SlideShare a Scribd company logo
1 of 25
1
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Duy Thục
Lớp: ThS QLKT K4
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thị Thanh Thủy 031900021
2. Nguyễn Thị Hương Trang 031900003
3. Nguyễn Thị Ngọc Thủy 031900022
4. Hàng Văn Tín 031900023
5. Vũ Ngọc Khánh 031900001
Đồng Nai, Tháng 09 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................4
CHƯƠNG 1 ...............................................................................................................................5
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP .....................5
1. Khái niệm và đặc điểm.................................................................................................5
1.1 Khái niệm....................................................................................................................5
1.2 Đặc điểm .....................................................................................................................6
2. Phân loại các cơ quan hành chính sự nghiệp..............................................................7
2.1 Các cơ quan nhà nước hành chính nhà nước ................................................................7
2.2 Các đơn vị sự nghiệp ....................................................................................................8
CHƯƠNG 2 ...............................................................................................................................9
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.......................................9
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, NHỮNG HẠN CHẾ...........................9
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH ......................9
VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................................................................9
1. Khái niệm quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước...........................9
2. Nội dung quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước ...........................10
2.1 Lập và quản lý dự toán thu, chi ..................................................................................10
2.2 Thực hiện công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nưóc ............................11
3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế và giải pháp cho công tác
quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam...........12
3.1 Những mặt được:........................................................................................................12
3.2 Những hạn chế:...........................................................................................................13
3.3 Những giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .....15
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................16
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP, NHỮNG MẶT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT
NAM.........................................................................................................................................16
1. Khái niệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập....................................16
2. Nội dung quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập ......................................17
2.1 Lập dự toán thu chi ngân sách ...................................................................................17
2.2 Tổ chức chấp hành dự toán thu chi............................................................................17
2.3 Quyết toán thu chi......................................................................................................18
2.4 Quy trình quản ìý tài chính ........................................................................................19
3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế công tác quản lý tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam..........................................................20
3.1 Những mặt được:......................................................................................................20
3.2 Những hạn chế:.........................................................................................................20
3.3 Những giải pháp, khuyến nghị: ...............................................................................21
3
4. Giải pháp năm 2020 cho công tác quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam ....................................................22
KẾT LUẬN..............................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................25
4
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết bất kỳ một tổ chức, một cơ quan, đơn vị nào để hoạt động,
tồn tại và phát triển, đòi hỏi phải có các nguồn lực như con người, vốn, tài nguyên thiên
nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,... Giữa các nguồn lực đó có mối
quan hệ nhân - quả với nhau, trong đó nguồn lực tài chính và công tác quản lý tài chính
cũng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Vì vậy, Nhà nước, Chính Phủ cần quan tâm để xây dựng một nền tài chính quốc
gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị cần
thực hiện tốt công tác quản lý tài chính để góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất
nước.
Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp có những mặt được nhưng cũng có những tồn tại, hạn chế cần được
khắc phục để giúp cho công tác quản lý tài chính tốt hơn.
Là học viên lớp Thạc sĩ Kinh tế Khoá 4 Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, các
học viên Nhóm 1 mong muốn trên cơ sở những lý thuyết môn Quản lý tài chính công
đã được học từ thầy giáo PGS.TS Nguyễn Duy Thục, kết hợp nghiên cứu tài liệu tham
khảo, phân tích những mặt được, những tồn tại, hạn chế và đề ra các khuyến nghị, giải
pháp giúp cho các đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có định hướng thực
hiện công tác quản lý tài chính tốt và hiệu quả hơn.
Tiểu luận nghiên cứu trong thời gian có hạn nên Tiểu luận vẫn còn cần góp ý để
hoàn thiện tốt hơn nữa. Nhóm học viên kính mong được sự góp ý của thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Duy Thục để hoàn thiện luận văn tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn thầy!
5
CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm
Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, cơ quan hành chính Nhà nước
(CQHCNN) là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước trực thuộc cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động quản lý nhà
nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là tên gọi chung của các cơ quan hành chính nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp.
a. Các cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, được
thành lập, tổ chức, hoạt động và có phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương
diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước bao gồm hệ thống thống nhất từ Trung
ương đến cơ sở, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhân danh nhà
nước khi làm nhiệm vụ, có cơ chế chỉ đạo tập trung thống nhất, chịu sự kiểm tra và kiểm
soát hoạt động, luôn được hoàn thiện, đổi mới bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện
ở chỗ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước. Cơ quan
hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm
thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định của
pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối
hợp trong thực thi công việc được giao.
Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối
với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện
pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính
nhà nước.
Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công
chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật Cán
bộ, công chức.
Nguồn kinh phí của các cơ quan hành chính nhà nước chủ yếu do ngân sách nhà
nước bảo đảm.
6
b. Các đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp là một bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành
chính nhà nước được thành lập để cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ nhằm phục vụ các quyền cơ bản của công dân,
phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi
trường, dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, giao
thông vận tải, khoa học cồng nghệ, xây dựng, khí tượng thủy văn,... do nhà nước tổ chức
cung cấp cho nhân dân và cộng đồng xã hội dưới các hình thức: nhà nước thành lập các
đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc sở hữu nhà nước được gọi là
đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc đảm bảo một phần, phần khác do các đối
tượng thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công đóng góp như học phí, viện phí,... theo quy
định của nhà nước.
Nhà nước cũng có thể cho phép đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác trong xã
hội tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công gọi là các đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập, hoặc cho phép thành lập, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật, như:
viện nghiên cứu, bệnh viện, trường học... Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có tài
khoản, con dấu riêng.
1.2 Đặc điểm
- Đơn vị hành chính sự nghiệp công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Khác với các đơn vị sản xuất kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp lấy mục tiêu phục
vụ xã hội là cơ bản, không vì mục tiêu lợi nhuận. Ngay cả đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu, thì việc thu chỉ để bù đắp lại một phần chi phí khi cung cấp các dịch vụ công,
điều này khác với đơn vị sản xuất kinh doanh lợi nhuận được coi là mục tiêu cơ bản và
chủ yếu.
- Vì mục tiêu phục vụ xã hội nên các đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp kinh
phí; nguồn kinh phí được nhà nước cấp bảo đảm một phần hoặc toàn bộ hoạt động của
đơn vị. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, phần kinh phí thu được thường sẽ đảm bảo
một phần hoặc toàn bộ kinh phí chi thường xuyên, các hoạt động chi khác được nhà
nước bảo đảm.
- Nguồn kinh phí chi trả cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo dự toán được các
cấp có thẩm quyền giao. Đơn vị được cấp dự toán thu, chi theo các định mức, chế độ
tiêu chuẩn do nhà nước quy định.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập theo cùng một ngành dọc được chia thành các
đơn vị dự toán cấp I, II, III và các đơn vị dự toán cấp dưới của đơn vị cấp III.
7
+ Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ
tướng Chính phủ hoặc do UBND giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ ngân
sách, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I
phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán và
quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán của đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc theo quy định.
+ Đơn vị dự toán cấp II ỉà đơn vị dự toán dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết
toán của đơn vị cấp dưới theo quy định của pháp luật.
+ Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách được đơn vị dự
toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công
tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và sử dụng đơn vị ngân sách trực
thuộc (nếu có) theo quy định của pháp luật.
+ Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể của đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Phân loại các cơ quan hành chính sự nghiệp
2.1 Các cơ quan nhà nước hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước có thể được phân loại theo nhiều cách khác
nhau.
a. Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập, các cơ quan hành chính bao gồm:
Thứ nhất: Là các cơ quan hành chính mà việc thành lập nó đã được Hiến pháp
quy định, còn gọi là các cơ quan hiến định. Thuộc loại này có thể kể đến là:
+ Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ là các cơ quan của Chính phủ thực hiện quản lý một
ngành, một lĩnh vực nào đó trong phạm vi cà nước.
+ Ủy ban nhân dân các địa phương là các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Thứ hai: Là những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập trên cơ Sở các
đạo luật, các văn bản dưới luật. Đó là các tổng cục, cục, vụ, các sở, ban thuộc các cơ
quan hiến định nói trên. Cũng thuộc loại này còn là các đơn vị hành chính sự nghiệp cơ
sở trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, quốc phòng, trật tự, trị an, quản lý thị
trường...
b. Căn cứ vào địa giới hoạt động, có thể phân chia thành:
- Các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương gồm Chính phủ, các bộ, các cơ
quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động quản lý của
các cơ quan này bao trùm trong phạm vi toàn quốc. Các quyết định quản lý do các cơ
quan này ban hành có hiệu lực thực thi trong phạm vi cả nước.
8
- Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương gồm ủy ban nhân dân các cấp và
các sở, phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân, hoạt động quản lý trong phạm vi lãnh thổ địa
phương. Các văn bản do các cơ quan này ban hành chỉ có hiệu lực pháp lý trong phạm
vi lãnh thổ hoạt động của các cơ quan đó, đối với các tổ chức và công dân tại địaphương
đó.
c. Căn cứ theo phạm vi thấm quyển, các cơ quan hành chính nhà nước được
chia thành: cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm quyền riêng.
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung gồm Chính phủ và ủy ban
