Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng mối quan hệ này vào công cuộc đổi mới nước ta hiện nay? 3
Câu 2. Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận và và nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay ? 6
Câu 3.Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, anh ( chị) hãy phân tích làm sáng tỏ luận điểm sau đây của C. Má.c: 8
“ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” 10
Câu 4. Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. Vì sao trong hoạt động nhận thức và trong thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện? Hãy vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. 11
Câu 5. Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển. Vì sao trong hoạt động nhận thức và trong thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên tắc phát triển? Hãy vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay 15
Câu 6: Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên tắc lịch sử - cụ thể ? Hãy vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay. 18
Câu 7: Phân tích nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác – Lênin; Vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. 26
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.comThùy Linh
56 cau hoi tu tuong ho chi minh, 56 cau hoi va dap an mon tthcm, 56 cau hoi va dap án mon tu tuong, 56 cau tu tuong hcm, 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tư tưởng hồ chí minh
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.comThùy Linh
56 cau hoi tu tuong ho chi minh, 56 cau hoi va dap an mon tthcm, 56 cau hoi va dap án mon tu tuong, 56 cau tu tuong hcm, 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tư tưởng hồ chí minh
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv025
Bộ đề trắc nghiệm Pháp luật đại cương - P1vietlod.com
Bộ đề gồm 450 câu trắc nghiệm môn Pháp luật đại cương (có đầy đủ đáp án). Các câu trắc nghiệm đã được kiểm duyệt nhiều lần, cả về nội dung lẫn hình thức trình bày (lỗi chính tả, dấu câu...) và được đánh mã số câu hỏi rất phù hợp cho nhu cầu tự học, cũng như sưu tầm. Phần 1 gồm 230 câu, các bạn có thể xem tại Slideshare.net hoặc tải về tại http://vietlod.com/quiz/
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Hỏi và đáp Nguyên lý chủ nghĩa Mác - LêninPhước Nguyễn
35 câu hỏi-trả lời phần Triết học
26 câu hỏi-trả lời phần Kinh tế chính trị
20 câu hỏi-trả lời phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
đã được làm mục lục cho các bạn dễ tra cứu trong quá trình học tập
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv025
Bộ đề trắc nghiệm Pháp luật đại cương - P1vietlod.com
Bộ đề gồm 450 câu trắc nghiệm môn Pháp luật đại cương (có đầy đủ đáp án). Các câu trắc nghiệm đã được kiểm duyệt nhiều lần, cả về nội dung lẫn hình thức trình bày (lỗi chính tả, dấu câu...) và được đánh mã số câu hỏi rất phù hợp cho nhu cầu tự học, cũng như sưu tầm. Phần 1 gồm 230 câu, các bạn có thể xem tại Slideshare.net hoặc tải về tại http://vietlod.com/quiz/
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Quan hệ cha mẹ với con tuổi thiếu niên thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Hỏi và đáp Nguyên lý chủ nghĩa Mác - LêninPhước Nguyễn
35 câu hỏi-trả lời phần Triết học
26 câu hỏi-trả lời phần Kinh tế chính trị
20 câu hỏi-trả lời phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
đã được làm mục lục cho các bạn dễ tra cứu trong quá trình học tập
ZALO 093 189 2701 - Câu hỏi và lời giải nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lê Nin, 35 câu hỏi-trả lời phần Triết học
26 câu hỏi-trả lời phần Kinh tế chính trị
20 câu hỏi-trả lời phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
Có thể thấy việc xây dựng những chính sách an sinh xã hội để giải quyết những vấn đề, khó khăn phát sinh do thực trạng già hóa gây ra hiện nay là cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên trong thưc tế, vẫn còn nhiều những nội dung chính sách chưa hoàn thiện, nhiều nội dung đang còn tranh cãi, chính vì vậy tôi đã lựa chọn vấn đề “Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với hy vọng có thể góp một phần giải pháp để tháo gỡ vấn đề trên.
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
đề “Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với hy vọng có thể góp một phần giải pháp để tháo gỡ vấn đề trên.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Trong xu thế toàn cầu xã hội thì việc hoàn thiện thể chế, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, việc Quốc hội đã ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của các bộ luật mà trong đó, việc xây dựng, ban hành Luật Doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp là cần được quan tâm nhiều nhất. Bài viết của nhóm tác giả sẽ tập trung phân tích thực trạng ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp khi áp dụng vào trong đời sống kinh tế – xã hội hiện nay.
Luận văn thạc sĩ chính sách công
Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Tải tài liệu liên hệ zalo 09836 885 877
Luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần sinh học cơ thể, cho các bạn tham khảo
50000271
Download luận văn thạc sĩ ngành sinh học với đề tài: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần sinh học cơ thể, trung học phổ thông
50000271
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Kết bạn zalo tải tài liệu : 0936885877
Tham khảo giá dịch vụ làm luận văn : Luanvantrithuc.com
Download luận án tiến sĩ ngành triết học với đề tài: Quan điểm của J.S.Mill về tự do và ý nghĩa của nó đối với việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Similar to CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ). (20)
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stock. According Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), the quality of service is the customer's perception of service has generated a good level of customers’ previous expectations. Also according to Parasuraman, the expectation in service quality is the desire of the customer, which means they feel the right provider will perform and not perform the service requested.
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn. Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Cần Thơ đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập siêu thị thực phẩm sạch mang tên "Kiên Nguyễn" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình. Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua, báo cáo đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung.
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet. The director plays an important roles and responsibilities in the company. Essentially, he has the right to hire all employees, as well as assessing the overall direction and strategy for his company. Moreover, he acts on behalf of the shareholders to run the day to day affairs of Sao Nam Viet. The director is accountable to the shareholders. Each year the company will hold an annual general meeting at which the directors provides a report to shareholders on the performance of Sao Nam Viet.
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường. Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính gây nhiều hậu quả lớn cho bản thân người bệnh cũng như gia đình và xã hội. Bệnh cần được điều trị, kiểm tra và theo dõi thường xuyên nhằm làm giảm số ca bệnh ĐTĐ phải nhập viện và làm chậm các biến chứng của bệnh ĐTĐ, kéo dài cuộc sống. Đồng thời có cơ sở xây dựng những giải pháp chiến lược phòng biến chứng ĐTĐ và truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe nhằm làm thay đổi hành vi phòng biến chứng của bệnh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”,
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân. Ngôn ngữ thơ được đánh giá là một hiện tượng ngôn ngữ độc đáo, mang nhiều hình ảnh với các từ láy, từ tượng thanh, tượng hình và các phương tiện tu từ. Tuy nhiên để phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua thơ đạt hiệu quả cao rất cần tìm hiểu nghiên cứu một cách đầy đủ. Chính vì những lí do này mà chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân-Huyện Bảo Yên- Tỉnh Lào Cai qua tổ chức hoạt động đọc thơ” để nghiên cứu.
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh. Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có, phát hiện ngay các khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank. Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hộ gia đình sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Quảng Điền để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cảm nhận của hộ gia đình đối với chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế chi nhánh huyện Quảng Điền.
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến. Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Digital Marketing, từ đó đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế.
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Foreign Languages Nttu. Learning to build a better vocabulary can be a good time and time to learn more vocabulary. Learning to focus regularly can bring about a rapid improvement in your vocabulary skills, which can increase your ability to communicate by writing, chatting or speaking. Having a great vocabulary can benefit you in school, at work and in society. It will allow you to understand the ideas of others better and to get the satisfaction of your thoughts and ideas more effectively.
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế. Trước tình hình này, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại ngay trên sân nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, đặt ra yêu cầu cấp bách là phải hoạch định chiến lược cạnh tranh như thế nào là phù hợp để doanh nghiệp Viễn thông không những chủ động kinh doanh, phát triển trên thị trường nội địa đồng thời chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đó chính là vấn đề cần thiết phải nghiên cứu để tìm ra câu trả lời. Đề tài “Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế”chính là nhằm tới việc trả lời câu hỏi đó.
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng. Cơ sở sản xuất bàn ghế gỗ mini mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu ngành bàn ghế gỗ mini của Việt Nam với năng lực thiết kế sáng tạo trong nước nhằm cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng phong cách và lối sống hiện đại của khách hàng mục tiêu.
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Centre. People are a social creature always communicates to the other. It can befall during the exchange of the thought or ideas which include interactions. For examples telling information or some news, asking others helps for their needs. They can be done by speaking to others directly. It can see that the act of speaking itself has a very significant role in our life.
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh. Du lịch phát triển ở rất nhiều loại hình khác nhau, du lịch đơn thuần nghỉ ngơi, giải trí, du lịch kết hợp thăm thân, du lịch MICE và trong mấy năm gần đây loại hình du lịch kết hợp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của du khách. Thị trường du lịch Việt Nam đang ngày phát triển, người dân có khả năng chi trả cao cho những chương trình du lịch ra nước ngoài hàng năm. Loại hình này vẫn được xem là mới, các doanh nghiệp ít đầu tư khai thác. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập công ty TNHH du lịch chữa bệnh Y học cổ truyền Việt Nam được thành lập dựa vào những nghiên cứu thị trường khách hàng về hai dịch vụ gồm du lịch và Dịch vụ y tế.
