1. 0907.685.885(Mr thuận)
Dân số Vùng nông thôn Tp.Hồ Chí Minh – Quan điểm, mục tiêu phát triển đến năm 2020
Vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh[1] bao gồm 5 huyện ngoại thành, đó là: huyện Củ Chi,
Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, chia thành 5 thị trấn và 58 xã. Diện tích tự nhiên
35.182,60 ha, chiếm 16,79% tổng diện tích tự nhiên thành phố, dân số vùng nông thôn năm 2010
là 2.157.252 ngƣời, chiếm 29,1% tổng số dân thành phố.
1. Dân số vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở01/04/2009 dân số khu vực ngọai thànhTP.HCM là
1.281.353 ngƣời, trong đó nam chiếm 49,2%, nữ chiếm 50,8%. So với dân số của toàn thành phố
thì dân số khu vực ngoại thành chiếm 18%.
Từ kết quả mở rộng nội thành, hình thành 5 quận mới vào năm 1997 (quận Thủ Đức, 2, 9, 7 và
quận 12) và quận Bình Tân vào năm 2003, chuyển một số xã thành phƣờng nên dân số vùng
nông thôn cũng giảm mạnh. Tuy nhiên, do việc hình thành các khu công nghiệp tập trung và sự
hình thành các khu dân cƣ có mật độ cao nên tốc độ tăng dân số ở khu vực ngoại thành tƣơng đối
cao và có xu hƣớng tăng dần. Giai đoạn 1999-2004 tốc độ tăng dân số bình quân năm khu vực
ngoại thành chỉ đạt 1,36%/năm, nhƣng đến giai đoạn 2004-2009 tốc độ tăng dân số khu vực này
đã lên đến 5,58%/năm.
Bảng 1 : Dân số vùng nông thôn TP.HCM qua các cuộc điều tra
Chỉ tiêu 1/4/1999 1/10/2004 1/4/2009
Tốc độ tăng BQ (%)
1999-
2004
2004-2009 1999-2009
Tổng số 912,868 976,839 1,281,353 1.36 5.58 3.45
Củ Chi 254,803 288,279 343,132 2.50 3.55 3.02
Hóc Môn 204,270 245,381 348,840 3.74 7.29 5.50
Bình Chánh 332,089 304,168 421,996 -1.74 6.77 2.42
Nhà Bè 63,149 72,740 99,172 2.87 6.40 4.62
Cần giờ 58,557 66,271 68,213 2.51 0.58 1.54
Nguồn: Tổng điều tra dân số các năm
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khu vực ngoại thành có xu hƣớng giảm dần qua các năm, từ 1,32%
năm 2005 xuống còn 1,04% năm 2010, tuy nhiên so với tỷ lệ tăng tự nhiên của TP (1,03% năm
2010) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó công tác kế hoạch hóa gia đình vẫn phải tiếp tục duy trì.
2. 0907.685.885(Mr thuận)
Tỷ lệ tăng cơ học khu vực ngoại thành giảm nhanh trong thời gian gần đây, năm 2005 tăng
6,15%, năm 2007 tăng 5,27%, năm 2009 tăng 2,97% và năm 2010 chỉ tăng 1,85%. Phần lớn dân
nhập cƣ là do giãn dân từ nội thành, số lao động từ các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm
kiếm việc làm.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về dân số ngoại thành 2005 – 2010
Chỉ tiêu ÐVT 2005 2007 2008 2009 2010
1. Quy mô dân số Ngƣời 1,034,648 1,198,427 1,247,610 1,298,690 1,336,244
- Nam “ 501,194 576,457 601,521 622,612 639,027
- Nữ “ 533,454 621,970 646,089 676,078 697,217
- Thành thị “ 74,350 78,156 82,031 89,418 92,060
- Nông thôn “ 960,298 1,120,271 1,165,579 1,209,272 1,244,184
2. Tỷ lệ tăng dân
số
%
7.47 6.50 4.10 4.09 2.89
- Tăng tự nhiên % 1.32 1.23 1.26 1.12 1.04
- Tăng cơ học % 6.15 5.27 2.84 2.97 1.85
3. Mật độ dân cƣ Ngƣời/km2 646 749 779 811 835
- Mật độ cao nhất “ 2,511 3,000 3,135 3,238 3,285
- Mật độ thấp
nhất
“
94
97
99 99 100
Nguồn : Niên giám thống kê TP.HCM năm 2010
Mật độ dân cƣ bình quân khu vực ngoại thành năm 2010 là 835 ngƣời/km2, nơi có mật độ dân cƣ
đông nhất là huyện Hóc Môn 3.285 ngƣời/km2 và thấp nhất là huyện Cần Giờ 100 ngƣời/km2.
