SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------
HÀ ANH TUẤN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
GIAI ĐOẠN 2001 - 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------
HÀ ANH TUẤN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
GIAI ĐOẠN 2001 - 2015
Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số : 62 22 03 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUẾ
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Quế. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hà Anh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
và giúp đỡ to lớn từ các thầy cô, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Quế - người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi nghiên
cứu trong suốt những năm vừa qua. Lòng tâm huyết với khoa học và với nghề của cô
không chỉ giúp tôi hoàn thành luận án, mà còn cho tôi những kinh nghiệm quý báu
trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng như các thầy cô trong Khoa Lịch sử - Trường Đại
học KHXH&NV - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dành thời gian cho tôi những nhận
xét, những kinh nghiệm quý báu và những lời động viên kịp thời trong những lúc khó
khăn nhất.
Tôi xin dành sự biết ơn tới người thân trong gia đình và bạn bè - những người
đã cùng tôi chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi không ngừng cố gắng trong suốt thời gian
thực hiện luận án này. Đặc biệt, xin cảm ơn vợ tôi - người đã đồng hành với tôi trong
mọi khó khăn, gian khổ trong cuộc sống, đã động viên kịp thời và là chỗ dựa vững
chắc để tôi có thể hoàn thành luận án.
Mặc dù đã cố gắng để có được thành quả tốt nhất, nhưng do năng lực còn hạn
chế, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên cuốn luận án này chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô, đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu và những người quan tâm để có thể tiếp
tục hoàn thiện đề tài luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 4
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án ............................................... 5
6. Bố cục của luận án ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 7
1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu............... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 23
1.2. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận
án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ........................................... 27
1.2.1. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến
luận án.......................................................................................................... 27
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu .......................................... 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ
NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015....................................................................... 32
2.1. Hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 2001 - 2015 và khái quát đường lối và sự chỉ
đạo hoạt động đối ngoại của Đảng trước năm 2001...................................... 32
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 2001 - 2015............................................ 32
2.1.2. Khái quát đường lối, sự chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản
Việt Nam trước năm 2001............................................................................ 41
2.2. Chủ trương đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm
2015 ............................................................................................................. 46
2.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ đối ngoại.......................................................... 47
2.2.2. Nguyên tắc và phương châm đối ngoại............................................... 50
2.2.3. Tư tưởng chỉ đạo và định hướng đối ngoại ......................................... 56
2.2.4. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế.................................................................................................................. 60
2.2.5. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng và sự quản lý, điều hành thống
nhất của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại............................................ 64
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 68
CHƯƠNG 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI GIAI ĐOẠN 2001 - 2015 ..................................................... 69
3.1. Chỉ đạo hoạt động ngoại giao nhà nước................................................. 69
3.1.1. Phát triển ngoại giao song phương...................................................... 69
3.1.2. Phát triển ngoại giao đa phương ......................................................... 95
3.1.3. Chỉ đạo hội nhập quốc tế .................................................................. 101
3.2. Chỉ đạo phát triển đối ngoại nhân dân ................................................. 102
3.2.1. Đối ngoại nhân dân song phương ..................................................... 104
3.2.2. Đối ngoại nhân dân trong các hoạt động đa phương ......................... 115
3.3. Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Đảng ............................................. 117
3.3.1. Đối với các Đảng Cộng sản cầm quyền và Đảng ở các nước láng giềng118
3.3.2. Đối với các đảng cộng sản và công nhân .......................................... 121
3.3.3. Đối với các đảng cầm quyền, đảng tham gia chính quyền................. 123
3.3.4. Đối với các đảng còn lại ................................................................... 126
3.3.5. Đối với với các hoạt động quốc tế và tập hợp lực lượng trong phong trào
cộng sản quốc tế......................................................................................... 126
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 128
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM......................................129
4.1. Nhận xét.............................................................................................. 129
4.1.1. Ưu điểm............................................................................................ 129
4.1.2. Hạn chế ............................................................................................ 137
4.2. Một số kinh nghiệm............................................................................ 146
Tiểu kết chương 4 ...................................................................................... 158
KẾT LUẬN............................................................................................... 159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 163
PHỤ LỤC.................................................................................................. 176
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á The Asian Development Bank
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN Free Trade Agreement
AIPA Hội đồng liên nghị viện các nước
Đông Nam Á
The ASEAN InterParliamentary
Assembly
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương
Asia-Pacific Economic Cooperation
ARF Diễn đàn khu vực ASEAN ASEAN Regional Forum
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of South East Asian
Nations
ASEM Diễn đàn hợp tác Á - Âu The Asia-Europe Meeting
BTA Hiệp định thương mại tự do song
phương
Bilateral Trade Association
CEPT Chương trình thuế quan ưu đãi có
hiệu lực chung
Common Effective Preferential Tariff
COC Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông Code of Conduct for the South China
Sea
CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương
Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific
Partnership
DOC Tuyên bố về ứng xử của các bên ở
biển Đông
Declarration on Conduct of the
Parties in the South China Sea
EAS Hội nghị cấp cao Đông Á East Asia Sumit
EC Cộng đồng châu Âu European Community
ECOSOC Hội đồng kinh tế - xã hội Liên Hợp
quốc
United Nations Economic and Social
Council
EU Liên minh châu Âu European Union
EVFTA Khu vực mậu dịch tự do Việt Nam -
Liên minh châu Âu
Vietnam - EU Free Trade Agreement
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment,
FTA Hiệp định mậu dịch tự do Free Trade Agrements
GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu
dịch
General Agreement on Tariffs and
Trade
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund
ISEAS Viện nghiên cứu Đông Nam Á Institute of Southeast Asian Studies
MDGs Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ Millennium Development Goals
MIA Mất tích trong chiến tranh Missing in Action
ODA Viện trợ phát triển chính thức Official Development Assistance
PNTR Quy chế quan hệ thương mại bình
thường vĩnh viễn
Permanent Normal Trade Relations
POW Tù binh trong chiến tranh Prisoner of War
RCEP Hiệp định Thương mại Tự do toàn
diện khu vực
Regional Comprehensive Economic
Partnership
SEANWFZ Hiệp ước khu vực Đông Nam Á
không có vũ khí hạt nhân
Southeast Asian Nuclear Weapon
Free Zone
TTXVN Thông tấn xã Việt Nam
USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ United States Agency for
International Development
UN Liên Hợp quốc United Nations
WB Ngân hàng Thế giới World Bank
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đường lối, chủ trương, chiến lược đối ngoại của một quốc gia là tổng thể
các quan điểm xác định mục tiêu, phương châm, nguyên tắc, phương hướng, nhiệm
vụ và chỉ đạo các hoạt động đối ngoại mà quốc gia đó thể hiện với các chủ thể khác
trong quan hệ quốc tế nhằm mục đích thực hiện những lợi ích của quốc gia và của
giai cấp cầm quyền trong từng giai đoạn lịch sử. Năm 1945, với việc thành lập nhà
nước dân chủ cộng hòa đã khởi đầu cho sự hình thành đường lối, chủ trương, chính
sách đối ngoại của Đảng và nhà nước Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
xã hội bằng đường lối và chủ trương, thông qua nhà nước, nhà nước thực hiện vai trò
quản lý xã hội dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng. Đường lối, chủ trương,
chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước Việt Nam là sản phẩm thực tiễn cách
mạng Việt Nam và những biến đổi của tình hình chính trị thế giới.
Đối ngoại là sự kế tục chính sách đối nội, góp phần bảo đảm lợi ích, chủ quyền,
an ninh quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, tạo dựng, củng cố môi trường hòa bình để xây
dựng, phát triển và nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế; cho nên đối ngoại
là một trong lĩnh vực đặc thù của đảng cầm quyền ở mỗi quốc gia. Đối ngoại là một
lĩnh vực hoạt động xã hội mang tính công khai rộng rãi nhưng đồng thời cũng có tính
cơ mật của Đảng, Nhà nước; nó mang tính hữu nghị, hợp tác, đồng thời cũng có tính
chiến đấu, bảo vệ, tiến công và cạnh tranh quyết liệt; đối ngoại thể hiện đầy đủ trọn
vẹn tính quốc gia đồng thời mang tính quốc tế chân chính và sâu sắc. Do đó, Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại là lãnh đạo toàn diện và trực tiếp.
1.2. Trong bối cảnh hội nhập thế giới, khu vực phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh
địa - chính trị giữa các cường quốc nổi lên hiện nay, thì việc đổi mới, thực thi một
đường lối đối ngoại mềm dẻo, linh hoạt, vừa bảo đảm lợi ích quốc gia dân tộc, vừa tạo
dựng môi trường quốc tế hòa bình, hợp tác và phát triển cho đất nước là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược đối với các quốc gia, dân tộc, nhất là với các nước đang phát triển.
Với vị thế địa chiến lược quan trọng, cầu nối trong khu vực Đông Nam Á năng động
về kinh tế, Việt Nam được xem là nằm ở tâm điểm của hợp tác và cạnh tranh chiến
2
lược của các nước lớn ở khu vực. Tình hình này đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho
hoạt động đối ngoại nhằm tạo dựng “không gian sinh tồn” an toàn của quốc gia.
1.3. Trong công cuộc đổi mới đất nước, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra cho lĩnh
vực đối ngoại là phải thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại để “thêm bạn bớt thù”, tạo điều kiện
tối đa cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đất nước. Bước sang thế kỷ XXI,
những thành tựu kinh tế - xã hội của Việt Nam đã tạo ra động lực lớn cho quá trình
mở cửa và hội nhập quốc tế. Nhu cầu hội nhập quốc tế trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết, nhằm mở rộng thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong những năm đầu thế kỷ XXI, tư duy đối ngoại của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ về định hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ đối ngoại nhằm thích nghi với sự biến động không ngừng của cục diện
thế giới và đáp ứng nhu cầu của đất nước. Từ “phá thế bao vây cấm vận, mở cửa”,
Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” với phương
châm là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai hoạt động đối ngoại dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, vẫn còn những hạn chế, trở ngại do nhận thức, tư
duy, nguồn lực... chưa theo kịp thực tiễn tình hình khu vực và thế giới. Vì vậy, việc
phân tích sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam qua chủ trương và quá trình
triển khai đường lối đối ngoại trong những năm đầu thế kỷ XXI, nêu những thành
công, hạn chế, từ đó rút ra kinh nghiệm là việc làm vừa có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt
động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015” làm luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Luận án nghiên cứu làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng về đối ngoại trong giai
đoạn 2001 - 2015, qua đó đúc kết kinh nghiệm có thể vận dụng nhằm nâng cao hiệu
quả lãnh đạo của Đảng trong hoạt động đối ngoại hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt mục đích nghiên cứu đặt ra, luận án tập trung giải quyết những nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó rút ra
những nội dung cần kế thừa, những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.
- Khái quát hoàn cảnh lịch sử và phân tích chủ trương đối ngoại của Đảng
Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015
- Phân tích thực tiễn chỉ đạo đối ngoại sự dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2015
- Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoạt động đối ngoại
giai đoạn 2001 - 2015 và rút ra kinh nghiệm
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại
trong bối cảnh Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và mở cửa
hội nhập.
- Về phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu: Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc,
phương châm, quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra từ
Đại hội IX đến Đại hội XI và quá trình chỉ đạo hoạt động đối ngoại (chỉ đạo hoạt
động ngoại giao Nhà nước, chỉ đạo hoạt động đối ngoại nhân dân và Đảng thực hiện
nhiệm vụ đối ngoại). Qua đó rút ra nhận xét và kinh nghiệm.
4
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án được giới hạn từ năm 2001
đến năm 2015 (Mốc thời gian 2001 là năm Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành
Đại hội IX, đặc biệt cũng trong năm này, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 07-
NQ/TƯ về hội nhập kinh tế quốc tế, cũng là năm có nhiều biến động trên thế giới
với sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0, chủ nghĩa khủng bố và sự trỗi dậy "không
hòa bình" của Trung Quốc; mốc thời gian năm 2015 là thời điểm tròn 30 năm, Việt
Nam sự nghiệp đổi mới, bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng đất nước theo định
hướng XHCN, trong đó có lĩnh vực đối ngoại)
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Luận án dựa chủ yếu vào các nguồn tư liệu sau:
- Các tác phẩm kinh điển của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề quốc tế, về đoàn kết quốc tế, vấn
đề dân tộc và thời đại làm cơ sở lý luận cho luận án.
Các văn kiện của Đảng như: Cương lĩnh chính trị, văn kiện của các kỳ Đại hội
Đảng và các nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đối ngoại hoặc liên quan đến đối ngoại
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Đối ngoại Trung ương
trong thời kỳ đổi mới. Các văn bản của Chính phủ, Bộ Ngoại giao, tài liệu tổng kết, báo
cáo tổng hợp của một số bộ, ngành về công tác đối ngoại, ngoại giao… được lưu giữ tại
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Thư viện Quốc gia, Cục lưu trữ thuộc Văn phòng Trung
ương Đảng, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao, Bộ phận lưu trữ thuộc Văn phòng Chính phủ.
- Các công trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học, các bài báo, tạp chí, sách
của các tác giả có uy tín ở trong và ngoài nước liên quan đến chủ trương đối ngoại
của Đảng và thực tiễn chỉ đạo hoạt động ngoại giao nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân và Đảng thực hiện nhiệm vụ đối ngoại thời kỳ này; Các tài liệu lưu trữ liên
quan đến giai đoạn nghiên cứu của đề tài. Một số tác phẩm của các đồng chí lãnh đạo
Đảng và nhà nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5
- Các nguồn thông tin được khai thác qua internet cũng được nghiên cứu sinh
sử dụng một cách có chọn lọc để làm rõ thêm một số nội dung có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Tác giả luận án cũng tham khảo các Luận án, Luận văn và các nguồn tư liệu
lưu trữ tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Ngoại giao, Thư viện Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế và đối ngoại.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận án, tác giả chủ yếu sử dụng
phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Phương pháp lịch sử được quán triệt
trong phân kỳ, trình bày tiến trình ra đời, phát triển của mỗi chủ trương, chính sách
của Đảng và nhà nước, là cơ sở khoa học cho việc đúc rút các nhận xét và kết luận.
Phương pháp lôgic được thể hiện trong trình bày nội dung từng chương, tiết, đặc biệt
là những vấn đề mang tính khái quát như rút ra nhận xét, khái quát thành tựu và kinh
nghiệm. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp nghiên cứu liên ngành...
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án tái hiện những nét chính của hoàn cảnh lịch sử, nội dung, quá trình
triển khai đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015.
- Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống cả trên phương diện
lý luận cũng như thực tiễn chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2015, luận án nêu những ưu điểm, chỉ ra những hạn chế và đúc kết
những kinh nghiệm bước đầu của Đảng trong quá trình lãnh đạo hoạt động đối ngoại
giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu của luận án nhằm góp phần tiếp tục đổi mới và
tăng cường lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoạt động đối ngoại trong giai
đoạn tiếp theo.
- Kết quả của luận án góp phần quan trọng vào việc cung cấp các luận cứ khoa
6
học để làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với hoạt động đối ngoại ở Việt Nam. Mặt khác, đây sẽ là những đóng góp trong
