onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
Thao luan hoa hoc moi truong chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van vang
1. Chủ đề 11: Xử lý nước thải
Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Thị ÉnGiáo viên hướng dẫn: Trịnh Thị Én
Sinh viên thực hiện : 1. Ngô Thị Ánh
2. Nguyễn Thị Thu Trang
3. Đỗ Minh Tuấn
4. Bùi Văn Vàng
2. 1. Khái niệm.
Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, ơnh chất ban đầu do hoạt động của con người xả vào hệ thống thoát
nước.
I. khái quát về nước thải.
Xử lý nước thải là quá trình loại bỏ chất ô nhiễm ra
khỏi nước thải. Nó bao gồm các quá trình vật lý, hóa
học, và sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm và sản
xuất nước thải được xử lý an toàn với môi trường.
Sản phẩm sau cùng của quá trình xử lý nước thải là
nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn.
3. 2.Phân loại.
Để phân loại nước thải người ta dựa vào nguồn gốc phát sinh nước thải.
• Nước thải sinh họat là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng : tắm , giặt
giũ , tẩy rửa,…chúng thường được thải ra từ khu dân cư, cơ quan, trường học, và các công trình công cộng khác.
• Nước thải khác là nước thải đã qua sử dụng mà không phải nước thải sinh hoạt: nước thải công nghiệp, nước
thải nông nghiệp, nước thải chăn nuôi, nước thải y tế…
Khánh Hòa: Nhà máy đư ng x th i, th y h i s n ch t hàng lo t
Nư c th i t khu dân cư
4. Nước thải sinh họat chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, dầu mỡ, chất tẩy rửa ngòai ra
còn có các thành phần vô cơ ( ion vô cơ hòa tan, chất dinh dưỡng, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất
nguy hiểm.
3. Thành ph n và tính ch t nư c th i.
5. - Thành phần và tính chất của nước thải công nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố của
sản xuất công nghiệp gồm như lĩnh vực, nguyên liệu tiêu thụ, loại công nghệ áp dụng, qui mô hoạt
động, ...
Các chất hữu cơ bền vững khó phân hủy bền vững sinh học( thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...) chất hoạt
tính bề mặt, dầu mỡ, polychlorophenol (PCP), polychlorobiphenyl (PCB), các hydrocacbon đatính bề mặt, dầu mỡ, polychlorophenol (PCP), polychlorobiphenyl (PCB), các hydrocacbon đa
vòng,...
Các chất vô cơ ( nhà máy luyện kim, vật liệu xây dựng, phân bón vô cơ,…) các kim loại nặng, muối
khoáng, kiềm
Ngoài ra có những vi sinh vật, vi khuẩn.
6. 4. Khả năng tiếp nhận và tự làm sạch.
Hiện tượng tự lọc sạch của nước tự nhiên là khi có các chất ô nhiễm thải vào trong nước
sẽ diễn ra nhiều quá trình lý hóa sinh học để tái lập lại trạng thái tương tự như ban đầu. Đó là
các quá trình hấp thụ các kim loại nặng bởi các chất vẩn hữu cơ, loại trừ, phân hủy và tích tụ
các chất hữu cơ và các chất khác, lắng đọng các chất vẩn vô cơ và hữu cơ xuống đáy, vô cơ
hóa các chất hữu cơ không bền vững, tăng hàm lượng O2 hòa tan do quang hợp của tảo và
cây thủy sinh, hủy diệt các vi khuẩn hoại sinh và gây bệnh.cây thủy sinh, hủy diệt các vi khuẩn hoại sinh và gây bệnh.
Trong quá trình tự lọc sạch của nước, vi sinh vật giữ vai trò quan trọng.
7. Hiện trên toàn cầu, hơn 80% nước thải xả trực tiếp ra môi trường không qua xử lý và không được
tái sử dụng. Theo thống kê, hiện có 1,8 tỷ người sử dụng nguồn nước uống có chứa vi khuẩn gây ra
các bệnh như tiêu chảy, kiết lị, thương hàn... Điều đó cũng khiến cho 842,000 người chết mỗi năm do
ảnh hưởng của các căn bệnh này. Hiện có 663 triệu người chưa được tiếp cận với các nguồn nước
uống hợp vệ sinh(Nguồn: worldwaterday.org, 2017).
5. Hiện trạng.
9. III. Cấp độ xử lý.
Dựa theo chất lượng sau khi xử lý có thể chia ra 3 cấp độ.
