The document repeatedly lists the name "MATH-EDUCARE" and website "WWW.MATHEDUCARE.COM" over many lines without providing any other context or information. It appears to be promoting a math education website called MATH-EDUCARE located at WWW.MATHEDUCARE.COM, but gives no details about the organization or website.
Tuyển tập 21 đề thi vào lớp 10 môn toán năm học 2014 - 2015 (có đáp án).
Mọi thông tin cần hỗ trợ tư vấn, đăng ký học tập ôn luyện thi môn Toán vào lớp 10, vui lòng liên hệ trực tiếp tới văn phòng chúng tôi theo số máy: 0936.128.126.
The document contains tables showing the probability distribution and cumulative distribution of the standard normal distribution. It provides the probability and cumulative probability values corresponding to a z-score of 1.34. The probability of being left of 1.34 is 0.9099. The probability of being right of 1.34 is 0.0901. The cumulative probability from 0 to 1.34 is 0.4099.
CHUYÊN ĐỀ GIỚI HẠN VÀ TÍNH LIÊN TỤC HÀM SỐ & ĐỀ KIỂM TRA - CHƯƠNG 4 ĐẠI SỐ 11...Hoàng Thái Việt
CHUYÊN ĐỀ GIỚI HẠN VÀ TÍNH LIÊN TỤC HÀM SỐ - CHƯƠNG 4 ĐẠI SỐ 11 (THẦY HOÀNG THÁI VIỆT)
- CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM LÝ THUYẾT + BÀI TẬP THAM KHẢO + BÀI TẬP RÈN LUYỆN + TỔNG HỢP ĐỀ KIỂM TRA
Giá 10k/ 5 lượt tải liên hệ page để mua https://www.facebook.com/garmentspace
Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Six Steps to make your Adwords campaign profitablealgomizer
‘Stay on top of things’ is the main piece of advice for running a profitable Adwords campaign. This is also probably the hardest advice to follow. Running an Adwords campaign means you have to give it your daily attention even when you’re busy on other projects.
Containers are like virtual machines but use less resources and start faster. Docker is an open source platform for building containerized apps and services and has raised over $150 million in funding. While containers offer advantages over virtual machines, the Docker technology is still in early stages and not recommended for production use.
The document repeatedly lists the name "MATH-EDUCARE" and website "WWW.MATHEDUCARE.COM" over many lines without providing any other context or information. It appears to be promoting a math education website called MATH-EDUCARE located at WWW.MATHEDUCARE.COM, but gives no details about the organization or website.
Tuyển tập 21 đề thi vào lớp 10 môn toán năm học 2014 - 2015 (có đáp án).
Mọi thông tin cần hỗ trợ tư vấn, đăng ký học tập ôn luyện thi môn Toán vào lớp 10, vui lòng liên hệ trực tiếp tới văn phòng chúng tôi theo số máy: 0936.128.126.
The document contains tables showing the probability distribution and cumulative distribution of the standard normal distribution. It provides the probability and cumulative probability values corresponding to a z-score of 1.34. The probability of being left of 1.34 is 0.9099. The probability of being right of 1.34 is 0.0901. The cumulative probability from 0 to 1.34 is 0.4099.
CHUYÊN ĐỀ GIỚI HẠN VÀ TÍNH LIÊN TỤC HÀM SỐ & ĐỀ KIỂM TRA - CHƯƠNG 4 ĐẠI SỐ 11...Hoàng Thái Việt
CHUYÊN ĐỀ GIỚI HẠN VÀ TÍNH LIÊN TỤC HÀM SỐ - CHƯƠNG 4 ĐẠI SỐ 11 (THẦY HOÀNG THÁI VIỆT)
- CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM LÝ THUYẾT + BÀI TẬP THAM KHẢO + BÀI TẬP RÈN LUYỆN + TỔNG HỢP ĐỀ KIỂM TRA
Giá 10k/ 5 lượt tải liên hệ page để mua https://www.facebook.com/garmentspace
Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Six Steps to make your Adwords campaign profitablealgomizer
‘Stay on top of things’ is the main piece of advice for running a profitable Adwords campaign. This is also probably the hardest advice to follow. Running an Adwords campaign means you have to give it your daily attention even when you’re busy on other projects.
Containers are like virtual machines but use less resources and start faster. Docker is an open source platform for building containerized apps and services and has raised over $150 million in funding. While containers offer advantages over virtual machines, the Docker technology is still in early stages and not recommended for production use.