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour. Công ty cung cấp các chương trình du lịch dành cho khách trong nước và quốc tế. Đây là hướng kinh doanh chính quan trọng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty trong những năm qua. Hiện nay, công ty đã có kinh nghiệm vững chắc trong việc tổ chức và điều hành các dịch vụ du lịch nội địa và quốc tế, tạo được sự tin cậy từ phía khách hàng cũng như các đối tác kinh doanh.
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005. • Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này.
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị. Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại siêu thị Quế Lâm để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm hữu cơ.
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đang ngày càng phát triển, đa dạng, tạo thêm nhiều sự lựa chọn cchuyển phát nhanh quốc tếho khách hàng. Không còn phải ra bưu điện, hiện nay, khách hàng có thể ngồi một chỗ và click chuột để chuyển hàng và nhận hàng từ nước ngoài.
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025. Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì: đời sông của dân cư ngày càng được tăng lên; các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại và tiện lợi; môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên nhu cầu về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng cao; điều kiện chính trị xã hội ngày càng ổn định; nhu cầu về giao lưu kinh tế văn hoá ngày càng mở rộng.
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh. Thông qua việc lựa chọn đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước từ khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai làm luận văn thạc sỹ, tác giả tiến hành nghiên cứu các quy định hiện hành liên quan trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh. Đồng thời, đánh giá tình hình thực hiện trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại đơn vị khảo sát. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và biện pháp nhằm tăng cường hoạt động công tác quản lý thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại Cơ quan tài chính (Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai) đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
1. 1
MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng mối quan hệ này
vào công cuộc đổi mới nước ta hiện nay? .............................................................................4
Câu 2. Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận và và nêu ra các yêu cầu phương pháp luận
của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản Việt
Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước ta hiện nay ?......................................................................................................7
Câu 3.Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, anh ( chị) hãy phân tích
làm sáng tỏ luận điểm sau đây của C. Má.c: .......................................................................11
“ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực
lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở
thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” ..................................14
Câu 4. Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. Vì sao trong hoạt động nhận
thức và trong thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện? Hãy vận dụng
nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. ............................................15
Câu 5. Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển. Vì sao trong hoạt động nhận
thức và trong thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên tắc phát triển? Hãy vận dụng
nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay..............................................20
Câu 6: Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên
tắc lịch sử - cụ thể ? Hãy vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước ta hiện nay.......................................................................................................24
Câu 7: Phân tích nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học
Mác – Lênin; Vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay...34
CÂU 8. Bằng lý luận và thực tiễn, Anh( chị) hãy chứng minh rằng: “ Trong mọi thời
đại, những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có
nghĩa là giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng
tinh thần thống trị trong xã hội”............................................................................................43
CÂU 9??????????: Bằng hiểu biết của mình về nội dung của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
Anh ( chị) hãy làm sáng tỏ luận điểm sau đây của Lênin:.................................................44
“ Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học .
Một lý luận hết sức hoàn chỉnh và chặt chẽ đã thay cho sự lộn xộn và sự tùy tiện, vẫn
ngự trị từ trước đến nay trong các quan niệm về lịch sử và chính trị”.............................44
CÂU 10: Hãy giải thích và chứng minh luận điểm sau đây của Lênin: ..........................56
2. 2
“ Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy
những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có
được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên” .............................Error! Bookmark not defined.
Câu 11. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Vận dụng mối quan hệ này vào việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ở nước ta hiện nay..........................................Error! Bookmark not defined.
Câu 12: Anh ( chị) hãy làm rõ sự khác biệt giữa quan niệm về con người trong triết học
Mác với quan niệm về con người trong lịch sử triết học trước Mác và vận dụng các
quan điểm về con người trong triết học Mác vào việc phát huy nguồn lực con người ở
Việt Nam hiện nay...............................................................Error! Bookmark not defined.
Câu 13/ Lý luận là gì? Tư duy lý luận là gì? Vai trò của triết học Mác trong việc nâng
cao năng lực tư duy lý luận? Bình luận nhận định của Ph.Ăngghen: “Một dân tộc muốn
đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì không thể không có tư duy lý luận”… “Cứ
mỗi lần khoa học đạt được thành tựu mới thì triết học phải thay đổi hình thức tồn tại
của chính mình”. ..................................................................Error! Bookmark not defined.
Câu 15/ Phân tích cơ sở triết học (lý luận & phương pháp luận) trong khẳng định của
Đảng Cộng sản Việt Nam: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng quy luật khách quan”.....................................Error! Bookmark not defined.
Câu 16. Bằng lý luận và thực tiễn, chứng minh rằng: “Ý thức con người không chỉ
phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới”..............Error! Bookmark not
defined.
Câu 21. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc lịch sử –
cụ thể. Tại sao nói: “Nguyên tắc lịch sử – cụ thể là ‘linh hồn’ phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác”. Đảng CSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào thực tiễn
cách mạng VN hiện nay? ....................................................Error! Bookmark not defined.
Câu 22. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phân tích
mâu thuẫn (phân đôi cái thống nhất). Đảng CSVN đang vận dụng nguyên tắc này như
thế nào vào quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay? .............................................................Error! Bookmark not defined.
Câu 23. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phân tích
lượng – chất. Đảng CSVN đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
................................................................................................Error! Bookmark not defined.
3. 3
Câu 24. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phủ định
biện chứng. Đảng CSVN đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào quá trình xây
dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?...........Error! Bookmark not
defined.
Câu 25: Bằng lý luận và thực tiễn, chứng minh rằng, cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái
cũ là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp; cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng
cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ. ...................................Error! Bookmark not defined.
Câu 26: Giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng
là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của
phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có sự giải thích và một sự phát triển
thêm”. ....................................................................................Error! Bookmark not defined.
Câu 27: Giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”..............Error! Bookmark not defined.
Câu 28: Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những
hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn?.....Error! Bookmark not
defined.
Câu 29: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Vạch ra ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế
– xã hội? Phân tích tư tưởng của Mác: “Sự phát triển hình thái kinh tế – xã hội là quá
trình lịch sử – tự nhiên”. Đảng CSVN đã vận dụng học thuyết hình thái KT-XH như thế
nào vào thực tiễn cách mạng VN hiện nay? .....................Error! Bookmark not defined.
Câu 31: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Tại sao nói quy luật này là quy luật cơ bản và phổ
biến nhất của xã hội lòai người. Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào vào
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. ..............Error! Bookmark not
defined.
Câu 32 :Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Sự vận dụng mối quan hệ này trong công cuộc đổi mới ở nước ta? ....Error! Bookmark
not defined.
Câu 33 : Giai cấp là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, chứng minh rằng: “Trong mọi thời
đại, những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa
là giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh
thần thống trị trong xã hội”. ...............................................Error! Bookmark not defined.
4. 4
Câu 34:Nhà nước pháp quyền là gì? So sánh NNPQ tư sản & NNPQ xã hội chủ nghĩa.
Phân tich cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị và cơ sở xã hội của NNPQ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam...............................................................................Error! Bookmark not defined.
Câu 35:Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người và về vấn
đề giải phóng con người......................................................Error! Bookmark not defined.
“Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống biện chứng giữa
hai phương diện tự nhiên và xã hội”. ................................Error! Bookmark not defined.
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng mối quan hệ này
vào công cuộc đổi mới nước ta hiện nay?
Trả lời:
*Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức:
- Khái niệm về vật chất
+ Theo Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
+Vật chất là phạm trù triết học, là sản phẩm của sự trừu tượng hóa nên không có các
thuộc tính cụ thể mà ta cảm nhận trực tiếp bằng giác quan. Vì vậy ta không thể đồng nhất
vật chất với một dạng cụ thể của nó.Thuộc tính cơ bản của vật chất là tồn tại khách quan
tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức có thể tác động vào giác quan
-Khái niệm về ý thức: Ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần diễn ra trong đầu óc con
người, phản ánh thế giới vật chất xung quanh, hình thành phát triển trong quá trình lao
động và định hình thể hiện ra bằng ngôn ngữ
-Mối quan hệ giữa vật chất với ý thức
+Tính quyết định của vật chất đối với ý thức
Vật chất có trước ý thức
Vật chất là nguồn gốc của ý thức
Vật chất quyết định ý thưc
Vật chất quyết định nội dung ý thức
5. 5
Vật chất quyết định hình thức biểu hiện (tồn tại) của ý thức
Vật chất quyết định vai trò và tác dụng của ý thức
+Vai trò của ý thức đối với vật chất
Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực
Khi thông qua lực lượng vật chất và bằng lực lượng vật chất (vật chất hóa tri thức
khoa học, quần chúng hóa quan điểm cách mạng…), ý thức đi vào hoạt động thực
tiễn của con người, khi đó nó sẽ tác động trở lại các tiến trình vật chất
Những yếu tố ý thức đúng đắn, tiến bộ thì sẽ thúc đẩy các tiến trình vật chất
trong xã hội tiến lên
Những yếu tố ý thức sai lầm cổ hũ, phản động sẽ kìm hãm sự phát triển của
các tiến trình vật chất trong xã hội
Vật chất hóa ý thức càng sâu rộng thì sức tác động của ý thức càng lớn
*Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện
nay
Thựctrạng:
_Trướcđổimới:
Kinhtế(vậtchất):
Cơsởvậtchấtkỹthuậtyếukém,cơcấukinhtếnhiềumặtmấtcânđối,năngxuấtlaođộngthấp
,sảnxuấtchưađảmbảonhucầuđờisống,sảnxuấtnôngnghiệpchưacungcấpđủthựcphẩmchonhâ
ndân,nguyênliệuchocôngnghiệp,hànghoáchoxuấtkhẩu.
