5. Tàu chợ là tàu chạy thường xuyên trên một
tuyến đường nhất định, ghé qua những cảng nhất
định theo một lịch trình định trước.
Tàu chợ hoạt động trên tuyến đường nhất
định nên người ta còn gọi là tàu định tuyến.
Lịch chạy của tàu thường được các hãng tàu
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
để phục vụ khách hàng.
TÀU CHỢ LÀ GÌ?
6. * Tàu chợ thường chở hàng bách hoá có khối
lượng nhỏ.
* Cấu tạo của tàu chợ phức tạp hơn các loại
tàu khác.
* Ðiều kiện chuyên chở do các hãng tàu quy
định và in sẵn trên vận đơn đường biển để phát
hành cho người gửi hàng
TÀU CHỢ LÀ GÌ?
10. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN
BILL OF LADING (B/L)
Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên
chở hàng hoá bằng đường biển do người chuyên
chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho
người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu
hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
11. CHỨC NĂNG CỦA B/L
Số lượng
Chủng loại
Tình trạng
B/L
12. CHỨC NĂNG CỦA B/L
“Bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số
hàng hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ
trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng”
14. CHỨC NĂNG CỦA B/L
“Vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để
định đoạt và nhận hàng”
Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận
hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển
đã được ký kết
15. CÔNG DỤNG CỦA B/L
• Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa;
• Làm tài liệu về hàng hóa kèm theo trong bộ chứng từ thương mại
người bán gửi cho người mua hoặc ngân hàng để nhận tiền
thanh toán;
• Làm chứng từ để mua bán, cầm cố và chuyển nhượng hàng hóa;
• Làm căn cứ xác định số lượng hàng đã được người bán gửi cho
người mua, dựa vào đó người ta ghi sổ, thông kê, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng.
16. HÌNH THỨC CỦA B/L
+ Trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, vận đơn có thể
được phát hành dưới dạng giấy hoặc bằng dữ liệu điện tử
Vận đơn phải thể hiện được dùng cho việc vận chuyển hàng hóa từ cảng
đến cảng (to covers a port to port shipment).
+ Vận đơn phải được làm thành văn bản và do người vận chuyển phát
hành.
+ Vận đơn bao giờ cũng bao gồm hai mặt (trừ vận đơn điện tử – E.B/L).
+ Ngôn ngữ sử dụng trong tờ vận đơn phải là ngôn ngữ thống nhất
(thường là tiếng Anh).
Hình thức thể hiện của tờ vận đơn không quyết định giá trị pháp lý
của vận đơn.
17. - Số vận đơn (number of bill of lading)
- Người gửi hàng (shipper)
- Người nhận hàng (consignee)
- Địa chỉ thông báo (notify address)
- Chủ tàu (shipowner)
- Cờ tàu (flag)
- Tên tàu (vessel hay name of ship)
- Cảng xếp hàng (port of loading)
- Cảng chuyển tải (via or transhipment port)
- Nơi giao hàng (place of delivery)
- Tên hàng (name of goods)
- Kỹ mã hiệu (marks and numbers)
- Cách đóng gói và mô tả hàng hoá (kind of
packages and discriptions of goods)
- Số kiện (number of packages)
- Trọng lượng toàn bộ hay thể tích (total
weight or mesurement)
- Cước phí và chi chí (freight and charges)
- Số bản vận đơn gốc (number of original
bill of lading)
- Thời gian và địa điểm cấp vận đơn
(place and date of issue)
- Chữ ký của người vận tải
(master’s signature)
MẶT TRƯỚC CỦA B/L
19. o Khái niệm:
người chuyên chở, người xếp hàng
o Trách nhiệm của người chuyên chở
o Miễn trách cho người chuyên chở (17)
o Giới hạn trách nhiệm
o Điều khoản mô tả hàng hoá
o Điều khoản xếp dỡ và giao hàng
o Điều khoản cước phí và phụ phí
o Điều khoản chậm giao hàng
o Điều khoản về tổn thất chung
o Điều khoản về chiến tranh, đình công
o Điều khoản xếp hàng trên boong hay súc
vật sống.
MẶT SAU CỦA B/L
22. a. Cước cơ bản (Basic Freight
Rates):Tínhtheotrọngtải
Cước tối thiểu (Minium Freight Rates): quy
định cho trọng lượng hàng tối thiểu để được
định cước.
Cước hàng gói nhỏ (Parcel Freight Rates):
không ghi sổ, thường là hàng có trọng lượng
không đáng kể, xem như tiền trả nước của
thuyền viên.