Giai đoạn xử lý Phương pháp xử lý Công trình xử lý Hiệu quả xử lý
Xử lý sơ bộ
( tại nhà máy, xí
nghiệp )
- Hóa lý
- Hóa học
Tuyển nổi, hấp phụ,
keo tụ…
Trung hòa, oxy hóa…
Tách các chất lơ lửng,
khử màu
Trung hòa và khử các
chất độc
Xử lý tập trung
( khu dân cư và khu
công nghiệp )
- Cơ học
- Sinh học
Song chắn rác, bể lắng
cát…
Hồ sinh vật, cánh
đồng tưới- lọc,
Aerroten, kênh oxy
Tách tạp chất rắn cặn
lơ lửng
Tách các chất hữu cơ
dạng lơ lửng và hòa
tan
- Xử lý bùn cặn
Aerroten, kênh oxy
hóa…
Bể metan, sân phơi
bùn, trạm cơ học xử lý
bùn cặn
tan
Ổn định và khô bùn
cặn
Xử lý triệt để
( trước khi xả thải
hoặc tái sử dụng nước
thải )
- Cơ học
- Sinh học
- Hóa học
- Khử trùng
Bể lọc cát
Bể aeroten, bể lọc sinh
học, hồ sinh học, bể
khử nitorat
Bể oxy hóa
Trạm clorato, máng
trộn, bể tiếp xúc
Tách các chất lơ lửng
Khử nito, photpho
Khử nito, photpho và
các chất khác
Khử trùng nước trước
khi xả thải
11. Song chắn rác nhằm ngăn giữ thu hồi rác bần thô.
Bể lắng cát dùng để chắn giữ những hạt cát, sạn nhỏ có trong nước thải.
Bể lắng sơ cấp nó có nhiệm vụ giữ lại các chất không hòa tan, trôi lơ lửng trong
nước thải. Các chất có thể bị giữ lại trong bể gồm:
Các chất rắn có khả năng lắng;
1. Phương pháp vật lý.
Sơ đ x lý tr m
cơ h c
• Các chất rắn có khả năng lắng;
• Các chất dầu, mỡ và các vật liệu nổi khác;
• Một phần các chất tải hữu cơ.
Bể thu dầu, mỡ: Dầu mỡ trong nước thải từ các nhà máy
lọc dầu, xưởng sửa chữa xe cộ, ...
Bể lọc: Người ta có thể dùng các hạt sạn sỏi, cát, than ... để loại bỏ
một phần các chất rắn lơ lửng của nước thải và lượng BOD trước
khi cho qua các công trình xử lý sinh học hay hóa học khác.
12. 2. Phương pháp hóa học và hóa lý.
2.1. Phương pháp trung hòa.
Nước thải có pH dưới 6,5 hay lớn hơn 8,5 phải trung hòa trước khi thải
Trung hòa
Tr n l n 2 lo i
nư c th i
B sung tác nhân
ph n ng
L c qua v t li u
trung hòa
H p th khí th i
Oxit axit, axit
13. 2.2. Xử lý nước thải bằng công nghệ keo tụ - tạo bông
Mục đích để tách các hạt cặn không thể tách loại bằng các quá trình lý học thông thường như lắng, lọc hoặc
tuyển nổi. Bằng cách cho vào trong nước một loại hóa chất gọi là chất keo tụ có thể đủ làm cho các hạt rất nhỏ
biến thành những hạt lớn lắng xuống.
- Quá trình keo tụ : dựa trên cơ chế phá bền hạt keo.
- Quá trình tạo bông : tiếp xúc /kết dính giữa các hạt keo đã bị phá bền:
+ Tiếp xúc do chuyển động nhiệt ( chuyển động Brown) tạo thành các hạt có kích thước nhỏ .+ Tiếp xúc do chuyển động nhiệt ( chuyển động Brown) tạo thành các hạt có kích thước nhỏ .
+ Tiếp xúc do quá trình chuyển động của lưu chất được thực
hiện bằng cách khuấy trộn để tạo thành những bông cặn có kích thước lớn hơn.
+ Tiếp xúc do quá trình lắng của các hạt
14. Trong trường hợp tổng quát, quá trình hấp phụ gồm 3 giai đoạn:
• Di chuyển các chất cần hấp phụ từ nước thải tới bề mặt hạt hấp phụ.