việc thực hiện chủ trương của Đảng trên phương diện tổng kết lý luận và thực tiễn thời
kỳ đổi mới.
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
giảng dạy những nội dung về Lịch sử Đảng, về quan hệ quốc tế và đường lối đối
ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, luận án góp phần vào việc nâng cao
kiến thức cho đội ngũ những người làm công tác đối ngoại, công tác giáo dục tuyên
truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng trên lĩnh vực đối ngoại trong các
nhà trường.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại của
Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015
Chương 3: Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn
2001 - 2015
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đối ngoại và ngoại giao nói chung
Nghiên cứu về đối ngoại, ngoại giao nói chung được sự quan tâm của rất nhiều
học giả, nhà nghiên cứu, cán bộ ngoại giao và các nhà lãnh đạo của Đảng và nhà nước,
trong đó, tiêu biểu là các cuốn sách, công trình nghiên cứu sau:
Đào Huy Ngọc (Chủ biên) (1997), ASEAN và sự hội nhập của Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách ra đời sau 2 năm Việt Nam là thành viên chính
thức của ASEAN, vì vậy cuốn sách đã trình bày khá rõ về quá trình ra đời và sự hợp
tác giữa các nước ASEAN trên các lĩnh vực. Theo các tác giả, hợp tác giữa các nước
ASEAN trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh chủ yếu là ở lĩnh vực chính trị, an ninh, hợp
tác trong các lĩnh vực kinh tế và văn hóa, xã hội còn khá mờ nhạt. Cuốn sách cũng
đánh giá quan hệ Việt Nam - ASEAN qua các giai đoạn lúc căng thẳng, đối đầu, lúc
hòa dịu, hợp tác.
Nguyễn Cơ Thạch (1998), Thế giới trong 50 năm qua (1945 - 1995) và thế
giới 25 năm tới (1996 - 2020), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã từng là Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao, trực tiếp tham dự cũng như hoạch định chính sách ngoại giao
trong những giai đoạn lịch sử quan trọng. Chính vì vậy, cuốn sách đem lại cách nhìn
rất rộng mở, đã phác họa xu thế phát triển của thế giới và sự thích ứng của Việt Nam.
Tác giả cung cấp cho người đọc tầm nhìn chiến lược trên bình diện quốc tế những
năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. Đây có thể coi là những dự báo về tình hình thế
giới, khu vực trong thời điểm chuyển giao hai thế kỷ. Thông qua những nhận định và
dự báo đó, tác giả đồng thời cũng đưa ra những nhận định sự đổi mới của đường lối
đối ngoại Việt Nam, từ đó đưa ra đề xuất cần thiết giúp Việt Nam có thể bắt kịp xu
thế phát triển của thế giới.
Lưu Văn Lợi (1998), Ngoại giao Việt Nam, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.
Cuốn sách tổng kết lịch sử ngoại giao Việt Nam trong nửa thế kỷ (1945-1995) với
8
những sự kiện quan trọng như: quá trình đàm phán, thương lượng để đi đến ký kết
các văn kiện ngoại giao trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mỹ, tiến trình bình thường hóa quan hệ Việt - Trung, Việt - Mỹ, khôi phục các
quan hệ cũ, thiết lập các quan hệ mới, hội nhập quốc tế và khu vực. Cuốn sách cung
cấp một nguồn tư liệu khá phong phú để tác giả có thể tìm hiểu rõ hơn cội nguồn của
những mối quan hệ phức tạp trong tam giác Mỹ - Trung Quốc - Việt Nam. Mối quan
hệ mà hệ quả của nó vẫn còn tác động rất lớn đến những thập niên đầu thế kỷ XXI.
Tuy nhiên, do cuốn sách được hoàn thành trong bối cảnh tư liệu vào thời điểm đó còn
hạn chế, vì vậy có một số quan điểm, nhận định không còn phù hợp.
Nguyễn Duy Quý (Chủ biên) (2002), Thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ
XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã tập hợp cơ sở dữ liệu về tình hình
thế giới, nhất là tác động của sự phát triển khoa học công nghệ và toàn cầu hóa. Trên
cơ sở đó, tác giả chỉ ra những thời cơ và thách thức đối với Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đây là cơ sở để Đảng
Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối đối ngoại phù hợp. Tác giả có nhiều nhận định khá
sát với tình hình thực tiễn diễn ra sau đó, tuy nhiên cũng có một số quan điểm không
chuẩn xác hoặc không phù hợp với thực tế lịch sử thế giới diễn ra sau đó. Mặc dù, còn
có một số hạn chế nhất định, nhưng cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên
cứu về tình hình thế giới những năm đầu thế kỷ XXI.
Nguyễn Đình Bin (Chủ biên) (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, là công trình viết công phu về nền ngoại giao Việt Nam
kể từ khi giành được độc lập dân tộc. Cuốn sách được chia làm 5 chương gắn với
từng giai đoạn: giai đoạn giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng 1945 - 1946;
giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1947 - 1954; giai đoạn kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975; giai đoạn đất nước hòa bình xây dựng và đổi
mới 1975 - 2000 và chương cuối cùng trình bày về quá trình xây dựng ngành ngoại
giao Việt Nam 1945 - 2000. Công trình này đã làm rõ chủ trương, chính sách ngoại
giao của Đảng và Nhà nước Việt Nam ở từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng. Các bước
triển khai hoạt động đối ngoại dưới sự lãnh đạo của Đảng được mô tả sinh động, cụ
9
thể, đồng thời đánh giá khách quan, trung thực những thành quả mà ngoại giao Việt
Nam đã đạt được suốt chiều dài lịch sử từ năm 1945 đến năm 2000. Mặc dù đây là
thời kỳ không nằm trong giai đoạn lịch sử nghiên cứu của luận án, tuy nhiên, nó cung
cấp dữ liệu quan trọng để tác giả có thể so sánh, đối chiếu.
Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Minh Sơn (Đồng chủ biên) (2003), Đối ngoại Việt
Nam truyền thống và hiện đại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Đây là cuốn sách khái
quát một cách tổng thể về đối ngoại Việt Nam từ thời dựng nước cho đến những năm
đầu thế kỷ XXI. Cuốn sách cung cấp cho người đọc một cái nhìn khái quát nhất về đối
ngoại của Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Thông qua đó, cho thấy từ khi Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời, Đảng đã có sự kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những giá trị trong
truyền thống đối ngoại và ngoại giao Việt Nam. Tuy nhiên, cuốn sách được viết dưới
góc độ lịch sử ngoại giao và trải khắp một thời kỳ dài trong lịch sử, chính vì vậy nội
dung của cuốn sách chỉ mang tính khái quát, nhất là chưa tập trung nghiên cứu về quá
trình hình thành đường lối, sự chỉ đạo của Đảng trong hoạt động đối ngoại.
Nguyễn Xuân Sơn, Nguyễn Văn Du (Đồng chủ biên) (2006), Chiến lược đối
ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ
XXI”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là cuốn sách do tập thể các tác giả nghiên
cứu với nhiều góc nhìn và cách tiếp cận khác nhau. Các tác giả đưa ra những định
hướng chiến lược, sách lược của Việt Nam trong quan hệ với các nước lớn trong hai
thập niên đầu thế kỷ XXI, nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các
nước lớn. Điều này giúp Việt Nam có thể khai thác thế mạnh của mình trong từng
mối quan hệ cụ thể theo tinh thần thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước lớn là một nội dung quan trọng trong
đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cuốn sách cung cấp nhiều tư
liệu quan trọng về vấn đề này khi nghiên cứu về đối ngoại. Tuy nhiên, do thời gian
của cuốn sách ra đời là năm 2006, trong khi thời gian nghiên cứu của luận án kéo
dài đến năm 2015, vì vậy nhiều quan điểm, nhận định không còn cập nhật và phù
hợp với giai đoạn nghiên cứu trong luận án.
Nguyễn Đức Bình (Chủ biên) (2007), Những đặc điểm lớn của thế giới đương
10
đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách khái quát về thế giới đương đại với
các đặc điểm: sự phát triển cách mạng khoa học công nghệ và đặc biệt là quá trình toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó, cuốn sách chỉ ra những cơ hội,
và đồng thời cũng nêu lên những thách thức đang đặt ra đối với Việt Nam. Mặc dù, một
số nhận định trong cuốn sách đến nay vẫn còn giá trị, nhưng với sự vận động và biến đổi
khó lường của tình hình thế giới những năm đầu thế kỷ XXI, nhiều quan điểm, nhận định
đưa ra không còn phù hợp và không đúng như những gì đã diễn ra. Cuốn sách là tài liệu
có giá trị giúp nghiên cứu sinh hiểu rõ hơn về hoàn cảnh lịch sử thế giới những năm đầu
thế kỷ XXI từ đó tác động đến quá trình hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Tuy nhiên, do cuốn sách xuất bản vào năm 2007 nên nghiên cứu sinh cần
phải bổ sung thêm dữ liệu lịch sử cho đến năm 2015, là mốc thời gian kết thúc trong
nghiên cứu của đề tài luận án.
Vũ Dương Ninh (2007), Việt Nam - Thế giới và hội nhập (một số công trình
tuyển chọn), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Đây là cuốn sách gồm 5 phần: Hồ Chí Minh -
quan điểm về đoàn kết quốc tế; Việt Nam - quan hệ quốc tế qua 60 năm chiến đấu và
xây dựng (1945-2005); Việt Nam - Đông Nam Á trên tiến trình hội nhập và phát triển;
Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc; Khoa học xã hội và nhân văn trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Nội dung cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu của
GS Vũ Dương Ninh trong hơn nửa thế kỷ, đó là các công trình nghiên cứu về lịch sử
cận đại - hiện đại và lịch sử quan hệ quốc tế. Trong đó, nhấn mạnh các nội dung về
quan điểm đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh, về quan hệ đối ngoại của
Việt Nam qua 60 năm (1945 - 2005), đặc biệt là nghiên cứu về quan hệ Việt Nam -
ASEAN, về phong trào giải phóng dân tộc. Tác giả cũng dành một thời lượng đáng
kể nghiên cứu về một số vấn đề bức thiết như: về giáo dục Việt Nam trước xu thế
toàn cầu hóa, đổi mới chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam... Đây là một tài liệu có
giá trị để nghiên cứu sinh tham khảo trong việc hoàn thành luận án của mình, nhất là
trong vấn đề nghiên cứu về hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Lệ (2007), Chiến lược an
ninh quốc gia của Mỹ với Đông Nam Á sau Chiến tranh Lạnh, Nxb Lý luận chính trị,
11
Hà Nội. Cuốn sách chia làm 5 chương: Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ (1991-
2000); Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ những năm đầu thế kỷ XXI; Đông Nam
Á sau chiến tranh Lạnh và vị trí của nó trong chiến lược an ninh quốc gia Mỹ; Sự
triển khai chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ ở Đông Nam Á; Tác động của việc
triển khai chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ với Đông Nam Á và Việt Nam. Cuốn
sách làm rõ một cách hệ thống bối cảnh hình thành, nội dung, những bước điều chỉnh
chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, trong đó chú trọng
phân tích việc triển khai chiến lược này ở Đông Nam Á, nhằm nhận thức sâu sắc hơn
ý đồ chiến lược của Mỹ tại đây. Đồng thời, các tác giả đánh giá những tác động chủ
yếu của việc Mỹ triển khai chiến lược an ninh quốc gia đối với khu vực Đông Nam
Á nói chung và Việt Nam nói riêng thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh. Thông qua việc tìm
hiểu ý đồ chiến lược của Mỹ giúp cho tác giả luận án có thể hiểu rõ hơn cơ sở của
việc đề ra các chủ trương, đường lối với các nước lớn (nhất là đối với Mỹ). Tuy nhiên
cuốn sách cũng có hạn chế do nội dung chính chỉ đề cập đến vấn đề chiến lược an
ninh quốc gia, trong khi nội dung của luận án nghiên cứu về đường lối đối ngoại trên
nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
Vũ Đình Hòe, Nguyễn Hoàng Giáp (Đồng chủ biên) (2008), Hợp tác chiến
lược Việt - Nga: Những quan điểm, thực trạng và triển vọng, Nxb Chính trị - Hành
chính, Hà Nội. Cuốn sách do nhiều tác giả biên soạn, nghiên cứu về quá trình hợp tác
Việt - Nga trên các lĩnh vực khác nhau. Các tác giả cũng chỉ ra những hạn chế còn
gặp phải trong quan hệ Việt - Nga và nhận định quan hệ giữa hai nước chưa tương
xứng với tiềm năng vốn có, cũng như chưa ngang tầm của mối quan hệ đối tác chiến
lược mà hai bên đã ký kết. Trên cơ sở đó, cuốn sách đưa ra một số kiến nghị để thúc
đẩy mối quan hệ đối tác chiến lược hai nước thời gian tiếp theo. Quan hệ với các nước
lớn là một nội dung quan trọng được đề cập trong luận án, trong đó Nga là một nước lớn,
có tầm ảnh hưởng và được Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng. Chính vì vậy,
cuốn sách cung cấp cho nghiên cứu sinh nhiều số liệu, tư liệu quan trọng có giá trị. Do
cuốn sách được xuất bản vào năm 2008, vì vậy nhiều tư liệu không còn cập nhật mà chỉ
là một kênh để nghiên cứu sinh tham khảo.
12
Nguyễn Dy Niên (2008), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách phân tích nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh, làm nổi bật phương pháp, phong cách và nghệ thuật ngoại
giao Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thế giới và nhiệm vụ cách
mạng Việt Nam, đưa đến nhận định, trong những năm tiếp theo sẽ có nhiều yếu tố
thuận lợi cho việc thúc đẩy quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế. Qua đó, tác giả
đưa đến nhận định việc vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là hết sức cần
thiết để quan hệ đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới phát triển hơn. Đây là cuốn
sách mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo nhằm hiểu rõ hơn cơ sở lý luận của việc
Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra đường lối đối ngoại nói chung, đường lối đối ngoại
từ năm 2001 đến 2015 nói riêng.
Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp, Mai Hoài Anh (2008), Phong trào
chống mặt trái của toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Cuốn sách đã phân tích khái quát về xu thế toàn cầu hóa. Theo đó, toàn
cầu hóa là xu thế tất yếu. Sự ra đời của phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa ,
mục tiêu, tính chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của phong trào chống mặt trái của
toàn cầu hóa. Việt Nam với phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa, vấn đề đặt ra
và một vài khuyến nghị. Đây là một nội dung được đề cập trong đề tài luận án. Phong
trào chống mặt trái của toàn cầu hóa đang ngày càng tác động rất lớn đến nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu về vấn đề này, để mỗi quốc gia có nhận định
đúng từ đó đưa ra chủ trương phù hợp, một mặt vẫn đảm bảo theo kịp và bắt nhịp với
xu thế của thời đại, nhưng mặt khác cũng đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
những mặt hạn chế của xu thế toàn cầu hóa đối với quốc gia.
Ban nghiên cứu lịch sử Ngoại giao - Bộ Ngoại giao (2009), Vận dụng tư tưởng
đối ngoại Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây
là công trình nghiên cứu về vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh thời kỳ hội
nhập quốc tế do nhiều tác giả nghiên cứu, với nhiều vấn đề cốt lõi như: vấn đề độc
lập tự chủ gắn liền với đoàn kết, hợp tác quốc tế trong thời kỳ đổi mới và mở cửa hội
nhập; vấn đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; vấn đề kết hợp sức mạnh
13
dân tộc với sức mạnh thời đại. Công trình cung cấp nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn cũng như việc vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh trong tình hình mới.
Đem lại nhiều góc nhìn khác nhau giúp tác giả có thêm cách tiếp cận mới.
Vũ Khoan (2010), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách được chia làm 5 giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1941
đến ngày 2-9-1945; Giai đoạn từ ngày 2-9-1945 đến ngày 19-12-1946; Cuộc kháng
chiến chống Thực dân Pháp và hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Giai
đoạn từ năm 1954 đến năm 1964; Giai đoạn từ năm 1965 đến cuối năm 1969. Cuốn
sách tổng kết những bài học chủ yếu và kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực ngoại
giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ khi Cách mạng tháng Tám thành công cho đến khi
Người qua đời. Từ đó rút ra bài học cần thiết để vận dụng trong giai đoạn mới nhằm
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cuốn sách là tài liệu
tham khảo có giá trị để nghiên cứu sinh có thể hiểu một cách tổng quát nhất về tư
tưởng và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh, qua đó thấy được Đảng Cộng sản Việt
Nam đã kế thừa và vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về ngoại giao trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Bên cạnh những giá trị mà cuốn sách đem lại,
do đây là cuốn sách viết dưới dạng biên niên sự kiện, vì vậy những nội dung về chủ
trương, đường lối, sự chỉ đạo về đối ngoại không thể hiện rõ.
Bùi Thị Phương Lan (2011), Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ (1994 - 2010), Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội. Tương tự như cuốn Hợp tác chiến lược Việt - Nga: Những
quan điểm, thực trạng và triển vọng đã đề cập ở trên, cuốn sách này tập trung đề cập
đến quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là một nước lớn, với sức mạnh và tiềm lực
của mình, đây là quốc gia có tác động rất lớn đến cục diện thế giới. Trong cuốn sách
này, tác giả nghiên cứu bối cảnh trước khi bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa
Kỳ cho đến thời điểm Hoa Kỳ tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt
Nam. Tiếp đó, cuốn sách đi sâu nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai nước từ năm 1995
(khi bắt đầu bình thường hóa) cho đến năm 2010. Trên cơ sở đó, tác giả xác định vị trí
của Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ tại châu Á khi bước vào thế kỷ
XXI, đồng thời đưa ra những cơ sở cho việc phát triển mối quan hệ giữa hai nước và
14
dự báo triển vọng của quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. Đây là một cuốn sách có nội dung
phong phú, nhiều nguồn tư liệu mà tác giả có thể tham khảo để nghiên cứu và hoàn
thiện nội dung về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong mối quan hệ với các nước
lớn, đặc biệt là với Hoa Kỳ.
Nguyễn Khắc Huỳnh (2011), Ngoại giao Việt Nam góc nhìn và suy ngẫm, Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách tập trung vào phân tích, đánh giá 3
sự kiện ngoại giao quan trọng trong 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc (1945 -
1975). Đặc biệt, tác giả cũng tái hiện hoạt động ngoại giao Việt Nam trong 25 năm
Đổi mới (1986 - 2010) với nhiều thành công rực rỡ, từ sự phân tích, đánh giá đúng
tình hình và xu thế quốc tế, tình hình trong nước để đi đến đổi mới toàn diện đất nước,
đặc biệt là sự đổi mới tư duy, mở rộng quan hệ đối ngoại, giúp Việt Nam phá thế bao
vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tiến đến chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế. Tác giả là người trực tiếp tham dự nhiều sự kiện quan trọng trong giai đoạn này,
chính vì vậy có nhiều tư liệu rất sinh động, đáng tin cậy. Nhưng cũng chính điều này
có những hạn chế, đó là góc nhìn của cá nhân đối với sự kiện lịch sử. Vì vậy, khi sử
dụng tư liệu cần có sự tham khảo, đối chiếu và so sánh với các nguồn tư liệu khác.
Nguyễn Hoàng Giáp (Chủ biên) (2013), Cạnh tranh chiến lược ở khu vực Đông
Nam Á giữa một số nước lớn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Đây
là cuốn sách do nhiều tác giả biên soạn. Cuốn sách trình bày nội dung cơ bản trong chiến
