Phân tích tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. • Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo là nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam một cách tỉ mỉ và kĩ càng, thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng qua 3 năm 2016-2018.
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại Công Thương. • Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo là nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam một cách tỉ mỉ và kĩ càng, thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng qua 3 năm 2016-2018.
Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty sao nam việt. Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong việc thúc đẩy hợp tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp đều được đối xử bình đẳng. Nền kinh tế thị trường những năm gần đây có nhiều biến động. Đến nay, tuy thị trường đã ổn định và vực dậy được phần nào xong cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của không ít doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thận trọng trong từng bước đi, từng chiến lược, định hướng của doanh nghiệp, để có thể xác định khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, 9 điểm. Thứ nhất, nhà phân tích có thể hiểu được các số liệu từ báo cáo tài chính của công ty thông qua các phương pháp nghiên cứu. Thứ hai, thông qua việc phân tích nhà phân tích sẽ đưa ra các nhận định về tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra các nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính của Công ty Thế Giới Trà Ô Long. Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua Ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các Ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của Ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được mở rộng về quy mô và thay đổi về chất.
Đồ án quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại bidv. Nghiên cứu sự cần thiết khách quan của việc mở rộng chấ lượng thẩm định tín dụng cá nhân ở BIDV – chi nhánh 3/2 – PGD Quận 1 nói riêng và ở toàn bộ các ngân hàng khác trên thị trường tài chính VN nói chung nhằm góp phần vào sự phát triển và hoàn thiện hơn những sản phẩm tín dụng cung cấp cho người tiêu dùng, giúp đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sài Gòn - Hà Hội. Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.
Để thực hiện được mục tiêu chính, đề tài giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank, thực trạng về an toàn vốn theo chuẩn Basel II tại VPBank và đánh giá các yêu cầu của Basel II trong QTRR tín dụng tại VPBank.
Từ đó, hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng kế hoạch và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank theo Basel II.
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại Công Thương. • Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo là nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam một cách tỉ mỉ và kĩ càng, thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng qua 3 năm 2016-2018.
Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty sao nam việt. Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong việc thúc đẩy hợp tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp đều được đối xử bình đẳng. Nền kinh tế thị trường những năm gần đây có nhiều biến động. Đến nay, tuy thị trường đã ổn định và vực dậy được phần nào xong cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của không ít doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thận trọng trong từng bước đi, từng chiến lược, định hướng của doanh nghiệp, để có thể xác định khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, 9 điểm. Thứ nhất, nhà phân tích có thể hiểu được các số liệu từ báo cáo tài chính của công ty thông qua các phương pháp nghiên cứu. Thứ hai, thông qua việc phân tích nhà phân tích sẽ đưa ra các nhận định về tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra các nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính của Công ty Thế Giới Trà Ô Long. Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua Ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các Ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của Ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được mở rộng về quy mô và thay đổi về chất.
Đồ án quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại bidv. Nghiên cứu sự cần thiết khách quan của việc mở rộng chấ lượng thẩm định tín dụng cá nhân ở BIDV – chi nhánh 3/2 – PGD Quận 1 nói riêng và ở toàn bộ các ngân hàng khác trên thị trường tài chính VN nói chung nhằm góp phần vào sự phát triển và hoàn thiện hơn những sản phẩm tín dụng cung cấp cho người tiêu dùng, giúp đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Sài Gòn - Hà Hội. Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.
Để thực hiện được mục tiêu chính, đề tài giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank, thực trạng về an toàn vốn theo chuẩn Basel II tại VPBank và đánh giá các yêu cầu của Basel II trong QTRR tín dụng tại VPBank.
Từ đó, hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng kế hoạch và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank theo Basel II.
Đề Tài Tốt Nghiệp Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sắt Thép Anh Thư. Tìm hiểu về hoạt động bán hàng trong quá trình bán hàng tại công ty. Phân tích và đánh giá về các tổ chức và vận hành hệ thống bán hàng của công ty. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm thép của công ty, giúp công ty ngày càng hòan thiện, phát triển mạnh hơn.
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia. - Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho người bán và các chi phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa thành. Kế toán là một công việc luôn luôn phải tiếp xúc với những con số, những bảng biểu và những phép tính phức tạp. Do đó để đối mặt với những con số, bảng biểu và phép tính phức tạp đòi hỏi cao độ về khả năng tư duy toán học và tư duy logic cùng với sự nhạy bén nhất định. Điều này không hẳn là năng khiếu mà còn là sự tích lũy kinh nghiệm trong một thời gian dài.
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của Ngân hàng Agribank. Với tư cách là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và xã hội. Thẻ thanh toán thu hút tiền gửi của các tầng lớp dân cư vào NH và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giảm chi phí phát hành tiền giấy, vận chuyển, lưu trữ.
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thương mại và sản xuất Quỳnh Phúc. Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong đơn vị sản xuất hay đơn vị kinh doanh dịch vụ, vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Thriven. Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng tác động mạnh mẽ đến quy trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một đơn vị sản xuất nào. Xuất phát từ quan điểm phải đổi mới và áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao, do vậy mà trong những năm qua công ty đã chú trọng vào đổi mới công nghệ.
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng quân đội. Với ý tưởng xây dựng một định chế tài chính doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp Quân đội, sau 18 tháng tích cực chuẩn bị, ngày 04/11/1994, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng và 25 cán bộ công nhân viên. Trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội đặt tại Số 3 đường Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ql & xd giao thông đắk lắk. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk có đúng với các quy định, chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm. Phân tích tình hình tín dụng cá nhân sẽ giúp ta biết được những mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Với những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” làm bài báo cáo thực tập của mình.
Phân Tích Tình Tài Chính Công Ty Cảng Phú Định Bằng Tỷ Số Tài Chính, 9 điểm. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tìm ra các ưu, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Tiểu luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sao Nam Việtđể có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kếtoán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương Mại Dịch Vụ Sao Nam Việt có đúng với các quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty.
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank. Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận.Những hoạt động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ.
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty xuất nhập khẩu nhà bè. Công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu từ khai thác thu mua sản phẩm, xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm thuộc nhiều ngành hàng nông lâm sản, xây dựng cơ bản, may gia công túi xách xuất khẩu, dịch vụ ủy thác và xuất nhập khẩu và du lịch.
Đề tài kế toán phải thu khách hàng , phải trả người bán và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh loscam việt nam
- Tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
- Thu thập, đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu khách hàng- phải trả người bán tại Công ty TNHH LOSCAM VIỆT NAM.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu -phải trả tại Công ty.
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian tới. Báo cáo nhằm nghiên cứu hoạt động tài chính đang áp dụng tại Công ty TNHH TMDV Sinh Tài, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Phân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh, 9 điểm. − Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
More Related Content
Similar to Phân tích tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.docx
Đề Tài Tốt Nghiệp Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sắt Thép Anh Thư. Tìm hiểu về hoạt động bán hàng trong quá trình bán hàng tại công ty. Phân tích và đánh giá về các tổ chức và vận hành hệ thống bán hàng của công ty. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm thép của công ty, giúp công ty ngày càng hòan thiện, phát triển mạnh hơn.
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia. - Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho người bán và các chi phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa thành. Kế toán là một công việc luôn luôn phải tiếp xúc với những con số, những bảng biểu và những phép tính phức tạp. Do đó để đối mặt với những con số, bảng biểu và phép tính phức tạp đòi hỏi cao độ về khả năng tư duy toán học và tư duy logic cùng với sự nhạy bén nhất định. Điều này không hẳn là năng khiếu mà còn là sự tích lũy kinh nghiệm trong một thời gian dài.
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của Ngân hàng Agribank. Với tư cách là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và xã hội. Thẻ thanh toán thu hút tiền gửi của các tầng lớp dân cư vào NH và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giảm chi phí phát hành tiền giấy, vận chuyển, lưu trữ.
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thương mại và sản xuất Quỳnh Phúc. Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong đơn vị sản xuất hay đơn vị kinh doanh dịch vụ, vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Thriven. Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng tác động mạnh mẽ đến quy trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một đơn vị sản xuất nào. Xuất phát từ quan điểm phải đổi mới và áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao, do vậy mà trong những năm qua công ty đã chú trọng vào đổi mới công nghệ.
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng quân đội. Với ý tưởng xây dựng một định chế tài chính doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp Quân đội, sau 18 tháng tích cực chuẩn bị, ngày 04/11/1994, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng và 25 cán bộ công nhân viên. Trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội đặt tại Số 3 đường Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ql & xd giao thông đắk lắk. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP QL & XD Giao Thông Đắk Lắk có đúng với các quy định, chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm. Phân tích tình hình tín dụng cá nhân sẽ giúp ta biết được những mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Với những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” làm bài báo cáo thực tập của mình.
