Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Nhân trần Adenosma cearuleum R. Br.. - Bằng các phép phân tích hóa học xác định thành phần hóa học trong cặn chiết etyl axetat phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. phân bố trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây Sói rừng (Sarcandra glabra). Những nghiên cứu gần đây về thành phần hóa học đã xác định Sói rừng có chứa một số các hợp chất thuộc nhóm flavonoid như chloranoside A; Tertorigenin 7-glucoside có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương khớp và tiêu hóa, hợp chất isofraxidin, một vị thuốc trong bài thuốc trị bệnh vảy nến tại Trung Quốc [4], [6]. Bên cạnh đó, bột cây Sói rừng còn có hoạt tính kháng gốc tự do, có tác dụng ức chế sự phát triển của các khối u, hỗ trợ trong điều trị bệnh ung thư. Các kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy dịch chiết sói rừng có tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư người Hep-A549, HCT-29, BGC-823 [2], [12].
Luận văn Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Spinel phát quang pha tạp Eu. Vì vậy, vào năm 1803 có hai nguyên tố đất hiếm đƣợc biết đến, yttri và xeri, mặc dù phải mất thêm 30 năm để các nhà nghiên cứu có thể xác định thêm các nguyên tố khác nhau trong có trong hai quặng ceria và yttria (sự giống nhau về tính chất hóa học của các kim loại đất hiếm làm cho sự phân lập trở nên khó khăn).
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Nam. Đưa ra mục tiêu và nguyên tắc chính sách tái định cư bắt buộc dựa theo nguyên tắc thay thế chi phí, không córào cản về quyền hợp pháp về đất đai; các hộ bị thu hồi đất cần được cung cấp thông tin và tư vấn đầy đủ về các phương án bồi thường, thu hồi đất; các tổ chức xã hội cần phải hỗ trợ các hộ bị di dời sớm hoà nhập trong cộng đồng dân cư mới; chi phí bồi thường thu hồi đất được tính trong chi phí của dự án; các khoản hỗ trợ cần xác định cụ thể trong việc lập kế hoạch và thực hiện tái định cư bắt buộc.
Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùm ngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng. Hạt chứa glucosinolat như trong rễ, có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo. Các acid loại phenol carboxylic như 1- β- D - glucosyl 2, 6 dimethyl benzoat. Ngoài ra hạt còn chứa chất béo (33 – 38%) được dùng trong dầu ăn và kỹ nghệ hương liệu, thành phần chính gồm các acid béo như acid oleic (60 – 70 %), acid palmitic (3 – 12 %), acid stearic ( 3 – 12 %) và các acid béo khác như acid behenic, acid eicosanoic và acid lignoceric [1]. Lá Chùmngây giàu β-caroten, protein, vitamin C, calcium, kali và dồi dào chất chống oxi hóa tự nhiên như acid ascorbic, flavonoids, phenolic và carotenoid[16].
Yếu tố liên quan nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ tuổi sinh sản tại một số xã huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, nhiễm bệnh mãn tính gây ra các triệu chứng đặc trưng như: phân lẫn máu, đau bụng dưới, giảm cân, sa trực tràng, buồn nôn và thiếu máu. Trong trường hợp sa trực tràng, giun trưởng thành có thể quan sát bên ngoài thấy chúng cắm sâu vào niêm mạc trực tràng. Thiếu máu chủ yếu là do xuất huyết khi giun xâm nhập vào thành ruột, và giun hút máu vật chủ. Trong trường hợp nhiễm nặng thường gây nhiễm khuẩn thứ cấp, là kết quả sự xâm nhập của giun ở niêm mạc, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập. Nhiễm hỗn hợp giun tóc và đơn bào E. histolytica, giun móc, hoặc giun đũa không phải là hiếm [16].
Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ với yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Khi đĩa đệm còn nguyên vẹn có thể chịu những chấn thương mạnh và trọng tải lớn. Khi đĩa đệm thoái hóa thì một chấn thương nhẹ hoặc một tác động của trọng tải nhẹ không cân đối cũng có thể làm bao xơ bị rách, nhân nhày thoát ra ngoài gây nên TVĐĐ. Thực nghiệm gây chấn thương CSTL bằng cách ép dọc trục và bẻ gập CSTL sang các phía thì tổn thương đốt sống xảy ra trước trong khi các đĩa đệm còn nguyên vẹn [21]. Trong thực tế lâm sàng không phải tất cả các trường hợp chấn thương cột sống đều gây TVĐĐ mà đa phần TVĐĐ hình thành từ từ không do yếu tố chấn thương cột sống, những trường hợp này là do điều kiện nghề nghiệp, buộc cột sống phải vận động quá giới hạn sinh lý, làm việc trong tư thế gò bó, rung xóc… những yếu tố bất lợi trên đây đã trở thành vi chấn thương đối với đĩa đệm CSTL, thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa đĩa đệm. Như vậy giữa 2 yếu tố thoái hóa và chấn thương có sự tác động qua lại lẫn nhau, vi chấn thương làm tăng quá trình thoái hóa đĩa đệm, thoái hóa đĩa đệm làm cho chấn thương trở thành yếu tố thuận lợi để phát sinh TVĐĐ. Có thể khái quát cơ chế bệnh sinh của TVĐĐ như sau: Thoái hóa đĩa đệm là nguyên nhân cơ bản, tác động cơ học là nguyên nhân khởi phát, sự phối hợp của 2 yếu tố này là nguồn gốc phát sinh TVĐĐ [ 22], [23].
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại bệnh viện quận thủ đức, 9 điểm. Khoa xây dựng hệ thống làm việc liên kết nhau theo một dây chuyền luôn đạt hiệu quả chuyên môn cao chính xác từ Trưởng khoa đến nhân viên. Bên cạnh đó khoa Dược xây dựng hoàn chỉnh phần mềm quản lý dược, thực hiện các quy chế và quy trình làm việc của khoa để hướng dẫn kiểm tra các khoa phòng. Ngoài ra Khoa còn thành lập được Bộ phận ra thuốc lẻ để đưa thuốc đến tay bệnh nhân nằm viện điều trị tại các khoa, phòng theo thông tư 23 của Bộ Y Tế.
Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào ung thư một số hợp chất hóa học từ loài thực vật tri mẫu. Rễ: mọc ngang trên mặt đất, tạo thành vòng hơi phẳng, bề mặt phía trên có những sợi dài màu vàng mọc rậm rạp. Thân rễ hình khúc dẹt hoặc trụ, hơi cong queo, có khi phân nhánh, dài 3 – 15 cm, đường kính 0,8 – 1,5 cm. Một đầu còn sót lại gốc thân và vết cuống lá màu vàng nhạt. Mặt ngoài có màu vàng nâu đến nâu. Mặt trên của thân rễ có một rãnh lớn và có nhiều đốt vòng xếp sít nhau, trên đốt có nhiều gốc lá còn sót lại màu nâu vàng mọc ra 2 bên, mặt dưới có nếp nhăn và nhiều vết rễ nhỏ hình chấm tròn lồi lõm. Mặt gẫy màu vàng nhạt. Mùi nhẹ. Vị hơi ngọt, đắng, nhai có chất nhớt[1].
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây Sói rừng (Sarcandra glabra). Những nghiên cứu gần đây về thành phần hóa học đã xác định Sói rừng có chứa một số các hợp chất thuộc nhóm flavonoid như chloranoside A; Tertorigenin 7-glucoside có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương khớp và tiêu hóa, hợp chất isofraxidin, một vị thuốc trong bài thuốc trị bệnh vảy nến tại Trung Quốc [4], [6]. Bên cạnh đó, bột cây Sói rừng còn có hoạt tính kháng gốc tự do, có tác dụng ức chế sự phát triển của các khối u, hỗ trợ trong điều trị bệnh ung thư. Các kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy dịch chiết sói rừng có tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư người Hep-A549, HCT-29, BGC-823 [2], [12].
Luận văn Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Spinel phát quang pha tạp Eu. Vì vậy, vào năm 1803 có hai nguyên tố đất hiếm đƣợc biết đến, yttri và xeri, mặc dù phải mất thêm 30 năm để các nhà nghiên cứu có thể xác định thêm các nguyên tố khác nhau trong có trong hai quặng ceria và yttria (sự giống nhau về tính chất hóa học của các kim loại đất hiếm làm cho sự phân lập trở nên khó khăn).
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Nam. Đưa ra mục tiêu và nguyên tắc chính sách tái định cư bắt buộc dựa theo nguyên tắc thay thế chi phí, không córào cản về quyền hợp pháp về đất đai; các hộ bị thu hồi đất cần được cung cấp thông tin và tư vấn đầy đủ về các phương án bồi thường, thu hồi đất; các tổ chức xã hội cần phải hỗ trợ các hộ bị di dời sớm hoà nhập trong cộng đồng dân cư mới; chi phí bồi thường thu hồi đất được tính trong chi phí của dự án; các khoản hỗ trợ cần xác định cụ thể trong việc lập kế hoạch và thực hiện tái định cư bắt buộc.
Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùm ngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng. Hạt chứa glucosinolat như trong rễ, có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo. Các acid loại phenol carboxylic như 1- β- D - glucosyl 2, 6 dimethyl benzoat. Ngoài ra hạt còn chứa chất béo (33 – 38%) được dùng trong dầu ăn và kỹ nghệ hương liệu, thành phần chính gồm các acid béo như acid oleic (60 – 70 %), acid palmitic (3 – 12 %), acid stearic ( 3 – 12 %) và các acid béo khác như acid behenic, acid eicosanoic và acid lignoceric [1]. Lá Chùmngây giàu β-caroten, protein, vitamin C, calcium, kali và dồi dào chất chống oxi hóa tự nhiên như acid ascorbic, flavonoids, phenolic và carotenoid[16].
Yếu tố liên quan nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ tuổi sinh sản tại một số xã huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, nhiễm bệnh mãn tính gây ra các triệu chứng đặc trưng như: phân lẫn máu, đau bụng dưới, giảm cân, sa trực tràng, buồn nôn và thiếu máu. Trong trường hợp sa trực tràng, giun trưởng thành có thể quan sát bên ngoài thấy chúng cắm sâu vào niêm mạc trực tràng. Thiếu máu chủ yếu là do xuất huyết khi giun xâm nhập vào thành ruột, và giun hút máu vật chủ. Trong trường hợp nhiễm nặng thường gây nhiễm khuẩn thứ cấp, là kết quả sự xâm nhập của giun ở niêm mạc, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập. Nhiễm hỗn hợp giun tóc và đơn bào E. histolytica, giun móc, hoặc giun đũa không phải là hiếm [16].
Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ với yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Khi đĩa đệm còn nguyên vẹn có thể chịu những chấn thương mạnh và trọng tải lớn. Khi đĩa đệm thoái hóa thì một chấn thương nhẹ hoặc một tác động của trọng tải nhẹ không cân đối cũng có thể làm bao xơ bị rách, nhân nhày thoát ra ngoài gây nên TVĐĐ. Thực nghiệm gây chấn thương CSTL bằng cách ép dọc trục và bẻ gập CSTL sang các phía thì tổn thương đốt sống xảy ra trước trong khi các đĩa đệm còn nguyên vẹn [21]. Trong thực tế lâm sàng không phải tất cả các trường hợp chấn thương cột sống đều gây TVĐĐ mà đa phần TVĐĐ hình thành từ từ không do yếu tố chấn thương cột sống, những trường hợp này là do điều kiện nghề nghiệp, buộc cột sống phải vận động quá giới hạn sinh lý, làm việc trong tư thế gò bó, rung xóc… những yếu tố bất lợi trên đây đã trở thành vi chấn thương đối với đĩa đệm CSTL, thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa đĩa đệm. Như vậy giữa 2 yếu tố thoái hóa và chấn thương có sự tác động qua lại lẫn nhau, vi chấn thương làm tăng quá trình thoái hóa đĩa đệm, thoái hóa đĩa đệm làm cho chấn thương trở thành yếu tố thuận lợi để phát sinh TVĐĐ. Có thể khái quát cơ chế bệnh sinh của TVĐĐ như sau: Thoái hóa đĩa đệm là nguyên nhân cơ bản, tác động cơ học là nguyên nhân khởi phát, sự phối hợp của 2 yếu tố này là nguồn gốc phát sinh TVĐĐ [ 22], [23].
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại bệnh viện quận thủ đức, 9 điểm. Khoa xây dựng hệ thống làm việc liên kết nhau theo một dây chuyền luôn đạt hiệu quả chuyên môn cao chính xác từ Trưởng khoa đến nhân viên. Bên cạnh đó khoa Dược xây dựng hoàn chỉnh phần mềm quản lý dược, thực hiện các quy chế và quy trình làm việc của khoa để hướng dẫn kiểm tra các khoa phòng. Ngoài ra Khoa còn thành lập được Bộ phận ra thuốc lẻ để đưa thuốc đến tay bệnh nhân nằm viện điều trị tại các khoa, phòng theo thông tư 23 của Bộ Y Tế.
Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào ung thư một số hợp chất hóa học từ loài thực vật tri mẫu. Rễ: mọc ngang trên mặt đất, tạo thành vòng hơi phẳng, bề mặt phía trên có những sợi dài màu vàng mọc rậm rạp. Thân rễ hình khúc dẹt hoặc trụ, hơi cong queo, có khi phân nhánh, dài 3 – 15 cm, đường kính 0,8 – 1,5 cm. Một đầu còn sót lại gốc thân và vết cuống lá màu vàng nhạt. Mặt ngoài có màu vàng nâu đến nâu. Mặt trên của thân rễ có một rãnh lớn và có nhiều đốt vòng xếp sít nhau, trên đốt có nhiều gốc lá còn sót lại màu nâu vàng mọc ra 2 bên, mặt dưới có nếp nhăn và nhiều vết rễ nhỏ hình chấm tròn lồi lõm. Mặt gẫy màu vàng nhạt. Mùi nhẹ. Vị hơi ngọt, đắng, nhai có chất nhớt[1].