lược của các nước lớn với Đông Nam Á, cũng như sự cạnh tranh ảnh hưởng của các
nước lớn (mà chủ yếu là Mỹ và Trung Quốc) đối với khu vực nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lược của mình. Ngoài ra, cuốn sách cũng phân tích những tác động của sự cạnh
tranh này đối với ASEAN và Việt Nam. Với Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các nước
lớn ở khu vực đang tác động theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Một mặt, nó
tạo điều kiện cho Việt Nam tăng cường thúc đẩy hợp tác với các nước lớn, tận dụng
các nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước, nhưng mặt khác cũng đặt ra nhiều thách
thức, nhất là trong việc bảo vệ nền độc lập của dân tộc trước những tính toán chiến
lược của các nước lớn. Tuy nhiên, cuốn sách được viết dưới góc độ tiếp cận của ngành
quốc tế học, do vậy với luận án ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng, thì những
15
nội dung của cuốn sách cung cấp thêm một góc nhìn mới về lĩnh vực mà đề tài luận án
nghiên cứu.
Vũ Dương Ninh (2015), Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 1940 - 2010, Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã phác họa một cách hệ thống về quan
hệ đối ngoại của Việt Nam trong 70 năm (1940 - 2010). Cuốn sách đã trình bày những
nội dung cơ bản về đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Đồng thời, cuốn sách cũng đề cập đến những diễn biến trong quan hệ đối ngoại với các
nước trên thế giới trong từng giai đoạn lịch sử. Thông qua đó, tác giả đưa ra những
nhận định, đánh giá chung và rút ra một số kinh nghiệm lịch sử. Đây là cuốn sách tham
khảo khá hữu ích, giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan, khái quát qua nhiều giai
đoạn lịch sử khác nhau. Tuy nhiên, nó còn sơ lược, chưa đi sâu vào các giai đoạn cụ
thể. Mặt khác, cuốn sách được trình bày dưới góc độ của lịch sử ngoại giao, chính vì
vậy tác giả chưa tập trung đi sâu vào quá trình hình thành đường lối đối ngoại, sự chỉ
đạo cũng như kết quả đạt được từ quá trình đó.
Nguyễn Văn Lan, Nguyễn Viết Thảo (Đồng chủ biên) (2015), Việt Nam và
ASEAN: 20 năm hợp tác, phát triển (1995 - 2015), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Cuốn
sách là công trình của nhiều tác giả, được xuất bản nhân kỷ niệm 20 năm Việt Nam
gia nhập ASEAN. Cuốn sách khái quát về sự ra đời của ASEAN, quá trình gia nhập
và những đóng góp của Việt Nam cho tổ chức này. Đồng thời, các tác giả cũng trình
bày ba lĩnh vực hợp tác cụ thể: Chính trị - an ninh, kinh tế và văn hóa - xã hội là các
lĩnh vực trụ cột để xây dựng Cộng đồng ASEAN. Ngoài ra, cuốn sách cũng chỉ rõ
hợp tác Việt Nam - ASEAN bên cạnh những thuận lợi cơ bản thì vẫn còn gặp phải
nhiều khó khăn, thách thức cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất các
giải pháp để thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN. Về thời gian nghiên
cứu (1995 - 2015) cũng bao quát cả thời gian mà luận án nghiên cứu (2001-2015), vì
vậy cuốn sách cung cấp nhiều tư liệu, góc nhìn về nội dung mà nghiên cứu sinh quan
tâm. Tuy nhiên, vì không phải là cuốn chuyên khảo, mà chỉ là tập hợp các bài viết,
nên cuốn sách không có cái nhìn bao quát, hệ thống về quá trình hợp tác Việt Nam -
ASEAN. Mặt khác, cuốn sách chỉ tập trung vào nội dung hợp tác mà hầu như không
16
đề cập đến chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về quá trình gia nhập
và hợp tác với ASEAN.
Đinh Thế Huynh, Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết
Thông (Đồng chủ biên) (2015), 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Đây là cuốn sách khái quát những thành tựu, hạn chế
của Việt Nam trong 30 đổi mới đất nước. Các tác giả đã khái quát tình hình thế giới
và trong nước, tác động đến việc Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành đổi mới toàn
diện đất nước, trong đó có đổi mới tư duy đối ngoại. Trong cuốn sách này, có dành
một chương để khái quát về đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Đặc biệt, cuốn sách đã làm rõ sự phát triển về nhận thức của Đảng về
đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI. Đây là
những nội dung mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo để hoàn thành đề tài luận án.
Nguyễn An Hà (2015), Tác động của toàn cầu hóa đến quá trình phát triển của
một số nền kinh tế chuyển đổi Đông Âu và Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Cuốn sách đề cập đến các đặc trưng và xu thế vận động của tiến trình toàn cầu hóa. Tác
động của toàn cầu hóa đến quá trình phát triển của một số nền kinh tế chuyển đổi trong
hai thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó có Việt Nam. Theo tác giả, quá trình toàn cầu
hóa sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, trong đó vấn đề đầu tư
nước ngoài, việc làm và phát triển nguồn nhân lực là những vấn đề cần được quan tâm.
Trên cơ sở đó, cuốn sách đã đưa ra những giải pháp ứng phó đối với Việt Nam trong
quá trình toàn cầu hóa. Đây là một nội dung rất quan trọng cần lưu tâm khi nghiên cứu
về đối ngoại nói chung cũng như Đảng lãnh đạo hoạt động đối ngoại nói riêng.
Trần Thị Minh Tuyết (2016), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Đây là cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu về quá trình
hình thành và phát triển cũng như những nội dung cơ bản nhất trong tư tưởng ngoại
giao của Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư tưởng đó trong hoạt động đối ngoại của
Đảng và Nhà nước hiện nay. Cuốn sách là công trình nghiên cứu công phu, nguồn tư
liệu phong phú, là tài liệu có giá trị để tham khảo trong nghiên cứu cơ sở hình thành
đường lối đối ngoại cũng như sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
17
Bùi Thị Thảo (2016), Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga đối
với Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Cuốn sách tập trung phân tích những điều chỉnh chính sách của Mỹ và Nga đối với
Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, từ đó đưa ra những nhận xét, dự báo về mối
quan hệ này trong tương lai. Với cách lập luận súc tích cùng với nguồn tư liệu phong
phú, cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích trong việc nghiên cứu chủ trương, chính
sách đối ngoại của Việt Nam với các nước lớn. Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá
trị cho tác giả của luận án, đặc biệt là trong việc nghiên cứu sâu hơn về chính sách đối
ngoại của các nước lớn. Tuy nhiên, cuốn sách có hạn chế là chỉ tập trung nghiên cứu
về sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga, trong khi nội dung của luận án
nghiên cứu về chủ trương và chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam với
các nước lớn.
Vũ Dương Ninh (2016), Cách mạng Việt Nam trên bàn cờ quốc tế - Lịch sử
và vấn đề, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Tác giả là một trong những
chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về quan hệ quốc tế và đối ngoại của Việt Nam. Trong
cuốn sách này, tác giả đi sâu nghiên cứu một số vấn đề về quan hệ đối ngoại của Việt
Nam, về mối liên hệ giữa Việt Nam với thế giới, giữa cách mạng Việt Nam với các
lực lượng bên ngoài, bao gồm cả đồng minh và đối thủ. Nội dung chủ yếu đi sâu phân
tích một số vấn đề nổi bật trên cơ sở khai thác các nguồn tư liệu từ nhiều phía. Là
cuốn sách chuyên khảo với nguồn tư liệu phong phú cả ở trong và ngoài nước, cuốn
sách cung cấp nhiều thông tin quan trọng để nghiên cứu sinh có thể tham khảo cho
luận án.
Hoàng Thế Anh - Jabin T. Jacob (Đồng chủ biên) (2017), Trung Quốc với láng
giềng: Quan điểm Việt Nam và Ấn Độ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách phân
tích, đánh giá sự tác động của việc điều chỉnh chiến lược đối ngoại của Trung Quốc tác
động đến an ninh, chính trị ở khu vực; quan hệ song phương, đa phương giữa Trung
Quốc với các nước láng giềng. Cuốn sách là tập hợp những bài nghiên cứu của các nhà
khoa học Việt Nam và Ấn Độ với những cách tiếp cận khác nhau, đa chiều, thể hiện
quan điểm độc lập của các tác giả. Điều đó giúp cho nghiên cứu sinh có thêm cách nhìn
trong đánh giá vấn đề.
18
Nguyễn Vũ Tùng - Đặng Cẩm Tú (2017), Quan hệ Mỹ - Trung trong nửa đầu
thế kỷ XXI: Mối quan hệ nước lớn kiểu mới?, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Mối quan hệ Mỹ - Trung kể từ khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập luôn
là một trong những mối quan hệ được chú ý nhiều nhất trong lịch sử chính trị thế giới
hiện đại. Trong bối cảnh Trung Quốc tiếp tục trỗi dậy và quan hệ Mỹ - Trung đang và
sẽ có những chuyển biến quan trọng, tác động sâu rộng đến cục diện và quan hệ quốc
tế tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, việc theo dõi cập
nhật và đánh giá đúng, đầy đủ mối quan hệ giữa hai nước này ngày càng trở nên cần
thiết, nhất là đối với Việt Nam - một nước nhỏ có lợi ích liên quan mật thiết đến sự vận
động của mối quan hệ này.
Nguyễn Bá Dương (Chủ biên) (2019), Sự điều chỉnh chiến lược của các nước
lớn và sự ứng phó của Việt Nam, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội. Tương tự cuốn
sách đã giới thiệu của Bùi Thị Thảo (2016), Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của
Mỹ và Nga đối với Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, Nxb Chính trị quốc gia -
Sự thật, Hà Nội. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, tác giả tập trung nghiên cứu về sự
điều chỉnh chiến lược của các nước lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế sâu rộng. Cuốn sách này tập trung phân tích, làm rõ các vấn đề cơ bản về các nước
lớn, nhận diện và chỉ ra các nước lớn trong thế giới đương đại và sự điều chỉnh chiến
lược của các nước lớn tác động đến Việt Nam. Trên cơ sở đó, phân tích làm rõ những
vấn đề chính yếu đặt ra đối với công tác đối ngoại cũng như đối với sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Tương tự như cuốn Sự điều chỉnh
chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga đối với Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh,
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược của các nước lớn và sự ứng phó của
Việt Nam mà không đi sâu nghiên cứu về đường lối, sự chỉ đạo của Đảng trong quan
hệ với các nước lớn.
Trần Hiệp (2007), “Bối cảnh quốc tế tác động đến chính sách của Việt Nam
trong thập niên đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 1-2; Thái Văn Long, Đinh
Thanh Tú (2007), “Xu thế đấu tranh củng cố độc lập dân tộc của các nước đang phát
triển trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 12; Đỗ Sơn Hải (2014),
“Bảo vệ chủ quyền của các nước nhỏ trong thế giới hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số
19
861... Các công trình này ở mức độ và cách tiếp cận khác nhau đã đề cập đến bối cảnh
quốc tế, khu vực với những đặc điểm, xu thế tác động đến việc hoạch định chính sách
đối ngoại của Việt Nam phục vụ mục tiêu phát triển đất nước và bảo vệ độc lập dân
tộc.
Thứ hai: Các công trình nghiên cứu nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới
Nguyễn Hoàng Giáp (2005), “Phát triển quan hệ với các nước lớn trong chính
sách đối ngoại đổi mới của Đảng và Nhà nước ta”, Tạp chí Cộng sản, Số 6. Bài viết
trình bày những thuận lợi mới của Việt Nam khi thực hiện chính sách ngoại giao tích
cực, thân thiện, “muốn làm bạn với tất cả các nước”. Đây là cơ sở để Việt Nam có
thể nâng cao vị thế quốc tế, đồng thời thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển.
Xuân Kỳ (2006), “Tăng cường quan hệ với các nước lớn trong hoạt động đối
ngoại của Việt Nam”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 12. Trong bài viết này, tác giả
khẳng định yêu cầu phải mở rộng quan hệ quốc tế, đặc biệt là việc tăng cường quan hệ
với các nước lớn để từ đó có thể tận dụng được các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
Từ Quang Phương (2007), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 9. Bài viết
đã trình bày tổng quan tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam (bao gồm
cả nguồn vốn cam kết và giải ngân), những hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng
ODA ở Việt Nam, đồng thời đề ra những giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ODA.
Nguyễn Thường Lạng (2007), “Phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 3. Bài viết
đã trình bày vai trò của kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước, đồng thời
phân tích tình hình phát triển kinh tế đối ngoại Việt Nam, trong đó bao gồm: hoạt
động xuất nhập khẩu; đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ; xuất khẩu lao
động.
Vũ Dương Huân (2009), Một số vấn đề quan hệ quốc tế - Chính sách đối ngoại
và ngoại giao Việt Nam, tập II, Nxb Chính trị - Hành chính. Cuốn sách này là tuyển
20
tập các báo cáo, tham luận của PGS, TS Vũ Dương Huân tại hội thảo khoa học ở cả
trong nước và quốc tế. Cuốn sách được chia làm 3 phần: Phần 1, Chính sách đối ngoại
Việt Nam trước đổi mới; Phần 2, Chính sách đối ngoại và ngoại giao Việt Nam thời
kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế; Phần 3, Công trình công bố ở nước ngoài và công
trình bằng tiếng Anh. Nội dung của các bài viết đề cập đến rất nhiều vấn đề khác
nhau, từ tình hình thế giới, cục diện, trật tự thế giới, chiến lược đối ngoại của các
nước lớn... Trong đó, vấn đề về chính sách đối ngoại và ngoại giao Việt Nam thời kỳ
đổi mới cũng được tác giả đề cập trong phần 2 của cuốn sách có nhiều nội dung liên
quan đến đề tài luận án mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên,
do là cuốn sách tập hợp của nhiều bài viết về nhiều nội dung khác nhau được viết
trong một thời gian dài, vì vậy nghiên cứu sinh chỉ có thể tham khảo trong việc nghiên
cứu từng nội dung cụ thể trong luận án. Mặt khác, cuốn sách được viết dưới góc độ
nghiên cứu của ngành quan hệ quốc tế, vì vậy có một số vấn đề không phù hợp dưới
góc độ của ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử đảng.
Nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam với khu
vực Đông Nam Á có Luận án tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Thị Hoàn (2011), Chính
sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam với khu vực Đông Nam Á từ năm 1995
đến năm 2006, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Luận án nghiên cứu hoàn cảnh
lịch sử dẫn tới việc Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra chính sách đối ngoại, nội dung
chính sách đối ngoại, những kinh nghiệm lịch sử. Đây là một luận án mà nghiên cứu
sinh có thể tham khảo khi nghiên cứu về đường lối và quá trình chỉ đạo của Đảng
trong hoạt động đối ngoại với các nước ASEAN. Thời gian nghiên cứu của luận án
chỉ đề cập đến năm 2006, nhưng công trình vẫn là một tài liệu tham khảo hữu ích
cho nghiên cứu sinh.
Phạm Bình Minh (Chủ biên) (2011), Đường lối chính sách đối ngoại Việt
Nam trong giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách là
tập hợp các bài viết nghiên cứu việc triển khai thực hiện đường lối đối ngoại theo
tinh thần Đại hội XI của Đảng. Các tác giả phần lớn là những nhà lãnh đạo, những
người đang hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại, vì vậy cuốn sách cung cấp góc
21
nhìn của người trong cuộc nên rất sinh động, thực tế. Do phạm vi nghiên cứu của
đề tài là quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động đối ngoại trong 15 năm, nên cuốn sách
chỉ cung cấp cho nghiên cứu sinh tư liệu về một thời điểm cụ thể chứ không phải
là một quá trình.
Phạm Quang Minh (2012), Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986
- 2010), Nxb Thế giới, Hà Nội. Tác giả đã phân quá trình hình thành chính sách đối
ngoại đổi mới, đồng thời khái quát một cách hệ thống đường lối, chính sách đối ngoại
đổi mới của Đảng qua các kỳ Đại hội trong 25 năm (1986 - 2010). Tác giả nhận định,
qua mỗi kỳ Đại hội, sự đánh giá, nhìn nhận bối cảnh quốc tế và trong nước của Đảng
Cộng sản Việt Nam lại sát thực tế hơn để đề ra đường lối đối ngoại phù hợp. Thông
qua đó, tác giả đánh giá việc thực hiện chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới bên cạnh
những kết quả đã đạt được là hết sức to lớn, thì cũng cần phải khắc phục những hạn
chế để có hiệu quả hơn. Đây là cuốn sách tham khảo hữu ích để nghiên cứu sinh có
thể nghiên cứu phục vụ cho việc hoàn thành luận án. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu
của cuốn sách này chỉ tập trung vào chính sách đối ngoại, mà chưa đề cập đến quá
trình chỉ đạo và kết quả thực hiện chính sách đối ngoại với thời gian dàn trải trong 25
năm, vì vậy cuốn sách chỉ mang tính khái quát chung và chưa có độ chuyên sâu phù
hợp với yêu cầu của luận án.
Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2013), Chính sách đối ngoại Việt Nam
thời kỳ đổi mới, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. Tương tự như cuốn sách của tác giả
Phạm Quang Minh (2012), Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986 - 2010),
Nxb Thế giới, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về đường lối và
quan hệ đối ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi mới. Cuốn sách làm rõ cơ sở hoạch định
chính sách đến quá trình đổi mới tư duy và nội dung chính sách đối ngoại; các bước triển
khai chính sách đối ngoại; đánh giá kết quả thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại
của Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm cả ưu điểm và hạn chế, từ đó rút ra kinh nghiệm
lịch sử. Đây là cuốn sách khá đầy đủ, toàn diện nghiên cứu về chính sách đối ngoại của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặc dù, các tác giả tiếp cận dưới góc độ của ngành quan hệ
quốc tế, nhưng cuốn sách vẫn là tài liệu có giá trị để nghiên cứu sinh tham khảo.
22
Đinh Xuân Lý (2013), Quá trình đổi mới đường lối đối ngoại và hội nhập quốc
tế của Việt Nam (1986 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tác giả là người có
nhiều năm nghiên cứu về đối ngoại, đặc biệt là đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ Đổi mới. Trong cuốn sách này tác giả đã khái quát và làm rõ quá
trình đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh đối ngoại từ 1986 đến 2012.
Thông qua việc khái quát đặc điểm và tình hình thế giới, những yêu cầu thực tiễn của
đất nước, tác giả đã làm rõ các bước đổi mới tư duy đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt
Nam qua các thời kỳ. Đây là cuốn sách tiếp cận dưới góc độ của khoa học lịch sử, giai
đoạn mà cuốn sách đề cập từ 1986 đến 2012, vì vậy cuốn sách là tài liệu rất tốt để
nghiên cứu sinh tham khảo. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ tập trung nghiên cứu về quá trình
đổi mới đường lối mà chưa nghiên cứu sâu về quá trình chỉ đạo và kết quả đạt được
trong giai đoạn này.
Đặng Đình Quý (2015), “Đẩy mạnh đối ngoại đa phương phục vụ hội nhập
quốc tế”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1. Trong bài viết này, tác giả khẳng định vai
trò của ngoại giao đa phương đối với hoạt động đối ngoại nói chung và tiến trình hội
nhập quốc tế nói riêng của Việt Nam. Trên cơ sở đó, phát triển ngoại giao đa phương
giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, qua đó phát huy vai trò, vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế.