Chínhtrị(ýthức):
Chúngtachưatìmrađượcđầyđủnhữngnguyênnhânđíchthựccủasựtrìtrệtrongnềnkinhtế
củanướctavàcũngchưađềracácchủtrươngchínhsáchvàtoàndiệnvềđổimới,nhấtlàvềkinhtế,ch
úngtachưakiênquyếtkhắcphụcchủquan,trìtrệtrongbốtrícơcấukinhtế,cảitạoxãhộichủnghĩavà
quảnlýkinhtếvàphạmnhữngsailầmtronglĩnhvựcphânphốilưuthông.
_Sauđổimới:
Chínhtrị:
Đảngvànhànướcđãđisâunghiêncứu,phântíchtìnhhình,lấyýkiếnrộngrãicủacơsở,củan
hândân.vàđặcbiệtlàđổimớitưduyvềkinhtế.
ĐạihộilầnthứVIcủaĐảngđãrútrabàihọckinhnghiệmlớn,trongđó:phảiluônxuấtpháttừt
hựctế,tôntrọngvàhànhđộngtheoquyluậtkháchquan.Đảngđãđềrađườnglốiđổimới,mởrabước
ngoặttrongsựnghiệpxâydựngchủnghĩaxãhộiởnướcta.VàđếnĐạihộiđạibiểutoànquốclầnthứ
6. 6
VII,tađãđánhgiátìnhhìnhchínhtrịxãhộiViệtNamsauhơnbốnnămthựchiệnđườnglốiđổimới:c
ôngcuộcđổimớibướcđầuđãđạtđượcnhữngthànhtựubướcđầurấtquantrọng,tìnhhìnhchínhtrịc
ủađấtnướcổnđịnh.
Kinhtế:
Nềnkinhtếcónhữngchuyểnbiếntíchcực,bướcđầuhìnhthànhnềnkinhtếhànghoánhiềuth
ànhphần,vậnđộngtheocơchếthịtrườngcósựquảnlýcủanhànước,nguồnlựcsảnxuấtcủaxãhộiđ
ượchuyđộngtốthơn,đờisốngvậtchấttinhthầncủamộtbộphậnnhândâncóphầnđượccảithiện.Si
nhhoạtdânchủtrongxãhộingàycàngđượcpháthuy...
Đảng chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất, phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn
hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, boả vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát trển kinh tế xã
hội với tăng cường quốc phòng an ninh.
Cùng với quá trinh vận dụng của Đảng trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước
thì phát triển giáo dục và đào tạo khoa học ông nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân téc. Về giáo dục đào tạo tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện đổi mới nội dung phương pháp va hệ thống quản lý giáo dục…Về khoa học công
nghệ khoa học xã hội và nhân văn hướng vào giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn,
dự báo các xu thế phát triển , cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối
chủ trương cuả Đảng …
Tăng cường quốc phòng và an ninh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa la bảo vệ
vững chắc độc lập tự chủ, an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, kết hợp chặt chẽ kinh tế
quốc phòng và an ninh và kinh tế trong các chiến lược. Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tê quốc tế và khu vực.
Phát huy sức manh đại đoàn kết toàn dân .
Vận dụng:
-“ Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật” trong đánh giá tình hình, “Tôn trọng quy luật
khách quan” trong quá trình đổi mới
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược,
sách lược phát triển đất nước
+Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân-cộng
đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoài nước, quá khứ-tương lai…) để phục vụ cho sự
nghiệp Đổi mới
7. 7
+Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực
chủ yếu phát triển đất nước
+Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh thần: cá nhân,
tập thể, xã hội…) thành động lực thúc đẩy Đổi mới
+ “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách
quan”
-Khơi dậy và phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc
+Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học là động lực tinh thần thúc
đẩy công cuộc Đổi mới
+Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước nồng nàn, ý chí
quật cường, tài trí người Việt Nam…
+Coi trọng và đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng
HCM…), nâng cao và đổi mới tư duy lý luận (về CNXH và con đường đi lên CNXH…)
+Phổ biến tri thức khoa học – công nghệ cho cán bộ, nhân dân
- Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ trong quá trình Đổi
mới
+Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối suy nghĩ, hành động giản
đơn; nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng, bất chấp quy luật hiện thực
khách quan
+Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thói thờ ơ lãnh đạm…
+Phê phán thói vô trách nhiệm hay đổ lỗi cho hoàn cảnh mà lẫn trốn trách nhiệm cá
nhân…
Câu 2. Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận và và nêu ra các yêu cầu phương pháp
luận của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản
Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước ta hiện nay ?
Cơ sở lý luận:
Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên l
ý về tính
8. 8
thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc này được tóm tắt như sau:kh
i nhận
thức khách thể ( đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện thực -chủ thể tư duy
phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó màkhông được
thêm hay bớt một cách tùy tiện .
Nguyên tắc khách quan trước nhất thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với ý
thức, ta trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ chính bản thân sự vật với
những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của nó, những quy luật khách quan, phải
có thái độ tôn trọng sự thật, không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính
sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược cách
mạng. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc khách quan không có nghĩa là quan điểm
khách quan xem nhẹ, tính năng động, sáng tạo của ý thức mà nó còn đòi hỏi phát
phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố chủ quan.
Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan p
hát triển
nhất định của mình nó mới sản sinh ra tư duy. Do tư duy phản ánh thế giới vật
chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư d
uy, từ ý kiến chủ
quan của chúng ta về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng
, từ bản
chất của nó, không được ”bắt” đối tượng tuân theo tư duy mà phải “bắt” tư du
y tuân
theo đối tượng. Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “L
ôgíc” nào đó, mà phải rút ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các
hình tượng, tư tưởng- cái lôgíc phát triển của chính đối tượng đó.
Toàn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói gh
ém trong
sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường, cách thức, phương tiện
thâm nhập
hữu hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật, “nghệ thuật” chinh phục như thế
không
mang đến cho sự vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặ
t ra cho
chủ thể một tình thế khó khăn. Làm như thế nào để biết chắc chắn những suy
nghĩ của
9. 9
chúng ta về sư vật là khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc
khách
quan đòi hỏi được bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo
của chủ thể và nguyên tắc tính đảng .
Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình
ra thành
các hiện tượng điển hình. Con người không phải chỉ nhận thức những cái gì b
ộc lộ ra
trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy
không thể không bổ sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết,
đưa ra các dự đóan
khoa học ….thiếu những điều này tư duy sẽ không mang tính biện chứng, sẽ k
hông thể hiện bản tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yê
u cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phả
i biến đổi, thậm chí cải tạo đối tượng để tìm ra bản chất của nó. Những biến
đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không phải tùy tiện, mà là những biến
đổi và cải tạo đối tượng phù hợp quy luật của hiện thực thuộc lĩnh vực
nghiên cứu .
Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức
các hiện
tượng thuộc đời sống xã hội. Đối tượng nghiên cứu bao gồm cái vật chất và c
ái tinh thần
chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý tưởng và luôn chịu sự tác động củ
a các lực
lượng tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác ( ý chí,lợi ích, mục đích, nhâ
n cách, cá
tính khác nhau ) của con người.Ờ đây đối tượng, khách thể tư duy quyện chặt
vào chủ
thể tư duy bằng hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể
hóa
nguyên tắc khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức là phải kết hợ
p nó với
các yêu cầu phát huy tính năng động, sáng tạocủachủ thể và nguyên tắc tính đ
ảng. Điều này có nghĩa là nguyên tắc khách quan trong xem xét không chỉ bao
hàm yêu cầu xuất
phát từ chính đối tượng, từ những quy luật vận động và phát triển của nó, khô
ng được
10. 10
thêm bớt tùy tiện chủ quan, mà nó còn phải biết phân biệt những quan hệ vật
chất với
những quan hệ tư tưởng, các nhân tố khách quan với các nhân tố chủ quan, th
ừa nhận
các
quan hệ vật chất khách quan tồn tại xã hội là nhân tố quyết định.còn những hi
ện
tượng tinh thần, tư tưởng được quy định bởi đời sống vật chất củacon người v
à các quan hệ kinh tế của họ nhưng chúng có ảnh hưởng ngược lại tồn tại xã
hội. Phải coi xã hội là một là một cơ thể sống tồn tại và phát triển không
ngừng chứ không phải là cái gì đó kết
thành một cách máy móc. Phân tích một cách khách quan những quan hệ sản
xuất cấu thành một hình thái kinh tế xã hội nhất định và cần phải nghiên cứu
những quy luật vận hành và phát triển của hình thái xã hội đó.