Dân cƣ phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh nhƣ:
Hóc Môn, Bình Chánh.
Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số khá cao nhƣng mật độ dân cƣ bình quân của khu vực ngoại thành
đến năm 2010 vẫn còn ở mức thấp so với mật độ bình quân chung của toàn thành phố (3.531
ngƣời/km2) và thấp hơn rất nhiều so với mật độ bình quân chung của khu vực nội thành (12.267
ngƣời/km2). Điều này cho thấy khả năng thu hút dân số của khu vực ngoại thành còn rất lớn
kehoacviet.com
3. 0907.685.885(Mr thuận)
cũng nhƣ có nhiều thuận lợi trong việc bố trí các khu dân cƣ mới, các khu-cụm công nghiệp, các
khu thƣơng mại - dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng.
Bảng 3: Diện tích tự nhiên, dân số, mật độ dân số vùng nông thôn năm 2010
Tên huyện
Diện tích tự nhiên
(Km2)
Dân số (Ngƣời) Mật độ dân số
(Ngƣời/km2)
Tổng số 1,601.00 1,336,244 835
Củ Chi 434.50 355,822 819
Hóc Môn 109.18 358,640 3,285
Bình Chánh 252.69 447,292 1,770
Nhà Bè 100.41 103,793 1,034
Cần Giờ 704.22 70,697 100
Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM năm 2010
2. Chất lượng dân số
a- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giới tính
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở01/04/2009 dân số khu vực ngọai thànhTP.HCM là
1.281.353 ngƣời, trong đó nam chiếm 49,19%, nữ chiếm 50,81%. So với tổng điều tra dân số và
nhà ở 1/4/1999 thì tỷ số giới tính không thay đổi nhiều (nam: 49,11% , nữ: 50,89%).
Phân tích dân số theo nhóm tuổi cho thấy dân số khu vực ngọai thành TP.HCM thuộc dân số trẻ,
theo kết quả điều tra dân số 1/4/2009 nhóm tuổi từ 0-14 tuổi chiếm 22,61%, nhóm tuổi từ 15-29
chiếm 31,51%. So sánh 2 cuộc điều tra dân số năm 1999 và 2009 thì tỷ trọng dân số nhóm tuổi
từ 0-14 giảm từ 28,01% năm 1999 xuống còn 22,61% vào năm 2009, tỷ trọng dân số trong nhóm
tuổi từ 15-29 cũng giảm nhẹ từ 31,77% năm 1999 còn 31,51% vào năm 2009. Nhóm tuổi từ 30-
44 tăng nhanh từ 23,37% năm 1999 lên 26,1% vào năm 2009. Nhóm tuổi từ 45-59 tăng từ 9,44%
năm 1999 lên 13,09% vào năm 2009. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn và có xu
hƣớng tăng, năm 1999 chiếm 64,59% và năm 2009 chiếm 70,7% so với tổng số dân. Đây là
nguồn nhân lực dồi dào thuận lợi cho việc cung ứng lao động trong phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực ngoại thành nói riêng và TP.HCM nói chung hiện nay và những năm sắp tới.
Cả 2 cuộc điều tra dân số năm 1999 và 2009 đều có kết quả là tỷ lệ nữ chiếm trên 50% tổng số
dân khu vực ngoại thành. Phân tích từng nhóm tuổi thì năm 1999 có 3 nhóm 0-14, 15-29, 30-44
tuổi tỷ lệ nữ chiếm dƣới 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi, còn lại các nhóm tuổi khác tỷ lệ nữ
đều chiếm trên 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi. Kết quả điều tra năm 2009 có 2 nhóm 0-14, 30-
4. 0907.685.885(Mr thuận)
44 tuổi tỷ lệ nữ chiếm dƣới 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi, còn lại tất cả các nhóm tuổi khác
tỷ lệ nữ đều chiếm trên 50% tổng số dân cùng nhóm tuổi.