Lê Hoài Trung (Chủ biên) (2017), Đối ngoại đa phương Việt Nam trong thời
kỳ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
Cuốn sách đúc kết các cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong thực tiễn triển khai đối
ngoại đa phương của Việt Nam trong hơn ba thập niên kể từ khi đổi mới toàn diện
đất nước (năm 1986). Từ đó, đưa ra những nhận diện, dự báo đối với ngoại giao đa
phương trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời đề xuất các định hướng dài hạn và biện
pháp triển khai đối ngoại đa phương của Việt Nam, nhằm tiếp tục đóng góp hiệu quả
cho việc thực hiện các mục tiêu đối ngoại của đất nước.
Vũ Dương Huân (2018), Về chính sách đối ngoại và ngoại giao Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách được chia làm 4 chương: Chính sách
đối ngoại; Ngoại giao truyền thống Việt Nam, Tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh; Ngoại
giao thời đại Hồ Chí Minh. Cuốn sách đề cập đến nhiều nội dung quan trọng trong hoạt
23
động ngoại giao và chính sách đối ngoại theo quan điểm và những đúc kết quý báu từ
quá trình nghiên cứu về ngoại giao và chính sách đối ngoại theo quan điểm và các vấn
đề quốc tế của tác giả. Đây là cuốn tài liệu tham khảo quý cho việc nghiên cứu về đối
ngoại và ngoại giao. Tuy nhiên, do cuốn sách chỉ tập trung nghiên cứu về chính sách
đối ngoại, mà không đề cập đến quá trình chỉ đạo và kết quả thực hiện vì vậy chưa đem
đến cho người đọc cái nhìn tổng quát về quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại.
Bên cạnh đó còn có những bài viết trên tạp chí như: Nguyễn Danh Quỳnh
(2003), “Đa phương hóa, đa dạng hóa trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam sau
Chiến tranh lạnh”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7; Chu Văn Chúc (2006), “Quá trình
phát triển đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta”, Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 10; Phạm Quang Minh (2007), “Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong công cuộc đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 9; Nguyễn Văn Lan
(2011), “Đường lối đối ngoại đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam sau 25 năm
nhìn lại”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 4; Vũ Văn Phúc (2014), “Quá trình hình thành,
phát triển đường lối đổi mới của Đảng ta qua gần 30 năm đổi mới”, Tạp chí Cộng sản,
số 863… Các bài viết của các tác giả đã trình bày khái quát đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời kỳ đổi mới.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về ngoại giao ở Việt Nam thời kỳ đổi mới đã thu hút được sự quan
tâm của nhiều học giả nước ngoài. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu
sự biến đổi của bối cảnh thế giới và khu vực tác động đến quá trình hình thành đường
lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Carlyle A. Thayer, Ramses Amer (1999), Vietnamese Foreign Policy in
Transition - Chính sách đối ngoại của Việt Nam trong quá trình chuyển đổi, Singapore,
Institute of Southeast Asian Studies. Cuốn sách trình bày về chủ nghĩa đa phương,
những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. Các tác giả cho rằng,
chính sách đối ngoại của Việt Nam đang có sự thay đổi từ việc lấy hệ tư tưởng là chính
sang việc lấy lợi ích quốc gia, dân tộc là chủ đạo. Từ đó, các tác giả cũng làm nổi bật
tính chất đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại trong quan hệ quốc tế. Các
24
tác giả cũng tập trung nghiên cứu về vấn đề bình thường hóa quan hệ Việt - Mỹ, quan
hệ Việt - Trung.
Bruce W. Jentleson (2000), American Foreign Policy: The dynamics of choice
in the 21st
century - Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ: Động cơ của sự lựa chọn
trong thế kỷ XXI, W.W. Norton & Company. Cuốn sách gồm hai phần lớn và chia
thành 10 chương, được biên soạn như một giáo trình về chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ. Phần 1 tập trung vào trình bày cơ sở lý luận và lịch sử hình thành chính sách đối
ngoại Hoa Kỳ; Phần 2 tập trung vào làm rõ một số nội dung cơ bản, cũng như những
thời cơ và thách thức đang đặt ra cho chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ trong thế kỷ
XXI. Đặc biệt, cuốn sách cũng thể hiện rõ quan điểm của Hoa Kỳ đối với Việt Nam.
Sueo Sudo (2002), The International Relations of Japan and South East Asia:
Foging a new Regionalism - Mối quan hệ quốc tế của Nhật Bản và Đông Nam Á: tiến
tới một chủ nghĩa khu vực mới, London, New York, Routledge. Cuốn sách khái quát
về mối quan hệ Nhật Bản - Đông Nam Á thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh. Đồng thời,
cuốn sách cũng phân tích chính sách đối ngoại của Nhật Bản, từ đó đánh giá mối quan
hệ Nhật Bản với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Rodolfo C. Severino (2006), Southeast Asia in Search of an ASEAN
Community - Đông Nam Á đang tìm kiếm một cộng đồng ASEAN, Singapore, ISEAS.
Bài viết làm rõ những quy định của ASEAN đối với các nước thành viên, vai trò của
ASEAN trong các vấn đề an ninh, kinh tế và chính trị. Ngoài ra, bài viết cũng phân
tích các mối quan hệ của ASEAN với các nước lớn (đặc biệt là với Mỹ và Trung
Quốc). Tác giả đưa ra một số quan điểm với góc nhìn khác về mối quan hệ giữa Việt
Nam và ASEAN, thông qua đó cung cấp cho thêm cách nhìn trong so sánh, đối chiếu
với những vấn đề mà luận án đang nghiên cứu.
Mark E. Manyin (2008), US - Vietnam Relation: Background and Issues for
Congress - Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ: Bối cảnh và những vấn đề dành cho quốc hội,
Prepared for Members and Committees of Congress, được xem là bản tập hợp thông
tin quan hệ nhiều mặt giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cũng như sơ lược lịch sử quan hệ gữa
hai nước từ năm 1975 đến 2008 nhằm phục vụ cho quốc hội Mỹ. Đồng thời bản báo
25
cáo này đã gợi mở cho việc trả lời câu hỏi mà lâu nay nhiều người vẫn tìm lời giải, đó
là vì sao người Mỹ lại cố gắng cô lập chính phủ cộng sản Việt Nam sau năm 1975 và
tại sao hiện nay Mỹ lại quan tâm đến mối quan hệ với Việt Nam.
Kishore Mahbubani (2010), Bán cầu châu Á mới, sự chuyển giao tất yếu quyền
lực toàn cầu sang phương Đông, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách làm rõ
sự chuyển giao này dựa trên nhiều sự kiện và quá trình vươn lên của các quốc gia và
thiết chế châu Á hùng mạnh. Ngoài ra, các vấn đề khác như cuộc chiến chống khủng
bố, vấn đề hạt nhân của Iran, sự phát triển của khối ASEAN và vai trò của nó trong
việc củng cố nền hòa bình và ổn định của khu vực... Đây cũng là những lý do thuyết
phục cho nhận định của tác giả về sự chuyển dịch quyền lực từ phương Tây sang
phương Đông là tất yếu.
David Elliott (2012), Changing Worlds: Vietnam’s Transition from Cold War
to Globalization - Thế giới thay đổi: Việt Nam chuyển đổi từ Chiến tranh Lạnh sang
toàn cầu hóa, Universty of Oxford Press, đã phân tích sự thay đổi trong nhận thức
của giới lãnh đạo ở Việt Nam, từ chịu ảnh hưởng nặng nề của ý thức hệ thời kỳ tồn
tại trật tự hai cực sang một giai đoạn mới bị chi phối bởi yếu tố kinh tế thị trường của
thời kỳ toàn cầu hóa.
Nghiên cứu ở nước ngoài về chính sách đối ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi
mới đáng chú ý là luận án tiến sĩ của Luong Ngoc Thanh (2013), Foreign policy of
Vietnam after the Cold War: ideology and practice - Chính sách đối ngoại của Việt
Nam thời kỳ hậu Chiến tranh Lạnh: ý thức hệ và thực tiễn, bảo vệ tại Đại học
Hiroshima, Nhật Bản. Luận án gồm 7 chương, thể hiện sự điều chỉnh trong chính sách
đối ngoại của Việt Nam nhằm đối phó với những thách thức về an ninh và chính trị
thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh. Luận án chia làm 3 giai đoạn 1986 - 1991, 1991 - 2001
và 2001 - 2011 với những bước điều chỉnh khác nhau trong chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước Việt Nam để vừa bắt kịp với thực tiễn chính trị hậu Chiến tranh
Lạnh, vừa đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế .
26
Carlyle A. Thayer (2015), Vietnamese Diplomacy, 1975 - 2015: From
Member of the Socialist Camp to Proactive International Intergration - Ngoại giao
Việt Nam: Từ một thành viên của phe xã hội chủ nghĩa đến thành viên tích cực tham
gia hội nhập quốc tế. Bài viết này phân tích chính sách ngoại giao của Việt Nam qua
3 giai đoạn: 1975 - 1991 (Việt Nam từ một thành viên của khối xã hội chủ nghĩa trở
thành thành viên của cộng đồng quốc tế); 1991 - 2006 (Việt Nam tìm kiếm đa phương
hóa và đa dạng hóa chính sách đối ngoại bằng cách phát triển các mối liên kết kinh
tế và quan hệ chính trị với các cường quốc chủ chốt ở châu Á, châu Âu và Đông Nam
Á cũng như tham gia các thể chế đa phương khu vực); 2006 - 2015 (Việt Nam khẳng
định vai trò quốc tế bằng việc củng cố những mối quan hệ đối tác chiến lược với các
cường quốc chính trên thế giới, các cường quốc chính ở châu Á và theo đuổi chính
sách tích cực tham gia hội nhập quốc tế).
Nguyen Manh Hung (2015), “The politics of the United States - China -
Vietnam triangle in the 21st
century”, ISEAS. Bài viết phân tích mối quan hệ ba bên
Mỹ - Việt Nam - Trung Quốc. Trong đó tập trung phân tích chính sách đối ngoại
của Việt Nam nhằm cân bằng quyền lực giữa các nước lớn, cụ thể ở đây là giữa Mỹ
và Trung Quốc. Bài viết phân tích quá trình Việt Nam tìm kiếm đối trọng trước mối
đe dọa từ Trung Quốc. Tác giả cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đang trong sự
tình thế "tiến thoái lưỡng nan" trong việc, một mặt mong muốn hợp tác với Trung
Quốc để bảo vệ chủ nghĩa cộng sản, nhưng lại gặp khó khăn trong việc bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ trước sự lấn lướt của Trung Quốc. Mặt khác, mối quan hệ Việt Nam
- Mỹ lại bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: sự nhạy cảm của Việt Nam đối với các mối
quan tâm của Trung Quốc và sự không tin tưởng vào ý định của Mỹ. Có thể thấy,
tác giả có một số nhận định khá sâu sắc, tuy nhiên do ảnh hưởng của quan điểm
phương Tây và đặc biệt do cách tiếp cận vấn đề của tác giả với góc nhìn khác nên
một số đánh giá, nhận định của tác giả chưa chính xác, nhất là tinh thần độc lập, tự
chủ, tự lực tự cường, không liên minh với một nước lớn này chống lại một nước lớn
khác.
27
D.V. Mosiakov (2016), Chính sách của Trung Quốc ở Đông Nam Á từ quá
khứ đến hiện tại, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Trong cuốn sách này,
chính sách của Trung Quốc với Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) được xem
xét trong một khung thời gian tương đối dài, từ cuối thế kỷ XIX cho đến đầu thế
kỷ XXI. Trên cơ sở đó, cuốn sách phản ánh nỗ quan ngại của các nước Đông Nam
Á đối với chính sách của Trung Quốc trong khu vực.
Ngoài ra, có một số công trình, bài viết về quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ như:
John Kerry (1988), Opportunity Knocks - Moving US - Vietnam Relations Forward,
VBJ, April, đã nêu ra những cơ hội để thúc đẩy quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam tiến về
phía trước và đưa ra cái nhìn lạc quan về mối quan hệ này trong tương lai; Frederick.
Brown (1993), Why the US Should Normalize with Vietnam, VBJ, November &
December, đi sâu vào nghiên cứu, phân tích nguyên nhân vì sao Hoa Kỳ cần phải
bình thường hóa quan hệ với Việt Nam; Frederick. Brown (1997) với US - Vietnam
Normalization - Past, Present, Future, đã phân tích quá trình bình thường hóa quan
hệ Việt Nam - Hoa Kỳ từ quá khứ đến hiện tại và đưa ra những dự đoán trong tương
lai.
Các bài viết này, với nhiều cách thức tiếp cận vấn đề khác nhau, nguồn tư liệu
đa dạng, phong phú, cùng với cách đánh giá đa chiều, có nhiều quan điểm khác thậm
chí trái ngược với những quan điểm truyền thống và phổ biến ở Việt Nam. Các công
trình nói trên giúp cho tác giả có một số tư liệu cần thiết để có thể hình thành một số
hiểu biết chung, cái nhìn toàn diện, tổng hợp và khách quan hơn khi nghiên cứu và
đánh giá vấn đề về quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại
trong giai đoạn 2001 - 2015.
1.2. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan
đến luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan
đến luận án
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài với số
lượng lớn, đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nhiều nội dung của đề tài luận
28
án. Tác giả nhận thấy các công trình trên đã đề cập tới một số vấn đề mà luận án có
thể kế thừa:
Thứ nhất, về nội dung
Nhiều công trình và bài viết đã đề cập đến bối cảnh quốc tế, khu vực và tình
hình trong nước làm cơ sở để Đảng và Nhà nước Việt Nam hoạch định chính sách
đối ngoại trong thời kỳ đổi mới
Nghiên cứu về nội dung ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới. Trên hướng
nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu luận giải sự cần thiết phải đổi mới đường lối đối
ngoại phù hợp với bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình nhiệm vụ cách mạng Việt
Nam. Nhiều công trình, bài viết đã đề cập một cách khá toàn diện quá trình phát triển
quan điểm, đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các kỳ Đại
hội từ năm 1986 đến năm 2015.
Nhiều công trình, bài viết đi vào nghiên cứu quá trình triển khai chính sách ngoại
giao của Việt Nam cả trên bình diện song phương và đa phương. Theo đó, hoạt động đối
ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới diễn ra sôi động, theo hướng đa phương hóa, đa dạng
hóa, các mối quan hệ quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất, làm cho hình ảnh và
uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế, góp phần quan trọng
vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới và công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
Trên cơ sở đường lối đối ngoại đổi mới, sự phát triển của quan hệ đối ngoại
Việt Nam để phục vụ phát triển đất nước trong những năm đầu thế kỷ XXI, nhiều
công trình đi vào đánh giá thành quả đạt được, những hạn chế cần được khắc phục
và bước đầu rút ra những bài học kinh nghiệm. Tuy nhiên, về cơ bản, các công trình
chủ yếu mới chỉ đánh giá khái quát thành tựu, hạn chế của hoạt động đối ngoại Việt
Nam nói chung, chưa có công trình nào đi sâu vào luận giải gắn những thành tựu,
hạn chế đó với hoạt động đối ngoại dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2015.
Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều tiếp cận dưới góc độ khoa học lịch sử,
quốc tế học và chính trị học, phần lớn các công trình đều dựa trên cơ sở phương
29
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong
đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử. Đây là những phương
pháp luận được nghiên cứu sinh kế thừa khi nghiên cứu đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp cũng được các công trình sử dụng tương
đối phổ biến nhằm phân tích, đánh giá về đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Điều này giúp nghiên cứu sinh có thể sử dụng để tăng tính thuyết phục
trong nghiên cứu kết quả của quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn
2001 - 2015.
Thứ ba, về nguồn tư liệu
Tất cả các công trình nghiên cứu kể trên có thể phân chia thành nhiều loại
như: nguồn tư liệu sách, nguồn tư liệu từ tạp chí, luận án, luận văn... đặc biệt một
nguồn tư liệu rất quan trọng đó là trên internet (tuy nhiên, khi sử dụng, khai thác
nguồn tư liệu này phải hết sức thận trọng và có sự so sánh, đối chiếu cẩn thận). Điều
này, giúp nghiên cứu sinh có một số tư liệu nhất định để hình thành những hiểu biết
chung, tiếp cận và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận quá trình Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại trong thời kỳ đổi mới ở nhiều góc độ và mức
độ khác nhau, cung cấp nhiều dữ liệu quan trọng cho tác giả luận án tham khảo, kế
thừa để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ đặt ra của luận án. Tuy nhiên, chưa có một
công trình nào đi sâu vào phân tích cũng như luận chứng một cách tổng hợp, hệ thống
về “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015”.
Do vậy, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu những nội dung sau:
Thứ nhất: Phân tích hoàn cảnh lịch sử tác động đến đường lối ngoại của Đảng
Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015 bao gồm: Bối cảnh thế giới và khu
vực; Bối cảnh khu vực châu Á - Thái Bình Dương; Hoàn cảnh lịch sử trong nước;
Khái quát hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trước năm 2001.
Thứ hai: Phân tích nội dung chủ yếu trong đường lối đối ngoại của Đảng Cộng
sản Việt Nam đề ra từ năm 2001 đến năm 2015 bao gồm: mục tiêu và nhiệm vụ đối
ngoại, nguyên tắc và phương châm đối ngoại, tư tưởng chỉ đạo và định hướng đối
ngoại, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
30
Thứ ba: Phân tích quá trình Đảng chỉ đạo hoạt động đối ngoại từ năm 2001 đến
năm 2015 bao gồm: Ngoại giao nhà nước, đối ngoại đảng và đối ngoại nhân dân.
Thứ tư: Luận án đưa ra nhận xét và kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối hoạt động đối ngoại từ năm 2001 đến năm 2015.
31
Tiểu kết chương 1
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án có thể thấy,
việc nghiên cứu về ngoại giao, về đối ngoại nói chung, đặc biệt là nghiên cứu về sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại nói riêng thời kỳ
Đổi mới, được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều học giả, các cơ quan nghiên
cứu, các vị lãnh đạo và cán bộ làm công tác ngoại giao cả ở trong và ngoài nước.
Điều này là một thuận lợi vô cùng lớn, giúp nghiên cứu sinh có thể kế thừa, so sánh,
đối chiếu, cũng như tận dụng được những kết quả nghiên cứu, nguồn tư liệu có giá
trị cho việc hoàn thành luận án. Tuy nhiên, với nguồn tư liệu phong phú, với sự
nghiên cứu của nhiều học giả với cách tiếp cận, góc nhìn và phương pháp nghiên
cứu khác nhau, đòi hỏi tác giả của luận án cần phải nắm vững phương pháp nghiên
cứu, đặc biệt là phương pháp logic và phương pháp lịch sử, dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để kế thừa có chọn lọc những nội dung có giá trị,
phù hợp, đồng thời phê phán những quan điểm sai lầm và không phù hợp. Việc đánh
giá những đóng góp, chỉ ra những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đó
là cơ sở để nghiên cứu sinh xây dựng nội dung cụ thể cho các chương tiếp theo trong
luận án nhằm làm nổi bật những đóng góp mới của luận án so với các công trình
nghiên cứu trước đây.
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂM
BÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂMBÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂM
BÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂM
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...
giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...
giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...
Man_Ebook
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công ThươngQuản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Toán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạo
Toán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạoToán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạo
Toán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạo
Bồi dưỡng Toán lớp 6
 
