SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN : A16848
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thùy Linh
Mã sinh viên : A16848
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo,
cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Chu Thị Thu Thủy
đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã
truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như
có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn về kiến thức, sự hiểu biết, khả năng lý luận của bản thân còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô
giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Thùy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội,ngày… tháng…. năm 20….
Sinh viên
Phạm Thị Thuỳ Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN
BẨY..................................................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy............................................................................................ 1
1.1.2. Các loại đòn bẩy ............................................................................................... 1
1.2. Đòn bẩy hoạt động.................................................................................................. 2
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động................................................. 2
1.2.1.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động......................................................................... 2
1.2.1.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động...................................................................... 2
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................... 3
1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn và phân tích điểm hòa vốn ..................................... 3
1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn............................................................ 6
1.2.2.3 Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn ............................................................. 10
1.2.3. Độ bẩy hoạt động............................................................................................ 11
1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động và công thức tính độ bẩy hoạt động .......... 11
1.2.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ................................. 12
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh........................... 14
1.2.3.4. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính................................... 15
1.3. Đòn bẩy tài chính.................................................................................................. 16
1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính................... 16
1.3.1.1 Khái niệm của đòn bẩy tài chính................................................................... 16
1.3.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính....................................................................... 16
1.3.2. Độ bẩy tài chính.............................................................................................. 17
1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính.............................................. 17
1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính ................................ 18
1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan .................................. 18
1.4. Đòn bẩy tổng hợp.................................................................................................. 20
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp................................................. 20
1.4.1.1 Khái niệm đòn bẩy tổng hợp ......................................................................... 20
1.4.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp....................................................................... 20
1.4.2. Độ bẩy tổng hợp.............................................................................................. 20
1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty ........................................................... 21
1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy ....................................... 21
1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy ......................................... 22
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty............ 25
1.6.1 Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 25
1.6.2 Các nhân tố khách quan ................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM ............................................................................... 29
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam................................... 29
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển......................................................................... 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam............................... 31
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý........................................................................ 31
2.1.2.2 Chức năng từng phòng ban ........................................................................... 31
2.1.2.3. Tình hình kinh doanh.................................................................................... 33
2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại công ty Cổ phần H-PEC Việt
Nam............................................................................................................................... 36
2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................. 36
2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động........................................... 43
2.2.2.1 Phân tích mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động.............................................. 43
2.2.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ................................. 46
2.2.2.3 Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh............................ 48
2.3. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty Cổ phần H-PEC
Việt Nam....................................................................................................................... 50
2.3.1. Phân tích độ bẩy tài chính ............................................................................. 50
2.3.1.1 Phân tích mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính................................................ 50
2.3.1.2 Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính ................................. 54
2.3.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan .................................. 55
2.4. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong công ty Cổ phần
HPEC Việt Nam........................................................................................................... 56
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty Cổ phần H-PEC Việt
Nam............................................................................................................................... 58
2.6. Đánh giá về tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty Cổ phần H-PEC Việt
Nam............................................................................................................................... 67
2.6.1. Đòn bẩy hoạt động.......................................................................................... 67
2.6.2. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................... 68
2.6.3. Đòn bẩy tổng hợp............................................................................................ 69
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN
BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM................................................. 71
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam....................... 71
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động.................... 72
3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, hạ giá thành sản phẩm để
tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ.................................................................. 72
Thang Long University Library
3.2.2. Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................... 73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.................................................. 74
3.2.4. Các chính sách bán hàng: chiết khấu thương mại, quảng cáo, xúc tiến
bán…......................................................................................................................... 75
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính...................... 76
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 ..........................34
Bảng 2.2. Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................37
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát điểm hòa vốn ..............................................38
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của định phí, biến phí, doanh thu thuần đến điểm hòa vốn .......39
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2011 – 2013.........................43
Bảng 2.6. Độ bẩy hoạt động giai đoạn 2011 – 2013 .....................................................45
Bảng 2.7. Số liệu về doanh thu, chi phí, EBIT giai đoạn 2011 – 2013.........................48
Bảng 2.8. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh của công ty giai đoạn
2011 – 2013 ..................................................................................................................49
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2011 – 2013...........................50
Bảng 2.10. EPS của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013............................................52
Bảng 2.11. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2011 – 2013 .....................................................53
Bảng 2.12. Các phương án tài trợ EPS giai đoạn 2011 – 2013 ....................................55
Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2011 – 2013.....................................................57
Bảng 2.14. Hệ số nợ giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................58
Bảng 2.15. Khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2011 – 2013...................................59
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của tiền vay giai đoạn 2011 – 2013...................................59
Bảng 2.17. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) giai đoạn 2011 – 2013...........60
Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2011 – 2013................61
Bảng 2.19. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2013 ...............................62
Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................63
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2011 – 2013 ..........64
Bảng 2.22. Phân tích ROE theo mô hình Dupont giai đoạn 2011 – 2013.....................65
Bảng 3.1. Độ bẩy hoạt động dự tính khi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
năm 2014 ......................................................................................................................73
Bảng 3.2. ROA của công ty và các công ty trong nghành giai đoạn 2011 – 2013........76
Bảng 3.3. Sự thay đổi ROE và EPS khi ROA thay đổi năm 2014................................77
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần H-PEC Việt Nam.....................................31
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu tiêu thụ và doanh thu hòa vốn giai đoạn
2011 – 2013 ..................................................................................................................42
Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................47
Biểu đồ 2.3. Xu hướng thay đổi của EPS và DFL giai đoạn 2011 – 2013....................53
Đồ thị 1.1. Phân tích điểm hoà vốn ................................................................................8
Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa sản lương tiệu thụ và độ bẩy hoạt động................................13
Đồ thị 1.3 Điểm bàn quan của các phương án tài trợ....................................................19
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kì hội nhập nền kinh tế thị trường như hiện nay, môi trường kinh
doanh càng ngày càng được mở rộng, sức mạnh cạnh tranh của một sản phẩm hay của
một doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó việc sử dụng vốn có hiệu
quả như là một yếu tố tổng hợp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn được
coi là 1 trong 4 nguồn lực của nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi DN nói
riêng. Vốn là tiền đề không thể thiếu cho quá trình sản xuất kinh doanh, vốn quyết
định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy mỗi DN cần phải có chính sách
quản lý tài chính doanh nghiệp hợp lý để đạt hiệu quả sinh lời tối đa trong việc khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn của DN.
Từ đó, vai trò của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp luôn được chú
trọng và đặt lên hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Các DN cần đổi mới trong quản lý tài chính để phù hợp với những thay
đổi của môi trường kinh doanh cũng như chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Nhận
biết được tầm quan trọng đó Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam cũng đang dần tự
hoàn thiện để ổn định tài chính và đưa công ty phát triển ngày càng bền vững hơn. H-
PEC cùng với các sản phẩm thiết bị công nghệ cao phục vụ cho giáo dục đào tạo, hội
thảo, hội họp, trình chiếu, nghe nhìn cùng chất lượng, kiểu dáng, tính năng vượt trội đã
cung cấp cho thị trường các sản phẩm đầy ấn tượng và tiện ích. Với bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như năng lực tài chính vững mạnh, sự
có mặt của H-PEC trên thị trường Việt Nam đã giành được sự tín nhiệm, tin tưởng và
ủng hộ nhiệt tình của khách hàng. Phương châm kinh doanh “Lấy chất lượng làm
chiến lược” H-PEC đang ngày một khẳng định được vị thế thương hiệu cũng như giá
trị đích thực của sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và tạo nên sự khác biệt cho riêng
mình.
Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là một công cụ
để khuếch đại lực dựa trên một điểm tựa nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn
tác động vào vật cần dịch chuyển. Nhưng trong kinh doanh thuật ngữ “đòn bẩy” lại
được dùng để ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định và nợ làm gia tăng khả năng sinh lợi
của công ty. Với đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn
bẩy tại Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam ” ta sẽ có cái nhìn toàn diện về hiệu quả
sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty và phần nào đưa ra
một số giải pháp tác động tốt tới hướng phát triển của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại
Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam và đưa ra một số giả pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính cho Công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính của
Công ty
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy, ảnh hưởng của đòn bẩy đến khả năng sinh
lời và rủi ro của Công ty.
- Qua phân các chỉ tiêu, tác động của đòn bẩy chỉ ra những thuận lợi, khó khăn,
ưu điểm và hạn chế của công ty từ đó đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải
thiện tình hình tài chính thích hợp cho doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình sử dụng đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài
chính doanh nghiệp, cụ thể với doanh nghiệp thuộc thương mại chuyên nhập khẩu và
phân phối thiết bị giáo dục.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài
chính của Tổng công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam giai đoạn 2010-2012 thông qua các
báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó,
ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng đòn bẩy, tình hình sử dụng tài sản –
nguồn vốn,…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính của
công ty qua các năm và ý kiến đánh giá của những người có thẩm quyền.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phương pháp phân loại, tính toán các chỉ tiêu
tài chính…kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế,
mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác để phân tích, tổng hợp thông tin để đưa ra
các giải pháp hợp lý…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy.
Thang Long University Library
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ phần H-pec
Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ
phần H-pec Việt Nam.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY
1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy
Theo cơ học, đòn bẩy như là một công cụ để khuếch đại lực nhằm biến lực nhỏ
thành một lực lớn hơn tác động vào một vật cần dịch chuyển nhờ vào cánh tay đòn và
điểm tựa.
Trong kinh tế thuật ngữ “đòn bẩy” được giải thích bằng việc sử dụng chi phí hoạt
động và chi phí tài chính cố định để gia tăng khả năng sinh lợi cũng như thể hiện tình
hình rủi ro của DN. (Nguồn: Trang 195, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí hoạt động
hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên việc sử dụng đòn bẩy là con dao hai lưỡi đối với mỗi doanh nghiệp bởi khi sử
dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử
dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động và tài chính cố định, điều này
làm giảm lợi nhuận đạt được từ việc sử dụng đòn bẩy. Việc lạm dụng đòn bẩy còn có
thể làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường, không những không gia tăng được khả
năng sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trước tình thế khó khăn. Các nhà đầu tư
cần cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cân bằng giữa mức
độ rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.2. Các loại đòn bẩy
Đòn bẩy được chia thành 3 loại: đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy
tổng hợp
Đòn bẩy hoạt động cho nhà quản trị tài chính biết được sự thay đổi của cơ cấu
chi phí, doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc
sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường.
Đòn bẩy tổng hợp là sự kết hợp của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính trong nỗ
lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông. Như vậy khi sử
dụng đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và
chi phí tài trợ cố định. Đòn bẩy tổng hợp là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro
tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Thang Long University Library
2
1.2. Đòn bẩy hoạt động
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
1.2.1.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động
“Đòn bẩy hoạt động mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của DN (thường
được tính toán trong ngắn hạn vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi).
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như:
chi phí khấu hao, bảo hiểm, chi phí quản lý…
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như: chi phí
nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng…” (Nguồn: Trang 195, Giáo
trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Trong kinh doanh doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với mong muốn số lượng
sản phẩm tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Trong khái niệm đòn bẩy hoạt động, chi phí cố định chính là điểm tựa để
khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận (hoặc lỗ) thông qua sự thay đổi trong số lượng
tiêu thụ sản phẩm. Ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến đổi nhỏ về doanh
thu hoặc sản lượng sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận.
Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động gồm có: đặc điểm về ngành nghề
kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, yếu tố công nghệ và các quy định của pháp
luật…Cụ thể, đối với các ngành nghề có mức độ đầu tư vào tài sản cố định và chi phí
hoạt động cố định khác lớn như các DN sản xuất thì việc sử dụng đòn bẩy hoạt động là
điều khá dễ hiểu. Còn các DN thương mại, dịch vụ đầu tư cho các chi phí cố định ở
mức thấp sẽ khá khó khăn trong việc tận dụng đòn bẩy hoạt động.
1.2.1.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động phản ánh nhiều điều về DN đó cũng như mức độ rủi ro của
nó. Về thực chất, đòn bẩy hoạt động phản ánh tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận trước thuế và
lãi vay phát sinh do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ. Đòn bẩy hoạt động cho biết khi
doanh thu tăng hoặc giảm x% thì EBIT có chiều hướng tăng hoặc giảm x% DOL
điều đó giúp nhà quản trị thấy được ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi
nhuận trước doanh số ra sao.
Đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng chi phí cố định cao hơn so
với chi phí biến đổi, điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng nhiều tài sản cố định
hơn trong hoạt động của mình. Và ngược lại đòn bẩy hoạt động sẽ thấp khi tỷ trọng chi
phí cố định nhỏ hơn chi phí biến đổi. Khi đòn bẩy hoạt động cao, chỉ cần một sự thay
đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động
3
Một tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh cao có thể tạo ra được một lợi ích rất lớn cho các
DN. Tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều tiền hơn từ
mỗi doanh số tăng thêm nếu việc bán 1 sản phẩm tăng thêm đó không làm gia tăng chi
phí sản xuất. Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng làm được điều này nếu như nó có
thể lựa chọn tài sản cố định như tài sản, nhà xưởng và trang thiết bị cũng như số công
nhân hiện hữu. Tức là nó có thể tạo ra được tất cả sự tăng thêm này mà không cần sử
dụng bất cứ một chi phí tăng thêm nào vì hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định. Do
vậy, lợi nhuận biên được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn
Trong những thời gian tốt, đòn bẩy hoạt động có thể giúp công ty gia tăng tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận. Nhưng trong những khoảng thời gian xấu, nó lại có thể tạo ra
một sự sụp giảm lợi nhuận nhanh hơn. Như vậy đòn bẩy hoạt động của công ty biến
động cũng có thể nói cho biết rất nhiều về triển vọng của DN đó.
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn
1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn và phân tích điểm hòa vốn
“Điểm hòa vốn (Break – even point) là điểm mà tại đó doanh thu của DN đủ
trang trải mọi phí tổn và DN không lãi, không lỗ.” (Nguồn: Trang 206, Giáo trình
phân tích kinh doanh, Nguyễn Văn Công)
Nói cách khác, điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí hay
tại điểm hòa vốn EBIT của DN bằng 0.
Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết
định qui mô sản xuất, tiêu thụ; qui mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh để đạt
được mức lãi mong muốn phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện hành cũng như đầu
tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hòa vốn, toàn bộ chi phí kinh doanh
(chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và biến phí.
(Nguồn: Trang 206, Giáo trình phân tích kinh doanh, Nguyễn Văn Công)
Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn xem xét mối quan hệ giữa doanh thu, các định phí và
biến phí, EBIT tại các mức sản lượng khác nhau của DN. Trong kinh doanh, không
phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có lãi mà DN chỉ thực sự có lãi khi
sản xuất và bán ra vượt sản lượng (hoặc doanh thu) hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn
sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của DN. Đồng thời cũng chỉ ra sự yếu
kém hay thành tích của các DN trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ…. DN
chỉ thực sự hoạt động kinh doanh có lãi khi và chỉ khi tiêu thụ vượt sản lượng hay
doanh thu thuần hòa vốn. Ngoài ra phân tích điểm hòa vốn còn thể hiện nhiều vấn đề
khác nhau như: Dự báo khả năng sinh lợi của một DN khi biết cấu trúc chi phí và các
mức doanh thu mong đợi, phân tích tác động trong thay đổi của định phí, biến phí và
Thang Long University Library
4
giá bán tới EBIT, phân tích tác động của các định phí thay thế cho biến phí trong một
qui trình sản xuất đến EBIT, phân tích các tác động lợi nhuận của các nỗ lực tái cấu
trúc DN nhằm cắt giảm định phí. Phân tích điểm hòa vốn thường tiến hành theo các
bước sau:
Bƣớc 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn:
Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh
sản lượng hòa vốn, doanh thu thuần hòa vốn, thời gian hòa vốn, hệ số công suất hoạt
động hòa vốn và doanh thu thuần an toàn với các kỳ trước hoặc với các DN khác hay
với số bình quân của ngành. Căn cứ vào kết quả so sánh và ý nghĩa của các chỉ tiêu,
các nhà quản trị sẽ đánh giá được sơ bộ chất lượng hoạt động kinh doanh.
