Cuốn “Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình
người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất về
khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm sóc và PHCN cho trẻ
tự kỷ. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản về những nơi có
thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà gia đình trẻ tự kỷ có thể tham khảo.
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bàyphongnq
Nội dung bài trình bày được tham khảo từ tài liệu tập huấn về phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em do Project of childhood phát triển và những tài liệu khác.
Tài liệu cần được sửa đổi cho phù hợp từng nhóm tuổi và thời lượng.
Đái dầm thường gặp ở trẻ nhỏ nhưng đái dầm ở tuổi dậy thì (hay đái đầm ở thanh niên) cũng không phải là hiếm gặp. Việc mắc bệnh ở độ tuổi này vừa ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, có thể còn là một bệnh tâm lí tuổi dậy thì của trẻ do trẻ đang bước vào các mối quan hệ xã hội và tâm sinh lý diễn biến phức tạp. Đây là lý do cần điều trị dứt điểm để con bạn không bị ảnh hưởng tâm lý quá nhiều do chứng bệnh này gây ra.
Đái dầm là hiện tượng rối loạn tiểu tiện thường gặp, biểu hiện là tiểu tiện không theo ý muốn, xảy ra trong khi ngủ. Đái dầm thường gặp nhất ở trẻ em do chưa có khả năng kiểm soát bàng quang. Trẻ nhỏ đái dầm là hiện tượng bình thường và có thể tự hết khi trẻ lớn dần lên. Tuy nhiên, trẻ thường xuyên đái dầm có thể là do bệnh lý nào đó. Cùng tìm hiểu thêm về chứng đái dầm và cách chữa trị an toàn, đảm bảo sức khỏe cho trẻ qua bài viết dưới đây.
Đái dầm ở trẻ nhỏ là hiện tượng không còn xa lạ với gia đình có trẻ nhỏ. Đái dầm là hiện tượng tiểu tiện không kiểm soát, thường xuất hiện vào ban đêm khi ngủ ở trẻ dưới 4 tuổi. Nếu trẻ đã 7 tuổi mà vẫn chưa kiểm soát được tiểu tiện dẫn đến đái dầm thì cha mẹ cần chú ý để chữa trị kịp thời. Cùng tham khảo bí quyết chữa đái dầm cho trẻ 7 tuổi qua bài viết này của chúng tôi nhé.
Đái dầm ở trẻ nhỏ là tình trạng không còn quá xa lạ với những gia đình có con nhỏ. Tình trạng này kéo dài khiến nhiều cha mẹ đau đầu vì giường chiếu luôn bị ẩm ướt và có mùi khai. Vậy làm sao để thoát khỏi tình trạng này. Bài viết sau sẽ giải thích hiện tượng đái dầm ở trẻ em và biện pháp khắc phục hiệu quả nhất.
Đái dầm ở trẻ nhỏ là tình trạng không còn quá xa lạ với những gia đình có con nhỏ. Tình trạng này kéo dài khiến nhiều cha mẹ đau đầu vì giường chiếu luôn bị ẩm ướt và có mùi khai. Vậy làm sao để thoát khỏi tình trạng này. Bài viết sau sẽ giải thích hiện tượng đái dầm ở trẻ em và biện pháp khắc phục hiệu quả nhất.
Hãy cùng Thuốc trị Đái dầm Đức Thịnh tìm hiểu nguyên nhân hiện tượng đái dầm ở trẻ em và cách điều trị nhé.
Đái dầm ở trẻ nhỏ là hiện tượng không còn xa lạ với gia đình có trẻ nhỏ. Đái dầm là hiện tượng tiểu tiện không kiểm soát, thường xuất hiện vào ban đêm khi ngủ ở trẻ dưới 4 tuổi. Nếu trẻ đã 7 tuổi mà vẫn chưa kiểm soát được tiểu tiện dẫn đến đái dầm thì cha mẹ cần chú ý để chữa trị kịp thời. Cùng tham khảo bí quyết chữa đái dầm cho trẻ 7 tuổi qua bài viết này của chúng tôi nhé.
Đái dầm ở trẻ nhỏ là hiện tượng phổ biến. Trẻ nào cũng từng trải qua thời kỳ đái dầm, tuy nhiên trẻ 3 tuổi đái dầm ban đêm khi ngủ và cả ban ngày thì cha mẹ chớ coi thường. Hiện nay có nhiều cách chữa bệnh đái dầm ở trẻ 3 tuổi như dùng mẹo chữa, dùng thuốc, thảo dược,…Tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm cách chữa đái dầm cho trẻ 1-3 tuổi nhanh và hiệu quả nhất nhé.
Nhiều bậc cha mẹ không hiểu rõ tiểu không tự chủ ở trẻ em là gì? Và cũng không biết rằng tình trạng này có nguy hiểm hay không? Các chuyên gia hàng đầu đã khuyến cáo rằng tiểu không tự chủ ở trẻ nhỏ có nhiều nguyên nhân và có những nguyên nhân gây bệnh cần được tác động kịp thời tránh biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe và cả tâm lí của trẻ. Mời bạn đọc tham khảo bài viết này của chúng tôi để biết cách điều trị bệnh tiểu tiện không tự chủ ở trẻ em như thế nào nhé.
Đái dầm là hiện tượng khá quen thuộc với những gia đình có trẻ nhỏ. Đái dầm là việc tiểu tiện không tự chủ khi ngủ thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày nhưng chủ yếu là vào ban đêm. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều trẻ 6 tuổi vẫn mắc chứng đái dầm và do nhiều nguyên nhân gây ra. Vậy đâu là nguyên nhân khiến trẻ 6 tuổi vẫn mắc đái dầm và cách trị đái dầm ở trẻ 6 tuổi như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Đái dầm là hiện tượng phổ biến ở trẻ nhỏ, chủ yếu xuất hiện khi trẻ ngủ vào ban đêm. Trẻ từ 0-3 tuổi đái dầm là bình thường bởi khi này trẻ chưa có nhận thức nhận định và chưa kiểm soát được bàng quang. Tuy nhiên trẻ đái dầm thường xuyên cả ngày lẫn đêm hoặc kèm triệu chứng bất thường thì cha mẹ cần đặc biệt chú ý. Bài viết này sẽ cung cấp thêm thông tin cho cha mẹ về nguyên nhân và cách chữa đái dầm cho trẻ 3 tuổi hiệu quả và an toàn.