nhân dân các cấp. Những cơ quan này, theo quy định của Hiến pháp có thẩm quyền giải
quyết mọi van đề thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong toàn quốc hoặc trên
từng địa phương. Hoạt động của các cơ quan này đảm bảo phối hợp và phát triển thống
nhất, nhịp nhàng giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa các vùng trong phạm vi cả nước.
- Cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng, còn gọi là thẩm quyền chuyên môn
gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, là những cơ quan quản lý theo ngành hoặc theo chức
năng, trực tiếp quản lý một ngành, một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực trên phạm vi cả
nước.
d. Căn cứ theo chế độ lãnh đạo, các cơ quan hành chính nhà nước có thể được tổ
chức và hoạt động theo chế độ lãnh đạo tập thể hoặc theo chế độ lãnh đạo một thủ
trưởng. Thông thường các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung thì hoạt động theo
nguyên tắc lãnh đạo tập thể còn các cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn
hoạt động theo nguyên tác lãnh đạo một thủ trưởng.
- Tuy nhiên theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì có sự kết hợp giữa chế độ
tập thể lãnh đạo với chế độ một thủ trưởng trong hoạt động của Chính phủ và ủy ban
nhân dân các cấp. Các cơ quan này thường quyết định những vấn đề quan trọng có liên
quan đến nhiều lĩnh vực, do vậy cần có sự đóng góp trí tuệ tập thể trong bàn bạc và ra
quyết định. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịchủy ban nhân dân cũng có quyền
quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức trách của mình, căn cứ vào nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
- Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổ chức và hoạt
động theo chế độ một thủ trưởng, theo đó người đứng đầu mỗi cơ quan như bộ trưởng,
thủ trưởng các cơ quan ngang bộ có quyền ra các quyết định cá nhân nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ mà pháp luật quy định.
2.2 Các đơn vị sự nghiệp
a. Đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức sự nghiệp
được thành lập theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cung cấp
các dịch vụ sự nghiệp công (bao gồm các tổ chức sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế,
khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, lao động - xã hội và các tổ
chức sự nghiệp khác).
9
b. Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập: Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập là đơn vị
không thuộc sở hữu nhà nước, do các cá nhân hoặc tổ chức thành lập nhằm cung cấp
các dịch vụ sự nghiệp công theo các quy định của nhà nước.
c. Các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ một
phần kinh phí để hoạt động bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động
Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh; Hội Nông
dân Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
d. Các tổ chức hội, đoàn thể khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối
với các nhiệm vụ gắn liền với nhiệm vụ của nhà nước theo quy định của pháp luật.
e. Các cơ quan an ninh, quốc phòng.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, NHỮNG HẠN CHẾ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Khái niệm quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình áp dụng các
công cụ và phương pháp quản lý nhàm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Như vậy, quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước thực chất là quá
trình áp dụng các công cụ quản lý và các phương pháp quản lý nhằm quản lý quá trình
tạo lập, sử dụng các quỹ tài chính.
Chủ thể quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước là bộ máy quản lý tài chính
và những người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động quản lý
tài chính. Trách nhiệm quản lý tài chính trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
truớc hết thuộc về trách nhiệm của thủ trưỡng đơn vị, ban lãnh đạo cơ quan hành chính
nhà nước và những người có liên quan trong hoạt động quản lý tài chính.
Đối tượng của quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là các hoạt
động tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước, đó là mối quan hệ kinh tế trong
phân phối gắn liềnvới quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan
hành chính nhà nước. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính công như những khoản
chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của mỗi cơ quan hành chính nhà nước.
Quá trình quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước có thể được sử
dụng nhiều phương pháp như phương pháp hành chính, phương pháp tổ chức, phương
pháp kinh tế cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau: công cụ pháp luật, các đòn bẩy
kinh tế, kiểm tra, giám sát. Trong đó, đối với quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước, công cụ pháp luật được coi là một loại công cụ quản lý có vai trò quan
trọng đặc biệt. Công cụ pháp luật được thể hiện dưới dạng các chính sách, cơ chế quản
10
lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, các văn bản quy định các định mức
tiêu chuẩn về tài chính....
2. Nội dung quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
Nội dung quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm quản
lý dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (chủ yếu là dự toán chi), thực hiện kế toán, kiểm
toán và quyết toán thu chi ngân sách nhà nước.
2.1 Lập và quản lý dự toán thu, chi
Việc lập dự toán thu, chi phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân
sách nhà nước, dự toán phải bảo đảm chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết minh rõ cơ
sở căn cứ tính toán từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
Quá trình thực hiện thu, chi các cơ quan sử dụng ngân sách phải thực hiện theo
đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm; kinh phí chi không hết
phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang
năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
phải tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định để thực hiện chi tiêu,
bảo đảm quy chế phải quy định rõ các nội dung chi theo chế độ, mức chi của từng nội
dung chi.
Một số nội dung chi chủ yếu:
Chi làm thêm giờ: Chi tổ chức làm thêm giờ theo đúng chế độ quy định. Chứng
từ quyết toán chi tiền làm thêm giờ cần phải có: Bảng Chấm công làm thêm giờ; Bảng
thanh toán tiền làm thêm giờ và chứng từ pháp lý khác có liên quan.
Chi to chức các cuộc họp, hội nghị: Thực hiện chi tổ chức hội nghị theo đúng ché
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Chứng từ quyết toán chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị cần phải có
(văn bản đồng ý cho phép tổ chức hội nghị của cấp có thẩm quyền); Giấy mời dự họp,
hội nghị; Danh sách đại biểu mời và người trực tiếp có liên quan; Hóa đơn tiền thuê hội
trường; Hóa đơn tiền in ấn tài liệu; Hóa đơn tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu và chứng
từ pháp lý khác có liên quan.
Chi sử dụng nhiên liệu xe ô tô: Sử dụng xe ô tô, chi phí nhiên liệu xăng dầu theo
đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; bố trí và tổ chức hợp lý công việc, đề ra các biện
pháp tích cực để tiết kiệm xăng dầu. Chứng từ quyết toán chi phí sử dụng nhiên liệu xe
ô tô tại các cơ quan đơn vị phải có: Lệnh điều xe của thủ trưởng đơn vị; Lịch trình sử
dụng xe; Hóa đơn thanh toán tiền nhiên liệu; Chứng từ pháp lý khác có liên quan.
Chi công' tác phí trong nước: Chi công tác phí theo đúng quy định hiện hành,
các cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác bảo đảm kinh phí
được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Chứng từ quyết toán công tác phí: Giấy đi đường
được thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt đóng dấu có xác nhận, đóng dấu của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác; Hóa đơn tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác; Vé tàu xe
11
đi và về từ cơ quan đến nơi công tác; Giấy mời tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn;
Chứng từ pháp lý khác có liên quan.
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc: Các cơ quan, đơn vị tổ chức, rà soát,
bố trí sắp xếp lại tài sản trang thiết bị làm viêc hiên có tai đơn vi theo tiêu chuẩn, đinh
mức, bảo đảm sử dụng tài sản hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công việc. Đổi với
tài sản mua sắm, trang bị mới phải được theo dõi, hạch toán đầy đủ vào sổ kế toán cả
về mặt hiện vật và giá trị; thực hiện việc lập thẻ tài sản cố định và đăng ký quyền quản
lý sử dụng tài sản theo quy định. Chứng từ quyết toán kinh phí mua sắm tài sản cần phải
có: Kế hoạch mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt chi tiết theo từng loại
tài sản mua sám; Hồ sơ đấu thầu (trong trường hợp phải tổ chức đấu thầu); Quyết định
mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc của thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp có thẩm
quyền theo phân cấp; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua sám tài sản; Hóa đơn bán hàng
hóa của người bán....
Chi tăng thu nhập cho cản bộ, công chức: Các cơ quan đơn vị được giao tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính thực hiện tiết kiệm kinh phí để có điều kiện tăng thêm
thu nhập cho cán bộ, công chức trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc sử
dụng kinh phí tiết kiệm được để chi cho cán bộ, công chức theo hiệu quả công việc,
hiệu suất công tác; không được sử dụng kinh phí được giao không thực hiện tự chủ để
chi trả thu nhập tăng thêm.
2.2 Thực hiện công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nưóc
-Lập chứng từ kế toán, mở ghi sỗ kế toán và lập báo cáo tài chính
Các cơ quan', đơn vị phải thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng từ
kế toán được Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006;Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010. Chứng từ kế toán lập nội
dung phải rõ ràng; chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được tẩy xóa, không viết
tát, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bàng số; chữ ký trên chứng từ kế toán
phải có đầy đủ chữ ký theo các chức danh quy định trên chứng từ. Định kỳ phải lập
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa theo Biên bản kiểm kê quỹ; Biên
bản kiểm kê tài sản cố định theo mẫu tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006.
Sổ kế toán phải được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán
theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc mở sổ kế toán phải bảo đảm đầy đủ các thủ
tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định (ghi rõ tên đơn vị, ngày tháng năm lập sổ, ngày
tháng năm khóa sổ, họ tên, chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ
trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, giữa các trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị
kế toán).
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định,
phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006; Thông tư so 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Báo cáo quyết toán phải thuyết minh chi tiết về tình hình biên chế, lao động quỹ
12
lương; tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của đơn vị, tình
hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng các quỹ và phân tích
đánh giá nguyên nhân các biến động phát sinh, nêu ra kiến nghị xử lý.
- Về thực hiện các kiến nghị của các cơ quan chức năng
Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các kiến nghị của các
cơ quan chức năng theo đúng thời gian đã thông báo kiến nghị. Tổng hợp báo cáo
kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán gửi cơ quan tài chính
cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong báo cáo phải nêu
rõ những tồn tại về quản lý tài chính ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại
chưa khắc phục và thời gian, biện pháp để khác phục trong thời gian tới.
Đối với những khoản thu không đúng chế độ bị kiến nghị hoàn trả cho người
nộp hoặc thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước, các khoản chi sai chế độ, vượt tiêu
chuẩn, định mức bị kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước, các cơ quan,
đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để nộp đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước, không được sử dụng kinh phí được ngân sách cấp để nộp
trả ngân sách đối với các khoản thu, chi sai chế độ do các tổ chức cá nhân vi phạm
gây ra.
3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế và giải pháp cho công
tác quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam
Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính trong cơ quan hành chính ở Việt
Nam có những mặt được nhất định, trong phạm vi thời hạn nghiên cứu có hạn, nhóm
xin đề cập mặt được, những hạn chế ở nội dung phân cấp quản lý NSNN nhằm đảm bảo
các nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu
quả nhất:
3.1 Những mặt được:
Thứ nhất: đảm bảo thực quyền của Quốc hội, tăng tính chủ động của Hội đồng
nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, quyết định phân bổ ngân sách
và phê chuẩn quyết toán ngân sách.
Luật NSNN quy định Quốc hội thảo luận và quyết định phân bổ ngân sách chi tiết
theo lĩnh vực đến từng bộ, cơ quan trung ương và mức bổ sung từ NSTW cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đã thể hiện quyền lực tối cao của cơ quan đại diện cao
nhất của nhân dân trong quyết định NSNN.
13
Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 đã góp phần thúc
đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NSNN. Việc ban hành và thực hiện
chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách, tình trạng cấp ban hành chính sách phải
có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng
cấp.
Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đã đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW.
Việc quy định NSTW giữ vai trò chủ đạo và hưởng các nguồn thu quan trọng đã
đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của quốc gia; Đảm bảo nguồn lực để
bổ sung cho các địa phương khó khăn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng
miền, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, từng bước
phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa.
Thứ tư, cơ chế phân cấp quản lý NSNN đã giao quyền chủ động cho các địa phương
tăng thu, tiết kiệm chi NSNN để có nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Cơ
chế phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đã khuyến khích
chính quyền địa phương: Chủ động trong việc xác định, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ chi đã được phân cấp, với cơ chế: tăng thu thì tăng
chi, giảm thu thì giảm chi đã khắc phục được tình trạng ỷ lại vào cấp trên.
3.2 Những hạn chế:
Mặc dù, hoạt động phân cấp quản lý NSNN trong những năm qua đã từng bước
hoàn thiện nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cụ thể, hệ thống NSNN Việt Nam
hiện nay được tổ chức theo mô hình lồng ghép. Sự lồng ghép trong hệ thống NSNN dẫn
đến sự chồng chéo về thẩm quyền, hạn chế tính độc lập và quyền hạn của các cấp ngân
sách; giảm tính hiệu quả, công khai, minh bạch trong việc lập, quyết định, giao dự toán
ngân sách, sử dụng ngân sách và quyết toán NSNN. Mặt khác, do tính lồng ghép trong
hệ thống NSNN nên thời gian lập, giao dự toán bị kéo dài, ảnh hưởng đến công tác quản
lý, điều hành NSNN.
Quy mô thu ngân sách có xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất lớn,
dẫn tới những căng thẳng trong cân đối thu – chi. Quy mô thu ngân sách giảm một phần
do phụ thuộc nhiều vào thu từ xuất nhập khẩu. Thu nội địa tăng chậm, một phần do giảm
nghĩa vụ đóng góp, hỗ trợ tích tụ vốn, đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mặt khác, cơ sở thu ngân sách từ thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện hành của Việt
Nam bị thu hẹp khá nhiều do có tới 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT. So với thông lệ quốc tế (thường từ 4 - 8 nhóm), số lượng hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT của Việt Nam còn khá nhiều nên đã trực tiếp tác động đếnnguồn
thu.
Xét theo phân cấp nguồn thu ngân sách giữa NSTW và NSĐP (Bảng 1) cho thấy,
thu NSĐP có xu hướng tăng, trong khi thu NSTW có xu hướng giảm, thực tế này ảnh
hưởng đến vai trò chủ đạo của NSTW. Thu NSĐP trong các năm gần đây có xu hướng
tăng cả về quy mô và tỷ trọng, trong đó quy mô thu NSĐP giai đoạn 2011- 2015 tăng
khoảng 2,5 lần so với 5 năm trước, cao hơn mức tăng thu NSNN nói chung (khoảng 2
14
lần); tỷ trọng thu NSĐP trong tổng thu NSNN tăng từ 32,4% giai đoạn 2006-2010 lên
36,2% giai đoạn 2011-2015, tăng tính tự chủ cho NSĐP.
Vai trò chủ đạo của NSTW được bảo đảm trong giai đoạn 2011-2015, nhưng có
xu hướng giảm trong những năm gần đây. Cụ thể, tỷ trọng thu NSTW từ 63,7% tổng
thu NSNN giai đoạn 2011-2016 xuống còn khoảng 59% tổng thu NSNN năm 2016-
2017.
Về giao nhiệm vụ chi NSNN: Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ở Việt
Nam hiện nay đối với một số lĩnh vực còn chồng chéo, dẫn đến những khó khăn trong
phân cấp nhiệm vụ chi.
Cùng với xu hướng của thu NSNN, tỷ trọng chi NSTW trong tổng chi NSNN có
xu hướng giảm từ 55,2% (năm 2006) xuống còn 49,2% (năm 2018); tỷ trọng chi cho
đầu tư phát triển giảm từ 33,3% giai đoạn 2006-2010 xuống còn khoảng 26-27% giai
đoạn 2011-2015. Tỷ trọng các khoản chi trực tiếp của NSTW có xu hướng giảm nhanh,
ảnh hưởng tới nguyên tắc hiến định về vai trò chủ đạo của NSTW, do phần lớn các chính
sách an sinh xã hội ban hành đều gắn với đối tượng ở địa phương, NSTW phải hỗ trợ
cho NSĐP để thực hiện. Chi đầu tư phát triển của các bộ, cơ quan trung ương quản lý
giai đoạn 2011-2015 chỉ còn chiếm 26-27% tổng chi đầu tư phát triển nguồn NSNN;
đây là một nguyên nhân dẫn đến đầu tư phân tán, hiệu quả chưa cao; hạn chế khả năng
đầu tư dứt điểm các công trình trọng yếu.
Cùng với nỗ lực giảm lạm phát, khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2008 lên tới
22,97%, tốc độ tăng chi NSTW cũng được điều chỉnh giảm mạnh vào năm 2009. Tuy
nhiên, chi NSĐP, đặc biệt là chi đầu tư NSĐP lại tiếp tục tăng rất mạnh, tương ứng là
34% và 59%.
15
Về bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Số bổ sung cân đối từ
NSTW cho NSĐP được ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, dẫn đến
nhiều địa phương có số thu trên địa bàn địa thấp. Số thu bổ sung cân đối từ NSTW lớn
nên địa phương không đủ nguồn để thực hiên các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội;
Về ban hành chính sách chế độ: Hiện nay HĐND cấp tỉnh được quyết định mức
chi ngân sách theo khung chi tiêu của Chính phủ quy định điều kiện của địa phương,
dẫn đến tình trạng chi không thống nhất giữa các địa phương.
Vay nợ của Chính phủ và của chính quyền địa phương ngày càng tăng gây áp lực
trong chi trả nợ: Bình quân giai đoạn 2011-2015, nợ công tăng 18,4%/năm (gấp hơn 3
lần tốc độ tăng trưởng GDP); quy mô nợ công cuối năm 2015 gấp 2,3 lần năm 2010;
tính theo GDP, quy mô nợ công tăng từ mức 50% GDP năm 2010 lên 62,2% GDP. Đến
cuối năm 2015, có 5/6 chỉ tiêu đảm bảo trong giới hạn cho phép, nợ công chiếm 62,2%
GDP (giới hạn là 65%), nợ nước ngoài của quốc gia là 43,1%GDP (giới hạn là 50%),
nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ là 16,1% GDP (giới hạn là 25%), phát hành trái
phiếu chính phủ cho đầu tư giai đoạn 2011-2015 là329.835tỷ đồng (giới hạn là 335.000
tỷ đồng), kỳ hạn phát hành trái phiếu chính phủ bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 4,8
năm (mục tiêu là 4-6 năm); riêng chỉ tiêu nợ Chính phủ năm 2015 so với GDP vượt giới
hạn cho phép do GDP thực tế theo giá hiện hành năm 2015 giảm mạnh.
Đối với vấn đề vay nợ của các địa phương, trước thời điểm Luật NSNN năm 2002
có hiệu lực thi hành, không cho phép địaphương vay nợ, luật NSNN năm 2002quy định
chỉ có bội chi NSTW, nhưng vẫn mở cửa cho các địa phương vay nợ để phát triển cơ sở
hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Do cơ chế quản lý, do kiểm tra giám sát chưa
chặt chẽ dẫn đến nợ xây dựng cơ bản của một số địa phương là rất lớn.
3.3 Những giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước
Để nâng cao hơn nữa công tác quản lý, phân cấp quản lý NSNN trong thời gian
tới, cần quan tâm đến một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, thận trọng trong nghiên cứu và xoá bỏ tính lồng ghép của hệ thống ngân
sách: Thực tế cho thấy, tính lồng ghép của hệ thống ngân sách đã tiêu tốn tiền của rất
nhiều trong quyết định dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách, làm phát sinh các
thủ tục hành chính không cần thiết, làm suy giảm tính chủ động của chính quyền các địa
phương. Tuy nhiên, trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, cần phải thận trọng trước
khi xoá bỏ cơ chế này để đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của chính quyền
trung ương.
Thứ hai, đổi mới phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách, đảm bảo vai trò chủ
đạo của NSTW: Về nguyên tắc vẫn phải tập trung những nguồn thu lớn, quan trọng về
NSTW. Các địa phương tích cực chủ động khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu gắn với
kinh tế địa phương chủ động cân đối ngân sách. Để giải quyết những căng thẳng và mâu
thuẫn trong phân phối nguồn thu giữa các cấp ngân sách cần phải xử lý được vấn đề nền
16
tảng là phải tăng thu NSNN, như ban hành các sắc thuế mới, tăng thuế suất của một số
loại thuế, nghiên cứu giảm các đối tượng miễn giảm thuế.
Thứ ba, cần tăng thuế suất đối với một số loại hàng hóa như thuốc lá, rượu, bia,
các loại nước uống có cồn, có ga. Cần bổ sung một số hàng hóa chịu thuế TTĐB như:
Điện thoại di động, camera, dịch vụ thẩm mỹ...
Thứ tư, để mở rộng cơ sở thu ngân sách, thu hẹp diện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN). Theo đó, nên bỏ ưu đãi vì mục tiêuxã hội trong chính sách thuế TNDN,
đồng thời, rà soát chỉ giữ lại ưu đãi thuế TNDN vì mục tiêu điều tiết và phân bổ nguồn
lực kinh tế đối với những trường hợp đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho phát triển kinh
tế. Việc nghiên cứu đánh thuế bất động sản là rất cần thiết đối với Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, cần nghiên cứu một số khoản thu gắn với sự phát triển hạ tầng, dịch vụ công,
nhất là đối với các đô thị lớn.
Thứ năm, đổi mới phương thức phân cấp nhiệm vụ chi: Cần hoàn thiện quy định
về phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của các cấp chính quyền. Qua đó, tạo điều kiện và cơ chế để chính quyền địa phương có
sự tự chủ nhất định trong các quyết định phân bổ ngồn lực, sử dụng nguồn lực theo các
thứ tự ưu tiên của địa phương.
Thứ sáu, hoàn thiện cơ chế bổ sung ngân sách giữa các cấp ngân sách: Cần hình
thành các phương thức phù hợp để xác định quy mô tổng nguồn ngân sách dùng để bổ
sung cho các địa phương, cũng như các nguyên tắc sử dụng cho việc xác định mức bổ
sung và nhu cầu chi tiêu của địa phương; hoàn thiện hệ thống tiêu chí, các nguyên tắc
về bổ sung có mục tiêu, hạn chế xin cho.
Tóm lại, để phân cấp quản lý NSNN diễn ra hiệu quả, cần phải có chủ trương đúng
đắn, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng các điều kiện tổ chức thực hiện, đồng thời phải có sự vào
cuộc một cách mạnh mẽ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bên cạnh đó cần tăng
cường minh bạch, sự vô tư, trong sáng của các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình
xây dựng, tổ chức đổi mới phân cấp quản lý NSNN nói riêng và quản lý NSNN, quản
lý kinh tế xã hội nói chung.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, NHỮNG MẶT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP
CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình áp dụng các
công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập
17
Theo khái niệm này thì, quản lý tài chính trong các các đơn vị sự nghiệp công lập
là quá trình áp dụng các công cụ quản lý và các phương pháp quản lý nhàm quản lý quá
trình tạo lập, sử dụng các quỹ tài chính.
Chủ thể quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập là thủ trưởng của đơn vị sự
nghiệp công lập và những người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến
hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đối tượng của quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp là các hoạt động tài chính liên quan đến quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ chế quản lý tài
chính, các chế độ quản lý tài chính kế toán, các văn bản quy định các định mức tiêu
chuẩn về tài chính tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
2. Nội dung quản lýtài chính các đơn vị sự nghiệp công lập
Trong quan hệ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cồng lập, chủ thể
quản lý là nhà nước, đối tượng quản lý là tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị
sự nghiệp công lập bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý,
điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.
Với vai trò là chủ thể quản lý, nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp,
các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập trong những điều kiện cụ thể nhàm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được
những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập cũng gồm
ba khâu công việc:
Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có
thẩm quyền giao hàng năm;
Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính
sách của Nhà nước;
Thử ba, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh
tế - xã hội, do đó phải có việc quản lý nhà nước thông qua các hoạt động kiểm tra, giám
sát nhàm hạn ché, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quá trình khai
thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
tài chính là yêu cầu cấp thiết đối với mọi quốc gia.
2.1 Lập dự toán thu chi ngân sách
Lập dự toán ngân sách đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình phân tích, đánh giá
giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêuthu chi ngân sách
hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
2.2 Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính,
hành chính nhàm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành
hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức triển
khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiồt đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi
được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích,
18
chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các
đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi
trong kỳ của đơn vị.
Thực tế cho thấy trong các đơn vị sự nghiệp, nguồn thu thường được hình thành
từ các nguồn:
- Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy
nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho. các đơn vị sự nghiệp,
tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt
gánh nặng đối với ngân sách nhà nước.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Ví dụ
trong sự nghiệp y tế, các khoản thu sự nghiệp gồm thu viện phí, thu dịch vụ khám chữa
bệnh, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm văcxin phòng
bệnh... Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này
trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn vị
phải tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp này nhàm tăng cường năng lực tài chính
của đơn vị.
- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp
ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính
trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
- Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của
cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu
đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn
cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định
mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được
vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đổi với những hoạt động
dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên
doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc
bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.
2.3 Quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là
quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở
để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
19
cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ
thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
2.4 Quy trình quản ìý tài chính
Ba khâu công việc trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đều hết sức quan trọng.
Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến để đạt được các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết toán là thước đo hiệu quả
của công tác lập dự toán. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính
có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn
lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Muốn vậy các đơn vị phải
có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm
vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phương thức hoạt
động, cách thức tổ chức hạch toán kế toán khoa học...
Để đảm bảo các quy định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành việc kiểm
tra quy trình quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp:
- Kiểm tra quy trình quản lý tài chính;
- Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách;
Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản hướng dẫn
lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng dẫn của của
cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II …
Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là kinh phí
thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi kiểm tra phải
kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và dự toán
Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:
- Căn cứ vào nhu cầu của đơn vị dự toán;
- Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định;
- Căn cứ vào dự toán của đơn vị dự toán cấp dưới:
+ Đơn vị dự toán cấp II tổng hợp của các đơn vị dự toán cấp III và gửi cho đơn vị
dự toán cấp I.
+ Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán cấp II và gừi cho cơ
quan tài chính cùng cấp.
Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp
1) phân bố dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao. Việc phân bổ và giao dự toán được chia làm hai phần: Phần
thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ.
Kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần xem xét từng khoản
chi phí thực hiện chế độ tự chủ theo đúng quy định hiện hành, nhất là đối với các khoản
20
chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn
phòng, thồng tin tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các
đoàn đi, đoàn vào, đoàn ra,...
Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ
tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc
được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có sổ chi thấp hơn số dự toán kinh phí quản
lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí
được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra cần xem xét
kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích chi.
Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ,
kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi hiện hành.
Kiểm tra việc quyết toán kinh phí
Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực hiện
chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau; kiểm tra lại số kinh phí
tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách; việc quyết toán ngân sách
phải theo đúng thời hạn, biểu mẫu quy định; xem xét quyết toán phải được thực hiện
công khai.
3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế công tác quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam
Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp ở
Việt Nam có những mặt được nhất định, trong phạm vi thời hạn nghiên cứu có hạn,
nhóm xin đề cập mặt được, những hạn chế ở nội dung sau:
3.1 Những mặt được:
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp công lập đã mang lại một số kết quả tích cực, như các đơn vị sự
nghiệp công lập đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) giao
để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực
để phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, từ đó phát triển nguồn thu.
Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm
10% chi hoạt động thường xuyên NSNN giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần
nhu cầu tiền lương tăng thêm, theo quy định của Chính phủ. Nhờ tăng cường khai thác
nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện cơ chế tự chủ, thu nhập và đời sống của người lao
động trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã từng bước được nâng lên.
Về sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế, trong năm 2018, tại một số địa phương
đã thực hiện quyết liệt và đạt được được một số kết quả nhất định.
Trong các năm 2017-2018,chỉ tính riêng ở Trung ương, các lĩnh vực y tế, giáo dục
và đào tạo đã giảm chi ngân sách nhà nước trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp công lập
mỗi năm khoảng 1.000 tỷ đồng.
3.2 Những hạn chế:
21
Những hạn chế, yếu kém trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta thời gian
qua là:
- Tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn nhiều hạn chế,
yếu kém và còn không ít những khó khăn, thách thức phải vượt qua.
- Nhiều văn bản pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập chậm được ban hành hoặc
chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung. Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp
công lập còn chậm. Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu còn theo
đơn vị hành chính, chưa chú trọng quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, đặc điểm vùng, miền
và nhu cầu thực tế.
- Hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, manh mún, phân tán,
chồng chéo; quản trị nội bộ yếu kém, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Chi tiêu ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn quá lớn, một số đơn vị thua lỗ,
tiêu cực, lãng phí.
- Cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức chưa hợp lý, chất lượng chưa cao, năng suất
lao động thấp. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, cóphần thiếu minh bạch;
việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa
kịp thời.
- Việc thực hiện xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn chậm. Hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám
sát và xử lý sai phạm trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập.
3.3 Những giải pháp, khuyến nghị:
- Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng
tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh
vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo dục, kể cả hình thức hợp tác công
- tư, liên doanh, liên kết.
- Phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao với hoạt
động kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công
theo hướng Nhà nước quy định khung giá dịch vụ, từng bước tính đủ các chi phí đối với
các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho
người nghèo, đối tượng chính sách.
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước. Ngân
sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm
thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo
huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm
22
sóc người có công,...) và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ
trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ
chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao
vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài
chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn quốc.
- Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài
chính. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được trả lương theo kết quả hoạt động. Đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc,
chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm
chi, được tríchlập các quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn
vị được giao tự chủ tài chính ổn định từ 3 đến 5 năm theo phương án thu, chi tài chính
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.
- Rà soát các quy định về thuế nhằm khuyến khích tự chủ tài chính và có tích lũy
cho đầu tư. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được tính chi phí tiền lương theo doanh
thu hoặc quỹ lương khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập.
- Có cơ chế, chính sách đủ mạnh để tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích việc tinh
giản biên chế, bổ sung vào diện tinh giản biên chế một số đối tượng hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối với những
người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản
biên chế.
4. Giải pháp năm 2020 cho công tác quản lý tài chính trong các đơn vị hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam
Nhằm tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả trong quản lý thu chi NSNN; giám
sát và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, tiếp tục đẩy mạnh cải cách tài chính công,
ngay từ đầu năm 2020, Bộ Tài chính đã triển khai quyết liệt nhóm giải pháp. Cụ thể:
Một là, nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính; Rà soát chính sách thuế,
phí, lệ phí, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế; Quản lý chặt chẽ nguồn thu NSNN từ thuế, mở rộng cơ sở thuế
nội địa; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu NSNN, chống buôn lậu và gian
lận thương mại.
Hai là, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính; Thực hiện
phân bổ NSNN tập trung, sử dụng hiệu quả; Thực hiện cơ cấu chi NSNN vững chắc;
Cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước an toàn, hiệu quả; Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn đầu tư công.
23
Ba là, thực hiện đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 về công khai NSNN, đa
dạng hoá các hình thức công khai NSNN; Hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực
hiện công khai NSNN của các địa phương.
Bốn là, đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Hoàn thiện cơ
chế, chính sách tài chính doanh nghiệp, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước;
Theo dõi, đôn đốc tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, tình hình thoái vốn
tại các doanh nghiệp nhà nước.
Năm là, phát triển đồng bộ thị trường tài chính và dịch vụ tài chính: thị trường
chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt động hiệu quả; thị trường bảo hiểm lành mạnh,
an toàn; đồng bộ thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán; nâng cao năng lực hoạt động
thẩm định giá của Việt Nam; thị trường trái phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh đi
đôi với tái cấu trúc thị trường tài chính.
Sáu là, đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế về tài chính;
Tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá trình hội nhập; Chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN 2020.
Bảy là, giám sát an toàn về nợ công, nợ quốc gia, nợ Chính phủ; Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay về cho vay lại; Xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia 5
năm giai đoạn 2021-2025.
24
KẾT LUẬN
Tóm lại, qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về môn học Quản lý
tài chính công cho thấy công tác quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp có một vai trò quan trọng và đồng thời còn là nhiệm vụ cấp thiết
đối với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như với các đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng
kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đất nước và phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.trong quá trình phát triển đất nước.
Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp có những mặt đạt được nhưng cũng còn không ít những hạn chế, tồn tại cần có
giải pháp để công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả tốt.
Trên cơ sở lý luận và những tồn tại, khuyến nghị, giải pháp nhóm 1 đã nêu trên là một
trong những nội dung để các cá nhân, cơ quan có liên quan có thể tham khảo để triển
khai thực hiện hoàn thiện cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính tại các cơ quan
hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp ngày càng tốt hơn.
Và với bản thân các học viên trong nhóm cũng trên cơ sở nội dung lý thuyết đã được
thầy hướng dẫn qua môn học Quản lý tài chính công sẽ thực hiện áp dụng phù hợp trong
công tác quản lý tài chính tại đơn vị của học viên.
Vì vậy nhóm học viên cũng mong nhận được sự góp ý của thầy giáo PGS .TS Nguyễn
Duy Thục để hoàn thiện tiếp Tiểu luận của Nhóm.
Trân trọng cảm ơn thầy!
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS .TS Nguyễn Duy Thục, Lý thuyết môn học Quản lý tài chính công
[2] Các trang mạng Website taichinh.gov.vn, tapchitaichinh.vn, tuyengiao.vn…
[3] Bộ tài chính, Số liệu phân tích dự toán chi NSNN, Nợ công