Sản lượng hòa vốn càng thấp, doanh thu thuần hòa vốn càng nhỏ và thời gian
hoàn vốn càng ngắn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được
trên hao phí bỏ ra càng lớn và ngược lại.
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn =
Sản lƣợng hòa vốn
Tổng sản lƣợng tiêu thụ
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lượng hoạt động kinh doanh
càng cao, DN chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa là đã đảm
bảo hòa vốn và ngược lại.
Tổng doanh thu thuần an toàn = Tổng doanh thu thuần trong kỳ - Tổng
doanh thu thuần hòa vốn
Doanh thu thuần an toàn là phần doanh thu thuần vượt qua điểm hòa vốn. Phần
doanh thu thuần an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và hoạt động kinh
doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh sẽ cao, độ rủi ro sẽ giảm
và ngược lại.
Bƣớc 2: Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến điểm hòa vốn:
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, công thức xác định điểm hòa vốn có thể khác
nhau và do vậy, nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có thể khác nhau (DN kinh
doanh một hay một số mặt hàng). Tuy nhiên, về tổng thể, điểm hòa vốn thường thay
đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tổng định phí:
Tổng định phí là nhân tố ít biến động so với qui mô kinh doanh. Tuy nhiên, trong
giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, chi phí cố định có thể thay đổi không phải do
đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng hạn: do
thay đổi tỷ lệ khấu hao tài sản cố định, thay đổi đơn giá thuê phương tiện kinh doanh,
thay đổi đơn giá tiền lương cán bộ, quản lý… Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh
5
doanh, DN có thể tiến hành đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh hay đầu tư chiều sâu để
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Sự thay đổi của tổng định phí sẽ kéo theo sự thay đổi của điểm hòa vốn. Ảnh
hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định phí kỳ phân
tích, biến phí và giá bán kỳ gốc.
Biến phí đơn vị:
Biến phí đơn vị có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, do đơn
giá tiền lương, nguyên vật liệu thay đổi….Khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo.
Nếu biến phí có xu hướng tăng thì DN phải tăng thêm sản lượng tiêu thụ, doanh thu
thuần hòa vốn sẽ cao hơn và thời gian hòa vốn sẽ dài hơn. Ngược lại, khi biến phí
giảm thì sản lượng hòa vốn sẽ giảm, kéo theo doanh số hòa vốn sẽ thấp và thời gian
hòa vốn sẽ ngắn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định:
tổng định phí và biến phí đơn vị kỳ phân tích, giá bán kỳ gốc.
Doanh thu thuần đơn vị:
Tùy theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh, doanh thu thuần đơn vị mặt
hàng có thể thay đổi. Điều này sẽ tác động tới điểm hòa vốn, làm cho điểm hòa vốn
thay đổi. Doanh thu thuần đơn vị càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và ngược lại
doanh thu thuần đơn vị càng thấp điểm hòa vốn càng xa hơn.
Bƣớc 3: Xác định sản lƣợng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn:
Trong giới hạn chi phí kinh doanh không đổi, trên mức sản lượng và doanh thu
thuần hòa vốn, DN cần biết ứng với mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận
mong muốn ngay cả khi phải giảm giá bán để cạnh tranh tốt hơn.
Sau khi đạt hòa vốn, cứ mỗi đơn vị mặt hàng bán ra sẽ cho mức lãi ròng bằng
chính lãi góp của mặt hàng đó. Nghĩa là, sau khi hòa vốn, mỗi một đơn vị mặt hàng
tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí và do đó, phần chênh lệch giữa giá bán và biến
phí chính là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Như vậy, để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn hay lợi nhuận mục tiêu (Target Income – TI), DN cần phải bảo đảm
cung ứng vượt mức sản lượng hòa vốn với một khối lượng sản phẩm ∆V.
∆V =
Mức lợi nhuận mong muốn
Lãi góp đơn vị
=
TI
p - cv
Tổng sản lượng cần thiết mà DN phải bảo đảm đáp ứng để đạt mức lợi nhuận mong
muốn bao gồm cả sản lượng hòa vốn và sản lượng vượt điểm hòa vốn (V = VB + ∆V).
V = VB + ∆V =
TFC + TI
p - cv
Thang Long University Library
6
Tuy nhiên, trên thực tế, mọi sự biến động về chi phí và giá bán đều ảnh hưởng
đến điểm hòa vốn và do đó, ảnh hưởng đến sản lượng và doanh số để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn. Khi chi phí tăng (định phí, biến phí), để hòa vốn DN phải tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì thế, khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để
đạt lợi nhuận mong muốn cũng phải tăng thêm. Ngược lại, nếu tiết kiệm được chi phí
(giảm định phí và biến phí), để đạt hòa vốn cũng như lợi nhuận mong muốn DN chỉ
cần tiêu thụ khối lượng sản phẩm ít hơn. Khác với biến động của chi phí, khi giá bán
đơn vị tăng, lượng sản phẩm cần thiết để DN hòa vốn và đạt mức lãi mong muốn sẽ
giảm xuống. Còn nếu giá bán đơn vị hạ, lượng sản phẩm mà DN cần tiêu thụ để đạt
hòa vốn và lợi nhuận mong muốn sẽ tăng lên. Sự biến động về chi phí và giá bán buộc
các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phải dự tính đến sao cho đạt được mức lợi
nhuận mong muốn trong mọi tình huống.
Bƣớc 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất
giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn.
Sau khi tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của điểm hòa
vốn, các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình thực tế để chỉ rõ nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự thay đổi điểm hòa vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp đồng bộ để rút ngắn
thời gian hòa vốn, giảm sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, giảm hệ số công suất
hoạt động hòa vốn, tăng doanh thu thuần an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn có thể thực hiện thông qua các cách phân tích như: phân
tích bằng đồ thị, phân tích bằng các phép tính đại số hoặc có thể kết hợp cả hai cách trên
để phân tích. Sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về các cách phân tích điểm hòa vốn:
a. Phân tích điểm hòa vốn theo đồ thị
Là việc biểu diễn mối quan hệ giữa các biến phí, định phí tại các mức sảm lượng,
giá cả và doanh thu đối với EBIT thông qua hình ảnh đồ thị. Nghĩa là, ta xác định hàm
số tổng doanh thu tại các mức sản lượng khác nhau; xác định hàm tổng chi phí hoạt
động tại các mức sản lượng khác nhau. Với các giả định về giá bán và biến phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm là không đổi (quan hệ tuyến tính).
Ở đây ta đang phân tích dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa hàm tổng doanh
thu và hàm tổng chi phí hoạt động. Do vậy, cần thiết phải có một số giả định như sau:
 Giá bán và biến phí tính trên mỗi đơn vị sản phẩm là không đổi.
 Phân tích chỉ xem xét trong phạm vi giá trị đúng của các giá trị sản lượng
( từ Q1 đến Q2 chẳng hạn)
Biểu đồ phân tích hòa vốn tuyến tính có các yếu tố như sau:
 Trục tung biểu diễn doanh thu và chi phí ($)
7
 Trục hoành biểu diễn các mức sản lượng Q (sp)
 Hàm tổng doanh thu (S) thể hiện tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt
được ở mỗi mức sản lượng khi giá bán đơn vị P không đổi
 Hàm tổng chi phí hoạt động (TC) thể hiện tổng chi phí mà DN phải gánh
chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí được tính bằng tổng của định phí
F và biến phí V
Để xác định điểm hòa vốn của một doanh nghiệp trên đồ thị, ta phải tiến hành
theo 3 bước dưới đây:
 Bước 1: Vẽ một đường thẳng qua gốc tọa độ O với hệ số góc P (giá bán một
đơn vị sản phẩm) để biểu thị hàm số doanh thu S. Doanh thu được xác định
theo công thức sau:
S = P * Q (1.1)
 Bước 2: Vẽ một đường thẳng cắt trục tung ở chi phí cố định F và có hệ số góc
là biến phí VC để biểu diễn hàm số tổng chi phí TC. Trong đó, tổng chi phí
được xác định theo công thức:
TC = F + (VC x Q) (1.2)
 Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường S và TC, mức sản lượng tại giao
điểm đó chính là sản lượng hòa vốn Q0
Dƣới đây là một biểu đồ minh họa phân tích hòa vốn:
Thang Long University Library
8
Đồ thị 1.1. Phân tích điểm hòa vốn
Trong đồ thị trên, điểm hòa vốn xác định được tại Q0 chính là giao điểm của
đường biểu diễn doanh thu S và đường biểu diễn tổng chi phí TC.
- Nếu sản lượng của DN ở mức Q1 thấp hơn điểm hòa vốn (Q1 < Q0) thì tại đó
S<TC, mà S – TC = EBIT nên khi đó EBIT mang dấu âm và DN chịu lỗ hoạt
động, doanh thu không bù đắp được tất cả các chi phí đã bỏ ra.
- Nếu mức sản lượng của DN cao hơn điểm hòa vốn (Q2 > Q0) tức là S > TC
hay EBIT mang dấu dương và DN đạt được lãi hoạt động trong kinh doanh.
Qua việc phân tích bằng đồ thị ta thấy định phí đóng một vai trò quan trọng đối
với khoản lãi hay lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
định phí càng lớn doanh nghiệp càng gánh nhiều rủi ro và ngược lại.
b. Phân tích hòa vốn theo phương pháp đại số
Ngoài việc xác định điểm hòa vốn theo biểu đồ, ta cũng có thể tiến hành phân
tích hòa vốn bằng các phương trình, phép tính đại số. Để xác định được điểm hòa vốn
theo phương pháp này, chúng ta cần cho các hàm số tổng doanh thu S và tổng chi phí
hoạt động TC bằng nhau, sau đó giải phương trình để tìm ra sản lượng hòa vốn Q.
Như đã xác định ở phương pháp phân tích theo biểu đồ, ta có hai hàm số của
doanh thu và tổng chi phí (công thức 1.1 và 1.2). Cho tổng doanh thu và tổng chi phí
bằng nhau (tức là cho EBIT = S – TC = 0) và thay thế sản lượng hòa vốn Q0 cho Q ta
được:
S = TC P x Q0 = F + (V x Q0)
 Q0 (P – V) = F
Điểm hòa vốn
Định phí
Biến phí
Tổng chi phí
Doanh thu
Doanh thu và chi phí
Q
SBE
QBE
EBIT âm(lỗ)
EBIT dương (lãi)
9
Hay: Q0 =
F
P-V
(1.3)
Trong đó: Q0 : Sản lượng hòa vốn
F : Chi phí cố định
P : Giá bán đơn vị
V : Chi phí biến đổi
Từ công thức trên ta có thể thấy sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định
phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị. Trong đó (P – V) được gọi là lãi gộp theo đơn vị vì nó
thể hiện lãi của DN có được khi bán được một đơn vị sản phẩm. Nó đo lường mỗi đơn
vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho các định phí đã bỏ ra.
Phân tích hòa vốn theo phương pháp đại số để xác định sản lượng hòa vốn
thường được áp dụng cho các công ty sản xuất các sản phẩm mang tính đơn chiếc hoặc
dễ dàng xác định sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
Bên cạnh việc sử dụng các phép tính đại số để xác định sản lượng hòa vốn, các
doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích hòa vốn theo theo doanh thu, phương pháp
này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm không mang
tính đơn chiếc cũng như có hoạt động kinh doanh phức tạp ví dụ như các hoạt động
thương mại: cung cấp dịch vụ, ngân hàng, bán buôn, bán lẻ… Theo phương pháp này,
điểm hòa vốn được xác định theo doanh thu dựa trên các số liệu từ báo cáo kết quả
kinh doanh. Như ta đã biết:
EBIT = S – (F + V)
EBIT = S ( 1 –
VC
S ) – F
Tại điểm hòa vốn, với doanh thu hòa vốn là SBE ta có:
EBIT = SBE ( 1 –
VC
SBE
) – F
Do tỷ lệ giữa chi phí biến đổi và doanh thu (VC/S) không đổi ở bất kỳ mức
doanh thu nào, nghĩa là VC/S = VC/SBE, từ đó ta có thể viết lại biểu thức trên như sau:
EBIT = SBE ( 1 –
VC
SBE
) – F
Mặt khác, tại điểm hòa vốn, EBIT = 0, vì vậy:
SBE ( 1 –
VC
SBE
) – F = 0
 SBE =
F
1 –
VC
S
(1.4)
Thang Long University Library
10
Trong đó: SBE : Doanh thu hòa vốn
F : Chi phí cố định
VC : Chi phí biến đổi
S : Doanh thu tiêu thụ
Theo đồ thị 1.1, ta biết khi doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng lớn hơn Q0
thì doanh nghiệp mới có lãi, chính vì vậy, thay vì sản xuất tại mức sản lượng hòa vốn,
các nhà quản trị tài chính quan tâm đến việc hoạch định mức sản lượng mà tại đó
doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận mục tiêu, đây cũng chính là mức sản lượng kế
hoạch mà các doanh nghiệp đặt ra để có lãi. Việc xác định sản lượng mục tiêu này phải
dựa vào căn cứ quan trọng đó là điểm hòa vốn như trong công thức:
Q0 =
F
P-V (*)
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần đặt ra được mức lợi nhuận mong muốn, giả sử
là A. Khi đó, để tạo ra lợi nhuận là A doanh nghiệp sẽ phải sản xuất thêm Q1 sản phẩm
hay:
A = S1 – TC1 = P*Q1 - V*Q1
Q1 =
A
P - V (**)
Từ đó ta xác định được sản lượng mục tiêu hay sản lượng kế hoạch mà doanh
nghiệp cần sản xuất:
Qmục tiêu = Q0 + Q1
Thay biểu thức (*) (**) vào phương trình trên ta sẽ được:
Qmục tiêu =
F+A
P-V
(1.5)
Trong đó: Qmục tiêu : Sản lượng để đạt lợi nhuận kế hoạch
A : Lợi nhuận kế hoạch doanh nghiệp đạt ra
F : Chi phí cố định
P : Giá bán đơn vị
V : Biến phí đơn vị
P – V : Lãi gộp
1.2.2.3 Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn không chỉ giúp doanh nghiệp xác định được khối lượng
sản xuất cũng như doanh thu tiêu thụ một cách phù hợp để đảm bảo doanh nghiệp có
thể hoạt động có lãi mà còn có thể đưa ra những dự báo về khả năng sinh lợi cho
11
doanh nghiệp khi biết cấu trúc chi phí cũng như các mức doanh thu mong đợi. Đây
thực sự là một trong những công cụ hữu ích đối với công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp, nó có thể giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thị
trường, đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do sự biến
động sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Nó có thể cung cấp những tín hiệu quan trọng như
sau: Nếu sản lượng hoặc doanh thu tiêu thụ thấp hơn điểm hòa vốn thì doanh thu
không đủ bù đắp tổng chi phí, do đó EBIT < 0, DN chịu lỗ hoạt động. Nếu sản lượng
hoặc doanh thu tiêu thụ cao hơn điểm hòa vốn thì doanh thu lớn hơn tổng chi phí, bởi
vậy EBIT > 0, lúc này DN hoạt động kinh doanh có lãi. Muốn thay đổi điểm hòa vốn,
doanh nghiệp phải thay đổi chi phí cố định. Việc thay đổi chi phí cố định phụ thuộc
vào đặc điểm của công nghệ sản xuất hoặc ngành kinh doanh.
1.2.3. Độ bẩy hoạt động
1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động và công thức tính độ bẩy hoạt động
Như đã phân tích ở phần trước, ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động
một sự thay đổi trong số lượng sản phẩm tiêu thụ đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ)
gia tăng với tốc độ lớn hơn.
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động ta sử dụng chỉ tiêu “độ
bẩy hoạt động” (DOL – Degree of Operating Leverage).
