SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
TIỂU LUẬN
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2
4. Bố cục của đề tài .............................................................................................................2
NỘI DUNG ....................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG..............................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Sự ra đời và phát triển của đánh giá tác động môi trườngError! Bookmark
not defined.
1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường ........Error! Bookmark not defined.
1.3. Bản chất pháp lý của đánh giá tác động môi trườngError! Bookmark not
defined.
1.4. Yêu cầu của quá trình đánh giá tác đông môi trườngError! Bookmark not
defined.
1.5. Ý nghĩa của quá trình đánh giá tác động môi trườngError! Bookmark not
defined.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG .............................................................................................................................3
2.1. Đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường.................................................3
2.2. Quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường .........................................4
2.3. Thẩm định, phê duyệt báo cáp đánh giá tác động môi trường ............................ 11
3
2.4. Các nộ dung bảo vệ môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường
............................................................................................................................................. 14
2.5. Xử lý vi phạm pháp luật đánh giá tác động môi trường....................................... 18
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 21
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường nước ta đang chịu nhiều áp lực lớn từ các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội trong nước, sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập quốc tế cùng
các tác động xuyên biên giới. Hàng năm, có hơn 2.000 dự án đầu tư thuộc đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nếu không được đánh giá một cách
đầy đủ, toàn diện và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát hiệu quả thì sẽ
là những nguy cơ rất lớn đến môi trường.
Với quy hoạch phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội như công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy sản, du lịch – dịch vụ, đô thị hóa,… nhằm
đáp ứng nhu cầu con người theo sự giao tăng dân số mà không chú ý đúng mực đến
công tác bảo vệ môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài
nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu toàn cầu,… ngày càng nghiêm trọng. Để quản lý
môi trường được chặt chẽ hơn, ĐTM đã được đưa vào trong khuôn khổ pháp luật ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, ĐTM cũng được đưa vào trong Luật Bảo
vệ môi trường và xem đây là một trong những nội dung cần thiết phải có trong việc
xem xét phê duyệt cho phép dự án thực thi. Đây không những là công cụ quản lý
môi trường mà còn là một nội dung giúp quy hoạch dự án thân thiện với môi trường
và là một phần của chu trình dự án. ĐTM được kỳ vọng là công cụ hiệu quả để hạn
chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực mà con người gây ra cho môi trường.
Tuy nhiên, ĐTM đối với Việt Nam vẫn còn chưa thật sự đem lại hiệu quả
như đúng bản chất của nó. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện vẫn đang rất
đáng báo động. Pháp luật ĐTM được áp dụng vào thực tiễn chưa cao, chưa thật sự
hiệu quả. Tình trạng các dự án không thực hiện ĐTM hay thực hiện không đúng với
ĐTM đã được phê duyệt còn rất phổ biến. Nhận thức về ĐTM đối với các chủ dự án
còn yếu, họ vẫn coi thường vai trò của ĐTM, chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế mà
không màng đến vấn đề môi trường, đến việc đảm bảo sự phát triển bền vững. Hạn
chế còn ở các những người mang vai trò quản lý, thẩm định, phê duyệt báo cáo
ĐTM, một bộ phận có trình độ chuyên môn hay ý thức, trách nhiệm với nhiệm vụ
của mình chưa cao.
2
Nhận thức được các vấn đề này và nhằm chung tay cùng các quốc gia khác
trên thế giới trong sự nghiệp BVMT, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã
đặc biệt quan tâm đến vấn đề BVMT, trong đó có công tác đánh giá tác động môi
trường (sau đây viết tắt là ĐTM). Hệ thống các văn bản chính sách, pháp luật về
BVMT liên tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Bài
tiểu luận dưới đây sẽ đi nghiên cứu quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi
trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm làm rõ vấn đề lý luận và quy định của pháp
luật về đánh giá tác động môi trường hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp so sánh pháp luật,
hệ thống, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá và tham khảo những báo cáo tham luận
của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các kết quả của các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường và hoạt động đầu tư (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư),…
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
bao gồm 2 chương chính:
Chương 1: Khái quát chung về pháp luật đánh giá tác động môi trường
Chương 2: Thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường.
3
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
2.1. Đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường
Xác định được đối tượng phải thực hiện ĐTM là kết quả của bước sàng lọc -
bước khởi đầu cho quá trình ĐTM. Những dự án không phải thực hiện ĐTM sẽ phải
thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường – là một trong các biện pháp bảo vệ môi
trường dành cho những dự án đơn giản hơn, khả năng tác động tới môi trường
không nhiều.
Theo quy định tại Điều 30 LBVMT năm 20020 quy định thì đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
- Dự án đầu tư nhóm I, bao gồm:
+ Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
+ Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về
môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về
môi trường;
+ Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với
quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn
hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên
nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
- Một số dự án đầu tư nhóm II, bao gồm:
4
+ Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình
hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung
bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có
yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
ĐTM là hoạt động cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô
nhiễm môi trường, đem lại hiệu quả đáng kể trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, ĐTM là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư cả về khả năng, kinh
nghiệm và đương nhiên là cả thời gian cũng như kinh phí cho quá trình này. Vì vậy,
yêu cầu phải thực hiện ĐTM chỉ nên dành cho những dự án có quy mô lớn, vai trò
quan trọng, có nguy cơ tác động tới môi trường lớn để tiết kiệm thời gian, kinh phí
khi triển khai dự án. Theo tác giả, quy định về đối tượng phải thực hiện ĐTM như
hiện nay là tương đối hợp lý, đầy đủ và rõ ràng, đã có sự phân loại dự án, vị trí thực
hiện và quy mô của dự án.
2.2. Quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Thứ nhất, quy định về chủ thể lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Pháp luật ĐTM của Việt Nam quy định chủ thể thực hiện ĐTM có thể là chủ
dự án hoặc các tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM được chủ dự án thuê thực hiện. Chủ
thể thực hiện ĐTM phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ĐTM
và các thông tin, số liệu được sử dụng trong báo cáo ĐTM, tổ chức tư vấn thực hiện
ĐTM còn phải chịu trách nhiệm trước chủ dự án đã thuê mình thực hiện ĐTM cho
dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm đối với chi phí lập và thẩm định báo cáo ĐTM
cho dự án của mình.
Chủ thể thực hiện ĐTM của dự án phải đáp ứng các điều kiện được quy định
tại Điều 13 Nghị định 18/2015, cụ thể:
5
Một là, cán bộ thực hiện ĐTM phải đáp ứng điều kiện, đó là có trình độ đại
học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn ĐTM đúng chuyên ngành;
Hai là, tổ chức thực hiện ĐTM phải có cán bộ chuyên ngành liên quan đến
dự án với trình độ đại học trở lên;
Ba là, phải có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ
điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ
việc ĐTM của dự án; trường hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm
chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
Về chứng chỉ tư vấn ĐTM đối với cán bộ thực hiện ĐTM do Bộ Tài nguyên
và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, từ khi Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ có hiệu lực, đến nay Bộ Tài nguyên
và Môi trường chưa có Thông tư chính thức hướng dẫn quy định quản lý việc đào
tạo, cấp chứng chỉ tư vấn ĐTM. Việc chưa có hướng dẫn cụ thể dẫn tới công tác
đánh giá trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện ĐTM là rất khó khăn và
hạn chế. Khi những tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn đối với chủ thể thực hiện
ĐTM chưa rõ ràng thì thực trạng năng lực thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM còn
yếu kém như hiện nay là đương nhiên xảy ra. Điều này khiến cho chất lượng công
tác ĐTM là không cao, không đáp ứng được yêu cầu của ĐTM. Nhà nước cần sớm
ban hành các quy định, tiêu chuẩn đối với chủ thể thực hiện ĐTM, c ũng như thường
xuyên tổ chức hướng dẫn, nâng cao năng lực chuyên môn cho các chủ thể thực hiện
ĐTM.
