1. Bài giảng 5:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Ở VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
Đặt vấn đề
Sau hai mươi năm đổi mới kinh tế, Việt Nam đã
gặt hái được rất nhiều thành công
Nhưng dường như vốn chưa được phân bổ hiệu quả
có thể là do sự yếu kém của các ngân hàng
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực phải mở
cửa rộng nhất trong các cam kết WTO, BTA
Trung Quốc đã đi trước Việt nam khoảng một thập
kỷ và họ đã tương đối thành công
Kinh nghiệm của TQ có giúp ích gì cho VN?
2. Nội dung trình bay
Tổng quan về ngân hàng và cải cách HTNH
Quá trình phát triển và cấu trúc HTNH VN&TQ,
vài trò của nó đối với nền kinh tế
Những bước cải cách chính của HTNH VN&TQ
Kết luận và gợi ý chính sách
Chương I
NGÂN HÀNG VÀ CẢI CÁCH HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG
3. Ngân hàng và Hệ thống ngân hàng
Sự ra đời của ngân hàng (1669, 1694, 1913)
Hệ thống tài chính và vai trò của hệ thống tài chính
Các mô hình tổ chức hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng ở các nền kinh tế chuyển đổi
Cải cách hệ thống ngân hàng ở các nền kinh tế
chuyển đổi
Hệ thống tài chính và vai trò của nó
Hoa Kỳ 262% 130%
Malaysia 152% 162%
Anh Quốc 150% 134%
Singapore 88% 159%
Nhật Bản 157% 71%
Trung Quốc 178% 48%
Thái Lan 113% 83%
Hàn Quốc 106% 54%
Philippines 60% 29%
Indonesia 56% 26% Tín dụng ngân hàng so với GDP
Việt Nam 52% 1% Giá trị TTCK so với GDP
0% 50% 100% 150% 200% 250% 300% 350% 400%
4. Các mô hình tổ chức hệ thống NH
Hệ thống ngân hàng một cấp
Hệ thống ngân hàng hai cấp
Hệ thống ngân hàng 2,5 hay 3 cấp
Hệ thống NH ở các nền KT chuyển đổi
1993 2003
Quốc gia Nhà Ngoài nhà Nhà Ngoài nhà
nước nước nước nước
Ba Lan 86,2% 13,80% 25,2% 74,8%
Hungary 74,9 25,1 7,0 93,0
Séc 11,9 88,1 3,0 97,0
Slovakia 70,7 29,3 19,0 81,0
Trung Quốc 83,8 16,2 67,6 32,4
Việt Nam >90,0 <10,0 71,0 29,0
Cải cách hệ thống ngân hàng ở các nền kinh tế chuyển đổi?
5. Cải cách NH ở các nước chuyển đổi
Chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hai cấp
Tập trung vào các yếu tố gồm:
Tự do hóa
Ổn định hóa
Tư nhân hóa hay cổ phần hóa
Thay đổi cấu trúc
Xây dựng các thể chế
Chương II
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TQ&VN:
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, CẤU
TRÚC HỆ THỐNG VÀ VAI TRÒ ĐỐI
VỚI NỀN KINH TẾ
6. Quá trình phát triển của HTNH TQ&VN
Sự kiện TQ VN
1 Hệ thống ngân hàng 1 cấp 1948-83 1951-90
2 Thành lập các ngân hàng chuyên doanh 1980s 1990s
3 Thử nghiệm mô hình HTX tín dụng 1980s 1987
4 Sự tham gia của các NHNNg và tư nhân 1980s 1990s
5 Thành lập ngân hàng chính sách 1995 1995
6 Cơ cấu lại NHTW 1998 Chưa
7 Thành lập các AMC 1999 2000
8 Thành lập uỷ ban giám sát ngân hàng 2003 Chưa
Cấu trúc hệ thống ngân hàng TQ
PBOC
&
CBRC
PHI
NGÂN
NGÂN
HÀNG
HÀNG
4 36.000 123 191 Các Các Các
3 Các
NHTM HTX NH NH Cty Cty Cty
NHCS AMC
NN TD CP&KV NNg TC CTTC ĐT
7. Cấu trúc hệ thống ngân hàng TQ
NH
NN
VN
PHI
NGÂN
NGÂN
HÀNG
HÀNG
5 924 37&? 36 Các Các Các
3 Các
NHTM HTX NH NH Cty Cty Cty
NHCS AMC
NN TD CP&KV NNg TC CTTC ĐT
Thị phần sở hữu tài sản của các NH
NH NNg, 9.1 Khác, NH NNg, 1.6 Khác, 1.5
NHTMCP, 15
NHTMCP, 14.6
HTXTD, 1.2 NH Đô Thị, 0.7 HTXTD, 10.4
NHCS, 14.5 NH Đô Thị, 5.4
NHCS, 11.4
Kết hợp?
