SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH VIỆT NAM
Ngành: Tài chính-Ngân hàng
HÀ KIỀU TRANG
Hà Nội - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH VIỆT NAM
Ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Hà Kiều Trang
Người hướng dẫn: TS. Đào Thị Thương
Hà Nội - 2023
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ....................................................................................................iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................................... v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................................... 2
2.1 Ở nước ngoài.......................................................................................................................... 2
2.2 Ở trong nước.......................................................................................................................... 5
2.3 Khoảng trống nghiên cứu................................................................................................ 7
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 8
4.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 8
6. Kết cấu của luận văn................................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH........................................................................................................................................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh ......................................... 10
1.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành TTCK phái sinh...................................... 10
1.1.2. Các công cụ phái sinh ............................................................................................... 11
1.2 Cơ sở lý luận các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào TTCK
phái sinh............................................................................................................................................. 13
1.2.1 Các lý thuyết nền tảng về đầu tư tài chính....................................................... 13
1.2.2 Các nhân tố tác động đến hành vi quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân................................................................................................................................................. 24
1.3 Mô hình nghiên cứu............................................................................................................. 27
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................... 27
1.3.2 Xây dựng thang đo nghiên cứu.............................................................................. 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HĐTL CHỈ SỐ VN30 CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ CÁ NHÂN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN
TTCK VIỆT NAM............................................................................................................................. 32
2.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam .......... 32
2.1.1 Quá trình hình thành.................................................................................................. 32
2.1.2 Các đặc điểm và sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh33
2.2 Thực trạng giao dịch HĐTL chỉ số VN30 của nhà đầu tư cá nhân trong
giai đoạn thị trường biến động.............................................................................................. 36
2.3 Kết quả nghiên cứu dựa trên khảo sát NĐT trên TTCK................................ 43
2.3.1 Thống kê mô tả mẫu dữ liệu khảo sát ................................................................ 43
2.3.2 Kết quả nghiên cứu định lượng............................................................................. 46
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN TTCK PHÁI SINH VÀ CÁC GỢI Ý
TỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN TTCK PHÁI SINH TẠI
VIỆT NAM............................................................................................................................................. 63
3.1 Kiến nghị giải pháp đối với nhà đầu tư cá nhân.................................................. 63
3.2 Kiến nghị giải pháp đối với nhà đầu tư tổ chức................................................... 64
3.3 Kiến nghị giải pháp đối với cơ quan quản lý......................................................... 65
3.4 Kiến nghị giải pháp đối với các công ty chứng khoán (Thành viên thuộc
sở giao dịch chứng khoán) ....................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 68
DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 70
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 74
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2023
Học viên thực hiện
Hà Kiều Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng với Đề tài “ Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị
trường chứng khoán phái sinh Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không
ngừng nghỉ của bản thân và được sự giúp đỡ tận tình, động viên khích lệ của thầy cô
và gia đình. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ
tôi trong thời gian hoàn thành luận văn thạc sĩ vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng
trường Đại học Ngoại thương, đã trang bị cho tôi kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong thời gian học tập tại nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô TS. Đào Thị Thương – người đã trực tiếp
hướng dẫn và truyền đạt kiến thức giúp tôi hiểu về phương pháp nghiên cứu khoa
học. Nhờ sự chỉ dạy tận tình của cô tôi đã hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người thân đã động viên và tạo điều
kiện cho tôi học tập.
Tác giả
Hà Kiều Trang
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
TTCK Thị trường chứng khoán
HĐTL Hợp đồng tương lai
NĐT Nhà đầu tư
OI Open Interest- Hợp đồng mở
GTGD Giá trị giao dịch
KLGD Khối lượng giao dịch
VN30 Chỉ số VN30
Net off Chỉ việc mở và đóng các vị thế sở hữu hợp đồng tương lai chỉ số
trong cùng một ngày giao dịch
VN30F1M Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 kỳ hạn 1 tháng
ETF Exchange Traded Fund
CCQ Chứng chỉ quỹ
GARCH Mô hình Generalized Autoregressive Conditional
Heteroskedasticity
EMH Thuyết thị trường hiệu quả
NLSY National Longitudinal Survey of Youth là một tập hợp các khảo sát
được tài trợ bởi Cục thống kê lao động của Bộ lao động Mỹ
iv
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng
Bảng 1.1: Bảng so sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn.................................... 12
Bảng 1.2 Mô tả nội dung các biến đo lường ............................................................................. 29
Bảng 2.1 Quy đổi tần số theo thang đo 1-6................................................................................ 40
Bảng 2.2 Kết quả đo lường một số nhân tố ảnh hưởng quyết định giao dịch của NĐT
cá nhân qua mẫu giao dịch thực tế................................................................................................. 41
Hình
Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................................... 28
Hình 2.3 Biểu đồ giao dịch HĐTL chỉ số VN30F1M.......................................................... 36
Hình 2.4 Phân lớp độ tuổi và giới tính NĐT trên TTCK phái sinh................................. 38
Hình 2.5 Phân loại NĐT theo Tổng KLGD/năm................................................................... 38
Hình 2.6 So sánh lãi/lỗ của các giao dịch Net Off ................................................................ 42
Hình 2.7 Đặc điểm của NĐT trong mẫu quan sát................................................................... 44
Hình 2.8 Kết quả kiểm định lại thang đo MI và KV sau khi loại bỏ biến quan sát KV4
và MI5........................................................................................................................................................ 50
Hình 2.9 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất...................................................... 52
Hình 2.10 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2............................................... 53
Hình 2.11 Phân tích tương quan giữa các biến......................................................................... 56
Hình 2.12 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ....................................................... 57
Hình 2.13 Đánh giá hệ số hồi quy của biến độc lập............................................................... 57
Hình 3.1 Các chỉ số đo lường độ biến động .............................................................................. 66
v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam bắt đầu giao dịch vào cuối 2017
đến nay được gần 6 năm với ba loại sản phẩm bao gồm: Hợp đồng tương lai chỉ số
VN30, Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ, chứng quyền. Trong đó thị trường hợp
đồng tương lai chỉ số VN30 là thị trường sôi động nhất, được nhiều nhà đầu tư đón
nhận và tham gia, số lượng tài khoản tham gia giao dịch hơn 1,26 triệu tài khoản, số
liệu tính đến tháng 04/2023. Trong Quý IV/2022, TTCK phái sinh Việt Nam giao dịch
cực kỳ sôi động với tổng khối lượng giao dịch (KLGD) tăng 95,32%. Tổng KLGD toàn
thị trường đạt hơn 28,27 triệu hợp đồng, KLGD bình quân đạt 434.931 hợp đồng/phiên.
Tại thời điểm thị trường chứng khoán phái sinh hợp đồng tương lai chỉ số VN30 mới ra
mắt, số liệu tỉ trọng giao dịch của nhà đầu tư cá nhân là 97,68% khối lượng giao dịch
toàn thị trường (cuối năm 2017), tính đến 07/2022 nhà đầu tư cá nhân chiếm 72,4%
khối lượng giao dịch toàn thị trường. Nhà đầu tư cá nhân với sức chịu rủi ro cao bị hấp
dẫn bởi tính thanh khoản, giao dịch hai chiều, giao dịch trong ngày, biên độ giao dịch
lớn, tỷ lệ ký quỹ ban đầu mới cho hợp đồng tương lai chỉ số VN30 là 17%. Với mức
đòn bẩy lớn dễ dàng mang tới cho các nhà đầu tư khoản lợi nhuận lớn trong một thời
gian ngắn. Chính điều này làm cho thị trường chứng khoán phái sinh trở nên hấp dẫn và
nhanh chóng được nhiều nhà đầu tư đón nhận. Để thị trường có thể phát triển mở rộng
với cấu trúc bền vững giảm thành phần tham gia với mục tiêu đầu cơ là điều cần thiết.
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng giao dịch của các nhà đầu tư cá nhân tại công ty
chứng khoán và thông qua khảo sát tìm hiểu về hành vi tài chính của các nhà đầu tư
trên thị trường, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, luận văn
chấp nhận mô hình đề xuất là các yếu tố thị trường, kinh nghiệm đầu tư, kỳ vọng về lợi
nhuận rủi ro, kiến thức đầu tư tài chính, các mối quan hệ xã hội và yếu tố tâm lý bầy
đàn là những yếu tố tác động tích cực đến việc ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân
trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Trong đó, mô hình chỉ ra nhân tố tác
động lớn nhất tới quyết định của các nhà đầu tư là kinh nghiệm đầu tư và thông tin thị
trường.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) thế giới đã trải qua hàng trăm năm phát triển,
đã có đầy đủ các công cụ phái sinh ở các cấp độ thị trường khác nhau, các thị trường
tiêu biểu như thị trường Mỹ với bộ chỉ số nổi tiếng như Down Jones, S&P500…thị
trường Nhật Bản với chỉ số Nikei 225…và rất nhiều thị trường khác. Việc phát triển
thị trường chứng khoán phái sinh là tất yếu. Tại các thị trường phát triển trên thế
giới, các tài sản cơ sở của thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm kim loại, các
tài sản tài chính, chứng khoán, chỉ số, và các tài sản cơ sở là hợp đồng phái
sinh…nhằm mục đích đa dạng phù hợp với sự phát triển tất yếu và cấp thiết của cấu
trúc thị trường tài chính ổn định bền vững, tạo điều kiện phát triển kinh tế. Hiện tại
thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam ra mắt vào tháng 10/2017 với các sản
phẩm như Hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số VN30, hợp đồng tương lai trái phiếu
chính phủ, sản phẩm Chứng quyền có đảm bảo. Theo các số liệu thống kê khối
lượng giao dịch và khối lượng hợp đồng mở (OI- khối lượng HĐTL đang ở vị thế
mở tại 1 thời điểm nhất định. Đối với mỗi người bán hợp đồng tương lai sẽ có 1
người mua tương ứng. Để tạo ra một giao dịch hợp đồng tương lai mới cần có cả
người mua và người bán mới. Do đó, OI là tổng khối lượng hợp đồng của một bên
giao dịch hợp đồng, không phải tổng của cả 2 bên), giá trị giao dịch danh nghĩa của
HĐTL chỉ số VN30 liên tục tăng qua các năm và có sự đặc biệt sôi động vào các
thời điểm thị trường cơ sở giảm giá mạnh.
TTCK phái sinh cung cấp khả năng phát hiện giá và chuyển rủi ro cho chứng
khoán, hàng hóa, tiền tệ. Hầu hết các công cụ phái sinh đều rất nhạy cảm với những
thay đổi nhỏ trong các thông tin trên thị trường hay bản chất sản phẩm như thời gian
đáo hạn, lãi suất…và làm cho thị trường có tính biến động cao rủi ro cao. TTCK cơ
sở vào cuối năm 2022 về mức P/E là 9,11 thấp hơn lần giảm giá do COVID 2019
P/E là 9,94, giá trị giao dịch (GTGD) danh nghĩa trên TTCK phái sinh HĐTL VN30
Việt Nam giai đoạn này lớn hơn giá trị giao dịch trên TTCK cơ sở, do đó có ý kiến
cho rằng hoạt động của TTCK phái sinh HĐTL gây ảnh hưởng tới TTCK cơ sở.
2
TTCK phái sinh tại Việt Nam đã có những thành tựu tuy nhiên còn mặt hạn chế
về cơ cấu sản phẩm và tính đa dạng của các nhà đầu tư tham gia trên thị trường. Số liệu
tới tháng 07/2022 nhà đầu tư cá nhân chiếm 72,4% khối lượng giao dịch toàn thị trường
(HNX). TTCK phái sinh so với thế giới hiện còn non trẻ và còn nhiểu dư địa phát triển.
Những sản phẩm này đã tạo ra nhiều cơ hội đầu tư, đầu cơ mang lại lợi nhuận cho
nhiều lớp, nhiều bộ phận nhà đầu tư và cũng tạo ra nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. Do đó,
trên góc độ phát triển thị trường, các sản phẩm phái sinh hiện tại cần phát triển thành
công tạo tiền đề cho sự ra đời của nhiều loại công cụ phái sinh khác và trên góc độ nhà
đầu tư tham gia thị trường cần sự bảo vệ lợi ích, tin tưởng và các sản phẩm phái sinh
được sử dụng là công cụ hữu ích cho hoạt động đầu tư vốn.
Do vậy, tác giả cho rằng vai trò của các nhân tố quyết định tới hoạt động đầu
tư cũng như việc quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư phái sinh cụ thể lựa chọn
nghiên cứu trên HĐTL chỉ số VN30 của nhà đầu tư cá nhân, nhóm nhà đầu tư lớn
nhất trong giao dịch trên TTCK phái sinh, sử dụng lý thuyết tài chính hành vi, là vô
cùng cấp thiết. Tài chính hành vi là một lĩnh vực nghiên cứu mới được hình thành
nhằm giải thích thực tế việc các nhà đầu tư thực sự quyết định và đầu tư như thế
nào, và do đó có thể giải thích và dự đoán được những tác động thực sự của của
hành vi đầu tư tới thị trường.
Vì vậy với đề tài “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam” sẽ là một
nghiên cứu bổ sung các nghiên cứu trước đó giúp nhà đầu tư “Biết – Hiểu – Áp
dụng - Hiệu quả” tại thị trường chứng khoán phái sinh đầy tiềm năng tại Việt Nam,
đề tài cũng gợi ý tới các nhà đầu tư cá nhân giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trên
TTCK phái sinh và tới cơ quan quản lý các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hơn
nữa cấu trúc thị trường.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1 Ở nước ngoài
Tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới, thị trường phái sinh được xem là
một phần quan trọng, không thể thiếu trong cấu trúc thị trường và luôn luôn được
ưu tiên phát triển.
3
Các nghiên cứu chỉ ra sự phù hợp cho công cụ phái sinh dựa trên cơ sở là độ
biến động trong đó có hai nghiên cứu phù hợp chỉ số CBOE – Cboe volatility Index
(VIX), một chỉ số đo lường bởi quyền chọn mua và quyền chọn bán, được gọi là chỉ
số đo lường cảm xúc của nhà đầu tư trên thị trường:
Cont và Kokholm (2010) đã xây dựng một mô hình định giá thích hợp cho các
quyền chọn chỉ số (Index Options) và các loại hình phái sinh độ biến động
(Volatility Derivaties), tác giả đã đề xuất tới việc lập một mô hình định giá linh hoạt
cho động lực chung của một chỉ số và một tập hợp các tỷ lệ hợp đồng hoán đổi
phương sai kỳ hạn (forward variance swap rates) được viết trên chỉ số này. Sử dụng
các quy trình của Lévy làm cơ sở xây dựng, mô hình mô phỏng các thuộc tính khác
nhau quan sát những trạng thái của động lực chung hợp đồng hoán đổi phương sai
và cho phép các công cụ phái sinh và quyền chọn độ biến động dựa trên chỉ số được
định giá một cách nhất quán trong khi cho phép sự nhảy vọt trong độ biến động và
lợi nhuận. Báo cáo nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, mô hình đồng thời phù hợp với giá
quyền chọn kiểu Châu Âu trên S&P 500 cũng như các quyền chọn khác dựa trên chỉ
số biến động CBOE – Cboe volatility Index (VIX).
Karmarkar (2005) thực hiện nghiên cứu về sự biến động của thị trường Ấn độ,
dựa trên trên nghiên cứu ứng dụng mô hình GARCH - Generalized Autoregressive
Conditional Heteroskedasticity. Đóng góp chính của các mô hình GARCH là cho
phép mô hình hóa các yếu tố bất định là một quá trình động, thay vì giả định sự biến
động trong tương lai là hằng số, nó là quá trình biến đổi theo thời gian. Mô hình
dùng cho thị trường chứng khoán để phân tích biến động của giá cổ phiếu và dự
đoán biến động của giá trong tương lai. Karmarkar đã chỉ ra dự báo khá tốt về sự
biến động của thị trường chứng khoán đồng thời sử dụng mô hình GARCH để cung
cấp dự báo về mức độ biến động cho top 50 cổ phiếu được giao dịch trên Sàn giao
dịch chứng khoán Ấn Độ (NSE).
Vào năm 2019, nhóm tác giả Zinyuan, Li Liu, Qing Wang, Yudong đã áp dụng
mô hình GARCH để nghiên cứu về mức độ biến động và định giá quyền chọn có sử
dụng thông tin chỉ số VIX, nghiên cứu cũng cho thấy tính hữu ích của chỉ số VIX
nhằm cải thiện thiện hiệu quả của việc định giá quyền chọn và dự báo mức độ biến
4
động. Bên cạnh đó, chỉ số VIX cũng giúp giảm thiểu những thiếu sót trong quá trình
định giá quyền chọn.
Các nghiên cứu về tài chính hành vi của nhà đầu tư cá nhân lên thị trường
chứng khoán cơ sở bao gồm:
Nghiên cứu của Nagy và Obenberger (1994) về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Mỹ. Nghiên cứu này xem xét
các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Kết
quả cho thấy việc tối đa hóa lợi ích rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân và có
7 nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là: thông tin
trung lập; thông tin kế toán; thông tin về hình ảnh, danh tiếng của công ty; thóm yếu
tố cơ bản; xã hội; khuyến nghị đầu tư của các tổ chức, cá nhân, bạn bè; nhu cầu tài
chính cá nhân. Nghiên cứu của Al-Tamini (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại thị trường UAE. Kết quả cho thấy việc
tối đa hóa lợi ích là rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân và có các yếu tố tác
động đến nhà đầu tư cá nhân như: Dịch vụ chăm sóc; Kiến nghị đầu tư; Chi phí;
Bảo mật; Cơ bản; Hình ảnh công ty.
