SlideShare a Scribd company logo
1 of 339
Download to read offline
PGS.TS. KTS.TRẨNTRỌNGHANIHHI
HỌẠCH
VÙNG
PGS. TS. KTS TRẢN TRỌNG HANH
QUY HOẠCH VÙNG
NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI G IỚ I TH IỆU
Chúng ta đang sống trong những năm đấu thế kỳ XXI, thế kỳ được kỳ vọng bởi cuộc
cách mạng về khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học đê’ đổi thay chất lượng sóng của
con người.
Thế kỷ XXI là thế kỳ của "Thế giới phẳng", thời kỳ mà các vùng lãnh thổ, các quốc gia,
các dãn tộc lệ thuộc vào nhau, liên kết và hợp tác với nhau trong việc khai thác, sử dụng
tài nguyên để cùng tổn tại và phát triền.
Thế kỷ XXI cũng là thời kỳ mà nhân loại đứng trước những tác động tiêu cực cùa biến
đổi khi hậu toàn cáu và ô nhiềm mòi trường. Giải quyết các thách thức này đòi hỏi sự hợp
tác, liên kết và phân công trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia và các
vùng lãnh thổ rộng lớn.
Quy hoạch vùng là một khoa học, là công cụ để thực hiện chức năng tồng hợp và liên
kết này. về bàn chất, đó là quá trình dự báo chiến lược phát triển, phân tích, nhận dạng, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, văn hóa, lịch sử, cảnh quan, khí hậu...với
sự tham gia cùa các ngành: Địa lý kinh tế, kiến trúc, hạ táng kỹ thuật trên nén tảng liên kết,
phân công khai thác hợp lý một vùng lãnh thổ, không lệ thuộc ranh giới và thể chế hành
chinh. Từ đó, quy hoạch vùng xác định chương trình; kế hoạch sử dụng tối ưu, hợp lý nhất
tài nguyên cho sự phát triển bén vững trong một giai đoạn dài được hoạch định. Chính vì
thế, quy hoạch vùng mang tính chiến lược, định hướng và dân dắt cho các hoạt động của
quy hoạch đô thị, quy hoạch nóng thôn và quy hoạch sử dụng đất đai các cấp lănh thổ có
quy mô khác nhau ờ các giai đoạn tiếp nối.
Quy hoạch vùng chi có thể mang lại hiệu quả khi nó gắn kết với tổng thể phát triền
kinh tể - xã hội vùng và có sự liên kết, phối hợp trong hành động cùa các chính quyền
địa phương, rùa rộng rtóno Hân rưtronq vùnq. trên nền tảnq của thể chế và pháp luật về
quàn lý quy hoạch vùng.
Kinh tể càng phát triển thì quy hoạch vùng càng cán thiết và trở thành công cụ quản
lý quan trọng của chinh quyền các cấp.
ở Việt Nam, quy hoạch vùng đã được Chính phủ quan tâm và chí đạo tổ chức triền
khai. Các đó án quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội, vùng thành phỗ Hổ Chí Minh hoặc quy
hoạch vùng tinh, liên tình khác đã được lập và phê duyệt.Tuy nhiên, hiệu lực của các đồ án
quỵ hoạch vùng đến nay vẫn chưa được phát huy trong cuộc sống và chưa trở thành công
cụ định hướng chiến lược cho các hoạt động kinh tế và phát triển của các địa phương và
các ngành kinh tế - xã hội.
Một trong những nguyên nhân của tinh trạng trên là do chúng ta chưa có các tài liệu
khoa học đê’ giúp nâng cao nhận thức, để hướng dân và làm cơ sở cho hoạt động quy
hoạch vùng. Nhiễu khái niệm cũng như phương pháp vé quy hoạch vùng không được làm
rô, dán đến chệch hướng về mục tiêu, nội dung và tổ chức thực hiện.
Phán Mở đáu . 3
Trong những năm qua, Hội Kiến trúc sưViệt Nam đã có chủ trương biên soạn, tổ chức
Tủ sách Kiến trúc nhằm hỗ trợ kiến thức và cập nhật thông tin trong hoạt động nghề
nghiệp cho kiến trúc sư. Cuốn sách "Quy hoạch vùng"do PGS.TS.KTS Trấn Trọng Hanh biên
soạn với mong muốn giúp cho công tác quy hoạch vùng tại Việt Nam có thể tiếp cận các
phương pháp luận tiến bộ của thế giới và nâng cao chất lượng, hiệu quả của quy hoạch
vùng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kình tế - xã hội của đất nước.
PGS.TS.KTS Trần Trọng Hanh là một chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực quy hoạch đô
thị. Tác giả được đào tạo kiến trúc sư tại Trường đại học Kiến trúc La Habana - Cộng hòa
Cuba. Trong suốt quá trinh học tập, Anh đã say mê với Quy hoạch và đã theo học Khóa
chuyên đé quỵ hoạch vùng với sự tham gia giảng dạy của các giáo sư, các nhà chuyên gia
quy hoạch nổi tiếng đến từ Mexico, Ba Lan, Mỹ, Tây Ban Nha và Cuba.
Với luận án Tiến sỹ vé quy hoạch vùng tại Liên Xô trước đây, cùng với quá trình làm
việc nhiéu năm trên cương vị là Vụ trưởng Vụ Kiến trúc - Quy hoạch (Bộ Xây dựng), Hiệu
trưởng và chủ nhiệm Bộ môn quy hoạch vùng của Trường đại học Kiến trúc Hà Nội, Tác giả
đã được trang bị một nền tảng vé lý luận, kiến thức vé pháp luật và quản lý nhà nước, cũng
như những kinh nghiệm thực tiên phong phú trong hoạt động hành nghể quy hoạch đô
thị nói chung và quy hoạch vùng nói riêng. Các đổ án Quy hoạch hệ thóng đô thị Việt Nam;
Quy hoạch vùng cao su Phú Riéng; Quy hoạch tổng thể xây dựng thành phố Hải Phòng;
Quy hoạch vùng các tỉnh Vĩnh Phúc, Bác Ninh, Ninh Thuận, Quảng Ninh v.v...do Tác giả
chủ trì hoặc tham gia thực hiện đã cụ thể hóa quan điểm, phương pháp và nội dung quy
hoạch vùng trong điều kiện thực tiễn của Việt nam.
Trong bối cảnh nén kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và tốc độ đô thị hóa ở nước
ta đang diễn ra nhanh chóng, hoạt động của quy hoạch vùng ngày càng trở nên cấn thiết
và cấp bách.
Hội Kiến trúc sư Việt Nam hy vọng cuốn sách "Quy hoạch vùng" sẽ giúp cho công tác
nghiên cứu thiết kế và quản lý quy hoạch cũng như công tác giảng dạy môn học Quy
hoạch tại các Trường đại học thêm hiệu quả. Hội kiến trúc sư Việt Nam cũng mong thông
qua hoạt động thực tiên sẽ đúc kết thêm kình nghiêm để hoàn thiện lý luận, phương pháp
và nội dung quy hoạch vùng ở Việt Nam.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách "Quy hoạch vùng" của Tác giả - PGS.TS.KTS Trán
Trọng Hanh cùng bạn đọc và đổng nghiệp./.
KTS Nguyễn Tấn Vạn
Chủ tịch Hội KTS Việt Nam
4 . Phấn Mở đấu
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đáu cùa thế kỳ XX, người ta cho rằng thuật ngữ"Quy hoạch đô thị" mới
xuất hiện. Nhưng thực ra trước đó bộ môn khoa học này đã được hình thành gắn liền với
sự ra đời của "thành phó", như một mảnh đất ưu việt thể hiện cách tổ chức không gian,
kinh tế - xã hội, nhửng thành tựu của mọi khả năng về nghệ thuật và kỹ thuật của nhân
loai v.v...
Bước vào phân tư của cuối thế kỷ XX, con người lại đứng trước thực tế đòi hói sự cấn
thiết phải nhận thức lại một cách sâu sắc hơn, mới mè hơn vé những vấn đề tổ chức lãnh
thổ. Quá trình tăng trưởng và bùng nổ dân số, hiện tượng đô thị hóa kỳ lạ, cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật và sự mở ra chưa từng thấy cùa quỵ mô sản xuất, tình trạng ô nhiễm
môi trường, sự chênh lệch giàu nghèo giửa các vùng, quốc gia, những mâu thuẫn về mục
đích giữa các ngành và sự xung đột về lợi ích giữa các địa phương, đặc biệt sự tăng cường
liên kết không gian trên những phạm vi lãnh thổ rộng lớn nhờ vào sự phát triền hệ thóng
giao thông, liên lạc hiện đại và nhiều nhân tố khác buộc nhân loại phải có những phương
thức và cách giải quyết mới, vượt khỏi giới hạn nhỏ hẹp của "Thành phố" đề vươn tới một
đỗi tượng quy hoạch rộng lớn hơn, đó là "Vùng". Và cũng chính vì lẽ đó, thuật ngữ "Quy
hoạch vùng" đã xuất hiện.
Kể từ khi ra đời đến nay, quy hoạch vùng đã không ngừng phát triền và trở thành công
cụ điéu tiết vĩ mô rất quan trọng của Chính phủ các quốc gia. Tuy nhiên sự hiểu biết một
cách thấu đáo vé quy hoạch vùng không hé đơn giản.
Trong rất nhiều khái niệm vé quy hoạch vùng, khái niệm của E.N Pertxik có tính tổng
hợp rất cao, khi ông cho rằng "Quy hoạch vùng là lý luận và thực tiên phân bố hợp lý nhất
trên lành thô cùa vung nhưng XI nghiẹp cong nghiệp, yldu tliOny vận tòi và các đicm dôn
cư có tính toán tồng hợp những nhân tỗ và điểu kiện địa lý kinh tế, kiến trúc xây dựng, kỹ
thuật hạ táng. Quy hoạch vùng cụ thể hóa trên lãnh thổ, những dự đoán, những chương
trình và kê hoạch phát triển các tổng thể vùng, đổng thời bổ sung, phát triển và làm phong
phú thêm những điều kiện đó [76],
Ở một khía cạnh khác, Francisco Celis Metre đã làm rõ hơn:"Quy hoạch vùng lảnh thổ
là hoạt động khoa học tổng hợp có nhiệm vụ sáp xếp các hoạt động của con người trong
không gian; cùng với việc sử dụng hợp lý và tối ưu chúng theo một tầm nhìn phát triển
tương lai xuất phát từ các định hướng kinh tế, được dựa trên các nhu cáu thường xuyên
gia tăng cùa sự phát triển kinh tế - xã hội và chính trị cùa quốc gia" [27]
Từ những năm bảy mươi của thế kỳ XX, tác giả có may mắn được tiếp cận với bộ môn
Quy hoạch vùng: Lúc còn là sinh viên của trường đại học Kiến Trúc, khoa Công Nghệ, Đại
học Tổng Hợp La Habana (Cuba) đã được làm việc tại Viện quy hoạch vật thể quổc gia cùa
Phán Mở đấu . 5
Cuba, sau đó là thực tập sinh của Viện quy hoạch vật thể vùng Thủ đô La Habana, tham gia
nhóm rà soát điều chỉnh Quy hoạch vùng thù đô La Habana đến năm 2000.Tại các nơi trên
, tác giả đã được làm việc dưới sự hướng dẫn của các giáo sư và chuyên gia quy hoạch nổi
tiếng như: Francisco Celis Mestre đến từ Mexico, Alonso William đến từ Mỹ, Carlos Garcia
Playen đến từTây Ban Nha, Mario Gonzalez đến từ Cuba, Dazemba đến từ Ba Lan v.v...
Khởi đẩu của quá trình nghiên cứu quy hoạch vùng của tác giả là đé tài tốt nghiệp
kiến trúc sư tại Cuba và sau đó là luận án Tiến sỹ kiến trúc tại Liên Xô đều vé quy hoạch
vùng: Đé tài thứ nhất là "Các phương pháp phân vùng và phân tích cấu trúc đô thị" do
Giáo sư Fancisco Celis Metre (Mexico) hướng dẫn đạt loại xuất sắc đặc biệt; đế tài thứ hai
là "Các khía cạnh kiến trúc - quy hoạch hình thành hệ thống phân bố dân cư thống nhất
trên lãnh thổ Việt Nam" do Giáo sư D.Michiagin (Nga) hướng dẫn. Luận án tiến sỹ trên đã
được Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế xây dựng đô thị trung ương của nước Cộng
hòa Uzbekistan và các phồn biện, trong đó có Giáo sưv.v.viadimirop, Viện trưởng, chuyên
gia nồi tiếng vẽ quy hoạch vùng của Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế xây dựng đô thị
trung ương (Liên Xô) phản biện và đã đánh giá cao để tài.
Trong nhiều năm công tác ở Việt Nam, tác giả được tham gia các hoạt động có liên
quan đến quy hoạch vùngrTrong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đã tham gia chương trình
nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nước 7001 (1986) : "Phân bố và phát triển
lực lượng sản xuất trên lãnh thồ Việt Nam"; từ năm 1991 - 1995; là thư ký khoa học của
Chương trình KC-11 vé "Nâng cao hiệu quả quản lý và xây dựng đô thị", đổng thời làm
chù nhiệm để tài KC-11-02 cấp nhà nước vé "Đổi mới công tác quy hoạch xây dựng đô
thị" và nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ khác về quy hoạch đô thị và quy hoạch
vùng; trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, được giao làm chủ tri hoặc chủ nhiệm nhiều đó án
quy hoạch vùng như: Quy hoạch tổng thề hệ thóng các trường Đại học của Việt Nam; Quy
hoạch hệ thõng đô thị toàn quốc đến năm 2000 (1975 - 1980); Quy hoạch vùng chuyên
canh cao su Phú Rléng, tinh Sông Bé ( 1980 - 1983), vùng này đa được xây dựng vâ dl vầo
hoạt động từ năm 1983 đến nay; Quy hoạch tổng thể xây dựng thành phố Hài Phòng, là
một trong năm vùng đô thị lớn cùa Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 608/TTg ngày 20/12/1993; Định hướng Quy hoạch tổng thề phát triển
đô thị Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định só
10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030 và tẩm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050; Cố vấn đó án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài năm 2050; Quy hoạch các vùng phía bắc, phía tây
và phía nam đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tẩm nhìn đến năm 2050 v.v... vế cơ bản,
các đố án Quy hoạch vùng trên đều được tiến hành theo phương pháp tiếp cận tổng hợp.
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước vé quy hoạch, tác giả đã chủ trì soạn thảo nhiéu văn bản
quy phạm pháp luật vé quy hoạch xây dựng, trong đó có Quyết định sổ 322/QĐ-DT ngày
6 . Phẫn Mở đáu
28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô
thị; đây là văn bản đẩu tiên rất quan trọng đặt nén móng cho quá trình cải cách công tác
quy hoạch xây dựng đô thị và vùng ở Việt Nam trong giai đoạn Đổi mới, đưa đất nước phát
triển theo nén kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, và là tiền đẽ để hình thành
Nghị định số 91 CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng đô thị và tiếp
sau đó là Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, là văn bản đẩu tiên của Chính phù đặt nén móng
cho công tác phân loại đô thị và phân cẫp quản lý đô thị ở Việt Nam. Trong lĩnh vực đào
tạo, từ năm 2004 - 2009, tác giả đã đảm nhiệm vị trí chù nhiệm bộ môn quy hoạch vùng
của Trường đại học Kiến Trúc Hà Nội.
Tuy có nhiéu năm hoạt động vé lý luận và thực tiẻn trong lĩnh vực quy hoạch vùng,
nhưng tác giả vẫn luôn nhận thấy đây là một bộ môn khoa học rất phức tạp và mới mẻ,
đang còn quá nhiễu vấn đề chưa được khám phá và nghiên cứu thấu đáo. vé vấn đề này
cũng được nhiếu đống nghiệp trong nước và trên thế giới chia sẻ, ví dụ như E.N.Pertxik đà
viết : "Mặc dù đã có những kết quả lớn lao về quy hoạch vùng và việc sử dụng khá rộng rãi
nhửng kiến thức địa lý trong quy hoạch vùng, tuy nhiên, một số quan niệm vễ quy hoạch
vùng có tính chất khoa học địa lý kinh tế vẵn chưa được hình thành" [76]. Đó mới chi là ý
kiến cùa một chuyên gia vé một lĩnh vực cụ thể của quy hoạch vùng.
Thực tế, quy hoạch vùng là một khoa học tổng hợp của nhiễu khoa học: Địa lý tự
nhiên, địa lý kinh tế, quy hoạch đó thị, kiến trúc, sinh thái và bảo vệ môi trường, khoa học
quản lý, pháp luật, toán học, xâ hội học, vũ trụ học và nhiểu ngành kỹ thuật công nghệ
khác, trong đó mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có cách nhìn khác nhau , nên sự tiếp cận
không đáy đủ vé quy hoạch vùng cũng là điều dẻ hiểu.
Trong điều kiện thực tiền cùa Việt Nam, công tác quy hoạch vùng trong những năm
qua đã có những bước tiến quan trọng vé lý luận và thực tiên, góp phẩn đáng kể vào sự
nghiệp phát triền kinh tế -xã hôi của đất nước. Tuy nhiên, ranh giới giửa các loại quy hoạch
vùng vẫn chưa được làm rõ, nên hiệu quả và tác dụng của quy hoạch vùng vàn chưa cao.
Dư luận xã hội vân còn nhiều trăn trở vé vai trò và tác dụng của quy hoạch vùng trong nến
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Những tón tại và hạn chế cùa quy hoạch
vùng ở Việt Nam đã được nhiéu chuyên gia đánh giá và chủ yếu ở các mặt sau:
1. Cơ sở lý luận vé quy hoạch vùng, trong đó đặc biệt quan trọng là việc để xuất những
phương pháp xác định ranh giới vùng - đói tượng của quy hoạch vùng vân còn nhiều bất
cập. Xác định rõ đối tượng của quy hoạch vùng, phân loại và phàn cấp quản lý các vùng
luôn là vân đề rất khó, như N.N Kôlôxopxki, một chuyên gia nổi tiếng quy hoạch vùng đã
từng nói "Trong bất kỳ khoa học nào, luận điếm và khái niệm ban đáu là phức tạp nhất.
Trong toán học, có khái niệm vé số; trong vật lý có khái niệm vế vật chất và năng lượng;
trong sinh vật học là khái niệm vé vật chất sống đấu tiên (tê bào) và trong địa lý là khái
niệm vé vùng". Tóm lại, nếu không làm rõ được khái niệm về vùng, thì không thề có quy
hoạch vùng.
Phân Mở đáu . 7
2. Quan hệ giữa quy hoạch vùng với quy hoạch kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành, nhất
là quy hoạch vùng với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị - nông thôn, quy hoạch
sử dụng đất đai, quy hoạch môi trường chưa được sáng tỏ. Bởi vậy, hoàn thiện thể chế
đê’ nâng cao hiệu quả của quy hoạch vùng luôn là vấn để lớn, ai cũng nhận thấy, nhưng
không dê có thề giải quyết trong một sớm một chiếu.
3. Vấn đé quy trình kỹ thuật, nội dung và phương pháp lập quy hoạch vùng theo quan
điểm tổng hợp trong điểu kiện có nhiéu ngành khoa học - công nghệ mới xuất hiện giúp
cho việc phân tích, chuẩn đoán, dự báo và lựa chọn chiến lược phát triển trong quy hoạch
vùng một cách nhanh hơn, chính xác hơn. Ngoài ra, xu thế chuyển từ quản lý Nhà nước
sang quản trị Nhà nước đang có những tác động tích cực trong nén kinh tế thị trường, từ
đó đặt ra nhiều vấn đề cẩn giải quyết trong quy hoạch vùng, ví dụ như vai trò tham gia của
dân cư và cộng đồng trong xã hội hiện đại đã được coi trọng hơn; tính dẻ "điéu chính cùa
quy hoạch vùng"do tính năng động của các nền kinh tế mới nổi, đòi hỏi quy hoạch vùng
phải có tính mém dẻo và tính dễ thích nghi cao để tránh không bị rơi vào tình trạng quy
hoạch treo.
4. Sự đa dạng và tính đặc thù của các kiểu loại vùng chuyên môn hóa đòi hòi phải có
những nội dung, phương pháp thiết kế và mô hình quy hoạch phù hợp với điều kiện của
mỗi quốc gia.
5. Cuối cùng là vấn đề quản lý và phát triền vùng, đặc biệt là các vùng phi chính quyến.
Đây là một bài toán rất nan giải khi lập và thực hiện quy hoạch vùng thuộc kiều loại này.
Bởi vì nếu không có giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện phù hợp đối với các vùng này
thì đó án quy hoạch vùng mãi mãi chi là một ý tưởng tót, nhưng không thể đưa vào cuộc
sống được.
Sự phân lập của quy hoạch vùng trong những năm gần đây tại nhiểu quốc gia, trong
đó có Việt Nam luôn luôn là vấn đế nan giải, không dẻ giải quyết. Do phương pháp tiếp
cận khác nhau vò thổ chê quàn lý của môi quốc gia khác nhau, đến nay vẫn đang tồn tại
hai loại quy hoạch vùng, đó là quy hoạch kinh tế hoặc kinh tế - xã hội (vùng, ngành) và quy
hoạch không gian các vùng lãnh thổ. Ở Việt Nam, cũng đang tổn tại 03 loại quy hoạch là:
Quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế - xã hội (vùng, ngành), quy hoạch xây dựng vùng và
quy hoạch sử dụng đất đai. Ba loại quy hoạch này đang phát triển theo phương thức phân
lập, gán như không có sự phối hợp với nhau hoặc có thì chỉ là hình thức. Đã có những kiến
nghị vé một mô hình quy hoạch phối hợp đa ngành hoặc mô hình quy hoạch tổng hợp để
phát huy tính hiệu quả của các loại quy hoạch này tại một số quốc gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Xu hướng tiến bộ này rất đáng hoan nghênh, đúng vớì bản chất của vùng
vốn là sản phẩm của lịch sử mang tính khách quan có sự thóng nhất vé điéu kiện tự nhiên,
kinh tê - xã hội, không có lý do gì khi thiết kế nó lại chia cắt ra thành nhiéu lĩnh vực. Tuy
nhiên những kiến nghị vé cải cách quy hoạch vùng theo xu hướng này đến nay vẫn đang
dừng ở mức ý tưởng. Đề giải quyết vấn đé này ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay càng
khó hơn. Bởi vì đến nay nước ta đã ban hành 58 luật, pháp lệnh và 56 Nghị định về công
8 . Phần Mở đáu
tác quy hoạch. Do đó, nếu có thay đồi dù nhỏ, cũng sẽ có tác động rất phức tạp. Ngoài ra
bộ máy Chính phủ hiện nay đang được tổ chức khá phù hợp với hệ thống pháp luật đă ban
hành. Mặt khác, trong nghiên cứu khoa học và đào tạo, các chuyên gia quy hoạch thuộc
nhiều lĩnh vực cũng không dẻ gì chấp nhận sự thay đổi lớn, có thể dấn dẩn xáo trộn trật
tự hiện nay.
Từ thực tế trên và quá trình gắn bó với bộ môn quy hoạch vùng đã thôi thúc tác giả
viết cuốn sách "Quy hoạch vùng" này với mong muốn góp một phán bé nhỏ vào việc làm
thay đổi quan niệm, nội dung và phương pháp quy hoạch vùng, nhằm giải quyết những
vấn để còn tổn tại theo một cách nhìn toàn diện. Nội dung cuốn sách gốm 05 chương
như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quy hoạch vùng, trong đó tập trung
làm rõ khái niệm, ý nghĩa và mục đích của quy hoạch vùng, nguổn gốc của quy hoạch
vùng; tồng quan công tác quy hoạch vùng; cơ sở phương pháp luận của quy hoạch vùng;
các yêu cáu, tiêu chuẩn đánh giá quy hoạch vùng.
- Chương II: Phân vùng quy hoạch, trong đó để cập đến: Khái niệm vé vùng; tổng quan
công tác phân vùng quy hoạch; các phương pháp phân vùng quy hoạch; đánh giá thực
trạng hệ thống, các vùng quy hoạch ở Việt Nam; định hướng điéu chỉnh hệ thống các vùng
quy hoạch ở Việt Nam theo hướng thống nhất các đối tượng lập quy hoạch và định hướng
hình thành hệ thống các quy hoạch các cấp ở Việt Nam
- Chương III: Nội dung và phương pháp quy hoạch vùng, trong đó đề cập vé nội dung,
quy trinh kỹ thuật và các phương pháp quy hoạch vùng; phân tích lảnh thồ; dự báo triển
vọng phát triển vùng; định hướng phân bố và phát triển các ngành; lĩnh vực kinh tế - xã
hội chủ yếu trong quy hoạch vùng; định hướng phát triển không gian và tổ chức lãnh thổ;
định hướng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật; bảo vệ môi trường và bảo tổn các
di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử.
- Chương IV: Đặc điếm quy hoạch các loại vùng chuyên môn ở Việt Nam, trong đó để
cập vé: Tổng quát các điểu kiện tự nhiên, kinh tế và chính trị của Việt Nam; đặc điểm quy
hoạch một số loại vùng chuyên môn ỞViệt Nam.
- Chương V: Quản lý và thực hiện quy hoạch vùng. Đây là một chương rất khó, do
ít thông tin và rất ít các tác giả trong nước và nước ngoài đé cập đến vấn để này. Trong
chương này tác giả chi tập trung làm rõ: Nội dung quản lý và công tác thực hiện quy hoạch
vùng; các giải pháp lập thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng; các giải pháp
thực hiện quy hoạch vùng và các giải pháp quản lý quy hoạch vùng.
Những kết quả sau hơn 40 năm công tác của tác giả trong lĩnh vực nghiên cứu, thiết
kế, quản lý Nhà nước và đào tạo vé quy hoạch vùng đã được đúc kết trong tập sách chuyên
khảo này. Các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tẽ thông qua các tài liệu tham
khảo giúp cho tác giả hoàn thành cuốn sách Quy hoạch vùng. Tuy vậy cuốn sách này
vân không thể tránh khỏi những sai sót. Trong điểu kiện nước ta hiện nay chưa có nhiều
Phán Mở đáu . 9
sách viết về quy hoạch vùng, tác giả hy vọng cuốn sách sẽ mang lại những bổ ích cho các
bạn đọc yêu quý bộ môn khoa học này và rất mong nhận được sự động viên, chia sẻ để
hoàn thiện.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành Hội kiến trúc sư Việt Nam đã tạo điéu kiện cho
việc nghiên cứu và xuất bản, đặc biệt là các ý kiến của các nhà khoa học, quản lý và đào tạo
như KTS.Nguyên Tấn Vạn, KS Vũ Quang Các, PGS.TS.KTS Nguyên Quốc Thông, PGS.TS.KTS
Nguyễn Tó Lăng, TS.VŨ Chí Đóng và nhiều chuyên gia quy hoạch khác đã đọc và có chỉ dẫn
quý báu cho việc hoàn thành tác phẩm này.
Tác Giỏ
10 . Phẩn Mở đầu
CHƯƠNG I
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN QUY HOẠCH VÙNG
1.1. CÁC KHÁI NỉậM, Ý NGHĨA VÀ CÁC MỤC ĐÍCH CỦA QUY HOẠCH VÙNG.
1.1.1 Các khái niệm vể quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng được trình bày ở đây là quy hoạch vùng lãnh thổ được tiếp cận theo
phương pháp tổng hợp trên cơ sở phối hợp các quan điểm phát triển kinh té - xã hội, vật
thể hoặc tổ chức không gian, sử dụng hợp lý tài nguyên, đất đai và bảo vệ môi trường.
Theo phương pháp tiếp cận này, đối tượng lập quy hoạch vùng chính là hệ thống các
vùng kinh tế - lănh thổ các cấp, được phân định trên cơ sở các điểu kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, phân bố dân cư, tổ chức không gian, tổ chức chính trị - hành chính, các mói quan
hệ trong, ngoài vùng v.v.. tùy thuộc vào điéu kiện cụ thể của mỏi quốc gia.
Theo các giác độ, các chuyên gia cũng có những quan điểm và khái niệm khác nhau
vé quy hoạch vùng. Theo N.Pertxik, có ba quan điểm giải thích mục đích và nhiệm vụ của
quy hoạch vùng như sau:
- Một là, nội dung quy hoạch vùng bao gồm toàn bộ những vấn đé kế hoạch hóa khu
vực trong những giới hạn lãnh thổ nhất định, kể cả những dự báo và kế hoạch phát triền
của lực lượng sản xuất, sử dụng hợp lý các nguổn tài nguyên thiên nhiên và việc giải quyết
đúng đán các nhiệm vụ kế hoạch hóa trong việc tổ chức hợp lý lãnh thổ;
- Hai là, nội dung chủ yếu của quy hoạch vùng chỉ giới hạn dưới giác độ" định cư"hẹp,
đó là việc quy hoạch xây dựng hệ thống các đô thị, điểm dân cư nông thôn trong vùng
(như quy hoạch xây dựng vùng ở Việt Narrí hiện nay);
- Ba là, nội dung của quy hoạch vùng không giải quyẽt tát cá mọi ván đé dự bao va
kế hoạch hóa khu vực, mà có nhiệm vụ riêng là lập đó án tống hợp phân bó và phát triển
các lực lượng sản xuất của vùng, (như quy hoạch tổng thể phát triển kinh té - xã hội ở Việt
Nam hiện nay) do đó nó không thể chi giới hạn trong việc lập đổ án quy hoạch mạng lưới
dân cư. [76]
Từ những quan điểm trên, quý hoạch vùng đã được N.Pertxik định nghĩa:
"Quy hoạch vùng là lý luận và thực tiễn phân bố hợp lý trên lãnh thổ vùng những xí
nghiệp công nghiệp, giao thông vận tải và các khu dân cư có tính đến những yếu tố, điéu
kiện tồng hợp về địa lý, kinh tế, kiến trúc, xây dựng, hạ táng kỹ thuật. Quy hoạch vùng cụ
thể hóa trên lãnh thồ những dự báo, những chương trình và kế hoạch phát triển các tổng
hợp thể vùng, đóng thời bổ sung, phát triển và làm phong phú thêm điêu kiện đó". Như
vậy "Quy hoạch vùng là mắt khâu nối giữa dự báo, kế hoạch hóa theo lãnh thổ và thiết
kẻ' xây dựng nhằm: Phân bó và tổ chức hiệu quả các ngành sản xuất công nghiệp, nông
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận. 11
nghiệp và dịch vụ; bó trí và tổ chức hợp lý hệ thống các điểm dân cư trên lãnh thổ; phản
bố và phát triển cơ sở hạ tấng xã hội và kỹ thuật; phân bố và tồ chức các khu du lịch, nghi
dường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và bảo vệ mỏi trường; phân vùng
lãnh thổ theo chức năng". [76]
V.V.VIadimirov theo quan điếm và phương pháp tiếp cận tổng hợp cho rằng: "Mục
đích chủ yếu của quy hoạch vùng là tổ chức kinh tế - lănh thổ một cách hợp lý của vùng
này hay vùng khác và nghiên cứu trước việc phân vùng chức năng của chúng, sao cho có
lợi nhất, củng như tồ chức cơ cấu kiên trúc - quy hoạch mém dẻo nhằm đảm bảo các điều
kiện tối ưu cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, bố trí dân cư, xây dựng đô thị, bảo vệ
và cải thiện môi trường thiên nhiên với điều kiện sửdụng đẩy đủ và có hiệu quả các nguón
tài nguyên thiên nhiên, vật lực và nguồn lao động". [114]
Alfrero Gonzalez cũng có định nghĩa tương tự như sau: "Quy hoạch vùng nhằm mục
tiêu đảm bảo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các loại quy hoạch ngành; bố trí trong giai
đoạn trước mát các hoạt động kinh tế tại các khu vực địa lý sao cho tận dụng được tốt nhất
các nguón lực và lợi thế vể kinh tế; đóng thời phát triển các cơ sở hạ tấng và có chính sách
đẩy mạnh phát triển vùng trong giai đoạn lâu dài đê' có được giải pháp tốt nhất vế cơ sở
hạ tầng, đáp ứng được sự phát triển toàn diện, tương thích với nguổn lực vật chất và con
người của đất nước". [2]
Tóm lại, dù nhìn dưới giác độ nào thì quy hoạch vùng cũng được xem xét như một
lĩnh vực khoa học và thiết kế tổng hợp, nhằm phân bố và tồ chức các hoạt động kinh tế và
xă hội trên lãnh thổ một cách tối ưu, trên cơ sở kết nối chặt chẽ vớì các quy hoạch ngành,