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông SơnChính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCMLuận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAYLuận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAYLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOTĐề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện...
 
TS BÙI QUANG XUÂN. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘ...
TS BÙI QUANG XUÂN. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘ...TS BÙI QUANG XUÂN. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘ...
TS BÙI QUANG XUÂN. QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘ...
 

Similar to quan ly tai chinh cong

MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdfMOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
TmNguyn8182
 
4 chuyende hanhchinhvacchc
4 chuyende hanhchinhvacchc4 chuyende hanhchinhvacchc
4 chuyende hanhchinhvacchc
tranhunghq
 

Similar to quan ly tai chinh cong (20)

Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdfMOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
MOI 2019 Tài liệu bồi dưỡng ngạch CVC.pdf
 
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAYLuận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
 
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueHoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
TS. BUI QUANG XUAN NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...
TS. BUI QUANG XUAN    NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...TS. BUI QUANG XUAN    NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...
TS. BUI QUANG XUAN NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN ...
 
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
 
4 chuyende hanhchinhvacchc
4 chuyende hanhchinhvacchc4 chuyende hanhchinhvacchc
4 chuyende hanhchinhvacchc
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAMBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
 
Luận văn: Quản lý về nhân lực tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Luận văn: Quản lý về nhân lực tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hộiLuận văn: Quản lý về nhân lực tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Luận văn: Quản lý về nhân lực tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
 
Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOTPháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại Hà Nam, 9đ
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại Hà Nam, 9đLuận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại Hà Nam, 9đ
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại Hà Nam, 9đ
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa KhoaLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 
Tiểu Luận Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Đối Với Cán Bộ, Công Chức.doc
Tiểu Luận Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Đối Với Cán Bộ, Công Chức.docTiểu Luận Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Đối Với Cán Bộ, Công Chức.doc
Tiểu Luận Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Đối Với Cán Bộ, Công Chức.doc
 

