SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
Lời nói đầu 
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất 
nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả 
nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm 
nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật 
chất và văn hoá cho người lao động. 
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động 
được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là 
một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. 
Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại 
là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng 
doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp 
gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người 
lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả 
sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có 
ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của 
doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao 
động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết 
kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc 
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng 
cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp 
cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh. 
Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên 
Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, 
hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo 
yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 1
gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn 
chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở 
Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được 
nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế nào 
hữu hiệu nhất? 
Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử 
dụng lao động trong các doanh nghiệp thương mại nên 
trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh 
niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện 
pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng không phù hợp 
với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì 
vậy em đã chọn đề tài : 
“ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng 
lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư 
thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp 
của mình. 
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết 
luận, luận văn được chia làm 3 chương: 
Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong 
doanh nghiệp thương mại 
Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao 
động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội 
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu 
quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN 
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với 
mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Thông 
qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức 
đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 2
tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh 
viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này. 
Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian 
thực tế quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm 
việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú, 
anh chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư 
thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong 
quá trình em thực tập tại quý Công ty. 
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm 
Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành 
luận văn này. 
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này 
của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong 
các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu 
sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 3
Chương I 
lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh 
nghiệp thương mại 
I. Lao động thương mại 
1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp 
thương mại 
Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải 
có lao động “lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức 
của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho 
nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất 
ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà 
trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để 
phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục 
vụ cho riêng mình. 
Lao động trong các doanh nghiệp thương mại 
là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công 
thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động 
thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn 
lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ 
lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. 
Lao động thương mại nói chung và lao động 
trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như 
một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất 
, lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân 
công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao động của các 
doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị 
trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh 
nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 4
lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc 
thù riêng của nó: 
* Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế 
quốc dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp 
thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của 
người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối 
tượng lao động song đối tượng lao động của các doanh 
nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích 
lao động của nhân viên thương mại không phải là tác 
động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù 
hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm 
tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn 
nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở 
thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực 
hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động 
thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa 
mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc 
điểm cơ bản nhất của lao động thương mại 
Theo quan điểm của C.Mác thì lao động 
trong thương mại bao gồm hai bộ phận 
+ Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá 
trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm những hoạt 
động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng 
hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh 
doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu 
dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , 
phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận 
lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng 
nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 5
dân.Những hao phí của bộ phận lao động này được bù đắp 
bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra. 
+ Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang 
tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên 
quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng 
hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, 
kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý khác. Bộ 
phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không 
sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động 
của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của 
xã hội. 
Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao 
động này, nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được 
rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví 
dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa 
hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó 
là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa 
hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ 
lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để 
có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng 
hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm 
mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều 
quan trọng hơn là để thấy được bản chất của lao động 
thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong 
các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ 
khác. 
* Lao động thương mại là loại hình lao động 
phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao 
động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 6
xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người 
tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản phẩm 
đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt 
khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng 
làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất 
trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải 
quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại 
vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu 
biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, 
vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có 
kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu 
dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có 
khả năng chi phối được các mối quan hệ này. 
* Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương 
mại .Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh 
doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính 
chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại 
rất phù hợp với sở trường của phụ nữ. 
* Lao động thương mại mang tính chất thời vụ 
rất cao.Tính chất thời vụ này không những thể hiện giữa 
các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày 
trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. 
Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao 
động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong 
các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca 
kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động 
tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao 
động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động 
tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 7
động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số 
lượng lao động và thời gian lao động của người lao động 
trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương 
mại cùng một lúc có 3 loại lao động : 
+ Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận 
lao động cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những người 
lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một 
cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt 
của kinh doanh và quản lý doanh nghiệp . 
+ Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có 
thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất 
định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý 
do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những 
người bình thường khác.Họ thường được doanh nghiệp gọi 
đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc 
có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong 
tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động 
mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh 
nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh. 
+ Ba là: lao động công nhật :số lao động này 
không nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà 
được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng 
ngày một. 
Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân 
phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số 
ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi. 
2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại 
Muốn có các thông tin về số lượng lao động 
và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 8
lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh 
nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu 
quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo 
dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và 
kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động 
theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên 
cứu. 
a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động 
đến quá trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong 
doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại: 
_ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm 
có nhân viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên 
kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn 
lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị 
trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp 
thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này 
chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và 
giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng 
nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp . 
- Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh 
thương mại: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên 
kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh 
nghiệp . 
b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động 
- Nhân viên bán hàng 
- Nhân viên mua hàng 
- Nhân viên nghiệp vụ kho 
- Nhân viên vận chuyển 
- Nhân viên tiếp thị 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 9
- Nhân viên kế toán 
- v. .v 
Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính 
toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ 
chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có 
phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với 
từng loại lao động của doanh nghiệp . 
c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường 
nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc 
- Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, 
chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào. 
- Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một 
quá trình đào tạo. 
- Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của 
doanh nghiệp, có trình độ kinh doanh cao. 
Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được 
chia thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính, 
chuyên viên cao cấp. 
Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh 
nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình 
tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa 
học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của 
người lao động ,phối kết hợp lao động giữa các cá nhân 
trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng 
suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo 
tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao 
động. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 10
3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp 
dụng trong các doanh nghiệp thương mại . 
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác 
động có hướng đến người lao động và tập thể người lao 
động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá 
trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. 
Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có 
thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý lao động khác 
nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương 
pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp: 
3.1Phương pháp kinh tế 
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản 
lý thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản 
trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất 
trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi 
ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người 
lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức 
đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách 
quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này 
chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng 
quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất 
phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm 
lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương 
pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng 
cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục 
tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến 
khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy 
động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế 
đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 11
thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc 
