Hiểu và sử dụng tiếng anh tốt luôn là lợi thế cho bất kỳ ai, đặc biệt là những ai quan tâm chuyên ngành Thương mại quốc tế, Logistics, Xuất nhập khẩu. Để giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích, Trung tâm đào tạo Xuất nhập khẩu – Việt Nam IBC xin giới thiệu 30 thuật ngữ thường dùng trong chuyên ngành xuất nhập khẩu.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Công ước SOLAS quy định: từ 01/07/2016, tất cả container hàng xuất phải xác minh tổng trọng lượng, nếu không sẽ không được xếp lên tàu (No VGM "Verified Gross Mass" = No load). Không chỉ các hãng tàu, forwarder đang lo lắng về cách triển khai mà các shipper và cả các cảng biển cũng vậy.
Điều 14 công ước SOLAS 74: Khối lượng toàn bộ cho phép:
1. Công-te-nơ không được đóng gói nhiều hơn tổng trọng lượng tối đa được ghi trên Bảng phê duyệt an toàn theo Công ước an toàn công-te-nơ 1972. Nếu trọng lượng của công-te-nơ vượt quá trọng lượng tối đa cho phép sẽ không được xếp lên tàu.
2. Ngoài việc không được đóng kiện công-te-nơ vượt quá tổng trọng lượng tối đa cho phép của nó, bên liên quan thực hiện việc đóng kiện công-te-nơ chấp hành phân bố trọng lượng hàng hóa và các yêu cầu về vệc chằng buộc hàng hóa cho từng loại hàng cụ thể được đóng kiện vào công-te-nơ theo quy định.
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!Vũ Phong Nguyễn
Khi đọc xong bài viết này các bạn sẽ hiểu rõ hơn các bước để xuất hay nhập khẩu một loại hàng hóa nhất định.Và trong các bước đó sẽ phát sinh những chứng từ gì?
Hiểu và sử dụng tiếng anh tốt luôn là lợi thế cho bất kỳ ai, đặc biệt là những ai quan tâm chuyên ngành Thương mại quốc tế, Logistics, Xuất nhập khẩu. Để giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích, Trung tâm đào tạo Xuất nhập khẩu – Việt Nam IBC xin giới thiệu 30 thuật ngữ thường dùng trong chuyên ngành xuất nhập khẩu.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Công ước SOLAS quy định: từ 01/07/2016, tất cả container hàng xuất phải xác minh tổng trọng lượng, nếu không sẽ không được xếp lên tàu (No VGM "Verified Gross Mass" = No load). Không chỉ các hãng tàu, forwarder đang lo lắng về cách triển khai mà các shipper và cả các cảng biển cũng vậy.
Điều 14 công ước SOLAS 74: Khối lượng toàn bộ cho phép:
1. Công-te-nơ không được đóng gói nhiều hơn tổng trọng lượng tối đa được ghi trên Bảng phê duyệt an toàn theo Công ước an toàn công-te-nơ 1972. Nếu trọng lượng của công-te-nơ vượt quá trọng lượng tối đa cho phép sẽ không được xếp lên tàu.
2. Ngoài việc không được đóng kiện công-te-nơ vượt quá tổng trọng lượng tối đa cho phép của nó, bên liên quan thực hiện việc đóng kiện công-te-nơ chấp hành phân bố trọng lượng hàng hóa và các yêu cầu về vệc chằng buộc hàng hóa cho từng loại hàng cụ thể được đóng kiện vào công-te-nơ theo quy định.
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!Vũ Phong Nguyễn
Khi đọc xong bài viết này các bạn sẽ hiểu rõ hơn các bước để xuất hay nhập khẩu một loại hàng hóa nhất định.Và trong các bước đó sẽ phát sinh những chứng từ gì?
Một số vấn đề tranh chấp trong phương thức thuê tàu chuyến. Hợp đồng thuê tàu chuyến là một dạng của hợp đồng vận chuyển có nội dung khá phức tạp, bao gồm nhiều điều khoản khác nhau có liên quan tới nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì sự phức tạp của nội dung hợp đồng được quy định trong các điều khoản cho nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những tranh chấp xảy ra, điều này thể hiện qua kết quả thống kê tại SIAC sau đây:
Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển. Giao nhận vận tải đã tạo lập môi trường thuận lợi và động lực phát triển mậu dịch toàn cầu. Giúp các nước có điều kiện khai thác, tận dụng được lợi thế so sánh của mình, cũng như tiếp nhận được nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Từ đó, làm cơ sở phát triển lực lượng sản xuất trong nước. Do đó, giao nhận vận tải đã tác động gián tiếp đến trình độ phát triển của quốc gia. Khi lĩnh vực dịch vụ này phát triển đến trình độ cao thì lượng thời gian cần thiết trong lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng hơn, tận dụng được thời cơ kinh doanh quốc tế.