Đái dầm là hiện tượng tiểu tiện không kiểm soát thường xuất hiện vào ban đêm khi ngủ ở trẻ dưới 5 tuổi. Bình thường đái dầm sẽ tự hết khi trẻ lớn dần lên. Tuy nhiên trên thực tế có trẻ lớn đến 8 tuổi vẫn chưa kiểm soát được hoạt động tiểu tiện dẫn đến đái dầm tạo ra tâm lý xấu hổ, tự ti, ngại tiếp xúc, lâu dần trở thành trầm cảm. Vậy cha mẹ có biết tại sao trẻ 8 tuổi vẫn đái dầm và cách chữa đái dầm cho trẻ 8 tuổi? Tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Mất ngủ là một vấn đề rất thường gặp trên lâm sàng, tồn tại ở mọi chuyên khoa và luôn là vấn đề nan giải cho các nhà lâm sàng. Mất ngủ đôi khi là vấn đề chính khiến bệnh nhân đến khám hoặc là vấn đề đi kèm, nó gây khó khăn cho điều trị bệnh chính cũng như gây tác hại rất lớn đối với bệnh nhân
Đái dầm là hiện tượng phổ biến ở trẻ nhỏ. Hiện tượng này sẽ càng giảm khi trẻ dần lớn lên và tự khỏi. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có khoảng 3% trẻ 12 tuổi vẫn chưa tự chủ được tiểu tiện dẫn đến đái dầm. Nguyên nhân nào khiến cho trẻ 12 tuổi vẫn mắc chứng đái dầm và bí quyết, cách chữa đái dầm cho trẻ 12 tuổi nào hiệu quả mà vẫn an toàn? Tham khảo bài viết này của chúng tôi để có thêm thông tin nhé.
Abbott là cái nôi ra đời của thương hiệu Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia . Chị Nguyễn Minh Phúc- Ceo & Fouder Hoàng Gia đã làm việc tại Abbott nhiều năm, tham gia nhiều dự án nghiên cứu sức khỏe phụ nữ tại Việt Nam và các nước Anh, Pháp, Mỹ, Nhật. Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia là đứa con tinh thần chị gửi gắm mong muốn tất cả phụ nữ đều hạnh phúc và tận hưởng trọn vẹn cảm xúc làm mẹ. Thai nghén và hoạt động từ năm 2003, bước qua nhiều giai đoạn khó khăn, đến nay Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia đã mở rộng quy mô với 6 cơ sở chính, các phòng khám và các đại lý phân phối trên khắp các tỉnh thành với hơn 10.000 khách hàng tin chọn . Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia là sự tin chọn hàng đầu của các người phụ nữ nổi tiếng, tự tin và thành đạt như MC- BTV- Diễn Viên Người đẹp thời tiết Đan Lê, chị Đinh Việt Chung – Giám Đốc Công Ty Bánh Kẹo Hữu Nghị HN . chị Khuất Minh – VTV , chị Nguyễn Phương Anh ( mặc dù gia đình sở hữu hệ thống hơn 20spa khách sạn Mường Thanh nhưng chị vẫn tin chọn dịch vụ Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia ) cùng nhiều cán bộ từ các công ty, tập đoàn, ngân hàng, thuế, giáo dục tại Việt Nam.
Chăm Sóc Mẹ Bé Hoàng Gia chăm sóc sức khỏe , làm đẹp bà bầu, phụ nữ sau sinh và trẻ sơ sinh sử dụng phương pháp làm đẹp cung đình Huế và liệu pháp Massage bầu, massage trẻ sơ sinh, massage giảm béo sau sinh Nhật Bản.
Tham khảo sự ưu việt của Hoàng Gia tại đây
https://www.facebook.com/chamsocmebehoanggia
http://chamsocmebe.vn/su-uu-viet-cua-cham-soc-me-be-hoang-gia/
Similar to Xử trí các vấn đề sức khỏe liên quan đến tự kỷ (20)
Minh Triết Ứng Dụng - Kinh Tế Nhân Văn và Phát Triển Bền Vững
Trong buổi trò chuyện tháng này, chúng ta sẽ cùng nhau nhìn nhận lại những vấn đề của nền kinh tế hiện đại về tiền bạc, sự thịnh vượng, mối quan hệ giữa con người với nhau, với thiên nhiên, chất lượng cuộc sống, lao động và tiêu thụ... Và chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những gợi ý cho một nền kinh tế nhân văn, tỉnh thức, phát triển bền vững từ góc nhìn minh triết của Phật giáo, Schumacher, Steiner...
π: https://tinyurl.com/learningjourneyvn
Thái Dương Thiên Thần chính là Ánh Sáng nội tâm, Cái Tôi cao hơn, Linh Hồn của bạn, Vị Chân Sư đầu tiên của bạn. Ngài đã ở bên bạn suốt nhiều kiếp sống cho đến khi bạn đạt tới sự làm chủ và hướng tới tâm thức Chân Ngã. Chỉ khi đó, Ngài mới hoàn thành công việc của mình.
Trong buổi chia sẻ tháng này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu câu chuyện về Vị Thầy Nội Tâm bên trong mỗi người, nhiệm vụ của Ngài và cách làm sao để tiếp xúc với Ngài. Chúng ta cũng sẽ nói về cuộc hôn nhân thiêng liêng, những người không có Thái Dương Thiên Thần và những người đánh mất Linh Hồn.
Cầu mong sự hiểu biết này sẽ giúp mỗi người có thêm nhiều hứng khởi trên con đường tinh thần.
Slides trình bày và tài liệu tham khảo: https://tinyurl.com/thaiduongthienthan
Link Youtube: https://youtu.be/f-wbskyTFP8
π: https://tinyurl.com/learningjourneyvn
Hoa Sen Chân Ngã (Thể nguyên nhân, Karana Sarira, Chén Thánh, Đền Thờ của Solomon, Linh Hồn Thể) là một phương tiện bán thường tồn (hiện hữu qua nhiều kiếp sống) trên cõi thượng trí và là nguồn gốc của xung lực tái sinh.
Sau khi chết, chúng ta trải qua nhiều giai đoạn biến đổi khác nhau. Tâm thức chúng ta dành một quãng thời gian trụ trong thể cảm xúc, sau đó nó tan rã và chết đi, rồi tiếp tục trong thể trí nó cũng tan rã và chết đi. Sau đó, chúng ta quay trở lại HOA SEN CHÂN NGÃ trên cõi thượng trí – ngôi nhà của linh hồn (hay là linh hồn thể) - để hấp thu hoàn toàn tất cả những gì mà lần nhập thế vừa qua thu gặt được và lên kế hoạch cho lần nhập thế sắp tới.
Trong những chu kỳ dài hàng ngàn kiếp sống, HOA SEN CHÂN NGÃ được xem như là Chén Thánh nơi lưu giữ các tinh túy từ mỗi kiếp sống, chứa đựng tất cả những gì được yêu thương và quý giá của con người, tất cả mọi thành tựu của các thế kỷ, tinh túy của tình yêu, kiến thức thực sự và phụng sự.
