Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Similar to Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên (20)
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A VINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY CON LIM XẸT (peltophorum tonkinensis A.Chev)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A VINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY CON LIM XẸT (peltophorum tonkinensis A.Chev)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp : K48 QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Phúc
Thái Nguyên, năm 2020
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thu thập trong quá trình thực hiện
đề tài, hoàn toàn trung thực. Nội dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu
được liệt kê trong danh mục tài liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Xác nhận của GVHD Sinh viên
TS. Lê Văn Phúc Mùa A Vinh
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội đồng
chấm khóa luận Tốt Nghiệp
(Kí và ghi rõ họ tên)
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt ngiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có
thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết cho
công việc sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Bán giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp. Tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây
con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán
bộ, công nhân viên vườn ươm, các thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là
sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Văn Phúc đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ quý báu đó. Do
thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2020
Sinh viên
Mùa A Vinh
5. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất..............................................................18
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột
bầu đến sinh trưởng của cây Lim xẹt..............................................24
Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lim xẹt .................25
Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lim xẹt .....25
Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm ...29
Bảng 4.2. Chiều cao cây Lim xẹt dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu..........31
Bảng 4.3. Đường kính gốc cây Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm .............34
Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lim xẹt vào dưới ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu ...........................................................................................37
6. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hình ảnh sàng đất cân đất, phân theo tỉ lệ trước khi đóng bầu.......23
Hình 4.1. Xử lý hạt giống................................................................................28
Hình 4.2a. Tỷ lệ nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi........................................30
Hình 4.2b. Tỷ lệ nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi..........................................30
Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao..........................................................30
Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc................................................33
Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá..................................................36
Hình 4.6. Một số hình ảnh về công thức hỗn hợp ruột bầu ............................39
7. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cm : Xentimet
CT : Công thức
CTTN : Công thức thí nghiệm
D00 : Đường kính gốc
00
D : Đường kính gốc trung bình
ĐHNL : Đại Học Nông Lâm
Hvn : Chiều cao vút ngọn
vn
H : Chiều cao vút ngọn trung bình
STT : Số thứ tự
SL : Số lượng
TB : Trung bình
8. vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC........................................................................................................vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 5
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7
2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu............................................................. 7
2.2.2. Nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae), loài Lim xẹt .................................... 8
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam................................................................10
2.3.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu...........................................................10
2.3.2. Nghiên cứu về cây Lim xẹt...................................................................15
2.3.3. Nghiên cứu về nhân giống hữu tính......................................................16
2.3.4. Thảo luận...............................................................................................17
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................17
2.4.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn ...................................................................19
9. vii
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp....................................................................21
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp........................................................................27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................28
4.1. Xử lý hạt giống.........................................................................................28
4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy
mầm của hạt cây Lim xẹt ................................................................................28
4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng
chiều cao của cây Lim xẹt...............................................................................30
4.4. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính gốc
của cây con Lim xẹt ........................................................................................33
4.5. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây
Lim xẹt.........................................................................................................36
4.6. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lim xẹt .........................39
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .....................................41
5.1. Kết luận ....................................................................................................41
5.2. Tồn tại ......................................................................................................42
5.3. Kiến nghị..................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................43
PHỤ LỤC
10. 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh
khổng lồ của nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ
vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi
cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình
giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ
các nguồn gen quý hiếm và là nơi cư trú của các loài động, thực vật, tạo ra sự
đa dạng sinh học trên hành tinh của chúng ta. Tuy nhiên trong những năm gần
đây diện tích rừng tự nhiên đang ngày càng bị thu hẹp diện tích, giảm đi liên
tục chất lượng và trữ lượng. rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc tăng lên do
hoạt động khai thác chặt phá, đốt nương làm rẫy, sử dụng rừng không hợp lí.
Gỗ và các tài nguyên khác ngoài gỗ đang dần bị cạn kiệt, các loài cây gỗ có
giá trị đã và đang đang bị hủy hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu
là do chính hoạt động của con người gây ra.
Theo số liệu điều tra của viện quy hoạch rừng năm 1945 diện tích rừng
tự nhiên nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43%, đến năm
1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương độ
che phủ là 27,2 %. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai thác
rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. Theo quyết
định số 1423/QĐ-BNN-TCLN ngày 15/04/2020 của bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019, diện tích rừng
tự nhiên nước ta gần 10,3 triệu ha, độ che phủ tương ứng là 41,89%. Từ đó
rừng cũng dần cung cấp cho con người nhiều sản phẩm hơn, duy trì sự phát
triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao. Đồng thời rừng còn là một thế
11. 2
mạnh của khu vực miền núi trung du. Góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu
bền vững cho nhiều hộ dân.
Ngày nay Đảng và nhà nước Việt Nam ta đang trong quá trình mở của
phát triển nền kinh tế, nhiều khu đô thị đang được hình thành, do dân số tăng
nhanh, sự phát triển của các ngành công nghiệp, xí nghiệp, nhà máy, sự gia
tăng của các phương tiện giao thông,.. làm cho môi trường đô thị bị ô nhiễm
ngày càng nghiêm trọng. Cho nên, bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ hết
sức cấp bách. Cây xanh, là một thành phần quan trọng trong các công trình
kiến trúc, có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ
môi trường và giải quyết các vấn đề môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu
nguồn ô nhiễm thì sử dụng cây xanh đang là giải pháp hiệu quả nhất trong
việc bảo vệ môi trường và tạo nên các khu rừng cảnh quan du lịch sinh thái
cho nhân dân tới nghỉ ngơi, thăm quan. Vì vậy, cây xanh đô thị đã trở thành
chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu và sâu
bệnh hại. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn
nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột
bầu khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột
bầu và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng rừng trong cả
nước. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim
xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác
nhau trong quá trình sinh trưởng của cây Lim xẹt, có ảnh hưởng như thế nào
12. 3
đến quá trình sinh trưởng của cây Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm, và tìm
ra một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây trong giai đoạn
vườn ươm.
Là loài cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn
che nhẹ. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được
nắng nóng khô hạn là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, có khả
năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau, có thể chọn
làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ
Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng
để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây
xanh đô thị. Do cây Lim xẹt có hình dáng đẹp, tán lá rộng, sinh trưởng nhanh,
tái sinh chồi và hạt tốt trên đất chua và nghèo dinh dưỡng, hoa màu vàng rất
đẹp, quả không mọng nước nên có thể trồng làm cây xanh đô thị, cải tạo rừng,
chống xói mòn đất. Xuất phát từ những vấn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc
điểm cũng như giá trị của cây Lim xẹt, cho nên tôi quyết định chọn cây Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis A.Chev) để thực hiện đề tài của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm,
sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Hvn, D00, số lá).
- Trên cơ sở đó, xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm cây Lim
xẹt phục vụ trồng rừng.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng kiến
thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều
kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển nghành Lâm nghiệp.
13. 4
- Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công
tác nghiên cứu khoa học.
- Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài
cây Lim xẹt.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức
nhân giống và phát triển loài Lim xẹt.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho bản thân sinh viên.
- Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa
tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Biết được cây con Lim xẹt ở giai đoạn vườn ươm cần loại hỗn hợp ruột
bầu nào phù hợp nhất, góp phần vào việc quản lý tài nguyên rừng bền vững.
Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây giống Lim xẹt, đồng thời có
thể phổ biến công thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho bà con cùng áp dụng.
Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo
giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
14. 5
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải
đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều
kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác
với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con
trong tương lai.
Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp
của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây
sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì
sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P,
K,… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một
tỷ lệ thích hợp, Bộ lâm nghiệp (1987) [15].