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà NộiQuản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
luanvantrust
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
jackjohn45
 
Gt khong gian_metric Nguyen Hoang
Gt khong gian_metric Nguyen HoangGt khong gian_metric Nguyen Hoang
Gt khong gian_metric Nguyen Hoang
Bui Loi
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021
Bồi dưỡng Toán lớp 6
 
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1
Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1
Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1
Khánh Trình Trầm Nguyễn
 
30 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 1
30 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 130 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 1
30 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 1
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
Bt dai so hoang
Bt dai so hoangBt dai so hoang
Bt dai so hoang
Hoanghl Lê
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
 
BÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂM
BÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂMBÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂM
BÀI TẬP CUỐI TUẦN TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3 CẢ NĂM
 
giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...
giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...
giáo trình phân tích báo cáo tài chính hướng dẫn thực hành martin fridson, fe...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công ThươngQuản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
 
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
 
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
 
Toán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạo
Toán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạoToán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạo
Toán lớp 6 cơ bản và nâng cao theo sách mới Chân trời sáng tạo
 
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà NộiQuản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
 
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
 
Gt khong gian_metric Nguyen Hoang
Gt khong gian_metric Nguyen HoangGt khong gian_metric Nguyen Hoang
Gt khong gian_metric Nguyen Hoang
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
 
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2020 - 2021
 
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
 
Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1
Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1
Sinh lý người và động vật Trịnh Hữu Hằng 1
 
30 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 1
30 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 130 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 1
30 ĐỀ ÔN THI CUỐI KÌ 1 - TOÁN 1
 
Bt dai so hoang
Bt dai so hoangBt dai so hoang
Bt dai so hoang
 

Similar to đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hộiLuận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hộiLuận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hộiLuận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ Tây
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ TâyLuận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ Tây
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ Tây
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
luanvantrust
 
Luân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đ
Luân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đLuân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đ
Luân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
luanvantrust
 
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAYĐề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG VÀ...
THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ  VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG  VÀ...THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ  VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG  VÀ...
THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG VÀ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.
ssuser499fca
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
Luong Nguyen
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015 (20)

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
 
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
 
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hộiLuận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hộiLuận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
 
Luận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hộiLuận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
Luận án: Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ Tây
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ TâyLuận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ Tây
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường ven hồ Tây
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Luân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đ
Luân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đLuân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đ
Luân văn: Giải pháp kiến trúc quy hoạch bảo tồn nghề lụa làng, 9đ
 
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAYĐề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
 
THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG VÀ...
THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ  VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG  VÀ...THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ  VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG  VÀ...
THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO - THỰC TRẠNG VÀ...
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
jackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
jackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
jackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
jackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
jackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
jackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
jackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
jackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
jackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
jackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 