Với sự giúp đỡ của vị thần trông nom của chúng ta, Đấng Thái Dương Thiên Thần một ngày nào đó, linh hồn sẽ chói rạng trong sinh mệnh nhỏ bé của con người. Lúc HOA SEN CHÂN NGÃ sẽ bị thiêu hủy và tất cả những phẩm tính và chất liệu của nó sẽ được thăng hoa và chuyển hóa vào Tam Nguyên Tinh Thần. Con người đạt được giải thoát khỏi tam giới thấp và không cần phải luân hồi nữa trừ phi vì thôi thúc hy sinh hay phụng sự.
Trong buổi chia sẻ tháng này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về HOA SEN CHÂN NGÃ, về cấu tạo, sự khai mở, chức năng và các định luật liên quan.
Cầu mong sự hiểu biết này sẽ giúp mỗi người có thêm nhiều hứng khởi trên con đường tinh thần.
Link video: https://youtu.be/gFOxqiPYKKw
Tiềm thức thuộc các cấp độ cõi trí chìm dưới ngưỡng ý thức. Đó là kho lưu trữ các bản ghi của tất cả những trải nghiệm của chúng ta trong vô thức, vốn chứa đựng phần lớn những thôi thúc, mệnh lệnh tiêu cực và gắn liền với nhiều ảo ảnh, ảo cảm, ảo tưởng. Phần lớn cuộc sống của đa số chúng ta đang bị vận hành bởi tiềm thức và bị chi phối bởi những nội dung tự động trồi lên khi có một liên hệ kết nối với chúng. Tiến bước trên đường Đạo là từ từ xua tan những nhân tố tiềm thức này và làm sạch kho chứa tiềm thức. Tiến bước trên đường Đạo là hành động, suy nghĩ, cảm nhận và nói năng trong ánh sáng của Linh Hồn. Chỉ khi các nhân tố thuộc tiềm thức được xua tan thì ta mới có tự do thực sự.
Trong bài chia sẻ này, chúng ta sẽ cùng bàn luận:
Tổng quan về sự mở rộng tâm thức trên cõi trí và các dạng tâm thức
Các nhân tố chứa trong tiềm thức và sự trỗi dậy của tiềm thức
Tâm lý tự trừng phạt và cách hóa giải
Tinh linh, thực thể chiếm hữu trong các “tưởng tượng” tiêu cực và cách ngăn chặn chúng
Nhận diện và chuyển hóa, giải phóng tiềm thức.
Link youtube: https://youtu.be/3WawYsOyu_4
π: https://tinyurl.com/learningjourneyvn
ANTAHKARANA - CÂY CẦU VỒNG ĐẾN VĨNH CỬU
“Con không thể đi trên Đường Đạo nếu con chưa trở thành chính Đường Đạo đó.” (Helena Blavatsky, “Tiếng Nói Vô Thinh”)
Lời giảng từ Kim Huấn Thư này chứa đựng một sự thật huyền linh bí ẩn và sâu sắc, "trước khi một người có thể bước trên Thánh Đạo, y phải trở thành chính Thánh Đạo đó."
Trên cõi trí, có một khoảng cách bên trong tâm thức con người vốn phân chia tâm thức phàm ngã với tâm thức linh hồn và sự sống chân thần. Đây là khoảng cách giữa hạ trí và thượng trí. Khoảng cách này cuối cùng phải được nối liền để con người có thể đạt được khai sáng và giác ngộ.
Đường nối liền đó là ANTAHKARANA, còn được gọi là “cây cầu vồng”, hay Thánh Đạo trong nội tâm.
Đây là con đường thực sự dẫn đến linh hồn và xa hơn thế nữa, đến chân thần. Trên con đường này, các phẩm chất của linh hồn sẽ dần được biểu hiện.
Trong bài chia sẻ này, chúng ta cùng tìm hiểu
➡ Cấu tạo đường Antahkarana - cây cầu vồng tâm thức
➡ Xây dựng đường Antahkarana
➡ Tác dụng của việc kiến tạo đường Antahkarana lên cuộc sống.
Link file pdf: https://tinyurl.com/antahkarana
Link Youtube: https://youtu.be/XyZpNuESN9E
Playlist: https://tinyurl.com/learningjourneyvn
NHỮNG CỘT MỐC TRÊN ĐƯỜNG ĐẠO
Các cuộc điểm đạo là những cột mốc đánh dấu những bước phát triển quan trọng trên Đường Đạo, đây là một chủ đề thiết yếu trong Triết Học Nội Môn. Mỗi cuộc điểm đạo chính có thể được xem như một cánh cổng dẫn tới sự khai sáng giác ngộ và giải thoát. Mỗi cuộc điểm đạo biểu thị rằng linh hồn đã làm chủ được một khía cạnh của phàm ngã và dần dần cuối cùng đạt tới trở thành một Chân Sư Minh Triết.
Trong bài chia sẻ này, chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về đường đạo và đi sâu vào bốn cuộc điểm đạo quan trọng, những thách thức cũng như sự thay đổi tâm thức kèm theo đó.
Hy vọng rằng tấm bản đồ hành trình tâm linh này sẽ hữu ích, giúp chúng ta có thể soi chiếu, tự nhận biết và chuẩn bị tâm thế cho mình trên con đường dài nhiều chông gai nhưng cũng đầy ý nghĩa và vinh quang phía trước.
Link video: https://youtu.be/zNVjbxpTz80
Link file pdf: https://tinyurl.com/stagesonthepath
Thánh Đoàn - Huyền Giai Tinh Thần của Hệ Địa CầuLittle Daisy
Khái lược vũ trụ học nội môn (Esoteric Cosmology).
Thánh Đoàn - Đại Bạch Giai Huynh Đệ - Các Chân Sư Minh Triết.
20.12.2022
π - A Quest for Meaning
https://tinyurl.com/aquestformeaningvn
Trình bày Phạm Hồng Chương, ngày 06.08.2022
Định nghĩa về nghiệp quả (karma)
Quan niệm sai về Luật Nhân quả
Nhắc lại về vòng luân hồi
Luật Nghiệp Quả hoạt động ra sao?
Có bao nhiêu loại nghiệp?
Các vị Nghiệp Quả Tinh Quân là ai?
Sao Thổ – Chúa tể Nghiệp quả
Ý nghĩa Luật Nhân quả
Luật Nhân quả có thể được hoá giải không?
Kết luận
---
Chuỗi chương trình giới thiệu minh triết nội môn đến cộng đồng do nhóm Việt Nam trường Morya Federation và nhóm PSSM Anapanasati đồng tổ chức, Hè 2022.