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của bài này là nhằm bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và từ đó đưa ra những hàm ý chính sách góp phần cải thiện tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018. Điển hình trong nhóm này là xanh Pari (Paris green) đây là một hợp chất thạch tín dùng rộng rãi từ những năm 1921 đến 1940 bằng cách thả xuống nước để diệt ấu trùng của một số loài côn trùng, đặc biệt là ấu trùng Anopheles có đặc tính kiếm ăn trên mặt nước. Hiện nay, các hoá chất nhóm vô cơ hầu như không được sử dụng [2].
Nghiên cứu xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 bằng quá trình ôzôn với xúc tác xỉ sắt thải. Hướng nghiên cứu về sử dụng các phương pháp oxy hóa nâng cao để xử lý các chất nhuộm màu trong nước thải dệt nhuộm là vấn đề đang được thế giới quan tâm. Nghiên cứu này góp phần cung cấp một phương pháp xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 mới bằng cách sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh là ôzôn kết hợp với Fenton và xỉ sắt thải trong quá trình luyện kim được sử dụng như một chất xúc tác.
Luận văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Năng Suất, Phẩm Chất Thanh Long Ruột Đỏ Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhân nhanh cây hoa dã yên thảo (petunia hybrida) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật. Nhân giống cây hoa Dã yên thảo (petunỉa hybrida) bằng phương pháp tạo cụm chồi trong điều kiện in vỉtro.
Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính gây độc tế bào của cây Lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Lần đầu tiên nghiên cứu để xác định thành phần hóa học các cao chiết trong dung môi phân cực và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của Lạc tiên (Passiflora foetida L.) ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm giải thích kinh nghiệm sử dụng dược liệu của người dân địa phương.
Tác Động Của Thái Độ Và Môi Trường Đến Ý Định Khởi Nghiệp Kinh Doanh. Kết quả khảo sát, nghiên cứu này giúp các trường đại học có cái nhìn rõ hơn về các yếu tố thái độ và môi trường tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. Đồng thời giúp các trường đại học, tổ chức xã hội, cá nhân khác nhận biết mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. Từ đó đưa ra các chương trình, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự hỗ trợ có định hướng đối với ý tưởng kinh doanh của sinh viên các trường Đại học nói riêng và cá nhân ở Việt Nam nói chung.
Luận vănKhảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận văn ây dựng phương pháp xác định cefadroxil và cefotaxim trong nước bằng sắc ký lỏng khối phổ.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Nghiên cứu đột biến một số exon của gen dj-1 trên người bệnh parkinson. Bệnh Parkinson được đặt theo tên của một bác sĩ người Anh là James Parkinson, ông đã mô tả các triệu chứng lâm sàng của một bệnh lý thần kinh mà ông quan sát được và liệt kê trong bài luận có tên: "An Essay on the Shaking Palsy" (1817). Parkinson là một bệnh rối loạn thoái hoá của hệ thần kinh trung ương gây ảnh hưởng đến tình trạng vận động, thăng bằng và kiểm soát cơ của bệnh nhân. Bệnh Parkinson thuộc nhóm các bệnh rối loạn vận động. Bệnh có đặc điểm cứng cơ, run, tư thế và dáng đi bất thường, chuyển động chậm chạp và trong trường hợp bệnh nặng người bệnh có thể mất hoàn toàn một số chức năng vận động. Các triệu chứng chính của bệnh xuất hiện tương ứng với sự giảm khả năng dẫn truyền từ vùng vỏ não do hạch nền (basal galia) điều khiển. Thông thường điều này liên quan đến sự giảm sản xuất dopamine trong tế bào thần kinh dopaminergic của trung não (cụ thể là liềm đen - substantia nigra). Parkinson là bệnh mãn tính nguyên phát. Trong trường hợp thứ phát - hội chứng Parkinson (Parkinsonism), nguyên nhân gây bệnh có thể là do độc tính của một số loại thuốc, chấn thương sọ não, hay các bệnh lý tổn thương thần kinh khác.
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở Việt Nam. Kết quả của đề tài góp phần bổ sung và hoàn chỉnh vốn kiến thức về phân loại chi Dọt sành - Pavetta L ở Việt Nam, là bước chuẩn bị quan trọng để biên soạn bộ sách “Thực vật chí Việt Nam” về họ Cà Phê - Rubiaceae Juss.. Bên cạnh đó, kết quả của đề tài còn nhằm phục vụ những nghiên cứu sâu hơn trên các mặt khác nhau của chi Dọt sành - Pavetta L. ở Việt Nam.
Nghiên cứu sự phân bố và tác dụng kháng ung thư của kháng thể đơn dòng Nimotuzumab gắn 131I trên chuột mang khối ung thư đầu cổ người. Ung thư đầu cổ là một trong số những loại ung thư phổ biến trên thế giới với ước tính khoảng 686.328 trường hợp năm 2012, bao gồm 300.373 trường hợp ung thư ở môi và khoang miệng, 156.877 ở thanh quản, 142.387 ở họng và 86.691 ung thư ở hầu mũi. Tỉ lệ mắc từng loại ung thư ở vùng đầu cổ khác nhau tùy thuộc vào vùng địa lý, dân cư và các mức độ khác nhau tiếp xúc với sự đa dạng của các yếu tố nguy cơ.
Luận vănNghiên cứu hoá học các hợp chất có hoạt tính sinh học trong quả Ké đầu ngựa. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
luận văn Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây Sói rừng (Sarcandra glabra).các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của thân rễ cây mỏ quạ, họ dâu tằm của Việt nam. Do lượng mẫu rễ thu hái không đủ để tiến hành nghiên cứu nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của phần thân cành cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner), họ dâu tằm (Moraceae) của Việt nam.
Nghiên cứu phân loại chi chàm (strobilanthes blume) thuộc họ ô rô (acanthaceae juss.) ở Việt Nam. Hoàn thành việc phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, làm cơ sở để biên soạn Thực vật chí cũng nhƣ các công trình khác về chi này ở nƣớc ta.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng, cho các bạn tham khảo
Khóa luận - Kỹ thuật trồng nấm bào ngư nhật trên mạt cưa. Nấm bào ngư Nhật (Pleurotus abalonus) thuộc bộ Agaricales, lớp phụ Hymenomycetidae, ngành nấm thật – Eumycota, giới nấm – Mycota hay Fungi, quả thể to hoặc khá to hay còn gọi là nấm bào ngư chân dài (cùi dày), nấm đùi gà. Mũ nấm có đường kính khoảng 7 -12cm, có khi dài đến 35cm, màu nâu pha da cam-tro, trên bề mặt có vảy nhỏ màu nâu đen, ở giữa có màu nâu khói. Loài nấm này còn có tên khác là Pleurotus cyctidiosus [Nguyễn Lân Dũng, 2005].
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
More Related Content
Similar to Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Nhân trần Adenosma cearuleum R. Br..doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của bài này là nhằm bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và từ đó đưa ra những hàm ý chính sách góp phần cải thiện tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018. Điển hình trong nhóm này là xanh Pari (Paris green) đây là một hợp chất thạch tín dùng rộng rãi từ những năm 1921 đến 1940 bằng cách thả xuống nước để diệt ấu trùng của một số loài côn trùng, đặc biệt là ấu trùng Anopheles có đặc tính kiếm ăn trên mặt nước. Hiện nay, các hoá chất nhóm vô cơ hầu như không được sử dụng [2].
Nghiên cứu xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 bằng quá trình ôzôn với xúc tác xỉ sắt thải. Hướng nghiên cứu về sử dụng các phương pháp oxy hóa nâng cao để xử lý các chất nhuộm màu trong nước thải dệt nhuộm là vấn đề đang được thế giới quan tâm. Nghiên cứu này góp phần cung cấp một phương pháp xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 mới bằng cách sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh là ôzôn kết hợp với Fenton và xỉ sắt thải trong quá trình luyện kim được sử dụng như một chất xúc tác.
Luận văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Năng Suất, Phẩm Chất Thanh Long Ruột Đỏ Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhân nhanh cây hoa dã yên thảo (petunia hybrida) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật. Nhân giống cây hoa Dã yên thảo (petunỉa hybrida) bằng phương pháp tạo cụm chồi trong điều kiện in vỉtro.
Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính gây độc tế bào của cây Lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Lần đầu tiên nghiên cứu để xác định thành phần hóa học các cao chiết trong dung môi phân cực và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của Lạc tiên (Passiflora foetida L.) ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm giải thích kinh nghiệm sử dụng dược liệu của người dân địa phương.
Tác Động Của Thái Độ Và Môi Trường Đến Ý Định Khởi Nghiệp Kinh Doanh. Kết quả khảo sát, nghiên cứu này giúp các trường đại học có cái nhìn rõ hơn về các yếu tố thái độ và môi trường tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. Đồng thời giúp các trường đại học, tổ chức xã hội, cá nhân khác nhận biết mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. Từ đó đưa ra các chương trình, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự hỗ trợ có định hướng đối với ý tưởng kinh doanh của sinh viên các trường Đại học nói riêng và cá nhân ở Việt Nam nói chung.
Luận vănKhảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận văn ây dựng phương pháp xác định cefadroxil và cefotaxim trong nước bằng sắc ký lỏng khối phổ.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Nghiên cứu đột biến một số exon của gen dj-1 trên người bệnh parkinson. Bệnh Parkinson được đặt theo tên của một bác sĩ người Anh là James Parkinson, ông đã mô tả các triệu chứng lâm sàng của một bệnh lý thần kinh mà ông quan sát được và liệt kê trong bài luận có tên: "An Essay on the Shaking Palsy" (1817). Parkinson là một bệnh rối loạn thoái hoá của hệ thần kinh trung ương gây ảnh hưởng đến tình trạng vận động, thăng bằng và kiểm soát cơ của bệnh nhân. Bệnh Parkinson thuộc nhóm các bệnh rối loạn vận động. Bệnh có đặc điểm cứng cơ, run, tư thế và dáng đi bất thường, chuyển động chậm chạp và trong trường hợp bệnh nặng người bệnh có thể mất hoàn toàn một số chức năng vận động. Các triệu chứng chính của bệnh xuất hiện tương ứng với sự giảm khả năng dẫn truyền từ vùng vỏ não do hạch nền (basal galia) điều khiển. Thông thường điều này liên quan đến sự giảm sản xuất dopamine trong tế bào thần kinh dopaminergic của trung não (cụ thể là liềm đen - substantia nigra). Parkinson là bệnh mãn tính nguyên phát. Trong trường hợp thứ phát - hội chứng Parkinson (Parkinsonism), nguyên nhân gây bệnh có thể là do độc tính của một số loại thuốc, chấn thương sọ não, hay các bệnh lý tổn thương thần kinh khác.
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở Việt Nam. Kết quả của đề tài góp phần bổ sung và hoàn chỉnh vốn kiến thức về phân loại chi Dọt sành - Pavetta L ở Việt Nam, là bước chuẩn bị quan trọng để biên soạn bộ sách “Thực vật chí Việt Nam” về họ Cà Phê - Rubiaceae Juss.. Bên cạnh đó, kết quả của đề tài còn nhằm phục vụ những nghiên cứu sâu hơn trên các mặt khác nhau của chi Dọt sành - Pavetta L. ở Việt Nam.
Nghiên cứu sự phân bố và tác dụng kháng ung thư của kháng thể đơn dòng Nimotuzumab gắn 131I trên chuột mang khối ung thư đầu cổ người. Ung thư đầu cổ là một trong số những loại ung thư phổ biến trên thế giới với ước tính khoảng 686.328 trường hợp năm 2012, bao gồm 300.373 trường hợp ung thư ở môi và khoang miệng, 156.877 ở thanh quản, 142.387 ở họng và 86.691 ung thư ở hầu mũi. Tỉ lệ mắc từng loại ung thư ở vùng đầu cổ khác nhau tùy thuộc vào vùng địa lý, dân cư và các mức độ khác nhau tiếp xúc với sự đa dạng của các yếu tố nguy cơ.
Luận vănNghiên cứu hoá học các hợp chất có hoạt tính sinh học trong quả Ké đầu ngựa. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
luận văn Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình tự gen phân loại cây Sói rừng (Sarcandra glabra).các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của thân rễ cây mỏ quạ, họ dâu tằm của Việt nam. Do lượng mẫu rễ thu hái không đủ để tiến hành nghiên cứu nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của phần thân cành cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner), họ dâu tằm (Moraceae) của Việt nam.
Nghiên cứu phân loại chi chàm (strobilanthes blume) thuộc họ ô rô (acanthaceae juss.) ở Việt Nam. Hoàn thành việc phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, làm cơ sở để biên soạn Thực vật chí cũng nhƣ các công trình khác về chi này ở nƣớc ta.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng, cho các bạn tham khảo
Khóa luận - Kỹ thuật trồng nấm bào ngư nhật trên mạt cưa. Nấm bào ngư Nhật (Pleurotus abalonus) thuộc bộ Agaricales, lớp phụ Hymenomycetidae, ngành nấm thật – Eumycota, giới nấm – Mycota hay Fungi, quả thể to hoặc khá to hay còn gọi là nấm bào ngư chân dài (cùi dày), nấm đùi gà. Mũ nấm có đường kính khoảng 7 -12cm, có khi dài đến 35cm, màu nâu pha da cam-tro, trên bề mặt có vảy nhỏ màu nâu đen, ở giữa có màu nâu khói. Loài nấm này còn có tên khác là Pleurotus cyctidiosus [Nguyễn Lân Dũng, 2005].