Khi nhận thức các hiệntượng xã hội chúng ta phải chú trọng đến mức độ quan
tâm và
năng lực nhận thứccủa cáclựclượng xã hội đối với việc giải quyết các vấn đề
xã hội, đối
với khuynh hướng phát triển của các hiện tượng xã hội, đối với việc đánh giá
tình hình
xã hội ….những đánh giá có giá trị hơn, những cách giải quyết đúng hơn thườ
ng là
những đánh giá, những cách giải quyết thuộc về các lực lượng xã hội biết đứn
g trên lập
trường của giai cấp tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời đại đó.
Vì vậy
tính khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắ
ctính đảng. Việc xem thường nguyên tắc này dễ dẫnđến vi phạm yêu cầu của
nguyên tắc khách
quan trong xem xét, dễ biến nó thành chủ nghĩa khách quan, cản trở việc nhận
thức
đúng đắn các hiện tượng xã hội phức tạp.
Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan trong xem xét :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các nguyên tắc kh
ác của
lôgíc biện chứng. Nó thể hiện ở yêu cầu cụ thể sau :
11. 11
Trong hoạt động nhận thức :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà không đ
ược tùy
tiện đưa ra những nhận định chủ quan .
Hai là : Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, đưa ra các giả thuyết
khoa học
có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiếnhành kiểm chứng các giả tuyết đó
bằng thực nghiệm.
Trong hoạt động thực tiễn :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiệnra nhữngquy luật chi phối nó
Hai là : Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế họach
, tìm kiếm các biện pháp, phương thức để tổ chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn
nắn họat động của con người đi theo lợi ích và mục đích đã đặt ra .
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tìn
h cảm, ý
chí, lý trí ….tức là phát huy vai trònhân tố conngười trong họat động nhận thức và
họat động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan, vươn lên làm chủ thế giới .
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng của
Việt Nam :
Sai lầm của Đảng ta trước thời kỳ đổi mới: Đại hội lần thứ VI đã chỉ rõ Đảng đã “nóng
vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”, “giản đơn hóa, muốn thực hiện nhiều mục tiêu của
CNXH trong điều kiện nước ta mới có chặng đường đầu tiên”: “chưa nắm vững và vận
dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ SX với tính chất và trình độ SX”; việc
đầu tư cơ sở sai và tràn lan, không có cơ sở khoa học, không phù hợp với điều kiện thực
tế về tài nguyên, lao động của từng vùng nên việc khai thác nguồn vốn đầu tư không hiệu
quả, nhiều công trình đầu tư dở dang và thậm chí không đủ nguyên liệu để đưa vào hoạt
động (cụ thể như đầu tư nhà máy đường đều khắp các tỉnh nhưng có tỉnh không đủ
nguyên vật liệu để cung cấp cho nhà máy hoạt động); dùng kế hoạch pháp lệnh để chỉ
huy toàn bộ nền kinh tế đất nước, “duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp” - một cơ chế "gắn liền với tư duy kinh tế dựa trên những quan niệm giản
đơn về chủ nghĩa xã hội, mang nặng tính chất chủ quan, duy ý chí", “có nhiều chủ trương
sai trong việc cải cách giá cả, tiền lương, tiền tệ “ cùng với “việc bố trí cơ cấu kinh tế
12. 12
trước hết là SX và đầu tư thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không tính
đến điều kiện khả năng thực tế ” nên dẫn đến việc SX chậm phát triển, mâu thuẩn giữa
cung và cấu ngày càng gay gắt do việc áp dụng những chính sách, chủ trương trên đã vi
phạm những quy luật khách quan của nền kinh tế SX hàng hóa (quy luật cung cầu quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh, phá sản …). Tóm lại, việc bỏ qua không thừa nhận và
vận dụng những quy luật khách quan của phương thức sản xuất, của nền kinh tế hàng hóa
... vào việc chế định các chủ trương chính sách kinh tế làm cho nền kinh tế nước ta bị trì
trệ khủng hoảng trầm trọng nguyên nhân: Đó là sự yếu kém lạc hậu về tư duy lý luận,
trí thức lý luận không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đó là việc hiểu và vận dụng
chưa đúng nguyên lý, quy luật, phạm trù, chưa chú ý tiếp thu kế thừa những thành tựu, kỹ
thuật công nghệ mới của chủ nghĩa tư bản, của nhân loại, thậm chí còn có định kiến phủ
nhận một cách cực đoan những thành tựu đó, chưa chú ý tổng kết những cái mới từ sự
vận động, phát triển của thực tiễn theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì nguyên nhân của bệnh
chủ quan là kém lý luận, lý luận và lý luật suông.
Rút kinh nghiệm từ những sai lầm trên, Đại hội Đảng lần VI (1986) đã chỉ rõ bài học
kinh nghiệm trong thực tiễn cách mạng ở nước ta là “Đảng phải luôn xuất phát từ thực
tế, tôn trọng và hành động theo quy luật là điều kiện đảm bảo sự dẫn đầu của Đảng” (Văn
kiện Đại hội Đảng lần VI trang 30). Đây là sự vận dụng đúng đắn nguyên tắc khách quan,
thừa nhận vai trò quyết định của vật chất và các quy luật khách quan vốn có của nó trong
việc đề ra các chế định, chủ trương, chính sách vào thực tế của công cuộc xây dựng đất
nước ta từ sau ĐH Đảng lần VI
Đại hội Đảng lần VI đã xác định xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa là một
công việc to lớn, không thể làm xong trong một thời gian ngắn, không thể nóng vội làm
trái quy luật. Văn kiện Đại hội xác định: "Nay phải sửa lại cho đúng như sau: Đẩy mạnh
cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, với những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, luôn có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của lực lượng sản xuất". Đại hội cũng phát hiện một vấn đề lớn có tính lý luận,
hoàn toàn mới mẻ: "Kinh nghiệm thực tiễn chỉ rõ: lực lượng sản xuất bị kìm hãm không
chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển
không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản
13. 13
xuất". Trên cơ sở đó, Đại hội xác định: "Nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng
của thời kỳ quá độ".
Trong cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư, Đảng và Nhà nước đã điều chỉnh lại theo hướng
"không bố trí xây dựng công nghiệp nặng vượt quá điều kiện và khả năng thực tế", tập
trung sức người, sức của vào việc thực hiện ba chương trình mục tiêu: sản xuất lương
thực- thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu. Đây là những
chương trình chẳng những đáp ứng được nhu cầu bức xúc nhất lúc bấy giờ mà còn là điều
kiện thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, là cái gốc tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Về cơ chế quản lý kinh tế, lần đầu tiên khái niệm về hàng hóa, thị trường được đưa vào
Nghị quyết một cách rõ ràng "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước"
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: ). Cơ chế quản
lý kinh tế được Đại hội VI xác định : "Tính kế hoạch là đặc trưng số một của cơ chế quản
lý kinh tế ngay từ buổi đầu của thời kỳ quá độ. Sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa - tiền
tệ là đặc trưng thứ hai của cơ chế về quản lý kinh tế". Vì vậy, chúng ta phấn đấu thi hành
chính sách một giá, đó là giá kinh doanh thương nghiệp và xây dựng hệ thống ngân hàng
chuyên nghiệp kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng, hoạt động theo chế độ hạch
toán kinh tế.
Vấn đề phân phối đã được chú trọng hơn trong quan hệ SX bằng việc thực hiện nhiều
hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu,
đồng thời dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và
phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện cả ở khâu phân phối
hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất. Văn kiện Đại hội chỉ rõ:
"Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế, thừa nhận
trên thực tế còn có bóc lột và sự phân hóa giàu nghèo nhất định trong xã hội, nhưng phải
luôn quan tâm bảo vệ lợi ích của người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp,
chống làm giàu phi pháp, vừa coi trọng xóa đói giảm nghèo".
Đồng thời với các đổi mới trong lĩnh vực kinh tế, việc đổi mới bắt đầu từ việc Đảng phải
đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực, trình độ lý luận của Đảng để nhận thức đúng
và hành động đúng phù hợp với hệ thống các quy luật khách quan. Đồng thời với việc đổi
14. 14
mới tư duy lý luận, việc tăng cường phát huy dân chủ, phát huy tiềm năng cán bộ KHKT,
đội ngũ cán bộ quản lý và tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, tổng kết cái mới, không
ngừng bổ sung, phát triển, hoàn chỉnh lý luận về mô hình, mục tiêu, bước đi, đổi mới và
kiện toàn tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị … là những biện pháp
nhằm từng bước sửa chữa sai lầm và khắc phục bệnh của chủ quan duy ý chí.