Phân Tích Tình Tài Chính Công Ty Cảng Phú Định Bằng Tỷ Số Tài Chính, 9 điểm. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tìm ra các ưu, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Tiểu luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sao Nam Việtđể có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kếtoán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương Mại Dịch Vụ Sao Nam Việt có đúng với các quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty.
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank. Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận.Những hoạt động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ.
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty xuất nhập khẩu nhà bè. Công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu từ khai thác thu mua sản phẩm, xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm thuộc nhiều ngành hàng nông lâm sản, xây dựng cơ bản, may gia công túi xách xuất khẩu, dịch vụ ủy thác và xuất nhập khẩu và du lịch.
Đề tài kế toán phải thu khách hàng , phải trả người bán và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh loscam việt nam
- Tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
- Thu thập, đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu khách hàng- phải trả người bán tại Công ty TNHH LOSCAM VIỆT NAM.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu -phải trả tại Công ty.
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian tới. Báo cáo nhằm nghiên cứu hoạt động tài chính đang áp dụng tại Công ty TNHH TMDV Sinh Tài, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Phân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh, 9 điểm. − Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh.
Similar to Phân tích tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.docx (16)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Phân tích tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS II)
KHOA KẾ TOÁN
--------------------
VŨ HOÀNG ÁNH NGÂN
Lớp: D15KT2
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Ngành: Kế toán
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS II)
KHOA KẾ TOÁN
--------------------
VŨ HOÀNG ÁNH NGÂN
Lớp: D15KT2
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Ngành: Kế toán
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Văn Quý
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi của cá nhân em. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực, tài liệu trích dẫn
trong báo cáo đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai em hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng …. năm ….
Người cam đoan
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Để có được những kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý thầy cô trong khoa kế toán của trường Đại học Lao động – Xã hội (cs II) những
người đã dìu dắt và truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại
trường. Và trên hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Thầy Th.S Nguyễn Văn Quý đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo và toàn thể anh chị trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam, nơi em có cơ hội thực tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, với vốn kiến thức còn hạn hẹp
cho nên không thể tránh khỏi những thiếu xót cần phải bổ sung và hoàn thiện tốt hơn.
Rất mong được sự đóng góp của thầy cô cùng ban lãnh đạo Công ty.
Trân trọng !
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
HĐQT Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
PGD Phòng giao dịch
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
ROA Thu nhập trên tài sản
ROE
Thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu
ROS Tỷ số lợi nhuận thuần biên
VCSH Vốn chủ sở hữu
EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EBIT Thu nhập trước thuế và lãi vay
DIV Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
CBNV Cán bộ nhân viên
CK Chứng khoán
NH Ngân hàng
TSCĐ Tài sản cổ định
MỤC LỤC
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ...............................................................................................................4
1.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại ................................................................4
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng Thương mại .................................................................4
1.1.2. Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại........................................................4
1.1.3.Vai trò của Ngân hàng Thương mại ................................................................5
1.2. Giới thiệu báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại (NHTM). .....................6
1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT). ....................................................................6
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) ................................7
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)...........................................................7
1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính(TMBCTC) .....................................................8
1.3. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính. ................................................8
1.3.1 Ý nghĩa.............................................................................................................8
1.3.2. Mục đích .........................................................................................................9
1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính. ..........................................................10
1.4.1. Phương pháp so sánh. ...................................................................................10
1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ...................................................................10
1.4.3. Mô hình Dupont............................................................................................11
1.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính..................................................................11
1.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính.....................................................11
1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...............................................................11
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...................................13
1.5.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ......................................................13
1.5.2. Phân tích các tỷ số tài chính .........................................................................15
1.5.2.1. Các tỷ số thanh toán ...............................................................................15
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ..........................................................................16
1.5.2.3. Các tỷ số họat động ................................................................................16
1.5.2.4. Tỷ số về khả năng sinh lời......................................................................17
1.5.2.5. Tỷ số giá thị trường................................................................................18
1.5.3. Phân tích tài chính Dupont ...........................................................................18
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .........................................................................19
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: ...........19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: .................21
2.2.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: ........22
2.2.3.1.Huy động vốn:.........................................................................................22
2.2.3.2.Cho vay, đầu tư: ......................................................................................22
2.2.3.3.Bảo lãnh:..................................................................................................23
2.2.3.4.Thanh toán và Tài trợ thương mại:..........................................................23
2.2.3.5.Ngân quỹ: ................................................................................................23
2.2.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử:......................................................................23
2.2.3.7. Hoạt động khác:......................................................................................23
2.3.3. Các hoạt động khác và các công tác khác của Ngân hàng ...........................24
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG .......................................................................................25
3.1. Phân tích tình hình tài chính ngân hàng Vietinbank...........................................25
3.1.1. Phân tích các báo cáo tài chính.....................................................................25
3.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................34
3.1.2.1. Phân tích doanh thu................................................................................34
3.1.2.2. Phân tích chi phí.....................................................................................37
3.1.2.3. Phân tích lợi nhuận.................................................................................38
3.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ.................................................................41
3.1.3.1. Phân tích lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.....................41
3.1.3.2. Phân tích lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư.............................45
3.2. Phân tích các tỷ số tài chính................................................................................46
3.2.1. Phân tích các tỷ số thanh toán.......................................................................46
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2.2. Phân tích các tỷ số đòn cân nợ......................................................................47
3.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ...............................................48
3.2.4. Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời.......................................................48
3.4. Nhận xét và đánh giá...........................................................................................50
3.4.1. Thành tựu:.....................................................................................................50
3.4.2. Hạn chế: ........................................................................................................52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................54
4.1 Định hướng của TMCP Công thương..................Error! Bookmark not defined.
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của TMCP Công thươngError! Bookmark
4.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng .Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.......Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Tiếp tục chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàngError! Bookmark not defined.
4.3. Kiến Nghị............................................................Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Với Chính phủ ...............................................Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Với Ngân hàng nhà nước...............................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân tích tình hình tài sản.............................................................................25
Bảng 3.2: Phân tích tình hình tài sản.............................................................................28
Bảng 3.3: Phân tích tình hình nguồn vốn ......................................................................31
Bảng 3.4: Phân tích tình hình nguồn vốn ......................................................................32
Bảng 3.5: Phân tích doanh thu.......................................................................................34
Bảng 3.6: Phân tích chi phí............................................................................................37
Bảng 3.7: Phân tích lợi nhuận .......................................................................................38
Bảng 3.8: Phân tích lợi nhuận .......................................................................................39
Bảng 3.9: Phân tích lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh............................41
Bảng 3.10: Phân tích lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư .................................45
Bảng 3.11: Khả năng thanh toán của NH......................................................................46
Bảng 3.12: Tỷ số đảm bảo nợ........................................................................................47
Bảng 3.13: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.............................................................48
Bảng 3.14: Tỷ số ROS...................................................................................................48
Bảng 3.15: Tỷ suất ROA ...............................................................................................49
Bảng 3.16: Tỷ suất ROE................................................................................................50
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Logo vietinbank.............................................................................................19
Hình 2.2: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam................21
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính ................................22
Hình 3.1: Khả năng thanh toán của NH ........................................................................47
Hình 3.2: Tỷ số đảm bảo nợ ..........................................................................................47
Hình 3.3: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn...............................................................48
Hình 3.4: Tỷ số ROS .....................................................................................................49
Hình 3.5: Tỷ suất ROA..................................................................................................49
Hình 3.6: Tỷ suất ROE ..................................................................................................50
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong mọi quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh và
bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Đồng thời muốn có vốn
đầu tư lớn và dài hạn phải đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm. Ngược lại tăng trưởng
kinh tế cao sẽ tạo điều kiện để tăng tỷ lệ tiết kiệm và từ đó tăng khả năng cung
ứng vốn đầu tư. Đây chính là mối quan hệ nhânn quả và nền tảng để phát triển
kinh tế - xã hội , mở rộng sản xuất và kinh doanh, từ đó tăng thu nhập quốc dân
và cải thiên đời sống của mọi tầng lớp xã hội.
Trong nền kinh tế nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể
phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì
thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lai không có cơ hội đầu tư. Từ đó
hình thành quá trình giao lưu vốn giữa những người có vốn và những người cần
vốn, họ cần gặp gỡ để thỏa mãn nhu cầu của nhau. Ngân hàng xuất hiện chính là
điều tất yếu để thỏa mãn nhu cầu về vốn đó. Theo thời gian và sự phát triển cho
phù hơp tình hình kinh tế, ngành ngân hàng không chỉ có nhận vốn góp và cho
vay vốn mà còn co rất nhiều dịch vụ nhằm thu hút quý khách hàng của mình và
Vietinbank không phải là ngoại lệ.