“Độ bẩy hoạt động là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần
trăm thay đổi của sản lượng hoặc doanh thu.” (Nguồn: Trang 199, Giáo trình Tài
chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Cụ thể được xác định theo công thức sau:
Độ bẩy hoạt động (DOL) =
Phần trăm thay đổi lợi nhuận
Phần trăm thay đổi sản lƣợng hoặc doanh thu
DOL =
∆EBIT/EBIT
∆Q/Q
(1.6)
Trong công thức trên, ta có thể thấy độ bẩy hoạt động được đo lường thông qua
chỉ tiêu EBIT – thu nhập trước thuế và lãi vay. Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau
ở những mức sản lượng Q hoặc doanh thu S khác nhau, do đó khi nói đến độ bẩy
chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q nào đó.
Tuy nhiên, trong thực tế đặc biệt là ở Việt Nam, việc xác định EBIT của một
doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để dễ dàng tính toán DOL, ta có thể
thực hiện một số biến đổi như sau:
Như đã biết ta có: EBIT = Doanh thu – Chi phí hoạt động
Cụ thể:
Thang Long University Library
12
EBIT = PQ – (VQ + F) = PQ – VQ – F = Q(P – V) – F
Do đơn giá bán P và định phí F là cố định nên ∆EBIT = ∆Q(P – V), như vậy:
∆EBIT
EBIT =
∆Q(P-V)
Q(P-V) - F
Thay vào công thức 1.6, ta được:
DOLQ =
Q(P - V)
Q(P - V) - F
(1.7)
Trong đó: DOLQ : Độ bẩy hoạt động tại sản lượng Q
Q : Sản lượng tiêu thụ
P : Đơn giá bán
V : Biến phí đơn vị
F : Định phí
Như vậy, công thức 1.7 chỉ thích hợp sử dụng để xác định độ bẩy hoạt động đối
với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có tính đơn chiếc còn đối với các doanh
nghiệp có sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu
độ bẩy hoạt động theo doanh thu, như sau:
DOLS =
S - VC
S - VC - F
=
EBIT + F
EBIT
(1.8)
Trong đó: DOLs : độ bẩy hoạt động tại mức doanh thu S
S : doanh thu
F : tổng chi phí cố định
VC : tổng chi phí biến đổi
Từ cả hai công thức trên, ta có thể thấy, độ bẩy hoạt động có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với chi phí cố định F của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có chi phí hoạt động
cố định càng lớn thì độ bẩy hoạt động sẽ càng lớn. Nếu độ bẩy hoạt động càng cao thì
lợi nhuận rất nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu, tức là khi sản lượng hoặc doanh
thu tăng 1% thì lợi nhuận tăng lớn hơn 1% và nếu doanh thu hay sản lượng giảm 1%
thì lợi nhuận sẽ giảm nhiều hơn 1%. Đây chính là công cụ để các doanh nghiệp có thể
dự đoán được mức lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn
Như đã trình bày ở những phần trên, độ bẩy hoạt động cho biết mức độ thay đổi
lợi nhuận hoạt động tương ứng với mỗi mức sản lượng và doanh thu, còn điểm hòa
vốn cho biết điểm doanh thu hoặc sản lượng mà tại đó doanh thu hoạt động vừa đủ để
bù đắp những chi phí đã bỏ ra. Mỗi doanh nghiệp đều có thể xác định được điểm hòa
vốn của mình nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng sản xuất tại mức sản
13
lượng (doanh thu) hòa vốn mà có thể sản xuất ở mức cao hoặc thấp hơn điểm hòa vốn
đó mà ở mỗi mức sản lượng (doanh thu) sẽ có mức độ sử dụng các chi phí khác nhau
tương ứng với các độ bẩy hoạt động cũng như mức rủi ro khác nhau.
Đồ thị dưới đây sẽ minh họa về mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa
vốn:
Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động
Từ đồ thị trên ta có thể thấy, độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản
xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng
vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến 1.
Như vậy, có thể nói điểm hòa vốn là một trong những căn cứ quan trọng để từ đó
doanh nghiệp ra quyết định sản lượng sản xuất, tiêu thụ cũng như đo lường mức rủi ro
cũng như sinh lợi tại mỗi sản lượng nhất định. Khi doanh nghiệp sản xuất càng gần với
điểm hòa vốn, lợi nhuận cũng như lỗ gặp phải sẽ nhỏ nhưng với độ bẩy hoạt động ở
mức cao lại cho thấy tại các mức sản lượng này, lợi nhuận rất nhạy cảm với những
thay đổi trong sản lượng, tức là với mỗi mức tăng hay giảm trong sản lượng sản xuất
và tiêu thụ cũng mang lại những thay đổi đáng kể trong lợi nhuận. Còn khi doanh
nghiệp sản xuất với các mức sản lượng ở xa điểm hòa vốn, thì mức lợi nhuận hay lỗ
doanh nghiệp gặp phải cũng tăng hay giảm một cách đáng kể, nhưng với độ bẩy hoạt
động nhỏ thì mỗi sự thay đổi trong sản lượng sẽ không có nhiều ảnh hưởng tới lợi
nhuận.
Thang Long University Library
14
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh: là tính không chắc chắn về EBIT của doanh nghiệp hay nói
cách khác đó là sự biến động của lợi nhuận hoạt động do sự biến đổi của các yếu tố
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro kinh doanh thường được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT theo thời
gian theo công thức sau:
δ EBIT =   PiEBITEBIT *)(
2
Trong đó: δ EBIT: độ lệch chuẩn của EBIT
EBIT = ii PEBIT *
EBIT : thu nhập trước thuế và lãi vay kì vọng của nhà đầu tư
iEBIT : thu nhập trước thuế và lãi vay tại năm thứ i
Pi : Xác suất xảy ra sản lượng tại năm thứ i
Độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ mà DN gặp phải
cũng càng lớn, vì vậy DN có rủi ro kinh doanh cao và ngược lại. Nếu một DN hoạt
động với mục tiêu lợi nhuận cao và chấp nhận mạo hiểm thì doanh nghiệp đó thường
chọn các phương án có δEBIT lớn, tuy rủi ro lớn nhưng lợi nhuận thu được cũng có thể
rất lớn. Còn các doanh nghiệp hoạt động thận trọng, không ưa rủi ro thì sẽ chọn các
phương án có δEBIT thấp hơn để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên,
lợi nhuận thu được cũng ở mức thấp hoặc trung bình.
Rủi ro DN là những rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của DN
khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp trong đó có sự thay đổi của chi phí, sự thay đổi của doanh thu
và đòn bẩy kinh doanh. Bên cạnh hai yếu tố chính, có tác động lớn nhất đến rủi ro kinh
doanh thì đòn bẩy hoạt động đóng vai trò là yếu tố khuếch đại ảnh hưởng của hai yếu
tố trên đến rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt, mỗi sự thay đổi trong chi phí hoạt
động đều có thể được khuếch đại ảnh hưởng theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đến
EBIT thông qua việc sử dụng đòn bẩy hoạt động, từ đó cũng ảnh hưởng đến rủi ro mà
doanh nghiệp sẽ gặp phải.
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí cố định tác động đến khả năng sinh
lời cụ thể là lợi nhuận mà doanh nghiệp nhận được, điều này cũng được thể hiện qua
công thức:
DOLQ =
Q(P - V)
Q(P - V) - F
15
Nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều chi phí cố định thì độ bẩy hoạt động sẽ
càng lớn có nghĩa là mỗi sự thay đổi nhỏ trong sản lượng hay doanh thu đều có thể
mang về khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể là khoản lỗ không hề nhỏ cho doanh
nghiệp. Điều này cũng được thể hiện qua công thức:
DOLQ =
Phần trăm thay đổi của EBIT
Phần trăm thay đổi của sản lƣợng
=
% ∆EBIT
% ∆Q
%∆EBIT = DOLQ * %∆Q (1.9)
Như vậy, sự thay đổi trong thu nhập trước thuế và lãi vay tỷ lệ thuận với độ bẩy
hoạt động của doanh nghiệp. Khi độ bẩy hoạt động càng lớn, thì mức thay đổi của
EBIT càng lớn và ngược lại. Mặt khác, khi chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn trong
cấu trúc chi phí tức là doanh nghiệp đang đầu tư nhiều cho khấu hao nhà xưởng, trang
thiết bị… mà các khoản chi phí cố định này doanh nghiệp sẽ luôn phải gánh chịu và rất
khó để điều chỉnh một cách tức thời. Điều này có thể làm giảm tính linh hoạt trong
việc quản lý thu chi của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh biến động. Đây
chính là một trong những rủi ro mà các nhà quản trị tài chính sẽ phải tính đến khi sử
dụng đòn bẩy hoạt động.
Tuy nhiên, bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro nên ta
không thể đồng nhất độ bẩy hoạt động với độ rủi ro của doanh nghiệp. Độ bẩy hoạt
động được xem như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ trở thành rủi ro kinh doanh khi
xuất hiện sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Rủi ro kinh doanh gần như không
có nếu doanh nghiệp luôn xác định, duy trì được mức chi phí và doanh thu cố định dẫn
đến EBIT cố định. Trong thực tế điều đó rất khó xảy ra, đặc biệt là trong môi trường
kinh tế đầy biến động như hiện nay, sự biến đổi về doanh thu cũng như chi phí là
không thể tránh khỏi, thậm chí đôi khi mức thay đổi đó các doanh nghiệp còn không
thể dự đoán trước được, bởi vậy việc xem xét ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động là vô
cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp lường trước rủi ro cũng như có những biện pháp
trong quản lý chi phí – doanh thu để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
1.2.3.4. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính
Như những gì ta đã phân tích ở trên, việc sử dụng đòn bẩy hoạt động có mối liên
hệ chặt chẽ đến lợi nhuận cũng như rủi ro của mỗi DN. Độ bẩy hoạt động chính là
công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị tài chính ước tính trước được sự thay đổi về
doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận hoạt động để đưa ra các chính sách
hợp lý về doanh thu và chi phí của DN. Tuy nhiên các DN thường không thích hoạt
động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao vì khi đó chỉ cần một sự giảm nhỏ trong
doanh thu cũng sẽ dẫn đến lỗ trong hoạt động.
Thang Long University Library
16
1.3. Đòn bẩy tài chính
1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
1.3.1.1 Khái niệm của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính (financial leverage) liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài
trợ có chi phí cố định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các
chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu
nguồn vốn của công ty.
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được
phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS).
Bên cạnh những yếu tố mang tính chủ quan bên trong doanh nghiệp thì đòn bẩy tài
chính cũng chịu một số yếu tố khách quan tác động: thị trường tài chính phát triển sẽ
thuận lợi hơn trong việc huy động vốn; chi phí lãi vay ảnh hưởng trực tiếp đến đòn bẩy
tài chính, nếu chi phí nợ thấp thì sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động, khi
đó đòn bẩy tài chính sẽ cao hơn và ngược lại; chính sách luật pháp Nhà nước, ví dụ như
thuế thu nhập mà cao thì càng khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn vì chi
phí lãi vay là lá chắn thuế cho doanh nghiệp, hoặc là những quy định về số vốn điều lệ
phải có để thành lập doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp
và đòn bẩy tài chính,…; lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, ở các lĩnh vực khác nhau
sẽ có độ rủi ro khác nhau, tạo nên mức sử dụng độ bẩy tài chính khác nhau; tình hình
tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh; thực trạng nền kinh tế;…
1.3.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc
sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Sử dụng định phí
tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự biến động của
EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp như thế nào khi
doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay.
Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng
vốn chủ sở hữu vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Về thực chất đòn bẩy tài
chính phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trước sự
thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Khi đòn bẩy tài chính cao chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế
và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu và ngược
lại nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
17
Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao
hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ
phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu.
1.3.2. Độ bẩy tài chính
1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính
“Độ bẩy tài chính (Degree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định
lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài
chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS
khi EBIT thay đổi 1%” (Nguồn: Trang 208, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh
Kiều)
Công thức độ bẩy tài chính:
Độ bẩy tài chính (DFL) ở mức EBIT =
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi EBIT
=
∆EPS/EPS
∆EBIT/EBIT
DFLEBIT =
EBIT
EBIT - I - [PD/(1 - t)]
(1.10)
Độ bẩy tài chính là công cụ để ước tính ở một mức định phí tài trợ nào đó, sự
thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận trên mỗi
cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X% thì EPS có chiều hướng tăng hay giảm
X%×DFL. Nếu DN có độ bẩy tài chính cao thì sự biến động nhỏ của EBIT sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến EPS.
EPS được xác định bởi công thức sau:
EPS =
(EBIT - I)(1 - t) - PD
NS
(1.11)
Trong đó: I : Lãi suất phải trả
PD : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
t : Thuế suất thuế thu nhập DN
NS : Số lượng cổ phần thông thường
Từ công thức 1.10 trên ta có thể xác định được ∆EPS như sau:
∆EPS =
(∆EBIT - ∆I)(1 - t) - ∆PD
NS
Do lãi vay và cổ tức cổ phiếu ưu đãi là cố định hàng năm nên ta có:
∆EPS =
∆EBIT(1 -t)
NS
(1.12)
Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng cổ
phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác định trong mối
quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương án tài trợ để đem lại lợi
nhuận trên vốn cổ phần cao nhất.
Thang Long University Library
18
1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất
mất khả năng thanh toán khi một DN sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố
định như sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi trong cơ cấu nguồn vốn của mình.
Các chi phí sử dụng vốn như lãi vay và cổ tức ưu đãi tượng trưng cho các nghĩa
vụ theo hợp đồng một DN phải đáp ứng bất kể mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay
như thế nào. Việc gia tăng sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi sẽ làm tăng chi phí tài chính
cố định của DN. Các chi phí này lại làm tăng mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay
mà DN phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Một
doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi doanh nghiệp đó không thể đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính theo hợp đồng như thanh toán lãi vay, gốc vay, thanh toán các khoản phải
trả cũng như việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi đến thời gian đáo hạn.
Từ công thức (1.11) ta có thể suy ra độ lệch chuẩn của EPS như sau:
δ EPS =
δEBIT (1 - t)
NS
(1.13)
(Nguồn: Trang 211, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Như vậy, độ lệch chuẩn của EPS có phụ thuộc vào độ lệch chuẩn của EBIT, như
ta biết δEBIT phản ánh rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ta cũng thấy được
rủi ro tài chính có mối liên hệ mật thiết với chính những rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi δEBIT càng lớn thì δEPS càng lớn, tức là mức độ biến động của EPS
tương ứng với sự biến động trong EBIT càng lớn và ngược lại. Theo nguyên tắc đánh
đổi rủi ro và lợi nhuận, khi δEPS càng lớn, thu nhập mà mỗi cổ đông nhận được trên
mỗi cổ phần cũng càng cao nhưng đồng thời rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp cũng càng cao.
Việc lựa chọn δEPS của doanh nghiệp cũng chịu sự phụ thuộc của việc lựa chọn
δEBIT, tức là một doanh nghiệp đã chấp nhận mạo hiểm trong kinh doanh sẽ có sự
biến thiên trong EBIT là nhiều và đồng thời các cổ đông cũng có thể nhận được EPS
lớn bên cạnh tính rủi ro cao và ngược lại.
1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan
Phân tích quan hệ EBIT – EPS là việc phân tích sự ảnh hưởng của những phương
án tài trợ khác nhau đối với thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Từ phân tích này, doanh
nghiệp sẽ xác định được một điểm tại đó EBIT của các phương án tài trợ đều mang lại
EPS như nhau, điểm này được gọi là “điểm bàng quan” của EPS. Trong phân tích
EBIT-EPS thường có hai cách để xác định điểm bàng quan đó là phương pháp đại số
và phương pháp đồ thị.