• Thực hiện quá trình hấp phụ;
• Di chuyển chất ô nhiễm vào bên trong hạt hấp phụ (vùng khuếch tán trong). Để loại những chất ô nhiễm
2.3.Xử lý nước thải bằng công nghệ hấp phụ
• Di chuyển chất ô nhiễm vào bên trong hạt hấp phụ (vùng khuếch tán trong). Để loại những chất ô nhiễm
như: chất hoạt động bề mặt, chất màu tổng hợp, dung môi clo hoá, dẫn xuất phenol và hydroxyl…
15. Ứng dụng của quá trình hấp phụ
• Tách các chất hữu cơ như phenol, alkylbenzen-sulphonic acid, thuốc nhuộm, các hợp chất thơm
từ nước thải bằng than hoạt tính.
• Có thể dùng than hoạt tính khử thuỷ ngân.
• Có thể dùng để tách các chất nhuộm khó phân huỷ.
• Ứng dụng còn hạn chế do chi phí cao.
2.4.Xử lý nước thải bằng công nghệ trao đổi ion2.4.Xử lý nước thải bằng công nghệ trao đổi ion
Đ làm s ch nư c kh i các kim lo i như Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, Cd, Mn… cũng như các h p ch t c a asen,
photpho, xyanua và ch t phóng x .
Các ch t trao đ i ion có th là các ch t vô cơ ho c h u cơ có ngu n g c t nhiên hay t ng h p nhân t o.
.
16. B n ch t là m t quá trình trong đó các ion trên b m t c a ch t r n trao đ i v i ion có cùng
đi n tích trong dung d ch khi ti p xúc v i nhau. Các ch t này đư c g i là các ionit (ch t
trao đ i ion), chúng hoàn toàn không tan trong nư c. Các ch t trao đ i ion có kh năng
trao đ i các ion dương t dung d ch đi n ly g i là các cationit và chúng mang tính acid. Các
ch t có kh năng trao đ i v i các ion âm g i là các anionit và chúng mang tính ki m.
ng d ng c a quá trình trao đ i ion:
• Làm m m nư c
• Kh khoáng
• Kh ammonium (NH4+)
17. 2.5. Quá trình tách bằng màng.
2.5.1. Xử lý nước thải bằng công nghệ thẩm thấu.
Th m th u ngư c (RO)
18. 2.5.2. Quá trình siêu lọc.
Cả siêu lọc và thẩm thấu ngược đều phụ thuộc vào áp suất, động lực của quá trình và đòi hỏi màng
cho phép một số cấu tử thấm qua và giữ lại một số cấu tử khác.
Sự khác biệt giữa hai quá trình là ở chỗ siêu lọc thường được sử dụng để tách dung dịch có khối
lượng phân tử trên 500 và có áp suất thẩm thấu nhỏ (ví dụ các vi khuẩn, tinh bột, protein, đất sét…).
Còn thẩm thấu ngược thường được sử dụng để khử các vật liệu có khối lượng phân tử thấp và có áp
suất thẩm thấu cao.
19. 2.6. Phương pháp điện hóa.
Nước thải có thể làm sạch các tạp chất hòa tan hoặc phân tán nhờ tác dụng của dòng điện một
chiều khi xảy ra quá trình oxy hóa ở anot và khử ở catot.
Điện phân dung dịch.
Để làm sạch nước thải khỏi các tạp chất xyanua, hợp chất nito, andehyt, sunfit, mecaptan...Trong
quá trình oxy hóa điện hóa tạo chất đơn giản không độc tách bằng phương pháp khác.
VD: Sunfoxyanua phân hủy: CNS¯ + 10OH¯ - 8e → CNO¯ + SO4
2–
Oxy hóa ở anot của xyanat: CNO¯ + H2O → NH4
+ + CO3
2–
Đông tụ điện.
Khi sử dụng điện cực không tan có thể xảy ra hiện tượng đông tụ do hiện tượng sinh và
phóng điện của hạt mang điện trên điện cực, phá vỡ hiện tượng solvat làm cho một số chất
trước đây hòa tan nay kết tủa
Tuy n n i b ng đi n.
Trong quá trình đi n phân các b t khí sinh ra, các bóng khí n i lên g p và kéo theo các h t
lơ l ng cùng n i lên m t nư c
20. 2.7. Phương pháp oxy hóa khử.
Để làm sạch nước người ta dùng các chất oxy hóa như clo, nước javen, clorua vôi,
thuốc tím, hydro peoxit, ozon...
- Oxy hóa b ng clo.
Dùng đ tách các ch t ch a metylsunfit, phenol, xyanua ra kh i nư c th i, làm m t màu m t s ch t h u cơ.
- Oxy hóa b ng hydro peoxyt.