Phân tích tài chính vốn là công tác tất yếu với mọi doanh nghiệp nói chung
và với ngân hàng nói riêng. Hoạt động này giúp nhà quản trị nhận ra các yếu kém
để có thể đối phó kịp thời đồng thời cũng phát hiện ra các thế mạnh để tiếp tục
phát huy. Ngoài ra việc phân tích chính xác còn là cơ sở để xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp cho ngân hàng. Do đó phân tích tài chính là hết sức cần thiết
và quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh
tế bị khủng hoảng như hiện nay thì phân tích tài chính ngân hàng lại đóng vai trò
ngày càng quan trọng. Hoạt động này sẽ giúp các ngân hàng phòng ngừa rủi ro và
hoạt động an toàn hiệu quả.
2. Lý do chọn đề tài
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam, nhận thấy hoạt động tài chính của Ngân hàng trong những
năm gần đây giảm sút, đề tài “ Phân tích tài chính Ngân hàng Thương mại cổ
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
phần Công thương Việt Nam” đã được lựa chọn đánh giá tình hình tài chính của
ngân hàng và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo là nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam một cách tỉ mỉ và kĩ càng,
thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng qua 3 năm 2016-2018.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong 3 năm 2016-2018.
Nghiên cứu các mục tiêu trên nhằm tìm ra nguyên nhân, những nhân tố ảnh
hưởng tới tình hình tài chính của Ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Ngân hàng trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Không gian: để tài được thực hiện tại ngân hàng Vietinbank, số 79A Hàm
Nghi, đường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: Báo cáo này được thực hiện trong thời gian thực tập ở Ngân hàng
từ 21/1/2019 đến 01/04/2019. Số liệu sử dụng trong báo cáo là số liệu thực
tế của ngân hàng từ năm 2016 đến 2018.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp như: Phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp đánh giá trực tiếp và gián
tiếp, phương pháp so sánh và phân tich báo cáo tài chính của Ngân hàng.
6. Kết cấu báo cáo tốt nghiệp
Phần mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của báo cáo thực tập gồm:
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích ngân hàng thương mai
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
Chương 4: Một số kiến nghị
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
nhất đối với mọi nền kinh tế nói chung và đối với các chủ thể tham gia nói riêng.
Tùy theo điều kiện và sự phát triển của hệ thống tài chính mà mỗi quốc gia lại có
một cách định nghĩa khác nhau về Ngân hàng Thương mại.
Tại Pháp, NHTM được định nghĩa là xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường
xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay các hình thức khác số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính.
Tại Mỹ, NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam, điều 4 luật các tổ chức tín dụng ( luật số 47/2010/QH12)
quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khách theo quy định của
Luật này quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Tuy nhiên, dù được định nghĩa khác nhau nhưng về cơ bản vẫn cùng phản
ánh hoạt động chủ yếu của NHTM là tín dụng, dịch vụ thanh toán và một số dịch
vụ Ngân hàng. Từ đó có thể định nghĩa “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức
tài chính kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dụng thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người có
nguồn vốn dư thừa nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. NHTM vừa đóng vai trò
là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng
còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh
toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi
nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này,
NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.3.Vai trò của Ngân hàng Thương mại
Thứ nhất, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi
mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc
huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới
chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả
thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý theo hưởng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với dư nợ cho vay nền kinh tế
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
chiếm tỉ trọng không nhỏ, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng
mức tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Thứ ba, NHTM vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính sách
tiền tệ quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế
vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thư tư, hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động,
góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín
dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ
thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các
vùng nông thôn. Ngoài ra, NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với kinh tế
quốc tế.
1.2. Giới thiệu báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại (NHTM).
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán tài chính,
cung cấp các thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kì hoạt động của ngân hàng.
Mục đích của báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối
tượng bao gồm cả bên trong và bên ngoài ngân hàng.
Các thành phần của báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT).
Cung cấp các thông tin về tình trạng tài chính của ngân hàng (tài sản, nợ
phải trả, và vốn chủ sở hữu). Căn cứ vào BCĐKT, các đối tượng sử dụng có thể
biết được tình trạng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng.
Phần tài sản của BCĐKT thể hiện qui mô của doanh nghiệp, thể hiện vốn của
ngân hàng đã được đầu tư vào các hạng mục tài sản cụ thể nào. Căn cứ và phần
tài sản, các đối tượng sử dụng có thể nhận biết về đặc điểm lĩnh vực kinh doanh,
chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Phần nguồn vốn của BCĐKT thể hiện ngân hàng đã huy động vốn từ các
nguồn nào để đầu tư, hình thành các tài sản của đơn vị mình. Căn cứ vào phần
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
nguồn vốn, các đối tượng sử dụng có thể nhận biết về chính sách huy động vốn
cũng như mức độ rủi ro tài chính của ngân hàng.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
Là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh,
phản ánh thu nhập hoạt động chính và các hoạt động khác qua một kỳ kinh doanh
của NHTM. BCKQHĐKD được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và các hoạt động tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm nhận diện rõ các
mối quan hệ cơ bản trong hoạt động kinh doanh, từ đó dự báo về lợi nhuận cũng
như dòng tiền trong tương lai cho ngân hàng. Để đứng vững và phát triển trong
hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần tạo ra đủ tiền để mua sắm các tài sản mới
cũng như thay thế các tài sản cũ để duy trì và mở rộng năng lực hoạt động của
mình, trong đó lợi nhuận là một nhân tố quan trong trong bức tranh tài chính tổng
thể và là một nguồn chủ yếu để tạọ tiền cho ngân hàng.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Phản ánh các dòng tiền thu, chi trong một kì hoạt động của ngân hàng về
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Cùng với bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, BCLCTT tạo nên bức tranh toàn
cảnh về tình hình tài chính của ngân hàng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin bổ sung để đánh giá
về hiệu quả hoạt động trong kì hiện tại và dự báo triển vọng của ngân hàng trong
tương lai mà đôi khi báo cáo kết quả kinh doanh không thể làm được. BCLCTT
giải thích sự khác nhau giữa lợi nhuận của NHTM và các dòng tiền có liên quan,
cung cấp những thông tin về những dòng tiền gắn liền với biến động về tài sản,
công nợ và vốn chủ sở hữu. Thông qua BCLCTT NHTM có thể đánh gái khả
năng tạo ra các dòng tiền từ các hoạt động của ngân hàng để đáp ứng kịp thời các
khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nước.
Trên cơ sở BCLCTT, nhà quản trị ngân hàng có thể dự đoán các dòng tiền phát
sinh trong hoạt động kinh doanh để có các biện pháp quản lý trong tương lai.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính(TMBCTC)
Thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình giúp các đối tượng sử dụng
hiểu rõ hơn về các con số trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ngân hàng. TMBCTC thường bao gồm bốn nội
dung cơ bản: các chính sách kế toán áp dụng tại ngân hàng, các thông tin bổ sung
cho các khoản mục trên báo cáo tài chính, biến động vốn chủ sở hữu và các
thông tin khác.
Phần các chính sách kế toán áp dụng sẽ cung cấp thông tin về niên độ kế toán của
ngân hàng, chế độ kế toán áp dụng, các nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ
bản trong việc ghi nhận các khoản mục.
Phần chủ yếu của TMBCTC là các thông tin bổ sung cho các khoản mục
trên báo cáo tài chính.Từng khoản mục quan trọng của báo cáo tài chính sẽ được
cung cấp các thông tin chi tiết, giúp người sử dụng hình dung đầy đủ về tình hình
tài chính của ngân hàng.
Một phần quan trọng của thuyết minh báo cáo tài chính là tình hình biến
động vốn chủ sở hữu. Phần này cung cấp thông tin chi tiết về từng thành phần
trong vốn chủ sở hữu.
1.3. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính.
1.3.1 Ý nghĩa.
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân
tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh
giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong
tương lai của ngân hàng.
Hệ thống báo cáo tài chính thể hiện bức tranh tổng quát về tình trạng tài
chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kì hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ xem xét từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài
chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn nhận được toàn diện và sâu sắc về "bức
tranh " này.
Phân tích báo cáo tài chính để:
- Cung cấp đầy đủ , kịp thời và trung thực các thông tin tài chính về tài
chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
- Đánh giá trung thực trạng của công ty trong kỳ về vốn , tài sản, mật độ ,
hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có.
- Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động
vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính
với mục đích làm tăng gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
1.3.2. Mục đích
Phân tích báo cáo tài chính là đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối
tượng.
Đối với nhà quản trị
-Tạo thành các chu kỳ đanh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ , tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, trả nợ,
rủi ro tài chính của ngân hàng.
-Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, cổ phần....
-Là cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân sách tiền mặt...
-Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu:
Thông qua phân tích báo cáo tài chính, giúp họ đánh giá hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để
quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân
phối kết quả kinh doanh.
Đối với nhà chủ nợ:
Mối quan tâm của họ là hướng vào khả năng trả nợ của ngân hàng. Do đó, họ
cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm
đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả
nợ được hay không khi quyết định cho vay, gửi tiền ở ngân hàng.
Đối với nhà đầu tư tương lai:
Điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh
lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của ngân hàng. Dó
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ để quyết
định đầu tư vào đơn vị hay không.
1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
1.4.1. Phương pháp so sánh.
Là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng trong phân
tích báo cáo tài chính. Lí do của việc cần so sánh đó là từng con số đơn lẻ hầu
như không có ý nghĩa trong việc kết luận về mức độ tốt xấu trong tình hình tài
chính của ngân hàng. Có 2 loại phương pháp so sánh.
Phân tích theo chiều ngang là phân tích so sánh so với các kì trước. Phân
tích theo chiều ngang sẽ đánh giá về xu hướng biến động để rút ra sự tiến triển
hay suy giảm của ngân hàng. Khi tiến hành so sánh cần thực hiện so sánh tương
đối và so sánh tuyệt đối.
Phân tích theo chiều dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản
mục trên báo cáo tài chính qua đó xem xét đánh giá thực chất xu hướng biến
động một cách đúng đắn.
Với báo cáo theo chiều dọc, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ
kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Phân tích
theo chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu
của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ
đó đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng.
Với bảng cân đối kế toán, tổng tài sản được sử dụng làm chỉ tiêu cơ sở,
đối với kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ
là chỉ tiêu cơ sở. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc sẽ giúp đánh giá
sự biến động về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Phân tích báo
cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc sẽ giúp đánh giá về vấn đề kiểm soát chi
phí và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Mục đích: giúp nhà phân tích đánh giá được sự biến động từng chỉ tiêu,
những nhân tố tác động đến biến động từng chỉ tiêu từ đó nhà phân tích đúc kết
được bản chất hiện tượng kinh tế, những đặc điểm xu hướng kinh tế.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Phương pháp: Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự
nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân
tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế thì phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn
mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy
nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố
bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của
phân tích mà đã xác định ở trên
1.4.3. Mô hình Dupont.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như
thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các chỉ số có mối quan hệ nhân quả khác nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính.
1.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
a. Phân tích tài sản
Phân tích khái quát
*Phân tích quy mô và sự biến động về tổng tài sản, cơ cấu tài sản, tỷ trọng các
khoản mục trong tổng tài sản qua các năm. Phân tích tình hình tài sản ta sẽ lập
bảng phân tích tình hình phân bổ. Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản tài
sản chia cho tổng số tài sản sẽ biết được tỷ trọng của từng khoản vốn chiếm trong
tổng số là cao hay thấp. Tùy theo loại hình kinh doanh mà ta xem xét.
*Các chỉ tiêu đánh gía quy mô, cơ cấu tài sản có sinh lời:
+Tổng tài sản
+Tốc dộ tăng trưởng tài sản
+Tỷ trọng từng mục tài sản/ Tổng tài sản có
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Phân tích hoạt động tín dụng:
Việc phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM là rất cần thiết,
thể hiện qua các nội dung:
*Phân tích quy mô, cơ cấu tín dụng thông qua các chỉ tiêu:
+Tổng dư nợ cho vay
+Tốc độ tăng dư nợ cho vay
+Tỷ trọng từng khoản dư nợ theo cách phân loại cơ cấu danh mục cho vay
*Phân tích rủi ro tín dụng, đánh giá chất lượng cho vay thông qua các chỉ tiêu
sau:
+ Xác định tổng số nợ quá hạn của ngân hàng
+ Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ
+Tỷ lệ không có khả năng thu hồi / Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cao không chỉ báo động sự phát sinh khoản phải thanh lý lớn
trong tương lai mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ
này không còn đem lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận ít.
*Phân tích khả năng bù đắp của ngân hàng thông qua chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng
+ Hệ số khả năng bù đắp các khoản vay đã mất.
b. Phân tích về nguồn vốn
* Phân tích vốn chủ sỡ hữu, bao gồm các nội dung sau
+ So sánh quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng với các NHTM khác trong
ngành để đánh giá tiềm lực tài chính.
+ Tốc độ tăng VCSH
+Tỷ trọng VCSH so với tổng nguồn vốn.
+Phân tích mức độ an toàn vốn thông qua hệ số CAR
Hệ số an toàn vốn =
Vốn Tự có
Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
≥ 9%
* Phân tích vốn huy động
+Mức độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động.
+ Cơ cấu nguồn vốn huy động, bao gồm:
- Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
-Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn huy động.
- Lãi suất huy động bình quân cho nguồn vốn huy động
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích quy mô, tăng trưởng lợi nhuận, thu nhập, chi phí trong kỳ, tỷ trọng lợi
nhuận từ các hoạt động tín dụng, dịch vụ, kinh doanh và đầu tư chứng khoán,
kinh doanh ngoại hối trong tổng lợi nhuận, tỷ lệ chi phí hoạt động trong tổng lợi
nhuận.
Ngoài ra, cần xem xét mối quan hệ giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng thông
qua tỷ lệ: tổng chi phi/ tổng thu nhập để thấy được trong 100 đồng doanh thu
ngân hàng mất bao nhiêu đồng chi phí. Xem xét nội dung này sẽ cho nhà quản trị
thấy dược chất lượng công tác quản lý chi phí của ngân hàng mình để có biện
pháp điều chỉnh sao cho công tác này đạt kết quả tôt nhất.
1.5.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a.Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền họat động là dòng vào và ra, có liên quan trực tiếp đến việc cung ứng
và tiêu thụ dịch vụ. Những dòng tiền này có thể thu thập được từ báo cáo thu
nhập hoặc trên các giao dịch hiện tại trên tài khoản kế tóan phát sinh trong một
thời kỳ.
Dòng thu
-Thu hồi cho vay
-Thu từ hoạt động huy động vốn
-Nhận lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác
-Thu các loại phí hoa hồng, dịch vụ…
-Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu
-Lãi mua bán ngoại tệ
-Tiền thu về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán
-Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại
-Thu nợ khó đòi đã xóa sổ
-Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Dòng chi
- Tiền chi cho vay
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
- Trả lại tiền huy động vốn
- Trả lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác
- Gửi tiền cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác
- Chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ
- Tiền lãi đi vay, nhận tiền gửi đã trả
- Lỗ mua, bán ngoại tệ
- Chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán.
- Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
b. Ngân lưu từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ đầu tư là dòng tiền gắn liền với việc mua bán tài sản cố định và các
khoản tham gia đầu tư của doanh nghiệp. Thuật ngữ tham gia đầu tư chỉ hàm ý
đến các khoản chỉ đầu tư góp vốn và thu hồi vốn góp, tiền thu lãi cho vay, cổ tức
và lợi nhuận nhận được.
Dòng thu
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
- Tiền thu từ bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích đầu
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Dòng chi
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
c. Ngân lưu từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của ngân
hàng. Cụ thể là: tăng giảm các khoản vay, tăng giảm vốn chủ sỡ hữu khi huy
động, phát hành cổ phiếu, mua lại trái phiếu, trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại… Dòng
tiền vào và ra tương ứng với sự tăng giảm trong các nghiệp vụ kể trên.
Dòng thu
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn chủ sở hữu
- Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Dòng chi
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh
nghiệp đã phát hành
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
1.5.2. Phân tích các tỷ số tài chính
1.5.2.1. Các tỷ số thanh toán
a. Khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của ngân hàng, đồng
thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỷ số thanh toán hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoản thời
gian dưới 1 năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày
lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích lũy và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 (>=2) chứng tỏ sự bình thường
trong hoạt động tài chính ngân hàng. Khi giá trị tỷ số này giảm, chứng tỏ khả
năng trả nợ của ngân hàng đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tài chính tiềm tàng.
b. Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của ngân hàng và được tính toán
dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng
những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên hệ
số này lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu… có thể không hiệu
quả.
1.5.2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ
a. Hệ số nợ
Hệ số nợ (hay tỷ số nợ) là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của ngân hàng.
Tỷ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng tài sản được xác định bằng Tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của ngân hàng so với số nợ vay. Các chủ
nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp, món nợ của họ càng được
đảm bảo thanh toán trong trường hợp ngân hàng bị phá sản.
b. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết số vốn của ngân hàng đi vay được sử dụng như thế nào để
đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không?
Công thức tính:
Khả năng thanh toán lãi vay =
Thu nhập trước thuế và lãi vay
(EBIT)
Lãi vay
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà ngân hàng có thể sử
dụng để trả lãi vay trong năm.
Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà ngân hàng phải trả có thể là lãi vay
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
1.5.2.3. Các tỷ số họat động
a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử dụng
vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định.
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định được xác định bởi công thức:
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của ngân hàng đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
b. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của ngân hàng quay được mấy vòng
hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức tính tỷ số này như sau:
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
1.5.2.4. Tỷ số về khả năng sinh lời
a. Doanh lợi tiêu thụ
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận. Công thức tính toán được thiết lập như sau:
Doanh lợi tiêu thụ =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu thuần
Trong đó:
Lợi nhuận thuần là khoản lời ròng sau khi đã trừ hết các chi phí, nộp thuế lợi tức
(còn gọi là lợi nhuận sau thuế)
Tỷ số này được đánh giá là tốt, phản ánh chất lượng và xu hướng phát triển ngân
hàng.
b. Doanh lợi tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh
lời của đầu tư. Công thức tính toán như sau:
Doanh lợi tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tài sản bình quân
c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, hay chính xác hơn là đo
lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Công thức tính toán như sau:
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.5.2.5. Tỷ số giá thị trường
a. Thu nhập mỗi cổ phiếu thường (EPS)
EPS là thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phiếu.
EPS =
Lợi nhuận sau thuế − Cổ tức ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường
b. Tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV/EPS)
Tỷ lệ trả cổ tức =
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DIV)
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
1.5.3. Phân tích tài chính Dupont
Các tỷ số tài chính được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Điều đó
có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là mẫu
số và tử số phân số đó. Mặc khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau.
Phương trình phân tích Dupont cho biết mối quan hệ hỗ tương giữa các tỷ số tài
chính.
Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
bình quân
Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
bình quân
×
Tổng tài sản
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Phương trình phân tích Dupont có tác dụng:
*Phân tích các tác động riêng lẻ của từng yếu tố tác động lên ROE.
*Đưa ra biện pháp tăng ROE phù hợp và hiệu quả dựa trên cơ sở của phân tích
Dupont.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade, viết tắt là Vietinbank. Hội
sở đặt tại 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Wedsite:www.vietinbank.vn.
Tháng 7 năm 1988, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank)
được thành lập theo nghị định 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và
được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là một trong bốn Ngân hàng
thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của
ngành Ngân hàng Việt Nam với tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong toàn hệ
thống ngân hàng.
Hình 2.1: Logo vietinbank
Ngày 15 tháng 8 năm 2008, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đổi
tên thương hiệu IncomBank thành VietinBank.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới trải
rộng toàn quốc với 1 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/
Quỹ tiết kiệm. Ngoài ra Ngân hàng TMCP Công thương còn có 7 Công ty hạch
toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương,
Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV
Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc
đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là thành viên sáng lập và là đối tác
liên doanh của Ngân hàng INDOVINA và có quan hệ đại lý với trên 900 ngân
hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Ngày 20 tháng 10 ngày 2010, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lại Giấy chứng nhận Doanh nghiệp
thay thế cho Giấy chứng nhận Doanh nghiệp cấp lần đầu ngày 3 tháng 7 năm
2009 với vốn điều lệ trên 15 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 34,8 % vốn điều lệ cũ.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức
Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng tiên phong trong việc
ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu
cầu quản trị và kinh doanh. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch
vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của
khách hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam
mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính
Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Sứ mệnh là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị
cuộc sống.
Tầm nhìn là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu
trong nước và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi là mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng; năng động, sáng tạo,
chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại; người lao động được quyền phấn
đấu, cống hiến làm việc hết mình – được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng,
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp – được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc,
lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh :
An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
(Nguồn:http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/about/manager.html)
Hình 2.2: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
(Nguồn: http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/about/manager.html)
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
2.2.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam:
2.2.3.1.Huy động vốn:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ...
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
2.2.3.2.Cho vay, đầu tư:
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài
Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế
Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
2.2.3.3.Bảo lãnh:
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
2.2.3.4.Thanh toán và Tài trợ thương mại:
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
Chuyển tiền trong nước và quốc tế
Chuyển tiền nhanh Western Union
Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
Chi trả Kiều hối…
2.2.3.5.Ngân quỹ:
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
2.2.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử:
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
2.2.3.7. Hoạt động khác:
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Tư vấn đầu tư và tài chính
Cho thuê tài chính
Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu
ký chứng khoán
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước
trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn
chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Phát triển kênh phân phối
2.3.3. Các hoạt động khác và các công tác khác của Ngân hàng
*Các hoạt động khác: Như góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
* Một số công tác khác của Ngân hàng: Công tác tổ chức cán bộ; công tác
kiểm tra, kiểm soát trong Ngân hàng cũng được coi trọng; trang thiết bị vật
chất,tin hoc. ...;công tác công đoàn cũng được triển khai thực hiện ngày càng tốt.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
3.1. Phân tích tình hình tài chính ngân hàng Vietinbank
3.1.1. Phân tích các báo cáo tài chính
3.1.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Đây là nội dung phân tích đầu tiên mang đến cho nhà quản trị ngân hàng
một cái nhìn tổng quát về tài sản – nguồn vốn của ngân cũng như mối quan hệ
cân đối của 2 khoản mục này trên BCĐKT. Con mắt nhìn tổng quát đó sẽ giúp
cho các nhà phân tích có những nhận xét, đánh giá sơ bộ đầu tiên và giúp luôn
luôn có cái nhìn toàn diện ngay cả khi đi sâu phân tích các nội dung chi tiết.
Để có thể tiến hành phân tích các nhà quản trị Vietinbank đã phân loại tài
sản- nguồn vốn thành các khoản mục lớn theo đúng tinh thần quy định của
NHNN trên cơ sở phân tổ là tính chất thị trường và kỳ hạn của đồng vốn và đối
tượng sở hữu vốn. Sau khi đã thực hiện phân tổ các khoản mục nhà quản trị sẽ
tính toán tỷ trọng của từng khoản mục tài sản- nguồn vốn và tiến hành so sánh tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, của từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn, so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản- nguồn vốn đó với kỳ trước để
có thể thấy được một cách khái quát nhất sự biến động về cơ cấu tài sản- nguồn
vốn và tìm ra những nguyên nhân giải thích cho sự biến động đó.
Công việc cụ thể được thực hiện như sau
Bảng 3.1: Phân tích tình hình tài sản
ĐVT: 1 triệu đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 Chênh lệch
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng )
Tỷ
trọng
(%)
+/- Số
tuyệt đối
+/- số
tương
đối
A. Tài sản
I. Tiền và các
kim loại quý
5,187,132 0.5% 5,979,833 0.5% 792,701 15.3%
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
II. Tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà
nước
13,502,594 1.4% 20,756,531 1.9% 7,253,937 53.7%
III. Tiền gửi tại
các tổ chức tín
dụng khác và
cho vay các tổ
chức tín dụng
khác
94,469,281 10.0% 107,510,487 9.8% 13,041,206 13.8%
IV.Chứng khoán
kinh doanh
1,894,690 0.2% 3,528,982 0.3% 1,634,292 86.3%
V. Các công cụ
tài chính phái
sinh và các tài
sản tài chính
khác
682,690 0.1% 528,762 0.0% -153,928
-
22.5%
VI.Cho vay
khách hàng
655,089,22
6
69.1% 782,385,236 71.4%
127,296,01
0
19.4%
VII. Chứng
khoán đầu tư
134,226,68
6
14.2% 128,392,765 11.7% -5,833,921 -4.3%
VII.Góp vốn,
đầu tư dài hạn
3,202,637 0.3% 3,114,101 0.3% -88,536 -2.8%
IX.Tài sản cố
định
10,623,575 1.1% 11,436,527 1.0% 812,952 7.7%
X. Tài sản khác 29,688,994 3.1% 31,427,618 2.9% 1,738,624 5.9%
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
948,567,50
5
100.00
%
1,095,060,84
2
100.00
%
146,493,33
7
15.4%
Nguồn: báo cáo tài chính Viettinbank 2016-2018
Nhìn vào bảng trên nhà quản trị nhận thấy:
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Về tài sản:
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và môi trường hoạt động
kinh doanh có nhiều rủi ro, thực hiện chủ trương không áp lực về các chỉ số tăng
trưởng, nên tổng tài sản Vietinbank biến động nhiều so với năm 2016. Tính đến
31/12/2017, tổng tài sản đạt 1,095,060,842 triệu đồng , tăng 15.4% so với đầu
năm.