quy hoạch đô thị nông thôn và quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch môi trường trên các
vùng lãnh thổ theo quan điểm tổng hợp, hệ thống và đa ngành; nhằm sửdụng hợp lý nhất
tài nguyên thiên nhiên, các nguón lực, cân đối sự phát triển trước mát và lâu dài của các
ngành một cách hài hòa, thông qua việc phân bồ vón đẩu tư và huy động các nguổn lực
khác vào mục tiêu phát triển vùng.
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của quy hoạch vùng
Thế giới đang trong một tiến trình phát triển của cuộc cách mạng khoa học lấn thứ
II. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại rất to lớn đối với nền kinh tê
thế giới, đưa loài người chuyên sang một giai đoạn văn minh mới, làm thay đổi căn bản
phương thức hoạt động của con người; làm chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế quốc
dân, góp phẩn nâng cao chất lượng cuộc sống tại các quốc gia.Tuy nhiên, cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật mới này cũng làm cho các quốc gia, các vùng lãnh thồ, các ngành kinh
tế ngày càng bị phụ thuộc vào nhau về vốn, nguyên vật liệu, lao động, két cấu hạ táng, thị
trường và khoa học công nghệ.
Thê giới cũng đang trong vòng xoáy của cơn lốc biến đổi chính trị, xã hội và môi
trường, làm cho tình hình chính trị, xã hội trờ nên bất ổn; đặc biệt là sự xuất hiện chủ nghĩa
khủng bố gây ra sự quan ngại cho cả nhân loại. Sự bùng nổ dân số, đô thị hóa và đói nghèo
1 2 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
tiếp tục gia tăng ở nhiều châu lục và quốc gia. Biến đổi khí hậu toàn cẩu với hệ quả nhiệt
độ tăng, nước biển dâng và những diễn biến bất thưởng của thiên tai, làm cho môi trường
trên trái đất ngày một xấu đi và trở thành nguy cơ của toàn thế giới.
Sự tỗn tại trình độ phát triển chênh lệch giữa hai nhóm nước phát triền và đang phát
triển và sự phát triển chênh lệch giữa các vùng, lãnh thổ trong mỏi quốc gia và sự mâu
thuân vé lợi ích giữa các ngành và địa phương trong mỗi quốc gia là vấn đé lốn trong các
chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển và cũng là mối quan tâm sâu sắc của chính
phủ của mỗi nước, chính quyển của mỗi vùng lãnh thổ và cộng đổng của mỗi địa phương.
Trong bói cảnh đó đã xuất hiện bốn xu hướng lớn của thời đại, đó là: Toàn cẩu hóa;
phát triền bén vững; đa dạng hóa quan hệ quốc tế và điéu chỉnh, cải cách hoặc tái cấu trúc
các nén kinh tế.
Tất cả những vấn đé này đang được nhân loại quan tâm giải quyết dựa trên cơ sở
các đối sách, trong đó có quy hoạch các vùng lãnh thổ nhằm kết nối các ngành và các
địa phương có liên quan với nhau bằng cách nghiên cứu và thực hiện từng giai đoạn các
nhiệm vụ chiến lược của nén kinh tế quổc dân.
Trong nén kinh té nhiéu thành phần ở nước ta, thị trường có sự quản lý của nhà nước
là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia sản xuất và lưu thông. Thị trường
trong nước không thể tách rời khỏi thị trường trên thế giới, do đó thị trường vừa là căn cứ,
vừa là đối tượng của quy hoạch và kế hoạch. Trong bói cảnh đó, quy hoạch, kế hoạch chủ
yếu mang tính định hướng và là công cụ điểu tiết đặc biệt quan trọng trên bình diện vĩ
mô. Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách,
các công cụ đòn bẩy kinh tế và các nguón lực. Xuất phát từ nhận thức và quan điểm trên,
Đảng, Nhà nước ta đã chỉ đạo: 'Tập trung sức xây dựng chiến lược và quy hoạch phắt triển,
các chương trinh và dựán lớn cho cả nước và cho từng ngành, tững lĩnh vực". Quy hoạch
là cơ sở để lâp kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch nhà nước phải quán triệt
đường lối, chủ trương của Đảng để đưa ra một hệ thõng các chi tièu vĩ mõ, xác định tóc dọ
phát triển, cơ cấu và các cân đối lớn, các chính sách, giải pháp để dân dắt nén kinh tế theo
định hướng kế hoạch. [54]
Theo quan điểm này, công tác quy hoạch vùng giữ vai trò ưu tiên. Bởi vì, nhờ có quy
hoạch vùng mà các quy hoạch, dự án do các bộ, ngành, địa phương đảm nhiệm có thề hợp
tác và gắn kết với nhau tại các khu vực lãnh thổ cụ thê’ một cách tốt nhất.
Công cuộc cải tạo xây dựng các đô thị, các điểm dân cư nông thôn ở nước ta đang
được triển khai trên diện rộng với quy mô lớn. Việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
nhất là giao thông, việc sử dụng hợp lý đất đai, bảo vệ môi trường và nhiéu các lĩnh vực
khác do và các Bộ, địa phương đảm nhiệm theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
Để khác phục tình trạng tùy tiện "mạnh ai người đấy làm" nhằm phân bổ và phát triển một
cách hài hòa, hợp lý và có hiệu quả các ngành, lĩnh vực trên lãnh thổ, việc cải cách công
tác quy hoạch, kế hoạch để nâng cao vai trò, vị thế của quy hoạch vùng theo phương pháp
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 13
tiếp cận tổng hợp có tính hệ thống là hết sức cấn thiết. Bởi vì, quy hoạch vùng có thể được
gọi là quy hoạch khống chế nhằm cụ thể khung chiến lược phát triển quốc gia; nó là môn
thiết kế tồng hợp, trong đó nghiên cứu những vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, đất đai, kinh tế -xâ hội, bố trí dân cư, xây dựng đô thị nông thôn, phát triển kết cấu
hạ táng xã hội và kỹ thuật, bảo vệ môi trường, thông qua đó có thể khớp nối và là cơ sở
điéu chình các loại quy hoạch, nhờ đó có thể phối hợp một cách hài hòa các hoạt động của
các khu vực công và tư một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ý nghĩa to lớn đã được khẳng định, quy hoạch vùng còn là lĩnh vực hoạt động
thực tiễn và có phạm vi hoạt động rộng, trước hết là những vấn để tổ chức các vùng lãnh
thổ và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Đất đai là đối tượng của quy hoạch vùng và là
phương tiện chủ yếu để liên kết cơ cấu không gian của tất cả các ngành kinh té quốc dân.
Quan điểm vế quy hoạch vùng cũng được khẳng định rõ, đó là cơ sở đất đai và kinh tế - xã
hội của xây dựng đô thị và nông thôn [76],
Từ nhận thực trên cho thấy, chí có triển khai công tác quy hoạch vùng theo hướng
tồng hợp, hệ thống, phối hợp liên ngành thì mới có thế phát huy được tác dụng trong việc
giải quyết các vấn đế của các quy hoạch kinh tế, quy hoạch đô thị, nông thôn và quy hoạch
sử dụng đất đai, bảo vệ mỏi trường trên một vùng lãnh thồ thuộc trách nhiệm quản lý của
các bộ và cấp chính quyền địa phương [114].
Trong điểu kiện thực tiên của Việt Nam, quy hoạch vùng phải giải quyết các nhiệm vụ
lớn có tính vĩ mô, mà bản thân các quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị, điềm dân cư nông
thôn, quy hoạch sử dụng đất đai không thể đảm nhiệm được. Do tính chất như vậy, mục
đích tồng quát của quy hoạch vùng chính là đảm bảo cho sự phát triển kinh tế đạt hiệu
quả cao, tạo lập môi trường sống tốt nhất cho dân CƯ; giữ gìn cân bầng sinh thái và bảo vệ
tốt môi trường, sử dụng hợp lý đất đai và tài nguyên với các mục đích cụ thể sau :
1. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, gắn với việc giữ gìn và bảo
vệ môì trường.
2. Phân bố sản xuất, dân cư, cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sờ hạ táng kỹ thuật trên lãnh
thổ một cách tối ưu nhất.
3. Hình thành cấu trúc quy hoạch của vùng hoặc khung tổ chức không gian hợp
lý nhất.
4. Nghiên cứu, định hướng phát triển không gian và tổ chức lãnh thổ một cách
khoa học.
5. Cân đối các nguổn lực phát triển vùng: Lao động, đất đai, các nguổn tự nhiên,
vốn, thị trường, khoa học công nghệ v.v... thông qua biện pháp lập kế hoạch cho
từng giai đoạn quy hoạch.
6. Tạo lập cơ sở thu hút đầu tư, phân bổ ngân sách nhằm khắc phục những tôn
tại, yém kém, thúc đẩy, giảm thiểu sự phát triển chênh lệch vé trình độ giữa các
vùng; khắc phục sự phát triển không bền vững của vùng.
1 4 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
7. Bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với các tai biến thiên nhiên, sự tác động
của biến đổi khí hậu toàn cẩu và những tác động tiêu cực trong quá trình thực
hiện quy hoạch vùng.
8. Tạo lập cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát và hướng dẫn việc thực hiện quy
hoạch vùng đạt hiệu quả cao nhát về kinh té, xã hội và bảo vệ môi trường.
9. Tồ chức quản lý và thực hiện quy hoạch vùng.
1.1.3. Quan hệ biện chứng giữa quy hoạch vùng với các loại quy hoạch khác
1. Các loai quy hoạch và mỗi quan hệ tương hỗ giữa các loại quy hoạch:
Đến nay, ở đa số các nước trên thế giới đểu áp dụng ba loại hình quy hoạch là: Quy
hoạch kinh tế; quy hoạch lãnh thổ, còn gọi là quy hoạch vật thể hoặc quy hoạch không
gian và quy hoạch bảo vệ môi trường.
Theo Roma Pujadas và Jaume Front [77] thì "Quy hoạch kinh tế được hiểu là một tập
hợp các chính sách kinh tế trên lãnh thổ, đặc biệt là các chính sách phát triển các ngành
(công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thương mại, công nghệ)
và chính sách vùng hướng tới việc điều chinh sự mất cân bầng lãnh thổ và sự phát triển
các vùng chậm tiến". Nội dung và tính chất chủ yếu của quy hoạch kinh tế là nặng về định
tính, định lượng và rất hạn chế về định hình không gian vật thể.
Vé quy hoạch vật thể, theo Herington (1989) thì "Quy hoạch vật thể là một quá trình
sắp xép việc sử dụng đất, bố trí địa điểm xảy dựng các công trình, các điểm dân cư đô thị,
hướng tới đáp ứng được nhu cẩu của công chúng, trên cơ sở sử dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn cao nhất vé thiết kế và tính hiệu quả. Nói một cách khác "Quy hoạch vật thể cÓTnục
tiêu bố trí, sắp xếp một cách hài hòa việc sử dụng các loại đất và địa điểm xây dựng các
công trình trên lãnh thổ" Í77], Hoăc: Quy hoạch vật thể là hoạt động khoa học tổng hợp
có nhiệm vụ bố trí, sắp đặt các hoạt động của con người trong không gian, cùng với việc
sử dụng hợp lý và tối ưu chúng theo một tám nhìn phát triển trong tương lai, xuất phát từ
các nhu cẩu thường xuyên gia tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi
quốc gia. [27].
Được gọi là quy hoạch vật thể là vì quy hoạch này có các tác động rất cụ thể trên lãnh
thổ, trên cơ sở phối hợp bằng cả ba phương thức: Định tính, định lượng và định hình mỗi
vùng, môi khu vực và mỗi địa điểm xây dựng.
Sự khác nhau giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch vật thể có thể phân biệt được bởi
các đặc tính quan hệ hoặc chỉ định của mỏi loại quy hoạch, trong đó đặc tính quan hệ là
các biện pháp được thiết lập bắt buộc phải tuân theo; còn đặc tính chi định là các biện
pháp nhằm hướng dẫn cho công tác chỉ đạo thực hiện quy hoạch theo kế hoạch, nhưng
không mang tính bắt buộc.( Bảng 1.1)
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 15
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch vật thể
Loại quy hoạch Các đặc tính Tính chất
Quy hoạch
Bát buộc đối với khu vực công
- Cụ thề hóa khung chiến
lược quốc gia
Kinh Tế
Hướng dẫn đối với khu vực tư nhân
-Vé cơ bản mang tính định
hướng hay hướng dẫn
Quy phạm
Bát buộc cho các
thành phán công và tư
Quy hoạch
Chi đạo
Bắt buộc với khu vực
công vé mục tiêu
- Cụ thể hóa định hướng quy
hoạch kinh tế
VậtThế
Hướng dẫn
Hướng dẫn cho
khu vực công
-Vé cơ bản mang tính
bát buộc
Hành động
Bắt buộc cho
khu vực công
Quy hoạch bảo vệ môi trường là một loại hình quy hoạch khác hiện nay đang áp
dụng ở nhiều nước phát triển hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường tự
nhiên và xả hội. Nó được triển khai mạnh mẽ trong những năm gần đây do những vấn để
ô nhiêm môi trường, mất cân bằng sinh thái; các thảm họa của thiên tai và các sự cố công
nghệ liên tiếp xảy ra, đã trở thành thách thức và nguy cơ đối vớì mục tiêu phát triển bến
vững của mồi quốc gia. Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch mang tính định hướng,
tính khổng chế, tính két nối giữa quy hoạch vật thể và quy hoạch kinh tế, khi xem xét đánh
giá tác động các giải pháp của các loại quy hoạch này trong quá trinh tó chức thực hiện có
thể dẫn đến những diên biến và tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với môi trường trong
phạm vi diện rộng (chiến lược) hoặc hạn chế (cục bộ).
ở Việt Nam, đến nay mới đang tồn tại ba loại hình quy hoạch là: Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội (thực chất là quy hoạch kinh tế); Quy hoạch xây dựng (quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn)
và quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai (thực chất là một phẩn của quy
hoạch lãnh thồ). Tại một só địa phương hiện nay đã tiến hành lập quy hoạch bảo vệ môi
trường theo các đé án có tính chất thí điểm, nhưng thực chất quy hoạch này vẫn chưa
được hướng dẫn và quy định cụ thề về mặt pháp luật và chưa được làm sáng tỏ vé cơ sở
khoa học. Do đó, trong các đồ án quy hoạch hiện nay, người ta chi lập báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược (DMC), song vẫn còn nặng về hình thức, ít có tác dụng thiết thực.
2. Mối quan hệ giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch không gian hoặc quy hoạch vật thề:
1 6 . Cơ sd lý luận &Phương pháp luận
Quy hoạch kinh tế hoặc còn gọi là quy hoạch phát triển kinh tế được áp dụng cho các
vùng cấp khác nhau và các ngành, các lĩnh vực chủ yếu là các ngành sản xuất gốm: Công
nghiệp - xây dựng, nông lâm - ngư nghiệp, và các ngành phi sản xuất gồm: Du lịch, dịch
vụ, thương mại, đào tạo - giáo dục, nghiên cứu khoa học.v.v... tùy theo quy định của mỗi
nước. Theo kinh nghiệm của Liên Xô [111,76] thì vị trí của quy hoạch phát triển kinh té các
loại vùng trong hệ thống lãnh thổ Bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2: Vị trí cùa quy hoạch vừng trong hệ thống các cấp lãnh thổ.
Cấp
lãnh thổ
Đối tượng lập quy
hoạch
Giai đoạn công tác Tỷ lệ bản đổ gốc
Cấp cao
1. Quốc gia
2. Vùng kinh tế
tổng hợp
1.Tổng sơ đó phát triển và phân
bố lực lượng sản xuẩt
1/500.000-1/1.000.000
2.Tổng sơ đồ phân bố dân cư
Cấp
trung
bình
1.TỈnh
2. Vùng kinh tẽ'
trong tình
3. Đẩu mối
công nghiệp
4. Vùng hành
chính cấp thấp
1.Sa đố quy hoạch vùng 1/100.000-1/300.000
2.ĐÓ án quy hoạch vùng hành
chính cáp thấp
1/50.000-
1/100.000
3.ĐỒ án quy hoạch vùng, các đầu
mối công nghiệp hoặc các vùng
chuyên môn
1/10.000-
1/25.000
Cấp
thấp
1.Thành phố,
khu dân cư, đô
thị mới
1. Đổ án quy hoạch chung
1/25.000-1/10.000
1/5000-1/2000
2. Các phân khu
trong đỏ thị, tiểu
khu
2. Đồ án quy hoạch chi tiết
1/1.000
1/2000-1/5000
3. Các khu dự
án xây dựng tập
trung
3. Đó án thiết ké xây dựng 1/500
Cơ sà lý luận &Phương pháp luận. 17
Kinh nghiệm cùa nhiều nước có nến kinh tế chuyển đổi như Nga, Trung Quóc và Cuba
sau nhiéu năm thực hiện đã khẳng định sự cấp thiết phải hình thành hệ thống quy hoạch
lãnh thổ thóng nhất cả nước theo năm cấp nhằm cụ thê’ hóa các quy hoạch tồng thể kinh
tê - xã hội của các cấp lãnh thổ với tỳ lệ bản đó gốc khác nhau như sau: [43,63,75], Ví dụ
như hệ thống quy hoạch cùa Cuba:
- Quy hoạch lãnh thổ toàn quốc: 1/1000.000 - 1/100.000.
- Quy hoạch vùng cấp tỉnh: 1/100.000 - 1/50.000.
-Quy hoạch vùng cấp huyện: 1/50.000-1/10.000, nhưng tỷ lệ thông dụng là 1/25.000.
- Quy hoạch đô thị: 1/25.000- 1/5.000, nhưng tỷ lệ thông dụng là 1/10.000.
- Quy hoạch điểm dân cư cấp xã và các phân khu: 1/5000 - 1/1000.
Theo Bàng 1.2, quy hoạch vùng chủ yếu được lập ở cấp cao và trung bình, nhằm cụ
thể hóa khung chiến lược quốc gia là các Tổng sơ đổ phát triền và phân bố lực lượng sán
xuất và phân bổ dân cưđuợc lập cho hai cấp lãnh thồ là: Quốc gia và các vùng kinh tế tổng
hợp, còn cấp thấp được áp dụng cho đối tượng thuộc phạm vi điéu chỉnh của quy hoạch
đô thị và điểm dân cư nông thôn.
Cũng theo kinh nghiệm của Liên Xô, quy hoạch ngành có quan hệ chặt chẽ với quy
hoạch vùng cũng được lập ở lãnh thồ quy mô rộng lớn. Các đó án quy hoạch ngành cần
có sự phối hợp rất chặt chẽ với Tổng sơ đố vé phát triền và phân bố lực lượng sản xuất và
các quy hoạch vùng. Ngoài ra, quy hoạch phát triển kinh tê’ các vùng cũng có quan hệ rất
chặt chẽ với quy hoạch vùng lãnh thồ hoặc quy hoạch vật thể. Quan hệ giữa quy hoạch
kinh tế và quy hoạch lãnh thổ là mối quan hệ hai chiều và cũng chi có ở cấp lãnh thổ mà
quy hoạch vùng thực hiện. Sự phối hợp giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch lãnh thổ
phải được tiến hành và thực hiện ngay từ giai đoạn lập hố sơ thiết kế.
Hiện nay, theo Bộ Luật quy hoạch đô thị của Liên bang Nga ban hành năm 2006 và
gán đây, thì quy hoạch lãnh thổ của Nga được lập ở bốn cấp như sau:
- 5ư đó quy hoạch lãnh thổ toàn Liên bang Nya (tấp quốc gia);
- Sơ đố quy hoạch lãnh thổ cấp bang thuộc Liên bang Nga (cấp bang);
- Sd đó quy hoạch lãnh thố các vùng (cấp tình);
- Đó án quy hoạch lãnh thồ các điềm dân cư và các vùng đô thị (hoặc vùng ngoại
thành các đô thị lớn) (cấp cơ sở hoặc địa phương);
Cài cách thể chế quy hoạch lãnh thổ của Liên bang Nga đã gắn kết giữa quy hoạch sử
dụng đất đai, quy hoạch phân bố dân cư và quy hoạch đô thị ở lãnh thồ cấp cao, trung binh
và quy hoạch đò thị nông thôn ở cấp thấp thành một hệ thống quy hoạch lảnh thồ [44],
Như vậy, nước Nga vân tách quy hoạch lãnh thổ thành loại quy hoạch riêng gióng như quy
hoạch vật thể được các quốc gia thuộc cộng đổng Châu Âu và Cuba vẫn quen gọi.
Tại các nước cộng đóng Châu Âu, quy hoạch vật thể gốm ba loại:
- Quy hoạch sử dụng đất đai hoặc quy hoạch vùng lãnh thổ;
- Quy hoạch đô thị;
1 8 . Cơ sớ lý luân &Phương pháp luận
Quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch chuyên ngành về thực chất là hai cách tiếp cận, đó
là tiếp cận tổng thể và tiếp cặn cụ thể ngành hoặc tiếp cận theo chiếu ngang và tiếp cận
theo chiéu dọc. Do đó có thể thấy, quy hoạch chuyên ngành trong quy hoạch vật thể ở đây
khác với quy hoạch phát triền các ngành kinh tế như đã nêu ở trên, nói một cách khác đó
là quy hoạch lãnh thổ theo ngành.
Quy hoạch đô thị là một loại quy hoạch vật thể hoặc không gian ra đời từ đẩu thế kỷ
thứ XX [60], mặc dù trước đó nhiéu lý thuyết vé quy hoạch đô thị (tién quy hoạch đô thị)
đã xuất hiện với nhiều đế xuất về mỏ hình đô thị: Đô thị cổ đại, đô thị trung đại, đò thị cận
đại. Theo thê’ chế của các nước Châu Âu, thì quy hoạch đô thị gỗm quy hoạch tổng thề và
quy hoạch cụ thể (tương tự như quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết ở nước ta).
- Quy hoạch các chuyên ngành.[77]
Tiếp cặn ngành
- Kinh tế
- Cơ sở hạ táng
- Dịch vụ
- Môi trường
-Vùng, tiểu vùng:
Tiếp cận Quy hoạch
tổng thể
— >
lành thổ vùng
- Quy hoạch đò thị
Hình 1.1: Mối quan hệ giữaphươngpháp tiếp cận tổng thềlánh thồ và tiếp cận ngành [77]
Quan hệ giữa quy hoạch tồng thể lãnh thổ vùng, quy hoạch cụ thể lãnh thổ các ngành
và quy hoạch đô thị được thề hiện theo (Hình 1.1) [77]
Sự khác nhau giữa quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch đô thị chủ yếu là cáp lãnh
thổ. Quy hoạch vùng lănh thổ và các chuyên ngành áp dụng cho lãnh thổ cấp cao hoặc
trung binh; còn quy hoạch đô thị chủ yếu áp dụng cho lănh thổ của một nhóm đô thị hoặc
từng đô thị và điểm dân cư là các đối tượng cấp thấp. Trong quy hoạch đô thị, đối với các
đô thị loại trung bình và nhỏ, thì đó án quy hoạch mang tính tổng hợp gổm quy hoạch
chung và quy hoạch chi tiết; còn đối với các đô thị rất lớn, đặc biệt là đô thị từ loại I trở lên,
thì các chuyên ngành được lập thành đó án quy hoạch riêng nhằm cụ thể hóa quy hoạch
chung sau khi được duyệt.
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 19
Khái niệm quy hoạch hợp nhất hay quy hoạch tổng hợp vùng là ước muốn của Liên
Hiệp quốc và một số quổc gia, nhằm xóa bỏ ranh giới giữa quỵ hoạch kinh tế, quy hoạch
vật thê’ và quy hoạch môi trường; đống thời đơn giản hóa việc phân chia ra quá nhiéu loại
hình hệ thống quy hoạch, vừa tốn kém vừa chổng chéo, mà hiệu quả lại thấp.
Tại Hội thảo tố chức ở Bergen năm 1979, thì quy hoạch tổng hợp được hiểu là sự hợp
nhất của ba loại quy hoạch đó là quy hoạch vật thể, quy hoạch kinh tẽ và quy hoạch môi
trường. Lý do của đế nghị hình thành quy hoạch tổng hợp là do quy hoạch kinh tế chù yếu
được lập cho đối tượng ở lãnh thổ cấp cao hoặc trung bình (quốc gia, vùng), trong khi quy
hoạch vật thể thì chủ yếu được lập cho đối tượng lãnh thổ cấp thấp. Mặt khác, mỗi quy
hoạch chi điều chình một số khía cạnh riêng và mõi một cách chì đảm nhiệm một phân
khúc của công tác quy hoạch mà thôi.
Trong những năm gán đây, tại một sổ quốc gia cũng chì áp dụng quy hoạch kinh tê
cho các đối tượng lãnh thổ ở cấp cao (quốc gia) và trung bình (vùng). Như vậy, sự hình
thành quy hoạch tổng hợp là cán thiết nhằm gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch lành thổ, sử dụng đất đai và quy hoạch bảo vệ môi trường thành một quy
hoach hợp nhất. Hội thảo đã lấy quy hoạch đào Hawai làm ví dụ để minh chứng cho việc
quy hoạch hợp nhất hoặc quỵ hoạch tồng hợp này là hợp lý và cắn thiết. [77]
Ở một số quốc gia quy hoạch tồng hợp còn được gọi là Quy hoạch cơ bản [51]. Ở
Singapo hệ thống quy hoạch gồm: Quy hoạch chiến lược, còn gọi là quy hoạch cơ cấu;
quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Xu hướng lập quy hoạch tổng hợp vùng cũng đã được Viện Quy hoạch đô thị trung
ương của Liên Xô đé xuất để lập các sơ đổ và đố án quy hoạch vùng tại Liên Xô trước đây,
trên nền tảng đó đã phát triển thành Bộ Luật quy hoạch đô thị của Liên Bang Nga sau này.
Trong thực tế, việc phói kết hợp các loại quy hoạch là cấn thiết, nhưng việc hợp nhất
tất cả các loại quy hoạch thành một loại quy hoạch duy nhất ở cấp vùng và quốc gia thì
phái co điéu kiện. Bới vì, việc thiêt lập ngay một loại quy hoạch đế thay thé cho các loại
quy hoạch đang song song tồn tại từ nhiếu năm như hiện nay ở nhiéu quốc gia, ngoại trừ
ở một số quốc gia có quy mô nhỏ và trung binh có thể gây ra những tác động rất lớn về
mặt luật pháp và chuyên môn. Tuy nhiên, xu hướng lập quy hoạch tổng hợp vùng là xu
hướng tiến bộ mà mỗi quốc gia cẩn phải có cách tiếp cận cho phù hợp để thực hiện triển
khai loại quy hoạch này.
4. Định hướng sáp xếp lại hệ thống quy hoạch ở Việt Nam:
Đé tăng cường vị trí, vai trò và loại bỏ sự chổng chéo, bất cập hiện nay giữa các loại
hình quy hoạch, sự cẩn thiết phải tập trung giải quyết một sổ vấn đé bất cập sau đây:
- Nghiên cứu, hình thành cơ sở khoa học cho bốn loại quy hoạch đang song song tốn
tại gốm:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: (Quy hoạch tổng thê’ phát triển
vùng và quy hoạch phát triển ngành).
3. Quy hoạch tổng hợp:
2 0 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
+ Quy hoạch xây dựng gốm : Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy
hoạch điềm dân cư nông thôn.
+ Quy hoạch bảo vệ môi trường.
- Hình thành các đổi tượng lập quy hoạch thống nhất từ cấp cao, trung bình đến cấp
thấp, trong đó lãnh thồ Việt nam cỏ thể được phân chia thành ba cấp sau:
+ Cấp quốc gia (Lãnh thổ cả nước);
+ Cấp vùng gốm: Các vùng kinh tế - xã hội; vùng liên tỉnh; các vùng tình, thành phố
trực thuộc trung ương, các đặc khu hành chinh kinh tế và các lãnh thổ có quy mô
tương đương;
+ Cấp địa phương bao góm: Các huyện; thành phố thuộc tỉnh, thị xã; và các lãnh
thổ đặc thù, đặc biệt hoặc chuyên môn hóa có quy mô tương đương; các đô thị và
điểm dân cư nông thòn góm: Đô thị loại đặc biệt, loại I, II, III, IV, V, đô thị mới.
Trên cơ sở đó, quy định rõ tỷ lệ các loại bản đó góc phải áp dụng khi khảo sát và lập
các loại bản đó địa hình sử dụng cho các cấp lãnh thổ.
- Quy định thống nhất thời hạn lập quy hoạch:
+ Tấm nhìn: 40 - 50 năm.
+ Dài hạn: khoảng 20-25 năm.
+ Ngắn hạn: từ 05-10 năm.
-Thống nhất quản lý nhà nước, làm rõ việc phân công trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước đối với các hoạt động quy hoạch gốm:
+ Lập quy hoạch chiến lược, nhiệm vụ quy hoạch và các đố án quy hoạch.
+TỔ chức lấy ý kiến thẩm định, trình và phê duyệt quy hoạch.
+ Ban hành quy định các thành phan hò sơ ( Ihuyet minh, bán ve, mo hmh, did
CD ...) của các quy hoạch và việc lưu trữ, lưu giữ chúng sau khi quy hoạch được
phê duyệt.
+ Điều chỉnh các loại quy hoạch trong quá trình thực hiện.
+Tổ chức thực hiện và quản lý phát triển theo quy hoạch.
+ Quy định điều kiện năng lực của các tồ chức, cá nhân lập, thẩm định quy hoạch
và tham gia các hoạt động có liên quan đến công tác quy hoạch.
- Hoàn thiện các căn cứ quản lý Nhà nước về quy hoạch:
+ Luật quy hoạch và các Luật khác liên quan.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật.
+ Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm có liên quan.
+ Quy định các đơn giá khảo sát, tư vấn trong việc lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai.
Cơ sở lý luận &Phương pháp luặn . 21
- Đào tạo chuyên gia quy hoạch và cấp chứng chi hành nghé cho các cá nhân tham gia
các hoạt động quy hoạch:
Các trường đại học, các hội nghé nghiệp thực hiện việc đào tạo chuyên gia vẽ quy
hoạch, phải có chương trinh đào tạo dựa vào các khung chương trinh, chương trinh khung
và tài liệu đào tạo được biên soạn mang tính thổng nhất.đảm bảo cho các đơn vị tư vân,
cá nhân hành nghé có đủ điéu kiện năng lực theo quy định.
1.2 . NGUỐN GỐC CỦA QUY HOẠCH VÙNG.
1.2.1 Bối cảnh và nguyên nhân ra đời
Trong cuón sách Quy hoạch vùng, N.Pertxik cho rằng: Quy hoạch vùng là một lĩnh vực
khoa học và thiết kế mới, hình thành trên ranh giới giữa địa lý kinh tế và một loạt khoa học
và bộ môn khác là do hoàn cảnh cùa giai đoạn một phán tư thế kỳ XX, khi nhân loại đứng
trước một bối cảnh và sự cần thiết phải nhận thức lại một cách sâu sắc cùng với sự lý giải
một cách mới mẻ về những vấn đé tổ chức lãnh thổ các lực lượng sản xuất. Sự phát triền
dân só và hiện tượng thành thị hóa kỳ lạ, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự mở rộng
chưa từng thây của quy mô sản xuất; sự phát triển nhanh chóng của giao thông vận tải...
đòi hòi phải có những phương pháp và cách giải quyết mới. Đó cũng chính là lý do ra đời
của quy hoạch vùng [76].
Nhiéu học giả phương Tây cũng cho rằng, quy hoạch vùng được ra đời trong giai đoạn
giữa thế kỷ XX do ba nguyên nhản chủ yểu sau:
1. Đỏ thị hóa có tinh toàn cấu.
2. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế không tập trung dẵn đèn sự phát triển chênh
lệch giữa các vùng.
3. Sự liên kết vùng và hiện tượng phân cực xuât hiện [2,18,3,27].
Nguyên nhân thứ nhất có thể minh chứng thông qua quá trình đô thị hóa diẻn ra trên
thế giới: Năm 1800, tỷ lệ dân só đô thị thê giới mới đạt 3%, năm 1900 lã 14%. Vao giưa the
kỷ XVIII bắt đáu nổ ra cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu, đã tạo ra động lực thúc đầy
quá trinh đô thị hóa. Tuy vậy, ngay ở thời điềm chiến tranh thể giới thứ 2 kết thúc, thì cũng
chi có một số ít các nước công nghiệp có tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%. Vào thế kỷ thê’ XIX