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và
không khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH,… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ và đặc tính sinh học của loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
15. 6
thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ,
cành, lá phát triển cân đối, Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007) [16].
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là
1,5-2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước
Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai
đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Kháo vàng.
Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh
trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển
kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước
thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng, Nguyễn Văn
Sở (2004) [10].
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao.
16. 7
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên
hầu hết các vườn ươm đều có rất nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi
còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần
điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước
khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu
bệnh nặng.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân tố
rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm
ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ
cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu
Theo Thomas D. Landis (1985) [25] chất lượng cây con có mối quan hệ
logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con
thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một
cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt của dinh dưỡng cây con.
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ
non, Ekta và Singh (2000) [23] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn
hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình
sinh trưởng của cây con.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp
bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của
17. 8
chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát
huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên
thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chể phẩm
sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ
biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại, Ngô Kim Khôi
(1998) [17].
Trong những năm gần đây, nhiều nước trê thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật,
Trung Quốc…. Đã sữ dụng nhiều chếp phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm
tăng năng xuất cho nông sãn, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik,
Yogen…. (Nhật Bản), Bloom, Blus…. (Hoa Kỳ). Nhiều chế phẩm đã được
nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
2.2.2. Nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae), loài Lim xẹt
Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo định
nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato (nghĩa
rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và Leguminosae
như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ. Hệ thống
APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18].
Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae
sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân
loại như thế thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang
(Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là
Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm còn lại có các tên gọi thực vật học
tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng không phải là Leguminosae).
APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương
đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị
Huyên (2000) [18].
18. 9
Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi
Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi
như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng
các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay
Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên
18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18]. Các tên gọi thông
thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số
loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng
hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v. Các loài khác trong họ
cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm hoặc để
làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá, muồng hay đậu tương. Một số
chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia, Mimosa và Delonix là các loại
cây cảnh. Một số loài còn có các tính chất y học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng
hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc
nhuộm hoặc nhựa. Một số loài, như sắn dây, một loài có nguồn gốc ở khu vực
Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và
làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã nhanh chóng trở thành một loài cỏ dại xâm
hại nguy hiểm có xu hướng phát triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài
bản địa.
Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong
đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ
của nó có thể tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ.
Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi
khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học
của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae),
hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay
đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương
19. 10
tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia
thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [20].
Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các
cánh hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và
các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006) [20].
Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp
hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa
cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy,
tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của
các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn
tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là
vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong không khí và
chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay
NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây
chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra
một quan hệ cộng sinh.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [8] để chuẩn bị đất làm ruột bầu cần
đảm bảo các tiêu chí:
- Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu:
+ Đất làm bầu là thành phần chủ yếu dùng để làm hỗn hợp ruột bầu tạo
ra cây con có bầu, đây là cách thức được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi, góp
phần quan trọng vào quy mô phát triển và kết quả của việc trồng rừng.
+ Hỗn hợp ruột bầu được coi là một cái giá đỡ và cái kho chứa chất
dinh dưỡng nuôi cây, đảm bảo môi trường an toàn và thuận lợi cho cây phát
triển không chỉ trong vườn ươm mà cả trong thời gian đầu khi trồng xong.
20. 11
+ Đất làm bầu thường chiếm 80 - 90% trọng lượng ruột bầu thậm chí
chiếm đến 99% hoặc 100% nếu đất tốt. Để đáp ứng được yêu cầu trên, đất
làm bầu phải tơi xốp, thấm và giữ nước tốt và thoáng khí cho rễ phát triển
nhưng cũng phải có độ kết dính không có hạt đất hoặc các hạt khác to hơn 4 -
5mm để không bị vỡ khi di chuyển (trừ loại bầu treo).
+ Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu là thành phần cơ giới trung bình thuộc
loại đất thịt hay thịt pha có 40 - 50% hạt đất mịn và bạt sét, ít chua có độ pH
từ 5 - 6, đất tầng mặt có mùn và các dưỡng chất cần thiết.
- Kĩ thuật làm đất ruột bầu:
+ Lấy đất: Phát dọn sạch thực bì nơi được chọn, cuốc hoặc cày lớp đất
mặt sâu không quá 20 - 30 cm, đập nhỏ và nhặt bỏ đá cục và các tạp vật thô,
sàng đất qua lưới thép hoặc phên nan tre để loại bỏ các hạt đất lớn hơn 4 - 5 mm.
+ Phơi ải và ủ đất: Rải đất trên nền phẳng ở ngoài trời dày khoẳng 5 - 7
cm, dùng tấm vải mưa trong suốt phủ lên mặt đất, lấy gạch đá chặn mép tấm vải
mưa, để nguyên như vậy phơi nắng khoảng 3 - 4 ngày để cho đất ải. Vun đất lại
thành đống cao 40 - 50 cm cũng dùng vải mưa phủ kín và chặn mép để ủ đất sau
vài ba tuần để diệt trừ mầm mống sâu bệnh và cỏ dại trước khi đem dùng.
+ Trộn hỗn hợp ruột bầu: Cân đong chính xác từng loại nguyên liệu (đất,
phân bón...) theo tỉ lệ cần dùng, loại nguyên liệu nào nhiều đổ trước ở dưới, loại
nguyên liệu ít đổ sau ở trên tạo thành đống hình nón. Dùng xẻng xúc đảo hỗn
hợp chuyển sang bên cạnh phải đảo trộn như vậy 2 - 3 lần cho đều.
+ Bảo quản đất và hỗn hợp ruột bầu: sau khi phơi ủ hoặc trộn xong nếu
chưa dùng hoặc dùng chưa hết phải để trên nền khô ráo có mái che và tủ bằng
vải nhựa để tránh mưa hoặc bị nhiễm lại các mầm mống sâu, bệnh hại và cỏ
dại làm giảm phẩm chất nguyên liệu.
Nước ta, rừng trồng trải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu
năm, trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng
21. 12
sau khi trồng ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan
trọng đặc biệt. Có thể nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định đến sản lượng chất lượng rừng trồng.
Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự
quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng
giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng
giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái xô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất
lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10 m3
/ha/năm. Đến những
năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng
xuất, chất lượng đã tăng lên 30 - 70 m3
/ha/năm 1998. Lâm nghiệp cho quyết
định ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [10] và Trần Thế Phong (2003) [9], thành
phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất
lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm
bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và
nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng
nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn
hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm
nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [8], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Nguyễn Minh Đường (1985) [4], cũng có những nghiên cứu chi tiết về
gieo ươm và trồng rừng Sao dầu ở rừng miền Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985) [8] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
22. 13
ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được, Hoàng Công Đãng (2000)
[22] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn
Xuân Quát (1985) [8] và Hoàng Công Đãng (2000) [22] thăm dò phản ứng
của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985) [8] và Hoàng Công
Đãng (2000) [22] đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0
- 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử
dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 –
25% so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét
phản ứng của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì
hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát,
1985) [8].
Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên
cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính
sách hợp lý của nhà nước.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn
Bình (2002) [19], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là
20*30cm, đục 8 - 10 lỗ.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần
hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [10], sự phát triển của cây con
phụ thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường
sinh trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải
tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy
thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm
Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [19] cũng
nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây
23. 14
con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên
granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm
lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu
song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [6], khi gieo ươm cây Huỳnh liên
(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90: 5: 2: 2,1 và 0,3% kali clorua,
0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn
kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo
ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”…Và hàng loạt các bài luận
văn, luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những
cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công
tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt
giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống
khác nhau. Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công
thức phân phù hợp với từng loại cây trồng.
Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn
Lịch (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng
của cây Keo tai tượng (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Sầm Văn Hoàng (2013) “Nghiên
cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu
(Dalbergia tonkinensis) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”. Và đề tài tốt nghiệp của Nguyễn Thái Bảo (2015) “Nghiên cứu ảnh
hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Hồi (Illicium verum) tại
viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên”. Hay gần đây nhất đề tài tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hằng (2018)
24. 15
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, chế độ che sáng đến sinh trưởng
của cây con Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) trong giai đoạn vườn ươm tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Tất cả các đề tài đều đã tìm ra được
những công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho từng loài cây để mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài tất cả đều
nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây
đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi nhuận cao lại
nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho
công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
2.3.2. Nghiên cứu về cây Lim xẹt
Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở
nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu về cây
Lim xẹt như sau: Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [18] cho biết
Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang
(Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay
Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ…, là loài
cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể
chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi.
Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được
dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng
làm cây xanh đô thị và được đánh giá là một trong những loài cây có tiềm
năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lim xẹt có đặc điểm hình thái là cây gỗ
nhỡ, chiều cao có thể đạt 18 - 20m, đường kính D1.3 đạt 22-23cm.Thân tròn
thẳng, tán thưa, đường kính tán đạt trung bình là 5,64 m, cành non phủ nhiều
lông màu nâu rỉ sắt, những cây già đã có hiện tượng vỏ bong vảy. Lá của Lim
Xẹt là lá kép lông chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7 - 16cm không có 16
25. 16
tuyến. Cuống thứ cấp dài 12cm. Lá chét mọc đối hình trái xoan thuôn đều gần
tròn, đuôi nêm và hơi lệch, dài 1- 2cm, rộng 0,5 - 1cm. Hoa loài Lim Xẹt là hoa
tự chùm viên chùy ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu, đường kính dài 0,8-
0,9cm, lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính gần đều đài hợp gốc xẻ 5 thùy, xếp
lợp. Tràng 5 cánh màu vàng, có cuống ngắn; nhị 10 rời, vươn ra ngoài hoa, gốc
chỉ nhị phủ nhiều lông dài màu nâu gỉ sắt; vòi nhụy dài, đầu nhị nguyên. Quả
đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9 -13cm, rộng 2,5 - 3cm.
Khi non quả màu tím, khi chín màu nâu bóng. Không tự nứt. Hạt nằm chéo góc
450 trong quả, màu cánh gián, bóng và cứng. Phạm Thị Nga (2009) [21] đã
nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của loài Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis A.Chev), tác giả đã nhận định loài Lim xẹt là loài có
khả năng phân bố rộng tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, là loài cây ưu sáng cực
đoan thường gặp ở những trạng thái rừng bị tác động mạnh, cấu trúc rừng bị
phá vỡ, khả năng tái sinh bằng hạt và bằng chồi của Lim xẹt rất tốt, đây là loài
cây phù hợp cho mục đích làm loài cây tiên phong trong việc phục hồi rừng.
2.3.3. Nghiên cứu về nhân giống hữu tính
* Nhân giống hữu tính có những ưu điểm:
- Kỹ thuật đơn giản, dễ làm.
- Chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp.
- Hệ số nhân giống cao.
- Tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao.
- Cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện
ngoại cảnh.
* Nhân giống hữu tính có những nhược điểm:
- Cây giống trồng từ hạt thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ.
- Cây giống trồng từ hạt thường ra hoa kết quả muộn.
26. 17
- Cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó khăn trong việc
chăm sóc cũng như thu hái sản phẩm. Do những nhược điểm như vậy nên
phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ được sử dụng trong một số trường hợp:
- Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép.
- Sử dụng gieo hạt đối với những cây chưa có phương pháp khác tốt hơn.
- Dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống.
2.3.4. Thảo luận
Từ các công trình nghiên cứu được trình bày như ở trên ta thấy các công
trình nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu, kích thước ruột bầu, thành phần phân
bón,… được thực hiện khá nhiều, nhưng những nghiên cứu về loài Lim xẹt còn
rất hạn chế nên thiếu cơ sở để chọn tạo và nhân giống. Mặc dù có một số công
trình nghiên cứu về Lim xẹt tuy nhiên chưa có công trình nào hoàn thiện. Dựa
trên những kiến thức trên là cơ sở cho tôi nghiên cứu về loài cây này.
Từ những công trình nghiên cứu trên làm cơ sở tốt để tôi lựa chọn
những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh
hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên”.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Đề tài được tiến hành tại trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc
địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì
vị trí của trường như sau:
- Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều
- Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên
- Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà
27. 18
* Cơ sở vật chất
+ Vườn ươm mới được thành lập nên cơ sở vật chất còn hạn chế, tuy
nhiên hiện nay Trường đang dần dần cải tiến trang bị hiện đại phục vụ cho
quá trình nghiên cứu.
+ Vườn ươm hiện nay sản xuất các loại cây ăn quả như cam, bưởi,
ổi,… cây trồng lâm nghiệp như keo, mỡ, lát,…
+ Vươn ươm có khu vực riêng dành cho sinh viên thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học. Hệ thống tưới nước và có dàn che cho từng khu vực
riêng để tiện cho việc chăm sóc.
+ Hiện nay Vườn ươm đã mở rộng diện tích để phục vụ cho việc cung
cấp cây giống đảm bảo cho công tác trồng rừng ở miền núi phía bắc.
* Địa hình
Xã Quyết Thắng chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao, có độ dốc
trung bình từ 10-25 độ, độ cao trung bình từ 50-70m. Nói chung, xã Quyết
Thắng có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là đất Feralit
phát triển trên sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt
động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích
mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy.
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Tầng sâu
Độ đất (cm)
Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu /100g đất
Mùn N P205 K20 N P205 K20 PH
1-10 1,776 0,024 0,241 0,035 3,64 4,56 0,90 3,5
10-30 0,670 0,058 0,211 0,060 3,06 12 0.44 3,9
30-60 0,711 0,034 0,131 0,107 0,107 3,04 3,05 3,7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
28. 19
2.4.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu
là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ. Tháng 5-6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170-180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-250
C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2-50
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390
C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30
C.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ
yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
29. 20
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cây Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm
- Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng của cây con.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2020.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống
(nảy mầm) của hạt giống.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng chiều cao (Hvn) của cây Lim xẹt.
- Nghiên cức ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường
kính gốc (Doo) của cây Lim xẹt.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của
cây Lim xẹt.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây
Lim xẹt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết
quả đã nghiên cứu trước.
30. 21
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bố trí thí nghiệm theo các
công thức so sánh ảnh hưởng của các công thức đến hạt nẩy mầm của cây
Lim xẹt bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố bằng phần mềm
SPSS, dựa theo tiêu chuẩn Ducan.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp tiến hành tổng
hợp và phân tích các thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học
trong lâm nghiệp.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
+ Chuẩn bị hạt giống Lim xẹt.
+ Túi bầu, cuốc, xẻng, sàng đất, đất đóng bầu, lưới che …
+ Dụng cụ tưới, bình phun, khay đựng …
+ Dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, tài liệu tham khảo, thước đo
chiều cao, thước kẹp kính.
+ Vật tư nông nghiệp: các loại thuốc diệt nấm ...