Cước thỏa thuận (Open Rates): áp dụng khi
hàng hóa có khối lượng lớn nhưng giá trị
không cao và chủ hàng không muốn chở
bằng tàu chuyến, 2 bên sẽ thương lượng và
chủ tàu quy định giá cước
24. b. Phụ phí, phụ thu
(Additional Fees)
Áp
dụng
Hàng hóa
quá nặng
quá dài
(>2T,
>12m)
Phí ùn tàu
(Congestion
Surcharge)
Phụ thu về
giá dầu
(Bunker
Adjustment
Factor –
BAF)
Phụ thu về
đồng tiền
mất giá
(Currency
Adjustment
Factor –
CAF)
Phụ thu về
mùa đông
25. b. Phụ phí, phụ thu
(Additional Fees)
Chủ hàng trả cước đầy đủ
rồi ký 1 hợp đồng
(Complete of Loyalty) cam
kết sẽ chỉ giao hàng cho
hãng tàu ấy, theo đó cứ đến
một thời hạn nhất định (3-5
tháng) hãng tàu sẽ trả tiền
giảm giá cho chủ hàng (0.5-
1%)
Giảm giá
ngay lập
tức
Khi công bố giá cước
thì công bố giảm giá
cho chủ hàng
Giảm giá theo
thời gian
26. Trả tiền trước Trả tiền sau
Quy định trả cước
trước (Prepaid) thường
ở cảng đi.
Cách trả: Trả bằng
tiền mặt, séc, hoặc đặt
cọc, trước khi lưu cước
phải có sự bảo lãnh
của ngân hàng (hay 1
cách nào đó tương
đương) bảo đảm chủ
tàu thu được cước. Trả
cước hoàn thành rồi
mới nhận vận đơn.
Trả ở cảng đến
Cách trả tiền sau
(Freight to Collect):
chủ tàu nhận được
tiền cước xong mới
giao hàng (chủ hàng
phải xuất trình B/L đã
đóng dấu cước đã
được trả mới được
nhận hàng)
27. CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
LIÊN QUAN ĐẾN VẬN ĐƠN
ĐƯỜNG BIỂN
Công ước Brussels:
Còn gọi là qui tắc Lahay (Hague
Rules).
Ký kết tại Bỉ (Brussels) năm 1924.
Gồm có 16 điều khoản.
Ap dụng cho mọi vận đơn phát hành
ở một quốc gia tham gia quy tắc.
28. CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
LIÊN QUAN ĐẾN VẬN ĐƠN
ĐƯỜNG BIỂN
Quy tắc Hague Visby 1968:
Kí kết và phê chuẩn ngày 23/2/1968 tại Hội
nghị quốc tế về luật biển lần thứ 12, có hiệu
lực từ 23/6/1977.
Áp dụng cho mọi vận đơn liên quan đến
chuyên chở hàng hóa giữa 2 cảng, nếu:
B/L phát hành ở 1 QG tham gia quy tắc này.
Chuyên chở HH từ 1 QG tham gia quy tắc
này.
B/L quy định rằng lấy quy tắc này làm
nguồn luật điều chỉnh
29. CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
LIÊN QUAN ĐẾN VẬN ĐƠN
ĐƯỜNG BIỂN
Quy tắc Hamburg (Hamburg Rules): Bàn
soạn vào tháng 3/1980, trong một hội
nghị của Liên hợp quốc ở Hamburg với tên
là “Công ước Liên hợp quốc về vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển”.
Áp dụng cho tất cả các hợp đồng chuyên
chở hàng hóa bằng đường biển giữa 2
nước, nếu:
Cảng xếp hàng hoặc cảng dỡ hàng quy
định trong hợp đồng nằm ở 1 nước tham
gia quy tắc.
30. CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
LIÊN QUAN ĐẾN VẬN ĐƠN
ĐƯỜNG BIỂN
Một trong các cảng dỡ hàng lựa chọn
quy định trong hợp đồng là cảng dỡ
thực tế và cảng đó nằm ở một quốc gia
tham gia quy tắc.
B/L hoặc chứng từ khác được phát
hành tại 1 quốc gia tham gia quy tắc.
B/L hoặc chứng từ khác chứng minh
cho 1 hợp đồng vận tải đường biển
chọn quy tắc này làm nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng.
31. Hiện trạng tham gia công
ước quốc tế
Quốc Tế
Vương quốc Anh,
Singapore
Pháp
Canada và
Australia
Việt Nam
Bộ luật Hàng hải
2005
Hiệp định khung
ASEAN về Vận tải
đa phương thức
32. Việt Nam
Việt Nam chưa phải là thành viên của
bất kỳ công ước nào nêu trên.
Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 có
nhiều điểm tương đồng với Quy tắc
Hague-Visby. Mặt khác, trong BLHHVN
2005, Việt Nam tăng mức chịu trách
nhiệm của người chuyên chở cao hơn
Quy tắc Hague-Visby.
BLHHVN2005 cũng mang nhiều nét chọn
lọc từ công ước Hamburg. Khi tham gia,
Việt Nam chỉ phải sửa một số quy định
trong pháp luật Việt Nam hiện hành theo
hướng tăng trách nhiệm của người
chuyên chở.
33. Kết luận
Việt Nam cần lựa chọn hai con đường:
Gia nhập một trong hai công ước hoặc
không tham gia mà chọn lọc, tham
khảo những gì hợp lý nhất, tinh túy
nhất, hiện đại nhất, phù hợp thực tiễn
nhất từ hai công ước đó để tự hoàn
thiện BLHHVN 2005