Similar to Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Nhân trần Adenosma cearuleum R. Br..doc (20)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của khách sạn. Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự hoạt động của khách sạn.
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing của doanh nghiệp lữ hành. Định nghĩa của nhà kinh tế ngƣời Anh - Olgilvi: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hóa luôn phù hợp với thị hiêu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, văn minh, hiện đại.
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳng. Những người ăn nhiều cá được cho là có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn người không ăn. Lợi ích này thường được liên kết với cá có dầu, do hàm lượng axit béo omega-3 cao. Tuy nhiên, việc ăn cá nạc cũng có thể liên quan đến việc giảm cholesterol- nguy co gây bệnh tim.
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 200kg mẻ. Để đáp ứng cho những vấn đề này, mục đích chính là nghiên cứu, tính toán, thiết kế mô hình máy sấy lạnh tận dụng một phần nhiệt thải ra của dàn nóng để nung nóng tác nhân sấy (TNS).
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa. Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Nghiên cứu quá trình nhiệt phân gỗ; xác định ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ bao gồm: nhiệt độ thực hiện quá trình nhiệt phân, thời gian nhiệt phân và tốc độ gia nhiệt tới tỷ lệ và các đặc tính của than hoa sau khi nhiệt phân nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của nhà máy nhiệt điện. Phƣơng pháp điều khiển dự báo dựa trên mô hình của hệ thống thật để dự báo trƣớc các đáp ứng ở tƣơng lai, trên cơ sở đó, một thuật toán tối ƣu hoá hàm mục tiêu sẽ đƣợc sử dụng để tính toán chuỗi tín hiệu điều khiển sao cho sai lệch giữa đáp ứng dự báo và đáp ứng tham chiếu của mô hình là nhỏ nhất.
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI. Kho lạnh là một phòng hay kho chứa được thiết kế, lắp đặt với hệ thống làm mát, làm lạnh hay cấp đông để bảo quản, lưu trữ hàng hóa lâu và giữ được chất lượng tốt nhất.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ. Ở Việt Nam, khoai lang là cây lƣơng thực truyền thống đứng thứ ba sau lúa, ngô và đứng thứ hai về giá trị kinh tế sau khoai tây. Khoai lang đƣợc trồng ở khắp mọi nơi trên cả nƣớc từ Đồng bằng đến Miền núi, Duyên hải Miền Trung và vùng Đồng bằng Sông Cửu long. Năm 2004, diện tích khoai lang đạt 203,6 nghìn ha và sản lƣợng là 1535,7 nghìn tấn . Đặc biệt tổng diện tích trồng khoai lang ở vùng ĐBSCL liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 9.900 ha năm 2000 lên 14.000 ha năm 2007 với sản lƣợng đạt 285,5 ngàn tấn. Năng suất khoai lang ở ĐBSCL thuộc loại cao nhất nƣớc nhƣng cũng chỉ đạt 20,3 tấn/ha. So với tiềm năng về đất đai và khí hậu thời tiết thì năng suất còn rất thấp [16].
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm. Mục đích của quá trình này là phá hủy cấu trúc sơ xợi của cellulose, hemicellulose… và tăng hàm lượng proteine trong thức ăn cho gia súc. Hiện nay, bên Nhật làm cái này với qui mô công nghiệp rồi, họ còn sang Việt Nam để định mua bã mía của mình
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần. Nhiệm vụ chủ yếu là ngăn ngừa không cho không khí, hạt bụi, chất nhiễm trùng; từ phòng, khu vực dơ hơn sang phòng, khu vực sạch hơn. Nguyên tắc di chuyển căn bản của không khí là từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp. Như vậy, phòng có cấp độ sạch hơn thì có áp cao hơn và ngược lại. Để kiểm soát áp suất phòng thì thường có đồng hồ đo áp suất, khi áp phòng vượt quá sẽ tự động tràn ra ngoài thông qua cửa gió xì. Thường thì những phòng nào có yêu cầu cao mới gắn miệng gió xì.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ. Nấm được phân loại riêng so với thực vật và động vật được gọi giới nấm. Đặc điểm phân loại quan trọng phân chia nó thành giới riêng có rất nhiều nguyên nhân. Nấm chưa cấu trúc mô, nấm có thể là đơn bào hoặc đa bào, không có chất diệp lục, chất dự trữ trong nấm không phải là tinh bột và glycogen như thực vật, động vật. Nấm sinh sản bằng bào tử hoặc sinh sản sinh dưỡng (sợi nấm hay tơ nấm). Nấm là sinh vật hoại sinh chúng hấp thụ dinh dưỡng từ các thực vật hoặc động vật chết, một số ký sinh.
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm. Bia không cồn là loại bia có nồng độ cồn không quá 0,5% theo tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ [12]. Được sản xuất từ các nguyên liệu dùng để sản xuất bia thông thường như malt, houblon và các nguyên liệu khác, bia không cồn là đồ uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng và góp phần hạn chế một số tiêu cực của việc lạm dụng đồ uống có cồn.
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhập liệu 300kgh. Vật liệu ẩm trong kỹ thuật sấy phải là các vật có khả năng chứa nước hoặc hơi nước trong quá trình hình thành hoặc gia công bản thân các vật liệu như các loại nông sản (lúa, ngô, đậu, v.v…), giấy, vải sợi, gỗ, các loại huyền phù hoặc các lớp sơn trên bề mặt các chi tiết kim loại, v.v… (Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Trần Văn Phú)
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh. Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phân chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi và nội nhũ. Phía dưới hạt có gốc hạt gắn liền với lõi ngô. Vỏ hạt bao bọc xung quanh, màu sắc vỏ hạt tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp aleron bao bọc lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính 70-78% trọng lượng hạt, thành phần chủ yếu là tinh bột, ngoài ra còn có protein, lipid, vitamin, khoáng và enzyme để nuôi phôi phát triển. Phôi ngô lớn (chiếm 8 -15%) nên cần chú trọng bảo quản.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Nhân trần Adenosma cearuleum R. Br..doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRƯƠNG THỊ HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI NHÂN
TRẦN (ADENOSMA CEARULEUM R. Br.)
PHÂN BỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
THÁI NGUYÊN -
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Trương Thị Hồng Hạnh
Xác nhận Xác nhận
Của BCN khoa Hóa học của cán bộ hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
i
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ này, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học, Ban chủ
nhiệm khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Học viên
Trương Thị Hồng Hạnh
ii
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ .............................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................vii
DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH ...................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
5. Dự kiến kết quả đạt được...........................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................5
1.1. Tổng quan về chi Adenosma và loài Adenosma cearuleum R.Br...........5
1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma (Họ Scrophulariaceae)...........................5
1.1.2. Đặc điểm thực vật loài Adenosma cearuleum R. Br............................6
1.1.3. Đặc điểm thực vật loài Adenosma indiana (Lour.) Merr.....................9
1.1.4. Đặc điểm thực vật loài Adenosma bracteosa Bonati.........................11
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài thuộc chi
Adenosma .....................................................................................................13
1.2.1. Nghiên cứu về loài Adenosma caeruleum R. Br................................13
1.2.2. Nghiên cứu về loài Adenosma indiana (Lour.) Merr.........................15
1.2.3. Nghiên cứu về loài Adenosma bracteosa Bonati...............................16
1.3. Policosanol............................................................................................16
1.4. Hoạt tính sinh học của loài Adenosma cearuleum R. Br. .....................20
iii
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.5. Tác dụng dược lý của một số loài thuộc chi Adenosma ở Việt Nam....21
1.5.1. Tác dụng dược lý của loài Adenosma cearuleum R. Br. ...................21
1.5.2. Tác dụng dược lý của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ............23
1.5.3. Tác dụng dược lý của loài Adenosma bracteosum Bonati.................25
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ......................................................................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................26
2.2. Hóa chất, thiết bị ...................................................................................26
2.2.1. Hóa chất .............................................................................................26
2.2.2. Thiết bị ...............................................................................................27
2.3. Phương pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các
chất phân lập được .......................................................................................27
2.3.1. Xử lý mẫu thực vật.............................................................................27
2.3.2. Chiết tách các chất .............................................................................28
2.3.3. Xác định cấu trúc các chất .................................................................28
2.4. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxi hóa từ dịch chiết nước phần
thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô...................................28
2.4.1. Xác định khả năng ức chế peroxidation lipid (thử nghiệm MDA)....28
2.4.2. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH..................................28
2.4.3. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS..................................29
2.5. Phương pháp xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư từ dịch chiết
nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô.................29
2.6. Thực nghiệm .........................................................................................29
2.6.1. Quá trình phân lập các chất từ phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br. ..........................................................................................29
2.6.2. Dữ kiện phổ của các chất phân lập được ...........................................31
2.6.3. Xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid (thử nghiệm MDA) ......32
2.6.4. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH..................................33
2.6.5. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS..................................33
iv
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.6.6. Xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư ........................................34
2.7. Phương pháp xử lí số liệu .....................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................35
3.1. Phân lập các chất từ cặn chiết etyl axetat phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br. ..........................................................................................35
3.2. Xác định cấu trúc chất tách được..........................................................35
3.2.1. Chất AC2: α, β-dilinoleostearin.........................................................35
3.2.2. Chất AC5: 1-heptacosanol .................................................................40
3.2.3. Chất AC6: Axit triacontanoic ............................................................44
3.3. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa từ dịch chiết nước phần thân loài
Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô.........................................................47
3.3.1. Khả năng chống oxi hóa thông qua việc ức chế peroxy hóa lipid màng
tế bào (thử nghiệm MDA)............................................................................48
3.3.2. Xác định hoạt tính chống oxy hóa thông qua phép thử trung hòa gốc
tự do của DPPH............................................................................................50
3.3.3. Xác định hoạt tính chống oxy hóa bằng ABTS .................................51
3.3.4. Kết quả nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của dịch chiết
nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô.................52
3.3.5. Kết luận về hoạt tính của dịch chiết nước phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô.........................................................54
3.4. So sánh loài Adenosma cearuleum R. Br. (Nhân trần) với loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. (Bồ bồ)....................................................55
KẾT LUẬN.....................................................................................................60
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................62
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN ................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................64
PHỤ LỤC........................................................................................................67
v
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AC2 α, β-dilinoleostearin
AC5 1-heptacosanol
AC6 Axit triacontanoic
ABTS 2,2’
-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate)
13
C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nguyên tử 13
C
DEPT Phổ DEPT
DMSO Dimetylsulfoside
DPPH 1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl
GC-MS Sắc ký khí khối phổ
1
H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nguyên tử 1
H
LC-MS Phổ khối lượng
IC50 Nồng độ gây ra tác động sinh học cho 50% mẫu thử nghiệm
MDA Malonyl diandehit
ODC Mật độ quang học của dung môi
ODT Mật độ quang học của mẫu thử
SC50
Nồng độ trung hòa được 50% gốc tự do của DPPH
Nồng độ trung hòa được 50% gốc tự do của ABTS+
SKC Sắc ký cột
TCA Axit tricloaxetic
TBA Axit thiobarbituric
vi
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1. Số liệu phổ 1
H- NMR của chất AC2..............................................37
Bảng 3.2. Số liệu phổ 13
C-NMR của chất AC2 và α, β-dilinoleostearin[18] . 38
Bảng 3.3. Số liệu phổ 1
H của chất AC5 .........................................................41
Bảng 3.4. Số liệu phổ 13
C-NMR của chất AC5..............................................42
Bảng 3.5. Số liệu phổ 1
H của chất AC6 và axit triacontanoic [26]................45
Bảng 3.6. Kết quả xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid màng tế bào .. 50
Bảng 3.7. Khả năng trung hòa gốc tự do của DPPH.......................................51
Bảng 3.8. Hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS..............................................52
Bảng 3.9. Kết quả xác định khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư của
dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô ...54
Bảng 3.10: So sánh hợp chất thực nghiệm tìm ra ở dịch chiết loài Adenosma
cearuleum R. Br. và loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ở huyện Đại Từ -
Thái Nguyên....................................................................................................58
Sơ đồ 1.1: Cơ chế điều hòa men của policosanol (GDL-5)............................19
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chiết, tách các chất từ phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br. .............................................................................................30
vii
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH
Hình 1.1. Thân, lá, hoa của loài Adenosma caeruleum R. Br...........................7
Hình 1.2. Bụi cây của loài Adenosma caeruleum R. Br ...................................7
Hình 1.3. Hoa của loài Adenosma caeruleum R. Br. ........................................7
Hình 1.4. Hình vẽ mô tả của loài Adenosma caeruleum R. Br.........................7
Hình 1.5. Hoa, thân, lá của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ...................9
Hình 1.6. Hình vẽ mô tả của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr..................9
Hình 1.7. Hoa, thân, lá của loài Adenosma bracteosa Bonati ........................11
Hình 1.8. Các chất phân lập được từ dịch chiết clorofom của loài Adenosma
caeruleum R. Br. .............................................................................................14
Hình 1.9. Hợp chất phân lập được từ dịch chiết methanol của loài Adenosma
caeruleum R. Br. .............................................................................................14
Hình 1.10. Các rượu béo trong policosanol cô lập từ nguyên liệu thô ...........17
Hình 3.1. Phổ LC-MS của chất AC2...............................................................36
Hình 3.2. Phổ 1
H–NMR của chất AC2...........................................................37
Hình 3.3. Phổ 13
C-NMR của chất AC2..........................................................39
Hình 3.4. Phổ 13
C-NMR và DEPT của chất AC2 ..........................................39
Hình 3.5. Công thức cấu tạo của chất AC2.....................................................40
Hình 3.6. Phổ LC-MS của chất AC5...............................................................41
Hình 3.7. Phổ 1
H–NMR của chất AC5...........................................................42
Hình 3.8. Phổ 13
C-NMR của chất AC5..........................................................43
Hình 3.9. Phổ 13
C-NMR và DEPT của chất AC5 ..........................................43
Hình 3.10. Công thức cấu tạo của chất AC5...................................................44
Hình 3.11. Phổ LC-MS của chất AC6 ............................................................45
Hình 3.12. Phổ 1
H–NMR của chất AC6.........................................................46
Hình 3.13. Công thức cấu tạo của chất AC6...................................................46
Hình 3.14. Hoa, thân, lá của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ...............56
Hình 3.15. Hoa, thân, lá của loài Adenosma cearuleum R. Br. ......................56
viii
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm có những
điều kiện về khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng... và hơn hết là điều kiện
thổ nhưỡng đặc trưng thích hợp cho nhiều loại thực vật có giá trị tồn tại và phát
triển. Theo thống kê sơ bộ, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và
đa dạng trong đó có khoảng 12 000 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 800
loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2000 loài Tảo. Đó là nguồn tài nguyên sinh học
quý giá, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Từ xa xưa đến nay, con người thường
khai thác nguồn tài nguyên này để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, các vật liệu
cũng như nhiên liệu cho cuộc sống thường ngày.[3]
Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để
làm thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Theo kết quả
điều tra của Viện Dược Liệu Việt Nam cho thấy nguồn dược liệu ở nước ta rất
phong phú với 3948 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; trong đó
90% là cây thuốc mọc tự nhiên, tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng. Nguồn
cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi năm. Với nguồn tài
nguyên dược liệu phong phú, cùng với vốn kinh nghiệm của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam chính là một nguồn tiềm năng để nghiên cứu, chiết xuất các hoạt
chất và tạo ra những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao.[1]
Nhân trần có tên khoa học Adenosma cearuleum R. Br.; thuộc chi
Adenosma là loài thường mọc hoang phổ biến ở các vùng trung du và miền núi
Việt Nam, dùng để làm thuốc và chế biến nước uống quen thuộc có tính chất bản
địa ở Việt Nam và nhiều nước châu Á từ bao đời nay. Qua các nghiên cứu khoa
học của y học hiện đại, dựa trên nguồn gốc là các bài thuốc dân gian lưu truyền
từ bao đời nay thì Adenosma cearuleum R. Br. có tác dụng làm tăng tiết và thúc
đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan
nhiễm mỡ, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm. Nó có
1
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, thương hàn, phó thương hàn,
mủ xanh, E.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não, viêm phổi và một số loại
nấm[1], [3], cải thiện công năng miễn dịch và ức chế sự tăng sinh của tế bào ung
thư [6]. Trên lâm sàng, nhân trần đã được sử dụng để điều trị các bệnh: viêm gan
truyền nhiễm cấp tính thể vàng da, vàng da tán huyết do thương hàn
ở trẻ sơ sinh, giun chui ống mật, rối loạn lipid máu, thiểu năng mạch vành,
eczema dai dẳng ở trẻ em, viêm loét miệng, nấm da...[6]
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc của Việt Nam, là trung tâm
kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả vùng trung du và miền núi
phía Bắc. Cách thành phố Thái Nguyên 25km về phía Tây Bắc là huyện Đại
Từ được bao bọc xung quanh bởi các dãy núi với nhiều sông ngòi, hồ, đập.
