SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Tiểu luận luật
1. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
----------&----------
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI CHỐNG TRỢ
CẤP CỦA CHÍNH PHỦ
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Quỳnh Trang
Học phần: Luật Thương mại quốc tế
Người thực hiện: Lê Văn Phú
Lớp: Luật học K44G- Luật Học
Thừa Thiên Huế, 2023
3. MỞ ĐẦU
Trợ cấp hàng hóa nhập khẩu, dù dưới bất kỳ hình thức nào cũng luôn có
tác động tiêu cực tới thị trường của nước nhập khẩu vì nó phá vỡ môi trường
cạnh tranh bình đẳng giữa nước nhập khẩu và sản phẩm nội địa. Từ đó gây ra
kết quả là, loại trợ cấp này sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp, ngành sản xuất
sản phẩm tương tự trong nước với sản phẩm tương tự được trợ cấp xuất khẩu.
Do vậy, WTO cho phép nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp
phòng vệ thương mại để chống lại việc trợ cấp hàng hóa nhập khẩu nhằm hạn
chế và khắc phục thiệt hại do trợ cấp hàng hóa gây ra. Các biện pháp mà nước
nhập khẩu dùng để chống lại hành vi trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu được
gọi là các biện pháp chống trợ cấp. Biện pháp này có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế nước nhập khẩu hàng hóa nói riêng và thương mại quốc tế nói
chung. Vì vậy nhận thấy được tầm quan trọng của biện pháp phòng vệ thương
mại là chống trợ cấp hàng hóa, trong đó bao gồm biện pháp “Chống trợ cấp của
Chính phủ” nên nhóm của chúng tôi xin được lựa chọn đề tài: “Biện pháp
phòng vệ thương mại chống trợ cấp của Chính phủ” để làm đề tài tiểu luận
của nhóm.
3
4. NỘI DUNG
I. Lý luận chung về trợ cấp của Chính phủ, chống trợ cấp Chính
phủ:
1. Trợ cấp của Chính phủ
1.1. Khái niệm
Theo Hiệp định trợ cấp và biện pháp đối kháng hiệp định SCM của WTO,
trợ cấp của Chính phủ là những khoản tài chính được Chính phủ hay các cơ
quan công quyền cấp cho tổ chức thương mại hoặc doanh nghiệp thông qua các
hình thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Các biện pháp trợ cấp Chính phủ thông thường: chuyển kinh phí trực
tiếp; miễn giảm khoản thu của nhà nước; cung cấp dịch vụ hay hàng hóa thay vì
cơ sở hạ tầng chung hoặc chi khoản kinh phí để tài trợ cho các hoạt động liên
quan đến các hoạt động nói trên.( Điều 1 Hiệp Định SCM)
Trợ cấp Chính phủ có thể tồn tại dưới nhiều hình thức:
- Trực tiếp: như chuyển khoản trực tiếp (các khoản cấp, cho vay), chuyển
vốn, nhận nợ và bảo đảm tín dụng.
- Gián tiếp: Miễn hoặc gia hạn cho các doanh nghiệp một số nghĩa vụ tài
chính hoặc các khoản thu theo quy định của pháp luật.
Trong pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chống trợ cấp hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam cũng đưa ra khái niệm trợ cấp là: “sự hỗ trợ về tài
chính của Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ dành cho tổ chức, cá nhân khi
sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và đem lại lợi ích cho tổ chức, cá
nhân đó”
1.2. Ảnh hưởng của trợ cấp Chính phủ đối với thương mại:
Trợ cấp Chính phủ cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước và xuất
khẩu được coi là có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, bởi vì nó thúc đẩy phát triển
hàng hóa nội địa. Tuy nhiên, với thương mại quốc tế, loại trợ cấp này có thể có
4
5. ảnh hưởng tiêu cực bóp méo môi trường cạnh tranh tự nhiên, đồng thời vô hiệu
hóa ảnh hưởng của chính sách tự do mậu dịch.
Các thiết chế thương mại quốc tế hiện nay chỉ tập trung vào việc giới hạn
và giảm dần việc áp dụng biện pháp trợ cấp trong thương mại quốc tế.
1.3. Phân loại trợ cấp của Chính phủ:
Hiệp định trợ cấp và biện pháp đối kháng của WTO phân biệt trợ cấp
Chính phủ thành 3 loại:
1) Trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ):
Gồm có:
- Trợ cấp xuất khẩu (trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng
xuất khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao
hơn mức mà sản phẩm tương tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm
xuất khẩu, ưu đãi tín dụng xuất khẩu…);
- Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu. Đây
là những hình thức trợ cấp mà hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm áp
dụng.
