Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
Kiểm soát huyết áp trong đột qụy não - TBFTTH ( XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP ở bệnh n...TBFTTH
XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP ở bệnh nhân ĐỘT QUỴ NÃO CẤP
Phân loại đột quỵ
ĐQ Thiếu máu não: Nguyên nhân khác, không rõ nguồn gốc, cục lấp từ tim, đột quỵ mm nhỏ, đột quỵ do mạch máu lớn
ĐQ xuất huyết: XH dưới nhện, XH nội sọ Không chỉ có sự khác biệt về bản chất đột quỵ não là xuất huýet hay nhồi máu
Việc bệnh nhân ở trong tình trang đột quỵ ở giai ddoạn nào cũng là hướng tiếp cận rất quan trojng trong vấn đề chúng ta lựa chọn phương án xử trí huyết asp cho bệnh nhân
Với vieẹc các bằng chuứng hiện có các khuyến cáo chỉ đề cấp đêsn hạ áp ở những trường hợp nhất định trong đột quỵ não và khoảng thời gian sau giai đoạn cấp cần hết sức lưu ý vẫn đề hạ áp
Do phần nhiều huyêts áp là tự về, và nhu mô não chết ở giai đoạn muộn thì sẽ ko còn cơ chế đá ứng buf trù như binhf thường mà thay vào đó nó sẽ phụ thuộc vào huyết áp trung binhf, điều chỉnh sai sót sẽ mang lại hậu quar xấu cho BN THA là YTNC chính cho đột quỵ kể cả xuất huyết não lẫn thiếu máu não.
HA tăng cao thường hiện diện trong đột quỵ não cấp nhưng thường sẽ giảm xuống mà không cần can thiệp.
Trong đột quỵ xuất huyết não cấp, HA tăng cao là phổ biến kết hợp với việc làm lan rộng vùng xuất huyết, tăng tử suất và tiên lượng phục hồi thần kinh kém và tăng mức phụ thuộc sau ĐQ.
Trong ĐQ thiếu máu não, HA tăng cao trong 80% trường hợp, và thường giảm trong vòng 1-2h.
Huyết áp thường tăng trong đột quỵ cấp có thể do:
Tăng huyết áp mạn tính trước đó
Đáp ứng giao cảm qua: hệ RAA, hệ TK giao cảm, hệ corticotropin-cortisol
Phản xạ Cushing do tăng áp lực nội sọ
Nhiều stress khi nhập viện (ánh sáng, lo lắng, xe cứu thương,...)
Đau (vd: bí tiểu)
Nhưng trong nhiều trường hợp có thể giúp
Duy trì tưới máu não trong những vùng thiếu máu giáp ranh (Borderline
ischemic areas)**- cả 2 thể: Thiếu máu não và Xuất huyết não
Huyết áp thường tăng trong đột quỵ cấp có thể do:
Tăng huyết áp mạn tính trước đó
Đáp ứng giao cảm qua: hệ RAA, hệ TK giao cảm, hệ corticotropin-cortisol
Phản xạ Cushing do tăng áp lực nội sọ
Nhiều stress khi nhập viện (ánh sáng, lo lắng, xe cứu thương,...)
Đau (vd: bí tiểu)
Nhưng trong nhiều trường hợp có thể giúp
Duy trì tưới máu não trong những vùng thiếu máu giáp ranh (Borderline
ischemic areas)**- cả 2 thể: Thiếu máu não và Xuất huyết não
SLB Ứng dụng xử trí
Trục tung: Lưu lượng máu não, hoành: HATB
50-140: Cao nguyên tự điều hòa: Tưới máu não giữ ở mức hằng định. Nhờ co mạch or giãn mạch
Với BN đợt quỵ: CƠ chế tự điều hòa mất, tưới máu não phụ thuộc HA TB (slide tiếp) - Vì vậy cần phải xử trí HA để tránh làm tổn thương trở nên nặng nề hơn
Đẻ Khó Do Thai TBFTTH ( Các nguyên nhân gây đẻ khó do thai Tiếp cận chẩn đoán...TBFTTH
Tỷ lệ trên toàn thế giới cân nặng trẻ ≥4000 g là khoảng 9% và khoảng 0,1 % cho nhóm có cân nặng ≥5000 g, với sự khác biệt lớn giữa các nước
Tại Hoa Kỳ, khoảng 7 % trẻ sơ sinh sống có cân nặng ≥4000 g và 1% cân nặng > 4500 g. Tỷ lệ cân nặng khi sinh ≥4000g ở các nước thu nhập thấp thường từ 1-5% nhưng dao động từ 0,5 - 14,9%
Tiếp cận chẩn đoán,dự phòng
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD - Thông khí nhân tạo xâm nhập, không xâm nhậ...TBFTTH
Thở máy ở bệnh nhân đợt cấp COPD , thông khí nhân tạo ở bệnh nhân copd, tho may copd, Đợt cấp COPD là một trong những nguyên nhân gây SHHC thường gặp nhất tại khoa HSCC, trong đó quá nửa tổng số được chỉ định TKCH.
qGần đây TKCH đã có sự tiến bộ vượt bậc song vẫn chưa góp phần đem lại những kết quả khả quan: § Tỷ lệ tử vong còn rất cao, § Tiến hành thở máy cho BN SHHC do COPD vẫn còn là một thách thức đối với các thầy thuốc HSCC.Đặc điểm SHHC trong COPD
q SHHC trên nền suy hô hấp mạn. q Chủ yếu là loại tăng carbonic hơn là loại giảm oxy q Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP. q Tăng hoạt động của trung tâm hô hấp. q Tình trạng mệt cơ hô hấp.SHHC trên nền suy hô hấp mạn
qSHHC trên nền suy hô hấp mạn. § Chủ yếu loại tăng carbonic hơn loại giảm oxy § Liên quan với hyperinflation và auto-PEEP.
qTăng hoạt động của trung tâm hô hấp. qTình trạng mệt cơ hơ hấp.Chủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
qThường gặp cả hai: nhưng PaCO2 chiếm ưu thế § PaCO2 > 50mmHg với pH<7,35 và/hoặc § PaO2< 50 mmHg (thở khí phòng).
q PaCO2: § Xuất hiện kín đáo, âm thầm, § Do tăng sức cản đường thở ® giảm TKPN toàn bộ mạn tính § Được thích nghi: tái hấp thu NaHCO3
- tại ống thậnChủ yếu là tăng carbonic hơn là giảm oxy
q Giảm O2 chủ yếu do bất tương hợp TK – TM (VA/Q):
§ Có thể khắc phục bằng oxy liệu pháp thông thường
§ Mức độ vừa phải, được thích nghi khá tốt.
q Giảm O2 có thể do rối loạn khuếch tán khi có thêm:
§ Nhiễm khuẩn lan toả ở nhu mô hoặc
§ Thuyên tắc mạch phổi
§ Trở nên vô cùng nguy hiểm, tiên lượng rất kém.Liên qua với hyperinflation và auto-PEEP
qĐặc trưng nổi bật nhất của suy hô hấp cấp do COPD
qHyperinflation:
§ Tình trạng phế nang bị phồng căng qúa mức® auto-PEEP.
§ Luôn có thể thay đổi (động) chứ không cố định (tĩnh).
§ Không hoàn toàn đồng nghĩa với auto-PEEP (V so với P).
qAuto-PEEP:
§ Áp suất dương cuối thì thở ra tự phát (ngầm, nội sinh…).
§ Gây tăng áp suất trong lồng ngực ® tác hạiHyperinflation và auto-PEEP
Thể tích phổi
Căng phế nang quá mức
Vt
Phổi bình thường
FRC
Ti
Te
Thời gian
Vei
VtrapTác hại của auto-PEEP
Do P lồng ngực, DP lồng ngực/đầu ống NKQ.
q Trên hệ tuần hoàn:
§ Giảm tuần hoàn trở về ® ¯ cung lượng tim và ¯ huyết áp.
§ Làm áp lực TM trong lồng ngực (CVP, mao mạch phổi).
q Trên hệ hô hấp:
§ nguy cơ barotrauma, có thể gây tràn khí màng phổi.
§ công thở, mệt mỏi cơ hô hấp, gây khó cai máy.
q Trên hệ thần kinh:
§ Làm áp nội sọ, nguy cơ tụt kẹp não…Cơ chế tạo Auto-PEEP trong COPD
qDo hạn chế dòng khí ® bẫy khí: cơ chế chính.
§ Có thể hồi phục: viêm và tăng tiết đờm ở phế quản; co thắt cơ
trơn đường dẫn khí trung tâm và ngoại biên.
§ Không thể hồi phục: xơ - hẹp đường thở, mất tính co hồi PN và
mất khả năng duy trì sức c
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y ...TBFTTH
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y Ha Noi Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội thành lập năm 1980. Trong những
năm gần đây, bộ môn đã phát triển nhanh chóng cùng với chuyên ngành ung thư ở nước
ta. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ môn là giảng dạy, đào tạo các đối tượng đại học và sau đại
học. Nhiều đầu sách giáo khoa của bộ môn như Bài giảng ung thư học, Hướng dẫn thực
hành chẩn đoán điều trị ung thư, Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Hoá chất điều trị bệnh
ung thư... phục vụ cho các Bác sỹ đa khoa và chuyên khoa đã được xuất bản.
Từ năm 2003 bộ môn được nhà trường giao nhiệm vụ giảng dạy sinh viên đại học
y. Thực hiện chủ trương viết sách giao khoa cho sinh viên của Trường Đại học Y Hà
Nội, bộ môn tiến hành biên soạn cuốn “Ung thư đại cương” làm tài liệu giảng dạy chính
thức cho sinh viên. Sách được viết theo phương pháp giảng dạy tích cực, mỗi bài giảng
gồm 3 phần: Mục tiêu học tập, nội dung bài giảng và phần lượng giá, nhằm không chỉ
trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bệnh ung thư mà còn giúp cho học viên
đạt kết quả thi tốt.