Nghiên cứu của Tai-Yuen Hon (2012) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành
vi của những nhà đầu tư nhỏ tại thị trường giao dịch phái sinh Hồng Kông trong và sau
giai đoạn nghiên cứu khủng hoảng toàn cầu 2011-2012 và sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá để phân tích dữ liệu. Tác giả xác định được năm yếu tố nắm bắt
hành vi của nhà đầu tư nhỏ thị trường giao dịch phái sinh Hồng Kông là nền tảng các
nhân như tuổi tác, thu nhập cá nhân, kinh nghiệm đầu tư; nhóm tham khảo bao gồm các
nhà tư vấn, thông tin từ báo chí truyền hình, các báo cáo thường niên, mối quan hệ và
bạn bè; kết quả đầu tư bao gồm thu nhập trung bình từ việc đầu tư vào thị trường phái
sinh; khả năng chịu rủi ro là mức độ chấp nhận của cá nhân đối với rủi ro trong đầu tư
và tổng số tiền trong danh mục đầu tư vào sản phẩm phái sinh trong danh mục của các
nhà đầu tư nhỏ; yếu tố nhận thức bao gồm lý luận của nhà đầu tư liên quan đến thời
điểm họ xác định nhà đầu tư bán hoặc đóng vị thế khi đầu tư vào thị trường phái sinh
và nhận thức của nhà đầu tư về giáo dục của chính phủ.
5
Nghiên cứu của Manrai (2015) nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư tại thị
trường chứng khoán phái sinh Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhà đầu tư không thích rủi ro luôn cố gắng
an toàn bằng cách đầu tư vào quỹ tương hỗ, bảo hiểm, trái phiếu chính phủ và
chứng khoán trong khi những nhà đầu tư chấp nhận rủi ro muốn kiếm được nhiều
tiền lãi hơn và thay vào đó họ thích đầu tư vào thị trường phái sinh. Vì thị trường
phái sinh mang lại nhiều lợi nhuận hơn, với việc phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro
tỷ giá hối đoái với lợi nhuận tối đa và tổn thất tối thiểu. Nghiên cứu chỉ ra rằng đã
có nhận thức về giao dịch phái sinh giữa các nhà đầu tư bán lẻ ở Ấn Độ kể từ vài
năm trước do sự gia tăng số lượng các đại lý hoặc công ty thương mại trên thị
trường cho phép các nhà đầu tư nhỏ lẻ giao dịch các công cụ phái sinh trên các sàn
giao dịch khác nhau như sàn Multi Commodity Exchange (MCX) và sàn National
Commodity and Derivatives Exchange (NCDEX). Các đại lý hoa hồng này kiếm
thu nhập từ giao dịch được thực hiện bởi các nhà đầu tư. Vì hoạt động kinh doanh
của họ phụ thuộc vào các nhà đầu tư bán lẻ như vậy nên các đại lý hoa hồng cố
gắng thu hút càng nhiều nhà đầu tư giao dịch càng tốt.
Nghiên cứu của G.Ramanaiah (2022) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi của nhà đầu tư cá nhân và các mô hình đầu tư trên thị trường chứng khoán
phái sinh tại Bangalore. Kết quả chỉ ra yếu tố kinh nghiệm (Heuristic) và quy mô thị
trường đang chiếm ưu thế trong số các nhà đầu tư cá nhân để đưa ra quyết định đầu
tư vào thị trường chứng khoán. Nhân khẩu học như tuổi tác, giáo dục, nghề nghiệp
và thu nhập hàng năm khi mua và xử lý cổ phiếu không có mối quan hệ đáng kể.
2.2 Ở trong nước
Tại thị trường Việt Nam, mặc dù mới hình thành được 6 năm, một khoảng thời
gian ngắn nhưng thị trường phái sinh đã và đang được rất nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu với rất nhiều luận văn có tính chuyên sâu cao được đăng lên các tạp
chí khoa học.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Toàn, Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Kim
Anh, Đỗ Diệu Linh, Trịnh Thành Đạt, Mai Trung Hiếu (2022) “Các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam trong
6
bối cảnh đại dịch Covid-19” chỉ ra yếu tố (1) Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, (2)
Xu hướng chấp nhận rủi ro, (3) Thái độ đối với đầu tư chứng khoán, (4) Hiệu quả tự
tài chính và (5) Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến ý định đầu tư của các cá
nhân theo mức độ giảm dần. Trong khi đó, yếu tố kiến thức về tài chính lại có tác
động ngược chiều đến ý định đầu tư.
Tại đề tài nghiên cứu của tác giả Phan Trần Trung Dũng (2020) với phương
pháp nghiên cứu PLS – SEM dùng để đánh giá biến ban đầu của Lý thuyết hành vi
có kế hoạch (TPB) cho đề tài “Các nhân tố tác động tới ý định đầu tư chứng khoán
phái sinh của nhà đầu tư cá nhân: Trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam” đã chỉ ra
rằng: Tỷ lệ nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh chiếm
tỷ trọng cao, nhưng chưa cao so với dân số và còn nhiều dư địa phát triển, bên cạnh
đó báo cáo còn chỉ ra rằng, nhà đầu tư cá nhân vẫn chưa quản trị và đánh giá đúng
nguy cơ rủi ro khi tham gia vào thị trường với một sự tự tin thái quá trong thái độ
cũng như sự hiểu biết về thị trường. Tình trạng này sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy tiêu cực,
có thể khiến nhà đầu tư thua lỗ rất nhiều trước những biến động khó lường và vô
cùng lớn của một thị trường sơ khai và non trẻ như Việt Nam (Phan, 2020).
Khi sản phẩm phái sinh chỉ số VN30 ra đời, rất nhiều nhà đầu tư đều đặt ra câu
hỏi: Việc hình thành Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 có ảnh hưởng tới mức độ
biến động của bản thân tài sản cơ sở là chỉ số VN30 hay không? Để trả lời cho câu
hỏi trên, tác giả Phạm Trọng Nghĩa (2021) với mô hình nghiên cứu
GARCH/EGARCH (Exponential GARCH) phân tích và giải quyết các vấn đề về tự
tương quan chuỗi, giải thích liệu phương sai các hạng nhiễu có thay đổi dựa trên giá
trị trong quá khứ hoặc theo thời gian hay không. Đồng thời hàm ý nghiên cứu cũng
khẳng định, đây là tác động tích cực, cho thấy việc thị trường phái sinh, cụ thể là
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đã làm gia tăng độ biến động thực tế của từng mã
cổ phiếu trong bộ chỉ số cơ sở VN30 của thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều, Võ Xuân Diệu (2022) “Quyết định giao
dịch chứng khoán phái sinh: Bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam”. Kết
quả cho thấy các yếu tố bao gồm nhận thức của nhà đầu tư, thái độ nhận thức rủi ro,
kiến thức chuyên môn, lợi ích và lợi nhuận là những yếu tố có tác động tích cực đến
7
quyết định giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư, trong khi không có đủ
bằng chứng thống kê về tác động của yếu tố thông tin xu hướng giá đến quyết định
giao dịch chứng khoán phái sinh.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Hiện tại chưa nhiều bài tham luận nghiên cứu về hành vi của nhà đầu tư trên
TTCK phái sinh Việt Nam và chưa có nhiều nghiên cứu trực diện dựa trên số liệu của
những nhà đầu tư đang trực tiếp tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh, một thị
trường có rủi ro cao hơn thị trường cơ sở đòi hỏi kiến thức và nhận thức hành vi khác
hơn với thị trường cơ sở. Do vậy với phương pháp nghiên cứu định lượng bài luận văn
muốn làm rõ hơn nữa các yếu tố hành vi tác động đến quyết định giao dịch của nhà đầu
tư cụ thể là trong TTCK phái sinh Việt Nam qua bảng hỏi khảo sát các nhà đầu tư năm
2023 cho các hành vi trong giai đoạn 2022-2023. Thị trường phái sinh nơi mà có độ
biến động lớn hơn TTCK cơ sở, tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn do đó các nhà đầu tư đang
tham gia có xu hướng hành vi khác biệt nào với TTCK cơ sở.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về
những nhân tố chính tác động tới quyết định đầu tư, nghiên cứu tập trung vào việc
đạt được các mục tiêu sau:
• Hệ thống lại lý thuyết về tài chính hành vi và các bằng chứng thực nghiệm
trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán
phái sinh để xác định các yếu tố hành vi có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
• Xác định mức độ tác động của các yếu tố hành vi đến quyết định đầu tư của
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
• Đưa ra một số khuyến nghị để các nhà đầu tư cá nhân điều chỉnh hành vi của
mình nhằm gia tăng kết quả đầu tư
• Tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy các công ty chứng khoán, các cơ quản lý
nhà nước hoàn thiện hệ thống hạ tầng và hành lang pháp lý, giúp phần nào đó giảm
thiểu rủi ro, tăng cường tính hiệu quả cho nhà đầu tư.
8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố tác động tới hành vi ra quyết
định của nhà đầu tư đối với sản phẩm Hợp đồng tương lai chỉ số VN30.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Việc ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán
phái sinh liên quan đến rất nhiều yếu tố, tuy nhiên trong khuôn khổ của một luận
văn Thạc sỹ, nội dung đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư
cả các nhà đầu tư và các yếu tố hành vi tác động đến quá trình ra quyết định đầu tư.
Luận văn nghiên cứu phạm vi trong Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 tại Việt
Nam, với tổng số mẫu là 144.881 mẫu giao dịch được trích nguồn từ công ty chứng
khoán trong khoảng thời gian 01/07/2022 đến ngày 02/06/2023, đây là khoảng thời
gian sự hoạt động của Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và chỉ số số chứng khoán cơ
sở VN30 đã trải qua những giai đoạn đầy đủ nhất từ trầm lắng, sôi động – bùng nổ
rồi lại trầm lắng. Mẫu nghiên cứu thực tế tương ứng 3.142 nhà đầu tư thực sự tham
gia trực tiếp tại thị trường chứng khoán phái sinh và dựa trên mẫu khảo sát 272 nhà
đầu tư có tham gia đầu tư chứng khoán phái sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong đó sử dụng phương pháp phân
tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp và luận giải; nghiên cứu
định lượng.
Thông qua bảng khảo sát 272 nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường có tham gia
giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh. Sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA với 6 nhân tố tức 26 biến. Với yêu cầu về số lượng quan sát theo
phương pháp EFA dựa trên số biến quan sát, theo Hair và cộng sự kích cỡ mẫu ít nhất
là 5 lần biến quan sát; do đó với 26 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu là:
26*5=130 quan sát. Do đó kích thước khảo sát lựa chọn là 272 quan sát là phù hợp. Về
đối tượng được lựa chọn khảo sát là các nhà đầu tư trực tiếp tham gia đầu tư vào TTCK
phái sinh số tuổi từ 17 tuổi trở lên bao gồm cả giới tính nam nữ với các trình độ học
vấn và nghề nghiệp khác nhau. Bảng câu hỏi khảo sát thông qua phỏng vấn
9
trực tiếp, các bạn môi giới gửi mail; bảng hỏi được thiết kế dự trên thang đo Likert
5 bậc: (1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Trung lập/Bình thường (4)
Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý. Sau khi nhận được câu trả lời thực hiện loại bỏ các
mẫu không đạt yêu cầu và sau đó sử dụng phần mềm SPSS 20 để thực hiện kiểm
định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá mối quan hệ giữa các biến
quan sát trong cùng một nhóm nhân tố. Sau đó sử dụng phân tích nhân tố khám phá
EFA để thu hẹp dữ liệu, sử dụng kiểm trị số KMO để đánh giá sự thích hợp của 6
nhân tố đưa ra với kì vọng trị số này > 0,5.
Kế đến thực hiện xây dựng mô hình hồi quy đa biến và kiểm định.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh
Chương 2: Thực trạng giao dịch HĐTL chỉ số VN30 của nhà đầu tư cá nhân
và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân trên TTCK phái sinh và các gợi ý tới cơ quan quản lý nhằm phát triển TTCK
phái sinh tại Việt Nam
10
CHƯƠNG 1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH
1.1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh
1.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành TTCK phái sinh
Khái niệm: Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng
bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác
nhận quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số
lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian
hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai (Khoản 9 Điều 4 Luật chứng khoán
2019).
Tài sản cơ sở, hay còn gọi là tài sản gốc trong các hợp đồng phái sinh thường
là những tài sản có giá trị biến động thường xuyên và liên tục. Các tài sản này
thường rất đa dạng, trong những thời kỳ sơ khai, tài sản cơ sở đơn giản chỉ là ngũ
cốc, lúa mỳ, chất đốt, kim loại quý hiếm…(Đỗ Thị Kim Hảo, 2015). Ngày nay, với
sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các tài sản cơ sở cho hợp đồng
phái sinh ngày càng đa dạng và phong phú hơn điển hình như trái phiếu, cổ phiếu,
chỉ số chứng khoán, lãi suất, các loại tiền tệ… hoặc nâng cao hơn nữa, tài sản cơ sở
lại là một công cụ phái sinh khác như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn....
Chứng khoán phái sinh có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng thị trường chứng khoán
phái sinh đầu tiên là thị trường phi tập trung (OTC-over the counter). Tuy nhiên, việc
đàm phán và ký kết hợp đồng chủ yếu được thực hiện tại các địa điểm cụ thể, nơi mà
ngay từ sớm thị trường phái sinh đã thể hiện những đặc điểm khác nhau của một thị
trường giao dịch có tổ chức (Kummer 2012). Lịch sử của các công cụ phái sinh bắt
nguồn từ nguồn gốc của thương mại ở Mesopotamia trong thiên niên kỷ thứ tư trước
Công nguyên. Sau sự sụp đổ của Đế chế La Mã, các hợp đồng vận chuyển hàng hóa
trong tương lai tiếp tục được sử dụng ở Đế chế Byzantine ở Đông Địa Trung Hải và
chúng vẫn tồn tại trong giáo luật ở Tây Âu. Trong thời kỳ Phục hưng, thị trường tài
chính trở nên tinh vi hơn ở Ý. Hợp đồng giao chứng khoán trong tương lai lần đầu tiên
được sử dụng trên quy mô lớn ở Antwerp và sau đó là Amsterdam vào thế kỷ 16.
11
Giao dịch chứng khoán phái sinh lan rộng từ Amsterdam đến Anh và Pháp vào cuối thế
kỷ 17. Các hợp đồng về gạo cũng được giao dịch tại Nhật vào những năm 1700 và giao
dịch phái sinh lan rộng từ Pháp đến Đức vào đầu thế kỷ 19. Khoảng năm 1870, những
người hành nghề tài chính đã phát triển các công cụ đồ họa để biểu diễn các hợp đồng
phái sinh. Biểu đồ lợi nhuận giúp các nhà khoa học trẻ có thể tiếp cận các công cụ phái
sinh, bao gồm Louis Bachelier và Vinzenz Bronzin, những người có kiến thức toán học
để phân tích nghiêm ngặt về định giá phái sinh. Tại Mỹ, các giao dịch phái sinh bắt đầu
chính thức từ năm 1948 với hợp đồng tương lai chỉ số S&P 500. Một số cột mốc quan
trọng trong lịch sử của các công cụ phái sinh cho thấy rằng các công cụ phái sinh đầu
tiên được phát triển để đảm bảo nguồn cung hàng hóa về thời gian và khoảng cách địa
lý cũng như bảo vệ và phòng ngừa rủi ro về giá cả.
Ở giai đoạn đầu của lịch sử, các công cụ phái sinh được sử dụng để nhận ra lợi
nhuận nhanh chóng với rủi ro mặc định và đã xảy ra tình trạng lạm dụng khiến các
chính phủ phải can thiệp để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nhà đầu tư, đồng
thời tránh rủi ro hệ thống xảy ra. Tiếp đó hình thành các quy định cấm, hạn chế,
giám sát chặt chẽ một số loại hình phái sinh.
Sự ra đời của các công cụ phái sinh là một tất yếu của một chu trình phát triển để
hỗ trợ và giải quyết các vấn đề trong kinh doanh khi thị trường đã đạt tới một sự phát
triển sâu và rộng. Một trong những nhân tố lớn nhất thúc đẩy sự ra đời của thị trường
này chính là sự biến động khó lường của giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất… trên thị
trường, điều này sẽ gây ra những thiệt hại, rủi ro nhất định trong hoạt động kinh doanh.
Để hạn chế những bất lợi có thể xảy ra trái với những dự tính trong sản xuất kinh
doanh, các nghiệp vụ phái sinh được hình thành và ngày càng được sử dụng rộng rãi
không chỉ để phòng ngừa hạn chế rủi ro mà còn để đầu tư tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Các công cụ phái sinh
Hợp đồng kỳ hạn: Là thỏa thuận mua bán một lượng tài sản, tại một thời điểm
nhất định trong tương lai với mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Trong một hợp đồng kỳ hạn, một bên sẽ ở vị thế bán khi đồng ý bán, và ngược
lại, một bên sẽ ở vị thế mua khi đồng ý mua tài sản vào thời điểm tương lai với mức
12
giá thống nhất. Mục đích chính của hợp đồng kỳ hạn dùng để phòng ngừa rủi ro
biến động giá của hàng hóa được giao dịch.
Hợp đồng tương lai: Là một hợp đồng (thỏa thuận) về việc mua hoặc bán một lượng
tài sản (tài chính hoặc phi tài chính) với giá cố định tại một thời gian trong tương lai.
Sẽ có những điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng tương lai so với hợp đồng
kỳ hạn, đó chính là việc ngày giao hàng chính xác thường không được quy định cụ
thể, ngày nay sẽ có những chuẩn hóa và so sánh giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hai
loại hợp đồng này:
Bảng 1.1: Bảng so sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn
Tiêu chí Hợp đồng kỳ hạn
Điều kiện Tất cả các điều khoản đều có
giao dịch thể thương lượng và là sự thỏa
thuận riêng lẻ giữa hai bên
Rủi ro Tồn tại rủi ro thực hiện (vì
vậy sẽ phụ thuộc vào mức độ tín
nhiệm và phải đặt cọc)
Dòng tiền Không có sự dịch chuyển
dòng tiền (Trừ khoản tiền đặt cọc)
Chi phí giao Chi phí cao do phải chi trả
dịch nhiều khoản kèm theo như môi
giới trung gian, lập hợp đồng
Thị trường Không có thị trường thứ cấp
giao dịch và không thể giao dịch trước thời
gian đáo hạn
Hợp đồng tương lai
Các điều khoản được
chuẩn hóa
Không có rủi ro không
thực hiện
Dòng tiền luân chuyển
hàng ngày vì giá biến động
theo thị trường để đảm bảo
khả năng thực hiện hợp đồng
Chi phí thấp
Được giao dịch trên sàn
giao dịch có tổ chức, có tính
thanh khoản, nhà đầu tư có
thể mua bán trước thời gian
đáo hạn.
Nguồn: Phân tích đầu tư chứng khoán (Tôn Tích Quý, 2014)
13
Quyền chọn cổ phiếu: Một quyền chọn cổ phiếu cho phép người nắm giữ nó
có quyền (không phải là nghĩa vụ) mua (đối với quyền chọn mua) hoặc bán (đối với
quyền chọn bán) một cổ phiếu tại một thời điểm với một mức giá xác định.
Hiện tại, quyền chọn cổ phiếu đã và đang phát triển rất mạnh mẽ ở nhiều thị
trường phát triển với các hình thức khác nhau như quyền chọn cổ phiếu, quyền chọn
chỉ số và quyền chọn tiền tệ…Tại Việt Nam, hiện chỉ có sản phẩm chứng quyền có
đảm bảo, được ra đời phục vụ cho nhà đầu tư một kênh đầu tư mới dựa trên nền
tảng là những cổ phiếu trong rổ chỉ số VN30 đang được giao dịch trên sàn HOSE.
1.2 Cơ sở lý luận các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào TTCK phái
sinh
1.2.1 Các lý thuyết nền tảng về đầu tư tài chính
Về bản chất đầu tư vào TTCK phái sinh là đầu tư tài chính do vậy xem xét một
số lý thuyết nền tảng về đầu tư tài chính.
1.2.1.1 Các thuyết đầu tư tài chính
Thuyết thị trường hiệu quả (EMH – Efficient Markets Hypothesis) (Eugene
Fama, 1965): mọi thông tin trên thị trường chứng khoán đều được phản ánh một
cách đầy đủ thông qua giá cổ phiếu.
Tại EMH, cổ phiếu luôn được thị trường định giá tại khoảng giá xác định, điều
này sẽ khiến cho các nhà đầu tư có nhu cầu thực tế khó có thể mua được cổ phiếu đó
ở những vùng giá thấp hơn hoặc bán ở những vùng giá quá cao. Do đó, xét tổng chung
toàn thị trường không thể lựa chọn cổ phiếu dựa trên phân tích kỹ thuật hay cơ bản để
tìm ra những cổ phiếu có lợi nhuận vượt trội hơn thị trường. Bởi vậy nhà đầu tư chỉ có
thể thu lợi nhuận cao hơn nếu lựa chọn đầu tư vào những cổ phiếu có tính rủi ro cao
hơn và ngược lại. Một thị trường hiệu quả khi mọi thông tin phản ánh một cách hiệu