NHTMNN, 60 NHTMNN,
54.6
Việt Nam ('05) Trung Quốc ('04)
Quá trình PT và cấu trúc của HTNH hai nước rất giống nhau
8. Hoạt động của các NH TQ&VN
Hoạt động của NHTW và cơ quan giám sát
Hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian
Hoạt động của NHTW
Điều hành chính sách tiền tệ:
Theo cơ sở tiền
Thường bị động, khó kiểm soát lạm phát và dễ xảy ra
tình trạng đồng tiền mất giá ngầm, thâm hụt cán cân
vãng lai, tiềm ẩn cho khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Giám sát hoạt động các ngân hàng
Giám sát từ xa?
Giám sát tại chỗ?
9. Hoạt động của các trung gian tài chính
Sự chi phối của các NHTMNN
Hoạt động dựa vào các dịch vụ truyền thống
Nợ xấu luôn là vấn đề đáng quan tâm,
Năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động thấp
Sự hoạt động không theo chuẩn mực chung của
một số tổ chức tài chính đặc biệt
Thu nhập từ DV so với thu nhập từ HĐ
Úc
Hàn Quốc
Đài Loan
Singapore
Thái Lan
Hồng Kông
Malaysia
Việt Nam
Trung Quốc
0 10 20 30 40 50
10. ROA và CAR của một số ngân hàng ‘04
ROA% CAR%
Hong Kong 15.4
Thailand 12.9
Indonesia 19.9
India 12.7
Singapore 14.8
Malaysia 13.3
South Korea 12.2
Taiwan 10.7
China 7.8
Vietnam 5
0 0.5 1 1.5 2
Nguồn: The economist và tính toán của tác giả
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NH
Về cơ bản, hoạt động của các ngân hàng Trung Quốc
và Việt Nam, nhất là các NHTMNN đều chưa đạt hiệu
quả theo mức bình quân chung, trong khi lại tiềm ẩn
nhiều rủi ro và tính mong manh dễ vỡ.
11. Vai trò của HTNH VN&TQ với nền KT
Kênh huy động vốn chính cho nền kinh tế trong
nhiều thập niên qua
Trung Quốc ('05)
Việt Nam ('06)
120
160
200
240
40
80
0
Tài sản ngân hàng Cổ phiếu Trái phiếu
Trong tương lai, vai trò này sẽ giảm và có thể chỉ
giới hạn trong kênh phân bổ vốn ngắn hạn
Chương III
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT
NAM VÀ TRUNG QUỐC: CÁC CẢI
CÁCH CHÍNH
12. Các cải cách chính
1. Tự do hóa
2. Tái cấu trúc các ngân hàng
3. Cải cách khung pháp lý hay cơ sở hạ tầng mềm
Tự do hóa
1. Chính sách về dữ trữ bắt buộc
2. Tự do hóa lãi suất
3. Hạn mức tín dụng và tín dụng chỉ định
4. Mở cửa cạnh tranh
5. Chính sách ngoại hối
6. Kiểm soát các dòng vốn và tự do hóa tài khoản vốn
13. Chính sách về dữ trữ bắt buộc
Trung Quốc: Trước năm 1998 tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 20%,
năm 1998 giảm còn 8% và 1999 còn 6%
Việt Nam: Từ trước đến nay con số cao nhất là 10% đối với
nội tệ, 15% đối với ngoại tệ
Dường như cả TQ và VN, đều không dùng dự trữ bắt
buộc làm công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách
Việt Nam linh hoạt hơn Trung Quốc trong việc sử
dụng công cụ dự trữ bắt buộc
Tự do hóa lãi suất
Trung Quốc
Quá trình tự do hóa lãi suất tương đối thận trọng
Trần lãi suất cho vay vẫn còn được duy trì
Việt Nam
Năm 1988 lãi suất dường như được hoàn toàn tự do
Lãi suất trần (’90) Lãi suất cơ bản (’00) Tự do (’02)
Trong tiến trình tự do hóa lãi suất, Việt Nam đi
nhanh hơn Trung Quốc
14. Hạn mức tín dụng và tín dụng chỉ định
Trên danh nghĩa hạn mức tín dụng của cả hai nước
đã được dỡ bỏ, nhưng thực tế vẫn còn chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng
Tín dụng chỉ định chính thức đã được tách bạch,
nhưng tín dụng cho các DNNN là câu chuyện khác
Tín dụng chỉ định và tín dụng cho các DNNN ở
Việt Nam ít nặng nề hơn Trung Quốc
Mở cửa cạnh tranh
Trung Quốc
Văn phòng đại diện và chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu
được hoạt động đầu những năm 1980
Từ 2007, các ngân hàng nước ngoài được cạnh tranh bình đẳng
Việt Nam
Văn phòng đại diện và chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu
được hoạt động đầu những năm 1990
Từ 2007, các ngân hàng nước ngoài được mở ngân hàng con
Ở Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài được hoạt động
thoải mái hơn ở Trung Quốc
15. Chính sách tỷ giá hối đoái
10 18000
9 16000
RMB vs USD
8 14000
Tỷ giá đồng Việt Nam
Tỷ giá Nhân dân tệ
7
12000
6 VND vs USD
10000
5
8000
4
6000
3
2 4000
1 2000
0 0
1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006
Trung Quốc: tương đối thành công trong việc điều hành
chính sách tỷ giá của mình
Việt Nam đã linh hoạt hơn trong chính sách tỷ giá
Tự do hóa các dòng vốn
Việc kiểm soát các dòng vốn rất khác nhau
Trung Quốc áp dụng nhiều biện pháp kiểm soát
dòng vốn hơn Việt nam
Cả Trung Quốc và Việt Nam đều tương đối thận
trọng trong việc tự do hóa các dòng vốn
Việt Nam đi nhanh Trung Quốc hơn trong việc tự
do hóa các dòng vốn.
