô hình được trình bày ở bảng 3.1
15. Bảng 3.1. Mô hình thực nghiệm TYT22 và kết quả thí nghiệm theo mô hình
16. Để việc tính toán đư
a).
Ma trận quy hoạch yếu tố toàn phần 23 :
17. Phƣ dạng nhƣ
sau:
ng phƣơng pháp ma trận trực giao cho ta các hệ số của
phƣơng trình hồi quy sau:
Tính phƣơng sai tái hiện, kiểm định tiêu chuẩn Student và kiểm định
tiêu chuẩn Fisher, ta đƣợc phƣ dạng:
bo = 1,1885; b1 = 0,00875; b2 = 0,00675; b3 = 0,01075;
b12 = 0,01, b23 = -0,0055, b123 = -0,00325
(Phương trình 1)
18. Qua phƣ
thuộc vào cả 3 yếu tố: nồng độ TBS,
nồng độ PEG và thời gian hồ hóa và tỷ lệ thuận với chúng.
Nhƣ vậy, khi tăng cả 3 yếu tố trên thì độ bền đứt sẽ tăng và
ngƣợc lại.
thuộc vào sự tƣơng tác của từng cặp yếu tố ảnh hƣởng lẫn
nhau.
Điều này chứng tỏ, việc
độ bền cao ý nghĩa khoa học lớn.
bổ sung PEG đạt giá trị tối ư m trong giới hạn khảo sát.
19. c tiêu của đề tài là tìm điều kiện tối ƣu để
chỉ số độ bền đứt là cao nhất:
y = f (x1, x2, x3)
ymax = Max y (x1, x2, x3)
ng chƣơng trình Excel – Solver để tìm nghiệm tối ƣu, tức là
tìm giá trị của x1, x2, x3 để y đạt cực đại.
Với miền ràng buộc : -1 ≤ x1, x2, x3 ≤ 1
Chuyển sang biến thực Zj = xj * ΔZj + Z0j
Kết quả giải bài toán đƣợc trình bày trong bảng dƣới đây:
Tiến hành tối ƣu:
20. Từ kết quả thu được cho thấy điểm tối ư
bổ sung PEG là 1.218 N/cm2
Khi các thông số ảnh hưởng đến quá trình tạo màng như sau:
* Nồng độ tinh bột sắn : 10.9%,
* Nồng độ PEG : 0.35%,
* Thời gian hồ hóa : 16 phút 30 giây.
m tại điểm này mà là một
vùng lân cận xung quanh điểm tối ưu.
21. 4
• KẾT LUẬN
Nồng độ tinh bột sắn, nồng độ polyetylen glycol và a
ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình tạo màng tinh bột và tỷ lệ thuận với
chúng.
Nhƣ vậy, khi tăng cả 3 yếu tố trên thì độ bền đứt sẽ tăng và ngƣợc
lại.
Trong khoảng giới hạn của nghiên cứu, các yếu tố này tác động
tƣơng hỗ nhau theo phƣơng trình hồi qui nhƣ sau:
bổ sung
etylenglycol (màng TBS-PEG)
Màng tinh bột đạt đ ƣ ợc
độ bền đứt là 1,218 N/cm2
* Nồng độ tinh bột sắn : 10.9%,
* Nồng độ PEG : 0.35%,
* Thời gian hồ hóa : 16 phút 30 giây.