Link tải các bài trình bày (pdf): https://tinyurl.com/GTMTTL2022
Link playlist của chuỗi chương trình: https://tinyurl.com/playlistGTMTTL2022
Trình bày: Phạm Hồng Chương, ngày 04.08.2022
Quan niệm về cái chết
Vòng luân hồi
Diễn trình của sự chết
Ý nghĩa của cái chết
Những việc có thể làm cho người sắp chết được ra đi nhẹ nhàng
Chuẩn bị cho cái chết tốt đẹp.
---
Chuỗi chương trình giới thiệu minh triết nội môn đến cộng đồng do nhóm Việt Nam trường Morya Federation và nhóm PSSM Anapanasati đồng tổ chức, Hè 2022.
Link tải các bài trình bày (pdf): https://tinyurl.com/GTMTTL2022
Link playlist của chuỗi chương trình: https://tinyurl.com/playlistGTMTTL2022
6.3 Chiêm tinh nội môn - Các hành tinhLittle Daisy
Trình bày: Thùy Dương, ngày 29.07.2022
Ý nghĩa nội môn của các hành tinh.
Vai trò nội môn của Trái Đất và Vulcan trong bản đồ sao.
Thực hành luận giải mục đích linh hồn cho kiếp sống.
Phụ Lục: Năng khiếu nghề nghiệp liên quan đến các cung năng lượng, dấu hiệu hoàng đạo và các hành tinh (khi chúng trùng tụ điểm Mọc hoặc ở trong các nhà 1, 6, 10).
---
Chuỗi chương trình giới thiệu minh triết nội môn đến cộng đồng do nhóm Việt Nam trường Morya Federation và nhóm PSSM Anapanasati đồng tổ chức, Hè 2022.
Link tải các bài trình bày (pdf): https://tinyurl.com/GTMTTL2022
Link playlist của chuỗi chương trình: https://tinyurl.com/playlistGTMTTL2022
6.2 Chiêm tinh nội môn - Dung hợp, nhà và các góc chiếuLittle Daisy
Trình bày: Thùy Dương, ngày 27.07.2022
Phần này bàn đến sự dung hợp, ý nghĩa 12 nhà từ góc độ linh hồn và ý nghĩa các góc chiếu.
Dung hợp là một khái niệm quan trọng trong chiêm tinh học nội môn bởi con đường phát triển tinh thần gắn liền với tâm thức ngày càng mở rộng, bao gồm, hợp nhất, hướng đến trải nghiệm và thực chứng Nhất Thể (Oneness). Cụ thể ở đây, chúng ta bàn đến 3 thập giá của cấp độ phát triển tâm thức, sự dung hợp năng lượng của 4 dấu hiệu trên từng thập giá và sự hợp nhất của các cặp đối cực.
---
Chuỗi chương trình giới thiệu minh triết nội môn đến cộng đồng do nhóm Việt Nam trường Morya Federation và nhóm PSSM Anapanasati đồng tổ chức, Hè 2022.
Link tải các bài trình bày (pdf): https://tinyurl.com/GTMTTL2022
Link playlist của chuỗi chương trình: https://tinyurl.com/playlistGTMTTL2022
Trình bày: Thùy Dương, ngày 25.07.2022
Tổng quan về chiêm tinh, sự khác biệt giữa chiêm tinh học nội môn và ngoại môn (phổ truyền), và cơ bản về chiêm tinh học.
---
Chuỗi chương trình giới thiệu minh triết nội môn đến cộng đồng do nhóm Việt Nam trường Morya Federation và nhóm PSSM Anapanasati đồng tổ chức, Hè 2022.
Link tải các bài trình bày (pdf): https://tinyurl.com/GTMTTL2022
Link playlist của chuỗi chương trình: https://tinyurl.com/playlistGTMTTL2022
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
1. Xử trí các vấn đề sức khỏe
liên quan đến tự kỷ
BS. Iris Silverstein
BS. Lisa Pham
BS. Marc Lerner
2. Mục tiêu
• Co giật
• Giấc ngủ
• Các vấn đề về tiêu hóa
3. Giấc ngủ điển hình thời thơ ấu
• Trẻ sơ sinh: 14-17 giờ
• Nhũ nhi & trẻ chập
chững biết đi: 11-15 giờ
• Lứa tuổi học đường:
9-11 giờ
• Vị thành niên: 8-10 giờ
4. Tại sao phải quan tâm đến giấc ngủ?
• Ngủ kém có liên quan đến các dự hậu xấu
– Tăng các vấn đề hành vi vào ban ngày
• Cảm xúc không ổn định, hay cáu kỉnh, dễ kích thích
– Tăng nguy cơ bị tai nạn thương tích (lứa tuổi tiền học
đường đến vị thành niên)
– Các vấn đề về học tập
• Giảm chú ý, động lực, nỗ lực
• Suy giảm trí nhớ ngắn hạn và củng cố trí nhớ
– Giảm thành tích học tập
– Các vấn đề về xã hội
– Gia đình căng thẳng
– Làm nặng thêm các vấn đề y tế như rối loạn co giật
hoặc vấn đề tiêu hóa
5. Trẻ tự kỷ có tỉ lệ rối loạn giấc ngủ cao
• Tỉ lệ xáo trộn giấc ngủ ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ
(ASDs) là 44-89%
• So với trẻ có chức năng bình thường, tỉ lệ này
là 20-50%
• Vấn đề giấc ngủ có khuynh hướng trở nên
mạn tính với tỉ lệ thuyên giảm thấp hơn so với
trẻ không bị ASD
• Tần suất triệu chứng tiêu hóa và co giật tăng ở
những trẻ có vấn đề về giấc ngủ
6. Các vấn đề về giấc ngủ thường gặp ở
trẻ ASD
• Chu kỳ thức – ngủ không đều đặn
• Thói quen ngủ bất thường (thường đi kèm với
các hành vi lặp đi lặp lại)
• Khó nằm yên, khó đi vào giấc ngủ / mất ngủ
• Hay thức giấc giữa đêm và kéo dài
• Thời gian ngủ ngắn
• Thức giấc lúc sáng sớm
7. Nguyên nhân gây các vấn đề về ngủ
ở trẻ ASD
• Thói quen đi ngủ xấu kém
• Có thể khó thiết lập giới hạn ở trẻ ASD
• Tăng nhạy cảm đối với các kích thích môi trường
• Trạng thái kích thích quá mức/ khó tự điều chỉnh
• Ý nghĩ hoặc hành vi lặp đi lặp lại khiến trẻ khó