19
Phƣơng pháp đồ thị:
Ví dụ minh họa về đồ thị xác định điểm bàng quan của các phương án tài trợ
khác nhau:
Đồ thị 1.3. Điểm bàng quan của các phương án tài trợ
Trong đồ thị minh họa, ta có thể thấy, A là điểm bàng quan giữa hai phương án
tài trợ là sử dụng nợ và phát hành cổ phiếu thường. Điểm A cho biết giới hạn trong
việc ra quyết định nên sử dụng phương án tài trợ nào. Nếu EBIT vượt qua điểm bàng
quan A thì phương án tài trợ bằng nợ sẽ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng
cổ phiếu thường, nhưng nếu EBIT nằm dưới điểm A thì phương án phát hành cổ phiếu
thường lại mang đến EPS cao hơn là sử dụng nợ vay.
Tương tự, B là điểm bàng quan của phương án sử dụng cổ phiếu ưu đãi và sử
dụng cổ phiếu thường. Nếu EBIT nằm trên điểm B thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu
ưu đãi sẽ mang lại EPS cao hơn và ngược lại.
Phƣơng pháp đại số:
Để tìm được điểm bàng quan giữa hai phương án tài trợ ta áp dụng công thức
(1.10) để tính EPS theo EBIT cho mỗi phương án, sau đó thiết lập phương trình cân
bằng như sau:
EPS1 = EPS2

(EBIT12 - I1)(1 - t) - PD1
NS1
=
(EBIT12 - I2)(1 - t) - PD2
NS2
(1.14)
Trong đó: EBIT12 = EBIT bàng quan giữa hai phương án tài trợ 1 và 2
CP thường
CP ưu đãi
NợEPS ($)
EBIT (triệu $)
A
B
Thang Long University Library
20
I1, I2 : Lãi vay phải trả hàng năm tương ứng với phương án tài trợ 1 và 2
PD1, PD2 : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi hàng năm của phương án tài trợ 1 và 2
t : Thuế suất thuế TNDN
NS1, NS2 : Số cổ phần thường tương ứng với phương án tài trợ 1 và 2
Như vậy, điểm bàng quan là một trong những căn cứ quan trọng để mỗi doanh
nghiệp xác định được phương án tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
tùy theo từng mức EBIT. Từ đó, ta có thể thấy được mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính với điểm bàng quan:
Nếu EBIT của doanh nghiệp vượt qua được điểm bàng quan thì phương án tài trợ
bằng cổ phiếu ưu đãi mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường,
việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp doanh nghiệp và cổ đông có được lợi nhuận cao
hơn.
Còn khi EBIT nằm thấp hơn điểm bàng quan thì doanh nghiệp không nên sử
dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ cao vì tại đó phương án tài trợ bằng vốn cổ phiếu
thường sẽ mang đến EPS cao hơn.
1.4. Đòn bẩy tổng hợp
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp
1.4.1.1 Khái niệm đòn bẩy tổng hợp
Trong thực tế, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một đòn bẩy hoạt
động hoặc đòn bẩy tài chính, mà thường sử dụng kết hợp cả 2 đòn bẩy trong nỗ lực gia
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông. “Khi đòn bẩy tài
chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động chúng ta có đòn bẩy tổng hợp
(Combined or total leverage). Như vậy đòn bẩy hoạt động là việc DN sử dụng kết hợp
cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định.” (Nguồn: Trang 212, Giáo trình Tài
chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Khi sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến
EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước. Bước thứ nhất, số lượng sản phẩm
tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai,
EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
1.4.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp
Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp có thể được hiểu là thước đo phản ánh tỷ
lệ thay đổi của tỷ suất sinh lợi trên cổ phần thường (EPS) khi doanh thu hay sản lượng
tiêu thụ có sự thay đổi. Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng khác nhau thì mức độ tác
động của đòn bẩy tổng hợp cũng khác nhau.
1.4.2. Độ bẩy tổng hợp
21
Từ tính chất kết hợp giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, ta xác định
được công thức tính độ bẩy hoạt động DTL (degree of total leverage) chính là tích số
của độ bẩy hoạt động và độ bẩy tài chính:
DTL =
Tỷ lệ thay đổi của EBIT
Tỷ lệ thay đổi của sản lƣợng(hoặc doanh thu)
×
Tỷ lệ thay đổi của EPS
Tỷ lệ thay đổi của EBIT
DTL = DOL * DFL (1.15)
Khi thay các công thức DOL và DFL theo Q, P, V, F, I….vào thì DTL có thể viết
là:
DTLQ =
Q(P - V)
Q(P - V) - F - I - [PD/(1 - t)]
Hoặc
Q(P - V)
Q(P - V) - F - I
(Nếu PD = 0) (1.16)
DTLS =
EBIT + F
EBIT - I -[PD/(1 - t)]
Hoặc
EBIT + F
EBIT - I
(Nếu PD = 0) (1.17)
Trong đó: DTLQ : Độ bẩy tổng hợp tại mức sản lượng Q
DTLS : Độ bẩy tổng hợp tại mức doanh thu S
Q : Sản lượng sản xuất và tiêu thụ
P : Giá bán đơn vị
V : Biến phí đơn vị
F : Định phí
PD : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
DTL cũng là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của DN bao
gồm cả rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính. DTL cho biết khi doanh thu hoặc sản
lượng tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi 1% thì tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần thường
(EPS) tăng lên hay giảm đi bao nhiêu %. Vì vậy, khi xem xét, đánh giá DTL nhà quản
trị cần phối hợp DOL và DFL để làm EPS tăng lên nhưng đồng thời phải đảm bảo tài
chính cho DN.
1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty
1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy
Hiệu quả là một đại lượng tương đối so sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó (Nguồn: Quản trị học đại cương)
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một DN là thước đo để đánh giá trình độ quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
được đánh giá trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản
lý DN thì hiệu quả kinh tế được quan tâm hơn hết. Nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của DN để hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Thang Long University Library
22
Hiệu quả sử dụng đòn bẩy là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực
của DN trong việc sử dụng chi phí cố định (gồm: chi phí hoạt động cố định và chi phí
tài chính cố định) để gia tăng khả năng sinh lợi cũng như thể hiện tình hình rủi ro của
DN. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được do việc sử
dụng đòn bẩy và chi phí phải bỏ ra khi sử dụng đòn bẩy đó. Kết quả thu được càng cao
so với chi phí tài chính bỏ ra thì hiệu quả sử dụng đòn bẩy càng cao, nó thể hiện thông
qua hệ thống các chỉ tiêu về mức sinh lời trên tổng tài sản, trên doanh thu, trên vốn chủ
sở hữu, vốn cổ phần thường và một số chỉ tiêu liên quan.
1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy
Chỉ tiêu quản lý nợ
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Hệ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của công ty. Hệ số này cho biết mức độ sử
dụng nợ để tài trợ cho tài sản của công ty, nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của công ty. Các chủ nợ thường thích một số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng
thấp món nợ càng được bảo đảm và có cơ sở tin tưởng vào sự đáo hạn của con nợ.
Ngược lại các nhà quản trị DN thường thích hệ số nợ cao bởi vì tỷ số nợ càng cao
nghĩa là công ty chỉ cần góp một phần nhỏ trên tổng số vốn và sự rủi ro trong kinh
doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, các nhà quản trị DN chỉ đưa ra một
lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn và DN tạo ra lợi nhuận
trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ
sở hữu tăng rất nhanh. Nhưng tỷ số nợ càng cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh
càng thấp cụ thể làm cho độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính DN càng tăng lên, vì chỉ
cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân
bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản cao. Hệ số nợ kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường để đánh giá hiệu quả sử dụng
đòn bẩy tài chính. Nếu hệ số nợ tăng nhanh mà tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu,
thu nhập trên vốn cổ phần thường tăng chậm so với các năm trước thể hiện hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính không tốt.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay
phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn
bẩy tài chính là đòn bẩy tài chính âm hay dương. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là DN
có được đòn bẩy tài chính dương khi đó DN có lãi và đòn bẩy tài chính khuếch đại
23
mức độ lãi cho DN chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là
cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Nếu chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1 tức là DN có đòn bẩy tài chính âm tức là khi đó DN đang bị lỗ và đòn bẩy
tài chính khuếch đại mức độ lỗ của DN, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém
hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Kết hợp với các chỉ
tiêu đo lường khác, nếu chỉ tiêu này càng lớn thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính càng hiệu quả, mang đến lợi nhuận cao cho DN.
Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Tỷ suất sinh lời của tiền vay =
Lợi nhuận sau thuế
Nợ phải trả
x 100
Chỉ tiêu này cho biết khi DN sử dụng 100 đồng tiền vay phục vụ cho hoạt động
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tiền
vay càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa
ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cũng
chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của DN, tỷ suất sinh lời càng cao chứng tỏ tốc độ phát
triển kinh doanh của DN rất nhanh và ngược lại.
ROS -Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần DN thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí
càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh
thu. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các
bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
ROA - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
( )
= Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) x Số vòng quay của tài sản bình
quân (SOA)
Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu
số vòng quay của tài sản bình quân SOA (hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp).
Thang Long University Library
24
Số vòng quay của tài sản bình quân (SOA) càng cao chứng tỏ sức sản xuất của
các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản. Vòng quay của
tài sản bình quân bị ảnh hưởng bởi những nhân tố: Tổng doanh thu thuần càng lớn số
vòng quay càng nhiều, tài sản bình quân càng nhỏ số vòng quay càng nhiều. Song tổng
doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, trong thực tế
2 chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì tổng
doanh thu thuần cũng tăng. Trên cơ sở đó nếu DN muốn tăng vòng quay của tài sản thì
cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng
nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản bình quân, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chi phí càng tốt. Trên cơ sở đó, DN muốn tăng sức sinh lời của doanh thu thuần cần có
các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi
phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu,
giảm các khoản giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần phải quan tâm đến mức
tăng của vốn chủ sở hữu bởi số vòng quay của tài sản bình quân và sức sinh lời của
doanh thu thuần là 2 nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng
lợi nhuận trong tương lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng vốn chủ sở hữu phụ
thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của DN. Do vậy cần phải
kết hợp tăng vốn chủ sở hữu và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của DN dựa vào mô hình tài chính
Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện đồng thời phát hiện các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi
nhuận cho DN.
ROE - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
( )
= Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) x Số vòng quay của tài sản (SOA) x
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (AOE)
Từ mô hình này, ta cũng có thể thấy ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu (ROE) là tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tài sản (SOA)
và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (AOE – đòn bẩy tài chính). Công ty phải
tìm những biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng vốn chủ sở
25
hữu của doanh nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu mà
doanh nghiệp sử dụng.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ DN sử dụng ngày càng hiệu quả hơn những khoản vốn chủ
sở hữu nên đã khuếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Để đánh giá chỉ
tiêu này ta có thể so sánh với chỉ tiêu này của năm trước hay với mức trung bình của
ngành. Nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao và tăng nhanh qua các năm chứng
tỏ DN đang sử dụng rất hiệu quả đòn bẩy tài chính và ngược lại. Đây là nhân tố giúp
nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thƣờng
EPS =
Lợi nhuận ròng EAT - Cổ tức trả cho cổ phiếu ƣu đãi PD
Số cổ phiếu thƣờng NS
Thu nhập trên mỗi cổ phần thường là một yếu tố rất quan trọng, nó quyết định
đến giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường thu nhập của nhà đầu tư có được khi sở hữu
cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN sử dụng đòn bẩy tài chính càng hiệu quả.
Để thấy rõ được mức độ hiệu quả của chỉ tiêu này ta so sánh với chỉ tiêu này của năm
trước đó. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn so với năm trước chứng tỏ DN đã nâng cao được
hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, tiến bộ hơn trong quản lý tài chính. Đây là chỉ tiêu
rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính vì thu nhập trên mỗi cổ
phần thường chính là mục tiêu của việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty
1.6.1 Các nhân tố chủ quan
Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự “bảo thủ” hay
“phóng khoáng” của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà quản lý tài chính có tâm lý
“phóng khoáng” thích mạo hiểm, rủi ro thì sẽ sử dụng nhiều nợ khi đó thì độ bẩy của
đòn bẩy sẽ cao và ngược lại với những nhà quản trị tài chính có tâm lý “ bảo thủ” thì
họ không thích phiêu lưu mạo hiểm nên họ thường lựa chọn phương án tài trợ dùng rất
ít nợ thậm chí là không dùng nợ mà họ chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu khi đó thì rõ ràng
là đòn bẩy sẽ ít được dùng và lẽ dĩ nhiên là hiệu quả sử dùng đòn bẩy sẽ khó mà có thể
cao được.
Thang Long University Library
26
Trình độ người lãnh đạo: Vấn đề trình độ của người lãnh đạo rất quan trọng vì
khi những nhà lãnh đạo mà trình độ không cao họ không hiểu thấu đáo các vấn đề về
đòn bẩy tài chính thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính là khó khăn và không có hiệu quả
vì họ không nhận thấy được vai trò của đòn bẩy.Ví dụ như khi họ không biết gì về việc
sử dụng đòn bẩy tài chính thì khi đòn bẩy tài chính phát huy tác dụng mà họ không
nhận biết được thì họ đã đánh mất cơ hội để nhờ đòn bẩy tài chính làm cho thu nhập
trên cổ phần thường lớn nhất. Hoặc khi đòn bẩy tài chính đang thể hiện mặt trái của nó
thì lại dùng nó một cách vô thức dẫn đến hậu quả không lường trước cho DN (trong
khi tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thấp hơn rất nhiều lần chi phí lãi vay thì đương
nhiên càng sử dụng nợ thì càng làm cho tỷ suất sin lời trên vốn chủ càng thấp). Chính
vì thế mà trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính.
Chiến lược phát triển doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy còn phụ thuộc
vào chiến lược phát triển của DN. Nếu doanh nghiệp đang có chiến lược mở rộng quy
mô, lĩnh vực hoạt động thì sẽ rất cần vốn nên việc vay nợ hay sử dụng vốn cổ phần
thường, vốn cổ phần ưu đãi là việc tất yếu xảy ra. Khi đó lại chịu ảnh hưởng của các
quyết định tài chính từ các nhà quản trị tài chính. Nếu doanh nghiệp đang có khuynh
hướng chuyển đổi lĩnh vực từ lĩnh vực ít rủi ro sang lĩnh vực nhiều rủi ro hơn thì rất có
thể nợ sẽ được sử dụng ít đi trong tương lai để nhằm không làm tăng hơn nữa rủi ro
đối với doanh nghiệp. Khi đó thì đòn bẩy tài chính sẽ giảm độ bẩy của nó trong doanh
nghiệp đó.
Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động: Đòn bẩy hoạt động là nhân tố tác động rất lớn
đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động phản ánh mối quan hệ
giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động sẽ
rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn
bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ hệ số nợ không
ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động. Còn mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài
chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ, cổ tức ưu đãi không phụ thuộc vào kết cấu chi phí
cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó, đòn bẩy tài chính không tác động
tới thu nhập trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên thì sự thay đổi của thu nhập trước thuế và
lãi vay lại là lực tác động để tạo nên lực bẩy cho đòn bẩy tài chính. Vì vậy, khi ảnh
hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ tiếp tục
để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) khi doanh thu thay đổi.