Do những hạn chế về quỹ thời gian của khung chương trình với 2 đơn vị học
trình, chúng tôi cố gắng viết ngắn gọn nhưng đầy đủ và cập nhật, mặc dù vậy chắc chắn
vẫn còn những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những đóng góp của độc giả để
trong tương lai cuốn sách giáo khoa này sẽ được hoàn thiện tốt hơn.
Trắc Nghiệm Nội Khoa Đình Đông Có Đáp Án - Y Hà Nội HMU Chương Cơ Xương Khớp...TBFTTH
Trắc Nghiệm Nội Khoa Đình Đông Có Đáp Án - Chương Cơ Xương Khớp TBFTTH test nội bệnh lý y hà nội có đáp án, test đình đông, trắc nghiệm nội khoa đình đông có đáp án - y hà n
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Tiếp Cận Bệnh Nhân Tiêu Chảy Cấp - TBFTTH
1. Trần Xuân Ngọc
Đh Y Khoa Vinh – 16yc
SĐT: 0972762806
Email: tbftth1@gmail.com
Tiêu chảy cấp
Quét mã QR Code sau bằng zalo or camera
Để truy cập và tải file bài trình bày
4. 1
2
3
4
5
Trình bày được định nghĩa và phân loại tiêu chảy
Mô tả được dịch tễ học và yếu tố nguy cơ của các bệnh tiêu chảy nhiễm trùng.
Biểu hiện lâm sàng của tiêu chảy nói chung và của các bệnh tiêu chảy do các tác nhân vi
sinh thường gặp
Các mức độ mất nước và điện giải. bù nước – điện giải phù hợp
Trình bày được chỉ định kháng sinh. Biết cách tư vấn thân nhân/người bệnh về các
biện pháp phòng bệnh tiêu chảy và về dinh dưỡng
Mục Tiêu
5. Nội dung trình bày
Tiêu chảy mạn
Viêm, loét dạ dày, tá tràng
Kháng sinh
Viêm phổi
Tiêu chảy cấp
Tiếp Cận BN Tiêu
Chảy cấp
6. Tiêu Chảy Nhiễm Trùng
Infectious Diarrhea
Infectious Diarrheal Diseases
Acute Gastro-enteritis
Tiêu chảy cấp
Một số thuật ngữ
7. Tiêu chảy có phải là vấn đề y tế?
760.000 trẻ dưới 5 tuổi
chết vì tiêu chảy mỗi năm
Viêm phổi 18%
Tiêu chảy 11%
Tiêu chảy cấp
8. Tiêu chảy cấp
https://www.cdc.gov/healthywater/global/diarrhea-burden.html
Năm 2015 số liệu ước tính toàn thế giới mọi lứa tuổi có
1.310.00 người chết vì tiêu chảy
Trẻ dưới 5 tuổi có 499.000 tử vong vì tiêu chảy
Tiêu chảy đứng hàng thứ nhì (sau viêm phổi) gây tử vong cho
trẻ dưới 5 tuổi
Tác nhân gây tử vong nhiều nhất là Rotavirus (199.000), tiếp
theo là Shigella spp. (164.300) và Salmonella spp (90.300)
Www.Thelancet.Com/Infection Vol17 September 2017
9. Tiêu chảy cấp
Dịch Tễ
» Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ lớn và
người lớn chưa được thống kê cho
nhiều quốc gia
» Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ước tính dao
động từ 30 đợt / 100 người-năm ở
người lớn ở Đông Nam Á
Nguồn : doi: 10.1017 / S0950268810000592
12. Trẻ tử vong vì bệnh tiêu chảy do đâu?
Số ca tử vong hàng năm do bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi trên 100.000
(GDP) bình quân đầu người được tính theo quốc tế năm 2011 GDP 2020 3.521 USD 6 ASEAN
14. Nhóm đối tượng bệnh nhân lớn tuổi
Nguồn nước kém chất lượng
Vệ sinh không an toàn
Chỗ rửa tay không sẵn có
15. Trên toàn thế giới, hơn 1 tỷ người bị tiêu
chảy cấp ≥ 1 lần một năm
Gánh nặng kinh tế cho xã hội có thể lớn hơn
20 tỉ đô la
Tiêu chảy cấp liên quan đến nhiễm trùng
vẫn là 1 trong những nguyên nhân thường
gặp nhất của tỉ lệ tử vong ở những nước
Đang phát triển
Nguồn :Harrison's Principles of Internal Medicine
19th Edition
16. “Liệu đây có phải là 1 trường hợp tiêu chảy cấp hay không” ?
Tiêu chảy là gì ?
17. » Giữ hình dạng của vật chứa
» Với trẻ sơ sinh bú mẹ số lần đi tiêu bình thường đã hơn 3 lần “tiêu chảy” sẽ dựa
vào Tính chất phân lỏng hơn so với bình thường, nhiều hơn bình thường
Tiêu chảy cấp WHO
Tiêu chảy cấp
Định nghĩa
Đây là “định nghĩa cas bệnh” (case definition) của Tổ Chức Y Tế Thế Giới nhằm giúp các báo
cáo và đánh giá về tiêu chảy có thể so sánh được với nhau.
Tiêu phân nước (lỏng) không thành khuôn ≥ 3 lần/24 giờ
Tiêu đàm máu: chỉ cần 1 lần là được xếp vào nhóm “tiêu
chảy”!
18. Tiêu chảy cấp
Hình thái lâm sàng giống với tiêu chảy
Giả Tiêu Chảy (Pseudodiarrhea ) Đi cầu nhiều lần, nhưng mỗi lần chỉ
đi được chút ít phân, kèm với triệu chứng buốt, mót
Tiêu không tự chủ: bệnh nhân không tự kiểm soát được tình
trạng thoát phân
19.
20. Tiêu chảy cấp
Quá trình tái hấp thu nước trên đường tiêu hóa
Định nghĩa tiêu chảy theo sinh lý bệnh
Lượng dịch còn lại trong phân : # 150g/ngày
Nhiều hơn 200g/ngày (#200ml/người lớn, #5ml/kg/trẻ em)
21. Tiêu chảy cấp
Định nghĩa tiêu chảy theo sinh lý bệnh
Guyton and Hall Textbook of Medical
Physiology 14th Edition
Nước không được vận chuyển chủ động, mà phụ thuộc
ALTT tạo ra do sự vận chuyển các chất điện
giải,glucose, acid amin..
Đồng vận Na- glucose
• Trao đổi Cl¯/HCO3¯
• Tra đổi Na+/H+
• Vận chuyển tích cực qua màng nhờ Na+-- K+ - ATPase
Sinh Lý Hấp Thu Nước – Hệ Tiêu Hóa
Hấp thu
Bài Tiết
22. » Các nucleotide vòng nội bào đóng vai trò quan trọng
giúp điều hòa quá trình hấp thu và bài tiết các chất điện
giải.
» Các kích thích làm tăng hoạt động của cAMP hoặc
cGMP sẽ gây mất muối và nước do ức chế hấp thu
NaCl ở các tế bào nhung mao,cũng như tăng tiết các
anion (Na+ sẽ đi kèm các anion này) trong các tế bào
khe tuyến.
» Sự ức chế đồng thời quá trình hấp thu có thể làm tăng
nặng tình trạng mất muối và nước. Các prostaglandin và
Ca2+ nội bào cũng kích thích quá trình bài tiết.
23. Lươn Thanh Độ
Gốc gác: Cao Bằng
Tiếp Cận Bệnh Nhân
Đời người nhiều lắm gian truân
Theo anh 2 đứa đỡ đần sẻ chia
TBFTTH
“Khoa sản BV HNĐK Nghệ An
Mùa hè năm đó”
25. Sơ đồ tiếp cận bệnh nhân tiêu chảy cấp
(Lược dịch từ Harrison's Principles of Internal Medicine, 20ed)
ICU Protocols: A Stepwise Approach : Chapter 37
26. 3. TC Mạn >30 ngày
2. TC kéo dài >14 ngày
1. TC cấp ≤14 ngày
Tiêu chảy cấp không phải là một chẩn đoán bệnh , không có mã ICD
Mất nước
Rối loạn điện giải
Nhiễm trùng huyết
Suy dinh dưỡng
Thường có nhiều
đợt tiêu chảy trong
năm
Tiếp Cận Tiêu Chảy Theo thời gian bị bệnh
27. Tiêu Chảy là một hội chứng Có thể do nhiều loại tác nhân khác nhau
gây ra
Tiêu chảy nhiễm trùng
Tác nhân là vi sinh vật
Tiêu chảy không nhiễm trùng
Tác nhân không là VSV
Tiếp Cận Theo Tác nhân gây ra tiêu chảy
29. Tiếp Cận Theo Tác nhân gây ra tiêu chảy
A Prospective Multi-Center Observational Study of Children
Hospitalized with Diarrhea in Ho Chi Minh City, Vietnam
Am J Trop Med Hyg. 2015 May 6; 92(5): 1045–1052.