nằm yên
• Không thể hưởng được lợi ích từ các tín hiệu giao
tiếp/ xã hội về giấc ngủ
• Các tình trạng tâm thần đồng phối hợp (lo âu,
tăng động giảm chú ý)
8. Đánh giá các vấn đề về giấc ngủ
• Với tần suất cao gặp các vấn đề về giấc ngủ,
bất cứ trẻ nào bị ASD cũng cần được tầm soát
các vấn đề về giấc ngủ
• Nếu có vấn đề giấc ngủ, cần khai thác bệnh sử
về giấc ngủ một cách toàn diện
9. Đánh giá các vấn đề về giấc ngủ
• Đánh giá các nguyên nhân y khoa có thể điều trị
được :
– Các rối loạn y khoa đồng phối hợp: bệnh trào ngược
dạ dày thực quản, hen suyễn, dị ứng, táo bón
– Thuốc: corticosteroids, dãn phế quản, chất kích thích
– Đau mạn tính: đau răng
– Các rối loạn giấc ngủ khác: ngưng thở khi ngủ do tắc
nghẽn (obstructive sleep apnea), hội chứng chân
không yên (restless leg syndrome) / rối loạn vận động
chi có chu kỳ (periodic limb movement disorder)
10. Đánh giá các vấn đề về giấc ngủ
• Lưu đồ tầm soát giấc ngủ BEARS
– B= bedtime problems : vấn đề về giờ đi ngủ
– E = excessive daytime sleepiness: buồn ngủ quá
mức vào ban ngày
– A = awakenings during the night: thức giấc giữa
đêm
– R = regularity and duration of sleep: sự đều đặn và
thời gian ngủ
– S = snoring: ngáy
11. Mất ngủ hành vi thời thơ ấu
• Các “liên hệ” đến khởi phát giấc ngủ
– Khó đi vào giấc ngủ mà không có 1 vật thể hoặc
hoàn cảnh nào đó
• Ngậm núm vú giả hoặc bú bình
• Cha mẹ nằm cạnh bên
• Được bế, vỗ về, đong đưa, hoặc xoa lưng
– Có thể dẫn đến thức giấc giữa đêm và khó đi ngủ
lại
12. Can thiệp hành vi
• Ngưng ngay các “liên hệ” lúc đi ngủ
– Có hiệu quả, nhưng khó cho cha mẹ
• Tiếp cận từ từ, qua vài tuần
– Thay đổi dần các hoàn cảnh tại giường (cha mẹ có
thể ngồi dưới đất cạnh giường trong 1 tuần, sau
đó ngồi cạnh cửa trong 1 tuần tiếp theo...)
– Giảm mức độ chú ý đến trẻ
– Dễ cho gia đình thực hiện hơn
13. Vệ sinh giấc ngủ
• Cung cấp môi trường ngủ thoải mái
– Phòng ngủ cần yên tĩnh, tối, nhiệt độ thoải mái
(không quá nóng, không quá lạnh)
– Giảm bớt tiếng ồn xung quanh(tiếng ồn từ máy
móc, quạt)
– Sử dụng vật thể/ đối tượng chuyển tiếp(transition
object)
– Trẻ ASD dễ bị các vấn đề về cảm giác giác quan
• Nhạy cảm hơn với tiếng động, ánh sáng, kiểu vải
(giường, đồ ngủ)
• Áp lực sâu (chăn nặng – weighted blanket, gối ôm)
14. Vệ sinh giấc ngủ
• Thiết lập thói quen ngủ đều đặn
– Giữ thời gian ngủ ngắn, có thể đoán trước được, ít thay
đổi
– Sử dụng thời gian biểu trực quan
– Bắt đầu lịch trình 15 – 30 phút trước giờ đi ngủ
– Thời gian đi ngủ và thức dậy cần giống nhau trong 7 ngày/
1 tuần (có thể xê xích thêm 1 giờ ngày cuối tuần)
– Các hoạt động yên lặng, tĩnh tại trước ngủ
– Tránh những hoạt động kích thích : TV, video games, điện
thoại, máy tính, nhạc ồn, ánh sáng chói, vận động cơ thể
• Không ngồi trước màn hình 1 – 2 giờ trước khi đi ngủ→ánh sáng
xanh từ màn hình cản trở sản xuất melatonin
– Tránh ăn quá nhiều hoặc cafein trước khi đi ngủ
15.
16. Tình trạng sắt và giấc ngủ
• Hội chứng chân không yên và rối loạn vận động
chi có chu kỳ có liên quan đến việc thiếu sắt
– Dự trữ sắt → Ferritin <50
• Đánh giá:
– Lượng Ferritin (phản ứng pha cấp; nếu cao, cần diễn
giải thận trọng)
– Công thức máu toàn bộ
• Điều trị:
– 3-6 mg/kg sắt nguyên tố nếu ferritin <50
– Lặp lại xét nghiệm 3 tháng sau để đánh giá đáp ứng
– Tác dụng phụ có thể gặp: táo bón, đau bụng
17. Điều trị bằng thuốc
các rối loạn giấc ngủ ở trẻ ASD
• Trẻ ASD ít đáp ứng với can thiệp hành vi có
thể cân nhắc đến việc dùng thuốc
• Chưa có loại thuốc nào được FDA phê chuẩn
cho điều trị mất ngủ ở trẻ em
• Tất cả các thuốc đều có tác dụng phụ và ít
dung nạp ở trẻ ASD so với trẻ phát triển bình
thường
18. Melatonin
• Thường sử dụng nhất và hầu hết các nghiên
cứu hiện nay đều ủng hộ sử dụng melatonin
• Melatonin là loại hormone thần kinh được sản
xuất tự nhiên từ tuyến tùng ở não giúp thúc
đẩy giấc ngủ
• Trẻ ASD có lượng melatonin thấp hơn trẻ
đồng trang lứa
19. Melatonin
• Nói chung có hiệu quả, dễ dung nạp, an toàn cho
trẻ em
• Tác dụng phụ thường được báo cáo nhất: buồn
ngủ ban ngày, đau đầu, chóng mặt, giấc mơ xấu
• 85% có cải thiện giấc ngủ trong 1 nghiên cứu trên
trẻ ASD
• Cải thiện thời gian dỗ giấc ngủ/ ngủ tiềm tàng
(sleep latency) và thời gian ngủ
• Thường không hiệu quả đối với các vấn đề về duy
trì giấc ngủ
20. Melatonin
• Tuổi tối thiểu : thường 2-2,5 tuổi
– Đã được sử dụng với liều cao ở trẻ nhũ nhi để phòng
ngừa tổn thương tế bào thần kinh mà không có tác
dụng phụ
• Liều khởi đầu: 1 mg
– Tăng 1mg mỗi tuần nếu cần, tối đa 6mg
• Cho trước 30 phút trước khi ngủ
• Khi chu kỳ ngủ đã được thiết lập trong 6 tuần, cần