This document provides an overview and agenda for an Illinois integrated regional planning project meeting. It discusses the passage of the Workforce Innovation and Opportunity Act (WIOA) and opportunity to enhance alignment among workforce development, economic development, and education. Key activities for the project include supporting regional planning, providing technical assistance to regions, and helping regions identify industry targets and partnerships. Participating groups in the project are listed. The agenda covers regional planning, team development, and upcoming regional meetings.
The document describes the installer's work over several industrial automation projects between 2000-2016. This includes wiring, instrumentation installation, PLC and SCADA programming for process control systems using Allen-Bradley and Siemens equipment. Specific areas of work include anode paste plants, coke calciners, oil heating units, mixers and industrial networks. The installer configured Rockwell, Siemens and other hardware and software, developed HMI screens, connected systems over Ethernet, DH+ and other networks, and performed commissioning and startups.
If I Were 22: Advice from those who've been there, done thatWiley
Are you a twentysomething wondering what to do with your life? Are you unsure of your path or whether or not you should take a chance on something new? Get great advice on the challenges facing twenty somethings today with a few words of wisdom from those who've been there before.
This document provides an overview of AutoBooom, an interactive dealership management software (DMS) for the automotive industry. The software allows dealers to manage vehicle sales, service, parts, and accounting. It includes features like stock reports, sale reports, financing, purchase orders, job cards, warranty claims, and managerial reports. The software aims to provide dealers with a complete business solution for automotive showrooms and workshops through an integrated system.
This document proposes OM-JSON, a JSON implementation of the OGC Observations and Measurements (O&M) standard. It provides JSON schemas for representing different types of observations, such as single measurements, time series, geometries, specimens, and collections. Examples are given for each. Issues discussed include how to wrap the encodings for use in APIs/services, differences from other JSON schemas like those from 52North, and potential changes needed to the O&M abstract specification. The motion at the end recommends publishing OM-JSON as an OGC Discussion Paper.
Download luận văn thạc sĩ ngành toán học với đề tài: Phương pháp nửa nhóm n −lần tích hợp trên không gian Banach X để nghiên cứu tính đặt chỉnh của bài toán Cauchy, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành toán giải tích với đề tài: Phương trình sóng tuyến tính mô tả dao động của thanh đàn hồi nhớt, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành toán học với đề tài: Phương trình vi phân với toán tử khả nghịch phải và áp dụng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành phương pháp toán sơ cấp với đề tài: Bất đẳng thức trong lớp hàm siêu việt, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành toán ứng dụng với đề tài: Phương pháp hiệu chỉnh browder - tikhonov cho phương trình phi tuyến không chỉnh loại J - đơn điệu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn: Phương trình phi tuyến không chỉnh loại J - đơn điệu, 9đ
Nhập môn số mờ & lớp mờ
1. PHẦN 1
CÁC ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN VỀ MỜ.
1. Hàm thuộc của Toán mờ.
Trong logic học cổ điển, ta có hàm thuộc μ(a) của phần tử a với tập hợp A sẽ là:
μA(a) = {
0, 𝑛ế𝑢 𝑎 ∉ 𝐴
1, 𝑛ế𝑢 𝑎 ∈ 𝐴
.
Trong Toán mờ, μA(a) nhận các giá trị liên tục trong đoạn [0; 1], tức μA(a) ∈ [0; 1].
Như vậy, hàm thuộc μA(a) của tập mờ là một hàm liên tục, có giá trị từ 0 tới 1.
Một số ví dụ về hàm thuộc mờ của tập các số trên đoạn thẳng.
Ví dụ 1.1: mờ khoảng giữa 2 số a < b : μ(x) = {
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑎
1, 𝑛ế𝑢 𝑎 ≤ 𝑥 ≤ 𝑏
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 > 𝑏
Ví dụ 1.2: Mờ tam giác giữa 3 số a < b < c: μ(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑎
𝑥−𝑎
𝑏−𝑎
, 𝑛ế𝑢 𝑎 ≤ 𝑥 ≤ 𝑏
𝑥−𝑐
𝑏−𝑐
, 𝑛ế𝑢 𝑏 ≤ 𝑥 ≤ 𝑐
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 > 𝑐
Ví dụ1.3: Mờ hình thang giữa 4 số a < b < c < d: μ(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑎
𝑥−𝑎
𝑏−𝑎
, 𝑛ế𝑢 𝑎 ≤ 𝑥 ≤ 𝑏
1, 𝑛ế𝑢 𝑏 ≤ 𝑥 ≤ 𝑐
𝑥−𝑑
𝑐−𝑑
, 𝑛ế𝑢 𝑐 ≤ 𝑥 ≤ 𝑑
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 > 𝑑
2. Mờ lớp:
Gọi X là không gian các quá trình ngẫu nhiên, biến trạng thái x ∈ X.