Huyện Đại Từ có lượng mưa lớn, khí hậu ẩm ướt với độ ẩm trung bình từ 70 -
80%, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 270
, rất phù hợp cho nhiều loại cây
trồng, nhất là loài cây làm thuốc phát triển[29]. Với điều kiện khí hậu và tự
nhiên rất thuận lợi, huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên là địa bàn có sự phân bố
tự nhiên của chi Adenosma, tiềm tàng một nguồn lợi lớn, có thể từ đó tạo ra
nguồn nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, bổ dưỡng có giá trị trong dân gian
mà nhân dân gọi là trà nhân trần. Từ lâu nhân dân huyện Đại Từ mới chỉ sử
dụng Adenosma cearuleum R. Br. trên địa bàn như một loài cây có tính thanh
nhiệt, giải độc mà chưa có nghiên cứu nào bài bản về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của loài Adenosma cearuleum R.Br. phân bố ở địa bàn
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ các lý do trên, chúng tôi đã lựa
chọn đề tài: "Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
loài Nhân trần Adenosma cearuleum R. Br. phân bố trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên."
2
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát thành phần hóa học trong cặn chiết etyl axetat phần thân của
loài Adenosma cearuleum R. Br. phân bố trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên.
- Xác định hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết nước phần thân của
loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô trong phép thử chống lipit hóa
màng tế bào, trong phép thử trung hòa gốc tự do của DPPH và trong phép thử
bằng ABTS.
- Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan
HepG2 của dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
dạng khô.
- Định hướng về việc sử dụng các chế phẩm từ phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br.
3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập và xử lý mẫu của loài Adenosma cearuleum R. Br. phân bố
trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Bằng các phép phân tích hóa học xác định thành phần hóa học trong
cặn chiết etyl axetat phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. phân bố
trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Bằng phép thử chống lipit hóa màng tế bào, phép thử trung hòa gốc tự
do của DPPH và phép thử bằng ABTS xác định hoạt tính chống oxi hóa của
dịch chiết nước phần thân loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô.
- Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan
HepG2 của dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
dạng khô.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Xử lý mẫu thực vật và chiết mẫu bằng dung môi thích hợp để thu được
các dịch chiết nhằm nghiên cứu thành phần hóa học.
3
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Dịch chiết được tinh chế sơ bộ bằng cách chiết phân đoạn trong các
dung môi như n-hexan, etyl axetat...
- Sử dụng các phương pháp sắc ký để phân lập các chất chính nhằm khảo
sát thành phần hóa học của mẫu.
- Sử dụng các phương pháp phổ để xác định thành phần hóa học của mẫu.
- Khảo sát hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết nước phần thân của loài
- Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan
HepG2 của dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
dạng khô.
5. Dự kiến kết quả đạt được
- Thành phần hóa học trong cặn chiết etyl axetat phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br. phân bố trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên.
- Đánh giá hoạt tính chống oxi hóa và hoạt tính gây độc tế bào trên dòng
tế bào ung thư gan HepG2 của dịch chiết nước của thân loài Adenosma
cearuleum R. Br. dạng khô.
4
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Adenosma và loài Adenosma cearuleum R.Br.
1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma (Họ Scrophulariaceae)
Chi Adenosma xuất phát từ chữ Hy Lạp Aden: tuyến và osmé: mùi thơm,
hương thơm. Chi Adenosma có khoảng 15 loài phân bố ở khu vực Bắc Á,
Đông Nam Á, Trung Quốc và quần đảo Thái Bình Dương [3], [13].
- Trung Quốc có bốn loài chính, phân bố tập trung ở các tỉnh Phúc Kiến,
Quảng Tây, Hải Nam, Quảng Đông, Vân Nam, Phúc Kiến, Giang Tây, Vân
Nam, gồm: Adenosma glutinosum (Linn.) Druce., Adenosma indianum (Lour.)
Merr., Adenosma javanicum (B1.) Merr., Adenosma retusilobum Tsoong [13].
- Ở Ấn Độ có ba loài chính gồm: Adenosma indianum (Lour.) Merr.,
Adenosma malabaricum Hook.f. Fl. Brit, Adenosma bilabiatum (Roxb.) Merr,
Adenosma caeruleum R. Br. [13].
- Ở Australia có hai loài gồm: Adenosma caerulea R. Br. (Adenosma
glutinosum), Adenosma muelleri Benth. (Adenosma bracteosum).
- Ở Siri Lanca có một loài phân bố ở Pasdon Corle là: Adenosma
subrepens Benth. Ex Hook. F [13].
Các nước Đông Nam Á là các nước có nhiều nhất và phân bố ở các quốc
gia như sau:
- Inđonesia có hai loài chính gồm: Adenosma caeruleum R. Br. và
- Philipin có ba loài gồm: Adenosma indianum (Lour.) Merr. (Adenosma
bilabiatum (Roxb.) (Merr), Adenosma caeruleum R. Br. [13].
- Thái Lan có hai loài gồm: Adenosma caeruleum R. Br. và Adenosma
indiana (Lour.) Merr. [13].
- Lào có ba loài gồm: Adenosma glutinosum (L.) Druce, Adenosma
bracteosa Bonati, Adenosma indiana (Lour.) Merr. [13].
5
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Campuchia có bốn
Adenosma caeruleum R.
javanicum (Bl) Merr. [13].
loài gồm: Adenosma indiana (Lour.) Merr., Br.,
Adenosma bracteosa Bonati, Adenosma
- Mianma có hai loài gồm: Adenosma indiana (Lour.) Merr., Adenosma
ovatum (Benth.) Hook.f. [13].
- Malaixia có một loài phân bố ở Malacca là Adenosma capitatum
Benth.Ex Hance. [13].
- Singapo chỉ có một loài là Adenosma inopinatum Prain. [13].
- Việt Nam là quốc gia có sự phân bố của chi Adenosma nhiều nhất trong
các nước châu Á, có bảy loài phân bố khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam, phổ biến
nhất là 3 loài: Adenosma bracteosa Bonati, Adenosma indiana (Lour.) Merr.
và Adenosma caeruleum R. Br. [3].
Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về một số loài thuộc chi
Adenosma đã được nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học cũng như ứng dụng trong y học.
1.1.2. Đặc điểm thực vật loài Adenosma cearuleum R. Br.
1.1.2.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Adenosma cearuleum R. Br.
Giới : Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Lamiales
Họ: Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Chi: Adenosma
Tên tiếng Việt: Nhân trần; Tuyến hương lam; Chè nội; Chè cát, Nhân trần
Việt Nam.
6
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tên khác: Adenosma caeruleum var. urticifolium Bonati, Adenosma
caeruleum var. racemosum Bonati, Adenosma glutinosum (L.) Druce var.,
Adenosma caeruleum (R. Br.) Tsoong, Adenosma cordifolium Bonati,;
1.1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố trong tự nhiên
Hình 1.1. Thân, lá, hoa của loài
Adenosma caeruleum R. Br.
Hình 1.2. Bụi cây của loài Adenosma
caeruleum R. Br
Hình 1.3. Hoa của loài Adenosma Hình 1.4. Hình vẽ mô tả của loài
caeruleum R. Br. Adenosma caeruleum R. Br.
Loài Adenosma cearuleum R. Br. là loài sống năm một. Cây thân cỏ cao từ
30 – 110 cm, thân tròn màu tím sẫm, trên thân có tuyến lông trắng mịn, cây có
khả năng phân cành nhiều. Lá mọc đối, hình trứng, đầu lá dài, mép lá có răng
cưa to, mặt trên và mặt dưới lá đều có nhiều lông mịn. Phiến lá dài từ 3 – 9 cm,
7
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
rộng từ 1 - 3,5 cm, có 7 đôi gân nổi rõ ở mặt dưới, cuống dài từ 5 - 10 mm. Hoa
màu tím, mọc đơn độc ở nách lá hay thành chùm ở đầu cành. Đài hình chuông xẻ
thành năm thùy sâu. Tràng hình ống màu tím-xanh dài từ 10 -14 mm, môi trên
hình lưỡi nhỏ, môi dưới xẻ thành 3 thùy đều nhau. Nhị dài 2 cm, bao phấn trước
với 1 ngăn hữu thụ, bao phấn sau có 2 ngăn hữu thụ. Bầu mang vòi nhụy có 2
thùy, vòi nhụy dài 2,2 cm. Quả nang hình trứng, dài bằng đài, nhiều hạt, hạt có
hình tam giác, 1 mặt lõm. Khi chín quả có màu nâu và tự tách ra, hạt nhỏ màu
nâu. Mùa hoa vào tháng 8 – 9. Mùa quả vào tháng 9 – 10. [1], [2], [3], [5]
Phân bố
Loài Adenosma caeruleum R. Br. là loài phát triển tốt ở nơi có khí hậu
nhiệt đới như Ấn Độ, Xri Lanca, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt
Nam, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia cho đến Ôxtrâylia...và là loài sống năm
một. Ở Việt Nam, loài Adenosma cearuleum R. Br. mọc ở khắp nơi từ Yên
Bái, Cao Bằng, Thái Nguyên vào tới Tây Ninh.
Thời gian gieo hạt của loài Adenosma caeruleum R. Br. bắt đầu từ cuối
tháng 2 sang tháng 3 khi cây được 6 lá đem trồng, sau khi trồng 5 - 6 tháng
cây bắt đầu ra hoa, kết hạt sau đó tàn lụi. Cây cũng có thể tái sinh nếu gặp
điều kiện thuận lợi, gốc cây có thể sống qua đông đến mùa xuân năm sau xuất
hiện các chồi mới. Nhiệt độ từ 15 - 30o
C là thích nghi cho cây sinh trưởng tốt,
nhiệt độ dưới 150
C cây phát triển kém. Là cây ưa sáng, không chịu được úng.