Câu 3.Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, anh ( chị) hãy phân tích
làm sáng tỏ luận điểm sau đây của C. Má.c:
“ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của
vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý
luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”
Gợi ý
Gỉải thích luận điểm
Ở đây, "Vũ khí của sự phê phán" và "lý luận" là khoa học, tư tưởng khoa học, lý
luận khoa học, thuộc phạm trù ý thức, còn "sự phê phán của vũ khí” và "lực lượng vật
chất" là hoạt động vật chất, hoạt động thực tiễn của con người, thuộc phạm trù vật chất.
Như vậy, C Mác khẳng định, lý luận khoa học phải thông qua hoạt động của con người
thì mới trở thành lực lượng vật chất.
Phân tích Luận điểm trên tức là làm rõ quan hệ giữa vật chất với ý thức :
Về vật chất, V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: ‘‘Vật chất là
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”.
Còn ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần diễn ra trong đầu óc con người, phản
ánh thế giới vật chất xung quanh, hình thành phát triển trong quá trình lao động và định
hình thể hiện ra bằng ngôn ngữ. Như vậy bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động,
sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
+ Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật
chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với
vật chất.
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là bộ óc người nên chỉ
khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất
15. 15
thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của
thế giới vật chất, tức vật chất có trước, ý thức có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc
người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra hiện tượng phản ánh, lao động,
ngôn ngữ) đều, hoặc là chính bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là
những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ)
nên vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy
luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi trường sống quyết định. Những
yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn
quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người:
Ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của
con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn
thay đổi hiện thực con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt
động của con người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo
ra hay thay đổi thế giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách
quan, trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế
hoạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện, v.v. để thực hiện mục
tiêu của mình.
Như Mác nói, khoa học, là sản phẩm của tư duy, của trí tuệ, nếu không thông qua
hoạt động của người lao động (công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức…), thì không thể
biến thành cái gì cả, không thể sinh ra tác động tích cực hay tiêu cực.
Câu 4. Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. Vì sao trong hoạt động
nhận thức và trong thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện? Hãy vận
dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
4.1 Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện
Định nghĩa
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một trong
những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng
chúng ta phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố,
16. 16
thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ
qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác; tránh cách xem xét phiến
diện, một chiều. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét: đánh giá từng mặt, từng mối
liên hệ, và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng; tránh chủ nghĩa chiết trung, kết hợp vô nguyên tắc các
mối liên hệ; tránh sai lầm của thuật nguy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ bản,
không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc
bản chất sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên cũng có
những tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn
mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ
biến.Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng
quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
4.2 Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện
Phát hiện nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)
đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật. Sẽ xem xét được sự vật từ nhiều góc độ, từ
nhiều phương diện.
Xác định được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ, quan hệ
(hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không cơ bản, ngẫu
nhiên,không ổn định…;
Từ những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) bên trong,
cơ bản, tất nhiên, ổn định…sẽ lý giải được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) còn lại. Qua đó, xây dựng một hình ảnh về sự vật như sự
thống nhất các mối quan hệ, liên hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…), phát
hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) chi phối sự vật.
17. 17
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp
thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi
những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) của bản thân
sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan
trọng… của nó.
Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt…) của bản thân sự vật, kịp thời sự dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ
sung để phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái sự vật vận động, phát
triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta. Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên
tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung,
chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
Nếu không tôn trọng nguyên tắc toàn diện
Mắc phải ba sai lầm là chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện:
Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính
chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất
của sự vật; chỉ xem xét sự vật ở một góc độ hay từ một phương diện nào đó mà
thôi.
Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
của sự vật nhưng không rút ra được mặt bản chất, không thấy được mội liên hệ cơ
bản của sự vật; mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc,
tùy tiện.
Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ
bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi
ích của mình một cách tinh vi.
Ngoài ra nếu không tôn trọng nguyên tắc toàn diện ta sẽ dễ sa vào chủ nghĩa bình quân,
quan điểm dàn đều, tức không thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong cuộc
sống vô cũng phức tạp.
4.3 Vận dụng nguyên tắc toàn diện vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
Vận dụng của Đảng
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng ta quán triệt thực hiện nguyên tắc
toàn diện, tuy nhiên chúng ta không thực hiện rập khuôn mà có sự kết hợp chặt chẽ giữa
“chính sách dàn đều” và “chính sách trọng điểm”. Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định
18. 18
cần phải đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội; chú trọng tăng trưởng kinh
tế đi liền với thực hiện công bằng xã hội, giải quyết những vấn đề của xã hội; đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đi tới bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc; vừa chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, vừa đảm bảo độc lập, tự chủ, an ninh quốc phòng…trong đó xác
định phát triển kinh tế là trọng tâm.
Về mặt kinh tế:
Ngay trong việc phát triển kinh tế, quan điểm toàn diện cũng được Đảng ta áp dụng thể
hiện cụ thể ở việc thực hiện phát triển chính sách kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là Nhà nước vẫn thừa nhận vai
trò tích cực của các thành phần kinh tế khác cũng như thừa nhận sự tồn tại của hình thức
sở hữu tư nhân.Tuy nhiên, trong đó Đảng ta vẫn đặc biệt nhấn mạnh và coi trọng hình
thức sở hữu công cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh trong cơ chế
thị trường.
Giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước ta vẫn tuân thủ nguyên tắc trên song song đó là
sàng lọc, lựa chọn và giữ nguyên các tập đoàn quốc doanh kinh doanh có hiệu quả đồng
thời xóa bỏ các tập đoàn, doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả gây hệ lụy xấu
cho toàn bộ nền kinh tế.
Về chính trị:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Xét trên tổng thể, Đảng
ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường
lối và chính sách đối nội, đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có mọi sự đổi mới
khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cần thiết về vật
chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân
dân, tạo thuận lợi để đổi mới các mặt khác nhau của đời sống xã hội".
Đảng cộng sản Việt Nam xác định phải ngày càng hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao năng lực lãnh đạo và năng
lực tổ chức thực tiễn của Đảng, Nhà nước phải được xây dựng thành Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân, quản lý xã hội bằng pháp luật. Nước ta đã và đang xây
dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại
hóa xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
19. 19
Đổi mới chính trị thể hiện ở đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, phân cấp lãnh đạo của
Đảng, dân chủ hoá trước hết từ trong Đảng. Đổi mới chính trị, tạo điều kiện cho đổi mới
kinh tế. Khi đường lối chính trị, thiết chế chính trị được đổi mới phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế thì chính trị trở thành định hướng cho phát triển kinh tế. Đồng thời tạo
môi trường phát triển về an ninh trật tự để phát triển kinh tế và chính trị còn đóng vai trò
can thiệp điều tiết, khắc phục những mặt trái do đổi mới kinh tế đưa đến.
Tăng cường quốc phòng an ninh: bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ bảo vệ an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá.
Về văn hoá, xã hội
Đảng ta coi nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đối với sự phát
triển của đất nước. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Cùng với sự đẩy mạnh phát triển kinh tế, chính trị, Đảng ta chủ trương giải quyết tốt các
vấn đề xã hội coi đây là một hướng chiến lược thể hiện bản chất ưu việt của chế độ ta.
Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Bên cạnh đó, gắn kết tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển y
tế, giáo dục.
Đề xuất vận dụng cho công cuộc đổi mới đất nước
Tạo lập tính đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế. Vận dụng quan điểm tòan diện đồng bộ
các yếu tố của thị lao động, thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường vốn, thì tường bất
động sản, thị trường nhà ở, thị trường đất đai,…là yếu tố cần thiết để thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển. Bên cạnh đó, còn phải hòan chỉnh đồng bộ và toàn diện hệ thống các
công cụ quản lý thị trường xã hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội VIII của Đảng chỉ rõ: Nhà
nước quản lý thị trường bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách các đòn bẩy kinh tế
và bằng các nguồn lực của khu vực kinh tế Nhà nước. Hệ thống các công cụ được Đảng
và Nhà nước chỉ ra là: Các công cụ pháp luật là bảm đảo môi trường pháp lý, môi trường
kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế phát triển; công cụ kế hoạch; các công cụ chính
sách (CS tiền tệ, CS tài chính..); các công cụ khác (thông tin, truyên truyền dự trữ của
Nhà nước, sức mạnh của doanh nghiệp Nhà nước,…). Hàng loạt các công cụ này không
thể bỏ qua bất cứ công cụ nào, nếu thiếu đi một trong những công cụ trên thì hậu quả
không lường sẽ xảy ra.