doi: 10.4269/ajtmh.14-0655
0
10
20
30
40
50
Rotavirus Norovirus Salmonella Shigella Campylobacter
Tỉ
lệ
mắc
Axis Title
Tác nhân Tiêu chảy ở Việt Nam
1419 BN nhi, 3 BV TP HCM
Series 1 Column1 Column2
30. Cơ chế tiêu chảy
Tiêu chảy tiết dịch
Tiêu chảy thẩm thấu
Tiêu chảy dịch rỉ
Tiêu chảy vận động
Tăng áp lực thẩm
thấu trong lòng ruột
Dịch chuyển nước
Vào lòng ruột
Rối loạn niêm mạc
ruột, vd Viêm
Tăng bài tiết,
máu,nhầy vào ruột
Tăng bài tiết do
độc tố ruột gây ra
Tăng thành phần
tiết trong lòng ruột
Tăng nhu động
đường ruột
Thức ăn đi
nhanh qua ruột
Giảm nhu
động
VK Phát
triển
Sự kết hợp
của acid mật
RL hấp thu chất béo,
tăng bài tiết vào lòng
DOI : https://doi.org/10.1186/s40560-019-0378-0
31. Do ngoại độc tố của vi trùng tả hoặc của ETEC
Lòng ruột
Tế bào niêm mạc ruột
Thành ruột
Cơ chế tiêu chảy
1. Tiêu chảy dịch tiết:
32. Do (1) vi trùng/ký sinh trùng bám vào bờ bàn chải tế bào niêm mạc ruột, hoặc (2)
vi-rut làm chết mất lớp tế bào niêm mạc ruột => giảm diện tích hấp thu
Lòng ruột
Rotavirus
E. coli bám dính EAEC
Cơ chế tiêu chảy
2. Tiêu chảy do tăng thẩm thấu Giảm hấp thu
Ứ đọng
Tăng Thẩm Thấu
33. Một số chất kém hấp thu ở ruột, gây tăng thẩm thấu trong lòng ruột
» Giảm khi nhịn ăn, ăn ít # tiêu chảy thẩm thấu
» Dịch tiêu chảy có nồng độ Na+ thấp hơn nhiều huyết tương, nhưng độ thẩm thấu thì tương đương
» Do khuynh hướng mất nước nhiều hơn Na+ nên xu hướng tăng Na+ máu
34. Sơ đồ cơ chế gây bệnh bằng cách xâm lấn của Shigella
Shigella, Salmonella non-Typhi
Cơ chế tiêu chảy
3. Tiêu chảy do xâm lấn
Vi khuẩn gây ra một phản ứng viêm
Ở dưới lớp niêm mạc ruột
» Thấy hồng cầu, Bạch cầu trong phân
» Chỉ thấy bạch cầu trong phân
Tiêu chảy dịch rỉ
Tiêu chảy do viêm
35. Tiêu chảy có viêm:
Bạch cầu máu tăng, CRP tăng, có bạch cầu trong phân
Do vi trùng xâm lấn / bám dính gây ra
Tiêu chảy không viêm:
Bạch cầu máu không tăng, CRP bình thường, không có bạch
cầu trong phân:
• Do siêu vi trùng
• Hoặc vi trùng không xâm lấn
Tiếp Cận Tiêu
Chảy theo
sinh lý bệnh
Tiêu chảy cấp
36. do ngoại độc tố của
VT Tả, ETEC,
Shigella, Rotavirus
(NS4)
Tiêu chảy phân tiết:
01
Rotavirus, Norovirus EPEC, EAEC,
EAggEC Cryptosporidium, Giardia
Hậu quả của kém hấp thu là tăng
thẩm thấu trong lòng ruột -> hút
nước theo gây tiêu chảy => còn gọi
là Tiêu chảy thẩm thấu,Tăng nhu
động ruột cũng làm giảm hấp thu
nên gây tiêu chảy
Tiêu chảy do kém hấp thu:
02
Shigella, Salmonella non-
Typhi, EIEC đi qua khỏi lớp
niêm mạc đến lớp dưới
niêm mạc gây phản ứng
viêm tại chỗ: tăng tính
thâm mao mạch/vỡ mạch
máu gây tiêu đàm máu
Tiêu chảy xâm lấn:
03
Tiếp Cận Tiêu Chảy theo cơ chế gây bệnh
» Một tác nhân có thể gây bệnh bằng nhiều cơ chế khác nhau:
» - Rotavirus: cơ chế kém hấp thu + cơ chế phân tiết (NS4)
» - Shigella: cơ chế phân tiết do ngoại độc tố + cơ chế xâm lấn
37. CHẨN ĐOÁN TIÊU CHẢY
Lâm sàng
Dịch tễ
Xét nghiệm
Dựa vào
38. Chẩn đoán tác nhân gây bệnh: virus hay vi trùng? Vi trùng
xâm lấn hay không? Có gây viêm hay không?
Để quyết định:
• Dùng kháng sinh hay không,
• Báo dịch?
Chẩn đoán biến chứng:
Đánh giá thiếu chất điện giải (hạ Kali máu)
Chẩn ĐoánTiêu Chảy Cấp
Đánh giá mất nước
để quyết định phương cách bù dịch
39. Biểu hiện lâm sàngTiêu Chảy
Dấu véo da Khát nước
» Uống nước háo hức
» Môi khô
» Mắt trũng
Hạ Huyết áp/Sốc
Mạch nhanh
Chướng bụng
» Liệt ruột cơ năng)
» đi lại yếu (yếu cơ) là biểu
hiện của hạ Kali máu.
40. » Sốt: do virus, do vi trùng
» Ói: do virus gây ra, cũng có thể do vi trùng.
» Viêm long hô hấp / hồng ban do rotavirus.
» Mùi phân tanh thường gặp trong các trường hợp tiêu chảy do vi trùng (như bệnh tả, bệnh
do Shigella)
» Đau bụng quặn (trẻ nhỏ: khóc khi đi tiêu), mót rặn thường gặp trong các trường hợp tiêu
chảy do vi trùng xâm lấn ruột già (như do Shigella)
» Bệnh cảnh mất nước nặng: thường do Rotavirus, dịch tả
Biểu hiện theo tác nhân gây bệnh
41. Biểu hiện theo tác nhân gây bệnh
World Gastroenterology
Organisation Global Guidelines
Acute Diarrhea in Adults and
Children: A Global Perspective
Đau bụng Sốt
Bằng chứng viêm
Trong phân
Buồn nôn
nôn
HC ẩn
Trong phân
Phân
máu
42. 43
Nguồn: Adapted from DW Powell, in T Yamada (ed): Textbook of Gastroenterology and Hepatology, 4th ed. Philadelphia,
Lippincott Williams & Wilkins, 2003
43. Một số có thể gây thành dịch:
» bệnh dịch tả,
» tiêu chảy do rotavirus (~ tiêu chảy mùa đông)
» tiêu chảy do norovirus: tiêu chảy trên du thuyền
Thường gặp trẻ dưới 5 tuổi
Rotavirus : thường gặp nhất ở trẻ từ 7 đến 24 tháng
Norovirus: mọi lứa tuổi
Lỵ a-mip: người lớn
• Trẻ bú mẹ ít bị tiêu chảy hơn trẻ bú bình
Dịch tễ học
Phần lớn các bệnh tiêu chảy là bệnh tản phát xảy ra quanh năm
44. World Gastroenterology Organisation Global Guidelines
Acute Diarrhea in Adults and Children: A Global Perspective
Tiền sử bệnh nhân Nguyên nhân gây tiêu chảy cấp
Dịch do thực phẩm
Lây truyền qua đường nước
Hải sản
Gia cầm
Trứng
Thuốc KS. Hóa trị liệu
Lây từ người sang người
Thịt bò
46. » Tiêu chảy ồ ạt kèm theo mất nước
» Phân nhầy máu
» Sốt trên 38 độ C
» Các triệu chứng không giảm sau 48 tiếng
» Có sử dụng kháng sinh gần đây
» Bệnh dịch cộng đồng mới phát sinh
» Có liên quan đến đau bụng dữ dội ở bệnh nhân trên 50 tuổi
» Bệnh nhân trên 70 tuổi
» Bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Cận Lâm Sàng
Nên thực hiện các xét nghiệm nếu bệnh nhân có một trong các triệu chứng sau:
ICU Protocols: A Stepwise Approach : Chapter 37
47.
48. • Mất cân > 10%
• Trụy mạch hoặc có dấu hiệu mất nước
• Hạ kali máu < 3mmol/L
• Tăng natri máu > 155 mmol/L
• Rối loạn mức tỉnh táo
• Chướng bụng đầy hơi
• Mất dung nạp hoàn toàn với đồ ăn, thức uống
• Suy giảm miễn dịch/ HIV
• Biểu hiện mất bù 1 bệnh nội khoa khác
• Vừa đi du lịch từ vùng dịch về: SR,thương hàn
• Sốt cao
• Phân máu
Không cần làm bất kì Bilan gì khi không có dấu
hiệu nặng và cơ địa không có nguy cơ !