Bảng 4: Cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi và giới tính khu vực ngoại thành
Nhóm tuổi
1999 2009
Tổng
số(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Nữ
(ngƣời)
Tỷ lệ nữ
(%)
Tổng số
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Nữ(ngƣời)
Tỷ lệ nữ
(%)
Tổng số 767,960 100.00 390,850 50.89 1,281,353 100.00 651,071 50.81
0-14 215,141 28.01 104,695 48.66 289,766 22.61 142,795 49.28
15-29 244,002 31.77 120,865 49.53 403,724 31.51 206,037 51.03
30-44 179,510 23.37 89,686 49.96 334,419 26.10 161,799 48.38
45-59 72,525 9.44 40,745 56.18 167,792 13.09 87,292 52.02
60+ 56,782 7.39 34,859 61.39 85,652 6.68 53,148 62.05
Nguồn: Tổng điều tra dân số 1999, 2009
b- Cơ cấu trình độ học vấn
Trình độ học vấn của dân số 15 tuổi trở lên của khu vực ngoại thành sau 10 năm tăng khá nhanh,
tỷ lệ dân số biết đọc biết viết tăng từ 92,2% năm 1999 lên 96,6% năm 2009. Theo kết quả tổng
điều tra dân số 01/04/2009 ở khu vực ngoại thành có 11,98% dân số từ 5 tuổi trở lên chƣa tốt
nghiệp tiểu học; 27,34% tốt nghiệp tiểu học; 36,02% tốt nghiệp trung học cơ sở và 24,66% tốt
nghiệp trung học phổ thông. Nếu so với toàn thành phố thì tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp
trung học cơ sở ở khu vực ngoại thành cao hơn toàn thành phố; nhƣng tỷ lệ tốt nghiệp trung học
phổ thông ở khu vực ngoại thành thấp hơn toàn thành phố rất nhiều (khu vực ngoại thành là
24,66%, toàn thành phố là 39,8%).
Bảng 5: Cơ cấu trình độ học vấn của dân số 5 tuổi trở lên
Chỉ tiêu Tổng số (Ngƣời) Cơ cấu (%)
Tổng số 1,182,871 100.00
Chƣa tốt nghiệp tiểu học 141,656 11.98
Tốt nghiệp tiểu học 323,371 27.34
5. 0907.685.885(Mr thuận)
Tốt nghiệp THCS 426,117 36.02
Tốt nghiệp THPT 291,727 24.66
Nguồn: Tổng điều tra dân số 1/4/2009
3. Quan điểm, mục tiêu phát triển dân số vùng nông thôn đến năm 2020
3.1. Quan điểm phát triển
Phát triển dân số vùng nông thôn thành phố đến năm 2020 đƣợc xác định trên cơ sở phát triển
kinh tế - xã hội TP.HCM và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 huyện ngọai thành.
Trong thời gian tới khu vực ngoại thành sẽ tập trung phát triển các thị trấn, các đô thị vệ tinh và
các khu dân cƣ mới, quá trình đô thị hóa còn tiếp tục xảy ra. Vì thế, cần phải có sự kết hợp hài
hòa giữa phát triển đô thị ở một số khu vực và phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt các ngành
công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ, cũng nhƣ giữa tăng trƣởng kinh tế với giải quyết
việc làm.
Ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý và tập trung nâng cao chất lƣợng dân số. Thực hiện tốt
công tác tái phân bố dân cƣ và lao động trên địa bàn theo hƣớng hợp lý hơn. Hợp lý hóa cơ cấu
lao động và trình độ lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trƣờng lao động phát triển.
Phát triển nguồn lao động có chất lƣợng cao không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động của khu vực
ngoại thành mà còn cung cấp nguồn lao động cho sự phát triển chung của toàn thành phố và xuất
khẩu lao động.
3.2. Mục tiêu phát triển
Tiếp tục thực hiện tốt chƣơng trình dân số - kế hoạch gia đình, đạt mục tiêu tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên từ 1,2% vào năm 2010, còn 1,15% vào năm 2015 và 1,1% vào năm 2020. Là khu vực đang
tiếp tục quá trình đô thị hóa, dự kiến tỷ lệ tăng dân số cơ học khoảng 2,89% giai đoạn 2011-
2015 và khoảng 2,65% giai đoạn 2016-2020. Ƣớc tính quy mô dân số năm 2010 là 1.332.607
ngƣời, năm 2015 là 1.624.576 ngƣời và đến năm 2020 là 1.953.016 ngƣời.
4. Dự báo dân số vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
Trong thời gian tới khu vực ngoại thành sẽ tập trung phát triển các thị trấn, các đô thị vệ tinh, các
khu-cụm công nghiệp và các khu dân cƣ mới, sẽ thu hút dân cƣ từ nơi khác đến. Tuy nhiên, xu
hƣớng của thành phố là cố gắng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng lao động có hàm lƣợng
chất xám, giảm bớt lao động thủ công, sẽ hạn chế lao động nhập cƣ vào thành phố. Mặc khác,
tình hình kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng KTTĐPN (Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu,...), các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày càng phát triển, tạo ra nhiều chỗ
làm việc trong các khu vực đô thị cũng nhƣ trong nông thôn. Hơn nữa, chiến lƣợc phát triển đô
thị loại trung bình và nhỏ đang dần hình thành trên phạm vi cả nƣớc, sẽ góp phần làm giảm đáng
6. 0907.685.885(Mr thuận)
kể số lƣợng ngƣời di chuyển về TP.HCM để tìm kiếm việc làm và sinh sống. Do đó dự báo tỷ lệ
tăng dân số khu vực ngoại thành TP.HCM giai đoạn 2011-2020 sẽ tăng chậm hơn so với giai
đoạn trƣớc đó (2001-2010).
Khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hƣớng giảm dần,
do đó dự báo tỷ lệ tăng tự nhiên giảm từ 1,.04% năm 2010, còn 1,03% trong giai đoạn 2011-
2015 và còn 1,02% trong giai đoạn 2016-2020. Trong bối cảnh nhƣ hiện nay đang thực hiện tốt
chƣơng trình dân số - kế hoạch hóa gia đình (mỗi cặp vợ chồng tối đa chỉ có 2 con) nhằm giảm
dần tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Chƣơng trình này đã đƣợc đông đảo ngƣời dân tích cực hƣởng
ứng và thực hiện tốt việc hạn chế sinh đẻ.
Căn cứ vào thực trạng phát triển dân số khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua, các cơ sở
nhƣ đã nêu trên và căn cứ vào kết quả dự báo dân số TP.HCM thời kỳ 2011- 2025, dự báo dân số
khu vực ngoại thành TP.HCM theo 2 phƣơng án nhƣ sau:
Phƣơng án I (phƣơng án trung bình): là phƣơng án đƣợc giả định tốc độ tăng dân số cơ học giai
đoạn 2011-2015 là 2,96% và còn 2,73% ở giai đoạn 2016-2020. Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên là 1,03%, năm 2020 giảm còn 1,02%. Tốc độ tăng dân số chung bình quân giai
đoạn 2011-2015 là 3,99%/năm và giai đoạn 2016-2020 giảm còn 3,75%/năm. Các dự án khu dân
cƣ mới, các khu cụm công nghiệp tiếp tục triển khai và sớm đi vào hoạt động, thƣơng mại - dịch
vụ cũng phát triển, thu hút lao động và dân cƣ từ các nơi khác đến với quy mô hợp lý. Theo
phƣơng án này dự kiến dân số của khu vực ngoại thành là 1.624.576 ngƣời năm 2015 và đạt
1.953.016 ngƣời vào năm 2020.
Bảng 6: Dự báo các chỉ tiêu về dân số vùng nông thôn TP.HCM đến năm 2020 (PA I)
PHƢƠNG ÁN I ÐVT 2010 2015 2020
TĐ tăng BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1. Quy mô dân số Ngƣời 1,336,244 1,624,576 1,953,016 3.99 3.75 3.87
2. Tỷ lệ tăng dân
số sốSỐSỐsố
%
2.89
3.99 3.75
- Tăng tự nhiên % 1.04 1.03 1.02
- Tăng cơ học % 1.85 2.96 2.73
3. Mật độ dân cƣ Ngƣời/km2 835 1,015 1,220
7. 0907.685.885(Mr thuận)
Phƣơng án II (phƣơng án cao): là phƣơng án đƣợc giả định tốc độ tăng dân số cơ học giai đoạn
2011-2015 là 3,56% và tăng lên 3,79% ở giai đoạn 2016-2020. Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên là 1,03%, năm 2020 là 1,02%. Tốc độ tăng dân số chung bình quân giai đoạn
2011-2015 là 4,59%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng 4,81%/năm. Các dự án khu-cụm công
nghiệp lấp đầy và hoạt động ổn định; các khu dân cƣ mới hoàn thành; công nghiệp-xây dựng và
thƣơng mại-dịch vụ phát triển nhanh; thu hút lao động và dân cƣ từ các nơi khác đến đột biến.