Ngoài ra, sự phối hợp giữa chủ dự án với tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM thực
tế thiếu chặt chẽ. Chủ dự án giao khoán, phó mặc cho tổ chức tư vấn thực hiện
ĐTM do mình thuê thực hiện hoạt động ĐTM. Đơn vị được thuê thực hiệ n ĐTM
khi thiếu sự tham gia đóng góp ý kiến của chủ dự án – người nắm rõ nhất về cơ chế,
quy mô, hoạt động của dự án sẽ dẫn tới báo cáo ĐTM thiếu tính chính xác, các nội
dung đánh giá tác động, biện pháp khắc phục không phù hợp,…Chủ dự án thì do bỏ
mặc cho đơn vị tư vấn thực hiện ĐTM nên không nắm rõ được nội dung báo cáo
6
ĐTM và dẫn tới không thực hiện được những yêu cầu, cam kết đúng như theo báo
cáo ĐTM. Do đó, giữa chủ dự án với tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ, thống nhất cùng tham gia thực hiện ĐTM để đảm bảo hoàn thành
tốt các nghĩa vụ ĐTM của mình, tránh khỏi các vi phạm trong ĐTM.
Thứ hai, quy định về tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động
môi trường
Tham vấn có thể hiểu là hoạt động tham khảo ý kiến tư vấn, đánh giá của
người khác đối với một lĩnh vực, vụ việc cụ thể. Tham vấn mang tính hỗ trợ người
được tham vấn, giúp họ xác định và làm sáng tỏ vấn đề, xem xét các khả năng và
giúp họ đưa ra lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề của mình.
Tham vấn trong quá trình thực hiện ĐTM nhằm tham khảo ý kiến từ nhiều
phía, thu thập kiến thức bản địa giúp cho chủ dự án có những nhận định, đánh giá,
quyết định đúng đắn, toàn diện, bao quát hơn cho hoạt động ĐTM. Tham vấn trong
quá trình thực hiện ĐTM là nhằm hoàn thiện báo cáo ĐTM, hạn chế thấp nhất các
tác động xấu của dự án đến môi trường và con người, bảo đảm cho sự phát triển bền
vững. Tham vấn cộng đồng cũng góp phần tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức của cộng đồng với vấn đề môi trường. Đây là giai đoạn được hầu hết các quốc
gia, tổ chức thừa nhận và thực hiện trong hoạt động ĐTM. Việc tham vấn ý kiến
cộng đồng khi thực hiện ĐTM trở thành yêu cầu bắt buộc, thể hiện sự dân chủ, nhân
văn, khoa học…
Tuy nhiên, không phải dự án nào cũng cần thiết phải có ý kiến tham vấn.
Khoản 6 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định các dự án không phải
thực hiện tham vấn gồm: Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải
thực hiện tham vấn.
Đối với các dự án không thuộc danh mục trên, chủ dự án phải tổ chức tham
vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp
7
bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các
đối tượng liên quan được tham vấn. Việc tham vấn được tiến hành theo hai cấp:
Một là, Tham vấn Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức có liên quan
Chủ dự án gửi báo cáo ĐTM của dự án đến UBND cấp xã nơi thực hiện dự
án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý
kiến;
UBND cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi
dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong
trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.
Hai là, Tham vấn cộng đồng dân cư
Chủ dự án và UBND cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì tổ chức họp
cộng đồng dân cư với sự tham gia của những người đại diện cho Uỷ ban mặt trận
Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân
phố, thôn, bản được UBND cấp xã triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc
họp phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng.
Trường hợp dự án thuộc địa bàn nhiều xã, chủ dự án có thể tự quyết định
hình thức tổ chức cuộc họp tham vẫn cộng đồng dân cư của từng xã hoặc liên xã.
Quy định về tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án
thông qua hình thức họp – cơ chế thông tin hai chiều là một cơ chế rất tiến bộ, tạo
điều kiện cho người dân được ý kiến trực tiếp, sẽ giúp chủ dự án lập được báo cáo
ĐTM hoàn thiện, khách quan hơn.
Hoạt động tham vấn về cơ bản chỉ được thực hiện trong giai đoạn lập báo
cáo ĐTM; còn trong giai đoạn thẩm định, chỉ trong trường hợp cần thiết, cơ quan
thẩm định mới lấy ý kiến tham vấn của các cơ quan, tổ chức và các chuyên gia về
môi trường; phạm vi tham vấn đã thu hẹp hơn. Ở các quốc gia phát triển, tham vấn
cộng đồng được tổ chức một cách toàn diện, công khai hơn với nội dung tham vấn
đầy đủ, thời gian tham vấn lâu, phương thức tham vấn đa dạng, việc tham vấn cũng
8
được thực hết hầu hết các giai đoạn của ĐTM nên đem lại chất lượng tham vấn rất
cao.
Hiện nay, pháp luật ĐTM Việt Nam vẫn chưa quy định rõ ràng, chặt chẽ về
cơ chế tham vấn cộng đồng dân cư. Quy mô cộng đồng dân cư chịu tác động còn
chưa rõ ràng, dự án thuộc địa phận xã này, nhưng tác động của dự án tới môi trường
đâu chỉ trong phạm vi xã đấy mà còn có thể lan rộng ra các địa phương xung quanh.
Mỗi giai đoạn của dự án lại có thể tác động tới các đối tượng khác nhau, nên việc
xác định đối tượng chịu tác động để tiến hành tham vấn vẫn còn hạn chế. Đối tượng
được tham vấn cũng quá hẹp (chỉ bao gồm UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án, tổ chức chịu tác động trực
tiếp của dự án). Trong khi đó, theo yêu cầu của việc tham vấn rộng rãi còn có rất
nhiều các đối tượng khác cần được tham vấn như: các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
mối quan tâm đến dự án và các tác động của dự án; các trường đại học, các tổ chức
nghiên cứu, các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực của dự án và
các vấn đề môi trường liên quan đến dự án…Pháp luật ĐTM của Việt Nam cũng
cần quy định chặt chẽ hơn về cuộc họp tham vấn cộng đồng dân cư để đảm bảo cho
người dân được lên tiếng, được thoải mái góp ý vào dự án như về việc cung cấp tài
liệu tới dự án cho cộng đồng dân cư trước khi tiến hành họp, ý kiến tham vấn như
nào là hợp lý mà chủ dự án phải tiếp thu, ý kiến mà chủ dự án không tiếp thu cần có
giải trình,…
Khi pháp luật quốc gia còn chưa khắc phục được những hạn chế trên thì hoạt
động tham vấn sẽ còn hạn chế, còn mang tính thủ tục, chưa thể hiện được vai trò
của mình trong ĐTM.
Thứ ba, quy định về Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Báo cáo ĐTM là hình thức thể hiện kết quả của quá trình ĐTM. Báo cáo
ĐTM hợp lệ cần phải tuân thủ các yêu cầu về cả hình thức và nội dung, để từ đó các
cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định phê duyệt.
Về nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường
9
Nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường là vấn đề cơ bản, mấu
chốt của báo cáo ĐTM. Nội dung báo cáo ĐTM là thể hiện kết quả quá trình ĐTM,
là kết quả của nỗ lực nghiên cứu, thăm dò, đánh giá tác động của dự án tới môi
trường, là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ĐTM, để dự án được triển
khai.
Điều 32 Luật BVMT năm 2020 quy định về nội dung của báo cáo đánh giá
tác động môi trường như sau:
“1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi
trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có);
b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của
dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng
môi trường; nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường
nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực
hiện dự án đầu tư;
đ) Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động môi trường chính, chất thải
phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; quy mô, tính chất
của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử -
văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; tác động do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định
cư (nếu có); nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư;
e) Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải;
10
g) Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác của dự án đầu tư đến môi
trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
h) Chương trình quản lý và giám sát môi trường;
i) Kết quả tham vấn;
k) Kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án đầu tư”.
Như vậy, báo cáo ĐTM không chỉ phản ánh kết quả của quá trình của phân
tích, đánh giá, dự báo các tác động của dự án tới môi trường tự nhiên và cả tác động
tới sức khỏe cộng đồng. Đây là điểm rất đáng ghi nhận của pháp luật ĐTM ở Việt
Nam, phần nào cho thấy sự quan tâm của nhà làm luật tới môi trường xã hội. Nhiều
nước trên thế giới yêu cầu báo cáo ĐTM là xem xét các tác động tới môi trường nói
chung là bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường xã hội
với các yếu tố như văn hóa, kinh tế, sức khỏe, xã hội. Quy định về ĐTM của Luật
Bảo vệ Môi trường năm 2020 của Việt Nam không bắt buộc xem xét đến tất cả các
vấn đề về xã hội, mà mới chỉ yêu cầu đối với sức khỏe cộng đồng, theo tác giả đây
là quy định phù hợp, cần thiết. Sức khỏe con người suy cho cùng là mục đích cuối
cùng của việc bảo vệ môi trường, nên đương nhiên cần phải được các chủ dự án,
người lập báo cáo ĐTM xem xét tới khi tiến hành ĐTM dự án của mình, đây là vấn
đề cấp thiết, mấu chốt và phải được bắt buộc. Còn những vấn đề xã hội khác đúng
là cũng quan trọng, nhưng chưa phải là cấp thiết trong hoàn cảnh hiện giờ của Việt
Nam, khi mà hoạt động ĐTM vẫn chưa thực sự hoàn thiện, tiến bộ, còn gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Các vấn đề xã hội khác sẽ được quan tâm
bằng những phương thức khác, chứ chưa thể lồng ghép ngay vào báo cáo ĐTM,
việc này sẽ gây khó khăn cho người tiến hành ĐTM, gây hạn chế hoạt động đầu tư,
cản trở phần nào sự phát triển của dự án, của phát triển kinh tế.