và XX đô thị hóa chi diên ra chủ yếu ở Châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng vào cuối thế kỷ XX và đáu
thế kỳ XXI thi đô thị hóa mới diễn ra mạnh mẽ ở Châu Á, đến nay đã đạt tỷ lệ trên 40%. Đô
thị hóa thực sự đã mang tính toàn cáu với hai đặc trưng là sự phát triển không đổng đéu
ở Châu Âu, Bắc Mỹ đạt trên 80%, trong khi đó ở Châu Á mới đạt trên 40% và sự hình thành
các đô thị lớn, các vùng đô thị hóa tập trung: Năm 1950, cả thế giới chì có 7 thành phố lớn
có quy mô dân sổ trên 5 triệu người; năm 2000, đã có trên hơn 30 thành phó có quy mô
dân số trên 8 triệu người [44], Xu thế đô thị hóa toàn cầu, khu vực đô thị hóa quốc gia và
vùng ngày càng rõ rệt, dẫn đến sự xuất hiện siêu thành phố và 3 quấn đảo đò thị quổc tê
Bắc Mỹ.Tảy Ãu, Đông Á và Nam Á, từ đó gây ra nhiều thách thức và mâu thuẫn đòi hỏi phải
giải quyết ở cấp quy hoạch vùng. (Hình 1.2)
22 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
Hình 1.2: Quăn đào các vùng đô thị quốc tế¡6J
Nguyên nhân thứ hai là hệ quả của phân bố các khu vực phát triển kinh tế có quan
hệ chặt chẽ với các khu đô thị, mà khoa học địa lý kinh tế đã đi sâu nghiên cứu về quy tắc
định vị của các khu dân cư gắn với các hoạt động kinh tế. Sự tổn tại của các thành phố
và nguyên nhân tăng trưởng của chúng được xem xét phân tích theo giác độ kinh tế vá
không gian. Sự phán bố không đổng đều về kinh tế, dân cư và nguồn lực đã tạo ra sự phát
triển chênh lệch giữa các vùng trên phạm vi toàn thế giới, trong một quốc gia hoặc trong
phạm vi một vùng lãnh thổ, chính là lý do ra đời của quy hoạch vùng cùng với các phương
thưc giái quyet.
Nguyên nhân thứ ba là hệ quả tất yếu của hai nguyên nhân trên, dẫn đến sự hình
thành của các mối quan hệ nội ngoại vùng, tạo nên sự liên kết thường xuyên ổn định và
bền vững giữa các bộ phận cấu thành vùng, từ đó xuất hiện các loại vùng có các cấp khác
nhau trên lãnh thổ của một quốc gia. Đặc biệt, sự hình thành các trung tâm thu hút lỏn,
nơi tập trung nhiểu dân cư và các hoạt động kinh tế đã trở thành những hạt nhân hoặc
các cực tăng trưởng có sức hút mạnh mê đối với các trung tâm láng giếng cấp dưới, tạo
nên các trưởng ảnh hưởng có sức lan tỏa mạnh mẽ, cội nguồn của hiện tượng phân cực
lãnh thổ.
1.2.2 Nguốn gốc cùa quy hoạch vùng
Hai xu hướng lý luận chủ đạo có thể coi như nguổn gốc dẫn đến sự hình thành khoa
học quy hoạch vùng là lý thuyết kinh tế không gian còn gọi là Lý thuyết phân bố và Lý
thuyết phân vùng.
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận. 23
Các xu hướng lý luận vé phân bố trong địa lý kinh tẻ đã được hình thành bao gốm: Lý
thuyết phân bố nông nghiệp bắt đáu từ Von Thũen, sau này được Ricardo và C. Mark phát
triền, làm sáu sác hơn trong các lý thuyết địa tô và phân bỗ nông nghiệp. Lý thuyết phân
bổ công nghiệp được phát triển bởi Weber, Lösch và Lý thuyết phân bố đô thị (Central
place) cùa w. Christtaller và các mô hình phân bố dịch vụ cùa Reilly v .v...
Bên cạnh hai xu hướng lý luận trên, cũng cần phải kề đến nguón gốc của quy hoạch
vùng còn bắt nguổn từ sự hình thành và phát triển cùa bộ môn quy hoạch đô thị vào thế
ký XIX và đạt đình điểm ở đầu thế kỷ XX [60], Tại các nước Xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
Liên Xô, các lý thuyết trên được phát triển theo khuynh hướng khác biệt góm: Lý thuyết vé
phân bố và phát triển lực lượng sản xuất, lý thuyết phân bổ dân cư, quy hoạch vùng, quy
hoạch đô thị. [114,76,10,49]
Ngoài ra, các phương pháp của lý thuyết phân vùng đã được phát triền tại Châu Âu,
Bác Mỹ gốm: Phương phán xác định vùng đống tính, vùng phân cực và vùng quy hoạch.
Ở Liên Xô với sự hình thành lý thuyết tổng hợp thể sản xuất lãnh thổ và phân vùng kinh
tế đã góp phẩn quan trọng cho việc hoàn thiện khoa học quy hoạch vùng hiện đại. [10]
Tóm lại, sự hợp nhất các dòng lý thuyết kinh tế không gian, lý thuyết phân vùng và
quy hoạch đô thị ra đời từ thể ký XIX là nguổn góc của một bộ môn khoa học mới, đó là
quy hoạch vùng trong thế kỳ XX.
1.2.3. Một số tác giả và công trình nghiên cứu phát triển bộ môn quy hoạch vùng
Khoa học quy hoạch vùng được phát triển đến ngày hôm nay cũng nhờ dựa vào nhiéu
ngành khoa học: Địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế, quy hoạch đô thị và các bộ môn khoa học khác.
Sự phát triển của bộ môn quy hoạch vùng từ thế ký thứ XIX đến nay đã được gắn với
nhiéu tác giả và các công trình nghiên cứu.
Trong lĩnh vực kinh tế không gian, trước hết phải kê’ đến lý thuyết phân bố nông
nghiệp cùa Von Thiinen, một địa chù người Đức đé xuất năm 1820, đươccông bố trong tác
phấm " Der Isolierte Stant in Beziehung Auf Landwitschaft und National Ekonomie Jena
1910. Sau này, các ông VonThünen và Lösch đã cùng phối hợp đé xuất một phương pháp
quy hoạch lãnh thổ, trong đó phân tích mối quan hệ vẽ khoảng cách giữa vùng sản xuẵt
với vùng tiêu thụ bằng đại lượng" khoảng cách"
Nhiéu tác giả sau này đã tiếp tục phát triển lý thuyết của Von Thũnen, bổ sung thêm
yếu tổ độ phi nhiêu của đất canh tác trong lý thuyết phân bố nông nghiệp, trong sỗ đó
phải kế đến David Ricardo và C.Mark. Trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp có thể kể thêm
một sổ tác già khác: Emundo Flores (Mexico), Nourse, H. (Tây Ban Nha), Donn E. (Mỹ), Gon­
zalez A. và Guteman Michel (Cuba). Nhiều tác giả của Liên Xô cũ và Bungari cũng đâ
có những đóng góp lớn trong việc phát triển lý thuyết phân bố nông nghiệp trong quy
hoạch vùng ngoại thành của các thành phố lớn hoặc vùng chuyên canh nông nghiệp
cũng như trong sơ đó phân bố và phát triển lực lượng sản xuất và phát triển các tồ hợp
nông công nghiệp trên lãnh thổ.
24 . Cơ sờ lý luận &Phương pháp luận
Trong lĩnh vực phân bố công nghiệp, trước hết phải kể đến sự đóng góp của Alfred We­
ber người Đức năm 1909, người đã công bố công trình nghiên cứu phân bố công nghiệp
và được phổ cặp rộng rải từ 1929. Phát triển lý thuyết cổ điển về phân bố công nghiệp của
A.Weber, còn có nhiểu tác giả khác như: Robert D.Dean, William H.Leahy, David L.Mckee,
Lổsch, Peter E.LIoycl, Peter Dicken, Luttrell. WF v.v...
Vế phân bố đô thị và dịch vụ có thề kề đến lý thuyết hệ thống các vị trí trung tâm của
Walter Christaller, nhà địa lý người Đức, sau đó Agust Lösch (1906-1945) người Đức đâ có
những phê phán mạnh mẽ lý thuyết hệ thống các trung tâm của Walter Christaller. Năm
1949, G. K Zipf đã đé xuất định luật vé quy mô và các cấp hoặc hạng bậc của đô thi. Năm
1961, Berry đả nghiên cứu thực trạng hệ thống đô thị của 38 nước và đă rút ra một số đặc
điểm của hình thái phân bố dân cư theo 3 nhóm nước. Năm 1973, L.s Bourne đã nghiên
cứu hệ thống đô thị gắn với chiến lược điều hòa sự phát triển. Năm 1968, Ooxiadls C.A,
người Hy Lạp đă công bố cuốn sách Ekistic giới thiệu về khoa học định cư v.v... Trong lĩnh
vực phân bố đô thị và dịch vụ cũng cán phải kể đến định luật hấp dẫn thương mại của
Reilly ( 1929-1931). Xu hướng này đã được nhìểu tác giả phát triển và từ đó hình thành
một bộ môn khoa học mới là "Vật lý xã hội" như: Ravestein, Johal Galtung, Isard, J.D Carroll,
H.w Bevis, H.s Bossard, C.D Harris, E.c Youlg (1920)v.v [3,27,49,19,111]
Trong xu hướng mới nghiên cứu về kinh tế không gian, Ngân hàng thế giới gần đây
(2008) đã cho công bố một báo cáo phát triển thế giới "Tái định dạng kinh tế", trong đỏ,
đã để cập đến khá nhiéu vấn đế mới vê địa lý kinh tế, đặc biệt là kinh tế không gian có ý
nghĩa toàn cấu [64]
Vé xu hướng phán vùng, các nhà nghiên cứu đến từ các nước Tư bản chủ nghĩa và Xã
hội chủ nghĩa đã kiến nghị các mô hình xác định các vùng kinh tế, vùng đặc thù và các vùng
quy hoạch có tính tổng hợp. L.Marrero, người đã đé xuất khái niệm vé "vùng tự nhiên". Xu
hướng xác định các vùng chính trị - hành chính đả được triển khai ở tất cả các quốc gia,
vùng lãnh thổ tùy thuộc vào thể chế chính trị của mỗi nước. Khái niệm vùng kinh tế và
vung quy hoạch cung da dược cac chuyên gia từ nhiéu quốc yid Iiyhlên (.ứu khá sâu như.
F.Perroux, J.R Boudevílle, Levis Mulford, E.E Alayer, w.lsard, P.AIampiev, R.Dickinson, A.Ling,
M.Webber, J.M Vidal Villa, K.Dziewonski, J.R P.Friedman, Whittlerey, D.J Mashbits, N. Pertxik,
N.N Koloxopki, G.Y Lipiets, A. Gomez, Barahowa, A.Leclerc, R. Peter Hall.v.v [77,27,49]
Lý thuyết và thực tế quy hoạch đô thị cũng đã đóng góp rất nhiéu cho việc phát triển
bộ môn quy hoạch vùng. Trước hết phải kế đến đó án quy hoạch thành phố công nghiệp
của Tony Ganier (1904), thành phố vườn của Ebenerer Howard (1898), F.Choay (1965) đại
diện cho các thuyết tién quy hoạch đô thị. Bắt đầu của các xu hướng này là các nhà đô thị
học theo mâu chủ -văn hóa như: Agustin Northinore Pugin (1821-1852), J Ruskin, W.Moricis
(1834-1896), tiếp đó là các nhà quy hoạch đô thị cấp tiến: lldezonso Cerdo (1815-1876),
G.HaussmannO 809-1891) Tonny Ganier (1869-1948), đại diện cho CIAM (1933) là các kiến
trúc sưVV.Gropius, Mies Van der Rohe, Lucio Costa, José Lusert, Le Corbusier... đã đé xuất
thành phố công năng dựa trên bốn chức năng ở, làm việc, đi lại và nghỉ ngơi. Đại diện cho
xu hướng mô hình đô thị duy văn hóa là Ebenerer Howard (1890-1928).
Cơ sờ lý luận &Phưong pháp luận . 25
Sự phát triển các vùng đô thị lớn dần đến xu thê đô thị hóa khu vực, khu vực hóa đô
thị và khuynh hướng toàn cáu hóa, đã làm thay đổi cách nhìn về "đô thị" vốn chi bó hẹp
trong địa giới hành chinh. Doxiadis C.A đã đé xuất những tiêu chí mới vé phân loại đô thị
vào năm 1964. Gần đây G.Antier năm 2010 đã đưa những chiến lược của các vùng đô thị
lớn của thế giới và mồi quan hệ giữa thách thức, quyển lực và quy hoạch trong việc quy
hoạch phát triển và quản lý các vùng đô thị lớn trong thê’ kỷ XXI. Cuối thế kỳ XX và sang
thê' kỳ XXI các hệ thống đô thị đã trở thành đối tượng, của quy hoạch vùng lãnh thồ và đã
được luật hóa ở nhiều quốc gia tạo thành hệ thống đa cấp vé quy hoạch lãnh thổ. Từ thực
tế trên, các nhà quy hoạch đô thị hiện đại nhận thấy sự cần thiết phải thay đồi phương
pháp quy hoạch đỏ thị truyền thống để chuyển sang quy hoạch không gian vùng. Trong
quy hoạch vùng, đã xuất hiện các vùng chuyên môn, trong đó có vùng đô thị. Thực tế này
chi ra sự cẩn thiết phải có sự phối hợp giữa các chuyên gia kinh tế, chuyên gia quy hoạch
đô thị và môi trường đề cùng giải quyết những mục tiêu chung cùa quy hoạch vùng trong
bối cảnh toàn cẩu hóa.
1.3. TỔNG QUAN CỔNG TẤC QUY HOẠCH VÙNG
1.3.1 Quy hoạch vùng ở Việt Nam
Trong những năm qua, đặc biệt là sau thời điểm tái thống nhất đất nước năm 1975,
công tác quy hoạch vùng ở Việt Nam có những chuyến biến tích cực.
Công tác quy hoạch vùng ờ Việt Nam được triển khai theo ba hướng: Quy hoạch tổng
thề phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch sử dụng đất đai.
7. Quy hoạch xây dựng vùng
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là tổ chức không gian quy hoạch xây dựng hệ thống
các đô thị và điểm dân cư nòng thôn trên các vùng lãnh thổ theo các cấp: Toàn quốc, vùng
liên tinh, vùng cấp tình, huyện và các vùng chuyên môn, các lãnh thổ đặc biệt.
Cư sứ pháp lý cho công tác này bắt đẩu từ năm 1993 theo Quyết định số 322/BXD DT
ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng vé việc ban hành quy định lập các đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị, trong đó quy định cụ thể cho việc lập sơ đồ quy hoạch xây dựng
vùng [20].
Trong quá trình triển khai Quyết định số 322/BXD-ĐT, đề tăng cường công tác lập
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, Bộ Xây dựng đã có công văn só 72/BXD-KTQH hướng dán
việc tập trung lập quy hoạch tống thề hệ thống các đỏ thị và điểm dân cư nông thôn
như một nội dung chủ yếu của quy hoạch xây dựng vùng các tình, thành phố trực thuộc
trung ương.
Năm 2003, Quốc hội ban hành Luật Xây dựng và đến năm 2009 Luật này được sửa đổi,
bổ sung. Trong Luật Xây dựng đã quy định các hoạt động quy hoạch xây dựng vùng tại các
điéu 15,16,17,18, Mục 3, trong đó đã xác định rõ bốn nội dung của quy hoạch xây dựng
vùng góm:
26 . Cơ sờ lý luận &Phương pháp luận
- Xác định hệ thống các đô thị và điểm dân cư nông thôn phục vụ công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và các
khu chức năng khác.
- Bố trí hệ thống các công trình hạ táng kỹ thuật, không gian và các biện pháp bảo vệ
môi trường.
- Định hướng phát triển các công trình chuyên ngành.
- Xác định đất dựtrữđề phục vụ cho nhu cáu phát triển, sửdụng đất có hiệu quả.
Quy định như trên đã dẫn đến điều đáng tiếc là nội dung quy hoạch xảy dựng vùng
không rõ ràng, thậm chí còn mâu thuẫn với Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng được quy
định tại điéu 15, Luật Xây dựng [78].
Ngày 24/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2005/NĐ-CP vé quy hoạch
xây dựng, trong đó có hướng dân chi tiết các hoạt động quy hoạch xây dựng vùng. Tuy
nhiên cơ sở khoa học của quy hoạch xây dựng vùng, đặc biệt là việc xác định các đối tượng
lập quy hoạch xây dựng vùng đến nay vân chưa được xác lập một cách khoa học, rõ ràng,
Theo cơ sở khung pháp lý trên, công tác quy hoạch xây dựng vùng đã được triển khai
theo hai giai đoạn: Giai đoạn trưócnăm 1993, một số đổ án quy hoạch xây dựng vùng như:
Đó án quy hoạch xây dựng vùng tinh Quảng Ninh năm 1972, đỗ án quy hoạch vùng cao
su Phú Riéng 1980-1983, và một số quy hoạch xây dựng các vùng huyện khác đã được lập.
Tuy nhiên các đồ án quy hoạch xây dựng vùng được lập trong giai đoạn này còn thiếu cơ
sở pháp lý, mà chủ yếu được dựa vào cơ sở phương pháp luận quy hoạch vùng của các
nước Xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và một số nước Đông Âu, nên không có đổ án quy
hoạch xây dựng vùng nào được phê duyệt, ngoại trừ đổ án quy hoạch xây dựng vùng cao
su Phú Riéng được lặp từ năm 1980-1983 theo phương pháp tiếp cận tổng hợp và được
dựa trên quy hoạch vùng nông nghiệp chuyên canh cao su Phú Riềng do Bộ Nông nghiệp
và Phát triền nông thôn tồ chức lập. Sau khi được duyệt, đổ án quy hoạch vùng này đã
được bàn giao rhoTồng rông ty Tao SII Viêt Nam thưc hiên.
Từ năm 1993, nhiêu đồ án quy hoạch phân bố dân cư và quy hoạch xây dựng vùng đã
được lập và phê duyệt:
- ở cấp quốc gia: Định hướng quy hoạch tổng thể phát triền đô thị Việt Nam đến năm
2020 do Tác giả cuốn sách này chù trì nghiên cứu lập đã được Bộ Xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998. Sau này, Định
hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 trên đã được điều
chinh thành Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và
tẩm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 445/QĐ-
TTg ngày 07/4/2009 [21,22],
- Ở cấp liên tỉnh: Các đổ án Quy hoạch xây dựng vùng đổng bằng sông Cửu Long, vùng
Tây Nguyên, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ, các hành lang quốc lộ 1,
quốc lộ 5, quốc lộ Hồ Chí Minh, vùng biên giới ViệtTrung, vùng ven biển Bắc Bộ v.v.. trong
đó có một số đó án quy hoạch xây dựng vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 27
- Ở cấp tình, huyện: Hấu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã lập quy
hoạch xáy dựng vùng hoặc quy hoạch chung xây dựng thành phố trực thuộc trung ương
và đã được phê duyệt theo thầm quyến, trên cơ sở đó lập quy hoạch xây dựng một số
vùng huyện.
- Các vùng chuyên môn và lãnh thổ đặc biệt như vùng Thủ đô Hà Nội, các khu kinh tế
ven biển như Phú Quốc, Nhơn Hội, Nam Thanh - Bắc Nghệ, Vũng Áng, Đình Vũ - Cát Hảivà
các khu kinh tế cửa khẩu khác đã được lập quy hoạch xây dựng và phê duyệt theo nội
dung và phương pháp của quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xảy dựng vùng.
Năm 2014 Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng sửa đổi, trong đó vẫn tiếp tục duy trì
quy hoạch xây dựng vùng như một loại hình của quy hoạch xây dựng [86].
Nhìn chung, công tác quy họach xây dựng vùng đă được triển khai tích cực và phát
triền trên diện rộng, nhưng thiếu sự gắn kết với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xă
hội, quy hoạch sử dụng đất đai, tuy có cơ sở pháp lý nhưng lại thiếu cơ sở khoa học; Ngoài
ra cùng cần lưu ý thêm rằng trên thẽ giới thuật ngữ quy hoạch xây dựng vùng cũng không
tổn tại. Song do tính chất, các đó án quy hoạch xây dựng vùng được lập ở Việt Nam có thể
coi là một loại hình của quỵ hoạch chuyên ngành của quy hoạch vật thê’ hoặc quy hoạch
không gian theo phương pháp tiếp cận đô thị và lãnh thổ , do đó nó đã có tác dụng khá
thiết thực trong công tác quản lý và xây dựng đô thị. Bởi vậy, quy hoạch xây dựng vùng đã
được Chính phủ và chính quyền địa phương triệt đ ểsử d ụng như một công cụ điều tiết vĩ
mô trong những năm qua, trong lúc đó thi quy hoạch tồng thể phát triển kinh tế - xã hội
do nội dung quá chung chung và thời hạn ngán ngủi nên đã không đảm nhiệm được vai
trò điéu chinh các loại quy hoạch khác. Ngoài ra, cũng phải lưu ý thêm rằng, sự ra đời cùa
quy hoạch xây dựng vùng ở Việt nam chủ yếu là do quy hoạch tổng thế phát triển kinh tê
- xã hội còn tHiếu tính bao quát, không dựa trên nền tảng của bộ môn kinh tế không gian;
trong khi quy hoạch xây dựng vùng chi là một phương pháp tiếp cận quy hoạch đỏ thị và
lãnh thổ, nên thiếu tính tổng hợp. Trong thực tiễn cũng chưa có quốc gia nào có Luật riêng
cho loại hình quy hoạch này. Tóm lại, Quy hoạch xây dựng vùng ở Việt nam chỉ là một biến
thẽ hoặc một cách tiép cận riêng của quy hoạch xây dựng hệ thông các đõ thị, điẽm dân
cư như đã được phân tích ở phán trên.
2.Quy hoạch tổng thểphát triển kinh tế-xõ hội:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xă hội vùng ở Việt nam được triển khai trên
cơ sờ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ vé lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định sổ 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ vé sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/
NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội và các Thông tư hướng dẫn số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007,
Thông tư sổ 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Ké hoạch và Đẩu tư và một số văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan [32].
Việc triển khai công tác quy hoạch tồng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng ở Việt
Nam có thê’ chia thành hai giai đoạn:
28 . Cơ sớ lý luận &Phương pháp luận
- Giai đoạn trước năm 2006: Công tác quy hoạch vùng được triển khai cùng với công
tác phân vùng kinh tế được khởi xướng từ giai đoạn năm 1954-1975, thời kỳ tiếp 1975-
1980, thời kỳ 1980-1986 và thời kỳ 1986-2006. Việc lập các quy hoạch vùng trong các thời
kỳ của giai đoạn này chưa có đủ cơ sở pháp lý, mà chù yếu dựa vào cơ sở lý luận và phương
pháp luận tiếp thu từ các nước xã hội chủ nghĩa mà chủ yếu là Liên Xô trước đây.
Trong giai đoạn này, ngoài các đổ án
phân vùng kinh tế, một số chương trình
nghiên cứu khoa học công nghệ cấp
quổc gia vế quy hoạch vùng đã được triền
khai như như KX 7001 và KX 2801 vé quy
hoạch vùng và phân bổ lực lượng sản xuất
trén phạm vi cả nước và cho vùng Đông
Nam Bộ.
Năm 1982, với sự giúp đỡ của Liên
Xỏ, Việt Nam đâ nghiên cứu lập Tống sơ
đó phân bố lực lượng sản xuất giai đoạn
1986-2000 trên địa bàn cả nước.
Năm 2001, đã nghiên cứu xây dựng
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến
2010 phục vụ Đại hội Đại biểu Đảng toàn
quóc lẩn thứ IX [37].
- Giai đoạn sau năm 2006:
Trên cơ sở xác lập hệ thống các vùng,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xả
hội đă được lập cho các vùng thuộc ba cấp
và bốn đối tượng sau:
+ Cáp quốc gia (cấp cao): Lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cả nước theo Nghị định số 92/2006/NĐ-
CP của Chính phủ. Đến năm 2008 thi cấp
này đã không tón tại theo Nghị định số
04/2008/QĐ-CP của Chính phủ.
Cũng thuộc cấp cao, đối với vùng
liên tinh (gọi là vùng kinh tế - xã hội):
Quy hoạch tổng thể phát triền kinh tế -
xã hội được lập cho sáu vùng kinh té - xã
hội: Trung du và miền núi phía Bắc; Đống
bằng sông Hống; Bắc Trung Bộ và Duyên
hái mién Trung; Tây Nguyên; Đông Nam Hình ì 3: Cácvùngkinhtế-xã hội Việtnam
Bộ; Đổng bằng sông Cửu Long (Hình 1.3). (Rỉ... R6) (Hiện trạngnăm2014)
^•.ÿ'Quândào
Quán đảo
TrườngSa.
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 29
+ cấp vùng hành chính tinh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp trung bình) góm
63 tính, thành phố trực thuộc trung ương: Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội các tinh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Các vùng hành chinh cấp thấp (cấp huyện) gồm 651 đơn vị hành chính huyện, thành
phố thuộc tình, thị xă:
Ngoài ba cấp trên, ở Việt Nam còn lập quy hoạch tống thể phát triển kinh tế - xả hội
cho các vùng, lãnh thổ đặc biệt gồm: 04 vùng kinh tế trọng điểm các hành lang và vành đai
kinh tê hoặc các đề án phát triển, các khu kinh tế ven biển và cửa khẩu, các khu chế xuất,
khu còng nghiệp tập trung.
Trên cơ sà hệ thống các vùng có cấp lãnh thổ khác nhau, nhiểu dự án quy hoạch tổng
thề phát triển kinh tế - xã hội các vùng đã được lập. Đến nay cả nước đã lập được khoảng
800 dự án quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng, thuộc các cấp khác
nhau. Riêng năm 2012, kế hoạch vốn lập quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội
các vùng, địa phương là 2362 dự án, tương ứng với kinh phí khoảng 2.800 tỷ đóng. Tuy
nhiên, theo đánh giá của nhiéu chuyên gia [71,37], thì nhiều quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội đã không được sử dụng hoặc được sử dụng rất ít. Các báo cáo khoa học đã
đánh giá những bất cập cùa quy hoạch tổng thê’ phát triển kinh tế - xã hội vùng vé mặt nội
dung, trình tự và phương pháp, đặc biệt là các nguyên nhân dẫn đến tính không khả thi, ít
tác dụng cùa quy hoạch tổng thề phát triền kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua.
So với quy hoạch xây dựng, thì quy hoạch tổng thê’ phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
đã chưa phát huy được tác dụng trong thực tế, trong khi đó quy hoạch xây dựng (vùng, đô
thị và nông thôn) thì không thể không có, mặc dù nội dung và phương pháp của nó còn
rất nhiéu bất cập, nhưng do tính chất cụ thề vế không gian, và tính bát buộc nên nó vân có
tác dụng, đối với công tác đâu tư xây dựng và sử dụng đất đai trong xây dựng.
Tóm lại, nâng cao vị thế, vai trò và tác dụng của quy hoạch tổng thề phát triển kinh
tê - xã hội vùng và việc xác lập cơ sở khoa học cùa quy hoạch xây dựng vùng ở Việt Nam
đang là một vân để lớn, cắn được đổi mới quyết liệt trong các I liât Quy hoạrh làm rơ srf
pháp lý cho việc phát triển cơ sở khoa học của quy hoạch vùng.
3. Quy hoạch sử dụng đất đai
Tại điều 13 Luật đất đai năm 2003 trước đây đã quy định việc phân loại đất gốm ba
nhóm: Đát nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Luật đất đai năm 2013
tại điéu 10 đã bồ sung hoàn thiện quy định này.
Đói tượng lập quy hoạch sử dụng đất gốm bốn cấp lãnh thổ quy định tại điéu 25 -
Luật đất đai 2003 gồm: Cả nước, tinh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thành phố
thuộc tình và thị xã và xã, phường, thị trấn, này đã được điéu chỉnh chl còn 03 cấp là: Quốc
gia, tinh, huyện và 02 loại quy hoạch sử dụng đất khác là quốc phòng và an ninh tại điều
36 - Luật đấi đai 2013.
Ngoài ra, điều 41 Luật đất đai 2013 quy định quy hoạch đối với đất quốc phòng,
an ninh.
30 . Cơ sờ lý luận &Phương pháp luận
Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai được quy định tại điểu 23 Luật đất đai năm 2003
nay đã được điéu chinh và làm chính xác lại tại các điều 38, 39, 40 của Luật đất đai năm
2013 [85],
Trong thực tế, những nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ có thể cản đối,
xác định được trong quy hoạch tổng thê’ phát triền kinh tế - xã hội, quy hoạch lãnh thổ
vùng và quy hoạch đô thị, điềm dân cư nông thôn. Thực tế, việc lập quy hoạch sử dụng
đất đai hoặc quy hoạch lãnh thổ ở các nước phát triển, chính là quy hoạch vùng lãnh thổ
và quy hoạch đô thị và nông thốn. Nhưng đáng tiếc là ở Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất
đai đến nay mới chi mang tính kế hoạch, cân đối, nên không phát huy được chức năng và
tác dụng của nó trong đời sồng kinh tế - xã hội.
1.3.2 Quy hoạch vùng trên thế giới
Quá trình công tác quy hoạch vùng trên thế giới có thể chia thành hai giai đoạn: Giai
đoạn trước năm 1990 và giai đoạn sau năm 1990 đến nay.
1. Giai đoạn trước năm 1990:
Giai đoạn này được xác định trong bối cảnh song song, tón tại hai hệ thống chính trị,
là nẽn táng hình thành hai xu hưởng quy hoạch vùng ở các nước Tư bản Chủ nghĩa và quy
hoạch vùng ớ các nước Xã Hội Chủ Nghĩa.
a. Ở các nước Tư bản Chủ nghĩa:
Quy hoạch vùng ở các nướcTư bản chủ nghĩa phát triển hướng tới chính sách tiếp cận
hai vấn để lớn là khắc phục sự phát triển mất cân đối về kinh tế - xã hội giữa các vùng và
giải quyết những xung đột trong quá trình phát triển vùng, từ đó đưa ra chiến lược phát
triển vùng tối ưu (Hình 1.4)
Theo hướng trên, công tác quy hoạch vùng của mỗi nước có những cách làm khác
nhau .ờ một số nước, quy hoạch vùng chủ yếu là lập các sơ đổ quy hoạch vễ kiến trúc; ví
dụ như: Quy hoạch vùng than Dônkaxxtovv Anh (1922-1923), quy hoạch vùng Niuooc lớn
(1935-1936), quy hoạch vùng thung lúng lenetxi (19JJ va sau dớ).
Sau chiến tranh, công tác quy hoạch vùng được đẩy mạnh: Quy hoạch vùng Luân
Đôn lớn (1943-1949), quy hoạch các vùng đô thị lớn Pari, Oasinton, Kopenhago, Tôkyo,
Xtockhôn, Hambuar, quy hoạch các vùng công nghiệp, thủy điện (Keman-Kitimot, thung
lũng sông Rôn, lưu vực sông Duayzangxơ), các vùng đất trũng (Enđat, hạ lưu sông Ron,
Langơdok), các vùng khai thác mỏ (Rua), các vùng phục hói sau chiến tranh (ba tỉnh Đông
Bắc Na-Uy), các vùng nông nghiệp lớn (Biển cạn của Đông Bắc Hà Lan) v.v...
Vào những năm 60, do sự phát triển chính sách vùng và việc kế hoạch hóa địa phương
mà quy hoạch vùng đã có những bước phát triển mới. Nhiều nước đă lập quy hoạch vùng
bao trùm khắp lãnh thổ quốc gia như: Pháp, Thụy Sỹ. Nhà nước chịu trách nhiệm lập quy
hoạch vùng và kết nối với các quy hoạch của địa phương. Trong thời kỳ này, các nhà quy
hoạch Pháp đã đưa ra luận điểm việc điều hòa sự phát triển của Pari, chi có thể thực hiện
được trên phạm vi toàn quốc theo một chính sách thống nhất đó là "sự phát triển cân
bằng" các bộ phận lãnh thổ góm hệ thống 22 vùng, trong đó có vùng Pari.
Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 31
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf
Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf

More Related Content

Similar to Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf

sách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdf
sách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdfsách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdf
sách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdf
style tshirt
 
Trac+dia+bai+giang
Trac+dia+bai+giangTrac+dia+bai+giang
Trac+dia+bai+giang
Manh Tran
 

Similar to Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf (20)

Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
 
sách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdf
sách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdfsách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdf
sách hướng dẫn Thiết kế đô thị có minh họa.pdf
 
Trac+dia+bai+giang
Trac+dia+bai+giangTrac+dia+bai+giang
Trac+dia+bai+giang
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
 
Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...
Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...
Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đLuận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docxĐồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
 
Sự kiến tạo văn hóa cộng đồng của khu đô thị mới ở Hà Nội, HAY - Gửi miễ...
Sự kiến tạo văn hóa cộng đồng của khu đô thị mới ở Hà Nội, HAY - Gửi miễ...Sự kiến tạo văn hóa cộng đồng của khu đô thị mới ở Hà Nội, HAY - Gửi miễ...
Sự kiến tạo văn hóa cộng đồng của khu đô thị mới ở Hà Nội, HAY - Gửi miễ...
 
Luận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóa
Luận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóaLuận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóa
Luận án: Văn hóa Hồ Chí Minh trong chiến lược ngoại giao văn hóa
 
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Tô Lịch đoạn từ Cầu Gi...
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Tô Lịch đoạn từ Cầu Gi...Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Tô Lịch đoạn từ Cầu Gi...
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Tô Lịch đoạn từ Cầu Gi...
 