quả, tức giá của tất cả các loại tài sản được giao dịch phản ánh được mọi thông tin trên
thị trường. Do đó sẽ không có sự bất cân xứng trong lợi thế thông tin của mọi nhà đầu
tư, sẽ không ai được lợi và không ai bị thiệt (thông tin nội gián – các giao dịch liên
quan đến yếu tố thông tin nội gián không được xem là thị trường EMH), đồng thời sẽ
phản ánh toàn bộ niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường. Bên cạnh đó, EMH cũng chỉ
ra rằng, thông tin tại thị trường hiệu quả là bất cứ thông tin nào có thể
14
ảnh hưởng tới giá mà xuất hiện ngẫu nhiên trong tương lai và không thể biết trước.
Chính sự ngẫu nhiên này là yếu tố phản ánh một cách chính xác nhất những biến
động cụ thể nhất về mặt biến động giá của một tài sản như cổ phiếu, trái phiếu…
trên thị trường.
Các phiên bản của thị trường hiệu quả: EMH tồn tại ở phiên bản: Dạng yếu
(weak form), dạng mạnh (strong form) và dạng vừa (Semi-strong form). EMH giả
định nhà đầu tư nhận thức các thông tin trên thị trường là như nhau, sự khác nhau
nằm ở phương pháp và trường phái đầu tư khác nhau để định giá cổ phiếu với các
mức tiềm năng tăng trưởng khác nhau. Do đó các thuyết phản đối lại EMH cho
rằng, vì có sự khác nhau giữa hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư, nên giả thuyết
EMH không đúng với thị trường chứng khoán. Theo EMH, sẽ không có nhà đầu tư
nào đánh bại thị trường hay có hiệu suất cao hơn mức tăng trưởng bình quân của thị
trường, tuy nhiên trên thực tế có nhiều nhà đầu tư, các quỹ đầu tư và các tổ chức lớn
có mức hiệu suất vượt trội do đó dẫn đến các thuyết phản đối EMH. Vì mức tiếp
nhận thông tin của các nhà đầu tư ở thuyết EMH là như nhau nên hiệu quả đầu tư
các nhà đầu tư cùng tỷ suất lợi nhuận. Điều này là không thực tế ở thị trường chứng
khoán hiện tại vì sẽ luôn tồn tại nhà đầu tư có mức sinh lời dương và âm.
Thuyết kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage pricing theory) (Ross, 1976) Kinh
doanh chênh lệch giá hay còn gọi là arbitrage là nghiệp vụ thực hiện đồng
thời mua và bán một tài sản ở hai hay nhiều thị trường khác nhau nhằm tìm mức
chênh lệch lợi nhuận giữa các thị trường. Người thực hiện kinh doanh chênh lệch
giá sẽ thực hiện đồng thời bán tài sản ở thị trường giá cao và mua lại giá thấp hơn ở
thị trường khác, hình thành mức chênh lệch lợi nhuận giữa các thị trường. Quá trình
thực hiện này sẽ gặp nhiều cản trở từ các yếu tố khác nhau như phí giao dịch qua
lại, số lần có khả năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá thấp, thời
gian để phát hiện và thực hiện ngắn…
Hiện nay, nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá được áp dụng tại rất nhiều thị
trường như hàng hóa (dầu mỏ, hóa chất, sản phẩm nông nghiệp…), và đặc biệt phổ
biến trong thị trường tài chính. Ở mỗi thị trường sẽ có những đặc điểm khác nhau
nhưng tựu chung lại khi thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá sẽ làm thay
15
đổi yếu tố cung cầu trên các thị trường được thực hiện theo hướng làm giảm sự
chênh lệch về giá giữa hai thị trường.
Tại thị trường chứng khoán, sự chênh lệch giá thường xuyên xảy ra hơn vì
mức độ biến động lớn và nhanh của thị trường, điều này sẽ tạo nhiều điều kiện hơn
cho các nhà kinh doanh chênh lệch. Các nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá này
không hay xuất hiện ở những hoạt động kinh doanh cổ phiếu thông thường mà sẽ
xuất hiện tại các chứng chỉ quỹ Exchange Traded Fund (ETF). Trong các quỹ ETF,
sự chênh lệch này nằm ở sự khác biệt giữa giá trị thực tế của tài sản ròng trên một
chứng chỉ quỹ (NAV/1 CCQ) so với giá trị thị trường của một chứng chỉ quỹ ETF
(CCQ). Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kiến
thức cũng như kinh nghiệm của nhà đầu tư, người kinh doanh trên thị trường ngày
càng được nâng cao, việc xuất hiện các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá ngày càng
thấp. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá giữa chỉ số HĐTL VN30 và danh mục
chứng khoán VN30 tuy nhiên việc này khó dành cho những NĐT cá nhân mà là
nghiệp vụ của tự doanh hoặc các quỹ.
Lý thuyết định giá chứng khoán quyền chọn (Fischer Black, Myron Scholes và
Robert Merton, Nobel 1997) là việc sử dụng các tiêu chí nhất định của cổ phiếu như
giá cổ phiếu, giá thực hiện, thời gian đáo hạn, độ biến động của tài sản cơ sở…để
định giá theo lý thuyết của một quyền chọn giúp các nhà đầu tư có thể kết hợp các
chiến lược đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Mô hình định giá quyền chọn Black-
Scholes là mô hình được ứng dụng phổ biến trong định giá chứng quyền hiện nay.
1.2.1.2 Lý thuyết tài chính hành vi
a) Khái niệm và lịch sử hình thành phát triển của tài chính hành vi
Tài chính hành vi là một lĩnh vực thuộc kinh tế học hành vi, đề xuất các lý
thuyết dựa trên tâm lý học để giải thích sự kiện bất thường trên thị trường chứng
khoán, dựa trên nền tảng các giả định là nhà đầu tư là không hợp lý (irrational), các
hành vi không hợp lý này có tính hệ thống và khả năng kinh doanh chênh lệch giá
trên thị trường bị hạn chế (Thaler, 2005). Thuyết tài chính hành vi sẽ là bổ sung có
giá trị vào các thuyết tài chính chính thống.
16
Các lý thuyết tài chính chuẩn nêu trên đều dựa trên giả định con người là hợp
lý (rational). Thuyết thị trường hiệu quả EMH (Fama, 1965), giá cả phản ánh mọi
thông tin sẵn có, lợi nhuận của các nhà đầu tư là như nhau ở cùng một nguồn lực và
lượng thông tin tiếp cận. Thuyết EMH tin rằng luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh
thị trường về trạng thái hiệu quả, đó là thuyết kinh doanh chênh lệch giá (Ross,
1976). Một khi tồn tại hiện tượng định giá sai trên thị trường sẽ tồn tại sự kinh
doanh chênh lệch giá đưa tài sản về giá trị hợp lý. Tuy nhiên trên thực tế, thị trường
chứng khoán không như vậy, luôn luôn có nhà đầu tư thua lỗ, nhà đầu tư có lợi
nhuận và nhà đầu tư có hiệu suất sinh lời trên vốn cao trên thị trường. Sự sụt giảm
bất ngờ của US index vào 19/10/1987 đến nay vẫn chưa có sự nhất trí trong việc
giải thích nguyên nhân Dow Jones giảm 22%, Dow Jones mất 2 năm để quay lại
mốc này và sự sụp đổ thị trường tài chính năm 2008 do sự đổ vỡ của bong bóng tài
sản. Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều vụ nổ bong bóng và khủng hoảng
như khủng hoảng Hoa tulip – Hà Lan (1634-1637), bong bóng South Sea -Anh (
1711-1720), khủng hoảng Bất động sản Florida- Mỹ (1920-1922), đại suy thoái thế
giới 1929, khủng hoảng 1987, khủng hoảng Châu Á 1997, khủng hoảng
dotcom…Từ các sự kiện cho thấy việc sử dụng thuyết EMH không thể giải thích
được một cách hợp lý những biến động và những quyết định của nhà đầu tư nên đã
hình thành các nghiên cứu tài chính hành vi. Tài chính hành vi chỉ ra những tình
huống mà nhà đầu tư cho rằng là hợp lý thì sẽ có nhà đầu tư khác cho rằng không
hợp lý. Và hành động không hợp lý diễn ra liên tục thường xuyên sẽ gây ra các
bong bóng về giá cả và gây nên các cuộc khủng hoảng trên thị trường.
Bắt đầu từ những năm 1980, các nhà lý thuyết tài chính lần đầu tiên bắt đầu xem
xét ý tưởng rằng quy luật của đầu tư không hoàn toàn đúng như lý thuyết ban đầu của
họ. Và với sự phát triển của máy tính mà các nhà khoa học có thể phân tích hàng dữ
liệu lớn để chứng minh những điều suy nghĩ này là đúng. Tài chính học hành vi ra đời
và giải quyết những hiện tượng này bằng cách kết hợp lý thuyết kinh tế tài chính với
những lý luận nhận thức để giải thích những vấn đề trên. Bên cạnh đó, tài chính hành vi
phân tích sâu hơn, rõ hơn những tâm lý, thành kiến của con người. Lý thuyết
17
hành vi tài chính là một đối trọng với thuyết EMH, thuyết tài chính hành vi khẳng
định rằng thị trường không luôn luôn đúng.
Shiller (2003) đưa ra một cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển của tài chính
hành vi qua nhiều thập kỷ. Shiller thúc đẩy ý tưởng rằng thị trường có thể hiệu quả ở
cấp độ vi mô, nhưng kém hiệu quả ở tầm vĩ mô. Shiller sau đó tiếp tục liệt kê một số
khái niệm mà tài chính hành vi cố gắng giải thích. Đầu tiên trong số đó là các mô hình
phản hồi. Các mô hình phản hồi cố gắng chỉ ra rằng khi các nhà đầu tư giao dịch, họ
thực sự thường giao dịch dựa trên các nhà đầu tư khác hơn là thông tin mới. Cái này có
thể dẫn đến sự kém hiệu quả và bong bóng mà lý thuyết truyền thống không giải thích
được. Bổ sung cho tác phẩm của Shiller, Heukelom (2014) cung cấp một giải thích toàn
diện về làm thế nào kinh tế học hành vi và tài chính được thành lập trên cấp độ cá nhân.
Kinh tế học hành vi (theo nhiều định nghĩa bao gồm tài chính hành vi) bắt đầu phần lớn
là kết quả của lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) được phát triển bởi Daniel
Kahneman và Amos Tversky (1974). Kahneman và Tversky (1974) đều là những nhà
tâm lý học không được đào tạo hoặc ít được đào tạo về tài chính cổ điển. Tuy nhiên, lý
thuyết triển vọng tỏ ra hữu ích đối với kinh tế học, bởi vì nó cố gắng mô hình hóa cách
mọi người thực sự đưa ra quyết định thay vì chỉ dựa vào các chiến lược ra quyết định
đã tạo nên lý thuyết tài chính. Richard Thaler (1995), người đã là một nhà lý thuyết tài
chính vào thời điểm đó, đã bổ sung lý thuyết kinh tế và lý thuyết tài chính cần thiết để
áp dụng lý thuyết triển vọng vào thị trường tài chính. Do đó Amos Tversky, Daniel
Kahneman và Richard Thaler được coi là một trong những cha đẻ của tài chính hành vi.
b) Lý thuyết nền tảng của tài chính hành vi: Lý thuyết triển vọng (Prospect
Theory)
Thuyết triển vọng (Prospect Theory): là thuyết được phát triển bởi hai nhà tâm
lý học Tversky và Kahnerman (1979). Đây là lý thuyết nền tảng của tài chính hành
vi và tầm quan trọng của thuyết này được công nhận với giải Nobel danh giá dành cho
những nghiên cứu có ý nghĩa với sự phát triển của loài người vào năm 2002. Đặc điểm:
trong bối cảnh xác suất như nhau, khi đứng trước sự lựa chọn có lợi và rủi ro, các nhà
đầu tư có sự lựa chọn an toàn đó là phương án giữ lại tài sản đang có thay vì
18
mạo hiểm để gia tăng tài sản hiện có. Ngoài ra, lý thuyết cũng khẳng định, thua lỗ
gây tác động tiêu cực về mặt cảm xúc hơn nhiều so với việc đạt được một khoản lợi
nhuận tương đương.
Các thiên kiến hành vi (Behavioral Biases)
Thiên kiến hành vi là xu hướng đưa ra quyết định hoặc diễn giải sự việc nghiêng
về một bên nào đó, nguyên do bởi mỗi người đều có sẵn thế giới quan riêng, niềm tin
riêng và sự vô thức, chỉ chọn lọc những thông tin nào phù hợp. Những niềm tin này
thường không chính xác, chưa được kiểm định qua thực tế (Pompian 2012).
Có 2 loại thiên kiến hành vi: Nhận thức (Cognitive) và cảm xúc (Emotional).
• Thiên kiến nhận thức (Cognitive Biases):
+ Thiên kiến bảo thủ (Conservatism Bias): Thiên kiến mà con người có xu hướng
tin vào những thông tin có trước hơn thay vì những thông tin mới xuất hiện. Điều này
sẽ khiến những quyết định của con người thường chậm phản ứng với thông tin mới.
Trong hoạt động đầu tư tại thị trường tài chính, nơi mà các thông tin biến đổi rất nhanh
chóng, việc xảy ra thiên kiến bảo thủ sẽ dẫn đến hệ quả chậm cập nhập thông tin, chậm
thay đổi quan điểm, nắm giữ khoản đầu tư quá lâu để tránh tinh thần căng thẳng khi cập
nhập quan điểm. Từ đó làm cho hoạt động đầu tư trở nên kém hiệu quả.
+Thiên kiến xác nhận (Confirmation Bias): Thiên kiến xác nhận xảy ra khi con
người cho rằng suy nghĩ của bản thân là đúng và có xu hướng tìm kiếm, tiếp nhận,
và ghi nhớ những thông tin củng cố cho quan điểm của mình.
+ Thiên kiến đại diện (Representativeness Bias): Thiên kiến đại diện xảy ra
khi con người sử dụng một bộ phận mẫu làm đại diện cho toàn bộ những sự vật sự
việc có tính chất tương đồng nhau. Con người sẽ thường mắc sai lầm khi tin rằng
hai sự vật, sự việc giống nhau có mối tương quan chặt chẽ với nhau và đưa ra các
quyết định sai lầm dựa trên các quy luật đơn giản mang cảm tính mà không có sự
phân tích chắc chắn dựa trên số liệu thực tế.
+ Thiên lệch về nhận thức muộn (Hindsight Bias): Thiên lệch về nhận thức
muộn là khuynh hướng con người thường cho rằng những sự kiện xảy ra thường dễ
đoán hơn so với thực tế. Tuy nhiên thực tế không có cách nào biết được chính xác
điều gì đang xảy ra.
19
+ Xu hướng bất hòa nhận thức (Cognitive Dissonance Bias): Xu hướng bất
hòa về nhận thức xuất hiện khi con người đồng thời tin vào hai điều trái ngược
nhau. Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, thị trường có thể lên và có thể
xuống trong một xu thế đang đi ngang, nếu không giải quyết được các vấn đề về
nhận thức trong bối cảnh đó thì có thể có những quyết định đầu tư sau lầm.
+ Thiên kiến neo đậu (Anchoring and Adjustment Bias): Thiên kiến mỏ neo là
thiên kiến mà tại đó con người thường bị neo giữ và bị ảnh hưởng bởi những thông
tin ban đầu dẫn đến bỏ qua những yếu tố khác.
+ Xu hướng kế toán nhận thức (Mental Accounting Bias): Xu hướng kế toán
nhận thức là xu hướng mà con người đưa ra những nhận định, phán đoán và các
quyết định tài chính dựa trên những yếu tố cảm tính và không nhận ra điều đó cho
tới khi có những kết quả xấu xuất hiện.
+ Xu hướng đóng khung tâm tý (Framing Bias): Xu hướng đóng khung tâm lý
là thiên kiến mà tại đó quyết định tiếp nhận thông tin dựa trên thông tin đó được thể
hiện với góc nhìn ý tích cực hay tiêu cực. Xu hướng này thường được áp dụng trong
nhiều trường hợp khác nhau, cùng một thông tin và câu hỏi nhưng người tiếp nhận
sẽ đưa ra nhiều đáp án khác nhau.
+ Thiên kiến về sự sẵn có (Availability Bias): Thiên kiến về sự sẵn có là sự thiên
vị, đánh giá cao tầm quan trọng của mọi người đối với một sự vật, sự kiện, hiện tượng.
+ Xu hướng tự quy kết (Self- Attribution): Xu hướng tự quy kết là xu hướng
mà con người khẳng định mọi thất bại là do yếu tố bên ngoài và yếu tố tình huống
trong khi sự thành công là do khả năng và sự nỗ lực của bản thân.
+ Thiên kiến kết quả (Outcome Bias): Thiên kiến kết quả là một dạng thiên
kiến mà tại đó con người đánh giá một sự việc, quyết định thông qua kết quả thay vì
tìm hiểu sự việc, quyết định đó đã được nghiên cứu và thực hiện như thế nào.
+ Xu hướng gần đây (Recency Bias): Xu hướng gần đây là xu hướng mà con
người đánh giá cao những sự việc, sự kiện, thông tin đã xảy ra gần đây. Xu hướng
gần đây thường cho lầm tưởng rằng những sự kiện vừa xuất hiện có thể cho thấy
những dấu hiệu sắp tới trong tương lai.
20
+ Ảo tưởng của người cờ bạc (Gambler’s Fallacy): Sai lầm của người đánh
bạc là một quan niệm sai lầm tâm lý rằng nếu một sự kiện xảy ra thường xuyên hơn
bình thường trong một khoảng thời gian cụ thể, thì sự kiện đó sẽ xảy ra ít thường
xuyên hơn trong tương lai hoặc ngược lại.
• Thiên kiến cảm xúc (Emotional Bias)
+ Xu hướng ác cảm mất mát - Loss-Aversion Bias: Xu hướng này xảy ra khi
con người không muốn để mất đi những gì đang có và đang chiếm hữu.
+ Thiên kiến quá tự tin (Overconfidence Bias): Thiên kiến quá tự tin là xu
hướng con người quá tự tin vào kiến thức, trình độ và khả năng của bản thân mà bỏ
qua mọi vấn đề và các khía cạnh tham khảo khác.
+ Thiên kiến về sự tự kiểm soát (Self- Control Bias): Thiên kiến về sự tự kiểm
soát là xu hướng tại đó, vì thiếu tính kỷ luật con người thường không hành động để
thực hiện các mục tiêu của mình. Nói một cách đơn giản, thiên kiến về sự tự kiểm
soát là xu hướng hành vi của con người khiến con người không hành động để theo
đuổi các mục tiêu dài hạn vì thiếu kỷ luật tự giác.
+ Thiên kiến về sự nguyên trạng (Status Quo Bias): Thiên kiến về sự nguyên
trạng là xu hướng con người không muốn thực hiện các hành động bất kỳ nào có thể
làm thay đổi tình trạng hiện tại của sự vật, hiện tượng.
+ Thiên kiến về sự sở hữu (Endowment Bias): khuynh hướng cảm xúc khiến
con người đánh giá cao hơn những gì họ đang sở hữu, thường là vượt quá những giá
trị thật của sự vật hiện tượng.
+ Thiên kiến về sự hối tiếc (Regret- Aversion Bias): khuynh hướng con người
sợ đưa ra những quyết định làm ảnh hưởng tiêu cực tới nhưng sự vật, sự việc, sự
kiện cụ thể.
+ Thiên kiến đồng dạng (Affinity Bias): thiên kiến mà tại đó con người thường
đưa ra những quyết định, lựa chọn tương đồng với những gì chúng ta biết thay vì
lựa chọn những cái mới.
c) Hành vi của nhà đầu tư cá nhân theo các thuyết tâm lý hành vi
Tài chính hành vi dựa trên tâm lý học cho thấy rằng quá trình ra quyết định của
con người phụ thuộc vào một số lỗi nhận thức được chia thành hai nhóm: lỗi thiên
21
kiến nhận thức gây ra bởi quá trình quyết định theo kinh nghiệm và lỗi thiên kiến
nhận thức bắt nguồn từ việc áp dụng các khung tinh thần trong trong lý thuyết triển
vọng (Waweru, 2008). Từ các nhà đầu tư cá nhân các hành vi không hợp lý có tính
hệ thống hình thành nên hành vi tâm lý bầy đàn.
Hành vi quyết định dựa theo kinh nghiệm (Heuristic)
Quyết định dựa theo kinh nghiệm (Heuristic) được biết đến là quy tắc ngón tay
cái, giúp cho việc ra quyết định trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là trong các môi
trường phức tạp và không chắc chắn (Ritter, 2003) bằng cách giảm sự phức tạp của
việc đánh giá xác suất và các giá trị dự đoán thành các phán đoán đơn giản hơn
(Kahneman & Tversky, 1974), tức là nhà đầu tư giải quyết các vấn đề sử dụng kinh
nghiệm đã có của mình, đây là sự phỏng đoán. Những phỏng đoán này hữu ích
nhưng đôi khi chúng dẫn đến sai lệch (Kahneman & Tversky, 1974). Kahneman và
Tversky nghiên cứu các yếu tố dựa theo kinh nghiệm và đưa ra ba dạng là thiên kiến
là tính đại diện (Representativeness), tính sẵn có (Availability Bias) và neo đậu
(Anchoring and Adjustment Bias) (Kahneman & Tversky, 1974). (Waweru, 2008)
cũng liệt kê hai yếu tố thiên kiến là sai lầm của người cờ bạc (Gambler’s Fallacy) và
quá tự tin (Overconfidence) vào các yếu tố dựa theo kinh nghiệm.
Các lý do trong việc sử dụng dựa theo kinh nghiệm vào hoạt động đầu tư: Nhà
đầu tư đưa ra quyết định khi không có cách giải tối ưu hoặc không có nguồn lực tiếp
cận với giải pháp tối ưu; Nhà đầu tư phải quyết định khi không có đủ các thông tin
cần thiết; Khi có nhiều mục tiêu nên không tìm ra được giải pháp tối ưu nhất cho tất
cả; Khó khăn trong việc nhận thức tính chính xác của thông tin; Dựa theo kinh
nghiệm có thể là giải pháp duy nhất khi không có sự chắc chắn đáng kể; Sử dụng
kinh nghiệm là cần thiết để xem xét lại các vấn đề mắc phải.
Nghiên cứu trong luận văn này có sử dụng câu hỏi khảo sát dựa trên 5 thiên
kiến trên để nghiên cứu về hành vi giao dịch dựa theo kinh nghiệm của các nhà đầu
tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
Hành vi quyết định dựa trên trạng thái tinh thần theo thuyết triển vọng
Lý thuyết triển vọng là lý thuyết nền tảng của tài chính hành vi, nói về giải thích
tâm lý trong lựa chọn triển vọng với các ý nghĩa nhiều hơn trong giải thích quyết định
22
của lựa chọn với giả định rằng tổn thất và lợi nhuận được đánh giá khác nhau được
phản ánh trong cùng một nội dung vấn đề. Lý thuyết triển vọng mô tả một số trạng
thái tinh thần ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của một cá nhân bao gồm các