và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có 
hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực 
hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. 
3.2 Phương pháp hành chính 
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động 
dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ 
thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính 
trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực 
tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động 
dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt 
buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt 
nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời. 
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản 
trị kinh doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cương 
làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương 
pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn 
đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. 
Các phương pháp hành chính tác động vào các đối 
tượng quản trị theo hai hướng. 
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh 
hành động của các đối tượng quản trị. 
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban 
hành quyết định. 
Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần 
thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào 
tình huống khó khăn, phức tạp. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 12
Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, 
không có phương pháp này thì không thể quản trị doanh 
nghiệp có hiệu quả. 
3.3 Phương pháp tâm lý xã hội 
Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định 
đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý 
tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi 
hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm 
lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ 
sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài 
năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao 
động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế. 
3.4 Phương pháp giáo dục 
Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình 
thức liên kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và 
mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính 
tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân. 
Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó 
là: động viên vật chất và động viên tinh thần (khen 
thưởng, bằng khen, giấy khen) 
Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo 
dục chính trị tư tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục 
quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là 
quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phương 
thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị 
trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều 
thuận lợi cho doanh nghiệp. 
4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh 
doanh nghiệp thương mại 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 13
Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến 
thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp 
nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương 
mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất 
kinh doanh không thể thực hiện được 
Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh 
nghiệp thương mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho 
doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có 
lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 
không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác 
như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, 
khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác 
có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp 
mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát 
triển mạnh. 
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học 
kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông 
tin(mạng máy tính ..)thì lao động thương mại có xu 
hướng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt 
khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực 
trình độ.. của người lao động. 
II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp 
thương mại 
1. Khái niệm về hiệu quả 
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt 
được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra 
để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp 
thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 14
trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, 
cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh 
nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục 
tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả. 
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả 
xã hội và hiệu quả kinh tế. 
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực 
hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ 
ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến 
xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp 
thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn 
nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc 
làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ 
môi trường sinh thái. 
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương 
diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối 
tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt 
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực 
chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy 
luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng 
các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục 
tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển 
của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn 
minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người 
qua mọi thời đại. 
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi 
ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai 
công thức sau: 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 15
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi 
phí 
HQ = KQ - CF (1) 
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời 
kỳ nhất định 
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó 
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả 
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây 
là để thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, 
mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. 
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính 
toán 
+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau: 
· Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
· Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời 
kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau. 
· Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng 
cao hiệu quả. 
· Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả. 
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả 
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây 
là chi phí tương đối. 
HQ = 
KQ 
CF (2) 
+ Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) 
và cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 16
+ Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi 
hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống 
chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả. 
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm 
nên trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh 
nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta 
phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên. 
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ 
hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy 
khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng 
như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem 
xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu 
quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu 
quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội. 
2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử 
dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động 
Con người là một trong những yếu tố khách quan 
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh 
doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn 
liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người 
với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và 
phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình 
sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động 
của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con 
người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức 
lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất 
kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả 
là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 17
lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau 
về hiệu quả sử dụng lao động. 
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng 
lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ 
ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động 
nhiều hơn. 
CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên 
hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc 
của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả 
nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng 
“hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển 
sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các 
tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó. 
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất 
của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự 
tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn 
thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu 
riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất 
cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc 
gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, 
chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các 
tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần 
đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và 
chi phí nhỏ nhất về lao động. 
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một 
công cụ lao động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất 
con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến 
cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, 
ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 18
sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao 
động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác 
thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám 
sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải 
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, 
lặp lại, dễ dàng học được. 
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất 
nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có 
thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã 
biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định 
mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng 
lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế 
độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ 
việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ 
sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật. 
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn 
được cư xử như những con người” 
Theo ông về bản chất con người là một thành viên 
trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý 
nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá 
nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn 
cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công 
việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy 
muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy 
được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì 
vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao 
động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức 
là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và 
lắng nghe ý kiến của họ. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 19
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được 
khai thác và làm cho phát triển “cho rằng: Bản chất con 
người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp 
phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập 
sáng tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích 
con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở 
rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho 
việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp 
cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như 
sau: 
+ Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là 
kết qủa mang lại từ các mô hình , các chính sách quản 
lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là 
doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ 
kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là 
khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. 
+ Theo nghĩa rộng 
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả 
năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức 
khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ 
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng 
kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả 
năng đảm bảo công bằng cho người lao động. 
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì 
người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực 
trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp 
chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được 
năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự có 
hiệu quả. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 20
2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 
trong doanh nghiệp thương mại 
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương 
mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. 
Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 
Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao 
động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của 
người lao động. 
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay 
đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn 
nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung 
tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và 
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh 
giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải 
dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà 
doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển 
bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh 
nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử 
dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các 
đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa 
mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá 
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải 
đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao 
động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được 
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao 
động trong doanh nghiệp thương mại. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 21
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh 
nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng nhất. Phải 
làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 
trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một 
doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu 
là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút 
cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. 
Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí 
lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra 
tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được 
giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự 
giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết 
kiệm chi phí lao động sống, tiết kiệm thời gian lao 
động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, 
tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản 
xuất dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở 
rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. 
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là 
điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời 
sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao 
trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của 
người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật 
chất và tinh thần. 
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt 
động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh 
doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con 
người. Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 22
con người đóng vai trò quyết định đối ới sự thành bạ 
của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển 
và sử dụng lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi 
doanh nghiệp. 
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và 
sử dụng con người. Con người luôn phát triển và thay 
đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ 
thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay 
đổi, tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là 
nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động 
sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. 
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là 
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả 
các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả 
sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi 
phí sản xuất, khấu hao nhanh TSCĐ… điều đó sẽ giúp 
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị 
phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị 
trường. 
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao 
động trong doanh nghiệp thương mại. 
a. Chỉ tiêu năng suất lao động 
Công thức xác định: 
W= 
M 
NV 
Trong đó: 
W: Năng suất lao động của một nhân viên 
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ 
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 23
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được 
xác định bằng công thức sau: 
NV = 
NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 + 
NV5/2 
4 
NV1: Số nhân viên trong quý I 
NV2: Số nhân viên trong quý II 
NV3: Số nhân viên trong quý III 
NV4: Số nhân viên trong quý IV 
NV5: Số nhân viên cuối quý IV 
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản 
xuất kinh doanh của một lao động. Một lao động trong kỳ 
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng 
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. 
b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên. 
Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong 
doanh nghiệp thương mại là một trong những chỉ tiêu 
quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của 
doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi 
doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận. 
Công thức xác định chỉ tiêu: 
LN 
NV 
NV = 
HQLN 
Trong đó: LN 
NV HQ là khả năng sinh lời của một nhân 
viên 
LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp 
NV: số nhân viên bình quân 
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao 
động của doanh nghiệp. khi chỉ tiêu này càng cao thì 
hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 24
c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương 
(hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương). 
M 
QL 
QL = 
HQM 
Trong đó: 
M 
QL HQ : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng 
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ 
QL: Tổng quỹ lương 
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh 
thu bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu 
này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi 
phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử 
dụng lao động càng cao. 
Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi 
phí tiền lương như sau: 
Tỉ suất chi phí 
tiền lương = 
QL 
M x 100 
d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số 
bán ra trên một đơn vị tiền lương) 
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: 
LN 
QL 
QL = 
HQLN 
Trong đó: 
LN 
QL HQ : là hiệu suất tiền lương 
LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ 
QL : là tổng quỹ lương 
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta 
biết là một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu 
đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 25
nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của 
tiền lương. 
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao 
động 
1. Môi trường bên ngoài 
Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp 
có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận 
hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm: 
a.Chính trị và luật pháp 
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, 
cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản 
xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh 
nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị 
luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi 
lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh doanh.Các cuộc xung 
đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa 
các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ 
những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ 
thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư 
sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình 
chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh 
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. 
b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng 
Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận 
thức ra rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của 
giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng 
như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải 
thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt 
gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 26
thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản 
trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm 
việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh 
sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi 
giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại 
điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường .. sẽ tạo 
ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội 
sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng 
nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. 
c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ 
yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố 
kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự ra đời của sản phẩm mới 
sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. 
Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao 
động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao động nào 
trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa 
học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao 
động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa 
hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc 
của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự 
ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các 
công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ 
những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng 
lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu 
quả cao trong kinh doanh. 
d. Môi trường kinh tế 
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng 
đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá 
là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 27
doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới 
việc sử dụng lao động của công ty qua đó ảnh hưởng tới 
hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế 
bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu 
sản xuất và phân phối , tiềm năng kinh tế và sự gia 
tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền 
tệ tín dụng. 
Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng 
lương thực,thực phẩm , đồ uống , mặt hàng truyền thống 
giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng buôn bán 
các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng 
tăng rất nhanh. Điều này đang có tác động rất lớn tới 
lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy việc đa 
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn 
hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý 
nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các mặt hàng 
khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh 
hưởng tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công 
ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực trình độ phù 
hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình. 
e. Môi trường văn hoá xã hội 
Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới 
hành vi và cuộc sống của con người.Một đất nước, một 
doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ 
tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược 
lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm: 
- Dân số và xu hướng vận động 
- Các hộ gia đình và xu hướng vận động 
- Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 28
- Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý 
- Việc làm và vấn đề phát triển việc làm 
2.Môi trường ngành 
a. Các khách hàng 
Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn 
tại và phát triển của công ty.Khách hàng có thể là 
người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm 
tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu.. Tuỳ theo hành vi 
mua sắm của khách hàng mà công ty kinh doanh những mặt 
hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù 
hợp với từng mặt hàng, ngành hàng. 
b. Người cung ứng 
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm 
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung 
ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hoá, lưu 
thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần 
thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp. 
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá 
về mặt chất lượng, số lượng cũng như thời gian, địa 
điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời 
cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng 
khả năng cạnh tranh. Ngược lại, sẽ làm gián đoạn quá 
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp 
bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp 
luôn có những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những 
sai lầm không đáng có. 
c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng 
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ 
tới doanh nghiệp . Các tổ chức cạnh tranh một mặt là 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 29
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh 
nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên 
quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh nghiệp có 
đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất 
lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong 
nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn 
lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình 
độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát 
triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác. 
3.Môi trường bên trong doanh nghiệp 
Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là 
nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của 
doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ 
môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý 
kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống phong 
cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy 
trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên 
bầu không khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng 
cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn 
hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề 
cao sự sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại 
những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến 
sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội 
ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm 
hiệu quả sử dụng lao động thấp kém. 
3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động 
a. Số lượng và chất lượng lao động 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 30
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng 
lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta 
đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và 
đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Tăng năng 
suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng 
suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi 
trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn 
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một 
hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất 
ra nhiều giá trị sử dụng hơn. 
Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh 
thu không đổi thậm chí tăng lên có nghĩa là đã làm tăng 
năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng 
thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do 
hoàn cảnh kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh 
thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp tiết 
kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao 
động. 
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng 
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 
Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả 
năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người 
lao động. 
Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn 
tại với nhau. Một doanh nghiệp có đông lao động nhưng 
lao động làm việc không hiệu quả thì không thể đạt 
được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 31
thiếu hụt lao động điều đem lại tác hại cho doanh 
nghiệp. 
b. Tổ chức và quản lý lao động 
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động 
cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm 
lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng 
suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao 
động. Phân công và bố trí người lao động vào những công 
việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát 
huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm 
bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp 
tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ 
thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao 
động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng 
lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi 
ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ 
chức. 
- Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai 
trò rất quan trọng vì nó đảm nhiệm toàn bộ đầu vào 
guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng 
lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. 
Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm 
kiếm, lựa chọn những người tham gia vào hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng 
và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của 
doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. 
- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản 
nhất của tổ chức lao động. Nó chi phối toàn bộ những 
nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 32
doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ 
cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo 
nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần 
thiết với những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản 
xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao 
động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này 
liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của 
hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân 
công lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác 
lao động càng đạt kết quả cao. 
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia 
nhỏ toàn bộ các công việc của doanh nghiệp để giao cho 
từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính 
là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù 
hợp với khả năng của họ. Phân công lao động hợp lý có 
tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh 
doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ 
đạt được chuyên môn hoá trong lao động, chuyên môn hoá 
công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt 
các công việc mà không mất thời gian vào việc điều 
chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ… Nhờ chuyên môn hoá sẽ 
giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ 
nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng 
làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào tạo, đồng 
thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của 
từng người. 
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và 
hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để sử dụng hợp lý 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 33
sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng 
cao hiệu quả sử dụng lao động. 
- Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu 
là một quá trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình 
độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần 
thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó 
tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất làm 
việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất 
lượng của đội ngũ lao động. 
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp 
cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để đáp 
ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào 
tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho 
mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng 
lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp. 
Đào tạo lao động có hai hình thức sau: 
+ Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ 
nhóm thực hiện. Việc đào tạo này phải được tiến hành 
một cách thường xuyên và linh hoạt. 
+ Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người 
theo học các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo 
chuyên nghiệp. 
- Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại 
hiện nay, công tác đãi ngộ lao động được yêu cầu rất 
cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày 
nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực 
cho người lao động là một biện pháp không thể thiếu 
trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên 
người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 34
kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao 
động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi 
ngộ tinh thần. 
+ Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp 
và đãi ngộ gián tiếp 
· Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền 
lương, tiền thưởng. 
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả 
cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng 
lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình 
thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động 
giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý 
sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, 
hình thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự 
nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là vì 
lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động 
tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do 
mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ 
chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng 
và hợp lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa 
những người lao động với nhau, giữa người lao động với 
nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất 
lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả 
lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản 
phẩm. 
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho 
tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối 
theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 35
biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động 
trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao 
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian 
làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ 
lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản 
phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; 
thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ 
và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể 
thực hiện hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện 
và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. 
· Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc 
lợi, trợ cấp mà người lao động được hưởng. Những 
khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao 
động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là 
những khoản người lao động được hưởng gồm bảo 
hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi 
lại, trợ cấp nhà ở… 
+ Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ 
thông qua công việc như tạo điều kiện cho nhân viên 
dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm 
việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa 
học… bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực 
của người lao động. 
- Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh 
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Một doanh nghiệp 
có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy 
việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo 
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững lâu 
dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người lao 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 36
động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động. 
Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm 
soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản 
xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi. 
c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng 
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong 
thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ 
cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến 
quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định 
hành động của hộ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết 
về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức 
kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp 
với thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược 
lại. 
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác 
ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề làm việc hết mình về nghề 
nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà. 
3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động 
a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh 
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân 
viên thương mại. Nếu hàng hoá có chất lượng cao, kết 
cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu 
dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối 
lượng hàng hoá tiêu thụ do đó tăng năng suất lao động. 
Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi làm 
cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người 
lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh 
những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này ảnh 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 37
hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động 
như thế nào cho hợp lý. 
b. Đặc điểm về vốn 
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các 
chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản 
nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương 
tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn 
là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. 
Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều kiện để 
cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả 
cao trong sử dụng lao động. 
3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động 
a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng 
lưới, các cửa hàng, quầy hàng… của doanh nghiệp, mạng 
lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho 
tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển. 
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ 
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất 
lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao 
động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc 
tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên 
tiến tạo tâm lý tích cực cho người lao động. Khoa học 
kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng 
tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện 
đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình đô 
chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển 
được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện 
đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ 
thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 38
nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao 
trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao 
động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. 
Chương II 
phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động 
tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội 
I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của 
công ty 
Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư 
thanh niên Hà Nội 
Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export 
Investment Company (Hagasco) 
Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội 
ĐT: (04)8353163 
Fax: 8345946 
Tài khoản 021000001783 VNĐ 
0021370022610 USD 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản 
xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội 
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên 
Hà Nội(viết tắt là công ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được 
thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản 
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng 
đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa 
là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi dạy nghề giải 
quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 39
Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng 
len và hai phòng kinh doanh 
Năm 1993 
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh 
và dạy nghề, lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi 
nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển của đơn 
vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai 
phòng chức năng, xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều 
hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh 
theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay 
từ những năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã 
chiếm được cảm tình của khách hàng về mặt chất lượng và 
mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản xuất một 
cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho 
những năm sau. 
Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại 
tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên vận hành thử 
máy đồng thời tổ chức dạy nghề may. 
Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt 
động.Được sự giúp đỡ của trung ương đoàn xí nghiệp đã 
mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm 150 
máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, 
ép mếch, máy cắt... 
Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm 
giặt là là các mặt hàng thêu ren, quần áo xuất khẩu 
Năm 1994 
Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền 
kinh tế và theo đề nghị của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 
UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 40
thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời 
bổ sung một số chức năng ngành nghề sản xuất cho công 
ty.Trong thời gian này xưởng may đã thực sự đi vào ổn 
định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng 
phục vụ cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho 
thị trường. 
Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo 
Jacket xuất khẩu.Xưởng len cùng các phòng kinh doanh 
tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày 20/10/1994 
Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều 
kiện xuất khẩu trực tiếp. 
Năm 1995 
Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số 
thiết bị chuyên dùng cho xưởng may.Công nghệ may đã 
được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại.Sản 
phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được 
các khách hàng ở thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp 
nhận. Chủ trương của công ty là tích cực khai thác thị 
trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị 
trường cho hiện tại và tương lai.Cũng trong thời gian 
này công ty đã khai thác tốt thị trường trong nước và 
đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng 
đồng phục như đồng phục đường sắt, đồng phục quân 
đội,đồng phục thuế. 
Năm 1996 
Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, 
đặc biệt là quy chế hoạt động của xưởng may, năng suất 
sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng minh 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 41
được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như 
áo Jacket và áo đồng phục. 
Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp 
cho thị trường Nhật Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy 
nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn 
xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến 
hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn 
định. 
Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập 
cho cán bộ công nhân viên được quan tâm và đã đem lại 
những kết quả khả quan. 
Năm 1998-1999 
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty 
tiếp tục tìm kiếm thị trường.Doanh số đã tăng lên đáng 
kể. 
Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề 
nghị của công ty.Ngày 13/4/1999 theo quyết định 
1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ 
nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty 
sản xuất- xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ 
sung thêm một số ngành nghề kinh doanh cho công ty như 
kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp 
xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho 
thuê. 
Từ năm 2000 đến nay 
Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 
5.237.459(nđ) trong đó vốn cố định là 3.142.463(nđ) 
Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan 
len, thảm len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 42
xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng thủ 
công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên 
vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị 
y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình. 
Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được 
những thành tích đáng kể, tăng doanh số, mở rộng xuất 
khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp 
với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật 
bản..Lãnh đạo công ty các phòng kinh doanh, phòng chức 
năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa về quy 
mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc 
làm và tăng thu nhập cho người lao động. 
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 
Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một 
đơn vị thanh niên xung phong có nhiệm vụ tập trung, 
giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân 
là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô 
không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất 
tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu thông. 
Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là 
sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trị gía vốn mà 
ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu 
nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa 
vụ đối với nhà nước, đặc biệt là môi trường giáo dục, 
rèn luyện cho thanh niên thủ đô. 
· Nhiệm vụ của công ty là 
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ 
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 
- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 43
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu 
phân công của thành đoàn ,trung ương, UBND thành phố 
HN, phù hợp với pháp luật. 
Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth 
production import-export investment company (Hagaco)” 
Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau: 
- Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu 
những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc 
và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến 
hoặc liên doanh liên kết tạo ra. 
- Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu 