20. 20
Phải triệt để thực hiện dân chủ, theo đó phải triển khai và thực hiện đồng bộ: thực sự tôn
trọng các quyền tự do báo chí, quyền bình đẳng trước pháp luật; Triệt để tôn trọng
nguyên tắc “Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất”; Đảm bảo có hệ thống tòa án độc
lập là sự phân quyền vô cùng quan trọng; Tạo cơ chế công khai, minh bạch, thực sự dân
chủ. Nếu bồn điểm nêu trên được thực hiện, dân chúng sẽ tin tưởng ở Đảng Cộng sản, tin
tưởng ở người lãnh đạo và hy vọng về một đất nước tốt đẹp hơn.
Chú trọng xây dựng văn hoá trong đảng, nhất là phong cách văn hoá lãnh đạo, văn hoá
quản lý; trong đó, trước hết cán bộ, công chức phải là những người làm gương, đi đầu;
chống những hiện tượng phản văn hoá, phi văn hoá. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động
để thu hút toàn dân tham gia phong trào” Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”,
chú trọng chất lượng, không chạy theo phong trào, hình thức. Tiếp tục đầu tư các thiết
chế văn hoá, phát huy hiệu quả sử dụng phục vụ trong cộng đồng dân cư. Quan tâm xây
dựng lối sống lành mạnh, có văn hoá, có lý tưởng trong thanh, thiếu niên.
Câu 5. Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển. Vì sao trong hoạt động
nhận thức và trong thực tiễn chúng ta phải tôn trọng nguyên tắc phát triển? Hãy
vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
5.1 Cơ sở lý luận
Khái niệm
Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập bên trong sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự phát triển;
phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc, dường như lặp lại sự
vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có
những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
Tính chất của sự phát triển.Phát triển có tính khách quan; tính phổ biến; tính kế thừa và
tính đa dạng, phong phú.Các tính chất đó của sự phát triển phản ánh tính chất của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng.
Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển
trong nhận thức và thực tiễn
Cơ sở lý luận
21. 21
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động được hiểu
như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy”.
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát
triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự vận động
có thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự vật theo
khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận động có thay đổi những quy định
về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có thay đổi những quy định
về lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng
chủ đạo trên.
“Hai quan điểm cơ bảnvề sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là giảm đi và
tăng lên, như lập lại; và sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan
điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan.Quan điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có
quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy mọi cái “đang tồn
tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của
tính tiệm tiến”, của “sự chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy
sinh ra cái mới”.
Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái
mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình
thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện
thực.
Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và đa
dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự nhiên hữu sinh; phát
triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần
Nội dung của nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó trong trạng
thái vận động, biến đổi, chuyển hoá để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong
trạng thái hiện tại, mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong tương
22. 22
lai. Cần chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn, còn động lực của sự phát triển là
đấu tranh giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đó.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau; bởi vậy,
phải phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức hoạt động, phương pháp tác động phù
hợp để hoặc, thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy
cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho cái mới phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v. Sự thay
thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái mới hợp quy luật chịu thất bại
tạm thời, tạo nên con đường phát triển không thẳng mà quanh co, phức tạp; tránh lạc
quan và bi quan thái quá trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong quá trình
thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ
mà phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
5.2 Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tôn trọng nguyên tắc phát triển sẽ
mang lại:
- Sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý
chí, ý thức con người. Dù con người có muốn hay không muốn, sự vật vẫn phát triển
theo khuynh hướng chung nhất của thế giới vật chất. Tôn trọng nguyên tắc phát triển
giúp các sự vật hiện tượng phát triển theo đúng quy luật của nó dần dẫn tới sự tiến bộ,
tiến hóa
- Tránh được sự lạc hậu không còn phù hợp trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
tránh nguy cơ bị đào thải.
- Giúp khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
Ngược lại, không tôn trọng nguyên tắc phát triển sẽ mang lại hậu quả sau:
- Xuất hiện những tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, các sự vật hiện tượng không ngừng vận động
và phát triển, nếu ta kìm hãm hoặc lở đi sự vận động phát triển đó sẽ trợ nên lạc hậu ,
không còn phù hợp dẫn đến nguy cơ bị đào thải.
23. 23
- Nếu không tôn trong nguyên tắc phát triển mà cố gắng tác động vào quá trình phát
triển tự nhiên của nó sẽ gậy ra những tác dụng ngược, những hậu quả không đáng có,
mang lại những kết quả không như mong muốn.
5.3 Vận dụng nguyên tắc phát triển trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước ta hiện nay
Vận dụng của Đảng
Phát triển hình thái xã hội với mục đích cao nhất là trở thành một nước XHCN, cũng
giống như tất cả các nước trên thế giới, Việt Nam đã dần phát triển, trải qua các hình thái
kinh tế xã hội từ thấp nhất là “công xã nguyên thủy” đến các hình thái cao hơn như
“chiếm hữu nô lệ”, “phong kiến”, và hiên tại mục tiêu của Việt Nam là nềnkinh tế thị
trường định hướng XHCN. Tôn trọng nguyên tắc phát triển sẽ giúp Việt Nam nhanh
chóng đạt được sự tiến bộ, đạt được những mục tiêu đề ra, ngày càng rút ngắn khoản cách
với các nước khác trên thế giới.
Phát triển nền kinh tế bao cấp (những năm chiến tranh) thành nền kinh tế thị trường, sau
khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nước ta bắt đầu xây dựng một nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung ,váo thời điểm này mô hình này đã quy tựu những điểm tích cực của
nó, biến Việt Nam từ một nền kinh tế lạc hậu, phân tán nay đã tập trung lại để ổn định và
phát triển kinh tế. Sau năm 1975, khi đất nước thống nhất, chúng ta vẫn tiếp tục xây dựng
nền kinh tế tập trung như cũ, kìm hãm sự phát triển của những cái mới tốt hơn đến năm
1986 cơ chế này vẫn chưa đc xóa bỏ, cho đến khi văn kiện Đại Hội Đại Biểu toàn quốc
lần thứ VI đc ban hành nước ta mới bắt đầu nhận ra sự quan trọng của phát triển và dần
hình thành nền kinh tế thị trường cho đến nay.
Phát triển về nhận thức tư tưởng, lý luận của Đảng Cộng Sản Việt Nam, trong giai đoạn
sau khi thống nhất đất nước chúng ta đã có một sự lạc hậu về nhận thức trong thời kỳ quá
độ, đặc biệt là bệnh chủ quan, duy ý chí , lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội
chạy theo nguyện vọng chủ quan,đến Đại hội VII Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên
cứu tìm tòi, xây dựng đường lối, xậy dựng mục tiêu và phương hướng XHCN, Đảng nhận
định cần xóa bỏ ngay nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Hiện nay, tư tưởng của
Đảng ta là xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.Qua đó, ta có thể
thấy, nhận thức về tư tưởng, lý luận của Đảng ta có những thay đổi, chuyển biến theo các
giai đoạn, và hoản cảnh khác nhau, tôn trọng nguyên tắc phát triển.
Đề xuất vận dụng cho công cuộc đổi mới đất nước
24. 24
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân, luôn coi trọng và bảo vệ cải thiện môi trường, giữ vững ổn định
chính trị xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và
bền vững.
Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.Lấy việc thực hiện
mục tiêu này làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát
triển.Ngoài ra phải mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là
chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Nâng cao năng lực và tạo cơ
chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy
mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảm đảm đồng thuận cao trong xã hội, tạo động lực
phát triển đất nước.
Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao;
đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.Phát triển đồng bộ, hòan chỉnh và
ngày càng hiện đại các loại thị trường.Tiếp tục hòan thiện cơ chế quản lý và phân phối,
bảo dảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.Cuối cùng là
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều thương hiệu mạnh
để làm chủ thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước.Trong hội nhập quốc tế,
phải luôn chủ động thích ứng với những thay đổi của tình hình, bảo đảm hiệu quả và lợi
ích quốc gia.
Trong quá trình thực hiện đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, qua mỗi giai đoạn
có sự tổng kết đúc rút kinh nghiệm, từ đó đề ra những cơ chế chính sách ngày càng hòan
thiện.
Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng
bước và từng chính sách phát triển như tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc
làm và thu nhập; Bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân
dân và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đinh, bào vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em; Đấu tranh phòng, chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.
25. 25
Câu 6: Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta phải tôn trọng
nguyên tắc lịch sử - cụ thể ? Hãy vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước ta hiện nay.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể là gì?
