Luận án So sánh hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ bằng muối ưu trương và mannitol ở những bệnh nhân tai biến mạch não có tăng áp lực nội sọ cấp tính.Đột quỵ não được coi là một bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị được. Trong vòng hai mươi năm qua, những tiến bộ về khoa khọc đã thay đổi quan điểm cho đột quỵ não là hậu quả của tuổi tác và không thể phòng ngừa dẫn đến kết cục là tử vong hoặc tàn tật. Các bằng chứng gần đây cho thấy hiệu quả của các chiến lược điều trị dự phòng tiên phát và thứ phát, nhận biết các bệnh nhân có nguy cơ cao và can thiệp có hiệu quả khi triệu chứng đột quỵ não xuất hiện. Những hiểu biết về điều trị đột quỵ não được nâng cao, kèm theo đó vai trò của phục hồi chức năng giảm di chứng tàn tật cho bệnh nhân cũng ngày càng được cải thiện
Luận Văn Đánh giá tác dụng trên áp lực nội sọ của dung dịch natriclorua 3% đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.Chấn thương sọ não (CTSN) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, là một trong những vấn đề trọng tâm của ngành y tế và của toàn xã hội ở hầu hết các nước. Năm 2011, tại Việt Nam có hơn 21410 người chết và bị thương do tai nạn giao thông, trong đó chủ yếu tử vong do CTSN [1]. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, CTSN đơn thuần hoặc phối hợp là nguyên nhân số một gây tử vong trong những năm qua
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu độc tính và tác dụng phục hồi chức năng vận động nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp bằng viên nang Hoạt huyết an não, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghiên cứu điều trị tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước trong vòng 6 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối cơ học.Hiện nay, đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư; và là nguyên nhân thường gặp nhất gây tàn tật tại các nước phát triển [1]. Do vậy, gánh nặng của bệnh để lại cho gia đình và xã hội rất lớn. Trong đó đột quỵ thiếu máu não chiếm 60% – 80%.
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: So sánh hiệu qủa kiểm soát áp lực nội sọ bằng dung dịch muối ưu trương và dung dịch mannitol ở những bệnh nhân tai biến mạch máu não
Luận văn Đánh giá hiệu quả kiểm soát tích cực huyết áp bằng Nicardipin đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chảy máu trong sọ giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau các bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người lớn. Ở Việt nam trong những năm gần đây số người mắc tai biến mạch máu não và di chứng của bệnh có xu hướng gia tăng. Tai biến mạch máu não không những là bệnh nguy hiểm gây tử vong và tàn tật cho bệnh nhân mà còn để lại gánh nặng cho gia đình họ và toàn xã hội. Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho điều trị và chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não lên tới 3 tỷ đô la Mỹ. Tại Canada, từ năm 1994 đến 1995 con số này là 857 triệu đô la Mỹ. Hàng năm trên Thế giới số tiền chi phí cho tai biến mạch máu não lên tới hơn 45 tỷ đô la Mỹ
Luận văn Nghiên cứu tác dụng giải giãn cơ của neostigmin với các liều khác nhau trong phẫu thuật ổ bụng ở trẻ em.Thuốc giãn cơ ngày nay được sử dụng rộng rãi trong gây mê hồi sức, nó đem lại nhiều thuận lợi cho phẫu thuật và hồi sức (thở máy, chống co giật) nhưng nó cũng là một trong những nguyên nhân của biến chứng trong gây mê, hồi sức. Thuốc giãn cơ được đưa vào sử dụng hơn 70 năm qua, song người ta vẫn lo lắng về tai biến ngừng thở sau mổ do giãn cơ tồn dư tác dụng đơn độc hay phối hợp với các thuốc mê khác
Luận Văn Đánh giá tác dụng trên áp lực nội sọ của dung dịch natriclorua 3% đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.Chấn thương sọ não (CTSN) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, là một trong những vấn đề trọng tâm của ngành y tế và của toàn xã hội ở hầu hết các nước. Năm 2011, tại Việt Nam có hơn 21410 người chết và bị thương do tai nạn giao thông, trong đó chủ yếu tử vong do CTSN [1]. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, CTSN đơn thuần hoặc phối hợp là nguyên nhân số một gây tử vong trong những năm qua
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu độc tính và tác dụng phục hồi chức năng vận động nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp bằng viên nang Hoạt huyết an não, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghiên cứu điều trị tắc động mạch lớn hệ tuần hoàn não trước trong vòng 6 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối cơ học.Hiện nay, đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư; và là nguyên nhân thường gặp nhất gây tàn tật tại các nước phát triển [1]. Do vậy, gánh nặng của bệnh để lại cho gia đình và xã hội rất lớn. Trong đó đột quỵ thiếu máu não chiếm 60% – 80%.