Ta định nghĩa, mờ lớp α của hàm u là tập hợp các biến trạng thái x được phân theo
lớp mờ α ∈ [0; 1].
Cụ thể: [u]α = { x ∈ X: u(x) ≥ α, ∀ α ∈ [0; 1] }.
Khi đó, [u]0 – tập đóng trong topo X là hợp của tất cả các lớp mờ, tức là:
2. [u]0 = ⋃ [𝑢] 𝛼
𝛼∈[0;1]
̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅, còn được gọi là giá của số mờ.
[u]1 được gọi là nhân (hay lõi) của số mờ.
3. Tạo số mờ trong R:
Có nhiều cách để tạo số mờ. Ở đây chúng ta sẽ xét 5 cách tạo số mờ phổ biến nhất,
đó là: số mờ tam giác, số mờ hình thang, số mờ L – R, số mờ Gauss và số mờ mũ.
Trong mỗi loại số mờ, ta sẽ xác định và chứng minh cụ thể từng lớp mờ [u]α tương
ứng để phục vụ cho các tính toán và ví dụ sau này.
3.1. Mờ tam giác:
Với a ≤ b ≤ c, số mờ tam giác u = < a, b, c > được định nghĩa là:
u(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑎
𝑥−𝑎
𝑏−𝑎
, 𝑛ế𝑢 𝑎 ≤ 𝑥 < 𝑏
𝑥−𝑐
𝑏−𝑐
, 𝑛ế𝑢 𝑏 ≤ 𝑥 < 𝑐
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 ≥ 𝑐
Nhận xét:
3.1.1. Với số mờ tam giác u = < a, b, c > thì [u]α = [ a + α(b – a) ; c – α(c – b) ].
Chứng minh:
Thật vậy, Nếu a = b hoặc b = c thì số mờ tam giác sẽ trở thành đoạn thẳng, nên ta
chỉ xét với a < b < c.
Với x ∈ [a; b], ta có: u(x) ≥ α ⟺
𝑥−𝑎
𝑏−𝑎
≥ α
⟺ x – a ≥ α(b – a) (vì b – a > 0) ⟺ x ≥ a + α(b – a)
Suy ra x ∈ [ a + α(b – a) ; b] (1).
Với x ∈ [b; c], ta có: u(x) ≥ α ⟺
𝑥−𝑐
𝑏−𝑐
≥ α
⟺ x – c ≤ α(b – c) (vì b – c < 0) ⟺ x ≤ c – α(c – b)
Suy ra x ∈ [ b; c – α(c – b)] (2).
Từ (1) và (2) ta được: u(x) ≥ α ⟺ a + α(b – a) ≤ x ≤ c – α(c – b) ,
Hay [u]α = [ a + α(b – a) ; c – α(c – b) ] (đpcm).
Nhờ nhận xét 3.1.1, ta có nhận xét 3.1.2.
3. 3.1.2. Số mờ tam giác u = < a, b, c > có lõi mờ là [u]1 = { b }.
3.2. Mờ hình thang:
Với a ≤ b ≤ c ≤ d, số mờ hình thang u = < a, b, c, d > được định nghĩa là:
u(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑎
𝑥−𝑎
𝑏−𝑎
, 𝑛ế𝑢 𝑎 ≤ 𝑥 < 𝑏
1, 𝑛ế𝑢 𝑏 ≤ 𝑥 ≤ 𝑐
𝑥−𝑑
𝑐−𝑑
, 𝑛ế𝑢 𝑐 < 𝑥 ≤ 𝑑
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 > 𝑑
Chứng minh tương tự như số mờ tam giác, ta cũng có 2 nhận xét sau:
3.2.1. Số mờ hình thang u = < a, b, c, d > có [u]α = [a + α(b – a); d – α(d – c)]
3.2.2. Số mờ hình thang u = < a, b, c, d > có lõi mờ [u]1 = [b; c].
3.3. Mờ L – R:
Gọi L, R là 2 hàm liên tục, đơn điệu tăng từ đoạn [0;1] vào [0; 1], thỏa mãn:
L(0) = R(0) = 0 và L(1) = R(1) = 1. Cho các số a0
– ≤ a1
– ≤ a1
+ ≤ a0
+,
khi đó tập mờ u: R → [0; 1] được gọi là số mờ L–R nếu:
u(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑎0
−
𝐿 (
𝑥−𝑎0
−
𝑎1
−
−𝑎0
−
) , 𝑛ế𝑢 𝑎0
−
≤ 𝑥 < 𝑎1
−
1, 𝑛ế𝑢 𝑎1
−
≤ 𝑥 ≤ 𝑎1
+
𝑅 (
𝑥−𝑎0
+
𝑎1
+
−𝑎0
+
) , 𝑛ế𝑢 𝑎1
+
< 𝑥 ≤ 𝑎0
+
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 > 𝑎0
+
Nhận xét:
3.3.1. Lớp mờ α của số mờ L – R:
Với L – R số mờ u = < a0
– , a1
– , a1
+ , a0
+ > thì
[u]α = [ ao
– + L–1(α).(a1
– – ao
–) ; ao
+ – R–1(α).(ao
+ – a1
+) ] .
Thật vậy,
+ Với x ∈ [ao
– ; a1
– ], Vì L là hàm đơn điệu tăng nên L–1 cũng là hàm đơn điệu tăng.
Đặt L–1(α) = t thì t ∈ [0; 1] nên ( ao
– + L–1(α)(a1
– – ao
–) ) ∈ [a0
– ; a1
–], từ đó
4. L(ao
– + L–1(α)(a1
– – ao
–)) = L(L–1(α)) = α.
Do L tăng nên L(x) ≥ α ⟺ x ≥ ao
– + L–1(α)(a1
– – ao
–).
Kết hợp với x ∈ [ao
– ; a1
– ] suy ra: L(x) ≥ α ⟺ x ∈ [ao
– + L–1(α)(a1
– – ao
–) ; a1
–] (1)
+ Với x ∈ [a1
+ ; ao
+ ], Vì R là hàm đơn điệu tăng nên R–1 cũng là hàm đơn điệu tăng.
Đặt R–1(α) = t thì t ∈ [0; 1] nên ( ao
+ – R–1(α)(ao
+ – a1
+) ) ∈ [a1
+ ; ao
+], từ đó
R(ao
+ – R–1(α)(ao
+ – a1
+)) = R(R–1(α)) = α.
Do R tăng nên R(x) ≥ α ⟺ x ≥ ao
+ – R–1(α)(ao
+ – a1
+).
Kết hợp với x ∈ [a1
+ ; ao
+ ] suy ra: R(x) ≥ α ⟺ x ∈ [a1
+; ao
+ – R–1(α)(ao
+ – a1
+)] (2)
+ Với x ∈ [a1
– ; a1
+] thì u(x) = 1 nên hiển nhiên u(x) ≥ α (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra: [u]α = [ ao
– + L–1(α).(a1
– – ao
–) ; ao
+ – R–1(α).(ao
+ – a1
+) ]
.
3.3.2. Lõi mờ của số mờ L – R là [u]1 = [ a1
– ; a1
+ ].
Ví dụ 3.3.3.
Cho L(x) = R(x) = x2 và bộ (a0
– ; a1
– ; a1
+ ; a0
+ ) = (0; 1; 1; 3). Áp dụng nhận xét
3.3.1, ta sẽ tính được [u]α = [√ 𝛼 ; 3 − 2√ 𝛼 ].
3.4. Mờ Gauss.
Cho x1 là lõi mờ, hai số dương σ1 , σ2 là độ nhòe áp trái và phải, số a > 0 là giá trị
cho phép nhòe, chúng ta sẽ tạo ra số mờ Gauss theo công thức sau:
u(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑥1 − 𝑎𝜎𝑙
𝑒
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑙
2
, 𝑛ế𝑢 𝑥1 − 𝑎𝜎𝑙 ≤ 𝑥 < 𝑥1
𝑒
−(
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑟
2 )
, 𝑛ế𝑢 𝑥1 ≤ 𝑥 < 𝑥1 + 𝑎𝜎𝑟
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 ≥ 𝑥1 + 𝑎𝜎𝑟
Nhận xét:
3.4.1. Lớp mờ α của số mờ Gauss:
Số mờ Gauss ở trên sẽ có lớp mờ [u]α = [x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα ; x1 – 2𝜎𝑟
2
lnα]
Thật vậy, với α ∈ (0; 1] ta có lnα < 0. Xét trên từng khoảng xác định của hàm u:
5. + 𝑒
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑙
2
= α ⟺
𝑥−𝑥1
2𝜎𝑙
2 = lnα ⟺ x = x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα < x1 (vì ln α < 0 )
Do hàm 𝑒
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑙
2
đơn điệu tăng nên 𝑒
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑙
2
≥ 𝛼 , ∀ x ≥ x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα
Suy ra 𝑒
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑙
2
≥ 𝛼 , ∀ x ∈ [x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα ; x1 ] (1)
(Ở đây, các giá trị α, a, 𝜎𝑙 phải thỏa điều kiện ln α ≥
−𝑎
2𝜎𝑙
để có
x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα ≥ x1 – aσl . Vì nếu ngược lại (tức x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα < x1 – aσl ) sẽ dẫn đến
u(𝑥1 + 2𝜎𝑙
2
𝑙𝑛𝛼) = 0 theo định nghĩa của u(x), như vậy α không có tác động gì tới
[u]α . Khi ấy ta vẫn tính được [u]α với cận dưới theo x1 , a, σl . Nhưng vì số α không
còn ý nghĩa với [u]α nên ta không xét trường hợp này. Điều này cũng hàm ý rằng
giá trị của độ nhòe σl và σr là đủ nhỏ cần thiết).