16. Tái cấu trúc các ngân hàng
1. Tái cấp vốn
2. Xử lý nợ xấu
3. Các nỗ lực tái cấu trúc khác
Tái cấp vốn
Trung Quốc
Đợt tái cấp vốn năm 1998 (33 và 170 tỷ đô-la)
Đợt tái cấp vốn từ năm 2003 (45; 15 và 152,9 tỷ đô-la)
Phát hành trái phiếu chuyển đổi (24,7 tỷ đô la)
Tổng số tiền Trung Quốc đã bỏ ra vào khoảng 200 tỷ đô-la, tương
đương 10% GDP năm 2005, 500 tỷ đô-la, kể cả các AMC
Việt Nam
Trước năm 2001: Các NH chưa được cấp đủ vốn điều lệ
Từ năm 2001 đến nay (1 tỷ đô-la)
Phát hành trái phiếu tăng vốn (5.600 tỷ đồng)
17. Nợ xấu và xử lý nợ xấu ĐVT: Tỷ VND
Loại hình sở hữu (’04) Tỷ USD % dư nợ %GDP
NHTM quốc doanh 232 20 17
NH cổ phần 23 7 2
NH chính sách 19 18 1
Hợp tác xã tín dụng 60 30 4
Tổng hệ thống ngân hàng 373 19 28
Các AMCs 107 8
Tổng hệ thống tài chính 480 36
Các ngân hàng VN 1,5-6 7-30 3,7-15
Diễn biến nợ xấu ở các NHTMNN TQ
1600 30%
1400 25%
1200
1000 20%
Phần trăm
Tỷ đô-la
800 15%
600 10%
400
200 5%
0 0%
97
98
99
00
01
02
03
04
05
06
19
19
19
20
20
20
20
20
20
20
Dư nợ Nợ xấu Nợ xấu/Dư nợ Nợ xấu/GDP
18. Xử lý nợ xấu của các NHTMNN TQ
Chuyển cho các AMC 330 tỷ đô-la
Tự xử 157 tỷ đô-la (xử lý như thế nào?)
Bán cho các tổ chức tài chính nước ngoài (08/’04)
6 tỷ đô-la
Kết quả xử lý nợ ở các AMC ở TQ
ĐVT: Tỷ VND
TT Chỉ tiêu Đến QI-2006
1 Nhận chuyển giao từ các NH 323
Đợt 1999 170
Các đợt sau này 152
2 Tích lũy giá trị xử lý của 170 tỷ 111,1
3 Thu hồi bằng tiền mặt 23,1
4 Tỷ lệ đã xử lý 68,61%
5 Tỷ lệ tài sản thu hồi 24,20%
6 Tỷ lệ thu hồi bằng tiền mặt 20,84%
19. Kết quả xử lý nợ xấu ở VN ĐVT: Tỷ VND
TT Chỉ tiêu Tổng Tỷ lệ %
A Theo NHNN
I Nợ tồn đọng đến 31/12/2000 21.280
II Số xử lý đến 31/12/2003 13.386 62,9%
1 Số nợ ngân hàng tự xử lý 8.873 66,3%
2 Số nợ được Chính phủ xử lý 4.513 33,7%
B Theo IMF (200 tỷ nợ không TSĐB) 3.100
C Xử lý bằng DPRR từ 2003 10-20? ?
Xử lý nợ xấu của các AMC?
Các nỗ lực tái cấu trúc khác
Trung Quốc
Cải cách hệ thống các hợp tác xã tín dụng
Sắp xếp lại các ngân hàng khu vực
Việt Nam
Sắp xếp lại các ngân hàng cổ phần
Cơ cấu lại hệ thống các quỹ tín dụng
20. Đánh giá về việc tái cấu trúc
Việt Nam ít tốn kém hơn trong việc tái cấp vốn cho
các ngân hàng thương mại nhà nước
Gánh nặng về nợ xấu của Việt Nam nhẹ hơn Trung
Quốc. Đây là điều may mắn đối với Việt Nam
Tuy nhiên, cái gánh của Việt Nam cũng rất nặng.
Cải cách về cơ sở hạ tầng tài chính
Trung Quốc
Nỗ lực cải cách đầu tiên vào đầu thập niên 1980
Đợt cải cách tiếp theo vào giữa thập niên 1990
Gần đây là đợt cải cách vào đầu những năm 2000
Việt Nam
Nỗ lực cải cách đầu tiên vào cuối thập niên 1980
Đợt cải cách tiếp theo vào giữa thập niên 1990
Hiện nay đang là đợt cải cách thứ ba
Việt Nam đi chậm hơn Trung Quốc
21. Thách thức và cơ hội của HTNH 2 nước
Thách thức
Sự thống lĩnh trong yếu kém của các NHTMNN
Nguy cơ thôn tính của các tổ chức tài chính nước ngoài
Sự bất ổn và dễ vỡ của hệ thống ngân hàng
Cơ hội
Cơ hội xây dựng một hệ thống ngân hàng chuẩn mực,
đóng góp tích cực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
Cơ hội cải cách triệt để các ngân hàng trong nước
Chương V
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
22. Kết luận 1
Về cơ bản, quá trình phát triển, cấu trúc và những
bước cải cách của hệ thống Ngân hàng TQ&VN là
tương đối giống nhau
Cả hai nước đều có những bước đi thận trọng và
gặt hái được một số thành công trong tiến trình cải
cách hệ thống ngân hàng
Tuy nhiên, những yếu kém hiện tại làm cho mục
tiêu xây dựng một hệ thống ngân hàng mạnh trở
nên khó khăn hơn
Kết luận 2
Quá trình cải cách của hai nước tuy giống nhau về
bước đi, nhưng lại rất khác nhau về mức độ và
cách thức triển khai;
Việt Nam đã có quá trình tự do hóa nhanh hơn;
Trung Quốc đi nhanh hơn trong việc cải cách ngân
hàng trung ương và cơ quan giám sát hoạt động
ngân hàng.
Điều này đem đến hai ngụ ý
23. Các ngụ ý
Việc cải cách và mở cửa một cách nhanh chóng
trong khi cơ quan giám sát chưa được cải cách
có thể hàm chứa nhiều rủi ro hơn
Việt Nam có thể đi nhanh hơn Trung Quốc có
thể là do quy mô nhỏ nên có được tính linh hoạt
và ít chịu rủi ro hơn
Kiến nghị và đề xuất chính sách
Xây dựng cơ quan giám sát ngân hàng mạnh và
các công cụ giám sát hiệu quả
Tiếp tục cải cách các ngân hàng thương mại
Tiếp tục tiến trình tự do hóa tài chính thận trọng
24. Xây dựng bộ máy giám sát hiệu quả
Cơ cấu lại NHTW
Cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng?
Các công cụ giám sát?
Tiếp tục cải cách các NHTM
Đẩy mạnh cải cách các NHTMNN
Sáp nhập các ngân hàng
Cải cách các tổ chức tựa ngân hàng
Lưu ý khi tiến hành cổ phần hóa
Lưu ý khi học hỏi các kinh nghiệm của Trung Quốc
25. Tiếp tục tiến trình tự do hóa
Cải thiện độ vững chắc của ngân sách
Trình tự tự do hóa các dòng vốn
Hoạt động của các loại hình tổ chức đặc biệt, nhất
là ngân hàng phát triển và các quỹ đầu tư địa
phương
Lời kết
Với những phát hiện từ nghiên cứu cho thấy Việt Nam
có thể cải cách hệ thống ngân hàng của mình nhanh
hơn nhưng ít tốn kém và ít rủi ro hơn so với Trung
Quốc. Dựa vào phát hiện này, các nhà hoạch định
chính sách Việt Nam có thể tham khảo để đưa ra các
chính sách đẩy nhanh tiến trình cải cách hệ thống ngân
hàng nhưng vẫn có thể đảm bảo an toàn và ổn định.
26. Xin chân thành cảm ơn!
Bức tranh chung về Việt Nam (’05)