thiên kiến sau: kế toán nhận thức (Mental Accounting), ác cảm mất mát (Loss
Aversion), sự hối tiếc (Regret Aversion) (Waweru, 2003).
Nghiên cứu trong luận văn này có sử dụng câu hỏi khảo sát dựa trên 3 thiên kiến
trên để nghiên cứu về hành vi giao dịch dựa trên trạng thái tinh thần theo thuyết triển
vọng của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
Hành vi tâm lý bầy đàn (Herd Behavior)
Hiệu ứng tâm lý bầy đàn trên thị trường tài chính được xác định là xu hướng
hành vi của nhà đầu tư đi theo hành động của người khác (Bikhchandani and
Sharma, 2001). Các nhà thực hành thường xem xét cẩn thận sự tồn tại của bầy đàn,
do thực tế là các nhà đầu tư dựa vào thông tin tập thể nhiều hơn thông tin cá nhân có
thể dẫn đến sự sai lệch giá của chứng khoán so với giá trị cơ bản; do đó, nhiều cơ
hội đầu tư tốt ở thời điểm hiện tại có thể bị ảnh hưởng. Trong thị trường chứng
khoán, các nhà đầu tư bầy đàn quyết định đầu tư của họ dựa trên quyết định mua
hoặc bán cổ phiếu của số đông. Ngược lại, các nhà đầu tư sáng suốt và hợp lý
thường bỏ qua đám đông, và điều này làm cho thị trường trở nên hiệu quả. Ngược
lại, hành vi bầy đàn cũng gây ra tình trạng thị trường kém hiệu quả là nguồn gốc của
các bong bóng đầu cơ. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi bầy đàn của một
nhà đầu tư, ví dụ: quá tự tin, khối lượng đầu tư,... Khi các nhà đầu tư bỏ một số vốn
lớn vào khoản đầu tư của họ, họ có xu hướng làm theo hành động của người khác để
giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, tâm lý bầy đàn còn phụ thuộc vào loại hình nhà đầu
tư, chẳng hạn nhà đầu tư cá nhân có xu hướng hùa theo đám đông trong việc ra
quyết định đầu tư hơn nhà đầu tư tổ chức (Goodfellow, 2009).
Lí do nghiên cứu tính bầy đàn từ thực tiễn thị trường: Thị trường chứng khoán
vào những năm 2006-2007 hay những giai đoạn như 2011-2013 hoặc thời điểm gần
đây nhất vào giai đoạn 2018-2022, đầu tư chứng khoán được xem như một phong
trào, tính phổ biến và lan tỏa mọi ngóc ngách của xã hội, từ những người nông dân
đến thương nhân cho tới công nhân trong, những nhân viên văn phòng, tới chiến sỹ
23
hải quân, bác sỹ, giáo viên,…gần như tất cả mọi bộ phận trong ngành nghề trong xã
hội đều biết và tham gia đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau. Các nhà đầu tư
không chuyên này thường không có phương pháp cụ thể, hành động dựa nhiều vào
yếu tố đám đông và đặc biệt là thực hiện giao dịch theo cảm xúc, điều này có thể tạo
nên những hiện tượng bất thường của thị trường chứng khoán.
Đám đông và cảm xúc. Ví dụ vào một phiên giao dịch chiều thứ sáu, trong phiên
giao dịch đóng cửa diễn ra hoạt động cơ cấu của quỹ đầu tư. Trong trường hợp quỹ
phải bán ra số lượng lớn một cổ phiếu do cổ phiếu đó đạt mức tối đa theo quy định tỷ lệ
sở hữu của nước ngoài. Do số lượng sở hữu lớn so với lượng thanh khoản giao dịch của
cổ phiếu đó và diễn ra vào phiên giao dịch đóng cửa, khiến cho giá đóng cửa dự kiến
giảm sàn. Bối cảnh diễn ra trong thị trường chung giao dịch yếu, số đông các nhà đầu
tư nhạy cảm với các tin tức và diễn biến trên thị trường. Việc nhìn thấy giá giảm sàn
khiến các nhà đầu tư hoảng loạn tìm kiếm lí do và đặt lệnh bán theo vì tin rằng một quỹ
đầu tư có các chuyên gia nghiên cứu và hoạt động chuyên nghiệp mà phải bán lớn như
vậy tức là có chuyện gì đó rất xấu sắp xảy ra và giá cổ phiếu có thể tiếp tục sẽ giảm vào
các phiên giao dịch tiếp theo. Khi những lớp nhà đầu tư tin vào có điều gì xấu sắp đến
gần, họ đặt lệnh bán và truyền tai lan truyền trên các diễn đàn hội nhóm đầu tư dẫn đến
hành động bán theo cảm xúc đám đông của nhiều lớp nhà đầu tư tiếp theo. Thực tế thị
trường, khi chỉ số chứng khoán VNindex ở mốc 1.100 điểm, đám đông ồ ạt mua vào,
vượt đỉnh 1.200 tiếp tục hô hào trên các diễn đàn mạng, hội nhóm tiếp tục mua vào và
ở mốc 1.400 - 1.500 điểm vào cuối năm 2021 đầu năm 2022 các nhà đầu tư nhìn về số
điểm của Vnindex 1.800. Giai đoạn năm 2021, lượng tiền tham gia vào đầu tư chứng
khoán vượt mọi kỷ lục, số lượng tài khoản mở mới cao nhất trong 20 năm trở lại đây,
thanh khoản thị trường có những thời điểm đạt tới gần 2 tỷ đô, một con số không tưởng
và cao nhất mọi thời đại của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên thị trường xuất
hiện hiện tượng nhà đầu tư đều quên đi những giá trị thực tại của doanh nghiệp và
những rủi ro hiện hữu trong quyết định cho hoạt động đầu tư của mình. Và vào giai
đoạn tạo đáy của thị trường chứng khoán 2022, thời điểm khối lượng giao dịch HĐTL
trên TTCK phái sinh đạt kỉ lục KLGD cao nhất
24
đạt 647.457 hợp đồng vào ngày 25/10/2022 cho thấy cần nghiên cứu về tính bầy đàn
tại thị trường này.
Nghiên cứu trong luận văn này có sử dụng câu hỏi khảo sát nhằm xác định
tính bầy đàn qua hành động của nhà đầu tư cá nhân khi nhận thấy các biểu hiện của
đám đông như hành động của đám đông và biểu hiện khối lượng giao dịch, ham
muốn hành động theo nhà đầu tư tổ chức của nhà đầu tư cá nhân trong giao dịch
trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.
1.2.2 Các nhân tố tác động đến hành vi quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân
Các nhân tố tác động đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân bao gồm các yếu tố
đến từ nội tại bên trong và các yếu tố đến từ bên ngoài. Các yếu tố đến từ nội tại bên
trong nhà đầu tư bao gồm khả năng nhận thức, cảm xúc, độ tuổi, giới tính và các
yếu tố bên ngoài là nhân tố thị trường như nhân tố kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.2.2.1 Các nhân tố nội tại bên trong
• Khả năng nhận thức: Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, khả năng nhận thức
đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả đầu tư của mỗi cá nhân tổ
chức. Khả năng nhận thức về tình hình thị trường, về các tài sản đầu tư dự kiến đóng
vai trò tiên phong trong việc ra quyết định đầu tư. Benjamin, Brown, và Shapiro (2006)
thu thập dữ liệu từ National Longitudinal Survey of Youth 1979 (NLSY). Sau năm
1980, hầu hết những người trả lời NLSY đều được thực hiện các bài kiểm tra về năng
khiếu nghề nghiệp (ASVAB). Dựa trên hiệu suất của họ trên kiểm tra ASVAB, mỗi
người trả lời được chỉ định một điểm phần trăm, thể hiện mức độ khả năng nhận thức
của họ. NLSY cũng bao gồm hai câu hỏi liên quan đến các quyết định tài chính để đánh
giá mức độ tích lũy tài sản, những người được hỏi được hỏi liệu giá trị ròng của họ là
âm, bằng không, hay dương. Ngoại trừ các tài khoản hưu trí, những người được hỏi
cũng được hỏi liệu họ có trực tiếp nắm giữ tài sản tài chính hay không. Sau khi kiểm
soát thu nhập và hoàn cảnh gia đình, Benjamin (2006) tìm thấy một mối quan hệ chặt
chẽ giữa khả năng nhận thức và khả năng tích lũy tích cực tài sản ròng. Họ cũng báo
cáo rằng những người thông minh có xu hướng tham gia nhiều hơn vào thị trường cổ
phiếu. Nghiên cứu của Stango và Zinman (2008) chỉ ra rằng dữ liệu mức độ hộ gia đình
ở Mỹ có mối tương quan chặt chẽ giữa khả năng
25
nhận thức và quyết định tham gia thị trường chứng khoán. Nghiên cứu của
Christelis, Jappelli, and Padula (2008) sử dụng dữ liệu khảo sát của Survey of
Health, Aging, and Retirement in Europe (SHARE) tại 11 nước châu Âu chỉ ra rằng
khả năng nhận thức có mối tương quan cao với các thành phần tham gia trực tiếp
vào thị trường chứng khoán và toàn bộ các thành phần tham gia vào thị trường
chứng khoán, bao gồm cả các quỹ tương hỗ và các khoản đầu tư được quản lý.
• Cảm xúc: Cảm xúc tạo cho các cá nhân khác nhau có những đánh giá khác nhau
về rủi ro và sự không chắc chắn. Đã có các nghiên cứu chỉ ra cảm xúc tác động đến
quyết định đầu tư của cá nhân. Nghiên cứu của Ricaciardi (2008) đã chỉ ra trong khi rủi
ro có thể nhận biết được và đo lường được thì sự không chắc chắn lại không thể đo
lường, không thể xác định. Nghiên cứu của Sefrin (2002) và Lee (2006) cũng đã chứng
minh có mối quan hệ giữa cảm xúc và động lực di chuyển của giá. Cảm xúc của các cá
nhân được kích thích bởi các thông tin, thông tin tích cực sẽ kích động sự phấn khích
tham lam vui vẻ, thông tin tiêu cực sẽ kích thích cảm xúc lo lắng, sợ hãi.
Các yếu tố về nhận thức và cảm xúc tác động đến quyết định đầu tư của nhà
đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam trong luận văn này
được trình bày dưới các biến Kinh nghiệm đầu tư (Heuristic), Kỳ vọng lợi nhuận và
rủi ro, Kiến thức về tài chính đầu tư và Tâm lý bầy đàn.
• Độ tuổi: Trong các quyết định đầu tư, ở từng độ tuổi khác nhau thì nhà đầu
tư có những bối cảnh, tính cách và các quyết định khác nhau. Theo các khảo sát
định tính thì những nhà đầu tư 23- 40 tuổi thường là những nhà đầu tư thường có
những quyết định mạo hiểm hơn nhóm còn lại. Wiebke Eberhard (2018) nghiên cứu
dữ liệu tại Vương quốc Anh cũng tìm thấy những cải thiện liên quan đến tuổi tác
trong quản lý tiền bạc và kết quả quyết định tài chính, khả năng quản lý tiền bạc
giảm xuống ở độ tuổi trung niên, tăng lên khi lớn tuổi nhưng lại giảm đi khi về già.
Nghiên cứu của Kumar (2009) chỉ ra các nhà đầu tư lớn tuổi ít bị cuốn vào các hoạt
động đầu tư mạo hiểm trên thị trường chứng khoán.
• Giới tính: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, phụ nữ thường có xu hướng an toàn
và bảo toàn lợi nhuận nhiều hơn nam giới, và phụ nữ thường có xu hướng đầu tư dài
hạn nhiều hơn nam giới thay vì các quyết định đầu tư trong ngắn hạn. Nghiên cứu
26
của Odean (2001) và Pulford (1997) chỉ ra nam giới có mức độ tự tin trong đầu tư
cao hơn nữ giới.
Các yếu tố về độ tuổi và giới tính tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu
tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam trong luận văn này được
kết luận qua dữ liệu nhóm khảo sát.
1.2.2.2 Nhân tố bên ngoài
• Nhân tố thị trường: Các nhân tố thị trường bao gồm nhân tố kinh tế như kinh tế
vĩ mô (tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa...),
kinh tế vi mô (triển vọng tăng trưởng ngành, tỷ suất sinh lợi, rủi ro ngành...), các nhân
tố thuộc về thị trường tài chính (tính thanh khoản, hệ thống pháp luật, cơ cấu các nhà
đầu tư…), văn hóa xã hội. Nhân tố thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tác
động tới tâm lý và sự ra quyết định với mỗi nhà đầu tư. DeBondt và Thaler (1995) chỉ
ra rằng thị trường tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi hành vi của các nhà đầu tư theo
phương thức tài chính hành vi. Tác giả tin rằng các nhà đầu tư có thể phản ứng quá
nhiều hoặc quá thấp đối với những thay đổi về giá hoặc tin tức; ngoại suy ước tính vào
tương lai bằng các xu hướng giá trong quá khứ; thiếu chú ý đến các nguyên tắc cơ bản
của một cổ phiếu; tập trung vào các cổ phiếu phổ biến và chu kỳ giá theo mùa. Cuối
cùng, những yếu tố thị trường này lại ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán. Waweru (2008) xác định các yếu tố của thị trường có
tác động đến việc ra quyết định của nhà đầu tư: Thay đổi giá, thông tin thị trường, xu
hướng cổ phiếu trong quá khứ, sở thích của khách hàng, phản ứng thái quá với thay đổi
giá và nguyên tắc cơ bản của cổ phiếu.
Waweru (2008) kết luận rằng thông tin thị trường có tác động rất lớn đến việc ra
quyết định của nhà đầu tư và điều này làm cho nhà đầu tư, theo một cách nào đó, có xu
hướng tập trung vào các cổ phiếu phổ biến và các sự kiện thu hút sự chú ý khác dựa
trên thông tin thị trường chứng khoán. Barber và Odean (2000) nhấn mạnh rằng các
nhà đầu tư bị ảnh hưởng bởi các sự kiện trên thị trường chứng khoán, các sự kiện thu
hút sự chú ý của nhà đầu tư ngay cả khi họ không biết liệu những sự kiện này có thể
mang lại kết quả đầu tư tốt trong tương lai hay không và các nhà đầu tư cá nhân nắm
giữ cổ phiếu phổ thông trực tiếp phải trả một khoản hiệu suất đầu tư rất lớn cho
27
hoạt động giao dịch tần suất cao (active trading). Quá tự tin có thể giải thích mức độ
giao dịch cao và kết quả là hoạt động kém của các nhà đầu tư cá nhân.
Về yếu tố văn hóa xã hội có nghiên cứu của Hofstede (2001) kết luận các đất
nước có mức độ tự do cao, tự do tín ngưỡng cao làm cho các nhà đầu tư có khối
lượng giao dịch lớn hơn và độ bất ổn cao hơn đồng thời lợi nhuận cao hơn các quốc
gia khác.
Nhiều nhà đầu tư có xu hướng tập trung vào các cổ phiếu phổ biến hoặc cổ
phiếu nóng trên thị trường (Waweru, 2008). Odean (1999) đề xuất rằng các nhà đầu
tư thường chọn những cổ phiếu thu hút sự chú ý của họ. Bên cạnh đó, việc lựa chọn
cổ phiếu còn phụ thuộc vào sở thích của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư theo đà có thể
thích những cổ phiếu có hiệu suất tốt gần đây trong khi các nhà đầu tư lý trí có xu
hướng bán những cổ phiếu thua lỗ trong quá khứ. Ngược lại, các nhà đầu tư theo
hành vi thích bán những cổ phiếu thắng trong quá khứ của họ để trì hoãn sự hối tiếc
liên quan đến thua lỗ mà họ có thể gặp phải đối với các quyết định giao dịch chứng
khoán của mình (Waweru, 2008). Bên cạnh đó, xu hướng cổ phiếu trong quá khứ
cũng được Waweru khám phá để tác động đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư
ở một mức độ nhất định. (2008). Trong khái niệm này, các nhà đầu tư thường phân
tích xu hướng trong quá khứ của cổ phiếu bằng các phương pháp phân tích kỹ thuật
trước khi quyết định đầu tư.
Yếu tố thị trường, mối quan hệ xã hội không phải là hành vi nhưng là yếu tố
bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư. Do vậy, luận văn xét đến yếu tố
thị trường và mối quan hệ xã hội.
1.3 Mô hình nghiên cứu
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Để xác định mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng quyết định của nhà đầu tư
khung nghiên cứu trong nghiên cứu này có 6 biến độc lập sẽ đóng vai trò đại diện cho
tâm lý nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam, đó là biến Kinh nghiệm đầu tư-
Heuristic (KN); Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro (KV); Yếu tố thị trường (MI); Kiến thức
về tài chính đầu tư (KT) ; Mối quan hệ xã hội (XH); Tâm lý bầy đàn (HB) (Hình 1.1).
28
Tác giả nghi ngờ rằng mỗi đầu vào riêng lẻ của tâm lý nhà đầu tư có thể có tác
động đáng kể đến việc ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK phái sinh.
Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trước
Các giả thiết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Các kinh nghiệm đầu tư-heuristic có tác động tích cực đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam.
Giả thuyết H2: Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro dựa trên thuyết triển vọng
Prospect có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK
phái sinh Việt Nam.
Giả thuyết H3: Các yếu tố thị trường có tác động tích cực đến quyết định đầu
tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam
Giả thuyết H4: Kiến thức về đầu tư tài chính có tác động tích cực đến quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam
Giả thuyết H5: Mối quan hệ xã hội có tác động tích cực đến quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam
29
Giả thuyết H6: Tâm lý bầy đàn có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam
1.3.2 Xây dựng thang đo nghiên cứu
Tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu được đo lường theo thang đo Likert
5 bậc: (1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Trung lập/Bình thường (4)
Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý. Sử dụng 26 biến quan sát dùng để đo lường 6 biến
độc lập, bao gồm: Kinh nghiệm đầu tư Heuristic; Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro; Yếu
tố thị trường; Kiến thức về tài chính đầu tư; Mối quan hệ xã hội; Tâm lý bầy đàn và
sử dụng 6 biến quan sát dùng để đo lường biến phụ thuộc là Quyết định đầu tư vào
TTCK phái sinh (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 Mô tả nội dung các biến đo lường
Mã hóa Yếu tố đo lường
Kinh nghiệm đầu tư Heuristic
KN1 Bạn sử dụng phân tích xu hướng của một số cổ phiếu tiêu biểu tỷ trọng
cao trong VN30 để đưa ra tất cả các quyết định đầu tư phái sinh
KN2 Bạn tin rằng những kỹ năng và kiến thức của bạn về thị trường chứng
khoán cơ sở có thể giúp bạn chiến thắng trong TTCK phái sinh
KN3 Bạn sử dụng những kinh nghiệm trước đây của mình trong hoạt động
đầu tư cho quyết định đầu tư tiếp theo
KN4 Bạn có thể dự đoán chiều của thị trường tăng hay giảm để quyết định
đầu tư
KN5 Bạn coi thông tin từ bạn bè, người thân là nguồn tham khảo đáng tin
cậy
Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro
KV1 Sau khi đạt được lợi nhuận trước đó, bạn sẽ chấp nhận được vị thế có
mức rủi ro cao hơn
KV2 Sau một lần thua lỗ trước đó, bạn trở nên sợ rủi ro hơn hoặc có thể bạn
đã dừng giao dịch phái sinh sau lần thua lỗ trước đó
KV3 Nếu có nhu cầu sử dụng vốn bạn lựa chọn tránh đóng những vị thế
đang lỗ và sẵn sàng đóng những vị thế đang có lãi
30
KV4 Khi nắm giữ những vị thế lỗ bạn cảm thấy buồn hơn so với việc đóng
sớm những vị thế lãi
Yếu tố thị trường
MI1 Bạn xem xét kỹ biến động giá của các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN30
và biến động giá của HĐTL mà bạn định đầu tư vào
MI2 Thông tin thị trường ví dụ các thông tin chỉ số DowJone, FED, chỉ số
CPI, chính sách lãi suất,…rất quan trọng đối với việc đầu tư chứng
khoán của bạn
MI3 Bạn cân nhắc các xu hướng các cổ phiếu trong VN30, xu hướng thị
trường trong quá khứ cho quyết định đầu tư của mình
MI4 Bạn phân tích cơ bản của các mã VN30 trước khi đưa ra quyết định
đầu tư vào TTCK phái sinh
MI5 Bạn có phản ứng thái quá với sự thay đổi giá của thị trường
MI6 Bạn muốn đầu tư vào HĐTL VN30F1M có lợi nhuận cao hơn
Kiến thức về tài chính đầu tư
KT1 Bạn sử dụng phương pháp phân tích cơ bản vào quyết định đầu tư của
mình
KT2 Đầu tư vào TTCK phái sinh là sự đa dạng hóa cần thiết
KT3 Bạn nhận thức được vai trò đòn bẩy trong giao dịch phái sinh và các
rủi ro liên quan đến các công cụ phái sinh
KT4 Bạn hiểu mục đích của việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro cho TTCK cơ sở và đầu cơ
Mối quan hệ xã hội
XH1 Bạn có sử dụng môi giới tư vấn cho quyết định đầu tư của mình
XH2 Bạn có tham gia các hội nhóm đầu tư
XH3 Bạn có nhiều người thân cũng tham gia đầu tư trên TTCK phái sinh
Tâm lý bầy đàn
HB1 Quyết định đầu tư, sự hô hào của các nhà đầu tư khác có ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của bạn.
31
HB2 Khối lượng giao dịch lớn đột biến có tác động đến quyết định đầu tư
của bạn
HB3 Khối lượng hợp đồng mở OI có tác động đến quyết định đầu tư của
bạn
HB4 Bạn quan tâm, theo dõi và quyết định đầu tư theo dữ liệu tự doanh,
khối ngoại
Quyết định đầu tư vào TTCK phái sinh
QD1 Bạn hài lòng với quyết định đầu tư của mình
QD2 Trong đợt sụt giảm mạnh giữa tháng 11/2022, bạn quyết định mở vị
thế bán dù thị trường đã ở ngưỡng hỗ trợ theo PTKT
QD3 Tuần đầu tháng 12/2022, bạn quyết định mở vị thế mua dù thị trường
ở ngay ngưỡng kháng cự kĩ thuật
QD4 Ra quyết định của giúp tôi đạt được mục tiêu đầu tư của mình
QD5 Quyết định đầu tư mang lại cho bạn lợi nhuận cao hơn trung bình trên
thị trường
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)
 