Recently uploaded (11)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 

đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- HÀ ANH TUẤN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI GIAI ĐOẠN 2001 - 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2020
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- HÀ ANH TUẤN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI GIAI ĐOẠN 2001 - 2015 Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 22 03 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUẾ Hà Nội – 2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Quế. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hà Anh Tuấn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và giúp đỡ to lớn từ các thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Quế - người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi nghiên cứu trong suốt những năm vừa qua. Lòng tâm huyết với khoa học và với nghề của cô không chỉ giúp tôi hoàn thành luận án, mà còn cho tôi những kinh nghiệm quý báu trên con đường nghiên cứu khoa học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng như các thầy cô trong Khoa Lịch sử - Trường Đại học KHXH&NV - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dành thời gian cho tôi những nhận xét, những kinh nghiệm quý báu và những lời động viên kịp thời trong những lúc khó khăn nhất. Tôi xin dành sự biết ơn tới người thân trong gia đình và bạn bè - những người đã cùng tôi chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi không ngừng cố gắng trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Đặc biệt, xin cảm ơn vợ tôi - người đã đồng hành với tôi trong mọi khó khăn, gian khổ trong cuộc sống, đã động viên kịp thời và là chỗ dựa vững chắc để tôi có thể hoàn thành luận án. Mặc dù đã cố gắng để có được thành quả tốt nhất, nhưng do năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên cuốn luận án này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu và những người quan tâm để có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ............................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 4 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án ............................................... 5 6. Bố cục của luận án ..................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 7 1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu............... 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 23 1.2. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ........................................... 27 1.2.1. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận án.......................................................................................................... 27 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu .......................................... 29 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31 CHƯƠNG 2: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015....................................................................... 32 2.1. Hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 2001 - 2015 và khái quát đường lối và sự chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng trước năm 2001...................................... 32 2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 2001 - 2015............................................ 32 2.1.2. Khái quát đường lối, sự chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trước năm 2001............................................................................ 41
  • 6. 2.2. Chủ trương đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015 ............................................................................................................. 46 2.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ đối ngoại.......................................................... 47 2.2.2. Nguyên tắc và phương châm đối ngoại............................................... 50 2.2.3. Tư tưởng chỉ đạo và định hướng đối ngoại ......................................... 56 2.2.4. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.................................................................................................................. 60 2.2.5. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng và sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại............................................ 64 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 68 CHƯƠNG 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI GIAI ĐOẠN 2001 - 2015 ..................................................... 69 3.1. Chỉ đạo hoạt động ngoại giao nhà nước................................................. 69 3.1.1. Phát triển ngoại giao song phương...................................................... 69 3.1.2. Phát triển ngoại giao đa phương ......................................................... 95 3.1.3. Chỉ đạo hội nhập quốc tế .................................................................. 101 3.2. Chỉ đạo phát triển đối ngoại nhân dân ................................................. 102 3.2.1. Đối ngoại nhân dân song phương ..................................................... 104 3.2.2. Đối ngoại nhân dân trong các hoạt động đa phương ......................... 115 3.3. Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Đảng ............................................. 117 3.3.1. Đối với các Đảng Cộng sản cầm quyền và Đảng ở các nước láng giềng118 3.3.2. Đối với các đảng cộng sản và công nhân .......................................... 121 3.3.3. Đối với các đảng cầm quyền, đảng tham gia chính quyền................. 123 3.3.4. Đối với các đảng còn lại ................................................................... 126 3.3.5. Đối với với các hoạt động quốc tế và tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế......................................................................................... 126 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 128
  • 7. CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM......................................129 4.1. Nhận xét.............................................................................................. 129 4.1.1. Ưu điểm............................................................................................ 129 4.1.2. Hạn chế ............................................................................................ 137 4.2. Một số kinh nghiệm............................................................................ 146 Tiểu kết chương 4 ...................................................................................... 158 KẾT LUẬN............................................................................................... 159 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 163 PHỤ LỤC.................................................................................................. 176
  • 8. CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ADB Ngân hàng Phát triển châu Á The Asian Development Bank AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN Free Trade Agreement AIPA Hội đồng liên nghị viện các nước Đông Nam Á The ASEAN InterParliamentary Assembly APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương Asia-Pacific Economic Cooperation ARF Diễn đàn khu vực ASEAN ASEAN Regional Forum ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of South East Asian Nations ASEM Diễn đàn hợp tác Á - Âu The Asia-Europe Meeting BTA Hiệp định thương mại tự do song phương Bilateral Trade Association CEPT Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung Common Effective Preferential Tariff COC Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông Code of Conduct for the South China Sea CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership DOC Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông Declarration on Conduct of the Parties in the South China Sea EAS Hội nghị cấp cao Đông Á East Asia Sumit EC Cộng đồng châu Âu European Community ECOSOC Hội đồng kinh tế - xã hội Liên Hợp quốc United Nations Economic and Social Council EU Liên minh châu Âu European Union EVFTA Khu vực mậu dịch tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu Vietnam - EU Free Trade Agreement FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment,
  • 9. FTA Hiệp định mậu dịch tự do Free Trade Agrements GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch General Agreement on Tariffs and Trade GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund ISEAS Viện nghiên cứu Đông Nam Á Institute of Southeast Asian Studies MDGs Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ Millennium Development Goals MIA Mất tích trong chiến tranh Missing in Action ODA Viện trợ phát triển chính thức Official Development Assistance PNTR Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn Permanent Normal Trade Relations POW Tù binh trong chiến tranh Prisoner of War RCEP Hiệp định Thương mại Tự do toàn diện khu vực Regional Comprehensive Economic Partnership SEANWFZ Hiệp ước khu vực Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân Southeast Asian Nuclear Weapon Free Zone TTXVN Thông tấn xã Việt Nam USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ United States Agency for International Development UN Liên Hợp quốc United Nations WB Ngân hàng Thế giới World Bank WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đường lối, chủ trương, chiến lược đối ngoại của một quốc gia là tổng thể các quan điểm xác định mục tiêu, phương châm, nguyên tắc, phương hướng, nhiệm vụ và chỉ đạo các hoạt động đối ngoại mà quốc gia đó thể hiện với các chủ thể khác trong quan hệ quốc tế nhằm mục đích thực hiện những lợi ích của quốc gia và của giai cấp cầm quyền trong từng giai đoạn lịch sử. Năm 1945, với việc thành lập nhà nước dân chủ cộng hòa đã khởi đầu cho sự hình thành đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xã hội bằng đường lối và chủ trương, thông qua nhà nước, nhà nước thực hiện vai trò quản lý xã hội dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng. Đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước Việt Nam là sản phẩm thực tiễn cách mạng Việt Nam và những biến đổi của tình hình chính trị thế giới. Đối ngoại là sự kế tục chính sách đối nội, góp phần bảo đảm lợi ích, chủ quyền, an ninh quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, tạo dựng, củng cố môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển và nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế; cho nên đối ngoại là một trong lĩnh vực đặc thù của đảng cầm quyền ở mỗi quốc gia. Đối ngoại là một lĩnh vực hoạt động xã hội mang tính công khai rộng rãi nhưng đồng thời cũng có tính cơ mật của Đảng, Nhà nước; nó mang tính hữu nghị, hợp tác, đồng thời cũng có tính chiến đấu, bảo vệ, tiến công và cạnh tranh quyết liệt; đối ngoại thể hiện đầy đủ trọn vẹn tính quốc gia đồng thời mang tính quốc tế chân chính và sâu sắc. Do đó, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại là lãnh đạo toàn diện và trực tiếp. 1.2. Trong bối cảnh hội nhập thế giới, khu vực phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh địa - chính trị giữa các cường quốc nổi lên hiện nay, thì việc đổi mới, thực thi một đường lối đối ngoại mềm dẻo, linh hoạt, vừa bảo đảm lợi ích quốc gia dân tộc, vừa tạo dựng môi trường quốc tế hòa bình, hợp tác và phát triển cho đất nước là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với các quốc gia, dân tộc, nhất là với các nước đang phát triển. Với vị thế địa chiến lược quan trọng, cầu nối trong khu vực Đông Nam Á năng động về kinh tế, Việt Nam được xem là nằm ở tâm điểm của hợp tác và cạnh tranh chiến
  • 11. 2 lược của các nước lớn ở khu vực. Tình hình này đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho hoạt động đối ngoại nhằm tạo dựng “không gian sinh tồn” an toàn của quốc gia. 1.3. Trong công cuộc đổi mới đất nước, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra cho lĩnh vực đối ngoại là phải thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại để “thêm bạn bớt thù”, tạo điều kiện tối đa cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đất nước. Bước sang thế kỷ XXI, những thành tựu kinh tế - xã hội của Việt Nam đã tạo ra động lực lớn cho quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế. Nhu cầu hội nhập quốc tế trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, nhằm mở rộng thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong những năm đầu thế kỷ XXI, tư duy đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ về định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại nhằm thích nghi với sự biến động không ngừng của cục diện thế giới và đáp ứng nhu cầu của đất nước. Từ “phá thế bao vây cấm vận, mở cửa”, Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” với phương châm là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai hoạt động đối ngoại dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vẫn còn những hạn chế, trở ngại do nhận thức, tư duy, nguồn lực... chưa theo kịp thực tiễn tình hình khu vực và thế giới. Vì vậy, việc phân tích sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam qua chủ trương và quá trình triển khai đường lối đối ngoại trong những năm đầu thế kỷ XXI, nêu những thành công, hạn chế, từ đó rút ra kinh nghiệm là việc làm vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015” làm luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 12. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Luận án nghiên cứu làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng về đối ngoại trong giai đoạn 2001 - 2015, qua đó đúc kết kinh nghiệm có thể vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trong hoạt động đối ngoại hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt mục đích nghiên cứu đặt ra, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó rút ra những nội dung cần kế thừa, những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện. - Khái quát hoàn cảnh lịch sử và phân tích chủ trương đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015 - Phân tích thực tiễn chỉ đạo đối ngoại sự dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015 - Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015 và rút ra kinh nghiệm 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại trong bối cảnh Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và mở cửa hội nhập. - Về phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu: Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương châm, quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra từ Đại hội IX đến Đại hội XI và quá trình chỉ đạo hoạt động đối ngoại (chỉ đạo hoạt động ngoại giao Nhà nước, chỉ đạo hoạt động đối ngoại nhân dân và Đảng thực hiện nhiệm vụ đối ngoại). Qua đó rút ra nhận xét và kinh nghiệm.
  • 13. 4 - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án được giới hạn từ năm 2001 đến năm 2015 (Mốc thời gian 2001 là năm Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành Đại hội IX, đặc biệt cũng trong năm này, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 07- NQ/TƯ về hội nhập kinh tế quốc tế, cũng là năm có nhiều biến động trên thế giới với sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0, chủ nghĩa khủng bố và sự trỗi dậy "không hòa bình" của Trung Quốc; mốc thời gian năm 2015 là thời điểm tròn 30 năm, Việt Nam sự nghiệp đổi mới, bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng đất nước theo định hướng XHCN, trong đó có lĩnh vực đối ngoại) 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Luận án dựa chủ yếu vào các nguồn tư liệu sau: - Các tác phẩm kinh điển của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề quốc tế, về đoàn kết quốc tế, vấn đề dân tộc và thời đại làm cơ sở lý luận cho luận án. Các văn kiện của Đảng như: Cương lĩnh chính trị, văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng và các nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đối ngoại hoặc liên quan đến đối ngoại của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Đối ngoại Trung ương trong thời kỳ đổi mới. Các văn bản của Chính phủ, Bộ Ngoại giao, tài liệu tổng kết, báo cáo tổng hợp của một số bộ, ngành về công tác đối ngoại, ngoại giao… được lưu giữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Thư viện Quốc gia, Cục lưu trữ thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao, Bộ phận lưu trữ thuộc Văn phòng Chính phủ. - Các công trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học, các bài báo, tạp chí, sách của các tác giả có uy tín ở trong và ngoài nước liên quan đến chủ trương đối ngoại của Đảng và thực tiễn chỉ đạo hoạt động ngoại giao nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân và Đảng thực hiện nhiệm vụ đối ngoại thời kỳ này; Các tài liệu lưu trữ liên quan đến giai đoạn nghiên cứu của đề tài. Một số tác phẩm của các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
  • 14. 5 - Các nguồn thông tin được khai thác qua internet cũng được nghiên cứu sinh sử dụng một cách có chọn lọc để làm rõ thêm một số nội dung có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Tác giả luận án cũng tham khảo các Luận án, Luận văn và các nguồn tư liệu lưu trữ tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Ngoại giao, Thư viện Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. 4.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế và đối ngoại. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận án, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Phương pháp lịch sử được quán triệt trong phân kỳ, trình bày tiến trình ra đời, phát triển của mỗi chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, là cơ sở khoa học cho việc đúc rút các nhận xét và kết luận. Phương pháp lôgic được thể hiện trong trình bày nội dung từng chương, tiết, đặc biệt là những vấn đề mang tính khái quát như rút ra nhận xét, khái quát thành tựu và kinh nghiệm. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp nghiên cứu liên ngành... 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Luận án tái hiện những nét chính của hoàn cảnh lịch sử, nội dung, quá trình triển khai đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015. - Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015, luận án nêu những ưu điểm, chỉ ra những hạn chế và đúc kết những kinh nghiệm bước đầu của Đảng trong quá trình lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu của luận án nhằm góp phần tiếp tục đổi mới và tăng cường lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoạt động đối ngoại trong giai đoạn tiếp theo. - Kết quả của luận án góp phần quan trọng vào việc cung cấp các luận cứ khoa
  • 15. 6 học để làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động đối ngoại ở Việt Nam. Mặt khác, đây sẽ là những đóng góp trong việc thực hiện chủ trương của Đảng trên phương diện tổng kết lý luận và thực tiễn thời kỳ đổi mới. - Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy những nội dung về Lịch sử Đảng, về quan hệ quốc tế và đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, luận án góp phần vào việc nâng cao kiến thức cho đội ngũ những người làm công tác đối ngoại, công tác giáo dục tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng trên lĩnh vực đối ngoại trong các nhà trường. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015 Chương 3: Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015 Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm
  • 16. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đối ngoại và ngoại giao nói chung Nghiên cứu về đối ngoại, ngoại giao nói chung được sự quan tâm của rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu, cán bộ ngoại giao và các nhà lãnh đạo của Đảng và nhà nước, trong đó, tiêu biểu là các cuốn sách, công trình nghiên cứu sau: Đào Huy Ngọc (Chủ biên) (1997), ASEAN và sự hội nhập của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách ra đời sau 2 năm Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, vì vậy cuốn sách đã trình bày khá rõ về quá trình ra đời và sự hợp tác giữa các nước ASEAN trên các lĩnh vực. Theo các tác giả, hợp tác giữa các nước ASEAN trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh chủ yếu là ở lĩnh vực chính trị, an ninh, hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế và văn hóa, xã hội còn khá mờ nhạt. Cuốn sách cũng đánh giá quan hệ Việt Nam - ASEAN qua các giai đoạn lúc căng thẳng, đối đầu, lúc hòa dịu, hợp tác. Nguyễn Cơ Thạch (1998), Thế giới trong 50 năm qua (1945 - 1995) và thế giới 25 năm tới (1996 - 2020), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trực tiếp tham dự cũng như hoạch định chính sách ngoại giao trong những giai đoạn lịch sử quan trọng. Chính vì vậy, cuốn sách đem lại cách nhìn rất rộng mở, đã phác họa xu thế phát triển của thế giới và sự thích ứng của Việt Nam. Tác giả cung cấp cho người đọc tầm nhìn chiến lược trên bình diện quốc tế những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. Đây có thể coi là những dự báo về tình hình thế giới, khu vực trong thời điểm chuyển giao hai thế kỷ. Thông qua những nhận định và dự báo đó, tác giả đồng thời cũng đưa ra những nhận định sự đổi mới của đường lối đối ngoại Việt Nam, từ đó đưa ra đề xuất cần thiết giúp Việt Nam có thể bắt kịp xu thế phát triển của thế giới. Lưu Văn Lợi (1998), Ngoại giao Việt Nam, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội. Cuốn sách tổng kết lịch sử ngoại giao Việt Nam trong nửa thế kỷ (1945-1995) với
  • 17. 8 những sự kiện quan trọng như: quá trình đàm phán, thương lượng để đi đến ký kết các văn kiện ngoại giao trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, tiến trình bình thường hóa quan hệ Việt - Trung, Việt - Mỹ, khôi phục các quan hệ cũ, thiết lập các quan hệ mới, hội nhập quốc tế và khu vực. Cuốn sách cung cấp một nguồn tư liệu khá phong phú để tác giả có thể tìm hiểu rõ hơn cội nguồn của những mối quan hệ phức tạp trong tam giác Mỹ - Trung Quốc - Việt Nam. Mối quan hệ mà hệ quả của nó vẫn còn tác động rất lớn đến những thập niên đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên, do cuốn sách được hoàn thành trong bối cảnh tư liệu vào thời điểm đó còn hạn chế, vì vậy có một số quan điểm, nhận định không còn phù hợp. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên) (2002), Thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã tập hợp cơ sở dữ liệu về tình hình thế giới, nhất là tác động của sự phát triển khoa học công nghệ và toàn cầu hóa. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những thời cơ và thách thức đối với Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đây là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối đối ngoại phù hợp. Tác giả có nhiều nhận định khá sát với tình hình thực tiễn diễn ra sau đó, tuy nhiên cũng có một số quan điểm không chuẩn xác hoặc không phù hợp với thực tế lịch sử thế giới diễn ra sau đó. Mặc dù, còn có một số hạn chế nhất định, nhưng cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu về tình hình thế giới những năm đầu thế kỷ XXI. Nguyễn Đình Bin (Chủ biên) (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, là công trình viết công phu về nền ngoại giao Việt Nam kể từ khi giành được độc lập dân tộc. Cuốn sách được chia làm 5 chương gắn với từng giai đoạn: giai đoạn giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng 1945 - 1946; giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1947 - 1954; giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975; giai đoạn đất nước hòa bình xây dựng và đổi mới 1975 - 2000 và chương cuối cùng trình bày về quá trình xây dựng ngành ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000. Công trình này đã làm rõ chủ trương, chính sách ngoại giao của Đảng và Nhà nước Việt Nam ở từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng. Các bước triển khai hoạt động đối ngoại dưới sự lãnh đạo của Đảng được mô tả sinh động, cụ
  • 18. 9 thể, đồng thời đánh giá khách quan, trung thực những thành quả mà ngoại giao Việt Nam đã đạt được suốt chiều dài lịch sử từ năm 1945 đến năm 2000. Mặc dù đây là thời kỳ không nằm trong giai đoạn lịch sử nghiên cứu của luận án, tuy nhiên, nó cung cấp dữ liệu quan trọng để tác giả có thể so sánh, đối chiếu. Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Minh Sơn (Đồng chủ biên) (2003), Đối ngoại Việt Nam truyền thống và hiện đại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Đây là cuốn sách khái quát một cách tổng thể về đối ngoại Việt Nam từ thời dựng nước cho đến những năm đầu thế kỷ XXI. Cuốn sách cung cấp cho người đọc một cái nhìn khái quát nhất về đối ngoại của Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Thông qua đó, cho thấy từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng đã có sự kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những giá trị trong truyền thống đối ngoại và ngoại giao Việt Nam. Tuy nhiên, cuốn sách được viết dưới góc độ lịch sử ngoại giao và trải khắp một thời kỳ dài trong lịch sử, chính vì vậy nội dung của cuốn sách chỉ mang tính khái quát, nhất là chưa tập trung nghiên cứu về quá trình hình thành đường lối, sự chỉ đạo của Đảng trong hoạt động đối ngoại. Nguyễn Xuân Sơn, Nguyễn Văn Du (Đồng chủ biên) (2006), Chiến lược đối ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là cuốn sách do tập thể các tác giả nghiên cứu với nhiều góc nhìn và cách tiếp cận khác nhau. Các tác giả đưa ra những định hướng chiến lược, sách lược của Việt Nam trong quan hệ với các nước lớn trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước lớn. Điều này giúp Việt Nam có thể khai thác thế mạnh của mình trong từng mối quan hệ cụ thể theo tinh thần thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước lớn là một nội dung quan trọng trong đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cuốn sách cung cấp nhiều tư liệu quan trọng về vấn đề này khi nghiên cứu về đối ngoại. Tuy nhiên, do thời gian của cuốn sách ra đời là năm 2006, trong khi thời gian nghiên cứu của luận án kéo dài đến năm 2015, vì vậy nhiều quan điểm, nhận định không còn cập nhật và phù hợp với giai đoạn nghiên cứu trong luận án. Nguyễn Đức Bình (Chủ biên) (2007), Những đặc điểm lớn của thế giới đương
  • 19. 10 đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách khái quát về thế giới đương đại với các đặc điểm: sự phát triển cách mạng khoa học công nghệ và đặc biệt là quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó, cuốn sách chỉ ra những cơ hội, và đồng thời cũng nêu lên những thách thức đang đặt ra đối với Việt Nam. Mặc dù, một số nhận định trong cuốn sách đến nay vẫn còn giá trị, nhưng với sự vận động và biến đổi khó lường của tình hình thế giới những năm đầu thế kỷ XXI, nhiều quan điểm, nhận định đưa ra không còn phù hợp và không đúng như những gì đã diễn ra. Cuốn sách là tài liệu có giá trị giúp nghiên cứu sinh hiểu rõ hơn về hoàn cảnh lịch sử thế giới những năm đầu thế kỷ XXI từ đó tác động đến quá trình hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, do cuốn sách xuất bản vào năm 2007 nên nghiên cứu sinh cần phải bổ sung thêm dữ liệu lịch sử cho đến năm 2015, là mốc thời gian kết thúc trong nghiên cứu của đề tài luận án. Vũ Dương Ninh (2007), Việt Nam - Thế giới và hội nhập (một số công trình tuyển chọn), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Đây là cuốn sách gồm 5 phần: Hồ Chí Minh - quan điểm về đoàn kết quốc tế; Việt Nam - quan hệ quốc tế qua 60 năm chiến đấu và xây dựng (1945-2005); Việt Nam - Đông Nam Á trên tiến trình hội nhập và phát triển; Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc; Khoa học xã hội và nhân văn trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nội dung cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu của GS Vũ Dương Ninh trong hơn nửa thế kỷ, đó là các công trình nghiên cứu về lịch sử cận đại - hiện đại và lịch sử quan hệ quốc tế. Trong đó, nhấn mạnh các nội dung về quan điểm đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh, về quan hệ đối ngoại của Việt Nam qua 60 năm (1945 - 2005), đặc biệt là nghiên cứu về quan hệ Việt Nam - ASEAN, về phong trào giải phóng dân tộc. Tác giả cũng dành một thời lượng đáng kể nghiên cứu về một số vấn đề bức thiết như: về giáo dục Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa, đổi mới chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam... Đây là một tài liệu có giá trị để nghiên cứu sinh tham khảo trong việc hoàn thành luận án của mình, nhất là trong vấn đề nghiên cứu về hội nhập quốc tế của Việt Nam. Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Lệ (2007), Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ với Đông Nam Á sau Chiến tranh Lạnh, Nxb Lý luận chính trị,
  • 20. 11 Hà Nội. Cuốn sách chia làm 5 chương: Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ (1991- 2000); Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ những năm đầu thế kỷ XXI; Đông Nam Á sau chiến tranh Lạnh và vị trí của nó trong chiến lược an ninh quốc gia Mỹ; Sự triển khai chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ ở Đông Nam Á; Tác động của việc triển khai chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ với Đông Nam Á và Việt Nam. Cuốn sách làm rõ một cách hệ thống bối cảnh hình thành, nội dung, những bước điều chỉnh chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, trong đó chú trọng phân tích việc triển khai chiến lược này ở Đông Nam Á, nhằm nhận thức sâu sắc hơn ý đồ chiến lược của Mỹ tại đây. Đồng thời, các tác giả đánh giá những tác động chủ yếu của việc Mỹ triển khai chiến lược an ninh quốc gia đối với khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh. Thông qua việc tìm hiểu ý đồ chiến lược của Mỹ giúp cho tác giả luận án có thể hiểu rõ hơn cơ sở của việc đề ra các chủ trương, đường lối với các nước lớn (nhất là đối với Mỹ). Tuy nhiên cuốn sách cũng có hạn chế do nội dung chính chỉ đề cập đến vấn đề chiến lược an ninh quốc gia, trong khi nội dung của luận án nghiên cứu về đường lối đối ngoại trên nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Vũ Đình Hòe, Nguyễn Hoàng Giáp (Đồng chủ biên) (2008), Hợp tác chiến lược Việt - Nga: Những quan điểm, thực trạng và triển vọng, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Cuốn sách do nhiều tác giả biên soạn, nghiên cứu về quá trình hợp tác Việt - Nga trên các lĩnh vực khác nhau. Các tác giả cũng chỉ ra những hạn chế còn gặp phải trong quan hệ Việt - Nga và nhận định quan hệ giữa hai nước chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, cũng như chưa ngang tầm của mối quan hệ đối tác chiến lược mà hai bên đã ký kết. Trên cơ sở đó, cuốn sách đưa ra một số kiến nghị để thúc đẩy mối quan hệ đối tác chiến lược hai nước thời gian tiếp theo. Quan hệ với các nước lớn là một nội dung quan trọng được đề cập trong luận án, trong đó Nga là một nước lớn, có tầm ảnh hưởng và được Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng. Chính vì vậy, cuốn sách cung cấp cho nghiên cứu sinh nhiều số liệu, tư liệu quan trọng có giá trị. Do cuốn sách được xuất bản vào năm 2008, vì vậy nhiều tư liệu không còn cập nhật mà chỉ là một kênh để nghiên cứu sinh tham khảo.
  • 21. 12 Nguyễn Dy Niên (2008), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách phân tích nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, làm nổi bật phương pháp, phong cách và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thế giới và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam, đưa đến nhận định, trong những năm tiếp theo sẽ có nhiều yếu tố thuận lợi cho việc thúc đẩy quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế. Qua đó, tác giả đưa đến nhận định việc vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết để quan hệ đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới phát triển hơn. Đây là cuốn sách mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo nhằm hiểu rõ hơn cơ sở lý luận của việc Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra đường lối đối ngoại nói chung, đường lối đối ngoại từ năm 2001 đến 2015 nói riêng. Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp, Mai Hoài Anh (2008), Phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã phân tích khái quát về xu thế toàn cầu hóa. Theo đó, toàn cầu hóa là xu thế tất yếu. Sự ra đời của phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa , mục tiêu, tính chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa. Việt Nam với phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa, vấn đề đặt ra và một vài khuyến nghị. Đây là một nội dung được đề cập trong đề tài luận án. Phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa đang ngày càng tác động rất lớn đến nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu về vấn đề này, để mỗi quốc gia có nhận định đúng từ đó đưa ra chủ trương phù hợp, một mặt vẫn đảm bảo theo kịp và bắt nhịp với xu thế của thời đại, nhưng mặt khác cũng đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế của xu thế toàn cầu hóa đối với quốc gia. Ban nghiên cứu lịch sử Ngoại giao - Bộ Ngoại giao (2009), Vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu về vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập quốc tế do nhiều tác giả nghiên cứu, với nhiều vấn đề cốt lõi như: vấn đề độc lập tự chủ gắn liền với đoàn kết, hợp tác quốc tế trong thời kỳ đổi mới và mở cửa hội nhập; vấn đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; vấn đề kết hợp sức mạnh
  • 22. 13 dân tộc với sức mạnh thời đại. Công trình cung cấp nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cũng như việc vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh trong tình hình mới. Đem lại nhiều góc nhìn khác nhau giúp tác giả có thêm cách tiếp cận mới. Vũ Khoan (2010), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách được chia làm 5 giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1941 đến ngày 2-9-1945; Giai đoạn từ ngày 2-9-1945 đến ngày 19-12-1946; Cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1964; Giai đoạn từ năm 1965 đến cuối năm 1969. Cuốn sách tổng kết những bài học chủ yếu và kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ khi Cách mạng tháng Tám thành công cho đến khi Người qua đời. Từ đó rút ra bài học cần thiết để vận dụng trong giai đoạn mới nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu sinh có thể hiểu một cách tổng quát nhất về tư tưởng và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh, qua đó thấy được Đảng Cộng sản Việt Nam đã kế thừa và vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về ngoại giao trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Bên cạnh những giá trị mà cuốn sách đem lại, do đây là cuốn sách viết dưới dạng biên niên sự kiện, vì vậy những nội dung về chủ trương, đường lối, sự chỉ đạo về đối ngoại không thể hiện rõ. Bùi Thị Phương Lan (2011), Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ (1994 - 2010), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tương tự như cuốn Hợp tác chiến lược Việt - Nga: Những quan điểm, thực trạng và triển vọng đã đề cập ở trên, cuốn sách này tập trung đề cập đến quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là một nước lớn, với sức mạnh và tiềm lực của mình, đây là quốc gia có tác động rất lớn đến cục diện thế giới. Trong cuốn sách này, tác giả nghiên cứu bối cảnh trước khi bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ cho đến thời điểm Hoa Kỳ tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Tiếp đó, cuốn sách đi sâu nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai nước từ năm 1995 (khi bắt đầu bình thường hóa) cho đến năm 2010. Trên cơ sở đó, tác giả xác định vị trí của Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ tại châu Á khi bước vào thế kỷ XXI, đồng thời đưa ra những cơ sở cho việc phát triển mối quan hệ giữa hai nước và
  • 23. 14 dự báo triển vọng của quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. Đây là một cuốn sách có nội dung phong phú, nhiều nguồn tư liệu mà tác giả có thể tham khảo để nghiên cứu và hoàn thiện nội dung về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong mối quan hệ với các nước lớn, đặc biệt là với Hoa Kỳ. Nguyễn Khắc Huỳnh (2011), Ngoại giao Việt Nam góc nhìn và suy ngẫm, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách tập trung vào phân tích, đánh giá 3 sự kiện ngoại giao quan trọng trong 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc (1945 - 1975). Đặc biệt, tác giả cũng tái hiện hoạt động ngoại giao Việt Nam trong 25 năm Đổi mới (1986 - 2010) với nhiều thành công rực rỡ, từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình và xu thế quốc tế, tình hình trong nước để đi đến đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là sự đổi mới tư duy, mở rộng quan hệ đối ngoại, giúp Việt Nam phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tiến đến chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Tác giả là người trực tiếp tham dự nhiều sự kiện quan trọng trong giai đoạn này, chính vì vậy có nhiều tư liệu rất sinh động, đáng tin cậy. Nhưng cũng chính điều này có những hạn chế, đó là góc nhìn của cá nhân đối với sự kiện lịch sử. Vì vậy, khi sử dụng tư liệu cần có sự tham khảo, đối chiếu và so sánh với các nguồn tư liệu khác. Nguyễn Hoàng Giáp (Chủ biên) (2013), Cạnh tranh chiến lược ở khu vực Đông Nam Á giữa một số nước lớn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Đây là cuốn sách do nhiều tác giả biên soạn. Cuốn sách trình bày nội dung cơ bản trong chiến lược của các nước lớn với Đông Nam Á, cũng như sự cạnh tranh ảnh hưởng của các nước lớn (mà chủ yếu là Mỹ và Trung Quốc) đối với khu vực nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Ngoài ra, cuốn sách cũng phân tích những tác động của sự cạnh tranh này đối với ASEAN và Việt Nam. Với Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các nước lớn ở khu vực đang tác động theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Một mặt, nó tạo điều kiện cho Việt Nam tăng cường thúc đẩy hợp tác với các nước lớn, tận dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước, nhưng mặt khác cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là trong việc bảo vệ nền độc lập của dân tộc trước những tính toán chiến lược của các nước lớn. Tuy nhiên, cuốn sách được viết dưới góc độ tiếp cận của ngành quốc tế học, do vậy với luận án ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng, thì những
  • 24. 15 nội dung của cuốn sách cung cấp thêm một góc nhìn mới về lĩnh vực mà đề tài luận án nghiên cứu. Vũ Dương Ninh (2015), Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 1940 - 2010, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã phác họa một cách hệ thống về quan hệ đối ngoại của Việt Nam trong 70 năm (1940 - 2010). Cuốn sách đã trình bày những nội dung cơ bản về đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách cũng đề cập đến những diễn biến trong quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới trong từng giai đoạn lịch sử. Thông qua đó, tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá chung và rút ra một số kinh nghiệm lịch sử. Đây là cuốn sách tham khảo khá hữu ích, giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan, khái quát qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Tuy nhiên, nó còn sơ lược, chưa đi sâu vào các giai đoạn cụ thể. Mặt khác, cuốn sách được trình bày dưới góc độ của lịch sử ngoại giao, chính vì vậy tác giả chưa tập trung đi sâu vào quá trình hình thành đường lối đối ngoại, sự chỉ đạo cũng như kết quả đạt được từ quá trình đó. Nguyễn Văn Lan, Nguyễn Viết Thảo (Đồng chủ biên) (2015), Việt Nam và ASEAN: 20 năm hợp tác, phát triển (1995 - 2015), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Cuốn sách là công trình của nhiều tác giả, được xuất bản nhân kỷ niệm 20 năm Việt Nam gia nhập ASEAN. Cuốn sách khái quát về sự ra đời của ASEAN, quá trình gia nhập và những đóng góp của Việt Nam cho tổ chức này. Đồng thời, các tác giả cũng trình bày ba lĩnh vực hợp tác cụ thể: Chính trị - an ninh, kinh tế và văn hóa - xã hội là các lĩnh vực trụ cột để xây dựng Cộng đồng ASEAN. Ngoài ra, cuốn sách cũng chỉ rõ hợp tác Việt Nam - ASEAN bên cạnh những thuận lợi cơ bản thì vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất các giải pháp để thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN. Về thời gian nghiên cứu (1995 - 2015) cũng bao quát cả thời gian mà luận án nghiên cứu (2001-2015), vì vậy cuốn sách cung cấp nhiều tư liệu, góc nhìn về nội dung mà nghiên cứu sinh quan tâm. Tuy nhiên, vì không phải là cuốn chuyên khảo, mà chỉ là tập hợp các bài viết, nên cuốn sách không có cái nhìn bao quát, hệ thống về quá trình hợp tác Việt Nam - ASEAN. Mặt khác, cuốn sách chỉ tập trung vào nội dung hợp tác mà hầu như không
  • 25. 16 đề cập đến chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về quá trình gia nhập và hợp tác với ASEAN. Đinh Thế Huynh, Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (Đồng chủ biên) (2015), 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Đây là cuốn sách khái quát những thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong 30 đổi mới đất nước. Các tác giả đã khái quát tình hình thế giới và trong nước, tác động đến việc Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới tư duy đối ngoại. Trong cuốn sách này, có dành một chương để khái quát về đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, cuốn sách đã làm rõ sự phát triển về nhận thức của Đảng về đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI. Đây là những nội dung mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo để hoàn thành đề tài luận án. Nguyễn An Hà (2015), Tác động của toàn cầu hóa đến quá trình phát triển của một số nền kinh tế chuyển đổi Đông Âu và Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đề cập đến các đặc trưng và xu thế vận động của tiến trình toàn cầu hóa. Tác động của toàn cầu hóa đến quá trình phát triển của một số nền kinh tế chuyển đổi trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó có Việt Nam. Theo tác giả, quá trình toàn cầu hóa sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, trong đó vấn đề đầu tư nước ngoài, việc làm và phát triển nguồn nhân lực là những vấn đề cần được quan tâm. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã đưa ra những giải pháp ứng phó đối với Việt Nam trong quá trình toàn cầu hóa. Đây là một nội dung rất quan trọng cần lưu tâm khi nghiên cứu về đối ngoại nói chung cũng như Đảng lãnh đạo hoạt động đối ngoại nói riêng. Trần Thị Minh Tuyết (2016), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Đây là cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển cũng như những nội dung cơ bản nhất trong tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư tưởng đó trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước hiện nay. Cuốn sách là công trình nghiên cứu công phu, nguồn tư liệu phong phú, là tài liệu có giá trị để tham khảo trong nghiên cứu cơ sở hình thành đường lối đối ngoại cũng như sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
  • 26. 17 Bùi Thị Thảo (2016), Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga đối với Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách tập trung phân tích những điều chỉnh chính sách của Mỹ và Nga đối với Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, từ đó đưa ra những nhận xét, dự báo về mối quan hệ này trong tương lai. Với cách lập luận súc tích cùng với nguồn tư liệu phong phú, cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích trong việc nghiên cứu chủ trương, chính sách đối ngoại của Việt Nam với các nước lớn. Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả của luận án, đặc biệt là trong việc nghiên cứu sâu hơn về chính sách đối ngoại của các nước lớn. Tuy nhiên, cuốn sách có hạn chế là chỉ tập trung nghiên cứu về sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga, trong khi nội dung của luận án nghiên cứu về chủ trương và chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam với các nước lớn. Vũ Dương Ninh (2016), Cách mạng Việt Nam trên bàn cờ quốc tế - Lịch sử và vấn đề, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Tác giả là một trong những chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về quan hệ quốc tế và đối ngoại của Việt Nam. Trong cuốn sách này, tác giả đi sâu nghiên cứu một số vấn đề về quan hệ đối ngoại của Việt Nam, về mối liên hệ giữa Việt Nam với thế giới, giữa cách mạng Việt Nam với các lực lượng bên ngoài, bao gồm cả đồng minh và đối thủ. Nội dung chủ yếu đi sâu phân tích một số vấn đề nổi bật trên cơ sở khai thác các nguồn tư liệu từ nhiều phía. Là cuốn sách chuyên khảo với nguồn tư liệu phong phú cả ở trong và ngoài nước, cuốn sách cung cấp nhiều thông tin quan trọng để nghiên cứu sinh có thể tham khảo cho luận án. Hoàng Thế Anh - Jabin T. Jacob (Đồng chủ biên) (2017), Trung Quốc với láng giềng: Quan điểm Việt Nam và Ấn Độ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách phân tích, đánh giá sự tác động của việc điều chỉnh chiến lược đối ngoại của Trung Quốc tác động đến an ninh, chính trị ở khu vực; quan hệ song phương, đa phương giữa Trung Quốc với các nước láng giềng. Cuốn sách là tập hợp những bài nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam và Ấn Độ với những cách tiếp cận khác nhau, đa chiều, thể hiện quan điểm độc lập của các tác giả. Điều đó giúp cho nghiên cứu sinh có thêm cách nhìn trong đánh giá vấn đề.
  • 27. 18 Nguyễn Vũ Tùng - Đặng Cẩm Tú (2017), Quan hệ Mỹ - Trung trong nửa đầu thế kỷ XXI: Mối quan hệ nước lớn kiểu mới?, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Mối quan hệ Mỹ - Trung kể từ khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập luôn là một trong những mối quan hệ được chú ý nhiều nhất trong lịch sử chính trị thế giới hiện đại. Trong bối cảnh Trung Quốc tiếp tục trỗi dậy và quan hệ Mỹ - Trung đang và sẽ có những chuyển biến quan trọng, tác động sâu rộng đến cục diện và quan hệ quốc tế tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, việc theo dõi cập nhật và đánh giá đúng, đầy đủ mối quan hệ giữa hai nước này ngày càng trở nên cần thiết, nhất là đối với Việt Nam - một nước nhỏ có lợi ích liên quan mật thiết đến sự vận động của mối quan hệ này. Nguyễn Bá Dương (Chủ biên) (2019), Sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn và sự ứng phó của Việt Nam, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội. Tương tự cuốn sách đã giới thiệu của Bùi Thị Thảo (2016), Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga đối với Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, tác giả tập trung nghiên cứu về sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cuốn sách này tập trung phân tích, làm rõ các vấn đề cơ bản về các nước lớn, nhận diện và chỉ ra các nước lớn trong thế giới đương đại và sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn tác động đến Việt Nam. Trên cơ sở đó, phân tích làm rõ những vấn đề chính yếu đặt ra đối với công tác đối ngoại cũng như đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Tương tự như cuốn Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ và Nga đối với Việt Nam thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược của các nước lớn và sự ứng phó của Việt Nam mà không đi sâu nghiên cứu về đường lối, sự chỉ đạo của Đảng trong quan hệ với các nước lớn. Trần Hiệp (2007), “Bối cảnh quốc tế tác động đến chính sách của Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 1-2; Thái Văn Long, Đinh Thanh Tú (2007), “Xu thế đấu tranh củng cố độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 12; Đỗ Sơn Hải (2014), “Bảo vệ chủ quyền của các nước nhỏ trong thế giới hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số
  • 28. 19 861... Các công trình này ở mức độ và cách tiếp cận khác nhau đã đề cập đến bối cảnh quốc tế, khu vực với những đặc điểm, xu thế tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam phục vụ mục tiêu phát triển đất nước và bảo vệ độc lập dân tộc. Thứ hai: Các công trình nghiên cứu nội dung đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới Nguyễn Hoàng Giáp (2005), “Phát triển quan hệ với các nước lớn trong chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng và Nhà nước ta”, Tạp chí Cộng sản, Số 6. Bài viết trình bày những thuận lợi mới của Việt Nam khi thực hiện chính sách ngoại giao tích cực, thân thiện, “muốn làm bạn với tất cả các nước”. Đây là cơ sở để Việt Nam có thể nâng cao vị thế quốc tế, đồng thời thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển. Xuân Kỳ (2006), “Tăng cường quan hệ với các nước lớn trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 12. Trong bài viết này, tác giả khẳng định yêu cầu phải mở rộng quan hệ quốc tế, đặc biệt là việc tăng cường quan hệ với các nước lớn để từ đó có thể tận dụng được các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. Từ Quang Phương (2007), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 9. Bài viết đã trình bày tổng quan tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam (bao gồm cả nguồn vốn cam kết và giải ngân), những hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, đồng thời đề ra những giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Nguyễn Thường Lạng (2007), “Phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 3. Bài viết đã trình bày vai trò của kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước, đồng thời phân tích tình hình phát triển kinh tế đối ngoại Việt Nam, trong đó bao gồm: hoạt động xuất nhập khẩu; đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ; xuất khẩu lao động. Vũ Dương Huân (2009), Một số vấn đề quan hệ quốc tế - Chính sách đối ngoại và ngoại giao Việt Nam, tập II, Nxb Chính trị - Hành chính. Cuốn sách này là tuyển
  • 29. 20 tập các báo cáo, tham luận của PGS, TS Vũ Dương Huân tại hội thảo khoa học ở cả trong nước và quốc tế. Cuốn sách được chia làm 3 phần: Phần 1, Chính sách đối ngoại Việt Nam trước đổi mới; Phần 2, Chính sách đối ngoại và ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế; Phần 3, Công trình công bố ở nước ngoài và công trình bằng tiếng Anh. Nội dung của các bài viết đề cập đến rất nhiều vấn đề khác nhau, từ tình hình thế giới, cục diện, trật tự thế giới, chiến lược đối ngoại của các nước lớn... Trong đó, vấn đề về chính sách đối ngoại và ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới cũng được tác giả đề cập trong phần 2 của cuốn sách có nhiều nội dung liên quan đến đề tài luận án mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên, do là cuốn sách tập hợp của nhiều bài viết về nhiều nội dung khác nhau được viết trong một thời gian dài, vì vậy nghiên cứu sinh chỉ có thể tham khảo trong việc nghiên cứu từng nội dung cụ thể trong luận án. Mặt khác, cuốn sách được viết dưới góc độ nghiên cứu của ngành quan hệ quốc tế, vì vậy có một số vấn đề không phù hợp dưới góc độ của ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử đảng. Nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam với khu vực Đông Nam Á có Luận án tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Thị Hoàn (2011), Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam với khu vực Đông Nam Á từ năm 1995 đến năm 2006, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Luận án nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử dẫn tới việc Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra chính sách đối ngoại, nội dung chính sách đối ngoại, những kinh nghiệm lịch sử. Đây là một luận án mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo khi nghiên cứu về đường lối và quá trình chỉ đạo của Đảng trong hoạt động đối ngoại với các nước ASEAN. Thời gian nghiên cứu của luận án chỉ đề cập đến năm 2006, nhưng công trình vẫn là một tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu sinh. Phạm Bình Minh (Chủ biên) (2011), Đường lối chính sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài viết nghiên cứu việc triển khai thực hiện đường lối đối ngoại theo tinh thần Đại hội XI của Đảng. Các tác giả phần lớn là những nhà lãnh đạo, những người đang hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại, vì vậy cuốn sách cung cấp góc
  • 30. 21 nhìn của người trong cuộc nên rất sinh động, thực tế. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài là quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động đối ngoại trong 15 năm, nên cuốn sách chỉ cung cấp cho nghiên cứu sinh tư liệu về một thời điểm cụ thể chứ không phải là một quá trình. Phạm Quang Minh (2012), Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986 - 2010), Nxb Thế giới, Hà Nội. Tác giả đã phân quá trình hình thành chính sách đối ngoại đổi mới, đồng thời khái quát một cách hệ thống đường lối, chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng qua các kỳ Đại hội trong 25 năm (1986 - 2010). Tác giả nhận định, qua mỗi kỳ Đại hội, sự đánh giá, nhìn nhận bối cảnh quốc tế và trong nước của Đảng Cộng sản Việt Nam lại sát thực tế hơn để đề ra đường lối đối ngoại phù hợp. Thông qua đó, tác giả đánh giá việc thực hiện chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới bên cạnh những kết quả đã đạt được là hết sức to lớn, thì cũng cần phải khắc phục những hạn chế để có hiệu quả hơn. Đây là cuốn sách tham khảo hữu ích để nghiên cứu sinh có thể nghiên cứu phục vụ cho việc hoàn thành luận án. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của cuốn sách này chỉ tập trung vào chính sách đối ngoại, mà chưa đề cập đến quá trình chỉ đạo và kết quả thực hiện chính sách đối ngoại với thời gian dàn trải trong 25 năm, vì vậy cuốn sách chỉ mang tính khái quát chung và chưa có độ chuyên sâu phù hợp với yêu cầu của luận án. Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2013), Chính sách đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. Tương tự như cuốn sách của tác giả Phạm Quang Minh (2012), Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986 - 2010), Nxb Thế giới, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về đường lối và quan hệ đối ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi mới. Cuốn sách làm rõ cơ sở hoạch định chính sách đến quá trình đổi mới tư duy và nội dung chính sách đối ngoại; các bước triển khai chính sách đối ngoại; đánh giá kết quả thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm cả ưu điểm và hạn chế, từ đó rút ra kinh nghiệm lịch sử. Đây là cuốn sách khá đầy đủ, toàn diện nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặc dù, các tác giả tiếp cận dưới góc độ của ngành quan hệ quốc tế, nhưng cuốn sách vẫn là tài liệu có giá trị để nghiên cứu sinh tham khảo.
  • 31. 22 Đinh Xuân Lý (2013), Quá trình đổi mới đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam (1986 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tác giả là người có nhiều năm nghiên cứu về đối ngoại, đặc biệt là đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ Đổi mới. Trong cuốn sách này tác giả đã khái quát và làm rõ quá trình đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh đối ngoại từ 1986 đến 2012. Thông qua việc khái quát đặc điểm và tình hình thế giới, những yêu cầu thực tiễn của đất nước, tác giả đã làm rõ các bước đổi mới tư duy đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ. Đây là cuốn sách tiếp cận dưới góc độ của khoa học lịch sử, giai đoạn mà cuốn sách đề cập từ 1986 đến 2012, vì vậy cuốn sách là tài liệu rất tốt để nghiên cứu sinh tham khảo. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ tập trung nghiên cứu về quá trình đổi mới đường lối mà chưa nghiên cứu sâu về quá trình chỉ đạo và kết quả đạt được trong giai đoạn này. Đặng Đình Quý (2015), “Đẩy mạnh đối ngoại đa phương phục vụ hội nhập quốc tế”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1. Trong bài viết này, tác giả khẳng định vai trò của ngoại giao đa phương đối với hoạt động đối ngoại nói chung và tiến trình hội nhập quốc tế nói riêng của Việt Nam. Trên cơ sở đó, phát triển ngoại giao đa phương giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, qua đó phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Lê Hoài Trung (Chủ biên) (2017), Đối ngoại đa phương Việt Nam trong thời kỳ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đúc kết các cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong thực tiễn triển khai đối ngoại đa phương của Việt Nam trong hơn ba thập niên kể từ khi đổi mới toàn diện đất nước (năm 1986). Từ đó, đưa ra những nhận diện, dự báo đối với ngoại giao đa phương trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời đề xuất các định hướng dài hạn và biện pháp triển khai đối ngoại đa phương của Việt Nam, nhằm tiếp tục đóng góp hiệu quả cho việc thực hiện các mục tiêu đối ngoại của đất nước. Vũ Dương Huân (2018), Về chính sách đối ngoại và ngoại giao Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách được chia làm 4 chương: Chính sách đối ngoại; Ngoại giao truyền thống Việt Nam, Tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh; Ngoại giao thời đại Hồ Chí Minh. Cuốn sách đề cập đến nhiều nội dung quan trọng trong hoạt
  • 32. 23 động ngoại giao và chính sách đối ngoại theo quan điểm và những đúc kết quý báu từ quá trình nghiên cứu về ngoại giao và chính sách đối ngoại theo quan điểm và các vấn đề quốc tế của tác giả. Đây là cuốn tài liệu tham khảo quý cho việc nghiên cứu về đối ngoại và ngoại giao. Tuy nhiên, do cuốn sách chỉ tập trung nghiên cứu về chính sách đối ngoại, mà không đề cập đến quá trình chỉ đạo và kết quả thực hiện vì vậy chưa đem đến cho người đọc cái nhìn tổng quát về quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại. Bên cạnh đó còn có những bài viết trên tạp chí như: Nguyễn Danh Quỳnh (2003), “Đa phương hóa, đa dạng hóa trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam sau Chiến tranh lạnh”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7; Chu Văn Chúc (2006), “Quá trình phát triển đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 10; Phạm Quang Minh (2007), “Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 9; Nguyễn Văn Lan (2011), “Đường lối đối ngoại đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam sau 25 năm nhìn lại”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 4; Vũ Văn Phúc (2014), “Quá trình hình thành, phát triển đường lối đổi mới của Đảng ta qua gần 30 năm đổi mới”, Tạp chí Cộng sản, số 863… Các bài viết của các tác giả đã trình bày khái quát đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời kỳ đổi mới. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu về ngoại giao ở Việt Nam thời kỳ đổi mới đã thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả nước ngoài. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu sự biến đổi của bối cảnh thế giới và khu vực tác động đến quá trình hình thành đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Carlyle A. Thayer, Ramses Amer (1999), Vietnamese Foreign Policy in Transition - Chính sách đối ngoại của Việt Nam trong quá trình chuyển đổi, Singapore, Institute of Southeast Asian Studies. Cuốn sách trình bày về chủ nghĩa đa phương, những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. Các tác giả cho rằng, chính sách đối ngoại của Việt Nam đang có sự thay đổi từ việc lấy hệ tư tưởng là chính sang việc lấy lợi ích quốc gia, dân tộc là chủ đạo. Từ đó, các tác giả cũng làm nổi bật tính chất đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại trong quan hệ quốc tế. Các
  • 33. 24 tác giả cũng tập trung nghiên cứu về vấn đề bình thường hóa quan hệ Việt - Mỹ, quan hệ Việt - Trung. Bruce W. Jentleson (2000), American Foreign Policy: The dynamics of choice in the 21st century - Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ: Động cơ của sự lựa chọn trong thế kỷ XXI, W.W. Norton & Company. Cuốn sách gồm hai phần lớn và chia thành 10 chương, được biên soạn như một giáo trình về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ. Phần 1 tập trung vào trình bày cơ sở lý luận và lịch sử hình thành chính sách đối ngoại Hoa Kỳ; Phần 2 tập trung vào làm rõ một số nội dung cơ bản, cũng như những thời cơ và thách thức đang đặt ra cho chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ trong thế kỷ XXI. Đặc biệt, cuốn sách cũng thể hiện rõ quan điểm của Hoa Kỳ đối với Việt Nam. Sueo Sudo (2002), The International Relations of Japan and South East Asia: Foging a new Regionalism - Mối quan hệ quốc tế của Nhật Bản và Đông Nam Á: tiến tới một chủ nghĩa khu vực mới, London, New York, Routledge. Cuốn sách khái quát về mối quan hệ Nhật Bản - Đông Nam Á thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh. Đồng thời, cuốn sách cũng phân tích chính sách đối ngoại của Nhật Bản, từ đó đánh giá mối quan hệ Nhật Bản với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Rodolfo C. Severino (2006), Southeast Asia in Search of an ASEAN Community - Đông Nam Á đang tìm kiếm một cộng đồng ASEAN, Singapore, ISEAS. Bài viết làm rõ những quy định của ASEAN đối với các nước thành viên, vai trò của ASEAN trong các vấn đề an ninh, kinh tế và chính trị. Ngoài ra, bài viết cũng phân tích các mối quan hệ của ASEAN với các nước lớn (đặc biệt là với Mỹ và Trung Quốc). Tác giả đưa ra một số quan điểm với góc nhìn khác về mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN, thông qua đó cung cấp cho thêm cách nhìn trong so sánh, đối chiếu với những vấn đề mà luận án đang nghiên cứu. Mark E. Manyin (2008), US - Vietnam Relation: Background and Issues for Congress - Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ: Bối cảnh và những vấn đề dành cho quốc hội, Prepared for Members and Committees of Congress, được xem là bản tập hợp thông tin quan hệ nhiều mặt giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cũng như sơ lược lịch sử quan hệ gữa hai nước từ năm 1975 đến 2008 nhằm phục vụ cho quốc hội Mỹ. Đồng thời bản báo
  • 34. 25 cáo này đã gợi mở cho việc trả lời câu hỏi mà lâu nay nhiều người vẫn tìm lời giải, đó là vì sao người Mỹ lại cố gắng cô lập chính phủ cộng sản Việt Nam sau năm 1975 và tại sao hiện nay Mỹ lại quan tâm đến mối quan hệ với Việt Nam. Kishore Mahbubani (2010), Bán cầu châu Á mới, sự chuyển giao tất yếu quyền lực toàn cầu sang phương Đông, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách làm rõ sự chuyển giao này dựa trên nhiều sự kiện và quá trình vươn lên của các quốc gia và thiết chế châu Á hùng mạnh. Ngoài ra, các vấn đề khác như cuộc chiến chống khủng bố, vấn đề hạt nhân của Iran, sự phát triển của khối ASEAN và vai trò của nó trong việc củng cố nền hòa bình và ổn định của khu vực... Đây cũng là những lý do thuyết phục cho nhận định của tác giả về sự chuyển dịch quyền lực từ phương Tây sang phương Đông là tất yếu. David Elliott (2012), Changing Worlds: Vietnam’s Transition from Cold War to Globalization - Thế giới thay đổi: Việt Nam chuyển đổi từ Chiến tranh Lạnh sang toàn cầu hóa, Universty of Oxford Press, đã phân tích sự thay đổi trong nhận thức của giới lãnh đạo ở Việt Nam, từ chịu ảnh hưởng nặng nề của ý thức hệ thời kỳ tồn tại trật tự hai cực sang một giai đoạn mới bị chi phối bởi yếu tố kinh tế thị trường của thời kỳ toàn cầu hóa. Nghiên cứu ở nước ngoài về chính sách đối ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi mới đáng chú ý là luận án tiến sĩ của Luong Ngoc Thanh (2013), Foreign policy of Vietnam after the Cold War: ideology and practice - Chính sách đối ngoại của Việt Nam thời kỳ hậu Chiến tranh Lạnh: ý thức hệ và thực tiễn, bảo vệ tại Đại học Hiroshima, Nhật Bản. Luận án gồm 7 chương, thể hiện sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của Việt Nam nhằm đối phó với những thách thức về an ninh và chính trị thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh. Luận án chia làm 3 giai đoạn 1986 - 1991, 1991 - 2001 và 2001 - 2011 với những bước điều chỉnh khác nhau trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam để vừa bắt kịp với thực tiễn chính trị hậu Chiến tranh Lạnh, vừa đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế .
  • 35. 26 Carlyle A. Thayer (2015), Vietnamese Diplomacy, 1975 - 2015: From Member of the Socialist Camp to Proactive International Intergration - Ngoại giao Việt Nam: Từ một thành viên của phe xã hội chủ nghĩa đến thành viên tích cực tham gia hội nhập quốc tế. Bài viết này phân tích chính sách ngoại giao của Việt Nam qua 3 giai đoạn: 1975 - 1991 (Việt Nam từ một thành viên của khối xã hội chủ nghĩa trở thành thành viên của cộng đồng quốc tế); 1991 - 2006 (Việt Nam tìm kiếm đa phương hóa và đa dạng hóa chính sách đối ngoại bằng cách phát triển các mối liên kết kinh tế và quan hệ chính trị với các cường quốc chủ chốt ở châu Á, châu Âu và Đông Nam Á cũng như tham gia các thể chế đa phương khu vực); 2006 - 2015 (Việt Nam khẳng định vai trò quốc tế bằng việc củng cố những mối quan hệ đối tác chiến lược với các cường quốc chính trên thế giới, các cường quốc chính ở châu Á và theo đuổi chính sách tích cực tham gia hội nhập quốc tế). Nguyen Manh Hung (2015), “The politics of the United States - China - Vietnam triangle in the 21st century”, ISEAS. Bài viết phân tích mối quan hệ ba bên Mỹ - Việt Nam - Trung Quốc. Trong đó tập trung phân tích chính sách đối ngoại của Việt Nam nhằm cân bằng quyền lực giữa các nước lớn, cụ thể ở đây là giữa Mỹ và Trung Quốc. Bài viết phân tích quá trình Việt Nam tìm kiếm đối trọng trước mối đe dọa từ Trung Quốc. Tác giả cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đang trong sự tình thế "tiến thoái lưỡng nan" trong việc, một mặt mong muốn hợp tác với Trung Quốc để bảo vệ chủ nghĩa cộng sản, nhưng lại gặp khó khăn trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trước sự lấn lướt của Trung Quốc. Mặt khác, mối quan hệ Việt Nam - Mỹ lại bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: sự nhạy cảm của Việt Nam đối với các mối quan tâm của Trung Quốc và sự không tin tưởng vào ý định của Mỹ. Có thể thấy, tác giả có một số nhận định khá sâu sắc, tuy nhiên do ảnh hưởng của quan điểm phương Tây và đặc biệt do cách tiếp cận vấn đề của tác giả với góc nhìn khác nên một số đánh giá, nhận định của tác giả chưa chính xác, nhất là tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, không liên minh với một nước lớn này chống lại một nước lớn khác.
  • 36. 27 D.V. Mosiakov (2016), Chính sách của Trung Quốc ở Đông Nam Á từ quá khứ đến hiện tại, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Trong cuốn sách này, chính sách của Trung Quốc với Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) được xem xét trong một khung thời gian tương đối dài, từ cuối thế kỷ XIX cho đến đầu thế kỷ XXI. Trên cơ sở đó, cuốn sách phản ánh nỗ quan ngại của các nước Đông Nam Á đối với chính sách của Trung Quốc trong khu vực. Ngoài ra, có một số công trình, bài viết về quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ như: John Kerry (1988), Opportunity Knocks - Moving US - Vietnam Relations Forward, VBJ, April, đã nêu ra những cơ hội để thúc đẩy quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam tiến về phía trước và đưa ra cái nhìn lạc quan về mối quan hệ này trong tương lai; Frederick. Brown (1993), Why the US Should Normalize with Vietnam, VBJ, November & December, đi sâu vào nghiên cứu, phân tích nguyên nhân vì sao Hoa Kỳ cần phải bình thường hóa quan hệ với Việt Nam; Frederick. Brown (1997) với US - Vietnam Normalization - Past, Present, Future, đã phân tích quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ từ quá khứ đến hiện tại và đưa ra những dự đoán trong tương lai. Các bài viết này, với nhiều cách thức tiếp cận vấn đề khác nhau, nguồn tư liệu đa dạng, phong phú, cùng với cách đánh giá đa chiều, có nhiều quan điểm khác thậm chí trái ngược với những quan điểm truyền thống và phổ biến ở Việt Nam. Các công trình nói trên giúp cho tác giả có một số tư liệu cần thiết để có thể hình thành một số hiểu biết chung, cái nhìn toàn diện, tổng hợp và khách quan hơn khi nghiên cứu và đánh giá vấn đề về quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại trong giai đoạn 2001 - 2015. 1.2. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận án Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài với số lượng lớn, đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nhiều nội dung của đề tài luận
  • 37. 28 án. Tác giả nhận thấy các công trình trên đã đề cập tới một số vấn đề mà luận án có thể kế thừa: Thứ nhất, về nội dung Nhiều công trình và bài viết đã đề cập đến bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình trong nước làm cơ sở để Đảng và Nhà nước Việt Nam hoạch định chính sách đối ngoại trong thời kỳ đổi mới Nghiên cứu về nội dung ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới. Trên hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu luận giải sự cần thiết phải đổi mới đường lối đối ngoại phù hợp với bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình nhiệm vụ cách mạng Việt Nam. Nhiều công trình, bài viết đã đề cập một cách khá toàn diện quá trình phát triển quan điểm, đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến năm 2015. Nhiều công trình, bài viết đi vào nghiên cứu quá trình triển khai chính sách ngoại giao của Việt Nam cả trên bình diện song phương và đa phương. Theo đó, hoạt động đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới diễn ra sôi động, theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, các mối quan hệ quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất, làm cho hình ảnh và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế, góp phần quan trọng vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới và công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc. Trên cơ sở đường lối đối ngoại đổi mới, sự phát triển của quan hệ đối ngoại Việt Nam để phục vụ phát triển đất nước trong những năm đầu thế kỷ XXI, nhiều công trình đi vào đánh giá thành quả đạt được, những hạn chế cần được khắc phục và bước đầu rút ra những bài học kinh nghiệm. Tuy nhiên, về cơ bản, các công trình chủ yếu mới chỉ đánh giá khái quát thành tựu, hạn chế của hoạt động đối ngoại Việt Nam nói chung, chưa có công trình nào đi sâu vào luận giải gắn những thành tựu, hạn chế đó với hoạt động đối ngoại dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015. Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu Hầu hết các công trình nghiên cứu đều tiếp cận dưới góc độ khoa học lịch sử, quốc tế học và chính trị học, phần lớn các công trình đều dựa trên cơ sở phương
  • 38. 29 pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử. Đây là những phương pháp luận được nghiên cứu sinh kế thừa khi nghiên cứu đề tài. Phương pháp phân tích, tổng hợp cũng được các công trình sử dụng tương đối phổ biến nhằm phân tích, đánh giá về đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều này giúp nghiên cứu sinh có thể sử dụng để tăng tính thuyết phục trong nghiên cứu kết quả của quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015. Thứ ba, về nguồn tư liệu Tất cả các công trình nghiên cứu kể trên có thể phân chia thành nhiều loại như: nguồn tư liệu sách, nguồn tư liệu từ tạp chí, luận án, luận văn... đặc biệt một nguồn tư liệu rất quan trọng đó là trên internet (tuy nhiên, khi sử dụng, khai thác nguồn tư liệu này phải hết sức thận trọng và có sự so sánh, đối chiếu cẩn thận). Điều này, giúp nghiên cứu sinh có một số tư liệu nhất định để hình thành những hiểu biết chung, tiếp cận và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại trong thời kỳ đổi mới ở nhiều góc độ và mức độ khác nhau, cung cấp nhiều dữ liệu quan trọng cho tác giả luận án tham khảo, kế thừa để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ đặt ra của luận án. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu vào phân tích cũng như luận chứng một cách tổng hợp, hệ thống về “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 - 2015”. Do vậy, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu những nội dung sau: Thứ nhất: Phân tích hoàn cảnh lịch sử tác động đến đường lối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015 bao gồm: Bối cảnh thế giới và khu vực; Bối cảnh khu vực châu Á - Thái Bình Dương; Hoàn cảnh lịch sử trong nước; Khái quát hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trước năm 2001. Thứ hai: Phân tích nội dung chủ yếu trong đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra từ năm 2001 đến năm 2015 bao gồm: mục tiêu và nhiệm vụ đối ngoại, nguyên tắc và phương châm đối ngoại, tư tưởng chỉ đạo và định hướng đối ngoại, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
  • 39. 30 Thứ ba: Phân tích quá trình Đảng chỉ đạo hoạt động đối ngoại từ năm 2001 đến năm 2015 bao gồm: Ngoại giao nhà nước, đối ngoại đảng và đối ngoại nhân dân. Thứ tư: Luận án đưa ra nhận xét và kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối hoạt động đối ngoại từ năm 2001 đến năm 2015.
  • 40. 31 Tiểu kết chương 1 Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án có thể thấy, việc nghiên cứu về ngoại giao, về đối ngoại nói chung, đặc biệt là nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại nói riêng thời kỳ Đổi mới, được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều học giả, các cơ quan nghiên cứu, các vị lãnh đạo và cán bộ làm công tác ngoại giao cả ở trong và ngoài nước. Điều này là một thuận lợi vô cùng lớn, giúp nghiên cứu sinh có thể kế thừa, so sánh, đối chiếu, cũng như tận dụng được những kết quả nghiên cứu, nguồn tư liệu có giá trị cho việc hoàn thành luận án. Tuy nhiên, với nguồn tư liệu phong phú, với sự nghiên cứu của nhiều học giả với cách tiếp cận, góc nhìn và phương pháp nghiên cứu khác nhau, đòi hỏi tác giả của luận án cần phải nắm vững phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là phương pháp logic và phương pháp lịch sử, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để kế thừa có chọn lọc những nội dung có giá trị, phù hợp, đồng thời phê phán những quan điểm sai lầm và không phù hợp. Việc đánh giá những đóng góp, chỉ ra những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đó là cơ sở để nghiên cứu sinh xây dựng nội dung cụ thể cho các chương tiếp theo trong luận án nhằm làm nổi bật những đóng góp mới của luận án so với các công trình nghiên cứu trước đây.