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOTĐề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
 
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng NaiPhát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon TumLuận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
Luận văn: Dạy môn Lịch sử Design tại Trường ĐH Mĩ thuật, HAY
Luận văn: Dạy môn Lịch sử Design tại Trường ĐH Mĩ thuật, HAYLuận văn: Dạy môn Lịch sử Design tại Trường ĐH Mĩ thuật, HAY
Luận văn: Dạy môn Lịch sử Design tại Trường ĐH Mĩ thuật, HAY
 
ĐỀ TÀI Dạy học môn Lịch sử Design tại Trường Đại học Mĩ thuật Công nghiệp Á C...
ĐỀ TÀI Dạy học môn Lịch sử Design tại Trường Đại học Mĩ thuật Công nghiệp Á C...ĐỀ TÀI Dạy học môn Lịch sử Design tại Trường Đại học Mĩ thuật Công nghiệp Á C...
ĐỀ TÀI Dạy học môn Lịch sử Design tại Trường Đại học Mĩ thuật Công nghiệp Á C...
 
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docxCơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện BànLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
 

More from style tshirt

Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdfBệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
style tshirt
 
Tìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdf
Tìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdfTìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdf
Tìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdf
style tshirt
 
Hiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdf
Hiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdfHiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdf
Hiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdf
style tshirt
 
nhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdf
nhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdfnhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdf
nhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdf
style tshirt
 
nhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãn
nhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãnnhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãn
nhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãn
style tshirt
 
nhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdf
nhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdfnhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdf
nhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdf
style tshirt
 
nhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdf
nhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdfnhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdf
nhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdf
style tshirt
 
nhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdf
nhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdfnhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdf
nhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdf
style tshirt
 
Tìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdf
Tìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdfTìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdf
Tìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdf
style tshirt
 
[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf
[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf
[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf
style tshirt
 

More from style tshirt (20)

Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-3.pdf
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-3.pdfLich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-3.pdf
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-3.pdf
 
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-2.pdf
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-2.pdfLich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-2.pdf
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-2.pdf
 
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-1.pdf
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-1.pdfLich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-1.pdf
Lich-su-Dang-bo-tinh-Dong-Thap-tap-1.pdf
 
LS DANG BO LAI VUNG vuong quóc quyt hong
LS DANG BO LAI VUNG vuong quóc quyt hongLS DANG BO LAI VUNG vuong quóc quyt hong
LS DANG BO LAI VUNG vuong quóc quyt hong
 
Tài liệu triển khai, hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ...
Tài liệu triển khai, hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ...Tài liệu triển khai, hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ...
Tài liệu triển khai, hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ...
 
các chính sách-cam-nang-giam-ngheo-1 (1).pdf
các chính sách-cam-nang-giam-ngheo-1 (1).pdfcác chính sách-cam-nang-giam-ngheo-1 (1).pdf
các chính sách-cam-nang-giam-ngheo-1 (1).pdf
 
scdi-tai-lieu-nghiep-vu-tro-giup-xa-hoi-2019_PGB2Omi.pdf
scdi-tai-lieu-nghiep-vu-tro-giup-xa-hoi-2019_PGB2Omi.pdfscdi-tai-lieu-nghiep-vu-tro-giup-xa-hoi-2019_PGB2Omi.pdf
scdi-tai-lieu-nghiep-vu-tro-giup-xa-hoi-2019_PGB2Omi.pdf
 
Sile Báo cáo sơ kết giua ky giam ngheo.pptx
Sile Báo cáo sơ kết giua ky giam ngheo.pptxSile Báo cáo sơ kết giua ky giam ngheo.pptx
Sile Báo cáo sơ kết giua ky giam ngheo.pptx
 
SỔ TAY LẠNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐỒNG THÁP.
SỔ TAY LẠNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐỒNG THÁP.SỔ TAY LẠNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐỒNG THÁP.
SỔ TAY LẠNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐỒNG THÁP.
 
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdfBệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
Bệnh học nam giới với sinh sản và tình dục.pdf
 
Tìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdf
Tìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdfTìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdf
Tìm hiểu về môn học Thống kê xã hội học.pdf
 
Hiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdf
Hiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdfHiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdf
Hiểu biết về Tâm sinh lý phụ nữ giới.pdf
 
nhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdf
nhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdfnhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdf
nhasachmienphi-ban-thiet-ke-vi-dai tạo hóa.pdf
 
nhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãn
nhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãnnhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãn
nhasachmienphi-nhuc-bo-doan sách hay hâp[s đãn
 
nhasachmienphi-tinh-duc-hoc-dai-cuong.pdf
nhasachmienphi-tinh-duc-hoc-dai-cuong.pdfnhasachmienphi-tinh-duc-hoc-dai-cuong.pdf
nhasachmienphi-tinh-duc-hoc-dai-cuong.pdf
 
nhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdf
nhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdfnhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdf
nhasachmienphi-78-cau-hoi-ve-nha-lanh-dao.pdf
 
nhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdf
nhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdfnhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdf
nhasachmienphi-thien-dinh-va-tam-tri-dieu-ky.pdf
 
nhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdf
nhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdfnhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdf
nhasachmienphi-kheo-an-noi-se-co-duoc-thien-ha.pdf
 
Tìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdf
Tìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdfTìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdf
Tìm hiểu nhasachmienphi-vo-nga-vo-uu.pdf
 
[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf
[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf
[downloadsachmienphi.com] Tuổi Mới Lớn Và Vấn Đề Tình Dục.pdf
 

Tìm hiểu về cách người ta Quy hoạch vùng.pdf

  • 1.
  • 3. PGS. TS. KTS TRẢN TRỌNG HANH QUY HOẠCH VÙNG NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG HÀ NỘI - 2015
  • 4.
  • 5. LỜI G IỚ I TH IỆU Chúng ta đang sống trong những năm đấu thế kỳ XXI, thế kỳ được kỳ vọng bởi cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học đê’ đổi thay chất lượng sóng của con người. Thế kỷ XXI là thế kỳ của "Thế giới phẳng", thời kỳ mà các vùng lãnh thổ, các quốc gia, các dãn tộc lệ thuộc vào nhau, liên kết và hợp tác với nhau trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên để cùng tổn tại và phát triền. Thế kỷ XXI cũng là thời kỳ mà nhân loại đứng trước những tác động tiêu cực cùa biến đổi khi hậu toàn cáu và ô nhiềm mòi trường. Giải quyết các thách thức này đòi hỏi sự hợp tác, liên kết và phân công trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia và các vùng lãnh thổ rộng lớn. Quy hoạch vùng là một khoa học, là công cụ để thực hiện chức năng tồng hợp và liên kết này. về bàn chất, đó là quá trình dự báo chiến lược phát triển, phân tích, nhận dạng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, văn hóa, lịch sử, cảnh quan, khí hậu...với sự tham gia cùa các ngành: Địa lý kinh tế, kiến trúc, hạ táng kỹ thuật trên nén tảng liên kết, phân công khai thác hợp lý một vùng lãnh thổ, không lệ thuộc ranh giới và thể chế hành chinh. Từ đó, quy hoạch vùng xác định chương trình; kế hoạch sử dụng tối ưu, hợp lý nhất tài nguyên cho sự phát triển bén vững trong một giai đoạn dài được hoạch định. Chính vì thế, quy hoạch vùng mang tính chiến lược, định hướng và dân dắt cho các hoạt động của quy hoạch đô thị, quy hoạch nóng thôn và quy hoạch sử dụng đất đai các cấp lănh thổ có quy mô khác nhau ờ các giai đoạn tiếp nối. Quy hoạch vùng chi có thể mang lại hiệu quả khi nó gắn kết với tổng thể phát triền kinh tể - xã hội vùng và có sự liên kết, phối hợp trong hành động cùa các chính quyền địa phương, rùa rộng rtóno Hân rưtronq vùnq. trên nền tảnq của thể chế và pháp luật về quàn lý quy hoạch vùng. Kinh tể càng phát triển thì quy hoạch vùng càng cán thiết và trở thành công cụ quản lý quan trọng của chinh quyền các cấp. ở Việt Nam, quy hoạch vùng đã được Chính phủ quan tâm và chí đạo tổ chức triền khai. Các đó án quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội, vùng thành phỗ Hổ Chí Minh hoặc quy hoạch vùng tinh, liên tình khác đã được lập và phê duyệt.Tuy nhiên, hiệu lực của các đồ án quỵ hoạch vùng đến nay vẫn chưa được phát huy trong cuộc sống và chưa trở thành công cụ định hướng chiến lược cho các hoạt động kinh tế và phát triển của các địa phương và các ngành kinh tế - xã hội. Một trong những nguyên nhân của tinh trạng trên là do chúng ta chưa có các tài liệu khoa học đê’ giúp nâng cao nhận thức, để hướng dân và làm cơ sở cho hoạt động quy hoạch vùng. Nhiễu khái niệm cũng như phương pháp vé quy hoạch vùng không được làm rô, dán đến chệch hướng về mục tiêu, nội dung và tổ chức thực hiện. Phán Mở đáu . 3
  • 6. Trong những năm qua, Hội Kiến trúc sưViệt Nam đã có chủ trương biên soạn, tổ chức Tủ sách Kiến trúc nhằm hỗ trợ kiến thức và cập nhật thông tin trong hoạt động nghề nghiệp cho kiến trúc sư. Cuốn sách "Quy hoạch vùng"do PGS.TS.KTS Trấn Trọng Hanh biên soạn với mong muốn giúp cho công tác quy hoạch vùng tại Việt Nam có thể tiếp cận các phương pháp luận tiến bộ của thế giới và nâng cao chất lượng, hiệu quả của quy hoạch vùng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kình tế - xã hội của đất nước. PGS.TS.KTS Trần Trọng Hanh là một chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực quy hoạch đô thị. Tác giả được đào tạo kiến trúc sư tại Trường đại học Kiến trúc La Habana - Cộng hòa Cuba. Trong suốt quá trinh học tập, Anh đã say mê với Quy hoạch và đã theo học Khóa chuyên đé quỵ hoạch vùng với sự tham gia giảng dạy của các giáo sư, các nhà chuyên gia quy hoạch nổi tiếng đến từ Mexico, Ba Lan, Mỹ, Tây Ban Nha và Cuba. Với luận án Tiến sỹ vé quy hoạch vùng tại Liên Xô trước đây, cùng với quá trình làm việc nhiéu năm trên cương vị là Vụ trưởng Vụ Kiến trúc - Quy hoạch (Bộ Xây dựng), Hiệu trưởng và chủ nhiệm Bộ môn quy hoạch vùng của Trường đại học Kiến trúc Hà Nội, Tác giả đã được trang bị một nền tảng vé lý luận, kiến thức vé pháp luật và quản lý nhà nước, cũng như những kinh nghiệm thực tiên phong phú trong hoạt động hành nghể quy hoạch đô thị nói chung và quy hoạch vùng nói riêng. Các đổ án Quy hoạch hệ thóng đô thị Việt Nam; Quy hoạch vùng cao su Phú Riéng; Quy hoạch tổng thể xây dựng thành phố Hải Phòng; Quy hoạch vùng các tỉnh Vĩnh Phúc, Bác Ninh, Ninh Thuận, Quảng Ninh v.v...do Tác giả chủ trì hoặc tham gia thực hiện đã cụ thể hóa quan điểm, phương pháp và nội dung quy hoạch vùng trong điều kiện thực tiễn của Việt nam. Trong bối cảnh nén kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và tốc độ đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra nhanh chóng, hoạt động của quy hoạch vùng ngày càng trở nên cấn thiết và cấp bách. Hội Kiến trúc sư Việt Nam hy vọng cuốn sách "Quy hoạch vùng" sẽ giúp cho công tác nghiên cứu thiết kế và quản lý quy hoạch cũng như công tác giảng dạy môn học Quy hoạch tại các Trường đại học thêm hiệu quả. Hội kiến trúc sư Việt Nam cũng mong thông qua hoạt động thực tiên sẽ đúc kết thêm kình nghiêm để hoàn thiện lý luận, phương pháp và nội dung quy hoạch vùng ở Việt Nam. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách "Quy hoạch vùng" của Tác giả - PGS.TS.KTS Trán Trọng Hanh cùng bạn đọc và đổng nghiệp./. KTS Nguyễn Tấn Vạn Chủ tịch Hội KTS Việt Nam 4 . Phấn Mở đấu
  • 7. LỜI MỞ ĐẦU Những năm đáu cùa thế kỳ XX, người ta cho rằng thuật ngữ"Quy hoạch đô thị" mới xuất hiện. Nhưng thực ra trước đó bộ môn khoa học này đã được hình thành gắn liền với sự ra đời của "thành phó", như một mảnh đất ưu việt thể hiện cách tổ chức không gian, kinh tế - xã hội, nhửng thành tựu của mọi khả năng về nghệ thuật và kỹ thuật của nhân loai v.v... Bước vào phân tư của cuối thế kỷ XX, con người lại đứng trước thực tế đòi hói sự cấn thiết phải nhận thức lại một cách sâu sắc hơn, mới mè hơn vé những vấn đề tổ chức lãnh thổ. Quá trình tăng trưởng và bùng nổ dân số, hiện tượng đô thị hóa kỳ lạ, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự mở ra chưa từng thấy cùa quỵ mô sản xuất, tình trạng ô nhiễm môi trường, sự chênh lệch giàu nghèo giửa các vùng, quốc gia, những mâu thuẫn về mục đích giữa các ngành và sự xung đột về lợi ích giữa các địa phương, đặc biệt sự tăng cường liên kết không gian trên những phạm vi lãnh thổ rộng lớn nhờ vào sự phát triền hệ thóng giao thông, liên lạc hiện đại và nhiều nhân tố khác buộc nhân loại phải có những phương thức và cách giải quyết mới, vượt khỏi giới hạn nhỏ hẹp của "Thành phố" đề vươn tới một đỗi tượng quy hoạch rộng lớn hơn, đó là "Vùng". Và cũng chính vì lẽ đó, thuật ngữ "Quy hoạch vùng" đã xuất hiện. Kể từ khi ra đời đến nay, quy hoạch vùng đã không ngừng phát triền và trở thành công cụ điéu tiết vĩ mô rất quan trọng của Chính phủ các quốc gia. Tuy nhiên sự hiểu biết một cách thấu đáo vé quy hoạch vùng không hé đơn giản. Trong rất nhiều khái niệm vé quy hoạch vùng, khái niệm của E.N Pertxik có tính tổng hợp rất cao, khi ông cho rằng "Quy hoạch vùng là lý luận và thực tiên phân bố hợp lý nhất trên lành thô cùa vung nhưng XI nghiẹp cong nghiệp, yldu tliOny vận tòi và các đicm dôn cư có tính toán tồng hợp những nhân tỗ và điểu kiện địa lý kinh tế, kiến trúc xây dựng, kỹ thuật hạ táng. Quy hoạch vùng cụ thể hóa trên lãnh thổ, những dự đoán, những chương trình và kê hoạch phát triển các tổng thể vùng, đổng thời bổ sung, phát triển và làm phong phú thêm những điều kiện đó [76], Ở một khía cạnh khác, Francisco Celis Metre đã làm rõ hơn:"Quy hoạch vùng lảnh thổ là hoạt động khoa học tổng hợp có nhiệm vụ sáp xếp các hoạt động của con người trong không gian; cùng với việc sử dụng hợp lý và tối ưu chúng theo một tầm nhìn phát triển tương lai xuất phát từ các định hướng kinh tế, được dựa trên các nhu cáu thường xuyên gia tăng cùa sự phát triển kinh tế - xã hội và chính trị cùa quốc gia" [27] Từ những năm bảy mươi của thế kỳ XX, tác giả có may mắn được tiếp cận với bộ môn Quy hoạch vùng: Lúc còn là sinh viên của trường đại học Kiến Trúc, khoa Công Nghệ, Đại học Tổng Hợp La Habana (Cuba) đã được làm việc tại Viện quy hoạch vật thể quổc gia cùa Phán Mở đấu . 5
  • 8. Cuba, sau đó là thực tập sinh của Viện quy hoạch vật thể vùng Thủ đô La Habana, tham gia nhóm rà soát điều chỉnh Quy hoạch vùng thù đô La Habana đến năm 2000.Tại các nơi trên , tác giả đã được làm việc dưới sự hướng dẫn của các giáo sư và chuyên gia quy hoạch nổi tiếng như: Francisco Celis Mestre đến từ Mexico, Alonso William đến từ Mỹ, Carlos Garcia Playen đến từTây Ban Nha, Mario Gonzalez đến từ Cuba, Dazemba đến từ Ba Lan v.v... Khởi đẩu của quá trình nghiên cứu quy hoạch vùng của tác giả là đé tài tốt nghiệp kiến trúc sư tại Cuba và sau đó là luận án Tiến sỹ kiến trúc tại Liên Xô đều vé quy hoạch vùng: Đé tài thứ nhất là "Các phương pháp phân vùng và phân tích cấu trúc đô thị" do Giáo sư Fancisco Celis Metre (Mexico) hướng dẫn đạt loại xuất sắc đặc biệt; đế tài thứ hai là "Các khía cạnh kiến trúc - quy hoạch hình thành hệ thống phân bố dân cư thống nhất trên lãnh thổ Việt Nam" do Giáo sư D.Michiagin (Nga) hướng dẫn. Luận án tiến sỹ trên đã được Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế xây dựng đô thị trung ương của nước Cộng hòa Uzbekistan và các phồn biện, trong đó có Giáo sưv.v.viadimirop, Viện trưởng, chuyên gia nồi tiếng vẽ quy hoạch vùng của Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế xây dựng đô thị trung ương (Liên Xô) phản biện và đã đánh giá cao để tài. Trong nhiều năm công tác ở Việt Nam, tác giả được tham gia các hoạt động có liên quan đến quy hoạch vùngrTrong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đã tham gia chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nước 7001 (1986) : "Phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thồ Việt Nam"; từ năm 1991 - 1995; là thư ký khoa học của Chương trình KC-11 vé "Nâng cao hiệu quả quản lý và xây dựng đô thị", đổng thời làm chù nhiệm để tài KC-11-02 cấp nhà nước vé "Đổi mới công tác quy hoạch xây dựng đô thị" và nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ khác về quy hoạch đô thị và quy hoạch vùng; trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, được giao làm chủ tri hoặc chủ nhiệm nhiều đó án quy hoạch vùng như: Quy hoạch tổng thề hệ thóng các trường Đại học của Việt Nam; Quy hoạch hệ thõng đô thị toàn quốc đến năm 2000 (1975 - 1980); Quy hoạch vùng chuyên canh cao su Phú Rléng, tinh Sông Bé ( 1980 - 1983), vùng này đa được xây dựng vâ dl vầo hoạt động từ năm 1983 đến nay; Quy hoạch tổng thể xây dựng thành phố Hài Phòng, là một trong năm vùng đô thị lớn cùa Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 608/TTg ngày 20/12/1993; Định hướng Quy hoạch tổng thề phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định só 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tẩm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Cố vấn đó án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài năm 2050; Quy hoạch các vùng phía bắc, phía tây và phía nam đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tẩm nhìn đến năm 2050 v.v... vế cơ bản, các đố án Quy hoạch vùng trên đều được tiến hành theo phương pháp tiếp cận tổng hợp. Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước vé quy hoạch, tác giả đã chủ trì soạn thảo nhiéu văn bản quy phạm pháp luật vé quy hoạch xây dựng, trong đó có Quyết định sổ 322/QĐ-DT ngày 6 . Phẫn Mở đáu
  • 9. 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị; đây là văn bản đẩu tiên rất quan trọng đặt nén móng cho quá trình cải cách công tác quy hoạch xây dựng đô thị và vùng ở Việt Nam trong giai đoạn Đổi mới, đưa đất nước phát triển theo nén kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, và là tiền đẽ để hình thành Nghị định số 91 CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng đô thị và tiếp sau đó là Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, là văn bản đẩu tiên của Chính phù đặt nén móng cho công tác phân loại đô thị và phân cẫp quản lý đô thị ở Việt Nam. Trong lĩnh vực đào tạo, từ năm 2004 - 2009, tác giả đã đảm nhiệm vị trí chù nhiệm bộ môn quy hoạch vùng của Trường đại học Kiến Trúc Hà Nội. Tuy có nhiéu năm hoạt động vé lý luận và thực tiẻn trong lĩnh vực quy hoạch vùng, nhưng tác giả vẫn luôn nhận thấy đây là một bộ môn khoa học rất phức tạp và mới mẻ, đang còn quá nhiễu vấn đề chưa được khám phá và nghiên cứu thấu đáo. vé vấn đề này cũng được nhiếu đống nghiệp trong nước và trên thế giới chia sẻ, ví dụ như E.N.Pertxik đà viết : "Mặc dù đã có những kết quả lớn lao về quy hoạch vùng và việc sử dụng khá rộng rãi nhửng kiến thức địa lý trong quy hoạch vùng, tuy nhiên, một số quan niệm vễ quy hoạch vùng có tính chất khoa học địa lý kinh tế vẵn chưa được hình thành" [76]. Đó mới chi là ý kiến cùa một chuyên gia vé một lĩnh vực cụ thể của quy hoạch vùng. Thực tế, quy hoạch vùng là một khoa học tổng hợp của nhiễu khoa học: Địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế, quy hoạch đó thị, kiến trúc, sinh thái và bảo vệ môi trường, khoa học quản lý, pháp luật, toán học, xâ hội học, vũ trụ học và nhiểu ngành kỹ thuật công nghệ khác, trong đó mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có cách nhìn khác nhau , nên sự tiếp cận không đáy đủ vé quy hoạch vùng cũng là điều dẻ hiểu. Trong điều kiện thực tiền cùa Việt Nam, công tác quy hoạch vùng trong những năm qua đã có những bước tiến quan trọng vé lý luận và thực tiên, góp phẩn đáng kể vào sự nghiệp phát triền kinh tế -xã hôi của đất nước. Tuy nhiên, ranh giới giửa các loại quy hoạch vùng vẫn chưa được làm rõ, nên hiệu quả và tác dụng của quy hoạch vùng vàn chưa cao. Dư luận xã hội vân còn nhiều trăn trở vé vai trò và tác dụng của quy hoạch vùng trong nến kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Những tón tại và hạn chế cùa quy hoạch vùng ở Việt Nam đã được nhiéu chuyên gia đánh giá và chủ yếu ở các mặt sau: 1. Cơ sở lý luận vé quy hoạch vùng, trong đó đặc biệt quan trọng là việc để xuất những phương pháp xác định ranh giới vùng - đói tượng của quy hoạch vùng vân còn nhiều bất cập. Xác định rõ đối tượng của quy hoạch vùng, phân loại và phàn cấp quản lý các vùng luôn là vân đề rất khó, như N.N Kôlôxopxki, một chuyên gia nổi tiếng quy hoạch vùng đã từng nói "Trong bất kỳ khoa học nào, luận điếm và khái niệm ban đáu là phức tạp nhất. Trong toán học, có khái niệm vé số; trong vật lý có khái niệm vế vật chất và năng lượng; trong sinh vật học là khái niệm vé vật chất sống đấu tiên (tê bào) và trong địa lý là khái niệm vé vùng". Tóm lại, nếu không làm rõ được khái niệm về vùng, thì không thề có quy hoạch vùng. Phân Mở đáu . 7
  • 10. 2. Quan hệ giữa quy hoạch vùng với quy hoạch kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành, nhất là quy hoạch vùng với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị - nông thôn, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch môi trường chưa được sáng tỏ. Bởi vậy, hoàn thiện thể chế đê’ nâng cao hiệu quả của quy hoạch vùng luôn là vấn để lớn, ai cũng nhận thấy, nhưng không dê có thề giải quyết trong một sớm một chiếu. 3. Vấn đé quy trình kỹ thuật, nội dung và phương pháp lập quy hoạch vùng theo quan điểm tổng hợp trong điểu kiện có nhiéu ngành khoa học - công nghệ mới xuất hiện giúp cho việc phân tích, chuẩn đoán, dự báo và lựa chọn chiến lược phát triển trong quy hoạch vùng một cách nhanh hơn, chính xác hơn. Ngoài ra, xu thế chuyển từ quản lý Nhà nước sang quản trị Nhà nước đang có những tác động tích cực trong nén kinh tế thị trường, từ đó đặt ra nhiều vấn đề cẩn giải quyết trong quy hoạch vùng, ví dụ như vai trò tham gia của dân cư và cộng đồng trong xã hội hiện đại đã được coi trọng hơn; tính dẻ "điéu chính cùa quy hoạch vùng"do tính năng động của các nền kinh tế mới nổi, đòi hỏi quy hoạch vùng phải có tính mém dẻo và tính dễ thích nghi cao để tránh không bị rơi vào tình trạng quy hoạch treo. 4. Sự đa dạng và tính đặc thù của các kiểu loại vùng chuyên môn hóa đòi hòi phải có những nội dung, phương pháp thiết kế và mô hình quy hoạch phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia. 5. Cuối cùng là vấn đề quản lý và phát triền vùng, đặc biệt là các vùng phi chính quyến. Đây là một bài toán rất nan giải khi lập và thực hiện quy hoạch vùng thuộc kiều loại này. Bởi vì nếu không có giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện phù hợp đối với các vùng này thì đó án quy hoạch vùng mãi mãi chi là một ý tưởng tót, nhưng không thể đưa vào cuộc sống được. Sự phân lập của quy hoạch vùng trong những năm gần đây tại nhiểu quốc gia, trong đó có Việt Nam luôn luôn là vấn đế nan giải, không dẻ giải quyết. Do phương pháp tiếp cận khác nhau vò thổ chê quàn lý của môi quốc gia khác nhau, đến nay vẫn đang tồn tại hai loại quy hoạch vùng, đó là quy hoạch kinh tế hoặc kinh tế - xã hội (vùng, ngành) và quy hoạch không gian các vùng lãnh thổ. Ở Việt Nam, cũng đang tổn tại 03 loại quy hoạch là: Quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế - xã hội (vùng, ngành), quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch sử dụng đất đai. Ba loại quy hoạch này đang phát triển theo phương thức phân lập, gán như không có sự phối hợp với nhau hoặc có thì chỉ là hình thức. Đã có những kiến nghị vé một mô hình quy hoạch phối hợp đa ngành hoặc mô hình quy hoạch tổng hợp để phát huy tính hiệu quả của các loại quy hoạch này tại một số quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Xu hướng tiến bộ này rất đáng hoan nghênh, đúng vớì bản chất của vùng vốn là sản phẩm của lịch sử mang tính khách quan có sự thóng nhất vé điéu kiện tự nhiên, kinh tê - xã hội, không có lý do gì khi thiết kế nó lại chia cắt ra thành nhiéu lĩnh vực. Tuy nhiên những kiến nghị vé cải cách quy hoạch vùng theo xu hướng này đến nay vẫn đang dừng ở mức ý tưởng. Đề giải quyết vấn đé này ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay càng khó hơn. Bởi vì đến nay nước ta đã ban hành 58 luật, pháp lệnh và 56 Nghị định về công 8 . Phần Mở đáu
  • 11. tác quy hoạch. Do đó, nếu có thay đồi dù nhỏ, cũng sẽ có tác động rất phức tạp. Ngoài ra bộ máy Chính phủ hiện nay đang được tổ chức khá phù hợp với hệ thống pháp luật đă ban hành. Mặt khác, trong nghiên cứu khoa học và đào tạo, các chuyên gia quy hoạch thuộc nhiều lĩnh vực cũng không dẻ gì chấp nhận sự thay đổi lớn, có thể dấn dẩn xáo trộn trật tự hiện nay. Từ thực tế trên và quá trình gắn bó với bộ môn quy hoạch vùng đã thôi thúc tác giả viết cuốn sách "Quy hoạch vùng" này với mong muốn góp một phán bé nhỏ vào việc làm thay đổi quan niệm, nội dung và phương pháp quy hoạch vùng, nhằm giải quyết những vấn để còn tổn tại theo một cách nhìn toàn diện. Nội dung cuốn sách gốm 05 chương như sau: - Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quy hoạch vùng, trong đó tập trung làm rõ khái niệm, ý nghĩa và mục đích của quy hoạch vùng, nguổn gốc của quy hoạch vùng; tồng quan công tác quy hoạch vùng; cơ sở phương pháp luận của quy hoạch vùng; các yêu cáu, tiêu chuẩn đánh giá quy hoạch vùng. - Chương II: Phân vùng quy hoạch, trong đó để cập đến: Khái niệm vé vùng; tổng quan công tác phân vùng quy hoạch; các phương pháp phân vùng quy hoạch; đánh giá thực trạng hệ thống, các vùng quy hoạch ở Việt Nam; định hướng điéu chỉnh hệ thống các vùng quy hoạch ở Việt Nam theo hướng thống nhất các đối tượng lập quy hoạch và định hướng hình thành hệ thống các quy hoạch các cấp ở Việt Nam - Chương III: Nội dung và phương pháp quy hoạch vùng, trong đó đề cập vé nội dung, quy trinh kỹ thuật và các phương pháp quy hoạch vùng; phân tích lảnh thồ; dự báo triển vọng phát triển vùng; định hướng phân bố và phát triển các ngành; lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ yếu trong quy hoạch vùng; định hướng phát triển không gian và tổ chức lãnh thổ; định hướng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật; bảo vệ môi trường và bảo tổn các di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử. - Chương IV: Đặc điếm quy hoạch các loại vùng chuyên môn ở Việt Nam, trong đó để cập vé: Tổng quát các điểu kiện tự nhiên, kinh tế và chính trị của Việt Nam; đặc điểm quy hoạch một số loại vùng chuyên môn ỞViệt Nam. - Chương V: Quản lý và thực hiện quy hoạch vùng. Đây là một chương rất khó, do ít thông tin và rất ít các tác giả trong nước và nước ngoài đé cập đến vấn để này. Trong chương này tác giả chi tập trung làm rõ: Nội dung quản lý và công tác thực hiện quy hoạch vùng; các giải pháp lập thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch vùng; các giải pháp thực hiện quy hoạch vùng và các giải pháp quản lý quy hoạch vùng. Những kết quả sau hơn 40 năm công tác của tác giả trong lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, quản lý Nhà nước và đào tạo vé quy hoạch vùng đã được đúc kết trong tập sách chuyên khảo này. Các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tẽ thông qua các tài liệu tham khảo giúp cho tác giả hoàn thành cuốn sách Quy hoạch vùng. Tuy vậy cuốn sách này vân không thể tránh khỏi những sai sót. Trong điểu kiện nước ta hiện nay chưa có nhiều Phán Mở đáu . 9
  • 12. sách viết về quy hoạch vùng, tác giả hy vọng cuốn sách sẽ mang lại những bổ ích cho các bạn đọc yêu quý bộ môn khoa học này và rất mong nhận được sự động viên, chia sẻ để hoàn thiện. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành Hội kiến trúc sư Việt Nam đã tạo điéu kiện cho việc nghiên cứu và xuất bản, đặc biệt là các ý kiến của các nhà khoa học, quản lý và đào tạo như KTS.Nguyên Tấn Vạn, KS Vũ Quang Các, PGS.TS.KTS Nguyên Quốc Thông, PGS.TS.KTS Nguyễn Tó Lăng, TS.VŨ Chí Đóng và nhiều chuyên gia quy hoạch khác đã đọc và có chỉ dẫn quý báu cho việc hoàn thành tác phẩm này. Tác Giỏ 10 . Phẩn Mở đầu
  • 13. CHƯƠNG I Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN QUY HOẠCH VÙNG 1.1. CÁC KHÁI NỉậM, Ý NGHĨA VÀ CÁC MỤC ĐÍCH CỦA QUY HOẠCH VÙNG. 1.1.1 Các khái niệm vể quy hoạch vùng Quy hoạch vùng được trình bày ở đây là quy hoạch vùng lãnh thổ được tiếp cận theo phương pháp tổng hợp trên cơ sở phối hợp các quan điểm phát triển kinh té - xã hội, vật thể hoặc tổ chức không gian, sử dụng hợp lý tài nguyên, đất đai và bảo vệ môi trường. Theo phương pháp tiếp cận này, đối tượng lập quy hoạch vùng chính là hệ thống các vùng kinh tế - lănh thổ các cấp, được phân định trên cơ sở các điểu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phân bố dân cư, tổ chức không gian, tổ chức chính trị - hành chính, các mói quan hệ trong, ngoài vùng v.v.. tùy thuộc vào điéu kiện cụ thể của mỏi quốc gia. Theo các giác độ, các chuyên gia cũng có những quan điểm và khái niệm khác nhau vé quy hoạch vùng. Theo N.Pertxik, có ba quan điểm giải thích mục đích và nhiệm vụ của quy hoạch vùng như sau: - Một là, nội dung quy hoạch vùng bao gồm toàn bộ những vấn đé kế hoạch hóa khu vực trong những giới hạn lãnh thổ nhất định, kể cả những dự báo và kế hoạch phát triền của lực lượng sản xuất, sử dụng hợp lý các nguổn tài nguyên thiên nhiên và việc giải quyết đúng đán các nhiệm vụ kế hoạch hóa trong việc tổ chức hợp lý lãnh thổ; - Hai là, nội dung chủ yếu của quy hoạch vùng chỉ giới hạn dưới giác độ" định cư"hẹp, đó là việc quy hoạch xây dựng hệ thống các đô thị, điểm dân cư nông thôn trong vùng (như quy hoạch xây dựng vùng ở Việt Narrí hiện nay); - Ba là, nội dung của quy hoạch vùng không giải quyẽt tát cá mọi ván đé dự bao va kế hoạch hóa khu vực, mà có nhiệm vụ riêng là lập đó án tống hợp phân bó và phát triển các lực lượng sản xuất của vùng, (như quy hoạch tổng thể phát triển kinh té - xã hội ở Việt Nam hiện nay) do đó nó không thể chi giới hạn trong việc lập đổ án quy hoạch mạng lưới dân cư. [76] Từ những quan điểm trên, quý hoạch vùng đã được N.Pertxik định nghĩa: "Quy hoạch vùng là lý luận và thực tiễn phân bố hợp lý trên lãnh thổ vùng những xí nghiệp công nghiệp, giao thông vận tải và các khu dân cư có tính đến những yếu tố, điéu kiện tồng hợp về địa lý, kinh tế, kiến trúc, xây dựng, hạ táng kỹ thuật. Quy hoạch vùng cụ thể hóa trên lãnh thồ những dự báo, những chương trình và kế hoạch phát triển các tổng hợp thể vùng, đóng thời bổ sung, phát triển và làm phong phú thêm điêu kiện đó". Như vậy "Quy hoạch vùng là mắt khâu nối giữa dự báo, kế hoạch hóa theo lãnh thổ và thiết kẻ' xây dựng nhằm: Phân bó và tổ chức hiệu quả các ngành sản xuất công nghiệp, nông Cơ sở lý luận &Phương pháp luận. 11
  • 14. nghiệp và dịch vụ; bó trí và tổ chức hợp lý hệ thống các điểm dân cư trên lãnh thổ; phản bố và phát triển cơ sở hạ tấng xã hội và kỹ thuật; phân bố và tồ chức các khu du lịch, nghi dường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và bảo vệ mỏi trường; phân vùng lãnh thổ theo chức năng". [76] V.V.VIadimirov theo quan điếm và phương pháp tiếp cận tổng hợp cho rằng: "Mục đích chủ yếu của quy hoạch vùng là tổ chức kinh tế - lănh thổ một cách hợp lý của vùng này hay vùng khác và nghiên cứu trước việc phân vùng chức năng của chúng, sao cho có lợi nhất, củng như tồ chức cơ cấu kiên trúc - quy hoạch mém dẻo nhằm đảm bảo các điều kiện tối ưu cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, bố trí dân cư, xây dựng đô thị, bảo vệ và cải thiện môi trường thiên nhiên với điều kiện sửdụng đẩy đủ và có hiệu quả các nguón tài nguyên thiên nhiên, vật lực và nguồn lao động". [114] Alfrero Gonzalez cũng có định nghĩa tương tự như sau: "Quy hoạch vùng nhằm mục tiêu đảm bảo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các loại quy hoạch ngành; bố trí trong giai đoạn trước mát các hoạt động kinh tế tại các khu vực địa lý sao cho tận dụng được tốt nhất các nguón lực và lợi thế vể kinh tế; đóng thời phát triển các cơ sở hạ tấng và có chính sách đẩy mạnh phát triển vùng trong giai đoạn lâu dài đê' có được giải pháp tốt nhất vế cơ sở hạ tầng, đáp ứng được sự phát triển toàn diện, tương thích với nguổn lực vật chất và con người của đất nước". [2] Tóm lại, dù nhìn dưới giác độ nào thì quy hoạch vùng cũng được xem xét như một lĩnh vực khoa học và thiết kế tổng hợp, nhằm phân bố và tồ chức các hoạt động kinh tế và xă hội trên lãnh thổ một cách tối ưu, trên cơ sở kết nối chặt chẽ vớì các quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị nông thôn và quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch môi trường trên các vùng lãnh thổ theo quan điểm tổng hợp, hệ thống và đa ngành; nhằm sửdụng hợp lý nhất tài nguyên thiên nhiên, các nguón lực, cân đối sự phát triển trước mát và lâu dài của các ngành một cách hài hòa, thông qua việc phân bồ vón đẩu tư và huy động các nguổn lực khác vào mục tiêu phát triển vùng. 1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của quy hoạch vùng Thế giới đang trong một tiến trình phát triển của cuộc cách mạng khoa học lấn thứ II. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại rất to lớn đối với nền kinh tê thế giới, đưa loài người chuyên sang một giai đoạn văn minh mới, làm thay đổi căn bản phương thức hoạt động của con người; làm chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế quốc dân, góp phẩn nâng cao chất lượng cuộc sống tại các quốc gia.Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mới này cũng làm cho các quốc gia, các vùng lãnh thồ, các ngành kinh tế ngày càng bị phụ thuộc vào nhau về vốn, nguyên vật liệu, lao động, két cấu hạ táng, thị trường và khoa học công nghệ. Thê giới cũng đang trong vòng xoáy của cơn lốc biến đổi chính trị, xã hội và môi trường, làm cho tình hình chính trị, xã hội trờ nên bất ổn; đặc biệt là sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố gây ra sự quan ngại cho cả nhân loại. Sự bùng nổ dân số, đô thị hóa và đói nghèo 1 2 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