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongBieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongxuanduong92
 
Quản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩmQuản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩm
LV=
 
Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...
Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...
Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Kinhtevimo
KinhtevimoKinhtevimo
Kinhtevimo
minhtuani1
 
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdfGiáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Trịnh Minh Tâm
 
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
nataliej4
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docxCơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
14. kỹ năng động viên nhân viên
14. kỹ năng động viên nhân viên14. kỹ năng động viên nhân viên
14. kỹ năng động viên nhân viên
Mai Xuan Tu
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAY
Cảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAYCảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAY
Cảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
K34 b1 2
K34 b1 2K34 b1 2
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởTiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởÁnh Phượng Lê
 
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốcTai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Bụ Bẫm
 
Khóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSS
Khóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSSKhóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSS
Khóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSS
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại SacombankSự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Nguyễn Công Huy
 
Tiểu luận thống kê kinh doanh đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩm
Tiểu luận thống kê kinh doanh   đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩmTiểu luận thống kê kinh doanh   đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩm
Tiểu luận thống kê kinh doanh đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩm
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng
Nghiên Cứu Định Lượng
 

What's hot (20)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
 
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongBieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
 
Quản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩmQuản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩm
 
Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...
Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...
Luận văn: Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần T...
 
Kinhtevimo
KinhtevimoKinhtevimo
Kinhtevimo
 
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdfGiáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
 
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG NẤM ĂN VÀ N...
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docxCơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
 
14. kỹ năng động viên nhân viên
14. kỹ năng động viên nhân viên14. kỹ năng động viên nhân viên
14. kỹ năng động viên nhân viên
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Cảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAY
Cảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAYCảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAY
Cảm nhận của khách hàng sử dụng thẻ ATM tại Vietinbank, HAY
 
K34 b1 2
K34 b1 2K34 b1 2
K34 b1 2
 
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởTiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
 
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốcTai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
 
Khóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSS
Khóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSSKhóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSS
Khóa luận: Quản trị nhân sự tại ngân hàng Á Châu ( định lượng, SPSS
 
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại SacombankSự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Tiểu luận thống kê kinh doanh đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩm
Tiểu luận thống kê kinh doanh   đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩmTiểu luận thống kê kinh doanh   đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩm
Tiểu luận thống kê kinh doanh đề tài tìm hiểu về giá thành sản phẩm
 
Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng
 

Similar to Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt

Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
NuioKila
 
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng KhoánLuận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng KhoánLuận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánĐịa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Trần Đức Anh
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAYĐề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
La0140
La0140La0140
La0140
luanvanviet
 
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt namNghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt namRancho Luu
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
luanvantrust
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
jackjohn45
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên BáiLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt (20)

Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
 
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng KhoánLuận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
 
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng KhoánLuận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Luận Văn Tâm Lý Bầy Đàn Hành Vi Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
 
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánĐịa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đố...
 
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAYĐề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
 
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
 
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi...
 
La0140
La0140La0140
La0140
 
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt namNghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên BáiLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANHBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆPBÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...
This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...
This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại Cô...
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANHBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
 
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm Sushi cá Hồ...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất chả giò xiên que tại...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình sản xuất bánh snack jojo vị g...
 
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆPBÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
 
This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...
This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...
This assessment plan proposal is to outline a structured approach to evaluati...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm Nobash...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại Côn...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu...
 
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
 
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
Khoá luận tốt nghiệp đại học Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất b...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học đánh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả sử dụng hầm Biogas trong xử lý...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm l...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải n...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thả...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 