CÁC TIÊU CHUẨN NẶNG
49. CTM, CRP, Cấy máu nếu: bệnh cảnh sepsis nặng
Hội chứng lỵ, có phản ứng thành bụng
ĐGĐ máu, nồng độ ure, creatinine máu nếu có:
Tình trạng mất nước trên LS
Tiêu chuẩn nặng
Người cao tuổi
Có bệnh nôị khoa đồng mắc
XN khí máu, lactat máu nếu Bn có bệnh Cảnh sốc:
Nhiễm toan chuyển hóa do mất HCO3-
Chụp bụng không chuẩn bị nếu:
Bán tắc ruột, dấu hiệu bụng ngoại khoa
Nuôi cấy phân nếu: Có dấu hiệu nặng, Hội chứng
Lỵ, cơ địa miễn dịch, đi từ vùng dịch, ỉa chảy >
3 ngày mặc dù đã ĐT triệu chứng, NT- NĐ thức
Ăn tập thể
XN phân tìm KST nếu: HIV, vừa quay về từ vùng dịch
Lưu hành
50. Cận Lâm Sàng
» Công thức máu
» Điện giải đồ
Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính để đánh giá tình trạng
viêm
Điển hình BC máu tăng trong tiêu chảy do vi trùng xâm lấn,
không tăng trong tiêu chảy do siêu vi ,Đo C-reactive protein
máu (CRP)
Ion đồ (Na+, K+), BUN, Creatinine máu: đánh giá mức độ ảnh
hưởng của tiêu chảy lên cơ thể người bệnh
Thường có thể thấy hạ Kali máu
Suy thận cấp (BUN & Creatinine tăng) thường chỉ gặp ở người già
51. Phân:
• Soi tìm Hồng cầu, Bạch cầu, Ký sinh trùng đường ruột
• Soi trực tiếp trên kính hiển vi nền đen tìm phẩy trùng dạng
tả nếu nghi dịch tả
• Cấy phân + kháng sinh đồ trong trường hợp tiêu đàm
máu hoặc nghi dịch tả
Cận Lâm Sàng
52. Tiêu Chảy không xâm lấn:
– Tiêu chảy do phân
tiết: Tả, ETEC,
Rotavirus
– Tiêu chảy do kém
hấp thu: Rotavirus,
Norovirus, EPEC,
EAEC
TIÊU CHẢY CẤP
Tiêu phân nước Tiêu đàm máu
Tiêu chảy kéo dài
Tiêu chảy xâm lấn
– Shigella,
– Salmonella,
– Campylobacter,
– E.coli xâm lấn
ruột
– Amip
• Tiêu chảy do ký sinh trùng
Giardia, Cryptosporidia
• Tiêu chảy do vi trùng trị không
dứt (EAEC)
Chẩn đoán ban đầu
Theo Tính Chất Phân
53. Nguồn :American Academy of Pediatrics Signs & Symptoms IN PEDIATRICS Diarrhea and Steatorrhea 179
Theo Tính Chất Phân
54. » CRP/Procalcitonin tăng
» BC tăng/Đa nhân tăng
Có BC± Có HC
Xét Nghiệm Máu Xét Nghiệm Phân
Chẩn đoán bệnh theo cơ chế viêm/xâm lấn hay không
Sau khi có kết quả XN
Tiêu chảy có viêm
Tiêu chảy không viêm
Những trường hợp còn lại
55. Nguồn : Sleisenger and Fordtran’s Gastrointestinal and Liver Disease pathophysiology diagnosis
management 9th
Campylobacter Aeromonas Virus
EIEC Samonella EPEC
EHEC Yersinia ETEC
Shigella Vibrio parahemolyticus Bacillus Cereus
S.Aureus
C.perfingens
Vibrio Cholerea
Sau khi có kết quả XN
BC Trong Phân (++) BC Trong Phân (+) BC Trong Phân (-)
Dự đoán tác nhân gây dựa vào bạch cầu trong phân
56. 1
2
3
Shigella: hiện nay nhiều nhất là S.sonnei, sau đó
S.flexneri: lúc đầu tiêu phân nước, sau tiêu
đàm/máu.
Rotavirus: chủ yếu gây bệnh ở trẻ nhỏ (nhiều
nhất ở lứa tuổi 7-24 tháng): ói - tiêu lỏng, hay
đi kèm viêm long hô hấp
Salmonella không Typhi không phải nhóm
gây bệnh thương hàn, nhóm Salmonella
này có ở động vật rồi lây sang người, chỉ
gây tiêu chảy và nhiễm trùng huyết, ở trẻ
em và người suy giảm MD
Chẩn đán xác định tác nhân
57. EPEC (EnteroPathogenic E.coli)
Gây tiêu lỏng ở trẻ em
EAggEC(EnteroAggregative E.coli)
Gây tiêu lỏng kéo dài
DAEC (Diffusely Adherent E. coli)
Gây tiêu lỏng kéo dài
EHEC (EnteroHemorrhagic E.coli)
Còn gọi là shiga toxin-producing E. Coli (STEC)
hoặc verocytotoxin-producing E. Coli (VTEC) gây
tiêu chảy phân máu kèm suy thận tán huyết
EIEC (EnteroInvasive E.coli)
Gây tiêu đàm máu như shigella
ETEC (EnteroToxigenic E.coli)
Gây tiêu chảy khách du lịch và trẻ em
E.coli gây bệnh đường
ruột gồm 6 nhóm
Chẩn đán xác định tác nhân
60. Chẩn đán xác định tác nhân
Thông Thường Không Cần Thiết
Chỉ cần thiết trong bệnh Dịch tả để báo dịch/ chống dịch
Tả, Shigella, Salmonella: cấy phân ,Rotavirus: test nhanh bằng
que thử
chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu giám sát hơn là cho điều trị.
65. 01
02
03
Mới mất nước:
không có triêu chứng hoặc dấu hiệu
Mất nước trung bình
» Khát
» Bứt rứt, kích động
» Giảm đàn hồi da
» Mắt trũng
Mất nước nặng
Các TC nặng them Sốc: ý
thức suy giảm, không có
nước tiểu, da xanh, tay
chân lạnh ẩm, mạch nhanh
nhẹ, huyết áp thấp hoặc
không đo được.
Chẩn đán biến chứng
Phân độ mất nước của Tổ chức Y tế Thế giới 2013
66. Chẩn đán biến chứng
Phân độ mất nước do tiêu chảy
Triệu chứng
Mất nước nhẹ
(<5% trọng lượng )
(Không có dấu hiệu mất nưóc)
Mất nước trung bình
(6-9% trọng lượng )
( có ≥ 2 với ít nhất 1 dấu hiệu *)
Mất nước nặng
(≥10% trọng lượng )
( có ≥ 2 với ít nhất 1 dấu hiệu *)
Tổng trạng Tốt, tươi tỉnh Kích thích, bứt rứt Đỡ đẫn, lơ mơ
Mắt Không trũng Trũng* Trũng rất sâu*
Nước mắt Có Không thấy* Rất khô*
Miệng. Luỡi Ướt Khô* Rất khô*
Mạch Bình thường Mạch nhanh nhẹ Yếu hoặc không bắt được
Khát Uống bình thường Khát, uống háo hức Không uống được
Véo da Không giữ nếp Có nếp nhưng không giữ lâu Giữ nếp rất lâu
Nguồn : https://doi.org/10.1016/S0140-6736(12)60436-X
Huyết áp thấp dùng để đánh giámất nước nặng ở người lớn, TE >5 tuổi
Dấu véo da không sử dụng để đánh giá ở TE suy dinh dưỡng thể teo hay thể phù
Nước mắt dùng để đánh giá ở TE
67. Dấu mất nước
Mắt trũng
Chẩn đán biến chứng
Nguồn :Pediatric Dehydration Assessment at Triage: Prospective Study on Refilling Time Pediatr Gastroenterol Hepatol Nutr
2018 October 21(4):278-288
69. Marino's The ICU Book – Chapter 28 Kali
Hạ kali máu nặng (K+ huyết thanh <2.5 mEq/L) có thể gây yếu cơ lan
tỏa, nhưng trong hầu hết các trường hợp thì hạ kali máu không có
triệu chứng.
1. Bất thường ECG là biểu hiện chính của hạ kali máu, và có thể gặp
trong 50% trường hợp . Bất thường ECG gồm sóng U nhô lên (cao hơn
1 mm), sóng T thẳng đuỗng và đảo ngược, và kéo dài khoảng QT.
2. Trái ngược với niềm tin về sự phổ biến, nhưng hạ kali máu không
phải là nguy cơ loạn nhịp tim nghiêm trọng ,nhưng hạ kali máu có thể
làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim từ các bệnh khác (ví dụ, thiếu máu cục
bộ cơ tim).
Chẩn đán biến chứng
Hạ Kali máu
70. 1
2
3
4
Tiêu Chảy sau Kháng Sinh:
Bệnh sử đang dùng KS phổ rộng > 5 ngày
Tiêu Chảy do phản ứng các nhiễm trùng khác:Viêm
họng, Viêm tai giữa, viêm phổi
Bệnh ngoại khoa :
Lồng ruột => khóc thét từng cơn ói nhiều chứ không
tiêu lỏng sau đó xuất hiện tiêu có máu
Thai ngoài tử cung vỡ (Phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ):
đau bụng, ói, tiêu lỏng, da xanh niêm nhạt, sốc
Bệnh Nội khoa: Cường giáp
Tiêu chảy cấp
Chẩn đán Phân Biệt
71. Nguồn : Sleisenger and Fordtran’s Gastrointestinal and Liver Disease pathophysiology diagnosis
management 9th
72. Điều Trị
Tiêu Chảy
Quan điểm mới
Chiến lược tiếp cận ban đầu
» Hết triệu chứng bệnh
» Không để bị Suy dinh dưỡng
» Không cho lây lan mầm bệnh ra cộng đồng
73. Điều trị tiêu chảy
Những tiến bộ quan trọng trong xử trí tiêu chảy nhiễm trùng
Bù nước – điện giải bằng đường uống
ORS cổ điển <> ORS thẩm thấu thấp
Kháng sinh Ciprofloxacin
Bổ sung kẽm (Zn)
Văc-xin ngừa Rotavirus
Tiếp tục bú/ăn uống không kiêng cữ
74. Hai phát hiện quan trọng làm cơ sở lý thuyết
cho việc bù nước và điện giải bằng đường uống:
» Việc hấp thu nước và điện giải ở ruột non
vẫn còn hoạt động khi bị tiêu chảy ( không
cần phải để cho ruột nghỉ ngơi)
» Hấp thu nước và điện giải ở ruột non qua cơ
chế đồng vận chuyển Glucose và Natri (co-
transport) xảy ra ở tế bào niêm mạc ruột
Điều trị tiêu chảy
ORS Dung Dịch Bù Nước Đường Uống
75. Tìm ra kênh vận chuyển natri-glucose trong ruột là cơ sở cho sự phát triển của dung dịch
bù nước qua đường uống, và được ca ngợi là tiến bộ y học quan trọng nhất của thế kỷ 20.