cố gắng ngưng sử dụng
• Sử dụng dài hạn có vẻ an toàn, tuy nhiên, chưa có
đầy đủ nghiên cứu về sử dụng dài hạn
21. Clonidine
• Một trong các thuốc được sử dụng rộng rãi
nhất để điều trị mất ngủ ở trẻ em
• Chưa được nghiên cứu đầy đủ
• Tác dụng phụ: hạ áp, chậm nhịp tim, bứt rứt,
tăng áp phản ứng nếu ngưng sử dụng đột
ngột
• Tuổi nhỏ nhất có thể dùng: thường 4-5 tuổi
• Liều: 0,05 mg đến 0,1 mg, 30 phút trước ngủ
22. Trazodone
• Thuốc an thần chống trầm cảm với ít các
nghiên cứu trên trẻ em
• Sử dụng thận trọng ở trẻ em nam vì có thể gây
cương đau dương vật, mà trẻ ASD lại ít có khả
năng biểu đạt về tác dụng phụ
• Liều khởi đầu: 12,5 - 25 mg
– Thường không cao hơn 100mg vào lúc đi ngủ
24. Dịch tễ học
• Chưa xác định được sinh lý bệnh đường tiêu
hóa tiêu biểu đặc hiệu cho ASD
• Tần suất triệu chứng tiêu hóa thường gặp
nhiều hơn ở trẻ so với nhóm chứng
• Tần suất rối loạn tiêu hóa bất kỳ ở trẻ ASD là
từ 9% - 91%
25. Sinh học cơ sở về
rối loạn chức năng tiêu hóa
• Kết hợp nhiều yếu tố:
– Thay đổi hệ vi sinh đường ruột
– Tính thấm của ruột “ruột rò rỉ”
– Đáp ứng miễn dịch không phù hợp viêm và tổn
thương
– Hoạt hóa các con đường chuyển hóa đặc hiệu
– Kết nối ruột – não và tín hiệu serotonin
– Thay đổi hành vi ở những trẻ do gien di truyền
26. Các vấn đề về tiêu hóa thường gặp nhất
ở trẻ ASD
• Đau bụng/ khó chịu ở bụng
• Táo bón
• Tiêu chảy
• Trào ngược dạ dày thực quản
• Dị ứng/ bất dung nạp thức ăn
• Kén chọn thức ăn
27. Đánh giá
• Các vấn đề về tiêu hóa ở trẻ ASD rất khó đánh
giá
– Nhiều trẻ không nói được/ nói rất ít
• Không diễn đạt được cơn đau hoặc sự khó chịu thông
qua lời nói
– Ngay cả khi nói được, trẻ cũng gặp khó khăn khi
mô tả triệu chứng
– Biểu lộ triệu chứng có thể bất thường so với trẻ
đồng trang lứa bình thường khác
28.
29. Đau bụng mạn
• Định nghĩa: cơn đau liên
tục hoặc ngắt quãng
kéo dài hơn 1 – 2 tháng
• Đánh giá :
– Tìm các dấu hiệu cảnh
báo
– Ngay cả khi không có dấu
hiệu cảnh báo, cần phải
đánh giá trẻ để chẩn
đoán
30. Đau bụng mạn
• Các xét nghiệm cần cân nhắc
– Xét nghiệm phân: tác nhân gây bệnh đường ruột,
trứng/ ký sinh trùng, tìm kháng nguyên Giardia,
độc tố C. difficile
– Phân: Xét nghiệm guaiac phát hiện máu ẩn trong
phân
– Huyết thanh: điện giải, chức năng gan
– X quang bụng
– Nội soi tiêu hóa trên
– Soi đại tràng
31. Táo bón
• Định nghĩa: nhu động ruột không thường xuyên
hoặc gây đau kéo dài 2 tuần, làm cho bệnh nhân
căng thẳng, khó chịu
– < 2 nhu động ruột/tuần
– Phân cứng (nhỏ như sỏi hoặc kích thước lớn)
– Trẻ ASD có thể có vấn đề về xử lý giác quan/ thay đổi
đáp ứng đau nhịn đi tiêu
– Trẻ ASD dù có nhu động ruột hàng ngày vẫn có thể
có tình trạng ứ đọng phân mà không biết
• Đánh giá:
– Bệnh sử chi tiết và thăm khám thực thể, dấu hiệu
cảnh báo
– Không khuyến cáo làm các xét nghiệm thường quy
– X quang bụng thường quy: không khuyến cáo, nhưng
có thể cân nhắc nếu không sờ được u cục ở bụng khi
thăm khám
32. Bình thường /
lý tưởng
Táo bón
Táo bón, nhưng
cũng có thể ok
Phân lỏng, nhưng
cũng có thể ok
Phân lỏng /
Tiêu chảy
Bảng phân Bristol
33. Táo bón
• Điều trị
– Dùng thuốc kết hợp với kiểm soát hành vi
34. Tiêu chảy mạn
• Định nghĩa: Tiêu phân lỏng kéo dài 2 tuần
hoặc hơn, tăng hoặc không tăng số lần đi tiêu
– Nguyên nhân tương tự như ở trẻ không bị ASD
– Phân lỏng ở trẻ ASD có thể bị chẩn đoán nhầm
thành tiêu chảy
• Đánh giá:
– Bệnh sử chi tiết và thăm khám thực thể, ghi lại chế
độ ăn
– Đánh giá dinh dưỡng và phát triển : cân nặng, BMI
– Xét nghiệm phân: máu ẩn trong phân, các tác nhân
gây bệnh đường ruột, trứng/ký sinh trùng, chất béo,
hạt mỡ trung tính và tách rời (split and neutral fat),
trypsinogen, elastase
36. • Thức ăn từ dạ dày trào lên thực quản
• Trẻ ASD có biểu hiện tương tự với trẻ không bị ASD
– Tuy nhiên, trẻ có thể biểu lộ sự không thoải mái thông qua
các hành vi có vấn đề, hạn chế chỉ ăn một số thực phẩm
nào đó
• Đánh giá :
– Bệnh sử chi tiết và thăm khám thực thể
– Điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton (PPI) cũng có thể
giúp ích cho chẩn đoán
– Chụp TOGD (X quang chuỗi đường tiêu hóa trên), đầu dò
pH– Trẻ ASD khó chịu đựng được
– Nội soi dưới gây mê toàn thân
• Nếu không đáp ứng với điều trị thử PPI, ói ra máu, bỏ ăn
• Viêm, dị ứng, viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan
Trào ngược dạ dày thực quản
37. Trào ngược dạ dày thực quản
• Điều trị dùng thuốc
• Ức chế Histamine-2
• Famotidine, Ranitidine, Cimetidine
• Ức chế bơm Proton
• Omeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole
38. Chronic Abdominal Pain
• If no alarm symptoms,