quan ly tai chinh cong

  • 1. 1 TIỂU LUẬN MÔN HỌC: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Duy Thục Lớp: ThS QLKT K4 Nhóm sinh viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Thanh Thủy 031900021 2. Nguyễn Thị Hương Trang 031900003 3. Nguyễn Thị Ngọc Thủy 031900022 4. Hàng Văn Tín 031900023 5. Vũ Ngọc Khánh 031900001 Đồng Nai, Tháng 09 năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
  • 2. 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................4 CHƯƠNG 1 ...............................................................................................................................5 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP .....................5 1. Khái niệm và đặc điểm.................................................................................................5 1.1 Khái niệm....................................................................................................................5 1.2 Đặc điểm .....................................................................................................................6 2. Phân loại các cơ quan hành chính sự nghiệp..............................................................7 2.1 Các cơ quan nhà nước hành chính nhà nước ................................................................7 2.2 Các đơn vị sự nghiệp ....................................................................................................8 CHƯƠNG 2 ...............................................................................................................................9 PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.......................................9 TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, NHỮNG HẠN CHẾ...........................9 CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH ......................9 VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................................................................9 1. Khái niệm quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước...........................9 2. Nội dung quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước ...........................10 2.1 Lập và quản lý dự toán thu, chi ..................................................................................10 2.2 Thực hiện công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nưóc ............................11 3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế và giải pháp cho công tác quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam...........12 3.1 Những mặt được:........................................................................................................12 3.2 Những hạn chế:...........................................................................................................13 3.3 Những giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .....15 CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................16 PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, NHỮNG MẶT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM.........................................................................................................................................16 1. Khái niệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập....................................16 2. Nội dung quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập ......................................17 2.1 Lập dự toán thu chi ngân sách ...................................................................................17 2.2 Tổ chức chấp hành dự toán thu chi............................................................................17 2.3 Quyết toán thu chi......................................................................................................18 2.4 Quy trình quản ìý tài chính ........................................................................................19 3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam..........................................................20 3.1 Những mặt được:......................................................................................................20 3.2 Những hạn chế:.........................................................................................................20 3.3 Những giải pháp, khuyến nghị: ...............................................................................21
  • 3. 3 4. Giải pháp năm 2020 cho công tác quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam ....................................................22 KẾT LUẬN..............................................................................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................25
  • 4. 4 LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết bất kỳ một tổ chức, một cơ quan, đơn vị nào để hoạt động, tồn tại và phát triển, đòi hỏi phải có các nguồn lực như con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,... Giữa các nguồn lực đó có mối quan hệ nhân - quả với nhau, trong đó nguồn lực tài chính và công tác quản lý tài chính cũng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, Nhà nước, Chính Phủ cần quan tâm để xây dựng một nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị cần thực hiện tốt công tác quản lý tài chính để góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp có những mặt được nhưng cũng có những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục để giúp cho công tác quản lý tài chính tốt hơn. Là học viên lớp Thạc sĩ Kinh tế Khoá 4 Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, các học viên Nhóm 1 mong muốn trên cơ sở những lý thuyết môn Quản lý tài chính công đã được học từ thầy giáo PGS.TS Nguyễn Duy Thục, kết hợp nghiên cứu tài liệu tham khảo, phân tích những mặt được, những tồn tại, hạn chế và đề ra các khuyến nghị, giải pháp giúp cho các đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có định hướng thực hiện công tác quản lý tài chính tốt và hiệu quả hơn. Tiểu luận nghiên cứu trong thời gian có hạn nên Tiểu luận vẫn còn cần góp ý để hoàn thiện tốt hơn nữa. Nhóm học viên kính mong được sự góp ý của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Duy Thục để hoàn thiện luận văn tốt hơn. Trân trọng cảm ơn thầy!
  • 5. 5 CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1. Khái niệm và đặc điểm 1.1 Khái niệm Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, cơ quan hành chính Nhà nước (CQHCNN) là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động quản lý nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. Đơn vị hành chính sự nghiệp là tên gọi chung của các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. a. Các cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, được thành lập, tổ chức, hoạt động và có phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước bao gồm hệ thống thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhân danh nhà nước khi làm nhiệm vụ, có cơ chế chỉ đạo tập trung thống nhất, chịu sự kiểm tra và kiểm soát hoạt động, luôn được hoàn thiện, đổi mới bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước. Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Nguồn kinh phí của các cơ quan hành chính nhà nước chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
  • 6. 6 b. Các đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp là một bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng nhu cầu của xã hội. Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ nhằm phục vụ các quyền cơ bản của công dân, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, giao thông vận tải, khoa học cồng nghệ, xây dựng, khí tượng thủy văn,... do nhà nước tổ chức cung cấp cho nhân dân và cộng đồng xã hội dưới các hình thức: nhà nước thành lập các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc sở hữu nhà nước được gọi là đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc đảm bảo một phần, phần khác do các đối tượng thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công đóng góp như học phí, viện phí,... theo quy định của nhà nước. Nhà nước cũng có thể cho phép đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác trong xã hội tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công gọi là các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Như vậy, đơn vị sự nghiệp là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoặc cho phép thành lập, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật, như: viện nghiên cứu, bệnh viện, trường học... Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng. 1.2 Đặc điểm - Đơn vị hành chính sự nghiệp công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với các đơn vị sản xuất kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp lấy mục tiêu phục vụ xã hội là cơ bản, không vì mục tiêu lợi nhuận. Ngay cả đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, thì việc thu chỉ để bù đắp lại một phần chi phí khi cung cấp các dịch vụ công, điều này khác với đơn vị sản xuất kinh doanh lợi nhuận được coi là mục tiêu cơ bản và chủ yếu. - Vì mục tiêu phục vụ xã hội nên các đơn vị sự nghiệp được nhà nước cấp kinh phí; nguồn kinh phí được nhà nước cấp bảo đảm một phần hoặc toàn bộ hoạt động của đơn vị. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, phần kinh phí thu được thường sẽ đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí chi thường xuyên, các hoạt động chi khác được nhà nước bảo đảm. - Nguồn kinh phí chi trả cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo dự toán được các cấp có thẩm quyền giao. Đơn vị được cấp dự toán thu, chi theo các định mức, chế độ tiêu chuẩn do nhà nước quy định. - Các đơn vị sự nghiệp công lập theo cùng một ngành dọc được chia thành các đơn vị dự toán cấp I, II, III và các đơn vị dự toán cấp dưới của đơn vị cấp III.
  • 7. 7 + Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc do UBND giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ ngân sách, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định. + Đơn vị dự toán cấp II ỉà đơn vị dự toán dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán của đơn vị cấp dưới theo quy định của pháp luật. + Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và sử dụng đơn vị ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định của pháp luật. + Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của đơn vị theo quy định của pháp luật. 2. Phân loại các cơ quan hành chính sự nghiệp 2.1 Các cơ quan nhà nước hành chính nhà nước Các cơ quan hành chính nhà nước có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. a. Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập, các cơ quan hành chính bao gồm: Thứ nhất: Là các cơ quan hành chính mà việc thành lập nó đã được Hiến pháp quy định, còn gọi là các cơ quan hiến định. Thuộc loại này có thể kể đến là: + Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. + Các bộ, cơ quan ngang bộ là các cơ quan của Chính phủ thực hiện quản lý một ngành, một lĩnh vực nào đó trong phạm vi cà nước. + Ủy ban nhân dân các địa phương là các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Thứ hai: Là những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập trên cơ Sở các đạo luật, các văn bản dưới luật. Đó là các tổng cục, cục, vụ, các sở, ban thuộc các cơ quan hiến định nói trên. Cũng thuộc loại này còn là các đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, quốc phòng, trật tự, trị an, quản lý thị trường... b. Căn cứ vào địa giới hoạt động, có thể phân chia thành: - Các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động quản lý của các cơ quan này bao trùm trong phạm vi toàn quốc. Các quyết định quản lý do các cơ quan này ban hành có hiệu lực thực thi trong phạm vi cả nước.
  • 8. 8 - Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương gồm ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân, hoạt động quản lý trong phạm vi lãnh thổ địa phương. Các văn bản do các cơ quan này ban hành chỉ có hiệu lực pháp lý trong phạm vi lãnh thổ hoạt động của các cơ quan đó, đối với các tổ chức và công dân tại địaphương đó. c. Căn cứ theo phạm vi thấm quyển, các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm quyền riêng. - Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung gồm Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp. Những cơ quan này, theo quy định của Hiến pháp có thẩm quyền giải quyết mọi van đề thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong toàn quốc hoặc trên từng địa phương. Hoạt động của các cơ quan này đảm bảo phối hợp và phát triển thống nhất, nhịp nhàng giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa các vùng trong phạm vi cả nước. - Cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng, còn gọi là thẩm quyền chuyên môn gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, là những cơ quan quản lý theo ngành hoặc theo chức năng, trực tiếp quản lý một ngành, một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực trên phạm vi cả nước. d. Căn cứ theo chế độ lãnh đạo, các cơ quan hành chính nhà nước có thể được tổ chức và hoạt động theo chế độ lãnh đạo tập thể hoặc theo chế độ lãnh đạo một thủ trưởng. Thông thường các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung thì hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể còn các cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn hoạt động theo nguyên tác lãnh đạo một thủ trưởng. - Tuy nhiên theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì có sự kết hợp giữa chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ một thủ trưởng trong hoạt động của Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan này thường quyết định những vấn đề quan trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực, do vậy cần có sự đóng góp trí tuệ tập thể trong bàn bạc và ra quyết định. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịchủy ban nhân dân cũng có quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức trách của mình, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn được giao. - Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổ chức và hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, theo đó người đứng đầu mỗi cơ quan như bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ có quyền ra các quyết định cá nhân nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà pháp luật quy định. 2.2 Các đơn vị sự nghiệp a. Đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công (bao gồm các tổ chức sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, lao động - xã hội và các tổ chức sự nghiệp khác).
  • 9. 9 b. Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập: Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập là đơn vị không thuộc sở hữu nhà nước, do các cá nhân hoặc tổ chức thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công theo các quy định của nhà nước. c. Các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để hoạt động bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. d. Các tổ chức hội, đoàn thể khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các nhiệm vụ gắn liền với nhiệm vụ của nhà nước theo quy định của pháp luật. e. Các cơ quan an ninh, quốc phòng. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, NHỮNG HẠN CHẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Khái niệm quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhàm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Như vậy, quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước thực chất là quá trình áp dụng các công cụ quản lý và các phương pháp quản lý nhằm quản lý quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tài chính. Chủ thể quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước là bộ máy quản lý tài chính và những người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động quản lý tài chính. Trách nhiệm quản lý tài chính trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước truớc hết thuộc về trách nhiệm của thủ trưỡng đơn vị, ban lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước và những người có liên quan trong hoạt động quản lý tài chính. Đối tượng của quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là các hoạt động tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước, đó là mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liềnvới quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính công như những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của mỗi cơ quan hành chính nhà nước. Quá trình quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước có thể được sử dụng nhiều phương pháp như phương pháp hành chính, phương pháp tổ chức, phương pháp kinh tế cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau: công cụ pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, kiểm tra, giám sát. Trong đó, đối với quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước, công cụ pháp luật được coi là một loại công cụ quản lý có vai trò quan trọng đặc biệt. Công cụ pháp luật được thể hiện dưới dạng các chính sách, cơ chế quản