Các khoản mục tăng mạnh có thể kể đến là: tiền gửi tại ngân hàng NN tăng
7,253,937 triệu đồng (tương đương tốc độ tăng là 53.7%); kế đến là khoản mục
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác tăng
13,041,206 triệu (tương đương về số tương đối tăng 13.8%); kế đến là khoan
mục chứng khoán kinh doanh tăng 1,634,292 triệu dồng tương đương tăng
86.3%....những diễn biến bất lợi của nền kinh tế cùng với sự chuyển giao công
tác điều hành đã có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình hoạt động của
Vietinbank trong năm vừa qua. Tuy nhiên, một số khoản mục khác giảm như:
chứng khoán đầu tư giảm 5,833,921 triệu đồng ( giảm 4.3%), Các công cụ tài
chính phái sinh và các tài sản tài chính khác giảm 153.928 triệu đồng ( giảm
22.5%)
Có thể thấy, trong cơ cấu tổng tài sản của Vietinbank thì khoản mục Cho
vay khách hàng và chứng khoán đầu tư luôn là hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng tài sản. Trong năm 2016, dư nợ cho vay là 655,089,226 triệu
đồng chiếm 69.1% trong tổng tài sản của ngân hàng. Đây là khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Sang đến năm 2017, dư nợ của ngân hàng tăng
lên 782,385,236 triệu đồng nhưng tỷ trọng lại chiếm 71.4% trong tổng tài sản.
Khoản mục cho vay khách hàng qua hai năm đã tăng 127,296,010 triệu đồng ,
tương đương tăng 19.4%. Đây là một thành tựu to lớn của Vietinbank , thể hiện
sự ổn định của ngân hàng Vietinbank trong mảng hoạt động tín dụng – mảng
hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng.
Chứng khoán đầu tư của Vietinbank giảm trong 2 năm. Năm 2016, Chứng
khoán đầu tư của Vietinbank là 134,226,686 chiếm 14,2% trong tổng tài sản, đến
năm 2017 con số này giảm còn 128,392,765 triệu đồng chiếm 11.7% trong tổng
tài sản – là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau khoản mục tín dụng. Đây là
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
mức độ giảm nhẹ do ảnh hưởng từ nền kinh tế. Đầu tư là khoản mục mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng chỉ sau khoản mục tín dụng. Việc đầu tư vào loại CK là
cách để Vietinbank đa dạng hóa danh mục đầu tư, tối ưu hóa các nguồn vốn lỏng,
nâng cao hệ số sử dụng vốn đồng thời lại bảo đảm khả năng thanh toán lúc cần
thiết cho NH do NH có thể bán và chiết khấu thông qua thị trường. Việc ngày
càng phất triển danh mục đầu tư của Vietinbank đưa đến cho ngân hàng nhiều lợi
nhuận, nhiều điều kiện thuận lợi nhưng nhà quản trị ngân hàng cũng cần xem xét
để có một cơ cấu đầu tư hợp lý do trong điều kiện TTCK của Việt nam chưa phát
triển, thu nhập từ hoạt động này chưa cao và hàm chức nhiều rủi ro đối với thực
tiễn kinh doanh của ngân hàng.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 trong tổng tài sản của ngân hàng là các khoản tiền gửi
tại các TCTD khác. Nếu năm 2016, tổng các khoản tiền gửi tại các TCTD khác
của Vietinbank đạt 94,469,281 chiếm 10% trong tổng tài sản thì sang năm 2017
con số này tăng lên 107,510,487 triệu đồng chiếm 9.8% trong tổng tài sản của
NH.
Trong năm 2017, một số các khoản mục trong tổng tài sản của Vietinbank
giảm sút. Nguyên nhân chủ yếu do bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu chưa đến
hồi kết thúc, nền kinh tế nước ta lại phải đối mặt với tình trạng lạm phát cao,
trong khi bản thân Vietinbank cũng đang ra sức khắc phục những hệ lụy của thời
kỳ tăng trưởng nóng (2016-2017).
Bảng 3.2: Phân tích tình hình tài sản
ĐVT: 1 triệu đồng
Chỉ
tiêu
2017 2018 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
+/- Số tuyệt
đối
+/- số
tương
đối
(triệu đồng ) (%) (triệu đồng ) (%)
A. Tài sản
I. Tiền và các
kim loại quý
5,979,833 0.5% 7,028,347 0.6% 1,048,514 17.5%
II. Tiền gửi tại
Ngân hàng
Nhà nước
20,756,531 1.9% 23,182,208 2.0% 2,425,677 11.7%
III. Tiền gửi
tại các tổ chức
tín dụng khác
và cho vay các
107,510,487 9.8% 130,562,013 11.2% 23,051,526 21.4%
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
tổ chức tín
dụng khác
IV.Chứng
khoán kinh
doanh
3,528,982 0.3% 3,249,935 0.3% -279,047 -7.9%
V. Các công
cụ tài chính
phái sinh và
các tài sản tài
chính khác
528,762 0.0% 281,166 0.0% -247,596
-
46.8%
VI.Cho vay
khách hàng
782,385,236 71.4% 851,921,034 73.2% 69,535,798 8.9%
VII. Chứng
khoán đầu tư
128,392,765 11.7% 101,947,808 8.8% -26,444,957
-
20.6%
VII.Góp vốn,
đầu tư dài hạn
3,114,101 0.3% 3,310,455 0.3% 196,354 6.3%
IX.Tài sản cố
định
11,436,527 1.0% 11,114,703 1.0% -321,824 -2.8%
X. Tài sản
khác
31,427,618 2.9% 31,720,597 2.7% 292,979 0.9%
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
1,095,060,842 100.00% 1,164,318,266 100.00% 69,257,424 6.3%
Nguồn: báo cáo tài chính Viettinbank 2016-2018
Năm 2018 tổng tài sản của Vietinbank đạt 1,164,318,266 triệu đồng tăng
69,257,424 triệu so với đầu năm, tương đương tăng về số tương đối là 6.3%. Ta
có thể thấy sự tăng trưởng vượt bậc của Vietinbank trong năm qua. Các khoản
mục tăng mạnh có thể kể đến là: Cho vay khách hàng tăng 69,535,798 triệu đồng
tương đương tăng 8.9%, Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước tăng 2,425,677 triệu
tương đương tăng 11.7%, kế đến là khoản mục Các công cụ tài chính phái sinh
và các tài sản tài chính khác tăng 23,051,526 triệu đồng (tăng 21.4%)…
Năm 2017, trong cơ cấu tổng tài sản của Vietinbank thì khoản mục cho
vay khách hàng là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản. Trong
năm 2017, dư nợ cho vay là 782,385,236 triệu đồng chiếm 71.4% trong tổng tài
sản của ngân hàng. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản.
Sang đến năm 2018, dư nợ của ngân hàng tiếp tục tăng trưởng đạt 851,921,034
triệu đồng chiếm 73.2% trong tổng tài sản. Như vậy khoản mục cho vay khách
hàng qua hai năm đã tăng 69,535,798 triệu đồng , tương đương với tốc độ tăng là
8.9%. Đây là thành tựu to lớn của Vietinbank , thể hiện sự tăng trưởng liên tục
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
của ngân hàng Vietinbank trong mảng hoạt động tín dụng – mảng hoạt động kinh
doanh chính của ngân hàng.
Năm 2018, khoản mục đầu tư của Vietinbank là 101,947,808 triệu đồng
chiếm 8.8% trong tổng tài sản của ngân hàng giảm mạnh so với năm 2017, không
còn là khoản mục chiếm tỷ trọng đứng thứ hai trong cơ cấu tổng tài sản. Nguyên
nhân là do năm 2018, kinh tế Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lạm
phát còn ở mức cao; hàng tồn kho của các doanh nghiệp lớn; phạm vi sản xuất bị
thu hẹp, các doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc phá sản; thị trường bất động
sản đóng băng; thị trường chứng khoán chịu nhiều biến động gây tâm lý bất ổn
cho nhà đầu tư. Đối mặt với những khó khăn này, Vietinbank vẫn tuân thủ các
quy định của nhà nước và đã xây dựng các quy trình nội bộ để đảm bảo an toàn
và nâng cao hiệu quả trong hoạt động đầu tư, đồng thời đưa ra nhiều quyết sách
kịp thời và bước đầu tiến hành đánh giá lại, tái cơ cấu danh mục đầu tư nhằm
đảm bảo an toàn nguồn vốn, tạo tiền đề vững chắc cho hoạt động đầu tư hiện tại
và trong tương lai
Nhìn một cách tổng quát ta thấy, cơ cấu tài sản của Vietinbank khá hợp lí.
Các khoản mục sinh lời đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của ngân hàng,
mà cao nhất là nghiệp vụ tín dụng. Các khoản mục khác đều có mức tăng trưởng
và tỷ trọng ở mức hợp lý. Tuy vậy, NH nên nâng cao tỷ trọng của khoản mục tín
dụng trong tổng tài sản đồng thời với việc đó là nâng cao chất lượng tín dụng.
Việc tăng các khoản tiền gửi tại các TCTD trong và ngoài nước để đáp ứng nhu
cầu thanh toán là tốt song nên có mức cơ cấu hợp lý hơn. Viêc đầu tư mang lại
lợi nhuận, đa dạng hóa danh mục họat động, tăng tính thanh khoản khi nắm giữ
các CK hiệu quả nhưng các nhà quản trị NH cũng phải xây dựng một tỷ lệ hợp lý
trong tổng tài sản của NH.
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Bảng 3.3: Phân tích tình hình nguồn vốn
ĐVT: 1 triệu đồng
Chỉ
tiêu
2016 2017 Chênh lệch
Số tiền
(triệu đồng )
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng )
Tỷ trọng
(%)
+/- Số tuyệt
đối
+/- số
tương
đối
II.
Nguồn
vốn
Vốn huy
động
655,060,148 69.06% 752,935,338 68.76% 97,875,190 14.9%
Vốn đi
vay
119,885,205 12.64% 159,231,595 14.54% 39,346,390 32.8%
Tài sản
nợ khác
113,315,388 11.95% 119,128,626 10.88% 5,813,238 5.1%
Vốn và
các quỹ
60,306,764 6.36% 63,765,283 5.82% 3,458,519 5.7%
Tổng
nguồn
vốn
948,567,505 100.00% 1,095,060,842 100.00% 146,493,337 15.4%
Nguồn: báo cáo tài chính Viettinbank 2016-2018
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Bảng 3.4: Phân tích tình hình nguồn vốn
ĐVT: 1 triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 Chênh lệch
Số tiền
(triệu đồng )
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng )
Tỷ trọng
(%)
+/- Số
tuyệt đối
+/- số
tương
đối
II. Nguồn
vốn
Vốn huy
động
752,935,338 68.76% 825,816,119 70.93% 72,880,781 9.7%
Vốn đi
vay
159,231,595 14.54% 225,623,815 19.38% 66,392,220 41.7%
Tài sản
nợ khác
119,128,626 10.88% 45,409,525 3.90%
-
73,719,101
-
61.9%
Vốn và
các quỹ
63,765,283 5.82% 67,468,807 5.79% 3,703,524 5.8%
Tổng
nguồn
vốn
1,095,060,842 100.00% 1,164,318,266 100.00% 69,257,424 6.3%
Nguồn: báo cáo tài chính Viettinbank 2016-2018
Tổng nguồn vốn năm 2017 là 1,095,060,842 triệu đồng tăng 146,493,337
triệu so với năm 2016 với tốc độ tăng là 15.4%. Các con số kể trên đã phần nào
nói lên được tính hiệu quả trong hoạt động và uy tín của Vietinbank trong thực
tiễn hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay. Sang năm 2018, tổng nguồn vốn
của Vietinbank là 1,164,318,266 triệu, tăng 69,257,424 triệu so với đầu năm
2017, tương đương với tốc độ tăng là 6.3%. Do diễn biến của thị trường và chính
sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong năm qua đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn, nhất là yếu tố giảm vàng và USD, khiến tổng huy động tăng
chậm hơn so với các năm trước.
Nhìn vào cơ cấu vốn huy động nhà quản trị Vietinbank nhận thấy vốn huy
động là thành phần chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Nếu năm 2016 vốn huy động là 655,060,148 triệu đồng chiếm 69.06% trong tổng
nguồn vốn thì sang đến năm 2017 con số đó đã tăng 97,875,190 triệu, tương
đương tăng tăng 14.9%. Ta thấy rằng công tác huy động vốn của Vietinbank năm
2018 đã hiệu quả hơn thế rất nhiều. Nhưng sang năm 2018, tổng nguồn vốn năm
2018 là 825,816,119 triệu đồng, tuy không tăng như năm trước nhưng nguồn vốn
huy động đều tăng trưởng qua các năm. Vốn huy động tăng mạnh biểu hiện vị trí
vững vàng, uy tín chắc chắn của Vietinbank trong lĩnh vực kinh doanh ngân
hàng. Đây chính là một lợi thế để Vietinbank phát huy trong thời gian tiếp theo.
Năm 2017, trong cơ cấu nguồn vốn các khoản mục còn lại đều tăng
trưởng mạnh đặc biệt là vốn đi vay tăng trưởng 39,346,390 triệu đồng tương
đương 32.8%, tiếp đến là tài sản nợ khác tăng 5,813,238 triệu tương đương 5.1%.
Tính đến cuối năm, tổng nguồn vốn huy động của Vietinbank đạt 752,935,338
triệu đồng tăng 14.9% so với đầu năm, chiếm 4% thị phần ngành ngân hàng .
Năm 2018, trong cơ cấu nguồn vốn, một số các khoản mục giảm, đó là
mục tài sản nợ khác, Khoản mục giảm sút thứ 2 là tài sản nợ khác. Năm 2017
khoản mục này là 119,128,626 triệu đồng chiếm 10.88% trong tổng nguồn vốn,
sang đến năm 2018 tài sản nợ khác của ngân hàng là 45,409,525 triệu đồng
chiếm 3.9% trong tổng nguồn vốn. Như vậy, qua hai năm giá trị tuyệt đối của
khoản mục tài sản nợ khác đã giảm 73,719,101 triệu đồng tương đương giảm
61.9%. Ngân hàng Vietinbank cần tìm ra nguyên nhân cho sự giảm sút này.
Nhìn vào bảng nhà phân tích nhận thấy, vốn và các quỹ của Vietinbank
năm 2017 là 63,765,283 triệu đồng chiếm 5.82% trong tổng nguồn vốn của NH
đến cuối năm 2018 con số này đã tăng một lượng là 3,703,524 triệu, tương đương
tăng 5.8% làm cho tổng nguồn vốn và các quỹ của Vietinbank cuối năm 2018
tăng 6.3%. Đây là phần vốn duy nhất thuộc quyền sở hữu của NH, chiếm tỷ trong
khiêm tốn nhưng đóng vai trò hết sức quan trọng trong thực tiễn họat động của
bất cứ ngân hàng nào.
Khoản mục cuối cùng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng là đi vay..
Nhìn vào bảng ta thấy: năm 2017 Vốn đi vay của ngân hàng là 159,231,595 triệu
chiếm 14.54% trong tổng nguồn vốn của Vietinbank . Qua thời gian 1 năm, tính
đến cuối năm 2018 con số ấy đã tăng 66,392,220 triệu đồng (tương đương tốc độ
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
tăng 41.7%). do diễn biến của thị trường và chính sách thắt chặt tiền tệ của
NHNN trong năm qua đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, nhất
là yếu tố giảm vàng và USD, khiến tổng huy động tăng chậm hơn so với các năm
trước.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn năm 2018 tăng mạnh đồng hành cùng với
tổng tài sản của ngân hàng tăng lên cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của
Vietinbank . Với số vốn có trong tay, Vietinbank đã xây dựng cho mình một cơ
cấu tài sản khá hợp lý trong đó mảng tín dụng chiếm tỷ trọng lớn. Sự ăn khớp
giữa cơ cấu của tài sản- nguồn vốn cho ta thấy một chiến lược kinh doanh hiệu
quả của Vietinbank đồng thời cũng tạo ra hình ảnh về một ngân hàng luôn luôn
chủ động trước những biến động trong tương lai, luôn đi tắt, đón đầu và tiến lên
không ngừng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình.
3.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3.1.2.1. Phân tích doanh thu
Bảng 3.5: Phân tích doanh thu
ĐVT: 1 triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2017/2016 2018/2017
+/- % +/- %
Tổng thu nhập 52,889,585 65,277,199 74,149,723
12,387,61
4
23% 8,872,524 14%
Thu nhập lãi
thuần
22,303,879 27,072,987 22,519,981 4,769,108 21%
-
4,553,006
-17%
Thu nhập từ
hoạt động dịch
vụ
3,334,497 4,302,331 5,954,421 967,834 29% 1,652,090 38%
Thu nhập từ
hoạt động khác
2,546,328 3,233,912 2,903,224 687,584 27% -330,688 -10%
(Chi phí)/Thu
nhập từ góp
vốn, mua cổ
phần
150,475 743,046 367,287 592,571 394% -375,759 -51%
Nguồn: báo cáo tài chính Viettinbank 2016-2018
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
Tổng thu nhập năm 2017 đạt 65,277,199 triệu đồng tăng 12,387,614 triệu
so với năm 2016 ( tương đương 23%). Trong đó, tăng chủ yếu do hoạt động kinh
doanh thuần và thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Thu nhập lãi thuần tăng 4,769,108
triệu tương đương tăng 21%, Thu nhập từ các hoạt động khác tăng 687,584 triệu
tương đương tăng 27%. Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ tăng 967,834 triệu
tương đương tăng 29%. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần tăng 592,571 triệu
đồng tương đương tăng 394%.
Xét về hoạt động tín dụng, tính đến 31/12/2017, tổng dư nợ cho vay khách
hàng đạt 782,385,236 triệu đồng , tăng 127,296,010 triệu đồng , tương ứng tăng
19.4% so với đầu năm, chiếm 71.4% tổng tài sản. Trong đó, cho vay phi sản xuất
chiếm tỷ trọng 16%. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng cho vay trong thời gian qua
không cao là do Vietinbank thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng an toàn phù
hợp với diễn biến của thị trường, đồng thời do ảnh hưởng của các chính sách hạn
chế cho vay phi sản xuất và ngưng cho vay vàng, nên đối tượng cho vay bị thu
hẹp. Ngoài ra, lãi suất thị trường cao, không khuyến khích khách hàng nhận nợ
vay.bDự đoán được tình hình kinh tế khó khăn, Vietinbank đã chủ động thực
hiện một cách quyết liệt và xuyên suốt các biện pháp ngăn chặn và xử lý nợ quá
hạn qua cơ chế hoạt động của Ban và Phân ban ngăn chặn & Xử lý nợ quá hạn
của từng đơn vị. Nhờ đó, chất lượng tín dụng được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn
được kiểm soát ở mức thấp so với mức bình quân của Ngành. Cụ thể, tỷ lệ nợ
quá hạn của Vietinbank là 0,86%, tỷ lệ nợ xấu là 0,56% (bình quân Ngành 3,4%).
Xét về hoạt động dịch vụ, ngoài các hoạt động dịch vụ truyền thống, dịch
vụ ngân hàng điện tử (internet banking) đã được cải tiến và phần nào mang đến
cho khách hàng nhiều tiện ích mới. Chương trình Kích thích bán hàng được triển
khai rộng rãi, đã góp phần tạo tư duy năng động và chuyên nghiệp hơn về công
tác bán hàng. Song song đó, Vietinbank tiếp tục đầu tư phát triển mảng dịch vụ
thẻ nên đã từng bước tăng tỷ trọng đóng góp vào tổng thu dịch vụ. Đồng thời, các
sản phẩm dịch vụ mới cũng đã chú trọng hướng đến các đối tượng khách hàng
nội bộ là CBNV của Ngân hàng và các NH trực thuộc.
Năm 2018, thu nhập đạt 74,149,723 triệu đồng tăng 14% so với năm ngoái
tương đương tăng 8,872,524 triệu đồng. Tuy nhiên do chi phí tăng nhanh hơn tốc
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
độ tăng tổng thu nhập dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao. Chủ
yếu do hoạt động khác giảm 10% tương đương giảm 330.6887 triệu đồng . Năm
2018, sự khó khăn của nền kinh tế đã thẩm thấu vào hầu hết các lĩnh vực với tình
hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hàng tồn kho và nợ quá hạn tăng cao, hàng
loạt doanh nghiệp bị phá sản… nên Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp để gỡ
khó cho nền kinh tế, trong đó “đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp” là một trong
những yêu cầu của NHNN đối với các NHTM.Theo đó, trong năm qua
Vietinbank đã cùng đồng hành chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp trên cả
nước qua việc duy trì lãi suất hợp lý; triển khai nhiều gói tín dụng với gói lãi suất
ưu đãi để ổn định, kích thích sản xuất và tạo công ăn việc làm cho xã hội; triển
khai chương trình khuyến mãi với nhiều đối tác liên kết để bình ổn giá và kích
thích tiêu dùng… Cộng với mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao
năng lực tài chính, Ngân hàng đã trích đầy đủ 100% các khoản dự phòng rủi ro
theo đúng quy định của NHNN. Do vậy, Kết quả này so với mặt bằng chung của
Ngành và một số NH tương đồng về quy mô thì đây là con số khả quan, là nền
tảng phát triển an toàn và bền vững trong những năm tiếp theo
Xét về hoạt động tín dụng, đến 31/12/2018, tổng dư nợ cho vay khách
hàng đạt 851,921,034 triệu đồng , chiếm 73.2% tổng tài sản, tăng 69,535,798
triệu đồng , tương ứng tăng 8.9%. Thị phần cho vay Vietinbank đạt 3,17%, tăng
nhẹ so với đầu năm. Mặc dù đối tượng cho vay bị thu hẹp do chính sách thắt chặt
tín dụng của NHNN và do tình hình sản xuất đình đốn, nhu cầu vốn trên thị
trường gần như chạm đáy, Vietinbank vẫn tăng trưởng dư nợ khá tốt. Cơ cấu cho
vay được cải thiện, thể hiện nỗlực của Ngân hàng trong việc đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng tín dụng và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn
Chất lượng tín dụng: Trước bối cảnh hàng loạt doanh nghiệp phá sản, nợ
xấu trở thành vấn đề nan giải của nền kinh tế, Vietinbank đã tập trung nâng cao
công tác ngăn chặn và xửlý nợ quá hạn, giám sát chặt chẽvà xuyên suốt tại từng
địa bàn, bổ sung thành phần và cơ chế hoạt động của Phân ban ngăn chặn và xửlý
nợ quá hạn, áp dụng cơ chế linh hoạt trong xửlý tài sản cấn trừ nợ, triển khai cơ
chế khen thưởng đối với các đơn vị xử lý tốt nợ quá hạn… Nhờ vậy, tỷ lệ nợ quá
hạn của Vietinbank luôn nằm trong mức kiểm soát và thuộc nhóm thấp nhất
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 –
luanvantrust.com
SVTT: Vũ Hoàng Ánh Ngân LỚP: D15KT2
trong toàn hệ thống. Tại thời điểm 31/12/2018 nợ quá hạn của Vietinbank chiếm
tỷ lệ 2,39%, nợ xấu chiếm tỷ lệ 1,97%.
3.1.2.2. Phân tích chi phí
Bảng 3.6: Phân tích chi phí
ĐVT: 1 triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2017/2016 2018/2017
+/- % +/- %
Chi phí hoạt động
dịch vụ
1,636,472 2,447,131 3,184,396 810,659 50% 737,265 30%
Chi phí hoạt động
khác
1,247,565 1,239,040 1,026,710 -8,525 -1% -212,330 -17%
Chi phí quản lý
chung
12,848,843
15,069,777
14,257,011 2,220,934 17% -812,766 -5%
Chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
5,058,609 8,343,899 7,747,804 3,285,290 65% -596,095 -7%
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
1,688,781 1,747,409 1,306,628 58,628 3% -440,781 -25%
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
(289) (117) 8,127 172
-
60%
8,244 -7046%
Chi phí thuế TNDN 1,688,492 1,747,292 1,314,755 58,800 3% -432,537 -25%
Tổng chi phí
24,168,473
30,594,431
28,845,431 6,425,958 27% -1,749,000-6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietinbank năm 2016 - 2018)
Bảng trên thấy cho thấy tổng chi phí của ngân hàng năm 2017 là
30,594,431 triệu tăng 6,425,958 triệu so với 2016 tương đương với tốc độ tăng
của chi phí là 27%. Tổng chi phí tăng lên nguyên nhân là do sự tăng lên của chi
phí hoạt động dịch vụ, chi phí quản lý chung, chi phí dự phòng rủi ro, chi phí
thuế. Chi phí hoạt động dịch vụ năm 2017 là 2,447,131 triệu đồng tăng 810,659
triệu (tương đương tăng 50%) so với năm 2016, chi phí quản lý chung tăng