  • 15. tiếp tục gia tăng ở nhiều châu lục và quốc gia. Biến đổi khí hậu toàn cẩu với hệ quả nhiệt độ tăng, nước biển dâng và những diễn biến bất thưởng của thiên tai, làm cho môi trường trên trái đất ngày một xấu đi và trở thành nguy cơ của toàn thế giới. Sự tỗn tại trình độ phát triển chênh lệch giữa hai nhóm nước phát triền và đang phát triển và sự phát triển chênh lệch giữa các vùng, lãnh thổ trong mỏi quốc gia và sự mâu thuân vé lợi ích giữa các ngành và địa phương trong mỗi quốc gia là vấn đé lốn trong các chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển và cũng là mối quan tâm sâu sắc của chính phủ của mỗi nước, chính quyển của mỗi vùng lãnh thổ và cộng đổng của mỗi địa phương. Trong bói cảnh đó đã xuất hiện bốn xu hướng lớn của thời đại, đó là: Toàn cẩu hóa; phát triền bén vững; đa dạng hóa quan hệ quốc tế và điéu chỉnh, cải cách hoặc tái cấu trúc các nén kinh tế. Tất cả những vấn đé này đang được nhân loại quan tâm giải quyết dựa trên cơ sở các đối sách, trong đó có quy hoạch các vùng lãnh thổ nhằm kết nối các ngành và các địa phương có liên quan với nhau bằng cách nghiên cứu và thực hiện từng giai đoạn các nhiệm vụ chiến lược của nén kinh tế quổc dân. Trong nén kinh té nhiéu thành phần ở nước ta, thị trường có sự quản lý của nhà nước là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia sản xuất và lưu thông. Thị trường trong nước không thể tách rời khỏi thị trường trên thế giới, do đó thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của quy hoạch và kế hoạch. Trong bói cảnh đó, quy hoạch, kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng và là công cụ điểu tiết đặc biệt quan trọng trên bình diện vĩ mô. Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế và các nguón lực. Xuất phát từ nhận thức và quan điểm trên, Đảng, Nhà nước ta đã chỉ đạo: 'Tập trung sức xây dựng chiến lược và quy hoạch phắt triển, các chương trinh và dựán lớn cho cả nước và cho từng ngành, tững lĩnh vực". Quy hoạch là cơ sở để lâp kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch nhà nước phải quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng để đưa ra một hệ thõng các chi tièu vĩ mõ, xác định tóc dọ phát triển, cơ cấu và các cân đối lớn, các chính sách, giải pháp để dân dắt nén kinh tế theo định hướng kế hoạch. [54] Theo quan điểm này, công tác quy hoạch vùng giữ vai trò ưu tiên. Bởi vì, nhờ có quy hoạch vùng mà các quy hoạch, dự án do các bộ, ngành, địa phương đảm nhiệm có thề hợp tác và gắn kết với nhau tại các khu vực lãnh thổ cụ thê’ một cách tốt nhất. Công cuộc cải tạo xây dựng các đô thị, các điểm dân cư nông thôn ở nước ta đang được triển khai trên diện rộng với quy mô lớn. Việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhất là giao thông, việc sử dụng hợp lý đất đai, bảo vệ môi trường và nhiéu các lĩnh vực khác do và các Bộ, địa phương đảm nhiệm theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Để khác phục tình trạng tùy tiện "mạnh ai người đấy làm" nhằm phân bổ và phát triển một cách hài hòa, hợp lý và có hiệu quả các ngành, lĩnh vực trên lãnh thổ, việc cải cách công tác quy hoạch, kế hoạch để nâng cao vai trò, vị thế của quy hoạch vùng theo phương pháp Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 13
  • 16. tiếp cận tổng hợp có tính hệ thống là hết sức cấn thiết. Bởi vì, quy hoạch vùng có thể được gọi là quy hoạch khống chế nhằm cụ thể khung chiến lược phát triển quốc gia; nó là môn thiết kế tồng hợp, trong đó nghiên cứu những vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, kinh tế -xâ hội, bố trí dân cư, xây dựng đô thị nông thôn, phát triển kết cấu hạ táng xã hội và kỹ thuật, bảo vệ môi trường, thông qua đó có thể khớp nối và là cơ sở điéu chình các loại quy hoạch, nhờ đó có thể phối hợp một cách hài hòa các hoạt động của các khu vực công và tư một cách hiệu quả nhất. Ngoài ý nghĩa to lớn đã được khẳng định, quy hoạch vùng còn là lĩnh vực hoạt động thực tiễn và có phạm vi hoạt động rộng, trước hết là những vấn để tổ chức các vùng lãnh thổ và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Đất đai là đối tượng của quy hoạch vùng và là phương tiện chủ yếu để liên kết cơ cấu không gian của tất cả các ngành kinh té quốc dân. Quan điểm vế quy hoạch vùng cũng được khẳng định rõ, đó là cơ sở đất đai và kinh tế - xã hội của xây dựng đô thị và nông thôn [76], Từ nhận thực trên cho thấy, chí có triển khai công tác quy hoạch vùng theo hướng tồng hợp, hệ thống, phối hợp liên ngành thì mới có thế phát huy được tác dụng trong việc giải quyết các vấn đế của các quy hoạch kinh tế, quy hoạch đô thị, nông thôn và quy hoạch sử dụng đất đai, bảo vệ mỏi trường trên một vùng lãnh thồ thuộc trách nhiệm quản lý của các bộ và cấp chính quyền địa phương [114]. Trong điểu kiện thực tiên của Việt Nam, quy hoạch vùng phải giải quyết các nhiệm vụ lớn có tính vĩ mô, mà bản thân các quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị, điềm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất đai không thể đảm nhiệm được. Do tính chất như vậy, mục đích tồng quát của quy hoạch vùng chính là đảm bảo cho sự phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao, tạo lập môi trường sống tốt nhất cho dân CƯ; giữ gìn cân bầng sinh thái và bảo vệ tốt môi trường, sử dụng hợp lý đất đai và tài nguyên với các mục đích cụ thể sau : 1. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, gắn với việc giữ gìn và bảo vệ môì trường. 2. Phân bố sản xuất, dân cư, cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sờ hạ táng kỹ thuật trên lãnh thổ một cách tối ưu nhất. 3. Hình thành cấu trúc quy hoạch của vùng hoặc khung tổ chức không gian hợp lý nhất. 4. Nghiên cứu, định hướng phát triển không gian và tổ chức lãnh thổ một cách khoa học. 5. Cân đối các nguổn lực phát triển vùng: Lao động, đất đai, các nguổn tự nhiên, vốn, thị trường, khoa học công nghệ v.v... thông qua biện pháp lập kế hoạch cho từng giai đoạn quy hoạch. 6. Tạo lập cơ sở thu hút đầu tư, phân bổ ngân sách nhằm khắc phục những tôn tại, yém kém, thúc đẩy, giảm thiểu sự phát triển chênh lệch vé trình độ giữa các vùng; khắc phục sự phát triển không bền vững của vùng. 1 4 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
  • 17. 7. Bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với các tai biến thiên nhiên, sự tác động của biến đổi khí hậu toàn cẩu và những tác động tiêu cực trong quá trình thực hiện quy hoạch vùng. 8. Tạo lập cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch vùng đạt hiệu quả cao nhát về kinh té, xã hội và bảo vệ môi trường. 9. Tồ chức quản lý và thực hiện quy hoạch vùng. 1.1.3. Quan hệ biện chứng giữa quy hoạch vùng với các loại quy hoạch khác 1. Các loai quy hoạch và mỗi quan hệ tương hỗ giữa các loại quy hoạch: Đến nay, ở đa số các nước trên thế giới đểu áp dụng ba loại hình quy hoạch là: Quy hoạch kinh tế; quy hoạch lãnh thổ, còn gọi là quy hoạch vật thể hoặc quy hoạch không gian và quy hoạch bảo vệ môi trường. Theo Roma Pujadas và Jaume Front [77] thì "Quy hoạch kinh tế được hiểu là một tập hợp các chính sách kinh tế trên lãnh thổ, đặc biệt là các chính sách phát triển các ngành (công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thương mại, công nghệ) và chính sách vùng hướng tới việc điều chinh sự mất cân bầng lãnh thổ và sự phát triển các vùng chậm tiến". Nội dung và tính chất chủ yếu của quy hoạch kinh tế là nặng về định tính, định lượng và rất hạn chế về định hình không gian vật thể. Vé quy hoạch vật thể, theo Herington (1989) thì "Quy hoạch vật thể là một quá trình sắp xép việc sử dụng đất, bố trí địa điểm xảy dựng các công trình, các điểm dân cư đô thị, hướng tới đáp ứng được nhu cẩu của công chúng, trên cơ sở sử dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn cao nhất vé thiết kế và tính hiệu quả. Nói một cách khác "Quy hoạch vật thể cÓTnục tiêu bố trí, sắp xếp một cách hài hòa việc sử dụng các loại đất và địa điểm xây dựng các công trình trên lãnh thổ" Í77], Hoăc: Quy hoạch vật thể là hoạt động khoa học tổng hợp có nhiệm vụ bố trí, sắp đặt các hoạt động của con người trong không gian, cùng với việc sử dụng hợp lý và tối ưu chúng theo một tám nhìn phát triển trong tương lai, xuất phát từ các nhu cẩu thường xuyên gia tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi quốc gia. [27]. Được gọi là quy hoạch vật thể là vì quy hoạch này có các tác động rất cụ thể trên lãnh thổ, trên cơ sở phối hợp bằng cả ba phương thức: Định tính, định lượng và định hình mỗi vùng, môi khu vực và mỗi địa điểm xây dựng. Sự khác nhau giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch vật thể có thể phân biệt được bởi các đặc tính quan hệ hoặc chỉ định của mỏi loại quy hoạch, trong đó đặc tính quan hệ là các biện pháp được thiết lập bắt buộc phải tuân theo; còn đặc tính chi định là các biện pháp nhằm hướng dẫn cho công tác chỉ đạo thực hiện quy hoạch theo kế hoạch, nhưng không mang tính bắt buộc.( Bảng 1.1) Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 15
  • 18. Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch vật thể Loại quy hoạch Các đặc tính Tính chất Quy hoạch Bát buộc đối với khu vực công - Cụ thề hóa khung chiến lược quốc gia Kinh Tế Hướng dẫn đối với khu vực tư nhân -Vé cơ bản mang tính định hướng hay hướng dẫn Quy phạm Bát buộc cho các thành phán công và tư Quy hoạch Chi đạo Bắt buộc với khu vực công vé mục tiêu - Cụ thể hóa định hướng quy hoạch kinh tế VậtThế Hướng dẫn Hướng dẫn cho khu vực công -Vé cơ bản mang tính bát buộc Hành động Bắt buộc cho khu vực công Quy hoạch bảo vệ môi trường là một loại hình quy hoạch khác hiện nay đang áp dụng ở nhiều nước phát triển hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường tự nhiên và xả hội. Nó được triển khai mạnh mẽ trong những năm gần đây do những vấn để ô nhiêm môi trường, mất cân bằng sinh thái; các thảm họa của thiên tai và các sự cố công nghệ liên tiếp xảy ra, đã trở thành thách thức và nguy cơ đối vớì mục tiêu phát triển bến vững của mồi quốc gia. Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch mang tính định hướng, tính khổng chế, tính két nối giữa quy hoạch vật thể và quy hoạch kinh tế, khi xem xét đánh giá tác động các giải pháp của các loại quy hoạch này trong quá trinh tó chức thực hiện có thể dẫn đến những diên biến và tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với môi trường trong phạm vi diện rộng (chiến lược) hoặc hạn chế (cục bộ). ở Việt Nam, đến nay mới đang tồn tại ba loại hình quy hoạch là: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (thực chất là quy hoạch kinh tế); Quy hoạch xây dựng (quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn) và quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai (thực chất là một phẩn của quy hoạch lãnh thồ). Tại một só địa phương hiện nay đã tiến hành lập quy hoạch bảo vệ môi trường theo các đé án có tính chất thí điểm, nhưng thực chất quy hoạch này vẫn chưa được hướng dẫn và quy định cụ thề về mặt pháp luật và chưa được làm sáng tỏ vé cơ sở khoa học. Do đó, trong các đồ án quy hoạch hiện nay, người ta chi lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (DMC), song vẫn còn nặng về hình thức, ít có tác dụng thiết thực. 2. Mối quan hệ giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch không gian hoặc quy hoạch vật thề: 1 6 . Cơ sd lý luận &Phương pháp luận
  • 19. Quy hoạch kinh tế hoặc còn gọi là quy hoạch phát triển kinh tế được áp dụng cho các vùng cấp khác nhau và các ngành, các lĩnh vực chủ yếu là các ngành sản xuất gốm: Công nghiệp - xây dựng, nông lâm - ngư nghiệp, và các ngành phi sản xuất gồm: Du lịch, dịch vụ, thương mại, đào tạo - giáo dục, nghiên cứu khoa học.v.v... tùy theo quy định của mỗi nước. Theo kinh nghiệm của Liên Xô [111,76] thì vị trí của quy hoạch phát triển kinh té các loại vùng trong hệ thống lãnh thổ Bảng 1.2 như sau: Bảng 1.2: Vị trí cùa quy hoạch vừng trong hệ thống các cấp lãnh thổ. Cấp lãnh thổ Đối tượng lập quy hoạch Giai đoạn công tác Tỷ lệ bản đổ gốc Cấp cao 1. Quốc gia 2. Vùng kinh tế tổng hợp 1.Tổng sơ đó phát triển và phân bố lực lượng sản xuẩt 1/500.000-1/1.000.000 2.Tổng sơ đồ phân bố dân cư Cấp trung bình 1.TỈnh 2. Vùng kinh tẽ' trong tình 3. Đẩu mối công nghiệp 4. Vùng hành chính cấp thấp 1.Sa đố quy hoạch vùng 1/100.000-1/300.000 2.ĐÓ án quy hoạch vùng hành chính cáp thấp 1/50.000- 1/100.000 3.ĐỒ án quy hoạch vùng, các đầu mối công nghiệp hoặc các vùng chuyên môn 1/10.000- 1/25.000 Cấp thấp 1.Thành phố, khu dân cư, đô thị mới 1. Đổ án quy hoạch chung 1/25.000-1/10.000 1/5000-1/2000 2. Các phân khu trong đỏ thị, tiểu khu 2. Đồ án quy hoạch chi tiết 1/1.000 1/2000-1/5000 3. Các khu dự án xây dựng tập trung 3. Đó án thiết ké xây dựng 1/500 Cơ sà lý luận &Phương pháp luận. 17
  • 20. Kinh nghiệm cùa nhiều nước có nến kinh tế chuyển đổi như Nga, Trung Quóc và Cuba sau nhiéu năm thực hiện đã khẳng định sự cấp thiết phải hình thành hệ thống quy hoạch lãnh thổ thóng nhất cả nước theo năm cấp nhằm cụ thê’ hóa các quy hoạch tồng thể kinh tê - xã hội của các cấp lãnh thổ với tỳ lệ bản đó gốc khác nhau như sau: [43,63,75], Ví dụ như hệ thống quy hoạch cùa Cuba: - Quy hoạch lãnh thổ toàn quốc: 1/1000.000 - 1/100.000. - Quy hoạch vùng cấp tỉnh: 1/100.000 - 1/50.000. -Quy hoạch vùng cấp huyện: 1/50.000-1/10.000, nhưng tỷ lệ thông dụng là 1/25.000. - Quy hoạch đô thị: 1/25.000- 1/5.000, nhưng tỷ lệ thông dụng là 1/10.000. - Quy hoạch điểm dân cư cấp xã và các phân khu: 1/5000 - 1/1000. Theo Bàng 1.2, quy hoạch vùng chủ yếu được lập ở cấp cao và trung bình, nhằm cụ thể hóa khung chiến lược quốc gia là các Tổng sơ đổ phát triền và phân bố lực lượng sán xuất và phân bổ dân cưđuợc lập cho hai cấp lãnh thồ là: Quốc gia và các vùng kinh tế tổng hợp, còn cấp thấp được áp dụng cho đối tượng thuộc phạm vi điéu chỉnh của quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn. Cũng theo kinh nghiệm của Liên Xô, quy hoạch ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch vùng cũng được lập ở lãnh thồ quy mô rộng lớn. Các đó án quy hoạch ngành cần có sự phối hợp rất chặt chẽ với Tổng sơ đố vé phát triền và phân bố lực lượng sản xuất và các quy hoạch vùng. Ngoài ra, quy hoạch phát triển kinh tê’ các vùng cũng có quan hệ rất chặt chẽ với quy hoạch vùng lãnh thồ hoặc quy hoạch vật thể. Quan hệ giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch lãnh thổ là mối quan hệ hai chiều và cũng chi có ở cấp lãnh thổ mà quy hoạch vùng thực hiện. Sự phối hợp giữa quy hoạch kinh tế và quy hoạch lãnh thổ phải được tiến hành và thực hiện ngay từ giai đoạn lập hố sơ thiết kế. Hiện nay, theo Bộ Luật quy hoạch đô thị của Liên bang Nga ban hành năm 2006 và gán đây, thì quy hoạch lãnh thổ của Nga được lập ở bốn cấp như sau: - 5ư đó quy hoạch lãnh thổ toàn Liên bang Nya (tấp quốc gia); - Sơ đố quy hoạch lãnh thổ cấp bang thuộc Liên bang Nga (cấp bang); - Sd đó quy hoạch lãnh thố các vùng (cấp tình); - Đó án quy hoạch lãnh thồ các điềm dân cư và các vùng đô thị (hoặc vùng ngoại thành các đô thị lớn) (cấp cơ sở hoặc địa phương); Cài cách thể chế quy hoạch lãnh thổ của Liên bang Nga đã gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch phân bố dân cư và quy hoạch đô thị ở lãnh thồ cấp cao, trung binh và quy hoạch đò thị nông thôn ở cấp thấp thành một hệ thống quy hoạch lảnh thồ [44], Như vậy, nước Nga vân tách quy hoạch lãnh thổ thành loại quy hoạch riêng gióng như quy hoạch vật thể được các quốc gia thuộc cộng đổng Châu Âu và Cuba vẫn quen gọi. Tại các nước cộng đóng Châu Âu, quy hoạch vật thể gốm ba loại: - Quy hoạch sử dụng đất đai hoặc quy hoạch vùng lãnh thổ; - Quy hoạch đô thị; 1 8 . Cơ sớ lý luân &Phương pháp luận
  • 21. Quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch chuyên ngành về thực chất là hai cách tiếp cận, đó là tiếp cận tổng thể và tiếp cặn cụ thể ngành hoặc tiếp cận theo chiếu ngang và tiếp cận theo chiéu dọc. Do đó có thể thấy, quy hoạch chuyên ngành trong quy hoạch vật thể ở đây khác với quy hoạch phát triền các ngành kinh tế như đã nêu ở trên, nói một cách khác đó là quy hoạch lãnh thổ theo ngành. Quy hoạch đô thị là một loại quy hoạch vật thể hoặc không gian ra đời từ đẩu thế kỷ thứ XX [60], mặc dù trước đó nhiéu lý thuyết vé quy hoạch đô thị (tién quy hoạch đô thị) đã xuất hiện với nhiều đế xuất về mỏ hình đô thị: Đô thị cổ đại, đô thị trung đại, đò thị cận đại. Theo thê’ chế của các nước Châu Âu, thì quy hoạch đô thị gỗm quy hoạch tổng thề và quy hoạch cụ thể (tương tự như quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết ở nước ta). - Quy hoạch các chuyên ngành.[77] Tiếp cặn ngành - Kinh tế - Cơ sở hạ táng - Dịch vụ - Môi trường -Vùng, tiểu vùng: Tiếp cận Quy hoạch tổng thể — > lành thổ vùng - Quy hoạch đò thị Hình 1.1: Mối quan hệ giữaphươngpháp tiếp cận tổng thềlánh thồ và tiếp cận ngành [77] Quan hệ giữa quy hoạch tồng thể lãnh thổ vùng, quy hoạch cụ thể lãnh thổ các ngành và quy hoạch đô thị được thề hiện theo (Hình 1.1) [77] Sự khác nhau giữa quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch đô thị chủ yếu là cáp lãnh thổ. Quy hoạch vùng lănh thổ và các chuyên ngành áp dụng cho lãnh thổ cấp cao hoặc trung binh; còn quy hoạch đô thị chủ yếu áp dụng cho lănh thổ của một nhóm đô thị hoặc từng đô thị và điểm dân cư là các đối tượng cấp thấp. Trong quy hoạch đô thị, đối với các đô thị loại trung bình và nhỏ, thì đó án quy hoạch mang tính tổng hợp gổm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết; còn đối với các đô thị rất lớn, đặc biệt là đô thị từ loại I trở lên, thì các chuyên ngành được lập thành đó án quy hoạch riêng nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung sau khi được duyệt. Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 19
  • 22. Khái niệm quy hoạch hợp nhất hay quy hoạch tổng hợp vùng là ước muốn của Liên Hiệp quốc và một số quổc gia, nhằm xóa bỏ ranh giới giữa quỵ hoạch kinh tế, quy hoạch vật thê’ và quy hoạch môi trường; đống thời đơn giản hóa việc phân chia ra quá nhiéu loại hình hệ thống quy hoạch, vừa tốn kém vừa chổng chéo, mà hiệu quả lại thấp. Tại Hội thảo tố chức ở Bergen năm 1979, thì quy hoạch tổng hợp được hiểu là sự hợp nhất của ba loại quy hoạch đó là quy hoạch vật thể, quy hoạch kinh tẽ và quy hoạch môi trường. Lý do của đế nghị hình thành quy hoạch tổng hợp là do quy hoạch kinh tế chù yếu được lập cho đối tượng ở lãnh thổ cấp cao hoặc trung bình (quốc gia, vùng), trong khi quy hoạch vật thể thì chủ yếu được lập cho đối tượng lãnh thổ cấp thấp. Mặt khác, mỗi quy hoạch chi điều chình một số khía cạnh riêng và mõi một cách chì đảm nhiệm một phân khúc của công tác quy hoạch mà thôi. Trong những năm gán đây, tại một sổ quốc gia cũng chì áp dụng quy hoạch kinh tê cho các đối tượng lãnh thổ ở cấp cao (quốc gia) và trung bình (vùng). Như vậy, sự hình thành quy hoạch tổng hợp là cán thiết nhằm gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lành thổ, sử dụng đất đai và quy hoạch bảo vệ môi trường thành một quy hoach hợp nhất. Hội thảo đã lấy quy hoạch đào Hawai làm ví dụ để minh chứng cho việc quy hoạch hợp nhất hoặc quỵ hoạch tồng hợp này là hợp lý và cắn thiết. [77] Ở một số quốc gia quy hoạch tồng hợp còn được gọi là Quy hoạch cơ bản [51]. Ở Singapo hệ thống quy hoạch gồm: Quy hoạch chiến lược, còn gọi là quy hoạch cơ cấu; quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết. Xu hướng lập quy hoạch tổng hợp vùng cũng đã được Viện Quy hoạch đô thị trung ương của Liên Xô đé xuất để lập các sơ đổ và đố án quy hoạch vùng tại Liên Xô trước đây, trên nền tảng đó đã phát triển thành Bộ Luật quy hoạch đô thị của Liên Bang Nga sau này. Trong thực tế, việc phói kết hợp các loại quy hoạch là cấn thiết, nhưng việc hợp nhất tất cả các loại quy hoạch thành một loại quy hoạch duy nhất ở cấp vùng và quốc gia thì phái co điéu kiện. Bới vì, việc thiêt lập ngay một loại quy hoạch đế thay thé cho các loại quy hoạch đang song song tồn tại từ nhiếu năm như hiện nay ở nhiéu quốc gia, ngoại trừ ở một số quốc gia có quy mô nhỏ và trung binh có thể gây ra những tác động rất lớn về mặt luật pháp và chuyên môn. Tuy nhiên, xu hướng lập quy hoạch tổng hợp vùng là xu hướng tiến bộ mà mỗi quốc gia cẩn phải có cách tiếp cận cho phù hợp để thực hiện triển khai loại quy hoạch này. 4. Định hướng sáp xếp lại hệ thống quy hoạch ở Việt Nam: Đé tăng cường vị trí, vai trò và loại bỏ sự chổng chéo, bất cập hiện nay giữa các loại hình quy hoạch, sự cẩn thiết phải tập trung giải quyết một sổ vấn đé bất cập sau đây: - Nghiên cứu, hình thành cơ sở khoa học cho bốn loại quy hoạch đang song song tốn tại gốm: + Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: (Quy hoạch tổng thê’ phát triển vùng và quy hoạch phát triển ngành). 3. Quy hoạch tổng hợp: 2 0 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
  • 23. + Quy hoạch xây dựng gốm : Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch điềm dân cư nông thôn. + Quy hoạch bảo vệ môi trường. - Hình thành các đổi tượng lập quy hoạch thống nhất từ cấp cao, trung bình đến cấp thấp, trong đó lãnh thồ Việt nam cỏ thể được phân chia thành ba cấp sau: + Cấp quốc gia (Lãnh thổ cả nước); + Cấp vùng gốm: Các vùng kinh tế - xã hội; vùng liên tỉnh; các vùng tình, thành phố trực thuộc trung ương, các đặc khu hành chinh kinh tế và các lãnh thổ có quy mô tương đương; + Cấp địa phương bao góm: Các huyện; thành phố thuộc tỉnh, thị xã; và các lãnh thổ đặc thù, đặc biệt hoặc chuyên môn hóa có quy mô tương đương; các đô thị và điểm dân cư nông thòn góm: Đô thị loại đặc biệt, loại I, II, III, IV, V, đô thị mới. Trên cơ sở đó, quy định rõ tỷ lệ các loại bản đó góc phải áp dụng khi khảo sát và lập các loại bản đó địa hình sử dụng cho các cấp lãnh thổ. - Quy định thống nhất thời hạn lập quy hoạch: + Tấm nhìn: 40 - 50 năm. + Dài hạn: khoảng 20-25 năm. + Ngắn hạn: từ 05-10 năm. -Thống nhất quản lý nhà nước, làm rõ việc phân công trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với các hoạt động quy hoạch gốm: + Lập quy hoạch chiến lược, nhiệm vụ quy hoạch và các đố án quy hoạch. +TỔ chức lấy ý kiến thẩm định, trình và phê duyệt quy hoạch. + Ban hành quy định các thành phan hò sơ ( Ihuyet minh, bán ve, mo hmh, did CD ...) của các quy hoạch và việc lưu trữ, lưu giữ chúng sau khi quy hoạch được phê duyệt. + Điều chỉnh các loại quy hoạch trong quá trình thực hiện. +Tổ chức thực hiện và quản lý phát triển theo quy hoạch. + Quy định điều kiện năng lực của các tồ chức, cá nhân lập, thẩm định quy hoạch và tham gia các hoạt động có liên quan đến công tác quy hoạch. - Hoàn thiện các căn cứ quản lý Nhà nước về quy hoạch: + Luật quy hoạch và các Luật khác liên quan. + Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật. + Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm có liên quan. + Quy định các đơn giá khảo sát, tư vấn trong việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch. + Quy hoạch sử dụng đất đai. Cơ sở lý luận &Phương pháp luặn . 21
  • 24. - Đào tạo chuyên gia quy hoạch và cấp chứng chi hành nghé cho các cá nhân tham gia các hoạt động quy hoạch: Các trường đại học, các hội nghé nghiệp thực hiện việc đào tạo chuyên gia vẽ quy hoạch, phải có chương trinh đào tạo dựa vào các khung chương trinh, chương trinh khung và tài liệu đào tạo được biên soạn mang tính thổng nhất.đảm bảo cho các đơn vị tư vân, cá nhân hành nghé có đủ điéu kiện năng lực theo quy định. 1.2 . NGUỐN GỐC CỦA QUY HOẠCH VÙNG. 1.2.1 Bối cảnh và nguyên nhân ra đời Trong cuón sách Quy hoạch vùng, N.Pertxik cho rằng: Quy hoạch vùng là một lĩnh vực khoa học và thiết kế mới, hình thành trên ranh giới giữa địa lý kinh tế và một loạt khoa học và bộ môn khác là do hoàn cảnh cùa giai đoạn một phán tư thế kỳ XX, khi nhân loại đứng trước một bối cảnh và sự cần thiết phải nhận thức lại một cách sâu sắc cùng với sự lý giải một cách mới mẻ về những vấn đé tổ chức lãnh thổ các lực lượng sản xuất. Sự phát triền dân só và hiện tượng thành thị hóa kỳ lạ, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự mở rộng chưa từng thây của quy mô sản xuất; sự phát triển nhanh chóng của giao thông vận tải... đòi hòi phải có những phương pháp và cách giải quyết mới. Đó cũng chính là lý do ra đời của quy hoạch vùng [76]. Nhiéu học giả phương Tây cũng cho rằng, quy hoạch vùng được ra đời trong giai đoạn giữa thế kỷ XX do ba nguyên nhản chủ yểu sau: 1. Đỏ thị hóa có tinh toàn cấu. 2. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế không tập trung dẵn đèn sự phát triển chênh lệch giữa các vùng. 3. Sự liên kết vùng và hiện tượng phân cực xuât hiện [2,18,3,27]. Nguyên nhân thứ nhất có thể minh chứng thông qua quá trình đô thị hóa diẻn ra trên thế giới: Năm 1800, tỷ lệ dân só đô thị thê giới mới đạt 3%, năm 1900 lã 14%. Vao giưa the kỷ XVIII bắt đáu nổ ra cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu, đã tạo ra động lực thúc đầy quá trinh đô thị hóa. Tuy vậy, ngay ở thời điềm chiến tranh thể giới thứ 2 kết thúc, thì cũng chi có một số ít các nước công nghiệp có tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%. Vào thế kỷ thê’ XIX và XX đô thị hóa chi diên ra chủ yếu ở Châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng vào cuối thế kỷ XX và đáu thế kỳ XXI thi đô thị hóa mới diễn ra mạnh mẽ ở Châu Á, đến nay đã đạt tỷ lệ trên 40%. Đô thị hóa thực sự đã mang tính toàn cáu với hai đặc trưng là sự phát triển không đổng đéu ở Châu Âu, Bắc Mỹ đạt trên 80%, trong khi đó ở Châu Á mới đạt trên 40% và sự hình thành các đô thị lớn, các vùng đô thị hóa tập trung: Năm 1950, cả thế giới chì có 7 thành phố lớn có quy mô dân sổ trên 5 triệu người; năm 2000, đã có trên hơn 30 thành phó có quy mô dân số trên 8 triệu người [44], Xu thế đô thị hóa toàn cầu, khu vực đô thị hóa quốc gia và vùng ngày càng rõ rệt, dẫn đến sự xuất hiện siêu thành phố và 3 quấn đảo đò thị quổc tê Bắc Mỹ.Tảy Ãu, Đông Á và Nam Á, từ đó gây ra nhiều thách thức và mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết ở cấp quy hoạch vùng. (Hình 1.2) 22 . Cơ sở lý luận &Phương pháp luận