  • 10. 10 lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, các văn bản quy định các định mức tiêu chuẩn về tài chính.... 2. Nội dung quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước Nội dung quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm quản lý dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (chủ yếu là dự toán chi), thực hiện kế toán, kiểm toán và quyết toán thu chi ngân sách nhà nước. 2.1 Lập và quản lý dự toán thu, chi Việc lập dự toán thu, chi phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, dự toán phải bảo đảm chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết minh rõ cơ sở căn cứ tính toán từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Quá trình thực hiện thu, chi các cơ quan sử dụng ngân sách phải thực hiện theo đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm; kinh phí chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định để thực hiện chi tiêu, bảo đảm quy chế phải quy định rõ các nội dung chi theo chế độ, mức chi của từng nội dung chi. Một số nội dung chi chủ yếu: Chi làm thêm giờ: Chi tổ chức làm thêm giờ theo đúng chế độ quy định. Chứng từ quyết toán chi tiền làm thêm giờ cần phải có: Bảng Chấm công làm thêm giờ; Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ và chứng từ pháp lý khác có liên quan. Chi to chức các cuộc họp, hội nghị: Thực hiện chi tổ chức hội nghị theo đúng ché độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chứng từ quyết toán chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị cần phải có (văn bản đồng ý cho phép tổ chức hội nghị của cấp có thẩm quyền); Giấy mời dự họp, hội nghị; Danh sách đại biểu mời và người trực tiếp có liên quan; Hóa đơn tiền thuê hội trường; Hóa đơn tiền in ấn tài liệu; Hóa đơn tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu và chứng từ pháp lý khác có liên quan. Chi sử dụng nhiên liệu xe ô tô: Sử dụng xe ô tô, chi phí nhiên liệu xăng dầu theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; bố trí và tổ chức hợp lý công việc, đề ra các biện pháp tích cực để tiết kiệm xăng dầu. Chứng từ quyết toán chi phí sử dụng nhiên liệu xe ô tô tại các cơ quan đơn vị phải có: Lệnh điều xe của thủ trưởng đơn vị; Lịch trình sử dụng xe; Hóa đơn thanh toán tiền nhiên liệu; Chứng từ pháp lý khác có liên quan. Chi công' tác phí trong nước: Chi công tác phí theo đúng quy định hiện hành, các cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Chứng từ quyết toán công tác phí: Giấy đi đường được thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt đóng dấu có xác nhận, đóng dấu của cơ quan nơi cán bộ đến công tác; Hóa đơn tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác; Vé tàu xe
  • 11. 11 đi và về từ cơ quan đến nơi công tác; Giấy mời tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn; Chứng từ pháp lý khác có liên quan. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc: Các cơ quan, đơn vị tổ chức, rà soát, bố trí sắp xếp lại tài sản trang thiết bị làm viêc hiên có tai đơn vi theo tiêu chuẩn, đinh mức, bảo đảm sử dụng tài sản hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công việc. Đổi với tài sản mua sắm, trang bị mới phải được theo dõi, hạch toán đầy đủ vào sổ kế toán cả về mặt hiện vật và giá trị; thực hiện việc lập thẻ tài sản cố định và đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản theo quy định. Chứng từ quyết toán kinh phí mua sắm tài sản cần phải có: Kế hoạch mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt chi tiết theo từng loại tài sản mua sám; Hồ sơ đấu thầu (trong trường hợp phải tổ chức đấu thầu); Quyết định mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc của thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp có thẩm quyền theo phân cấp; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua sám tài sản; Hóa đơn bán hàng hóa của người bán.... Chi tăng thu nhập cho cản bộ, công chức: Các cơ quan đơn vị được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thực hiện tiết kiệm kinh phí để có điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được để chi cho cán bộ, công chức theo hiệu quả công việc, hiệu suất công tác; không được sử dụng kinh phí được giao không thực hiện tự chủ để chi trả thu nhập tăng thêm. 2.2 Thực hiện công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nưóc -Lập chứng từ kế toán, mở ghi sỗ kế toán và lập báo cáo tài chính Các cơ quan', đơn vị phải thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng từ kế toán được Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006;Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010. Chứng từ kế toán lập nội dung phải rõ ràng; chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được tẩy xóa, không viết tát, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bàng số; chữ ký trên chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo các chức danh quy định trên chứng từ. Định kỳ phải lập Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa theo Biên bản kiểm kê quỹ; Biên bản kiểm kê tài sản cố định theo mẫu tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. Sổ kế toán phải được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc mở sổ kế toán phải bảo đảm đầy đủ các thủ tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định (ghi rõ tên đơn vị, ngày tháng năm lập sổ, ngày tháng năm khóa sổ, họ tên, chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, giữa các trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán). Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006; Thông tư so 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán phải thuyết minh chi tiết về tình hình biên chế, lao động quỹ
  • 12. 12 lương; tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng các quỹ và phân tích đánh giá nguyên nhân các biến động phát sinh, nêu ra kiến nghị xử lý. - Về thực hiện các kiến nghị của các cơ quan chức năng Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các kiến nghị của các cơ quan chức năng theo đúng thời gian đã thông báo kiến nghị. Tổng hợp báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán gửi cơ quan tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong báo cáo phải nêu rõ những tồn tại về quản lý tài chính ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian, biện pháp để khác phục trong thời gian tới. Đối với những khoản thu không đúng chế độ bị kiến nghị hoàn trả cho người nộp hoặc thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước, các khoản chi sai chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức bị kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, không được sử dụng kinh phí được ngân sách cấp để nộp trả ngân sách đối với các khoản thu, chi sai chế độ do các tổ chức cá nhân vi phạm gây ra. 3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế và giải pháp cho công tác quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính trong cơ quan hành chính ở Việt Nam có những mặt được nhất định, trong phạm vi thời hạn nghiên cứu có hạn, nhóm xin đề cập mặt được, những hạn chế ở nội dung phân cấp quản lý NSNN nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất: 3.1 Những mặt được: Thứ nhất: đảm bảo thực quyền của Quốc hội, tăng tính chủ động của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, quyết định phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Luật NSNN quy định Quốc hội thảo luận và quyết định phân bổ ngân sách chi tiết theo lĩnh vực đến từng bộ, cơ quan trung ương và mức bổ sung từ NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thể hiện quyền lực tối cao của cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân trong quyết định NSNN.
  • 13. 13 Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 đã góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NSNN. Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách, tình trạng cấp ban hành chính sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp. Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đã đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW. Việc quy định NSTW giữ vai trò chủ đạo và hưởng các nguồn thu quan trọng đã đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của quốc gia; Đảm bảo nguồn lực để bổ sung cho các địa phương khó khăn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, từng bước phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa. Thứ tư, cơ chế phân cấp quản lý NSNN đã giao quyền chủ động cho các địa phương tăng thu, tiết kiệm chi NSNN để có nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Cơ chế phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đã khuyến khích chính quyền địa phương: Chủ động trong việc xác định, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ chi đã được phân cấp, với cơ chế: tăng thu thì tăng chi, giảm thu thì giảm chi đã khắc phục được tình trạng ỷ lại vào cấp trên. 3.2 Những hạn chế: Mặc dù, hoạt động phân cấp quản lý NSNN trong những năm qua đã từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cụ thể, hệ thống NSNN Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình lồng ghép. Sự lồng ghép trong hệ thống NSNN dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền, hạn chế tính độc lập và quyền hạn của các cấp ngân sách; giảm tính hiệu quả, công khai, minh bạch trong việc lập, quyết định, giao dự toán ngân sách, sử dụng ngân sách và quyết toán NSNN. Mặt khác, do tính lồng ghép trong hệ thống NSNN nên thời gian lập, giao dự toán bị kéo dài, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành NSNN. Quy mô thu ngân sách có xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất lớn, dẫn tới những căng thẳng trong cân đối thu – chi. Quy mô thu ngân sách giảm một phần do phụ thuộc nhiều vào thu từ xuất nhập khẩu. Thu nội địa tăng chậm, một phần do giảm nghĩa vụ đóng góp, hỗ trợ tích tụ vốn, đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác, cơ sở thu ngân sách từ thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện hành của Việt Nam bị thu hẹp khá nhiều do có tới 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. So với thông lệ quốc tế (thường từ 4 - 8 nhóm), số lượng hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT của Việt Nam còn khá nhiều nên đã trực tiếp tác động đếnnguồn thu. Xét theo phân cấp nguồn thu ngân sách giữa NSTW và NSĐP (Bảng 1) cho thấy, thu NSĐP có xu hướng tăng, trong khi thu NSTW có xu hướng giảm, thực tế này ảnh hưởng đến vai trò chủ đạo của NSTW. Thu NSĐP trong các năm gần đây có xu hướng tăng cả về quy mô và tỷ trọng, trong đó quy mô thu NSĐP giai đoạn 2011- 2015 tăng khoảng 2,5 lần so với 5 năm trước, cao hơn mức tăng thu NSNN nói chung (khoảng 2
  • 14. 14 lần); tỷ trọng thu NSĐP trong tổng thu NSNN tăng từ 32,4% giai đoạn 2006-2010 lên 36,2% giai đoạn 2011-2015, tăng tính tự chủ cho NSĐP. Vai trò chủ đạo của NSTW được bảo đảm trong giai đoạn 2011-2015, nhưng có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Cụ thể, tỷ trọng thu NSTW từ 63,7% tổng thu NSNN giai đoạn 2011-2016 xuống còn khoảng 59% tổng thu NSNN năm 2016- 2017. Về giao nhiệm vụ chi NSNN: Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay đối với một số lĩnh vực còn chồng chéo, dẫn đến những khó khăn trong phân cấp nhiệm vụ chi. Cùng với xu hướng của thu NSNN, tỷ trọng chi NSTW trong tổng chi NSNN có xu hướng giảm từ 55,2% (năm 2006) xuống còn 49,2% (năm 2018); tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển giảm từ 33,3% giai đoạn 2006-2010 xuống còn khoảng 26-27% giai đoạn 2011-2015. Tỷ trọng các khoản chi trực tiếp của NSTW có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng tới nguyên tắc hiến định về vai trò chủ đạo của NSTW, do phần lớn các chính sách an sinh xã hội ban hành đều gắn với đối tượng ở địa phương, NSTW phải hỗ trợ cho NSĐP để thực hiện. Chi đầu tư phát triển của các bộ, cơ quan trung ương quản lý giai đoạn 2011-2015 chỉ còn chiếm 26-27% tổng chi đầu tư phát triển nguồn NSNN; đây là một nguyên nhân dẫn đến đầu tư phân tán, hiệu quả chưa cao; hạn chế khả năng đầu tư dứt điểm các công trình trọng yếu. Cùng với nỗ lực giảm lạm phát, khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2008 lên tới 22,97%, tốc độ tăng chi NSTW cũng được điều chỉnh giảm mạnh vào năm 2009. Tuy nhiên, chi NSĐP, đặc biệt là chi đầu tư NSĐP lại tiếp tục tăng rất mạnh, tương ứng là 34% và 59%.
  • 15. 15 Về bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP được ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, dẫn đến nhiều địa phương có số thu trên địa bàn địa thấp. Số thu bổ sung cân đối từ NSTW lớn nên địa phương không đủ nguồn để thực hiên các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội; Về ban hành chính sách chế độ: Hiện nay HĐND cấp tỉnh được quyết định mức chi ngân sách theo khung chi tiêu của Chính phủ quy định điều kiện của địa phương, dẫn đến tình trạng chi không thống nhất giữa các địa phương. Vay nợ của Chính phủ và của chính quyền địa phương ngày càng tăng gây áp lực trong chi trả nợ: Bình quân giai đoạn 2011-2015, nợ công tăng 18,4%/năm (gấp hơn 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP); quy mô nợ công cuối năm 2015 gấp 2,3 lần năm 2010; tính theo GDP, quy mô nợ công tăng từ mức 50% GDP năm 2010 lên 62,2% GDP. Đến cuối năm 2015, có 5/6 chỉ tiêu đảm bảo trong giới hạn cho phép, nợ công chiếm 62,2% GDP (giới hạn là 65%), nợ nước ngoài của quốc gia là 43,1%GDP (giới hạn là 50%), nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ là 16,1% GDP (giới hạn là 25%), phát hành trái phiếu chính phủ cho đầu tư giai đoạn 2011-2015 là329.835tỷ đồng (giới hạn là 335.000 tỷ đồng), kỳ hạn phát hành trái phiếu chính phủ bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 4,8 năm (mục tiêu là 4-6 năm); riêng chỉ tiêu nợ Chính phủ năm 2015 so với GDP vượt giới hạn cho phép do GDP thực tế theo giá hiện hành năm 2015 giảm mạnh. Đối với vấn đề vay nợ của các địa phương, trước thời điểm Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực thi hành, không cho phép địaphương vay nợ, luật NSNN năm 2002quy định chỉ có bội chi NSTW, nhưng vẫn mở cửa cho các địa phương vay nợ để phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Do cơ chế quản lý, do kiểm tra giám sát chưa chặt chẽ dẫn đến nợ xây dựng cơ bản của một số địa phương là rất lớn. 3.3 Những giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Để nâng cao hơn nữa công tác quản lý, phân cấp quản lý NSNN trong thời gian tới, cần quan tâm đến một số nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, thận trọng trong nghiên cứu và xoá bỏ tính lồng ghép của hệ thống ngân sách: Thực tế cho thấy, tính lồng ghép của hệ thống ngân sách đã tiêu tốn tiền của rất nhiều trong quyết định dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách, làm phát sinh các thủ tục hành chính không cần thiết, làm suy giảm tính chủ động của chính quyền các địa phương. Tuy nhiên, trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, cần phải thận trọng trước khi xoá bỏ cơ chế này để đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của chính quyền trung ương. Thứ hai, đổi mới phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách, đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW: Về nguyên tắc vẫn phải tập trung những nguồn thu lớn, quan trọng về NSTW. Các địa phương tích cực chủ động khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu gắn với kinh tế địa phương chủ động cân đối ngân sách. Để giải quyết những căng thẳng và mâu thuẫn trong phân phối nguồn thu giữa các cấp ngân sách cần phải xử lý được vấn đề nền
  • 16. 16 tảng là phải tăng thu NSNN, như ban hành các sắc thuế mới, tăng thuế suất của một số loại thuế, nghiên cứu giảm các đối tượng miễn giảm thuế. Thứ ba, cần tăng thuế suất đối với một số loại hàng hóa như thuốc lá, rượu, bia, các loại nước uống có cồn, có ga. Cần bổ sung một số hàng hóa chịu thuế TTĐB như: Điện thoại di động, camera, dịch vụ thẩm mỹ... Thứ tư, để mở rộng cơ sở thu ngân sách, thu hẹp diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo đó, nên bỏ ưu đãi vì mục tiêuxã hội trong chính sách thuế TNDN, đồng thời, rà soát chỉ giữ lại ưu đãi thuế TNDN vì mục tiêu điều tiết và phân bổ nguồn lực kinh tế đối với những trường hợp đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho phát triển kinh tế. Việc nghiên cứu đánh thuế bất động sản là rất cần thiết đối với Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, cần nghiên cứu một số khoản thu gắn với sự phát triển hạ tầng, dịch vụ công, nhất là đối với các đô thị lớn. Thứ năm, đổi mới phương thức phân cấp nhiệm vụ chi: Cần hoàn thiện quy định về phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền. Qua đó, tạo điều kiện và cơ chế để chính quyền địa phương có sự tự chủ nhất định trong các quyết định phân bổ ngồn lực, sử dụng nguồn lực theo các thứ tự ưu tiên của địa phương. Thứ sáu, hoàn thiện cơ chế bổ sung ngân sách giữa các cấp ngân sách: Cần hình thành các phương thức phù hợp để xác định quy mô tổng nguồn ngân sách dùng để bổ sung cho các địa phương, cũng như các nguyên tắc sử dụng cho việc xác định mức bổ sung và nhu cầu chi tiêu của địa phương; hoàn thiện hệ thống tiêu chí, các nguyên tắc về bổ sung có mục tiêu, hạn chế xin cho. Tóm lại, để phân cấp quản lý NSNN diễn ra hiệu quả, cần phải có chủ trương đúng đắn, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng các điều kiện tổ chức thực hiện, đồng thời phải có sự vào cuộc một cách mạnh mẽ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bên cạnh đó cần tăng cường minh bạch, sự vô tư, trong sáng của các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức đổi mới phân cấp quản lý NSNN nói riêng và quản lý NSNN, quản lý kinh tế xã hội nói chung. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, NHỮNG MẶT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM 1. Khái niệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
  • 17. 17 Theo khái niệm này thì, quản lý tài chính trong các các đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình áp dụng các công cụ quản lý và các phương pháp quản lý nhàm quản lý quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tài chính. Chủ thể quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập là thủ trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập và những người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đối tượng của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp là các hoạt động tài chính liên quan đến quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính kế toán, các văn bản quy định các định mức tiêu chuẩn về tài chính tuân thủ theo các quy định của pháp luật. 2. Nội dung quản lýtài chính các đơn vị sự nghiệp công lập Trong quan hệ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cồng lập, chủ thể quản lý là nhà nước, đối tượng quản lý là tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp. Với vai trò là chủ thể quản lý, nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong những điều kiện cụ thể nhàm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập cũng gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Thử ba, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước. Tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội, do đó phải có việc quản lý nhà nước thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát nhàm hạn ché, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quá trình khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính là yêu cầu cấp thiết đối với mọi quốc gia. 2.1 Lập dự toán thu chi ngân sách Lập dự toán ngân sách đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêuthu chi ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. 2.2 Tổ chức chấp hành dự toán thu chi Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính nhàm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiồt đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích,
  • 18. 18 chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị. Thực tế cho thấy trong các đơn vị sự nghiệp, nguồn thu thường được hình thành từ các nguồn: - Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho. các đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với ngân sách nhà nước. - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Ví dụ trong sự nghiệp y tế, các khoản thu sự nghiệp gồm thu viện phí, thu dịch vụ khám chữa bệnh, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm văcxin phòng bệnh... Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp này nhàm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị. - Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đổi với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. 2.3 Quyết toán thu chi Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
  • 19. 19 cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. 2.4 Quy trình quản ìý tài chính Ba khâu công việc trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đều hết sức quan trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết toán là thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức hạch toán kế toán khoa học... Để đảm bảo các quy định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành việc kiểm tra quy trình quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp: - Kiểm tra quy trình quản lý tài chính; - Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách; Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II … Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và dự toán Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau: - Căn cứ vào nhu cầu của đơn vị dự toán; - Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; - Căn cứ vào dự toán của đơn vị dự toán cấp dưới: + Đơn vị dự toán cấp II tổng hợp của các đơn vị dự toán cấp III và gửi cho đơn vị dự toán cấp I. + Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán cấp II và gừi cho cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp 1) phân bố dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Việc phân bổ và giao dự toán được chia làm hai phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cần xem xét từng khoản chi phí thực hiện chế độ tự chủ theo đúng quy định hiện hành, nhất là đối với các khoản
  • 20. 20 chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thồng tin tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi, đoàn vào, đoàn ra,... Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có sổ chi thấp hơn số dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích chi. Đối với kiểm tra việc thực hiện dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ, kiểm tra nên xem xét từng khoản chi của đơn vị có đúng với quy định chi hiện hành. Kiểm tra việc quyết toán kinh phí Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau; kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách; việc quyết toán ngân sách phải theo đúng thời hạn, biểu mẫu quy định; xem xét quyết toán phải được thực hiện công khai. 3. Phân tích đánh giá những mặt được, những hạn chế công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam có những mặt được nhất định, trong phạm vi thời hạn nghiên cứu có hạn, nhóm xin đề cập mặt được, những hạn chế ở nội dung sau: 3.1 Những mặt được: Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã mang lại một số kết quả tích cực, như các đơn vị sự nghiệp công lập đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từ đó phát triển nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên NSNN giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm, theo quy định của Chính phủ. Nhờ tăng cường khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện cơ chế tự chủ, thu nhập và đời sống của người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã từng bước được nâng lên. Về sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế, trong năm 2018, tại một số địa phương đã thực hiện quyết liệt và đạt được được một số kết quả nhất định. Trong các năm 2017-2018,chỉ tính riêng ở Trung ương, các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo đã giảm chi ngân sách nhà nước trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp công lập mỗi năm khoảng 1.000 tỷ đồng. 3.2 Những hạn chế:
  • 21. 21 Những hạn chế, yếu kém trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta thời gian qua là: - Tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và còn không ít những khó khăn, thách thức phải vượt qua. - Nhiều văn bản pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập chậm được ban hành hoặc chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung. Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm. Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu còn theo đơn vị hành chính, chưa chú trọng quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, đặc điểm vùng, miền và nhu cầu thực tế. - Hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, manh mún, phân tán, chồng chéo; quản trị nội bộ yếu kém, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Chi tiêu ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn quá lớn, một số đơn vị thua lỗ, tiêu cực, lãng phí. - Cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức chưa hợp lý, chất lượng chưa cao, năng suất lao động thấp. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, cóphần thiếu minh bạch; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời. - Việc thực hiện xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn chậm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập. 3.3 Những giải pháp, khuyến nghị: - Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập. - Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo dục, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết. - Phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao với hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công theo hướng Nhà nước quy định khung giá dịch vụ, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. - Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm
  • 22. 22 sóc người có công,...) và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn quốc. - Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài chính. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được trả lương theo kết quả hoạt động. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được tríchlập các quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự chủ tài chính ổn định từ 3 đến 5 năm theo phương án thu, chi tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi. - Rà soát các quy định về thuế nhằm khuyến khích tự chủ tài chính và có tích lũy cho đầu tư. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được tính chi phí tiền lương theo doanh thu hoặc quỹ lương khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập. - Có cơ chế, chính sách đủ mạnh để tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích việc tinh giản biên chế, bổ sung vào diện tinh giản biên chế một số đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối với những người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản biên chế. 4. Giải pháp năm 2020 cho công tác quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam Nhằm tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả trong quản lý thu chi NSNN; giám sát và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, tiếp tục đẩy mạnh cải cách tài chính công, ngay từ đầu năm 2020, Bộ Tài chính đã triển khai quyết liệt nhóm giải pháp. Cụ thể: Một là, nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính; Rà soát chính sách thuế, phí, lệ phí, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế; Quản lý chặt chẽ nguồn thu NSNN từ thuế, mở rộng cơ sở thuế nội địa; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu NSNN, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hai là, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính; Thực hiện phân bổ NSNN tập trung, sử dụng hiệu quả; Thực hiện cơ cấu chi NSNN vững chắc; Cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước an toàn, hiệu quả; Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
  • 23. 23 Ba là, thực hiện đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 về công khai NSNN, đa dạng hoá các hình thức công khai NSNN; Hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực hiện công khai NSNN của các địa phương. Bốn là, đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước; Theo dõi, đôn đốc tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, tình hình thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước. Năm là, phát triển đồng bộ thị trường tài chính và dịch vụ tài chính: thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt động hiệu quả; thị trường bảo hiểm lành mạnh, an toàn; đồng bộ thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán; nâng cao năng lực hoạt động thẩm định giá của Việt Nam; thị trường trái phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh đi đôi với tái cấu trúc thị trường tài chính. Sáu là, đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế về tài chính; Tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá trình hội nhập; Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN 2020. Bảy là, giám sát an toàn về nợ công, nợ quốc gia, nợ Chính phủ; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay về cho vay lại; Xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm giai đoạn 2021-2025.
  • 24. 24 KẾT LUẬN Tóm lại, qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về môn học Quản lý tài chính công cho thấy công tác quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp có một vai trò quan trọng và đồng thời còn là nhiệm vụ cấp thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như với các đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đất nước và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.trong quá trình phát triển đất nước. Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp có những mặt đạt được nhưng cũng còn không ít những hạn chế, tồn tại cần có giải pháp để công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả tốt. Trên cơ sở lý luận và những tồn tại, khuyến nghị, giải pháp nhóm 1 đã nêu trên là một trong những nội dung để các cá nhân, cơ quan có liên quan có thể tham khảo để triển khai thực hiện hoàn thiện cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp ngày càng tốt hơn. Và với bản thân các học viên trong nhóm cũng trên cơ sở nội dung lý thuyết đã được thầy hướng dẫn qua môn học Quản lý tài chính công sẽ thực hiện áp dụng phù hợp trong công tác quản lý tài chính tại đơn vị của học viên. Vì vậy nhóm học viên cũng mong nhận được sự góp ý của thầy giáo PGS .TS Nguyễn Duy Thục để hoàn thiện tiếp Tiểu luận của Nhóm. Trân trọng cảm ơn thầy!
  • 25. 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS .TS Nguyễn Duy Thục, Lý thuyết môn học Quản lý tài chính công [2] Các trang mạng Website taichinh.gov.vn, tapchitaichinh.vn, tuyengiao.vn… [3] Bộ tài chính, Số liệu phân tích dự toán chi NSNN, Nợ công