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. Trong thương mại quốc tế, người bán và người mua thường cách xa nhau. Việc vận chuyển hàng hóa, giao hàng cần phải có người vận tải thực hiện. Khâu này góp một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu thiếu hoạt động này thì coi như hoạt động ngoại thương không thể thực hiện. Để cho quá trình vận tải được bắt đầu – tiếp tục – kết thúc, tức hàng hóa đến tay người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa hàng ra kho cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/ dỡ, giao hàng cho người nhận,… Tất cả công việc này được gọi chung là “nghiệp vụ giao nhận – Forwarding”.
Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Cơ sở lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển nguyên container (fcl). Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Cơ sở lý luận về hoạt động và quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. Đặc điểm nổi bật của mậu dịch quốc tế là người bán và người mua thường ở cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hóa do người vận tải đảm nhận, đây là khâu nghiệp vụ rất quan trọng, thiếu nó thì coi như hợp đồng mua bán không được thực hiện. Để hàng hóa đến được tay người mua, cần thực hiện một loạt các công việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến. Tất cả những công việc này được gọi chung là nghiệp vụ giao nhận – Forwarding.
Cơ sở lí luận trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không. Công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một trong những khâu rất cần thiết trong việc thực hiện hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, bởi vì những người giao nhận luôn có sự am hiểu và nắm vững các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Vì vậy, họ sẽ giúp cho hai bên có thể thực hiện đúng thời gian giao hàng theo đúng quy định của hợp đồng, đồng thời cũng giúp cho việc thông quan hàng hóa diễn ra nhanh chóng hơn.
Cơ sở lí luận trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.docx
Phương thức thuê tàu
1. PHƯƠNG THỨC THUÊ TÀU
Các phương thức thuê tàu:
Thuê tàu chợ: chủ hàng thuê một phần con tàu hoặc một khoang tàu để đưa hàng đến nơi quy
định.
Thuê tàu chuyến: chủ hàng thuê toàn bộ con tàu đủ để chở khối lượng hàng đến nơi quy định.
Thuê tàu định hạn là chủ tàu cho người thuê tàu thuê để chở hàng hóa hoặc cho thuê lại trong
một thời gian nhất định.
Trách nhiệm của chủ tàu là bàn giao tàu có đủ khả năng đi biển trong suốt thời gian thuê và
sau thời gian đó thì trao trả lại tàu theo hợp đồng.
Trách nhiệm của người thuê tàu là chịu trách nhiệm kinh doanh tàu trong thời gian thuê và
giao trả tàu có tình trạng kỹ thuật tốt tại cảng quy định vào thời gian quy định.
A. Tàu chợ (Liner Charter).
1. Khái niệm
Tàu chợ (Liner) là tàu chở hàng chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé vào
các cảng quy định theo lịch trình định trước.
Thuê tàu chợ (Booking Shipping Space) là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu hoặc đại lý của
chủ tàu yêu cầu dành chỗ trên tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác.
2. Đặc điểm
Là những tàu chở hàng bách hóa, tốc độ tương đối nhanh, 18-20 hải lý/giờ.
Có trang bị thiết bị xếp dỡ riêng.
Chạy giữa các cảng theo một lịch trình công bố trước.
Quan hệ của chủ tàu và chủ hàng được điều chỉnh bởi Vận đơn đường biển (Bill of lading).
Điều kiện, điều khoản chuyên chở được in trên vận đơn.
2. Cước phí tàu chợ thường bao gồm cả chi phí xếp dỡ, được tính theo biểu cước (Tariff) của
hãng tàu.
Chủ tàu là người chuyên chở, chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
Ưu điểm:
Số lượng hàng gửi không hạn chế.
Thủ tục Gửi – Nhận hàng đơn giản.
Biểu cước ổn định.
Chủ động.
Nhược điểm:
Cước cao.
Chủ hàng không được thỏa thuận các điều kiện chuyên chở.
