1. 1 Đánh giá định lượng rủi ro cho chất thải nguy hại(bt)
2 Các biện pháp quản lý rủi ro chất thải nguy hại
3 Phương pháp xử lý an toàn chất thải nguy hại để
giảmthiểu rủi ro
6
2. Định nghĩa
Định nghĩa
Chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có chứa một trong
Chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có chứa một trong
các đặc tính nguy hại trực tiếp( dễ cháy, dễ nổ, dể ăn mòn,
các đặc tính nguy hại trực tiếp( dễ cháy, dễ nổ, dể ăn mòn,
làm ngộ độc, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác)
làm ngộ độc, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác)
hoặc tương tác với các chất và gây nên tác hại đối với sức
hoặc tương tác với các chất và gây nên tác hại đối với sức
khoẻ con người và môi trường.
khoẻ con người và môi trường.
3. • Tính độc: gây hại hoặc gây tử vong khi bị nhiễm qua 3 đường tiếp xúc
• Tính ăn mòn: các axit hoặc kiềm
•Tính cháy: chất thải dễ cháy, có thể gây cháy trong các điều kiện
•Tính phản ứng: có thể gây hoả hoạn trong những điều kiện nhất định
4. 4.2. Các giải pháp quản lý rủi ro chất thải nguy hại
• Thông thường khi nói đến QLRR người ta nghĩ
đến QLCTNH
• Một cách tổng quát QLRR bao gồm các bước sau:
1. Xác định và đánh giá rủi ro
2. Mô tả rủi ro
3. Thông báo rủi ro
5. HƯỚNG DẪN THU GOM, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN VÀ DÁN
NHÃN (CTNH)
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ phát sinh chất thải nguy hại (CTNH) với khối lượng nhỏ nên gặp khó
khăn trong việc hợp đồng với đơn vị có chức năng để chuyển giao
CTNH. Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lưu trữ tạm thời CTNH
tại doanh nghiệp trong khoảng thời gian tối đa 06 tháng, khi khối lượng
CTNH lớn( trên 6000kg) chủ doanh nghiệp phải chuyển giao cho các
đơn vị có giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý CTNH. Do đó việc thu
gom, đóng gói, dán nhãn CTNH tại doanh nghiệp là khâu có ý nghĩa,
tầm quan trọng cho việc lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp và đảm
bảo an toàn trong lưu giữ, vận chuyển.
6. Việc thu gom, đóng gói và dán nhãn
Thu gom: Tùy thuộc vào dây chuyền
sản xuất và bố trí laođộng mà mỗi doanh
nghiệp có 01 phương thức thu gom CTNH
khác nhau. Việc vận chuyển CTNH
từ chủ nguồn thải đến nơi xử lý được
tiến hành bởi thỏa thuận giữa chủ nguồn
thải và chủ vận chuyển, xử lý CTNH.
7. Đóng gói chất thải nguy hại
- Chủ nguồn thải sẽ thực hiện việc đóng gói, lưu chứa CTNH có phát
sinh trong các bao bì đạt chất lượng theo yêu cầu.
- Việc lựa chọn bao bì lưu giữ CTNH cần chú ý hai vấn đề then chốt:
sự tương thích hóa học và giá cả của vật liệu.
- Sự lựa chọn vật liệu phải được thực hiện một cách cẩn thận tùy theo
từng ứng dụng cụ thể, trong đó lưu ý đến sự biến động về hóa học,
nhiệt độ lưu giữ và áp suất. Các yếu tố khác cần được cân nhắc như
điều kiện áp suất thường, điều kiện khí hậu (đặc biệt chú ý đến khả
năng bão lụt, động đất...).
8. Trên thực tế, bao bì chứa CTNH có thể là các dạng sau:
- Tận dụng ngay bao bì chứa nguyên liệu ban đầu.
• Ví dụ: dầu nhớt bôi trơn thải có thể lưu chứa trong các thùng phuy
dầu đã qua sử dụng, hay các dung môi, sơn, hóa chất cũng nên sử
dụng lại bao bì ban đầu để lưu chứa.
- Đối với một số trường hợp bao bì thường sử dụng bằng các dạng nhựa,
cao su tổng hợp.
- Ngoài ra có thể tham khảo bảng dữ liệu an toàn của chất thải và quy
phạm an toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa
chất nguy hiểm theo TCVN-5507 (năm 1991)... để lựa chọn vật liệu
chứa cho phù hợp.
9. Dán nhãn
• Việc dán nhãn trên các thùng chứa và sử dụng biển báo trên phương tiện vận
chuyển có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp tránh được các
sự cố trong quá trình bốc dỡ, sắp xếp chất thải trong kho lưu giữ, vận chuyển và
giúp cho việc lựa chọn biện pháp ứng cứu thích hợp khi có sự cố xảy ra.