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: So sánh hiệu qủa kiểm soát áp lực nội sọ bằng dung dịch muối ưu trương và dung dịch mannitol ở những bệnh nhân tai biến mạch máu não
Luận văn Đánh giá hiệu quả kiểm soát tích cực huyết áp bằng Nicardipin đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chảy máu trong sọ giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau các bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người lớn. Ở Việt nam trong những năm gần đây số người mắc tai biến mạch máu não và di chứng của bệnh có xu hướng gia tăng. Tai biến mạch máu não không những là bệnh nguy hiểm gây tử vong và tàn tật cho bệnh nhân mà còn để lại gánh nặng cho gia đình họ và toàn xã hội. Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho điều trị và chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não lên tới 3 tỷ đô la Mỹ. Tại Canada, từ năm 1994 đến 1995 con số này là 857 triệu đô la Mỹ. Hàng năm trên Thế giới số tiền chi phí cho tai biến mạch máu não lên tới hơn 45 tỷ đô la Mỹ
Luận văn Nghiên cứu tác dụng giải giãn cơ của neostigmin với các liều khác nhau trong phẫu thuật ổ bụng ở trẻ em.Thuốc giãn cơ ngày nay được sử dụng rộng rãi trong gây mê hồi sức, nó đem lại nhiều thuận lợi cho phẫu thuật và hồi sức (thở máy, chống co giật) nhưng nó cũng là một trong những nguyên nhân của biến chứng trong gây mê, hồi sức. Thuốc giãn cơ được đưa vào sử dụng hơn 70 năm qua, song người ta vẫn lo lắng về tai biến ngừng thở sau mổ do giãn cơ tồn dư tác dụng đơn độc hay phối hợp với các thuốc mê khác
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu nồng độ Brain Natriuretic Peptide (BNP) huyết thanh ở bệnh nhân phù phổi cấp tim được thở máy áp lực dương không xâm lấn, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thay đổi điện tim trong ngộ độc cấp một số thuốc gây ngủ, an thần tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai.Ngộ độc cấp (NĐC) là bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức cấp cứu. Nguyên nhân gây ngộ độc (NĐ) rất khác nhau, trong đó hay gặp nhóm thuốc ngủ, an thần (TNAT). Trên thế giới, tỷ lệ ngộ độc thuốc ngủ, an thần chiếm tỷ lệ cao. Ở Mỹ, từ năm 1999 tới 2006 ngộ độc thuốc ngủ, an thần (NĐTNAT) và opioid tăng từ 37 lên tới 65%, trong đó ngộ độc nhóm benzodiazepine 39% [29]. Ở Việt Nam, theo niên giám thống kê của Bộ Y tế năm 2000, tỷ lệ ngộ độc thuốc là 18,96% trong đó NĐTNAT lên tới 13,75% [2]. Thống kê gần đây của phòng thông tin Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai tỷ lệ NĐTNAT có xu hướng tăng, năm 2009 có 228 ca và năm 2011 là 295 trường hợp chiếm 53,7% trong ngộ độc thuốc nói chung
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC
Phí tải tài liệu 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Điều trị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện đa khoa Tuy An: Một vài nhận xét và bàn luận, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nội dung sinh hoạt lần thứ 4 (ngày 21/11/2015) của Câu lạc bộ sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế.
Chủ đề: Thuốc chẹn beta giao cảm trong y học
Luận văn Nghiên cứu liên quan giữa Troponin T, NT-proBNP và áp lực cuối tâm trương thất trái trên thông tim và các biến cố tim mạch chính trong vòng 30 ngày ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước Châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu bệnh nhân (BN) nhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh nhân tử vong hàng năm vì NMCT cấp [1]. Ở Việt nam, theo thống kê của Tổng hội y dược học năm 2001 cho thấy tỷ lệ tử vong do nguyên nhân bệnh tim nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% chết vì NMCT [2], [3], [4], [5]. Bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao, cần được tiên lượng đúng và có chiến lược điều trị thích hợp
Luận văn Đánh giá hiệu quả giảm áp lực nội sọ bằng dung dịch mannitol 20% ở bệnh nhân tai biến mạch não có tăng áp lực nội sọ cấp tính.Tăng áp lực nội sọ là một biến chứng nguy hiểm của các tình trạng tổn thương thần kinh trung ương. Ở người lớn, áp lực nội sọ (ALNS) bình thường < 15 mmHg và được xem là tăng ALNS bệnh lí khi ALNS > 20 mmHg. Tăng ALNS làm nặng thêm các biến chứng thần kinh do ảnh hưởng đến tình trạng tưới máu não. Việc điều trị thành công tăng ALNS đòi hỏi phải phát hiện sớm, theo dõi một cách có hệ thống bằng các phương pháp theo dõi xâm nhập, điều trị trực tiếp giảm ALNS và xử trí các nguyên nhân tiềm ẩn