Bước 2: Chuẩn bị hỗn hợp ruột bầu
+ Chuẩn bị hạt và hỗn hợp ruột bầu:
Quả Lim xẹt phải thu hái hạt giống trên những cây mẹ từ 10 tuổi trở
lên. Cây mẹ được chọn phải có hình dáng đẹp, thân thẳng, chiều cao dưới
cành từ 6m trở lên, tán lá đều, không sâu bệnh, cụt ngọn, cây có sức sinh
trưởng khá, chỉ thu hái những quả đã chín. Dấu hiệu nhận biết quả đã chín:
Vỏ khô có màu nâu hoặc cánh gián.
Quả Lim xẹt sau khi thu hái đem về phải chế biến ngay. Tiến hành
phân loại quả, những quả chưa chín được ủ lại thành từng đống từ 2 – 3 ngày
cho quả chín đều, đống ủ không cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày
đảo lại 1 lần. Quả chín thì rải đều phơi dưới nắng để tách hạt ra khỏi quả. Sau
31. 22
khi hạt tách ra khỏi quả phải thu ngay để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ cao,
loại bỏ tạp chất, hạt lép. Khi phơi phải đảo trộn nhiều lần trong ngày. Không
phơi quả trên nền xi măng; chỉ phơi trên vải, cót, nong, nia, … Hạt sau khi thu
tiếp tục phơi 2 – 3 nắng cho khô, sàng sảy sạch thu hạt tốt cho vào bao vải
hoặc chum, vại đem đi bảo quản.
- Chuẩn bị đất đóng bầu: Đất làm trước 1 tuần, nghiền nhỏ, tơi xốp.
Diệt trừ các mầm mống sâu bệnh, cỏ dại có trong đất. Phơi ải để cải thiện tính
chất đất.
- Kĩ thuật tạo túi bầu: Loại vỏ bầu PE mầu đen, bảo đảm độ bền để khi
đóng bầu hoặc quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển
cây không bị hư hỏng.
- Kích thước bầu: 6x10cm. Đất và phân được trộn đều trước khi đóng
bầu. Ruột bầu phải đảm bảo độ xốp (khoảng 60-70%) không quá chặt hoặc
quá lỏng và đủ độ ẩm.
- Để đóng bầu nhanh và đều tay ta thực hiện các thao tác sau: Dùng tay
xoa và mở miệng túi bầu, tay không thuận giữ túi đồng thời dùng ngón tay cái và
ngón trỏ căng miệng túi ra. Tay thuận bốc đất, ót bàn tay lại đổ đất vào bầu tạo
1/3 đáy bầu đồng thời ấn để tạo đáy bầu chặt, còn 2/3 phía trên bầu lỏng hơn.
- Luống xếp bầu phải có nền phẳng, bố trí luống theo mặt vườn ươm,
luống bầu rộng 0,8 đến 1m, mặt bầu phẳng, lấp đất xung quanh 2/3 bầu và
các kẽ hở của bầu để cho chặt luống bầu đồng thời giữ độ ẩm cho bầu. Các
luống bầu cách nhau 50-60 cm để chăm sóc cây con được thuận tiện.
- Khi hạt được gieo vào bầu phải đảm bảo bầu luôn được ẩm 75%. Đảm
bảo cho hạt sinh trưởng tốt nhất. Trời nắng thì ngày phải tưới nước cho bầu 1
lần, trời mưa thì phải tìm biện pháp thoát nước kịp thời tránh trường hợp bầu bị
ngập úng.
32. 23
Hình 3.1. Hình ảnh sàng đất cân đất, phân theo tỉ lệ trước khi đóng bầu
- Bước 3: Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu.
Thí nghiệm được thực hiện với 4 công thức và mỗi công thức được lặp
lại 3 lần, mỗi lần lặp là 30 hạt. Vậy trong một công thức là 90 hạt, tổng số hạt
đem thí nghiệm là 360 hạt.
33. 24
CT1: 98% đất tầng mặt + 2% supe lân (Đối chứng)
CT2: 93% đất tầng mặt + 5% phân chuồng hoai + 2% supe lân
CT3: 88% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 2% supe lân
CT4: 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai + 2% supe lân
Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ một yếu tố với
3 lần lặp, được thể hiện ở mẫu bảng 3.1
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lim xẹt
Số lần nhắc lại Công thức thí nghiệm
1 CT3 CT4 CT1 CT2
2 CT1 CT2 CT3 CT4
3 CT4 CT3 CT2 CT1
Cách thức tra hạt:
Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày
chọn những hạt không bị lép to khỏe có khả năng nảy mầm tốt để cấy, sử
dụng que nhọn tạo 1 lỗ có kích thước lớn hơn kích thước hạt, mỗi bầu chỉ tra
1 hạt và lấp đất 0,5-1 cm, tưới nước đủ ẩm hàng ngày.
Sau khi bố trí công thức thí nghiệm và tra hạt, hàng ngày ta tiến hành
tưới nước cho bầu và tiến hành theo dõi .
Sau khi tra hạt và tưới nước 4-5 ngày hạt bắt đầu nảy mầm lên khỏi mặt
đất. Khi hạt đã nảy mầm ta theo dõi các chỉ tiêu như:
- Tỷ lệ nảy mầm của cây Lim xẹt
- Sinh trưởng về đường kính, chiều cao và số lá
- Kết quả theo dõi ghi vào mẫu bảng 3.2, mẫu bảng 3.3.
34. 25
Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lim xẹt
Loài cây:...............................................................................................................
Thời gian theo dõi: ...............................................................................................
Ngày theo dõi:......................................................................................................
Người theo dõi: ....................................................................................................
Lần
lặp
Công thức 1 Công thức 2 Công thức …
Hạt
nảy
mầm
Hạt
không
nảy
mầm
Tỷ lệ
hạt
nảy
mầm
(%)
Hạt
nảy
mầm
Hạt
không
nảy
mầm
Tỷ lệ
hạt
nảy
mầm
(%)
Hạt
nảy
mầm
Hạt
không
nảy
mầm
Tỷ lệ
hạt
nảy
mầm
(%)
1
2
3
Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lim xẹt
Loài cây:...............................................................................................................
Thời gian theo dõi: ...............................................................................................
Ngày theo dõi:......................................................................................................
Người theo dõi: ....................................................................................................
STT
CÔNG THỨC 1 CÔNG THỨC 2 CÔNG THỨC 3 CÔNG THỨC 4
H
(cm)
D
(cm)
Số
lá
H
(cm)
D
(cm)
Số
lá
H
(cm)
D
(cm)
Số
lá
H
(cm)
D
(cm)
Số
lá
1
2
3
...
35. 26
Bước 4: Chăm sóc cây con, thu thập số liệu
*Chăm sóc cây con.
+ Tưới nước
Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy
thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất có trong bầu. thí nghiệm luôn
giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng
nước tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2
.
+ Cấy dặm
Nếu cây nào chết cấy dặm ngay đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng
và phát triển tốt.
+ Nhổ cỏ phá váng
Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, cần tưới nước cho đủ
ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.
Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp sử lý nhẹ, phá váng bằng
1 que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 15-20
ngày/lần.
* Thu thập số liệu
Mỗi lần lặp của một công thức được tiến hành đo đếm 30 cây, một
công thức tiến hành đo 90 cây. Thời gian đo đếm được thực hiện theo định kỳ
hàng tháng.
Cách thức đo đếm như sau:
Đường kính gốc: Định kỳ một tháng đo một lần được đo bằng thước
kẹp Palme với độ chính xác 0,1 mm.
Chiều cao thân cây: Định kỳ một tháng đo một lần. Chiều cao toàn thân
(từ mặt bầu đến đỉnh ngọn cây) được đo bằng thước kỹ thuật với độ chính xác
0,5 cm. Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao.