negative diagnostic
evaluation, and failure of
empiric treatment
– Provide education to
families explain that
pain is real, but no
evidence of serious or
chronic disease
– Re-evaluate if symptoms
change
39. Dị ứng/ bất dung nạp thức ăn
• Bệnh Celiac
– Rối loạn đường ruột kích hoạt bởi phản ứng miễn dịch
đối với gluten
• Tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng, sụt cân, chán ăn
– Không có mối liên hệ giữa bệnh Celiac và ASD
– Mối liên hệ giữa ASD và kháng thể kháng gluten
• Một nhóm nhỏ trẻ bị ASD có nhạy cảm với gluten
– Chưa đủ bằng chứng cho thấy lợi ích rõ ràng của chế
độ ăn không có gluten và casein
– Xét nghiệm: IgA toàn thể, kháng thể kháng IgA
transglutaminase mô, +/- kháng thể kháng IgA bao sợi
cơ (endomysial IgA antibodies)
40. Dị ứng/ bất dung nạp thức ăn
• Bất dung nạp lactose
– Không đủ lactase để tiêu hóa lactose
– Co thắt dạ dày, đầy hơi, xì hơi, tiêu chảy, buồn
nôn xuất hiện 30 ph – 2 giờ sau ăn/ uống các
thực phẩm có lactose
– Đánh giá:
• 2 tuần thử không ăn các thực phẩm từ sữa
• Test hơi thở (Hydrogen breath test) – tiêu chuẩn vàng
để chẩn đoán gold standard for diagnosis
– Điều trị:
• Chế độ ăn hạn chế/ giảm các thực phẩm có lactose
• Dùng Lactase trước khi ăn có thể có tác dụng
41. Kén chọn thức ăn
• Ghét/ác cảm, từ chối, hoặc chỉ thích một vài loại thức ăn nào đó
kén ăn
• Nguyên nhân các kiểu ăn ở trẻ ASD:
– Sở thích cứng nhắc, hạn chế : chỉ thích ăn cùng một loại thức ăn
– Vấn đề về xử lý giác quan: kết cấu, màu sắc, vị, mùi, hình dạng,
nhiệt độ, cách trình bày thức ăn, dụng cụ cho ăn
– Thiếu hụt kỹ năng xã hội : ít bắt chước, kém đáp ứng theo chỉ
dẫn, không biết chia sẻ sở thích trong lúc ăn
– Thiếu hụt giao tiếp : khó khăn trong việc diễn đạt các nhu cầu
bằng lời
– Giảm vận động tinh và thô, chậm vận động miệng: khó khăn
trong việc xử trí thức ăn sợ hãi, hung hăng, trốn tránh
– Bệnh kèm theo: Lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, tăng động
giảm chú ý
42. Kén chọn thức ăn
• Xử trí
– Y khoa
• Nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày hoặc ống G đối với
những trường hợp cực nặng
– Xử lý giác quan (Sensory Processing)
• Liệu pháp tích hợp giác quan
• Chuyển tiếp chậm sang hương vị và kết cấu thức ăn
mới
– Phân tích hành vi ứng dụng ABA (Applied
Behavioral Analysis)
– Chương trình hành vi liệu pháp (Behavioral
therapy programs)
43. Kén chọn thức ăn
• Chiến lược can thiệp
– Cho trẻ tiếp xúc với một món ăn mới lặp đi lặp lại
– Cần cho trẻ ăn món mới 8 – 15 lần
– Giấu rau xay nhuyễn trong súp; sử dụng chén
chấm/ nhúng thức ăn (using dips), làm mẫu cho trẻ
bắt chước ăn theo, đặt tên hấp dẫn cho món ăn,
cho trẻ tham gia vào quá trình chế biến chuẩn bị
thức ăn, trình bày đẹp mắt, cuốn hút
– Thay thế một loại thức ăn với một loại khác tương
tự
– Thay đổi dần hương vị, màu sắc, kết cấu và tiếp
xúc
– Vận động miệng liệu pháp (Oral motor therapy)
44. Những điều cần ghi nhớ
Dịch tễ học
• Các rối loạn tiêu hóa ở trẻ ASD ít nhất cũng phổ biến như ở trẻ phát triển bình
thường
• Không rõ các rối loạn tiêu hóa có thường gặp hơn ở trẻ ASD không
• Cá nhân mỗi trẻ ASD cần được chẩn đoán xác định và điều trị các rối loạn tiêu hóa
như ở trẻ không bị ASD
Sinh học
• Nhiều nghiên cứu đã xác định được các bất thường về hệ miễn dịch trên trẻ ASD
• Vài rối loạn tiêu hóa ở trẻ ASD có thể có cơ sở miễn dịch
• Một số trẻ ASD có bất thường về nồng độ chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong
huyết thanh
• Các thay đổi về serotonin có thể có liên quan đến lo âu, triệu chứng tiêu hóa, bất
thường về mật độ xương
Dinh dưỡng
• Nhiều nghiên cứu cho thấy các bất thường về chế độ ăn và thay đổi mật độ khoáng
của xương, nhưng nguyên nhân (sở thích ăn uống, các vấn đề về dị ứng hay về hấp
thu) vẫn chưa chắc chắn
Điều trị
• Hiện tại chưa có điều trị nào về rối loạn tiêu hóa đặc hiệu cho trẻ ASD
• Trẻ bị ASD và các rối loạn tiêu hóa có vẻ cũng có đáp ứng giống như trẻ phát triển
bình thường
• Cần thực hiện các nghiên cứu có thể dẫn đến việc điều trị các rối loạn tiêu hóa này
45. TỶ LỆ CO GIẬT
• 1/3 các cá nhân bị Rối loạn phổ tự kỷ (ASD), biến thiên
cao 20-40%
• (So với 2% dân số nói chung)
Tỷ lệ tăng với
• Khiếm khuyết năng lực trí tuệ
• Thuộc hội chứng Rối loạn phổ tự kỷ (ASD),
• Mức độ nghiêm trọng của các đặc điểm Rối loạn phổ
tự kỷ
45
46. Khởi phát: tuổi thơ ấu - tuổi trưởng thành, hai đỉnh
cao nhẹ
• < 3 tuổi
• Biểu hiện rõ nhất: 10 tuổi – giai đoạn đầu tuổi thanh
niên
– Thể loại: co giật toàn thể, co giật khu trú, cơn động
kinh vắng mặt, co thắt ở trẻ nhỏ tất cả đều được ghi
nhận.
– Điều trị: Thuốc chống động kinh
– Liên quan đến Bệnh học thần kinh 46
47. Các xem xét trên lâm sàng
• Không có phát hiện đáng kể trên điện não đồ (EEG)
• Các giai đoạn nhìn chằm chằm
• Tình trạng suy thoái ở trẻ em bị Rối loạn phổ tự kỷ
(ASD)
• Khi yêu cầu làm điện não đồ EEG
47
48. Các bất thường EEG thường gặp ở
Rối loạn phổ tự kỷ (ASD)
không có co giật trên lâm sàng
• Tỷ lệ EEG bất thường ở trẻ em bị Rối
loạn phổ tự kỷ (ASD) không co giật: 15-
59%
• So với 3-4% ở trẻ tiêu biểu.
• Ý nghĩa của những bất thường EEG
không phải động kinh trong ASD chưa
được biết rõ. 48
49. Các giai đoạn nhìn chằm
chằm không đáp ứng
Thường gặp ở trẻ em bị Rối loạn phổ tự kỷ (ASD)
• Các ghi nhận của phụ huynh: 30 giây cho mỗi
5-10 phút
• "Trẻ nhìn vào hư không trường hợp đặc biệt,
không cử động, không có phản ứng khi được
gọi"
Chẩn đoán phân biệt:
• Cơn động kinh vắng mặt cục bộ hoặc không
điển hình
• Co giật cục bộ rối loạn nhận thức, nguồn gốc 49
50. Các giai đoạn nhìn chằm chằm:
EEGs
Tiền sử kéo dài nhiều thập kỷ của EEG theo thứ tự, thay đổi thực
tiễn lâm sàng
• Đánh giá ghi nhận hồi cứu năm 2015
92 trẻ em được tham khảo trong các giai đoạn nhìn chằm
chằm với Rối loạn phổ tự kỷ (ASD):
Mang lại các kết quả không có ý nghĩa lâm sàng
KẾT QUẢ ĐIỆN NÃO ĐỒ EEG:
• 6 trẻ em ghi nhận được các giai đoạn nhìn chằm chằm trong thời gian đo điện
não đồ, không xuất hiện co giật.
• 87% (80) bình thường hoặc không phải dạng động kinh bất ngờ
• 8% (7) điển hình của bệnh động kinh cục bộ lành tính (ở trẻ em tiêu biểu và chậm
phát triển)
• 3% bất thường tiềm năng đáng kể không tương quan lâm sàng như biến cố co
giật đáng kể, không cần điều trị. 50
51. Co giật và thoái triển
• 30% trẻ em bị Rối loạn phổ tự kỷ (ASD) có thoái
triển về ngôn ngữ hoặc các kỹ năng khác, thường
gặp nhất từ 18-24 tháng
• Chỉ cần đo EEG nếu tiền sử có nhiều cơn động
kinh trên lâm sàng
Chẩn đoán phân biệt bao gồm Hội chứng Landau-Kleffner (chứng mất ngôn ngữ động kinh
mắc phải)
– Phát triển điển hình cho đến khi thoái triển nghiêm trọng trong các kỹ năng
ngôn ngữ ở độ tuổi 3-6 tuổi, ban đầu trẻ biểu hiện "điếc", mất nhận thức lời
nói qua thính giác, tiếp theo là suy giảm ngôn ngữ biểu cảm
– Đặc trưng EEG của bệnh: đỉnh nhọn hai bên và sóng xuất hiện trở nên liên
tục trong giấc ngủ (trạng thái điện)
Lưu ý: Sự suy giảm ASD sớm hơn nhiều (18-24 tháng), kết hợp với suy51
52. Điện não đồ (EEGs): tính thực tiễn ở
trẻ bị Rối loạn phổ tự kỷ (ASD)
• Rất căng thẳng cho trẻ em và cha mẹ
• 22 điện cực trên da đầu, 30 phút ngồi yên
lặng
• Thường thì không thể thực hiện tăng thông
khí x 3 phút cần thiết để gợi ra những cơn
co giật vắng mặt
• Có thể yêu cầu kiềm chế
• Chất lượng thường kém
52
53. Các khuyến nghị điện não đồ
EEG
Ấn tượng lâm sàng mạnh của cơn co giật:
• EEG thiếu ngủ
• Hãy xem xét thực hiện theo dõi video EEG kéo
dài để ghi lại và mô tả các giai đoạn
Các giai đoạn nhìn chằm chằm không đáp ứng:
– Hiếm khi mang lại các phát hiện có ý nghĩa
trên lâm sàng
– Chỉ khi bất thường, kéo dài, rất thường xuyên 53
54. Tóm lược
• 30% các cá nhân bị Rối loạn phổ tự kỷ
(ASD) có xuất hiện co giật trong đời
• EEG không phải là một phần của đánh
giá Rối loạn phổ tự kỷ (ASD) thông
thường
• EEG thiếu ngủ đã biện hộ cho một giai
đoạn ngắn hoặc các hành vi bất thường
dẫn ngay đến các cơn co giật
54
55. Tài liệu tham khảo
• Buie, T, Campbell DB, Fuchs, GJ, et. al. Evaluation, Diagnosis, and
Treatment of Gastrointestinal Disorders in Individuals With ASDs: A
Consensus Report. Pediatrics. 2010;125:S1-S18.
• Buie, T, Fuchs, GJ, Furuta, GT, et. al. Recommendations for
Evaluation and Treatment of Common Gastrointestinal Problems in
Children with ASDs. Pediatrics. 2010;125:S19-S29.
• Coury, DL, Ashwood, P, Fasano, A, et. al. Gastrointestinal Conditions
in Children With Autism Spectrum Disorder: Developing a Research
Agenda. Pediatrics. 2012;130:S160-S168.
• McElhanon, B, McCracken, C, Karpen, S, Sharp, W. Gastrointestinal
Symptoms in Autism Spectrum Disorder: A Meta-analysis.
Pediatrics. 2014;133(5):872-883.
Editor's Notes
chú ý:
80 bình thường hoặc không phải dạng động kinh
7 bất thường giữa các cơn, ý nghĩa lâm sàng: 3 ()
7 Hoạt động dạng động kinh điển hình của bệnh động kinh cục bộ lành tính thời thơ ấu (ghi nhận có phát triển điển hình và chậm phát triển, không có co giật trên lâm sàng)
2 xuất hiện toàn thể, đánh giá không đáng kể trong bối cảnh lâm sàng
80 normal or non-epileptiform
7 Interictal abnormalities, clinically significant: 3 ( )
7 epileptiform activity typical of benign focal epilepsy of childhood (seen with typical development and developmental delays, no clinical seizures)
2 generalized discharges, assessed insignificant within clinical context