2) Trợ cấp có thể bị đối kháng (trợ cấp đèn vàng): là loại trợ cấp không
bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện
Gồm có: Tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp đèn
xanh).
Các nước thành viên có thể áp dụng hình thức trợ cấp này nếu như gây ra
thiệt hại cho bước thành viên khác hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của
nước thành viên khác thì có thể bị kiện ra WTO.
3) Trợ cấp không bị đối kháng (trợ cấp đèn xanh): Hết hiệu lực
31/12/1999
Gồm có:
- Trợ cấp không cá biệt: Là các loại trợ cấp không hướng tới một (một
nhóm) doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào. Tiêu chí để hưởng trợ cấp
5
6. là khách quan; không cho cơ quan có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện
xem xét và không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào;
- Các loại trợ cấp (dù cá biệt hay không cá biệt) các nước thành viên có thể
áp dụng các hình thức này mà không bị thành viên khác khiếu kiện (tức là
loại trợ cấp được phép vô điều kiện), bao gồm:
+ Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên
cứu tiến hành (với một số điều kiện về loại trợ cấp và mức trợ cấp cụ thể);
+ Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định cụ
thể về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp)
+ Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp
với môi trường kinh doanh mới
2. Chống trợ cấp của Chính phủ:
2.1: Khái niệm chống trợ cấp Chính phủ:
- Là một biện pháp phòng vệ thương mại, được nước nhập khẩu hàng
hóa áp dụng trong trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hóa được trợ cấp khi
nhập khẩu vào lãnh thổ gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành
sản xuất trong nước.
Các biện pháp chống trợ cấp:
1. Áp dụng thuế chống trợ cấp;
- Về việc rà soát lại mức thuế: Sau khi áp thuế một thời gian (thường là
theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm
mức thuế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu;
- Về thời hạn áp dụng thuế: Việc áp thuế chống trợ cấp không được kéo
dài quá 5 năm kể từ ngày có Quyết định áp thuế hoặc kể từ ngày tiến hành rà
soát lại trừ khi cơ quan có thẩm quyền thấy rằng việc chấm dứt áp thuế sẽ dẫn
tới việc tái trợ cấp hoặc gây thiệt hại;
- Về hiệu lực của việc áp thuế: Quyết định áp thuế chỉ có hiệu lực đối với
hàng hoá liên quan nhập khẩu sau thời điểm ban hành Quyết định; việc áp dụng
6
7. hồi tố (áp dụng cho những lô hàng nhập khẩu trước thời điểm ban hành Quyết
định) chỉ được thực hiện nếu thiệt hại gây ra cho ngành sản xuất nội địa là thiệt
hại thực tế.
2. Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất
khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự
nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá
xuất khẩu;
3. Các biện pháp chống trợ cấp khác.
2.2. Mục đích của biện pháp chống trợ cấp của Chính phủ
Mục đích: chống lại tác động tiêu cực của hành vi trợ cấp (Chính phủ
nước xuất khẩu hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu
sang nước nhập khẩu)
2.3. Đặc điểm “vụ kiện” chống trợ cấp của Chính phủ:
- Một vụ kiện về chống trợ cấp của Chính phủ có quy trình thủ tục được
quy định tại:
+ Hiệp định về trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp SCM: Bao gồm các
nguyên tắc chung có liên quan đến trợ cấp và biện pháp đối kháng (mà tất cả
các thành viên WTO phải tuân thủ);
+ Pháp luật nội địa nước nhập khẩu: Bao gồm các quy định cụ thể về
trình tự, thủ tục kiện và điều kiện áp dụng biện pháp đối kháng.
- Một vụ kiện về chống trợ cấp của Chính phủ là một quy trình gồm các
giai đoạn Kiện - Điều tra - Kết luận - Áp dụng biện pháp chống trợ cấp mà nước
nhập khẩu tiến hành đối với một loại hàng hoá nhập khẩu từ một nước nhất định
khi có những nghi ngờ rằng hàng hoá được trợ cấp (trừ trợ cấp đèn xanh) và gây
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu.
- Thủ tục của một vụ kiện về chống trợ cấp của Chính phủ không phải thủ
tục tố tụng tại Toà án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành chính
nước nhập khẩu thực hiện. Thủ tục này liên quan đến một bên là ngành sản xuất
nội địa và một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và liên quan đến
7