+ Tương tự: 𝑒
−
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑟
2
= α ⟺
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑟
2 = – lnα ⟺ x = x1 – 2𝜎𝑟
2
lnα > x1 (vì lnα < 0)
Do hàm 𝑒
−
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑙
2
đơn điệu giảm nên 𝑒
−
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑟
2
≥ 𝛼 , ∀ x ≤ x1 – 2𝜎𝑟
2
lnα
Suy ra 𝑒
−
𝑥−𝑥1
2𝜎 𝑟
2
≥ 𝛼 , ∀ x ∈ [x1 ; x1 – 2𝜎𝑟
2
lnα] (2)
Từ (1) và (2) suy ra: u(x) ≥ α ⟺ x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα ≤ x ≤ x1 – 2𝜎𝑟
2
lnα
Hay [u]α = [ x1 + 2𝜎𝑙
2
lnα ; x1 – 2𝜎𝑟
2
lnα ] (đpcm)
3.4.2. Lõi mờ của số mờ Gauss là [u]1 = { x1 }
3.5. Mờ mũ.
Cho x1 là lõi mờ, hai số dương τ1 , τ2 là độ nhòe áp trái và phải, số a > 0 là giá trị
cho phép nhòe, chúng ta sẽ tạo ra số mờ Gauss theo công thức sau:
u(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑥1 − 𝑎𝜏𝑙
𝑒
𝑥−𝑥1
𝜏𝑙 ,𝑛ế𝑢 𝑥1 − 𝑎𝜏𝑙 ≤ 𝑥 < 𝑥1
𝑒
−(
𝑥−𝑥1
𝜏 𝑟
)
, 𝑛ế𝑢 𝑥1 ≤ 𝑥 < 𝑥1 + 𝑎𝜏 𝑟
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 ≥ 𝑥1 + 𝑎𝜏 𝑟
Chứng minh hoàn toàn tương tự như số mờ Gauss, chúng ta sẽ có nhận xét sau:
3.5.1. Lớp mờ α của số mờ mũ:
Với số mờ mũ ở trên thì [u]α = [x1 + τ1lnα ; x1 – τ2lnα ].
6. 3.5.2. Lõi mờ của số mờ mũ là [u]1 = { x1 }.
Qua các Nhận xét và chứng minh từ 3.1 đến 3.5, chúng ta kết luận được rằng: với
mỗi loại số mờ, ta luôn tạo ra được các mờ lớp tương ứng của chúng (Bài tập 6,
Chương 1, trang 51, cuốn TOÁN MỜ).
4. Số mờ (hoặc tập mờ) trong không gian thực n – chiều Rn.
Qua các khái niệm ở trên, chúng ta thấy rằng, số mờ được xây dựng trên không gian
R không còn là một giá trị cụ thể, mà là cả một tập hợp. Từ khái niệm mờ theo lớp α
của biến trạng thái x trên R, chúng ta sẽ xây dựng khái niệm số mờ (hay tập mờ)
trong không gian thực n – chiều, bằng cách mở rộng lớp mờ thành mờ gán theo ánh
xạ tập như dưới đây.
Gọi En là không gian mờ (họ các số mờ hay tập mờ) được xây dựng từ các biến
trạng thái trên không gian thực n – chiều Rn.