các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm 
nhập tái xuất. 
- Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên 
kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và 
ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, 
kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công 
trình giao thông vừa và nhỏ. 
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty 
Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước 
có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương 
mại thành phố HN và sử dụng con dấu riêng theo quy định 
của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được 
xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến 
chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty 
hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được 
thể hiện ở sơ đồ sau: 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 44
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN 
Ban giám 
đốc 
Khối 
quản lý 
Khối 
sản 
xuất 
XN 
may 
than 
h 
niên 
XN 
gia 
công 
phon 
g 
thiế 
p 
Phòn 
g 
hành 
chín 
h lđ 
Phòng 
tài 
chính 
kế 
hoạch 
XN 
xây 
dựng 
công 
trìn 
h 
Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại 
Khối 
kinh 
doanh 
Phòn 
g 
kinh 
doan 
h I 
Phòn 
g 
kinh 
doan 
h II 
Phòng 
kinh 
doanh 
III 
Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới 
Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 45
*Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc 
- Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công 
ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý. 
-Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính 
của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc. 
*Khối quản lý bao gồm 2 phòng 
Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu 
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty 
đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng 
với khách hàng 
- Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, 
tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế 
độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài 
sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty. 
-Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công 
tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện 
thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác 
hạch toán xí nghiệp với toàn công ty. 
*Khối sản xuất kinh doanh bao gồm 
-XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo 
hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc 
xí nghiệp. 
-XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng 
công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ 
được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. 
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp 
với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh 
hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan 
liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 46
quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá 
nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có 
điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản 
thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các 
nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị 
kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản 
thuê mượn và sử dụng chúng. 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 47
4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty 
a.Mặt hàng kinh doanh 
- Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản 
xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng 
kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ 
mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ 
thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với 
công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động 
rất có hiệu quả. 
- Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công 
đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận 
nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản 
xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng 
thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật 
Bản và EU. 
- Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh 
doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một 
ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh 
dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả 
tốt, doanh thu tăng dần qua các năm. 
Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công 
ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, 
chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ 
nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều 
được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty 
tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn 
gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các 
phòng nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có 
nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 48
nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp 
đồng xuất khẩu. 
b.Khái quát về thị trường của công ty 
Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, 
Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc 
tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây là một thị trường 
lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải 
cung cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định. 
Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng 
và những khách hàng của công ty.Công ty đã duy trì được 
mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá, 
nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các 
nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số 
lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế của Công ty 
để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra 
Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối 
cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước 
ngoài. 
c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty 
Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, 
dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và 
quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư số 
: 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp 
tham gia hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu 
có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các công ty kinh 
doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của 
mình. 
*Môi trường cạnh tranh trong nước 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 49
Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành 
lập mới trong vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham 
gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh doanh khác nhau 
điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các 
doanh nghiệp cũ và mới. 
Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản 
bao tiêu toàn bộ lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy 
công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo 
chất lượng theo yêu cầu. 
Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép 
cạnh tranh lớn.Vì là một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận 
được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la tinh..nên 
vẫn còn có nhiều hạn chế. 
Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham 
gia vào những công trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư 
trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các 
công trình lớn. 
Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước 
còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại 
*Môi trường cạnh tranh quốc tế 
Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp 
đến từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và 
từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty xuất khẩu 
hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của 
công ty khi gia nhập thị trường quốc tế. 
d.Khái quát về nguồn lực 
*Khái quát về vấn đề tài chính 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 50
Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có 
những biến động theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu 
phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2003 
như sau 
Đvị:1000đ 
Chỉ tiêu Năm 2003 
Số tiền Tỉ trọng% 
1. Tổng tài sản 157.856.634 100 
-TSCĐ 82.085.450 52 
-TSLĐ 75.771.184 48 
2.Tổng nguồn vốn 157.856.634 100 
-Nợ phải trả 96.292.547 61 
-Nguồn vốn chủ sở 
61.564.087 39 
hữu 
Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 
157.856.634(nđ). Trong đó TSCĐ của công ty là 
82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty 
là 75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48% 
Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó 
nợ phải trả của công ty trong năm 2003 là 
96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn 
vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) 
chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn. 
Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài 
sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu 
động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản 
xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực 
thương mại buôn bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không 
nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải 
trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 51
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ điều đó chứng tỏ công ty 
chưa có sự tự chủ cao về tài chính. 
*Khái quát về lao động của công ty 
Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức 
kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng 
vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá 
trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ 
khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp 
xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không ngừng đào 
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ 
cho đội ngũ lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty 
có 480 cán bộ công nhân viên được phân bổ cụ thể như 
sau: 
Các bộ phận phòng 
ban chức năng 
Giới tính Trình độ chuyên môn Tuổi đời bình 
Nam Nữ ĐH TC Sơ cấp quân 
Ban giám đốc 2 1 3 51 
Phòng hành chính 
lao động 
3 4 4 3 40.5 
Phòng tài chính kế 
hoạch 
4 2 4 2 41 
Phòng kinh doanh I 2 3 3 2 38.7 
Phòng kinh doanh II 3 2 3 2 37.6 
Phòng kinh doanh 
III 
2 4 4 2 39.4 
XN may TN 25 135 8 51 101 28.2 
XN gia công phong 
thiếp XK 
45 67 6 29 77 29.1 
XN xây dựng công 
trình 
144 32 10 58 108 27.6 
Tổng số nhân viên 230 250 45 149 286 37.01 
Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét 
sau: 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 52
Tính đến 01/01/2004 tổng số lao động của công ty là 480 
người. Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng xuất 
khẩu nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần lớn. 
Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người 
( chiếm 9.38% tổng số lao động) và 149 người trình độ 
trung cấp, 286 người trình độ sơ cấp.Những lao động 
được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề 
rồi mới đứng máy sản xuất. 
Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38 
tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ cao. 
Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, 
có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi , 
năng động không ngừng tiếp thu những phương pháp quản 
lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp 
khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm 
vụ được giao với chế độ thưởng phạt xác đáng, bố trí 
nhân lực hợp lý, khoa học đúng người đúng việc. 
Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong 
những năm gần đây đã có sự trưởng thành nhanh chóng về 
mọi mặt, năng động, sáng tạo trong quá trình hoạt động 
sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới có 
hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu 
cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và vươn ra 
quốc tế. 
e. Môi trường ngành của công ty. 
*Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế 
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền 
kinh tế trong khu vực và trên thế giới.Điều này tạo ra 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 53
nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước 
tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty 
SX-XNKĐT thanh niên HN đã nắm bắt được cơ hội này. 
Trong những năm qua, công ty đã mở rộng quan hệ đối tác 
với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số 
nước trên thế giới.Tuy nhiên, năm 1997cuộc khủng hoảng 
tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho công ty gặp 
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập 
khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo 
đà phát triển của các nước trong khu vực và trên thế 
giới, công ty đã có từng bước đi lên, tăng doanh thu, 
tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều. 
*Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các 
yếu tố khác 
Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng 
và Nhà nước cho mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, 
hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp 
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban 
hành luật Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi 
bổ sung năm 1996, Luật thuế giá trị gia tăng và thuế 
thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác 
dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát 
triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực 
để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại 
hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát 
triển của Công ty. 
Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã 
hội, khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 54
động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty 
như: 
-Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng 
vùng từng dân tộc 
-Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ 
thuật công nghệ vào quá trình kinh doanh như : các quá 
trình tự động hoá và hiện đại hoá trong kinh doanh. 
-Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá 
trình kinh doanh. 
Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh 
doanh bên ngoài của công ty mà công ty đã nghiên cứu 
xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ bất 
lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu 
tố đó mang lại cho quá trình hoạt động kinh doanh của 
mình. 
5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 
2001-2003 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 55
Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2001 - 2003 
Các chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 2002/2001 2003/2002 
ST TL% ST TL% 
Tổng doanh thu 29.831.960 32.469.1 
20 
34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.7 
20 
6.16 
Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.1 
20 
34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.7 
20 
6.16 
Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.1 
63 
22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44 
Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.9 
57 
12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.3 
87 
13.43 
CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.60 
0 
3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95 
Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.35 
7 
8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.7 
87 
17.51 
Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12 
Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5 
Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64 
TN bất thường 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08 
Chi phí bất thường 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29 
LN bất thường -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07 
LN trước thuế 6.257.700 7.542.98 
4 
8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.8 
56 
17.14 
Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.75 
5 
2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14 
LN sau thuế 4.255.236 5.129.22 
9 
6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14 
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 40
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021
Qt021