  • 25. Hình 1.2: Quăn đào các vùng đô thị quốc tế¡6J Nguyên nhân thứ hai là hệ quả của phân bố các khu vực phát triển kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các khu đô thị, mà khoa học địa lý kinh tế đã đi sâu nghiên cứu về quy tắc định vị của các khu dân cư gắn với các hoạt động kinh tế. Sự tổn tại của các thành phố và nguyên nhân tăng trưởng của chúng được xem xét phân tích theo giác độ kinh tế vá không gian. Sự phán bố không đổng đều về kinh tế, dân cư và nguồn lực đã tạo ra sự phát triển chênh lệch giữa các vùng trên phạm vi toàn thế giới, trong một quốc gia hoặc trong phạm vi một vùng lãnh thổ, chính là lý do ra đời của quy hoạch vùng cùng với các phương thưc giái quyet. Nguyên nhân thứ ba là hệ quả tất yếu của hai nguyên nhân trên, dẫn đến sự hình thành của các mối quan hệ nội ngoại vùng, tạo nên sự liên kết thường xuyên ổn định và bền vững giữa các bộ phận cấu thành vùng, từ đó xuất hiện các loại vùng có các cấp khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia. Đặc biệt, sự hình thành các trung tâm thu hút lỏn, nơi tập trung nhiểu dân cư và các hoạt động kinh tế đã trở thành những hạt nhân hoặc các cực tăng trưởng có sức hút mạnh mê đối với các trung tâm láng giếng cấp dưới, tạo nên các trưởng ảnh hưởng có sức lan tỏa mạnh mẽ, cội nguồn của hiện tượng phân cực lãnh thổ. 1.2.2 Nguốn gốc cùa quy hoạch vùng Hai xu hướng lý luận chủ đạo có thể coi như nguổn gốc dẫn đến sự hình thành khoa học quy hoạch vùng là lý thuyết kinh tế không gian còn gọi là Lý thuyết phân bố và Lý thuyết phân vùng. Cơ sở lý luận &Phương pháp luận. 23
  • 26. Các xu hướng lý luận vé phân bố trong địa lý kinh tẻ đã được hình thành bao gốm: Lý thuyết phân bố nông nghiệp bắt đáu từ Von Thũen, sau này được Ricardo và C. Mark phát triền, làm sáu sác hơn trong các lý thuyết địa tô và phân bỗ nông nghiệp. Lý thuyết phân bổ công nghiệp được phát triển bởi Weber, Lösch và Lý thuyết phân bố đô thị (Central place) cùa w. Christtaller và các mô hình phân bố dịch vụ cùa Reilly v .v... Bên cạnh hai xu hướng lý luận trên, cũng cần phải kề đến nguón gốc của quy hoạch vùng còn bắt nguổn từ sự hình thành và phát triển cùa bộ môn quy hoạch đô thị vào thế ký XIX và đạt đình điểm ở đầu thế kỷ XX [60], Tại các nước Xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô, các lý thuyết trên được phát triển theo khuynh hướng khác biệt góm: Lý thuyết vé phân bố và phát triển lực lượng sản xuất, lý thuyết phân bổ dân cư, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị. [114,76,10,49] Ngoài ra, các phương pháp của lý thuyết phân vùng đã được phát triền tại Châu Âu, Bác Mỹ gốm: Phương phán xác định vùng đống tính, vùng phân cực và vùng quy hoạch. Ở Liên Xô với sự hình thành lý thuyết tổng hợp thể sản xuất lãnh thổ và phân vùng kinh tế đã góp phẩn quan trọng cho việc hoàn thiện khoa học quy hoạch vùng hiện đại. [10] Tóm lại, sự hợp nhất các dòng lý thuyết kinh tế không gian, lý thuyết phân vùng và quy hoạch đô thị ra đời từ thể ký XIX là nguổn góc của một bộ môn khoa học mới, đó là quy hoạch vùng trong thế kỳ XX. 1.2.3. Một số tác giả và công trình nghiên cứu phát triển bộ môn quy hoạch vùng Khoa học quy hoạch vùng được phát triển đến ngày hôm nay cũng nhờ dựa vào nhiéu ngành khoa học: Địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế, quy hoạch đô thị và các bộ môn khoa học khác. Sự phát triển của bộ môn quy hoạch vùng từ thế ký thứ XIX đến nay đã được gắn với nhiéu tác giả và các công trình nghiên cứu. Trong lĩnh vực kinh tế không gian, trước hết phải kê’ đến lý thuyết phân bố nông nghiệp cùa Von Thiinen, một địa chù người Đức đé xuất năm 1820, đươccông bố trong tác phấm " Der Isolierte Stant in Beziehung Auf Landwitschaft und National Ekonomie Jena 1910. Sau này, các ông VonThünen và Lösch đã cùng phối hợp đé xuất một phương pháp quy hoạch lãnh thổ, trong đó phân tích mối quan hệ vẽ khoảng cách giữa vùng sản xuẵt với vùng tiêu thụ bằng đại lượng" khoảng cách" Nhiéu tác giả sau này đã tiếp tục phát triển lý thuyết của Von Thũnen, bổ sung thêm yếu tổ độ phi nhiêu của đất canh tác trong lý thuyết phân bố nông nghiệp, trong sỗ đó phải kế đến David Ricardo và C.Mark. Trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp có thể kể thêm một sổ tác già khác: Emundo Flores (Mexico), Nourse, H. (Tây Ban Nha), Donn E. (Mỹ), Gon­ zalez A. và Guteman Michel (Cuba). Nhiều tác giả của Liên Xô cũ và Bungari cũng đâ có những đóng góp lớn trong việc phát triển lý thuyết phân bố nông nghiệp trong quy hoạch vùng ngoại thành của các thành phố lớn hoặc vùng chuyên canh nông nghiệp cũng như trong sơ đó phân bố và phát triển lực lượng sản xuất và phát triển các tồ hợp nông công nghiệp trên lãnh thổ. 24 . Cơ sờ lý luận &Phương pháp luận
  • 27. Trong lĩnh vực phân bố công nghiệp, trước hết phải kể đến sự đóng góp của Alfred We­ ber người Đức năm 1909, người đã công bố công trình nghiên cứu phân bố công nghiệp và được phổ cặp rộng rải từ 1929. Phát triển lý thuyết cổ điển về phân bố công nghiệp của A.Weber, còn có nhiểu tác giả khác như: Robert D.Dean, William H.Leahy, David L.Mckee, Lổsch, Peter E.LIoycl, Peter Dicken, Luttrell. WF v.v... Vế phân bố đô thị và dịch vụ có thề kề đến lý thuyết hệ thống các vị trí trung tâm của Walter Christaller, nhà địa lý người Đức, sau đó Agust Lösch (1906-1945) người Đức đâ có những phê phán mạnh mẽ lý thuyết hệ thống các trung tâm của Walter Christaller. Năm 1949, G. K Zipf đã đé xuất định luật vé quy mô và các cấp hoặc hạng bậc của đô thi. Năm 1961, Berry đả nghiên cứu thực trạng hệ thống đô thị của 38 nước và đă rút ra một số đặc điểm của hình thái phân bố dân cư theo 3 nhóm nước. Năm 1973, L.s Bourne đã nghiên cứu hệ thống đô thị gắn với chiến lược điều hòa sự phát triển. Năm 1968, Ooxiadls C.A, người Hy Lạp đă công bố cuốn sách Ekistic giới thiệu về khoa học định cư v.v... Trong lĩnh vực phân bố đô thị và dịch vụ cũng cán phải kể đến định luật hấp dẫn thương mại của Reilly ( 1929-1931). Xu hướng này đã được nhìểu tác giả phát triển và từ đó hình thành một bộ môn khoa học mới là "Vật lý xã hội" như: Ravestein, Johal Galtung, Isard, J.D Carroll, H.w Bevis, H.s Bossard, C.D Harris, E.c Youlg (1920)v.v [3,27,49,19,111] Trong xu hướng mới nghiên cứu về kinh tế không gian, Ngân hàng thế giới gần đây (2008) đã cho công bố một báo cáo phát triển thế giới "Tái định dạng kinh tế", trong đỏ, đã để cập đến khá nhiéu vấn đế mới vê địa lý kinh tế, đặc biệt là kinh tế không gian có ý nghĩa toàn cấu [64] Vé xu hướng phán vùng, các nhà nghiên cứu đến từ các nước Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa đã kiến nghị các mô hình xác định các vùng kinh tế, vùng đặc thù và các vùng quy hoạch có tính tổng hợp. L.Marrero, người đã đé xuất khái niệm vé "vùng tự nhiên". Xu hướng xác định các vùng chính trị - hành chính đả được triển khai ở tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ tùy thuộc vào thể chế chính trị của mỗi nước. Khái niệm vùng kinh tế và vung quy hoạch cung da dược cac chuyên gia từ nhiéu quốc yid Iiyhlên (.ứu khá sâu như. F.Perroux, J.R Boudevílle, Levis Mulford, E.E Alayer, w.lsard, P.AIampiev, R.Dickinson, A.Ling, M.Webber, J.M Vidal Villa, K.Dziewonski, J.R P.Friedman, Whittlerey, D.J Mashbits, N. Pertxik, N.N Koloxopki, G.Y Lipiets, A. Gomez, Barahowa, A.Leclerc, R. Peter Hall.v.v [77,27,49] Lý thuyết và thực tế quy hoạch đô thị cũng đã đóng góp rất nhiéu cho việc phát triển bộ môn quy hoạch vùng. Trước hết phải kế đến đó án quy hoạch thành phố công nghiệp của Tony Ganier (1904), thành phố vườn của Ebenerer Howard (1898), F.Choay (1965) đại diện cho các thuyết tién quy hoạch đô thị. Bắt đầu của các xu hướng này là các nhà đô thị học theo mâu chủ -văn hóa như: Agustin Northinore Pugin (1821-1852), J Ruskin, W.Moricis (1834-1896), tiếp đó là các nhà quy hoạch đô thị cấp tiến: lldezonso Cerdo (1815-1876), G.HaussmannO 809-1891) Tonny Ganier (1869-1948), đại diện cho CIAM (1933) là các kiến trúc sưVV.Gropius, Mies Van der Rohe, Lucio Costa, José Lusert, Le Corbusier... đã đé xuất thành phố công năng dựa trên bốn chức năng ở, làm việc, đi lại và nghỉ ngơi. Đại diện cho xu hướng mô hình đô thị duy văn hóa là Ebenerer Howard (1890-1928). Cơ sờ lý luận &Phưong pháp luận . 25
  • 28. Sự phát triển các vùng đô thị lớn dần đến xu thê đô thị hóa khu vực, khu vực hóa đô thị và khuynh hướng toàn cáu hóa, đã làm thay đổi cách nhìn về "đô thị" vốn chi bó hẹp trong địa giới hành chinh. Doxiadis C.A đã đé xuất những tiêu chí mới vé phân loại đô thị vào năm 1964. Gần đây G.Antier năm 2010 đã đưa những chiến lược của các vùng đô thị lớn của thế giới và mồi quan hệ giữa thách thức, quyển lực và quy hoạch trong việc quy hoạch phát triển và quản lý các vùng đô thị lớn trong thê’ kỷ XXI. Cuối thế kỳ XX và sang thê' kỳ XXI các hệ thống đô thị đã trở thành đối tượng, của quy hoạch vùng lãnh thồ và đã được luật hóa ở nhiều quốc gia tạo thành hệ thống đa cấp vé quy hoạch lãnh thổ. Từ thực tế trên, các nhà quy hoạch đô thị hiện đại nhận thấy sự cần thiết phải thay đồi phương pháp quy hoạch đỏ thị truyền thống để chuyển sang quy hoạch không gian vùng. Trong quy hoạch vùng, đã xuất hiện các vùng chuyên môn, trong đó có vùng đô thị. Thực tế này chi ra sự cẩn thiết phải có sự phối hợp giữa các chuyên gia kinh tế, chuyên gia quy hoạch đô thị và môi trường đề cùng giải quyết những mục tiêu chung cùa quy hoạch vùng trong bối cảnh toàn cẩu hóa. 1.3. TỔNG QUAN CỔNG TẤC QUY HOẠCH VÙNG 1.3.1 Quy hoạch vùng ở Việt Nam Trong những năm qua, đặc biệt là sau thời điểm tái thống nhất đất nước năm 1975, công tác quy hoạch vùng ở Việt Nam có những chuyến biến tích cực. Công tác quy hoạch vùng ờ Việt Nam được triển khai theo ba hướng: Quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch sử dụng đất đai. 7. Quy hoạch xây dựng vùng Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là tổ chức không gian quy hoạch xây dựng hệ thống các đô thị và điểm dân cư nòng thôn trên các vùng lãnh thổ theo các cấp: Toàn quốc, vùng liên tinh, vùng cấp tình, huyện và các vùng chuyên môn, các lãnh thổ đặc biệt. Cư sứ pháp lý cho công tác này bắt đẩu từ năm 1993 theo Quyết định số 322/BXD DT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng vé việc ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, trong đó quy định cụ thể cho việc lập sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng [20]. Trong quá trình triển khai Quyết định số 322/BXD-ĐT, đề tăng cường công tác lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, Bộ Xây dựng đã có công văn só 72/BXD-KTQH hướng dán việc tập trung lập quy hoạch tống thề hệ thống các đỏ thị và điểm dân cư nông thôn như một nội dung chủ yếu của quy hoạch xây dựng vùng các tình, thành phố trực thuộc trung ương. Năm 2003, Quốc hội ban hành Luật Xây dựng và đến năm 2009 Luật này được sửa đổi, bổ sung. Trong Luật Xây dựng đã quy định các hoạt động quy hoạch xây dựng vùng tại các điéu 15,16,17,18, Mục 3, trong đó đã xác định rõ bốn nội dung của quy hoạch xây dựng vùng góm: 26 . Cơ sờ lý luận &Phương pháp luận
  • 29. - Xác định hệ thống các đô thị và điểm dân cư nông thôn phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và các khu chức năng khác. - Bố trí hệ thống các công trình hạ táng kỹ thuật, không gian và các biện pháp bảo vệ môi trường. - Định hướng phát triển các công trình chuyên ngành. - Xác định đất dựtrữđề phục vụ cho nhu cáu phát triển, sửdụng đất có hiệu quả. Quy định như trên đã dẫn đến điều đáng tiếc là nội dung quy hoạch xảy dựng vùng không rõ ràng, thậm chí còn mâu thuẫn với Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng được quy định tại điéu 15, Luật Xây dựng [78]. Ngày 24/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2005/NĐ-CP vé quy hoạch xây dựng, trong đó có hướng dân chi tiết các hoạt động quy hoạch xây dựng vùng. Tuy nhiên cơ sở khoa học của quy hoạch xây dựng vùng, đặc biệt là việc xác định các đối tượng lập quy hoạch xây dựng vùng đến nay vân chưa được xác lập một cách khoa học, rõ ràng, Theo cơ sở khung pháp lý trên, công tác quy hoạch xây dựng vùng đã được triển khai theo hai giai đoạn: Giai đoạn trưócnăm 1993, một số đổ án quy hoạch xây dựng vùng như: Đó án quy hoạch xây dựng vùng tinh Quảng Ninh năm 1972, đỗ án quy hoạch vùng cao su Phú Riéng 1980-1983, và một số quy hoạch xây dựng các vùng huyện khác đã được lập. Tuy nhiên các đồ án quy hoạch xây dựng vùng được lập trong giai đoạn này còn thiếu cơ sở pháp lý, mà chủ yếu được dựa vào cơ sở phương pháp luận quy hoạch vùng của các nước Xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và một số nước Đông Âu, nên không có đổ án quy hoạch xây dựng vùng nào được phê duyệt, ngoại trừ đổ án quy hoạch xây dựng vùng cao su Phú Riéng được lặp từ năm 1980-1983 theo phương pháp tiếp cận tổng hợp và được dựa trên quy hoạch vùng nông nghiệp chuyên canh cao su Phú Riềng do Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn tồ chức lập. Sau khi được duyệt, đổ án quy hoạch vùng này đã được bàn giao rhoTồng rông ty Tao SII Viêt Nam thưc hiên. Từ năm 1993, nhiêu đồ án quy hoạch phân bố dân cư và quy hoạch xây dựng vùng đã được lập và phê duyệt: - ở cấp quốc gia: Định hướng quy hoạch tổng thể phát triền đô thị Việt Nam đến năm 2020 do Tác giả cuốn sách này chù trì nghiên cứu lập đã được Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998. Sau này, Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 trên đã được điều chinh thành Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tẩm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 445/QĐ- TTg ngày 07/4/2009 [21,22], - Ở cấp liên tỉnh: Các đổ án Quy hoạch xây dựng vùng đổng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ, các hành lang quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ Hồ Chí Minh, vùng biên giới ViệtTrung, vùng ven biển Bắc Bộ v.v.. trong đó có một số đó án quy hoạch xây dựng vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 27
  • 30. - Ở cấp tình, huyện: Hấu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã lập quy hoạch xáy dựng vùng hoặc quy hoạch chung xây dựng thành phố trực thuộc trung ương và đã được phê duyệt theo thầm quyến, trên cơ sở đó lập quy hoạch xây dựng một số vùng huyện. - Các vùng chuyên môn và lãnh thổ đặc biệt như vùng Thủ đô Hà Nội, các khu kinh tế ven biển như Phú Quốc, Nhơn Hội, Nam Thanh - Bắc Nghệ, Vũng Áng, Đình Vũ - Cát Hảivà các khu kinh tế cửa khẩu khác đã được lập quy hoạch xây dựng và phê duyệt theo nội dung và phương pháp của quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xảy dựng vùng. Năm 2014 Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng sửa đổi, trong đó vẫn tiếp tục duy trì quy hoạch xây dựng vùng như một loại hình của quy hoạch xây dựng [86]. Nhìn chung, công tác quy họach xây dựng vùng đă được triển khai tích cực và phát triền trên diện rộng, nhưng thiếu sự gắn kết với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xă hội, quy hoạch sử dụng đất đai, tuy có cơ sở pháp lý nhưng lại thiếu cơ sở khoa học; Ngoài ra cùng cần lưu ý thêm rằng trên thẽ giới thuật ngữ quy hoạch xây dựng vùng cũng không tổn tại. Song do tính chất, các đó án quy hoạch xây dựng vùng được lập ở Việt Nam có thể coi là một loại hình của quỵ hoạch chuyên ngành của quy hoạch vật thê’ hoặc quy hoạch không gian theo phương pháp tiếp cận đô thị và lãnh thổ , do đó nó đã có tác dụng khá thiết thực trong công tác quản lý và xây dựng đô thị. Bởi vậy, quy hoạch xây dựng vùng đã được Chính phủ và chính quyền địa phương triệt đ ểsử d ụng như một công cụ điều tiết vĩ mô trong những năm qua, trong lúc đó thi quy hoạch tồng thể phát triển kinh tế - xã hội do nội dung quá chung chung và thời hạn ngán ngủi nên đã không đảm nhiệm được vai trò điéu chinh các loại quy hoạch khác. Ngoài ra, cũng phải lưu ý thêm rằng, sự ra đời cùa quy hoạch xây dựng vùng ở Việt nam chủ yếu là do quy hoạch tổng thế phát triển kinh tê - xã hội còn tHiếu tính bao quát, không dựa trên nền tảng của bộ môn kinh tế không gian; trong khi quy hoạch xây dựng vùng chi là một phương pháp tiếp cận quy hoạch đỏ thị và lãnh thổ, nên thiếu tính tổng hợp. Trong thực tiễn cũng chưa có quốc gia nào có Luật riêng cho loại hình quy hoạch này. Tóm lại, Quy hoạch xây dựng vùng ở Việt nam chỉ là một biến thẽ hoặc một cách tiép cận riêng của quy hoạch xây dựng hệ thông các đõ thị, điẽm dân cư như đã được phân tích ở phán trên. 2.Quy hoạch tổng thểphát triển kinh tế-xõ hội: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xă hội vùng ở Việt nam được triển khai trên cơ sờ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ vé lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định sổ 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ vé sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/ NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và các Thông tư hướng dẫn số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007, Thông tư sổ 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Ké hoạch và Đẩu tư và một số văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan [32]. Việc triển khai công tác quy hoạch tồng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng ở Việt Nam có thê’ chia thành hai giai đoạn: 28 . Cơ sớ lý luận &Phương pháp luận
  • 31. - Giai đoạn trước năm 2006: Công tác quy hoạch vùng được triển khai cùng với công tác phân vùng kinh tế được khởi xướng từ giai đoạn năm 1954-1975, thời kỳ tiếp 1975- 1980, thời kỳ 1980-1986 và thời kỳ 1986-2006. Việc lập các quy hoạch vùng trong các thời kỳ của giai đoạn này chưa có đủ cơ sở pháp lý, mà chù yếu dựa vào cơ sở lý luận và phương pháp luận tiếp thu từ các nước xã hội chủ nghĩa mà chủ yếu là Liên Xô trước đây. Trong giai đoạn này, ngoài các đổ án phân vùng kinh tế, một số chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ cấp quổc gia vế quy hoạch vùng đã được triền khai như như KX 7001 và KX 2801 vé quy hoạch vùng và phân bổ lực lượng sản xuất trén phạm vi cả nước và cho vùng Đông Nam Bộ. Năm 1982, với sự giúp đỡ của Liên Xỏ, Việt Nam đâ nghiên cứu lập Tống sơ đó phân bố lực lượng sản xuất giai đoạn 1986-2000 trên địa bàn cả nước. Năm 2001, đã nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2010 phục vụ Đại hội Đại biểu Đảng toàn quóc lẩn thứ IX [37]. - Giai đoạn sau năm 2006: Trên cơ sở xác lập hệ thống các vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xả hội đă được lập cho các vùng thuộc ba cấp và bốn đối tượng sau: + Cáp quốc gia (cấp cao): Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước theo Nghị định số 92/2006/NĐ- CP của Chính phủ. Đến năm 2008 thi cấp này đã không tón tại theo Nghị định số 04/2008/QĐ-CP của Chính phủ. Cũng thuộc cấp cao, đối với vùng liên tinh (gọi là vùng kinh tế - xã hội): Quy hoạch tổng thể phát triền kinh tế - xã hội được lập cho sáu vùng kinh té - xã hội: Trung du và miền núi phía Bắc; Đống bằng sông Hống; Bắc Trung Bộ và Duyên hái mién Trung; Tây Nguyên; Đông Nam Hình ì 3: Cácvùngkinhtế-xã hội Việtnam Bộ; Đổng bằng sông Cửu Long (Hình 1.3). (Rỉ... R6) (Hiện trạngnăm2014) ^•.ÿ'Quândào Quán đảo TrườngSa. Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 29
  • 32. + cấp vùng hành chính tinh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp trung bình) góm 63 tính, thành phố trực thuộc trung ương: Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các tinh, thành phố trực thuộc trung ương. + Các vùng hành chinh cấp thấp (cấp huyện) gồm 651 đơn vị hành chính huyện, thành phố thuộc tình, thị xă: Ngoài ba cấp trên, ở Việt Nam còn lập quy hoạch tống thể phát triển kinh tế - xả hội cho các vùng, lãnh thổ đặc biệt gồm: 04 vùng kinh tế trọng điểm các hành lang và vành đai kinh tê hoặc các đề án phát triển, các khu kinh tế ven biển và cửa khẩu, các khu chế xuất, khu còng nghiệp tập trung. Trên cơ sà hệ thống các vùng có cấp lãnh thổ khác nhau, nhiểu dự án quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế - xã hội các vùng đã được lập. Đến nay cả nước đã lập được khoảng 800 dự án quy hoạch tổng thề phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng, thuộc các cấp khác nhau. Riêng năm 2012, kế hoạch vốn lập quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội các vùng, địa phương là 2362 dự án, tương ứng với kinh phí khoảng 2.800 tỷ đóng. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiéu chuyên gia [71,37], thì nhiều quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã không được sử dụng hoặc được sử dụng rất ít. Các báo cáo khoa học đã đánh giá những bất cập cùa quy hoạch tổng thê’ phát triển kinh tế - xã hội vùng vé mặt nội dung, trình tự và phương pháp, đặc biệt là các nguyên nhân dẫn đến tính không khả thi, ít tác dụng cùa quy hoạch tổng thề phát triền kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua. So với quy hoạch xây dựng, thì quy hoạch tổng thê’ phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đã chưa phát huy được tác dụng trong thực tế, trong khi đó quy hoạch xây dựng (vùng, đô thị và nông thôn) thì không thể không có, mặc dù nội dung và phương pháp của nó còn rất nhiéu bất cập, nhưng do tính chất cụ thề vế không gian, và tính bát buộc nên nó vân có tác dụng, đối với công tác đâu tư xây dựng và sử dụng đất đai trong xây dựng. Tóm lại, nâng cao vị thế, vai trò và tác dụng của quy hoạch tổng thề phát triển kinh tê - xã hội vùng và việc xác lập cơ sở khoa học cùa quy hoạch xây dựng vùng ở Việt Nam đang là một vân để lớn, cắn được đổi mới quyết liệt trong các I liât Quy hoạrh làm rơ srf pháp lý cho việc phát triển cơ sở khoa học của quy hoạch vùng. 3. Quy hoạch sử dụng đất đai Tại điều 13 Luật đất đai năm 2003 trước đây đã quy định việc phân loại đất gốm ba nhóm: Đát nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Luật đất đai năm 2013 tại điéu 10 đã bồ sung hoàn thiện quy định này. Đói tượng lập quy hoạch sử dụng đất gốm bốn cấp lãnh thổ quy định tại điéu 25 - Luật đất đai 2003 gồm: Cả nước, tinh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thành phố thuộc tình và thị xã và xã, phường, thị trấn, này đã được điéu chỉnh chl còn 03 cấp là: Quốc gia, tinh, huyện và 02 loại quy hoạch sử dụng đất khác là quốc phòng và an ninh tại điều 36 - Luật đấi đai 2013. Ngoài ra, điều 41 Luật đất đai 2013 quy định quy hoạch đối với đất quốc phòng, an ninh. 30 . Cơ sờ lý luận &Phương pháp luận
  • 33. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai được quy định tại điểu 23 Luật đất đai năm 2003 nay đã được điéu chinh và làm chính xác lại tại các điều 38, 39, 40 của Luật đất đai năm 2013 [85], Trong thực tế, những nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ có thể cản đối, xác định được trong quy hoạch tổng thê’ phát triền kinh tế - xã hội, quy hoạch lãnh thổ vùng và quy hoạch đô thị, điềm dân cư nông thôn. Thực tế, việc lập quy hoạch sử dụng đất đai hoặc quy hoạch lãnh thổ ở các nước phát triển, chính là quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch đô thị và nông thốn. Nhưng đáng tiếc là ở Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất đai đến nay mới chi mang tính kế hoạch, cân đối, nên không phát huy được chức năng và tác dụng của nó trong đời sồng kinh tế - xã hội. 1.3.2 Quy hoạch vùng trên thế giới Quá trình công tác quy hoạch vùng trên thế giới có thể chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn trước năm 1990 và giai đoạn sau năm 1990 đến nay. 1. Giai đoạn trước năm 1990: Giai đoạn này được xác định trong bối cảnh song song, tón tại hai hệ thống chính trị, là nẽn táng hình thành hai xu hưởng quy hoạch vùng ở các nước Tư bản Chủ nghĩa và quy hoạch vùng ớ các nước Xã Hội Chủ Nghĩa. a. Ở các nước Tư bản Chủ nghĩa: Quy hoạch vùng ở các nướcTư bản chủ nghĩa phát triển hướng tới chính sách tiếp cận hai vấn để lớn là khắc phục sự phát triển mất cân đối về kinh tế - xã hội giữa các vùng và giải quyết những xung đột trong quá trình phát triển vùng, từ đó đưa ra chiến lược phát triển vùng tối ưu (Hình 1.4) Theo hướng trên, công tác quy hoạch vùng của mỗi nước có những cách làm khác nhau .ờ một số nước, quy hoạch vùng chủ yếu là lập các sơ đổ quy hoạch vễ kiến trúc; ví dụ như: Quy hoạch vùng than Dônkaxxtovv Anh (1922-1923), quy hoạch vùng Niuooc lớn (1935-1936), quy hoạch vùng thung lúng lenetxi (19JJ va sau dớ). Sau chiến tranh, công tác quy hoạch vùng được đẩy mạnh: Quy hoạch vùng Luân Đôn lớn (1943-1949), quy hoạch các vùng đô thị lớn Pari, Oasinton, Kopenhago, Tôkyo, Xtockhôn, Hambuar, quy hoạch các vùng công nghiệp, thủy điện (Keman-Kitimot, thung lũng sông Rôn, lưu vực sông Duayzangxơ), các vùng đất trũng (Enđat, hạ lưu sông Ron, Langơdok), các vùng khai thác mỏ (Rua), các vùng phục hói sau chiến tranh (ba tỉnh Đông Bắc Na-Uy), các vùng nông nghiệp lớn (Biển cạn của Đông Bắc Hà Lan) v.v... Vào những năm 60, do sự phát triển chính sách vùng và việc kế hoạch hóa địa phương mà quy hoạch vùng đã có những bước phát triển mới. Nhiều nước đă lập quy hoạch vùng bao trùm khắp lãnh thổ quốc gia như: Pháp, Thụy Sỹ. Nhà nước chịu trách nhiệm lập quy hoạch vùng và kết nối với các quy hoạch của địa phương. Trong thời kỳ này, các nhà quy hoạch Pháp đã đưa ra luận điểm việc điều hòa sự phát triển của Pari, chi có thể thực hiện được trên phạm vi toàn quốc theo một chính sách thống nhất đó là "sự phát triển cân bằng" các bộ phận lãnh thổ góm hệ thống 22 vùng, trong đó có vùng Pari. Cơ sở lý luận &Phương pháp luận . 31