Nghien cuu ket qua dieu tri dot quy nhoi mau nao cap do tac dong mach lon tro...quangthu90
Nghiên cứu kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn trong sáu giờ đầu bằng dụng cụ stent solitaire.Đột quỵ não đang là một vấn đề thời sự cấp bách của Y học, của mọi lứa tuổi, mọi giới và mọi sắc tộc [1], [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng đầu. Theo ước tính, ở Hoa Kỳ có khoảng hơn 700.000 người bị đột quỵ não mỗi năm và chi phí liên quan đến đột quỵ não khoảng 45 tỷ đô la Mỹ [3]. Do vậy, gánh nặng của bệnh nhân để lại cho gia đình và xã hội rất lớn
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu nồng độ Brain Natriuretic Peptide (BNP) huyết thanh ở bệnh nhân phù phổi cấp tim được thở máy áp lực dương không xâm lấn, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thay đổi điện tim trong ngộ độc cấp một số thuốc gây ngủ, an thần tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai.Ngộ độc cấp (NĐC) là bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức cấp cứu. Nguyên nhân gây ngộ độc (NĐ) rất khác nhau, trong đó hay gặp nhóm thuốc ngủ, an thần (TNAT). Trên thế giới, tỷ lệ ngộ độc thuốc ngủ, an thần chiếm tỷ lệ cao. Ở Mỹ, từ năm 1999 tới 2006 ngộ độc thuốc ngủ, an thần (NĐTNAT) và opioid tăng từ 37 lên tới 65%, trong đó ngộ độc nhóm benzodiazepine 39% [29]. Ở Việt Nam, theo niên giám thống kê của Bộ Y tế năm 2000, tỷ lệ ngộ độc thuốc là 18,96% trong đó NĐTNAT lên tới 13,75% [2]. Thống kê gần đây của phòng thông tin Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai tỷ lệ NĐTNAT có xu hướng tăng, năm 2009 có 228 ca và năm 2011 là 295 trường hợp chiếm 53,7% trong ngộ độc thuốc nói chung
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC
Phí tải tài liệu 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Điều trị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện đa khoa Tuy An: Một vài nhận xét và bàn luận, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nội dung sinh hoạt lần thứ 4 (ngày 21/11/2015) của Câu lạc bộ sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế.
Chủ đề: Thuốc chẹn beta giao cảm trong y học
Luận văn Nghiên cứu liên quan giữa Troponin T, NT-proBNP và áp lực cuối tâm trương thất trái trên thông tim và các biến cố tim mạch chính trong vòng 30 ngày ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước Châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu bệnh nhân (BN) nhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh nhân tử vong hàng năm vì NMCT cấp [1]. Ở Việt nam, theo thống kê của Tổng hội y dược học năm 2001 cho thấy tỷ lệ tử vong do nguyên nhân bệnh tim nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% chết vì NMCT [2], [3], [4], [5]. Bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao, cần được tiên lượng đúng và có chiến lược điều trị thích hợp
Luận văn Đánh giá hiệu quả giảm áp lực nội sọ bằng dung dịch mannitol 20% ở bệnh nhân tai biến mạch não có tăng áp lực nội sọ cấp tính.Tăng áp lực nội sọ là một biến chứng nguy hiểm của các tình trạng tổn thương thần kinh trung ương. Ở người lớn, áp lực nội sọ (ALNS) bình thường < 15 mmHg và được xem là tăng ALNS bệnh lí khi ALNS > 20 mmHg. Tăng ALNS làm nặng thêm các biến chứng thần kinh do ảnh hưởng đến tình trạng tưới máu não. Việc điều trị thành công tăng ALNS đòi hỏi phải phát hiện sớm, theo dõi một cách có hệ thống bằng các phương pháp theo dõi xâm nhập, điều trị trực tiếp giảm ALNS và xử trí các nguyên nhân tiềm ẩn
Nghien cuu ket qua dieu tri dot quy nhoi mau nao cap do tac dong mach lon tro...quangthu90
Nghiên cứu kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn trong sáu giờ đầu bằng dụng cụ stent solitaire.Đột quỵ não đang là một vấn đề thời sự cấp bách của Y học, của mọi lứa tuổi, mọi giới và mọi sắc tộc [1], [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng đầu. Theo ước tính, ở Hoa Kỳ có khoảng hơn 700.000 người bị đột quỵ não mỗi năm và chi phí liên quan đến đột quỵ não khoảng 45 tỷ đô la Mỹ [3]. Do vậy, gánh nặng của bệnh nhân để lại cho gia đình và xã hội rất lớn
Luận văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử trong hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh thần kinh trung ương và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến trên thế giới [1], [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch [3]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Lê Văn Thành (2003) tại thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ hiện mắc khá cao là 6060/1.000.000 dân [4]. TBMMN có hai thể chính: chảy máu não và nhổi máu não (NMN) trong đó NMN chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80%