Recently uploaded (11)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 

Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM Ngành: Tài chính-Ngân hàng HÀ KIỀU TRANG Hà Nội - 2023
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM Ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Hà Kiều Trang Người hướng dẫn: TS. Đào Thị Thương Hà Nội - 2023
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ....................................................................................................iv TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................................... v MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................................... 2 2.1 Ở nước ngoài.......................................................................................................................... 2 2.2 Ở trong nước.......................................................................................................................... 5 2.3 Khoảng trống nghiên cứu................................................................................................ 7 3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 8 4.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 8 6. Kết cấu của luận văn................................................................................................................. 9 CHƯƠNG 1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH........................................................................................................................................................... 10 1.1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh ......................................... 10 1.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành TTCK phái sinh...................................... 10 1.1.2. Các công cụ phái sinh ............................................................................................... 11 1.2 Cơ sở lý luận các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào TTCK phái sinh............................................................................................................................................. 13 1.2.1 Các lý thuyết nền tảng về đầu tư tài chính....................................................... 13 1.2.2 Các nhân tố tác động đến hành vi quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân................................................................................................................................................. 24 1.3 Mô hình nghiên cứu............................................................................................................. 27 1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................... 27
  • 4. 1.3.2 Xây dựng thang đo nghiên cứu.............................................................................. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HĐTL CHỈ SỐ VN30 CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN TTCK VIỆT NAM............................................................................................................................. 32 2.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam .......... 32 2.1.1 Quá trình hình thành.................................................................................................. 32 2.1.2 Các đặc điểm và sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh33 2.2 Thực trạng giao dịch HĐTL chỉ số VN30 của nhà đầu tư cá nhân trong giai đoạn thị trường biến động.............................................................................................. 36 2.3 Kết quả nghiên cứu dựa trên khảo sát NĐT trên TTCK................................ 43 2.3.1 Thống kê mô tả mẫu dữ liệu khảo sát ................................................................ 43 2.3.2 Kết quả nghiên cứu định lượng............................................................................. 46 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN TTCK PHÁI SINH VÀ CÁC GỢI Ý TỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN TTCK PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM............................................................................................................................................. 63 3.1 Kiến nghị giải pháp đối với nhà đầu tư cá nhân.................................................. 63 3.2 Kiến nghị giải pháp đối với nhà đầu tư tổ chức................................................... 64 3.3 Kiến nghị giải pháp đối với cơ quan quản lý......................................................... 65 3.4 Kiến nghị giải pháp đối với các công ty chứng khoán (Thành viên thuộc sở giao dịch chứng khoán) ....................................................................................................... 67 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 68 DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 70 PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 74
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2023 Học viên thực hiện Hà Kiều Trang
  • 6. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng với Đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng nghỉ của bản thân và được sự giúp đỡ tận tình, động viên khích lệ của thầy cô và gia đình. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành luận văn thạc sĩ vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Ngoại thương, đã trang bị cho tôi kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian học tập tại nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô TS. Đào Thị Thương – người đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt kiến thức giúp tôi hiểu về phương pháp nghiên cứu khoa học. Nhờ sự chỉ dạy tận tình của cô tôi đã hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người thân đã động viên và tạo điều kiện cho tôi học tập. Tác giả Hà Kiều Trang
  • 7. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích TTCK Thị trường chứng khoán HĐTL Hợp đồng tương lai NĐT Nhà đầu tư OI Open Interest- Hợp đồng mở GTGD Giá trị giao dịch KLGD Khối lượng giao dịch VN30 Chỉ số VN30 Net off Chỉ việc mở và đóng các vị thế sở hữu hợp đồng tương lai chỉ số trong cùng một ngày giao dịch VN30F1M Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 kỳ hạn 1 tháng ETF Exchange Traded Fund CCQ Chứng chỉ quỹ GARCH Mô hình Generalized Autoregressive Conditional Heteroskedasticity EMH Thuyết thị trường hiệu quả NLSY National Longitudinal Survey of Youth là một tập hợp các khảo sát được tài trợ bởi Cục thống kê lao động của Bộ lao động Mỹ
  • 8. iv DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng Bảng 1.1: Bảng so sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn.................................... 12 Bảng 1.2 Mô tả nội dung các biến đo lường ............................................................................. 29 Bảng 2.1 Quy đổi tần số theo thang đo 1-6................................................................................ 40 Bảng 2.2 Kết quả đo lường một số nhân tố ảnh hưởng quyết định giao dịch của NĐT cá nhân qua mẫu giao dịch thực tế................................................................................................. 41 Hình Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................................... 28 Hình 2.3 Biểu đồ giao dịch HĐTL chỉ số VN30F1M.......................................................... 36 Hình 2.4 Phân lớp độ tuổi và giới tính NĐT trên TTCK phái sinh................................. 38 Hình 2.5 Phân loại NĐT theo Tổng KLGD/năm................................................................... 38 Hình 2.6 So sánh lãi/lỗ của các giao dịch Net Off ................................................................ 42 Hình 2.7 Đặc điểm của NĐT trong mẫu quan sát................................................................... 44 Hình 2.8 Kết quả kiểm định lại thang đo MI và KV sau khi loại bỏ biến quan sát KV4 và MI5........................................................................................................................................................ 50 Hình 2.9 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất...................................................... 52 Hình 2.10 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2............................................... 53 Hình 2.11 Phân tích tương quan giữa các biến......................................................................... 56 Hình 2.12 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ....................................................... 57 Hình 2.13 Đánh giá hệ số hồi quy của biến độc lập............................................................... 57 Hình 3.1 Các chỉ số đo lường độ biến động .............................................................................. 66
  • 9. v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam bắt đầu giao dịch vào cuối 2017 đến nay được gần 6 năm với ba loại sản phẩm bao gồm: Hợp đồng tương lai chỉ số VN30, Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ, chứng quyền. Trong đó thị trường hợp đồng tương lai chỉ số VN30 là thị trường sôi động nhất, được nhiều nhà đầu tư đón nhận và tham gia, số lượng tài khoản tham gia giao dịch hơn 1,26 triệu tài khoản, số liệu tính đến tháng 04/2023. Trong Quý IV/2022, TTCK phái sinh Việt Nam giao dịch cực kỳ sôi động với tổng khối lượng giao dịch (KLGD) tăng 95,32%. Tổng KLGD toàn thị trường đạt hơn 28,27 triệu hợp đồng, KLGD bình quân đạt 434.931 hợp đồng/phiên. Tại thời điểm thị trường chứng khoán phái sinh hợp đồng tương lai chỉ số VN30 mới ra mắt, số liệu tỉ trọng giao dịch của nhà đầu tư cá nhân là 97,68% khối lượng giao dịch toàn thị trường (cuối năm 2017), tính đến 07/2022 nhà đầu tư cá nhân chiếm 72,4% khối lượng giao dịch toàn thị trường. Nhà đầu tư cá nhân với sức chịu rủi ro cao bị hấp dẫn bởi tính thanh khoản, giao dịch hai chiều, giao dịch trong ngày, biên độ giao dịch lớn, tỷ lệ ký quỹ ban đầu mới cho hợp đồng tương lai chỉ số VN30 là 17%. Với mức đòn bẩy lớn dễ dàng mang tới cho các nhà đầu tư khoản lợi nhuận lớn trong một thời gian ngắn. Chính điều này làm cho thị trường chứng khoán phái sinh trở nên hấp dẫn và nhanh chóng được nhiều nhà đầu tư đón nhận. Để thị trường có thể phát triển mở rộng với cấu trúc bền vững giảm thành phần tham gia với mục tiêu đầu cơ là điều cần thiết. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng giao dịch của các nhà đầu tư cá nhân tại công ty chứng khoán và thông qua khảo sát tìm hiểu về hành vi tài chính của các nhà đầu tư trên thị trường, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, luận văn chấp nhận mô hình đề xuất là các yếu tố thị trường, kinh nghiệm đầu tư, kỳ vọng về lợi nhuận rủi ro, kiến thức đầu tư tài chính, các mối quan hệ xã hội và yếu tố tâm lý bầy đàn là những yếu tố tác động tích cực đến việc ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Trong đó, mô hình chỉ ra nhân tố tác động lớn nhất tới quyết định của các nhà đầu tư là kinh nghiệm đầu tư và thông tin thị trường.
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán (TTCK) thế giới đã trải qua hàng trăm năm phát triển, đã có đầy đủ các công cụ phái sinh ở các cấp độ thị trường khác nhau, các thị trường tiêu biểu như thị trường Mỹ với bộ chỉ số nổi tiếng như Down Jones, S&P500…thị trường Nhật Bản với chỉ số Nikei 225…và rất nhiều thị trường khác. Việc phát triển thị trường chứng khoán phái sinh là tất yếu. Tại các thị trường phát triển trên thế giới, các tài sản cơ sở của thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm kim loại, các tài sản tài chính, chứng khoán, chỉ số, và các tài sản cơ sở là hợp đồng phái sinh…nhằm mục đích đa dạng phù hợp với sự phát triển tất yếu và cấp thiết của cấu trúc thị trường tài chính ổn định bền vững, tạo điều kiện phát triển kinh tế. Hiện tại thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam ra mắt vào tháng 10/2017 với các sản phẩm như Hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số VN30, hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ, sản phẩm Chứng quyền có đảm bảo. Theo các số liệu thống kê khối lượng giao dịch và khối lượng hợp đồng mở (OI- khối lượng HĐTL đang ở vị thế mở tại 1 thời điểm nhất định. Đối với mỗi người bán hợp đồng tương lai sẽ có 1 người mua tương ứng. Để tạo ra một giao dịch hợp đồng tương lai mới cần có cả người mua và người bán mới. Do đó, OI là tổng khối lượng hợp đồng của một bên giao dịch hợp đồng, không phải tổng của cả 2 bên), giá trị giao dịch danh nghĩa của HĐTL chỉ số VN30 liên tục tăng qua các năm và có sự đặc biệt sôi động vào các thời điểm thị trường cơ sở giảm giá mạnh. TTCK phái sinh cung cấp khả năng phát hiện giá và chuyển rủi ro cho chứng khoán, hàng hóa, tiền tệ. Hầu hết các công cụ phái sinh đều rất nhạy cảm với những thay đổi nhỏ trong các thông tin trên thị trường hay bản chất sản phẩm như thời gian đáo hạn, lãi suất…và làm cho thị trường có tính biến động cao rủi ro cao. TTCK cơ sở vào cuối năm 2022 về mức P/E là 9,11 thấp hơn lần giảm giá do COVID 2019 P/E là 9,94, giá trị giao dịch (GTGD) danh nghĩa trên TTCK phái sinh HĐTL VN30 Việt Nam giai đoạn này lớn hơn giá trị giao dịch trên TTCK cơ sở, do đó có ý kiến cho rằng hoạt động của TTCK phái sinh HĐTL gây ảnh hưởng tới TTCK cơ sở.
  • 11. 2 TTCK phái sinh tại Việt Nam đã có những thành tựu tuy nhiên còn mặt hạn chế về cơ cấu sản phẩm và tính đa dạng của các nhà đầu tư tham gia trên thị trường. Số liệu tới tháng 07/2022 nhà đầu tư cá nhân chiếm 72,4% khối lượng giao dịch toàn thị trường (HNX). TTCK phái sinh so với thế giới hiện còn non trẻ và còn nhiểu dư địa phát triển. Những sản phẩm này đã tạo ra nhiều cơ hội đầu tư, đầu cơ mang lại lợi nhuận cho nhiều lớp, nhiều bộ phận nhà đầu tư và cũng tạo ra nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. Do đó, trên góc độ phát triển thị trường, các sản phẩm phái sinh hiện tại cần phát triển thành công tạo tiền đề cho sự ra đời của nhiều loại công cụ phái sinh khác và trên góc độ nhà đầu tư tham gia thị trường cần sự bảo vệ lợi ích, tin tưởng và các sản phẩm phái sinh được sử dụng là công cụ hữu ích cho hoạt động đầu tư vốn. Do vậy, tác giả cho rằng vai trò của các nhân tố quyết định tới hoạt động đầu tư cũng như việc quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư phái sinh cụ thể lựa chọn nghiên cứu trên HĐTL chỉ số VN30 của nhà đầu tư cá nhân, nhóm nhà đầu tư lớn nhất trong giao dịch trên TTCK phái sinh, sử dụng lý thuyết tài chính hành vi, là vô cùng cấp thiết. Tài chính hành vi là một lĩnh vực nghiên cứu mới được hình thành nhằm giải thích thực tế việc các nhà đầu tư thực sự quyết định và đầu tư như thế nào, và do đó có thể giải thích và dự đoán được những tác động thực sự của của hành vi đầu tư tới thị trường. Vì vậy với đề tài “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam” sẽ là một nghiên cứu bổ sung các nghiên cứu trước đó giúp nhà đầu tư “Biết – Hiểu – Áp dụng - Hiệu quả” tại thị trường chứng khoán phái sinh đầy tiềm năng tại Việt Nam, đề tài cũng gợi ý tới các nhà đầu tư cá nhân giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trên TTCK phái sinh và tới cơ quan quản lý các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hơn nữa cấu trúc thị trường. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1 Ở nước ngoài Tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới, thị trường phái sinh được xem là một phần quan trọng, không thể thiếu trong cấu trúc thị trường và luôn luôn được ưu tiên phát triển.
  • 12. 3 Các nghiên cứu chỉ ra sự phù hợp cho công cụ phái sinh dựa trên cơ sở là độ biến động trong đó có hai nghiên cứu phù hợp chỉ số CBOE – Cboe volatility Index (VIX), một chỉ số đo lường bởi quyền chọn mua và quyền chọn bán, được gọi là chỉ số đo lường cảm xúc của nhà đầu tư trên thị trường: Cont và Kokholm (2010) đã xây dựng một mô hình định giá thích hợp cho các quyền chọn chỉ số (Index Options) và các loại hình phái sinh độ biến động (Volatility Derivaties), tác giả đã đề xuất tới việc lập một mô hình định giá linh hoạt cho động lực chung của một chỉ số và một tập hợp các tỷ lệ hợp đồng hoán đổi phương sai kỳ hạn (forward variance swap rates) được viết trên chỉ số này. Sử dụng các quy trình của Lévy làm cơ sở xây dựng, mô hình mô phỏng các thuộc tính khác nhau quan sát những trạng thái của động lực chung hợp đồng hoán đổi phương sai và cho phép các công cụ phái sinh và quyền chọn độ biến động dựa trên chỉ số được định giá một cách nhất quán trong khi cho phép sự nhảy vọt trong độ biến động và lợi nhuận. Báo cáo nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, mô hình đồng thời phù hợp với giá quyền chọn kiểu Châu Âu trên S&P 500 cũng như các quyền chọn khác dựa trên chỉ số biến động CBOE – Cboe volatility Index (VIX). Karmarkar (2005) thực hiện nghiên cứu về sự biến động của thị trường Ấn độ, dựa trên trên nghiên cứu ứng dụng mô hình GARCH - Generalized Autoregressive Conditional Heteroskedasticity. Đóng góp chính của các mô hình GARCH là cho phép mô hình hóa các yếu tố bất định là một quá trình động, thay vì giả định sự biến động trong tương lai là hằng số, nó là quá trình biến đổi theo thời gian. Mô hình dùng cho thị trường chứng khoán để phân tích biến động của giá cổ phiếu và dự đoán biến động của giá trong tương lai. Karmarkar đã chỉ ra dự báo khá tốt về sự biến động của thị trường chứng khoán đồng thời sử dụng mô hình GARCH để cung cấp dự báo về mức độ biến động cho top 50 cổ phiếu được giao dịch trên Sàn giao dịch chứng khoán Ấn Độ (NSE). Vào năm 2019, nhóm tác giả Zinyuan, Li Liu, Qing Wang, Yudong đã áp dụng mô hình GARCH để nghiên cứu về mức độ biến động và định giá quyền chọn có sử dụng thông tin chỉ số VIX, nghiên cứu cũng cho thấy tính hữu ích của chỉ số VIX nhằm cải thiện thiện hiệu quả của việc định giá quyền chọn và dự báo mức độ biến
  • 13. 4 động. Bên cạnh đó, chỉ số VIX cũng giúp giảm thiểu những thiếu sót trong quá trình định giá quyền chọn. Các nghiên cứu về tài chính hành vi của nhà đầu tư cá nhân lên thị trường chứng khoán cơ sở bao gồm: Nghiên cứu của Nagy và Obenberger (1994) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Mỹ. Nghiên cứu này xem xét các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Kết quả cho thấy việc tối đa hóa lợi ích rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân và có 7 nhóm yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là: thông tin trung lập; thông tin kế toán; thông tin về hình ảnh, danh tiếng của công ty; thóm yếu tố cơ bản; xã hội; khuyến nghị đầu tư của các tổ chức, cá nhân, bạn bè; nhu cầu tài chính cá nhân. Nghiên cứu của Al-Tamini (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại thị trường UAE. Kết quả cho thấy việc tối đa hóa lợi ích là rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân và có các yếu tố tác động đến nhà đầu tư cá nhân như: Dịch vụ chăm sóc; Kiến nghị đầu tư; Chi phí; Bảo mật; Cơ bản; Hình ảnh công ty. Nghiên cứu của Tai-Yuen Hon (2012) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi của những nhà đầu tư nhỏ tại thị trường giao dịch phái sinh Hồng Kông trong và sau giai đoạn nghiên cứu khủng hoảng toàn cầu 2011-2012 và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để phân tích dữ liệu. Tác giả xác định được năm yếu tố nắm bắt hành vi của nhà đầu tư nhỏ thị trường giao dịch phái sinh Hồng Kông là nền tảng các nhân như tuổi tác, thu nhập cá nhân, kinh nghiệm đầu tư; nhóm tham khảo bao gồm các nhà tư vấn, thông tin từ báo chí truyền hình, các báo cáo thường niên, mối quan hệ và bạn bè; kết quả đầu tư bao gồm thu nhập trung bình từ việc đầu tư vào thị trường phái sinh; khả năng chịu rủi ro là mức độ chấp nhận của cá nhân đối với rủi ro trong đầu tư và tổng số tiền trong danh mục đầu tư vào sản phẩm phái sinh trong danh mục của các nhà đầu tư nhỏ; yếu tố nhận thức bao gồm lý luận của nhà đầu tư liên quan đến thời điểm họ xác định nhà đầu tư bán hoặc đóng vị thế khi đầu tư vào thị trường phái sinh và nhận thức của nhà đầu tư về giáo dục của chính phủ.
  • 14. 5 Nghiên cứu của Manrai (2015) nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán phái sinh Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhà đầu tư không thích rủi ro luôn cố gắng an toàn bằng cách đầu tư vào quỹ tương hỗ, bảo hiểm, trái phiếu chính phủ và chứng khoán trong khi những nhà đầu tư chấp nhận rủi ro muốn kiếm được nhiều tiền lãi hơn và thay vào đó họ thích đầu tư vào thị trường phái sinh. Vì thị trường phái sinh mang lại nhiều lợi nhuận hơn, với việc phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá hối đoái với lợi nhuận tối đa và tổn thất tối thiểu. Nghiên cứu chỉ ra rằng đã có nhận thức về giao dịch phái sinh giữa các nhà đầu tư bán lẻ ở Ấn Độ kể từ vài năm trước do sự gia tăng số lượng các đại lý hoặc công ty thương mại trên thị trường cho phép các nhà đầu tư nhỏ lẻ giao dịch các công cụ phái sinh trên các sàn giao dịch khác nhau như sàn Multi Commodity Exchange (MCX) và sàn National Commodity and Derivatives Exchange (NCDEX). Các đại lý hoa hồng này kiếm thu nhập từ giao dịch được thực hiện bởi các nhà đầu tư. Vì hoạt động kinh doanh của họ phụ thuộc vào các nhà đầu tư bán lẻ như vậy nên các đại lý hoa hồng cố gắng thu hút càng nhiều nhà đầu tư giao dịch càng tốt. Nghiên cứu của G.Ramanaiah (2022) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân và các mô hình đầu tư trên thị trường chứng khoán phái sinh tại Bangalore. Kết quả chỉ ra yếu tố kinh nghiệm (Heuristic) và quy mô thị trường đang chiếm ưu thế trong số các nhà đầu tư cá nhân để đưa ra quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nhân khẩu học như tuổi tác, giáo dục, nghề nghiệp và thu nhập hàng năm khi mua và xử lý cổ phiếu không có mối quan hệ đáng kể. 2.2 Ở trong nước Tại thị trường Việt Nam, mặc dù mới hình thành được 6 năm, một khoảng thời gian ngắn nhưng thị trường phái sinh đã và đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu với rất nhiều luận văn có tính chuyên sâu cao được đăng lên các tạp chí khoa học. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Toàn, Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Kim Anh, Đỗ Diệu Linh, Trịnh Thành Đạt, Mai Trung Hiếu (2022) “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam trong
  • 15. 6 bối cảnh đại dịch Covid-19” chỉ ra yếu tố (1) Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, (2) Xu hướng chấp nhận rủi ro, (3) Thái độ đối với đầu tư chứng khoán, (4) Hiệu quả tự tài chính và (5) Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến ý định đầu tư của các cá nhân theo mức độ giảm dần. Trong khi đó, yếu tố kiến thức về tài chính lại có tác động ngược chiều đến ý định đầu tư. Tại đề tài nghiên cứu của tác giả Phan Trần Trung Dũng (2020) với phương pháp nghiên cứu PLS – SEM dùng để đánh giá biến ban đầu của Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) cho đề tài “Các nhân tố tác động tới ý định đầu tư chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư cá nhân: Trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam” đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh chiếm tỷ trọng cao, nhưng chưa cao so với dân số và còn nhiều dư địa phát triển, bên cạnh đó báo cáo còn chỉ ra rằng, nhà đầu tư cá nhân vẫn chưa quản trị và đánh giá đúng nguy cơ rủi ro khi tham gia vào thị trường với một sự tự tin thái quá trong thái độ cũng như sự hiểu biết về thị trường. Tình trạng này sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy tiêu cực, có thể khiến nhà đầu tư thua lỗ rất nhiều trước những biến động khó lường và vô cùng lớn của một thị trường sơ khai và non trẻ như Việt Nam (Phan, 2020). Khi sản phẩm phái sinh chỉ số VN30 ra đời, rất nhiều nhà đầu tư đều đặt ra câu hỏi: Việc hình thành Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 có ảnh hưởng tới mức độ biến động của bản thân tài sản cơ sở là chỉ số VN30 hay không? Để trả lời cho câu hỏi trên, tác giả Phạm Trọng Nghĩa (2021) với mô hình nghiên cứu GARCH/EGARCH (Exponential GARCH) phân tích và giải quyết các vấn đề về tự tương quan chuỗi, giải thích liệu phương sai các hạng nhiễu có thay đổi dựa trên giá trị trong quá khứ hoặc theo thời gian hay không. Đồng thời hàm ý nghiên cứu cũng khẳng định, đây là tác động tích cực, cho thấy việc thị trường phái sinh, cụ thể là Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đã làm gia tăng độ biến động thực tế của từng mã cổ phiếu trong bộ chỉ số cơ sở VN30 của thị trường chứng khoán. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều, Võ Xuân Diệu (2022) “Quyết định giao dịch chứng khoán phái sinh: Bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam”. Kết quả cho thấy các yếu tố bao gồm nhận thức của nhà đầu tư, thái độ nhận thức rủi ro, kiến thức chuyên môn, lợi ích và lợi nhuận là những yếu tố có tác động tích cực đến
  • 16. 7 quyết định giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư, trong khi không có đủ bằng chứng thống kê về tác động của yếu tố thông tin xu hướng giá đến quyết định giao dịch chứng khoán phái sinh. 2.3 Khoảng trống nghiên cứu Hiện tại chưa nhiều bài tham luận nghiên cứu về hành vi của nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam và chưa có nhiều nghiên cứu trực diện dựa trên số liệu của những nhà đầu tư đang trực tiếp tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh, một thị trường có rủi ro cao hơn thị trường cơ sở đòi hỏi kiến thức và nhận thức hành vi khác hơn với thị trường cơ sở. Do vậy với phương pháp nghiên cứu định lượng bài luận văn muốn làm rõ hơn nữa các yếu tố hành vi tác động đến quyết định giao dịch của nhà đầu tư cụ thể là trong TTCK phái sinh Việt Nam qua bảng hỏi khảo sát các nhà đầu tư năm 2023 cho các hành vi trong giai đoạn 2022-2023. Thị trường phái sinh nơi mà có độ biến động lớn hơn TTCK cơ sở, tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn do đó các nhà đầu tư đang tham gia có xu hướng hành vi khác biệt nào với TTCK cơ sở. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về những nhân tố chính tác động tới quyết định đầu tư, nghiên cứu tập trung vào việc đạt được các mục tiêu sau: • Hệ thống lại lý thuyết về tài chính hành vi và các bằng chứng thực nghiệm trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán phái sinh để xác định các yếu tố hành vi có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. • Xác định mức độ tác động của các yếu tố hành vi đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. • Đưa ra một số khuyến nghị để các nhà đầu tư cá nhân điều chỉnh hành vi của mình nhằm gia tăng kết quả đầu tư • Tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy các công ty chứng khoán, các cơ quản lý nhà nước hoàn thiện hệ thống hạ tầng và hành lang pháp lý, giúp phần nào đó giảm thiểu rủi ro, tăng cường tính hiệu quả cho nhà đầu tư.
  • 17. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố tác động tới hành vi ra quyết định của nhà đầu tư đối với sản phẩm Hợp đồng tương lai chỉ số VN30. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Việc ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán phái sinh liên quan đến rất nhiều yếu tố, tuy nhiên trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sỹ, nội dung đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư cả các nhà đầu tư và các yếu tố hành vi tác động đến quá trình ra quyết định đầu tư. Luận văn nghiên cứu phạm vi trong Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 tại Việt Nam, với tổng số mẫu là 144.881 mẫu giao dịch được trích nguồn từ công ty chứng khoán trong khoảng thời gian 01/07/2022 đến ngày 02/06/2023, đây là khoảng thời gian sự hoạt động của Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và chỉ số số chứng khoán cơ sở VN30 đã trải qua những giai đoạn đầy đủ nhất từ trầm lắng, sôi động – bùng nổ rồi lại trầm lắng. Mẫu nghiên cứu thực tế tương ứng 3.142 nhà đầu tư thực sự tham gia trực tiếp tại thị trường chứng khoán phái sinh và dựa trên mẫu khảo sát 272 nhà đầu tư có tham gia đầu tư chứng khoán phái sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong đó sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp và luận giải; nghiên cứu định lượng. Thông qua bảng khảo sát 272 nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường có tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với 6 nhân tố tức 26 biến. Với yêu cầu về số lượng quan sát theo phương pháp EFA dựa trên số biến quan sát, theo Hair và cộng sự kích cỡ mẫu ít nhất là 5 lần biến quan sát; do đó với 26 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu là: 26*5=130 quan sát. Do đó kích thước khảo sát lựa chọn là 272 quan sát là phù hợp. Về đối tượng được lựa chọn khảo sát là các nhà đầu tư trực tiếp tham gia đầu tư vào TTCK phái sinh số tuổi từ 17 tuổi trở lên bao gồm cả giới tính nam nữ với các trình độ học vấn và nghề nghiệp khác nhau. Bảng câu hỏi khảo sát thông qua phỏng vấn
  • 18. 9 trực tiếp, các bạn môi giới gửi mail; bảng hỏi được thiết kế dự trên thang đo Likert 5 bậc: (1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Trung lập/Bình thường (4) Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý. Sau khi nhận được câu trả lời thực hiện loại bỏ các mẫu không đạt yêu cầu và sau đó sử dụng phần mềm SPSS 20 để thực hiện kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá mối quan hệ giữa các biến quan sát trong cùng một nhóm nhân tố. Sau đó sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA để thu hẹp dữ liệu, sử dụng kiểm trị số KMO để đánh giá sự thích hợp của 6 nhân tố đưa ra với kì vọng trị số này > 0,5. Kế đến thực hiện xây dựng mô hình hồi quy đa biến và kiểm định. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Chương 2: Thực trạng giao dịch HĐTL chỉ số VN30 của nhà đầu tư cá nhân và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK phái sinh và các gợi ý tới cơ quan quản lý nhằm phát triển TTCK phái sinh tại Việt Nam
  • 19. 10 CHƯƠNG 1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH 1.1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh 1.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành TTCK phái sinh Khái niệm: Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai (Khoản 9 Điều 4 Luật chứng khoán 2019). Tài sản cơ sở, hay còn gọi là tài sản gốc trong các hợp đồng phái sinh thường là những tài sản có giá trị biến động thường xuyên và liên tục. Các tài sản này thường rất đa dạng, trong những thời kỳ sơ khai, tài sản cơ sở đơn giản chỉ là ngũ cốc, lúa mỳ, chất đốt, kim loại quý hiếm…(Đỗ Thị Kim Hảo, 2015). Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các tài sản cơ sở cho hợp đồng phái sinh ngày càng đa dạng và phong phú hơn điển hình như trái phiếu, cổ phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất, các loại tiền tệ… hoặc nâng cao hơn nữa, tài sản cơ sở lại là một công cụ phái sinh khác như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn.... Chứng khoán phái sinh có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng thị trường chứng khoán phái sinh đầu tiên là thị trường phi tập trung (OTC-over the counter). Tuy nhiên, việc đàm phán và ký kết hợp đồng chủ yếu được thực hiện tại các địa điểm cụ thể, nơi mà ngay từ sớm thị trường phái sinh đã thể hiện những đặc điểm khác nhau của một thị trường giao dịch có tổ chức (Kummer 2012). Lịch sử của các công cụ phái sinh bắt nguồn từ nguồn gốc của thương mại ở Mesopotamia trong thiên niên kỷ thứ tư trước Công nguyên. Sau sự sụp đổ của Đế chế La Mã, các hợp đồng vận chuyển hàng hóa trong tương lai tiếp tục được sử dụng ở Đế chế Byzantine ở Đông Địa Trung Hải và chúng vẫn tồn tại trong giáo luật ở Tây Âu. Trong thời kỳ Phục hưng, thị trường tài chính trở nên tinh vi hơn ở Ý. Hợp đồng giao chứng khoán trong tương lai lần đầu tiên được sử dụng trên quy mô lớn ở Antwerp và sau đó là Amsterdam vào thế kỷ 16.
  • 20. 11 Giao dịch chứng khoán phái sinh lan rộng từ Amsterdam đến Anh và Pháp vào cuối thế kỷ 17. Các hợp đồng về gạo cũng được giao dịch tại Nhật vào những năm 1700 và giao dịch phái sinh lan rộng từ Pháp đến Đức vào đầu thế kỷ 19. Khoảng năm 1870, những người hành nghề tài chính đã phát triển các công cụ đồ họa để biểu diễn các hợp đồng phái sinh. Biểu đồ lợi nhuận giúp các nhà khoa học trẻ có thể tiếp cận các công cụ phái sinh, bao gồm Louis Bachelier và Vinzenz Bronzin, những người có kiến thức toán học để phân tích nghiêm ngặt về định giá phái sinh. Tại Mỹ, các giao dịch phái sinh bắt đầu chính thức từ năm 1948 với hợp đồng tương lai chỉ số S&P 500. Một số cột mốc quan trọng trong lịch sử của các công cụ phái sinh cho thấy rằng các công cụ phái sinh đầu tiên được phát triển để đảm bảo nguồn cung hàng hóa về thời gian và khoảng cách địa lý cũng như bảo vệ và phòng ngừa rủi ro về giá cả. Ở giai đoạn đầu của lịch sử, các công cụ phái sinh được sử dụng để nhận ra lợi nhuận nhanh chóng với rủi ro mặc định và đã xảy ra tình trạng lạm dụng khiến các chính phủ phải can thiệp để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nhà đầu tư, đồng thời tránh rủi ro hệ thống xảy ra. Tiếp đó hình thành các quy định cấm, hạn chế, giám sát chặt chẽ một số loại hình phái sinh. Sự ra đời của các công cụ phái sinh là một tất yếu của một chu trình phát triển để hỗ trợ và giải quyết các vấn đề trong kinh doanh khi thị trường đã đạt tới một sự phát triển sâu và rộng. Một trong những nhân tố lớn nhất thúc đẩy sự ra đời của thị trường này chính là sự biến động khó lường của giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất… trên thị trường, điều này sẽ gây ra những thiệt hại, rủi ro nhất định trong hoạt động kinh doanh. Để hạn chế những bất lợi có thể xảy ra trái với những dự tính trong sản xuất kinh doanh, các nghiệp vụ phái sinh được hình thành và ngày càng được sử dụng rộng rãi không chỉ để phòng ngừa hạn chế rủi ro mà còn để đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. 1.1.2. Các công cụ phái sinh Hợp đồng kỳ hạn: Là thỏa thuận mua bán một lượng tài sản, tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Trong một hợp đồng kỳ hạn, một bên sẽ ở vị thế bán khi đồng ý bán, và ngược lại, một bên sẽ ở vị thế mua khi đồng ý mua tài sản vào thời điểm tương lai với mức
  • 21. 12 giá thống nhất. Mục đích chính của hợp đồng kỳ hạn dùng để phòng ngừa rủi ro biến động giá của hàng hóa được giao dịch. Hợp đồng tương lai: Là một hợp đồng (thỏa thuận) về việc mua hoặc bán một lượng tài sản (tài chính hoặc phi tài chính) với giá cố định tại một thời gian trong tương lai. Sẽ có những điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng tương lai so với hợp đồng kỳ hạn, đó chính là việc ngày giao hàng chính xác thường không được quy định cụ thể, ngày nay sẽ có những chuẩn hóa và so sánh giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hai loại hợp đồng này: Bảng 1.1: Bảng so sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn Tiêu chí Hợp đồng kỳ hạn Điều kiện Tất cả các điều khoản đều có giao dịch thể thương lượng và là sự thỏa thuận riêng lẻ giữa hai bên Rủi ro Tồn tại rủi ro thực hiện (vì vậy sẽ phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và phải đặt cọc) Dòng tiền Không có sự dịch chuyển dòng tiền (Trừ khoản tiền đặt cọc) Chi phí giao Chi phí cao do phải chi trả dịch nhiều khoản kèm theo như môi giới trung gian, lập hợp đồng Thị trường Không có thị trường thứ cấp giao dịch và không thể giao dịch trước thời gian đáo hạn Hợp đồng tương lai Các điều khoản được chuẩn hóa Không có rủi ro không thực hiện Dòng tiền luân chuyển hàng ngày vì giá biến động theo thị trường để đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng Chi phí thấp Được giao dịch trên sàn giao dịch có tổ chức, có tính thanh khoản, nhà đầu tư có thể mua bán trước thời gian đáo hạn. Nguồn: Phân tích đầu tư chứng khoán (Tôn Tích Quý, 2014)
  • 22. 13 Quyền chọn cổ phiếu: Một quyền chọn cổ phiếu cho phép người nắm giữ nó có quyền (không phải là nghĩa vụ) mua (đối với quyền chọn mua) hoặc bán (đối với quyền chọn bán) một cổ phiếu tại một thời điểm với một mức giá xác định. Hiện tại, quyền chọn cổ phiếu đã và đang phát triển rất mạnh mẽ ở nhiều thị trường phát triển với các hình thức khác nhau như quyền chọn cổ phiếu, quyền chọn chỉ số và quyền chọn tiền tệ…Tại Việt Nam, hiện chỉ có sản phẩm chứng quyền có đảm bảo, được ra đời phục vụ cho nhà đầu tư một kênh đầu tư mới dựa trên nền tảng là những cổ phiếu trong rổ chỉ số VN30 đang được giao dịch trên sàn HOSE. 1.2 Cơ sở lý luận các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào TTCK phái sinh 1.2.1 Các lý thuyết nền tảng về đầu tư tài chính Về bản chất đầu tư vào TTCK phái sinh là đầu tư tài chính do vậy xem xét một số lý thuyết nền tảng về đầu tư tài chính. 1.2.1.1 Các thuyết đầu tư tài chính Thuyết thị trường hiệu quả (EMH – Efficient Markets Hypothesis) (Eugene Fama, 1965): mọi thông tin trên thị trường chứng khoán đều được phản ánh một cách đầy đủ thông qua giá cổ phiếu. Tại EMH, cổ phiếu luôn được thị trường định giá tại khoảng giá xác định, điều này sẽ khiến cho các nhà đầu tư có nhu cầu thực tế khó có thể mua được cổ phiếu đó ở những vùng giá thấp hơn hoặc bán ở những vùng giá quá cao. Do đó, xét tổng chung toàn thị trường không thể lựa chọn cổ phiếu dựa trên phân tích kỹ thuật hay cơ bản để tìm ra những cổ phiếu có lợi nhuận vượt trội hơn thị trường. Bởi vậy nhà đầu tư chỉ có thể thu lợi nhuận cao hơn nếu lựa chọn đầu tư vào những cổ phiếu có tính rủi ro cao hơn và ngược lại. Một thị trường hiệu quả khi mọi thông tin phản ánh một cách hiệu quả, tức giá của tất cả các loại tài sản được giao dịch phản ánh được mọi thông tin trên thị trường. Do đó sẽ không có sự bất cân xứng trong lợi thế thông tin của mọi nhà đầu tư, sẽ không ai được lợi và không ai bị thiệt (thông tin nội gián – các giao dịch liên quan đến yếu tố thông tin nội gián không được xem là thị trường EMH), đồng thời sẽ phản ánh toàn bộ niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường. Bên cạnh đó, EMH cũng chỉ ra rằng, thông tin tại thị trường hiệu quả là bất cứ thông tin nào có thể
  • 23. 14 ảnh hưởng tới giá mà xuất hiện ngẫu nhiên trong tương lai và không thể biết trước. Chính sự ngẫu nhiên này là yếu tố phản ánh một cách chính xác nhất những biến động cụ thể nhất về mặt biến động giá của một tài sản như cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường. Các phiên bản của thị trường hiệu quả: EMH tồn tại ở phiên bản: Dạng yếu (weak form), dạng mạnh (strong form) và dạng vừa (Semi-strong form). EMH giả định nhà đầu tư nhận thức các thông tin trên thị trường là như nhau, sự khác nhau nằm ở phương pháp và trường phái đầu tư khác nhau để định giá cổ phiếu với các mức tiềm năng tăng trưởng khác nhau. Do đó các thuyết phản đối lại EMH cho rằng, vì có sự khác nhau giữa hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư, nên giả thuyết EMH không đúng với thị trường chứng khoán. Theo EMH, sẽ không có nhà đầu tư nào đánh bại thị trường hay có hiệu suất cao hơn mức tăng trưởng bình quân của thị trường, tuy nhiên trên thực tế có nhiều nhà đầu tư, các quỹ đầu tư và các tổ chức lớn có mức hiệu suất vượt trội do đó dẫn đến các thuyết phản đối EMH. Vì mức tiếp nhận thông tin của các nhà đầu tư ở thuyết EMH là như nhau nên hiệu quả đầu tư các nhà đầu tư cùng tỷ suất lợi nhuận. Điều này là không thực tế ở thị trường chứng khoán hiện tại vì sẽ luôn tồn tại nhà đầu tư có mức sinh lời dương và âm. Thuyết kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage pricing theory) (Ross, 1976) Kinh doanh chênh lệch giá hay còn gọi là arbitrage là nghiệp vụ thực hiện đồng thời mua và bán một tài sản ở hai hay nhiều thị trường khác nhau nhằm tìm mức chênh lệch lợi nhuận giữa các thị trường. Người thực hiện kinh doanh chênh lệch giá sẽ thực hiện đồng thời bán tài sản ở thị trường giá cao và mua lại giá thấp hơn ở thị trường khác, hình thành mức chênh lệch lợi nhuận giữa các thị trường. Quá trình thực hiện này sẽ gặp nhiều cản trở từ các yếu tố khác nhau như phí giao dịch qua lại, số lần có khả năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá thấp, thời gian để phát hiện và thực hiện ngắn… Hiện nay, nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá được áp dụng tại rất nhiều thị trường như hàng hóa (dầu mỏ, hóa chất, sản phẩm nông nghiệp…), và đặc biệt phổ biến trong thị trường tài chính. Ở mỗi thị trường sẽ có những đặc điểm khác nhau nhưng tựu chung lại khi thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá sẽ làm thay
  • 24. 15 đổi yếu tố cung cầu trên các thị trường được thực hiện theo hướng làm giảm sự chênh lệch về giá giữa hai thị trường. Tại thị trường chứng khoán, sự chênh lệch giá thường xuyên xảy ra hơn vì mức độ biến động lớn và nhanh của thị trường, điều này sẽ tạo nhiều điều kiện hơn cho các nhà kinh doanh chênh lệch. Các nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá này không hay xuất hiện ở những hoạt động kinh doanh cổ phiếu thông thường mà sẽ xuất hiện tại các chứng chỉ quỹ Exchange Traded Fund (ETF). Trong các quỹ ETF, sự chênh lệch này nằm ở sự khác biệt giữa giá trị thực tế của tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ (NAV/1 CCQ) so với giá trị thị trường của một chứng chỉ quỹ ETF (CCQ). Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kiến thức cũng như kinh nghiệm của nhà đầu tư, người kinh doanh trên thị trường ngày càng được nâng cao, việc xuất hiện các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá ngày càng thấp. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá giữa chỉ số HĐTL VN30 và danh mục chứng khoán VN30 tuy nhiên việc này khó dành cho những NĐT cá nhân mà là nghiệp vụ của tự doanh hoặc các quỹ. Lý thuyết định giá chứng khoán quyền chọn (Fischer Black, Myron Scholes và Robert Merton, Nobel 1997) là việc sử dụng các tiêu chí nhất định của cổ phiếu như giá cổ phiếu, giá thực hiện, thời gian đáo hạn, độ biến động của tài sản cơ sở…để định giá theo lý thuyết của một quyền chọn giúp các nhà đầu tư có thể kết hợp các chiến lược đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Mô hình định giá quyền chọn Black- Scholes là mô hình được ứng dụng phổ biến trong định giá chứng quyền hiện nay. 1.2.1.2 Lý thuyết tài chính hành vi a) Khái niệm và lịch sử hình thành phát triển của tài chính hành vi Tài chính hành vi là một lĩnh vực thuộc kinh tế học hành vi, đề xuất các lý thuyết dựa trên tâm lý học để giải thích sự kiện bất thường trên thị trường chứng khoán, dựa trên nền tảng các giả định là nhà đầu tư là không hợp lý (irrational), các hành vi không hợp lý này có tính hệ thống và khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường bị hạn chế (Thaler, 2005). Thuyết tài chính hành vi sẽ là bổ sung có giá trị vào các thuyết tài chính chính thống.
  • 25. 16 Các lý thuyết tài chính chuẩn nêu trên đều dựa trên giả định con người là hợp lý (rational). Thuyết thị trường hiệu quả EMH (Fama, 1965), giá cả phản ánh mọi thông tin sẵn có, lợi nhuận của các nhà đầu tư là như nhau ở cùng một nguồn lực và lượng thông tin tiếp cận. Thuyết EMH tin rằng luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng thái hiệu quả, đó là thuyết kinh doanh chênh lệch giá (Ross, 1976). Một khi tồn tại hiện tượng định giá sai trên thị trường sẽ tồn tại sự kinh doanh chênh lệch giá đưa tài sản về giá trị hợp lý. Tuy nhiên trên thực tế, thị trường chứng khoán không như vậy, luôn luôn có nhà đầu tư thua lỗ, nhà đầu tư có lợi nhuận và nhà đầu tư có hiệu suất sinh lời trên vốn cao trên thị trường. Sự sụt giảm bất ngờ của US index vào 19/10/1987 đến nay vẫn chưa có sự nhất trí trong việc giải thích nguyên nhân Dow Jones giảm 22%, Dow Jones mất 2 năm để quay lại mốc này và sự sụp đổ thị trường tài chính năm 2008 do sự đổ vỡ của bong bóng tài sản. Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều vụ nổ bong bóng và khủng hoảng như khủng hoảng Hoa tulip – Hà Lan (1634-1637), bong bóng South Sea -Anh ( 1711-1720), khủng hoảng Bất động sản Florida- Mỹ (1920-1922), đại suy thoái thế giới 1929, khủng hoảng 1987, khủng hoảng Châu Á 1997, khủng hoảng dotcom…Từ các sự kiện cho thấy việc sử dụng thuyết EMH không thể giải thích được một cách hợp lý những biến động và những quyết định của nhà đầu tư nên đã hình thành các nghiên cứu tài chính hành vi. Tài chính hành vi chỉ ra những tình huống mà nhà đầu tư cho rằng là hợp lý thì sẽ có nhà đầu tư khác cho rằng không hợp lý. Và hành động không hợp lý diễn ra liên tục thường xuyên sẽ gây ra các bong bóng về giá cả và gây nên các cuộc khủng hoảng trên thị trường. Bắt đầu từ những năm 1980, các nhà lý thuyết tài chính lần đầu tiên bắt đầu xem xét ý tưởng rằng quy luật của đầu tư không hoàn toàn đúng như lý thuyết ban đầu của họ. Và với sự phát triển của máy tính mà các nhà khoa học có thể phân tích hàng dữ liệu lớn để chứng minh những điều suy nghĩ này là đúng. Tài chính học hành vi ra đời và giải quyết những hiện tượng này bằng cách kết hợp lý thuyết kinh tế tài chính với những lý luận nhận thức để giải thích những vấn đề trên. Bên cạnh đó, tài chính hành vi phân tích sâu hơn, rõ hơn những tâm lý, thành kiến của con người. Lý thuyết
  • 26. 17 hành vi tài chính là một đối trọng với thuyết EMH, thuyết tài chính hành vi khẳng định rằng thị trường không luôn luôn đúng. Shiller (2003) đưa ra một cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển của tài chính hành vi qua nhiều thập kỷ. Shiller thúc đẩy ý tưởng rằng thị trường có thể hiệu quả ở cấp độ vi mô, nhưng kém hiệu quả ở tầm vĩ mô. Shiller sau đó tiếp tục liệt kê một số khái niệm mà tài chính hành vi cố gắng giải thích. Đầu tiên trong số đó là các mô hình phản hồi. Các mô hình phản hồi cố gắng chỉ ra rằng khi các nhà đầu tư giao dịch, họ thực sự thường giao dịch dựa trên các nhà đầu tư khác hơn là thông tin mới. Cái này có thể dẫn đến sự kém hiệu quả và bong bóng mà lý thuyết truyền thống không giải thích được. Bổ sung cho tác phẩm của Shiller, Heukelom (2014) cung cấp một giải thích toàn diện về làm thế nào kinh tế học hành vi và tài chính được thành lập trên cấp độ cá nhân. Kinh tế học hành vi (theo nhiều định nghĩa bao gồm tài chính hành vi) bắt đầu phần lớn là kết quả của lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) được phát triển bởi Daniel Kahneman và Amos Tversky (1974). Kahneman và Tversky (1974) đều là những nhà tâm lý học không được đào tạo hoặc ít được đào tạo về tài chính cổ điển. Tuy nhiên, lý thuyết triển vọng tỏ ra hữu ích đối với kinh tế học, bởi vì nó cố gắng mô hình hóa cách mọi người thực sự đưa ra quyết định thay vì chỉ dựa vào các chiến lược ra quyết định đã tạo nên lý thuyết tài chính. Richard Thaler (1995), người đã là một nhà lý thuyết tài chính vào thời điểm đó, đã bổ sung lý thuyết kinh tế và lý thuyết tài chính cần thiết để áp dụng lý thuyết triển vọng vào thị trường tài chính. Do đó Amos Tversky, Daniel Kahneman và Richard Thaler được coi là một trong những cha đẻ của tài chính hành vi. b) Lý thuyết nền tảng của tài chính hành vi: Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) Thuyết triển vọng (Prospect Theory): là thuyết được phát triển bởi hai nhà tâm lý học Tversky và Kahnerman (1979). Đây là lý thuyết nền tảng của tài chính hành vi và tầm quan trọng của thuyết này được công nhận với giải Nobel danh giá dành cho những nghiên cứu có ý nghĩa với sự phát triển của loài người vào năm 2002. Đặc điểm: trong bối cảnh xác suất như nhau, khi đứng trước sự lựa chọn có lợi và rủi ro, các nhà đầu tư có sự lựa chọn an toàn đó là phương án giữ lại tài sản đang có thay vì
  • 27. 18 mạo hiểm để gia tăng tài sản hiện có. Ngoài ra, lý thuyết cũng khẳng định, thua lỗ gây tác động tiêu cực về mặt cảm xúc hơn nhiều so với việc đạt được một khoản lợi nhuận tương đương. Các thiên kiến hành vi (Behavioral Biases) Thiên kiến hành vi là xu hướng đưa ra quyết định hoặc diễn giải sự việc nghiêng về một bên nào đó, nguyên do bởi mỗi người đều có sẵn thế giới quan riêng, niềm tin riêng và sự vô thức, chỉ chọn lọc những thông tin nào phù hợp. Những niềm tin này thường không chính xác, chưa được kiểm định qua thực tế (Pompian 2012). Có 2 loại thiên kiến hành vi: Nhận thức (Cognitive) và cảm xúc (Emotional). • Thiên kiến nhận thức (Cognitive Biases): + Thiên kiến bảo thủ (Conservatism Bias): Thiên kiến mà con người có xu hướng tin vào những thông tin có trước hơn thay vì những thông tin mới xuất hiện. Điều này sẽ khiến những quyết định của con người thường chậm phản ứng với thông tin mới. Trong hoạt động đầu tư tại thị trường tài chính, nơi mà các thông tin biến đổi rất nhanh chóng, việc xảy ra thiên kiến bảo thủ sẽ dẫn đến hệ quả chậm cập nhập thông tin, chậm thay đổi quan điểm, nắm giữ khoản đầu tư quá lâu để tránh tinh thần căng thẳng khi cập nhập quan điểm. Từ đó làm cho hoạt động đầu tư trở nên kém hiệu quả. +Thiên kiến xác nhận (Confirmation Bias): Thiên kiến xác nhận xảy ra khi con người cho rằng suy nghĩ của bản thân là đúng và có xu hướng tìm kiếm, tiếp nhận, và ghi nhớ những thông tin củng cố cho quan điểm của mình. + Thiên kiến đại diện (Representativeness Bias): Thiên kiến đại diện xảy ra khi con người sử dụng một bộ phận mẫu làm đại diện cho toàn bộ những sự vật sự việc có tính chất tương đồng nhau. Con người sẽ thường mắc sai lầm khi tin rằng hai sự vật, sự việc giống nhau có mối tương quan chặt chẽ với nhau và đưa ra các quyết định sai lầm dựa trên các quy luật đơn giản mang cảm tính mà không có sự phân tích chắc chắn dựa trên số liệu thực tế. + Thiên lệch về nhận thức muộn (Hindsight Bias): Thiên lệch về nhận thức muộn là khuynh hướng con người thường cho rằng những sự kiện xảy ra thường dễ đoán hơn so với thực tế. Tuy nhiên thực tế không có cách nào biết được chính xác điều gì đang xảy ra.