Những cây Adenosma caeruleum R. Br. mọc hoang dại trong rừng, độ khép
tán của rừng quá lớn, quá râm thì cây Adenosma caeruleum R. Br. mọc rậm
rạp, ít ra hoa kết quả, thậm chí không ra hoa kết quả. Còn cây Adenosma
caeruleum R. Br. mọc ở rìa rừng, ở đồi, ở ruộng, ánh sáng chiếu xuống tương
đối nhiều, cây tuy thấp nhưng đậu quả rất nhiều. Loài Adenosma caeruleum
R. Br. đòi hỏi nước rất nghiêm ngặt, lượng mưa hàng năm từ 1700
- 1800 mm, độ ẩm bình quân hàng năm trên 70% [1], [2].
8
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Loài Adenosma caeruleum R. Br. không đòi hỏi đất đai tốt lắm, đất cát, đất
thịt đều có thể trồng được, tốt nhất là đất pha cát thoát nước tốt, giàu mùn, tơi
xốp, lớp đất dưới là đất thịt. Đất sét dễ úng nước, đất sỏi đá khô cằn, đất mặn,...
đều không nên trồng Adenosma caeruleum R. Br. Loài Adenosma caeruleum R.
Br. trước đây mọc hoang, sau đó nhân dân đưa về trồng ở các tỉnh vùng trung du
miền núi để khai thác các nguồn nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, là thức uống
bổ dưỡng có giá trị trong dân gian nhân dân gọi là trà nhân trần[1], [2].
1.1.3. Đặc điểm thực vật loài Adenosma indiana (Lour.) Merr.
1.1.3.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Adenosma indiana (Lour.) Merr.
Tên Việt Nam: Chè đồng, Chè nội, Chè cát, Nhân trần, Nhân trần hoa đầu,
Tuyến hương Ấn, Bồ bồ.
Tên khác: Manulea indiana Lour.; Stemodia capitata Benth.; Pterostigma
capitatum Benth.; Adenosma capitatum Benth. ex Hance; Adenosma
capitatum var. spicata Bonati; Erinus bilabiatus Roxb.; Adenosma bilabiatum
(Roxb.) Merr.; Adenosma buchneroides Bonati.
1.1.3.2. Đặc điểm thực vật và phân bố trong tự nhiên
Đặc điểm thực vật
Hình 1.5. Hoa, thân, lá của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr.
Hình 1.6. Hình vẽ mô tả của
loài Adenosma indiana (Lour.)
Merr.
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thân hình trụ, cành non mang nhiều lông về sau nhẵn, lúc đầu thân
màu xanh sau chuyển sang màu tím nhạt, chiều cao cây 70 cm - 100 cm. Lá
mọc đối, phiến lá hình mác, đầu nhọn, mép lá có răng cưa, gân lá hình lông
chim, mặt trên mang nhiều lông hơn mặt dưới, chiều dài lá 5 cm - 8 cm, rộng
lá 2 cm - 4 cm. Rễ thuộc loại rễ chùm, có nhiều lông tơ nhỏ màu trắng, rễ dài
10 - 18 cm. Hoa nhỏ, màu tím, mọc tụ tập thành đầu nang, đài có lông với hai
môi, môi trên nguyên, môi dưới xẻ bốn. Tràng cánh hợp với hai môi, môi trên
xẻ bốn, môi dưới nguyên, bốn nhị có hai chiếc dài, hai chiếc ngắn. Quả thuộc
loại quả nang nằm gọn trong đài hoa. Nhiều hạt nhỏ, hình trứng thuôn, có
nhiều gai, màu cánh gián. [3], [5]
Phân bố
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phân bố chủ yếu ở Xri Lanca, Ấn
Độ, Mianma, Nam Trung Quốc; ở Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia và Philippin.
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr là loài sống năm một và phát triển
tốt ở vùng khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ từ 25-35o
C là thích nghi cho cây sinh
trưởng tốt, nhiệt độ thấp cây phát triển kém. Là loài ưa sáng, không chịu được
rét, không chịu được úng. Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phát triển tốt
ở điều kiện độ ẩm cao, độ ẩm bình quân hàng năm 80-85% và ở độ cao từ
100–800 m so với mực nước biển.
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. có phạm vi thích ứng về đất đaii
cũng khá rộng. Nhưng cây phát triển tốt nhất là ở vùng đất pha cát thoát nước
tốt, giàu mùn, tơi xốp, lớp đất dưới là đất thịt khi đó thân và lá của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. có màu xanh. Đất sét dễ úng nước, đất sỏi đá
khô cằn, đất mặn,... cây đều sinh trưởng, phát triển kém cây thường cằn cỗi,
thân và lá có màu tím. Cuối tháng 2 sang đầu tháng 3 cây bắt đầu mọc, mùa
hoa vào tháng 8- 9. Mùa quả vào tháng 9 – 10 sau đó tàn lụi.
10
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ở Việt Nam, loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phân bố ở Thái
Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây vào tới Đồng
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương. Loài này thường được thấy ở ruộng,
các rừng thưa cây rụng lá, nơi trống có cát và cỏ, trong các đầm lầy và đất ẩm,
từ độ cao 1200m so với mặt nước biển. Cây ra hoa kết quả từ tháng 4 - 10. [3]
1.1.4. Đặc điểm thực vật loài Adenosma bracteosa Bonati
1.1.4.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Adenosma bracteosa Bonati
Tên Việt Nam: Nhân trần tía, Nhân trần Tây Ninh, nhân trần cái, chè cát,
Nhân trần có lá bắc, tuyến hương lá hoa.
1.1.4.2. Đặc điểm thực vật và phân bố trong tự nhiên
Đặc điểm thực vật
Hình 1.7. Hoa, thân, lá của loài
Adenosma bracteosa Bonati
Cây thảo, cao 30 - 40cm. Thân hình trụ, phân cành từ gốc, phần ngọn
có 4 cánh. Cành mọc tỏa ngang hay đứng thẳng. Lá mọc đối, hình mác thuôn,
dài khoảng 2cm, rộng 7mm, không cuống, gốc gần như ôm thân, nguyên hoặc
có răng cưa tròn, gân lá rõ.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành bông dày đặc, dài 1,5 - 3cm, tổng bao
gồm những lá bắc dạng lá, hình tim, đầu nhọn, méo nguyên, có lông thô dạng
11
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mi; đài có 5 răng không đều, 3 răng ngoài rộng, 2 răng trong hẹp; tràng có
ống hình trụ chia hai môi, môi trên bằng đầu, chia đôi; môi dưới dài bằng môi
trên chia 3 thùy gần bằng nhau; nhị có 1 ô, bầu nhẵn.
Quả nang, hình trứng thuôn, thắt lại ở đầu, nằm gọn trong đài tồn tại.
Mùa hoa quả: tháng 5 - 9. [3], [5]
Phân bố
Loài Adenosma bracteosa Bonati có phạm vi phân bố hạn chế, chỉ phát
hiện thấy ở vài tỉnh phía Nam như Tây Ninh, Bình Dương, khu vực Vũng
Tàu, đảo Phú Quốc và Côn Đảo. Có tài liệu ghi nhận ở cả Kon Tum, Đắc Lắc.
Cây cũng phân bố khá phổ biến ở Lào và Campuchia[1].
Loài Adenosma bracteosa Bonati chỉ gặp vào thời gian từ giữa mùa
mưa đến đầu mùa khô hàng năm. Cây ưa sáng, ưa ấm và có thể chịu được khô
hạn sau khi đã ra hoa, kết quả. Cây thường mọc thành đám, có khi tới hàng
ngàn mét vuông trên những bãi đất bằng dưới chân đồi, trong thung lũng hay
những đám ruộng cao mới bỏ hoang. Nơi mọc của loài Adenosma bracteosa
Bonati thường là đất pha cát và hơi chua. Ở những nơi đất bị rửa trôi mạnh,
nghèo dinh dưỡng, cây chỉ cao không quá 15cm đã thấy có hoa quả. Sau khi
quả già, toàn cây tàn lụi. So với các loài Adenosma indiana (Lour.) Merr và
Adenosma caeruleum R. Br. mọc ở các tỉnh phía Bắc thì loài Adenosma
bracteosa Bonati có vòng đời ngắn hơn, chỉ tồn tại 3 - 4 tháng và mức độ khai
thác, sử dụng cũng ít hơn. Do đó, nguồn trữ lượng của nó ở các tỉnh phía nam
chưa có nguy cơ bị suy giảm[1], [2], [3].
Tiểu kết: Với địa bàn khảo sát là huyện Đại Từ - Thái Nguyên có điều kiện
khí hậu và tự nhiên thuận lợi, chúng tôi chỉ thấy có 2 loài Adenosma
caeruleum R. Br. và Adenosma indiana (Lour.) Merr. được trồng phổ biến
trên huyện Đại Từ, trong đó loài Adenosma caeruleum R. Br. được trồng
nhiều ở một số nơi trong huyện như xã Tiên Hội, xã Ký Phú... và mọc hoang
ở vùng đồi, bờ ruộng của tất cả các vùng đất thích hợp trên địa bàn huyện.
12
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài thuộc
chi Adenosma
Ở Việt Nam chi Adenosma phổ biến nhất là ba loài: Adenosma
caeruleum R. Br., Adenosma indiana (Lour.) Merr. và Adenosma bracteosum
Bonati, dù được nhân dân dùng rộng rãi dưới dạng nước sắc để uống do có tác
dụng thanh nhiệt, lợi mật, tăng thải độc cho gan, các bệnh phụ nữ sau khi sinh
nhưng hiện nay, theo tra cứu số liệu của đĩa CD-Rom Từ điển các hợp chất
thiên nhiên (Dictionary of Natural Products) hầu hết các loài này đều chưa
được nghiên cứu nhiều về hóa học và hoạt tính sinh học cả ở Việt Nam và
trên thế giới. Cho đến nay ở trên thế giới và ở Việt Nam chỉ có một số công
trình khoa học công bố về thành phần hóa học của hai loài Adenosma
caeruleum R. Br. và Adenosma indiana (Lour.) Merr.
1.2.1. Nghiên cứu về loài Adenosma caeruleum R. Br.
Năm 1975, Lê Tùng Châu và cộng sự phân tích trong Adenosma
caeruleum R. Br. có saponin tritecpenic, flavonozit, axit nhân thơm, cumari
và tinh dầu. Cả cây có 1% tinh dầu, hoa có 1,86% tinh dầu tỷ trọng 0,8042
(250
) nD=1,4705 (200
) aD= +40
8 [3].
Năm 1992, GS. Trần Văn Sung cùng các cộng sự đã phân lập từ dịch
chiết cloroform của loài Adenosma caeruleum R. Br lúc ra hoa thu được các
chất sau: sitosterol, stigmasterol, campesterol, axit betulinic(1), monoterpen
peroxit (2), enon(3), phenol (4), arbutin (5) và aucubin (6) trong đó có
monoterpen peroxit là chất mới (Hình 1.7) [3], [6], [7].
13
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
O
OH
HO
(1)
OH
HO
O
OH
HO
HO O
OH
OH
(5)
(2) (3)
OH
OH HO
O
HO
O OH
OH
O
(6)
(4)
OH
O OH
O
OH
O
OH
(7)
Hình 1.8. Các chất phân lập được từ dịch chiết clorofom của loài Adenosma
caeruleum R. Br.
Năm 2009, cũng từ loài Adenosma cearuleum R. Br. được tìm thấy ở Vườn
quốc gia Tam Đảo – Vĩnh Phúc, nhóm nghiên cứu của GS. Phan Văn Kiệm đã
phân lập được một iridoid glycoside mới có tên là adenosmoside(7) (Hình
1.8),(Hình 1.9) cùng với phenylpropanoid đã biết và hai flavonoid là apigenin 7-
O-β-D-glucuronopyranoside và apigenin 7-O-Β-D-glucopyranoside từ chiết xuất
methanol của loài Adenosma caeruleum R. Br. [21].
Hình 1.9. Hợp chất phân lập được từ dịch chiết methanol của loài Adenosma
caeruleum R. Br.
14
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào công bố về hoạt tính sinh
học của các chất, đặc biệt là các chất mới như monoterpen peroxide (2) hay
adenosmoside (7) …đã được phân lập từ chi Adenosma.
1.2.2. Nghiên cứu về loài Adenosma indiana (Lour.) Merr.
Năm 1939, F. Guichard và J. Clemensat phân tích loài Adenosma indiana
(Lour.) Merr. dưới định danh Nhân trần và thấy 1,67% kali nitrat, một saponin
có chỉ số bọt 2.600, một glucozit tan trong axeton, trong ete, không tan trong
nước, khoảng 0,7% tinh dầu [3].
Năm 1950, P.V. Nair và cộng sự đã cất được từ loài Adenosma indiana
(Lour.) Merr. 1% tinh dầu và đã phân tích thấy có 5 l.monoterpen và 2
d.secquiterpen trong đó có 38,5% cineol. Ngoài ra còn thấy saponin,
tritecpenic, flavonoit, axit nhân thơm và cumarin. Toàn cây có 0,912 (200
)
nD=1,4768, D-44,920
[3].
Từ dịch chiết n-hexan và etyl axetat từ phần trên mặt đất của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. (với định danh Adenosma capitatum),
Nguyễn Minh Phương và cộng sự đã phân lập được ba flavon metoxy hoá:
4’,5-dihydroxy-3, 3’, 6, 7-tetrametoxy-flavon (chrysosplenetin), artemetin và
quercertin 3,3’,7-trimetyl ete[22].