76. Điều trị tiêu chảy
Cơ sở khoa học về sự thay đổi thành phần của dung dịch bù
nước qua đường uống. JAMA, 291 (21), 2628. doi: 10.1001 /
jama.291.21.2628
• 1978, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tạo ra
chương trình kiểm soát bệnh tiêu chảy để
giúp phổ biến việc sử dụng ORT trên toàn
thế giới.
• Từ khoảng 4,8 triệu ca tử vong hàng năm
vào năm 1980 xuống còn 1,2 triệu ca tử
vong vào năm 2000) đã trùng hợp với việc
sử dụng ORT trên toàn cầu
• Fontaine, Garner và Bhan ước tính rằng
hơn 50 triệu trẻ em đã được ORT cứu từ
năm 1982 đến năm 2007 - tức là trung bình
2 triệu sinh mạng mỗi năm.
ORS Dung Dịch Bù Nước Đường Uống
77. ORS cổ điển sản xuất từ đầu thập niên 1980’ Đã cứu
hàng triệu bệnh nhân tiêu chảy trên toàn thế giới
Nhược điểm:
Không rút ngắn thời gian tiêu chảy,
Số lượng phân có khi nhiều hơn không uống ORS
Trẻ con ít chịu uống
Trẻ hay bị ói khi uống ORS làm cha mẹ mất niềm
tin
Nhiều loại ORS được thử nghiệm để khắc phục
các nhược điểm đó:
ORS nước gạo
ORS bột chuối
ORS ngũ cốc…
Từ 2004 UNICEF và WHO đã chọn ORS thẩm
thấu thấp
Giảm lượng phân thải ra 25%
Tỉ lệ nôn ói giảm 30%
Tỉ lệ trẻ cần truyền dịch tĩnh mạch giảm 30% so với nhóm dùng ORS cổ điển
Điều trị tiêu chảy
ORS Dung Dịch Bù Nước Đường Uống
82. » Trước kia vì lo sợ các Fluoroquinolone (FQ) làm hư
sụn của trẻ em nên FQ bị chống chỉ định ở trẻ em.
» Tổ Chức Y Tế Thế Giới chỉ khuyến cáo dùng
nalidixic acid cho các trường hợp Lỵ trực trùng do
Shigella kháng thuốc
» Thực sự trên các con vật non trong phòng thí
nghiệm Nalidixic acid cũng làm hư sụn khớp như
các Fluoroquinolone thôi!
Điều trị tiêu chảy
Kháng Sinh Ciprofloxacin
Từ 2004 WHO và từ 2009 Bộ Y Tế Việt nam chính thức khuyến cáo dùng Ciprofloxacin điều
trị lỵ trực trùng do Shigella,
83. Điều trị tiêu chảy
Kháng Sinh Trị Tiêu Chảy Nhiễm Trùng Chọn một trong 3 nhóm (dùng 3 ngày)
Fluoroquinolone:
Ciprofloxacin 30mg/kg/ ngày chia 2 lần
Hoặc Norfloxacin 25mg/kg/ngày chia 2 lần
Hoặc Ofloxacin 15mg/kg/ngày chia 2 lần
Azithromycin 20mg/kg/ngày uống 1 lần
Ceftriaxone 50-100mg/kg/ngày tiêm mạch 1 lần khi có chỉ định (thất
bại với KS uống hoặc không uống được)
84. KS chọn lựa tùy theo tính nhạy cảm sẽ
thay đổi theo thời gian và khu vực. Vì vậy
cần làm nghiên cứu giám sát:
Thay đổi về tác nhân gây bệnh Và tính
nhạy/kháng của tác nhân gây bệnh với KS
2 chỉ định bắt buộc: Dịch tả ,Tiêu đàm
máu (Lỵ trực trùng)
Những trường hợp khác tùy từng TH cụ
thể: TC có viêm, có vi trùng xâm lấn
dùng kháng sinh
Điều trị tiêu chảy
Kháng Sinh
86. Điều trị tiêu chảy
Tiêu chảy vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn
cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Tiêu chảy góp phần vào việc thiếu hụt
dinh dưỡng, giảm khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng và
suy giảm sự tăng trưởng và phát triển. Tiêu chảy nặng dẫn đến
mất nước và có thể đe dọa tính mạng, đặc biệt ở trẻ nhỏ và
những người đã bị suy dinh dưỡng hoặc suy giảm khả năng
miễn dịch.
Kẽm rất quan trọng đối với sự phát triển của tế bào, sự biệt
hóa và chuyển hóa của tế bào. Mặc dù tình trạng thiếu kẽm
nghiêm trọng hiếm gặp ở người, nhưng tình trạng thiếu hụt từ
nhẹ đến trung bình có thể phổ biến trên toàn thế giới.
Bổ sung kẽm đã được chứng minh là làm giảm thời gian và
mức độ nghiêm trọng của tiêu chảy, và ngăn ngừa các đợt tiêu
chảy tiếp theo, mặc dù cơ chế mà kẽm phát huy tác dụng
chống tiêu chảy vẫn chưa được hiểu đầy đủ.
Khuyến nghị của WHO
Các bà mẹ, người chăm sóc khác và nhân viên y tế nên cung
cấp cho trẻ 20 mg kẽm mỗi ngày bổ sung trong 10-14 ngày (10
mg mỗi ngày cho trẻ sơ sinh dưới sáu tháng tuổi).
Kẽm ( ZN )
87. Kết quả cho thấy việc dùng liều thấp kẽm ( 5 và 10mg) mang lại hiệu quả khômg thua
kém so với liều đang khuyến cáo ( 20mg), đồng thời tỉ lệ nôn đã giảm đi đáng kể ( 13,7%,
15,6%, 19,3% lần lượt ở 3 nhóm A,B,C)
Kẽm ( ZN )
88. Điều trị tiêu chảy
Chế phẩm chứa 10mg nguyên tố ZN
Viên Farzincol ( 70 mg Kẽm Gluconate )
Kẽm ( ZN )
89. Giống như việc hấp thu Natri và
Glucose, việc hấp thu các chất dinh
dưỡng trong thức ăn vẫn diễn ra khi
có tiêu chảy
Vì vậy tiếp tục cho trẻ ăn/ uống sữa
là cách làm cho trẻ ít bị nguy cơ suy
dinh dưỡng sau tiêu chảy không
kiêng ăn
Điều trị tiêu chảy
Dinh Dưỡng
Khuyến nghị về chế độ ăn uống
World Gastroenterology Organisation Global Guidelines
Acute Diarrhea in Adults and Children: A Global Perspective
90. Sữa Không Lactose
Lactase
Uống sữa có lactose không tiêu hóa và hấp thu được sẽ làm tiêu
chảy không hết
Các trẻ nhỏ tiêu chảy do virut (Rotavirus) sau 5-7 ngày có thể bị thiếu lactase tạm
thời
Đối tượng bệnh nhân lớn tuổi, ít uống sữa trước đây
Lúc này nên dùng sữa không có lactose.
Điều trị tiêu chảy
91. 1
2
3
4
5
Các Thuốc Điều Trị
Phụ Trợ
Thuốc được phép lưu hành trên thị trường
Vì tốn thêm tiền
Có thể khiến thân hân xao lãng ORS
Hiệu quả chưa được chứng minh mạnh mẽ
Chưa được chính thức khuyến cáo:
92. Điều trị tiêu chảy
Chất kháng tiết do ức chế men enkephalinase => bảo tồn
vai trò chống xuất tiết của enkephalins tại ruột
Tác dụng trong các trường hợp tiêu chảy do xuất tiết:
• Giảm lượng phân
• Rút ngắn thời gian tiêu chảy
RACECADOTRIL
93. » Được sử dụng rộng rãi
» Rút ngắn thời gian tiêu chảy trong bệnh do Rotavirus và tiêu chảy sau kháng sinh
» Chỉ mới có 2 chủng được xác nhận có giá trị là Lactobacillus GG và Saccharomyces
boulardii
Điều trị tiêu chảy
Probiotics
94. Điều trị tiêu chảy
Smectite
Dùng nhiều ở người lớn
Trẻ em:Bộ Y Tế không khuyên dùng
Tiêu chảy siêu vi: nghiên cứu ở Malaysia và Peru thấy giảm lượng
phân thải ra
Cần nhiều nghiên cứu nữa
95. Domperidone được dùng nhiều trong trường
hợp trẻ bị ói:
Nghiên cứu gần đây thấy chẳng có tác dụng làm
giảm ói cho trẻ bị viêm dạ dày-ruột!
Nguồn: Kita F, et al. “Domperidone With ORT
in the Treatment of Pediatric Acute
Gastroenteritis in Japan: A Multicenter,
Randomized Controlled Trial.” Asia Pac J Public
Health. 2012 Jan 10
Điều trị tiêu chảy
Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5-HT3
của serotonin
Nhiều BS Âu Mỹ dùng trị ói trẻ em liều duy nhất
2mg (8-15 kg)
4mg (15-30 kg)
6mg (>30 kg)
Chưa đủ chứng cứ thuyết phục
Ý kiến chung:
Giảm nhập viện nhưng kéo dài tiêu chảy!