More Related Content

What's hot

Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)nguyenhongminh91
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầuMeo Hen
 
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcBáo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcDương Hà
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
Tiu lun qun_tr_cung_ng
Tiu lun qun_tr_cung_ngTiu lun qun_tr_cung_ng
Tiu lun qun_tr_cung_ngDuyTrn945926
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘIPHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘIDương Hà
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Dương Hà
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...Viện Quản Trị Ptdn
 

What's hot (20)

Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty dệt may, 9đ - Gửi miễn ...
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcBáo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vude tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Tiu lun qun_tr_cung_ng
Tiu lun qun_tr_cung_ngTiu lun qun_tr_cung_ng
Tiu lun qun_tr_cung_ng
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘIPHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 Báo cáo thực tập kế toán tiền lương Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
 

Viewers also liked

Chuong 08. phan tich so lieu bang bieu do
Chuong 08.  phan tich so lieu bang bieu doChuong 08.  phan tich so lieu bang bieu do
Chuong 08. phan tich so lieu bang bieu doPhi Phi
 
Tai lieu on_tap_hoa_phan_tich
Tai lieu on_tap_hoa_phan_tichTai lieu on_tap_hoa_phan_tich
Tai lieu on_tap_hoa_phan_tichPhi Phi
 
4.3 lich su dia phuong thanh hoa thpt-
4.3 lich su dia phuong thanh hoa  thpt-4.3 lich su dia phuong thanh hoa  thpt-
4.3 lich su dia phuong thanh hoa thpt-Phi Phi
 
Chuong 1 matlab co ban
Chuong 1 matlab co banChuong 1 matlab co ban
Chuong 1 matlab co banPhi Phi
 
Biểu đồ, đồ thị trong excel
Biểu đồ, đồ thị trong excelBiểu đồ, đồ thị trong excel
Biểu đồ, đồ thị trong excelPhi Phi
 
Hanoi neighborhood park_report_vn (1)
Hanoi neighborhood park_report_vn (1)Hanoi neighborhood park_report_vn (1)
Hanoi neighborhood park_report_vn (1)Phi Phi
 
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...Phi Phi
 
8734 2812201116036gtnguphaptiengviet
8734 2812201116036gtnguphaptiengviet8734 2812201116036gtnguphaptiengviet
8734 2812201116036gtnguphaptiengvietPhi Phi
 
Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)
Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)
Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)Phi Phi
 
Sbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uon
Sbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uonSbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uon
Sbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uonPhi Phi
 

Viewers also liked (19)

Qt032
Qt032Qt032
Qt032
 
Qt047
Qt047Qt047
Qt047
 
Chuong 08. phan tich so lieu bang bieu do
Chuong 08.  phan tich so lieu bang bieu doChuong 08.  phan tich so lieu bang bieu do
Chuong 08. phan tich so lieu bang bieu do
 
Ch03
Ch03Ch03
Ch03
 
Qt050
Qt050Qt050
Qt050
 
Ch12
Ch12Ch12
Ch12
 
Ch01
Ch01Ch01
Ch01
 
Tai lieu on_tap_hoa_phan_tich
Tai lieu on_tap_hoa_phan_tichTai lieu on_tap_hoa_phan_tich
Tai lieu on_tap_hoa_phan_tich
 
4.3 lich su dia phuong thanh hoa thpt-
4.3 lich su dia phuong thanh hoa  thpt-4.3 lich su dia phuong thanh hoa  thpt-
4.3 lich su dia phuong thanh hoa thpt-
 
Chuong 1 matlab co ban
Chuong 1 matlab co banChuong 1 matlab co ban
Chuong 1 matlab co ban
 
Qt045
Qt045Qt045
Qt045
 
Biểu đồ, đồ thị trong excel
Biểu đồ, đồ thị trong excelBiểu đồ, đồ thị trong excel
Biểu đồ, đồ thị trong excel
 
Hanoi neighborhood park_report_vn (1)
Hanoi neighborhood park_report_vn (1)Hanoi neighborhood park_report_vn (1)
Hanoi neighborhood park_report_vn (1)
 
Qt037
Qt037Qt037
Qt037
 
Ch07
Ch07Ch07
Ch07
 
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...
 
8734 2812201116036gtnguphaptiengviet
8734 2812201116036gtnguphaptiengviet8734 2812201116036gtnguphaptiengviet
8734 2812201116036gtnguphaptiengviet
 
Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)
Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)
Bg xac suat thong ke (khoi nganh ky thuat)
 
Sbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uon
Sbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uonSbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uon
Sbvl chuong 8 chuyen vi cua dam chiu uon
 

Similar to Qt021

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại ...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại ...Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại ...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013Công ty TNHH Nhân thành
 
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...luanvantrust
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...OnTimeVitThu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...OnTimeVitThu
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Qt021 (20)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại ...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại ...Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao  công tác quản trị nhân lực tại ...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân lực tại ...
 