En = { u| u: Rn → [0; 1], u(x) > α, với α ∈ [0; 1] }
Tập u ∈ En được gọi là số mờ (hay tập mờ) nếu thỏa mãn 4 tiên đề sau:
1i) u là chuẩn tắc, tức tồn tại xo ∈ Rn sao cho u(xo) = 1;
2i) u bị chặn, tức là giá [u]0 bị chặn trong Rn ;
3i) [u]α là tập compact trong Rn với mọi α ∈ [0; 1] ;
4i) u là lồi, nghĩa là với mọi α ∈ [0; 1], với mọi λ ∈ [0; 1], tồn tại x, y ∈ Rn sao cho
u(λx + (1 – λ)y) ≥ min [u(x), u(y)]
Tính chất:
Từ định nghĩa trên, số mờ u ∈ En sẽ có đủ tính chất của một tập lồi, chẳng hạn:
(i) Nếu u ∈ En là lồi thì [u]α là lồi trong Rn với mọi α ∈ [0; 1]
Thật vậy, với mọi x, y ∈ Rn mà x, y ∈ [u]α , ta có
u(x) ≥ α và u(y) ≥ α, suy ra min [u(x), u(y)] ≥ α.
Khi đó với mọi λ ∈ [0; 1], theo tiên đề 4i), ta có:
u(λx + (1 – λ)y) ≥ min [u(x), u(y)] ⟹ u(λx + (1 – λ)y) ≥ α
suy ra (λx + (1 – λ)y) ∈ [u]α . Vậy [u]α là lồi trong Rn.
(ii) Với mọi 0 ≤ α1 ≤ α2 ≤ 1 thì [u]α2 ⊂ [u]α1
7. Thật vậy, theo định nghĩa của lớp mờ α thì:
[u]α1 = { x ∈ Rn : u(x) ≥ α1 }
[u]α2 = { x ∈ Rn : u(x) ≥ α2 }
Do α1 ≤ α2 nên với mọi x ∈ [u]α2 thì u(x) ≥ α2 ≥ α1, suy ra x ∈ [u]α1.
Vậy, [u]α2 ⊂ [u]α1 , ∀ 0 ≤ α1 ≤ α2 ≤ 1.
(iii) Nếu {αk} là dãy số thực hội tụ về α thì [ 𝑢] 𝛼
= ⋂ [ 𝑢] 𝛼 𝑘
𝑘≥1 .
Thật vậy, theo định nghĩa lớp mờ α ta được:
[ 𝑢] 𝛼 𝑘 = { x ∈ Rn: u(x) ≥ 𝛼 𝑘, với k ∈ N* }.
Khi đó, với mỗi x ∈ ⋂ [ 𝑢] 𝛼 𝑘
𝑘≥1 , ta có u(x) ≥ 𝛼 𝑘, hay u(x) – αk ≥ 0, ∀ k ≥ 1.
Xét dãy {vk}k ≥ 1 được xác định bởi: vk = u(x) – αk thì vk ≥ 0, ∀ k ≥ 1.
Do u(x) cố định và {αk} là dãy số thực hội tụ về α nên dãy không âm {vk} sẽ hội tụ
về v = u(x) – α ≥ 0, suy ra u(x) ≥ α, hay x ∈ [u]α .
Vậy ⋂ [ 𝑢] 𝛼 𝑘
𝑘≥1 ⊂ [u]α (1)
Ngược lại, giả sử tồn tại xo ∈ [u]α mà xo ∉ ⋂ [ 𝑢] 𝛼 𝑘
𝑘≥1 , tức tồn tại xo sao cho
u(xo) ≥ α mà u(xo) < αi , với i ≥ 1 là 1 chỉ số nào đó.
Xét dãy con tăng {αim}m = {βm}, (với β1 = αi) của dãy {αk}.
Khi đó, dãy wn = u(xo) – βm < 0, ∀ m ≥ 1. Lấy giới hạn hai vế ta được u(xo) – α ≤ 0,
Suy ra u(xo) ≤ α , điều này mâu thuẫn với giả thiết ban đầu.
Vậy không tồn tại xo ∈ [u]α mà xo ∉ ⋂ [ 𝑢] 𝛼 𝑘
𝑘≥1 , suy ra [u]α ⊂ ⋂ [ 𝑢] 𝛼 𝑘
𝑘≥1 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
Nếu {αk} là dãy số thực hội tụ về α thì [ 𝑢] 𝛼
= ⋂ [ 𝑢] 𝛼 𝑘
𝑘≥1 (đpcm).
5. Hàm mờ.
5.1. Nguyên lý mở rộng Zadeh.
Nguyên lý mở rộng Zadeh là hình thức mở rộng các hàm giá trị thực sang các hàm
có giá trị mờ (giá trị khoảng), từ đó, ta có thể thực hiện các phép tính mờ với
Nguyên lý mở rộng Zadeh.
