1. Lời nói đầu
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật
chất và văn hoá cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động
được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là
một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại
là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng
doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp
gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người
lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có
ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao
động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng
cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp
cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên
Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ,
hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo
yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 1
2. gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn
chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở
Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được
nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế nào
hữu hiệu nhất?
Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp thương mại nên
trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh
niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện
pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng không phù hợp
với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì
vậy em đã chọn đề tài :
“ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư
thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết
luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thương mại
Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Thông
qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức
đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 2
3. tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh
viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này.
Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian
thực tế quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm
việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú,
anh chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư
thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong
quá trình em thực tập tại quý Công ty.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm
Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
luận văn này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này
của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong
các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu
sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 3
4. Chương I
lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thương mại
I. Lao động thương mại
1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp
thương mại
Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải
có lao động “lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức
của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà
trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để
phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục
vụ cho riêng mình.
Lao động trong các doanh nghiệp thương mại
là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công
thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động
thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn
lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ
lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thương mại nói chung và lao động
trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như
một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất
, lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân
công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao động của các
doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị
trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh
nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 4
5. lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc
thù riêng của nó:
* Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế
quốc dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp
thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của
người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối
tượng lao động song đối tượng lao động của các doanh
nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích
lao động của nhân viên thương mại không phải là tác
động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm
tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn
nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở
thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động
thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa
mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc
điểm cơ bản nhất của lao động thương mại
Theo quan điểm của C.Mác thì lao động
trong thương mại bao gồm hai bộ phận
+ Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá
trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm những hoạt
động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng
hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh
doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu
dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản ,
phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận
lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng
nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 5
6. dân.Những hao phí của bộ phận lao động này được bù đắp
bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra.
+ Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang
tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên
quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng
hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền,
kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý khác. Bộ
phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không
sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động
của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của
xã hội.
Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao
động này, nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được
rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví
dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa
hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó
là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa
hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ
lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để
có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng
hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm
mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều
quan trọng hơn là để thấy được bản chất của lao động
thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong
các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ
khác.
* Lao động thương mại là loại hình lao động
phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao
động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 6
7. xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người
tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản phẩm
đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt
khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng
làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất
trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải
quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại
vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu
biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng,
vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có
kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu
dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có
khả năng chi phối được các mối quan hệ này.
* Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương
mại .Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính
chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại
rất phù hợp với sở trường của phụ nữ.
* Lao động thương mại mang tính chất thời vụ
rất cao.Tính chất thời vụ này không những thể hiện giữa
các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày
trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao
động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca
kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động
tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao
động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động
tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 7
8. động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số
lượng lao động và thời gian lao động của người lao động
trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương
mại cùng một lúc có 3 loại lao động :
+ Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận
lao động cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những người
lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một
cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt
của kinh doanh và quản lý doanh nghiệp .
+ Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có
thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất
định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý
do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những
người bình thường khác.Họ thường được doanh nghiệp gọi
đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc
có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong
tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động
mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh
nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh.
+ Ba là: lao động công nhật :số lao động này
không nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà
được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng
ngày một.
Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân
phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số
ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi.
2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại
Muốn có các thông tin về số lượng lao động
và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 8
9. lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh
nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu
quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo
dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và
kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động
theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên
cứu.
a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động
đến quá trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong
doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại:
_ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm
có nhân viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên
kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn
lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị
trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp
thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này
chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và
giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng
nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp .
- Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh
thương mại: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên
kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh
nghiệp .
b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động
- Nhân viên bán hàng
- Nhân viên mua hàng
- Nhân viên nghiệp vụ kho
- Nhân viên vận chuyển
- Nhân viên tiếp thị
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 9
10. - Nhân viên kế toán
- v. .v
Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính
toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ
chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có
phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với
từng loại lao động của doanh nghiệp .
c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường
nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc
- Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông,
chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào.
- Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một
quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của
doanh nghiệp, có trình độ kinh doanh cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được
chia thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính,
chuyên viên cao cấp.
Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh
nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa
học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của
người lao động ,phối kết hợp lao động giữa các cá nhân
trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo
tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao
động.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 10
11. 3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp thương mại .
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác
động có hướng đến người lao động và tập thể người lao
động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá
trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra.
Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý lao động khác
nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương
pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp:
3.1Phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản
lý thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản
trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất
trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi
ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người
lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức
đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách
quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này
chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng
quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất
phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm
lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương
pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng
cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục
tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến
khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy
động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế
đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 11
12. thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc
và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có
hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực
hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.2 Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động
dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ
thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính
trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực
tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động
dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt
buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt
nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời.
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản
trị kinh doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cương
làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương
pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn
đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng.
Các phương pháp hành chính tác động vào các đối
tượng quản trị theo hai hướng.
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh
hành động của các đối tượng quản trị.
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban
hành quyết định.
Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần
thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào
tình huống khó khăn, phức tạp.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 12
13. Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết,
không có phương pháp này thì không thể quản trị doanh
nghiệp có hiệu quả.
3.3 Phương pháp tâm lý xã hội
Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định
đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý
tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi
hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm
lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ
sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài
năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao
động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế.
3.4 Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình
thức liên kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và
mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính
tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó
là: động viên vật chất và động viên tinh thần (khen
thưởng, bằng khen, giấy khen)
Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo
dục chính trị tư tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục
quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là
quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phương
thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị
trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp.
4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp thương mại
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 13
14. Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến
thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương
mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất
kinh doanh không thể thực hiện được
Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh
nghiệp thương mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho
doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có
lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác
như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật,
khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác
có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp
mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển mạnh.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học
kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin(mạng máy tính ..)thì lao động thương mại có xu
hướng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt
khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
trình độ.. của người lao động.
II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại
1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt
được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra
để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp
thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 14
15. trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội,
cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh
nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục
tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả
xã hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực
hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ
ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp
thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn
nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương
diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối
tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực
chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy
luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục
tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển
của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người
qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi
ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai
công thức sau:
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 15
16. - Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi
phí
HQ = KQ - CF (1)
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời
kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây
là để thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí,
mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính
toán
+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau:
· Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
· Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời
kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau.
· Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng
cao hiệu quả.
· Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây
là chi phí tương đối.
HQ =
KQ
CF (2)
+ Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1)
và cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 16
17. + Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi
hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống
chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm
nên trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta
phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy
khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng
như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem
xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu
quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu
quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Con người là một trong những yếu tố khách quan
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn
liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người
với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và
phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình
sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động
của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con
người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức
lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất
kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả
là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 17
18. lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau
về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng
lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn.
CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên
hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc
của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả
nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng
“hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển
sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các
tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất
của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự
tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn
thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu
riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất
cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc
gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên,
chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các
tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần
đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và
chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một
công cụ lao động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất
con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến
cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm,
ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 18
19. sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao
động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác
thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám
sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi,
lặp lại, dễ dàng học được.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất
nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có
thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã
biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định
mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng
lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế
độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ
việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ
sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn
được cư xử như những con người”
Theo ông về bản chất con người là một thành viên
trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá
nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn
cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công
việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy
muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy
được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì
vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao
động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức
là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và
lắng nghe ý kiến của họ.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 19
20. Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được
khai thác và làm cho phát triển “cho rằng: Bản chất con
người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp
phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập
sáng tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích
con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở
rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho
việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp
cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như
sau:
+ Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là
kết qủa mang lại từ các mô hình , các chính sách quản
lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là
doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ
kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là
khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả
năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức
khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng
kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả
năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì
người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực
trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp
chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được
năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự có
hiệu quả.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 20
21. 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp thương mại
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương
mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định.
Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của
người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay
đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn
nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung
tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh
giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải
dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà
doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển
bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử
dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các
đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa
mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải
đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao
động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp thương mại.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 21
22. Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh
nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng nhất. Phải
làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu
là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút
cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học.
Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí
lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra
tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được
giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự
giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết
kiệm chi phí lao động sống, tiết kiệm thời gian lao
động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp,
tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản
xuất dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở
rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là
điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao
trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của
người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật
chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con
người. Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 22
23. con người đóng vai trò quyết định đối ới sự thành bạ
của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển
và sử dụng lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi
doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và
sử dụng con người. Con người luôn phát triển và thay
đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay
đổi, tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là
nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động
sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả
các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả
sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi
phí sản xuất, khấu hao nhanh TSCĐ… điều đó sẽ giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị
phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp thương mại.
a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức xác định:
W=
M
NV
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 23
24. Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được
xác định bằng công thức sau:
NV =
NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 +
NV5/2
4
NV1: Số nhân viên trong quý I
NV2: Số nhân viên trong quý II
NV3: Số nhân viên trong quý III
NV4: Số nhân viên trong quý IV
NV5: Số nhân viên cuối quý IV
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản
xuất kinh doanh của một lao động. Một lao động trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên.
Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong
doanh nghiệp thương mại là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi
doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận.
Công thức xác định chỉ tiêu:
LN
NV
NV =
HQLN
Trong đó: LN
NV HQ là khả năng sinh lời của một nhân
viên
LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp. khi chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 24
25. c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
(hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương).
M
QL
QL =
HQM
Trong đó:
M
QL HQ : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh
thu bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu
này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi
phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng lao động càng cao.
Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi
phí tiền lương như sau:
Tỉ suất chi phí
tiền lương =
QL
M x 100
d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số
bán ra trên một đơn vị tiền lương)
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
LN
QL
QL =
HQLN
Trong đó:
LN
QL HQ : là hiệu suất tiền lương
LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ
QL : là tổng quỹ lương
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta
biết là một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 25
26. nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của
tiền lương.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao
động
1. Môi trường bên ngoài
Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp
có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận
hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm:
a.Chính trị và luật pháp
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội,
cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh
nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị
luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi
lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh doanh.Các cuộc xung
đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa
các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ
những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ
thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư
sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình
chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận
thức ra rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của
giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng
như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải
thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt
gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 26
27. thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản
trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm
việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh
sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi
giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại
điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường .. sẽ tạo
ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội
sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng
nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ
yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố
kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự ra đời của sản phẩm mới
sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng.
Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao
động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao động nào
trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao
động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa
hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc
của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự
ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các
công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ
những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng
lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu
quả cao trong kinh doanh.
d. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng
đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá
là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 27
28. doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới
việc sử dụng lao động của công ty qua đó ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế
bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu
sản xuất và phân phối , tiềm năng kinh tế và sự gia
tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền
tệ tín dụng.
Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng
lương thực,thực phẩm , đồ uống , mặt hàng truyền thống
giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng buôn bán
các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng
tăng rất nhanh. Điều này đang có tác động rất lớn tới
lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy việc đa
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn
hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các mặt hàng
khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh
hưởng tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công
ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực trình độ phù
hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình.
e. Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới
hành vi và cuộc sống của con người.Một đất nước, một
doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ
tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược
lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm:
- Dân số và xu hướng vận động
- Các hộ gia đình và xu hướng vận động
- Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 28
29. - Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý
- Việc làm và vấn đề phát triển việc làm
2.Môi trường ngành
a. Các khách hàng
Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn
tại và phát triển của công ty.Khách hàng có thể là
người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm
tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu.. Tuỳ theo hành vi
mua sắm của khách hàng mà công ty kinh doanh những mặt
hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù
hợp với từng mặt hàng, ngành hàng.
b. Người cung ứng
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung
ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hoá, lưu
thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần
thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá
về mặt chất lượng, số lượng cũng như thời gian, địa
điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời
cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng
khả năng cạnh tranh. Ngược lại, sẽ làm gián đoạn quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp
bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp
luôn có những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những
sai lầm không đáng có.
c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ
tới doanh nghiệp . Các tổ chức cạnh tranh một mặt là
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 29
30. đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh
nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên
quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh nghiệp có
đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất
lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong
nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn
lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình
độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát
triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác.
3.Môi trường bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là
nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của
doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ
môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý
kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống phong
cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy
trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên
bầu không khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng
cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn
hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề
cao sự sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại
những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến
sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội
ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm
hiệu quả sử dụng lao động thấp kém.
3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
a. Số lượng và chất lượng lao động
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 30
31. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta
đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và
đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Tăng năng
suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng
suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi
trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất
ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh
thu không đổi thậm chí tăng lên có nghĩa là đã làm tăng
năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng
thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do
hoàn cảnh kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh
thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao
động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả
năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người
lao động.
Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn
tại với nhau. Một doanh nghiệp có đông lao động nhưng
lao động làm việc không hiệu quả thì không thể đạt
được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 31
32. thiếu hụt lao động điều đem lại tác hại cho doanh
nghiệp.
b. Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động
cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm
lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng
suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Phân công và bố trí người lao động vào những công
việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát
huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm
bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp
tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ
thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao
động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng
lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi
ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ
chức.
- Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai
trò rất quan trọng vì nó đảm nhiệm toàn bộ đầu vào
guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng
lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm
kiếm, lựa chọn những người tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng
và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của
doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.
- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản
nhất của tổ chức lao động. Nó chi phối toàn bộ những
nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 32
33. doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ
cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo
nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần
thiết với những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản
xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao
động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này
liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của
hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân
công lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác
lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia
nhỏ toàn bộ các công việc của doanh nghiệp để giao cho
từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính
là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù
hợp với khả năng của họ. Phân công lao động hợp lý có
tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ
đạt được chuyên môn hoá trong lao động, chuyên môn hoá
công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt
các công việc mà không mất thời gian vào việc điều
chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ… Nhờ chuyên môn hoá sẽ
giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ
nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng
làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào tạo, đồng
thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của
từng người.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và
hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để sử dụng hợp lý
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 33
34. sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu
là một quá trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình
độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần
thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó
tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất làm
việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất
lượng của đội ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp
cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để đáp
ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào
tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho
mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng
lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
Đào tạo lao động có hai hình thức sau:
+ Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ
nhóm thực hiện. Việc đào tạo này phải được tiến hành
một cách thường xuyên và linh hoạt.
+ Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người
theo học các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo
chuyên nghiệp.
- Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại
hiện nay, công tác đãi ngộ lao động được yêu cầu rất
cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày
nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực
cho người lao động là một biện pháp không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên
người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 34
35. kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao
động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi
ngộ tinh thần.
+ Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp
và đãi ngộ gián tiếp
· Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền
lương, tiền thưởng.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng
lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình
thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động
giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý
sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động,
hình thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự
nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là vì
lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động
tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do
mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng
và hợp lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa
những người lao động với nhau, giữa người lao động với
nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả
lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho
tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối
theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 35
36. biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động
trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian
làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ
lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động;
thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ
và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể
thực hiện hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện
và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
· Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc
lợi, trợ cấp mà người lao động được hưởng. Những
khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao
động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là
những khoản người lao động được hưởng gồm bảo
hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi
lại, trợ cấp nhà ở…
+ Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ
thông qua công việc như tạo điều kiện cho nhân viên
dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm
việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa
học… bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực
của người lao động.
- Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Một doanh nghiệp
có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy
việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững lâu
dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người lao
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 36
37. động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động.
Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm
soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản
xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi.
c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong
thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ
cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến
quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định
hành động của hộ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết
về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức
kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp
với thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược
lại.
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác
ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề làm việc hết mình về nghề
nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà.
3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân
viên thương mại. Nếu hàng hoá có chất lượng cao, kết
cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu
dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối
lượng hàng hoá tiêu thụ do đó tăng năng suất lao động.
Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi làm
cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người
lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh
những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này ảnh
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 37
38. hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động
như thế nào cho hợp lý.
b. Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các
chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản
nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương
tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn
là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp.
Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều kiện để
cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả
cao trong sử dụng lao động.
3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động
a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng
lưới, các cửa hàng, quầy hàng… của doanh nghiệp, mạng
lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho
tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất
lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao
động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc
tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên
tiến tạo tâm lý tích cực cho người lao động. Khoa học
kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng
tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện
đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình đô
chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển
được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện
đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 38
39. nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao
trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao
động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động.
Chương II
phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội
I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư
thanh niên Hà Nội
Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export
Investment Company (Hagasco)
Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội
ĐT: (04)8353163
Fax: 8345946
Tài khoản 021000001783 VNĐ
0021370022610 USD
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản
xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên
Hà Nội(viết tắt là công ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được
thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng
đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa
là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi dạy nghề giải
quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 39
40. Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng
len và hai phòng kinh doanh
Năm 1993
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh
và dạy nghề, lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi
nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển của đơn
vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai
phòng chức năng, xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều
hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh
theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay
từ những năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã
chiếm được cảm tình của khách hàng về mặt chất lượng và
mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản xuất một
cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho
những năm sau.
Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại
tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên vận hành thử
máy đồng thời tổ chức dạy nghề may.
Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt
động.Được sự giúp đỡ của trung ương đoàn xí nghiệp đã
mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm 150
máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi,
ép mếch, máy cắt...
Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm
giặt là là các mặt hàng thêu ren, quần áo xuất khẩu
Năm 1994
Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền
kinh tế và theo đề nghị của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994
UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 40
41. thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời
bổ sung một số chức năng ngành nghề sản xuất cho công
ty.Trong thời gian này xưởng may đã thực sự đi vào ổn
định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng
phục vụ cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho
thị trường.
Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo
Jacket xuất khẩu.Xưởng len cùng các phòng kinh doanh
tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày 20/10/1994
Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều
kiện xuất khẩu trực tiếp.
Năm 1995
Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số
thiết bị chuyên dùng cho xưởng may.Công nghệ may đã
được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại.Sản
phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được
các khách hàng ở thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp
nhận. Chủ trương của công ty là tích cực khai thác thị
trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị
trường cho hiện tại và tương lai.Cũng trong thời gian
này công ty đã khai thác tốt thị trường trong nước và
đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng
đồng phục như đồng phục đường sắt, đồng phục quân
đội,đồng phục thuế.
Năm 1996
Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn,
đặc biệt là quy chế hoạt động của xưởng may, năng suất
sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng minh
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 41
42. được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như
áo Jacket và áo đồng phục.
Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp
cho thị trường Nhật Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy
nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến
hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn
định.
Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập
cho cán bộ công nhân viên được quan tâm và đã đem lại
những kết quả khả quan.
Năm 1998-1999
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty
tiếp tục tìm kiếm thị trường.Doanh số đã tăng lên đáng
kể.
Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề
nghị của công ty.Ngày 13/4/1999 theo quyết định
1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ
nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty
sản xuất- xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ
sung thêm một số ngành nghề kinh doanh cho công ty như
kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp
xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho
thuê.
Từ năm 2000 đến nay
Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là
5.237.459(nđ) trong đó vốn cố định là 3.142.463(nđ)
Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan
len, thảm len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 42
43. xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị
y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình.
Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được
những thành tích đáng kể, tăng doanh số, mở rộng xuất
khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp
với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật
bản..Lãnh đạo công ty các phòng kinh doanh, phòng chức
năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa về quy
mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một
đơn vị thanh niên xung phong có nhiệm vụ tập trung,
giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân
là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô
không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất
tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là
sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trị gía vốn mà
ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu
nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa
vụ đối với nhà nước, đặc biệt là môi trường giáo dục,
rèn luyện cho thanh niên thủ đô.
· Nhiệm vụ của công ty là
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 43
44. - Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu
phân công của thành đoàn ,trung ương, UBND thành phố
HN, phù hợp với pháp luật.
Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth
production import-export investment company (Hagaco)”
Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau:
- Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu
những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc
và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến
hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu
các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm
nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên
kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và
ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa,
kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công
trình giao thông vừa và nhỏ.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty
Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước
có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương
mại thành phố HN và sử dụng con dấu riêng theo quy định
của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được
xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến
chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty
hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được
thể hiện ở sơ đồ sau:
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 44
45. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN
Ban giám
đốc
Khối
quản lý
Khối
sản
xuất
XN
may
than
h
niên
XN
gia
công
phon
g
thiế
p
Phòn
g
hành
chín
h lđ
Phòng
tài
chính
kế
hoạch
XN
xây
dựng
công
trìn
h
Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại
Khối
kinh
doanh
Phòn
g
kinh
doan
h I
Phòn
g
kinh
doan
h II
Phòng
kinh
doanh
III
Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới
Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 45
46. *Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc
- Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công
ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý.
-Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính
của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc.
*Khối quản lý bao gồm 2 phòng
Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty
đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng
với khách hàng
- Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp,
tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế
độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài
sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
-Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công
tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện
thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác
hạch toán xí nghiệp với toàn công ty.
*Khối sản xuất kinh doanh bao gồm
-XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo
hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc
xí nghiệp.
-XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng
công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ
được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp
với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh
hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan
liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 46
47. quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá
nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có
điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản
thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị
kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản
thuê mượn và sử dụng chúng.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 47
48. 4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty
a.Mặt hàng kinh doanh
- Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản
xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng
kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ
mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ
thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với
công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động
rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công
đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận
nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản
xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng
thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật
Bản và EU.
- Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh
doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một
ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh
dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả
tốt, doanh thu tăng dần qua các năm.
Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công
ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại,
chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ
nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều
được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty
tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn
gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các
phòng nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có
nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 48
49. nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp
đồng xuất khẩu.
b.Khái quát về thị trường của công ty
Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật,
Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc
tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây là một thị trường
lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải
cung cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định.
Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng
và những khách hàng của công ty.Công ty đã duy trì được
mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá,
nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các
nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số
lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế của Công ty
để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra
Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối
cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước
ngoài.
c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty
Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều,
dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư số
: 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp
tham gia hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu
có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các công ty kinh
doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của
mình.
*Môi trường cạnh tranh trong nước
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 49
50. Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành
lập mới trong vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham
gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh doanh khác nhau
điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các
doanh nghiệp cũ và mới.
Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản
bao tiêu toàn bộ lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy
công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu.
Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép
cạnh tranh lớn.Vì là một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận
được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la tinh..nên
vẫn còn có nhiều hạn chế.
Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham
gia vào những công trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư
trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các
công trình lớn.
Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước
còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
*Môi trường cạnh tranh quốc tế
Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp
đến từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và
từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty xuất khẩu
hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của
công ty khi gia nhập thị trường quốc tế.
d.Khái quát về nguồn lực
*Khái quát về vấn đề tài chính
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 50
51. Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có
những biến động theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu
phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2003
như sau
Đvị:1000đ
Chỉ tiêu Năm 2003
Số tiền Tỉ trọng%
1. Tổng tài sản 157.856.634 100
-TSCĐ 82.085.450 52
-TSLĐ 75.771.184 48
2.Tổng nguồn vốn 157.856.634 100
-Nợ phải trả 96.292.547 61
-Nguồn vốn chủ sở
61.564.087 39
hữu
Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là
157.856.634(nđ). Trong đó TSCĐ của công ty là
82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty
là 75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48%
Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó
nợ phải trả của công ty trong năm 2003 là
96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn
vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ)
chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn.
Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài
sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu
động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản
xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực
thương mại buôn bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không
nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải
trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 51
52. chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ điều đó chứng tỏ công ty
chưa có sự tự chủ cao về tài chính.
*Khái quát về lao động của công ty
Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức
kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng
vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ
khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp
xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không ngừng đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty
có 480 cán bộ công nhân viên được phân bổ cụ thể như
sau:
Các bộ phận phòng
ban chức năng
Giới tính Trình độ chuyên môn Tuổi đời bình
Nam Nữ ĐH TC Sơ cấp quân
Ban giám đốc 2 1 3 51
Phòng hành chính
lao động
3 4 4 3 40.5
Phòng tài chính kế
hoạch
4 2 4 2 41
Phòng kinh doanh I 2 3 3 2 38.7
Phòng kinh doanh II 3 2 3 2 37.6
Phòng kinh doanh
III
2 4 4 2 39.4
XN may TN 25 135 8 51 101 28.2
XN gia công phong
thiếp XK
45 67 6 29 77 29.1
XN xây dựng công
trình
144 32 10 58 108 27.6
Tổng số nhân viên 230 250 45 149 286 37.01
Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét
sau:
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 52
53. Tính đến 01/01/2004 tổng số lao động của công ty là 480
người. Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng xuất
khẩu nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần lớn.
Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người
( chiếm 9.38% tổng số lao động) và 149 người trình độ
trung cấp, 286 người trình độ sơ cấp.Những lao động
được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề
rồi mới đứng máy sản xuất.
Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38
tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao.
Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm,
có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi ,
năng động không ngừng tiếp thu những phương pháp quản
lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp
khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao với chế độ thưởng phạt xác đáng, bố trí
nhân lực hợp lý, khoa học đúng người đúng việc.
Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong
những năm gần đây đã có sự trưởng thành nhanh chóng về
mọi mặt, năng động, sáng tạo trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới có
hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và vươn ra
quốc tế.
e. Môi trường ngành của công ty.
*Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền
kinh tế trong khu vực và trên thế giới.Điều này tạo ra
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 53
54. nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước
tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty
SX-XNKĐT thanh niên HN đã nắm bắt được cơ hội này.
Trong những năm qua, công ty đã mở rộng quan hệ đối tác
với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số
nước trên thế giới.Tuy nhiên, năm 1997cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho công ty gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo
đà phát triển của các nước trong khu vực và trên thế
giới, công ty đã có từng bước đi lên, tăng doanh thu,
tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều.
*Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các
yếu tố khác
Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước cho mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài,
hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban
hành luật Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi
bổ sung năm 1996, Luật thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác
dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực
để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của Công ty.
Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã
hội, khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 54
55. động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty
như:
-Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng
vùng từng dân tộc
-Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ vào quá trình kinh doanh như : các quá
trình tự động hoá và hiện đại hoá trong kinh doanh.
-Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá
trình kinh doanh.
Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh bên ngoài của công ty mà công ty đã nghiên cứu
xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ bất
lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu
tố đó mang lại cho quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm
2001-2003
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 55
56. Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2001 - 2003
Các chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 2002/2001 2003/2002
ST TL% ST TL%
Tổng doanh thu 29.831.960 32.469.1
20
34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.7
20
6.16
Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.1
20
34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.7
20
6.16
Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.1
63
22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44
Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.9
57
12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.3
87
13.43
CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.60
0
3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95
Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.35
7
8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.7
87
17.51
Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12
Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5
Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64
TN bất thường 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08
Chi phí bất thường 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29
LN bất thường -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07
LN trước thuế 6.257.700 7.542.98
4
8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.8
56
17.14
Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.75
5
2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14
LN sau thuế 4.255.236 5.129.22
9
6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 40