11
2.3. Thẩm định, phê duyệt báo cáp đánh giá tác động môi trường
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM được xác định căn cứ vào
quy mô, tính chất của dự án, vào thẩm quyền quyết định, phê duyệt chủ trương đầu
tư. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM thuộc về Bộ TN&MT; các bộ,
cơ quan ngang bộ; UBND cấp tỉnh; được phân định như sau:
Bộ TN&MT chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; các dự án liên ngành, liên tỉnh;… Danh mục các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ TN&MT được quy định tại Điều 35 Luật
BVMT năm 2020.
Bộ, cơ quan ngang bộ tổ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các
dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án do Bộ
TN&MT thẩm định, phê duyệt nêu trên.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của
các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt của Bộ TN&MT.
UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự án
đầu tư trên địa bàn của mình, không thuộc các dự án đã nêu trên.
Đối với các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của
UBND cấp tỉnh đầu tư vào các khu công nghiệp đã được phê duyệt báo cáo
ĐTMcủa dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đã hoàn thành xây dựng trạm xử lý
nước thải tập trung hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; UBND cấp tỉnh có thể ủy
quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM.
Điều kiện là Ban quản lý các khu công nghiệp đã thành lập Phòng Quản lý môi
trường và có đủ biên chế từ năm (05) người trở lên có chuyên môn về bảo vệ môi
12
trường. Ban quản lý các khu công nghiệp này phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
đến UBND cấp tỉnh; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn của UBND cấp tỉnh và Sở
TN&MT theo quy định của pháp luật.
Có sự phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM sẽ góp phần
phân chia khối lượng công việc, tránh sự quá tải, ùn ứ tại một bộ phận nhất định.
Việc phân cấp này cần dựa trên khoa học – kỹ thuật và trên thực tiễn triển khai. Qua
thực tế cho thấy phần lớn các báo cáo ĐTM do Bộ TN&MT thẩm định, phê duyệt;
các báo cáo ĐTM do Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định, phê duyệt tương đối ít, duy
chỉ có Bộ Giao thông vận tải là thẩm định, phê duyệt nhiều hơn cả. Việc tuân thủ
quy định pháp luật hiện nay về phân định thẩm quyền đang được các cơ quan có
thẩm quyền thực hiện tương đối tốt. Việc phân cấp thẩm định, phê duyệt báo cáo
ĐTM cho địa phương là hướng đi đúng đắn, tuy nhiên, một số địa phương còn hạn
chế về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cũng như các trang thiết bị cần thiết
phục vụ hoạt động thẩm định, phê duyệt còn thiếu, Đặc biệt tại các tỉnh miền núi có
trình độ phát triển kinh tế xã hội chưa cao, các cán bội chuyên trách còn hạn chế về
năng lực chuyên môn nên triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường chưa cao. Ngoài ra, cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM đang gần như
đồng thời là cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nên phần nào hạn
chế sự độc lập, khách quan khi phê duyệt báo cáo ĐTM; bởi nhiều địa phương vẫn
chú trọng phát triển kinh tế hơn là đầu tư cho bảo vệ môi trường.
Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Bước 1:Chủ dự án nộp sơ đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định
Hồ sơ bao gồm: 01 văn bản đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM, Báo cáo ĐTM
của dự án (thường là 7 bản theo số lượng thành viên hội đồng thẩm định, chủ dự án
phải cung cấp thêm nếu số lượng thành viên hội đồng thẩm định cao hơn)
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhận hồ sơ
13
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến cho chủ dự án trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan phải giao giấy biên nhận cho chủ dự án.
Bước 3: Thẩm định báo cáo ĐTM
Việc thẩm định báo cáo ĐTM do một Hội đồng thẩm định thực hiện. Hội
đồng này sẽ do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thành lập với ít nhất 7
thành viên. Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ
tịch hội đồng trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên
phản biện và một số Ủy viên, trong đó phải có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số
thành viên hội đồng có từ bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác
động môi trường. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án để kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được thực hiện thông qua
hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, không nhất thiết phải
thông qua hội đồng thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định được tiến hành các hoạt động
sau đây: Khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường tại địa
điểm thực hiện dự án và khu vực kế cận; Lấy mẫu phân tích kiểm chứng; Tổ chức
lấy ý kiến các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phản biện
nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường; Tổ chức các cuộc họp đánh giá
theo chuyên đề. Sau khi hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung báo
cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định để làm cơ sở cho cơ
quan thẩm định xem xét, quyết định việc phê duyệt báo cáo ĐTM.
Trong thời hạn 45 ngày làm việc đối với báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền của
Bộ Tài nguyên và môi trường, 30 ngày làm việc đối với các báo cáo ĐTM còn lại,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định báo cáo ĐTM, cơ quan thẩm định phải trả kết
quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải
chỉnh sửa, bổ sung. Trường hợp không thông qua, cơ quan thẩm định có văn bản trả
lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
14
Bước 4: Phê duyệt và gửi kết quả
Sau khi nhận kết quả thẩm định. Chủ dự án hoàn thiện và gửi cơ quan thẩm
định hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM. Hội đồng thẩm định trình hồ sơ đề nghị
phê duyệt cho thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt do
chủ dự án gửi đến, để ban hành quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Trường hợp
không phê duyệt thì cơ quan phê duyệt phải có văn bản nêu rõ trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM. Sau khi
phê duyệt, cơ quan phê duyệt ban hành quyết định phê duyệt và xác nhận báo cáo
ĐTM đã được phê duyệt trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM, sau đó các tài liệu này sẽ được gửi đến chủ dự án
và các đơn vị liên quan.
Như vậy dự án được phê duyệt báo cáo ĐTM là dự án có Quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM và báo cáo ĐTM của dự án đã có xác nhận phê duyệt vào mặt
sau của phụ bìa.
2.4. Các nộ dung bảo vệ môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường
Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt, chủ dự án sẽ có trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, có thể còn phải điều chỉnh nội
dung của dự án đầu tư để đảm bảo các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo
yêu cầu này trong trường hợp cần thiết.
Niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường
Chủ dự án lập kế hoạch quản lý môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường để
được niêm yết công khai trước khi khởi công xây dựng, đồng thời gửi UBND tỉnh
và SởTN&MT để kiểm tra và theo dõi. Kế hoạch quản lý môi trường của dự án
được lập dựa trên cơ sở chương trình quản lý môi trường và giám sát môi trường đã
đề xuất trong Báo cáo ĐTM.
Báo cáo tiến độ triển khai và các thay đổi của dự án
15
Chủ dự án phải báo cáo rõ thời gian bắt đầu thi công, các hạng mục đã và
đang xây dựng và các biện pháp bảo vệ môi trường. Các thay đổi của dự án (nếu có)
sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt.
Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng trong
quá trình triển khai thực hiện có một trong những thay đổi dưới đây, chủ dự án phải
lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Thứ nhất, Dự án không triển khai trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM;
Thứ hai, khi có thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo
cáo ĐTM đã được phê duyệt;
Thứ ba, khi bổ sung những hạng mục đầu tư có quy mô, công suất tương
đương với đối tượng thuộc danh mục dự án phải thực hiện ĐTM quy định tại Phụ
lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP;
Thứ tư, dự án có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay
đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo
ĐTM đã được phê duyệt mà các công trình bảo vệ môi trường không có khả năng
giải quyết được các vấn đề môi trường gia tăng;
Thứ năm, lập lại báo cáo ĐTM theo đề nghị của chủ dự án.
Quy trình lập lại báo cáo ĐTM được thực hiện như khi lập mới báo cáo
ĐTM. Chủ dự án được chỉ tiến hành thực hiện những thay đổi nêu trên sau khi đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại báo cáo ĐTM.