Điều này chứng tỏ ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn của đòn bẩy hoạt động tới hiệu quả
của đòn bẩy tài chính. Nếu đòn bẩy hoạt động mà tốt thì sự thay đổi của thu nhập trước
thuế và lãi vay là lớn từ đó mà đòn bẩy tài chính phát huy tốt hơn sức mạnh của mình
để bẩy mạnh mẽ hơn thu nhập trên vốn cổ phần thường. Nếu sử dụng đòn bẩy hoạt
27
động không tốt thì thu nhập trước thuế và lãi vay không được bẩy thậm trí còn làm
giảm thu nhập trước thuế và lãi vay điều này đương nhiên là làm giảm hiệu quả của
việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Nhưng cũng phải đề cập đến một khía cạnh mà bản
thân doanh nghiệp cũng khó có thể quyết định được hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt
động vì việc sử dụng đòn bẩy hoạt động nhiều hay ít nó còn phụ thuôc vào nhiều nhân
tố khách quan khác, chẳng hạn như lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp…
Uy tín doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp nếu họ muốn sử dụng đòn bẩy tài
chính thì điều đầu tiên là họ phải tìm được nguồn để huy động nợ, hay vốn cổ phần ưu
đãi. Vậy huy động vốn như thế nào là một vấn đề đáng được quan tâm ở mỗi DN và nó
phụ thuộc rất lớn vào uy tín của DN trên thị trường. Nếu có uy tín tốt thì việc vay nợ
hay huy động vốn cổ phần thường không phải là khó, và tốn kém. Nhưng nếu uy tín
của doanh nghiệp không đủ tạo niềm tin cho chủ nợ và cổ đông ưu đãi thì việc huy
động thêm nợ và vốn cổ phần ưu đãi quả là khó khăn và chi phí lớn hơn. Chính việc
huy động này tác động đến mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và từ
đó nó tác động đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Mặt khác, khi một doanh
nghiệp có uy tín tốt thì trong quá trình sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ tạo được rất nhiều
thuận lợi. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn về tài chính nhưng
do uy tín tốt thì có thể hoãn được nợ, thậm chí còn huy động thêm được nợ để khắc
phục khó khăn về tài chính, điều này không những hạn chế được mặt trái của đòn bẩy
tài chính mà còn tránh cho doanh nghiệp phải đi đến một kết cục xấu…
1.6.2 Các nhân tố khách quan
Thị trường tài chính: Nếu doanh nghiệp đang ở trong một thị trường tài chính
tương đối phát triển thì việc huy động vốn sẽ có rất nhiều thuận lợi. Điều này tạo điều
kiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính từ đó nó có tác động tốt đến
hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Giả sử như doanh nghiệp đang ở
trong một thị trường tài chính chưa phát triển thì sẽ khó khăn trong việc huy động nợ,
cổ phần ưu đãi gây nên một tâm lý lo lắng cho các nhà quản lý tài chính trong việc sử
dụng đòn bẩy tài chính.
Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến số lượng sử
dụng nợ của doanh nghiệp. Khi chi phí nợ thấp thì doanh nghiệp sẽ dùng nhiều nợ hơn
để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đó mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp sẽ cao lên. Ngược lại khi chi phí nợ mà cao thì doanh nghiệp phải giảm
việc sử dụng nợ, từ đó mà làm cho mức độ bẩy của đòn bẩy tài chính giảm sút. Nếu
với cùng một lượng nợ như nhau nhưng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên thu nhập
trước thuế sẽ tăng lên làm cho thu nhập trên cổ phần thường được khuyếch đại lớn
hơn.
Thang Long University Library
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
NOT
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
vanhuyqt
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành NamPhân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
luanvantrust
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành NamPhân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY

Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
NOT
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
NOT
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công ng...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần hóa ứng dụng và côn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty năng lượng, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giải phá...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
 
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 

Recently uploaded (11)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 

Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THÙY LINH MÃ SINH VIÊN : A16848 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thùy Linh Mã sinh viên : A16848 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Chu Thị Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn về kiến thức, sự hiểu biết, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Thùy Linh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội,ngày… tháng…. năm 20…. Sinh viên Phạm Thị Thuỳ Linh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY..................................................................................................................................... 1 1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy................................................................................ 1 1.1.1. Khái niệm đòn bẩy............................................................................................ 1 1.1.2. Các loại đòn bẩy ............................................................................................... 1 1.2. Đòn bẩy hoạt động.................................................................................................. 2 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động................................................. 2 1.2.1.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động......................................................................... 2 1.2.1.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động...................................................................... 2 1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................... 3 1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn và phân tích điểm hòa vốn ..................................... 3 1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn............................................................ 6 1.2.2.3 Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn ............................................................. 10 1.2.3. Độ bẩy hoạt động............................................................................................ 11 1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động và công thức tính độ bẩy hoạt động .......... 11 1.2.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ................................. 12 1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh........................... 14 1.2.3.4. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính................................... 15 1.3. Đòn bẩy tài chính.................................................................................................. 16 1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính................... 16 1.3.1.1 Khái niệm của đòn bẩy tài chính................................................................... 16 1.3.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính....................................................................... 16 1.3.2. Độ bẩy tài chính.............................................................................................. 17 1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính.............................................. 17 1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính ................................ 18 1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan .................................. 18 1.4. Đòn bẩy tổng hợp.................................................................................................. 20 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp................................................. 20 1.4.1.1 Khái niệm đòn bẩy tổng hợp ......................................................................... 20 1.4.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp....................................................................... 20 1.4.2. Độ bẩy tổng hợp.............................................................................................. 20 1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty ........................................................... 21 1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy ....................................... 21 1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy ......................................... 22 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty............ 25 1.6.1 Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 25
  • 6. 1.6.2 Các nhân tố khách quan ................................................................................. 27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM ............................................................................... 29 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam................................... 29 2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển......................................................................... 29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam............................... 31 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý........................................................................ 31 2.1.2.2 Chức năng từng phòng ban ........................................................................... 31 2.1.2.3. Tình hình kinh doanh.................................................................................... 33 2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam............................................................................................................................... 36 2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................. 36 2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động........................................... 43 2.2.2.1 Phân tích mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động.............................................. 43 2.2.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ................................. 46 2.2.2.3 Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh............................ 48 2.3. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam....................................................................................................................... 50 2.3.1. Phân tích độ bẩy tài chính ............................................................................. 50 2.3.1.1 Phân tích mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính................................................ 50 2.3.1.2 Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính ................................. 54 2.3.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan .................................. 55 2.4. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong công ty Cổ phần HPEC Việt Nam........................................................................................................... 56 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam............................................................................................................................... 58 2.6. Đánh giá về tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam............................................................................................................................... 67 2.6.1. Đòn bẩy hoạt động.......................................................................................... 67 2.6.2. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................... 68 2.6.3. Đòn bẩy tổng hợp............................................................................................ 69 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM................................................. 71 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam....................... 71 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động.................... 72 3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ.................................................................. 72 Thang Long University Library
  • 7. 3.2.2. Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................... 73 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.................................................. 74 3.2.4. Các chính sách bán hàng: chiết khấu thương mại, quảng cáo, xúc tiến bán…......................................................................................................................... 75 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính...................... 76 KẾT LUẬN
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 ..........................34 Bảng 2.2. Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................37 Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát điểm hòa vốn ..............................................38 Bảng 2.4. Ảnh hưởng của định phí, biến phí, doanh thu thuần đến điểm hòa vốn .......39 Bảng 2.5. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2011 – 2013.........................43 Bảng 2.6. Độ bẩy hoạt động giai đoạn 2011 – 2013 .....................................................45 Bảng 2.7. Số liệu về doanh thu, chi phí, EBIT giai đoạn 2011 – 2013.........................48 Bảng 2.8. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................................................49 Bảng 2.9. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2011 – 2013...........................50 Bảng 2.10. EPS của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013............................................52 Bảng 2.11. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2011 – 2013 .....................................................53 Bảng 2.12. Các phương án tài trợ EPS giai đoạn 2011 – 2013 ....................................55 Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2011 – 2013.....................................................57 Bảng 2.14. Hệ số nợ giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................58 Bảng 2.15. Khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2011 – 2013...................................59 Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của tiền vay giai đoạn 2011 – 2013...................................59 Bảng 2.17. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) giai đoạn 2011 – 2013...........60 Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2011 – 2013................61 Bảng 2.19. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2013 ...............................62 Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................63 Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2011 – 2013 ..........64 Bảng 2.22. Phân tích ROE theo mô hình Dupont giai đoạn 2011 – 2013.....................65 Bảng 3.1. Độ bẩy hoạt động dự tính khi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 ......................................................................................................................73 Bảng 3.2. ROA của công ty và các công ty trong nghành giai đoạn 2011 – 2013........76 Bảng 3.3. Sự thay đổi ROE và EPS khi ROA thay đổi năm 2014................................77 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần H-PEC Việt Nam.....................................31 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu tiêu thụ và doanh thu hòa vốn giai đoạn
  • 10. 2011 – 2013 ..................................................................................................................42 Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................47 Biểu đồ 2.3. Xu hướng thay đổi của EPS và DFL giai đoạn 2011 – 2013....................53 Đồ thị 1.1. Phân tích điểm hoà vốn ................................................................................8 Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa sản lương tiệu thụ và độ bẩy hoạt động................................13 Đồ thị 1.3 Điểm bàn quan của các phương án tài trợ....................................................19 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong thời kì hội nhập nền kinh tế thị trường như hiện nay, môi trường kinh doanh càng ngày càng được mở rộng, sức mạnh cạnh tranh của một sản phẩm hay của một doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó việc sử dụng vốn có hiệu quả như là một yếu tố tổng hợp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn được coi là 1 trong 4 nguồn lực của nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi DN nói riêng. Vốn là tiền đề không thể thiếu cho quá trình sản xuất kinh doanh, vốn quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy mỗi DN cần phải có chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp hợp lý để đạt hiệu quả sinh lời tối đa trong việc khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn của DN. Từ đó, vai trò của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp luôn được chú trọng và đặt lên hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Các DN cần đổi mới trong quản lý tài chính để phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Nhận biết được tầm quan trọng đó Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam cũng đang dần tự hoàn thiện để ổn định tài chính và đưa công ty phát triển ngày càng bền vững hơn. H- PEC cùng với các sản phẩm thiết bị công nghệ cao phục vụ cho giáo dục đào tạo, hội thảo, hội họp, trình chiếu, nghe nhìn cùng chất lượng, kiểu dáng, tính năng vượt trội đã cung cấp cho thị trường các sản phẩm đầy ấn tượng và tiện ích. Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như năng lực tài chính vững mạnh, sự có mặt của H-PEC trên thị trường Việt Nam đã giành được sự tín nhiệm, tin tưởng và ủng hộ nhiệt tình của khách hàng. Phương châm kinh doanh “Lấy chất lượng làm chiến lược” H-PEC đang ngày một khẳng định được vị thế thương hiệu cũng như giá trị đích thực của sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và tạo nên sự khác biệt cho riêng mình. Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là một công cụ để khuếch đại lực dựa trên một điểm tựa nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật cần dịch chuyển. Nhưng trong kinh doanh thuật ngữ “đòn bẩy” lại được dùng để ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định và nợ làm gia tăng khả năng sinh lợi của công ty. Với đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam ” ta sẽ có cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty và phần nào đưa ra một số giải pháp tác động tốt tới hướng phát triển của công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu
  • 12. Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam và đưa ra một số giả pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính cho Công ty. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích, đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính của Công ty - Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy, ảnh hưởng của đòn bẩy đến khả năng sinh lời và rủi ro của Công ty. - Qua phân các chỉ tiêu, tác động của đòn bẩy chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế của công ty từ đó đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tình hình sử dụng đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính doanh nghiệp, cụ thể với doanh nghiệp thuộc thương mại chuyên nhập khẩu và phân phối thiết bị giáo dục. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của Tổng công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam giai đoạn 2010-2012 thông qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng đòn bẩy, tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn,… 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính của công ty qua các năm và ý kiến đánh giá của những người có thẩm quyền. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phương pháp phân loại, tính toán các chỉ tiêu tài chính…kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác để phân tích, tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp hợp lý… 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy. Thang Long University Library
  • 13. Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ phần H-pec Việt Nam. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ phần H-pec Việt Nam.