36. 27
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
Quá trình sử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel, SPSS cài
đặt sẵn trên máy tính
Bước 1: Nhập số liệu vào máy tính
Bước 2: Phân tích và xử lý số liệu
Các chỉ tiêu theo dõi là.
+ Tỷ lệ hạt nảy mầm = (Tổng số hạt nảy mầm/ Tổng số hạt thí nghiệm)
x100%.
+ Chiều cao trung bình = (Tổng chiều cao các cây/ Tổng số cây thí nghiệm).
+ Số lá trung bình = (Tổng số lá của từng cây/ Tổng số cây thí nghiệm).
+ Đường kính gốc trung bình = (Tổng đường kính gốc của từng cây/
Tổng số cây thí nghiệm).
- Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức thí nghiệm tới
khả năng sinh trưởng chiều cao, động thái ra lá, đường kính gốc em dùng
phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố để kiểm tra kết quả thí nghiệm.
- Từ những số liệu thu thập được qua công tác ngoại nghiệp, tiến hành
tổng hợp và phân tích số liệu trên phần mềm SPSS. Tìm công thức trội nhất
theo tiêu chuẩn Ducan.
Để có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA như trên:
Ta thực hiện trên phần mềm SPSS như sau: Nhập số liệu vào bảng tính
Click Analyz -> Compare Means ->One way Anova Trong hộp thoại
One way Anova Dependent List: Khai vùng dữ liệu
Facto: Khai báo biến
Kích chuột vào Post Hoc: Chọn Ducan. Trong Options chọn Descriptive
và Homogeneity of variance Test để có các đặc trưng mẫu và kiểm tra sự bằng
nhau của các phương sai.
Chọn OK.
37. 28
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xử lý hạt giống
Xử lý hạt giống: Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím
(KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt
trong nước nóng 80o
C để nguội dần sau 8-12 giờ. Chọn những hạt trương
(kích thuớc của hạt lúc trương lớn hơn kích thước hạt bình thường từ 1,5-2
lần) vớt ra và ủ trong túi vải (những hạt chưa trương tiếp tục xử lý trong nước
nóng 800
C).
Hình 4.1. Xử lý hạt giống
4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy
mầm của hạt cây Lim xẹt
Trong thời gian thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm của mỗi công thức là khác
nhau. Tỷ lệ cây nảy mầm của cây Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm được
biểu hiện ở bảng 4.1
38. 29
Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm
CTTN
Số hạt
thí
nghiệm
Số hạt nảy mầm theo
các lần lặp
Tổng số
hạt nảy
mầm
Tỷ lệ (%)
hạt nảy
mầm
1 2 3
Sau gieo 15 ngày
CT1 90 20 16 15 51 56,67
CT2 90 19 21 17 57 63,33
CT3 90 15 18 22 55 61,11
CT4 90 22 22 24 68 75,56
Sau gieo 30 ngày
CT1 90 25 21 21 67 74,44
CT2 90 22 27 24 73 81,11
CT3 90 23 24 25 72 80
CT4 90 23 24 27 74 82,22
Qua bảng ta thấy tỷ lệ nảy mầm của các hạt trong các công thức thí
nghiệm không có sự chênh lệch lớn.
Sau khi gieo hạt được 15 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức 1 là
56,67%, công thức 2 là 63,33%, công thức 3 là 61,11%, công thức 4 là
75,56%. Số hạt sống giữa công thức có hạt nảy mầm nhiều nhất gấp 1,33 lần
công thức có số hạt nảy mầm thấp nhất.
Sau khi gieo hạt được 30 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức 1 là 74,44%,
công thức 2 là 81,11%, công thức 3 là 80%, công thức 4 là 82,22%.
Tỷ lệ nảy mầm ở các công thức thí nghiệm sau khi gieo được 15ngày
và 30 ngày đều đã tăng dần. Tuy nhiên số hạt nảy mầm ở các công thức thí
nghiệm có hàm lượng phân chuồng hoai cao hơn có tỷ lệ cây sống cao hơn
những công thức thí nghiệm không có phân chuồng hoai.
Như vậy, hàm lượng phân chuồng hoai và supe lân có tác động đến tỷ
lệ nảy mầm của cây ở các công thức là khác nhau, khi gieo hạt được 30 ngày,
cây ở hỗn hợp ruột bầu có 83% đất tầng mặt với 15% phân chuồng hoai và
2% super lân (CT4) là cao nhất, cây ở hỗn hợp ruột bầu có 98% đất tầng mặt
39. 30
và 2% supe lân (Đối chứng) (CT1) là thấp nhất. So sánh công thức có tỷ lệ
nảy mầm cao nhất 82,22% gấp 1,10 lần so với cây ở công thức có tỷ lệ nảy
mầm thấp nhất 74,44%.
Hình 4.2a. Tỷ lệ nảy mầm
giai đoạn 15 ngày tuổi
Hình 4.2b. Tỷ lệ nảy mầm
giai đoạn 30 ngày tuổi
4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng chiều cao của cây Lim xẹt
Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao
40. 31
Khi có hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác
nhau đến sinh trưởng và phát triển chiều cao trung bình của cây Lim xẹt giai
đoạn vườn ươm.
Bảng 4.2. Chiều cao cây Lim xẹt dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu
Công thức
Chỉ tiêu về chiều cao
Hvn (cm) F Sig
Giai đoạn 30 ngày tuổi
1 14,27
2,052 0,185
2 14,39
3 15,29
4 16,12
Giai đoạn 60 ngày tuổi
1 22,66
3,024 0.094
2 21,83
3 23,96
4 25,32
Giai đoạn 90 ngày tuổi
1 28,17
3,306 0.078
2 27,17
3 29,46
4 31,1
(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho
thấy xác suất của F về chiều cao của cây Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác
nhau đều lớn hơn 0,05, điều này nói lên sinh trưởng về chiều cao của Lim xẹt
ở các giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức hỗn hợp ruột bầu là không có
sự khác nhau rõ rệt.
Giai đoạn 30 ngày tuổi: Sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 (14,27
cm), công thức 2 (14,39 cm), công thức 3 (15,29 cm), công thức 4 (16,12 cm).
41. 32
Như vậy sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 4 (16,12 cm), và thấp
nhất tại công thức 1 (14,27 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây
có thể phân chia cây Lim xẹt 30 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất)
là những cây sống công thức 1 (14,27 cm), nhóm 2 là những cây sống công
thức 2 và công thức 3 (14,39-15,29 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức
4 (16,12 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình
mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng
chiều cao cây Lim xẹt giai đoạn 30 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội
nhất (16,12 cm).
Giai đoạn 60 ngày tuổi: Sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 (22,66
cm), công thức 2 (21,83 cm), công thức 3 (23,96 cm), công thức 4 (25,32 cm).
Như vậy sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 4 (25,32 cm), và thấp
nhất tại công thức 2 (21,83 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây
có thể phân chia cây Lim xẹt 60 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất)
là những cây sống công thức 2 (21,83 cm), nhóm 2 là những cây sống công
thức 1 và công thức 3 (22,66-23,96 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức
4 (25,32 cm). Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình
mẫu nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng
chiều cao cây Lim xẹt giai đoạn 60 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội
nhất (25,32 cm).
Giai đoạn 90 ngày tuổi: Sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 (28,17 cm),
công thức 2 (27,17 cm), công thức 3 (29,46 cm), công thức 4 (31,1 cm). Như vậy
sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 4 (31,1 cm), và thấp nhất tại công
thức 2 (27,17 cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân chia
cây Lim xẹt 90 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống
công thức 2 (27,17 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3
(28,17-29,46 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (31,1 cm).
42. 33
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm
lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lim
xẹt giai đoạn 90 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (31,1 cm).
Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90
ngày tuổi thì cây con Lim xẹt sinh trưởng chiều cao tốt nhất khi hỗn hợp ruột
bầu gồm 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai +2% supe lân. Đây là
một đặc điểm cần được chú ý và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại
hiệu quả cao nhất.
4.4. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường
kính gốc của cây con Lim xẹt
Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc
Khi có hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác
nhau đến sinh trưởng và phát triển đường kính gốc của cây Lim xẹt giai đoạn
vườn ươm.
43. 34
Bảng 4.3. Đường kính gốc cây Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm
Công thức
Chỉ tiêu về 00
D
00
D (cm) F Sig
Giai đoạn 30 ngày tuổi
1 0,23
1,773 0,230
2 0,21
3 0,24
4 0,27
Giai đoạn 60 ngày tuổi
1 0,33
0,220 0,880
2 0,31
3 0,33
4 0,34
Giai đoạn 90 ngày tuổi
1 0,37
1,447 0,300
2 0,36
3 0,37
4 0,40
(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy
xác suất của F về đường kính gốc của cây Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi khác
nhau đều lớn hơn 0,05, điều này nói lên đường kính gốc của cây Lim xẹt ở các
giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức là không có sự khác nhau rõ rệt.
Giai đoạn 30 ngày tuổi: Sinh trưởng đường kính gốc ở công thức 1 là
(0,23 cm), công thức 2 (0,21 cm), công thức 3 (0,24 cm), công thức 4 (0,27
cm). Như vậy sinh trưởng đường kính gốc cao nhất ở công thức 4 là (0,27
cm), và thấp nhất tại công thức 2 là (0,21 cm).
44. 35
Theo mức độ phân hóa về đường kính gốc cây có thể phân chia cây
Lim xẹt 30 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống
công thức 2 (0,21 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3
(0,23-0,24 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (0,27 cm).
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm
lựa chọn công thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính gốc cây Lim xẹt
giai đoạn 30 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (0,27 cm).
Giai đoạn 60 ngày tuổi: Sinh trưởng đường kính gốc ở công thức 1 là
(0,33 cm), công thức 2 (0,31 cm), công thức 3 (0,33 cm), công thức 4 (0,34
cm). Như vậy sinh trưởng đường kính gốc cao nhất ở công thức 4 là (0,34
cm), và thấp nhất tại công thức 2 là (0,31 cm).
Theo mức độ phân hóa về đường kính gốc cây có thể phân chia cây
Lim xẹt 60 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống
công thức 2 (0,31 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3
(0,33-0,33 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (0,34 cm).
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu
nhằm lựa chọn công thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính gốc cây
Lim xẹt giai đoạn 60 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (0,34 cm).
Giai đoạn 90 ngày tuổi: Sinh trưởng đường kính gốc ở công thức 1 là
(0,37 cm), công thức 2 (0,36 cm), công thức 3 (0,37 cm), công thức 4 (0,40
cm). Như vậy sinh trưởng đường kính gốc cao nhất ở công thức 4 là (0,40
cm), và thấp nhất tại công thức 2 là (0,36 cm).
Theo mức độ phân hóa về đường kính gốc cây có thể phân chia cây
Lim xẹt 90 ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống
công thức 2 (0,36 cm), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3
(0,37-0,37 cm), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (0,40 cm).
45. 36
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu
nhằm lựa chọn công thức che sáng tốt nhất cho sinh trưởng đường kính gốc cây
Lim xẹt giai đoạn 90 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (0,40 cm).
Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 60
ngày tuổi thì cây con Lim xẹt sinh trưởng đường kính gốc tốt nhất khi hỗn
hợp ruột bầu gồm 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai +2% supe lân.
Đây là một đặc điểm cần được chú ý và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để
mang lại hiệu quả cao nhất.
4.5. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây
Lim xẹt
Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá
Khi có hỗn hợp ruột bầu khác nhau thì nó sẽ có nhiều ảnh hưởng khác
nhau đến động thái ra lá của cây Lim Xẹt giai đoạn vườn ươm.
46. 37
Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lim xẹt vào dưới ảnh hưởng
của hỗn hợp ruột bầu
Công thức
Chỉ tiêu về động thái ra lá
Số lá trung bình F Sig
Giai đoạn 30 ngày tuổi
1 8,07
0.449 0.725
2 7,98
3 8,40
4 8,54
Giai đoạn 60 ngày tuổi
1 8,05
1.150 0.386
2 7,16
3 7,48
4 7,26
Giai đoạn 90 ngày tuổi
1 8,00
2.170 0.170
2 6,68
3 6,87
4 7,62
(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SPSS cho
thấy xác suất của F về động thái ra lá của cây Lim xẹt ở các giai đoạn tuổi
khác nhau đều lớn hơn 0,05, điều này nói lên động thái ra lá của Lim xẹt ở
các giai đoạn tuổi khác nhau tại các công thức hỗn hợp ruột bầu là không có
sự khác nhau rõ rệt.
Giai đoạn 30 ngày tuổi: Động thái ra lá ở công thức 1 (8,07 lá), công
thức 2 (7,98 lá), công thức 3 (8,40 lá), công thức 4 (8,54 lá). Như vậy động
thái ra lá cao nhất ở công thức 4 (8,40 lá), và thấp nhất tại công thức 2 (7,98
47. 38
lá). Theo mức độ phân hóa về động thái ra lá có thể phân chia cây Lim xẹt 30
ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2
(7,98 lá), nhóm 2 là những cây sống công thức 1 và công thức 3 (8,07-8,40
lá), nhóm 3 là những cây sống công thức 4 (8,54 lá).
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu
nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho động thái ra lá cây Lim
xẹt giai đoạn 30 ngày tuổi ở công thức 4 là công thức trội nhất (8,54 lá).
Giai đoạn 60 ngày tuổi: Động thái ra lá ở công thức 1 (8,05 lá), công
thức 2 (7,16 lá), công thức 3 (7,48 lá), công thức 4 (7,26 lá). Như vậy động
thái ra lá cao nhất ở công thức 1 (8,05 lá), và thấp nhất tại công thức 2 (7,16
lá). Theo mức độ phân hóa về động thái ra lá có thể phân chia cây Lim xẹt 60
ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2
(7,16 lá), nhóm 2 là những cây sống công thức 3 và công thức 4 (7,48-7,26
lá), nhóm 3 là những cây sống công thức 1 (8,05 lá).
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu
nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho động thái ra lá cây Lim
xẹt giai đoạn 60 ngày tuổi ở công thức 1 là công thức trội nhất (8,05 lá).
Giai đoạn 90 ngày tuổi: Động thái ra lá ở công thức 1 (8,00 lá), công
thức 2 (6,68 lá), công thức 3 (6,87 lá), công thức 4 (7,62 lá). Như vậy động
thái ra lá cao nhất ở công thức 1 (8,00 lá), và thấp nhất tại công thức 2 (6,68
lá). Theo mức độ phân hóa về động thái ra lá có thể phân chia cây Lim xẹt 90
ngày tuổi thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây sống công thức 2
(6,68 lá), nhóm 2 là những cây sống công thức 3 và công thức 4 (6,87-7,62
lá), nhóm 3 là những cây sống công thức 1(8,00 lá).
Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu
nhằm lựa chọn công thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho động thái ra lá cây Lim
xẹt giai đoạn 90 ngày tuổi ở công thức 1 là công thức trội nhất (8,00 lá).
48. 39
Như vậy: Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày
tuổi thì cây con Lim xẹt động thái ra lá tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 98%
đất tầng mặt + 2% supe lân (Đối chứng). Đây là một đặc điểm cần được chú ý
và áp dụng trong thực tiễn sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
Công thức 1 Công thức 2
Công thức 3 Công thức 4
Hình 4.6. Một số hình ảnh về công thức hỗn hợp ruột bầu
4.6. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lim xẹt
Từ những nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu ta thấy:
Quả Lim xẹt sau khi đem về phải được tách phần hạt ra để lấy hạt. Hạt
49. 40
sau khi được tách và làm sạch ta tiến hành xử lý hạt giống. Hạt giống trước
khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút,
sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt trong nước nóng 800
C để nguội dần sau 8-
12 giờ. Chọn những hạt trương (kích thuớc của hạt lúc trương lớn hơn kích
thước hạt bình thường từ 1,5 – 2 lần) vớt ra và ủ trong túi vải (những hạt chưa
trương tiếp tục xử lý trong nước nóng 800
C). Với hạt đã xử lý xong cho vào
túi vải ủ, hạt phải luôn luôn ẩm, mỗi ngày rửa chua lại 1 lần bằng nước ấm,
đến khi hạt nứt thì đem đi tra hạt vào bầu, bầu tra hạt có kích thước 6 x 10 cm,
thành phần ruột bầu tốt nhất cho cây Lim xẹt là 83% đất tầng mặt +15% phân
chuồng hoai + 2% supe lân, khi tra hạt không nên vùi hạt quá sâu hay quá
nông vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt. Trong khi chờ hạt nảy
mầm nên khỏi mặt đất cần phải giữ độ ẩm cho bầu là 75%, không được để
bầu quá khô hay quá nhiều nước. Trong thời gian cây nảy mầm và phát triển
phải thường xuyên theo dõi sâu bệnh, chăm sóc cho cây.
Trong sản xuất chúng ta nên chọn hỗn hợp ruột bầu phù hợp cho cây
con Lim xẹt để cây có thể sinh trưởng nhanh nhất có thể.
50. 41
Phần 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong quá trình điều tra và thời gian nghiên cứu có hạn, với mục tiêu
của khóa luận là Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, đến sinh
trưởng của cây con Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên. Trên cơ sở và kết quả thu hoạch được tôi rút ra kết
luận như sau:
Sau khi thử nghiệm hàm lượng phân chuồng hoai và supe lân có tác
động đến tỷ lệ nảy mầm của cây ở các công thức hỗn hợp ruột bầu là khác
nhau, tỷ lệ nảy mầm của cây ở các công thức cũng là khác nhau, khi gieo hạt
được 30 ngày cây ở hỗn hợp ruột bầu có 83% đất tầng mặt +15% phân
chuồng hoai và 2% super lân (CT4) là cao nhất, cây ở hỗn hợp ruột bầu có
98% đất tầng mặt và 2% super lân (Đối chứng) (CT1) là thấp nhất. So sánh
công thức có tỷ lệ nảy mầm cao nhất 82,22% gấp 1,10 lần so với cây ở công
thức có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất 74,44%.
Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì
cây con Lim xẹt sinh trưởng chiều cao tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 83%
đất tầng mặt +15% phân chuồng hoai +2% supe lân (CT4). Cây con Lim xẹt
sinh trưởng chiều cao thấp nhất là (CT2) hỗn hợp ruột bầu gồm 93% đất tầng
mặt +5% phân chuồng hoai +2% supe lân.
Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì
cây con Lim xẹt sinh trưởng đường kính gốc tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu
gồm 83% đất tầng mặt +15% phân chuồng hoai +2% supe lân (CT4). Cây con
Lim xẹt sinh trưởng đường kính gốc thấp nhất là (CT2) hỗn hợp ruột bầu
gồm 93% đất tầng mặt +5% phân chuồng hoai +2% supe lân.
Trong sản xuất gieo ươm cây Lim xẹt, giai đoạn 30 đến 90 ngày tuổi thì
cây con Lim xẹt động thái ra lá tốt nhất khi hỗn hợp ruột bầu gồm 98% đất
51. 42
tầng mặt +2% supe lân (Đối chứng) (CT1). Cây con Lim xẹt sinh trưởng động
thái ra lá thấp nhất là (CT2) hỗn hợp ruột bầu gồm 93% đất tầng mặt +5%
phân chuồng hoai +2% supe lân.
Như vậy có thể kết luận công thức ảnh hưởng tốt nhất đến cây con Lim
xẹt trong giai đoạn vườn ươm là công thức 4 (83% đất tầng mặt + 15% phân
chuồng hoai +2% supe lân).
5.2. Tồn tại
Do thời gian có hạn và cũng là lần đầu tiên bản thân làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện.
Đề tài chưa nghiên cứu được nhiều loại thành phần hỗn hợp ruột bầu để
thấy được mức độ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
Thời gian theo dõi còn ngắn nên có thể chưa đánh giá hết được mức độ
ảnh hưởng của các hỗn hợp ruột bầu khác nhau.
5.3. Kiến nghị
Trong phạm vi và kết quả nghiên cứu của đề tài tôi đưa ra những kiến
nghị sau đây:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, trong gieo ươm loài cây Lim xẹt nên
sử dụng hỗn hợp ruột bầu có tỷ lệ: 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai
+2% supe lân).
Để sản xuất giống cây Lim xẹt ươm từ hạt đạt kết quả tốt hơn cần có
thời gian nghiên cứu dài hơn để chọn công thức có tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu
thích hợp nhất.
Cần thử nghiệm thêm một số công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhằm
đưa ra được công thức thí nghiệm tốt hơn cho việc sản xuất cây giống trong
quá trình gieo ươm.
52. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Lương thị Anh và Mai Quan Trường (2007), Giáo trình trồng rừng, Đại
học Nông lâm Thái nguyên.
2. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu
song nàng.
3. Nguyễn Đăng Cường (2010), Bài giảng thống kê ứng dụng trong lâm
nghiệp, Đại học Nông lâm Thái nguyên.
4. Nguyễn Minh Đường (1985), Nghiên cứu cây trồng Dầu, Sao, Vên trên các
dạng đất đai trống trọc còn khả năng sản xuất gỗ lớn gỗ quý. Báo cáo
khoa học 01.9.3. Phân viện Lâm nghiệp phía Nam.
5. Lê Sỹ Hồng (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kĩ thuật tạo cây con
cây Phay (Duabanga grandisflora Roxb.ex.DC). Luận án tiến sĩ Lâm
nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
6. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây
Huỳnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị. Luận văn
thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
7. Lê Hồng Phúc (2015), Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp
bảo tồn loài Thiết Sam Giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C.
Cheng & L. K. Fu, 1975) tại tỉnh Hà Giang. Luận án tiến sĩ Lâm
nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
8. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam - yêu cầu chất lượng của
cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án phó
tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
9. Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong (2003), trồng rừng nhiệt đới. Tủ sách
trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
53. 44
10. Nguyễn Văn Sở (2004), Kĩ thuật gieo ươm cây con tại vườn ươm. Tủ sách
trường ĐHNL Tp.Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
12. Đoàn Đình Tam (2011), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây
Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc.
Tóm tắt luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam.
13. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (2012), Bài giảng sinh lý thực
vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Trịnh Xuân Vũ và các tác giả khác (1975), sinh lý thực vật. Nxb Nông
Nghiệp Việt Nam.
15. Bộ lâm nghiệp (1987), Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh các loài cây
16. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007). Giáo trình trồng rừng. Nxb
NN Hà Nội.
17. Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb NN Hà Nội
18. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
19. Nguyễn Tuấn Bình (2002). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri
Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm. Luận văn thạc sĩ khoa
học nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Bá (2006), hình thái học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Phạm Thị Nga (2009). Tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái, sinh trưởng
phát triển của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh
thái Vườn quốc gia Tam Đảo. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
54. 45
22. Hoàng Công Đãng (2000). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia
caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp,
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng anh
23. Ekta Khurana and J.S. Singh (2000), Ecology of seed and seedling growth
for conservation and restoration of tropical dry forest: a review.
Department of Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India.
24. Kimmins, J. P (1998), Forest ecology. Prentice – Hall, Upper Saddle
River, New Jersey.
25. Thomas D. Landis (1985), Mineral nutrition as an index of seedling
quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and
predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984.
Forest Research Laboratory, Oregon State University.
55. PHỤ LỤC
Phục lục 1: Một số hình ảnh nghiên cứu
Hình 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
64. Phụ lục 2: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao,
đường kính cổ rễ, động thái ra lá của cây Lim xẹt
2.1. Sinh trưởng chiều cao giai đoạn 30 ngày tuổi
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error
95% Confidence Interval for Mean Minim
um
Maxim
um
Lower Bound Upper Bound
CT1 3 14.2700 1.17605 .67899 11.3485 17.1915 13.28 15.57
CT2 3 14.3933 1.30619 .75413 11.1486 17.6381 13.02 15.62
CT3 3 15.2967 1.03905 .59990 12.7155 17.8778 14.41 16.44
CT4 3 16.1233 .46490 .26841 14.9685 17.2782 15.77 16.65
Total 12 15.0208 1.18771 .34286 14.2662 15.7755 13.02 16.65
Test of Homogeneity of Variances
Chieucaotb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.837 3 8 .511
ANOVA
Chieucaotb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 6.747 3 2.249 2.052 .185
Within Groups 8.770 8 1.096
Total 15.517 11
Chieucaotb
Duncan
CTTN N Subset for alpha = 0.05
1
CT1 3 14.2700
CT2 3 14.3933
CT3 3 15.2967
CT4 3 16.1233
Sig. .076
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
65. 2.2. Sinh trưởng chiều cao giai đoạn 60 ngày tuổi
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximu
m
Lower Bound Upper Bound
CT1 3 22.6567 1.52717 .88171 18.8630 26.4504 21.36 24.34
CT2 3 21.8267 1.43674 .82950 18.2576 25.3957 20.19 22.88
CT3 3 23.9567 2.15931 1.24668 18.5926 29.3207 22.18 26.36
CT4 3 25.3167 .45369 .26194 24.1896 26.4437 24.90 25.80
Total 12 23.4392 1.89607 .54735 22.2345 24.6439 20.19 26.36
Test of Homogeneity of Variances
Chieucaotb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.123 3 8 .176
ANOVA
Chieucaotb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 21.016 3 7.005 3.024 .094
Within Groups 18.530 8 2.316
Total 39.546 11
Chieucaotb
Duncan
CTT
N
N Subset for alpha = 0.05
1 2
CT2 3 21.8267
CT1 3 22.6567 22.6567
CT3 3 23.9567 23.9567
CT4 3 25.3167
Sig. .139 .074
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
66. 2.3. Sinh trưởng chiều cao giai đoạn 90 ngày tuổi
Descriptives
N Mean Std.
Deviation
Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximum
Lower Bound Upper Bound
CT1 3 28.1733 1.10961 .64063 25.4169 30.9298 27.01 29.22
CT2 3 27.1700 2.04580 1.18114 22.0879 32.2521 24.81 28.44
CT3 3 29.4600 1.53626 .88696 25.6437 33.2763 28.01 31.07
CT4 3 31.1000 1.64009 .94691 27.0258 35.1742 29.47 32.75
Total 12 28.9758 2.06459 .59599 27.6641 30.2876 24.81 32.75
Test of Homogeneity of Variances
chieucaotrungbinh
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.565 3 8 .653
ANOVA
chieucaotrungbinh
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 25.955 3 8.652 3.306 .078
Within Groups 20.933 8 2.617
Total 46.888 11
chieucaotrungbinh
Duncan
CTTN N Subset for alpha = 0.05
1 2
CT2 3 27.1700
CT1 3 28.1733 28.1733
CT3 3 29.4600 29.4600
CT4 3 31.1000
Sig. .135 .066
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. ses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
67. 2.4. Động thái ra lá giai đoạn 30 ngày tuổi
Solatrungbinh 3 thang
N Mean Std.
Deviation
Std. Error 95% Confidence Interval for
Mean
Minimum Maximum
Lower
Bound
Upper Bound
CT1 3 8.0667 .94685 .54667 5.7145 10.4188 7.52 9.16
CT2 3 7.9800 .37363 .21572 7.0518 8.9082 7.58 8.32
CT3 3 8.3967 .72210 .41691 6.6029 10.1905 7.74 9.17
CT4 3 8.5400 .57611 .33262 7.1089 9.9711 8.04 9.17
Total 12 8.2458 .63354 .18289 7.8433 8.6484 7.52 9.17
Test of Homogeneity of Variances
solatb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.392 3 8 .314
ANOVA
solatb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .636 3 .212 .449 .725
Within Groups 3.779 8 .472
Total 4.415 11
solatb
Duncan
CTTN N Subset for alpha = 0.05
1
CT2 3 7.9800
CT1 3 8.0667
CT3 3 8.3967
CT4 3 8.5400
Sig. .374
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
68. 2.5. Động thái ra lá giai đoạn 60 ngày tuổi
Descriptives
Solatrungbinh 4 thang
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
Lower Bound Upper Bound
CT1 3 8.0533 .73419 .42388 6.2295 9.8772 7.23 8.64
CT2 3 7.1567 .93500 .53983 4.8340 9.4793 6.22 8.09
CT3 3 7.4800 .46130 .26633 6.3341 8.6259 7.00 7.92
CT4 3 7.2600 .22000 .12702 6.7135 7.8065 7.04 7.48
Total 12 7.4875 .66011 .19056 7.0681 7.9069 6.22 8.64
Test of Homogeneity of Variances
solatb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.264 3 8 .350
ANOVA
solatb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.444 3 .481 1.150 .386
Within Groups 3.349 8 .419
Total 4.793 11
solatb
Duncan
CTTN N Subset for alpha = 0.05
1
CT2 3 7.1567
CT4 3 7.2600
CT3 3 7.4800
CT1 3 8.0533
Sig. .149
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
69. 2.6. Động thái ra lá giai đoạn 90 ngày tuổi
Descriptives
Solatrungbinh 5 thang
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimu
m
Maximum
Lower Bound Upper Bound
CT1 3 8.0000 1.17222 .67678 5.0880 10.9120 6.71 9.00
CT2 3 6.6833 .59231 .34197 5.2119 8.1547 6.00 7.05
CT3 3 6.8667 .19757 .11407 6.3759 7.3575 6.69 7.08
CT4 3 7.6200 .61221 .35346 6.0992 9.1408 7.04 8.26
Total 12 7.2925 .83982 .24243 6.7589 7.8261 6.00 9.00
Test of Homogeneity of Variances
solatb
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.524 3 8 .131
ANOVA
solatb
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3.481 3 1.160 2.170 .170
Within Groups 4.278 8 .535
Total 7.758 11
solatb
Duncan
CTTN N Subset for alpha = 0.05
1
CT2 3 6.6833
CT3 3 6.8667
CT4 3 7.6200
CT1 3 8.0000
Sig. .072
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.