Thời gian vận chuyển lâu.
3. Trình tự các bước tiến hành thuê tàu chợ:
Chủ hàng tự tìm tàu hoặc thông qua người môi giới tìm tàu để vận chuyển hàng hóa.
Người môi giới tìm được tàu, gửi giấy lưu cước tàu chợ (Liner Booking Note).
Người môi giới với chủ tàu thỏa thuận một số điều khoản chủ yếu trong xếp dỡ và vận chuyển.
Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước.
Chủ hàng đón lịch tàu để vận chuyển hàng hóa ra cảng giao lên tàu.
Chủ tàu hay đại diện của chủ tàu cấp cho chủ hàng vận đơn theo yêu cầu của chủ hàng.
B. Tàu chuyến (Voyage Chartering)
1. Khái niệm
Tàu chuyến là tàu chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng theo yêu cầu của chủa hàng
trên cơ sở hợp đồng thuê tàu.
3. Thuê tàu chuyến là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu theo yêu cầu
thuê lại toàn bộ con tài chuyên chở hàng hóa theo yêu cầu của mình.
2. Đặc điểm
Chạy theo yêu cầu của chủ hàng.
Thường vận chuyển đầy tàu 1 hoặc vài loại hàng có khối lượng lớn, tính chất hàng tương đối
thuần nhất.
Tàu thường không có trang thiết bị xếp dỡ riêng.
Quan hệ của chủ hàng và chủ tàu được điều chỉnh bởi Hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage
charter – C/P).
Quan hệ giữa người chuyên chở và người cầm vận đơn được điều chỉnh bởi Vận đơn đường
biển (B/L).
Người thuê tàu có thể thỏa thuận, mặc cả về các điều kiện chuyên chở và giá cước trong
trường hợp đồng thuê tàu.
Giá cước bao gồm chi phí xếp dỡ hoặc không do thỏa thuận của hai bên.
Người chuyên chở có thể là chủ tàu hoặc người thuê tàu.
Ưu điểm:
Chủ hàng có thể chủ động trong việc lựa chọn thời gian và cảng xếp hàng.
Giá cước thuê tàu thấp hơn so với chi phí cước tàu chợ.
Có thể thỏa thuận mọi điều khoản trong hợp đồng.
Tốc độ chuyên chở hàng hóa nhanh.
Nhược điểm:
Không kinh tế khi chở hàng nhỏ.
Kỹ thuật và nghiệp vụ thuê tàu phức tạp.
Giá cước biến động.
3. Các hình thức thuê tàu chuyến:
Thuê chuyến một (Single Trip): chủ hàng thuê tùa chở hàng từ một cảng đến cảng khác. Hợp
đồng chấm dứt khi việc dỡ hàng tại cảng đến đã hoàn thành.
Thuê tàu khứ hồi (Round Trip): thuê tàu chở hàng đến một cảng rồi chở hàng từ cảng đó về
cảng khởi hành.
Thuê chuyến liên tục (Consecutive Voyage) – thuê tàu chở hàng từ cảng này đến cảng khác
nhiều chuyến liên tiếp nhau.
Thuê khứ hồi liên tục: chủ hàng thuê tàu chở hàng liên tục cả hai chiều.
Thuê khoán: chủ hàng căn cứ vào nhu cầu chuyên chở của hàng hóa để khoàn tàu cho vận
chuyển trong thời gian nhất định.
Thuê chuyến định hạn.
4. Trình tự các bước tiến hành thuê tàu chuyến:
Người thuê tàu thông qua môi giới yêu cầu thuê tàu để vận chuyển hàng hóa.
Người môi giới cháo tàu: trên cơ sở thông tin về hàng hóa, người môi giới tìm tàu và giới thiệu
cho chủ hàng tàu phù hợp.
Người môi giới đàm phán với chủ tàu về các điều khoản của hợp đồng thuê tàu như: điều kiện
chuyên chở, chi phí xếp dỡ, chi phí, vị trí tàu, thời gian đến cảng…
Người môi giới liên hệ với chủ hàng để chủ hàng chuẩn bị cho việc ký kết thuê tàu.
Ký kết hợp đồng.
Người thuê tàu đưa hàng ra cảng để xếp lên tàu.
Chủ hàng hoặc đại lý của tàu cấp vận đơn. Vận đơn này được gọi là vận đơn theo hợp đồng
thuê tàu. Nguồn: Internet