Luận văn Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đến muộn.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim [54]. Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [11] và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, hiện nay có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị nhồi máu não giai đoạn cấp trên thực nghiệm và lâm sàng của chế phẩm Trúng Phong Hoàn.Đột quỵ não (ĐQN) hay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các quốc gia phát triển, ĐQN là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh thuộc hệ thần kinh và đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và xơ vữa động mạch của viên nang mềm Ích trí vương trên thực nghiệm và lâm sàng.Xơ vữa động mạch (XVĐM) là bệnh lý thành mạch máu của các mạch máu lớn và trung bình [1],[2], trong đó XVĐM cảnh thường xảy ra sớm và gây ra các biến chứng trầm trọng [3],[4],[5]. Quá trình XVĐM có liên quan đến sự lắng đọng các sản phẩm của quá trình oxy hóa các lipoprotein tỉ trọng thấp (Low density lipoprotein – LDL), sự xâm nhập các tế bào viêm mạn tính ở lớp nội trung mạc (NTM) thành mạch máu và calci hóa các tổn thương [2],[3],[6]. XVĐM cảnh tiến triển qua nhiều năm sẽ dẫn đến hẹp, tắc các động mạch làm giảm tưới máu não gây ra các biểu hiện của thiểu năng tuần hoàn não mạn tính (TNTHNMT), cuối cùng là tai biến mạch máu não (TBMMN). Đây là biến chứng hay gặp nhất, có tỉ lệ tàn tật và tử vong cao
Luận văn Nghiên cứu sự thay đổi sức căng cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng một vùng cơ tim bị hoại tử, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim kéo dài. Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [1]. Nhồi máu cơ tim là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng hàng đầu ở các nước công nghiệp phát triển. Hàng năm tại Mỹ có trên 700.000 bệnh nhân phải nhập viện do nhồi máu cơ tim cấp, với tỷ lệ tử vong cao
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận văn Đánh giá thực trạng điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K ở bệnh nhân sau thay van tim cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội.Sự ra đời của van tim nhân tạo năm 1961 là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tim mạch. Trong suốt 52 năm qua kỹ thuật thay van tim, công nghệ chế tạo các loại van nhân tạo không ngừng được cải tiến và số lượng bệnh nhân van nhân tạo ngày càng tăng. Hàng năm ở Anh có hơn 6.000, ở Mỹ có hơn 90.000 và trên toàn thế giới có khoảng 280.000 bệnh nhân được thay van tim nhân tạo [1],[2],[3]. Việt Nam là nước có tỷ lệ bệnh van tim khá cao trong nhóm bệnh tim mạch và số lượng bệnh nhân được phẫu thuật thay van tim cũng ngày càng nhiều. Trong điều kiện nước ta hiện nay, phương pháp thay van tim bằng van cơ học vẫn là lựa chọn chủ yếu
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạ natri máu ở bệnh nhân xuất huyết não.Hạ natri máu là một rối loạn điện giải thường gặp, khi Na máu ≤ 135mmol/l. Hạ natri máu có thể gặp tới 15% số bệnh nhân vào viện, nếu không được chẩn đoán, điều trị đúng, kịp thời sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nặng nề như hôn mê, co giật, tử vong nhanh chóng, Corona G và cộng sự (2013) phân tích cộng gộp 81 nghiên cứu với trên 850000BN tỷ lệ hạ natri máu là 17,4%, trong chảy máu dưới nhện tỷ lệ này là 56,6% [100], [93], [98]. Theo Lily Kao [87] và cộng sự nghiên cứu trên 316 bệnh nhân chảy máu dưới nhện hạ natri máu được phát hiện chiếm tới 59,2%. Trên một nghiên cứu khác của Saleem S và cộng sự ở 1000 bệnh nhân đột quỵ tỷ lệ này là 35%
Luận án Đánh giá sức cản động mạch phổi bằng phương pháp siêu âm-Doppler tim ở bệnh nhân hẹp hai lá khít trước và sau nong van bằng bóng.Bệnh hẹp van hai lá (HHL) là tình trạng bệnh lý xảy ra khi các mép van hai lá bị dính lại làm cho diện tích lỗ van hai lá bị giảm đi trong thời kỳ tâm trương. Đây là một bệnh van tim mà nguyên nhân chủ yếu do thấp tim – một bệnh lý còn khá phổ biến ở Việt Nam. Những điều tra gần đây ở một số địa phương thuộc ngoại thành Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc thấp tim ở trẻ em còn đáng lo ngại [4],[9]. Trong số các bệnh van tim do thấp, HHL là bệnh thường gặp nhất. Theo tổng kết tại Viện Tim mạch những năm gần đây, trong số các bệnh nhân nội trú tại bệnh viện, tỷ lệ bệnh nhân có HHL (đơn thuần hay phối hợp) chiếm gần 40% số bệnh nhân nằm viện