Thuốc chống ói Domperidone Thuốc chống ói Ondansetron
96. Dự phòng bệnh tiêu chảy
Lên Google gõ triệu chứng
Rồi điều trị theo
Xem hết slide này
97. Vệ Sinh Cá Nhân:
Cả mẹ (người chăm sóc) và bé
Rửa tay với nước và xà phòng
Trước khi pha chế đồ ăn,
trước khi ăn,
sau khi làm vệ sinh trẻ ,
sau khi đi vệ sinh
Bú Mẹ
ítnhất trong 6 tháng
đầu, kéo dài đến
sau 12 tháng tuổi
Ăn dặm
từ 6 tháng tuổi
Dự Phòng
98. Ngừa Rotavirus
Rotarix hoặc Rotavin-M1 (2 liều: liều đầu tiên từ 6 tuần tuổi. Khoảng cách giữa mỗi liều ít nhất là 4 tuần.
Nên hoàn thành việc uống phòng trong vòng 24 tuần tuổi)Rotateq (3 liều: liều RotaTeq đầu tiên khi trẻ được
khoảng 7,5-12 tuần tuổi; những liều tiếp theo cần cách nhau tối thiểu 4 tuần. Liều thứ ba cần được hoàn
thành trước khi trẻ được 32 tuần tuổi)
Ngừa dịch tả
Vắc-xin tả uống Sanchol khi có dịch (phiên bản vắc-xin này ở Việt Nam là
mORCVAX)
2 liều cách nhau ít nhất 2 tuần
Ngừa sởi : gián tiếp ngừa tiêu chảy vì tiêu chảy là một biến chứng nguy hiểm
của sởi 2 liều (9 tháng, 18 tháng)
Dự Phòng Vắc Xin
100. Dự phòng tiêu chảy
Vắc xin Rotavirus bảo vệ trẻ em khỏi bệnh tiêu chảy
Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ vẫn còn thấp
Số ca Tử vong có thể phòng ngừa được
Ở trẻ em <5t, nhiễm rota. Được tiêm đầy đủ
Vắc xin
101. Tiêu chảy
Thẩm thấu
Nguồn : Dr. Gerald Diaz
Lây truyền KhôngLây truyền
Dịch tiết TC Nhu động
Không xâm lấn Xâm lấn
Viêm
102. Một số bệnh lí tiêu chảy thường gặp
Tác nhân: là một RNAvirus. Vỏ ngoài của virus có 2 lọai pr
giúp phân nhóm là G và P. Ở VN các týp thường gặp nhất là
G1P8 và G2P4.
Dịch tễ học: đứng đầu trong các tác nhân gây tiêu chảy cấp
dẫn đến mất nước ở các nước đang phát triển. Mỗi năm
trên thế giới có khoảng 450.000 trẻ em dưới năm tuổi tử
vong vì tiêu chảy do rotavirus.
Hơn 90% trẻ em tới 3 tuổi đã từng mắc bệnh do rotavirus.
Bệnh hay xảy ra vào mùa đông ở xứ lạnh; ở VN bệnh có
quanh năm.
Bệnh lây theo đường phân miệng.
Lứa tuổi hay gặp là dưới 3 tuổi, tập trung nhiều nhất ở
khoảng 7-24th tuổi.
1. Tiêu chảy do rotavirus
103. Một số bệnh lí tiêu chảy thường gặp
Lâm sàng: tiêu phân lỏng kèm ói. Số lần đi tiêu
và số lượng phân thường khá nhiều, do vậy
thường có dấu mất nước. Ít khi đau bụng. Hay
gặp đi kèm biểu hiện viêm long hô hấp.
Một số trẻ có hồng ban sẩn ở da bụng ngực, nhưng
biến mất rất nhanh.
Chẩn đoán: tiêu chảy do rotavirus chủ yếu dựa
vào lâm sàng khi đã loại bỏ các nguyên nhân vi
trùng hoặc ký sinh trùng.
Điều trị: chủ yếu là bù nước – điện giải.
1. Tiêu chảy do rotavirus
105. Một số bệnh lí tiêu chảy thường gặp
2. Tiêu chảy do Norovirus
Tác nhân: Norovirus. virus không có vỏ bọc (non-
envelop), do vậy chúng không bị tiêu diệt bởi các chế
phẩm sát khuẩn nhanh có cồn.
Dịch tễ học: Norovirus đứng hàng thứ hai trong c c
nguyên nhân gây tiêu chảy cấp trẻ em ở VN. nhiễm
trùng lây qua thức ăn.
Bệnh lây theo đường phân miệng hoặc tiếp xúc với bề
mặt bị vấy bẩn bởi dịch tiết có chứa norovirus.
Vì tính chất dễ lây nên bệnh thường gây ra các vụ dịch ở
những nơi tập trung đng người như khu KTX sinh viên,
tàu du lịch hạng sang. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi vì
norovirus thay đổi kháng nguyên thường xuyên (giống
virus cúm) nên miễn dịch không lâu dài.
106. Một số bệnh lí tiêu chảy thường gặp
2. Tiêu chảy do Norovirus
» Lâm sàng: ói là triệu chứng khởi đầu nổi bật, sau đó tiêu
phân nước kèm đau bụng. Bệnh nhân có thể ói đơn thuần
hoặc tiêu lỏng đơn thuần. Bệnh tự khỏi sau khoảng 72 giờ.
» Chẩn đoán: Có thể phát hiện kháng nguyên của norovirus
trong phân bằng que test nhanh hoặc PCR (hiện nay chỉ
dùng trong các nghiên cứu).
» Điều trị: chủ yếu là bù nước – điện giải.
107. Tác nhân: Shigella là trực khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae. Có 4 týp huyết thanh
trong đó S.dysenteriae týp 1 là nguy hiểm nhất vì có thể gây thành ịch lớn và tử vong cao.
3. Tiêu chảy do Shigella
Một số bệnh lí tiêu chảy thường gặp
Dịch tễ học: Tácnhân quan trọng gây tiêu chảy ở trẻ em.
Bệnh lây qua đường phân – miệng; có thể lây trực tiếp người qua người thông qua bàn tay không
được rửa sạch., ruồi
Lâm sàng: phần lớn tiêu chảy do Shigella biểu hiện bệnh cảnh tiêu phân nước hoặc phân
nước lợn cợn có ít nhầy; khoảng 1/3 trường hợp sau đó diễn tiến đến bệnh cảnh lỵ (tiêu
đàm máu ) BN thường có sốt tăng cao đột ngột, đau bụng. Mùi phân thường tanh, nhưng không tanh
nhiều như trong dịch tả. Nhiều trẻ ói trước khi đi tiêu.
Chẩn đoán: Dựa vào tính chất phân nhầy, mùi tanh, có thể phân có đàm máu. Soi phân thấy có hồng
cầu, bạch cầu nhiều. Cấy phân (trước khi cho kháng sinh) có thể mọc Shigella.
Điều trị: kháng sinh (Fluoroquinolone, Azithromycin uống hoặc ceftriaxone tiêm tĩnh mạch). Bù nước –
điện giải. Ăn uống đủ chất bổ ưỡng không kiêng cữ.
108. Một số bệnh lí tiêu chảy thường gặp
4. Tiêu chảy do Tiêu chảy do Salmonella
• Tác nhân: Salmonella là trực khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae.
• Dịch tễ học: đóng vai tr quan trọng trong các vụ dịch nhỏ gây ra bởi các thức ăn bị vấy bẩn. Các
thực phẩm nguồn cung cấp Salmonella là trứng, thịt gà, rùa, ...
• Lâm sàng: phần lớn BN sốt, tiêu lỏng phân nước vàng, mùi thối hoặc không mùi,có thể gặp tiêu
đàm máu và đau bụng. Cận lâm sàng thường thấy có bạch cầu (NEUT) trong phân, có thể có
hồng cầu trong phân.
• Chẩn đoán: trên lâm sàng không phân biệt được với các tiêu chảy do vi trùng xâm lấn khác. Dựa
vào yếu tố dịch tễ học (bệnh cảnh nhiều người cùng chung bữa ăn cùng mắc Bệnh + thời gian
bệnh ngắn) để nghĩ tới. Xác định bằng cấy phân tìm thấy Salmonella.
• Điều trị: bù nước điện giải là chủ yếu. Kháng sinh có chỉ định khi tiêu có đàm máu; hoặc có biểu
hiện nhiễm trùng huyết.
109. Một số bệnh lí tiêu chảy thường gặp
5. Tiêu chảy do Cryptosporidium
Được quan tâm nhiều từ khi có dịch AIDS vì nó là một tác nhân quan trọng gây tiêu chảy ở
Người suy giảm miễn dịch.
Tác nhân: Cryptosporidium thuộc họ
Cryptosporidiidae.. Những loài gây b
nh thường gặp ở người là C.hominis và
C.parvum.
Dịch tễ học: lây truyền qua thức ăn,
qua nước, hoặc lây truyền trực tiếp
người qua người.
Chẩn đoán: dựa vào yếu tố LS, dịch
tễ và xét nghiệm phân. Nhuộm
phân bằng phương pháp nhuộm
kháng acid Ziehl-Nielsen cải tiến,
nhuộm huỳnh quang, hoặc tìm KN
bằng ELISA, PCR.
Điều trị: chủ yếu là bù nước – điện
giải và dinh dưỡng đầy đủ . Với
người không suy giảm MD thường
không có chỉ định thuốc KS hoặc
kháng KST
110. TC là tiêu phân lỏng ko thành khuôn ≥ 3 lần/24 giờ,
or tiêu ít nhất một lần phân đàm máu. TC NT là
nhiễm trùng tiêu hóa trong đó TC là TC nổi bật.
Tác nhân gây TC NT phần lớn là virus; VKlà nhóm tá
nhân ít KST và nấm hiếm gặp.
BH LS ngoài tiêu phân lỏng hoặc tiêu đàm máu có
thể gặp ói, đau bụng, mót rặn. Biến chứng thường
gặp là mất nước – điện giải.
Định nghĩa
Chủ yếu đánh giá mức độ mất nước-đi n giải để bù
kịp thời. Chẩn đoán tác nhân thường khó, dựa vào
cấy phân tìm vi trùng tả, Shigella, Salmonella,
Campylobacter.
Chẩn đoán
Tiêu chảy nhiễm trùng là bệnh cảnh thường
gặp ở trẻ em, là nguyên nhân đứng nhì trong
các nguyên nhân nhiễm trùng gây tử vong
cho trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm.
lây theo đường phân-miệng, qua thức ăn,
nước uống, hoặc bàn tay bị vấy bẩn, hoặc qua
trung gian là ruồi.
Dịch tễ học
Quan trọng nhất là bù nước-điện giải (chủ yếu
qua đường uống); KS chỉ dùng trong ịch tả, lỵ
trực trùng và những bệnh do vi trùng xâm lấn.
Điều trị
Tiêu Chảy
Tổng Kết
Editor's Notes
Nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu 2017
Con số này nhiều hơn tất cả các trường hợp tử vong do 'cố ý gây thương tích' cộng lại trong cùng một năm: gần 800.000 người chết vì tự tử, 405.000 người do giết người, 130.000 người do xung đột và 26.500 người do khủng bố - trong tổng số 1.355.000 người. 1
Như hình ảnh cho thấy, một phần ba số người chết vì bệnh tiêu chảy là trẻ em dưới 5 tuổi. Trong hầu hết ba thập kỷ qua, trẻ em dưới 5 tuổi chiếm phần lớn số ca tử vong do bệnh tiêu chảy - vào năm 1990, nó đã giết chết 1,7 triệu trẻ em.
Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân gây ra cái chết của phần mười trẻ em trong năm 2017 - hơn nửa triệu trong số 5,4 triệu trẻ em tử vong trong năm 2017 đã chết vì bệnh tiêu chảy.
Các bệnh tiêu chảy là nguyên nhân gây tử vong trẻ em đứng hàng thứ ba trên toàn cầu, chỉ sau viêm phổi và các biến chứng sinh non.
Nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu 2017
Tỷ lệ tử vong do các bệnh tiêu chảy cao nhất ở các nước nghèo nhất thế giới: biểu đồ này cho thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ tử vong do các bệnh tiêu chảy và thu nhập bình quân của quốc gia đó.
Tỷ lệ tử vong do bệnh tiêu chảy ở nhiều nước nghèo nhất cao hơn 100 ca tử vong hàng năm trên 100.000 trẻ em. Ở những quốc gia có sức khỏe kém nhất - bao gồm Madagascar, Chad và Cộng hòa Trung Phi - tỷ lệ này cao hơn 300 trên 100.000.
Ở các nước thu nhập cao, tỷ lệ tử vong rất thấp. Ở nhiều nước châu Âu, nhưng cũng có một số nước châu Á giàu có, tỷ lệ này là dưới 1 trên 100.000 mỗi năm.
Ở mức thu nhập thấp hơn, các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy như thiếu nước sạch , vắc xin rota vi rút , suy dinh dưỡng , thấp còi và các yếu tố khác là phổ biến nhất. 2
Theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng tại lễ kỷ niệm 75 năm thành lập Bộ KH và ĐT ngày 31-12-2020, năm 2020, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 343 tỷ USD, đứng trong tốp 40 nền kinh tế lớn nhất thế giới và đứng thứ tư ASEAN; GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD đứng thứ 6 ASEAN.
Nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu 2017
Nguồn nước kém chất lượng
Trẻ suy dinh dưỡng
Vệ sinh không an toanf
Thiếu điều kiện rửa tay tối ưu
Thiếu vitamin A
Bú mẹ chưa đầy đủ
Trẻ nhẹ cân khi sinh và thai kì ngắn
Thiếu kẽm
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tiêu chảy ở người từ 70 tuổi trở lên
Biểu đồ này cho thấy nước uống không an toàn là yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với những người từ 70 tuổi trở lên mắc bệnh tiêu chảy.
Số người trong độ tuổi này chết vì các bệnh tiêu chảy do nước, điều kiện vệ sinh và vệ sinh kém đã tăng lên trong những thập kỷ qua. Ở mức độ lớn, điều này phản ánh tình trạng già hóa dân số và số người từ 70 tuổi trở lên gia tăng trong dân số: Tỷ lệ tử vong - không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi dân số - do các yếu tố nguy cơ này đã giảm xuống . Năm 1990, tỷ lệ tử vong do sử dụng nước không an toàn là 174 cá nhân trên 100.000, ngày nay tỷ lệ đó là 109 trên 100.000.
Độc tố bền với nhiệt (ST) của ETEC,Clostridium difficile và E. histolytica gây ra sự tích tụ cGMP dẫn đến tăng tiết anion (yếu hơn so với tích tụ cAMP) gà ức chế sự hấp thu Na. Nhiều loại độc tố vi khuẩn (độc tố vi khuẩn tả, ngoại độc tố của Enterotoxigenic E.coli, S.aureus, Salmonella sp,...) hoạt hóa adenylyl cyclase và thúc đẩy sự bài tiết. Quá trình này đạt đỉnh điểm sau 3 – 4 giờ và tồn tại cho đến khi các tế bào đã bị kích thích bởi độc tố bị phá hủy (36 giờ sau một lần phơi nhiễm).
Dưới ngoại độc tố ruột hoạt động xuất tiết tb niêm mạc ruột gia tăng vượt quá khả năng hấp thu gây nên tiêu chảy.
Ví ụ điển hình tả V. cholerae tiết độc tố tả gây ra. ngoại độc tố ruột thúc đẩy tế bào niêm mạc
ruột tiết Cl vào lòng ruột, đồng thời ức chế hấp thu Na+ vào máu
Hậu quả là
Na+Cl gia tăng trong ruột, hút nước theo chúng rồi đi ra ngoài thành tiêu chảy.
Tiêu chảy dịch tiết
Tiêu chảy tiết dịch có nhiều nguyên nhân nhưng cơ chế thường
là sự tiết các anion (Cl hoặc bicarbonate).
Nguyên nhân phổ biến nhất của tiêu chảy tiết dịch là nhiễm
trùng. Độc tố của 1 số loại vi khuẩn (Vibrio cholerae, E.coli,
S.aureus, Baccillus cereus...) tương tác với các thụ thể điều
chỉnh sự vận động của ruột và dẫn đến tăng tiết anion. Ngoài
việc kích thích bài tiết, độc tố ruột có thể ngăn chặn các con
đường hấp thu cụ thể. Hầu hết các độc tố ức chế Na+-H+ trao
đổi trong lòng ruột do đó ngăn chặn 1 trong những cơ chế cho
quá trình hấp thu chất điện giải và chất lỏng.
Trong tiêu chảy tiết dịch, áp lực thẩm thấu
của dịch ruột và huyết tương bằng nhau, thường kéo dài 48 –
72h. Không giảm khi bệnh nhân nhịn ăn.
3.3.1.Tiêu chảy do giảm hấp thu
Khi c c tế bào niêm mạc ruột bị tổn thư ng (do virus xâm nhập làm tế bào niêm mạc ruột
chết bong ra khiến cho vi nhung mao ngắn lại i n tích hấp thu giảm đi, hay vi trùng hoặc
ký sinh trùng b m ính làm bẹt c c vi nhung mao trên tế bào niêm mạc ruột cũng làm i n
tích hấp thu giảm đi), khả năng hấp thu nước và đi n giải c a ruột bị suy giảm.Hậu quả là c c
chất inh ưỡng kh ng được hấp thu vào máu mà tồn đọng trong l ng ruột khiến cho p lực
thẩm thấu trong l ng ruột tăng, kéo theo nước đi ra ngoài gây nên tiêu chảy (nên c n gọi là
tiêu chảy o tăng thẩm thấu, nói vắn tắt là tiêu chảy thẩm thấu). Ngoài ra khi c c vi sinh vật
tấn c ng niêm mạc ruột (bằng c ch này hay c ch kh c), chúng cũng kích thích làm nhu động
ruột tăng lên khiến c c chất trong l ng ruột được đẩy đi nhanh h n theo hướng về phía hậu
môn mà chưa kịp hấp thu trọn vẹn, o đó góp phần tạo nên tiêu chảy.
Khi c c tế bào niêm mạc ruột bị tổn thư ng (do virus xâm nhập làm tế bào niêm mạc ruột
chết bong ra khiến cho vi nhung mao ngắn lại i n tích hấp thu giảm đi, hay vi trùng hoặc
ký sinh trùng b m ính làm bẹt c c vi nhung mao trên tế bào niêm mạc ruột cũng làm i n
tích hấp thu giảm đi), khả năng hấp thu nước và đi n giải c a ruột bị suy giảm.Hậu quả là c c
chất inh ưỡng kh ng được hấp thu vào máu mà tồn đọng trong l ng ruột khiến cho p lực
thẩm thấu trong l ng ruột tăng, kéo theo nước đi ra ngoài gây nên tiêu chảy (nên c n gọi là
tiêu chảy o tăng thẩm thấu, nói vắn tắt là tiêu chảy thẩm thấu). Ngoài ra khi c c vi sinh vật
tấn c ng niêm mạc ruột (bằng c ch này hay c ch kh c), chúng cũng kích thích làm nhu động
ruột tăng lên khiến c c chất trong l ng ruột được đẩy đi nhanh h n theo hướng về phía hậu
môn mà chưa kịp hấp thu trọn vẹn, o đó góp phần tạo nên tiêu chảy.
Tiêu chảy do xâm lấn
tác nhân xâm nhập qua lớp tế bào niêm mạc đến lớp
dưới niêm mạc gây tình trạng viêm.
Đại thực bào tại chỗ và bạch cầu đa nhân được huy động đến chúng thực bào vi trùng và kích hoạt phản ứng viêm tại chỗ khiến tổ chức
tạo ra những ổ áp-xe nhỏ, mạch máu nhỏ bị vỡ khiến hồng cầu và bạch cầu rơi vào lòng ruột theo phân ra ngoài.
Khi đó hồng cầu, bạch cầu có thể được phát hiện khi soi phân ưới kính hiển vi (có trường hợp phản ứng viêm tại chỗ kh ng đ mạnh để làm vỡ mạch
máu nên chỉ có bạch cầu xuất hi n trong phân chứ kh ng có hồng cầu). Điển hình tiêu chảy xâm lấn là tiêu chảy do Shigella.
Thông thường không có máu trong phân
Có máu trong phân
Dịch thay thế
Dịch thay thế thông thường là kali cloride (KCL), có sẵn dưới dạng dung dịch được cô đặc (1–2
mEq/mL) trong các ống chứa 10, 20, 30 và 40 mEq KCL. Các dung dịch này cực kỳ ưu trương
(dung dịch 2 mEq/mL có độ thẩm thấu là 4.000 mosm/kg), và phải được pha loãng (14).
a. Dung dịch kali phosphate cũng có sẵn, nó chứa 4.5 mEq K+ và 3 mmol PO4 trên mỗi mL.
Dung dịch này được ưa thích bởi một số thay thế K+ trong nhiễm ceton acid đái tháo đường
(vì sự giảm PO4 cũng hay gặp trong nhiễm ceton acid).
2. Tốc độ thay thế
Phương pháp chuẩn để thay thế K+ bằng truyền tĩnh mạch là thêm 20 mEq KCL vào 100 mL nước
muối đẳng trương và truyền hỗn hợp này trong 1 giờ (15).
a. Tốc độ chuẩn của thay thế K+ tĩnh mạch là 20 mEq/giờ (15) nhưng thay thế 40 mEq/giờ có
thể cần thiết cho hạ kali máu nặng (<1.5 mEq/L) hoặc loạn nhịp đáng quan tâm, và tốc độ
thay thế cao tới 100 mEq/giờ đã được sử dụng an toàn (16).
b. Truyền dịch qua tĩnh mạch trung tâm lớn được ưu tiên vì các đặc tính kích thích của dung
dịch KCL ưu trương. Tuy nhiên, truyền vào tĩnh mạch chủ trên không được khuyến cáo nếu
tốc độ thay thế vượt quá 20 mEq/giờ vì nguy cơ vô tâm thu (tài liệu ghi nhận còn yếu) do sự
tăng đột ngột K+ huyết tương ở các buồng tim bên phải.
3. Đáp ứng
K+ huyết tương ban đầu có thể tăng chậm, như được tiên đoán bởi phần thẳng của đường cong
trong Hình 28.1. Nếu hạ kali máu kháng trị với thay thế K+, thì giảm magne nên được xem xét,
bởi vì, khi có giảm magne thì hạ kali máu thường kháng trị với thay thế K+ cho đến khi giảm
magne được điều chỉnh (17).
Từ 2004, sau các systematic review từ dữ liệu của hàng loạt nghiên cứu đơn / đa trung tâm [1] WHO đã khuyến cáo bổ sung kẽm ngay từ ngày đầu tiên cho các trẻ tiêu chảy ( cấp và kéo dài), với liều 20mg / ngày ( trẻ trên 6 tháng) và liều 10mg/ ngày ( trẻ dưới 6 tháng) [2]Kẽm là vi chất quan trọng cần thiết cho tổng hợp protein, phát triển và biệt hóa tế bào, chức năng miễn dịch cơ thể , và vận chuyển nước, điện giải tại lòng ruột thông qua tác dụng trực tiếp trên tế bào biểu mô ruột [3-6]Hay nói cách khác trong tiêu chảy, kẽm vừa có tác dụng có lợi trên toàn thân vừa có tác dụng tại chỗ giúp hồi phục tế bào biểu mô đường ruột.Thực tế đã rất nhiều nghiên cứu cho thấy, bổ sung kẽm trong tiêu chảy giúp rút ngắn thời gian mắc bệnh, giảm mức độ tiêu chảy, giảm số lần đi ngoài, giảm số lượng nước trong phân [ 7-9]Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng với liều kẽm được dùng thì lại làm gia tăng tỉ lệ nôn [10,11]Điều này đặt ra vấn đề là có thể sử dụng liều kẽm thấp hơn để giảm tỉ lệ nôn mà vẫn cải thiện kết quả điều trị tiêu chảy hay không?24/9/2020, trên NEJM đăng tải 1 thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đa trunb tâm trên 4500 trẻ bị tiêu chảy cấp từ 6-59 tháng tuổi ở Ấn Độ và Tanzania. Đối tượng nghiên cứu được chia làm 3 nhóm A,B,C dùng 3 liều kẽm sulfat lần lượt là 5mg, 10mg, 20mg trong vòng 14 ngàyKết quả cho thấy việc dùng liều thấp kẽm ( 5 và 10mg) mang lại hiệu quả khômg thua kém so với liều đang khuyến cáo ( 20mg), đồng thời tỉ lệ nôn đã giảm đi đáng kể ( 13,7%, 15,6%, 19,3% lần lượt ở 3 nhóm A,B,C)Với kết quả này, hi vọng sẽ giúp điều chỉnh lại liều kẽm phù hợp cho trẻ bị tiêu chảy.
Cung cấp: Chế độ ăn phù hợp với lứa tuổi — bất kể chất lỏng được sử dụng cho ORT / duy trì Các bữa ăn nhỏ thường xuyên trong ngày (sáu bữa / ngày), đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Thực phẩm hỗn hợp giàu năng lượng và vi chất dinh dưỡng (ngũ cốc, trứng, thịt, trái cây và rau) Tăng lượng năng lượng được dung nạp sau đợt tiêu chảy Chi tiết nhi khoa. Trẻ sơ sinh đòi hỏi bú mẹ hoặc bú bình thường xuyên hơn — đặc biệt công thức hoặc dung dịch pha loãng là không cần thiết. Trẻ lớn hơn và người lớn nên nhận đồ ăn thức uống bình thường. Trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ, nên dùng một bữa ăn bổ sung sau khi giải quyết tiêu chảy của chúng để bắt kịp sự phát triển Tránh: Nước ép trái cây đóng hộp - đây là những chất hyperosmolar và có thể làm trầm trọng thêm bệnh tiêu chảy
Vắc xin vi rút rota được sử dụng rộng rãi đầu tiên đã được phê duyệt ở Hoa Kỳ vào năm 2006. Ngày nay, có bốn loại vắc xin vi rút rota đường uống được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng: Rotarix, RotaTeq, RotaSiil và Rotavac. 7
Rotarix và RotaTeq được sử dụng rộng rãi nhất và cả hai đều cho thấy hiệu quả tốt chống lại nhiễm trùng do rotavirus trong các thử nghiệm lâm sàng. 8 9
Kể từ khi việc sử dụng vắc-xin vi rút rota đã được chấp thuận, chúng đã có tác động đáng chú ý đến việc giảm tử vong do vi rút rota. Theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2018, việc sử dụng vắc-xin rotavirus đã ngăn ngừa khoảng 28.900 ca tử vong ở trẻ em trên toàn cầu vào năm 2016. Tuy nhiên, như biểu đồ cho thấy, việc sử dụng vắc-xin đầy đủ - tức là 100% trên toàn cầu - có thể ngăn ngừa thêm 83.200 ca tử vong. 10 Điều này có nghĩa là, ngay cả với tỷ lệ hiệu quả hiện tại, 53% tổng số ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi do vi rút rota trong năm 2016 có thể tránh được bằng cách tiêm vắc xin đầy đủ.
Ngoài việc cứu sống, vắc-xin vi-rút rota còn giảm bớt gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe. Từ năm 2008 đến năm 2016, sự ra đời của vắc-xin rota đã làm giảm trung bình 40% số ca nhập viện liên quan đến tiêu chảy. 11
Tỷ lệ tiêm chủng vẫn còn quá thấp
Theo WHO, đến cuối năm 2018, đã có 101 quốc gia sử dụng vắc xin ngừa vi rút rota. Các động lực chính cho sự ra đời của vắc-xin là gánh nặng của các bệnh tiêu chảy, sự sẵn có của nguồn tài chính và môi trường chính trị thuận lợi cho vắc-xin. 12
Thuốc chủng này chỉ được tiêm cho trẻ em - người ta khuyến cáo rằng việc chủng ngừa nên được bắt đầu sau 15 tuần sau khi sinh và kết thúc vào tuần thứ 32. Tuy nhiên, tỷ lệ bao phủ toàn cầu vẫn còn rất thấp: ước tính chỉ có 35% trẻ dưới một tuổi được tiêm chủng vào năm 2018. 13
Bản đồ cho thấy ước tính của WHO về tỷ lệ trẻ một tuổi được tiêm đủ liều lượng khuyến cáo của vắc xin (hai lần chủng ngừa đối với vắc xin Rotarix hoặc ba lần chủng ngừa đối với vắc xin RotaTeq). Đối với nhiều quốc gia nơi mức độ bao phủ dữ liệu thấp, dự kiến tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin là rất thấp. Tuy nhiên, một số quốc gia đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng về tỷ lệ tiêm chủng. Trong khoảng thời gian chỉ vài năm, các quốc gia bao gồm Sudan, Malawi và Gambia đã tăng tỷ lệ tiêm chủng từ dưới 10% lên 80-95% - hãy nhấp vào quốc gia đó để xem sự thay đổi theo thời gian.