8. Định nghĩa 5.1.1.
Cho X, Y là các tập số thực và hàm thực f: X → Y. Các tập mờ tương ứng với X, Y
lần lượt là E(X), E(Y). Xét hàm mờ F: E(X) → E(Y) sao cho y = F(x), trong đó
𝑦( 𝑠) = {
sup{ 𝑥( 𝑡): 𝑡 ∈ 𝑋, 𝑓( 𝑡) = 𝑠} , 𝑛ế𝑢 𝑓−1( 𝑠) ≠ ∅
0, 𝑛ế𝑢 𝑓−1( 𝑠) = ∅
Khi đó, hàm mờ F được gọi là mở rộng Zadeh của hàm thực f.
Định lý 5.1.2.
Cho hàm thực f: R → R có thể mở rộng thành hàm mờ F: E1 → E1. Với x ∈ E1
chúng ta có thể xác định được y = F(x) ∈ E1 bởi lớp mờ [y]α = yα = F(xα), ∀α∈ [0;1],
tức là chúng ta sẽ có [y]α = yα = [ 𝑦𝛼 ; 𝑦 𝛼
], trong đó:
𝑦𝛼 = inf { 𝑓( 𝑡): 𝑡 ∈ 𝑥 𝛼 }
𝑦 𝛼
= sup { 𝑓( 𝑡): 𝑡 ∈ 𝑥 𝛼 }
Ở đây, 𝑥 𝛼 = [ 𝑥] 𝛼
là lớp mờ α ∈ [0; 1] của x ∈ E1.
Chứng minh: Xem cuốn TOÁN MỜ – trang 65, 66.
Ta còn có 1 dạng phát biểu khác của Định lý 5.1.2 như sau:
Với hàm liên tục f: KC(R) → KC(R) ta luôn tìm được hàm mờ F: E1 → E1, sao cho
với mỗi u ∈ E1 đều có v = F(u) với tập mờ lớp [v]α = vα = f ([u]α), tức là
[v]α = vα = [ 𝑣 𝛼 ; 𝑣 𝛼 ]= [inf{ 𝑓( 𝑥): 𝑥 ∈ [ 𝑢] 𝛼
;sup{ 𝑓( 𝑥): 𝑥 ∈ [ 𝑢] 𝛼 }], với α ∈ [0; 1]
Ngoài ra, chúng ta còn có thể định nghĩa hàm mờ bằng hai ánh xạ sau:
+ Ánh xạ x: [0; T] → En, tức hàm x(t) ∈ En là hàm mờ.
+ Ánh xạ f: [0; T] x En → En , tức hàm phụ thuộc 2 biến f(t, x) là hàm mờ thuộc En.
5.1.3. Hàm giá của tập A ∈ KCC(Rn).
Với p ∈ Rn, ta định nghĩa hàm giá của tập A ∈ KCC(Rn) là hàm s(p, A) được xác
định bởi công thức: s(p, A) = sup { < p, a > : a ∈ A }
6. Không gian metric của các tập mờ, đại số mờ và giải tíchmờ.
Phần này đã được Thầy giảng trên lớp nên ta sẽ không nhắc lại chi tiết. Ở đây bao
gồm:
9. 6.1. Ba metric cơ bản trên không gian các tập mờ:
Đó là Do , D∞ và Dp. Trong đó Do là metric ta sẽ dùng chủ yếu.
Do : En x En → [0; ∞) thỏa Do[x, y] = sup { dH ([x]α , [y]α ), với α ∈ [0; 1] }
Trong đó dH ([x]α , [y]α ) là khoảng cách Hausdorff giữa 2 tập [x]α và [y]α .
6.2. Các phép toán đối với tập mờ:
Tổng, tích vô hướng của số thực và số mờ, hiệu của 2 số mờ, tích 2 số mờ thuộc E1
(còn tích của 2 số mờ thuộc En, với n > 1, vẫn là một khái niệm chưa được xây
dựng)
6.3. Tính hội tụ và liên tục của hàm mờ.
6.4. Phép tính vi phân các hàm mờ:
Gồm vi phân Seikkala, vi phân Hukuhara (cổ điển, tổng quát, loại 1, loại 2, loại 3,
loại 4). Trong đó, ta chủ yếu xét loại 1 và loại 2.
Từ các phép toán đối với tập mờ, chúng ta sẽ có phương trình vi phân mờ, định lý
tồn tại và duy nhất nghiệm, sự phụ thuộc nghiệm vào các yếu tố ban đầu.
7. Định lý tồn tại và duy nhất nghiệm của phương trình vi phân mờ dưới dạng
hàm mờ (hàm giá trị khoảng).
7.1. Định lý:
Xét bài toán điều kiện của đối với phương trình vi phân mờ (FIVP)
(I) {
𝐷 𝐻 𝑥( 𝑡) = 𝑓(𝑡, 𝑥( 𝑡))
𝑥( 𝑡0
) = 𝑥0
, với t ∈ [t0 ; T], x(t) ∈ En , f(t, x(t)) ∈ En .
Giả sử hàm mờ f(t, x(t)) liên tục và thỏa mãn 3 điều kiện:
1i) [f(t, x(t))]α = [𝑓 𝛼
( 𝑡, 𝑥 𝛼
, 𝑥
𝛼
); 𝑓
𝛼
(𝑡, 𝑥 𝛼
, 𝑥
𝛼
) ] , α ∈ [0; 1];
2i) Trên 𝑆0 = [𝑡0, 𝑡0 + 𝑝] × 𝐵(𝑥0, 𝑝) các hàm 𝑓 𝛼
, 𝑓
𝛼
liên tục;
3i) Trên 𝑆0 = [𝑡0, 𝑡0 + 𝑝] × 𝐵(𝑥0, 𝑝) các hàm 𝑓 𝛼
, 𝑓
𝛼
thỏa điều kiện Lipschitz đều
đối với t,
Khi đó bài toán (I) có nghiệm duy nhất dưới dạng:
[x(t))]α = [𝑥 𝛼 ( 𝑡0,𝑥0, 𝑡); 𝑥
𝛼
(𝑡0, 𝑥0, 𝑡) ]
11. PHẦN II
GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP CHƯƠNG I & VÍ DỤ TRONG SÁCH
Bài 1 (bài 15 trang 52, cuốn TOÁN MỜ).
Cho L(x) = R(x) = xa , với a > 0. Hãy chỉ ra số mờ lớp L–R và biểu diễn hàm thuộc
của số mờ này.
Giải.
Ta có L(x) = R(x) = xa , (với a > 0) là hàm đồng biến trên [0; 1], đồng thời
L(0) = R(0) = 0 và L(1) = R(1) = 1; L–1(α) = R–1(α) = α1/a . Do đó, với các số
ao
– ≤ a1
– ≤ a1
+ ≤ ao
+ ta sẽ có số mờ lớp L – R là:
[u]α = [ao
– + α1/a.(a1
– – ao
–) ; a1
+ – α1/a.(ao
+ – a1
+)]
Biểu diễn hàm thuộc của số mờ này là: u(x) =
{
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 < 𝑎0
−
(
𝑥−𝑎0
−
𝑎1
−
−𝑎0
−
)
1
𝑎
, 𝑛ế𝑢 𝑎0
−
≤ 𝑥 < 𝑎1
−
1, 𝑛ế𝑢 𝑎1
−
≤ 𝑥 ≤ 𝑎1
+
(
𝑥−𝑎0
+
𝑎1
+
−𝑎0
+)
1
𝑎
, 𝑛ế𝑢 𝑎1
+
< 𝑥 ≤ 𝑎0
+
0, 𝑛ế𝑢 𝑥 > 𝑎0
+
Bài 2 (Ví dụ 4.1 trang 91, cuốn TOÁN MỜ).
Giải bài toán FIVP của ptvp mờ
DH x(t) = f(t, x) , x0 = [ –1 + α, 1 + α ] , Với hàm mờ vế phải
[f(t, x)]α = [f(t, x, α), 𝑓(t, x, α)] = [–xe–t + α , xet – α ].
Giải.
Ta có: f(t, x, α) = –xe–t + α , 𝑓(t, x, α) = xet – α
Là các hàm liên tục và thỏa mãn điều kiện Lipschitz đều đối với t.
Khi đó, xét 2 bài toán Cauchy đối với phương trình vi phân thực:
x'(t) = – xe–t + α , xo = –1 + α (1)
𝑥’(t) = xet – α , 𝑥0 = 1 + α (2)
12. Theo định lý tồn tại và duy nhất nghiệm của ptvp thực thì mỗi phương trình (1), (2)
đều sẽ có nghiệm duy nhất, tương ứng là: x(t) = x1(t) , 𝑥(t) = x2(t)
Suy ra pt FIVP đã cho có nghiệm là: [x(t)]α = [x1(t) , x2(t) ].