Luận văn Nghiên cứu mối tương quan của BIS với nồng độ Propofol trong não ở các giai đoạn của gây mê trong phẫu thuật tai mũi họng.Trong những thập niên gần đây cùng với sự phát triển của y học nói chung, ngành gây mê hồi sức cũng có những bước tiến vượt bậc và đã đạt được nhiều thành tựu mới. Một trong những thành tựu đó là việc áp dụng dùng thuốc mê tĩnh mạch có kiểm soát nồng độ đích. Trong lịch sử hình thành và phát triển, Guedel và Gillespie đã đưa ra các triệu chứng lâm sàng trong khi gây mê bằng ether đơn thuần để đánh giá độ mê của các giai đoạn gây mê [38],[39],[45]. Nhưng những đánh giá này đã không còn phù hợp do có sự xuất hiện của nhiều loại thuốc gây mê thế hệ mới tốt hơn, trong đó có Propofol với khả năng khởi mê nhanh, tỉnh nhanh, ít tác dụng phụ và ít biến chứng sau mổ, thêm vào đó kỹ thuật gây mê toàn thân cân bằng kết hợp với các thuốc giảm đau, giãn cơ đã góp phần làm sai lệch sự đánh giá độ mê của Guedel và Gillespie
Luận án Nghiên cứu hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt do nguyên nhân thần kinh bằng tiêm BoNT/A trong phục hồi chức năng bệnh nhân chấn thương tủy sống.Rối loạn chức năng bàng quang do nguyên nhân thần kinh là tình trạng đi tiểu không tự chủ do tổn thương hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi bao gồm các trung tâm kiểm soát quá trình đi tiểu
Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não.Chảy máu não chiếm khoảng 10-20% tổng số bệnh nhân đột quỵ não, tỷ lệ tử vong trong ba mươi ngày đầu tới 35-52%, chỉ có 21% số bệnh nhân có khả năng hoạt động độc lập sau sáu tháng [113] . Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện chỉ giảm 6% trong mười năm (1990 – 2000), trong khi đó đối với nhồi máu não giảm tới 36%, chảy máu dưới nhện giảm 10% [113]. Bệnh nhân chảy máu não thường có rối loạn ý thức, giảm hoặc mất phản xạ bảo vệ đường thở, nguy cơ hít sặc, giảm oxy máu rất cao. Ở nhóm bệnh nhân này việc đảm bảo hô hấp chiếm vị trí quyết định trong phác đồ cấp cứu và điều trị trong đó có vai trò của thông khí cơ học
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN VÀ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN.Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi hiện tượng kháng insulin, rối loạn chức năng tiết insulin của tế bào dẫn đến tình trạng tăng glucose huyết thanh. Cùng với một số yếu tố nguy cơ thường kết hợp, tăng glucose huyết thanh kéo dài dẫn đến biến chứng các cơ quan đích. Biến chứng mạn tính xuất hiện trên nền vữa xơ động mạch và được phân thành biến chứng mạch máu nhỏ và mạch máu lớn trong đó biến chứng mạch máu nhỏ bao gồm tổn thương võng mạc, thận và thần kinh ngoại vi. Biến chứng mạch máu lớn gây tổn thương động mạch vành, não và động mạch ngoại vi. Biến chứng cơ quan đích là nguyên nhân gây tàn phế hoặc tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đích propofop tại não lên an thần, áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não trong chấn thương sọ não nặng.Chấn thương sọ não (CTSN) là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong và tàn phế do chấn thương xảy ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở lứa tuổi thành niên và nam giới, gây ra hậu quả nặng nề cho kinh tế và xã hội [7]. Những năm gần đây trên thế giới ước tính mỗi năm có khoảng 10 triệu người CTSN phải nhập viện, trong số đó CTSN nặng chiếm khoảng 10,9%. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 1,5 triệu ca CTSN, 52 nghìn ca tử vong, 90 nghìn ca để lại di chứng suốt đời [39]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Ủy Ban An Toàn Giao Thông Quốc Gia năm 2003 có 21.936 vụ tai nạn giao thông trong đó có 5420 ca CTSN, gần đây nhất là 6 tháng đầu năm 2011 đã xảy ra hơn 23.000 vụ TNGT đường bộ, làm chết 5.662 người, phần lớn là do CTSN
Nghiên cứu ảnh hưởng trên huyết động của phenylephrin trong xử trí tụt huyết áp khi gây tê tủy sống để mổ lấy thai.Vô cảm trong sản khoa cho mổ lấy thai gia tăng do tỷ lệ sinh mổ ngày càng tăng, là mối quan tâm rất lớn của bác sỹ gây mê hồi sức vì phải đạt được hiệu quả giảm đau, giãn cơ tốt để tạo thuận lợi tối đa cho cuộc mổ, đảm bảo an toàn cho cả mẹ và sự phát triển của trẻ sau khi sinh