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể là khoa học về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển, tức là
một hệ thống các nguyên lý, quy phạm, phạm trù nói về mối liên hệ phổ biến và về sự
phát triển xảy ra trong toàn bộ thế giới. Mỗi sự vật, hiện tượng hay quá trình tồn tại trong
hiện thực đều được tạo thành từ những yếu tố, bộ phân khác nhau; có muôn vàn sự tương
tác (mối liên hệ, quan hệ) với nhau và với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau;
qua đó nó bộc lộ ra thành những đặc điểm tính chất không giống nhau. Thêm vào đó, mỗi
sự vật, hiện tương hay quá trình đều tồn tại trong tiến trình phát sinh, phát triển và diệt
vong của chính mình; quá trình này thể hiện một cách cụ thể bao gồm mọi sự thay đổi và
phát triển diễn ra trong những điều kiện, hòan cảnh khác nhau, tương tác với những sự
vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau, trong những không gian và theo những thời gian
không như nhau.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử - cụ thể bao gồm toàn bộ nội dung của hai nguyên
lý là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là hai nguyên lý cơ bản và đóng vai trò
xương sống trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin khi xem xét, kiến
giải sự vật, hiện tượng. Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lý về sự phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất. Nội dung hai nguyên lý cơ bản như
sau:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của
một hiện tượng trong thế giới.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự
vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động
và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật).
Phương pháp thống nhất cái lịch sử và cái lôgích
Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể vào thực tế, nhất thiết phải áp dụng phương pháp lịch
sử và phương pháp logic. Phương pháp lịch sử là phương pháp diễn lại tiến trình phát
triển của các hiện tượng và các sự kiện lịch sử với mọi tính chất cụ thể của chúng.
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu quá trình phát triển lịch sử, nghiên cứu
26. 26
các hiện tượng lịch sử trong hình thức tổng quát, nhằm vạch ra bản chất quy luật, khuynh
hướng chung trong sự vận động của chúng. Tiêu chuẩn của chân lý là lý luận ăn khớp với
thực tiễn, tức là cái lôgích phản ảnh đúng bản chất của lịch sử. Mặc khác, trong nhận
thức, cái lôgích khái quát được mà chưa được thực tiễn lịch sử kiểm tra thì chưa hẳn đã là
chân lý, vì chân lý bao giờ cũng cụ thể trong tri giác, Lê-nin nhấn mạnh: “nếu chân lý là
trừu tượng thì tức là không phải chân lý”. Vì thế, trong thực tế, hai phương pháp lịch sử
và lôgích phải thâm nhập vào nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn nếu tôn trọng nguyên tắc lịch sử - cụ thể sẽ mang
lại hiệu quả gì ? Ngược lại nếu không tôn trọng nguyên tắc lịch sử - cụ thể sẽ mang lại
hậu quả gì ?
Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và phát
triển cụ thể của những sự vật cụ thể trong những điều kiện, hòan cảnh cụ thể.
Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp dụng
cho những sự vật cụ thể, đang tồn tại trong những điều kiện, hòan cảnh, quan hệ cụ thể
mà không nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ sự vật nào, trong bất
kỳ điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể nào.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn nếu tôn trọng nguyên tắc lịch sử - cụ thể sẽ giúp
nhận thấy:
- Sự vật đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những chất, lượng nào; thể hiện qua
những độ nào; đang (đã hay sẽ) thực hiện những bước nhảy nào để tạo nên những
chất, lượng mới nào…
- Sự vật đang (đã hay sẽ) bị tác động bởi những mâu thuẫn nào; những mâu thuẫn
đó đang nằm ở giai đoạn nào, có vai trò như thế nào đến sự vận động, phát triển
của sự vật…
- Sự vật đang (đã hay sẽ) trải qua những lần phủ định biện chứng nào; cái cũ nào
đang (đã hay sẽ) phải mất đi, cái mới nào đang (đã hay sẽ) xuất hiện…
- Trong mối quan hệ với những sự vật khác, những điều gì được coi là những cái
riêng hay cái đơn nhất, điều gì là cái chung hay cái đặc thù/ cái phổ biến; chung
quy định nhau, chuyển hóa lẫn nhau như thế nào
- Bản chất của sự vật là gì, nó được thể hiện qua những hiện tượng nào; hiện tượng
nào là giả tưởng, hiện tượng nào là điển hình
- Nội dung của sự vật là gì, nó đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những hình thức
nào; hình thức nào phù hợp với nội dung của sự vật, hình thức nào không phù hợp
với nội dung, cái gì làm cho nội dung của sự vật biến đổi
27. 27
- Trong bản thân sự vật, hiện thực là gì; hiện thực đó đang (đã hay sẽ) nảy sinh ra
những khả năng nào; mỗi khả năng đó trong những điều kiện cụ thể nào có độ tất
yếu hiện thực hóa ra sao…
Nhận biết được những điều đó sẽ giúp ta:
- Có quan điểm đánh giá chính xác đặc điểm cũng như những điểm mạnh, điểm yếu
của sự vật đó
- Dễ dàng có phương hướng, hành động đúng đem lại hiệu quả cao.
- Áp dụng những chính sách cụ thể vào tình hình thực tế một cách đúng đắn, mang
lại thắng lợi.
- Tổng quát được các sự kiện xảy ra trong nghiên cứu khoa học hay các biến cố xảy
ra trong các tiến trình lịch sử nhân loại; nhận thức được tính muôn vẻ của tự nhiên,
tính phong phú của lịch sử trong sự thống nhất.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể còn được coi là “linh hồn” phương pháp luận của triết học
Mác – Lênin. Nó tổng hợp trong mình những nguyên tắc, quan điểm, yêu cầu mang tính
phương pháp luận của triết học Mác – Lênin, do đó, hiểu theo nghĩa rộng, nó cũng chính
là phương pháp biện chứng. Vì thế trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, nếu không tôn
trong nguyên tắc lịch sử - cụ thể đồng nghĩa với việc đi ngược lại với phương pháp biện
chứng, tức phương pháp siêu hình:
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể
khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến
đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
Mà hậu quả của phương pháp siêu hình là làm cho con người chỉ nhìn thấy những sự vật
riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự
tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những
sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng.
Tóm lại, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn nếu không tôn trọng nguyên tắc lịch sử -
cụ thể sẽ mang lại những hậu quả rất nghiệm trọng, ta sẽ luôn nhìn nhận sự vật hiện
tượng một cách phiến diện, trừu tượng và sẽ không bao giờ giải quyết được các mâu
thuẫn; sẽ không bao giờ có được những phương hướng, hành động đúng khi giải quyết
vấn đề.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể gợi mở cho chúng ta điều gì công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước ta hiện nay ?
i. Đảng ta vận dụng như thế nào?
28. 28
Từ năm 1930, Đảng ta đã lựa chọn con đường CNXH. Ngày nay, để xây dựng thành công
CNXH, Đảng đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn
lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và
bền vững; thực hiện tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường an ninh,
quốc phòng; bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Những điều kiện cụ thể ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển đất nước:
Điều kiện trong nước:
Bức tranh chung của nền kinh tế Việt Nam năm trước khi đổi mới là tăng trưởng thấp
3,7% /năm, làm không đủ ăn và dựa vào nguồn viện trợ là chính. Thu nhập quốc dân
trong nước sản xuất chỉ đáp ứng được 80-90% thu nhập quốc dân sử dụng. Đến năm 1985
tỷ trọng thu từ bên ngoài chiếm 10,2% thu nhập quốc dân sử dụng, nợ nước ngoài lên tới
8,5 tỷ rúp và 1,9 tỷ USD. Cũng vào các năm đó nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng, siêu lạm phát tăng ở mức 774,7% vào các năm 1986 kéo theo giá cả
leo thang và vô phương kiểm soát.
Sự tàn phá nặng nề của chiến tranh và nền kinh tế bao cấp yếu kém dài để lại nhiều hậu
quả nặng nề: cơ sở vật chất kém với nền khoa học công nghệ, kỹ thuật lạc hậu, hầu hết
các hệ thống máy móc trong các xí nghiệp đều do Liên Xô cũ giúp đỡ từ chiến tranh nên
năng suất lao động thấp, chất lượng kém.
Điều kiện địa lý cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế. Về
địa hình nước ta trải dài trên nhiều vĩ tuyến, bề ngang hẹp, địa hình phức tạp mang đậm
nét của sự phân dị sâu sắc về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các đặc điểm này chi
phối sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ và phát triển các vùng kinh tế. Nằm ở
Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á, khu vực khá phát triển cao, ổn địng, nơi cửa ngõ
của giao lưu kinh tế. Việt Nam có nhiều khả năng phát triển nhiều loại hình kinh tế khác
nhau dựa trên những lợi thế về vận tải biển, dịch vụ viễn thông, du lịch. Tài nguyên
khoáng sản phân bố không đều trên các vùng, ngay ở mỗi vùng cũng phân tán và thiếu
đồng bộ không gắn với nhau gây khó khăn cho việc khai thác sử dụng chúng và ảnh
hưởng đến việc bố trí kinh tế các vùng. Về dân số nước ta dân số còn đông, nguồn lao
động dồi dào nhưng phân bố không đồng đều.