• Các thiết bị, bao bì được sử dụng để chứa, lưu giữ, vận chuyển CTNH phải được
dán nhãn hiệu cảnh báo có chữ “Chất thải nguy hại”. CTNH phải được làm rõ thuộc
loại CTNH nào. Phần quan trọng của việc dán nhãn cảnh báo CTNH là thời gian bắt
đầu tích luỹ, chứa CTNH.
• Nhãn CTNH gồm các thông tin sau: Tên CTNH, mã CTNH; Tên và địa chỉ của chủ
nguồn thải; Các tính chất nguy hại hoặc nguy cơ do chất thải có thể gây ra; Dấu
hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-2009 về “Chất
thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”; Ngày bắt đầu được đóng gói, bảo
quản.
• Dấu hiệu cảnh báo CTNH gồm hình tam giác đều, viền đen, nền tam giác màu vàng
10.
11. Ngăn ngừa rủi ro trong quá trình thu gom, vận chuyển
chất thải nguy hại
• Chủ nguồn thải phải kê khai số lượng, thành phần chất thải
• Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH chỉ được thực hiện bởi
các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý CTNH
• Khi thu gom, vận chuyển CTNH phải đảm bảo an toàn, tránh rò rỉ, đổ
vỡ; trang thiết bị vận chuyển theo tiêu chuẩn qui định; lộ trình vận
chuyển không quá dài(>300km); phải có kế hoạch ứng cứu.
• CTNH phải được đóng gói và ghi nhãn cẩn thận
• Vận chuyển CTNH xuyên biên giới phải tuân thủ các qui định của
công ước Basel.
12. Ngăn ngừa rủi ro trong quá trình lưu chứa CTNH
• Kho lưu trữ: nhà kho có điều kiện thích hợp đặc biệt cả về vị trí, kết cấu, kiến trúc
công trình nhằm đảm bảo an toàn hàng hoá khi lưu trữ, an toàn cho cộng đồng và
môi trường xung quanh. Mối nguy hại cần được chú trọng nhất là an toàn cháy nổ.
- Chọn vị trí :
• Nếu nhà kho nằm trong khu dân cư, loại hàng hoá cần bảo quản phải không được
thải vào không khí các chất độc hại, không gây tiếng ồn, các yếu tố có hại khác
không vượt mức quy định hiện hành về vệ sinh môi trưòng, không có yêu cầu vận
chuyển bằng đường sắt.
• Nhà kho nằm trên đất xây dựng, phải đảm bảo yêu cầu công nghệ bảo quản hàng
hoá.
• Khu lưu trữ chất nguy hại nên ở bên ngoài nhà xưởng sản xuất. CNH khi được lưu trữ
trong nhà xưởng thì phải cách phương tiện sản xuất dùng cho chất không dễ bắt lửa
tối thiểu 3 mét và phải cách chất dễ cháy hay nguồn dễ bắt lửa ít nhất 10 mét.
• Đảm bảo khoảng cách cho xe lấy hàng cũng như chữa cháy ra vào dễ dàng.
13. 4.3. pp xử lý an toàn CTNH để giảm thiểu rủi ro
1. Giảm thiểu chất thải tại nguồn
2. Tận dụng chất thải
3. Xử lý chất thải nguy hại
4. Thải bỏ chất thải nguy hại
14. 4.3.1. Giảm thiểu chất thải tại nguồn
• Là giảm về số lượng hoặc độc tính của bất kỳ một CTNH nào đi vào
dòng thải trước khi tái sinh, xử lý hoặc đưa vào môi trường.
• Có hai biện pháp chính: thay đổi cách quản lý, vận hành sản xuất ;
thay đổi qui trình sản xuất
• Thay đổi cách quản lý, vận hành sản xuất:
1. Quản lý, lưu trữ vật liệu và sản phẩm
2. Những cải tiến về điều độ sản xuất
3. Ngăn ngừa thất thoát và chảy tràn
4. Tách riêng các dòng chất thải
5. Huấn luyện nhân sự
15. Thay đổi quá trình sản xuất
1. Nguyên liệu đầu vào:
Sử dụng công nghệ sạch, sử dụng nguyên liệu chất lượng cao. Ví
dụ: taxi(Sử dụng khí ga (LPG)) , xe buyt sử dụng nhiên liệu
sạch khí nén thiên nhiên( CNG).
2. Thay đổi về kỷ thuật và công nghệ
- Cải tiến qui trình sản xuất
- Điều chỉnh các thông số vận hành quá trình
- Những cải tiến về máy móc thiết bị
- Những cải tiến về tự động hoá
16. 4.3.2. Tận dụng chất thải
• Tái sử dụng:
• Tái sinh hoặc tái chế
• Phục hồi
17. 4.3.3. Xử lý chất thải nguy hại
• Phương pháp lọc
• Phương pháp kết tủa
• Oxy hoá – khử
• Bay hơi
• Đóng rắn và ổn định chất thải
• Phương pháp nhiệt
• Phương pháp sinh học