Luận văn Đánh giá nồng độ tiền peptide lợi tiểu (NT-proBNP) huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ.Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) được điều trị thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) ngày càng gia tăng, tại Hoa Kỳ năm 2000 số bệnh nhân được điều trị TNTCK là 276.000 đến năm 2010 là 383.992 người [1]. Mặc dù có nhiều tiến bộ và thành tựu về mặt y học nhưng tỷ lệ tử vong trong quần thể bệnh nhân BTMGĐC đang điều trị TNTCK vẫn rất cao
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu độc tính và tác dụng phục hồi chức năng vận động nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp bằng viên nang Hoạt huyết an não, cho các bạn làm luận án tham khảo
Similar to So sanh hieu qua kiem soat ap luc noi so bang muoi uu truong va mannitol o nhung benh nhan tai bien mach nao (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
So sanh hieu qua kiem soat ap luc noi so bang muoi uu truong va mannitol o nhung benh nhan tai bien mach nao
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án So sánh hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ bằng muối ưu trương và
mannitol ở những bệnh nhân tai biến mạch não có tăng áp lực nội sọ cấp
tính.Đột quỵ não được coi là một bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị được.
Trong vòng hai mươi năm qua, những tiến bộ về khoa khọc đã thay đổi quan
điểm cho đột quỵ não là hậu quả của tuổi tác và không thể phòng ngừa dẫn đến
kết cục là tử vong hoặc tàn tật. Các bằng chứng gần đây cho thấy hiệu quả của
các chiến lược điều trị dự phòng tiên phát và thứ phát, nhận biết các bệnh nhân có
nguy cơ cao và can thiệp có hiệu quả khi triệu chứng đột quỵ não xuất hiện.
Những hiểu biết về điều trị đột quỵ não được nâng cao, kèm theo đó vai trò của
phục hồi chức năng giảm di chứng tàn tật cho bệnh nhân cũng ngày càng được
cải thiện [1],[2].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00233
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tăng áp lực nội sọ là một biến chứng nặng gặp ở các bệnh nhân đột quỵ não.
Bình thường áp lực nội sọ dưới 15 mmHg ở người lớn, khi áp lực nội sọ trên 20
mmHg là bệnh lý, cần phải được điều trị [3]. Cơ chế bệnh sinh của tình trạng tăng
áp lực nội sọ là chủ đề của rất nhiều các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu lâm
sàng. Những tiến bộ về kỹ thuật đo áp lực nội sọ, các tiến bộ về chẩn đoán hình
ảnh và sự thành lập các trung tâm hồi sức thần kinh đã góp phần làm giảm tỷ lệ
tử vong và tàn phế có liên quan đến tăng áp lực nội sọ [4]. Một vài biện pháp điều
trị tăng áp lực nội sọ trong tai biến mạch não là đề tài của các nghiên cứu lâm
sàng ngẫu nhiên có đối chứng, tuy vậy, hầu hết các khuyến cáo đều dựa trên các
kinh nghiệm lâm sàng. Để điều trị thành công tăng áp lực nội sọ cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ, từ bước nhận biết sớm, theo dõi bằng các kỹ thuật xâm nhập,
điều trị tăng áp lực nội sọ theo các phác đồ chuẩn đi kèm với xử trí nguyên nhân
có thể giải quyết được như: phẫu thuật lấy khối máu tụ, dùng thuốc tiêu sợi huyết,
xử trí giãn não thất cấp.
Điều trị tăng áp lực nội sọ bằng các dung dịch thẩm thấu đã được áp dụng từ
những năm 1960, tuy nhiên, chỉ định cũng như hiệu quả của phương pháp này
vẫn còn nhiều tranh luận. Bản thân cơ chế tác dụng của các dung dịch thẩm thấu
cũng chưa được hiểu biết đầy đủ. Thêm vào đó, còn tồn tại rất nhiều các ý kiến
trái chiều về tác động và hạn chế của các dung dịch thẩm thấu, mặc dù việc sử
dụng các dung dịch này trên lâm sàng đã và đang phổ biến. Có quan điểm cho
rằng dung dịch mannitol có khả năng đi qua hàng rào máu não bị tổn thương và
tích luỹ lại ở khoảng kẽ trong não bị tổn thương dẫn đến hút nước trở lại nhu mô,
vì vậy nếu có tổn thương một bên não thì dung dịch mannitol sẽ làm tăng đẩy
lệch đường giữa [5]. Dung dịch Na ưu trương đã được nghiên cứu để thay thế
dung dịch mannitol trong một số trường hợp còn tranh luận như trên. Tuy nhiên
dung dịch Na ưu trương có thể thiếu một số đặc điểm mà dung dịch mannitol có
để đảm bảo hiệu quả điều trị.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Dung dịch Na ưu trương ban đầu được sử dụng để hồi sức tuần hoàn cho các
bệnh nhân choáng mất máu do có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn,
tăng cung lượng tim, tăng huyết áp hệ thống, tăng cung lượng tim và cải thiện tỷ
lệ tử vong. Trong vài năm gần đây, dung dịch muối ưu trương được chứng minh
là có hiệu quả trong điều trị tăng áp lực nội sọ. Trên thế giới, việc sử dụng thể
tích và dung dịch nồng độ muối ưu trương (3% tới 23,4%) thay đổi tùy theo từng
cơ sở điều trị và chưa có sự thống nhất [6], [7], [8], [9], [10], [11].