Về chế độ chính trị : Quan hệ giữa kinh tế và chính trị là một trong những vấn đề cơ bản
của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin
29. 29
thì kinh tế quyết định chính trị " chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, chính trị
không phải là mục đích mà chỉ là phương tiện để thực hiện mục đích kinh tế" . Lênin đã
chỉ rõ " Để thoả mãn những lợi ích kinh tế thì quyền lực chính trị chỉ được sử dụng làm
phương tiện đơn thuần". Khẳng định đó của Lênin không có nghĩa là phủ nhận vai trò
quyết định của kinh tế đối với chính trị mà muốn nhấn mạnh tác động của chính trị đối
với kinh tế. Vấn đề kinh tế không thể tách rời vấn đề chính trị mà nó được xem xét giải
quyết theo một lập trường chính trị nhất định. Như vậy chúng ta có thể khẳng định rằng
kinh tế và chính trị thống nhất biện chứng với nhau trên nền tảng quyết định của kinh tế.
Sau khi miền Bắc giải phóng và từ sau năm 1975 thống nhất đất nước cả nước ta đã kiên
quyết đi theo con đường XHCN – đây là sự lựa chọn tất yếu và đúng đắn. Tuy nhiên vì
không qua giai đoạn TBCN nên chúng ta gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong công cuộc
xây dựng một hệ thống chính trị vững mạnh. Thêm vào đó khi ta đang trong tình trạng
ban đầu của công cuộc đổi mới, một giai đoạn quan trọng mà chính trị là yếu tố định
hướng dẫn đường thì CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu sụp đổ hàng loạt đã gay
nhiều hoang mang cho Đảng và nhân dân ta. Điều này cũng chứng tỏ rằng đang có nhiều
thế lực phản động không ngừng tìm cách phá hoại, lật đổ chế độ CNXH ở nước ta.
Điều kiện thế giới:
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, mặc dù thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp nhưng
hoà bình và hợp tác là xu thế chủ đạo, là đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các quốc gia.
Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đạt đựơc những bước tiến vượt bậc đặc biệt
trong lĩnh vực tin học, viễn thông, sinh học, vật liệu mới và năng lượng mới đang đẩy
mạnh quá trình quốc tế hoá cao độ các lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động
quốc tế ngày càng sâu sắc. Như vậy có nghĩa là ngày nay không một nền kinh tế nào có
thể đứng tách ra khỏi cộng đồng quốc tế. Tình hình đó đòi hỏi sự hợp tác ngày càng rộng
tạo nên thế tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước dù lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát
triển. Trong lịch sử phát triển của xã hội có lẽ chưa bao giờ có một sự hợp tác để phát
triển rộng rãi đan xen lồng ghép và nhiều tầng lớp như hiện nay với sự hình thành nhiều
tổ chức kinh tế lớn trong khu vực và thế giới như ASEAN, WTO, AFTA, APEC…
Đối với các khu vực, Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á châu Á Thái Bình
Dương, một khu vực đựơc coi là có nền kinh tế năng động và có tốc độ tăng trưởng cao
trên thế giói trong những năm gần đây. Hầu hết các nước trong khu vực như Singapor,
Thái Lan, Inđônêxia đều đã tiến hành nền KTTT được mấy thập kỷ và một số nước đã trở
thành các nước công nghiệp mới (NIC).
30. 30
Như vậy thế giới và khu vực đã phát triển vượt xa khá xa về mọi mặt đặc biệt là về kinh
tế. Vì thế đã đặt ra cho Việt Nam nhiều thách thức trong quá trình phấn đấu xây dựng và
cải tiến nền KTTT định hướng XHCN.
Vận dụng vào quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và
những thành tựu đạt được
Giai đoạn 1986-1991
Đây là giai đoạn đầu chúng ta chuyển sang nền KTTT. Do chưa nhận thức đầy đủ những
yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến nền kinh tế nên ta đã có một số chính sách chưa đúng. Một
chính sách sai lầm trong giai đoạn này là tập trung công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo
hướng ưu tiên cho công nghiệp nặng. Đây là một sai lầm nghiêm trọng đã làm mất nhiều
thời gian và tốn nhiều tiền bạc bởi lúc này với xuất phát điểm và kinh tế rất thấp, cơ sở
vật chất công nghệ còn lạc hậu thêm vào đó là thiếu vốn và thiếu đội ngũ các nhà khoa
học tài giỏi. Trong khi đó ta có đầy đủ các điều kiện để phát triển công nghiệp nhẹ. Sự
khéo léo cần cù của người Việt Nam sự ưu đãi của thiên nhiên khí hậu tạo nên một danh
mục nông sản phong phú và nhiều loại hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Với những
điều kiện đó ta hoàn toàn có thể phát triển những ngành công nghiệp nhẹ mà chỉ ít vốn
như công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ mỹ nghệ…
Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhưng trong giai đoạn này lượng
hàng hoá của chúng ta còn ít và chất lượng còn chưa tốt. Chính vì thế, hàng hoá sản xuất
ra không có sức cạnh tranh trên thị trường vì số lượng hàng hoá ít nên phần lớn vẫn phải
nhập khẩu và chưa xuất khẩu được hàng hoá ra thị trường thế giới.
Với điều kiện địa lý địa hình phức tạp, hệ thống giao thông vận tải còn yếu kém như trên
chưa có những chính sách phát triển kinh tế phù hợp với từng vùng, từng miền, chúng ta
đã rơi vào tình trạng đầu tư phát triển kinh tế tràn lan, không tập trung gây nên sự bất hợp
lý giữa các vùng.
Cơ cấu giữa các thành phần kinh tế cũng là một vấn đề đang quan tâm. Trong giai đoạn
này các thành phần kinh tế mới như kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước chưa
phát triển, chủ yếu vẫn là thành phần kinh tế Nhà nước. Nguyên nhân của vấn đề này là
do ta vẫn còn chậm đổi mới các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất đã có trong nền kinh tế
bao cấp cũ và chưa có được những chính sách phù hợp để kinh tế tư bản tư nhân và tư
bản Nhà nước phát triển.
Tóm lại trong giai đoạn này mặc dù đã đạt được một số thành tựu, nền kinh tế đã từng
bước ổn định và phát triển, các cơn sốt do hậu quả của cơ chế quan liêu bao cấp đã dần
31. 31
vơi đi nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa bước hẳn ra sự khủng hoảng của những năm
đổi mới.
Giai đoạn 1991-nay
Giai đoạn này do đã dần điều chỉnh phù hợp với những điều kiện, nhân tố cụ thể ảnh
hưởng đến nền KTTT nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng kể:
Điều đầu tiên cần nói đến là tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định. Giai
đoạn 1986-1990, GDP tăng trung bình là 3,9% thì giai đoạn này GDP tăng bình quân
8,2%. Cơ cấu giữa các thành phần kinh tế và các ngành cũng hợp lý hơn. Hàng loạt công
ty, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực ra đời. Dịch vụ thương mại phát
triển tưong đối mạnh đã tạo điều kiện cho sản xuất hàng hoá, làm cho số lượng hàng hoá
phong phú hơn và chất lượng không ngừng cải tiến. Giao thông vận tải được chú trọng và
sửa chữa và xây mới nên hàng hoá đã đến được các vùng sâu, vùng xa và miền núi.
Một thành tựu quan trọng hơn nữa là trong điều kiện kinh tế thế giới với sự cạnh tranh rất
khốc liệt gây ra sự phân cực giàu nghèo mạnh mẽ với nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế
nghiêm trọng, Đảng ta kịp thời rút kinh nghiệm và đã có những đường lối, chính sách
định hướng cho nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, hướng thị trường hàng
hóa vào quỹ đạo cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển. Chính vì vậy nền KTTT của ta
chẳng những không xảy ra khủng hoảng mà còn tránh được ảnh hưởng tiêu cực từ những
cuộc khủng hoảng ở các nước trong khu vực và thế giới cụ thể là cuộc khủng hoảng tiền
tệ vào năm 1997. Tuy nhiên nền kinh tế nước ta so với khu vực và thế giới vẫn là một nền
kinh tế kém phát triển và cần có nhiều biện pháp để phát triển để theo kịp các nước khác.
KTTT đã ra đời và phát triển qua nhiều giai đoạn và cho đến nay nó vẫn là kiể kinh tế xã
hội tiến bộ nhất. Trải qua các giai đoạn phát triển, KTTT ngày càng được hoàn thiện và
được áp dụng trên nhiều quốc gia. Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam mặc dù
mới ra đời cách đây hơn một thập kỷ nhưng cũng đã trải qua nhiều thăng trầm, không
ngừng vận động và luôn biến đổi dưới sự tác động của nhiều yếu tố cả bên ngoài lẫn bên
trong bản thân của nền kinh tế. Các yếu tố này vừa không ngừng có ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền KTTT vừa chịu sự tác động của chính nền KTTT đó. Như vậy trải qua
mỗi giai đoạn lại hình thành nên những yếu tố mới khiến cho công cuộc xây dựng và phát
triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam ngày càng phức tạp, đòi hỏi phải có sự
phân tích kỹ lượng chi tiết kịp thời từng yếu tố. Chính vì vậy quan điểm lịch sử cụ thể
luôn là quan điểm gắn liền với quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam.
ii. Chúng ta vận dụng như thế nào?