Trường hợp thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu
đến môi trường so với phương án trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt nhưng
chưa đến mức phải lập lại báo cáo ĐTM, chủ đầu tư dự án phải giải trình với cơ
quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan
phê duyệt báo cáo ĐTM.
Quy định về việc lập lại báo cáo ĐTM như vậy là hợp lý và cần kiểm soát
việc thực hiện các quy định đó chặt chẽ, không để lọt các đối tượng thuộc diện phải
16
lập lại báo cáo ĐTM mà lại không thực hiện. Bởi hoạt động này đóng vai trò như
một báo cáo ĐTM mới, cũng là công cụ quản lý môi trường, quy định trách nhiệm
bảo vệ môi trường của chủ dự án đối với bất kỳ hoạt động nào của mình. Quy định
về lập lại báo cáo ĐTM góp phần điều chỉnh các biện pháp bảo vệ môi trường cho
phù hợp với dự án, với thực tiễn, giảm thiểu những tác động tiêu cực mới phát sinh
khi dự án có sự thay đổi.
Tuy nhiên, kiểm soát được sự thay đổi của các dự án để yêu cầu lập lại báo
cáo ĐTM là hoạt động tương đối khó. Theo quy định, khi có sự thay đổi mà pháp
luật yêu cầu thay đổi đó thuộc diện phải lập lại báo cáo ĐTM, chủ dự án phải tự
giác tiến hành thực hiện lập lại báo cáo ĐTM. Nhưng chủ đầu tư thường không lập
lại thủ tục môi trường trước khi nâng công suất, quy mô sản xuất và chỉ khi cơ quan
quản lý kiểm tra phát hiện và yêu cầu thì các cơ sở này mới làm thủ tục môi trường
lại. Vẫn có một số trường hợp chây ì chưa thực hiện.
Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải
Chủ dự án có trách nhiệm thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công
trình xử lý chất thải đến tổ chức nơi tham vấn, cơ quan thẩm định 10 ngày làm việc
trước khi tiến hành vận hành các công trình đó. Tổ chức vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm dự án.
Trường hợp gây ra sự cố môi trường thì phải dừng ngay hoạt động vận hành thử
nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hướng
dẫn giải quyết; chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật. Việc vận hành thử nghiệm không quá 6 tháng, để kéo
dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt
báo cáo ĐTM.
Xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành
Đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn, việc báo cáo kết quả thực hiện các
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được thực hiện theo
từng giai đoạn của dự án.
17
Sau đó, thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM thành lập đoàn kiểm tra
để thực hiện công tác kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành dự án.
Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ dự án, tiến hành các cuộc họp,
hoạt động kiểm tra thực tế các công trình, tham gia đối thoại trực tiếp với chủ dự án
để rồi đưa ra đánh giá công trình đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu.
Trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án đã được xây dựng phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê
duyệt và văn bản chấp thuận cho phép điều chỉnh, thay đổi của cơ quan phê duyệt
báo cáo ĐTM (nếu có), cơ quan kiểm tra cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
Đối với các công trình mà đoàn kiểm tra cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các
chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng thì thời hạn cấp giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực
hiện công trình bảo vệ môi trường; và 15 ngày đối với các công trình mà đoàn kiểm
tra không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
Nếu công trình bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu của phê duyệt
báo cáo ĐTM thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
kiểm tra, cơ quan kiểm tra có thông báo bằng văn bản đến chủ dự án. Chủ dự án sẽ
tiến hành khắc phục những tồn tại, những điểm chưa đáp ứng yêu cầu mà cơ quan
kiểm tra đưa rồi báo cáo lại để được xem xét, xác nhận. Trong 5 ngày làm việc, cơ
quan kiểm tra có trách nhiệm xem xét, cấp giấy xác nhận hoặc có văn bản trả lời
chủ dự án.
Có thể thấy pháp luật hiện hành quy định chưa thực sự đầy đủ về cơ chế
kiểm tra sau phê duyệt báo cáo ĐTM, chưa quy định rõ về các nội dung phải kiểm
tra, trường hợp nào cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường, trường
hợp nào không? Vấn đề về nhân sự, pháp luật cũng chưa quy định cụ thể về điều
kiện của thành viên đoàn kiểm tra, những người nào đủ điều kiện, khả năng để tham
18
gia kiểm tra công tác hậu kiểm sau phê duyệt báo cáo ĐTM. Cùng với các nguyên
nhân thuộc về ý thức chấp hành của chủ dự án nên tình trạng các dự án chưa đảm
bảo thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phù hợp với quyết định phê duyệt
báo cáo ĐTM còn tồn tại nhiều, hay những công trình đã được cấp giấy xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường nhưng thực tế công trình đó lại không hề
đem lại hiệu quả bảo vệ môi trường. Công tác kiểm tra, giám sát các công trình,
hoạt động thực hiện báo cáo ĐTM cần phải chặt chẽ, đầy đủ trong các giai đoạn của
dự án nhất là giai đoạn sau khi báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, đồng thời phải quy
định rõ trách nhiệm của những người tham gia kiểm tra công trình bảo vệ môi
trường.
2.5. Xử lývi phạm pháp luật đánh giá tác động môi trường
Trách nhiệm kỷ luật: Áp dụng chủ yếu đối với những viên chức, công chức
nhà nước hay viên chức của các tổ chức xã hội khi họ lợi dụng chức vụ quyền hạn
để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM. Những cá nhân
thuộc đối tượng nêu trên nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM,
ngoài việc phải chịu hình phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại (nếu có) họ còn phải
chịu trách nhiệm kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, thuyên chuyển công tác hoặc
buộc thôi việc. Việc áp dụng trách nhiệm kỷ luật được thực hiện bởi cơ quan tổ
chức nơi có người vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM đó
Trách nhiệm hành chính: Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường, mức xử phạt chính được quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền
tối đa là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ
chức. Ngoài phạt tiền, các cơ sở vi phạm còn có thể bị đình chỉ hoạt động từ 03
tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm ( theo quy định tại điều 11 Nghị định
155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường )
19
Trách nhiệm dân sự: Trách nhiệm dân sự áp dụng đối với các hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM chủ yếu là trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Đây là loại trách nhiệm được đặt ra khi chủ thể vi phạm pháp luật trong hoạt động
ĐTM có lỗi và gây hậu quả. Vì thế trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực này phải dựa
trên cơ sở có hành vi trái pháp luật trong hoạt động ĐTM; có thiệt hại xảy ra trên
thực tế, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại xảy ra và có lỗi
của người vi phạm.
Trách nhiệm hình sự: Hiện nay, trong Bộ luật Hình sự 2015 chưa có điều luật
nào quy định cụ thể tội danh cho hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM.
Tuy nhiên, trong Bộ luật lại có quy định về Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235).
Theo tinh thần các điều luật này, có thể hiểu rằng các cá nhân có liên quan trong
hoạt động ĐTM khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các
nội dung cam kết thực hiện trong báo cáo ĐTM, thực hiện hành vi chôn lấp, xả thải
ra môi trường trái pháp luật các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép thì có thể phải
chịu trách nhiệm hình sự do thực hiện các hành vi này. Mức khung hình phạt cao
nhất đối với các tội danh này là phạt tù, ngoài ra cá nhân và thương nhân vi phạm
còn có thể bị phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định trong một khoảng thời gian.
20
KẾT LUẬN
Hiện nay, môi trường là vấn đề nhận được sự quan tâm hàng đầu và cũng là
thách thức lớn đặt ra với toàn cầu. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ, trách nhiệm của
mọi quốc gia trên thế giới. Con người cần có ý thức, trách nhiệm với chính bản thân
mình và với toàn thế giới về việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, tìm
cách ngăn chặn, hạn chế và khắc phục các tác động xấu tới môi trường. Thực hiện
tốt đánh giá tác động môi trường chính là một trong những biện pháp góp phần giải
quyết triệt để vấn đề này. ĐTM đã và đang ngày càng cho thấy vai trò của mình
trong việc hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực trong hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội của con người tới môi trường tự nhiên; là công cụ quản lý môi trường hữu hiệu
trong thời đại hội nhập khi mà các quốc gia đang rất chú trọng hoạt động thu hút
đầu tư. ĐTM cho thấy rõ vai trò hạn chế các tác nhân ô nhiễm môi trường ngay từ
khi mọi thứ mới chỉ trong giai đoạn chuẩn bị, chưa hình thành, điều này mang tính
chất phòng ngừa cao, giải quyết vấn đề từ gốc; và ĐTM vẫn theo sát quá trình
chuẩn bị vận hành dự án, đảm bảo chủ dự án thực hiện các biện pháp, công trình
bảo vệ môi trường như đã cam kết. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy các chủ
dự án vẫn chỉ coi ĐTM là một thủ tục để được cấp phép đầu tư dự án, chứ chưa
thực sự quan tâm đến vai trò bảo vệ môi trường của ĐTM. Dẫn tới, việc lập báo cáo
ĐTM chỉ mang tính hình thức, thủ tục qua mặt cơ quan quản lý, chứ không mang
tính thực chất, không đem lại hiệu quả môi trường như đúng yêu cầu của
ĐTM.Pháp luật về ĐTM hiện còn một số điểm bất cấp, gây hạn chế trong quá trình
áp dụng, thi hành pháp luật. Một bộ phận những người thi hành pháp luật ĐTM còn
hạn chế về năng lực, thiếu trách nhiệm nên đã để xảy ra những vi phạm gây thiệt hại
nặng nề đối với môi trường
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật bảo vệ môi trường năm 2020
2. Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
3. Luật Dân sự năm 2015
4. Luật Hành chính
5. Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017
6. Nghị định 08/2020/NĐ-CP Quy định về chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi
trường
7. Số: 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường
8. Số: 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số Số:
155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
9. Nghị định số 38/2015/NĐ - CP về quản lý chất thải và phế liệu;
10. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
22

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
 
Đề tài: Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm
Đề tài: Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểmĐề tài: Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm
Đề tài: Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm
 
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAYLuận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
 
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOTLuận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
 
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docxLuận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Về Di Sản Dùng Vào Việc Thờ Cúng.docx
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Bài mẫu tiểu luận về luật phá sản, HAY
Bài mẫu tiểu luận về luật phá sản, HAYBài mẫu tiểu luận về luật phá sản, HAY
Bài mẫu tiểu luận về luật phá sản, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
Bài Giảng Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
 
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Tiểu Luận Thực Trạng Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường

  • 1. TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
  • 2. 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2 4. Bố cục của đề tài .............................................................................................................2 NỘI DUNG ....................................................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG..............................................................Error! Bookmark not defined. 1.1. Sự ra đời và phát triển của đánh giá tác động môi trườngError! Bookmark not defined. 1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường ........Error! Bookmark not defined. 1.3. Bản chất pháp lý của đánh giá tác động môi trườngError! Bookmark not defined. 1.4. Yêu cầu của quá trình đánh giá tác đông môi trườngError! Bookmark not defined. 1.5. Ý nghĩa của quá trình đánh giá tác động môi trườngError! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG .............................................................................................................................3 2.1. Đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường.................................................3 2.2. Quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường .........................................4 2.3. Thẩm định, phê duyệt báo cáp đánh giá tác động môi trường ............................ 11
  • 3. 3 2.4. Các nộ dung bảo vệ môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường ............................................................................................................................................. 14 2.5. Xử lý vi phạm pháp luật đánh giá tác động môi trường....................................... 18 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 21
  • 4. 4 DANH MỤC VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ ĐTM Đánh giá tác động môi trường BVMT Bảo vệ môi trường
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Môi trường nước ta đang chịu nhiều áp lực lớn từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong nước, sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập quốc tế cùng các tác động xuyên biên giới. Hàng năm, có hơn 2.000 dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nếu không được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát hiệu quả thì sẽ là những nguy cơ rất lớn đến môi trường. Với quy hoạch phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy sản, du lịch – dịch vụ, đô thị hóa,… nhằm đáp ứng nhu cầu con người theo sự giao tăng dân số mà không chú ý đúng mực đến công tác bảo vệ môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu toàn cầu,… ngày càng nghiêm trọng. Để quản lý môi trường được chặt chẽ hơn, ĐTM đã được đưa vào trong khuôn khổ pháp luật ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, ĐTM cũng được đưa vào trong Luật Bảo vệ môi trường và xem đây là một trong những nội dung cần thiết phải có trong việc xem xét phê duyệt cho phép dự án thực thi. Đây không những là công cụ quản lý môi trường mà còn là một nội dung giúp quy hoạch dự án thân thiện với môi trường và là một phần của chu trình dự án. ĐTM được kỳ vọng là công cụ hiệu quả để hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực mà con người gây ra cho môi trường. Tuy nhiên, ĐTM đối với Việt Nam vẫn còn chưa thật sự đem lại hiệu quả như đúng bản chất của nó. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện vẫn đang rất đáng báo động. Pháp luật ĐTM được áp dụng vào thực tiễn chưa cao, chưa thật sự hiệu quả. Tình trạng các dự án không thực hiện ĐTM hay thực hiện không đúng với ĐTM đã được phê duyệt còn rất phổ biến. Nhận thức về ĐTM đối với các chủ dự án còn yếu, họ vẫn coi thường vai trò của ĐTM, chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế mà không màng đến vấn đề môi trường, đến việc đảm bảo sự phát triển bền vững. Hạn chế còn ở các những người mang vai trò quản lý, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, một bộ phận có trình độ chuyên môn hay ý thức, trách nhiệm với nhiệm vụ của mình chưa cao.
  • 6. 2 Nhận thức được các vấn đề này và nhằm chung tay cùng các quốc gia khác trên thế giới trong sự nghiệp BVMT, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề BVMT, trong đó có công tác đánh giá tác động môi trường (sau đây viết tắt là ĐTM). Hệ thống các văn bản chính sách, pháp luật về BVMT liên tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Bài tiểu luận dưới đây sẽ đi nghiên cứu quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm làm rõ vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường hiện nay. 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp so sánh pháp luật, hệ thống, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá và tham khảo những báo cáo tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các kết quả của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và hoạt động đầu tư (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư),… 4. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung bao gồm 2 chương chính: Chương 1: Khái quát chung về pháp luật đánh giá tác động môi trường Chương 2: Thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường.
  • 7. 3 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 2.1. Đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường Xác định được đối tượng phải thực hiện ĐTM là kết quả của bước sàng lọc - bước khởi đầu cho quá trình ĐTM. Những dự án không phải thực hiện ĐTM sẽ phải thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường – là một trong các biện pháp bảo vệ môi trường dành cho những dự án đơn giản hơn, khả năng tác động tới môi trường không nhiều. Theo quy định tại Điều 30 LBVMT năm 20020 quy định thì đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Dự án đầu tư nhóm I, bao gồm: + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn. - Một số dự án đầu tư nhóm II, bao gồm:
  • 8. 4 + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình. ĐTM là hoạt động cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường, đem lại hiệu quả đáng kể trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, ĐTM là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư cả về khả năng, kinh nghiệm và đương nhiên là cả thời gian cũng như kinh phí cho quá trình này. Vì vậy, yêu cầu phải thực hiện ĐTM chỉ nên dành cho những dự án có quy mô lớn, vai trò quan trọng, có nguy cơ tác động tới môi trường lớn để tiết kiệm thời gian, kinh phí khi triển khai dự án. Theo tác giả, quy định về đối tượng phải thực hiện ĐTM như hiện nay là tương đối hợp lý, đầy đủ và rõ ràng, đã có sự phân loại dự án, vị trí thực hiện và quy mô của dự án. 2.2. Quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Thứ nhất, quy định về chủ thể lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Pháp luật ĐTM của Việt Nam quy định chủ thể thực hiện ĐTM có thể là chủ dự án hoặc các tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM được chủ dự án thuê thực hiện. Chủ thể thực hiện ĐTM phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ĐTM và các thông tin, số liệu được sử dụng trong báo cáo ĐTM, tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM còn phải chịu trách nhiệm trước chủ dự án đã thuê mình thực hiện ĐTM cho dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm đối với chi phí lập và thẩm định báo cáo ĐTM cho dự án của mình. Chủ thể thực hiện ĐTM của dự án phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 13 Nghị định 18/2015, cụ thể:
  • 9. 5 Một là, cán bộ thực hiện ĐTM phải đáp ứng điều kiện, đó là có trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn ĐTM đúng chuyên ngành; Hai là, tổ chức thực hiện ĐTM phải có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên; Ba là, phải có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc ĐTM của dự án; trường hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực. Về chứng chỉ tư vấn ĐTM đối với cán bộ thực hiện ĐTM do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, từ khi Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ có hiệu lực, đến nay Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa có Thông tư chính thức hướng dẫn quy định quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn ĐTM. Việc chưa có hướng dẫn cụ thể dẫn tới công tác đánh giá trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện ĐTM là rất khó khăn và hạn chế. Khi những tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn đối với chủ thể thực hiện ĐTM chưa rõ ràng thì thực trạng năng lực thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM còn yếu kém như hiện nay là đương nhiên xảy ra. Điều này khiến cho chất lượng công tác ĐTM là không cao, không đáp ứng được yêu cầu của ĐTM. Nhà nước cần sớm ban hành các quy định, tiêu chuẩn đối với chủ thể thực hiện ĐTM, c ũng như thường xuyên tổ chức hướng dẫn, nâng cao năng lực chuyên môn cho các chủ thể thực hiện ĐTM. Ngoài ra, sự phối hợp giữa chủ dự án với tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM thực tế thiếu chặt chẽ. Chủ dự án giao khoán, phó mặc cho tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM do mình thuê thực hiện hoạt động ĐTM. Đơn vị được thuê thực hiệ n ĐTM khi thiếu sự tham gia đóng góp ý kiến của chủ dự án – người nắm rõ nhất về cơ chế, quy mô, hoạt động của dự án sẽ dẫn tới báo cáo ĐTM thiếu tính chính xác, các nội dung đánh giá tác động, biện pháp khắc phục không phù hợp,…Chủ dự án thì do bỏ mặc cho đơn vị tư vấn thực hiện ĐTM nên không nắm rõ được nội dung báo cáo
  • 10. 6 ĐTM và dẫn tới không thực hiện được những yêu cầu, cam kết đúng như theo báo cáo ĐTM. Do đó, giữa chủ dự án với tổ chức tư vấn thực hiện ĐTM cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất cùng tham gia thực hiện ĐTM để đảm bảo hoàn thành tốt các nghĩa vụ ĐTM của mình, tránh khỏi các vi phạm trong ĐTM. Thứ hai, quy định về tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường Tham vấn có thể hiểu là hoạt động tham khảo ý kiến tư vấn, đánh giá của người khác đối với một lĩnh vực, vụ việc cụ thể. Tham vấn mang tính hỗ trợ người được tham vấn, giúp họ xác định và làm sáng tỏ vấn đề, xem xét các khả năng và giúp họ đưa ra lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề của mình. Tham vấn trong quá trình thực hiện ĐTM nhằm tham khảo ý kiến từ nhiều phía, thu thập kiến thức bản địa giúp cho chủ dự án có những nhận định, đánh giá, quyết định đúng đắn, toàn diện, bao quát hơn cho hoạt động ĐTM. Tham vấn trong quá trình thực hiện ĐTM là nhằm hoàn thiện báo cáo ĐTM, hạn chế thấp nhất các tác động xấu của dự án đến môi trường và con người, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Tham vấn cộng đồng cũng góp phần tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng với vấn đề môi trường. Đây là giai đoạn được hầu hết các quốc gia, tổ chức thừa nhận và thực hiện trong hoạt động ĐTM. Việc tham vấn ý kiến cộng đồng khi thực hiện ĐTM trở thành yêu cầu bắt buộc, thể hiện sự dân chủ, nhân văn, khoa học… Tuy nhiên, không phải dự án nào cũng cần thiết phải có ý kiến tham vấn. Khoản 6 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định các dự án không phải thực hiện tham vấn gồm: Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn. Đối với các dự án không thuộc danh mục trên, chủ dự án phải tổ chức tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp
  • 11. 7 bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn. Việc tham vấn được tiến hành theo hai cấp: Một là, Tham vấn Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức có liên quan Chủ dự án gửi báo cáo ĐTM của dự án đến UBND cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến; UBND cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án. Hai là, Tham vấn cộng đồng dân cư Chủ dự án và UBND cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì tổ chức họp cộng đồng dân cư với sự tham gia của những người đại diện cho Uỷ ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được UBND cấp xã triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng. Trường hợp dự án thuộc địa bàn nhiều xã, chủ dự án có thể tự quyết định hình thức tổ chức cuộc họp tham vẫn cộng đồng dân cư của từng xã hoặc liên xã. Quy định về tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án thông qua hình thức họp – cơ chế thông tin hai chiều là một cơ chế rất tiến bộ, tạo điều kiện cho người dân được ý kiến trực tiếp, sẽ giúp chủ dự án lập được báo cáo ĐTM hoàn thiện, khách quan hơn. Hoạt động tham vấn về cơ bản chỉ được thực hiện trong giai đoạn lập báo cáo ĐTM; còn trong giai đoạn thẩm định, chỉ trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định mới lấy ý kiến tham vấn của các cơ quan, tổ chức và các chuyên gia về môi trường; phạm vi tham vấn đã thu hẹp hơn. Ở các quốc gia phát triển, tham vấn cộng đồng được tổ chức một cách toàn diện, công khai hơn với nội dung tham vấn đầy đủ, thời gian tham vấn lâu, phương thức tham vấn đa dạng, việc tham vấn cũng
  • 12. 8 được thực hết hầu hết các giai đoạn của ĐTM nên đem lại chất lượng tham vấn rất cao. Hiện nay, pháp luật ĐTM Việt Nam vẫn chưa quy định rõ ràng, chặt chẽ về cơ chế tham vấn cộng đồng dân cư. Quy mô cộng đồng dân cư chịu tác động còn chưa rõ ràng, dự án thuộc địa phận xã này, nhưng tác động của dự án tới môi trường đâu chỉ trong phạm vi xã đấy mà còn có thể lan rộng ra các địa phương xung quanh. Mỗi giai đoạn của dự án lại có thể tác động tới các đối tượng khác nhau, nên việc xác định đối tượng chịu tác động để tiến hành tham vấn vẫn còn hạn chế. Đối tượng được tham vấn cũng quá hẹp (chỉ bao gồm UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án). Trong khi đó, theo yêu cầu của việc tham vấn rộng rãi còn có rất nhiều các đối tượng khác cần được tham vấn như: các cơ quan, tổ chức, cá nhân có mối quan tâm đến dự án và các tác động của dự án; các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu, các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực của dự án và các vấn đề môi trường liên quan đến dự án…Pháp luật ĐTM của Việt Nam cũng cần quy định chặt chẽ hơn về cuộc họp tham vấn cộng đồng dân cư để đảm bảo cho người dân được lên tiếng, được thoải mái góp ý vào dự án như về việc cung cấp tài liệu tới dự án cho cộng đồng dân cư trước khi tiến hành họp, ý kiến tham vấn như nào là hợp lý mà chủ dự án phải tiếp thu, ý kiến mà chủ dự án không tiếp thu cần có giải trình,… Khi pháp luật quốc gia còn chưa khắc phục được những hạn chế trên thì hoạt động tham vấn sẽ còn hạn chế, còn mang tính thủ tục, chưa thể hiện được vai trò của mình trong ĐTM. Thứ ba, quy định về Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Báo cáo ĐTM là hình thức thể hiện kết quả của quá trình ĐTM. Báo cáo ĐTM hợp lệ cần phải tuân thủ các yêu cầu về cả hình thức và nội dung, để từ đó các cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định phê duyệt. Về nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường
  • 13. 9 Nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường là vấn đề cơ bản, mấu chốt của báo cáo ĐTM. Nội dung báo cáo ĐTM là thể hiện kết quả quá trình ĐTM, là kết quả của nỗ lực nghiên cứu, thăm dò, đánh giá tác động của dự án tới môi trường, là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ĐTM, để dự án được triển khai. Điều 32 Luật BVMT năm 2020 quy định về nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: “1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: a) Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có); b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan; c) Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường; d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng môi trường; nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án đầu tư; đ) Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; tác động do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư; e) Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải;
  • 14. 10 g) Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác của dự án đầu tư đến môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; h) Chương trình quản lý và giám sát môi trường; i) Kết quả tham vấn; k) Kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án đầu tư”. Như vậy, báo cáo ĐTM không chỉ phản ánh kết quả của quá trình của phân tích, đánh giá, dự báo các tác động của dự án tới môi trường tự nhiên và cả tác động tới sức khỏe cộng đồng. Đây là điểm rất đáng ghi nhận của pháp luật ĐTM ở Việt Nam, phần nào cho thấy sự quan tâm của nhà làm luật tới môi trường xã hội. Nhiều nước trên thế giới yêu cầu báo cáo ĐTM là xem xét các tác động tới môi trường nói chung là bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường xã hội với các yếu tố như văn hóa, kinh tế, sức khỏe, xã hội. Quy định về ĐTM của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 của Việt Nam không bắt buộc xem xét đến tất cả các vấn đề về xã hội, mà mới chỉ yêu cầu đối với sức khỏe cộng đồng, theo tác giả đây là quy định phù hợp, cần thiết. Sức khỏe con người suy cho cùng là mục đích cuối cùng của việc bảo vệ môi trường, nên đương nhiên cần phải được các chủ dự án, người lập báo cáo ĐTM xem xét tới khi tiến hành ĐTM dự án của mình, đây là vấn đề cấp thiết, mấu chốt và phải được bắt buộc. Còn những vấn đề xã hội khác đúng là cũng quan trọng, nhưng chưa phải là cấp thiết trong hoàn cảnh hiện giờ của Việt Nam, khi mà hoạt động ĐTM vẫn chưa thực sự hoàn thiện, tiến bộ, còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Các vấn đề xã hội khác sẽ được quan tâm bằng những phương thức khác, chứ chưa thể lồng ghép ngay vào báo cáo ĐTM, việc này sẽ gây khó khăn cho người tiến hành ĐTM, gây hạn chế hoạt động đầu tư, cản trở phần nào sự phát triển của dự án, của phát triển kinh tế.
  • 15. 11 2.3. Thẩm định, phê duyệt báo cáp đánh giá tác động môi trường Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM được xác định căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án, vào thẩm quyền quyết định, phê duyệt chủ trương đầu tư. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM thuộc về Bộ TN&MT; các bộ, cơ quan ngang bộ; UBND cấp tỉnh; được phân định như sau: Bộ TN&MT chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các dự án liên ngành, liên tỉnh;… Danh mục các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ TN&MT được quy định tại Điều 35 Luật BVMT năm 2020. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án do Bộ TN&MT thẩm định, phê duyệt nêu trên. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ TN&MT. UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư trên địa bàn của mình, không thuộc các dự án đã nêu trên. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của UBND cấp tỉnh đầu tư vào các khu công nghiệp đã được phê duyệt báo cáo ĐTMcủa dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đã hoàn thành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM. Điều kiện là Ban quản lý các khu công nghiệp đã thành lập Phòng Quản lý môi trường và có đủ biên chế từ năm (05) người trở lên có chuyên môn về bảo vệ môi
  • 16. 12 trường. Ban quản lý các khu công nghiệp này phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đến UBND cấp tỉnh; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn của UBND cấp tỉnh và Sở TN&MT theo quy định của pháp luật. Có sự phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM sẽ góp phần phân chia khối lượng công việc, tránh sự quá tải, ùn ứ tại một bộ phận nhất định. Việc phân cấp này cần dựa trên khoa học – kỹ thuật và trên thực tiễn triển khai. Qua thực tế cho thấy phần lớn các báo cáo ĐTM do Bộ TN&MT thẩm định, phê duyệt; các báo cáo ĐTM do Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định, phê duyệt tương đối ít, duy chỉ có Bộ Giao thông vận tải là thẩm định, phê duyệt nhiều hơn cả. Việc tuân thủ quy định pháp luật hiện nay về phân định thẩm quyền đang được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện tương đối tốt. Việc phân cấp thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM cho địa phương là hướng đi đúng đắn, tuy nhiên, một số địa phương còn hạn chế về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cũng như các trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động thẩm định, phê duyệt còn thiếu, Đặc biệt tại các tỉnh miền núi có trình độ phát triển kinh tế xã hội chưa cao, các cán bội chuyên trách còn hạn chế về năng lực chuyên môn nên triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường chưa cao. Ngoài ra, cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM đang gần như đồng thời là cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nên phần nào hạn chế sự độc lập, khách quan khi phê duyệt báo cáo ĐTM; bởi nhiều địa phương vẫn chú trọng phát triển kinh tế hơn là đầu tư cho bảo vệ môi trường. Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Bước 1:Chủ dự án nộp sơ đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định Hồ sơ bao gồm: 01 văn bản đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM, Báo cáo ĐTM của dự án (thường là 7 bản theo số lượng thành viên hội đồng thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm nếu số lượng thành viên hội đồng thẩm định cao hơn) Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhận hồ sơ
  • 17. 13 Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cho chủ dự án trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan phải giao giấy biên nhận cho chủ dự án. Bước 3: Thẩm định báo cáo ĐTM Việc thẩm định báo cáo ĐTM do một Hội đồng thẩm định thực hiện. Hội đồng này sẽ do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thành lập với ít nhất 7 thành viên. Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện và một số Ủy viên, trong đó phải có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành viên hội đồng có từ bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án để kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, không nhất thiết phải thông qua hội đồng thẩm định. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định được tiến hành các hoạt động sau đây: Khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án và khu vực kế cận; Lấy mẫu phân tích kiểm chứng; Tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phản biện nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường; Tổ chức các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề. Sau khi hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định để làm cơ sở cho cơ quan thẩm định xem xét, quyết định việc phê duyệt báo cáo ĐTM. Trong thời hạn 45 ngày làm việc đối với báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và môi trường, 30 ngày làm việc đối với các báo cáo ĐTM còn lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định báo cáo ĐTM, cơ quan thẩm định phải trả kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung. Trường hợp không thông qua, cơ quan thẩm định có văn bản trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
  • 18. 14 Bước 4: Phê duyệt và gửi kết quả Sau khi nhận kết quả thẩm định. Chủ dự án hoàn thiện và gửi cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM. Hội đồng thẩm định trình hồ sơ đề nghị phê duyệt cho thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt do chủ dự án gửi đến, để ban hành quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Trường hợp không phê duyệt thì cơ quan phê duyệt phải có văn bản nêu rõ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM. Sau khi phê duyệt, cơ quan phê duyệt ban hành quyết định phê duyệt và xác nhận báo cáo ĐTM đã được phê duyệt trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM, sau đó các tài liệu này sẽ được gửi đến chủ dự án và các đơn vị liên quan. Như vậy dự án được phê duyệt báo cáo ĐTM là dự án có Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM và báo cáo ĐTM của dự án đã có xác nhận phê duyệt vào mặt sau của phụ bìa. 2.4. Các nộ dung bảo vệ môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt, chủ dự án sẽ có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, có thể còn phải điều chỉnh nội dung của dự án đầu tư để đảm bảo các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu này trong trường hợp cần thiết. Niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường Chủ dự án lập kế hoạch quản lý môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường để được niêm yết công khai trước khi khởi công xây dựng, đồng thời gửi UBND tỉnh và SởTN&MT để kiểm tra và theo dõi. Kế hoạch quản lý môi trường của dự án được lập dựa trên cơ sở chương trình quản lý môi trường và giám sát môi trường đã đề xuất trong Báo cáo ĐTM. Báo cáo tiến độ triển khai và các thay đổi của dự án
  • 19. 15 Chủ dự án phải báo cáo rõ thời gian bắt đầu thi công, các hạng mục đã và đang xây dựng và các biện pháp bảo vệ môi trường. Các thay đổi của dự án (nếu có) sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt. Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng trong quá trình triển khai thực hiện có một trong những thay đổi dưới đây, chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường: Thứ nhất, Dự án không triển khai trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; Thứ hai, khi có thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt; Thứ ba, khi bổ sung những hạng mục đầu tư có quy mô, công suất tương đương với đối tượng thuộc danh mục dự án phải thực hiện ĐTM quy định tại Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP; Thứ tư, dự án có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt mà các công trình bảo vệ môi trường không có khả năng giải quyết được các vấn đề môi trường gia tăng; Thứ năm, lập lại báo cáo ĐTM theo đề nghị của chủ dự án. Quy trình lập lại báo cáo ĐTM được thực hiện như khi lập mới báo cáo ĐTM. Chủ dự án được chỉ tiến hành thực hiện những thay đổi nêu trên sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại báo cáo ĐTM. Trường hợp thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo ĐTM, chủ đầu tư dự án phải giải trình với cơ quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM. Quy định về việc lập lại báo cáo ĐTM như vậy là hợp lý và cần kiểm soát việc thực hiện các quy định đó chặt chẽ, không để lọt các đối tượng thuộc diện phải
  • 20. 16 lập lại báo cáo ĐTM mà lại không thực hiện. Bởi hoạt động này đóng vai trò như một báo cáo ĐTM mới, cũng là công cụ quản lý môi trường, quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án đối với bất kỳ hoạt động nào của mình. Quy định về lập lại báo cáo ĐTM góp phần điều chỉnh các biện pháp bảo vệ môi trường cho phù hợp với dự án, với thực tiễn, giảm thiểu những tác động tiêu cực mới phát sinh khi dự án có sự thay đổi. Tuy nhiên, kiểm soát được sự thay đổi của các dự án để yêu cầu lập lại báo cáo ĐTM là hoạt động tương đối khó. Theo quy định, khi có sự thay đổi mà pháp luật yêu cầu thay đổi đó thuộc diện phải lập lại báo cáo ĐTM, chủ dự án phải tự giác tiến hành thực hiện lập lại báo cáo ĐTM. Nhưng chủ đầu tư thường không lập lại thủ tục môi trường trước khi nâng công suất, quy mô sản xuất và chỉ khi cơ quan quản lý kiểm tra phát hiện và yêu cầu thì các cơ sở này mới làm thủ tục môi trường lại. Vẫn có một số trường hợp chây ì chưa thực hiện. Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải Chủ dự án có trách nhiệm thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đến tổ chức nơi tham vấn, cơ quan thẩm định 10 ngày làm việc trước khi tiến hành vận hành các công trình đó. Tổ chức vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm dự án. Trường hợp gây ra sự cố môi trường thì phải dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hướng dẫn giải quyết; chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Việc vận hành thử nghiệm không quá 6 tháng, để kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM. Xác nhận công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành Đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn, việc báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được thực hiện theo từng giai đoạn của dự án.
  • 21. 17 Sau đó, thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM thành lập đoàn kiểm tra để thực hiện công tác kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án. Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ dự án, tiến hành các cuộc họp, hoạt động kiểm tra thực tế các công trình, tham gia đối thoại trực tiếp với chủ dự án để rồi đưa ra đánh giá công trình đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu. Trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được xây dựng phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và văn bản chấp thuận cho phép điều chỉnh, thay đổi của cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM (nếu có), cơ quan kiểm tra cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án. Đối với các công trình mà đoàn kiểm tra cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng thì thời hạn cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện công trình bảo vệ môi trường; và 15 ngày đối với các công trình mà đoàn kiểm tra không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng. Nếu công trình bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu của phê duyệt báo cáo ĐTM thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan kiểm tra có thông báo bằng văn bản đến chủ dự án. Chủ dự án sẽ tiến hành khắc phục những tồn tại, những điểm chưa đáp ứng yêu cầu mà cơ quan kiểm tra đưa rồi báo cáo lại để được xem xét, xác nhận. Trong 5 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xem xét, cấp giấy xác nhận hoặc có văn bản trả lời chủ dự án. Có thể thấy pháp luật hiện hành quy định chưa thực sự đầy đủ về cơ chế kiểm tra sau phê duyệt báo cáo ĐTM, chưa quy định rõ về các nội dung phải kiểm tra, trường hợp nào cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường, trường hợp nào không? Vấn đề về nhân sự, pháp luật cũng chưa quy định cụ thể về điều kiện của thành viên đoàn kiểm tra, những người nào đủ điều kiện, khả năng để tham
  • 22. 18 gia kiểm tra công tác hậu kiểm sau phê duyệt báo cáo ĐTM. Cùng với các nguyên nhân thuộc về ý thức chấp hành của chủ dự án nên tình trạng các dự án chưa đảm bảo thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM còn tồn tại nhiều, hay những công trình đã được cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường nhưng thực tế công trình đó lại không hề đem lại hiệu quả bảo vệ môi trường. Công tác kiểm tra, giám sát các công trình, hoạt động thực hiện báo cáo ĐTM cần phải chặt chẽ, đầy đủ trong các giai đoạn của dự án nhất là giai đoạn sau khi báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, đồng thời phải quy định rõ trách nhiệm của những người tham gia kiểm tra công trình bảo vệ môi trường. 2.5. Xử lývi phạm pháp luật đánh giá tác động môi trường Trách nhiệm kỷ luật: Áp dụng chủ yếu đối với những viên chức, công chức nhà nước hay viên chức của các tổ chức xã hội khi họ lợi dụng chức vụ quyền hạn để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM. Những cá nhân thuộc đối tượng nêu trên nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM, ngoài việc phải chịu hình phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại (nếu có) họ còn phải chịu trách nhiệm kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, thuyên chuyển công tác hoặc buộc thôi việc. Việc áp dụng trách nhiệm kỷ luật được thực hiện bởi cơ quan tổ chức nơi có người vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM đó Trách nhiệm hành chính: Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, mức xử phạt chính được quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền tối đa là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài phạt tiền, các cơ sở vi phạm còn có thể bị đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm ( theo quy định tại điều 11 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường )
  • 23. 19 Trách nhiệm dân sự: Trách nhiệm dân sự áp dụng đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM chủ yếu là trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Đây là loại trách nhiệm được đặt ra khi chủ thể vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM có lỗi và gây hậu quả. Vì thế trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực này phải dựa trên cơ sở có hành vi trái pháp luật trong hoạt động ĐTM; có thiệt hại xảy ra trên thực tế, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại xảy ra và có lỗi của người vi phạm. Trách nhiệm hình sự: Hiện nay, trong Bộ luật Hình sự 2015 chưa có điều luật nào quy định cụ thể tội danh cho hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ĐTM. Tuy nhiên, trong Bộ luật lại có quy định về Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235). Theo tinh thần các điều luật này, có thể hiểu rằng các cá nhân có liên quan trong hoạt động ĐTM khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nội dung cam kết thực hiện trong báo cáo ĐTM, thực hiện hành vi chôn lấp, xả thải ra môi trường trái pháp luật các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự do thực hiện các hành vi này. Mức khung hình phạt cao nhất đối với các tội danh này là phạt tù, ngoài ra cá nhân và thương nhân vi phạm còn có thể bị phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong một khoảng thời gian.
  • 24. 20 KẾT LUẬN Hiện nay, môi trường là vấn đề nhận được sự quan tâm hàng đầu và cũng là thách thức lớn đặt ra với toàn cầu. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi quốc gia trên thế giới. Con người cần có ý thức, trách nhiệm với chính bản thân mình và với toàn thế giới về việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, tìm cách ngăn chặn, hạn chế và khắc phục các tác động xấu tới môi trường. Thực hiện tốt đánh giá tác động môi trường chính là một trong những biện pháp góp phần giải quyết triệt để vấn đề này. ĐTM đã và đang ngày càng cho thấy vai trò của mình trong việc hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người tới môi trường tự nhiên; là công cụ quản lý môi trường hữu hiệu trong thời đại hội nhập khi mà các quốc gia đang rất chú trọng hoạt động thu hút đầu tư. ĐTM cho thấy rõ vai trò hạn chế các tác nhân ô nhiễm môi trường ngay từ khi mọi thứ mới chỉ trong giai đoạn chuẩn bị, chưa hình thành, điều này mang tính chất phòng ngừa cao, giải quyết vấn đề từ gốc; và ĐTM vẫn theo sát quá trình chuẩn bị vận hành dự án, đảm bảo chủ dự án thực hiện các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường như đã cam kết. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy các chủ dự án vẫn chỉ coi ĐTM là một thủ tục để được cấp phép đầu tư dự án, chứ chưa thực sự quan tâm đến vai trò bảo vệ môi trường của ĐTM. Dẫn tới, việc lập báo cáo ĐTM chỉ mang tính hình thức, thủ tục qua mặt cơ quan quản lý, chứ không mang tính thực chất, không đem lại hiệu quả môi trường như đúng yêu cầu của ĐTM.Pháp luật về ĐTM hiện còn một số điểm bất cấp, gây hạn chế trong quá trình áp dụng, thi hành pháp luật. Một bộ phận những người thi hành pháp luật ĐTM còn hạn chế về năng lực, thiếu trách nhiệm nên đã để xảy ra những vi phạm gây thiệt hại nặng nề đối với môi trường
  • 25. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 2. Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 3. Luật Dân sự năm 2015 4. Luật Hành chính 5. Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 6. Nghị định 08/2020/NĐ-CP Quy định về chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường 7. Số: 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 8. Số: 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số Số: 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 9. Nghị định số 38/2015/NĐ - CP về quản lý chất thải và phế liệu; 10. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
  • 26. 22