Năm 1974 Lê Tùng Châu đã phân tích thấy trong tinh dầu của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. Việt Nam có: 22,6 % l. limonen, 11,6%
humulen, 33,5 % l. feneccho và 5,9 % cineol. Ngoài ra còn thấy saponin,
tritecpenic, flavonoit, axit nhân thơm và cumarin. Toàn cây có 0,8% tinh dầu,
lá 2,15%, hoa 0,82%, tỷ trọng 0,912 (200
), nD = 1,4768; D= 44,920
[3].
Năm 2010 Md. Nazrul Islam Bhuiyan, Farhana Akter, Jasim Uddin
howdhury và Jaripa Begum (Bangladesh) đã công bố kết quả nghiên cứu
thành phần hóa học của tinh dầu từ các bộ phận trên mặt đất của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. Tinh dầu loài Adenosma indiana (Lour.)
15
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Merr. chứa 46 thành phần trong đó chủ yếu là: limonen (24,74%), fenchon
(21,59%), 2-caren (17,64%), α-caryophyllen 1,62%), γ-terpinen (3,04%), β-
bisabolen (2,80%), Fenchyl alcol (2,08%), phytol (1,89%), caryophyllen
(1,14%). [9]
Năm 2013 các tác giả Trung Quốc là Zhi Zeng, Chunyan Meng, Xuening
Ye và Zhuo Zeng, phân tích các thành phần dễ bay hơi của Adenosma
indianum (Lour.) Merr. bằng chưng cất hơi nước và sắc ký khí khối phổ (GC-
MS). Có tổng cộng 49 thành phần dễ bay hơi được xác định bằng phương
pháp GC-MS. Các thành phần dễ bay hơi lớn là: α-limonen (20,59-35,07%),
fenchon (15,79-31,81%), α-caryophyllen (6,98-10,32%), β-caryophyllen
(6,98-10,19%), piperitenon oxit, (1,96-11,63%), Caryophyllen oxit (1,15-
3,55%) [28].
1.2.3. Nghiên cứu về loài Adenosma bracteosa Bonati.
Nguyễn Viết Tựu và cộng sự phân tích thấy trong Adenosma bracteosum
Bonati có 0,25% tinh dầu, mầu vàng sẫm, tỷ trọng 0,890, chỉ số khúc xạ
1,496, sắc ký khí thấy 19 pic trong đó có 5 pic lớn cineol khoảng 18%. Ngoài
ra còn có flavonoit, hợp chất polyphenol và cumarin [3].
Thành phần hóa học của loài Adenosma bracteosum Bonati mới chỉ dừng
lại ở nghiên cứu về thành phần tinh dầu của loài này [27].
1.3. Policosanol
Năm 1991, Cruz - Bustillo và cộng sự đã có công trình nghiên cứu đầu
tiên về công dụng của Policosanol trong việc điều trị rối loạn mỡ máu[10].
Tuy nhiên, đến tháng 5/2001, sau khi có nhiều kết quả nghiên cứu chứng
minh nhóm thuốc điều trị rối loạn mỡ máu (như Statin) gây ra nhiều tác dụng
phụ đối với cơ thể con người thì policosanol trở nên phổ biến và là một trong
những phương pháp phòng ngừa và điều trị rối loạn mỡ máu hiệu quả ở các
nước phương Tây như Mỹ, Đức, Canada... và các nước thuộc khu vực Địa
Trung Hải [12], [20].
16
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Policosanol được tạo ra thông qua việc thủy phân các este tinh chiết từ
sáp ong sau đó cô lập lại các thành phần cồn[19]. Các rượu béo trong
policosanol được cô lập từ nguyên liệu thô là 1-tetracosanol(1); 1-
hexacosanol(2); 1-heptacosanol(3); 1-octacosanol(4); 1-nonacosanol(5); 1-
triacontanol(6); 1-dotriacontanol(7); và 1-tetratriacontanol(8) mỗi loại có 24
đến 34C [14], [15], [19].
(1) C24H50O (2) C26H54O
(3) C27H56O (4) C28H58O
(5) C29H60O (6) C30H62O
(7) C32H66O (8) C34H70O
Hình 1.10. Các rượu béo trong policosanol cô lập từ nguyên liệu thô
Policosanol có nguồn gốc thiên nhiên đã được nhiều công trình nghiên
cứu trên thế giới khẳng định tính hiệu quả trong việc điều hòa Cholesterol,
kiểm soát mỡ máu. Policosanol giúp tăng hoạt hóa Receptor tế bào, giúp tế
bào sử dụng Cholesterol một cách hiệu quả, giữ các thành phần mỡ máu ở
mức cần thiết và có lợi cho cơ thể. Từ đó giúp điều hòa mỡ máu, hỗ trợ kiểm
soát tăng huyết áp và các bệnh tim mạch từ gốc [16], [19], [23], [24].
Policosanol là một hỗn hợp có trọng lượng phân tử cao, rượu béo nguyên
sinh, trong đó 1-octacosanol là thành phần chính (khoảng 60%). Policosanol
được phân lập từ sáp ong mía hoặc sáp ong, nhưng các nguồn này có thể có tỷ
17
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lệ khác nhau của các thành phần policosanol. Octacosanol và các chất liên
quan cũng được tìm thấy trong dầu mầm lúa mì, dầu thực vật, cỏ linh lăng và
các sản phẩm từ động vật. [16], [25]
GDL-5 là tên gọi được cấp phép độc quyền cho nhóm hoạt chất
policosanol thiên nhiên được chiết xuất từ phấn mía Nam Mỹ. Với công nghệ
chiết xuất hiện đại giữ lại 5 thành phần quan trọng là Octacosanol,
triacosanol, Nonacosanol, Heptacosanol, hexacosanol có hiệu quả vượt trội
trong việc điều hòa Cholesterol và kiểm soát mỡ máu [20], [23]. Nghiên cứu
khoa học cho thấy GDL-5 khi được hấp thu vào cơ thể qua đường uống sẽ tác
động đồng thời vào 2 quá trình:
- Tác động cơ thể để tự điều chỉnh men HMG-CoA (3-hydroxy-3-
methylglutaryl coenzyme A) - loại men có tác dụng tổng hợp Cholesterol một
cách tự nhiên nhằm tự kiểm soát lượng Cholesterol nội sinh phù hợp với nhu
cầu của cơ thể. Cơ chế này an toàn vì không ức chế trực tiếp lên men HMG-
CoA [8], [24].
Hình 1.11: Công thức cấu tạo của men HMG-CoA (3-hydroxy-3-
methylglutaryl coenzyme A)
18
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Acetyl - CoA
Acetoacetyl - CoA
GDL - 5 Hydroxymethylglutaryl - CoA
HMG - CoA reductase
Mevalonate
5-Pyrophosphomevalonate
Isopentenyl
pyrophosphate
Dimethylalyl
pyrophosphate
Cholesterol
Sơ đồ 1.1: Cơ chế điều hòa men của policosanol (GDL-5)
- Tăng cường khả năng tiếp nhận Cholesterol ở các cơ quan đích. Đó là
làm tăng sự hình thành các Receptor thụ thể Cholesterol LDL (Cholesterol
xấu - các Cholesterol có thành phần cấu tạo đặc biệt khiến nó không chịu tác
động của các quy luật trao đổi chất trong cơ thể do đó không phân giải được
và tồn đọng lại trong mạch máu, khi bị tích tụ sẽ gây nên các vấn đề làm tắc
nghẽn mạch máu) trên màng tế bào, giúp các Cholesterol LDL được hấp thụ
vào tế bào thông qua các Receptor này một cách hiệu quả nhằm sinh năng
lượng hình thành các hooc mon và sự chuyển hóa Cholesterol LDL thành
Cholesterol HDL (Cholesterol tốt - các khối cholesterol tuân thủ đúng theo
19
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các cơ chế chuyển hóa và bài tiết của hệ tuần hoàn và tuyến gan – mật – thận
nên có thể được luân chuyển đến gan và xử lý triệt tiêu). Qua đó làm giảm
đáng kể số lượng Cholesterol LDL, tăng số lượng Cholesterol HDL trong
máu, kiểm soát các thành phần mỡ máu khác luôn nằm trong mức cần thiết và
có lợi cho cơ thể. Đây là cơ chế quan trọng giúp điều hòa các thành phần mỡ
máu, từ đó giảm thiểu và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh cao huyết áp,
rối loạn mỡ máu gây ra. [23], [24]
Đặc biệt, khác với octocosanol được tổng hợp từ hóa chất, GDL-5 thiên
nhiên có tác động hiệu quả cao mà không gây tác dụng phụ khi sử dụng lâu
dài. Kết quả thực nghiệm lâm sàng tại Mỹ được tiến hành trên 30000 bệnh
nhân rối loạn mỡ máu theo nguyên tắc ngẫu nhiên mù, đôi, đa trung tâm đối
chứng với giả dược tại nhiều bệnh viên uy tín của Mỹ đã cho thấy sử dụng
Policosanol (GDL-5) từ 4 - 8 tuần giúp giảm Cholesterol toàn phần từ 13,9%,
giảm Cholesterol LDL từ 19,3%, giảm Triglyceride từ 14,1%, đồng thời làm
tăng Cholesterol HDL từ 18,4%. Nghiên cứu này cũng theo dõi 4 năm trên
30000 người và cho thấy hầu như không có bất cứ tác dụng phụ nào[23].
1.4. Hoạt tính sinh học của loài Adenosma cearuleum R. Br.
Thành phần hoá học của Nhân trần có các Flavonoid, hợp chất
polyphenol, phenollic, saponin, Coumarin, tinh dầu [3].
Tinh dầu chiếm 0,6% lượng chất khô trong cây. Thành phần chính gồm
Carvacrol 27%, Carvacrol methyl ethe 28% và β- bisabolen 34,4%. Đáng chú ý
là Carvacrol. Hợp chất này là dẫn xuất phenol có tác dụng kháng khuẩn mạnh
nhất trong thành phần của các loại tinh dầu thực vật đã biết hiện nay [3].
Theo sách thuốc cổ, nhân trần vị hơi đắng, tính hơi hàn; vào được bốn
đường kinh tỳ, vị, can và đờm; có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, lợi mật
thoái hoàng được dùng để chữa các chứng hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm
loét da do phong thấp. [1], [3]
20
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo y học hiện đại thì nhân trần có tác dụng làm tăng tiết và thúc đẩy quá
trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ,
làm hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm. Nó có
khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, thương hàn, phó thương hàn,
mủ xanh, E.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não, viêm phổi và một số loại
nấm, cải thiện công năng miễn dịch và ức chế trực tiếp sự tăng sinh của tế bào
ung thư. Ngoài ra, nhân trần còn có tác dụng lợi niệu và bình suyễn [1], [2], [3].
Trong y học hiện đại, nhân trần đã được Bộ môn truyền nhiễm Trường đại
học Y khoa Hà Nội dùng điều trị thực nghiệm bệnh viêm gan do virus. Kết quả
cho thấy men gan của các bệnh nhân trở về mức bình thường, bệnh nhân hết mệt
mỏi, hết đau vùng gan, ăn ngon. Nhân trần có thể kết hợp với một số thảo dược
bổ gan khác để tăng tác dụng như: diệp hạ châu, cúc hoa…[3], [6]
Kết quả đã cho thấy men gan của các bệnh nhân đều trở về mức bình
thường, bệnh nhân hết mệt mỏi, hết đau vùng gan, ăn ngon [1], [2], [3].
Nhân trần có thể kết hợp với một số thảo dược bổ gan khác để tăng tác
dụng như: diệp hạ châu, cúc hoa…Các tác dụng trên đã được nghiên cứu và
ứng dụng thực tế để chữa bệnh trong y học cổ truyền từ rất lâu. [3], [6]
1.5. Tác dụng dược lý của một số loài thuộc chi Adenosma ở Việt Nam
1.5.1. Tác dụng dược lý của loài Adenosma cearuleum R. Br.
Tên đông y là Nhân trần hoặc Nhân trần nam. Loại cây này được biết đến
không chỉ là một loại thức nước uống giải khát; mà còn là một vị thuốc được
dùng để chữa nhiều loại bệnh đem lại hiệu quả cao. Theo Đông y, nhân trần vị
hơi đắng, tính hơi hàn; vào được bốn đường kinh tỳ, vị, can và đởm. Có công
dụng thanh nhiệt lợi thấp, lợi mật thoái hoàng, được dùng để chữa các chứng
hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm loét da do phong thấp [3].
Theo y học hiện đại, loài Adenosma cearuleum R. Br. có tác dụng làm
tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật. Thí nghiệm được tiến hành
trên chuột lang, thuốc được cho thẳng vào dạ dày rồi so sánh lượng dịch mật
21
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và cặn khô của mật tiết ra trước và sau khi dùng thuốc. Kết quả thí nghiệm
cho thấy loài Adenosma cearuleum R. Br. với liều 10g/kg cân nặng có tác
dụng làm tăng tiết mật, lượng mật tiết ra sau khi chỉ dùng thuốc tăng
24,4%[3],[6]. Bên cạnh đó, loài Adenosma cearuleum R. Br. cũng làm tăng
chức năng thải trừ của gan. Thí nghiệm được tiến hành bằng cách dùng
nghiệm pháp BSP (Bromo sufophtalein) trên chuột lang. Cho chuột uống mẫu
thử 30 phút trước khi tiêm BSP. Sau khi tiêm BSP 15 phút, xác định lượng
thuốc còn lại trong cơ thể, từ đó suy ra lượng BSP đã thải trừ. Kết quả cho
thấy loài Adenosma cearuleum R. Br. với liều 10g/kg cân nặng làm tăng chức
năng thải trừ của gan đến 187,5% so với lô đối chứng [3], [6]. Tuy nhiên khi
so sánh tác dụng lên gan, mật của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. và
loài Adenosma caeruleum R. Br. thì tác dụng của loài Adenosma indiana
(Lour.) Merr. mạnh hơn.[3]
Loài Adenosma caeruleum R. Br. cũng có tác dụng chống viêm. Trên mô
hình giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm, gây phù bàn chân chuột cống
trắng bằng caolin, loài Adenosma caeruleum R. Br. có liều tác dụng ức chế
phù 50% là ED50 = 6,3g/kg. Trên mô hình viêm mạn gây u hạt bằng cách cấy
dưới da chuột cống trắng viên amian thì loài Adenosma caeruleum R. Br. có
liều ức chế 50% trọng lượng u hạt là ED50 = 25,5g/kg. Như vậy, loài
Adenosma caeruleum R. Br. có tác dụng chống viêm ở giai đoạn cấp tính,
mạnh hơn giai đoạn mãn tính. Ngoài ra, trên mô hình gây thu teo tuyến ức của
chuột cống trắng còn non, loài Adenosma caeruleum R. Br. với liều dùng
15g/kg có tác dụng gây thu teo tuyến ức đạt 31,4%. Đem so sánh với loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr., loài Adenosma caeruleum R. Br. có tác
dụng chống viêm tương đương ở mô hình phù caolin và teo tuyến ức nhưng
đối với mô hình u hạt thì loài Adenosma caeruleum R. Br. chưa bằng 1/2 của
loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. Trên phù caolin với liều 15g/kg thể
trọng thì ức chế phù của loài Adenosma caeruleum R. Br. lại giảm [3].
22
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bằng phương pháp khuếch tán thuốc trong môi trường nuôi cấy, dịch loài
Adenosma caeruleum R. Br. có nồng độ 1:1, tác dụng ức chế vi khuẩn được
biểu thị bằng đường kính vòng vô khuẩn do thuốc gây nên. Theo kết quả sau:
Shigella dysenteriae - 16,27mm; Shigella shigae - 15,00mm; Shigella sonnei -
11,92mm; Streptococcus hemolyticus - 24,08mm; Staphylococcus aureus -
17,58mm; Diplococcus pneumoniace - 15,75mm; Enterococus - 11,55mm;
Bacillus subtilis - 11,00mm còn đối với Shigella Ilexneri không có tác dụng
ức chế. Từ kết quả trên cho thấy, tác dụng kháng khuẩn của loài Adenosma
caeruleum R. Br. kém hơn so với loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. nhất là
với trực khuẩn lỵ. Nhưng loài Adenosma caeruleum R. Br. ức chế mạnh hơn
với Staphyllococcus và Steptococcus [3].
Loài Adenosma caeruleum R. Br. tác dụng không rõ rệt lên tiết dịch vị:
không giảm loét dạ dày, không giảm tiết vị, có làm giảm axit tự do và axit toàn
phần tuy nhiên hai tác dụng này lại giảm khi dùng liều cao; không độc [3].
Ngoài ra, loài Adenosma caeruleum R. Br. còn có tác dụng diệt giun. Thí
nghiệm trên giun đũa của lợn (Ascaris summ) sơ bộ thấy loài Adenosma
caeruleum R. Br. có tác dụng tốt [3].
Loài Adenosma caeruleum R. Br. không độc, khi sử dụng với liều lượng
cao không gây độc. Khi thí nghiệm thử độc tính cấp trên chuột nhắt, uống với
liều cao gấp 20 lần liều thường dùng, chuột vẫn sống bình thường. Khi thử
độc tính bán mãn, thí nghiệm trên thỏ với liều dùng 10g/kg/ngày trong 4 tuần
liên tiếp, qua theo dõi kiểm tra các chỉ tiêu hồng bạch cầu, huyết sắc tố, ure
huyết, GOT (Glutamic Oxaloacetic Transaminase), GPT (Glutamic Pyruvic
Transaminase) và các xét nghiệm vi thể các cơ quan gan, thận, thượng thận
không phát hiện các hiện tượng nhiễm độc do thuốc [3].
1.5.2. Tác dụng dược lý của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr.
Tên đông y còn gọi là Nhân trần đực, hay Nhân trần Bồ bồ. Năm 1939,
Guichard và Clemensat nghiên cứu tác dụng của nước cất loài Adenosma
23
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
indiana (Lour.) Merr. (ngâm tinh dầu với nước trong vài giờ) trên giun
Lombricus thì thấy ngay từ đầu con giun quằn quại trong vòng 10-15 phút.
Nước bão hòa tinh dầu có tác dụng mạnh hơn nước cất của loài Adenosma
indiana (Lour.) Merr. Đối với giun đũa (Ascaris) cũng có hiện tượng như trên
nhưng yếu hơn và con giun chỉ chết sau 2 đến 3 giờ. Đối với giun móc câu
con giun chết ngay sau 10 đến 15 phút. Thí nghiệm độ độc trên thỏ, với liều
cao hơn tinh dầu giun thường dùng cho người cũng không thấy hiện tượng
ngộ độc nào. Hai tác giả đã đi tới kết luận: Có thể dùng tinh dầu của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. làm thuốc tẩy giun [3].
Về tác dụng thông mật của hai loài Adenosma caeruleum R. Br. và
Adenosma indiana (Lour.) Merr. Việt Nam theo như kinh nghiệm dùng trong
dân gian. Năm 1957, Lê Tùng Châu (Viện dược liệu Hà Nội) và Nguyễn Viết
Tựu (PV dược liệu TP. Hồ Chí Minh) đã nghiên cứu tác dụng dược lý của loài
Adenosma caeruleum R. Br. và loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. và loài
Adenosma bracteosa Bonati đã có kết quả: loài Adenosma indiana (Lour.)
Merr làm tăng tiết mật rõ rệt ở cả 3 lô thí nghiệm (cao etanol 400
, cao nước và
tinh dầu). Tác dụng mạnh nhất ở cao etanol, tác dụng tăng thải độc của gan
chỉ có ở cao etanol và tinh dầu [3].
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr có tác dụng kháng khuẩn trên nhiều
loại vi khuẩn mạnh nhất là trên 2 chủng trực khuẩn lỵ (Sh. Dyénteriae 111 và
Sh. Shigae 39) và 2 chủng cầu khuẩn (Staphylococcus aureus 109P và
Streptococcus hemolyticus S84). Tác dụng kháng khuẩn mạnh nhất ở cao
etanol và cao nước, yếu ở tinh dầu.
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. có tác dụng rõ rệt làm giảm tiết
dịch vị, giảm độ axit tự do và axit toàn phần của dịch vị, làm giảm loét dạ dày
của thực nghiệm.
Độc tính của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. không đáng kể, với
liều có tác dụng dược lý, dùng liên tục trong thời gian dài không thấy biểu
24
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiện nhiễm độc thuốc. Với liều cao hơn liều tác dụng 20 lần không làm súc
vật chết [3].
1.5.3. Tác dụng dược lý của loài Adenosma bracteosum Bonati.
Tên đông y là Nhân trần tía. Dịch chiết etanol 900
có độc tính cao hơn
dịch nước sắc loài Adenosma bracteosum Bonati. Khi thử độc tính cấp, loài
Adenosma bracteosum Bonati được chặt nhỏ, phơi khô, chiết với cồn 400
rồi
cô cách thủy đến dịch đậm đặc, cho chuột uống với liều lượng 300g/kg thể
trọng dịch chiết nước không thấy chuột lang chết. Làm tăng lượng tiết mật
trên chuột lang. Lượng mật tăng gần 25% so với lô đối chứng [3].
Bệnh viện Chợ Quán - Thành phố Hồ Chí Minh đã dùng loài Adenosma
bracteosum Bonati để chữa viêm gan virus trên lâm sàng. Kết quả là số bệnh
nhân khỏi hẳn là 24%, số bệnh nhân có chuyển biến khá và tốt là 46,6% [3].
So sánh đối chiếu thành phần hóa học với nhóm dược liệu chữa bệnh gan
như Artichoke, Sylybum marianum (cây kế)... có thể dự đoán thành phần hóa
học giúp chữa bệnh gan chủ yếu của loài Adenosma bracteosum Bonati là
nhóm flavonoid, axit nhân thơm. Các nhóm hydroxy phenolic trong những
hợp chất này làm tăng cường khả năng chống oxy hóa của tế bào gan. Mặt
khác các saponin có vai trò chính trong việc kích thích ăn uống, hỗ trợ tiêu
hóa [6].
25
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa, thu thập thông tin, thu hái tiêu bản
bao gồm cả phần rễ, lá, thân, hoa của loài Adenosma cearuleum R. Br. tại địa bàn
các xã Tiên Hội, Ký Phú thuộc huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên vào thời điểm
cây phát triển trong năm là tháng 4 và 5 năm 2016. Mẫu tiêu bản được ghi vùng,
thời điểm, định danh và khẳng định loài bởi Tiến sĩ Thực vật học Nguyễn Thế
Anh - Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam.
2.2. Hóa chất, thiết bị
2.2.1. Hóa chất
2.2.1.1. Hóa chất dùng để phân lập các chất từ phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br.
Sử dụng các dung môi n–hexan, etyl axetat để ngâm chiết mẫu.
Sắc ký bản mỏng phân tích: sử dụng bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel
60 F254, Merck, có độ dày 0,2 mm.
Sắc ký cột thường: sử dụng silicagel cỡ hạt 197–400 mesh (0,040 –
0,063 mm).
Sắc ký cột nhanh: sử dụng silicagel cỡ hạt 70–200 mesh.
Bản mỏng: được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng ngắn và dài
(254; 365 nm), sau đó hiện màu bằng thuốc thử vanilin–H2SO4 (vanilin 1,2 g;
MeOH 200 ml; CH3COOH 25 ml; H2SO4 11 ml), hơ nóng trên bếp điện cho
đến khi các vệt trên bản mỏng hiện màu rõ nhất.
2.2.1.2. Hóa chất dùng để thử hoạt tính chống oxi hóa từ phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br.
Động vật: chuột BALB/c khoẻ mạnh, khối lượng từ 23-26g
Hoá chất: DPPH (Sigma) ; 2,2’-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-
sulfonate) hay ABTS (Sigma) ; Trolox (Sigma Aldrich), Axit Ascorbic
(Sigma Aldrich) ; Postassium persulphate (Scharlau), acetate buffer
26
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(Scharlau) ; Dimetylsulfoside (DMSO) (Fisher Scientific) ; Đệm phosphat
hoặc Kali clorid 1,15% (KCl), Methanol, Axit tricloaxetic (TCA, Fisher), Axit
thiobarbituric (TBA) (Sigma Aldrich) ; FeSO4.7H2O, H2O2 ; DMSO (Fisher)
và các dung môi thông thường khác.
2.2.1.3. Hóa chất dùng để xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư từ phần
thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
Vật liệu và hóa chất: FBS của GIBCO, Invitrogen, TCA (Sigma), SRB
(Sigma) ; Chất tham khảo Elippticine và các hóa chất thông thường khác.
Các dòng tế bào ung thư do GS. TS. J. M. Pezzuto, Trường Đại học
Hawaii và GS. Jeanette Maier, trường Đại học Milan, Italia cung cấp.
2.2.2. Thiết bị
Máy cất quay chân không, các thiết bị phụ trợ cho thí nghiệm phân lập
chất hữu cơ.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được ghi trên máy Bruker Avance
500 MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối ESI-MS được đo trên máy FT-ICR-MS.
Đĩa 96 giếng, pipet, eppendorf và các thiết bị phụ trợ khác.
Cân phân tích, máy đo OD Microplate Reader.
Đĩa 96 giếng nhựa (Corning, USA), pippette (eppendorf), máy đọc ELSA
96 giếng (Bio-rad).
2.3. Phương pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các
chất phân lập được
2.3.1. Xử lý mẫu thực vật
Mẫu thân cây Nhân trần được thu hái tại các xã Tiên Hội và Ký Phú
thuộc huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên (tháng 4 - 5 năm 2016). Mẫu nguyên
liệu được rửa sạch, sau khi hong gió 3-4 giờ, xử lý diệt men mẫu bằng cách
27
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hấp nguyên liệu bởi hơi etanol 700
trong 3-4 phút. Nguyên liệu sau diệt men
tiếp tục xử lý để có mẫu tươi.
Khi chiết mẫu tươi, phần thân mẫu sau khi diệt men sẽ chiết nước ngay.
2.3.2. Chiết tách các chất
Mẫu phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. được rửa sạch, hong
khô tự nhiên, sấy khô bằng thiết bị sấy thực vật ở nhiệt độ 40o
C, xay nhỏ và
ngâm chiết với metanol (4x24 giờ) ở nhiệt độ phòng. Quay cất dung môi dưới
áp suất giảm thu được cặn chiết metanol. Thêm 50 ml nước, khuấy đều và
chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, etyl axetat.
Sau đó lọc và gộp các dịch chiết của từng loại dung môi với nhau, quay cất
dung môi dưới áp suất giảm thu được các cặn chiết tương ứng.