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
 
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
 
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
 
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
 
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đHạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
Luận Văn Phân Tích Thống Kê Kết Quả Tiêu Thụ Hàng Hoá Ở Trung Tâm Kinh Doanh ...
Luận Văn Phân Tích Thống Kê Kết Quả Tiêu Thụ Hàng Hoá Ở Trung Tâm Kinh Doanh ...Luận Văn Phân Tích Thống Kê Kết Quả Tiêu Thụ Hàng Hoá Ở Trung Tâm Kinh Doanh ...
Luận Văn Phân Tích Thống Kê Kết Quả Tiêu Thụ Hàng Hoá Ở Trung Tâm Kinh Doanh ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 

More from Phi Phi

Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17Phi Phi
 

More from Phi Phi (20)

Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37
 
Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36
 
Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35
 
Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34
 
Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33
 
Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32
 
Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31
 
Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30
 
Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29
 
Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28
 
Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26
 
Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25
 
Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24
 
Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23
 
Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22
 
Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21
 
Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20
 
Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19
 
Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18
 
Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17
 

Qt021

  • 1. Lời nói đầu Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 1
  • 2. gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế nào hữu hiệu nhất? Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn đề tài : “ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 2
  • 3. tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này. Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 3
  • 4. Chương I lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại I. Lao động thương mại 1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình. Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 4
  • 5. lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó: * Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích lao động của nhân viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thương mại Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ phận + Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 5
  • 6. dân.Những hao phí của bộ phận lao động này được bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra. + Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của xã hội. Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều quan trọng hơn là để thấy được bản chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ khác. * Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 6
  • 7. xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản phẩm đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này. * Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ. * Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này không những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 7
  • 8. động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lượng lao động và thời gian lao động của người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một lúc có 3 loại lao động : + Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý doanh nghiệp . + Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ thường được doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh. + Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày một. Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi. 2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 8
  • 9. lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại: _ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm có nhân viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp . - Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thương mại: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp . b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động - Nhân viên bán hàng - Nhân viên mua hàng - Nhân viên nghiệp vụ kho - Nhân viên vận chuyển - Nhân viên tiếp thị Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 9
  • 10. - Nhân viên kế toán - v. .v Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp . c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc - Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào. - Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo. - Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ kinh doanh cao. Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 10
  • 11. 3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại . Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp: 3.1Phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 11
  • 12. thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. 3.2 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời. Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai hướng. - Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng quản trị. - Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định. Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 12
  • 13. Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả. 3.3 Phương pháp tâm lý xã hội Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế. 3.4 Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân. Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen) Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phương thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. 4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 13
  • 14. Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính ..)thì lao động thương mại có xu hướng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ.. của người lao động. II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 14
  • 15. trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái. - Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại. Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau: Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 15
  • 16. - Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí HQ = KQ - CF (1) Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. + Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán + Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau: · Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. · Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau. · Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả. · Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả. - Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối. HQ = KQ CF (2) + Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 16
  • 17. + Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả. Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội. 2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 17
  • 18. lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động. Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn. CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó. Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động. Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 18
  • 19. sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được. - Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật. - Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con người” Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 19
  • 20. Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển “cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau: + Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. + Theo nghĩa rộng Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 20
  • 21. 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động. Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 21
  • 22. Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần. Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người. Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 22
  • 23. con người đóng vai trò quyết định đối ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp. Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh TSCĐ… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. a. Chỉ tiêu năng suất lao động Công thức xác định: W= M NV Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 23
  • 24. Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau: NV = NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 + NV5/2 4 NV1: Số nhân viên trong quý I NV2: Số nhân viên trong quý II NV3: Số nhân viên trong quý III NV4: Số nhân viên trong quý IV NV5: Số nhân viên cuối quý IV Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên. Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận. Công thức xác định chỉ tiêu: LN NV NV = HQLN Trong đó: LN NV HQ là khả năng sinh lời của một nhân viên LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp NV: số nhân viên bình quân Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. khi chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 24
  • 25. c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương). M QL QL = HQM Trong đó: M QL HQ : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ QL: Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi phí tiền lương như sau: Tỉ suất chi phí tiền lương = QL M x 100 d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương) Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: LN QL QL = HQLN Trong đó: LN QL HQ : là hiệu suất tiền lương LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ QL : là tổng quỹ lương Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 25
  • 26. nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động 1. Môi trường bên ngoài Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm: a.Chính trị và luật pháp Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh doanh.Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 26
  • 27. thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường .. sẽ tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. d. Môi trường kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 27
  • 28. doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của công ty qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối , tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng. Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lương thực,thực phẩm , đồ uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng buôn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng tăng rất nhanh. Điều này đang có tác động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hưởng tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình. e. Môi trường văn hoá xã hội Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của con người.Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm: - Dân số và xu hướng vận động - Các hộ gia đình và xu hướng vận động - Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 28
  • 29. - Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý - Việc làm và vấn đề phát triển việc làm 2.Môi trường ngành a. Các khách hàng Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của công ty.Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu.. Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách hàng mà công ty kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng. b. Người cung ứng Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hoá, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá về mặt chất lượng, số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại, sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những sai lầm không đáng có. c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ chức cạnh tranh một mặt là Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 29
  • 30. đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác. 3.Môi trường bên trong doanh nghiệp Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề cao sự sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp kém. 3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động a. Số lượng và chất lượng lao động Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 30
  • 31. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí tăng lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn cảnh kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động. Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động. Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh nghiệp có đông lao động nhưng lao động làm việc không hiệu quả thì không thể đạt được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 31
  • 32. thiếu hụt lao động điều đem lại tác hại cho doanh nghiệp. b. Tổ chức và quản lý lao động Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức. - Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. - Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 32
  • 33. doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao. Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hoá trong lao động, chuyên môn hoá công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt các công việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ… Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của từng người. Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để sử dụng hợp lý Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 33
  • 34. sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp. Đào tạo lao động có hai hình thức sau: + Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt. + Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. - Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, công tác đãi ngộ lao động được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động là một biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 34