Theo phƣơng án này dự kiến dân số của khu vực ngoại thành là 1.672.000 ngƣời năm 2015 và
đạt 2.115.000 ngƣời vào năm 2020.
Bảng 7: Dự báo các chỉ tiêu về dân số vùng nông thôn TP.HCM đến năm 2020 (PA II)
PHƢƠNG ÁN
II
ÐVT 2010 2015 2020
TĐ tăng BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1. Quy mô dân
số
Ngƣời
1,336,244 1,672,000 2,115,000 4.59 4.81 4.70
2. Tỷ lệ tăng dân
số
%
2.89
4.59 4.81
- Tăng tự nhiên % 1.04 1.03 1.02
- Tăng cơ học % 1.85 3.56 3.79
3. Mật độ dân cƣ Ngƣời/km2 835 1,044 1,321
Lựa chọn phương án
Nhƣ vậy, có hai phƣơng án dự báo dân số khu vực ngoại thành TP.HCM giai đoạn 2011-2020 là:
phƣơng án trung bình (phƣơng án 1) và phƣơng án cao (phƣơng án 2). Căn cứ vào diễn biến tăng
dân số tự nhiên và cơ học, dự kiến chọn phƣơng án trung bình (phƣơng án 1) là nền tảng để dự
báo dân số và nguồn lao động của khu vực giai đoạn 2011-2020. Sở dĩ chọn phƣơng án này là
các chỉ tiêu đƣợc dự báo tăng với tốc độ vừa phải, phù hợp với tình hình thực tế đang diễn ra tại
địa bàn vùng nông thôn thành phố.
Căn cứ vào kết quả dự báo dân số TP.HCM thời kỳ 2011- 2025 và dựa trên phƣơng án phát triển
dân số đƣợc chọn, dự báo dân số khu vực ngoại thành giai đoạn 2011-2020 phân theo các huyện
nhƣ sau:
8. 0907.685.885(Mr thuận)
Bảng 8: Dự báo dân số chia theo huyện đến năm 2020
2010 2015 2020
TĐ tăng BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
Tổng số 1,336,244 1,624,576 1,953,016 3.99 3.75 3.87
Củ Chi 355,822 423,810 515,630 3.56 4.00 3.78
Hóc Môn 358,640 458,627 557,990 5.04 4.00 4.52
Bình Chánh 447,292 544,310 646,470 4.00 3.50 3.75
Nhà Bè 103,793 123,685 149,040 3.57 3.80 3.68
Cần giờ 70,697 74,143 83,886 0.96 2.50 1.73
Dân số là nguồn lực phát triển, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại các đô thị lớn nhƣ
TP.HCM. Ở khu vực ngoại thành TP.HCM thời gian qua, sự gia tăng dân số nhanh đã bổ sung
một nguồn lao động lớn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Nhƣng với
tốc độ gia tăng dân số nhanh sẽ gây nhiều trở ngại cho việc phát triển kinh tế cũng nhƣ quản lý
xã hội. Vì vậy, cần phải có chính sách hạn chế gia tăng dân số và đặc biệt là gia tăng cơ học,
nhằm hƣớng tới ổn định dân số, tạo nên sự ổn định xã hội, tạo đà để phát triển kinh tế một cách
nhanh và bền vững.
Trong thời gian tới, cần tập trung làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ
sinh, góp phần hạn chế gia tăng dân số tự nhiên. Điều quan trọng là hạn chế đƣợc các luồng nhập
cƣ sao cho cho phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Để hạn chế nhập cƣ, cần phải
phối hợp nhiều giải pháp nhƣ thắt chặt quản lý hộ khẩu, đƣa ra những quy định khắt khe gây trở
ngại cho ngƣời nhập cƣ. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ phát triển vùng đô thị và các đô thị vệ
tinh, tạo sức hút từ nhiều cực giúp kéo giãn sự tập trung quá mức của dân số vào đô thị trung
tâm. Cần quan tâm đầu tƣ phát triển kinh tế và nâng cao mức sống một cách đồng đều trên tất cả
các khu vực trong cả nƣớc sẽ hạn chế tối đa vấn đề di dân.
Nguồn tổng hợp www.kehoachviet.com