  • 14. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY 1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy 1.1.1. Khái niệm đòn bẩy Theo cơ học, đòn bẩy như là một công cụ để khuếch đại lực nhằm biến lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào một vật cần dịch chuyển nhờ vào cánh tay đòn và điểm tựa. Trong kinh tế thuật ngữ “đòn bẩy” được giải thích bằng việc sử dụng chi phí hoạt động và chi phí tài chính cố định để gia tăng khả năng sinh lợi cũng như thể hiện tình hình rủi ro của DN. (Nguồn: Trang 195, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều) Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí hoạt động hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy là con dao hai lưỡi đối với mỗi doanh nghiệp bởi khi sử dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động và tài chính cố định, điều này làm giảm lợi nhuận đạt được từ việc sử dụng đòn bẩy. Việc lạm dụng đòn bẩy còn có thể làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường, không những không gia tăng được khả năng sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trước tình thế khó khăn. Các nhà đầu tư cần cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cân bằng giữa mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.1.2. Các loại đòn bẩy Đòn bẩy được chia thành 3 loại: đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp Đòn bẩy hoạt động cho nhà quản trị tài chính biết được sự thay đổi của cơ cấu chi phí, doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Đòn bẩy tổng hợp là sự kết hợp của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông. Như vậy khi sử dụng đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Đòn bẩy tổng hợp là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Thang Long University Library
  • 15. 2 1.2. Đòn bẩy hoạt động 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động 1.2.1.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động “Đòn bẩy hoạt động mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của DN (thường được tính toán trong ngắn hạn vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi). Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như: chi phí khấu hao, bảo hiểm, chi phí quản lý… Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như: chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng…” (Nguồn: Trang 195, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều) Trong kinh doanh doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với mong muốn số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Trong khái niệm đòn bẩy hoạt động, chi phí cố định chính là điểm tựa để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận (hoặc lỗ) thông qua sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ sản phẩm. Ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến đổi nhỏ về doanh thu hoặc sản lượng sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận. Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động gồm có: đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, yếu tố công nghệ và các quy định của pháp luật…Cụ thể, đối với các ngành nghề có mức độ đầu tư vào tài sản cố định và chi phí hoạt động cố định khác lớn như các DN sản xuất thì việc sử dụng đòn bẩy hoạt động là điều khá dễ hiểu. Còn các DN thương mại, dịch vụ đầu tư cho các chi phí cố định ở mức thấp sẽ khá khó khăn trong việc tận dụng đòn bẩy hoạt động. 1.2.1.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động phản ánh nhiều điều về DN đó cũng như mức độ rủi ro của nó. Về thực chất, đòn bẩy hoạt động phản ánh tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phát sinh do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ. Đòn bẩy hoạt động cho biết khi doanh thu tăng hoặc giảm x% thì EBIT có chiều hướng tăng hoặc giảm x% DOL điều đó giúp nhà quản trị thấy được ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi nhuận trước doanh số ra sao. Đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng chi phí cố định cao hơn so với chi phí biến đổi, điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng nhiều tài sản cố định hơn trong hoạt động của mình. Và ngược lại đòn bẩy hoạt động sẽ thấp khi tỷ trọng chi phí cố định nhỏ hơn chi phí biến đổi. Khi đòn bẩy hoạt động cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động
  • 16. 3 Một tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh cao có thể tạo ra được một lợi ích rất lớn cho các DN. Tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều tiền hơn từ mỗi doanh số tăng thêm nếu việc bán 1 sản phẩm tăng thêm đó không làm gia tăng chi phí sản xuất. Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng làm được điều này nếu như nó có thể lựa chọn tài sản cố định như tài sản, nhà xưởng và trang thiết bị cũng như số công nhân hiện hữu. Tức là nó có thể tạo ra được tất cả sự tăng thêm này mà không cần sử dụng bất cứ một chi phí tăng thêm nào vì hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận biên được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn Trong những thời gian tốt, đòn bẩy hoạt động có thể giúp công ty gia tăng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Nhưng trong những khoảng thời gian xấu, nó lại có thể tạo ra một sự sụp giảm lợi nhuận nhanh hơn. Như vậy đòn bẩy hoạt động của công ty biến động cũng có thể nói cho biết rất nhiều về triển vọng của DN đó. 1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn 1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn và phân tích điểm hòa vốn “Điểm hòa vốn (Break – even point) là điểm mà tại đó doanh thu của DN đủ trang trải mọi phí tổn và DN không lãi, không lỗ.” (Nguồn: Trang 206, Giáo trình phân tích kinh doanh, Nguyễn Văn Công) Nói cách khác, điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí hay tại điểm hòa vốn EBIT của DN bằng 0. Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết định qui mô sản xuất, tiêu thụ; qui mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh để đạt được mức lãi mong muốn phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hòa vốn, toàn bộ chi phí kinh doanh (chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và biến phí. (Nguồn: Trang 206, Giáo trình phân tích kinh doanh, Nguyễn Văn Công) Phân tích điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn xem xét mối quan hệ giữa doanh thu, các định phí và biến phí, EBIT tại các mức sản lượng khác nhau của DN. Trong kinh doanh, không phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có lãi mà DN chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vượt sản lượng (hoặc doanh thu) hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của DN. Đồng thời cũng chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các DN trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ…. DN chỉ thực sự hoạt động kinh doanh có lãi khi và chỉ khi tiêu thụ vượt sản lượng hay doanh thu thuần hòa vốn. Ngoài ra phân tích điểm hòa vốn còn thể hiện nhiều vấn đề khác nhau như: Dự báo khả năng sinh lợi của một DN khi biết cấu trúc chi phí và các mức doanh thu mong đợi, phân tích tác động trong thay đổi của định phí, biến phí và Thang Long University Library
  • 17. 4 giá bán tới EBIT, phân tích tác động của các định phí thay thế cho biến phí trong một qui trình sản xuất đến EBIT, phân tích các tác động lợi nhuận của các nỗ lực tái cấu trúc DN nhằm cắt giảm định phí. Phân tích điểm hòa vốn thường tiến hành theo các bước sau: Bƣớc 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn: Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh sản lượng hòa vốn, doanh thu thuần hòa vốn, thời gian hòa vốn, hệ số công suất hoạt động hòa vốn và doanh thu thuần an toàn với các kỳ trước hoặc với các DN khác hay với số bình quân của ngành. Căn cứ vào kết quả so sánh và ý nghĩa của các chỉ tiêu, các nhà quản trị sẽ đánh giá được sơ bộ chất lượng hoạt động kinh doanh. Sản lượng hòa vốn càng thấp, doanh thu thuần hòa vốn càng nhỏ và thời gian hoàn vốn càng ngắn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được trên hao phí bỏ ra càng lớn và ngược lại. Hệ số công suất hoạt động hòa vốn = Sản lƣợng hòa vốn Tổng sản lƣợng tiêu thụ Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lượng hoạt động kinh doanh càng cao, DN chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa là đã đảm bảo hòa vốn và ngược lại. Tổng doanh thu thuần an toàn = Tổng doanh thu thuần trong kỳ - Tổng doanh thu thuần hòa vốn Doanh thu thuần an toàn là phần doanh thu thuần vượt qua điểm hòa vốn. Phần doanh thu thuần an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và hoạt động kinh doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh sẽ cao, độ rủi ro sẽ giảm và ngược lại. Bƣớc 2: Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến điểm hòa vốn: Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, công thức xác định điểm hòa vốn có thể khác nhau và do vậy, nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có thể khác nhau (DN kinh doanh một hay một số mặt hàng). Tuy nhiên, về tổng thể, điểm hòa vốn thường thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Tổng định phí: Tổng định phí là nhân tố ít biến động so với qui mô kinh doanh. Tuy nhiên, trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, chi phí cố định có thể thay đổi không phải do đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng hạn: do thay đổi tỷ lệ khấu hao tài sản cố định, thay đổi đơn giá thuê phương tiện kinh doanh, thay đổi đơn giá tiền lương cán bộ, quản lý… Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh
  • 18. 5 doanh, DN có thể tiến hành đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh hay đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Sự thay đổi của tổng định phí sẽ kéo theo sự thay đổi của điểm hòa vốn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định phí kỳ phân tích, biến phí và giá bán kỳ gốc. Biến phí đơn vị: Biến phí đơn vị có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, do đơn giá tiền lương, nguyên vật liệu thay đổi….Khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu hướng tăng thì DN phải tăng thêm sản lượng tiêu thụ, doanh thu thuần hòa vốn sẽ cao hơn và thời gian hòa vốn sẽ dài hơn. Ngược lại, khi biến phí giảm thì sản lượng hòa vốn sẽ giảm, kéo theo doanh số hòa vốn sẽ thấp và thời gian hòa vốn sẽ ngắn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định phí và biến phí đơn vị kỳ phân tích, giá bán kỳ gốc. Doanh thu thuần đơn vị: Tùy theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh, doanh thu thuần đơn vị mặt hàng có thể thay đổi. Điều này sẽ tác động tới điểm hòa vốn, làm cho điểm hòa vốn thay đổi. Doanh thu thuần đơn vị càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và ngược lại doanh thu thuần đơn vị càng thấp điểm hòa vốn càng xa hơn. Bƣớc 3: Xác định sản lƣợng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn: Trong giới hạn chi phí kinh doanh không đổi, trên mức sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, DN cần biết ứng với mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận mong muốn ngay cả khi phải giảm giá bán để cạnh tranh tốt hơn. Sau khi đạt hòa vốn, cứ mỗi đơn vị mặt hàng bán ra sẽ cho mức lãi ròng bằng chính lãi góp của mặt hàng đó. Nghĩa là, sau khi hòa vốn, mỗi một đơn vị mặt hàng tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí và do đó, phần chênh lệch giữa giá bán và biến phí chính là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Như vậy, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn hay lợi nhuận mục tiêu (Target Income – TI), DN cần phải bảo đảm cung ứng vượt mức sản lượng hòa vốn với một khối lượng sản phẩm ∆V. ∆V = Mức lợi nhuận mong muốn Lãi góp đơn vị = TI p - cv Tổng sản lượng cần thiết mà DN phải bảo đảm đáp ứng để đạt mức lợi nhuận mong muốn bao gồm cả sản lượng hòa vốn và sản lượng vượt điểm hòa vốn (V = VB + ∆V). V = VB + ∆V = TFC + TI p - cv Thang Long University Library
  • 19. 6 Tuy nhiên, trên thực tế, mọi sự biến động về chi phí và giá bán đều ảnh hưởng đến điểm hòa vốn và do đó, ảnh hưởng đến sản lượng và doanh số để đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Khi chi phí tăng (định phí, biến phí), để hòa vốn DN phải tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì thế, khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để đạt lợi nhuận mong muốn cũng phải tăng thêm. Ngược lại, nếu tiết kiệm được chi phí (giảm định phí và biến phí), để đạt hòa vốn cũng như lợi nhuận mong muốn DN chỉ cần tiêu thụ khối lượng sản phẩm ít hơn. Khác với biến động của chi phí, khi giá bán đơn vị tăng, lượng sản phẩm cần thiết để DN hòa vốn và đạt mức lãi mong muốn sẽ giảm xuống. Còn nếu giá bán đơn vị hạ, lượng sản phẩm mà DN cần tiêu thụ để đạt hòa vốn và lợi nhuận mong muốn sẽ tăng lên. Sự biến động về chi phí và giá bán buộc các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phải dự tính đến sao cho đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong mọi tình huống. Bƣớc 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn. Sau khi tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của điểm hòa vốn, các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình thực tế để chỉ rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi điểm hòa vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp đồng bộ để rút ngắn thời gian hòa vốn, giảm sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, giảm hệ số công suất hoạt động hòa vốn, tăng doanh thu thuần an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn có thể thực hiện thông qua các cách phân tích như: phân tích bằng đồ thị, phân tích bằng các phép tính đại số hoặc có thể kết hợp cả hai cách trên để phân tích. Sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về các cách phân tích điểm hòa vốn: a. Phân tích điểm hòa vốn theo đồ thị Là việc biểu diễn mối quan hệ giữa các biến phí, định phí tại các mức sảm lượng, giá cả và doanh thu đối với EBIT thông qua hình ảnh đồ thị. Nghĩa là, ta xác định hàm số tổng doanh thu tại các mức sản lượng khác nhau; xác định hàm tổng chi phí hoạt động tại các mức sản lượng khác nhau. Với các giả định về giá bán và biến phí trên mỗi đơn vị sản phẩm là không đổi (quan hệ tuyến tính). Ở đây ta đang phân tích dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa hàm tổng doanh thu và hàm tổng chi phí hoạt động. Do vậy, cần thiết phải có một số giả định như sau:  Giá bán và biến phí tính trên mỗi đơn vị sản phẩm là không đổi.  Phân tích chỉ xem xét trong phạm vi giá trị đúng của các giá trị sản lượng ( từ Q1 đến Q2 chẳng hạn) Biểu đồ phân tích hòa vốn tuyến tính có các yếu tố như sau:  Trục tung biểu diễn doanh thu và chi phí ($)
  • 20. 7  Trục hoành biểu diễn các mức sản lượng Q (sp)  Hàm tổng doanh thu (S) thể hiện tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt được ở mỗi mức sản lượng khi giá bán đơn vị P không đổi  Hàm tổng chi phí hoạt động (TC) thể hiện tổng chi phí mà DN phải gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí được tính bằng tổng của định phí F và biến phí V Để xác định điểm hòa vốn của một doanh nghiệp trên đồ thị, ta phải tiến hành theo 3 bước dưới đây:  Bước 1: Vẽ một đường thẳng qua gốc tọa độ O với hệ số góc P (giá bán một đơn vị sản phẩm) để biểu thị hàm số doanh thu S. Doanh thu được xác định theo công thức sau: S = P * Q (1.1)  Bước 2: Vẽ một đường thẳng cắt trục tung ở chi phí cố định F và có hệ số góc là biến phí VC để biểu diễn hàm số tổng chi phí TC. Trong đó, tổng chi phí được xác định theo công thức: TC = F + (VC x Q) (1.2)  Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường S và TC, mức sản lượng tại giao điểm đó chính là sản lượng hòa vốn Q0 Dƣới đây là một biểu đồ minh họa phân tích hòa vốn: Thang Long University Library
  • 21. 8 Đồ thị 1.1. Phân tích điểm hòa vốn Trong đồ thị trên, điểm hòa vốn xác định được tại Q0 chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu S và đường biểu diễn tổng chi phí TC. - Nếu sản lượng của DN ở mức Q1 thấp hơn điểm hòa vốn (Q1 < Q0) thì tại đó S<TC, mà S – TC = EBIT nên khi đó EBIT mang dấu âm và DN chịu lỗ hoạt động, doanh thu không bù đắp được tất cả các chi phí đã bỏ ra. - Nếu mức sản lượng của DN cao hơn điểm hòa vốn (Q2 > Q0) tức là S > TC hay EBIT mang dấu dương và DN đạt được lãi hoạt động trong kinh doanh. Qua việc phân tích bằng đồ thị ta thấy định phí đóng một vai trò quan trọng đối với khoản lãi hay lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó định phí càng lớn doanh nghiệp càng gánh nhiều rủi ro và ngược lại. b. Phân tích hòa vốn theo phương pháp đại số Ngoài việc xác định điểm hòa vốn theo biểu đồ, ta cũng có thể tiến hành phân tích hòa vốn bằng các phương trình, phép tính đại số. Để xác định được điểm hòa vốn theo phương pháp này, chúng ta cần cho các hàm số tổng doanh thu S và tổng chi phí hoạt động TC bằng nhau, sau đó giải phương trình để tìm ra sản lượng hòa vốn Q. Như đã xác định ở phương pháp phân tích theo biểu đồ, ta có hai hàm số của doanh thu và tổng chi phí (công thức 1.1 và 1.2). Cho tổng doanh thu và tổng chi phí bằng nhau (tức là cho EBIT = S – TC = 0) và thay thế sản lượng hòa vốn Q0 cho Q ta được: S = TC P x Q0 = F + (V x Q0)  Q0 (P – V) = F Điểm hòa vốn Định phí Biến phí Tổng chi phí Doanh thu Doanh thu và chi phí Q SBE QBE EBIT âm(lỗ) EBIT dương (lãi)
  • 22. 9 Hay: Q0 = F P-V (1.3) Trong đó: Q0 : Sản lượng hòa vốn F : Chi phí cố định P : Giá bán đơn vị V : Chi phí biến đổi Từ công thức trên ta có thể thấy sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị. Trong đó (P – V) được gọi là lãi gộp theo đơn vị vì nó thể hiện lãi của DN có được khi bán được một đơn vị sản phẩm. Nó đo lường mỗi đơn vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho các định phí đã bỏ ra. Phân tích hòa vốn theo phương pháp đại số để xác định sản lượng hòa vốn thường được áp dụng cho các công ty sản xuất các sản phẩm mang tính đơn chiếc hoặc dễ dàng xác định sản lượng sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh việc sử dụng các phép tính đại số để xác định sản lượng hòa vốn, các doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích hòa vốn theo theo doanh thu, phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm không mang tính đơn chiếc cũng như có hoạt động kinh doanh phức tạp ví dụ như các hoạt động thương mại: cung cấp dịch vụ, ngân hàng, bán buôn, bán lẻ… Theo phương pháp này, điểm hòa vốn được xác định theo doanh thu dựa trên các số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh. Như ta đã biết: EBIT = S – (F + V) EBIT = S ( 1 – VC S ) – F Tại điểm hòa vốn, với doanh thu hòa vốn là SBE ta có: EBIT = SBE ( 1 – VC SBE ) – F Do tỷ lệ giữa chi phí biến đổi và doanh thu (VC/S) không đổi ở bất kỳ mức doanh thu nào, nghĩa là VC/S = VC/SBE, từ đó ta có thể viết lại biểu thức trên như sau: EBIT = SBE ( 1 – VC SBE ) – F Mặt khác, tại điểm hòa vốn, EBIT = 0, vì vậy: SBE ( 1 – VC SBE ) – F = 0  SBE = F 1 – VC S (1.4) Thang Long University Library
  • 23. 10 Trong đó: SBE : Doanh thu hòa vốn F : Chi phí cố định VC : Chi phí biến đổi S : Doanh thu tiêu thụ Theo đồ thị 1.1, ta biết khi doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng lớn hơn Q0 thì doanh nghiệp mới có lãi, chính vì vậy, thay vì sản xuất tại mức sản lượng hòa vốn, các nhà quản trị tài chính quan tâm đến việc hoạch định mức sản lượng mà tại đó doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận mục tiêu, đây cũng chính là mức sản lượng kế hoạch mà các doanh nghiệp đặt ra để có lãi. Việc xác định sản lượng mục tiêu này phải dựa vào căn cứ quan trọng đó là điểm hòa vốn như trong công thức: Q0 = F P-V (*) Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần đặt ra được mức lợi nhuận mong muốn, giả sử là A. Khi đó, để tạo ra lợi nhuận là A doanh nghiệp sẽ phải sản xuất thêm Q1 sản phẩm hay: A = S1 – TC1 = P*Q1 - V*Q1 Q1 = A P - V (**) Từ đó ta xác định được sản lượng mục tiêu hay sản lượng kế hoạch mà doanh nghiệp cần sản xuất: Qmục tiêu = Q0 + Q1 Thay biểu thức (*) (**) vào phương trình trên ta sẽ được: Qmục tiêu = F+A P-V (1.5) Trong đó: Qmục tiêu : Sản lượng để đạt lợi nhuận kế hoạch A : Lợi nhuận kế hoạch doanh nghiệp đạt ra F : Chi phí cố định P : Giá bán đơn vị V : Biến phí đơn vị P – V : Lãi gộp 1.2.2.3 Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn không chỉ giúp doanh nghiệp xác định được khối lượng sản xuất cũng như doanh thu tiêu thụ một cách phù hợp để đảm bảo doanh nghiệp có thể hoạt động có lãi mà còn có thể đưa ra những dự báo về khả năng sinh lợi cho
  • 24. 11 doanh nghiệp khi biết cấu trúc chi phí cũng như các mức doanh thu mong đợi. Đây thực sự là một trong những công cụ hữu ích đối với công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, nó có thể giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thị trường, đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Nó có thể cung cấp những tín hiệu quan trọng như sau: Nếu sản lượng hoặc doanh thu tiêu thụ thấp hơn điểm hòa vốn thì doanh thu không đủ bù đắp tổng chi phí, do đó EBIT < 0, DN chịu lỗ hoạt động. Nếu sản lượng hoặc doanh thu tiêu thụ cao hơn điểm hòa vốn thì doanh thu lớn hơn tổng chi phí, bởi vậy EBIT > 0, lúc này DN hoạt động kinh doanh có lãi. Muốn thay đổi điểm hòa vốn, doanh nghiệp phải thay đổi chi phí cố định. Việc thay đổi chi phí cố định phụ thuộc vào đặc điểm của công nghệ sản xuất hoặc ngành kinh doanh. 1.2.3. Độ bẩy hoạt động 1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động và công thức tính độ bẩy hoạt động Như đã phân tích ở phần trước, ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động một sự thay đổi trong số lượng sản phẩm tiêu thụ đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động ta sử dụng chỉ tiêu “độ bẩy hoạt động” (DOL – Degree of Operating Leverage). “Độ bẩy hoạt động là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng hoặc doanh thu.” (Nguồn: Trang 199, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều) Cụ thể được xác định theo công thức sau: Độ bẩy hoạt động (DOL) = Phần trăm thay đổi lợi nhuận Phần trăm thay đổi sản lƣợng hoặc doanh thu DOL = ∆EBIT/EBIT ∆Q/Q (1.6) Trong công thức trên, ta có thể thấy độ bẩy hoạt động được đo lường thông qua chỉ tiêu EBIT – thu nhập trước thuế và lãi vay. Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng Q hoặc doanh thu S khác nhau, do đó khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q nào đó. Tuy nhiên, trong thực tế đặc biệt là ở Việt Nam, việc xác định EBIT của một doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để dễ dàng tính toán DOL, ta có thể thực hiện một số biến đổi như sau: Như đã biết ta có: EBIT = Doanh thu – Chi phí hoạt động Cụ thể: Thang Long University Library
  • 25. 12 EBIT = PQ – (VQ + F) = PQ – VQ – F = Q(P – V) – F Do đơn giá bán P và định phí F là cố định nên ∆EBIT = ∆Q(P – V), như vậy: ∆EBIT EBIT = ∆Q(P-V) Q(P-V) - F Thay vào công thức 1.6, ta được: DOLQ = Q(P - V) Q(P - V) - F (1.7) Trong đó: DOLQ : Độ bẩy hoạt động tại sản lượng Q Q : Sản lượng tiêu thụ P : Đơn giá bán V : Biến phí đơn vị F : Định phí Như vậy, công thức 1.7 chỉ thích hợp sử dụng để xác định độ bẩy hoạt động đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có tính đơn chiếc còn đối với các doanh nghiệp có sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động theo doanh thu, như sau: DOLS = S - VC S - VC - F = EBIT + F EBIT (1.8) Trong đó: DOLs : độ bẩy hoạt động tại mức doanh thu S S : doanh thu F : tổng chi phí cố định VC : tổng chi phí biến đổi Từ cả hai công thức trên, ta có thể thấy, độ bẩy hoạt động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí cố định F của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có chi phí hoạt động cố định càng lớn thì độ bẩy hoạt động sẽ càng lớn. Nếu độ bẩy hoạt động càng cao thì lợi nhuận rất nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu, tức là khi sản lượng hoặc doanh thu tăng 1% thì lợi nhuận tăng lớn hơn 1% và nếu doanh thu hay sản lượng giảm 1% thì lợi nhuận sẽ giảm nhiều hơn 1%. Đây chính là công cụ để các doanh nghiệp có thể dự đoán được mức lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.2.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn Như đã trình bày ở những phần trên, độ bẩy hoạt động cho biết mức độ thay đổi lợi nhuận hoạt động tương ứng với mỗi mức sản lượng và doanh thu, còn điểm hòa vốn cho biết điểm doanh thu hoặc sản lượng mà tại đó doanh thu hoạt động vừa đủ để bù đắp những chi phí đã bỏ ra. Mỗi doanh nghiệp đều có thể xác định được điểm hòa vốn của mình nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng sản xuất tại mức sản
  • 26. 13 lượng (doanh thu) hòa vốn mà có thể sản xuất ở mức cao hoặc thấp hơn điểm hòa vốn đó mà ở mỗi mức sản lượng (doanh thu) sẽ có mức độ sử dụng các chi phí khác nhau tương ứng với các độ bẩy hoạt động cũng như mức rủi ro khác nhau. Đồ thị dưới đây sẽ minh họa về mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn: Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động Từ đồ thị trên ta có thể thấy, độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến 1. Như vậy, có thể nói điểm hòa vốn là một trong những căn cứ quan trọng để từ đó doanh nghiệp ra quyết định sản lượng sản xuất, tiêu thụ cũng như đo lường mức rủi ro cũng như sinh lợi tại mỗi sản lượng nhất định. Khi doanh nghiệp sản xuất càng gần với điểm hòa vốn, lợi nhuận cũng như lỗ gặp phải sẽ nhỏ nhưng với độ bẩy hoạt động ở mức cao lại cho thấy tại các mức sản lượng này, lợi nhuận rất nhạy cảm với những thay đổi trong sản lượng, tức là với mỗi mức tăng hay giảm trong sản lượng sản xuất và tiêu thụ cũng mang lại những thay đổi đáng kể trong lợi nhuận. Còn khi doanh nghiệp sản xuất với các mức sản lượng ở xa điểm hòa vốn, thì mức lợi nhuận hay lỗ doanh nghiệp gặp phải cũng tăng hay giảm một cách đáng kể, nhưng với độ bẩy hoạt động nhỏ thì mỗi sự thay đổi trong sản lượng sẽ không có nhiều ảnh hưởng tới lợi nhuận. Thang Long University Library
  • 27. 14 1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh: là tính không chắc chắn về EBIT của doanh nghiệp hay nói cách khác đó là sự biến động của lợi nhuận hoạt động do sự biến đổi của các yếu tố trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh thường được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT theo thời gian theo công thức sau: δ EBIT =   PiEBITEBIT *)( 2 Trong đó: δ EBIT: độ lệch chuẩn của EBIT EBIT = ii PEBIT * EBIT : thu nhập trước thuế và lãi vay kì vọng của nhà đầu tư iEBIT : thu nhập trước thuế và lãi vay tại năm thứ i Pi : Xác suất xảy ra sản lượng tại năm thứ i Độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ mà DN gặp phải cũng càng lớn, vì vậy DN có rủi ro kinh doanh cao và ngược lại. Nếu một DN hoạt động với mục tiêu lợi nhuận cao và chấp nhận mạo hiểm thì doanh nghiệp đó thường chọn các phương án có δEBIT lớn, tuy rủi ro lớn nhưng lợi nhuận thu được cũng có thể rất lớn. Còn các doanh nghiệp hoạt động thận trọng, không ưa rủi ro thì sẽ chọn các phương án có δEBIT thấp hơn để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, lợi nhuận thu được cũng ở mức thấp hoặc trung bình. Rủi ro DN là những rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của DN khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có sự thay đổi của chi phí, sự thay đổi của doanh thu và đòn bẩy kinh doanh. Bên cạnh hai yếu tố chính, có tác động lớn nhất đến rủi ro kinh doanh thì đòn bẩy hoạt động đóng vai trò là yếu tố khuếch đại ảnh hưởng của hai yếu tố trên đến rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt, mỗi sự thay đổi trong chi phí hoạt động đều có thể được khuếch đại ảnh hưởng theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đến EBIT thông qua việc sử dụng đòn bẩy hoạt động, từ đó cũng ảnh hưởng đến rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải. Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí cố định tác động đến khả năng sinh lời cụ thể là lợi nhuận mà doanh nghiệp nhận được, điều này cũng được thể hiện qua công thức: DOLQ = Q(P - V) Q(P - V) - F
  • 28. 15 Nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều chi phí cố định thì độ bẩy hoạt động sẽ càng lớn có nghĩa là mỗi sự thay đổi nhỏ trong sản lượng hay doanh thu đều có thể mang về khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể là khoản lỗ không hề nhỏ cho doanh nghiệp. Điều này cũng được thể hiện qua công thức: DOLQ = Phần trăm thay đổi của EBIT Phần trăm thay đổi của sản lƣợng = % ∆EBIT % ∆Q %∆EBIT = DOLQ * %∆Q (1.9) Như vậy, sự thay đổi trong thu nhập trước thuế và lãi vay tỷ lệ thuận với độ bẩy hoạt động của doanh nghiệp. Khi độ bẩy hoạt động càng lớn, thì mức thay đổi của EBIT càng lớn và ngược lại. Mặt khác, khi chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc chi phí tức là doanh nghiệp đang đầu tư nhiều cho khấu hao nhà xưởng, trang thiết bị… mà các khoản chi phí cố định này doanh nghiệp sẽ luôn phải gánh chịu và rất khó để điều chỉnh một cách tức thời. Điều này có thể làm giảm tính linh hoạt trong việc quản lý thu chi của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh biến động. Đây chính là một trong những rủi ro mà các nhà quản trị tài chính sẽ phải tính đến khi sử dụng đòn bẩy hoạt động. Tuy nhiên, bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro nên ta không thể đồng nhất độ bẩy hoạt động với độ rủi ro của doanh nghiệp. Độ bẩy hoạt động được xem như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ trở thành rủi ro kinh doanh khi xuất hiện sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Rủi ro kinh doanh gần như không có nếu doanh nghiệp luôn xác định, duy trì được mức chi phí và doanh thu cố định dẫn đến EBIT cố định. Trong thực tế điều đó rất khó xảy ra, đặc biệt là trong môi trường kinh tế đầy biến động như hiện nay, sự biến đổi về doanh thu cũng như chi phí là không thể tránh khỏi, thậm chí đôi khi mức thay đổi đó các doanh nghiệp còn không thể dự đoán trước được, bởi vậy việc xem xét ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động là vô cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp lường trước rủi ro cũng như có những biện pháp trong quản lý chi phí – doanh thu để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 1.2.3.4. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính Như những gì ta đã phân tích ở trên, việc sử dụng đòn bẩy hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ đến lợi nhuận cũng như rủi ro của mỗi DN. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị tài chính ước tính trước được sự thay đổi về doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận hoạt động để đưa ra các chính sách hợp lý về doanh thu và chi phí của DN. Tuy nhiên các DN thường không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao vì khi đó chỉ cần một sự giảm nhỏ trong doanh thu cũng sẽ dẫn đến lỗ trong hoạt động. Thang Long University Library
  • 29. 16 1.3. Đòn bẩy tài chính 1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính 1.3.1.1 Khái niệm của đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính (financial leverage) liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS). Bên cạnh những yếu tố mang tính chủ quan bên trong doanh nghiệp thì đòn bẩy tài chính cũng chịu một số yếu tố khách quan tác động: thị trường tài chính phát triển sẽ thuận lợi hơn trong việc huy động vốn; chi phí lãi vay ảnh hưởng trực tiếp đến đòn bẩy tài chính, nếu chi phí nợ thấp thì sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động, khi đó đòn bẩy tài chính sẽ cao hơn và ngược lại; chính sách luật pháp Nhà nước, ví dụ như thuế thu nhập mà cao thì càng khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn vì chi phí lãi vay là lá chắn thuế cho doanh nghiệp, hoặc là những quy định về số vốn điều lệ phải có để thành lập doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính,…; lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có độ rủi ro khác nhau, tạo nên mức sử dụng độ bẩy tài chính khác nhau; tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh; thực trạng nền kinh tế;… 1.3.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Sử dụng định phí tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự biến động của EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp như thế nào khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Về thực chất đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khi đòn bẩy tài chính cao chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu và ngược lại nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
  • 30. 17 Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. 1.3.2. Độ bẩy tài chính 1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính “Độ bẩy tài chính (Degree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%” (Nguồn: Trang 208, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều) Công thức độ bẩy tài chính: Độ bẩy tài chính (DFL) ở mức EBIT = Phần trăm thay đổi EPS Phần trăm thay đổi EBIT = ∆EPS/EPS ∆EBIT/EBIT DFLEBIT = EBIT EBIT - I - [PD/(1 - t)] (1.10) Độ bẩy tài chính là công cụ để ước tính ở một mức định phí tài trợ nào đó, sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X% thì EPS có chiều hướng tăng hay giảm X%×DFL. Nếu DN có độ bẩy tài chính cao thì sự biến động nhỏ của EBIT sẽ gây ảnh hưởng lớn đến EPS. EPS được xác định bởi công thức sau: EPS = (EBIT - I)(1 - t) - PD NS (1.11) Trong đó: I : Lãi suất phải trả PD : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi t : Thuế suất thuế thu nhập DN NS : Số lượng cổ phần thông thường Từ công thức 1.10 trên ta có thể xác định được ∆EPS như sau: ∆EPS = (∆EBIT - ∆I)(1 - t) - ∆PD NS Do lãi vay và cổ tức cổ phiếu ưu đãi là cố định hàng năm nên ta có: ∆EPS = ∆EBIT(1 -t) NS (1.12) Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng cổ phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác định trong mối quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương án tài trợ để đem lại lợi nhuận trên vốn cổ phần cao nhất. Thang Long University Library
  • 31. 18 1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất mất khả năng thanh toán khi một DN sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi trong cơ cấu nguồn vốn của mình. Các chi phí sử dụng vốn như lãi vay và cổ tức ưu đãi tượng trưng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng một DN phải đáp ứng bất kể mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay như thế nào. Việc gia tăng sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi sẽ làm tăng chi phí tài chính cố định của DN. Các chi phí này lại làm tăng mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay mà DN phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Một doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi doanh nghiệp đó không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng như thanh toán lãi vay, gốc vay, thanh toán các khoản phải trả cũng như việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi đến thời gian đáo hạn. Từ công thức (1.11) ta có thể suy ra độ lệch chuẩn của EPS như sau: δ EPS = δEBIT (1 - t) NS (1.13) (Nguồn: Trang 211, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều) Như vậy, độ lệch chuẩn của EPS có phụ thuộc vào độ lệch chuẩn của EBIT, như ta biết δEBIT phản ánh rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ta cũng thấy được rủi ro tài chính có mối liên hệ mật thiết với chính những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Khi δEBIT càng lớn thì δEPS càng lớn, tức là mức độ biến động của EPS tương ứng với sự biến động trong EBIT càng lớn và ngược lại. Theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận, khi δEPS càng lớn, thu nhập mà mỗi cổ đông nhận được trên mỗi cổ phần cũng càng cao nhưng đồng thời rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cũng càng cao. Việc lựa chọn δEPS của doanh nghiệp cũng chịu sự phụ thuộc của việc lựa chọn δEBIT, tức là một doanh nghiệp đã chấp nhận mạo hiểm trong kinh doanh sẽ có sự biến thiên trong EBIT là nhiều và đồng thời các cổ đông cũng có thể nhận được EPS lớn bên cạnh tính rủi ro cao và ngược lại. 1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan Phân tích quan hệ EBIT – EPS là việc phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Từ phân tích này, doanh nghiệp sẽ xác định được một điểm tại đó EBIT của các phương án tài trợ đều mang lại EPS như nhau, điểm này được gọi là “điểm bàng quan” của EPS. Trong phân tích EBIT-EPS thường có hai cách để xác định điểm bàng quan đó là phương pháp đại số và phương pháp đồ thị.