  • 35. kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. + Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp · Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 35
  • 36. biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. · Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động được hưởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở… + Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc như tạo điều kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học… bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực của người lao động. - Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người lao Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 36
  • 37. động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi. c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định hành động của hộ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại. Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề làm việc hết mình về nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà. 3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu hàng hoá có chất lượng cao, kết cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này ảnh Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 37
  • 38. hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý. b. Đặc điểm về vốn Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao động. 3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng, quầy hàng… của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình đô chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 38
  • 39. nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. Chương II phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export Investment Company (Hagasco) Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội ĐT: (04)8353163 Fax: 8345946 Tài khoản 021000001783 VNĐ 0021370022610 USD 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội(viết tắt là công ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi dạy nghề giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 39
  • 40. Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng len và hai phòng kinh doanh Năm 1993 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển của đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng, xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ những năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm được cảm tình của khách hàng về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau. Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên vận hành thử máy đồng thời tổ chức dạy nghề may. Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt động.Được sự giúp đỡ của trung ương đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm 150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch, máy cắt... Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm giặt là là các mặt hàng thêu ren, quần áo xuất khẩu Năm 1994 Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề nghị của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 40
  • 41. thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời bổ sung một số chức năng ngành nghề sản xuất cho công ty.Trong thời gian này xưởng may đã thực sự đi vào ổn định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho thị trường. Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu.Xưởng len cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày 20/10/1994 Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Năm 1995 Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho xưởng may.Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại.Sản phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được các khách hàng ở thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp nhận. Chủ trương của công ty là tích cực khai thác thị trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị trường cho hiện tại và tương lai.Cũng trong thời gian này công ty đã khai thác tốt thị trường trong nước và đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục như đồng phục đường sắt, đồng phục quân đội,đồng phục thuế. Năm 1996 Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế hoạt động của xưởng may, năng suất sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng minh Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 41
  • 42. được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như áo Jacket và áo đồng phục. Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp cho thị trường Nhật Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định. Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập cho cán bộ công nhân viên được quan tâm và đã đem lại những kết quả khả quan. Năm 1998-1999 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường.Doanh số đã tăng lên đáng kể. Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề nghị của công ty.Ngày 13/4/1999 theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty sản xuất- xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh cho công ty như kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê. Từ năm 2000 đến nay Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 5.237.459(nđ) trong đó vốn cố định là 3.142.463(nđ) Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 42
  • 43. xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình. Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản..Lãnh đạo công ty các phòng kinh doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa về quy mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một đơn vị thanh niên xung phong có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đặc biệt là môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên thủ đô. · Nhiệm vụ của công ty là - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 43
  • 44. - Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của thành đoàn ,trung ương, UBND thành phố HN, phù hợp với pháp luật. Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth production import-export investment company (Hagaco)” Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau: - Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 44
  • 45. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN Ban giám đốc Khối quản lý Khối sản xuất XN may than h niên XN gia công phon g thiế p Phòn g hành chín h lđ Phòng tài chính kế hoạch XN xây dựng công trìn h Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại Khối kinh doanh Phòn g kinh doan h I Phòn g kinh doan h II Phòng kinh doanh III Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 45
  • 46. *Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc - Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý. -Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc. *Khối quản lý bao gồm 2 phòng Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng với khách hàng - Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty. -Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty. *Khối sản xuất kinh doanh bao gồm -XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. -XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 46
  • 47. quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 47
  • 48. 4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty a.Mặt hàng kinh doanh - Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả. - Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU. - Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm. Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 48
  • 49. nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu. b.Khái quát về thị trường của công ty Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây là một thị trường lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định. Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước ngoài. c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư số : 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của mình. *Môi trường cạnh tranh trong nước Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 49
  • 50. Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các doanh nghiệp cũ và mới. Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản bao tiêu toàn bộ lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la tinh..nên vẫn còn có nhiều hạn chế. Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các công trình lớn. Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại *Môi trường cạnh tranh quốc tế Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của công ty khi gia nhập thị trường quốc tế. d.Khái quát về nguồn lực *Khái quát về vấn đề tài chính Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 50
  • 51. Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2003 như sau Đvị:1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Số tiền Tỉ trọng% 1. Tổng tài sản 157.856.634 100 -TSCĐ 82.085.450 52 -TSLĐ 75.771.184 48 2.Tổng nguồn vốn 157.856.634 100 -Nợ phải trả 96.292.547 61 -Nguồn vốn chủ sở 61.564.087 39 hữu Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 157.856.634(nđ). Trong đó TSCĐ của công ty là 82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty là 75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48% Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó nợ phải trả của công ty trong năm 2003 là 96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn. Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 51
  • 52. chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ điều đó chứng tỏ công ty chưa có sự tự chủ cao về tài chính. *Khái quát về lao động của công ty Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty có 480 cán bộ công nhân viên được phân bổ cụ thể như sau: Các bộ phận phòng ban chức năng Giới tính Trình độ chuyên môn Tuổi đời bình Nam Nữ ĐH TC Sơ cấp quân Ban giám đốc 2 1 3 51 Phòng hành chính lao động 3 4 4 3 40.5 Phòng tài chính kế hoạch 4 2 4 2 41 Phòng kinh doanh I 2 3 3 2 38.7 Phòng kinh doanh II 3 2 3 2 37.6 Phòng kinh doanh III 2 4 4 2 39.4 XN may TN 25 135 8 51 101 28.2 XN gia công phong thiếp XK 45 67 6 29 77 29.1 XN xây dựng công trình 144 32 10 58 108 27.6 Tổng số nhân viên 230 250 45 149 286 37.01 Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét sau: Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 52
  • 53. Tính đến 01/01/2004 tổng số lao động của công ty là 480 người. Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng xuất khẩu nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần lớn. Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người ( chiếm 9.38% tổng số lao động) và 149 người trình độ trung cấp, 286 người trình độ sơ cấp.Những lao động được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề rồi mới đứng máy sản xuất. Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi , năng động không ngừng tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng phạt xác đáng, bố trí nhân lực hợp lý, khoa học đúng người đúng việc. Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong những năm gần đây đã có sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt, năng động, sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và vươn ra quốc tế. e. Môi trường ngành của công ty. *Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.Điều này tạo ra Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 53
  • 54. nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty SX-XNKĐT thanh niên HN đã nắm bắt được cơ hội này. Trong những năm qua, công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới.Tuy nhiên, năm 1997cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo đà phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới, công ty đã có từng bước đi lên, tăng doanh thu, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều. *Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các yếu tố khác Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban hành luật Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi bổ sung năm 1996, Luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội, khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 54
  • 55. động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty như: -Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng vùng từng dân tộc -Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình kinh doanh như : các quá trình tự động hoá và hiện đại hoá trong kinh doanh. -Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá trình kinh doanh. Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty mà công ty đã nghiên cứu xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ bất lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu tố đó mang lại cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2001-2003 Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 55
  • 56. Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2001 - 2003 Các chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 2002/2001 2003/2002 ST TL% ST TL% Tổng doanh thu 29.831.960 32.469.1 20 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.7 20 6.16 Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.1 20 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.7 20 6.16 Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.1 63 22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44 Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.9 57 12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.3 87 13.43 CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.60 0 3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95 Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.35 7 8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.7 87 17.51 Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12 Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5 Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64 TN bất thường 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08 Chi phí bất thường 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29 LN bất thường -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07 LN trước thuế 6.257.700 7.542.98 4 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.8 56 17.14 Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.75 5 2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14 LN sau thuế 4.255.236 5.129.22 9 6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14 Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 40