Dùng đ oxy hóa các nitrit, andehyt, phenol, xyanua, ch t th i ch a lưu huỳnh, thu c nhu m.Dùng đ oxy hóa các nitrit, andehyt, phenol, xyanua, ch t th i ch a lưu huỳnh, thu c nhu m.
+ Trong môi trư ng axit: H2O2 + 2H+ + 2e → 2H2O
+ Trong môi trư ng bazo: H2O2 + 2OH- - 2e → 2H2O
Tính kh c a H2O2 còn dùng đ lo i các ch t oxy hóa khác: H2O2 + Cl2 → O2 + 2HCl
H2O2 + NaOCl → NaCl + O2 + 2HCl
- Oxy hóa b ng ozon.
Kh : t p ch t nhi m b n, màu, mùi v l .
Ozon có th oxy hóa các ch t vô cơ: NH3+ 2O3 → O2 + H+ + NO3
- + H2O
MnSO4 + O3 + 2H2O → O2 + H2SO4 + 2HMnO4
Ozon có th oxy hóa các ch t h u cơ t o m ch cacbon ng n hơn.
21. 3. Phương pháp sinh học.
Phương pháp xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học được ứng dụng để xử lý các chất
hữu cơ hoà tan có trong nước thải cũng như một số chất ô nhiễm vô cơ khác như sunfit,
ammonia, nitơ… dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ chất hữu cơ gây ô
nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh
trưởng và phát triển.
22. 3.1. Công nghệ sinh học hiếu khí.
• Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn sau:
- Oxy hoá các chất hữu cơ: CxHyOz + O2 => CO2 + H2O + DH
- Tổng hợp tế bào mới: CxHyOz + NH3 + O2 => CO2 + H2O + DH
- Phân huỷ nội bào: C5H7NO2 + 5O2 => 5CO2 + 5 H2O + NH3 ± DH
• Phương pháp hi u khí s d ng nhóm vi sinh v t hi u khí, ho t đ ng trong đi u ki n cung c p
oxy liên t c. Quá trình phân hu các ch t h u cơ nh vi sinh v t g i là quá trình oxy hoá sinh hoá.
- Phân huỷ nội bào: C5H7NO2 + 5O2 => 5CO2 + 5 H2O + NH3 ± DH
• X lý sinh h c hi u khí v i vi sinh v t sinh trư ng d ng lơ l ng ch y u đư c s d ng kh ch t h u cơ
ch a carbon như quá trình bùn ho t tính, h làm thoáng, b ph n ng ho t đ ng gián đo n, quá trình lên
men phân hu hi u khí.
• X lý sinh h c hi u khí v i vi sinh v t sinh trư ng d ng dính bám như quá trình bùn ho t tính dính bám,
b l c nh gi t, b l c cao t i, đĩa sinh h c, b ph n ng nitrate hoá v i màng c đ nh.
23. 3.1.1 Công nghệ xử lý nước thải bùn hoạt tính hiếu khí.
Trong b bùn ho t tính hi u khí v i sinh v t sinh trư ng d ng lơ l ng, quá trình phân hu x y ra khi nư c th i
ti p xúc v i bùn trong đi u ki n s c khí liên t c. Vi c s c khí nh m đ m b o các yêu c u cung c p đ lư ng oxy
m t cách liên t c và duy trì bùn ho t tính tr ng thái lơ l ng.
B n ch t c a phương pháp là phân hu sinh h c hi u khí v i cung c p ôxy cư ng b c và m t đ vi sinh v t
đư c duy trì cao.
Bể bùn hoạt tính hiếu khí Aerotank
24. 3.1.2. Công nghệ lọc sinh học.
Bể lọc sinh học trong xử lý nước thải là một thiết bị phản ứng sinh
học trong đó các vi sinh vật sinh trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc.
Nước thải đi qua lớp vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ giọt trên đó.
Chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ bởi quần thể vi sinh vật dính kết trên lớp
vật liệu lọc. Các chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào màng
vi sinh vật và bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinhvi sinh vật và bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinh
trưởng và phát triển, bề dày lớp màng tăng lên.
Khi chiều dày lớp màng tăng lên, quá trình đồng hoá chất hữu cơ xảy
ra trước khi chúng tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu lọc. Kết
quả là vi sinh vật ở đây bị phân huỷ nội bào, không còn khả năng dính
bám lên bề mặt vật liệu lọc và bị rửa trôi
25. 3.1.3. Phương pháp xử lý tự nhiên.
Ao hồ sinh học.
- Là loại ao nông 0,3 ÷ 0,5m có quá trình oxy hóa các chất bẩn hữu cơ chủ yếu nhờ các VSV hiếu khí
- Nguyên lý hoạt động: Oxy từ không khí dễ dàng khuyếch tán vào lớp nước phía trên và ánh sáng
mặt trời chiếu rọi, làm tảo phát triển, tiến hành quang hợp thải ra oxy.
Cánh đồng- bãi lọc.
Thường sử dụng cho xử lý nước thải sinh hoạt do chứa
N:P:K = 5:1:2 phù hợp cho phát triển thực vật.
- Nhằm xử lý nước thải đồng thời tận dụng nước thải làm nguồn phân bón.
- Nguyên tắc hoạt động: dựa trên khả năng giữ cặn trên mặt đất, nước thấm
qua đất như đi qua lọc, trong đất chứa VSV hiếu khí với lượng oxy có trong
các lổ hỏng và mao quản của lớp đất mặt.
26. 3.2. Công nghệ sinh học kỵ khí
Quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hoá phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng
trung gian. Phương trình phản ứng sinh hoá trong điều kiện kị khí có thể biểu diễn đơn giản như sau:
Chất hữu cơ =====> CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + tế bào mới
Một cách tổng quát, quá trình phân huỷ kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
• Phương pháp kỵ khí sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.
27. Tuỳ theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành:
· Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí, quá trình xử lý
bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB).
· Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình lọc kỵ khí.
3.2.1 Công ngh b x lý k khí.
Chất hữu cơ trong nước thải được chuyển hoá thành mêtan và
khí cacbonic, quá trình được thực hiện không có mặt của oxy.
Quá trình ổn định nước thải trong hồ xảy dưới tác dụng kếtQuá trình ổn định nước thải trong hồ xảy dưới tác dụng kết
hợp của quá trình kết tủa và quá trình chuyển hoá chất hữu cơ
thành CO2, CH4, các khí khác, các acid hữu cơ và tế bào mới.
Hiệu suất chuyển hoá BOD5 có thể đạt đến 70 – 80 %
28. 3.2.2 Lọc kỵ khí.
Lọc kỵ khí với sinh trưởng gắn kết trên giá mang chất hữu cơ
Nguyên tắc:
- Nước thải được tiếp xúc với vật liệu.
- Khi nước thải chảy qua lớp vật liệu lọc, vi khuẩn tạo thành màng vi sinh vật .
- Chất hữu cơ khi tiếp xúc với màng vsv sẽ bị hấp thụ và phân hủy. Bùn cặn được giữ lại trong khe rỗng của lớp
lọc.
Lọc kỵ khí với vật liệu giả lỏng trương nở.
Nguyên tắc:
- Nước thải được bơm hướng lên qua lớp vật liệu lọc
- Vi sinh vật trong nước thải được cố định trên lớp vật liệu hạt.
- Lớp vật liệu này không được đặt cố định và có khuynh hướng giản nở khi có dòng nước đi qua.
29. 3.2.3. Kỵ khí tiếp xúc.
Cơ chế hoạt động: Nước thải chưa xử lý được khuấy trộn với vòng tuần hoàn và sau đó được phân
hủy trong bể phản ứng kín không cho không khí vào. Sau khi phân hủy, hỗn hợp bùn nước đi vào bể
lắng, nước trong đi ra và bùn được lắng xuống đáy.
Ứng dụng:Ứng dụng:
Phương pháp này ít chịu ảnh hưởng bởi lưu lượng, thích hợp đối với việc xử lý phân chuồng, xử lý
các nước thải đặc như trong công nghiệp đồ hộp, cất cồn, công nghiệp hóa chất, công nghiệp bột
giấy, công nghiệp đường.
30. 3.2.4. Ao hồ kỵ khí.
Nguyên lý làm việc:
Nước thải dẫn vào hồ được đặt chìm đảm bảo cho việc phân phối cặn đồng đều trong hồ. Cửa xả
nước ra khỏi hồ theo kiểu thu nước bề mặt và có tấm ngăn bùn không cho ra cùng với nước.
Ứng dụng:
Loại ao hồ này có thể tiếp nhận loại nước thải ( kể cả nước thải công nghiệp) có độ nhiễm bẩn lớn, tảiLoại ao hồ này có thể tiếp nhận loại nước thải ( kể cả nước thải công nghiệp) có độ nhiễm bẩn lớn, tải
BOD cao và không cần vai trò quang hợp của tảo.