  • 32. 19 Phƣơng pháp đồ thị: Ví dụ minh họa về đồ thị xác định điểm bàng quan của các phương án tài trợ khác nhau: Đồ thị 1.3. Điểm bàng quan của các phương án tài trợ Trong đồ thị minh họa, ta có thể thấy, A là điểm bàng quan giữa hai phương án tài trợ là sử dụng nợ và phát hành cổ phiếu thường. Điểm A cho biết giới hạn trong việc ra quyết định nên sử dụng phương án tài trợ nào. Nếu EBIT vượt qua điểm bàng quan A thì phương án tài trợ bằng nợ sẽ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường, nhưng nếu EBIT nằm dưới điểm A thì phương án phát hành cổ phiếu thường lại mang đến EPS cao hơn là sử dụng nợ vay. Tương tự, B là điểm bàng quan của phương án sử dụng cổ phiếu ưu đãi và sử dụng cổ phiếu thường. Nếu EBIT nằm trên điểm B thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi sẽ mang lại EPS cao hơn và ngược lại. Phƣơng pháp đại số: Để tìm được điểm bàng quan giữa hai phương án tài trợ ta áp dụng công thức (1.10) để tính EPS theo EBIT cho mỗi phương án, sau đó thiết lập phương trình cân bằng như sau: EPS1 = EPS2  (EBIT12 - I1)(1 - t) - PD1 NS1 = (EBIT12 - I2)(1 - t) - PD2 NS2 (1.14) Trong đó: EBIT12 = EBIT bàng quan giữa hai phương án tài trợ 1 và 2 CP thường CP ưu đãi NợEPS ($) EBIT (triệu $) A B Thang Long University Library
  • 33. 20 I1, I2 : Lãi vay phải trả hàng năm tương ứng với phương án tài trợ 1 và 2 PD1, PD2 : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi hàng năm của phương án tài trợ 1 và 2 t : Thuế suất thuế TNDN NS1, NS2 : Số cổ phần thường tương ứng với phương án tài trợ 1 và 2 Như vậy, điểm bàng quan là một trong những căn cứ quan trọng để mỗi doanh nghiệp xác định được phương án tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tùy theo từng mức EBIT. Từ đó, ta có thể thấy được mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với điểm bàng quan: Nếu EBIT của doanh nghiệp vượt qua được điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường, việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp doanh nghiệp và cổ đông có được lợi nhuận cao hơn. Còn khi EBIT nằm thấp hơn điểm bàng quan thì doanh nghiệp không nên sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ cao vì tại đó phương án tài trợ bằng vốn cổ phiếu thường sẽ mang đến EPS cao hơn. 1.4. Đòn bẩy tổng hợp 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp 1.4.1.1 Khái niệm đòn bẩy tổng hợp Trong thực tế, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một đòn bẩy hoạt động hoặc đòn bẩy tài chính, mà thường sử dụng kết hợp cả 2 đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông. “Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động chúng ta có đòn bẩy tổng hợp (Combined or total leverage). Như vậy đòn bẩy hoạt động là việc DN sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định.” (Nguồn: Trang 212, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều) Khi sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước. Bước thứ nhất, số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). 1.4.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp có thể được hiểu là thước đo phản ánh tỷ lệ thay đổi của tỷ suất sinh lợi trên cổ phần thường (EPS) khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ có sự thay đổi. Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. 1.4.2. Độ bẩy tổng hợp
  • 34. 21 Từ tính chất kết hợp giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, ta xác định được công thức tính độ bẩy hoạt động DTL (degree of total leverage) chính là tích số của độ bẩy hoạt động và độ bẩy tài chính: DTL = Tỷ lệ thay đổi của EBIT Tỷ lệ thay đổi của sản lƣợng(hoặc doanh thu) × Tỷ lệ thay đổi của EPS Tỷ lệ thay đổi của EBIT DTL = DOL * DFL (1.15) Khi thay các công thức DOL và DFL theo Q, P, V, F, I….vào thì DTL có thể viết là: DTLQ = Q(P - V) Q(P - V) - F - I - [PD/(1 - t)] Hoặc Q(P - V) Q(P - V) - F - I (Nếu PD = 0) (1.16) DTLS = EBIT + F EBIT - I -[PD/(1 - t)] Hoặc EBIT + F EBIT - I (Nếu PD = 0) (1.17) Trong đó: DTLQ : Độ bẩy tổng hợp tại mức sản lượng Q DTLS : Độ bẩy tổng hợp tại mức doanh thu S Q : Sản lượng sản xuất và tiêu thụ P : Giá bán đơn vị V : Biến phí đơn vị F : Định phí PD : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp DTL cũng là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của DN bao gồm cả rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính. DTL cho biết khi doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi 1% thì tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần thường (EPS) tăng lên hay giảm đi bao nhiêu %. Vì vậy, khi xem xét, đánh giá DTL nhà quản trị cần phối hợp DOL và DFL để làm EPS tăng lên nhưng đồng thời phải đảm bảo tài chính cho DN. 1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty 1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy Hiệu quả là một đại lượng tương đối so sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (Nguồn: Quản trị học đại cương) Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một DN là thước đo để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý DN thì hiệu quả kinh tế được quan tâm hơn hết. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Thang Long University Library
  • 35. 22 Hiệu quả sử dụng đòn bẩy là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực của DN trong việc sử dụng chi phí cố định (gồm: chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định) để gia tăng khả năng sinh lợi cũng như thể hiện tình hình rủi ro của DN. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được do việc sử dụng đòn bẩy và chi phí phải bỏ ra khi sử dụng đòn bẩy đó. Kết quả thu được càng cao so với chi phí tài chính bỏ ra thì hiệu quả sử dụng đòn bẩy càng cao, nó thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu về mức sinh lời trên tổng tài sản, trên doanh thu, trên vốn chủ sở hữu, vốn cổ phần thường và một số chỉ tiêu liên quan. 1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy Chỉ tiêu quản lý nợ Hệ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Hệ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của công ty. Hệ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của công ty, nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của công ty. Các chủ nợ thường thích một số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp món nợ càng được bảo đảm và có cơ sở tin tưởng vào sự đáo hạn của con nợ. Ngược lại các nhà quản trị DN thường thích hệ số nợ cao bởi vì tỷ số nợ càng cao nghĩa là công ty chỉ cần góp một phần nhỏ trên tổng số vốn và sự rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, các nhà quản trị DN chỉ đưa ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn và DN tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng rất nhanh. Nhưng tỷ số nợ càng cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng thấp cụ thể làm cho độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính DN càng tăng lên, vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản cao. Hệ số nợ kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Nếu hệ số nợ tăng nhanh mà tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, thu nhập trên vốn cổ phần thường tăng chậm so với các năm trước thể hiện hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính không tốt. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn bẩy tài chính là đòn bẩy tài chính âm hay dương. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là DN có được đòn bẩy tài chính dương khi đó DN có lãi và đòn bẩy tài chính khuếch đại
  • 36. 23 mức độ lãi cho DN chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là DN có đòn bẩy tài chính âm tức là khi đó DN đang bị lỗ và đòn bẩy tài chính khuếch đại mức độ lỗ của DN, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Kết hợp với các chỉ tiêu đo lường khác, nếu chỉ tiêu này càng lớn thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính càng hiệu quả, mang đến lợi nhuận cao cho DN. Tỷ suất sinh lời của tiền vay Tỷ suất sinh lời của tiền vay = Lợi nhuận sau thuế Nợ phải trả x 100 Chỉ tiêu này cho biết khi DN sử dụng 100 đồng tiền vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của DN, tỷ suất sinh lời càng cao chứng tỏ tốc độ phát triển kinh doanh của DN rất nhanh và ngược lại. ROS -Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ROA - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ) = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) x Số vòng quay của tài sản bình quân (SOA) Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu số vòng quay của tài sản bình quân SOA (hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp). Thang Long University Library
  • 37. 24 Số vòng quay của tài sản bình quân (SOA) càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản. Vòng quay của tài sản bình quân bị ảnh hưởng bởi những nhân tố: Tổng doanh thu thuần càng lớn số vòng quay càng nhiều, tài sản bình quân càng nhỏ số vòng quay càng nhiều. Song tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, trong thực tế 2 chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Trên cơ sở đó nếu DN muốn tăng vòng quay của tài sản thì cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản bình quân, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Trên cơ sở đó, DN muốn tăng sức sinh lời của doanh thu thuần cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ. Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần phải quan tâm đến mức tăng của vốn chủ sở hữu bởi số vòng quay của tài sản bình quân và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2 nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng lợi nhuận trong tương lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của DN. Do vậy cần phải kết hợp tăng vốn chủ sở hữu và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài. Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của DN dựa vào mô hình tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện đồng thời phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho DN. ROE - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ) = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) x Số vòng quay của tài sản (SOA) x Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (AOE) Từ mô hình này, ta cũng có thể thấy ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tài sản (SOA) và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (AOE – đòn bẩy tài chính). Công ty phải tìm những biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng vốn chủ sở
  • 38. 25 hữu của doanh nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN sử dụng ngày càng hiệu quả hơn những khoản vốn chủ sở hữu nên đã khuếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Để đánh giá chỉ tiêu này ta có thể so sánh với chỉ tiêu này của năm trước hay với mức trung bình của ngành. Nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao và tăng nhanh qua các năm chứng tỏ DN đang sử dụng rất hiệu quả đòn bẩy tài chính và ngược lại. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thƣờng EPS = Lợi nhuận ròng EAT - Cổ tức trả cho cổ phiếu ƣu đãi PD Số cổ phiếu thƣờng NS Thu nhập trên mỗi cổ phần thường là một yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường thu nhập của nhà đầu tư có được khi sở hữu cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN sử dụng đòn bẩy tài chính càng hiệu quả. Để thấy rõ được mức độ hiệu quả của chỉ tiêu này ta so sánh với chỉ tiêu này của năm trước đó. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn so với năm trước chứng tỏ DN đã nâng cao được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, tiến bộ hơn trong quản lý tài chính. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính vì thu nhập trên mỗi cổ phần thường chính là mục tiêu của việc sử dụng đòn bẩy tài chính. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty 1.6.1 Các nhân tố chủ quan Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự “bảo thủ” hay “phóng khoáng” của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà quản lý tài chính có tâm lý “phóng khoáng” thích mạo hiểm, rủi ro thì sẽ sử dụng nhiều nợ khi đó thì độ bẩy của đòn bẩy sẽ cao và ngược lại với những nhà quản trị tài chính có tâm lý “ bảo thủ” thì họ không thích phiêu lưu mạo hiểm nên họ thường lựa chọn phương án tài trợ dùng rất ít nợ thậm chí là không dùng nợ mà họ chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu khi đó thì rõ ràng là đòn bẩy sẽ ít được dùng và lẽ dĩ nhiên là hiệu quả sử dùng đòn bẩy sẽ khó mà có thể cao được. Thang Long University Library
  • 39. 26 Trình độ người lãnh đạo: Vấn đề trình độ của người lãnh đạo rất quan trọng vì khi những nhà lãnh đạo mà trình độ không cao họ không hiểu thấu đáo các vấn đề về đòn bẩy tài chính thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính là khó khăn và không có hiệu quả vì họ không nhận thấy được vai trò của đòn bẩy.Ví dụ như khi họ không biết gì về việc sử dụng đòn bẩy tài chính thì khi đòn bẩy tài chính phát huy tác dụng mà họ không nhận biết được thì họ đã đánh mất cơ hội để nhờ đòn bẩy tài chính làm cho thu nhập trên cổ phần thường lớn nhất. Hoặc khi đòn bẩy tài chính đang thể hiện mặt trái của nó thì lại dùng nó một cách vô thức dẫn đến hậu quả không lường trước cho DN (trong khi tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thấp hơn rất nhiều lần chi phí lãi vay thì đương nhiên càng sử dụng nợ thì càng làm cho tỷ suất sin lời trên vốn chủ càng thấp). Chính vì thế mà trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Chiến lược phát triển doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy còn phụ thuộc vào chiến lược phát triển của DN. Nếu doanh nghiệp đang có chiến lược mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động thì sẽ rất cần vốn nên việc vay nợ hay sử dụng vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi là việc tất yếu xảy ra. Khi đó lại chịu ảnh hưởng của các quyết định tài chính từ các nhà quản trị tài chính. Nếu doanh nghiệp đang có khuynh hướng chuyển đổi lĩnh vực từ lĩnh vực ít rủi ro sang lĩnh vực nhiều rủi ro hơn thì rất có thể nợ sẽ được sử dụng ít đi trong tương lai để nhằm không làm tăng hơn nữa rủi ro đối với doanh nghiệp. Khi đó thì đòn bẩy tài chính sẽ giảm độ bẩy của nó trong doanh nghiệp đó. Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động: Đòn bẩy hoạt động là nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ hệ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động. Còn mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ, cổ tức ưu đãi không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó, đòn bẩy tài chính không tác động tới thu nhập trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên thì sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay lại là lực tác động để tạo nên lực bẩy cho đòn bẩy tài chính. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ tiếp tục để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) khi doanh thu thay đổi. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn của đòn bẩy hoạt động tới hiệu quả của đòn bẩy tài chính. Nếu đòn bẩy hoạt động mà tốt thì sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay là lớn từ đó mà đòn bẩy tài chính phát huy tốt hơn sức mạnh của mình để bẩy mạnh mẽ hơn thu nhập trên vốn cổ phần thường. Nếu sử dụng đòn bẩy hoạt
  • 40. 27 động không tốt thì thu nhập trước thuế và lãi vay không được bẩy thậm trí còn làm giảm thu nhập trước thuế và lãi vay điều này đương nhiên là làm giảm hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Nhưng cũng phải đề cập đến một khía cạnh mà bản thân doanh nghiệp cũng khó có thể quyết định được hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động vì việc sử dụng đòn bẩy hoạt động nhiều hay ít nó còn phụ thuôc vào nhiều nhân tố khách quan khác, chẳng hạn như lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp… Uy tín doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp nếu họ muốn sử dụng đòn bẩy tài chính thì điều đầu tiên là họ phải tìm được nguồn để huy động nợ, hay vốn cổ phần ưu đãi. Vậy huy động vốn như thế nào là một vấn đề đáng được quan tâm ở mỗi DN và nó phụ thuộc rất lớn vào uy tín của DN trên thị trường. Nếu có uy tín tốt thì việc vay nợ hay huy động vốn cổ phần thường không phải là khó, và tốn kém. Nhưng nếu uy tín của doanh nghiệp không đủ tạo niềm tin cho chủ nợ và cổ đông ưu đãi thì việc huy động thêm nợ và vốn cổ phần ưu đãi quả là khó khăn và chi phí lớn hơn. Chính việc huy động này tác động đến mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và từ đó nó tác động đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Mặt khác, khi một doanh nghiệp có uy tín tốt thì trong quá trình sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ tạo được rất nhiều thuận lợi. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn về tài chính nhưng do uy tín tốt thì có thể hoãn được nợ, thậm chí còn huy động thêm được nợ để khắc phục khó khăn về tài chính, điều này không những hạn chế được mặt trái của đòn bẩy tài chính mà còn tránh cho doanh nghiệp phải đi đến một kết cục xấu… 1.6.2 Các nhân tố khách quan Thị trường tài chính: Nếu doanh nghiệp đang ở trong một thị trường tài chính tương đối phát triển thì việc huy động vốn sẽ có rất nhiều thuận lợi. Điều này tạo điều kiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính từ đó nó có tác động tốt đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Giả sử như doanh nghiệp đang ở trong một thị trường tài chính chưa phát triển thì sẽ khó khăn trong việc huy động nợ, cổ phần ưu đãi gây nên một tâm lý lo lắng cho các nhà quản lý tài chính trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến số lượng sử dụng nợ của doanh nghiệp. Khi chi phí nợ thấp thì doanh nghiệp sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đó mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp sẽ cao lên. Ngược lại khi chi phí nợ mà cao thì doanh nghiệp phải giảm việc sử dụng nợ, từ đó mà làm cho mức độ bẩy của đòn bẩy tài chính giảm sút. Nếu với cùng một lượng nợ như nhau nhưng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên thu nhập trước thuế sẽ tăng lên làm cho thu nhập trên cổ phần thường được khuyếch đại lớn hơn. Thang Long University Library