Phân lập cặn chiết n-hexan và etyl axetat thu được bằng phương pháp sắc
ký cột trên silicagel với các hệ dung môi thích hợp.
2.3.3. Xác định cấu trúc các chất
Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng sự kết hợp các phương
pháp phổ hiện đại như phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) và phổ cộng
hưởng từ hạt nhân một chiều (1
H-NMR, 13
C-NMR, DEPT).
2.4. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxi hóa từ dịch chiết nước
phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô
2.4.1. Xác định khả năng ức chế peroxidation lipid (thử nghiệm MDA)
Được thực hiện theo phương pháp của Ngô Quốc Hận, Nguyễn Thị Thu
Hương (2011), Jelili A Badmus và đồng tác giả (2011) có sự thay đổi cho phù
hợp với các điều kiện của phòng thí nghiệm. Xác định khả năng ức chế
peroxy hoá lipid của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm lượng malonyl
dialdehyd (MDA), là sản phẩm của quá trình peroxy hoá lipid màng tế bào.
MDA có khả năng phản ứng với axit thiobarbituric để tạo thành phức hợp
trimethin (có màu hồng) có đỉnh hấp thu cực đại ở λ = 532 nm.
2.4.2. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH
Được tiến hành theo phương pháp của P. Yuvaraj và cộng sự.
28
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.4.3. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS
Được tiến hành theo phương pháp của Saeed N et al.
2.5. Phương pháp xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư từ dịch chiết
nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô
Phương pháp thử độ độc tế bào ung thư in vitro được Viện Ung thư Quốc
gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute – NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế bào
chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển hoặc
diệt TBUT ở điều kiện in vitro. Phép thử này được thực hiện theo phương pháp
của Monks (1991). Phép thử tiến hành xác định hàm lượng protein tế bào tổng số
dựa vào mật độ quang học (OD – Optical Density) đo được khi thành phần
protein của tế bào được nhuộm bằng Sulforhodamine B (SRB). Giá trị OD máy
đo được tỉ lệ thuận với lượng SRB gắn với phân tử protein, do đó lượng tế bào
càng nhiều (lượng protein càng nhiều) thì giá trị OD càng lớn.
2.6. Thực nghiệm
2.6.1. Quá trình phân lập các chất từ phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br.
2.6.1.1. Chiết, tách mẫu phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
Quy trình chiết mẫu phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. (2,4
kg) được nêu trong sơ đồ 2.1.
Mẫu phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. đã sấy khô, nghiền
nhỏ (2,4 kg) được ngâm chiết với metanol ở nhiệt độ phòng (4 lần). Quay cất
dung môi dưới áp suất giảm, cặn thu được được thêm 50 ml nước. Sau đó,
được chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, etyl
axetat (4 lần đối với mỗi loại dung môi). Cất loại dung môi dưới áp suất giảm
ở nhiệt độ 40o
C thu được các cặn chiết có khối lượng tương ứng là: 17,6 g cặn
chiết n–hexan và 26 g cặn chiết etyl axetat.
29
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.6.1.2. Phân lập các chất từ cặn chiết etyl axetat
Kiểm tra trên sắc ký bản mỏng chúng tôi thấy dịch chiết etyl axetat khả
thi nên tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học trên dịch chiết etyl axetat.
Quá trình phân lập các chất từ cặn chiết etyl axetat phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br. được trình bày theo sơ đồ 2.1.
Mẫu phần thân loài
Adenosma cearuleum R. Br.
(2,4 kg)
1. Phơi khô, nghiền nhỏ
2. Ngâm chiết với MeOH
3. Quay cất dung môi dưới áp suất giảm
trong máy cất quay chân không, loại metanol
Cặn MeOH
(50.0g)
Cặn EtOAc
(26g)
SKC silicagel: n-hexan: EtOAc,
lượng EtOAc 0-100%
Phân đoạn 2 Phân đoạn 7
Kết tinh với
CCl4 lạnh
Chất AC2 Chất AC5
(45 mg) (18mg)
Phân đoạn 13
SKC silicagel: n-
hexan: EtOAc (9: 1.5)
Chất AC6
(8.5 mg)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chiết, tách các chất từ phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br.
Dịch chiết etyl axetat được hòa tan vừa đủ bằng hỗn hợp dung môi
CH2Cl2/MeOH và trộn với 20 g silicagel, quay cất đến khô, sau đó nghiền
thành bột mịn để các chất hấp phụ đều trên silicagel. Bột silicagel có tẩm dịch
chiết này được sử dụng để đưa lên cột sắc ký.
30
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Silicagel Merck (cỡ hạt 0,043-0,063 mm; 200 g) được nhồi vào cột sắc ký
có kích thước 5cm x 27cm theo phương pháp nhồi ướt với dung môi ban đầu là
n-hexan 100%. Sau khi cột đã ổn định, bột silicagel tẩm dịch chiết được đưa lên
cột và giải hấp với hệ dung môi rửa giải là n-hexan: EtOAc có độ phân cực tăng
dần (lượng EtOAc tăng dần từ 0→100%) thu được 35 phân đoạn khác nhau.
Phân đoạn thứ 2 của cột này (khi giải hấp với hệ dung môi n-hexane :
EtOAc = 10 : 0.5) thu được 45 mg chất AC2. Chất rắn xuất hiện ở phân đoạn
7 được rửa lại trong CCl4 lạnh thu được 18 mg chất AC5. Sắc kí lại phân
đoạn 13 trên cột silica gel (dung môi rửa giải: n-hexane : EtOAc (9 : 1.5) thu
được 8,5 mg chất AC6.
2.6.2. Dữ kiện phổ của các chất phân lập được
2.6.2.1. Chất AC2: α, β-dilinoleostearin
- Là dạng dầu, màu vàng, khối lượng 45 mg.
- ESI-MS m/z: 263.3 [C17H31CO]+
, 266.7 [C17H35CO]+
.
- 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ 5.39-5.31 (8H, m, α, β-H9, H10, H12,
H13), 5.26 (1H, dt, J=5.5, 4.5 Hz, β-CH-O), 4.29 (2H, dd, J=12.0, 4.5 Hz, α-
CH2O), 4.14 (2H, dd, J=12.0, 5.5 Hz, α’-CH2O), 2.77 (4H, t, J=7.5 Hz, α, β-
H11), 2.32 và 2.31 (6H, 2хt, J=7.5 Hz, α, β, α’-H2), 0.88 và 0.92 (9H, 2хt,
J=7.0 Hz, α, β, α’-H18).
- 13
C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ 173.28 (α’-C1), 173.24 (α-C1), 172.83
(β-C1), 130.23 (α, β-C13), 130.02 (α-C9), 129.99 (β-C9), 128.10 (β-C10),
128.09 (α-C10), 127.92 (α-C12), 127.91 (β-C12), 68.92 (β-CH-O), 62.12
(α,α’-CH2O), 34.21 (β-C2), 34.07 (α’-C2), 34.04 (α-C2), 31.93 (α’-C16),
31.54 (α, β-C16), 29.78, 29.71, 29.67, 29.63, 29.53, 29.49, 29.35, 29.28,
29.20, 29.18, 29.13, 29.10, 29.06, 27.21, 25.65 (α, β-C11), 24.89, 24.85,
22.69 (α’-C17), 22.57 (α, β-C17), 14.10 (α’-C18), 14.06 (α, β-C18).
31
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.6.2.2. Chất AC5: 1-heptacosanol
- Là chất rắn, màu trắng, khối lượng 18 mg.
- ESI-MS m/z: 397.2 [M+H]+
.
- 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ 3.64 (2H, t, J = 6.5 Hz, H-1), 1.59-1.54
(4H, m, H-2 và H-3), 1.25 (s, H-4-26), 0.88 (3H, t, J = 7.0 Hz, H-27).
- 13
C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ 63.1 (C-1), 32.8 (C-2), 31.9 (C-3),
29.7-22.7 (C-4-26), 14.1 (C-27).
2.6.2.3. Chất AC6:Axit triacontanoic
- Là chất rắn, khối lượng 8,5 mg.
- ESI-MS m/z: 453.4 [M+H]+
.
- 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ 2.28 (2H, t, J = 7.5 Hz, H-2), 1.59 –
1.53 (2H, m, H-3), 1.18 (52H, s, H-4 - H-29), 0.81 (3H, t, J = 7.0 Hz, H-30).
2.6.3. Xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid (thử nghiệm MDA)
Được thực hiện trên não chuột với chất đối chứng tham khảo là Trolox
(Sigma Aldrich), đồng phân của vitamin E. Cụ thể như sau:
- Mẫu thử được pha ở các nồng độ: 10000 µg/ml, 2000 µg/ml, 400
µg/ml, 80 µg/ml, 16 µg/ml, 3.2 µg/ml (mẫu pha trong nước khử ion).
- Tách não chuột và nghiền đồng thể trong dung dịch đệm phosphat
(pH=7.4) theo tỷ lệ 1:10 ở nhiệt độ 0-4o
C.
- Lấy 1ml dịch đồng thể thêm vào 0.1ml mẫu thử ở các nồng độ hoặc
chất đối chứng tham khảo Trolox và 0.8ml đệm phosphat thêm 0.1ml hệ
- Ủ hỗn hợp ở 37o
C trong 15 phút.
- Dừng phản ứng bằng 1 ml axit tricloaxetic 10%.
- Ly tâm 12000 vòng trong 5 phút.
- Lấy dịch trong cho phản ứng với 1ml axit thiobarbituric 0,8% (theo tỉ lệ 2:1).
- Ủ ở nhiệt độ 100o
C 15 phút.
- Làm lạnh và tiến hành đo ở bước sóng λ = 532 nm.
32
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Trolox (Sigma Aldrich), đồng phân của vitamin E được sử dụng làm
chất đối chứng tham khảo.
2.6.4. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH
Mẫu thử được pha stock trong DMSO. Sau đó được pha thành dải nồng
độ thích hợp với nước cất khử ion. Axit ascorbic (đối chứng tham khảo) được
pha thành dải nồng độ 200; 40; 8; 1.6g/ml với nước cất khử ion.
- DPPH pha trong metanol (100%) nồng độ 0.25M.
- Hút mẫu nghiên cứu đã pha ở các nồng độ vào ống thủy tinh, thêm dung dịch
DPPH đã chuẩn bị ở trên vào các ống đã có sẵn mẫu nghiên cứu (theo tỉ lệ 1:1).
- Ống không có mẫu thử chỉ có DPPH và nước khử ion (thí nghiệm được
lặp lại 3 lần).
- Ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút.
- Xác định độ hấp thụ của dung dịch sau phản ứng tại bước sóng λ = 517nm.
Vì mẫu nghiên cứu và dung dịch DPPH được đưa vào ống theo tỷ lệ 1:1 nên
nồng độ mẫu nghiên cứu trong ống có DPPH sẽ giảm đi một nửa, nồng độ axit
ascorbic (VitC) trong ống có DPPH sẽ giảm đi một nửa còn 100; 20; 4; 0.8g/ml.
Ống không có mẫu thử chỉ có DPPH và nước khử ion được xem là giếng
đối chứng. Ống có sử dụng Axit ascorbic và DPPH là chất đối chứng tham khảo.
2.6.5. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS
- Pha mẫu thành các nồng độ thích hợp trong nước khử ion giống như thí
nghiệm MDA. Trolox (đối chứng tham khảo) được pha thành dải nồng độ
giống như thí nghiệm MDA.
- Trộn ABTS (7mM) và postassium persulphate (2.45mM) để trong tối
16 giờ ở nhiệt độ phòng. Trước khi thí nghiệm ABTS+
được pha loãng trong
acetate buffer sao cho giá trị OD là 0,70 ± 0,02 ở bước sóng λ = 734nm. Sau
đó, 1900l ABTS+
được thêm vào 100l mẫu đã pha ở trên.
- Đọc kết quả ở bước sóng λ = 734nm.
33
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.6.6. Xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Phép thử được thực hiện trong các điều kiện cụ thể như sau:
- 100l chất thử được cân và pha trong DMSO với tỉ lệ 1:1 để được nồng
độ gốc là 500 mg/ml. Sau đó pha chất thử thành các dải nồng độ thích hợp.
- Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và đếm trong buồng
đếm để điều chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm.
- Chất thử đã pha ở các nồng độ vào các giếng của đĩa 96 giếng, thêm tế bào
đã điều chỉnh nồng độ phù hợp ở trên vào các giếng này sao cho nồng độ chất
thử trong giếng là 10000g/ml; 2000g/ml; 400g/ml; 80g/ml và 16g/ml.
- Ủ trong tủ ấm 48 giờ.
- Giếng không có chất thử nhưng có TBUT (180l) sẽ được sử dụng làm
đối chứng ngày 0. Sau 1 giờ, giếng đối chứng ngày 0 tế bào sẽ được cố định
bằng Trichloracetic acid – TCA.
- Sau 48 giờ, tế bào được cố định bằng TCA trong 1 giờ, được nhuộm bằng
SRB trong 30 phút ở 37o
C, rửa 3 lần bằng axit axetic rồi để khô ở nhiệt độ phòng..
- 10 mM unbuffered Tris base để hòa tan lượng SRB, lắc nhẹ trong 10 phút.
- Đọc kết quả OD ở bước sóng λ = 515-540 nm trên máy ELISA Plate
Reader (Bio-Rad).
- Phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Ellipticine ở các
nồng độ 10g/ml; 2g/ml; 0.4g/ml; 0.08g/ml được sử dụng như là chất
đối chứng dương.
2.7. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lí trên hệ thống Excel và GraphPad Prism.
34
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN