SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THU HƯƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THU HƯƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ANH SƠN
Formatted: Font: 7 pt
Formatted: Font: 32 pt
Formatted: Font: 14 pt
4
HÀ NỘI - 2014 Formatted: Font: 14 pt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thu Hương
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
TÀI CHÍNH ......................................................................................5
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính...........................................................5
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính .........................................................5
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính.........................................................9
1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính.............................................. 15
1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính ............................................................. 15
1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính..................................................... 16
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính .................................................... 17
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 21
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................... 22
2.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật Công ty Tài chính ở
Việt Nam......................................................................................... 22
2.1.1. Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính........................................ 22
2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam........ 23
2.1.3. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính.......................................... 24
2.2. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam.............. 29
2.2.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài
chính................................................................................................. 29
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Justified, Indent: Left: 0",
Hanging: 0.58", Right: 0.39", Space After: 0
pt, Line spacing: Multiple 1.3 li, No
widow/orphan control
Field Code Changed
Formatted: Font: 14 pt
Formatted ... [1]
Field Code Changed
Formatted ... [2]
Field Code Changed
Formatted ... [3]
Field Code Changed
Formatted ... [4]
Field Code Changed
Formatted ... [5]
Field Code Changed
Formatted ... [6]
Field Code Changed
Formatted ... [7]
Field Code Changed
Formatted ... [8]
Field Code Changed
Formatted ... [9]
Field Code Changed
Formatted ... [10]
Formatted ... [11]
Field Code Changed
Formatted ... [12]
Field Code Changed
Formatted ... [13]
Field Code Changed
Formatted ... [14]
Field Code Changed
Formatted ... [15]
Field Code Changed
Formatted ... [16]
Field Code Changed
Formatted ... [17]
4
2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công
ty Tài chính ...................................................................................... 36
2.2.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính................... 40
2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo.......................... 52
2.3. Thực trạng về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam ........... 55
2.3.1. Lợi thế của Công ty Tài chính........................................................... 55
2.3.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam.................. 5857
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 70
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ........................................ 71
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính.... 71
3.2. Xu hướng phát triển các Công ty Tài chính.................................. 72
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính...... 78
3.3.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động .......................... 78
3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính.............................................. 79
3.3.3. Hoạt động huy động vốn................................................................... 79
3.3.4. Hoạt động cho vay............................................................................ 80
3.3.5. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và tăng cường vai trò quản lý của
Nhà nước.......................................................................................... 82
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 87
KẾT LUẬN................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Field Code Changed ... [18]
Formatted ... [19]
Field Code Changed ... [20]
Field Code Changed ... [21]
Formatted ... [22]
Field Code Changed ... [23]
Field Code Changed ... [24]
Formatted ... [25]
Field Code Changed ... [26]
Field Code Changed ... [27]
Formatted ... [28]
Field Code Changed ... [29]
Field Code Changed ... [30]
Formatted ... [31]
Field Code Changed ... [32]
Field Code Changed ... [33]
Formatted ... [34]
Field Code Changed ... [35]
Field Code Changed ... [36]
Formatted ... [37]
Field Code Changed ... [38]
Field Code Changed ... [39]
Formatted ... [40]
Field Code Changed ... [41]
Formatted ... [42]
Field Code Changed ... [43]
Field Code Changed ... [44]
Formatted ... [45]
Field Code Changed ... [46]
Field Code Changed ... [47]
Formatted ... [48]
Field Code Changed ... [49]
Field Code Changed ... [50]
Formatted ... [51]
Field Code Changed ... [52]
Field Code Changed ... [53]
Formatted ... [54]
Field Code Changed ... [55]
Field Code Changed ... [56]
Formatted ... [57]
Field Code Changed ... [58]
Field Code Changed ... [59]
Formatted ... [60]
Field Code Changed ... [61]
Field Code Changed ... [62]
Formatted ... [63]
Field Code Changed ... [64]
Field Code Changed ... [65]
Formatted ... [66]
Field Code Changed ... [67]
Field Code Changed ... [68]
Formatted ... [69]
Field Code Changed ... [70]
Field Code Changed ... [71]
Formatted ... [72]
Field Code Changed ... [73]
Formatted ... [74]
4
Chương 1: NHỮNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CÔNG TY TÀI CHÍNH...................................................................5
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính.........................................................5
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính .......................................................5
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính.......................................................9
1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính............................................ 15
1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính ........................................................... 15
1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính................................................... 16
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính .................................................. 17
Kết luận chương 1....................................................................................... 21
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................. 22
2.1. Thực trạng về hoạt động Những vấn đề lý luận về pháp
luật của của Công ty Tài chính ở Việt nam................................... 22
2.1.1. Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính...................................... 22
2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam...... 23
2.1.3. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính........................................ 24
2.2. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam............ 29
2.2.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty
Tài chính......................................................................................... 29
2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của
Công ty Tài chính ........................................................................... 36
2.2.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính................. 40
2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo........................ 52
2.3. Vấn đề áp dụng pháp luật của các Thực trạng hoạt động của
Công ty Tàichínhở ViệtNam........................................................... 55
2.3.1. Lợi thế của Công ty Tài chính......................................................... 55
2.3.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam .................... 58
Kết luận chương 2....................................................................................... 70
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.......................................... 71
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính....... 71
3.2. Xu hướng phát triển các Công ty Tài chính................................ 72
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính...... 78
3.3.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động......................... 78
3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính ............................................ 79
3.3.3. Hoạt động huy động vốn................................................................. 79
3.3.4. Hoạt động cho vay.......................................................................... 80
3.3.5. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước.................................................................................. 82
Kết luận chương 3....................................................................................... 87
KẾT LUẬN................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát
triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới, trong sự
phát triển vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lưu
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn
trong việc phân phối hiệu quả các nguồn lực kinh tế từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển
của cả hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài
chính nói riêng. Tài chính- ngân hàng trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy
tiềm năng, hứa hẹn nhiều thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng chứa không ít rủi ro.
Thị trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện của nước ta
thu hút được rất nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư, hình thành nên làn sóng
các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các Doanh nghiệp, Công ty xin thành
lập các trung gian tài chính. Bên cạnh các ngân hàng thương mại, các công ty
chứng khoán, các công ty bảo hiểm…, Công ty Tài chính là một định chế tài
chính được rất nhiều các tổng công ty trong nước và các tập đoàn tài chính
lớn trên thế giới quan tâm đầu tư và xin thành lập. Vậy Công ty Tài chính là
gì? Cơ cấu tổ chức hoạt động được vận hành của Công ty Tài chính theo Pháp
luật Việt Nam có gì đặc thù? Những quy định nào cần sửa đổi, bổ sung để
hoàn thiện pháp luật, góp phần với sự phát triển lớn mạnh và bền vững của
các Công ty Tài chính và cả nền kinh tế Việt Nam?
Luật Các tổ chức tín dụng cũng đề cập nhưng với tư cách là một hình
thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng và quy định rất chung chung về hoạt
động của Công ty Tài chính. Nghị định số 79/2002/NĐ-CP về “tổ chức và
Formatted: Level 1
2
hoạt động của Công ty tài chính” được Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002
và đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư 06/2002/TT-NHNN
ngày 23/12/2002 của Ngân hàng Nhà nước, Nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày
29/07/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2002/NĐ-CP là một bước ngoặt để các Công ty Tài chính phần nào đủ sức
cạnh tranh với khối chính ngân hàng. Gần đây nhất, Chính Phủ đã ban hành
Nghị định số 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của Công ty Tài chính và Công ty
cho thuê Tài chính ngày 07/05/2014 có hiệu lực kể từ ngày 25/06/2014 thay
thể Nghị định 79/2002/NĐ-CP đã có những quy định cụ thể và chặt chẽ hơn
về các hoạt động của Công ty Tài chính đề phù hợp với Pháp luật và tình hình
phát triển của nước ta.
Tuy nhiên, mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
còn mới mẻ sơ khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Có thể
nói, văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về Công ty Tài chính có giá trị pháp
lý không cao, đồng thời những quy định trong các văn bản pháp luật về Công
ty Tài chính vẫn chưa thật sự linh hoạt, phù hợp với thực tiễn kinh, thiếu những
văn bản pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay
đã không còn phù hợp. Những bất cập, vướng mắc này đặt ra yêu cầu phải tiếp
tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính, tạo môi trường
pháp lý đầy đủ, an toàn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc giúp hoạt động
của các Công ty Tài chính diễn ra an toàn, hiệu quả.
Việc chọn đề tài "Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở
Việt Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng
góp vào sự hoạt động có hiệu quả của các Công ty Tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận Pháp luật về
hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam, đồng thời xem xét, đánh giá về
Formatted: Line spacing: Multiple 1.47 li
3
thực trạng hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của các Công ty
Tài chính ở Việt Nam, chúng tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản
chất pháp luật của các Công ty Tài chính, từ đó làm tiền đề cho việc bổ sung,
hoàn thiện pháp luật hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ
thể sau:
- Nghiên cứu có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động của Công
ty Tài chính.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài
chính ở Việt Nam, về mô hình tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát
cũng như thực tiễn hoạt động, áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính
ở Việt Nam
- Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện hơn nữa mô hình
Công ty Tài chính, kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về hoạt
động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam để phù hợp hơn với tình hình
phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam còn mới mẻ
sơ khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Thiếu những văn
bản pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã
không còn phù hợp. Với thực tế phát triển nền kinh tế và thị trường tài chính
cùng với việc tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng thì các Công ty Tài chính đều mong muốn có một hành lang pháp lý
rộng rãi sát với thực tiễn trong nước và quốc tế hiện nay. Kết quả nghiên cứu
của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật quốc gia về hoạt động
của Công ty Tài chính ở Việt Nam và đề xuất những giải pháp được đưa ra có
tác dụng khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.
Formatted: Expanded by 0.2 pt
4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp
luật điều chỉnh phương thức hoạt động của các Công ty Tài chính, từ đó đề
xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động
của các Công ty Tài chính, khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài
chính ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn
đề về pháp lý liên quan đến Công ty Tài chính ở Việt Nam, mà chỉ tập trung
nghiên cứu khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận mô hình hoạt động, cũng như
thực tiễn áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở
phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá
trình nghiên cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể, như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh, diễn giải, suy diễn lôgic...
76. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn dự kiến kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Công ty
Tài chính
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính
ở Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt
động của công ty ở Việt Nam.
Formatted: Level 1
Formatted: Level 1
Formatted: Level 1
Formatted: Indent: Left: 0.5", Hanging: 1"
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀNHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính
Trên thế giới, thuật ngữ “Công ty Tài chính” không còn gì mới lạ, các
nhà tư bản đã quá quen với các hoạt động, cũng như vai trò của nó trên thị
trường tài chính, tiền tệ. Công ty Tài chính cùng các trung gian tài chính khác
có tầm quan trọng rất lớn và được coi như là xương sống của nền kinh tế.
Có thể khẳng định rằng Công ty Tài chính là sản phẩm tất yếu của nền
kinh tế thị trường. Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính làm cho hệ
thống tài chính trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt và hoàn chỉnh hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất cứ nền kinh tế nào
luôn xuất hiện tình trạng trong cùng một thời điểm, xã hội tồn tại người thừa
vốn và người thiếu vốn hoặc kinh doanh không hiệu quả bằng mang vốn cho
người khác vay. Trong khi người có vốn nhàn rỗi không có khả năng sản xuất,
kinh doanh thì người thiếu vốn lại rất mong muốn được đầu tư kinh doanh mà
tình trạng tài chính không cho phép. Tuy ở hai đầu thái cực song họ gặp nhau
ở một điểm đó là cùng hướng tới sự phát triển quy mô vốn và thu được lợi ích
tối đa từ những gì mình nắm giữ. Theo các quy luật khách quan của nền kinh
tế hàng hoá, mối quan hệ cung cầu về vốn nảy sinh giữa người cho vay (người
thừa vốn) và người đi vay (người thiếu vốn). Sự dịch chuyển ban đầu có tính
tự phát diễn ra trực tiếp giữa hai bên do vậy hiệu quả không cao, tốn kém cả
về chi phí và thời gian. Thêm vào đó sự thiếu chuyên nghiệp dễ dẫn tới rủi ro
cho người có vốn cho vay. Thực tế đòi hỏi một tổ chức hoạt động chuyên
nghiệp đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người đi vay. Từ yêu cầu
khách quan này các trung gian tài chính đã được sinh ra, hoạt động có tổ
6
chức, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nó bao gồm các tổ chức nhận tiền gửi
(như: ngân hàng, Công ty Tài chính, quỹ tín dụng nhân dân...), các công ty
bảo hiểm, các công ty đầu tư, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí... Với chức năng luân
chuyển và điều tiết lượng vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, các trung gian
tài chính đã góp phần khơi thông dòng chảy, giúp nền kinh tế vận động nhịp
nhàng và có hiệu quả cao hơn.
Trong các trung gian tài chính các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan
trọng với chức năng cơ bản là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho
vay. Các tổ chức này sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền và tính lãi cao hơn
đối với khách hàng cho vay tiền. Khoản chênh lệch giữa hai loại lãi suất
này được sử dụng một phần để bù đắp chi phí hoạt động của các tổ chức,
phần còn lại là lợi nhuận.
Có thể nói sự ra đời của các trung gian tài chính, trong đó có Công ty
Tài chính là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại và
hoạt động tuân theo các quy luật của nền kinh tế với chức năng luân chuyển
và điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Ở Việt Nam, so với hệ thống Ngân hàng thì Công ty Tài chính là một
hình thức trung gian tài chính khá mới mẻ. Sự ra đời hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam được đánh dấu bằng sắc lệnh số 15/SL ngày 06/5/1951 do
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ký. Kể từ khi thành lập, trải qua
nhiều giai đoạn phát triển, tới nay hệ thống Ngân hàng đã được phân chia
thành Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý điều tiết nền kinh tế tiền
tệ và các Ngân hàng chuyên doanh khác.
Trong khi đó, Công ty Tài chính chỉ mới được chính thức thừa nhận thông
qua Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính do Hội đồng
Nhà nước ban hành ngày 24/5/1990. Theo đó “Công ty Tài chính, công ty quốc
doanh hoặc cổ phần hoạt động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hóa dịch vụ
Formatted: Expanded by 0.2 pt
7
bằng nguồn vốn của mình hoặc vay trong dân cư” [8, Điều 1].
Cũng giống Công ty Tài chính của các nước trên thế giới, Công ty Tài
chính ở Việt Nam cũng được hình thành dưới tác động của điều kiện kinh tế
thị trường. Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986) đã mở ra hướng đi mới cho
toàn nền kinh tế nước ta; chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường,đa dạng hóa các hình thức sở hữu và khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Từ đó một trong những vấn đề mới
nảy sinh là sự gia tăng quá trình điều tiết lượng vốn tiền tệ từ khu vực phi sản
xuất vào khu vực sản xuất cũng như giữa các khu vực sản xuất với nhau.
Những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho thấy
mức độ khát vốn nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp
thuộc mọi quy mô, hình thức, thành phần đều thiếu vốn. Nhu cầu điều tiết vốn
trên thị trường làm nảy sinh hàng loạt các quỹ tín dụng với rất nhiều điểm
tương đồng với Công ty Tài chính là huy động tiền gửi trong dân cư và hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ.
Ở thời điểm này cũng đã xuất hiện các tổ chức “hụi” (miền Nam) “họ”
(miền Bắc) tồn tại bất hợp pháp, song đã thu hút đông đảo người dân tham gia
với lượng vốn lên tới hàng tỷ đồng bởi các tổ chức này đã đáp ứng được một
phần nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của họ. Sự tồn tại
của các tổ chức này tuy là một hiện tượng khách quan nhưng do tự phát,
không có sự quản lý của Nhà nước nên đã gây nên nhiều bất ổn và lộn xộn
trong nền kinh tế.
Đến những năm 90 của thế kỷ XX hầu hết các quỹ tín dụng, hụi, họ đều
bị đổ vỡ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân cư
trong xã hội.
Nền tài chính-ngân hàng sau cú sốc lớn đó cần được tổ chức và quản lý
lại một cách chặt chẽ. Bên cạnh các ngân hàng, các Công ty Tài chính ra đời
là trung gian tài chính tích cực giúp lưu thông nguồn vốn một cách nhanh
8
chóng, hiệu quả.
Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong
nước và quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các tổ chức tín
dụng quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các tổ chức tín dụng
2010ngày 12/12/1997 Công ty Tài chính chưa được định nghĩa đầy đủ, song
được xếp vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân
và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. [ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là
nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm
Công ty Tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng khác. Tiếp đó để cụ thể hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của
Công ty Tài chính, năm 2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
79/2002/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính
(Nghị định số 79/2002/NĐ-CP). Theo đó, Công ty Tài chính đã được định
nghĩa đầy đủ tại Điều 2 của Nghị định này:
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các
nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về
tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được
nhận tiền gửi dưới một năm [2, Điều 2].
Formatted: Font: Not Bold
9
Như vậy, Công ty Tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty Tài chính được
thực hiện chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của
các tầng lớp dân cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác
trong xã hội để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các Công ty Tài
chính cũng có thể cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ
hạn chế trong một phạm vi hẹp và không được xem là những nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu của một Công ty Tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính
Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng ở mỗi quốc gia do nhiều bộ phận
hợp thành, mỗi bộ phận lại có vị trí và vai trò khác nhau. Ở nước ta hiện nay
hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng Nhà nước và các tổ
chức tín dụng. Theo pháp luật hiện hành quy định thì các tổ chức tín dụng ở
Việt Nam hiện nay gồm:
- Ngân hàng thương mại;
- Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác, ngân
hàng chính sách;
- Qũy tín dụng nhân dân;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Trong đó có Công ty Tài chính và
công ty cho thuê tài chính) [25, Điều 6].
Tuy các Công ty Tài chính được thành lập dưới các hình thức khác
nhau với tên gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng các Công
ty Tài chính đều nằm trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Công ty Tài chính mang đầy đủ các đặc trưng của một tổ chức tín dụng
nói chung thể hiện ở các điểm sau:
- Thứ nhất, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh
doanh trực tiếp là tiền tệ.
10
Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá
làm vật ngang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường
giá trị của hàng hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán,
phương tiện cất trữ. Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác
biệt cơ bản giữa tổ chức tín dụng nói chung và Công ty Tài chính nói riêng
với các doanh nghiệp khác. Do các chức năng của mình, tiền tệ là một sản
phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm với thị trường hơn bất cứ một lĩnh vực
kinh doanh nào khác. Mọi biến động của nền kinh tế ngay lập tức sẽ ảnh
hưởng tới giá trị đồng tiền và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ. Chính vì các hoạt động của Công ty Tài chính cũng bị biến
động theo,thiếu tính ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi ro rất lớn.
- Thứ hai, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân
biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh
doanh trong các lĩnh vực khác, kể cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân
hàng không thường xuyên như các công ty bảo hiểm,công ty kinh doanh
chứng khoán. Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của
pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của các Công ty Tài chính. Các hoạt
động ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép thực hiện phần lớn là các
hoạt động kinh doanh có các quan hệ kinh doanh kéo dài (có thời hạn trên
một năm) vì thế chúng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Những tác động tích
cực và tiêu cực của hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có tính dây
chuyền. Chẳng hạn khi một Công ty Tài chính cho vay không thu hồi được
vốn dẫn tới tình trạng không thể thanh toán cho khách hàng khi đến hạn. Điều
này có thể gây tâm lý hoang mang cho không chỉ khách hàng của Công ty Tài
11
chính đó mà cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện
tượng khách hàng đồng loạt tới các tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các tổ
chức tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trả…gây ra sự mất ổn định
cho cả nền kinh tế.
- Thứ ba, Công ty Tài chính là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng.
Theo phân cấp quản lý của Nhà nước, các tổ chức kinh doanh trong
lĩnh vực nào sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ, ban, ngành chuyên trách lĩnh
vực ấy. Các tổ chức tín dụng và các hoạt đông ngân hàng trong nền kinh tế
chịu sự quản lý của của Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng là dấu hiệu nhận
dạng tổ chức kinh tế là Công ty Tài chính. Tuỳ thuộc vào các đặc thù trong
hoạt động kinh doanh, tính chất sở hữu của từng Công ty Tài chính Nhà nước
có các quy định pháp luật riêng cho từng loại hình Công ty Tài chính.
Tuy vậy, Công ty Tài chính có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có
thể nhận biết, phân biệt chúng với các loại hình tổ chức tín dụng khác. Sự
phân biệt này là cần thiết và quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường, các tổ
chức tín dụng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Do đó
phạm vi hoạt động mà pháp luật quy định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng
cần rõ ràng để tránh sự chồng chéo, khiến cho hiệu quả mà chúng mang lại
cho nền kinh tế bị giảm sút. Sự phân biệt ranh giới, phạm vi hoạt động nghiệp
vụ của từng loại hình tổ chức tín dụng cũng giúp Nhà nước dễ dàng hơn trong
việc quản lý, có các biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Từ đó đảm bảo
cho một hệ thống tài chính lành mạnh, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế thị trường non trẻ ở nước ta hiện nay.
Có thể phân biệt Công ty Tài chính với các loại hình tổ chức tín dụng
hiện hành khác ở nước ta hiện nay bởi các đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, trên thực tế các Công ty tài chính không nhận tiền
12
gửi của của tổ chức, cá nhân trong xã hội với thời gian ngắn hạn
hoặc không kỳ hạn và dưới hình thức mở tài khoản. Nguồn vốn chủ
yếu để cấp tín dụng của Công ty tài chính chủ yếu là vốn tự có hoặc
vốn huy động thông qua phát hành các công vụ nợ dài hạn hoặc vay
từ các tổ chức khác.
- Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt Tổ chức tín dụng là
ngân hàng với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là hoạt động nhận
tiền gửi không kỳ hạn và dịch vụ thanh toán.Với tính chất là một tổ
chức tín dụng phi ngân hàng Công ty Tài chính được pháp luật quy
định phạm vi thực hiện các giao dịch ngân hàng hẹp hơn so với Tổ
chức tín dụng là ngân hàng.
Trong khi Công ty Tài chính chỉ được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như nội dung kinh doanh thường xuyên thì các Tổ
chức tín dụng là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Tổ chức tín
dụng là ngân hàng được huy động vốn bằng tất cả các loại tiền gửi:
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm... trong
khi đó tổ chức tín dụng là Công ty Tài chính chỉ được phép nhận
tiền gửi có kỳ hạn trên một năm. Công ty Tài chính cũng không
được thực hiện dịch vụ thanh toán như Ngân hàng. Nghĩa là không
được phép cung ứng các phương tiện thanh toán, không được thực
hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, không được
thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ...
- Thứ hai, hình thức cấp tín dụng.
Mỗi loại hình tổ chức tín dụng khi thực hiện nghiệp vụ cấp
tín dụng đều có những đặc trưng riêng. Các tổ chức tín dụng là
Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi thực hiện hoạt
13
động cấp tín dụng thì hình thức cấp tín dụng là không giống nhau.
Ngay trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các hình thức thực
hiện hoạt động cấp tín dụng cũng khác nhau. Công ty cho thuê tài
chính thực hiện cấp tín dụng thông qua phương thức cho thuê máy
móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Các
hoạt động này thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê với bên thuê. Trong khi đó, Công ty Tài chính cấp tín dụng
dưới hình thức các khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn,
cho vay tiêu dùng bằng hình thức chi vay mua trả góp…Những
khoản tín dụng này đươc Công ty Tài chính cấp cho những khách
hàng của mình thông qua các hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, về mức vốn pháp định
Công ty Tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định,
song vốn pháp định của Công ty Tài chính thấp hơn ngân hàng.
Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành danh
mục mức vốn pháp định của các Tổ chức Tín dụng ngày
22/11/2006 (Nghị định 141/2006/NĐ-CP), Công ty Tài chính được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định này có
hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là
300 tỷ đồng; Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là
500 tỷ đồng.
Thứ tư, về loại hình hoạt động
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP phân chia Công ty Tài chính
thành các loại: Công ty Tài chính nhà nước, Công ty Tài chính cổ
phần, Công ty Tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, Công ty
Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài.
Thứ năm, Thời hạn hoạt động
14
Theo quy định tại Thông tư số 06/2002/TT-NHNN ngày
23/12/2002 thì thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính tối đa là
50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn
không quá 50 năm. Trong khi đó, thời gian hoạt động của các Ngân
hàng thương mại thì không hạn chế [30, tr.2].
Thứ sáu, Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các Công ty Tài chính sẽ chịu áp lực
cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết
WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và Công ty Tài
chính nước ngoài mới được thành lập Công ty Tài chính liên doanh
và Công ty Tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín
dụng nước ngoài chỉ được thành lập Công ty Tài chính liên doanh
hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên
10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ
yếu từ công chúng thì Công ty Tài chính huy động vốn chủ yếu từ
nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các
Công ty Tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty
gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế
trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng
xảy ra rủi ro là không lớn.
Một trong những hạn chế của các Công ty Tài chính so với
các tổ chức ngân hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và
nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các Công ty Tài chính hiện nay
đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới
như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán,
15
thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch
vụ này đã giúp Công ty Tài chính thực hiện được các dịch vụ khác
tương tự như một ngân hàng thương mại.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của Công ty Tài chính mang lại
cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế
giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một Công ty Tài chính. Công
ty Tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn
hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, Công ty Tài chính có
thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành
viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động
nghiệp vụ Công ty Tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn
lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn. [30, tr.3].
Thứ bảy, mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của Công ty
tài chính ở mức độ không sâu như đối với hoạt động của Ngân hàng thương
mại. Điều đó đã có cơ hội cho Công ty tài chính linh hoạt hơn trong hoạt
động của mình.
Tóm lại, do nhu cầu của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình
thành của nhiều loại hình tổ chức tín dụng với tên gọi, phạm vi và mục tiêu
hoạt động khác nhau. Mỗi loại hình đều được pháp luật quy định về tổ chức
và hoạt động rõ ràng, tránh sự chồng chéo, tạo nên một hệ thống tín dụng
thống nhất, giúp Nhà nước kiểm soát có hiệu quả các hoạt động tài chính và
các hoạt động kinh tế xã hội.
1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính
1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính
Công ty Tài chính là một loại hình trung gian tài chính. Cùng với các
loại hình trung gian tài chính khác tạo nên kênh dẫn vốn gián tiếp (hay kênh
Formatted: Expanded by 0.2 pt
16
tài chính gián tiếp) có chức năng dẫn vốn từ người sở hữu vốn sang người sử
dụng vốn bằng cách tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi lại rồi cho vay. Kênh tài
chính gián tiếp lại kết hợp với kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường tài chính) tạo
nên một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đến lượt nó, khâu tài chính
này lại kết hợp với 3 khâu tài chính cơ bản là tài chính công, tài chính doanh
nghiệp và tài chính hộ gia đình để tạo nên một hệ thống tài chính hoàn bị.
Như vậy, Công ty Tài chính là một bộ phận để cấu thành của hệ thống tài
chính của một quốc gia.
Hoạt động của các Công ty Tài chính đồng thời còn góp phần làm
phong phú thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển
đa dạng của thị trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Như vậy,
có thể thấy, khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của trung gian tài chính
càng quan trọng. Bên cạnh các trung gian tài chính khác, Công ty Tài chính
cũng góp phần tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu
cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân...
1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính
Một là, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế.
Nó cho phép sử dụng triệt để các nguồn vốn mà các công ty này đang
nắm giữ. Đồng thời nó còn huy động thêm một lượng vốn quan trọng trong
nền kinh tế vào quá trình lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế, cùng
với các định chế khác hoạt động kinh doanh tiền tệ của các định chế phi tài
chính này làm phong phú thêm thị trường tài chính, làm sôi động thị trường
tài chính tạo ra nguồn vốn lớn làm cho các doanh nghiệp để mở rộng và phát
triển sản xuất kinh doanh.
Hai là, thúc đẩy hoạt động các ngân hàng thương mại mở rộng và hiện
đại hóa hệ thống ngân hàng. Khi có nhiều định chế khác cùng hoạt động kinh
17
doanh tiền tệ, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các dịch vụ thanh
toán cho các định chế đó (vì đây là hoạt động độc quyền của ngân hàng
thương mại). Cũng như cho các chủ thể khác đặc biệt là tổ chức thanh toán
cho cá nhân. Hoạt động thanh toán phát triển là điều kiện tiền đề để hiện đại
hoá hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cũng
sẽ trở lại với hoạt động truyền thống của nó là cấp tín dụng ngắn hạn bằng các
nguồn vốn rẻ nhất, nguồn vốn từ tổ chức thanh toán cho nền kinh tế, ở đó
ngân hàng thương mại sẽ là chủ thể có vị trí hàng đầu trong chiết khấu các
giấy tờ có giá.
Ba là, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương: Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương luôn hướng về việc
làm thế nào tạo ra một thị trường tiền tệ hoàn hảo hơn, trong đó có nhiều chủ
thể cung ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở khai thác các nguồn vốn có sẵn
trong nền kinh tế, để cuối cùng có được một chính sách lãi suất hợp lý nhất.
Bốn là, công ty tài chính đã thể hiện vai trò của mình trong
việc hỗ trợ quản lý tài chính, thu xếp vốn trong và ngoài nước cho
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước. Đồng thời, công ty tài chính
cũng là một kênh cung cấp vốn trung - dài hạn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, cải tiến
kỹ thuật, song hành cùng các ngân hàng thương mại cung cấp vốn
cho nền kinh tế, góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước [29].
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính
Theo Thông tư số 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định
79/2002/NĐ-CP (Thông tư 06/2002/TT-NHNN), Công ty Tài chính được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau:
 Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà
18
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh. Công ty Tài chính Nhà nước được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam dưới hai hình thức:
+ Công ty Tài chính thuộc tổng công ty Nhà nước, do Tổng
công ty Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ.
+ Công ty Tài chính Nhà nước khác
 Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ
chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và các quy định khác của pháp luật được thành lập dưới hình
thức công ty cổ phần.
 Công ty Tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty
Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của
mình, làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hạch toán độc lập
và có tư cách pháp nhân.
 Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành
lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều
tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
 Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài
chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng
nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. [11, Điều 2].
Đây là cách phân loại dựa trên cơ sở chủ sở hữu vốn. Cơ bản với năm
loại hình trên, đã đa dạng hoá các Công ty Tài chính, phù hợp với thông lệ
quốc tế và nhu cầu thực tiễn ở nước ta.
Qua quá trình hoạt động, phát triển trên thị trường, Pháp luật Việt Nam
đã chú trọng đến hơn về các nghiệp vụ của Công ty Tài chính và đã cụ thể hóa
các mô hình Công ty tài chính theo nghiệp vụ tài chính của các Công ty tài
chính. Chính vì vậy, Nghị định 39/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về hoạt động
19
của Công ty Tài chính và Công ty cho thuê tài chính (Nghị định 39/2014/NĐ-
CP) đã phân định Công ty tài chính thành hai loại hình: Công ty Tài chính
tổng hợp và Công ty Tài chính chuyên ngành.
 Công ty Tài chính tổng hợp là Công ty Tài chính được
thực hiện các hoạt động quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và
Nghị định 39/2014/NĐ-CP.
 Công ty tài chính chuyên ngành gồm Công ty Tài chính
bao thanh toán, Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng và Công ty
cho thuê Tài chính.
 Công ty Tài chính bao thanh toán là Công ty Tài chính
chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực bao thanh toán
 Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng là Công ty Tài chính
chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
 Công ty Cho thuê Tài chính là Công ty Tài chính chuyên
ngành, hoạt động chính là cho thuê Tài chính. Dư nợ cho thuê Tài
chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng. [4, Điều
3].
Ngoài cách phân loại theo loại hình thành lập hoặc theo nghiệp vụ tài
chính như đã phân tích ở trên, có một số quan điểm khác phân loại các Công
ty Tài chính theo các tiêu chí sau:
- Căn cứ theo cơ quan thành lập
+ Các Công ty Tài chính chuyên ngành do nhà nước thành lập hoặc cho
phép thành lập; bao gồm các tổ chức công, bán công, hoặc cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực chuyên ngành, tài trợ trung hạn và dài hạn với nguồn vốn từ
ngân sách, quỹ kinh doanh của Nhà nước hoặc từ phát hành công cụ nợ, cổ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ …
+ Các Công ty Tài chính do Ngân hàng hoặc tập đoàn tài chính Ngân
20
hàng thành lập để thực hiện một số nghiệp vụ như: cấp bảo lãnh, đầu tư bất
động sản, thuê – mua thiết bị, sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ tài
chính tiền tệ.
+ Các Công ty Tài chính do các tập đoàn kinh tế, công ty sản xuất,
công ty thương mại lập ra để tài trợ cho người mua hàng hóa của công ty mẹ
(Công ty Tài chính bán hàng).
- Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu
+ Công ty Tài chính độc lập: thực hiện được nhiều hoạt động kinh
doanh như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng
trong lĩnh vực thương mại, sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài
sản; bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; cung cấp tín dụng cho khách hàng; tư
vấn tài chính …
+ Công ty Tài chính trong tập đoàn kinh tế: tham gia chủ yếu các hoạt
động như tạo lập các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho tập đoàn và các đơn
vị thành viên trong tập đoàn; quản lý đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi trong tập
đoàn; điều hòa vốn giữa các đơn vị thành viên của tập đoàn trong quan hệ với
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đối tác đầu tư; quản lý và áp dụng các biện
pháp quản trị rủi ro tài chính trong tập đoàn; cung cấp các dịch vụ tư vấn tài
chính cho các đơn vị thành viên của tập đoàn và khách hàng ngoài tập đoàn
như cho vay để mua hàng hóa do tập đoàn sản xuất kinh doanh, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng với tập đoàn…
21
Kết luận chương 1
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty Tài chính là một loại hình tổ
chức tài chính phi ngân hàng, thực hiện một số hoạt động ngân hàng và cung
cấp một số dịch vụ tài chính cho thị trường tài chính.
Việc ra đời Công ty Tài chính là một tất yếu khách quan khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường và đã hội tụ đủ các yếu tố pháp lý. Tuy nhiên,
trong thời gian qua, các Công ty Tài chính hoạt động còn mang tính thử
nghiệm. Quy mô hoạt động của Công ty Tài chính còn nhỏ bé, phạm vi hoạt
động rất hạn hẹp và kết quả kinh doanh chưa cao.
Tuy mới ra đời và đi vào hoạt động, nhưng các Công ty Tài chính đã
đạt được một số kết quả đáng khích lệ, đặc biệt các Công ty Tài chính trong
tổng công ty đã bước đầu tạo lập nguồn vốn đa dạng phục vụ cho việc phát
triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Tuy nhiên, mô hình này vẫn còn là mới mẻ ở nước ta, do đó trong quá
trình hoạt động còn rất nhiều vướng mắc cần tháo gỡ. Về pháp luật Công ty
Tài chính cũng gặp nhiều khó khăn như: cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, vai trò
của các Công ty Tài chính chưa được coi trọng và còn nhiều bất cập khác của
một nền kinh tế mới được chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường Những nội dung này sẽ được làm rõ hơn khi tìm hiểu pháp luật của
Công ty Tài chính được thực hiện ở chương sau.
22
Chương 2
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
Ở VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề lý luận về pháp luậtThực trạng về hoạt động của
Công ty Tài chính ở Việt nNam
2.1.1. Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính
Để Công ty Tài chính xuất hiện, tồn tại và hoạt động hiệu quả ngoài
những yếu tố như sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp và hộ gia đình, trình độ của đội ngũ cán bộ… thì pháp luật điều chỉnh
tổ chức hoạt động của Công ty Tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng. Có
thể coi pháp luật là yếu tố quan trọng hàng đầu làm cơ sở để Công ty Tài
chính phát triển một cách ổn định và an toàn, bảo vệ quyền lợi các bên.
Có thể hiểu: “Pháp luật về Công ty Tài chính là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức, hoạt động và
chấm dứt hoạt động của Công ty Tài chính với các bên chủ thể có liên quan”
Nhà nước bằng các văn bản pháp luật đã định hình nên mô hình tổ chức
của Công ty Tài chính nhưng để mô hình này thực sự đi vào thực tiễn hoạt động
có hiệu quả thì phải quy định cho nó các chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động rõ ràng. Sự quy định pháp luật về Công ty Tài chính do đó là vô cùng cần
thiết. Nằm trong hệ thống các tổ chức trung gian tài chính, lấy hoạt động Ngân
hàng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, Công ty Tài chính là nơi diễn ra quá trình
tích tụ, điều hòa nhiều loại nguồn vốn, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. Mặt khác, các quan hệ nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng phần lớn tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro cao, tác động có tính dây chuyền đến lợi ích của nhiều loại chủ
thể trong nền kinh tế. Do vậy sự ổn định và phát triển của hệ thống các tổ chức
tín dụng trong đó có Công ty Tài chính là một trong những điều kiện cơ bản ảnh
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Condensed by 0.2 pt
23
hưởng tới quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Quy định pháp luật về Công ty Tài chính tạo ra môi trường pháp lý tốt
nhất để các Công ty Tài chính hoạt động hợp pháp, an toàn. Đồng thời nó còn
là công cụ quản lý giúp Nhà nước kích thích những tác động tích cực, ngăn
ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực trong hoạt động của Công ty Tài
chính, góp phần tạo ra thị trường tài chính lành mạnh.
2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính được
Hội đồng nhà nước thông qua ngày 23/05/1990 đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên
cho sự ra đời và hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam. Khoản 4 điều 1
pháp lệnh quy định: “
Công ty Tài chính" là công ty quốc doanh hoặc cổ phần, hoạt
động chủ yếu là cho vay để mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn
vốn của mình hoặc vay của dân cư” [8, Điều 1]; Khoản 1 Điều 20
quy định:
Công ty Tài chính hoạt động bằng nguồn vốn của mình hoặc vay
của dân cư bằng phát hành tín phiếu; không được nhận tiền gửi tiết
kiệm của dân cư và không sử dụng vốn vay của dân cư làm phương
tiện thanh toán chức tín dụng phi ngân hàng [8, Điều 20, Khoản 1].
Tại Khoản 3 điều 20 quy định:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh
doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
gồm Công ty Tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng khác [26, tr. 46].
Đối với các Công ty Tài chính thuộc Tổng công ty, việc ra đời còn dựa
trên quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 30/04/1995. Tại khoản 3
Formatted: Line spacing: Multiple 1.42 li
Formatted: Font: Not Italic
Formatted: Indent: Left: 0.79", Line spacing:
Multiple 1.42 li
Formatted: Condensed by 0.3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple 1.42 li
24
Điều 43 Luật doanh nghiệp Nhà nước quy định: “ Tùy theo quy mô và vị trí
quan trọng, Tổng công ty Nhà nước có hoặc không có Công ty Tài chính là
doanh nghiệp thành viên” [ 21, Điều 43].
Để thực thi các quy định của các luật trên, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 39/CP ngày 27/06/1995 ban hành điều lệ mẫu của Tổng công ty Nhà
nước, trong đó nêu rõ: Tính pháp lý của Công ty Tài chính trong Tổng công ty
là doanh nghiệp thành viên, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật và
hướng dẫn của Thống độc Ngân hàng Nhà nước. Phạm vi hoạt động của Công
ty Tài chính trong Tổng công ty: Huy động vốn để đầu tư dự án, cho vay phục
vụ nhu cầu đối với Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Các hình thức huy
động vốn của Công ty Tài chính trong Tổng công ty bao gồm vay ưu đãi của
Chính phủ, vay thương mại của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, phát hành
các giấy tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước; huy động vốn nhàn rỗi của công nhân viên trong nội bộ
Tổng công ty và các hình thức khác theo điều lệ công ty do Tổng công ty ban
hành và quy chế hoạt động của Công ty Tài chính do Ngân hàng Nhà nước
ban hành. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước dưới sự chỉ đạo của Chính phủ đã
ban hành nhiều văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Công ty Tài
chính trong các tổng công ty Nhà nước [1].
2.1.3. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính
Tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính chịu sự điều chỉnh của
nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản,
Pháp luật về Thuế, Luật Đầu tư… nhưng trong phạm vi luận văn này chỉ đề
cập tới sự điều chỉnh của pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động của
Công ty Tài chính ở Việt Nam bao gồm:
- Thứ nhất, những quy định chung của pháp luật về Công ty
25
Tài chính.
Đây là những quy định khái quát nhất. Nội dung này cung cấp
những hiểu biết sơ lược về loại hình kinh doanh của công ty với các
quy định về khái niệm, các loại hình Công ty Tài chính, thời gian hoạt
động và các từ ngữ có liên quan.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Mục 1 của Thông tư số
06/2002/TT-NHNN, Công ty Tài chính tại Việt Nam chịu sự quản lý
của Ngân hàng Nhà nước, có thời hạn hoạt động không quá 50 năm.
[11, Điều 3]. Xét về hình thức thì Công ty Tài chính được tồn tại dưới
năm hình thức: Công ty Tài chính Nhà nước, Công ty Tài chính cổ
phần, Công ty Tài chính trực thuộc của Tổ chức tín dụng, Công ty Tài
chính liên doanh, Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài. Xét về nội
dung thì Công ty Tài chính được phân định thành Công ty Tài chính
tổng hợp và Công ty Tài chính chuyên ngành [11, Điều 2].
- Thứ hai, các quy định về tổ chức, thành lập giải thể, phá sản
Công ty Tài chính.
Bất kỳ một chủ thể kinh doanh nào muốn tồn tại và hoạt động
được cần phải có thủ tục khai sinh ra nó.Vì là một tổ chức kinh tế
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên các quy định về quy chế thành
lập, cấp giấy phép hoạt động, giải thể, phá sản, thanh lý của Công ty
Tài chính rất chặt chẽ và cụ thể.Trong đó quy định các điều kiện và
thủ tục khi Công ty Tài chính thực hiện việc thành lập, giải thể, phá
sản, thanh lý và trách nhiệm pháp lý của Công ty Tài chính trong
các tình huống này.
- Thứ ba, quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát
hoạt động.
Bất cứ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đều cần có các
26
quy định cụ thể về tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát hoạt
động của mình và Công ty Tài chính cũng không phải là một ngoại
lệ. Trong đó quy định về cơ cấu các cơ quan, các yêu cầu về nhân
sự và các biện pháp kiểm soát, hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
của Công ty Tài chính.
- Thứ tư, các quy định về hoạt động của Công ty Tài chính.
Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính cũng quy định về
các nghiệp vụ ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép thực
hiện, các hoạt động kinh doanh mà Công ty Tài chính được phép
tiến hành để thu lợi nhuận như:
- Hoạt động huy động vốn.
Theo đó Công ty Tài chính được phép huy động vốn từ các
nguồn: Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá
nhân; Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại
giấy tờ có giá khác để huy động vốn; Vay các tổ chức tài chính, tín
dụng trong,ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế; Tiếp nhận vốn
uỷ thác của Chính phủ,các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Hoạt động tín dụng.
 Công ty tài chính được cho vay dưới các hình thức
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
 Cho vay theo ủy thác của Chính Phủ, của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và
hợp đồng ủy thác
 Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay trả góp.
 Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác.
27
 Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết
khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối
với cá tổ chức, cá nhân.
 Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác được tái
chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
cho nhau.
 Bảo lãnh
Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài
chính của mình đối với người nhận bảo lãnh, Việc bảo lãnh của
Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58,
Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
 Mở tài khoản và ngân quỹ
 Mở tài khoản:
- Công ty Tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở và các Ngân hàng
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Nhà nước cho phép
- Công ty Tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp
hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 Các hoạt động khác
 Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức
tín dụng khác
 Đầu tư cho các dự án theo Hợp đồng
 Tham gia thị trường tiền tệ.
 Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
28
 Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy
tờ có giá cho các doanh nghiệp.
 Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực
liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
 Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền
tệ, đầu tư cho khách hàng.
 Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,
cho thuê tủ két, cầm đồ và dịch vụ khác.
 Các nghiệp vụ được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép
 Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp
giấy phép cho Công ty tài chính được thực hiện một số hoạt động
ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
 Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm ban hành quy định hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao
thanh toán và xem xét cho phép Công ty Tài chính có đủ điều kiện
thực hiện hoạt động này.
- Thứ năm, các quy định về chế độ tài chính, hạch toán, báo
cáo và quản lý nhà nước đối với Công ty Tài chính
Bên cạnh các quy định đảm bảo quyền tự chủ trong kinh
doanh Nhà nước còn ban hành các quy định pháp luật mang tính
hạn chế và kiểm soát rất chặt chẽ đó là các quy định về các hạn chế
để đảm bảo an toàn trong hoạt động của Công ty Tài chính. Bằng
việc phân cấp các cơ quan, bộ phận quản lý, Nhà nước sẽ có những
phương thức khác nhau để thanh kiểm tra các hoạt động của Công
ty Tài chính. Là một pháp nhân Việt Nam có chế độ hạch toán độc
29
lập các Công ty Tài chính cũng được pháp luật quy định về các chế
độ tài chính hạch toán và công khai báo cáo tài chính như các tổ
chức tín dụng khác [26, tr.18-23].
Như vậy nội dung pháp luật về Công ty Tài chính hiện nay khá đầy đủ và
chi tiết. Theo đó tạo nên một cơ sở pháp lý vững chắc cho các Công ty Tài chính
suốt quá trình từ thành lập, hoạt động kinh doanh tới khi chấm dứt hoạt động.
2.2. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam
2.2.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty
Tài chính
Công ty Tài chính là một trong những loại hình tổ chức tín dụng được
pháp luật thừa nhận và tồn tại ở Việt Nam đã hơn 20 năm (Từ pháp lệnh Ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng, Công ty Tài chính do Hội đồng Nhà nước ban hành
ngày 23/5/1990). Đó là kết quả sự đòi hỏi khách quan, đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế. Các văn bản pháp luật như Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định số
79/2002/NĐ- CP, Thông tư 06/2002/TT-NHNN, Nghị định số 81/2008/NĐ-CP
hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/2002/NĐ-CP và gần đây nhất là nghị định
số 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của Công ty Tài chính và Công ty Cho thuê
Tài chính đã quy định tương đối đầy đủ, chặt chẽ về thành lập, tổ chức, quản
trị, điều hành và hoạt động của Công ty Tài chính, đã tạo ra một hành lang
pháp lý an toàn cho các Công ty Tài chính đi vào hoạt động hiệu quả, khuyến
khích các Công ty Tài chính thành lập, làm đa dạng hoá các loại hình tín dụng
và đa dạng hoá các thành phần kinh tế ở nước ta.
Song sau 10 năm kể từ khi luật các tổ chức tín dụng được ban hành,
trong khi các Ngân hàng thương mại đã phát triển nhanh về số lượng, quy mô
và mạng lưới, thì Công ty Tài chính một chế định tài chính có hoạt động gần
giống ngân hàng (ngoại trừ không được làm dịch vụ thanh toán và chỉ được
nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm) vẫn còn khá hạn chế.
Formatted: Condensed by 0.2 pt
Formatted: Indent: Left: 0"
30
2.2.1.1. Quy định về thành lập Công ty Tài chính
Trước đây theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng, Công ty Tài chính của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 24/05/1990
thì quy trình thành lập một Công ty Tài chính ở nước ta gồm hai khâu tách
biệt: cấp giấy phép thành lập và cấp giấy phép hoạt động. Để đơn giản hoá
các thủ tục hành chính, tránh sự chồng chéo, phiền hà trong việc cấp giấy
phép thành lập, giấy phép hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trong đó có
Công ty Tài chính), Điều 21 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 quy
định “Ngân hàng Nhà nước là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấy phếp hoạt
động ngân hàng cho các tổ chức khác theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật” [8, Điều 21].
- Do tính phức tạp của các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh và sự cần
thiết phải bảo đảm an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng nên pháp luật
quy định các điều kiện về cấp giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ
chức tín dụng chặt chẽ hơn so với các quy định áp dụng cho các loại doanh
nghiệp khác. Việc thành lập các Công ty Tài chính được quy định rất cụ thể
trong Nghị định số 79/2002/NĐ- CP, Thông tư số 06/2002/TT- NHNN, Luật
Các Tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan. Theo đó một tổ chức muốn
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện:
- Tại địa bàn mà Công ty Tài chính xin hoạt động có nhu cầu về hoạt
động của Công ty Tài chính.
- Phải có đủ mức vốn pháp định theo quy định của chính phủ. Theo danh
mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Nghị định
số 141/2006/NĐ- CP ngày 22/11/2006 thì các Công ty Tài chính được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực
góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định là 300 tỷ (chậm
Formatted: Condensed by 0.1 pt
31
nhất vào ngày 31/12/2008) và 500 tỷ (chậm nhất vào ngày 31/12/2010).
- Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài
chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Người quản trị điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình
độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty Tài chính và quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của Nghị định 79/2002/NĐ- CP
- Có phương án kinh doanh khả thi.
Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong Công ty Tài chính
liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài phải được cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc
hoạt động của Công ty Tài chính và được cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam [11, Điều 7].
Tổ chức muốn thành lập Công ty Tài chính sau khi đã đáp ứng đủ các
điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp hồ sơ xin
cấp phép và lệ phí giấy phép tới Ngân hàng Nhà nước. Cụ thể theo hướng dẫn
quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện nghị
định 79/2002/NĐ- CP [11, Điều 8].
Để cụ thể hóa các quy định về điều kiện hoạt động của Công ty Tài
chính, Nghị định số 39/2014/NĐ-CP đã có những quy định rạch ròi về điều
kiện mà Công ty Tài chính cần phải đáp ứng để thực hiện các hoạt động:
Ngân hàng; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để
huy động vốn của tổ chức; vay vốn của Tổ chức tín dụng, Tổ chức Tài chính
trong nước và nước ngoài; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn; hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, hoạt
động bảo lãnh Ngân hàng; bao thanh toán; phát hành thẻ tín dụng và cho thuê
32
Tài chính [4, Điều 5- Điều 15].
Cần lưu ý về Điều khoản chuyển tiếp được quy định tại Điều 25 Nghị
định số 39/2014/NĐ-CP:
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, Công ty Tài chính, Công ty cho thuê Tài chính đã
thành lập và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các
hoạt động không được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn 18 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, Công ty Tài chính tổng hợp, Công ty Tài chính tín
dụng tiêu dùng, Công ty Cho thuê tài chính đã thành lập và hoạt
động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các hoạt động không
được thực hiện theo quy định của Nghị định này [4, Điều 25].
Sau khi Công ty Tài chính đã được cấp giấy phép, muốn tiến hành khai
trương hoạt động phải hoàn tất các thủ tục như: có điều lệ được Ngân hàng Nhà
nước chuẩn y, có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, có đủ vốn pháp định và
có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty Tài chính, phải đăng các
báo thông báo các nội dung chủ yếu về việc thành lập công ty…Công ty Tài
chính có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động nếu thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, khi:
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện
được cấp Giấy phép;
- Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
33
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm
trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động;
-Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để
bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
-Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng
nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể,
phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở
chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động [25, Điều 28].
Sau khi bị thu hồi Giấy phép, Công ty Tài chính phải chấm dứt ngay
mọi hoạt động đã ghi trong giấy phép.
Như vậy, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các Công
ty Tài chính ở Việt Nam được xác lập khá cơ bản và đầy đủ. Điều này đã tạo
cơ sở pháp lý tốt cho các công ty khi tiến hành hoạt động. Những điều kiện,
tiêu chuẩn pháp luật đã quy định khá chi tiết, nhiều quy định đáp ứng được
yêu cầu, đòi hỏi đối với loại hình kinh doanh này. Chẳng hạn như các quy
định về vốn pháp định, tiêu chuẩn đối với thành viên sáng lập, quản trị, điều
hành, biện pháp kiểm soát đặc biệt. Qua đó đã thể hiện sự quan tâm của nhà
nước phát triển loại hình tổ chức tín dụng này, làm phong phú thêm các loại
hình tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam.
Tuy nhiên, thực tế các quy định này của pháp luật nhiều lúc còn mang
tính hình thức với quá nhiều giấy tờ và các thủ tục phức tạp. Tại điểm a khoản
1 điều 8 Nghị định số 79/2002/NĐ- CP quy định về điều kiện được cấp giấy
phép thành lập Công ty Tài chính “phải có nhu cầu về hoạt động của Công ty
34
Tài chính trên địa bàn xin hoạt động” [2, Điều 8]. Đây là một quy định còn
cứng nhắc, vô hình chung hạn chế quyền tự chủ kinh doanh của các tổ chức
tín dụng. Đánh giá một địa bàn có nhu cầu hoạt động của Công ty Tài chính
hay không phụ thuộc vào sự phân tích thị trường và chiến lược kinh doanh
của mỗi công ty. Riêng đối với các cơ quan quản lý nhà nước (Ngân hàng
Nhà nước) cũng gặp khó khăn trong việc thẩm định cấp giấy phép, trong việc
xác định như thế nào là có nhu cầu hoạt động của Công ty Tài chính khi
không có những chuẩn mực cụ thể. Hay quy định “phải có phương án kinh
doanh khả thi” cũng rất mơ hồ, không có chuẩn mực, hướng dẫn cụ thể để có
thể xác định như thế nào là khả thi. Từ đó dẫn đến tình trạng thẩm định không
đạt kết quả cao, tuỳ tiện trong việc cấp giấy phép.
2.2.1.2. Quy định về phá sản, giải thể và thanh lý Công ty Tài chính
Nếu thành lập Công ty Tài chính là một thủ tục bắt buộc hình thành nên
chủ thể mới thì giải thể, phá sản, thanh lý là nhằm chấm dứt tư cách pháp
nhân của Công ty Tài chính với những điều kiện và hệ quả khác nhau. Theo
quy định tại Điều 37 của Nghị định số 79/2002/NĐ- CP thì việc phá sản, giải
thể, thanh lý Công ty Tài chính được thực hiện theo các quy định của Luật các
tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước [2, Điều 37].
Phá sản Công ty Tài chính
Là một doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam do vậy khi
Công ty Tài chính lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì
theo quy định của Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 1997, sau khi Ngân
hàng Nhà nước đã có văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng
các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Tổ chức tín dụng mà Tổ chức
tín dụng đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì có thể bị toà án mở
thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
[22, Điều 98]. Các tài sản thanh lý cũng được giải quyết theo quy định của
35
Luật Phá sản.
Giải thể Công ty Tài chính
Giải thể một Công ty Tài chính cũng giống như giải thể một Tổ chức
tín dụng, đó là việc chấm dứt sự tồn tại, xoá tên tổ chức tín dụng đó trong sổ
đăng ký kinh doanh. Theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì
việc giải thể của Tổ chức tín dụng được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được
ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Khi hết thời hạn hoạt động mà Tổ chức tín dụng không xin gia hạn
hoặc xin gia hạn mà không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Bị thu hồi giấy phép hoạt động [22, Điều 99].
Công ty Tài chính giải thể phải tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám
sát của Ngân hàng Nhà nước. Mọi chi phí liên quan đến thanh lý do Công ty
Tài chính chịu trách nhiệm.
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách
quan, nó tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng đối với tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó muốn tồn tại được các doanh
nghiệp vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh nhau một cách mạnh mẽ. Điều
này mang lại cơ hội phát triển rất lớn cho các doanh nghiệp có vốn, sự quản
lý, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Song lại là sự đào thải vô cùng khắc nghiệt
với các doanh nghiệp yếu kém, không có sức cạnh tranh trên thị trường. Công
ty Tài chính cũng không nằm ngoài quy luật đào thải này. Do đặc thù các hoạt
động tín dụng ngân hàng có độ rủi ro rất lớn và có ảnh hưởng dây chuyền, để
đảm bảo lợi ích của khách hàng và của nền kinh tế, ngoài các biện pháp bảo
đảm an toàn, hạn chế rủi ro Nhà nước phải áp dụng cơ chế kiểm soát để hạn
chế tới mức thấp nhất tình trạng phá sản của các tổ chức tín dụng. Khi lâm
vào trạng chuẩn bị phá sản, các công ty này sẽ được áp dụng biện pháp kiểm
36
soát đặc biệt. Mục đích chủ yếu của chế độ kiểm soát đặc biệt với Công ty Tài
chính là nhằm giúp đỡ cho Công ty Tài chính đang gặp khó khăn về thanh
toán, chi trả vượt qua được khó khăn tài chính đó, bảo vệ sự an toàn cho Công
ty Tài chính và cho cả hệ thống tín dụng. Trong một thời gian cho phép
(thường khoảng 2 năm) các Công ty Tài chính cùng sự giúp đỡ của Ngân
hàng Nhà nước sẽ đề ra các biện pháp cần thiết để khắc phục khó khăn, khôi
phục hoạt động bình thường. Trong trường hợp xấu nhất, khi mọi biện pháp
khắc phục đều không hiệu quả thì Công ty Tài chính sẽ bị toà án mở thủ tục
yêu cầu tuyên bố phá sản theo Luật phá sản, chấm dứt sự tồn tại của công ty.
Từ thực tế trên chúng ta có thể thấy, các cơ sở pháp lý để Công ty Tài
chính thành lập và hoạt động đã có từ những năm 1990, được bổ sung quy
định đã cụ thể và rõ ràng trong Nghị định số 79/2002/NĐ- CP, song cho tới
nay số lượng và hiệu quả hoạt động của các Công ty Tài chính còn mờ nhạt
chưa phát huy được hiệu quả vai trò của mình trong nền kinh tế. Trong một
thị trường tiềm năng, có tốc độ phát triển kinh tế lớn thứ hai thế giới và tỷ lệ
người dân tiếp xúc với các dịch vụ tài chính ngân hàng còn thấp (khoảng dưới
10%) như nước ta, đòi hỏi cần phải có đa dạng hơn nữa các loại hình Công ty
Tài chính, từ đó mới đáp ứng tốt hơn được các nhu cầu về vốn và nhất là khai
thác được lĩnh vực tài chính tiêu dùng hiện còn bị bỏ ngỏ trong hoạt động của
các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của
Công ty Tài chính
2.2.2.1. Tổ chức của Công ty Tài chính
Tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động, loại hình tổ chức hoạt động
mà pháp luật quy định cơ cấu tổ chức của các Công ty Tài chính. Đối với
những Công ty Tài chính có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng thì cơ cấu tổ
chức bao gồm hội sở chính và đơn vị trực thuộc. Trong đó hội sở chính là cơ
37
quan quản lý và chỉ đạo hoạt động của toàn hệ thống, đồng thời trực tiếp thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc là các sở giao dịch, các
chi nhánh, văn phòng đại diện được lập ở những nơi có nhu cầu hoạt động kể
cả ở nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Bộ máy giúp việc
tại hội sở chính, chi nhánh của Công ty Tài chính bao gồm: Văn phòng, các
phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch. Công ty Tài
chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán
và tư vấn theo quy định của pháp luật.
Tại Quyết định số 24/2003/QĐ- NHNN ngày 7/01/2003 Ban hành quy
định về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty Tài chính gồm nhiều nội
dung, trong đó có các điều kiện về thời gian hoạt động tối thiểu là 2 năm kể từ
ngày đi vào hoạt động và điều kiện về hoạt động kinh doanh có lãi là trong 2
năm gần nhất [12, Điều 4]. Những điều kiện này đối với các công ty mới
hthành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn là rất khó. Do vậy, Quyết
định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 09/01/2008 quy định về việc mở và và
chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng
phi Ngân hàng đã rút ngắn điều kiện về thời gian hoạt động của Công ty Tài
chính mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện là 01 năm. Riêng đối với Chi nhánh,
Văn phòng đại diện ở nước ngoài thì Công ty Tài chính phải đáp ứng điều
kiện có thời gian hoạt động tối thiếu là 03 năm. [17, Điều 4, Điều 11].
2.2.2.2. Quản trị, điều hành và kiểm soát Công ty Tài chính
Song song với bộ máy, cơ cấu tổ chức, việc quản trị, điều hành, kiểm
soát của các Công ty Tài chính cũng được quy định cụ thể và chặt chẽ tại
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP; Thông tư số 06/2002/TT-NHNN và chịu sự
38
chi phối của các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư… Theo đó, Công
ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép có Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
- Trong Công ty Tài chính, Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao
nhất, gồm tối thiểu là 3 thành viên và không quá 11 thành viên có chức năng
quản trị công ty theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật. Các thành viên của Hội đồng quản trị phải là những người
có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng-tài chính.
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty,
giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra,
kiểm toán nội bộ của công ty. Ban kiểm soát có số thành viên tối hiểu là 3 người,
phải là những người có bằng đại học về tài chính, có đạo đức nghề nghiệp.
- Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Tổng
Giám đốc (Giám đốc) phải có trình độ đại học trở lên về chuyên nghành kinh
tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành và phải cư trú ở Việt Nam trong
thời gian đương nhiệm.
Hiện nay, vì các Công ty Tài chính đã được thành lập ở Việt Nam đều có
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty, và tuỳ thuộc quy mô hoạt động
mà cơ cấu các bộ phận này ở các công ty là khác nhau. Có thể nói, pháp luật quy
định về việc phân công các bộ phận lãnh đạo, quản lý Công ty Tài chính khá cụ
thể, rõ ràng. Tương tự các tổ chức tín dụng khác, các công ty này đều nằm dưới
sự quản lý điều hành của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Ban
Kiểm soát. Mỗi bộ phận có các chức năng, nhiệm vụ riêng, tránh sự chồng chéo,
tạo điều kiện cho các phòng, ban thực hiện tốt công việc của mình. Ngoài những
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam

More Related Content

What's hot

ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
PinkHandmade
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt NamLuận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải rất hay
Đề tài  Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải  rất hayĐề tài  Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải  rất hay
Đề tài Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải rất hay
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-coxanh88
 
Đề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOT
Đề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOTĐề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOT
Đề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty InĐề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thấtLuận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...
Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...
Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...
Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...
Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOT
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOTLuận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOT
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Trần Đức Anh
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
 

What's hot (19)

ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt NamLuận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc ...
 
Dieule23 4-2011
Dieule23 4-2011Dieule23 4-2011
Dieule23 4-2011
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
 
Đề tài Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải rất hay
Đề tài  Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải  rất hayĐề tài  Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải  rất hay
Đề tài Chiến lược kinh doanh cho đại lý hàng hải rất hay
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
 
Đề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOT
Đề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOTĐề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOT
Đề tài: Kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả bán hàng, HOT
 
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty InĐề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
 
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thấtLuận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty Tân Việt Cường, 9đ
 
Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...
Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...
Luận văn: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thi...
 
A0003
A0003A0003
A0003
 
Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...
Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...
Luận án: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị tr...
 
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOT
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOTLuận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOT
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải, HOT
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
 

Similar to Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAMPHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Pháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAY
Pháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAYPháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAY
Pháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giản
Luận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giảnLuận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giản
Luận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt LạnhĐề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
Viện Quản Trị Ptdn
 
hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ...
 hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ... hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ...
hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ...
hieu anh
 
Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...
Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...
Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
hieu anh
 
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
jackjohn45
 

Similar to Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam (20)

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAMPHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
 
Pháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAY
Pháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAYPháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAY
Pháp Luật Về Hoạt Động Của Các Công Ty Tài Chính, HAY
 
Luận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giản
Luận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giảnLuận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giản
Luận án: Xây dựng chế định pháp luật về công ty hợp vốn đơn giản
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
 
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
 
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt LạnhĐề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
 
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
 
hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ...
 hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ... hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ...
hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thực phẩm ...
 
Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...
Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...
Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ...
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và ...
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 

More from hieu anh

xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Namxây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
hieu anh
 
Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...
Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...
Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...
hieu anh
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...
hieu anh
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
 Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
hieu anh
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEEN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEENXÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEEN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEEN
hieu anh
 
Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph...
 Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph... Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph...
Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph...
hieu anh
 
Xây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Xây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải PhòngXây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Xây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải Phòng
hieu anh
 
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH....MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
hieu anh
 
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
hieu anh
 
Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...
Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...
Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...
hieu anh
 
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
hieu anh
 
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
 Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô... Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
hieu anh
 
Nhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên Matlab
Nhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên MatlabNhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên Matlab
Nhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên Matlab
hieu anh
 
xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...
xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...
xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...
hieu anh
 
phân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạng
phân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạngphân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạng
phân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạng
hieu anh
 
Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội
Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội
Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội
hieu anh
 
Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ...
 Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ... Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ...
Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ...
hieu anh
 
mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t...
 mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t... mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t...
mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t...
hieu anh
 
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...
hieu anh
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
hieu anh
 

More from hieu anh (20)

xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Namxây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
 
Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...
Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...
Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi ...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng (stress) trong công việc của nhân viên...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
 Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEEN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEENXÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEEN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CAFÉ SỨC KHỎE CHO CÔNG TY TNHH B.QUEEN
 
Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph...
 Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph... Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph...
Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự khối vận hành tại Công ty TNHH Minh Ph...
 
Xây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Xây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải PhòngXây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Xây dựng phần mềm quản lý thông tin nhân sự trường Đại học Dân lập Hải Phòng
 
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH....MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
 
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
 
Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...
Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...
Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại ...
 
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
Đánh giá mức độ hài lòng của hành khách tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn N...
 
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
 Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô... Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
 
Nhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên Matlab
Nhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên MatlabNhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên Matlab
Nhận dạng mặt người bằng thuật toán PCA trên Matlab
 
xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...
xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...
xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm cho công ty tnhh phương thanh đến năm ...
 
phân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạng
phân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạngphân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạng
phân tích và thiết kế quản lý website bán hàng thiết bị máy tính qua mạng
 
Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội
Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội
Chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Công Đoàn Hà Nội
 
Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ...
 Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ... Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ...
Thực trạng công tác quản lí chấm công hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mạ...
 
mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t...
 mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t... mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t...
mô hình quản lý công trình thể thao câu lạc bộ bóng đá - trung tâm thể dục t...
 
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư, từ thực ...
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 

Recently uploaded

SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (18)

SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 

Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THU HƯƠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THU HƯƠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ANH SƠN Formatted: Font: 7 pt Formatted: Font: 32 pt Formatted: Font: 14 pt
  • 3. 4 HÀ NỘI - 2014 Formatted: Font: 14 pt
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thu Hương
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH ......................................................................................5 1.1. Khái niệm Công ty Tài chính...........................................................5 1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính .........................................................5 1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính.........................................................9 1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính.............................................. 15 1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính ............................................................. 15 1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính..................................................... 16 1.3. Các loại hình Công ty Tài chính .................................................... 17 Kết luận chương 1 ...................................................................................... 21 Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................... 22 2.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật Công ty Tài chính ở Việt Nam......................................................................................... 22 2.1.1. Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính........................................ 22 2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam........ 23 2.1.3. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính.......................................... 24 2.2. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam.............. 29 2.2.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài chính................................................................................................. 29 Formatted: Font: Not Bold Formatted: Justified, Indent: Left: 0", Hanging: 0.58", Right: 0.39", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li, No widow/orphan control Field Code Changed Formatted: Font: 14 pt Formatted ... [1] Field Code Changed Formatted ... [2] Field Code Changed Formatted ... [3] Field Code Changed Formatted ... [4] Field Code Changed Formatted ... [5] Field Code Changed Formatted ... [6] Field Code Changed Formatted ... [7] Field Code Changed Formatted ... [8] Field Code Changed Formatted ... [9] Field Code Changed Formatted ... [10] Formatted ... [11] Field Code Changed Formatted ... [12] Field Code Changed Formatted ... [13] Field Code Changed Formatted ... [14] Field Code Changed Formatted ... [15] Field Code Changed Formatted ... [16] Field Code Changed Formatted ... [17]
  • 6. 4 2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty Tài chính ...................................................................................... 36 2.2.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính................... 40 2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo.......................... 52 2.3. Thực trạng về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam ........... 55 2.3.1. Lợi thế của Công ty Tài chính........................................................... 55 2.3.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam.................. 5857 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 70 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ........................................ 71 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính.... 71 3.2. Xu hướng phát triển các Công ty Tài chính.................................. 72 3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính...... 78 3.3.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động .......................... 78 3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính.............................................. 79 3.3.3. Hoạt động huy động vốn................................................................... 79 3.3.4. Hoạt động cho vay............................................................................ 80 3.3.5. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.......................................................................................... 82 Kết luận chương 3 ...................................................................................... 87 KẾT LUẬN................................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Field Code Changed ... [18] Formatted ... [19] Field Code Changed ... [20] Field Code Changed ... [21] Formatted ... [22] Field Code Changed ... [23] Field Code Changed ... [24] Formatted ... [25] Field Code Changed ... [26] Field Code Changed ... [27] Formatted ... [28] Field Code Changed ... [29] Field Code Changed ... [30] Formatted ... [31] Field Code Changed ... [32] Field Code Changed ... [33] Formatted ... [34] Field Code Changed ... [35] Field Code Changed ... [36] Formatted ... [37] Field Code Changed ... [38] Field Code Changed ... [39] Formatted ... [40] Field Code Changed ... [41] Formatted ... [42] Field Code Changed ... [43] Field Code Changed ... [44] Formatted ... [45] Field Code Changed ... [46] Field Code Changed ... [47] Formatted ... [48] Field Code Changed ... [49] Field Code Changed ... [50] Formatted ... [51] Field Code Changed ... [52] Field Code Changed ... [53] Formatted ... [54] Field Code Changed ... [55] Field Code Changed ... [56] Formatted ... [57] Field Code Changed ... [58] Field Code Changed ... [59] Formatted ... [60] Field Code Changed ... [61] Field Code Changed ... [62] Formatted ... [63] Field Code Changed ... [64] Field Code Changed ... [65] Formatted ... [66] Field Code Changed ... [67] Field Code Changed ... [68] Formatted ... [69] Field Code Changed ... [70] Field Code Changed ... [71] Formatted ... [72] Field Code Changed ... [73] Formatted ... [74]
  • 7. 4 Chương 1: NHỮNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH...................................................................5 1.1. Khái niệm Công ty Tài chính.........................................................5 1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính .......................................................5 1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính.......................................................9 1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính............................................ 15 1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính ........................................................... 15 1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính................................................... 16 1.3. Các loại hình Công ty Tài chính .................................................. 17 Kết luận chương 1....................................................................................... 21 Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................. 22 2.1. Thực trạng về hoạt động Những vấn đề lý luận về pháp luật của của Công ty Tài chính ở Việt nam................................... 22 2.1.1. Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính...................................... 22 2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam...... 23 2.1.3. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính........................................ 24 2.2. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam............ 29 2.2.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài chính......................................................................................... 29 2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty Tài chính ........................................................................... 36
  • 8. 2.2.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính................. 40 2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo........................ 52 2.3. Vấn đề áp dụng pháp luật của các Thực trạng hoạt động của Công ty Tàichínhở ViệtNam........................................................... 55 2.3.1. Lợi thế của Công ty Tài chính......................................................... 55 2.3.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam .................... 58 Kết luận chương 2....................................................................................... 70 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.......................................... 71 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính....... 71 3.2. Xu hướng phát triển các Công ty Tài chính................................ 72 3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính...... 78 3.3.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động......................... 78 3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính ............................................ 79 3.3.3. Hoạt động huy động vốn................................................................. 79 3.3.4. Hoạt động cho vay.......................................................................... 80 3.3.5. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.................................................................................. 82 Kết luận chương 3....................................................................................... 87 KẾT LUẬN................................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới, trong sự phát triển vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn trong việc phân phối hiệu quả các nguồn lực kinh tế từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của cả hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài chính nói riêng. Tài chính- ngân hàng trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng chứa không ít rủi ro. Thị trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện của nước ta thu hút được rất nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư, hình thành nên làn sóng các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các Doanh nghiệp, Công ty xin thành lập các trung gian tài chính. Bên cạnh các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm…, Công ty Tài chính là một định chế tài chính được rất nhiều các tổng công ty trong nước và các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới quan tâm đầu tư và xin thành lập. Vậy Công ty Tài chính là gì? Cơ cấu tổ chức hoạt động được vận hành của Công ty Tài chính theo Pháp luật Việt Nam có gì đặc thù? Những quy định nào cần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện pháp luật, góp phần với sự phát triển lớn mạnh và bền vững của các Công ty Tài chính và cả nền kinh tế Việt Nam? Luật Các tổ chức tín dụng cũng đề cập nhưng với tư cách là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng và quy định rất chung chung về hoạt động của Công ty Tài chính. Nghị định số 79/2002/NĐ-CP về “tổ chức và Formatted: Level 1
  • 10. 2 hoạt động của Công ty tài chính” được Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 và đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư 06/2002/TT-NHNN ngày 23/12/2002 của Ngân hàng Nhà nước, Nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP là một bước ngoặt để các Công ty Tài chính phần nào đủ sức cạnh tranh với khối chính ngân hàng. Gần đây nhất, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của Công ty Tài chính và Công ty cho thuê Tài chính ngày 07/05/2014 có hiệu lực kể từ ngày 25/06/2014 thay thể Nghị định 79/2002/NĐ-CP đã có những quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về các hoạt động của Công ty Tài chính đề phù hợp với Pháp luật và tình hình phát triển của nước ta. Tuy nhiên, mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam còn mới mẻ sơ khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Có thể nói, văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về Công ty Tài chính có giá trị pháp lý không cao, đồng thời những quy định trong các văn bản pháp luật về Công ty Tài chính vẫn chưa thật sự linh hoạt, phù hợp với thực tiễn kinh, thiếu những văn bản pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã không còn phù hợp. Những bất cập, vướng mắc này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, an toàn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc giúp hoạt động của các Công ty Tài chính diễn ra an toàn, hiệu quả. Việc chọn đề tài "Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng góp vào sự hoạt động có hiệu quả của các Công ty Tài chính. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận Pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam, đồng thời xem xét, đánh giá về Formatted: Line spacing: Multiple 1.47 li
  • 11. 3 thực trạng hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam, chúng tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất pháp luật của các Công ty Tài chính, từ đó làm tiền đề cho việc bổ sung, hoàn thiện pháp luật hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ thể sau: - Nghiên cứu có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động của Công ty Tài chính. - Nghiên cứu thực trạng pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam, về mô hình tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát cũng như thực tiễn hoạt động, áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính ở Việt Nam - Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện hơn nữa mô hình Công ty Tài chính, kiến nghị hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam để phù hợp hơn với tình hình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Mô hình hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam còn mới mẻ sơ khai chưa có môi trường pháp lý và định hướng rõ ràng. Thiếu những văn bản pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã không còn phù hợp. Với thực tế phát triển nền kinh tế và thị trường tài chính cùng với việc tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì các Công ty Tài chính đều mong muốn có một hành lang pháp lý rộng rãi sát với thực tiễn trong nước và quốc tế hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật quốc gia về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam và đề xuất những giải pháp được đưa ra có tác dụng khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. Formatted: Expanded by 0.2 pt
  • 12. 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp luật điều chỉnh phương thức hoạt động của các Công ty Tài chính, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn đề về pháp lý liên quan đến Công ty Tài chính ở Việt Nam, mà chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận mô hình hoạt động, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, diễn giải, suy diễn lôgic... 76. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của công ty ở Việt Nam. Formatted: Level 1 Formatted: Level 1 Formatted: Level 1 Formatted: Indent: Left: 0.5", Hanging: 1"
  • 13. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀNHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm Công ty Tài chính 1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính Trên thế giới, thuật ngữ “Công ty Tài chính” không còn gì mới lạ, các nhà tư bản đã quá quen với các hoạt động, cũng như vai trò của nó trên thị trường tài chính, tiền tệ. Công ty Tài chính cùng các trung gian tài chính khác có tầm quan trọng rất lớn và được coi như là xương sống của nền kinh tế. Có thể khẳng định rằng Công ty Tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính làm cho hệ thống tài chính trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt và hoàn chỉnh hơn. Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất cứ nền kinh tế nào luôn xuất hiện tình trạng trong cùng một thời điểm, xã hội tồn tại người thừa vốn và người thiếu vốn hoặc kinh doanh không hiệu quả bằng mang vốn cho người khác vay. Trong khi người có vốn nhàn rỗi không có khả năng sản xuất, kinh doanh thì người thiếu vốn lại rất mong muốn được đầu tư kinh doanh mà tình trạng tài chính không cho phép. Tuy ở hai đầu thái cực song họ gặp nhau ở một điểm đó là cùng hướng tới sự phát triển quy mô vốn và thu được lợi ích tối đa từ những gì mình nắm giữ. Theo các quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá, mối quan hệ cung cầu về vốn nảy sinh giữa người cho vay (người thừa vốn) và người đi vay (người thiếu vốn). Sự dịch chuyển ban đầu có tính tự phát diễn ra trực tiếp giữa hai bên do vậy hiệu quả không cao, tốn kém cả về chi phí và thời gian. Thêm vào đó sự thiếu chuyên nghiệp dễ dẫn tới rủi ro cho người có vốn cho vay. Thực tế đòi hỏi một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người đi vay. Từ yêu cầu khách quan này các trung gian tài chính đã được sinh ra, hoạt động có tổ
  • 14. 6 chức, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nó bao gồm các tổ chức nhận tiền gửi (như: ngân hàng, Công ty Tài chính, quỹ tín dụng nhân dân...), các công ty bảo hiểm, các công ty đầu tư, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí... Với chức năng luân chuyển và điều tiết lượng vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, các trung gian tài chính đã góp phần khơi thông dòng chảy, giúp nền kinh tế vận động nhịp nhàng và có hiệu quả cao hơn. Trong các trung gian tài chính các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng với chức năng cơ bản là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay. Các tổ chức này sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền và tính lãi cao hơn đối với khách hàng cho vay tiền. Khoản chênh lệch giữa hai loại lãi suất này được sử dụng một phần để bù đắp chi phí hoạt động của các tổ chức, phần còn lại là lợi nhuận. Có thể nói sự ra đời của các trung gian tài chính, trong đó có Công ty Tài chính là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại và hoạt động tuân theo các quy luật của nền kinh tế với chức năng luân chuyển và điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ở Việt Nam, so với hệ thống Ngân hàng thì Công ty Tài chính là một hình thức trung gian tài chính khá mới mẻ. Sự ra đời hệ thống ngân hàng tại Việt Nam được đánh dấu bằng sắc lệnh số 15/SL ngày 06/5/1951 do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ký. Kể từ khi thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, tới nay hệ thống Ngân hàng đã được phân chia thành Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý điều tiết nền kinh tế tiền tệ và các Ngân hàng chuyên doanh khác. Trong khi đó, Công ty Tài chính chỉ mới được chính thức thừa nhận thông qua Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 24/5/1990. Theo đó “Công ty Tài chính, công ty quốc doanh hoặc cổ phần hoạt động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hóa dịch vụ Formatted: Expanded by 0.2 pt
  • 15. 7 bằng nguồn vốn của mình hoặc vay trong dân cư” [8, Điều 1]. Cũng giống Công ty Tài chính của các nước trên thế giới, Công ty Tài chính ở Việt Nam cũng được hình thành dưới tác động của điều kiện kinh tế thị trường. Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986) đã mở ra hướng đi mới cho toàn nền kinh tế nước ta; chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,đa dạng hóa các hình thức sở hữu và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Từ đó một trong những vấn đề mới nảy sinh là sự gia tăng quá trình điều tiết lượng vốn tiền tệ từ khu vực phi sản xuất vào khu vực sản xuất cũng như giữa các khu vực sản xuất với nhau. Những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho thấy mức độ khát vốn nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô, hình thức, thành phần đều thiếu vốn. Nhu cầu điều tiết vốn trên thị trường làm nảy sinh hàng loạt các quỹ tín dụng với rất nhiều điểm tương đồng với Công ty Tài chính là huy động tiền gửi trong dân cư và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ. Ở thời điểm này cũng đã xuất hiện các tổ chức “hụi” (miền Nam) “họ” (miền Bắc) tồn tại bất hợp pháp, song đã thu hút đông đảo người dân tham gia với lượng vốn lên tới hàng tỷ đồng bởi các tổ chức này đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của họ. Sự tồn tại của các tổ chức này tuy là một hiện tượng khách quan nhưng do tự phát, không có sự quản lý của Nhà nước nên đã gây nên nhiều bất ổn và lộn xộn trong nền kinh tế. Đến những năm 90 của thế kỷ XX hầu hết các quỹ tín dụng, hụi, họ đều bị đổ vỡ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nền tài chính-ngân hàng sau cú sốc lớn đó cần được tổ chức và quản lý lại một cách chặt chẽ. Bên cạnh các ngân hàng, các Công ty Tài chính ra đời là trung gian tài chính tích cực giúp lưu thông nguồn vốn một cách nhanh
  • 16. 8 chóng, hiệu quả. Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong nước và quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các tổ chức tín dụng quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các tổ chức tín dụng 2010ngày 12/12/1997 Công ty Tài chính chưa được định nghĩa đầy đủ, song được xếp vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. [ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm Công ty Tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tiếp đó để cụ thể hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của Công ty Tài chính, năm 2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính (Nghị định số 79/2002/NĐ-CP). Theo đó, Công ty Tài chính đã được định nghĩa đầy đủ tại Điều 2 của Nghị định này: Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm [2, Điều 2]. Formatted: Font: Not Bold
  • 17. 9 Như vậy, Công ty Tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty Tài chính được thực hiện chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của các tầng lớp dân cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác trong xã hội để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các Công ty Tài chính cũng có thể cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ hạn chế trong một phạm vi hẹp và không được xem là những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của một Công ty Tài chính. 1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng ở mỗi quốc gia do nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận lại có vị trí và vai trò khác nhau. Ở nước ta hiện nay hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Theo pháp luật hiện hành quy định thì các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay gồm: - Ngân hàng thương mại; - Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác, ngân hàng chính sách; - Qũy tín dụng nhân dân; - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Trong đó có Công ty Tài chính và công ty cho thuê tài chính) [25, Điều 6]. Tuy các Công ty Tài chính được thành lập dưới các hình thức khác nhau với tên gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng các Công ty Tài chính đều nằm trong hệ thống tổ chức tín dụng. Công ty Tài chính mang đầy đủ các đặc trưng của một tổ chức tín dụng nói chung thể hiện ở các điểm sau: - Thứ nhất, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ.
  • 18. 10 Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ. Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa tổ chức tín dụng nói chung và Công ty Tài chính nói riêng với các doanh nghiệp khác. Do các chức năng của mình, tiền tệ là một sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm với thị trường hơn bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào khác. Mọi biến động của nền kinh tế ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá trị đồng tiền và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Chính vì các hoạt động của Công ty Tài chính cũng bị biến động theo,thiếu tính ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi ro rất lớn. - Thứ hai, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, kể cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không thường xuyên như các công ty bảo hiểm,công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của các Công ty Tài chính. Các hoạt động ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép thực hiện phần lớn là các hoạt động kinh doanh có các quan hệ kinh doanh kéo dài (có thời hạn trên một năm) vì thế chúng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi một Công ty Tài chính cho vay không thu hồi được vốn dẫn tới tình trạng không thể thanh toán cho khách hàng khi đến hạn. Điều này có thể gây tâm lý hoang mang cho không chỉ khách hàng của Công ty Tài
  • 19. 11 chính đó mà cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện tượng khách hàng đồng loạt tới các tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các tổ chức tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trả…gây ra sự mất ổn định cho cả nền kinh tế. - Thứ ba, Công ty Tài chính là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng. Theo phân cấp quản lý của Nhà nước, các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực nào sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ, ban, ngành chuyên trách lĩnh vực ấy. Các tổ chức tín dụng và các hoạt đông ngân hàng trong nền kinh tế chịu sự quản lý của của Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng là dấu hiệu nhận dạng tổ chức kinh tế là Công ty Tài chính. Tuỳ thuộc vào các đặc thù trong hoạt động kinh doanh, tính chất sở hữu của từng Công ty Tài chính Nhà nước có các quy định pháp luật riêng cho từng loại hình Công ty Tài chính. Tuy vậy, Công ty Tài chính có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có thể nhận biết, phân biệt chúng với các loại hình tổ chức tín dụng khác. Sự phân biệt này là cần thiết và quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tín dụng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Do đó phạm vi hoạt động mà pháp luật quy định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng cần rõ ràng để tránh sự chồng chéo, khiến cho hiệu quả mà chúng mang lại cho nền kinh tế bị giảm sút. Sự phân biệt ranh giới, phạm vi hoạt động nghiệp vụ của từng loại hình tổ chức tín dụng cũng giúp Nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý, có các biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Từ đó đảm bảo cho một hệ thống tài chính lành mạnh, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường non trẻ ở nước ta hiện nay. Có thể phân biệt Công ty Tài chính với các loại hình tổ chức tín dụng hiện hành khác ở nước ta hiện nay bởi các đặc trưng cơ bản sau: - Thứ nhất, trên thực tế các Công ty tài chính không nhận tiền
  • 20. 12 gửi của của tổ chức, cá nhân trong xã hội với thời gian ngắn hạn hoặc không kỳ hạn và dưới hình thức mở tài khoản. Nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng của Công ty tài chính chủ yếu là vốn tự có hoặc vốn huy động thông qua phát hành các công vụ nợ dài hạn hoặc vay từ các tổ chức khác. - Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt Tổ chức tín dụng là ngân hàng với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi không kỳ hạn và dịch vụ thanh toán.Với tính chất là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Công ty Tài chính được pháp luật quy định phạm vi thực hiện các giao dịch ngân hàng hẹp hơn so với Tổ chức tín dụng là ngân hàng. Trong khi Công ty Tài chính chỉ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như nội dung kinh doanh thường xuyên thì các Tổ chức tín dụng là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được huy động vốn bằng tất cả các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm... trong khi đó tổ chức tín dụng là Công ty Tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm. Công ty Tài chính cũng không được thực hiện dịch vụ thanh toán như Ngân hàng. Nghĩa là không được phép cung ứng các phương tiện thanh toán, không được thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, không được thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ... - Thứ hai, hình thức cấp tín dụng. Mỗi loại hình tổ chức tín dụng khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng đều có những đặc trưng riêng. Các tổ chức tín dụng là Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi thực hiện hoạt
  • 21. 13 động cấp tín dụng thì hình thức cấp tín dụng là không giống nhau. Ngay trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các hình thức thực hiện hoạt động cấp tín dụng cũng khác nhau. Công ty cho thuê tài chính thực hiện cấp tín dụng thông qua phương thức cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Các hoạt động này thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Trong khi đó, Công ty Tài chính cấp tín dụng dưới hình thức các khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay tiêu dùng bằng hình thức chi vay mua trả góp…Những khoản tín dụng này đươc Công ty Tài chính cấp cho những khách hàng của mình thông qua các hợp đồng tín dụng. Thứ ba, về mức vốn pháp định Công ty Tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp định của Công ty Tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức Tín dụng ngày 22/11/2006 (Nghị định 141/2006/NĐ-CP), Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định này có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Thứ tư, về loại hình hoạt động Nghị định số 79/2002/NĐ-CP phân chia Công ty Tài chính thành các loại: Công ty Tài chính nhà nước, Công ty Tài chính cổ phần, Công ty Tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài. Thứ năm, Thời hạn hoạt động
  • 22. 14 Theo quy định tại Thông tư số 06/2002/TT-NHNN ngày 23/12/2002 thì thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời gian hoạt động của các Ngân hàng thương mại thì không hạn chế [30, tr.2]. Thứ sáu, Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại Xét ở khía cạnh nào đó, các Công ty Tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và Công ty Tài chính nước ngoài mới được thành lập Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập Công ty Tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì Công ty Tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các Công ty Tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn. Một trong những hạn chế của các Công ty Tài chính so với các tổ chức ngân hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các Công ty Tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán,
  • 23. 15 thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp Công ty Tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại. Như vậy, có thể thấy lợi ích của Công ty Tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một Công ty Tài chính. Công ty Tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, Công ty Tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ Công ty Tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn. [30, tr.3]. Thứ bảy, mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của Công ty tài chính ở mức độ không sâu như đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Điều đó đã có cơ hội cho Công ty tài chính linh hoạt hơn trong hoạt động của mình. Tóm lại, do nhu cầu của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành của nhiều loại hình tổ chức tín dụng với tên gọi, phạm vi và mục tiêu hoạt động khác nhau. Mỗi loại hình đều được pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động rõ ràng, tránh sự chồng chéo, tạo nên một hệ thống tín dụng thống nhất, giúp Nhà nước kiểm soát có hiệu quả các hoạt động tài chính và các hoạt động kinh tế xã hội. 1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính 1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính Công ty Tài chính là một loại hình trung gian tài chính. Cùng với các loại hình trung gian tài chính khác tạo nên kênh dẫn vốn gián tiếp (hay kênh Formatted: Expanded by 0.2 pt
  • 24. 16 tài chính gián tiếp) có chức năng dẫn vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn bằng cách tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi lại rồi cho vay. Kênh tài chính gián tiếp lại kết hợp với kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường tài chính) tạo nên một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đến lượt nó, khâu tài chính này lại kết hợp với 3 khâu tài chính cơ bản là tài chính công, tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình để tạo nên một hệ thống tài chính hoàn bị. Như vậy, Công ty Tài chính là một bộ phận để cấu thành của hệ thống tài chính của một quốc gia. Hoạt động của các Công ty Tài chính đồng thời còn góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, có thể thấy, khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của trung gian tài chính càng quan trọng. Bên cạnh các trung gian tài chính khác, Công ty Tài chính cũng góp phần tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân... 1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính Một là, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế. Nó cho phép sử dụng triệt để các nguồn vốn mà các công ty này đang nắm giữ. Đồng thời nó còn huy động thêm một lượng vốn quan trọng trong nền kinh tế vào quá trình lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế, cùng với các định chế khác hoạt động kinh doanh tiền tệ của các định chế phi tài chính này làm phong phú thêm thị trường tài chính, làm sôi động thị trường tài chính tạo ra nguồn vốn lớn làm cho các doanh nghiệp để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Hai là, thúc đẩy hoạt động các ngân hàng thương mại mở rộng và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. Khi có nhiều định chế khác cùng hoạt động kinh
  • 25. 17 doanh tiền tệ, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các dịch vụ thanh toán cho các định chế đó (vì đây là hoạt động độc quyền của ngân hàng thương mại). Cũng như cho các chủ thể khác đặc biệt là tổ chức thanh toán cho cá nhân. Hoạt động thanh toán phát triển là điều kiện tiền đề để hiện đại hoá hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cũng sẽ trở lại với hoạt động truyền thống của nó là cấp tín dụng ngắn hạn bằng các nguồn vốn rẻ nhất, nguồn vốn từ tổ chức thanh toán cho nền kinh tế, ở đó ngân hàng thương mại sẽ là chủ thể có vị trí hàng đầu trong chiết khấu các giấy tờ có giá. Ba là, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương: Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương luôn hướng về việc làm thế nào tạo ra một thị trường tiền tệ hoàn hảo hơn, trong đó có nhiều chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở khai thác các nguồn vốn có sẵn trong nền kinh tế, để cuối cùng có được một chính sách lãi suất hợp lý nhất. Bốn là, công ty tài chính đã thể hiện vai trò của mình trong việc hỗ trợ quản lý tài chính, thu xếp vốn trong và ngoài nước cho các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước. Đồng thời, công ty tài chính cũng là một kênh cung cấp vốn trung - dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, song hành cùng các ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [29]. 1.3. Các loại hình Công ty Tài chính Theo Thông tư số 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/2002/NĐ-CP (Thông tư 06/2002/TT-NHNN), Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau:  Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà
  • 26. 18 nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty Tài chính Nhà nước được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới hai hình thức: + Công ty Tài chính thuộc tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ. + Công ty Tài chính Nhà nước khác  Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.  Công ty Tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình, làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.  Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.  Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. [11, Điều 2]. Đây là cách phân loại dựa trên cơ sở chủ sở hữu vốn. Cơ bản với năm loại hình trên, đã đa dạng hoá các Công ty Tài chính, phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu thực tiễn ở nước ta. Qua quá trình hoạt động, phát triển trên thị trường, Pháp luật Việt Nam đã chú trọng đến hơn về các nghiệp vụ của Công ty Tài chính và đã cụ thể hóa các mô hình Công ty tài chính theo nghiệp vụ tài chính của các Công ty tài chính. Chính vì vậy, Nghị định 39/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về hoạt động
  • 27. 19 của Công ty Tài chính và Công ty cho thuê tài chính (Nghị định 39/2014/NĐ- CP) đã phân định Công ty tài chính thành hai loại hình: Công ty Tài chính tổng hợp và Công ty Tài chính chuyên ngành.  Công ty Tài chính tổng hợp là Công ty Tài chính được thực hiện các hoạt động quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định 39/2014/NĐ-CP.  Công ty tài chính chuyên ngành gồm Công ty Tài chính bao thanh toán, Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng và Công ty cho thuê Tài chính.  Công ty Tài chính bao thanh toán là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực bao thanh toán  Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.  Công ty Cho thuê Tài chính là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt động chính là cho thuê Tài chính. Dư nợ cho thuê Tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng. [4, Điều 3]. Ngoài cách phân loại theo loại hình thành lập hoặc theo nghiệp vụ tài chính như đã phân tích ở trên, có một số quan điểm khác phân loại các Công ty Tài chính theo các tiêu chí sau: - Căn cứ theo cơ quan thành lập + Các Công ty Tài chính chuyên ngành do nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập; bao gồm các tổ chức công, bán công, hoặc cổ phần hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, tài trợ trung hạn và dài hạn với nguồn vốn từ ngân sách, quỹ kinh doanh của Nhà nước hoặc từ phát hành công cụ nợ, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ … + Các Công ty Tài chính do Ngân hàng hoặc tập đoàn tài chính Ngân
  • 28. 20 hàng thành lập để thực hiện một số nghiệp vụ như: cấp bảo lãnh, đầu tư bất động sản, thuê – mua thiết bị, sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ. + Các Công ty Tài chính do các tập đoàn kinh tế, công ty sản xuất, công ty thương mại lập ra để tài trợ cho người mua hàng hóa của công ty mẹ (Công ty Tài chính bán hàng). - Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu + Công ty Tài chính độc lập: thực hiện được nhiều hoạt động kinh doanh như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng trong lĩnh vực thương mại, sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; cung cấp tín dụng cho khách hàng; tư vấn tài chính … + Công ty Tài chính trong tập đoàn kinh tế: tham gia chủ yếu các hoạt động như tạo lập các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho tập đoàn và các đơn vị thành viên trong tập đoàn; quản lý đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi trong tập đoàn; điều hòa vốn giữa các đơn vị thành viên của tập đoàn trong quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đối tác đầu tư; quản lý và áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro tài chính trong tập đoàn; cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho các đơn vị thành viên của tập đoàn và khách hàng ngoài tập đoàn như cho vay để mua hàng hóa do tập đoàn sản xuất kinh doanh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng với tập đoàn…
  • 29. 21 Kết luận chương 1 Trong nền kinh tế thị trường, Công ty Tài chính là một loại hình tổ chức tài chính phi ngân hàng, thực hiện một số hoạt động ngân hàng và cung cấp một số dịch vụ tài chính cho thị trường tài chính. Việc ra đời Công ty Tài chính là một tất yếu khách quan khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và đã hội tụ đủ các yếu tố pháp lý. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các Công ty Tài chính hoạt động còn mang tính thử nghiệm. Quy mô hoạt động của Công ty Tài chính còn nhỏ bé, phạm vi hoạt động rất hạn hẹp và kết quả kinh doanh chưa cao. Tuy mới ra đời và đi vào hoạt động, nhưng các Công ty Tài chính đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, đặc biệt các Công ty Tài chính trong tổng công ty đã bước đầu tạo lập nguồn vốn đa dạng phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Tuy nhiên, mô hình này vẫn còn là mới mẻ ở nước ta, do đó trong quá trình hoạt động còn rất nhiều vướng mắc cần tháo gỡ. Về pháp luật Công ty Tài chính cũng gặp nhiều khó khăn như: cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, vai trò của các Công ty Tài chính chưa được coi trọng và còn nhiều bất cập khác của một nền kinh tế mới được chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường Những nội dung này sẽ được làm rõ hơn khi tìm hiểu pháp luật của Công ty Tài chính được thực hiện ở chương sau.
  • 30. 22 Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 2.1. Những vấn đề lý luận về pháp luậtThực trạng về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt nNam 2.1.1. Khái niệm pháp luật về Công ty Tài chính Để Công ty Tài chính xuất hiện, tồn tại và hoạt động hiệu quả ngoài những yếu tố như sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và hộ gia đình, trình độ của đội ngũ cán bộ… thì pháp luật điều chỉnh tổ chức hoạt động của Công ty Tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng. Có thể coi pháp luật là yếu tố quan trọng hàng đầu làm cơ sở để Công ty Tài chính phát triển một cách ổn định và an toàn, bảo vệ quyền lợi các bên. Có thể hiểu: “Pháp luật về Công ty Tài chính là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của Công ty Tài chính với các bên chủ thể có liên quan” Nhà nước bằng các văn bản pháp luật đã định hình nên mô hình tổ chức của Công ty Tài chính nhưng để mô hình này thực sự đi vào thực tiễn hoạt động có hiệu quả thì phải quy định cho nó các chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động rõ ràng. Sự quy định pháp luật về Công ty Tài chính do đó là vô cùng cần thiết. Nằm trong hệ thống các tổ chức trung gian tài chính, lấy hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, Công ty Tài chính là nơi diễn ra quá trình tích tụ, điều hòa nhiều loại nguồn vốn, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Mặt khác, các quan hệ nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng phần lớn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, tác động có tính dây chuyền đến lợi ích của nhiều loại chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy sự ổn định và phát triển của hệ thống các tổ chức tín dụng trong đó có Công ty Tài chính là một trong những điều kiện cơ bản ảnh Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted: Condensed by 0.2 pt
  • 31. 23 hưởng tới quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội. Quy định pháp luật về Công ty Tài chính tạo ra môi trường pháp lý tốt nhất để các Công ty Tài chính hoạt động hợp pháp, an toàn. Đồng thời nó còn là công cụ quản lý giúp Nhà nước kích thích những tác động tích cực, ngăn ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực trong hoạt động của Công ty Tài chính, góp phần tạo ra thị trường tài chính lành mạnh. 2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động Công ty Tài chính ở Việt Nam Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 23/05/1990 đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho sự ra đời và hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam. Khoản 4 điều 1 pháp lệnh quy định: “ Công ty Tài chính" là công ty quốc doanh hoặc cổ phần, hoạt động chủ yếu là cho vay để mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn của mình hoặc vay của dân cư” [8, Điều 1]; Khoản 1 Điều 20 quy định: Công ty Tài chính hoạt động bằng nguồn vốn của mình hoặc vay của dân cư bằng phát hành tín phiếu; không được nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư và không sử dụng vốn vay của dân cư làm phương tiện thanh toán chức tín dụng phi ngân hàng [8, Điều 20, Khoản 1]. Tại Khoản 3 điều 20 quy định: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm Công ty Tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác [26, tr. 46]. Đối với các Công ty Tài chính thuộc Tổng công ty, việc ra đời còn dựa trên quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 30/04/1995. Tại khoản 3 Formatted: Line spacing: Multiple 1.42 li Formatted: Font: Not Italic Formatted: Indent: Left: 0.79", Line spacing: Multiple 1.42 li Formatted: Condensed by 0.3 pt Formatted: Line spacing: Multiple 1.42 li
  • 32. 24 Điều 43 Luật doanh nghiệp Nhà nước quy định: “ Tùy theo quy mô và vị trí quan trọng, Tổng công ty Nhà nước có hoặc không có Công ty Tài chính là doanh nghiệp thành viên” [ 21, Điều 43]. Để thực thi các quy định của các luật trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 ban hành điều lệ mẫu của Tổng công ty Nhà nước, trong đó nêu rõ: Tính pháp lý của Công ty Tài chính trong Tổng công ty là doanh nghiệp thành viên, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật và hướng dẫn của Thống độc Ngân hàng Nhà nước. Phạm vi hoạt động của Công ty Tài chính trong Tổng công ty: Huy động vốn để đầu tư dự án, cho vay phục vụ nhu cầu đối với Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Các hình thức huy động vốn của Công ty Tài chính trong Tổng công ty bao gồm vay ưu đãi của Chính phủ, vay thương mại của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, phát hành các giấy tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; huy động vốn nhàn rỗi của công nhân viên trong nội bộ Tổng công ty và các hình thức khác theo điều lệ công ty do Tổng công ty ban hành và quy chế hoạt động của Công ty Tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước dưới sự chỉ đạo của Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính trong các tổng công ty Nhà nước [1]. 2.1.3. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính Tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản, Pháp luật về Thuế, Luật Đầu tư… nhưng trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập tới sự điều chỉnh của pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam bao gồm: - Thứ nhất, những quy định chung của pháp luật về Công ty
  • 33. 25 Tài chính. Đây là những quy định khái quát nhất. Nội dung này cung cấp những hiểu biết sơ lược về loại hình kinh doanh của công ty với các quy định về khái niệm, các loại hình Công ty Tài chính, thời gian hoạt động và các từ ngữ có liên quan. Hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Mục 1 của Thông tư số 06/2002/TT-NHNN, Công ty Tài chính tại Việt Nam chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, có thời hạn hoạt động không quá 50 năm. [11, Điều 3]. Xét về hình thức thì Công ty Tài chính được tồn tại dưới năm hình thức: Công ty Tài chính Nhà nước, Công ty Tài chính cổ phần, Công ty Tài chính trực thuộc của Tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính liên doanh, Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài. Xét về nội dung thì Công ty Tài chính được phân định thành Công ty Tài chính tổng hợp và Công ty Tài chính chuyên ngành [11, Điều 2]. - Thứ hai, các quy định về tổ chức, thành lập giải thể, phá sản Công ty Tài chính. Bất kỳ một chủ thể kinh doanh nào muốn tồn tại và hoạt động được cần phải có thủ tục khai sinh ra nó.Vì là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên các quy định về quy chế thành lập, cấp giấy phép hoạt động, giải thể, phá sản, thanh lý của Công ty Tài chính rất chặt chẽ và cụ thể.Trong đó quy định các điều kiện và thủ tục khi Công ty Tài chính thực hiện việc thành lập, giải thể, phá sản, thanh lý và trách nhiệm pháp lý của Công ty Tài chính trong các tình huống này. - Thứ ba, quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát hoạt động. Bất cứ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đều cần có các
  • 34. 26 quy định cụ thể về tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát hoạt động của mình và Công ty Tài chính cũng không phải là một ngoại lệ. Trong đó quy định về cơ cấu các cơ quan, các yêu cầu về nhân sự và các biện pháp kiểm soát, hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Công ty Tài chính. - Thứ tư, các quy định về hoạt động của Công ty Tài chính. Nội dung pháp luật về Công ty Tài chính cũng quy định về các nghiệp vụ ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép thực hiện, các hoạt động kinh doanh mà Công ty Tài chính được phép tiến hành để thu lợi nhuận như: - Hoạt động huy động vốn. Theo đó Công ty Tài chính được phép huy động vốn từ các nguồn: Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân; Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn; Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong,ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế; Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ,các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. - Hoạt động tín dụng.  Công ty tài chính được cho vay dưới các hình thức  Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Cho vay theo ủy thác của Chính Phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hợp đồng ủy thác  Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay trả góp.  Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
  • 35. 27  Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với cá tổ chức, cá nhân.  Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác cho nhau.  Bảo lãnh Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh, Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.  Mở tài khoản và ngân quỹ  Mở tài khoản: - Công ty Tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở và các Ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Nhà nước cho phép - Công ty Tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Các hoạt động khác  Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác  Đầu tư cho các dự án theo Hợp đồng  Tham gia thị trường tiền tệ.  Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
  • 36. 28  Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp.  Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.  Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng.  Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và dịch vụ khác.  Các nghiệp vụ được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép  Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép cho Công ty tài chính được thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.  Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy định hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép Công ty Tài chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này. - Thứ năm, các quy định về chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo và quản lý nhà nước đối với Công ty Tài chính Bên cạnh các quy định đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh Nhà nước còn ban hành các quy định pháp luật mang tính hạn chế và kiểm soát rất chặt chẽ đó là các quy định về các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của Công ty Tài chính. Bằng việc phân cấp các cơ quan, bộ phận quản lý, Nhà nước sẽ có những phương thức khác nhau để thanh kiểm tra các hoạt động của Công ty Tài chính. Là một pháp nhân Việt Nam có chế độ hạch toán độc
  • 37. 29 lập các Công ty Tài chính cũng được pháp luật quy định về các chế độ tài chính hạch toán và công khai báo cáo tài chính như các tổ chức tín dụng khác [26, tr.18-23]. Như vậy nội dung pháp luật về Công ty Tài chính hiện nay khá đầy đủ và chi tiết. Theo đó tạo nên một cơ sở pháp lý vững chắc cho các Công ty Tài chính suốt quá trình từ thành lập, hoạt động kinh doanh tới khi chấm dứt hoạt động. 2.2. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam 2.2.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài chính Công ty Tài chính là một trong những loại hình tổ chức tín dụng được pháp luật thừa nhận và tồn tại ở Việt Nam đã hơn 20 năm (Từ pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, Công ty Tài chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 23/5/1990). Đó là kết quả sự đòi hỏi khách quan, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Các văn bản pháp luật như Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định số 79/2002/NĐ- CP, Thông tư 06/2002/TT-NHNN, Nghị định số 81/2008/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/2002/NĐ-CP và gần đây nhất là nghị định số 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của Công ty Tài chính và Công ty Cho thuê Tài chính đã quy định tương đối đầy đủ, chặt chẽ về thành lập, tổ chức, quản trị, điều hành và hoạt động của Công ty Tài chính, đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho các Công ty Tài chính đi vào hoạt động hiệu quả, khuyến khích các Công ty Tài chính thành lập, làm đa dạng hoá các loại hình tín dụng và đa dạng hoá các thành phần kinh tế ở nước ta. Song sau 10 năm kể từ khi luật các tổ chức tín dụng được ban hành, trong khi các Ngân hàng thương mại đã phát triển nhanh về số lượng, quy mô và mạng lưới, thì Công ty Tài chính một chế định tài chính có hoạt động gần giống ngân hàng (ngoại trừ không được làm dịch vụ thanh toán và chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm) vẫn còn khá hạn chế. Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted: Indent: Left: 0"
  • 38. 30 2.2.1.1. Quy định về thành lập Công ty Tài chính Trước đây theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, Công ty Tài chính của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 24/05/1990 thì quy trình thành lập một Công ty Tài chính ở nước ta gồm hai khâu tách biệt: cấp giấy phép thành lập và cấp giấy phép hoạt động. Để đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tránh sự chồng chéo, phiền hà trong việc cấp giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trong đó có Công ty Tài chính), Điều 21 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 quy định “Ngân hàng Nhà nước là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấy phếp hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật” [8, Điều 21]. - Do tính phức tạp của các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh và sự cần thiết phải bảo đảm an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng nên pháp luật quy định các điều kiện về cấp giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng chặt chẽ hơn so với các quy định áp dụng cho các loại doanh nghiệp khác. Việc thành lập các Công ty Tài chính được quy định rất cụ thể trong Nghị định số 79/2002/NĐ- CP, Thông tư số 06/2002/TT- NHNN, Luật Các Tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan. Theo đó một tổ chức muốn được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện: - Tại địa bàn mà Công ty Tài chính xin hoạt động có nhu cầu về hoạt động của Công ty Tài chính. - Phải có đủ mức vốn pháp định theo quy định của chính phủ. Theo danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ngày 22/11/2006 thì các Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định là 300 tỷ (chậm Formatted: Condensed by 0.1 pt
  • 39. 31 nhất vào ngày 31/12/2008) và 500 tỷ (chậm nhất vào ngày 31/12/2010). - Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Người quản trị điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty Tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của Nghị định 79/2002/NĐ- CP - Có phương án kinh doanh khả thi. Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty Tài chính và được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam [11, Điều 7]. Tổ chức muốn thành lập Công ty Tài chính sau khi đã đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp hồ sơ xin cấp phép và lệ phí giấy phép tới Ngân hàng Nhà nước. Cụ thể theo hướng dẫn quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện nghị định 79/2002/NĐ- CP [11, Điều 8]. Để cụ thể hóa các quy định về điều kiện hoạt động của Công ty Tài chính, Nghị định số 39/2014/NĐ-CP đã có những quy định rạch ròi về điều kiện mà Công ty Tài chính cần phải đáp ứng để thực hiện các hoạt động: Ngân hàng; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; vay vốn của Tổ chức tín dụng, Tổ chức Tài chính trong nước và nước ngoài; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn; hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, hoạt động bảo lãnh Ngân hàng; bao thanh toán; phát hành thẻ tín dụng và cho thuê
  • 40. 32 Tài chính [4, Điều 5- Điều 15]. Cần lưu ý về Điều khoản chuyển tiếp được quy định tại Điều 25 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP: 1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Công ty Tài chính, Công ty cho thuê Tài chính đã thành lập và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các hoạt động không được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 2. Trong thời hạn 18 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Công ty Tài chính tổng hợp, Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng, Công ty Cho thuê tài chính đã thành lập và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các hoạt động không được thực hiện theo quy định của Nghị định này [4, Điều 25]. Sau khi Công ty Tài chính đã được cấp giấy phép, muốn tiến hành khai trương hoạt động phải hoàn tất các thủ tục như: có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty Tài chính, phải đăng các báo thông báo các nội dung chủ yếu về việc thành lập công ty…Công ty Tài chính có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, khi: - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép; - Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản; - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
  • 41. 33 - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động; -Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng; -Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động [25, Điều 28]. Sau khi bị thu hồi Giấy phép, Công ty Tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã ghi trong giấy phép. Như vậy, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các Công ty Tài chính ở Việt Nam được xác lập khá cơ bản và đầy đủ. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý tốt cho các công ty khi tiến hành hoạt động. Những điều kiện, tiêu chuẩn pháp luật đã quy định khá chi tiết, nhiều quy định đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi đối với loại hình kinh doanh này. Chẳng hạn như các quy định về vốn pháp định, tiêu chuẩn đối với thành viên sáng lập, quản trị, điều hành, biện pháp kiểm soát đặc biệt. Qua đó đã thể hiện sự quan tâm của nhà nước phát triển loại hình tổ chức tín dụng này, làm phong phú thêm các loại hình tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế các quy định này của pháp luật nhiều lúc còn mang tính hình thức với quá nhiều giấy tờ và các thủ tục phức tạp. Tại điểm a khoản 1 điều 8 Nghị định số 79/2002/NĐ- CP quy định về điều kiện được cấp giấy phép thành lập Công ty Tài chính “phải có nhu cầu về hoạt động của Công ty
  • 42. 34 Tài chính trên địa bàn xin hoạt động” [2, Điều 8]. Đây là một quy định còn cứng nhắc, vô hình chung hạn chế quyền tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Đánh giá một địa bàn có nhu cầu hoạt động của Công ty Tài chính hay không phụ thuộc vào sự phân tích thị trường và chiến lược kinh doanh của mỗi công ty. Riêng đối với các cơ quan quản lý nhà nước (Ngân hàng Nhà nước) cũng gặp khó khăn trong việc thẩm định cấp giấy phép, trong việc xác định như thế nào là có nhu cầu hoạt động của Công ty Tài chính khi không có những chuẩn mực cụ thể. Hay quy định “phải có phương án kinh doanh khả thi” cũng rất mơ hồ, không có chuẩn mực, hướng dẫn cụ thể để có thể xác định như thế nào là khả thi. Từ đó dẫn đến tình trạng thẩm định không đạt kết quả cao, tuỳ tiện trong việc cấp giấy phép. 2.2.1.2. Quy định về phá sản, giải thể và thanh lý Công ty Tài chính Nếu thành lập Công ty Tài chính là một thủ tục bắt buộc hình thành nên chủ thể mới thì giải thể, phá sản, thanh lý là nhằm chấm dứt tư cách pháp nhân của Công ty Tài chính với những điều kiện và hệ quả khác nhau. Theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 79/2002/NĐ- CP thì việc phá sản, giải thể, thanh lý Công ty Tài chính được thực hiện theo các quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước [2, Điều 37]. Phá sản Công ty Tài chính Là một doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam do vậy khi Công ty Tài chính lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì theo quy định của Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 1997, sau khi Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Tổ chức tín dụng mà Tổ chức tín dụng đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì có thể bị toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của Luật Phá sản. [22, Điều 98]. Các tài sản thanh lý cũng được giải quyết theo quy định của
  • 43. 35 Luật Phá sản. Giải thể Công ty Tài chính Giải thể một Công ty Tài chính cũng giống như giải thể một Tổ chức tín dụng, đó là việc chấm dứt sự tồn tại, xoá tên tổ chức tín dụng đó trong sổ đăng ký kinh doanh. Theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì việc giải thể của Tổ chức tín dụng được thực hiện trong các trường hợp sau: - Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được ngân hàng Nhà nước chấp thuận; - Khi hết thời hạn hoạt động mà Tổ chức tín dụng không xin gia hạn hoặc xin gia hạn mà không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Bị thu hồi giấy phép hoạt động [22, Điều 99]. Công ty Tài chính giải thể phải tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Mọi chi phí liên quan đến thanh lý do Công ty Tài chính chịu trách nhiệm. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan, nó tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó muốn tồn tại được các doanh nghiệp vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh nhau một cách mạnh mẽ. Điều này mang lại cơ hội phát triển rất lớn cho các doanh nghiệp có vốn, sự quản lý, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Song lại là sự đào thải vô cùng khắc nghiệt với các doanh nghiệp yếu kém, không có sức cạnh tranh trên thị trường. Công ty Tài chính cũng không nằm ngoài quy luật đào thải này. Do đặc thù các hoạt động tín dụng ngân hàng có độ rủi ro rất lớn và có ảnh hưởng dây chuyền, để đảm bảo lợi ích của khách hàng và của nền kinh tế, ngoài các biện pháp bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro Nhà nước phải áp dụng cơ chế kiểm soát để hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng phá sản của các tổ chức tín dụng. Khi lâm vào trạng chuẩn bị phá sản, các công ty này sẽ được áp dụng biện pháp kiểm
  • 44. 36 soát đặc biệt. Mục đích chủ yếu của chế độ kiểm soát đặc biệt với Công ty Tài chính là nhằm giúp đỡ cho Công ty Tài chính đang gặp khó khăn về thanh toán, chi trả vượt qua được khó khăn tài chính đó, bảo vệ sự an toàn cho Công ty Tài chính và cho cả hệ thống tín dụng. Trong một thời gian cho phép (thường khoảng 2 năm) các Công ty Tài chính cùng sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nước sẽ đề ra các biện pháp cần thiết để khắc phục khó khăn, khôi phục hoạt động bình thường. Trong trường hợp xấu nhất, khi mọi biện pháp khắc phục đều không hiệu quả thì Công ty Tài chính sẽ bị toà án mở thủ tục yêu cầu tuyên bố phá sản theo Luật phá sản, chấm dứt sự tồn tại của công ty. Từ thực tế trên chúng ta có thể thấy, các cơ sở pháp lý để Công ty Tài chính thành lập và hoạt động đã có từ những năm 1990, được bổ sung quy định đã cụ thể và rõ ràng trong Nghị định số 79/2002/NĐ- CP, song cho tới nay số lượng và hiệu quả hoạt động của các Công ty Tài chính còn mờ nhạt chưa phát huy được hiệu quả vai trò của mình trong nền kinh tế. Trong một thị trường tiềm năng, có tốc độ phát triển kinh tế lớn thứ hai thế giới và tỷ lệ người dân tiếp xúc với các dịch vụ tài chính ngân hàng còn thấp (khoảng dưới 10%) như nước ta, đòi hỏi cần phải có đa dạng hơn nữa các loại hình Công ty Tài chính, từ đó mới đáp ứng tốt hơn được các nhu cầu về vốn và nhất là khai thác được lĩnh vực tài chính tiêu dùng hiện còn bị bỏ ngỏ trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. 2.2.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty Tài chính 2.2.2.1. Tổ chức của Công ty Tài chính Tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động, loại hình tổ chức hoạt động mà pháp luật quy định cơ cấu tổ chức của các Công ty Tài chính. Đối với những Công ty Tài chính có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng thì cơ cấu tổ chức bao gồm hội sở chính và đơn vị trực thuộc. Trong đó hội sở chính là cơ
  • 45. 37 quan quản lý và chỉ đạo hoạt động của toàn hệ thống, đồng thời trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc là các sở giao dịch, các chi nhánh, văn phòng đại diện được lập ở những nơi có nhu cầu hoạt động kể cả ở nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Bộ máy giúp việc tại hội sở chính, chi nhánh của Công ty Tài chính bao gồm: Văn phòng, các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch. Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy định của pháp luật. Tại Quyết định số 24/2003/QĐ- NHNN ngày 7/01/2003 Ban hành quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty Tài chính gồm nhiều nội dung, trong đó có các điều kiện về thời gian hoạt động tối thiểu là 2 năm kể từ ngày đi vào hoạt động và điều kiện về hoạt động kinh doanh có lãi là trong 2 năm gần nhất [12, Điều 4]. Những điều kiện này đối với các công ty mới hthành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn là rất khó. Do vậy, Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 09/01/2008 quy định về việc mở và và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng đã rút ngắn điều kiện về thời gian hoạt động của Công ty Tài chính mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện là 01 năm. Riêng đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở nước ngoài thì Công ty Tài chính phải đáp ứng điều kiện có thời gian hoạt động tối thiếu là 03 năm. [17, Điều 4, Điều 11]. 2.2.2.2. Quản trị, điều hành và kiểm soát Công ty Tài chính Song song với bộ máy, cơ cấu tổ chức, việc quản trị, điều hành, kiểm soát của các Công ty Tài chính cũng được quy định cụ thể và chặt chẽ tại Nghị định số 79/2002/NĐ-CP; Thông tư số 06/2002/TT-NHNN và chịu sự
  • 46. 38 chi phối của các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư… Theo đó, Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). - Trong Công ty Tài chính, Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, gồm tối thiểu là 3 thành viên và không quá 11 thành viên có chức năng quản trị công ty theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Các thành viên của Hội đồng quản trị phải là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng-tài chính. - Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của công ty. Ban kiểm soát có số thành viên tối hiểu là 3 người, phải là những người có bằng đại học về tài chính, có đạo đức nghề nghiệp. - Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải có trình độ đại học trở lên về chuyên nghành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành và phải cư trú ở Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Hiện nay, vì các Công ty Tài chính đã được thành lập ở Việt Nam đều có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty, và tuỳ thuộc quy mô hoạt động mà cơ cấu các bộ phận này ở các công ty là khác nhau. Có thể nói, pháp luật quy định về việc phân công các bộ phận lãnh đạo, quản lý Công ty Tài chính khá cụ thể, rõ ràng. Tương tự các tổ chức tín dụng khác, các công ty này đều nằm dưới sự quản lý điều hành của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Ban Kiểm soát. Mỗi bộ phận có các chức năng, nhiệm vụ riêng, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho các phòng, ban thực hiện tốt công việc của mình. Ngoài những