Trên thế giới hiện nay chưa có nhiều các nghiên cứu so sánh việc sử dụng dung
dịch muối ưu trương với dung dịch mannitol trên lâm sàng mặc dù trên thực
nghiệm đã được chứng minh cả hai đều có hiệu quả kiểm soát tăng áp lực nội sọ
[1],[6],[12]. Ở Việt Nam việc sử dụng dung dịch ưu trương (chủ yếu là mannitol)
tại các cơ sở y tế, nhất là những tuyến cơ sở rất phổ biến. Do một số hạn chế của
dung dịch mannitol đã được báo cáo nên việc nghiên cứu một dung dịch có tác
dụng tương đương và ít tác dụng phụ hơn cần được tiến hành. Hiện tại có một số
nghiên cứu so sánh dung dịch mannitol và dung dịch na ưu trương đang được tiến
hành ở các cơ sở hồi sức ngoại khoa, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những
bệnh nhân có chấn thương sọ não cho kết quả khả quan với dung dịch na ưu
trương. Trên thực tế, do có một số khó khăn về khả năng theo dõi áp lực nội sọ
xâm nhập nên cho đến nay, chưa có một đơn vị hồi sức thần kinh – sọ não nội
khoa nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng dung dịch ưu trương trong điều trị tăng
áp lực nội sọ ở những bệnh nhân mắc tai biến mạch não. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “So sánh hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ bằng dung
dịch muối ưu trương và dung dịch mannitol ở những bệnh nhân tai biến
mạch não có tăng áp lực nội sọ cấp tính” với hai mục tiêu sau:
1- So sánh hiệu quả giảm áp lực nội sọ bằng dung dịch NaCl 3% với dung dịch
mannitol 20% truyền tĩnh mạch trên những bệnh nhân mắc tai biến mạch não có
tăng áp lực nội sọ cấp tính.
2- Đánh giá các thay đổi một số chỉ số huyết động và xét nghiệm của những
bệnh nhân được sử dụng dung dịch ưu trương trong điều trị tăng áp lực nội sọ cấp
tính
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Điều trị bệnh nhân tai biến mạch não, nguyên tắc chung 4
1.2. Tăng áp lực nội sọ ở bệnh nhân tai biến mạch não 6
1.2.1. Áp lực nội sọ 6
1.2.2. Lưu lượng máu não 7
1.2.3. Sự tuân thủ/đáp ứng của não 9
1.2.4. Sinh lý bệnh của tăng áp lực nội sọ trong tai biến mạch não 10
1.2.5. Hậu quả của tăng áp lực nội sọ 12
1.3. Các biện pháp điều trị tăng áp lực nội sọ ở bệnh nhân tai biến mạch não 14
1.3.1. Các biện pháp hồi sức 14
1.3.2. Tình huống cấp cứu 14
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.3.3. Các biện pháp điều trị chung 15
1.3.4. Điều trị đặc hiệu 19
1.4. Điều trị tăng áp lực nội sọ bằng các dung dịch thẩm thấu 25
1.4.1. Sinh lý học về tác dụng của các dung dịch thẩm thấu 25
1.4.2. Cơ chế làm giảm áp lực nội sọ của các dung dịch thẩm thấu 27
1.4.3. Các nghiên cứu so sánh hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ của mannitol và
Na ưu trương 30
1.5. Theo dõiáp lực nội sọ 38
1.5.1. Đặt ống thông não thất theo dõi áp lực trong não thất bên 38
1.5.2. Theo dõiáp lực bằng ống thông đặt trong nhu mô não 39
1.5.3. Kết hợp giữa ống thông nhu mô Camino và dẫn lưu não thất 39
1.5.4. Theo dõiáp lực nội sọ bằng siêu âm Doppler xuyên sọ 39
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đốitượng nghiên cứu 42
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 42
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 43
2.2.2. Tính cỡ mẫu 43
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 44
2.2.4. Qui trình nghiên cứu 45
2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu 51
2.2.6. Xử lý số liệu 55
2.2.7. Khía cạnh đạo đức của đề tài nghiên cứu 55
2.3. Sơ đồ nghiên cứu 56
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57
3.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 57
3.2. Hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ 59
3.2.1. Diễn biến áp lực nội sọ tại các thời điểm nghiên cứu 59
3.2.2. Tỷ lệ số lần kiểm soát được áp lực nội sọ dưới 25mmHg của hai nhóm
nghiên cứu 61
3.2.3. Tỷ lệ kiểm soát áp lực nội sọ dưới ngưỡng 25 mmHg theo bệnh lý nguyên
nhân 62
3.2.4. Tỷ lệ kiểm soát áp lực nội sọ đạt dưới mức 25mmHg sau một lần truyền ở
các mức tăng áp lực nội sọ 63
3.2.5. Thời gian duy trì áp lực nội sọ dưới mức 25mmHg của các bệnh nhân
thành công ở hai nhóm. 64
3.2.6. Hiệu quả của mannitol và NaCl3% từ lần truyền thứ hai trên một bệnh
nhân 65
3.2.7. Tỷ lệ tử vong chung của hai nhóm 66
3.2.8. Tỷ lệ tử vong ở hai nhóm đạt mục tiêu và không đạt mục tiêu áp lực nội sọ
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
dưới 25mmHg sau lần truyền đầu tiên: 66
3.2.9. Tỷ lệ tử vong theo các mức tăng áp lực nội sọ tại T0 67
3.3. Thay đổicác thông số huyết động trong quá trình điều trị 68
3.3.1. Thay đổicủa nhịp tim trước và sau truyền 68
3.3.2. Thay đổicủa huyết áp động mạch trung bình 68
3.3.3. Thay đổicủa áp lực tĩnh mạch trung tâm trong quá trình điều trị 70
3.3.4. Lượng nước tiểu trong vòng 6 giờ sau truyền dung dịch ưu trương 70
3.3.5. Cân bằng dịch vào ra trong quá trình điều trị 71
3.4. Thay đổicác chỉ số xét nghiệm trước và sau điều trị 72
3.4.1. Thay đổiNa máu trước và sau khi truyền 2 giờ ở hai nhóm 72
3.4.2. Thay đổiáp lực thẩm thấu huyết tương trước và sau khi truyền giữa hai
nhóm 72
3.4.3. Thay đổikhoảng trống áp lực thẩm thấu huyết tương theo các lần truyền
trên một bệnh nhân ở nhóm mannitol 73
3.4.4. Thay đổicủa Hb, Hct và creatinin trước và sau truyền 120 phút ở hai
nhóm 73
3.5. Các chỉ số dòng chảy qua Doppler xuyên sọ 74
Chương 4: BÀN LUẬN 77
4.1. Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu 77
4.1.1. Đặc điểm của hai nhóm nghiên cứu 77
4.1.2. Chẩn đoán lúc vào viện 79
4.1.3. Tình trạng tăng áp lực nội sọ tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 80
4.2. So sánh hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ của hai dung dịch 81
4.2.1. Cơ sở của sự lựa chọn về liều lượng truyền cho hai dung dịch 81
4.2.2. Hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ của hai dung dịch 85
4.2.3. Thay đổicủa các thông số huyết động 99
4.2.4. Thay đổicủa của các chỉ số xét nghiệm 103
4.2.5. Thay đổivề các chỉ số trên siêu âm Doppler xuyên sọ 107
4.2.6. Những điểm hạn chế của đề tài và của các nghiên cứu về sử dụng dung
dịch ưu trương trong điều trị tăng áp lực nội sọ 109
KẾT LUẬN 111
KIẾN NGHỊ 112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Anh Tuấn, Đồng Văn Hệ, Đặng Quốc Tuấn (2013), “So sánh hiệu
quả kiểm soát áp lực nội sọ bằng mannitol và muối ưu trương ở những bệnh
nhân tai biến mạch não”, Tạp Chí Y Học Việt Nam, tháng 6 số 1, tr 58-63.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC,
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2. Nguyễn Anh Tuấn, Mai Duy Tôn, Nguyễn Đạt Anh (2013), “Đặc điểm lâm
sàng và hình ảnh học của túi phình động mạch não vỡ tại khoa Cấp cứu Bệnh
viện Bạch Mai”, Tạp Chí Y Học Việt Nam, tháng 5 số 1, tr 109-113.
3. Nguyễn Anh Tuấn, Mai Duy Tôn, Nguyễn Đạt Anh (2013), “Nhận xét kết
quả điều trị túi phình động mạch não vỡ tại khoa Cấp cứu bệnh viện Bạch
Mai”, Tạp Chí Y Học Việt Nam, tháng 6 số 1, tr 117-120.