  • 28. 19 + Xu hướng bất hòa nhận thức (Cognitive Dissonance Bias): Xu hướng bất hòa về nhận thức xuất hiện khi con người đồng thời tin vào hai điều trái ngược nhau. Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, thị trường có thể lên và có thể xuống trong một xu thế đang đi ngang, nếu không giải quyết được các vấn đề về nhận thức trong bối cảnh đó thì có thể có những quyết định đầu tư sau lầm. + Thiên kiến neo đậu (Anchoring and Adjustment Bias): Thiên kiến mỏ neo là thiên kiến mà tại đó con người thường bị neo giữ và bị ảnh hưởng bởi những thông tin ban đầu dẫn đến bỏ qua những yếu tố khác. + Xu hướng kế toán nhận thức (Mental Accounting Bias): Xu hướng kế toán nhận thức là xu hướng mà con người đưa ra những nhận định, phán đoán và các quyết định tài chính dựa trên những yếu tố cảm tính và không nhận ra điều đó cho tới khi có những kết quả xấu xuất hiện. + Xu hướng đóng khung tâm tý (Framing Bias): Xu hướng đóng khung tâm lý là thiên kiến mà tại đó quyết định tiếp nhận thông tin dựa trên thông tin đó được thể hiện với góc nhìn ý tích cực hay tiêu cực. Xu hướng này thường được áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, cùng một thông tin và câu hỏi nhưng người tiếp nhận sẽ đưa ra nhiều đáp án khác nhau. + Thiên kiến về sự sẵn có (Availability Bias): Thiên kiến về sự sẵn có là sự thiên vị, đánh giá cao tầm quan trọng của mọi người đối với một sự vật, sự kiện, hiện tượng. + Xu hướng tự quy kết (Self- Attribution): Xu hướng tự quy kết là xu hướng mà con người khẳng định mọi thất bại là do yếu tố bên ngoài và yếu tố tình huống trong khi sự thành công là do khả năng và sự nỗ lực của bản thân. + Thiên kiến kết quả (Outcome Bias): Thiên kiến kết quả là một dạng thiên kiến mà tại đó con người đánh giá một sự việc, quyết định thông qua kết quả thay vì tìm hiểu sự việc, quyết định đó đã được nghiên cứu và thực hiện như thế nào. + Xu hướng gần đây (Recency Bias): Xu hướng gần đây là xu hướng mà con người đánh giá cao những sự việc, sự kiện, thông tin đã xảy ra gần đây. Xu hướng gần đây thường cho lầm tưởng rằng những sự kiện vừa xuất hiện có thể cho thấy những dấu hiệu sắp tới trong tương lai.
  • 29. 20 + Ảo tưởng của người cờ bạc (Gambler’s Fallacy): Sai lầm của người đánh bạc là một quan niệm sai lầm tâm lý rằng nếu một sự kiện xảy ra thường xuyên hơn bình thường trong một khoảng thời gian cụ thể, thì sự kiện đó sẽ xảy ra ít thường xuyên hơn trong tương lai hoặc ngược lại. • Thiên kiến cảm xúc (Emotional Bias) + Xu hướng ác cảm mất mát - Loss-Aversion Bias: Xu hướng này xảy ra khi con người không muốn để mất đi những gì đang có và đang chiếm hữu. + Thiên kiến quá tự tin (Overconfidence Bias): Thiên kiến quá tự tin là xu hướng con người quá tự tin vào kiến thức, trình độ và khả năng của bản thân mà bỏ qua mọi vấn đề và các khía cạnh tham khảo khác. + Thiên kiến về sự tự kiểm soát (Self- Control Bias): Thiên kiến về sự tự kiểm soát là xu hướng tại đó, vì thiếu tính kỷ luật con người thường không hành động để thực hiện các mục tiêu của mình. Nói một cách đơn giản, thiên kiến về sự tự kiểm soát là xu hướng hành vi của con người khiến con người không hành động để theo đuổi các mục tiêu dài hạn vì thiếu kỷ luật tự giác. + Thiên kiến về sự nguyên trạng (Status Quo Bias): Thiên kiến về sự nguyên trạng là xu hướng con người không muốn thực hiện các hành động bất kỳ nào có thể làm thay đổi tình trạng hiện tại của sự vật, hiện tượng. + Thiên kiến về sự sở hữu (Endowment Bias): khuynh hướng cảm xúc khiến con người đánh giá cao hơn những gì họ đang sở hữu, thường là vượt quá những giá trị thật của sự vật hiện tượng. + Thiên kiến về sự hối tiếc (Regret- Aversion Bias): khuynh hướng con người sợ đưa ra những quyết định làm ảnh hưởng tiêu cực tới nhưng sự vật, sự việc, sự kiện cụ thể. + Thiên kiến đồng dạng (Affinity Bias): thiên kiến mà tại đó con người thường đưa ra những quyết định, lựa chọn tương đồng với những gì chúng ta biết thay vì lựa chọn những cái mới. c) Hành vi của nhà đầu tư cá nhân theo các thuyết tâm lý hành vi Tài chính hành vi dựa trên tâm lý học cho thấy rằng quá trình ra quyết định của con người phụ thuộc vào một số lỗi nhận thức được chia thành hai nhóm: lỗi thiên
  • 30. 21 kiến nhận thức gây ra bởi quá trình quyết định theo kinh nghiệm và lỗi thiên kiến nhận thức bắt nguồn từ việc áp dụng các khung tinh thần trong trong lý thuyết triển vọng (Waweru, 2008). Từ các nhà đầu tư cá nhân các hành vi không hợp lý có tính hệ thống hình thành nên hành vi tâm lý bầy đàn. Hành vi quyết định dựa theo kinh nghiệm (Heuristic) Quyết định dựa theo kinh nghiệm (Heuristic) được biết đến là quy tắc ngón tay cái, giúp cho việc ra quyết định trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là trong các môi trường phức tạp và không chắc chắn (Ritter, 2003) bằng cách giảm sự phức tạp của việc đánh giá xác suất và các giá trị dự đoán thành các phán đoán đơn giản hơn (Kahneman & Tversky, 1974), tức là nhà đầu tư giải quyết các vấn đề sử dụng kinh nghiệm đã có của mình, đây là sự phỏng đoán. Những phỏng đoán này hữu ích nhưng đôi khi chúng dẫn đến sai lệch (Kahneman & Tversky, 1974). Kahneman và Tversky nghiên cứu các yếu tố dựa theo kinh nghiệm và đưa ra ba dạng là thiên kiến là tính đại diện (Representativeness), tính sẵn có (Availability Bias) và neo đậu (Anchoring and Adjustment Bias) (Kahneman & Tversky, 1974). (Waweru, 2008) cũng liệt kê hai yếu tố thiên kiến là sai lầm của người cờ bạc (Gambler’s Fallacy) và quá tự tin (Overconfidence) vào các yếu tố dựa theo kinh nghiệm. Các lý do trong việc sử dụng dựa theo kinh nghiệm vào hoạt động đầu tư: Nhà đầu tư đưa ra quyết định khi không có cách giải tối ưu hoặc không có nguồn lực tiếp cận với giải pháp tối ưu; Nhà đầu tư phải quyết định khi không có đủ các thông tin cần thiết; Khi có nhiều mục tiêu nên không tìm ra được giải pháp tối ưu nhất cho tất cả; Khó khăn trong việc nhận thức tính chính xác của thông tin; Dựa theo kinh nghiệm có thể là giải pháp duy nhất khi không có sự chắc chắn đáng kể; Sử dụng kinh nghiệm là cần thiết để xem xét lại các vấn đề mắc phải. Nghiên cứu trong luận văn này có sử dụng câu hỏi khảo sát dựa trên 5 thiên kiến trên để nghiên cứu về hành vi giao dịch dựa theo kinh nghiệm của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Hành vi quyết định dựa trên trạng thái tinh thần theo thuyết triển vọng Lý thuyết triển vọng là lý thuyết nền tảng của tài chính hành vi, nói về giải thích tâm lý trong lựa chọn triển vọng với các ý nghĩa nhiều hơn trong giải thích quyết định
  • 31. 22 của lựa chọn với giả định rằng tổn thất và lợi nhuận được đánh giá khác nhau được phản ánh trong cùng một nội dung vấn đề. Lý thuyết triển vọng mô tả một số trạng thái tinh thần ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của một cá nhân bao gồm các thiên kiến sau: kế toán nhận thức (Mental Accounting), ác cảm mất mát (Loss Aversion), sự hối tiếc (Regret Aversion) (Waweru, 2003). Nghiên cứu trong luận văn này có sử dụng câu hỏi khảo sát dựa trên 3 thiên kiến trên để nghiên cứu về hành vi giao dịch dựa trên trạng thái tinh thần theo thuyết triển vọng của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Hành vi tâm lý bầy đàn (Herd Behavior) Hiệu ứng tâm lý bầy đàn trên thị trường tài chính được xác định là xu hướng hành vi của nhà đầu tư đi theo hành động của người khác (Bikhchandani and Sharma, 2001). Các nhà thực hành thường xem xét cẩn thận sự tồn tại của bầy đàn, do thực tế là các nhà đầu tư dựa vào thông tin tập thể nhiều hơn thông tin cá nhân có thể dẫn đến sự sai lệch giá của chứng khoán so với giá trị cơ bản; do đó, nhiều cơ hội đầu tư tốt ở thời điểm hiện tại có thể bị ảnh hưởng. Trong thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư bầy đàn quyết định đầu tư của họ dựa trên quyết định mua hoặc bán cổ phiếu của số đông. Ngược lại, các nhà đầu tư sáng suốt và hợp lý thường bỏ qua đám đông, và điều này làm cho thị trường trở nên hiệu quả. Ngược lại, hành vi bầy đàn cũng gây ra tình trạng thị trường kém hiệu quả là nguồn gốc của các bong bóng đầu cơ. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi bầy đàn của một nhà đầu tư, ví dụ: quá tự tin, khối lượng đầu tư,... Khi các nhà đầu tư bỏ một số vốn lớn vào khoản đầu tư của họ, họ có xu hướng làm theo hành động của người khác để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, tâm lý bầy đàn còn phụ thuộc vào loại hình nhà đầu tư, chẳng hạn nhà đầu tư cá nhân có xu hướng hùa theo đám đông trong việc ra quyết định đầu tư hơn nhà đầu tư tổ chức (Goodfellow, 2009). Lí do nghiên cứu tính bầy đàn từ thực tiễn thị trường: Thị trường chứng khoán vào những năm 2006-2007 hay những giai đoạn như 2011-2013 hoặc thời điểm gần đây nhất vào giai đoạn 2018-2022, đầu tư chứng khoán được xem như một phong trào, tính phổ biến và lan tỏa mọi ngóc ngách của xã hội, từ những người nông dân đến thương nhân cho tới công nhân trong, những nhân viên văn phòng, tới chiến sỹ
  • 32. 23 hải quân, bác sỹ, giáo viên,…gần như tất cả mọi bộ phận trong ngành nghề trong xã hội đều biết và tham gia đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau. Các nhà đầu tư không chuyên này thường không có phương pháp cụ thể, hành động dựa nhiều vào yếu tố đám đông và đặc biệt là thực hiện giao dịch theo cảm xúc, điều này có thể tạo nên những hiện tượng bất thường của thị trường chứng khoán. Đám đông và cảm xúc. Ví dụ vào một phiên giao dịch chiều thứ sáu, trong phiên giao dịch đóng cửa diễn ra hoạt động cơ cấu của quỹ đầu tư. Trong trường hợp quỹ phải bán ra số lượng lớn một cổ phiếu do cổ phiếu đó đạt mức tối đa theo quy định tỷ lệ sở hữu của nước ngoài. Do số lượng sở hữu lớn so với lượng thanh khoản giao dịch của cổ phiếu đó và diễn ra vào phiên giao dịch đóng cửa, khiến cho giá đóng cửa dự kiến giảm sàn. Bối cảnh diễn ra trong thị trường chung giao dịch yếu, số đông các nhà đầu tư nhạy cảm với các tin tức và diễn biến trên thị trường. Việc nhìn thấy giá giảm sàn khiến các nhà đầu tư hoảng loạn tìm kiếm lí do và đặt lệnh bán theo vì tin rằng một quỹ đầu tư có các chuyên gia nghiên cứu và hoạt động chuyên nghiệp mà phải bán lớn như vậy tức là có chuyện gì đó rất xấu sắp xảy ra và giá cổ phiếu có thể tiếp tục sẽ giảm vào các phiên giao dịch tiếp theo. Khi những lớp nhà đầu tư tin vào có điều gì xấu sắp đến gần, họ đặt lệnh bán và truyền tai lan truyền trên các diễn đàn hội nhóm đầu tư dẫn đến hành động bán theo cảm xúc đám đông của nhiều lớp nhà đầu tư tiếp theo. Thực tế thị trường, khi chỉ số chứng khoán VNindex ở mốc 1.100 điểm, đám đông ồ ạt mua vào, vượt đỉnh 1.200 tiếp tục hô hào trên các diễn đàn mạng, hội nhóm tiếp tục mua vào và ở mốc 1.400 - 1.500 điểm vào cuối năm 2021 đầu năm 2022 các nhà đầu tư nhìn về số điểm của Vnindex 1.800. Giai đoạn năm 2021, lượng tiền tham gia vào đầu tư chứng khoán vượt mọi kỷ lục, số lượng tài khoản mở mới cao nhất trong 20 năm trở lại đây, thanh khoản thị trường có những thời điểm đạt tới gần 2 tỷ đô, một con số không tưởng và cao nhất mọi thời đại của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên thị trường xuất hiện hiện tượng nhà đầu tư đều quên đi những giá trị thực tại của doanh nghiệp và những rủi ro hiện hữu trong quyết định cho hoạt động đầu tư của mình. Và vào giai đoạn tạo đáy của thị trường chứng khoán 2022, thời điểm khối lượng giao dịch HĐTL trên TTCK phái sinh đạt kỉ lục KLGD cao nhất
  • 33. 24 đạt 647.457 hợp đồng vào ngày 25/10/2022 cho thấy cần nghiên cứu về tính bầy đàn tại thị trường này. Nghiên cứu trong luận văn này có sử dụng câu hỏi khảo sát nhằm xác định tính bầy đàn qua hành động của nhà đầu tư cá nhân khi nhận thấy các biểu hiện của đám đông như hành động của đám đông và biểu hiện khối lượng giao dịch, ham muốn hành động theo nhà đầu tư tổ chức của nhà đầu tư cá nhân trong giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. 1.2.2 Các nhân tố tác động đến hành vi quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân Các nhân tố tác động đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân bao gồm các yếu tố đến từ nội tại bên trong và các yếu tố đến từ bên ngoài. Các yếu tố đến từ nội tại bên trong nhà đầu tư bao gồm khả năng nhận thức, cảm xúc, độ tuổi, giới tính và các yếu tố bên ngoài là nhân tố thị trường như nhân tố kinh tế, văn hóa, xã hội. 1.2.2.1 Các nhân tố nội tại bên trong • Khả năng nhận thức: Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, khả năng nhận thức đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả đầu tư của mỗi cá nhân tổ chức. Khả năng nhận thức về tình hình thị trường, về các tài sản đầu tư dự kiến đóng vai trò tiên phong trong việc ra quyết định đầu tư. Benjamin, Brown, và Shapiro (2006) thu thập dữ liệu từ National Longitudinal Survey of Youth 1979 (NLSY). Sau năm 1980, hầu hết những người trả lời NLSY đều được thực hiện các bài kiểm tra về năng khiếu nghề nghiệp (ASVAB). Dựa trên hiệu suất của họ trên kiểm tra ASVAB, mỗi người trả lời được chỉ định một điểm phần trăm, thể hiện mức độ khả năng nhận thức của họ. NLSY cũng bao gồm hai câu hỏi liên quan đến các quyết định tài chính để đánh giá mức độ tích lũy tài sản, những người được hỏi được hỏi liệu giá trị ròng của họ là âm, bằng không, hay dương. Ngoại trừ các tài khoản hưu trí, những người được hỏi cũng được hỏi liệu họ có trực tiếp nắm giữ tài sản tài chính hay không. Sau khi kiểm soát thu nhập và hoàn cảnh gia đình, Benjamin (2006) tìm thấy một mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng nhận thức và khả năng tích lũy tích cực tài sản ròng. Họ cũng báo cáo rằng những người thông minh có xu hướng tham gia nhiều hơn vào thị trường cổ phiếu. Nghiên cứu của Stango và Zinman (2008) chỉ ra rằng dữ liệu mức độ hộ gia đình ở Mỹ có mối tương quan chặt chẽ giữa khả năng
  • 34. 25 nhận thức và quyết định tham gia thị trường chứng khoán. Nghiên cứu của Christelis, Jappelli, and Padula (2008) sử dụng dữ liệu khảo sát của Survey of Health, Aging, and Retirement in Europe (SHARE) tại 11 nước châu Âu chỉ ra rằng khả năng nhận thức có mối tương quan cao với các thành phần tham gia trực tiếp vào thị trường chứng khoán và toàn bộ các thành phần tham gia vào thị trường chứng khoán, bao gồm cả các quỹ tương hỗ và các khoản đầu tư được quản lý. • Cảm xúc: Cảm xúc tạo cho các cá nhân khác nhau có những đánh giá khác nhau về rủi ro và sự không chắc chắn. Đã có các nghiên cứu chỉ ra cảm xúc tác động đến quyết định đầu tư của cá nhân. Nghiên cứu của Ricaciardi (2008) đã chỉ ra trong khi rủi ro có thể nhận biết được và đo lường được thì sự không chắc chắn lại không thể đo lường, không thể xác định. Nghiên cứu của Sefrin (2002) và Lee (2006) cũng đã chứng minh có mối quan hệ giữa cảm xúc và động lực di chuyển của giá. Cảm xúc của các cá nhân được kích thích bởi các thông tin, thông tin tích cực sẽ kích động sự phấn khích tham lam vui vẻ, thông tin tiêu cực sẽ kích thích cảm xúc lo lắng, sợ hãi. Các yếu tố về nhận thức và cảm xúc tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam trong luận văn này được trình bày dưới các biến Kinh nghiệm đầu tư (Heuristic), Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro, Kiến thức về tài chính đầu tư và Tâm lý bầy đàn. • Độ tuổi: Trong các quyết định đầu tư, ở từng độ tuổi khác nhau thì nhà đầu tư có những bối cảnh, tính cách và các quyết định khác nhau. Theo các khảo sát định tính thì những nhà đầu tư 23- 40 tuổi thường là những nhà đầu tư thường có những quyết định mạo hiểm hơn nhóm còn lại. Wiebke Eberhard (2018) nghiên cứu dữ liệu tại Vương quốc Anh cũng tìm thấy những cải thiện liên quan đến tuổi tác trong quản lý tiền bạc và kết quả quyết định tài chính, khả năng quản lý tiền bạc giảm xuống ở độ tuổi trung niên, tăng lên khi lớn tuổi nhưng lại giảm đi khi về già. Nghiên cứu của Kumar (2009) chỉ ra các nhà đầu tư lớn tuổi ít bị cuốn vào các hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thị trường chứng khoán. • Giới tính: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, phụ nữ thường có xu hướng an toàn và bảo toàn lợi nhuận nhiều hơn nam giới, và phụ nữ thường có xu hướng đầu tư dài hạn nhiều hơn nam giới thay vì các quyết định đầu tư trong ngắn hạn. Nghiên cứu
  • 35. 26 của Odean (2001) và Pulford (1997) chỉ ra nam giới có mức độ tự tin trong đầu tư cao hơn nữ giới. Các yếu tố về độ tuổi và giới tính tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam trong luận văn này được kết luận qua dữ liệu nhóm khảo sát. 1.2.2.2 Nhân tố bên ngoài • Nhân tố thị trường: Các nhân tố thị trường bao gồm nhân tố kinh tế như kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa...), kinh tế vi mô (triển vọng tăng trưởng ngành, tỷ suất sinh lợi, rủi ro ngành...), các nhân tố thuộc về thị trường tài chính (tính thanh khoản, hệ thống pháp luật, cơ cấu các nhà đầu tư…), văn hóa xã hội. Nhân tố thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tác động tới tâm lý và sự ra quyết định với mỗi nhà đầu tư. DeBondt và Thaler (1995) chỉ ra rằng thị trường tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi hành vi của các nhà đầu tư theo phương thức tài chính hành vi. Tác giả tin rằng các nhà đầu tư có thể phản ứng quá nhiều hoặc quá thấp đối với những thay đổi về giá hoặc tin tức; ngoại suy ước tính vào tương lai bằng các xu hướng giá trong quá khứ; thiếu chú ý đến các nguyên tắc cơ bản của một cổ phiếu; tập trung vào các cổ phiếu phổ biến và chu kỳ giá theo mùa. Cuối cùng, những yếu tố thị trường này lại ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Waweru (2008) xác định các yếu tố của thị trường có tác động đến việc ra quyết định của nhà đầu tư: Thay đổi giá, thông tin thị trường, xu hướng cổ phiếu trong quá khứ, sở thích của khách hàng, phản ứng thái quá với thay đổi giá và nguyên tắc cơ bản của cổ phiếu. Waweru (2008) kết luận rằng thông tin thị trường có tác động rất lớn đến việc ra quyết định của nhà đầu tư và điều này làm cho nhà đầu tư, theo một cách nào đó, có xu hướng tập trung vào các cổ phiếu phổ biến và các sự kiện thu hút sự chú ý khác dựa trên thông tin thị trường chứng khoán. Barber và Odean (2000) nhấn mạnh rằng các nhà đầu tư bị ảnh hưởng bởi các sự kiện trên thị trường chứng khoán, các sự kiện thu hút sự chú ý của nhà đầu tư ngay cả khi họ không biết liệu những sự kiện này có thể mang lại kết quả đầu tư tốt trong tương lai hay không và các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ cổ phiếu phổ thông trực tiếp phải trả một khoản hiệu suất đầu tư rất lớn cho
  • 36. 27 hoạt động giao dịch tần suất cao (active trading). Quá tự tin có thể giải thích mức độ giao dịch cao và kết quả là hoạt động kém của các nhà đầu tư cá nhân. Về yếu tố văn hóa xã hội có nghiên cứu của Hofstede (2001) kết luận các đất nước có mức độ tự do cao, tự do tín ngưỡng cao làm cho các nhà đầu tư có khối lượng giao dịch lớn hơn và độ bất ổn cao hơn đồng thời lợi nhuận cao hơn các quốc gia khác. Nhiều nhà đầu tư có xu hướng tập trung vào các cổ phiếu phổ biến hoặc cổ phiếu nóng trên thị trường (Waweru, 2008). Odean (1999) đề xuất rằng các nhà đầu tư thường chọn những cổ phiếu thu hút sự chú ý của họ. Bên cạnh đó, việc lựa chọn cổ phiếu còn phụ thuộc vào sở thích của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư theo đà có thể thích những cổ phiếu có hiệu suất tốt gần đây trong khi các nhà đầu tư lý trí có xu hướng bán những cổ phiếu thua lỗ trong quá khứ. Ngược lại, các nhà đầu tư theo hành vi thích bán những cổ phiếu thắng trong quá khứ của họ để trì hoãn sự hối tiếc liên quan đến thua lỗ mà họ có thể gặp phải đối với các quyết định giao dịch chứng khoán của mình (Waweru, 2008). Bên cạnh đó, xu hướng cổ phiếu trong quá khứ cũng được Waweru khám phá để tác động đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư ở một mức độ nhất định. (2008). Trong khái niệm này, các nhà đầu tư thường phân tích xu hướng trong quá khứ của cổ phiếu bằng các phương pháp phân tích kỹ thuật trước khi quyết định đầu tư. Yếu tố thị trường, mối quan hệ xã hội không phải là hành vi nhưng là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư. Do vậy, luận văn xét đến yếu tố thị trường và mối quan hệ xã hội. 1.3 Mô hình nghiên cứu 1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất Để xác định mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng quyết định của nhà đầu tư khung nghiên cứu trong nghiên cứu này có 6 biến độc lập sẽ đóng vai trò đại diện cho tâm lý nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam, đó là biến Kinh nghiệm đầu tư- Heuristic (KN); Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro (KV); Yếu tố thị trường (MI); Kiến thức về tài chính đầu tư (KT) ; Mối quan hệ xã hội (XH); Tâm lý bầy đàn (HB) (Hình 1.1).
  • 37. 28 Tác giả nghi ngờ rằng mỗi đầu vào riêng lẻ của tâm lý nhà đầu tư có thể có tác động đáng kể đến việc ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK phái sinh. Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trước Các giả thiết nghiên cứu: Giả thuyết H1: Các kinh nghiệm đầu tư-heuristic có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam. Giả thuyết H2: Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro dựa trên thuyết triển vọng Prospect có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam. Giả thuyết H3: Các yếu tố thị trường có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam Giả thuyết H4: Kiến thức về đầu tư tài chính có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam Giả thuyết H5: Mối quan hệ xã hội có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam
  • 38. 29 Giả thuyết H6: Tâm lý bầy đàn có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên TTCK phái sinh Việt Nam 1.3.2 Xây dựng thang đo nghiên cứu Tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu được đo lường theo thang đo Likert 5 bậc: (1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Trung lập/Bình thường (4) Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý. Sử dụng 26 biến quan sát dùng để đo lường 6 biến độc lập, bao gồm: Kinh nghiệm đầu tư Heuristic; Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro; Yếu tố thị trường; Kiến thức về tài chính đầu tư; Mối quan hệ xã hội; Tâm lý bầy đàn và sử dụng 6 biến quan sát dùng để đo lường biến phụ thuộc là Quyết định đầu tư vào TTCK phái sinh (Bảng 1.2). Bảng 1.2 Mô tả nội dung các biến đo lường Mã hóa Yếu tố đo lường Kinh nghiệm đầu tư Heuristic KN1 Bạn sử dụng phân tích xu hướng của một số cổ phiếu tiêu biểu tỷ trọng cao trong VN30 để đưa ra tất cả các quyết định đầu tư phái sinh KN2 Bạn tin rằng những kỹ năng và kiến thức của bạn về thị trường chứng khoán cơ sở có thể giúp bạn chiến thắng trong TTCK phái sinh KN3 Bạn sử dụng những kinh nghiệm trước đây của mình trong hoạt động đầu tư cho quyết định đầu tư tiếp theo KN4 Bạn có thể dự đoán chiều của thị trường tăng hay giảm để quyết định đầu tư KN5 Bạn coi thông tin từ bạn bè, người thân là nguồn tham khảo đáng tin cậy Kỳ vọng lợi nhuận và rủi ro KV1 Sau khi đạt được lợi nhuận trước đó, bạn sẽ chấp nhận được vị thế có mức rủi ro cao hơn KV2 Sau một lần thua lỗ trước đó, bạn trở nên sợ rủi ro hơn hoặc có thể bạn đã dừng giao dịch phái sinh sau lần thua lỗ trước đó KV3 Nếu có nhu cầu sử dụng vốn bạn lựa chọn tránh đóng những vị thế đang lỗ và sẵn sàng đóng những vị thế đang có lãi
  • 39. 30 KV4 Khi nắm giữ những vị thế lỗ bạn cảm thấy buồn hơn so với việc đóng sớm những vị thế lãi Yếu tố thị trường MI1 Bạn xem xét kỹ biến động giá của các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN30 và biến động giá của HĐTL mà bạn định đầu tư vào MI2 Thông tin thị trường ví dụ các thông tin chỉ số DowJone, FED, chỉ số CPI, chính sách lãi suất,…rất quan trọng đối với việc đầu tư chứng khoán của bạn MI3 Bạn cân nhắc các xu hướng các cổ phiếu trong VN30, xu hướng thị trường trong quá khứ cho quyết định đầu tư của mình MI4 Bạn phân tích cơ bản của các mã VN30 trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào TTCK phái sinh MI5 Bạn có phản ứng thái quá với sự thay đổi giá của thị trường MI6 Bạn muốn đầu tư vào HĐTL VN30F1M có lợi nhuận cao hơn Kiến thức về tài chính đầu tư KT1 Bạn sử dụng phương pháp phân tích cơ bản vào quyết định đầu tư của mình KT2 Đầu tư vào TTCK phái sinh là sự đa dạng hóa cần thiết KT3 Bạn nhận thức được vai trò đòn bẩy trong giao dịch phái sinh và các rủi ro liên quan đến các công cụ phái sinh KT4 Bạn hiểu mục đích của việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho TTCK cơ sở và đầu cơ Mối quan hệ xã hội XH1 Bạn có sử dụng môi giới tư vấn cho quyết định đầu tư của mình XH2 Bạn có tham gia các hội nhóm đầu tư XH3 Bạn có nhiều người thân cũng tham gia đầu tư trên TTCK phái sinh Tâm lý bầy đàn HB1 Quyết định đầu tư, sự hô hào của các nhà đầu tư khác có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của bạn.
  • 40. 31 HB2 Khối lượng giao dịch lớn đột biến có tác động đến quyết định đầu tư của bạn HB3 Khối lượng hợp đồng mở OI có tác động đến quyết định đầu tư của bạn HB4 Bạn quan tâm, theo dõi và quyết định đầu tư theo dữ liệu tự doanh, khối ngoại Quyết định đầu tư vào TTCK phái sinh QD1 Bạn hài lòng với quyết định đầu tư của mình QD2 Trong đợt sụt giảm mạnh giữa tháng 11/2022, bạn quyết định mở vị thế bán dù thị trường đã ở ngưỡng hỗ trợ theo PTKT QD3 Tuần đầu tháng 12/2022, bạn quyết định mở vị thế mua dù thị trường ở ngay ngưỡng kháng cự kĩ thuật QD4 Ra quyết định của giúp tôi đạt được mục tiêu đầu tư của mình QD5 Quyết định đầu tư mang lại cho bạn lợi nhuận cao hơn trung bình trên thị trường Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước