2. I. BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC
1. Lý luận nhận thức
Là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận
thức, những hình thức, những giai đoạn của nhận thức; những con
đường để đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân lý v.v..
2. Những quan điểm triết học trước Mác về nhận thức
CNDT
CNDV siêu hình
3. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn
3. a. Chủ thể nhận thức
Là con người hiện thực, đang sống, đang hoạt động
b. Khách thể nhận thức
Là một bộ phận, một lĩnh vực của hiện thực khách
quan, nằm trong miền hoạt động nhận thức và trở thành
đối tượng nhận thức của chủ thể nhận thức
4. Khách thể, chủ thể và đối tượng nhận thức
4. c. Quan hệ giữa khách thể và chủ thể nhận thức
Khách thể đóng vai trò quyết định đối với
chủ thể
Chủ thể không nhận thức thụ động khách
thể mà phản ánh sáng tạo khách thể, đồng thời
cải biến khách thể theo mục đích của mình
4. Khách thể, chủ thể và đối tượng nhận thức
5. II. CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG
CỦA SỰ NHẬN THỨC
"Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thưc tiễn -
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”
6. 1. Nhận thức cảm tính
Cảm giác:
Là hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của
quá trình nhận thức ở giai đoạn cảm tính, được
nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể
lên các giác quan của con người, đưa lại cho
con người những thông tin trực tiếp, giản đơn
nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
7. Tri giác:
Là kết quả của sự tác động trực tiếp của
sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con
người; là tổng hợp của nhiều cảm giác; cho ta
hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác
8. Biểu tượng:
Là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc,
khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác
quan của con người
9. 2. Nhận thức lý tính
Khái niệm:
Là hình thức cơ bản của tư duy trừu
tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một, hoặc
một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó
của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị
bằng một từ hay một cụm từ
10. Phán đoán:
Là một hình thức của tư duy trừu tượng,
bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng
định một thuộc tính nào đó của sự vật; được
biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một
mệnh đề hoặc câu
11. Suy lý (suy luận):
Là một hình thức của tư duy trừu tượng,
trong đó các phán đoán đã liên kết với nhau
theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận)
được suy ra từ những phán đoán làm tiền đề
12. 3. Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính,
nhận thức lý tính và thực tiễn
Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính,
không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức
lý tính
Nhận thức lý tính có khả năng đi sâu nhận thức được
bản chất của sự vật, hiện tượng, song chứa đựng khả
năng xa rời hiện thực
Thực tiễn có vai trò kiểm tra tính chân thực các kết
quả nhận thức của con người
13. 1. Quan niệm về chân lý:
Chân lý là tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
2. Các tính chất của chân lý:
Tính khách quan
Tính tương đối và tính tuyệt đối
Tính cụ thể
III. VẤN ĐỀ CHÂN LÝ
14. IV. SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN LÀ NGUYÊN TẮC CĂN BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm lý luận
Lý luận khoa học là hệ thống những tri thức
được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh
những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy
luật của các sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ
thống nguyên lý, quy luật, phạm trù
15. 2. Đặc trưng của lý luận
Có tính hệ thống, tính lôgic chặt chẽ
Mang tính gián tiếp, trừu tượng và khái
quát cao
Có khả năng phản ánh được bản chất,
qui luật của sự vật, hiện tượng
16. 3. Thực chất của sự thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn
Thực tiễn đúng đắn luôn phải được chỉ đạo, soi
đường, dẫn dắt bởi một lý luận khoa học, đúng đắn,
nếu không thực tiễn đó sẽ là thực tiễn mù quáng, mò
mẫm, mất phương hướng (?)
Lý luận khoa học phải được hình thành trên cơ sở
thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, bằng con đường tổng
kết thực tiễn (?)
17. 4. Ngăn ngừa và khắc phục
bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều