SlideShare a Scribd company logo
1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
-----***-----
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2019-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quảng Ninh - 2019
2
Mục lục
Mục lục....................................................................................................2
Danh mục hình vẽ....................................................................................5
Danh mục bảng........................................................................................6
Bảng ký hiệu viết tắt................................................................................7
Phần I. Sự cần thiết và cơ sở mục đích của đề án....................................9
1. Căn cứ pháp lý.................................................................................... 9
2. Bối cảnh chung................................................................................. 12
2.1. Bối cảnh quốc tế ..................................................................................................12
2.2. Bối cảnh trong nước.............................................................................................13
3. Cơ hội, thách thức và sự cần thiết xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng
Ninh ......................................................................................................... 16
Phần II. Cơ sở lý luận xây dựng Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................20
1. Một số thuật ngữ, khái niệm:............................................................. 20
2. Chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số .......................... 20
2.1. Quan điểm............................................................................................................21
2.1.1. Quan điểm của OECD ..................................................................................21
2.1.2. Quan điểm của Liên hiệp quốc .....................................................................21
2.1.3. Quan điểm của Ngân hàng Thế giới.............................................................22
2.1.4. Quan điểm của một số hãng tư vấn CNTT...................................................23
2.2. Nhận định.............................................................................................................25
3. Mối tương quan giữa Chính quyền số và Thành phố thông minh......... 26
4. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh.. 27
Phần III. Cơ sở thực tiễn xây dựng Chính quyền số..............................31
1. Xu hướng Chính phủ số .................................................................... 31
2. Kinh nghiệm triển khai Chính phủ số ở một số nước.......................... 32
2.1. Kinh nghiệm của Estonia.....................................................................................32
2.2. Kinh nghiệm của một số nước áp dụng khuyến nghị của OECD........................35
2.2.1. Kinh nghiệm của Brazil ................................................................................36
2.2.2. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh..............................................................40
2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ..................................................................................42
2.4. Kinh nghiệm triển khai Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử tại Việt Nam
..........................................................................................................................................43
Phần IV. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh..47
1. Tổng quan chung.............................................................................. 47
2. Hiện trạng Ứng dụng CNTT trong công tác cải cách hành chính......... 48
3. Hiện trạng xây dựng hạ tầng thông tin ............................................... 51
3
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp.......... 53
4.1. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng..........................................53
4.2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước...................................54
4.3. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực..................................................55
4.4. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh .....................60
4.5. Hiện trạng thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển thương mại điện tử........60
5. Hiện trạng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin ....................... 61
6. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ................................... 62
7. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.................................................... 63
8. Nâng cao hiệu quả hợp tác, hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin..... 64
9. Đánh giá chung................................................................................. 64
Phần V. Xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025
....................................................................................................................67
1. Khung chiến lược xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2019-2025, tầm nhìn 2030 ......................................................................... 67
2. Mục tiêu tổng quát............................................................................ 68
3. Mục tiêu cụ thể................................................................................. 68
4. Mô hình tổng thể .............................................................................. 70
4.1. Mô hình tổng thể Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh............................................70
4.2. Mô hình tương quan giữa Chính quyền số và các HTTT thông minh khác ........72
5. Nhiệm vụ xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh ........................ 74
5.1. Hoàn thiện thể chế ...............................................................................................74
5.1.1. Nguyên tắc chung........................................................................................74
5.1.2. Nhiệm vụ cụ thể ..........................................................................................74
5.2. Nền tảng, ứng dụng và cơ sở hạ tầng CNTT của Chính quyền số ......................75
5.2.1. Nền tảng, ứng dụng và CSDL.......................................................................75
5.2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ...............................................................90
5.3. Quản trị, giám sát và vận hành hệ thống ...........................................................100
5.4. An ninh và an toàn thông tin..............................................................................105
5.4.1. Yêu cầu về an ninh và an toàn thông tin.....................................................105
5.4.2. Xây dựng hệ thống đảm bảo An ninh & An toàn thông tin cho Chính quyền
số.................................................................................................................................105
5.4.3. Đề xuất phương án cụ thể cho hệ thống đảm bảo An ninh & An toàn thông
tin của Chính quyền số ...............................................................................................109
5.5. Đào tạo và truyền thông.....................................................................................111
5.5.1. Sự cần thiết .................................................................................................111
5.5.2. Xác định đối tượng để thực hiện đào tạo/truyền thông ..............................112
5.5.3. Nội dung đào tạo.........................................................................................113
5.5.4. Hình thức đào tạo........................................................................................113
4
6. Lộ trình xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giaiđoạn 2019 – 2025
................................................................................................................114
6.1. Giai đoạn 2019 - 2020 .......................................................................................114
6.2. Giai đoạn 2021 – 2023.......................................................................................115
6.3. Giai đoạn 2024 – 2025.......................................................................................115
Phần VI. Giải pháp tổ chức thực hiện..................................................118
1. Giải pháp thực hiện..........................................................................118
2. Nguồn nhân lực ...............................................................................119
3. Cơ chế, chính sách...........................................................................120
4. Truyền thông...................................................................................121
5. Tăng cường ứng dụng CNTT hướng đến Chính quyền số..................121
6. Tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh liên kết................................122
7. Phân công nhiệm vụ.........................................................................122
a) Sở Thông tin và Truyền thông.......................................................................122
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh .................................................................123
c) Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh.............................................123
d) Sở Nội vụ..........................................................................................................123
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư ...................................................................................123
f) Sở Tài chính.....................................................................................................123
g) Sở Khoa học và Công nghệ ............................................................................124
h) Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường................................................124
i) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội..................124
j) Cục Thống kê, Cục thuế Tỉnh........................................................................124
k) Các sở ban ngành có liên quan......................................................................124
l) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố............................................124
m) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, Liên đoàn Lao động
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp..............125
Phần VII. Giải pháp tài chính..............................................................126
1. Dự trù kinh phí ................................................................................126
2. Phương án tài chính.........................................................................131
Phần VIII. Kết luận.............................................................................132
5
Danh mục hình vẽ
Hình 1. Chỉ số sẵn sàng về ứng dụng CNTT tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ...............................17
Hình 2. Khung Chính phủ số liên quan đến dịch vụ công trực tuyến của Liên hiệp quốc .......22
Hình 3 . Mô hình trưởng thành của Chính phủ số theo Gartner ...............................................24
Hình 4. Sự chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số .............................................25
Hình 5. Mô hình Thành phố thông minh theo Frost&Sullivan.................................................26
Hình 6. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh........................28
Hình 7. Xu thế của Chính phủ số theo OECD..........................................................................31
Hình 8. Mô hình e-Estonia........................................................................................................33
Hình 9. Sáu chiều của Chính phủ số theo OECD .....................................................................35
Hình 10. Chiến lược quản trị số của Brazil-Khung chiến lược ................................................38
Hình 11. Ví dụ về Dữ liệu mở của Vương quốc Anh...............................................................42
Hình 12. Bốn chiến lược trong việc phát triển Chính phủ số của Thái Lan.............................43
Hình 13. Sơ đồ tổng quát CPĐT Việt Nam phiên bản 2.0 .......................................................45
Hình 14. Sơ đồ tổng thể kiến trúc Chính quyền điện tử Tỉnh Quảng Ninh..............................46
Hình 16. Khung chiến lược xây dựng Chính quyền số Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025,
tầm nhìn 2030. ..........................................................................................................................67
Hình 17. Mô hình tổng thể Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh..................................................70
Hình 18. Mô hình tương quan giữa Chính quyền số và các HTTT thông minh khác .............72
Hình 19. Lớp ứng dụng tương tác.............................................................................................75
Hình 20. Lớp ứng dụng.............................................................................................................76
Hình 21. Lớp nền tảng Chính quyền số ....................................................................................85
Hình 22. Kiến trúc kho dữ liệu toàn Tỉnh Quảng Ninh sau khi triển khai đề án......................89
Hình 23. Mô hình tổng thể cơ sở hạ tầng CNTT Chính quyền số Tỉnh Quảng Ninh...............90
Hình 24. Kiến trúc mạng SDN .................................................................................................95
Hình 25. Mô hình kiến trúc hệ thống hạ tầng điện toán đám mây riêng..................................96
Hình 26. Khung quản trị dịch vụ CNTT.................................................................................101
Hình 27. Các quy trình theo khung quản trị dịch vụ CNTT...................................................102
Hình 28. Kiến trúc tổng thể an ninh, an toàn thông tin ..........................................................106
6
Danh mục bảng
Bảng 1. Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử các nước ASEAN năm 2018..............................14
Bảng 2. Các đặc trưng chính của Chính phủ số theo Ngân hàng Thế giới...............................23
Bảng 3. Dự trù kinh phí ..........................................................................................................130
7
Bảng ký hiệu viết tắt
AI Artificial Intelligence-Trí tuệ nhân tạo
ANSI
American National Standards Institute-Viện Tiêu chuẩn Quốc gia
Hoa Kỳ
API Application Programming Interface-Giao diện lập trình ứng dụng
ASEAN Tổ chức các nước khu vực Đông Nam Á
ASN Autonomous System Number-Số hiệu mạng
ATTT An toàn thông tin
BGP Border Gateway Protocol-Giao thức định tuyến đa miền
BPM Business Process Management-Quản lý quy trình nghiệp vụ
BTTT Bộ Thông tin-Truyền thông
CBCC Cán bộ công chức
CBCCVC Cán bộ công chức, viên chức
CNTT Công nghệ thông tin
COBIT
Control Objectives for Information and Related Technology-
Chuẩn quốc tế về quản trị CNTT
CPĐT Chính phủ điện tử
CQĐT Chính quyền điện tử
Chính quyền số Chính quyền số
CSDL Cơ sở dữ liệu
CT Chỉ thị
DDoS Distributed Denial of Service-Tấn công từ chối dịch vụ phân tán
Đề án Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh
DMS Document Management System-Hệ thống quản lý tài liệu
DMZ Vùng mạng trung lập
DWH DataWarehouse-Kho dữ liệu
Gartner Một tổ chức nghiên cứu thị trường của Mỹ
HTTT Hệ thống thông tin
HTƯD Hệ thống ứng dụng
ICT Index Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
IPS Intrusion Prevention System-Hệ thống ngăn ngừa xâm nhập
ISP Internet Service Provider-Nhà cung cấp dịch vụ Internet
KPI Key Performance Indicator-Chỉ số đo lường hiệu quả công việc
LAN Local Area Network-Mạng cục bộ
LGSP
Local Government Services Platform-Nền tảng tích hợp, chia sẻ
cho hệ thống thông tin Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
LHQ Liên hiệp quốc
MCĐT Một cửa điện tử
MPLS Multiprotocol Label Switching-Chuyển mạch nhãn đa giao thức
8
NĐ 61
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ quy
định về thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
NĐ-CP Nghị định của Chính phủ
NQ Nghị quyết
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Par Index Chỉ số cải cách hành chính
PCI
Provincial Competitiveness Index-Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
QĐ 28
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg về việc gửi, nhận văn bản điện tử
giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước.
QĐ-UBND Quyết định của Ủy ban nhân dân
QH11 Quốc hội khóa 11
QL Quản lý
QLVB Quản lý văn bản
QN Quảng Ninh
QN LGSP LGSP của tỉnh Quảng Ninh
SAN Storage Area Network-Mạng lưu trữ
SDN Software Defined Networking-Mạng định nghĩa bằng phần mềm
SD-WAN Software Defined WAN-Mạng WAN định nghĩa bằng phần mềm
SIEM
Security Information and Event Management-Hệ thống giám sát
an ninh mạng
SLA Service Level Agreement-Thỏa thuận cấp độ dịch vụ
SMS Short Message Services-Dịch vụ tin nhắn ngắn
SOA Service Oriented Architecture-Kiến trúc hướng dịch vụ
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TIA
Telecommunications Industry Association-Hiệp hội Viễn thông
Công nghiệp
TPTM Thành phố thông minh
TSLCD Truyền số liệu chuyên dùng
TTg Thủ tướng
TTHC Thủ tục hành chính
TTTHDL Trung tâm tích hợp dữ liệu
TW Trung Ương
UBND Ủy ban nhân dân
WAF Web Application Firewall-Tường lửa ứng dụng Web
WAN Wide Area Network-Mạng diện rộng
9
Phần I. Sự cần thiết và cơ sở mục đích của đề án
1. Căn cứ pháp lý
Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Đề án) được xây
dựng dựa trên khung pháp lý hiện hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Đảng, Chính phủ, các bộ ngành, bao gồm:
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật An toàn thông tin mạng 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh, phát
triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trịvề đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
- Quyết định số 260-QĐ/TW ngày 01/10/2014 của Ban chấp hành Trung ương
về việc ban hành chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước giai đoạn 2015 – 2020;
- Nghịquyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế tiếp tục giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức triển khai
chiến lược, kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin quốc gia;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ: Về một số nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến 2025;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v
phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
10
- Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ v/v
Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;
- Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 8/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
v/v gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 1/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025
và định hướng đến năm 2030;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
- Chỉ thịsố 15/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin mạng;
- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 23/1/2019 của Chính phủ quy định chế
dộ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
11
- Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP;
- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin;
- Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
- Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và
Truyền thông: Quy định v/v cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả
năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 209/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 10/11/2016 quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây
dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở;
- Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước;
- Thông tư số 01/2019/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nộivụ ngày 24/1/2019 quy
định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các
chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công
việc của các cơ quan, tổ chức;
- Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2016 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc công bố định mức chiphí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 376/QĐ- BTTTT ngày 18/03/2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc đính chính Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin;
12
- Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông: phê duyệt Đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống
máy chủ tên miền (DNS)."VN";
- Văn bản số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm
nội bộ;
- Văn bản số 1541/BTTTT-VNNIC ngày 17/5/2019 của Bộ Thông tin và
Truyền thông v/v tăng cường triển khai IPv6 trong cơ quan nhà nước;
- Căn cứ Chương trình hành động 33-CTr/TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy
Quảng Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc ban hành Quy định về việc trao đổi văn bản điện tử trong các cơ quan nhà
nước tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 2545/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc quy định phát triển, quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật và các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 4183/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh
thực hiện Chương trình hành động 33-CTr/TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy về
việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
- Văn bản số 2392/UBND-TM2 ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc đính chính phụ lục số 01, phụ lục số 02 ban hành kèm văn bản số
5942/UBND-TM2 ngày 23/12/2012 của UBND tỉnh.
2. Bối cảnh chung
2.1. Bối cảnh quốc tế
Thế giới đang bắt đầu bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, một
cuộc cách mạng sản xuất mới gắn liền với những đột phá chưa từng có về công
nghệ, liên quan đến kết nối Internet, điện toán đám mây, in 3D, công nghệ cảm
biến, thực tế ảo… Cuộc cách mạng sản xuất mới này được dự đoán sẽ tác động
mạnh mẽ đến mọi quốc gia, chính phủ, doanh nghiệp và người dân khắp toàn cầu,
cũng như làm thay đổi căn bản cách chúng ta sống, làm việc và sản xuất. Bản chất
13
của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích
hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản
xuất. Kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và mức sống gia tăng tất cả là nhờ vào
sự sáng tạo của con người và sẽ tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị,
xã hội, kinh tế của thế giới.
Để thực hiện thành công cuộc Cách mạng này nhằm không để tụt hậu, nhỡ
chuyến tàu 4.0, việc thực hiện Chuyển đổi số là điều tất yếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng và phát triển công nghệ mới,
hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược/chương trình quốc gia
về chuyển đổi số, điển hình như Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia, Israel, Mexico,
Singapore, Thái Lan, Uruguay…trong đó việc chuyển đổi số trong các cơ quan
nhà nước và chính phủ là một trong những nhiệm vụ then chốt, bên cạnh việc
chuyển đổi số ở những ngành kinh tế, để hướng tới Chính phủ số, nền Kinh tế số
và Xã hội số.
Trên quy mô quốc gia, việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào
trong công tác quản lý ảnh hưởng ngày càng lớn đến tăng trưởng GDP, năng suất
lao động và cơ cấu việc làm. Theo nghiên cứu của Microsoft và IDG tại khu vực
Châu Á - Thái bình dương, năm 2017, các sản phẩm và dịch vụ số đóng góp 6%
GDP, dự đoán, tỷ lệ này sẽ tăng lên 25% vào năm 2019 và 60% vào năm 2021;
chuyển đổi số làm tăng năng suất lao động 15% năm 2017, dự kiến năm 2020 là
21%; 85% công việc.
2.2. Bối cảnh trong nước
Xây dựng chính phủ điện tử/chính quyền điện tử ở Việt Nam được bắt đầu từ
đầu những năm 2000 (Đà Nẵng 2010, TP.Hồ Chí Minh 2011, Quảng Ninh 2012,
vv…). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có tỉnh nào xây dựng được một hệ thống
chính quyền điện tử thực sự mang tính tổng thể đáp ứng được đầy đủ theo những
yêu cầu theo Kiến trúc chính quyền điện tử căn cứ trên phiên bản dự thảo 2.0 do
Bộ Thông tin và Truyền thông sắp ban hành. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan
quản lý của các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương còn rời rạc, hiệu quả thực tế
còn thấp, một số chỉ tiêu đặt ra còn chưa đạt được.
Theo Báo cáo đánh giá Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc
năm 2018, Việt Nam xếp hạng thứ 88 trên tổng số 193 quốc gia, vùng lãnh thổ
(tăng 01 bậc so với năm 2016).
Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam hiện đang xếp thứ 6, sau các nước:
Singapore (thứ 4); Malaysia (thứ 48); Brunei (thứ 59); Thái Lan (thứ 73);
Philippines (thứ 75).
14
Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử và các chỉ số thành phần của các quốc gia
Đông Nam Á được tổng hợp trong bảng sau:
TT Quốc gia
Xếp
hạng
Chỉ số phát
triển Chính
phủ điện tử
Chỉ số
hạ tầng
viễn
thông
Chỉ số
dịch vụ
công trực
tuyến
Chỉ số
nguồn
nhân lực
1. Singapore 7 0.8812 0.9663 0.9861 0.8557
2. Malaysia 48 0.7174 0.8876 0.8889 0.6987
3. Brunei 59 0.6923 0.6067 0.7222 0.748
4. Thái Lan 73 0.6543 0.6517 0.6389 0.7903
5. Philippines 75 0.6512 0.9382 0.8819 0.7171
6. Việt Nam 88 0.5931 0.691 0.7361 0.6543
7. Indonesia 107 0.5258 0.618 0.5694 0.6857
8. Campuchia 145 0.3753 0.1742 0.25 0.5626
9. Myanmar 157 0.3328 0.1348 0.2292 0.5127
10. Lào 162 0.3056 0.1742 0.1667 0.5254
Bảng 1. Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử các nước ASEAN năm 2018
Trong đó, chỉ số cung cấp dịch vụ công trực tuyến là chỉ số được đánh giá cao
nhất đạt 0,74/1,0; mức cao theo đánh giá của Liên hợp quốc. Chỉ số này xếp hạng
59/193 (tăng 15 bậc so với năm 2016) đứng thứ 4 trong khu vực.
Tại hội thảo khởi động “Chương trình đánh giá mức độ sẵn sàng Dữ liệu mở
và Chính phủ số tại Việt Nam” được Văn phòng Chính phủ, ngân hàng Thế giới
(World Bank – WB) và Chương trình Sáng kiến Việt Nam tổ chức ngày 16/1/2019
tại Hà Nội, thông tin phân tích từ các chuyên gia cho thấy nếu Việt Nam không
nắm bắt và thúc đẩy nhanh việc ứng dụng này, việc tụt hậu là đương nhiên. Song
lớn hơn đó là sự lãng phí “tài nguyên” dữ liệu và khó thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng.
Việt Nam hiện đã có được nền tảng vững chắc để phát triển Sáng kiến dữ liệu
mở, và môi trường chính trị hiện tại có lợi cho việc khởi động một sáng kiến như
vậy trong tương lai gần. Một số bộ, ngành đã sẵn sàng một số dữ liệu đã được
định dạng theo tiêu chuẩn phân ngành quốc tế để công bố. Một số cơ quan đã bắt
đầu sử dụng các công nghệ mới như dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu, điện toán
đám mây.
Tuy nhiên, những hoạt động này còn mang tính đơn lẻ, trong khi còn chưa rõ
về các tiêu chuẩn và chính sách liên quan đến một số lĩnh vực quan trọng như điện
15
toán đám mây Chính phủ, quản lý dữ liệu Chính phủ, mua sắm CNTT của Chính
phủ hay khả năng tương tác giữa các hệ thống thông tin của Chính phủ vốn là
những cấu phần của một nền tảng Chính phủ số giúp mang lại tính kinh tế theo
quy mô.
“Thách thức trong phát triển Chính phủ số và Dữ liệu mở thời gian tới còn là
việc thiếu khung khổ pháp lý cho việc xây dựng và triển khai Chính phủ số và Dữ
liệu mở cũng như các văn bản điều phối và phối hợp giữa các cơ quan, sự chia sẻ
thông tin thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ dùng chung giữa các cơ quan
đồng cấp, và theo chiều dọc từ trung ương xuống địa phương. Thêm vào đó là
thách thức từ khó khăn tài chính cũng như kỹ năng công nghệ trong khu vực nhà
nước cũng làm ảnh hưởng đến việc triển khai xây dựng Chính phủ số và thực hiện
Sáng kiến dữ liệu mở”, báo cáo của WB nêu.
Với mục tiêu “liêm chính, kiến tạo, hành động”, Chính phủ đang quyết tâm
xây dựng một bộ máy phi giấy tờ, ít họp hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
(sáng 24/06/2019, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính
phủ (e-Cabinet) chính thức được khai trương đưa vào hoạt động), tiết kiệm chi
phí cho xã hội, người dân và doanh nghiệp. Trong những năm qua, Chính phủ đã
thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ, mang lại thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp. Một trong những giải pháp là đẩy mạnh việc xây dựng
chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số trong tổ chức, cơ quan nhà nước.
Đây là bước thay đổi mạnh mẽ trong việc cung cấp các dịch vụ công cho người
dân, doanh nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ thông tin và viễn thông, bảo
đảm việc thực hiện đơn giản, thuận tiện, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như
bảo đảm khả năng theo dõi, giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính.
Nội dung này đã được đề cập đến trong nhiều văn bản của Đảng, nhà nước, có thể
kể đến như Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh,
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 55/2017/NQ-QH về hoạt động chất vấn tại kỳ họ thứ 4 Quốc hội
khóa XIV, Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và nhiều
các Nghị quyết tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ.
Nghị quyết số: 17/NQ-CP ngày 17/03/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 – 2020, định hướng 2025
của Chính phủ đã chỉ rõ Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu, trong đó có mục tiêu:
Hoàn thiện nền tảng Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh
16
nghiệp; phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới
Chính phủ số, nền Kinh tế số và Xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh
mạng; … Đây chính là thời điểm để các tỉnh xây dựng một nền tảng hiện đại cho
Chính quyền số trên cơ sở kế thừa, nâng cấp, mở rộng và chuyển đổi nền tảng của
Chính quyền điện tử mà các tỉnh đã thực hiện trong thời gian qua.
Sự phát triển của Chính quyền số sẽ hướng tới sự thay đổi về chất cho quá
trình phát triển kinh tế Việt Nam. Theo nghiên cứu của Google và Temasek
(Singapore) cho biết, Kinh tế số của Việt Nam đạt 3 tỷ USD năm 2015, tăng lên
9 tỷ USD năm 2018 và dự báo đạt 30 tỷ USD vào năm 2025. Trong khi đó một
nghiên cứu khác của Tổ chức Data 61 (Australia), GDP Việt Nam có thể tăng
thêm khoảng 162 tỷ USD trong 20 năm nếu Việt Nam chuyển đổisố thành công.
3. Cơ hội, thách thức và sự cần thiết xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng
Ninh
Trong những năm qua ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng
Ninh đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đã tạo dựng được một nền tảng ban
đầu để xây dựng chính quyền số Quảng Ninh bằng việc xây dựng thành công
Chính quyền điện tử giai đoạn 2012 - 2016, và mở rộng giai đoạn 2017 - 2018;
tỉnh Quảng Ninh cũng đang triển khai các dự án thành phần của Đề án Thành phố
thông minh giai đoạn 2017 - 2020.
Tính đến tháng 10/2018, Quảng Ninh đã có trên 4,6 triệu văn bản được trao
đổi qua mạng giữa 609 đơn vị trong tỉnh. Nếu tính chi phí gửi qua bưu điện số
văn bản trên, ngân sách Quảng Ninh sẽ mất gần 33 tỉ đồng, chưa kể lượng in ấn
khổng lồ. Ước tính, sau hơn 5 năm áp dụng chính quyền điện tử, người dân và
doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh đã giảm tới hơn 40% thời gian làm thủ tục hành
chính, tiết kiệm chi phí xã hội lên tới 70 tỷ đồng/năm
Ở một mặt khác, hiệu quả ở chỗ là gửi đi nhận được ngay, giúp xử lý công việc
nhanh hơn. Hơn nữa, mỗi văn bản gửi đi đều có dấu lưu trên máy tính và có ấn
định thời gian xử lý công việc, buộc các đơn vị, cá nhân phải nêu cao trách nhiệm
của mình”.
Theo Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và Ứng dụng CNTT-TT ViệtNam
năm 2018, kết quả tổng về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của Quảng Ninh
đạt 0,6396 điểm (đứng thứ 4 trên cả nước) .
Trong năm 2018, các chỉ số của Quảng Ninh đạt được như sau:
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: 0,5276;
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan: 0,6592;
3. Trang/Cổng thông tin điện tử: 0,4359;
17
4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: 0,98;
5. Cơ chế, chính sách và quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin:
0,6193;
6. Nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin: 0,7320.
Hình 1. Chỉ số sẵn sàng về ứng dụng CNTT tỉnh Quảng Ninh năm 2018
Bên cạnh những kết quả đạt được trong lĩnh vực CNTT nóichung và xây dựng
thành công Chính quyền điện tử nóiriêng, ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước của tỉnh còn rời rạc, hiệu quả thực tế còn thấp, một số chỉ tiêu đặt ra còn
chưa đạt được (xin tham khảo phần VI. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
tỉnh Quảng Ninh).
Theo Báo cáo đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng và hiệu quả đầu tư các sản
phẩm của Đề án xây dựng Chính quyền điện tử (tháng 12 năm 2018), Hệ thống
một cửa điện tử chưa tích hợp được một số phần mềm chuyên ngành của các đơn
vị vớihệ thống Chính quyền điện tử tỉnh (Kế hoạch và đầu tư, Tàichính, Tư pháp,
Công an, Bảo hiểm xã hội...); số lượng chuyển hồ sơ điện tử chưa cao, cơ bản mới
thực hiện việc chuyển trạng thái, chưa chuyển hồ sơ điện tử; chưa xây dựng được
cơ sở dữ liệu dùng chung cho người dân, doanh nghiệp; chưa kế thừa được các
thông tin đã nộp trước đó (dữ liệu được thu thập một lần duy nhất và được pháp
lý hóa để sử dụng cho các mục đích khác nhau). Phần lớn các hệ thống ứng dụng
chuyên ngành chưa kết nối để trao đổi dữ liệu và liên thông nghiệp vụ, chưa có
được CSDL dùng chung của tỉnh. Báo cáo cũng chỉ rõ các đơn vị chưa thực sự
chủ động sử dụng phần mềm ứng dụng đã được cung cấp do cán bộ quen thực
18
hiện thủ công nên hiệu quả mang lại còn thấp; công tác đào tạo và hỗ trợ tại chỗ
chưa đạt yêu cầu do thiếu nguồn lực chuyên CNTT chất lượng và trình độ cao.
Phần lớn ngườidân, doanh nghiệp thường giao dịch trực tiếp tạicác Trung tâm
Hành chính công và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; số lượng hồ sơ nộp trực
tuyến thông qua dịch vụ công mức độ 3, 4 còn thấp. Số liệu thống kê trên Hệ
thống cho thấy trong 5 tháng đầu năm 2019 (từ 01/01/2019 đến ngày 31/5/2019),
trên toàn tỉnh số hồ sơ tiếp nhận (Mức độ 1, 2, 3, 4) là 280.305, trong khi đó số
hồ sơ tiếp nhận Mức độ 3, 4 chỉ là 36.565, đạt 13,04%.
Như vậy, mặc dù tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều hệ thống thông tin dùng
chung và chuyên ngành cũng như các hệ thống hỗ trợ khác,… và kết quả ứng dung
CNTT đã góp phần đẩy mạnh công cuộc cảicách hành chính, nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước của tỉnh; góp phần cải thiện và nâng
cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp giúp giảm thời gian và chi phí
cho họ cũng như cho xã hội; và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý, công tác tổ chức thực hiện trong lĩnh vực CNTT,
xây dựng các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành cũng như các hệ
thống hỗ trợ khác vẫn còn hạn chế. Những hạn chế này cần hoàn thiện trong xây
dựng Chính quyền số của tỉnh Quảng Ninh, cũng như các nội dung khác như:
Xây dựng và ban hành các chính sách, quy chế cho hoạt động thu thập, quản
lý, kết nối, tích hợp các nguồn dữ liệu về một đầu mối làm cơ sở dữ liệu thống
nhất dùng chung hoàn chỉnh (là tài sản chung của toàn tỉnh), dễ dàng tiếp cận, sử
dụng cho mục đích phục vụ người dân, doanh nghiệp và trao đổi thông tin giữa
các cơ quan nhà nước của tỉnh và các đơn vị, tổ chức khác ngoài tỉnh;
Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và nền tảng dịch vụ dùng chung chưa đầy đủ như:
IoT, điện toán đám mây, kho dữ liệu, nền tảng tích hợp dữ liệu, nền tảng Bigdata,
nền tảng xác thực và định danh, nền tảng thanh toán điện tử, vv…;
Kết nối/giao diện giữa các hệ thống ứng dụng bao gồm các hệ thống ứng dụng
của Chính quyền điện tử vớicác hệ thống ứng dụng của các cơ quan chuyên ngành
như Tài chính, Kế hoạch đầu tư, Tài nguyên môi trường, Giáo dục, Y tế, Thuế,
Hải quan, Kho bạc nhà nước,… nhằm kế thừa các dữ liệu đã có trước đó trên từng
thiết bị (máy tính, thiết bị lưu trữ), trên từng hệ thống thông tin để dữ liệu chỉ cần
được thu thập một lần duy nhất và được pháp lý hóa để sử dụng cho các mục đích
khác nhau của tỉnh, giúp tăng cường việc khai thác sử dụng của ngườidùng hướng
đến văn phòng không giấy tờ;
Bổ sung, đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng chuyên sâu về CNTT đang
còn thiếu.
Xây dựng Chính quyền số là một nội dung mới đối với Việt Nam, hiện chưa
có mô hình triển khai hoàn thành trong nước để tham khảo. Một số mô hình và
19
kinh nghiệm triển khai của các nước trên thế giới đã được tỉnh Quảng Ninh nghiên
cứu và tham khảo, tuy nhiên do đặc thù của từng quốc gia, cách thức quản lý và
cơ chế chính sách, vv… khác nhau, nên đây là những bàihọc cần xem xét khixây
dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh. Hơn nữa Quảng Ninh là cấp độ một địa
phương, sẽ có nhiều hệ thống chuyên ngành và các CSDL mang tính quốc gia như
thuế, hải quan, công dân, doanh nghiệp... có thể xây dựng từ cấp quốc gia trở
xuống, các địa phương như Quảng Ninh sẽ chỉ kế thừa và sử dụng, không thể tự
làm hay tự xây dựng, đây cũng là những thách thức khi xây dựng Chính quyền số
tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh cũng đã tổ chức một số cuộc hội thảo về xây dựng Chính
quyền số với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nước về chuyển đổi
số, xây dựng chính quyền số trong tháng 5 năm 2019.
Với những thuận lợi và thực tế hiện tại của Quảng Ninh, với quyết tâm của
Tỉnh “thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ trong việc phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; với ý chí, quyết tâm chính trị của
tỉnh trong việc kiến tạo một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, minh bạch
và hiệu quả, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, đồng
thời tạo sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp” chính là cơ sở để lãnh đạo
tỉnh thực hiện những bước tiến táo bạo trong hành trình tin học hóa và thực hiện
chuyển đổisố để hướng đến chính quyền số, bên cạnh sự đồng tâm, hiệp lực mạnh
mẽ trong đổimới, sáng tạo từ các lãnh đạo thế hệ tiếp theo sẽ có được thành công
cao; có một nền quản trị công đồng bộ, tiên tiến, hiện đại gắn liền với cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0; nâng cao hiệu quả hoạt động trong cung cấp dịch vụ công
cho người dân và doanh nghiệp, góp phần tăng lòng tin của người dân và doanh
nghiệp với chính quyền; tạo đà phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh hướng đến nền
Kinh tế số và Xã hội số; duy trì vịtrí của tỉnh Quảng Ninh luôn là tỉnh trong nhóm
các tỉnh, thành đứng đầu trong cả nước về các chỉ số đánh giá của quốc gia như:
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI),
chỉ hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAP Index), chỉ số sẵn sàng cho
phát triển ứng dụng CNTT-TT (ICT Index), …
Việc xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025
là cần thiết, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước, quyết tâm của tỉnh
Quảng Ninh, phù hợp với Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Lãnh đạo tỉnh đã xác
định “Xây dựng Chính quyền số là xu hướng chung, là bước đitiếp theo của Chính
quyền điện tử” (Thông báo số 1284-TB/TU ngày 01/03/2019).
20
Phần II. Cơ sở lý luận xây dựng Đề án Xây dựng Chính
quyền số tỉnh Quảng Ninh
1. Một số thuật ngữ, khái niệm:
- Công nghệ số (Digital Technologies): là công nghệ ICT, bao gồm Internet,
các thiết bị và công nghệ hiện đại (như Công nghệ di động, Điện toán đám mây,
Dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo, IoT…) cũng như là công nghệ phân tích dữ liệu
được sử dụng để cải thiện việc tạo ra, thu thập, trao đổi, tổng hợp, kết hợp, phân
tích, truy cập, năng lực tìm kiếm và trình diễn của nội dung số, để sử dụng trong
việc phát triển các ứng dụng và dịch vụ. Ngoài ra, một số công nghệ khác bên
ngoài CNTT như cơ khí và tự động hóa có thể coi là một trong những công nghệ
số được sử dụng trong Chuyển đổi số.
- Chính phủ điện tử/chính quyền điện tử (E-Government):là việc Chính phủ
sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), đặc biệt là Internet, như
một công cụ để đạt được hiệu quả tốt hơn.
- Chính phủ số/chính quyền số: (Digital Government) là việc sử dụng các
công nghệ số (khái niệm công nghệ số như phân tích ở trên có một ý nghĩa rộng
lớn hơn so với các công nghệ liên quan đến Công nghệ thông tin), như một phần
thiết yếu trong các chiến lược hiện đại hóa Chính phủ một cách toàn diện để tạo
ra các giá trị công. Quá trình này dựa trên một hệ sinh thái Chính phủ số bao gồm
các tác nhân liên quan đến Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp,
tổ chức xã hộivà người dân, thúc đẩy sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội
dung thông qua sự tương tác với Chính phủ
- Thành phố thông minh/Đô thị thông minh (Smart Cities): Một Thành phố
thông minh bền vững là một thành phố đổi mới sáng tạo sử dụng các công nghệ
thông tin – truyền thông và các phương tiện khác để nâng cao chất lượng cuộc
sống, hiệu quả hoạt động – dịch vụ đô thị, tính cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về các khía cạnh kinh tế, xã
hội, môi trường và văn hóa.
- Chuyển đổi số (Digital Transfomation): Chuyển đổi số là việc sử dụng Dữ
liệu và Công nghệ số để chuyển đổi toàn diện tổ chức từ tư duy, mô hình, lãnh
đạo văn hóa. Ở quy mô quốc gia, nó sẽ có ảnh hưởng toàn diện đến tất cả các khía
cạnh của đời sống kinh tế-xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và
liên hệ với nhau.
2. Chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số
Phần sau đây sẽ đề cập tớicác kháiniệm “Chính phủ số/Chính quyền số” trong
mối tương quan với khái niệm “Chính phủ điện tử”.
21
2.1. Quan điểm
2.1.1. Quan điểm của OECD
Năm 2014, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lần đầu tiên đưa ra
khuyến nghị về các chiến lược Chính phủ số. Trong đó, OECD phân biệt rõ giữa
Chính phủ điện tử (nơi công nghệ được ứng dụng để cải tiến hiệu quả các quá
trình hiện hữu) và Chính phủ số (nơi các dịch vụ được hình thành ý tưởng và cung
cấp theo những cách đổi mớivà sáng tạo nhờ có sự hỗ trợ của các công nghệ hiện
đại). Cụ thể, OECD quan điểm như sau:
Chính phủ điện tử (E-Government) là việc Chính phủ sử dụng các công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT), đặc biệt là Internet, như một công cụ để đạt được
hiệu quả tốt hơn.
Chính phủ số (Digital Government) là việc sử dụng các công nghệ số (khái
niệm công nghệ số như phân tích ở trên có một ý nghĩa rộng lớn hơn so với các
công nghệ liên quan đến công nghệ thông tin), như một phần thiết yếu trong các
chiến lược hiện đại hóa Chính phủ một cách toàn diện để tạo ra các giá trị công.
Quá trình này dựa trên một hệ sinh thái Chính phủ số bao gồm các tác nhân liên
quan đến Chính phủ, các tổ chức phiChính phủ, doanh nghiệp, tổ chức xã hộivà
người dân, thúc đẩy sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội dung thông qua
sự tương tác với Chính phủ.
2.1.2. Quan điểm của Liên hiệp quốc
Báo cáo khảo sát về Chính phủ điện tử năm 2018 của Liên hiệp quốc1 cũng đề
cập cả hai khái niệm Chính phủ số và Chính phủ điện tử, nhưng ranh giới giữa hai
khái niệm này vẫn còn tương đối mờ, một vài chỗ gần như không có sự phân biệt.
Tuy nhiên, có một điểm mới là trong báo cáo này, Liên hiệp quốc đã đưa ra một
khung phương pháp luận mới để đánh giá Chính phủ điện tử của các nước, yêu
cầu các nước phảicó các ưu tiên về Chương trình chuyển đổi số (DigitalAgenda)
và các nguyên tắc về Chính phủ số (Digital Gov. Principles). Khung phương pháp
luận mới gắn liền với các mục tiêu trong Chương trình 2030 của Liên hiệp quốc
về phát triển bền vững. Đồng thời, báo cáo này cũng đưa ra khái niệm khung
Chính phủ số (Digital Government framework) được minh họa tại Hình 3, bao
quát các vấn đề và lĩnh vực khác nhau liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp (OSI là chỉ số dịch vụ công trực tuyến).
1:https://publicadministration.un.org/egovkb/Portals/egovkb/Documents/un/2018-Survey/E-
Government%20Survey%202018_FINAL%20for%20web.pdf
22
Hình 2. Khung Chính phủ số liên quan đến dịch vụ công trực tuyến của Liên hiệp quốc
Như vậy, trong quan điểm về xây dựng Chính phủ điện tử, Liên hiệp quốc đã
có đề cập khái niệm Chính phủ số và trong định hướng tương lai, trước mắt là đến
năm 2030 (chương trình 2030 hướng đến mục tiêu phát triển bền vững), Liên hiệp
quốc đã coi như đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của Chính phủ điện tử.
2.1.3. Quan điểm của Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng Thế giới, tổ chức lớn nhất toàn cầu về đấu tranh chống đói nghèo
và nâng cao mức sống của người dân các nước đang phát triển cũng có quan điểm
tương tự OECD. Trong một báo cáo phốihợp thực hiện cùng Chính phủ Nga năm
2016 mang tên “Chính phủ số năm 2020: viễn cảnh cho nước Nga”, Ngân hàng
Thế giới đã nhắc lại và nhất trí với quan điểm về Chính phủ số của hãng Gartner
(Mỹ) được nêu dưới đây, đồng thời đisâu phân tích và đưa ra những khuyến nghị
cấp cao dành cho Chính phủ Nga (các đặc trưng chính của Chính phủ số theoquan
điểm của Ngân hàng Thế giới được nêu tại Bảng 2).
TT Đặc trưng Tính chất
1 - Mặc định là số hóa;
23
TT Đặc trưng Tính chất
Các nguyên tắc
đối với dịch vụ
của Chính phủ
số
- Không phụ thuộc thiết bị, hướng tới thiết bị di
động;
- Thiết kế dịch vụ lấy người dùng làm trung tâm;
- Số hóa hoàn toàn; và
- Chính phủ là nền tảng (Platform).
2
Các khối tiêu
chuẩn
(Building
Blocks) của
Chính phủ số
- Một cổng duy nhất;
- Dữ liệu được tích hợp và chia sẻ trong toàn bộ
khu vực công;
- Các dịch vụ liên bộ, liên ngành hoặc liên vùng
được chia sẻ;
- Cơ sở hạ tầng của Chính phủ được dùng chung;
- Các mạng cảm biến và khả năng phân tích dữ
liệu được cải thiện; và
- An toàn thông tin mạng và bảo đảm tính riêng
tư.
3
Kỹ năng và yếu
tố dẫn dắt của
Chính phủ số
- Khả năng lãnh đạo và điều hành chính quyền;
- Đổi mới trong nội bộ Chính phủ; và
- Thay đổi kỹ năng và văn hóa.
Bảng 2. Các đặc trưng chính của Chính phủ số theo Ngân hàng Thế giới
2.1.4. Quan điểm của một số hãng tư vấn CNTT
Hai hãng tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới là Gartner (Mỹ) và
Ovum (Anh) đều đã đề cập khái niệm Chính phủ số với cách tiếp cận gần giống
như OECD, cụ thể:
Hãng Gartner năm 2014 đưa ra định nghĩa Chính phủ số là: “Chính phủ được
thiết kế và vận hành nhằm tận dụng dữ liệu số để tối ưu hóa, chuyển đổi và tạo ra
các dịch vụ của Chính phủ”. Năm 2015, hãng Gartner đưa ra khái niệm về mô
hình trưởng thành của Chính phủ số (Gartner’s Digital Government Maturity
Model), trong đó đề cập 5 giaiđoạn chính để tiến tớiChính phủ thông minh, được
nêu tại Hình 3.
24
Mức độ trưởng thành Khởi đầu
1 Đang phát triển
2 Được xác lập
3 Được quản lý
4 Tối ưu hóa
5
Chính phủ điện tử
Mở
Tập trung vào dữ
liệu
Hoàn toàn số hóa
Thông minh
Giá trị cốt lõi
Mô hình dịch vụ
Nền tảng
Hệ sinh thái
Yếu tố dẫn dắt
Công nghê cốt lõi
Thông số đánh giá
Sự tuân thủ
Phản ứng thụ động
CNTT là trung tâm
Chính phủ là trung
tâm
Công nghệ
Kiến trúc hướng dịch
vụ (SOA)
% dịch vụ trực tuyến
Sự minh bạch
Bậc trung
Khách hàng là trung
tâm
Đồng sáng tạo dịch
vụ
Dữ liệu
Quản trị Giao tiếp
lập trình ƯD (API)
Số tập dữ liệu mở
Giá trị lập hiến
Tiên phong chủ động
Dữ liệu là trung tâm
Nhận thức
Nghiệp vụ
Mở bất cứ dữ liệu
nào
% Cải thiện về kết
quả, KPI
Sự chuyển đổi từ
nhận thức sâu sắc
Tích hợp
Mọi vật là trung tâm
Gắn kết
Thông tin
Chuẩn hóa theo Mô -
đun
% dịch vụ mới và lỗi
thời
Sự bền vững
Dự báo
Hệ sinh thái là trung
tâm
Tiến hóa
Đổi mới sáng tạo
Trí tuệ (nhân tạo)
Số mô hình cung cấp
dịch vụ mới
Hình 3 . Mô hình trưởng thành của Chính phủ số theo Gartner
Trong đó, Chính phủ điện tử chỉ là giai đoạn đầu tiên. Giai đoạn 2 là Dữ liệu
mở, giai đoạn 3 là Dữ liệu làm trung tâm (data-centric), giai đoạn 4 là số hóa hoàn
toàn, và giai đoạn 5 là chuyển đổi thành Chính phủ thông minh. Điểm mấu chốt
ở đây là: Chính phủ số không phải là đích đến cuối cùng, mà là một phương tiện
để hiện thực hóa các dịch vụ bền vững và giá thấp của Chính phủ.
Tóm lại, Chính phủ số dựa vào việc sử dụng và tái sử dụng các dữ liệu hoạt
động, dữ liệu thống kê địa lý và phân tích nâng cao nhằm đơn giản hóa việc sử
dụng các dịch vụ cho người dùng. Chính phủ số tạo ra thông tin từ dữ liệu để hỗ
trợ và cải thiện quá trình ra quyết định và để tạo ra các dịch vụ công mới theo các
mô hình mới đồng thời tăng cường tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí vận hành
trong dài hạn. Sự chuyển đổi và tiến hóa từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số
được minh họa tại Hình 4.
25
Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử
Công nghệ thông tin và
truyền thông
Bắt đầu từ tin học hóa nghiệp vụ
cơ quan nhà nước
Bảo đảm cung cấp dịch vụ hiệu
quả
Chính phủ số
Chính phủ số
Công nghệ số, dữ liệu số
Số hóa quy trình tổ chức chính
phủ
Phát triển bền vững
Chủ thể
Công cụ
Đối tượng
Mục tiêu
Hình 4. Sự chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số
2.2. Nhận định
Sau khi nghiên cứu, đánh giá mô hình Chính phủ số theo các quan điểm trên
cùng với việc tìm hiểu mô hình triển khai Chính phủ số của một số nước (được
nêu tại Phần III. Cơ sở thực tiễn xây dựng Chính quyền số), Quảng Ninh nhận
thấy có 2 xu hướng nổi bật đó là:
- Áp dụng quan điểm của OECD: Để thiết lập các chiến lược, các mục tiêu
tổng quát và nguyên tắc cho việc xây dựng Chính phủ số. Đây là một quá trình
dài hạn và các nước đang áp dụng quan điểm này đều có những mục tiêu riêng và
đang trong quá trình rà soát mức độ thành công của tiến trình chuyển đổi số của
chính phủ.
- Áp dụng quan điểm của Gartner: Để thiết lập và quản lý các định hướng,
đồng thời đo lường tiến trình chuyển đổi số chính phủ. Đây là một công cụ hỗ trợ
xác lập mục tiêu và xây dựng lộ trình cho việc chuyển đổi số của chính phủ.
Trong quá trình xây dựng Chính phủ số, do các nước có thể chế, điều kiện KT-
XH khác nhau nên việc áp dụng các quan điểm trên có khác nhau. Hiện tại, Chính
phủ Việt Nam chưa ban hành chính thức các văn bản hướng dẫn xây dựng Chính
phủ số/Chính quyền số vì thế Quảng Ninh với quyết tâm là Tỉnh tiên phong xây
dựng Chính quyền số nên việc áp dụng linh hoạt mô hình và quan điểm của OECD
và Gartner là cần thiết.
26
3. Mối tương quan giữa Chính quyền số và Thành phố thông minh
Trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về Thành phố thông minh.
Sau khi nghiên cứu hơn 100 định nghĩa về thành phố thông minh (TPTM), tổ
chức nghiên cứu tiêu chuẩn công nghệ viễn thông (ITU-T) đưa ra định nghĩa gần
thực tiễn nhất trong bối cảnh hiện nay: “Một Thành phố thông minh bền vững là
một thành phố đổi mới sáng tạo sử dụng các công nghệ thông tin - truyền thông
và các phương tiện khác để nâng cao chất lượng cuộc sống, hiệu quả hoạt động -
dịch vụ đô thị, tính cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của các
thế hệ hiện tại và tương lai về các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và văn
hóa”. Cụ thể hơn, theo Frost & Sullivan, Thành phố thông minh là nơi thực hiện
chiến lược phát triển tổng thể, thống nhất dựa trên các công nghệ và giải pháp
thông minh vớitừ 5 – 8 thành phần: công dân thông minh, năng lượng thông minh,
chăm sóc sức khỏe thông minh, tòa nhà thông minh, di động thông minh, cơ sở
hạ tầng, công nghệ và điều hành thông minh của chính quyền và giáo dục thông
minh.
Hình 5. Mô hình Thành phố thông minh theo Frost&Sullivan
Chính quyền số, trong mối tương quan với Thành phố thông minh sẽ đóng vai
trò là hạt nhân, là nền tảng để giúp cho việc triển khaiThành phố thông minh được
hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo các yếu tố về quản lý và hướng tới sự phát triển
bền vững.
27
Theo ResearchGate (2018), mối liên hệ giữa Chính quyền số và Thành phố
thông minh thể hiện ở chính quyền số là nền tảng cung cấp dịch vụ tốt hơn hướng
đến người dân, dựa trên các hệ thống thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn có
tương tác chặt chẽ vớingười dân. Trong khi đó, thành phố thông minh hướng đến
cải thiện cuộc sống nhân dân trong đô thị, lấy sự hài lòng của người dân là thước
đo của mọi hoạt động, kể cả hoạt động cơ quan công quyền trong đô thị. Một số
điểm sau chính sau thể hiện mối tương quan giữa chính quyền số và thành phố
thông minh:
- Tăng hiệu quả quản trị và khả năng tương tác với người dân: chính quyền
số là nền tảng để cung cấp các dịch vụ trong đô thị thông minh. Các cơ quan công
quyền sử dụng công nghệ để thu thập dữ liệu từ các hoạt động của các tổ chức và
từ người dân sinh sống trong đô thị thông minh. Cách tiếp cận này giúp nâng cao
hiệu suất, hiệu quả, năng suất của chính quyền và mọi hoạt động của người dân.
- Người dân là trung tâm: Cải thiện dịch vụ công hướng tới người dân, tăng
tính minh bạch cơ quan công quyền và công dân tin tưởng vào chính quyền.
- Thúc đẩy sáng tạo, kinh doanh và bình đẳng xã hội: Các hình thức quản trị
của chính quyền số trong đô thị thông minh là hợp tác, cởi mở và tập trung vào
công dân. Thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo, phát triển các mô hình kinh doanh mới,
đảm bảo cơ hộicông bằng cho mọicông dân, lấy hạnh phúc của nhân dân là trung
tâm.
- Sự tham gia của công dân vào các quy trình ra quyết định: chính quyền số
thúc đẩy sự dân chủ, kết nối chặt chẽ với nhân dân dựa trên dữ liệu thu thập để
hoạch định chính sách. Trong quá trình này, quá trình ra quyết định có sự tham
gia và đóng vai trò quan trọng của truyền thông xã hội.
- Sự tham gia của công nghệ: trong bốicảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
công nghệ ICT nổi bật đóng vai trò quan trọng, như in 3D, Thực tế ảo, Điện toán
đám mây, Robot, Big data, Block Chain, Trí tuệ nhân tạo...
- Đảm bảo tính bền vững và khả năng phục hồi: khi đô thị thông minh vận
hành, tốc độ xử lý và thao tác cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, khiđó chính quyền
số đảm bảo duy trì nền tảng phát triển bền vững và khả năng phục hồi nhanh
chóng các dịch vụ và hệ thống vận hành dù có bất kỳ sự cố nhỏ nào xảy ra.
4. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh
Việc xác định một phương pháp tiếp cận đúng sẽ quyết định sự thành công của
chiến lược mà Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh đặt ra.
28
Hình 6. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh
Sau khi tham khảo một số mô hình và thực tiễn xây dựng và triển khai Chính
phủ số của một số nước, chúng tôi lựa chọn Phương pháp luận xây dựng Đề án
Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh được miêu tả như Hình 6, trên yêu cầu về đầu
vào và cơ sở 12 nguyên tắc được OECD khuyến nghịtrong Chiến lược Chính phủ
số (OECD 2014).
Phương pháp luận này cũng được sử dụng làm tham chiếu trong việc xây dựng
Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh và được đảm bảo rằng những vấn đề mà
chiến lược chuyển đổi số cho Chính quyền tỉnh Quảng Ninh trong Đề án đều dựa
trên những bằng chứng và công việc cụ thể.
Phương pháp luận xây dựng Đề án dựa trên việc nghiên cứu và phân tích 5 đầu
vào và 12 nguyên tắc sau đây nhằm đảm bảo việc thực thi mang lại tác động lớn
nhất trong việc đưa Chính quyền tỉnh Quảng Ninh đến gần hơn với công dân và
doanh nghiệp; tạo ra một chính quyền mở, minh bạch, cải tiến, cho phép người
dân tham gia và đáng tin cậy.
Năm đầu vào cần được nghiên cứu và phân tích:
29
1. Định hướng chiến lược: Là những chỉ đạo và định hướng mang tầm vĩ mô
từ Bộ chính trị, Chính phủ và Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh trong việc triển khai và
thực thi tạo ra một chính quyền không giấy tờ, hướng đến sự mở, minh bạch và
thân thiện vớingười dân và doanh nghiệp. Thực sự lấy ngườidân và doanh nghiệp
làm trung tâm của sự phục vụ trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
2. Khảo sát hiện trạng: Là những báo cáo về khảo sát và hiện trạng ứng dụng
CNTT tạiQuảng Ninh trong những năm qua. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng
chiến lược chuyển đổi số cũng như làm định hướng căn bản cho Đề án Chính
quyền số tỉnh Quảng Ninh.
3. Đánh giá nhu cầu: Song song với khảo sát hiện trạng, thu thập và đánh giá
nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng của Đề án có vai trò quan trọng.
4. Phân tích xu thế: Để xây dựng Đề án, cần có khảo sát và phân tích những
xu thế chuyển đổisố cũng như xây dựng chính quyền số cả ở phương diện các mô
hình lý thuyết của Gartner hay OECD và mô hình thực tiễn của các quốc gia đã
và đang thực hiện chuyển đổi số thành công. Ngoài ra, Dự thảo Khung Chính
quyền điện tử 2.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành cũng được sử dụng
như một đầu vào tham chiếu tham khảo như một xu thế trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số trong khối cơ quan nhà nước.
5. Kinh nghiệm triển khai:Một trong những căn cứ quan trọng được sử dụng
trong phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh đó là
dựa trên những kinh nghiệm triển khai thực tế của Quảng Ninh trong giai đoạn
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh 1.0 và 1.5 từ 2012 đến 2018.
Những kinh nghiệm này là những bài học quý giá giúp tỉnh Quảng Ninh tự tin
trong việc xây dựng và triển khai hướng tới mô hình Chính quyền số toàn diện
đến năm 2025.
Mười hai nguyên tắc được OECD khuyến nghị như sau:
1. Tính mở và minh bạch trong hoạt động của chính phủ và sự tham gia của
nhiều bên liên quan đem lại niềm tin lớn hơn vào chính phủ và gia tăng phúc lợi
xã hội;
2. Sự cam kết và thống nhất của các bên liên quan trong hoạch định chính
sách và cung cấp dịch vụ thúc đẩy việc lấy người dùng làm trung tâm và hướng
đến người dùng trong việc thiết kế và chuyển giao dịch vụ;
3. Văn hóa sử dụng dữ liệu gắn sử dụng dữ liệu trong suốt chu trình chính
sách để cải thiện các quy trình và chức năng hiện có trong khu vực công;
4. Quyền riêng tư và bảo mật thông tin của người dân và đảm bảo an ninh
thông tin để duy trì niềm tin vào các chính quyền và đẩy mạnh tương tác nhiều
hơn với Chính phủ thông qua nhiều công nghệ số;
30
5. Cam kết và quyết tâm chính trị của Lãnh đạo phục vụ việc gia tăng hỗ
trợ cho kế hoạch triển khai Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh;
6. Sử dụng công nghệ số trong cơ quan hành chính nhiều hơn, thường
xuyên hơn sẽ đảm bảo tầm nhìn và mục tiêu chung cho chuyển đổi số tỉnh Quảng
Ninh;
7. Tổ chức và quản trị hiệu quả để thực thi thành công Đề án Chính quyền
số tỉnh Quảng Ninh;
8. Hợp tác quốc tế cần được tăng cường giúp tạo điều kiện chia sẻ bàihọc và
kinh nghiệm triển khai thực tế của nhiều quốc gia khác trên thế giới;
9. Thu hút đầu tư thông qua việc xã hội hóa các khoản đầu tư, hướng đến
các mô hình cho thuê, đầu tư theo mô hình hợp tác công tư (Public-Private-
Partnership hay còn gọi tắt là PPP) sẽ giúp đảm bảo việc triển khai Đề án được
hiệu quả và tối ưu mọi nguồn lực xã hội;
10. Củng cố năng lực tổ chức để hỗ trợ tốt hơn cho công tác thực hiện giai
đoạn đầu của Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh;
11. Phương thức đầu tư được phù hợp với các xu hướng công nghệ hiện tại
để hỗ trợ tốt cho quá trình chuyển đổi số tại Quảng Ninh; và
12. Khung pháp lý và quy định giúp hỗ trợ và đón đầu những cơ hội trong
chuyển đổi số.
31
Phần III. Cơ sở thực tiễn xây dựng Chính quyền số
1. Xu hướng Chính phủ số
Thế giới cũng như tại Việt Nam đang diễn ra quá trình Chuyển đổi số và các
nước đều cần một chiến lược xây dựng Chính phủ số trong đó tận dụng các thế
mạnh của Công nghệ số để cung cấp dịch vụ công ngày một tốt hơn. Việc chuyển
đổisố Chính phủ/Chính quyền trong các cơ quan thuộc khu vực công diễn ra đồng
thời với chuyển đổi số các ngành kinh tế trọng điểm, cùng với xu hướng phát triển
các thành phố thông minh sẽ cùng tác động với nhau để tạo ra một nền tảng của
chính quyền cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp, cũng như
tăng hiệu quả làm việc của chính quyền trong quá trình hướng tới nền Kinh tế số
và Xã hội số.
Theo tổ chức OECD cũng như các tổ chức khác đã nghiên cứu, Chính phủ số
là bước phát triển tiếp theo của Chính phủ điện tử, lấy Công nghệ số mà tiên quyết
là Dữ liệu số được coi như tài sản chiến lược để giúp Chính phủ phát triển năng
lực cung cấp dịch vụ vượt bậc hơn.
Hình 7. Xu thế của Chính phủ số theo OECD
Các công nghệ số không chỉ được sử dụng để số hóa các hoạt động của Chính
phủ và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, mà Chính phủ còn sử dụng công
nghệ số và dữ liệu để thay đổi cách nghĩ về việc thiết kế các dịch vụ công và các
chính sách sao cho đạt được sự gắn kết lớn hơn với người dân. Mục đích cuối
cùng là đáp ứng nhu cầu và đạt được lòng tin cao độ của ngườidân, doanh nghiệp
trong mối tương tác với Chính quyền.
Hầu hết các quốc gia khi xây dựng chiến lược Chính phủ số thường gắn với
một chiến lược tổng thể của quốc gia đó chẳng hạn như Digital Agenda 2020
Estonia, Digital India, Digital Thailand… trong đó coi Chính phủ số là một trong
những thành phần trọng tâm. Mỗi quốc gia có cách tiếp cận của mình trong việc
xây dựng và triển khai Chính phủ số.
32
Chính quyền số là một nội dung mới chưa có mô hình hoàn thành trong nước
để tham khảo, Một số mô hình và kinh nghiệm triển khai Chính phủ số của một
số nước trên thế giới dưới đây được nghiên cứu, học hỏi để rút ra những bài học
cần thiết cho việc xây dựng đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh.
2. Kinh nghiệm triển khai Chính phủ số ở một số nước
2.1. Kinh nghiệm của Estonia
Câu chuyện phát triển của Estonia có nhiều điểm tương đồng với bối cảnh
và các thách thức hiện tại của nước ta. Thủ tướng cùng Chính phủ hiện đang thể
hiện quyết tâm chính trị rất cao nhằm cải cách và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xã
hội đất nước. Vì thế, một số giảipháp của Estonia có thể là sự tham khảo đặc biệt
hữu ích cho Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng trong giai đoạn này.
Chuyển đổi số quốc gia Estonia được chỉ đạo hoàn toàn bởi chính phủ,
Estonia có lẽ là câu chuyện thành công nhất về chuyển đổisố. Chỉ số đổimớitoàn
cầu INSEAD/WIPO gần đây chỉ ra rằng quốc gia này đã thực hiện một cách đặc
biệt mạnh mẽ qua các số liệu kỹ thuật số (digital metrics), cho dù trong giới hạn
đào tạo CNTT - TT của công dân hay sự tinh tế của các dịch vụ kỹ thuật số của
chính phủ, nhưng với quốc gia với dân số khoảng hơn 1 triệu thì Estonia đã có
những kết quả vượt trội hơn các nước đã và đang triển khai chính quyền số.
Quyết tâm mạnh mẽ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đẩy mạnh ứng
dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử
Quá trình xây dựng Chính phủ điện tử của Estonia diễn ra từ rất sớm, ngay
từ những năm 90 của thế kỷ trước và quốc gia này đã triển khai nhiều hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng phục vụ cho việc phát triển Chính phủ điện tử
từ những năm 2000. Để thoát khỏi tình trạng trì trệ của nền kinh tế sau khi tách
khỏi Liên Xô, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Estonia thời kỳ này đã xác định
ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử là động lực chính để phát triển kinh
tế, xã hội và đã tập trung đầu tư cho lĩnh vực này. Để việc xây dựng Chính phủ
điện tử được hiệu quả, Chính phủ xác định rõ: phải có sự quyết liệt chỉ đạo từ cấp
lãnh đạo cao nhất, mà cụ thể là Thủ tướng Chính phủ và người đứng đầu các Bộ.
Thủ tướng Estonia qua các thời kỳ vẫn là người chỉ đạo trực tiếp, quyết định các
chính sách, kế hoạch ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử của quốc gia;
tương tự như vậy Bộ trưởng các Bộ, cơ quan sẽ chỉ đạo trực tiếp hoạt động ứng
dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử của Bộ, cơ quan mình. Nhờ có quyết
tâm chính trị của người đứng đầu các cấp, hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng
Chính phủ điện tử được đẩy mạnh, nhiều phần mềm ứng dụng đã được xây dựng,
đưa vào sử dụng, trong đó có thể kể đến nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các
cơ quan, tổ chức với nhau (x-Road), Hệ thống thông tin phục vụ họp Chính phủ
(e-cabinet), hệ thống tham vấn chính sách (e-Consultation), hệ thống thông tin
33
Tòa án điện tử (e-Court)... Các hệ thống thông tin này được triển khai, áp dụng
đối với các CQNN tại Estonia phục vụ xử lý công việc hàng ngày của cán bộ,
công chức. Nếu như Chính phủ có hệ thống e-Cabinet để theo dõi, quản lý lịch
họp, nghiên cứu, xử lý tài liệu, hồ sơ điện tử qua mạng, thì cán bộ, công chức sẽ
sử dụng các hệ thống tham vấn chính sách (e-Consultation); hệ thống quản lý đăng
ký công dân, hệ thống trao đổi văn bản điện tử… Các hệ thống này không hoạt
động độc lập mà còn được kết nối, tích hợp vớinhau để trao đổidữ liệu. Dự thảo
văn bản, chính sách sau khi được lấy ý kiến của đối tượng có liên quan thông qua
e-Consultation sẽ được chuyển đến e-Cabinet để các Bộ trưởng nghiên cứu, tiếp
thu, chỉnh sửa. e-Cabinet, e-Consultation đều được kết nối vớicơ sở dữ liệu công
dân, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ xác
thực người sử dụng.
Hình 8. Mô hình e-Estonia
Xâydựng nền tảng kếtnối, traođổi cho cáchệ thống thông tin với nhau (x-Road)
Trong bốicảnh các cơ quan, tổ chức tăng cường ứng dụng CNTT, xây dựng
nhiều phần mềm trực tuyến thì nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
với nhau nhưng vẫn bảo đảm mục tiêu an toàn thông tin đã trở thành một đòi hỏi
cấp bách. Estonia đã nghiên cứu, xây dựng và triển khai X-Road, một hệ thống
thông tin đóng vaitrò như là xương sống của Chính phủ số Estonia. Nó cho phép
liên kết giữa các hệ thống thông tin khác nhau của các CQNN hoặc của khối tư
34
nhân để hoạt động hài hòa cùng nhau. Mỗi hệ thống thông tin đều có cơ sở dữ liệu
riêng nhưng tất cả đều kết nối thông qua x-Road. Để đảm bảo an toàn thông tin,
tất cả dữ liệu gửi đi từ X-Road được mã hóa và ký chữ ký điện tử. Ngày nay, X-
Road cũng được sử dụng ở Phần Lan, Azerbaijan, Namibia và Quần đảo Faroe.
X-Road cũng là nền tảng trao đổi dữ liệu đầu tiên trên thế giới cho phép dữ liệu
được tự động trao đổi giữa các quốc gia. Kể từ tháng 6 năm 2017, khả năng trao
đổi dữ liệu tự động đã được thiết lập giữa Estonia và Phần Lan.
Hoàn thiện thể chế, xây dựng dữ liệu công dân và ưu tiên triển khai các
ứng dụng thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Chính phủ Estonia đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như luật
về thông tin công cộng được ban hành năm 2001, luật về chữ ký số năm 2000,
luật bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2008. Đây là những bộ luật quan trọng, góp phần
tạo lập nền tảng pháp lý cho việc xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử tại
Estonia.
Với mục tiêu đầu tư một cách có chọn lựa, ưu tiên các ứng dụng quan trọng,
nền tảng, dễ triển khai, Estonia đã tiến hành xây dựng dữ liệu công dân, cấp số
định danh công dân vì nếu không có dữ liệu dân cư thống nhất thì rất khó để triển
khai các dịch vụ trực tuyến khác. Mỗi công dân Estonia được cấp 01 mã số định
danh duy nhất và 01 thẻ căn cước điện tử kèm chữ ký số để thực hiện giao dịch
với các cơ quan nhà nước. Sau đó, Chính phủ Estonia đã triển khai tiếp các dịch
vụ thiết yếu như dịch vụ thanh toán điện tử và nộp thuế, hoàn thuế điện tử. Tính
đến nay, đã có 99% các giao dịch liên quan đến thanh toán điện tử được thực hiện
trực tuyến, hơn 95% dân số nước này thực hiện việc kê khai hoàn thuế thu nhập
hằng năm qua mạng và việc này chỉ mất khoảng năm phút. Ứng dụng Cổng dịch
vụ công quốc gia của Estonia cung cấp hơn 1.500 dịch vụ trực tuyến với khoảng
14.000 lượt truy cập mỗi ngày. Với mô hình thiết kế tương đối đặc biệt, dựa trên
nền tảng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức (x-Road),
Cổng dịch vụ công quốc gia Estonia cung cấp các dịch vụ trực tuyến được tích
hợp từ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan nhà nước
thông qua 01 giao diện duy nhất. Người dân, doanh nghiệp chỉ cần truy cập giao
diện này, đăng nhập bằng mã số công dân và lựa chọn dịch vụ mình cần sử dụng.
Hệ thống sẽ tiếp nhận thông tin và chuyển đến các hệ thống chuyên ngành để xử
lý và trả kết quả trực tuyến.
Qua khảo sát cho thấy, việc áp dụng các ứng dụng CNTT mang lạirất nhiều
lợi ích cho các CQNN tại Estonia và là một công cụ hữu hiệu để phát triển kinh
tế, xã hội, cụ thể:
- Việc triển khai liên kết các hệ thống thông tin qua nền tảng x-Road (tính
đến hết năm 2016, có 975 cơ quan đã kết nối vào x-Road) đã giúp các CQNN
35
cung cấp 99% các dịch vụ trực tuyến, tiết kiệm cho người dân Estonia 800 giờ
làm việc mỗi năm.
- Khu vực công nghệ thông tin (IT sector) với khoảng 3.700 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này (chiếm 4% lực lượng lao động của toàn xã hội) đã
đóng góp 7% GDP hàng năm của Estonia.
Các công cụ hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp đã triển khai mang lại
nhiều lợi ích về thời gian và tiền bạc như: kê khai thuế chỉ mất 3 phút; 99% dịch
vụ công quốc gia trực tuyến; doanh nghiệp khởitạo mới trong vòng 18 phút; ngân
hàng trực tuyến chiếm 99,8 %; 30% người dân bầu cử trực tuyến qua mạng, giảm
2,5 lần chi phí cho cuộc bầu cử; chữ ký số tiết kiệm 2% GDP/năm; bệnh viện
giảm được 1/3 số bệnh nhân phải chờ đợi (Chỉ có cưới xin, li dị và chuyển giao
tài sản là 3 thao tác không được số hóa do chính phủ tin rằng những việcnàycần
phải có sự xuất hiện của toàn bộ những người liên quan).
Nhận xét: Estonia từ lâu đã trở thành biểu tượng và là niềm cảm hứng cho
nhiều nước tìm tới học hỏi mô hình triển khai Chính phủ số. Với quy mô dân số
nhỏ, việc triển khai các chương trình của Estonia có nhiều điều kiện để thực hiện
một cách đồng bộ, nhanh chóng và hiệu quả. Trong điều kiện thực tế với quy mô
dân số tương đương Estonia, Tỉnh Quảng Ninh hoàn toàn có thể tham khảo và áp
dụng một số giải pháp trong quá trình xây dựng Chính quyền số.
2.2. Kinh nghiệm của một số nước áp dụng khuyến nghị của OECD
Khung chính phủ số theo OECD gồm 6 yếu tố:
Hình 9. Sáu chiều của Chính phủ số theo OECD
36
1. Hướng người dùng: Quản trị theo hướng lấy người dùng làm trung tâm.
Chính quyền áp dụng các phương pháp tiếp cận và thực hiện các hành động để
công dân và doanh nghiệp xác định và truyền đạt nhu cầu của chính họ nhằm thúc
đẩy việc xây dựng, điều chỉnh và cải tiến các chính sách và dịch vụ công.
2. Chủ động: Chủ động xây dựng/thiết kế chính sách và dịch vụ công. Chính
quyền chủ động sẵn sàng các chính sách và dịch vụ để cung cấp cho nhu cầu của
người dùng trước khi ngườidùng có yêu cầu. Chủ động sẵn sàng cung cấp dữ liệu
dưới dạng dữ liệu mở cho người dùng khi người dùng có nhu cầu truy cập thông
tin.
3. Chính quyền là nền tảng: Chính quyền với tư cách là nhà cung cấp dịch
vụ công, đồng thời cung cấp nền tảng cho việc đồng sáng tạo giá trị công. Chính
quyền sử dụng các công nghệ và dữ liệu kỹ thuật số để cho phép hợp tác giữa các
bên liên quan trong xã hội nhằm khai thác khả năng sáng tạo và năng lực của họ
để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.
4. Mặc định là minh bạch: Chính quyền cam kết chủ động chia sẻ dữ liệu.
Ở các định dạng mở và mở ra các quy trình được hỗ trợ bởi các công nghệ kỹ
thuật số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
5. Văn hóa sử dụng dữ liệu trong cơ quan nhà nước: Sử dụng dữ liệu điện
tử như là nền tảng để vận hành toàn bộ hệ thống (chính quyền không giấy tờ).
Chính quyền có thể dự đoán xu hướng xã hội, hiểu nhu cầu của người dùng, thay
đổi quyết định, ban hành và giám sát các chính sách và dịch vụ công thông qua
việc quản lý và sử dụng dữ liệu, tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội.
6. Thiết kế bằng công nghệ số: Đổi mới, phát triển dựa trên công nghệ kỹ
thuật số. Chính quyền nắm bắt được tiềm năng của công nghệ kỹ thuật số và dữ
liệu ngay từ đầu khi xây dựng/thiết kế các chính sách và dịch vụ, từ đó áp dụng
các công nghệ mới để xem xét lại, tái cấu trúc và đơn giản hóa các quy trình và
thủ tục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính và
chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong khi, công dân vẫn có thể sử
dụng bất kỳ kênh thông tin nào để tương tác với chính quyền.
2.2.1. Kinh nghiệm của Brazil
Brazil - thường được gọi là Cộng hòa liên bang Brazil - là đất nước có dân số
đứng thứ 5 thế giới (khoảng 209 triệu), chia thành 27 đơn vị hành chính liên bang,
là quốc gia khá phức tạp về mặt địa lý, văn hóa, xã hội và kinh tế. Trong bốicảnh
thế giới đang tiếp cận với nền công nghiệp 4.0 và xu hướng chuyển đổi số, Brazil
coi việc áp dụng công nghệ số là cách để đẩy mạnh phát triển quốc gia. Brazilbắt
đầu thực hiện triển khai Chính phủ điện tử vào năm 2000 và chính thức đưa ra
chiến lược Chính phủ số vào năm 2016.
37
- Năm 2004, Brazil đưa ra các chính sách và hướng dẫn về chính phủ điện tử
với các ưu tiên như thúc đẩy sự tham gia xã hội và gắn kết của người dân thông
qua ICT, mã nguồn mở, quản trị tri thức, quản trị tích hợp.
- Năm 2005, chuẩn liên thông của chính phủ điện tử được thông qua, chính
phủ Brazil cam kết cải tiến kết nối giữa các hệ thống thông tin của các lĩnh vực
khác nhau trong chính phủ.
- Năm 2012, Cổng dữ liệu mở (Open data portal) được phát động, ghi nhận
nỗ lực của chính phủ Brazil trong việc đẩy mạnh sự truy cập, tái sử dụng những
dữ liệu của chính phủ để thúc đẩy sự minh bạch, công khai để tạo ra giá trị kinh
tế.
- Năm 2013, chương trình số cho các thành phố (Digital cities Programme)
thúc đẩy chính phủ số, nền Kinh tế số và Xã hội số ở mức vùng, địa phương.
- Năm 2014, một website dành riêng cho những tham vấn công trực tuyến,
chính phủ liên bang mô tả cam kết của việc triển khai các công nghệ số để cải
thiện trao đổi cộng tác giữa khu vực công và người dân.
- Trong vòng 6 năm từ 2010-2015, số lượng công dân sử dụng dịch vụ Chính
phủ điện tử cung cấp tăng gấp 2 lần.
Năm 2016, Brazil chính thức đưa ra chiến lược quản trị số (Digital governance
strategy) cam kết chuyển đổi số toàn diện trong khu vực công. Với mục tiêu
chuyển đổi hoàn toàn từ chính phủ điện tử sang chính phủ số, chiến lược được
cập nhật vào năm 2018, ưu tiên dữ liệu mở, tăng cường sử dụng các công nghệ
số, cải thiện việc cung cấp dịch vụ công trên nền tảng số, triển khai định danh số
và phát triển các cơ chế đánh giá chất lượng dịch vụ và độ hài lòng của ngườidân,
doanh nghiệp trong quá trình tương tác với chính quyền, tăng cường sự tham gia
của người dân thông qua các nền tảng số.
Tổ chức OECD cùng với một số nước trong khối OECD là Italy, Canada,
Mexico đã cùng chính phủ Brazil họp, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến để
Brazil có thể tham khảo cho việc triển khai Chính phủ số. Trong tài liệu đánh giá
về triển khai Chính phủ số của Brazil do OECD thực hiện, có nêu chi tiết những
khuyến nghị và tập trung chủ yếu ở 3 khía cạnh:
Làm mạnh khung thể chế và quản trị:
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025

More Related Content

What's hot

Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...
Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...
Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...
nataliej4
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
nataliej4
 
Nghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe an
Nghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe anNghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe an
Nghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe an
Phạm Tiến
 
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
nataliej4
 
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
jackjohn45
 
CẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐ
CẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐCẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐ
CẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐ
Van Chau
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần Thơ
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần ThơĐề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần Thơ
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần Thơ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninh
đề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninhđề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninh
đề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninh
nataliej4
 
Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh
Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh
Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh
nataliej4
 
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Dichvuthuctap.com
 
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
nataliej4
 
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệpXây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I) THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
nataliej4
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (19)

Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...
Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...
Vận dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) trong đánh giá kết quả hoạt ...
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
 
Nghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe an
Nghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe anNghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe an
Nghien cuu chien luoc kinh doanh cong ty co phan nghe an
 
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
 
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚ...
 
CẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐ
CẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐCẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐ
CẨM NANG CHUYỂN ĐỔI SỐ
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần Thơ
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần ThơĐề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần Thơ
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Mía đường Cần Thơ
 
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
 
đề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninh
đề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninhđề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninh
đề áN xây dựng chính quyền điện tử tỉnh quảng ninh
 
Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh
Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh
Đề Án Kiến Trúc Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Bắc Ninh
 
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
Phat trien hoat dong kinh doanh the tai ngan hang nong nghiep va phat trien n...
 
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
 
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệpXây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
Xây dựng khung kiến trúc bảo đảm an toàn thông tin cho doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
 
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I) THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
 

Similar to ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025

Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...
Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...
Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...
Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...
Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
nataliej4
 
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy sanBao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Ngoc Quyen Pham
 
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy sanBao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Đỗ Thuận
 
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoiDu an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
ThaoNguyenXanh2
 
Thu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam
Thu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt NamThu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam
Thu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà Mau
Luận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà MauLuận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà Mau
Luận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà Mau
Luan van Viet
 
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...
mokoboo56
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAYĐề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sảnThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
Visla Team
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt NamLuận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025 (20)

Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...
Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...
Luận án: Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong giai đoạ...
 
Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...
Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...
Luận án: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở V...
 
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
 
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
 
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy sanBao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
 
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy sanBao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
Bao cáo tom tat qhtt nganh thuy san
 
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoiDu an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
 
Thu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam
Thu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt NamThu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam
Thu hút vốn FDI của Singapore vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam
 
Luận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà Mau
Luận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà MauLuận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà Mau
Luận văn phân tích hiệu quả đầu tư của chính quyền tỉnh Cà Mau
 
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Th...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
 
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAYĐề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sảnThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
 
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt NamLuận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Luận văn: Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
nataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
nataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
nataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
nataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
nataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
nataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
nataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
nataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
nataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
nataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
nataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025

  • 1. 1 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH -----***----- ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019-2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh) Quảng Ninh - 2019
  • 2. 2 Mục lục Mục lục....................................................................................................2 Danh mục hình vẽ....................................................................................5 Danh mục bảng........................................................................................6 Bảng ký hiệu viết tắt................................................................................7 Phần I. Sự cần thiết và cơ sở mục đích của đề án....................................9 1. Căn cứ pháp lý.................................................................................... 9 2. Bối cảnh chung................................................................................. 12 2.1. Bối cảnh quốc tế ..................................................................................................12 2.2. Bối cảnh trong nước.............................................................................................13 3. Cơ hội, thách thức và sự cần thiết xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................................... 16 Phần II. Cơ sở lý luận xây dựng Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................20 1. Một số thuật ngữ, khái niệm:............................................................. 20 2. Chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số .......................... 20 2.1. Quan điểm............................................................................................................21 2.1.1. Quan điểm của OECD ..................................................................................21 2.1.2. Quan điểm của Liên hiệp quốc .....................................................................21 2.1.3. Quan điểm của Ngân hàng Thế giới.............................................................22 2.1.4. Quan điểm của một số hãng tư vấn CNTT...................................................23 2.2. Nhận định.............................................................................................................25 3. Mối tương quan giữa Chính quyền số và Thành phố thông minh......... 26 4. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh.. 27 Phần III. Cơ sở thực tiễn xây dựng Chính quyền số..............................31 1. Xu hướng Chính phủ số .................................................................... 31 2. Kinh nghiệm triển khai Chính phủ số ở một số nước.......................... 32 2.1. Kinh nghiệm của Estonia.....................................................................................32 2.2. Kinh nghiệm của một số nước áp dụng khuyến nghị của OECD........................35 2.2.1. Kinh nghiệm của Brazil ................................................................................36 2.2.2. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh..............................................................40 2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ..................................................................................42 2.4. Kinh nghiệm triển khai Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử tại Việt Nam ..........................................................................................................................................43 Phần IV. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh..47 1. Tổng quan chung.............................................................................. 47 2. Hiện trạng Ứng dụng CNTT trong công tác cải cách hành chính......... 48 3. Hiện trạng xây dựng hạ tầng thông tin ............................................... 51
  • 3. 3 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp.......... 53 4.1. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng..........................................53 4.2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước...................................54 4.3. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực..................................................55 4.4. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh .....................60 4.5. Hiện trạng thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển thương mại điện tử........60 5. Hiện trạng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin ....................... 61 6. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ................................... 62 7. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.................................................... 63 8. Nâng cao hiệu quả hợp tác, hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin..... 64 9. Đánh giá chung................................................................................. 64 Phần V. Xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025 ....................................................................................................................67 1. Khung chiến lược xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn 2030 ......................................................................... 67 2. Mục tiêu tổng quát............................................................................ 68 3. Mục tiêu cụ thể................................................................................. 68 4. Mô hình tổng thể .............................................................................. 70 4.1. Mô hình tổng thể Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh............................................70 4.2. Mô hình tương quan giữa Chính quyền số và các HTTT thông minh khác ........72 5. Nhiệm vụ xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh ........................ 74 5.1. Hoàn thiện thể chế ...............................................................................................74 5.1.1. Nguyên tắc chung........................................................................................74 5.1.2. Nhiệm vụ cụ thể ..........................................................................................74 5.2. Nền tảng, ứng dụng và cơ sở hạ tầng CNTT của Chính quyền số ......................75 5.2.1. Nền tảng, ứng dụng và CSDL.......................................................................75 5.2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ...............................................................90 5.3. Quản trị, giám sát và vận hành hệ thống ...........................................................100 5.4. An ninh và an toàn thông tin..............................................................................105 5.4.1. Yêu cầu về an ninh và an toàn thông tin.....................................................105 5.4.2. Xây dựng hệ thống đảm bảo An ninh & An toàn thông tin cho Chính quyền số.................................................................................................................................105 5.4.3. Đề xuất phương án cụ thể cho hệ thống đảm bảo An ninh & An toàn thông tin của Chính quyền số ...............................................................................................109 5.5. Đào tạo và truyền thông.....................................................................................111 5.5.1. Sự cần thiết .................................................................................................111 5.5.2. Xác định đối tượng để thực hiện đào tạo/truyền thông ..............................112 5.5.3. Nội dung đào tạo.........................................................................................113 5.5.4. Hình thức đào tạo........................................................................................113
  • 4. 4 6. Lộ trình xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giaiđoạn 2019 – 2025 ................................................................................................................114 6.1. Giai đoạn 2019 - 2020 .......................................................................................114 6.2. Giai đoạn 2021 – 2023.......................................................................................115 6.3. Giai đoạn 2024 – 2025.......................................................................................115 Phần VI. Giải pháp tổ chức thực hiện..................................................118 1. Giải pháp thực hiện..........................................................................118 2. Nguồn nhân lực ...............................................................................119 3. Cơ chế, chính sách...........................................................................120 4. Truyền thông...................................................................................121 5. Tăng cường ứng dụng CNTT hướng đến Chính quyền số..................121 6. Tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh liên kết................................122 7. Phân công nhiệm vụ.........................................................................122 a) Sở Thông tin và Truyền thông.......................................................................122 b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh .................................................................123 c) Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh.............................................123 d) Sở Nội vụ..........................................................................................................123 e) Sở Kế hoạch và Đầu tư ...................................................................................123 f) Sở Tài chính.....................................................................................................123 g) Sở Khoa học và Công nghệ ............................................................................124 h) Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường................................................124 i) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội..................124 j) Cục Thống kê, Cục thuế Tỉnh........................................................................124 k) Các sở ban ngành có liên quan......................................................................124 l) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố............................................124 m) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp..............125 Phần VII. Giải pháp tài chính..............................................................126 1. Dự trù kinh phí ................................................................................126 2. Phương án tài chính.........................................................................131 Phần VIII. Kết luận.............................................................................132
  • 5. 5 Danh mục hình vẽ Hình 1. Chỉ số sẵn sàng về ứng dụng CNTT tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ...............................17 Hình 2. Khung Chính phủ số liên quan đến dịch vụ công trực tuyến của Liên hiệp quốc .......22 Hình 3 . Mô hình trưởng thành của Chính phủ số theo Gartner ...............................................24 Hình 4. Sự chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số .............................................25 Hình 5. Mô hình Thành phố thông minh theo Frost&Sullivan.................................................26 Hình 6. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh........................28 Hình 7. Xu thế của Chính phủ số theo OECD..........................................................................31 Hình 8. Mô hình e-Estonia........................................................................................................33 Hình 9. Sáu chiều của Chính phủ số theo OECD .....................................................................35 Hình 10. Chiến lược quản trị số của Brazil-Khung chiến lược ................................................38 Hình 11. Ví dụ về Dữ liệu mở của Vương quốc Anh...............................................................42 Hình 12. Bốn chiến lược trong việc phát triển Chính phủ số của Thái Lan.............................43 Hình 13. Sơ đồ tổng quát CPĐT Việt Nam phiên bản 2.0 .......................................................45 Hình 14. Sơ đồ tổng thể kiến trúc Chính quyền điện tử Tỉnh Quảng Ninh..............................46 Hình 16. Khung chiến lược xây dựng Chính quyền số Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn 2030. ..........................................................................................................................67 Hình 17. Mô hình tổng thể Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh..................................................70 Hình 18. Mô hình tương quan giữa Chính quyền số và các HTTT thông minh khác .............72 Hình 19. Lớp ứng dụng tương tác.............................................................................................75 Hình 20. Lớp ứng dụng.............................................................................................................76 Hình 21. Lớp nền tảng Chính quyền số ....................................................................................85 Hình 22. Kiến trúc kho dữ liệu toàn Tỉnh Quảng Ninh sau khi triển khai đề án......................89 Hình 23. Mô hình tổng thể cơ sở hạ tầng CNTT Chính quyền số Tỉnh Quảng Ninh...............90 Hình 24. Kiến trúc mạng SDN .................................................................................................95 Hình 25. Mô hình kiến trúc hệ thống hạ tầng điện toán đám mây riêng..................................96 Hình 26. Khung quản trị dịch vụ CNTT.................................................................................101 Hình 27. Các quy trình theo khung quản trị dịch vụ CNTT...................................................102 Hình 28. Kiến trúc tổng thể an ninh, an toàn thông tin ..........................................................106
  • 6. 6 Danh mục bảng Bảng 1. Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử các nước ASEAN năm 2018..............................14 Bảng 2. Các đặc trưng chính của Chính phủ số theo Ngân hàng Thế giới...............................23 Bảng 3. Dự trù kinh phí ..........................................................................................................130
  • 7. 7 Bảng ký hiệu viết tắt AI Artificial Intelligence-Trí tuệ nhân tạo ANSI American National Standards Institute-Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ API Application Programming Interface-Giao diện lập trình ứng dụng ASEAN Tổ chức các nước khu vực Đông Nam Á ASN Autonomous System Number-Số hiệu mạng ATTT An toàn thông tin BGP Border Gateway Protocol-Giao thức định tuyến đa miền BPM Business Process Management-Quản lý quy trình nghiệp vụ BTTT Bộ Thông tin-Truyền thông CBCC Cán bộ công chức CBCCVC Cán bộ công chức, viên chức CNTT Công nghệ thông tin COBIT Control Objectives for Information and Related Technology- Chuẩn quốc tế về quản trị CNTT CPĐT Chính phủ điện tử CQĐT Chính quyền điện tử Chính quyền số Chính quyền số CSDL Cơ sở dữ liệu CT Chỉ thị DDoS Distributed Denial of Service-Tấn công từ chối dịch vụ phân tán Đề án Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh DMS Document Management System-Hệ thống quản lý tài liệu DMZ Vùng mạng trung lập DWH DataWarehouse-Kho dữ liệu Gartner Một tổ chức nghiên cứu thị trường của Mỹ HTTT Hệ thống thông tin HTƯD Hệ thống ứng dụng ICT Index Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông IPS Intrusion Prevention System-Hệ thống ngăn ngừa xâm nhập ISP Internet Service Provider-Nhà cung cấp dịch vụ Internet KPI Key Performance Indicator-Chỉ số đo lường hiệu quả công việc LAN Local Area Network-Mạng cục bộ LGSP Local Government Services Platform-Nền tảng tích hợp, chia sẻ cho hệ thống thông tin Chính quyền điện tử cấp tỉnh. LHQ Liên hiệp quốc MCĐT Một cửa điện tử MPLS Multiprotocol Label Switching-Chuyển mạch nhãn đa giao thức
  • 8. 8 NĐ 61 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. NĐ-CP Nghị định của Chính phủ NQ Nghị quyết OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Par Index Chỉ số cải cách hành chính PCI Provincial Competitiveness Index-Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QĐ 28 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước. QĐ-UBND Quyết định của Ủy ban nhân dân QH11 Quốc hội khóa 11 QL Quản lý QLVB Quản lý văn bản QN Quảng Ninh QN LGSP LGSP của tỉnh Quảng Ninh SAN Storage Area Network-Mạng lưu trữ SDN Software Defined Networking-Mạng định nghĩa bằng phần mềm SD-WAN Software Defined WAN-Mạng WAN định nghĩa bằng phần mềm SIEM Security Information and Event Management-Hệ thống giám sát an ninh mạng SLA Service Level Agreement-Thỏa thuận cấp độ dịch vụ SMS Short Message Services-Dịch vụ tin nhắn ngắn SOA Service Oriented Architecture-Kiến trúc hướng dịch vụ TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TIA Telecommunications Industry Association-Hiệp hội Viễn thông Công nghiệp TPTM Thành phố thông minh TSLCD Truyền số liệu chuyên dùng TTg Thủ tướng TTHC Thủ tục hành chính TTTHDL Trung tâm tích hợp dữ liệu TW Trung Ương UBND Ủy ban nhân dân WAF Web Application Firewall-Tường lửa ứng dụng Web WAN Wide Area Network-Mạng diện rộng
  • 9. 9 Phần I. Sự cần thiết và cơ sở mục đích của đề án 1. Căn cứ pháp lý Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Đề án) được xây dựng dựa trên khung pháp lý hiện hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng, Chính phủ, các bộ ngành, bao gồm: - Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; - Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006; - Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005; - Luật An toàn thông tin mạng 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015; - Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh, phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trịvề đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; - Quyết định số 260-QĐ/TW ngày 01/10/2014 của Ban chấp hành Trung ương về việc ban hành chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2015 – 2020; - Nghịquyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; - Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế tiếp tục giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức triển khai chiến lược, kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin quốc gia; - Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ: Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; - Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020; - Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
  • 10. 10 - Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020; - Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 - Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; - Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 8/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; - Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ v/v gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; - Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 1/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030; - Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; - Chỉ thịsố 15/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước; - Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; - Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; - Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; - Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin mạng; - Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công - Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; - Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; - Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 23/1/2019 của Chính phủ quy định chế dộ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
  • 11. 11 - Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; - Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; - Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; - Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; - Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông: Quy định v/v cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; - Thông tư số 209/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở; - Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; - Thông tư số 01/2019/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nộivụ ngày 24/1/2019 quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức; - Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức chiphí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước; - Quyết định số 376/QĐ- BTTTT ngày 18/03/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đính chính Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
  • 12. 12 - Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông: phê duyệt Đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS)."VN"; - Văn bản số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ; - Văn bản số 1541/BTTTT-VNNIC ngày 17/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông v/v tăng cường triển khai IPv6 trong cơ quan nhà nước; - Căn cứ Chương trình hành động 33-CTr/TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; - Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về việc trao đổi văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định số 2545/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định phát triển, quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định số 4183/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chương trình hành động 33-CTr/TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; - Văn bản số 2392/UBND-TM2 ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc đính chính phụ lục số 01, phụ lục số 02 ban hành kèm văn bản số 5942/UBND-TM2 ngày 23/12/2012 của UBND tỉnh. 2. Bối cảnh chung 2.1. Bối cảnh quốc tế Thế giới đang bắt đầu bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, một cuộc cách mạng sản xuất mới gắn liền với những đột phá chưa từng có về công nghệ, liên quan đến kết nối Internet, điện toán đám mây, in 3D, công nghệ cảm biến, thực tế ảo… Cuộc cách mạng sản xuất mới này được dự đoán sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi quốc gia, chính phủ, doanh nghiệp và người dân khắp toàn cầu, cũng như làm thay đổi căn bản cách chúng ta sống, làm việc và sản xuất. Bản chất
  • 13. 13 của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất. Kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và mức sống gia tăng tất cả là nhờ vào sự sáng tạo của con người và sẽ tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới. Để thực hiện thành công cuộc Cách mạng này nhằm không để tụt hậu, nhỡ chuyến tàu 4.0, việc thực hiện Chuyển đổi số là điều tất yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng và phát triển công nghệ mới, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược/chương trình quốc gia về chuyển đổi số, điển hình như Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia, Israel, Mexico, Singapore, Thái Lan, Uruguay…trong đó việc chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước và chính phủ là một trong những nhiệm vụ then chốt, bên cạnh việc chuyển đổi số ở những ngành kinh tế, để hướng tới Chính phủ số, nền Kinh tế số và Xã hội số. Trên quy mô quốc gia, việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào trong công tác quản lý ảnh hưởng ngày càng lớn đến tăng trưởng GDP, năng suất lao động và cơ cấu việc làm. Theo nghiên cứu của Microsoft và IDG tại khu vực Châu Á - Thái bình dương, năm 2017, các sản phẩm và dịch vụ số đóng góp 6% GDP, dự đoán, tỷ lệ này sẽ tăng lên 25% vào năm 2019 và 60% vào năm 2021; chuyển đổi số làm tăng năng suất lao động 15% năm 2017, dự kiến năm 2020 là 21%; 85% công việc. 2.2. Bối cảnh trong nước Xây dựng chính phủ điện tử/chính quyền điện tử ở Việt Nam được bắt đầu từ đầu những năm 2000 (Đà Nẵng 2010, TP.Hồ Chí Minh 2011, Quảng Ninh 2012, vv…). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có tỉnh nào xây dựng được một hệ thống chính quyền điện tử thực sự mang tính tổng thể đáp ứng được đầy đủ theo những yêu cầu theo Kiến trúc chính quyền điện tử căn cứ trên phiên bản dự thảo 2.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông sắp ban hành. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý của các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương còn rời rạc, hiệu quả thực tế còn thấp, một số chỉ tiêu đặt ra còn chưa đạt được. Theo Báo cáo đánh giá Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc năm 2018, Việt Nam xếp hạng thứ 88 trên tổng số 193 quốc gia, vùng lãnh thổ (tăng 01 bậc so với năm 2016). Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam hiện đang xếp thứ 6, sau các nước: Singapore (thứ 4); Malaysia (thứ 48); Brunei (thứ 59); Thái Lan (thứ 73); Philippines (thứ 75).
  • 14. 14 Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử và các chỉ số thành phần của các quốc gia Đông Nam Á được tổng hợp trong bảng sau: TT Quốc gia Xếp hạng Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử Chỉ số hạ tầng viễn thông Chỉ số dịch vụ công trực tuyến Chỉ số nguồn nhân lực 1. Singapore 7 0.8812 0.9663 0.9861 0.8557 2. Malaysia 48 0.7174 0.8876 0.8889 0.6987 3. Brunei 59 0.6923 0.6067 0.7222 0.748 4. Thái Lan 73 0.6543 0.6517 0.6389 0.7903 5. Philippines 75 0.6512 0.9382 0.8819 0.7171 6. Việt Nam 88 0.5931 0.691 0.7361 0.6543 7. Indonesia 107 0.5258 0.618 0.5694 0.6857 8. Campuchia 145 0.3753 0.1742 0.25 0.5626 9. Myanmar 157 0.3328 0.1348 0.2292 0.5127 10. Lào 162 0.3056 0.1742 0.1667 0.5254 Bảng 1. Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử các nước ASEAN năm 2018 Trong đó, chỉ số cung cấp dịch vụ công trực tuyến là chỉ số được đánh giá cao nhất đạt 0,74/1,0; mức cao theo đánh giá của Liên hợp quốc. Chỉ số này xếp hạng 59/193 (tăng 15 bậc so với năm 2016) đứng thứ 4 trong khu vực. Tại hội thảo khởi động “Chương trình đánh giá mức độ sẵn sàng Dữ liệu mở và Chính phủ số tại Việt Nam” được Văn phòng Chính phủ, ngân hàng Thế giới (World Bank – WB) và Chương trình Sáng kiến Việt Nam tổ chức ngày 16/1/2019 tại Hà Nội, thông tin phân tích từ các chuyên gia cho thấy nếu Việt Nam không nắm bắt và thúc đẩy nhanh việc ứng dụng này, việc tụt hậu là đương nhiên. Song lớn hơn đó là sự lãng phí “tài nguyên” dữ liệu và khó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Việt Nam hiện đã có được nền tảng vững chắc để phát triển Sáng kiến dữ liệu mở, và môi trường chính trị hiện tại có lợi cho việc khởi động một sáng kiến như vậy trong tương lai gần. Một số bộ, ngành đã sẵn sàng một số dữ liệu đã được định dạng theo tiêu chuẩn phân ngành quốc tế để công bố. Một số cơ quan đã bắt đầu sử dụng các công nghệ mới như dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu, điện toán đám mây. Tuy nhiên, những hoạt động này còn mang tính đơn lẻ, trong khi còn chưa rõ về các tiêu chuẩn và chính sách liên quan đến một số lĩnh vực quan trọng như điện
  • 15. 15 toán đám mây Chính phủ, quản lý dữ liệu Chính phủ, mua sắm CNTT của Chính phủ hay khả năng tương tác giữa các hệ thống thông tin của Chính phủ vốn là những cấu phần của một nền tảng Chính phủ số giúp mang lại tính kinh tế theo quy mô. “Thách thức trong phát triển Chính phủ số và Dữ liệu mở thời gian tới còn là việc thiếu khung khổ pháp lý cho việc xây dựng và triển khai Chính phủ số và Dữ liệu mở cũng như các văn bản điều phối và phối hợp giữa các cơ quan, sự chia sẻ thông tin thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ dùng chung giữa các cơ quan đồng cấp, và theo chiều dọc từ trung ương xuống địa phương. Thêm vào đó là thách thức từ khó khăn tài chính cũng như kỹ năng công nghệ trong khu vực nhà nước cũng làm ảnh hưởng đến việc triển khai xây dựng Chính phủ số và thực hiện Sáng kiến dữ liệu mở”, báo cáo của WB nêu. Với mục tiêu “liêm chính, kiến tạo, hành động”, Chính phủ đang quyết tâm xây dựng một bộ máy phi giấy tờ, ít họp hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động (sáng 24/06/2019, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet) chính thức được khai trương đưa vào hoạt động), tiết kiệm chi phí cho xã hội, người dân và doanh nghiệp. Trong những năm qua, Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ, mang lại thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Một trong những giải pháp là đẩy mạnh việc xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số trong tổ chức, cơ quan nhà nước. Đây là bước thay đổi mạnh mẽ trong việc cung cấp các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ thông tin và viễn thông, bảo đảm việc thực hiện đơn giản, thuận tiện, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như bảo đảm khả năng theo dõi, giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính. Nội dung này đã được đề cập đến trong nhiều văn bản của Đảng, nhà nước, có thể kể đến như Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh, phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 55/2017/NQ-QH về hoạt động chất vấn tại kỳ họ thứ 4 Quốc hội khóa XIV, Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và nhiều các Nghị quyết tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Nghị quyết số: 17/NQ-CP ngày 17/03/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 – 2020, định hướng 2025 của Chính phủ đã chỉ rõ Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu, trong đó có mục tiêu: Hoàn thiện nền tảng Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh
  • 16. 16 nghiệp; phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính phủ số, nền Kinh tế số và Xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; … Đây chính là thời điểm để các tỉnh xây dựng một nền tảng hiện đại cho Chính quyền số trên cơ sở kế thừa, nâng cấp, mở rộng và chuyển đổi nền tảng của Chính quyền điện tử mà các tỉnh đã thực hiện trong thời gian qua. Sự phát triển của Chính quyền số sẽ hướng tới sự thay đổi về chất cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Theo nghiên cứu của Google và Temasek (Singapore) cho biết, Kinh tế số của Việt Nam đạt 3 tỷ USD năm 2015, tăng lên 9 tỷ USD năm 2018 và dự báo đạt 30 tỷ USD vào năm 2025. Trong khi đó một nghiên cứu khác của Tổ chức Data 61 (Australia), GDP Việt Nam có thể tăng thêm khoảng 162 tỷ USD trong 20 năm nếu Việt Nam chuyển đổisố thành công. 3. Cơ hội, thách thức và sự cần thiết xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh Trong những năm qua ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đã tạo dựng được một nền tảng ban đầu để xây dựng chính quyền số Quảng Ninh bằng việc xây dựng thành công Chính quyền điện tử giai đoạn 2012 - 2016, và mở rộng giai đoạn 2017 - 2018; tỉnh Quảng Ninh cũng đang triển khai các dự án thành phần của Đề án Thành phố thông minh giai đoạn 2017 - 2020. Tính đến tháng 10/2018, Quảng Ninh đã có trên 4,6 triệu văn bản được trao đổi qua mạng giữa 609 đơn vị trong tỉnh. Nếu tính chi phí gửi qua bưu điện số văn bản trên, ngân sách Quảng Ninh sẽ mất gần 33 tỉ đồng, chưa kể lượng in ấn khổng lồ. Ước tính, sau hơn 5 năm áp dụng chính quyền điện tử, người dân và doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh đã giảm tới hơn 40% thời gian làm thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí xã hội lên tới 70 tỷ đồng/năm Ở một mặt khác, hiệu quả ở chỗ là gửi đi nhận được ngay, giúp xử lý công việc nhanh hơn. Hơn nữa, mỗi văn bản gửi đi đều có dấu lưu trên máy tính và có ấn định thời gian xử lý công việc, buộc các đơn vị, cá nhân phải nêu cao trách nhiệm của mình”. Theo Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và Ứng dụng CNTT-TT ViệtNam năm 2018, kết quả tổng về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của Quảng Ninh đạt 0,6396 điểm (đứng thứ 4 trên cả nước) . Trong năm 2018, các chỉ số của Quảng Ninh đạt được như sau: 1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: 0,5276; 2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan: 0,6592; 3. Trang/Cổng thông tin điện tử: 0,4359;
  • 17. 17 4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: 0,98; 5. Cơ chế, chính sách và quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin: 0,6193; 6. Nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin: 0,7320. Hình 1. Chỉ số sẵn sàng về ứng dụng CNTT tỉnh Quảng Ninh năm 2018 Bên cạnh những kết quả đạt được trong lĩnh vực CNTT nóichung và xây dựng thành công Chính quyền điện tử nóiriêng, ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh còn rời rạc, hiệu quả thực tế còn thấp, một số chỉ tiêu đặt ra còn chưa đạt được (xin tham khảo phần VI. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh). Theo Báo cáo đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng và hiệu quả đầu tư các sản phẩm của Đề án xây dựng Chính quyền điện tử (tháng 12 năm 2018), Hệ thống một cửa điện tử chưa tích hợp được một số phần mềm chuyên ngành của các đơn vị vớihệ thống Chính quyền điện tử tỉnh (Kế hoạch và đầu tư, Tàichính, Tư pháp, Công an, Bảo hiểm xã hội...); số lượng chuyển hồ sơ điện tử chưa cao, cơ bản mới thực hiện việc chuyển trạng thái, chưa chuyển hồ sơ điện tử; chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu dùng chung cho người dân, doanh nghiệp; chưa kế thừa được các thông tin đã nộp trước đó (dữ liệu được thu thập một lần duy nhất và được pháp lý hóa để sử dụng cho các mục đích khác nhau). Phần lớn các hệ thống ứng dụng chuyên ngành chưa kết nối để trao đổi dữ liệu và liên thông nghiệp vụ, chưa có được CSDL dùng chung của tỉnh. Báo cáo cũng chỉ rõ các đơn vị chưa thực sự chủ động sử dụng phần mềm ứng dụng đã được cung cấp do cán bộ quen thực
  • 18. 18 hiện thủ công nên hiệu quả mang lại còn thấp; công tác đào tạo và hỗ trợ tại chỗ chưa đạt yêu cầu do thiếu nguồn lực chuyên CNTT chất lượng và trình độ cao. Phần lớn ngườidân, doanh nghiệp thường giao dịch trực tiếp tạicác Trung tâm Hành chính công và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; số lượng hồ sơ nộp trực tuyến thông qua dịch vụ công mức độ 3, 4 còn thấp. Số liệu thống kê trên Hệ thống cho thấy trong 5 tháng đầu năm 2019 (từ 01/01/2019 đến ngày 31/5/2019), trên toàn tỉnh số hồ sơ tiếp nhận (Mức độ 1, 2, 3, 4) là 280.305, trong khi đó số hồ sơ tiếp nhận Mức độ 3, 4 chỉ là 36.565, đạt 13,04%. Như vậy, mặc dù tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành cũng như các hệ thống hỗ trợ khác,… và kết quả ứng dung CNTT đã góp phần đẩy mạnh công cuộc cảicách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước của tỉnh; góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp giúp giảm thời gian và chi phí cho họ cũng như cho xã hội; và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý, công tác tổ chức thực hiện trong lĩnh vực CNTT, xây dựng các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành cũng như các hệ thống hỗ trợ khác vẫn còn hạn chế. Những hạn chế này cần hoàn thiện trong xây dựng Chính quyền số của tỉnh Quảng Ninh, cũng như các nội dung khác như: Xây dựng và ban hành các chính sách, quy chế cho hoạt động thu thập, quản lý, kết nối, tích hợp các nguồn dữ liệu về một đầu mối làm cơ sở dữ liệu thống nhất dùng chung hoàn chỉnh (là tài sản chung của toàn tỉnh), dễ dàng tiếp cận, sử dụng cho mục đích phục vụ người dân, doanh nghiệp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh và các đơn vị, tổ chức khác ngoài tỉnh; Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và nền tảng dịch vụ dùng chung chưa đầy đủ như: IoT, điện toán đám mây, kho dữ liệu, nền tảng tích hợp dữ liệu, nền tảng Bigdata, nền tảng xác thực và định danh, nền tảng thanh toán điện tử, vv…; Kết nối/giao diện giữa các hệ thống ứng dụng bao gồm các hệ thống ứng dụng của Chính quyền điện tử vớicác hệ thống ứng dụng của các cơ quan chuyên ngành như Tài chính, Kế hoạch đầu tư, Tài nguyên môi trường, Giáo dục, Y tế, Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước,… nhằm kế thừa các dữ liệu đã có trước đó trên từng thiết bị (máy tính, thiết bị lưu trữ), trên từng hệ thống thông tin để dữ liệu chỉ cần được thu thập một lần duy nhất và được pháp lý hóa để sử dụng cho các mục đích khác nhau của tỉnh, giúp tăng cường việc khai thác sử dụng của ngườidùng hướng đến văn phòng không giấy tờ; Bổ sung, đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng chuyên sâu về CNTT đang còn thiếu. Xây dựng Chính quyền số là một nội dung mới đối với Việt Nam, hiện chưa có mô hình triển khai hoàn thành trong nước để tham khảo. Một số mô hình và
  • 19. 19 kinh nghiệm triển khai của các nước trên thế giới đã được tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu và tham khảo, tuy nhiên do đặc thù của từng quốc gia, cách thức quản lý và cơ chế chính sách, vv… khác nhau, nên đây là những bàihọc cần xem xét khixây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh. Hơn nữa Quảng Ninh là cấp độ một địa phương, sẽ có nhiều hệ thống chuyên ngành và các CSDL mang tính quốc gia như thuế, hải quan, công dân, doanh nghiệp... có thể xây dựng từ cấp quốc gia trở xuống, các địa phương như Quảng Ninh sẽ chỉ kế thừa và sử dụng, không thể tự làm hay tự xây dựng, đây cũng là những thách thức khi xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh Quảng Ninh cũng đã tổ chức một số cuộc hội thảo về xây dựng Chính quyền số với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nước về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số trong tháng 5 năm 2019. Với những thuận lợi và thực tế hiện tại của Quảng Ninh, với quyết tâm của Tỉnh “thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; với ý chí, quyết tâm chính trị của tỉnh trong việc kiến tạo một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, đồng thời tạo sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp” chính là cơ sở để lãnh đạo tỉnh thực hiện những bước tiến táo bạo trong hành trình tin học hóa và thực hiện chuyển đổisố để hướng đến chính quyền số, bên cạnh sự đồng tâm, hiệp lực mạnh mẽ trong đổimới, sáng tạo từ các lãnh đạo thế hệ tiếp theo sẽ có được thành công cao; có một nền quản trị công đồng bộ, tiên tiến, hiện đại gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; nâng cao hiệu quả hoạt động trong cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, góp phần tăng lòng tin của người dân và doanh nghiệp với chính quyền; tạo đà phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh hướng đến nền Kinh tế số và Xã hội số; duy trì vịtrí của tỉnh Quảng Ninh luôn là tỉnh trong nhóm các tỉnh, thành đứng đầu trong cả nước về các chỉ số đánh giá của quốc gia như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), chỉ hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAP Index), chỉ số sẵn sàng cho phát triển ứng dụng CNTT-TT (ICT Index), … Việc xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025 là cần thiết, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước, quyết tâm của tỉnh Quảng Ninh, phù hợp với Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Lãnh đạo tỉnh đã xác định “Xây dựng Chính quyền số là xu hướng chung, là bước đitiếp theo của Chính quyền điện tử” (Thông báo số 1284-TB/TU ngày 01/03/2019).
  • 20. 20 Phần II. Cơ sở lý luận xây dựng Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh 1. Một số thuật ngữ, khái niệm: - Công nghệ số (Digital Technologies): là công nghệ ICT, bao gồm Internet, các thiết bị và công nghệ hiện đại (như Công nghệ di động, Điện toán đám mây, Dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo, IoT…) cũng như là công nghệ phân tích dữ liệu được sử dụng để cải thiện việc tạo ra, thu thập, trao đổi, tổng hợp, kết hợp, phân tích, truy cập, năng lực tìm kiếm và trình diễn của nội dung số, để sử dụng trong việc phát triển các ứng dụng và dịch vụ. Ngoài ra, một số công nghệ khác bên ngoài CNTT như cơ khí và tự động hóa có thể coi là một trong những công nghệ số được sử dụng trong Chuyển đổi số. - Chính phủ điện tử/chính quyền điện tử (E-Government):là việc Chính phủ sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), đặc biệt là Internet, như một công cụ để đạt được hiệu quả tốt hơn. - Chính phủ số/chính quyền số: (Digital Government) là việc sử dụng các công nghệ số (khái niệm công nghệ số như phân tích ở trên có một ý nghĩa rộng lớn hơn so với các công nghệ liên quan đến Công nghệ thông tin), như một phần thiết yếu trong các chiến lược hiện đại hóa Chính phủ một cách toàn diện để tạo ra các giá trị công. Quá trình này dựa trên một hệ sinh thái Chính phủ số bao gồm các tác nhân liên quan đến Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức xã hộivà người dân, thúc đẩy sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội dung thông qua sự tương tác với Chính phủ - Thành phố thông minh/Đô thị thông minh (Smart Cities): Một Thành phố thông minh bền vững là một thành phố đổi mới sáng tạo sử dụng các công nghệ thông tin – truyền thông và các phương tiện khác để nâng cao chất lượng cuộc sống, hiệu quả hoạt động – dịch vụ đô thị, tính cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa. - Chuyển đổi số (Digital Transfomation): Chuyển đổi số là việc sử dụng Dữ liệu và Công nghệ số để chuyển đổi toàn diện tổ chức từ tư duy, mô hình, lãnh đạo văn hóa. Ở quy mô quốc gia, nó sẽ có ảnh hưởng toàn diện đến tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế-xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. 2. Chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số Phần sau đây sẽ đề cập tớicác kháiniệm “Chính phủ số/Chính quyền số” trong mối tương quan với khái niệm “Chính phủ điện tử”.
  • 21. 21 2.1. Quan điểm 2.1.1. Quan điểm của OECD Năm 2014, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lần đầu tiên đưa ra khuyến nghị về các chiến lược Chính phủ số. Trong đó, OECD phân biệt rõ giữa Chính phủ điện tử (nơi công nghệ được ứng dụng để cải tiến hiệu quả các quá trình hiện hữu) và Chính phủ số (nơi các dịch vụ được hình thành ý tưởng và cung cấp theo những cách đổi mớivà sáng tạo nhờ có sự hỗ trợ của các công nghệ hiện đại). Cụ thể, OECD quan điểm như sau: Chính phủ điện tử (E-Government) là việc Chính phủ sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), đặc biệt là Internet, như một công cụ để đạt được hiệu quả tốt hơn. Chính phủ số (Digital Government) là việc sử dụng các công nghệ số (khái niệm công nghệ số như phân tích ở trên có một ý nghĩa rộng lớn hơn so với các công nghệ liên quan đến công nghệ thông tin), như một phần thiết yếu trong các chiến lược hiện đại hóa Chính phủ một cách toàn diện để tạo ra các giá trị công. Quá trình này dựa trên một hệ sinh thái Chính phủ số bao gồm các tác nhân liên quan đến Chính phủ, các tổ chức phiChính phủ, doanh nghiệp, tổ chức xã hộivà người dân, thúc đẩy sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội dung thông qua sự tương tác với Chính phủ. 2.1.2. Quan điểm của Liên hiệp quốc Báo cáo khảo sát về Chính phủ điện tử năm 2018 của Liên hiệp quốc1 cũng đề cập cả hai khái niệm Chính phủ số và Chính phủ điện tử, nhưng ranh giới giữa hai khái niệm này vẫn còn tương đối mờ, một vài chỗ gần như không có sự phân biệt. Tuy nhiên, có một điểm mới là trong báo cáo này, Liên hiệp quốc đã đưa ra một khung phương pháp luận mới để đánh giá Chính phủ điện tử của các nước, yêu cầu các nước phảicó các ưu tiên về Chương trình chuyển đổi số (DigitalAgenda) và các nguyên tắc về Chính phủ số (Digital Gov. Principles). Khung phương pháp luận mới gắn liền với các mục tiêu trong Chương trình 2030 của Liên hiệp quốc về phát triển bền vững. Đồng thời, báo cáo này cũng đưa ra khái niệm khung Chính phủ số (Digital Government framework) được minh họa tại Hình 3, bao quát các vấn đề và lĩnh vực khác nhau liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp (OSI là chỉ số dịch vụ công trực tuyến). 1:https://publicadministration.un.org/egovkb/Portals/egovkb/Documents/un/2018-Survey/E- Government%20Survey%202018_FINAL%20for%20web.pdf
  • 22. 22 Hình 2. Khung Chính phủ số liên quan đến dịch vụ công trực tuyến của Liên hiệp quốc Như vậy, trong quan điểm về xây dựng Chính phủ điện tử, Liên hiệp quốc đã có đề cập khái niệm Chính phủ số và trong định hướng tương lai, trước mắt là đến năm 2030 (chương trình 2030 hướng đến mục tiêu phát triển bền vững), Liên hiệp quốc đã coi như đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của Chính phủ điện tử. 2.1.3. Quan điểm của Ngân hàng Thế giới Ngân hàng Thế giới, tổ chức lớn nhất toàn cầu về đấu tranh chống đói nghèo và nâng cao mức sống của người dân các nước đang phát triển cũng có quan điểm tương tự OECD. Trong một báo cáo phốihợp thực hiện cùng Chính phủ Nga năm 2016 mang tên “Chính phủ số năm 2020: viễn cảnh cho nước Nga”, Ngân hàng Thế giới đã nhắc lại và nhất trí với quan điểm về Chính phủ số của hãng Gartner (Mỹ) được nêu dưới đây, đồng thời đisâu phân tích và đưa ra những khuyến nghị cấp cao dành cho Chính phủ Nga (các đặc trưng chính của Chính phủ số theoquan điểm của Ngân hàng Thế giới được nêu tại Bảng 2). TT Đặc trưng Tính chất 1 - Mặc định là số hóa;
  • 23. 23 TT Đặc trưng Tính chất Các nguyên tắc đối với dịch vụ của Chính phủ số - Không phụ thuộc thiết bị, hướng tới thiết bị di động; - Thiết kế dịch vụ lấy người dùng làm trung tâm; - Số hóa hoàn toàn; và - Chính phủ là nền tảng (Platform). 2 Các khối tiêu chuẩn (Building Blocks) của Chính phủ số - Một cổng duy nhất; - Dữ liệu được tích hợp và chia sẻ trong toàn bộ khu vực công; - Các dịch vụ liên bộ, liên ngành hoặc liên vùng được chia sẻ; - Cơ sở hạ tầng của Chính phủ được dùng chung; - Các mạng cảm biến và khả năng phân tích dữ liệu được cải thiện; và - An toàn thông tin mạng và bảo đảm tính riêng tư. 3 Kỹ năng và yếu tố dẫn dắt của Chính phủ số - Khả năng lãnh đạo và điều hành chính quyền; - Đổi mới trong nội bộ Chính phủ; và - Thay đổi kỹ năng và văn hóa. Bảng 2. Các đặc trưng chính của Chính phủ số theo Ngân hàng Thế giới 2.1.4. Quan điểm của một số hãng tư vấn CNTT Hai hãng tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới là Gartner (Mỹ) và Ovum (Anh) đều đã đề cập khái niệm Chính phủ số với cách tiếp cận gần giống như OECD, cụ thể: Hãng Gartner năm 2014 đưa ra định nghĩa Chính phủ số là: “Chính phủ được thiết kế và vận hành nhằm tận dụng dữ liệu số để tối ưu hóa, chuyển đổi và tạo ra các dịch vụ của Chính phủ”. Năm 2015, hãng Gartner đưa ra khái niệm về mô hình trưởng thành của Chính phủ số (Gartner’s Digital Government Maturity Model), trong đó đề cập 5 giaiđoạn chính để tiến tớiChính phủ thông minh, được nêu tại Hình 3.
  • 24. 24 Mức độ trưởng thành Khởi đầu 1 Đang phát triển 2 Được xác lập 3 Được quản lý 4 Tối ưu hóa 5 Chính phủ điện tử Mở Tập trung vào dữ liệu Hoàn toàn số hóa Thông minh Giá trị cốt lõi Mô hình dịch vụ Nền tảng Hệ sinh thái Yếu tố dẫn dắt Công nghê cốt lõi Thông số đánh giá Sự tuân thủ Phản ứng thụ động CNTT là trung tâm Chính phủ là trung tâm Công nghệ Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) % dịch vụ trực tuyến Sự minh bạch Bậc trung Khách hàng là trung tâm Đồng sáng tạo dịch vụ Dữ liệu Quản trị Giao tiếp lập trình ƯD (API) Số tập dữ liệu mở Giá trị lập hiến Tiên phong chủ động Dữ liệu là trung tâm Nhận thức Nghiệp vụ Mở bất cứ dữ liệu nào % Cải thiện về kết quả, KPI Sự chuyển đổi từ nhận thức sâu sắc Tích hợp Mọi vật là trung tâm Gắn kết Thông tin Chuẩn hóa theo Mô - đun % dịch vụ mới và lỗi thời Sự bền vững Dự báo Hệ sinh thái là trung tâm Tiến hóa Đổi mới sáng tạo Trí tuệ (nhân tạo) Số mô hình cung cấp dịch vụ mới Hình 3 . Mô hình trưởng thành của Chính phủ số theo Gartner Trong đó, Chính phủ điện tử chỉ là giai đoạn đầu tiên. Giai đoạn 2 là Dữ liệu mở, giai đoạn 3 là Dữ liệu làm trung tâm (data-centric), giai đoạn 4 là số hóa hoàn toàn, và giai đoạn 5 là chuyển đổi thành Chính phủ thông minh. Điểm mấu chốt ở đây là: Chính phủ số không phải là đích đến cuối cùng, mà là một phương tiện để hiện thực hóa các dịch vụ bền vững và giá thấp của Chính phủ. Tóm lại, Chính phủ số dựa vào việc sử dụng và tái sử dụng các dữ liệu hoạt động, dữ liệu thống kê địa lý và phân tích nâng cao nhằm đơn giản hóa việc sử dụng các dịch vụ cho người dùng. Chính phủ số tạo ra thông tin từ dữ liệu để hỗ trợ và cải thiện quá trình ra quyết định và để tạo ra các dịch vụ công mới theo các mô hình mới đồng thời tăng cường tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí vận hành trong dài hạn. Sự chuyển đổi và tiến hóa từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số được minh họa tại Hình 4.
  • 25. 25 Chính phủ điện tử Chính phủ điện tử Công nghệ thông tin và truyền thông Bắt đầu từ tin học hóa nghiệp vụ cơ quan nhà nước Bảo đảm cung cấp dịch vụ hiệu quả Chính phủ số Chính phủ số Công nghệ số, dữ liệu số Số hóa quy trình tổ chức chính phủ Phát triển bền vững Chủ thể Công cụ Đối tượng Mục tiêu Hình 4. Sự chuyển đổi từ Chính phủ điện tử sang Chính phủ số 2.2. Nhận định Sau khi nghiên cứu, đánh giá mô hình Chính phủ số theo các quan điểm trên cùng với việc tìm hiểu mô hình triển khai Chính phủ số của một số nước (được nêu tại Phần III. Cơ sở thực tiễn xây dựng Chính quyền số), Quảng Ninh nhận thấy có 2 xu hướng nổi bật đó là: - Áp dụng quan điểm của OECD: Để thiết lập các chiến lược, các mục tiêu tổng quát và nguyên tắc cho việc xây dựng Chính phủ số. Đây là một quá trình dài hạn và các nước đang áp dụng quan điểm này đều có những mục tiêu riêng và đang trong quá trình rà soát mức độ thành công của tiến trình chuyển đổi số của chính phủ. - Áp dụng quan điểm của Gartner: Để thiết lập và quản lý các định hướng, đồng thời đo lường tiến trình chuyển đổi số chính phủ. Đây là một công cụ hỗ trợ xác lập mục tiêu và xây dựng lộ trình cho việc chuyển đổi số của chính phủ. Trong quá trình xây dựng Chính phủ số, do các nước có thể chế, điều kiện KT- XH khác nhau nên việc áp dụng các quan điểm trên có khác nhau. Hiện tại, Chính phủ Việt Nam chưa ban hành chính thức các văn bản hướng dẫn xây dựng Chính phủ số/Chính quyền số vì thế Quảng Ninh với quyết tâm là Tỉnh tiên phong xây dựng Chính quyền số nên việc áp dụng linh hoạt mô hình và quan điểm của OECD và Gartner là cần thiết.
  • 26. 26 3. Mối tương quan giữa Chính quyền số và Thành phố thông minh Trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về Thành phố thông minh. Sau khi nghiên cứu hơn 100 định nghĩa về thành phố thông minh (TPTM), tổ chức nghiên cứu tiêu chuẩn công nghệ viễn thông (ITU-T) đưa ra định nghĩa gần thực tiễn nhất trong bối cảnh hiện nay: “Một Thành phố thông minh bền vững là một thành phố đổi mới sáng tạo sử dụng các công nghệ thông tin - truyền thông và các phương tiện khác để nâng cao chất lượng cuộc sống, hiệu quả hoạt động - dịch vụ đô thị, tính cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa”. Cụ thể hơn, theo Frost & Sullivan, Thành phố thông minh là nơi thực hiện chiến lược phát triển tổng thể, thống nhất dựa trên các công nghệ và giải pháp thông minh vớitừ 5 – 8 thành phần: công dân thông minh, năng lượng thông minh, chăm sóc sức khỏe thông minh, tòa nhà thông minh, di động thông minh, cơ sở hạ tầng, công nghệ và điều hành thông minh của chính quyền và giáo dục thông minh. Hình 5. Mô hình Thành phố thông minh theo Frost&Sullivan Chính quyền số, trong mối tương quan với Thành phố thông minh sẽ đóng vai trò là hạt nhân, là nền tảng để giúp cho việc triển khaiThành phố thông minh được hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo các yếu tố về quản lý và hướng tới sự phát triển bền vững.
  • 27. 27 Theo ResearchGate (2018), mối liên hệ giữa Chính quyền số và Thành phố thông minh thể hiện ở chính quyền số là nền tảng cung cấp dịch vụ tốt hơn hướng đến người dân, dựa trên các hệ thống thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn có tương tác chặt chẽ vớingười dân. Trong khi đó, thành phố thông minh hướng đến cải thiện cuộc sống nhân dân trong đô thị, lấy sự hài lòng của người dân là thước đo của mọi hoạt động, kể cả hoạt động cơ quan công quyền trong đô thị. Một số điểm sau chính sau thể hiện mối tương quan giữa chính quyền số và thành phố thông minh: - Tăng hiệu quả quản trị và khả năng tương tác với người dân: chính quyền số là nền tảng để cung cấp các dịch vụ trong đô thị thông minh. Các cơ quan công quyền sử dụng công nghệ để thu thập dữ liệu từ các hoạt động của các tổ chức và từ người dân sinh sống trong đô thị thông minh. Cách tiếp cận này giúp nâng cao hiệu suất, hiệu quả, năng suất của chính quyền và mọi hoạt động của người dân. - Người dân là trung tâm: Cải thiện dịch vụ công hướng tới người dân, tăng tính minh bạch cơ quan công quyền và công dân tin tưởng vào chính quyền. - Thúc đẩy sáng tạo, kinh doanh và bình đẳng xã hội: Các hình thức quản trị của chính quyền số trong đô thị thông minh là hợp tác, cởi mở và tập trung vào công dân. Thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo, phát triển các mô hình kinh doanh mới, đảm bảo cơ hộicông bằng cho mọicông dân, lấy hạnh phúc của nhân dân là trung tâm. - Sự tham gia của công dân vào các quy trình ra quyết định: chính quyền số thúc đẩy sự dân chủ, kết nối chặt chẽ với nhân dân dựa trên dữ liệu thu thập để hoạch định chính sách. Trong quá trình này, quá trình ra quyết định có sự tham gia và đóng vai trò quan trọng của truyền thông xã hội. - Sự tham gia của công nghệ: trong bốicảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ ICT nổi bật đóng vai trò quan trọng, như in 3D, Thực tế ảo, Điện toán đám mây, Robot, Big data, Block Chain, Trí tuệ nhân tạo... - Đảm bảo tính bền vững và khả năng phục hồi: khi đô thị thông minh vận hành, tốc độ xử lý và thao tác cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, khiđó chính quyền số đảm bảo duy trì nền tảng phát triển bền vững và khả năng phục hồi nhanh chóng các dịch vụ và hệ thống vận hành dù có bất kỳ sự cố nhỏ nào xảy ra. 4. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh Việc xác định một phương pháp tiếp cận đúng sẽ quyết định sự thành công của chiến lược mà Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh đặt ra.
  • 28. 28 Hình 6. Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh Sau khi tham khảo một số mô hình và thực tiễn xây dựng và triển khai Chính phủ số của một số nước, chúng tôi lựa chọn Phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh được miêu tả như Hình 6, trên yêu cầu về đầu vào và cơ sở 12 nguyên tắc được OECD khuyến nghịtrong Chiến lược Chính phủ số (OECD 2014). Phương pháp luận này cũng được sử dụng làm tham chiếu trong việc xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh và được đảm bảo rằng những vấn đề mà chiến lược chuyển đổi số cho Chính quyền tỉnh Quảng Ninh trong Đề án đều dựa trên những bằng chứng và công việc cụ thể. Phương pháp luận xây dựng Đề án dựa trên việc nghiên cứu và phân tích 5 đầu vào và 12 nguyên tắc sau đây nhằm đảm bảo việc thực thi mang lại tác động lớn nhất trong việc đưa Chính quyền tỉnh Quảng Ninh đến gần hơn với công dân và doanh nghiệp; tạo ra một chính quyền mở, minh bạch, cải tiến, cho phép người dân tham gia và đáng tin cậy. Năm đầu vào cần được nghiên cứu và phân tích:
  • 29. 29 1. Định hướng chiến lược: Là những chỉ đạo và định hướng mang tầm vĩ mô từ Bộ chính trị, Chính phủ và Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh trong việc triển khai và thực thi tạo ra một chính quyền không giấy tờ, hướng đến sự mở, minh bạch và thân thiện vớingười dân và doanh nghiệp. Thực sự lấy ngườidân và doanh nghiệp làm trung tâm của sự phục vụ trong việc thực hiện thủ tục hành chính. 2. Khảo sát hiện trạng: Là những báo cáo về khảo sát và hiện trạng ứng dụng CNTT tạiQuảng Ninh trong những năm qua. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược chuyển đổi số cũng như làm định hướng căn bản cho Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh. 3. Đánh giá nhu cầu: Song song với khảo sát hiện trạng, thu thập và đánh giá nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng của Đề án có vai trò quan trọng. 4. Phân tích xu thế: Để xây dựng Đề án, cần có khảo sát và phân tích những xu thế chuyển đổisố cũng như xây dựng chính quyền số cả ở phương diện các mô hình lý thuyết của Gartner hay OECD và mô hình thực tiễn của các quốc gia đã và đang thực hiện chuyển đổi số thành công. Ngoài ra, Dự thảo Khung Chính quyền điện tử 2.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành cũng được sử dụng như một đầu vào tham chiếu tham khảo như một xu thế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong khối cơ quan nhà nước. 5. Kinh nghiệm triển khai:Một trong những căn cứ quan trọng được sử dụng trong phương pháp luận xây dựng Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh đó là dựa trên những kinh nghiệm triển khai thực tế của Quảng Ninh trong giai đoạn xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh 1.0 và 1.5 từ 2012 đến 2018. Những kinh nghiệm này là những bài học quý giá giúp tỉnh Quảng Ninh tự tin trong việc xây dựng và triển khai hướng tới mô hình Chính quyền số toàn diện đến năm 2025. Mười hai nguyên tắc được OECD khuyến nghị như sau: 1. Tính mở và minh bạch trong hoạt động của chính phủ và sự tham gia của nhiều bên liên quan đem lại niềm tin lớn hơn vào chính phủ và gia tăng phúc lợi xã hội; 2. Sự cam kết và thống nhất của các bên liên quan trong hoạch định chính sách và cung cấp dịch vụ thúc đẩy việc lấy người dùng làm trung tâm và hướng đến người dùng trong việc thiết kế và chuyển giao dịch vụ; 3. Văn hóa sử dụng dữ liệu gắn sử dụng dữ liệu trong suốt chu trình chính sách để cải thiện các quy trình và chức năng hiện có trong khu vực công; 4. Quyền riêng tư và bảo mật thông tin của người dân và đảm bảo an ninh thông tin để duy trì niềm tin vào các chính quyền và đẩy mạnh tương tác nhiều hơn với Chính phủ thông qua nhiều công nghệ số;
  • 30. 30 5. Cam kết và quyết tâm chính trị của Lãnh đạo phục vụ việc gia tăng hỗ trợ cho kế hoạch triển khai Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh; 6. Sử dụng công nghệ số trong cơ quan hành chính nhiều hơn, thường xuyên hơn sẽ đảm bảo tầm nhìn và mục tiêu chung cho chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh; 7. Tổ chức và quản trị hiệu quả để thực thi thành công Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh; 8. Hợp tác quốc tế cần được tăng cường giúp tạo điều kiện chia sẻ bàihọc và kinh nghiệm triển khai thực tế của nhiều quốc gia khác trên thế giới; 9. Thu hút đầu tư thông qua việc xã hội hóa các khoản đầu tư, hướng đến các mô hình cho thuê, đầu tư theo mô hình hợp tác công tư (Public-Private- Partnership hay còn gọi tắt là PPP) sẽ giúp đảm bảo việc triển khai Đề án được hiệu quả và tối ưu mọi nguồn lực xã hội; 10. Củng cố năng lực tổ chức để hỗ trợ tốt hơn cho công tác thực hiện giai đoạn đầu của Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh; 11. Phương thức đầu tư được phù hợp với các xu hướng công nghệ hiện tại để hỗ trợ tốt cho quá trình chuyển đổi số tại Quảng Ninh; và 12. Khung pháp lý và quy định giúp hỗ trợ và đón đầu những cơ hội trong chuyển đổi số.
  • 31. 31 Phần III. Cơ sở thực tiễn xây dựng Chính quyền số 1. Xu hướng Chính phủ số Thế giới cũng như tại Việt Nam đang diễn ra quá trình Chuyển đổi số và các nước đều cần một chiến lược xây dựng Chính phủ số trong đó tận dụng các thế mạnh của Công nghệ số để cung cấp dịch vụ công ngày một tốt hơn. Việc chuyển đổisố Chính phủ/Chính quyền trong các cơ quan thuộc khu vực công diễn ra đồng thời với chuyển đổi số các ngành kinh tế trọng điểm, cùng với xu hướng phát triển các thành phố thông minh sẽ cùng tác động với nhau để tạo ra một nền tảng của chính quyền cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp, cũng như tăng hiệu quả làm việc của chính quyền trong quá trình hướng tới nền Kinh tế số và Xã hội số. Theo tổ chức OECD cũng như các tổ chức khác đã nghiên cứu, Chính phủ số là bước phát triển tiếp theo của Chính phủ điện tử, lấy Công nghệ số mà tiên quyết là Dữ liệu số được coi như tài sản chiến lược để giúp Chính phủ phát triển năng lực cung cấp dịch vụ vượt bậc hơn. Hình 7. Xu thế của Chính phủ số theo OECD Các công nghệ số không chỉ được sử dụng để số hóa các hoạt động của Chính phủ và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, mà Chính phủ còn sử dụng công nghệ số và dữ liệu để thay đổi cách nghĩ về việc thiết kế các dịch vụ công và các chính sách sao cho đạt được sự gắn kết lớn hơn với người dân. Mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu và đạt được lòng tin cao độ của ngườidân, doanh nghiệp trong mối tương tác với Chính quyền. Hầu hết các quốc gia khi xây dựng chiến lược Chính phủ số thường gắn với một chiến lược tổng thể của quốc gia đó chẳng hạn như Digital Agenda 2020 Estonia, Digital India, Digital Thailand… trong đó coi Chính phủ số là một trong những thành phần trọng tâm. Mỗi quốc gia có cách tiếp cận của mình trong việc xây dựng và triển khai Chính phủ số.
  • 32. 32 Chính quyền số là một nội dung mới chưa có mô hình hoàn thành trong nước để tham khảo, Một số mô hình và kinh nghiệm triển khai Chính phủ số của một số nước trên thế giới dưới đây được nghiên cứu, học hỏi để rút ra những bài học cần thiết cho việc xây dựng đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh. 2. Kinh nghiệm triển khai Chính phủ số ở một số nước 2.1. Kinh nghiệm của Estonia Câu chuyện phát triển của Estonia có nhiều điểm tương đồng với bối cảnh và các thách thức hiện tại của nước ta. Thủ tướng cùng Chính phủ hiện đang thể hiện quyết tâm chính trị rất cao nhằm cải cách và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xã hội đất nước. Vì thế, một số giảipháp của Estonia có thể là sự tham khảo đặc biệt hữu ích cho Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng trong giai đoạn này. Chuyển đổi số quốc gia Estonia được chỉ đạo hoàn toàn bởi chính phủ, Estonia có lẽ là câu chuyện thành công nhất về chuyển đổisố. Chỉ số đổimớitoàn cầu INSEAD/WIPO gần đây chỉ ra rằng quốc gia này đã thực hiện một cách đặc biệt mạnh mẽ qua các số liệu kỹ thuật số (digital metrics), cho dù trong giới hạn đào tạo CNTT - TT của công dân hay sự tinh tế của các dịch vụ kỹ thuật số của chính phủ, nhưng với quốc gia với dân số khoảng hơn 1 triệu thì Estonia đã có những kết quả vượt trội hơn các nước đã và đang triển khai chính quyền số. Quyết tâm mạnh mẽ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đẩy mạnh ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử Quá trình xây dựng Chính phủ điện tử của Estonia diễn ra từ rất sớm, ngay từ những năm 90 của thế kỷ trước và quốc gia này đã triển khai nhiều hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng phục vụ cho việc phát triển Chính phủ điện tử từ những năm 2000. Để thoát khỏi tình trạng trì trệ của nền kinh tế sau khi tách khỏi Liên Xô, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Estonia thời kỳ này đã xác định ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử là động lực chính để phát triển kinh tế, xã hội và đã tập trung đầu tư cho lĩnh vực này. Để việc xây dựng Chính phủ điện tử được hiệu quả, Chính phủ xác định rõ: phải có sự quyết liệt chỉ đạo từ cấp lãnh đạo cao nhất, mà cụ thể là Thủ tướng Chính phủ và người đứng đầu các Bộ. Thủ tướng Estonia qua các thời kỳ vẫn là người chỉ đạo trực tiếp, quyết định các chính sách, kế hoạch ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử của quốc gia; tương tự như vậy Bộ trưởng các Bộ, cơ quan sẽ chỉ đạo trực tiếp hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử của Bộ, cơ quan mình. Nhờ có quyết tâm chính trị của người đứng đầu các cấp, hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử được đẩy mạnh, nhiều phần mềm ứng dụng đã được xây dựng, đưa vào sử dụng, trong đó có thể kể đến nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức với nhau (x-Road), Hệ thống thông tin phục vụ họp Chính phủ (e-cabinet), hệ thống tham vấn chính sách (e-Consultation), hệ thống thông tin
  • 33. 33 Tòa án điện tử (e-Court)... Các hệ thống thông tin này được triển khai, áp dụng đối với các CQNN tại Estonia phục vụ xử lý công việc hàng ngày của cán bộ, công chức. Nếu như Chính phủ có hệ thống e-Cabinet để theo dõi, quản lý lịch họp, nghiên cứu, xử lý tài liệu, hồ sơ điện tử qua mạng, thì cán bộ, công chức sẽ sử dụng các hệ thống tham vấn chính sách (e-Consultation); hệ thống quản lý đăng ký công dân, hệ thống trao đổi văn bản điện tử… Các hệ thống này không hoạt động độc lập mà còn được kết nối, tích hợp vớinhau để trao đổidữ liệu. Dự thảo văn bản, chính sách sau khi được lấy ý kiến của đối tượng có liên quan thông qua e-Consultation sẽ được chuyển đến e-Cabinet để các Bộ trưởng nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa. e-Cabinet, e-Consultation đều được kết nối vớicơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ xác thực người sử dụng. Hình 8. Mô hình e-Estonia Xâydựng nền tảng kếtnối, traođổi cho cáchệ thống thông tin với nhau (x-Road) Trong bốicảnh các cơ quan, tổ chức tăng cường ứng dụng CNTT, xây dựng nhiều phần mềm trực tuyến thì nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống với nhau nhưng vẫn bảo đảm mục tiêu an toàn thông tin đã trở thành một đòi hỏi cấp bách. Estonia đã nghiên cứu, xây dựng và triển khai X-Road, một hệ thống thông tin đóng vaitrò như là xương sống của Chính phủ số Estonia. Nó cho phép liên kết giữa các hệ thống thông tin khác nhau của các CQNN hoặc của khối tư
  • 34. 34 nhân để hoạt động hài hòa cùng nhau. Mỗi hệ thống thông tin đều có cơ sở dữ liệu riêng nhưng tất cả đều kết nối thông qua x-Road. Để đảm bảo an toàn thông tin, tất cả dữ liệu gửi đi từ X-Road được mã hóa và ký chữ ký điện tử. Ngày nay, X- Road cũng được sử dụng ở Phần Lan, Azerbaijan, Namibia và Quần đảo Faroe. X-Road cũng là nền tảng trao đổi dữ liệu đầu tiên trên thế giới cho phép dữ liệu được tự động trao đổi giữa các quốc gia. Kể từ tháng 6 năm 2017, khả năng trao đổi dữ liệu tự động đã được thiết lập giữa Estonia và Phần Lan. Hoàn thiện thể chế, xây dựng dữ liệu công dân và ưu tiên triển khai các ứng dụng thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp. Chính phủ Estonia đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như luật về thông tin công cộng được ban hành năm 2001, luật về chữ ký số năm 2000, luật bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2008. Đây là những bộ luật quan trọng, góp phần tạo lập nền tảng pháp lý cho việc xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử tại Estonia. Với mục tiêu đầu tư một cách có chọn lựa, ưu tiên các ứng dụng quan trọng, nền tảng, dễ triển khai, Estonia đã tiến hành xây dựng dữ liệu công dân, cấp số định danh công dân vì nếu không có dữ liệu dân cư thống nhất thì rất khó để triển khai các dịch vụ trực tuyến khác. Mỗi công dân Estonia được cấp 01 mã số định danh duy nhất và 01 thẻ căn cước điện tử kèm chữ ký số để thực hiện giao dịch với các cơ quan nhà nước. Sau đó, Chính phủ Estonia đã triển khai tiếp các dịch vụ thiết yếu như dịch vụ thanh toán điện tử và nộp thuế, hoàn thuế điện tử. Tính đến nay, đã có 99% các giao dịch liên quan đến thanh toán điện tử được thực hiện trực tuyến, hơn 95% dân số nước này thực hiện việc kê khai hoàn thuế thu nhập hằng năm qua mạng và việc này chỉ mất khoảng năm phút. Ứng dụng Cổng dịch vụ công quốc gia của Estonia cung cấp hơn 1.500 dịch vụ trực tuyến với khoảng 14.000 lượt truy cập mỗi ngày. Với mô hình thiết kế tương đối đặc biệt, dựa trên nền tảng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức (x-Road), Cổng dịch vụ công quốc gia Estonia cung cấp các dịch vụ trực tuyến được tích hợp từ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan nhà nước thông qua 01 giao diện duy nhất. Người dân, doanh nghiệp chỉ cần truy cập giao diện này, đăng nhập bằng mã số công dân và lựa chọn dịch vụ mình cần sử dụng. Hệ thống sẽ tiếp nhận thông tin và chuyển đến các hệ thống chuyên ngành để xử lý và trả kết quả trực tuyến. Qua khảo sát cho thấy, việc áp dụng các ứng dụng CNTT mang lạirất nhiều lợi ích cho các CQNN tại Estonia và là một công cụ hữu hiệu để phát triển kinh tế, xã hội, cụ thể: - Việc triển khai liên kết các hệ thống thông tin qua nền tảng x-Road (tính đến hết năm 2016, có 975 cơ quan đã kết nối vào x-Road) đã giúp các CQNN
  • 35. 35 cung cấp 99% các dịch vụ trực tuyến, tiết kiệm cho người dân Estonia 800 giờ làm việc mỗi năm. - Khu vực công nghệ thông tin (IT sector) với khoảng 3.700 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này (chiếm 4% lực lượng lao động của toàn xã hội) đã đóng góp 7% GDP hàng năm của Estonia. Các công cụ hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp đã triển khai mang lại nhiều lợi ích về thời gian và tiền bạc như: kê khai thuế chỉ mất 3 phút; 99% dịch vụ công quốc gia trực tuyến; doanh nghiệp khởitạo mới trong vòng 18 phút; ngân hàng trực tuyến chiếm 99,8 %; 30% người dân bầu cử trực tuyến qua mạng, giảm 2,5 lần chi phí cho cuộc bầu cử; chữ ký số tiết kiệm 2% GDP/năm; bệnh viện giảm được 1/3 số bệnh nhân phải chờ đợi (Chỉ có cưới xin, li dị và chuyển giao tài sản là 3 thao tác không được số hóa do chính phủ tin rằng những việcnàycần phải có sự xuất hiện của toàn bộ những người liên quan). Nhận xét: Estonia từ lâu đã trở thành biểu tượng và là niềm cảm hứng cho nhiều nước tìm tới học hỏi mô hình triển khai Chính phủ số. Với quy mô dân số nhỏ, việc triển khai các chương trình của Estonia có nhiều điều kiện để thực hiện một cách đồng bộ, nhanh chóng và hiệu quả. Trong điều kiện thực tế với quy mô dân số tương đương Estonia, Tỉnh Quảng Ninh hoàn toàn có thể tham khảo và áp dụng một số giải pháp trong quá trình xây dựng Chính quyền số. 2.2. Kinh nghiệm của một số nước áp dụng khuyến nghị của OECD Khung chính phủ số theo OECD gồm 6 yếu tố: Hình 9. Sáu chiều của Chính phủ số theo OECD
  • 36. 36 1. Hướng người dùng: Quản trị theo hướng lấy người dùng làm trung tâm. Chính quyền áp dụng các phương pháp tiếp cận và thực hiện các hành động để công dân và doanh nghiệp xác định và truyền đạt nhu cầu của chính họ nhằm thúc đẩy việc xây dựng, điều chỉnh và cải tiến các chính sách và dịch vụ công. 2. Chủ động: Chủ động xây dựng/thiết kế chính sách và dịch vụ công. Chính quyền chủ động sẵn sàng các chính sách và dịch vụ để cung cấp cho nhu cầu của người dùng trước khi ngườidùng có yêu cầu. Chủ động sẵn sàng cung cấp dữ liệu dưới dạng dữ liệu mở cho người dùng khi người dùng có nhu cầu truy cập thông tin. 3. Chính quyền là nền tảng: Chính quyền với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ công, đồng thời cung cấp nền tảng cho việc đồng sáng tạo giá trị công. Chính quyền sử dụng các công nghệ và dữ liệu kỹ thuật số để cho phép hợp tác giữa các bên liên quan trong xã hội nhằm khai thác khả năng sáng tạo và năng lực của họ để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội. 4. Mặc định là minh bạch: Chính quyền cam kết chủ động chia sẻ dữ liệu. Ở các định dạng mở và mở ra các quy trình được hỗ trợ bởi các công nghệ kỹ thuật số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. 5. Văn hóa sử dụng dữ liệu trong cơ quan nhà nước: Sử dụng dữ liệu điện tử như là nền tảng để vận hành toàn bộ hệ thống (chính quyền không giấy tờ). Chính quyền có thể dự đoán xu hướng xã hội, hiểu nhu cầu của người dùng, thay đổi quyết định, ban hành và giám sát các chính sách và dịch vụ công thông qua việc quản lý và sử dụng dữ liệu, tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội. 6. Thiết kế bằng công nghệ số: Đổi mới, phát triển dựa trên công nghệ kỹ thuật số. Chính quyền nắm bắt được tiềm năng của công nghệ kỹ thuật số và dữ liệu ngay từ đầu khi xây dựng/thiết kế các chính sách và dịch vụ, từ đó áp dụng các công nghệ mới để xem xét lại, tái cấu trúc và đơn giản hóa các quy trình và thủ tục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong khi, công dân vẫn có thể sử dụng bất kỳ kênh thông tin nào để tương tác với chính quyền. 2.2.1. Kinh nghiệm của Brazil Brazil - thường được gọi là Cộng hòa liên bang Brazil - là đất nước có dân số đứng thứ 5 thế giới (khoảng 209 triệu), chia thành 27 đơn vị hành chính liên bang, là quốc gia khá phức tạp về mặt địa lý, văn hóa, xã hội và kinh tế. Trong bốicảnh thế giới đang tiếp cận với nền công nghiệp 4.0 và xu hướng chuyển đổi số, Brazil coi việc áp dụng công nghệ số là cách để đẩy mạnh phát triển quốc gia. Brazilbắt đầu thực hiện triển khai Chính phủ điện tử vào năm 2000 và chính thức đưa ra chiến lược Chính phủ số vào năm 2016.
  • 37. 37 - Năm 2004, Brazil đưa ra các chính sách và hướng dẫn về chính phủ điện tử với các ưu tiên như thúc đẩy sự tham gia xã hội và gắn kết của người dân thông qua ICT, mã nguồn mở, quản trị tri thức, quản trị tích hợp. - Năm 2005, chuẩn liên thông của chính phủ điện tử được thông qua, chính phủ Brazil cam kết cải tiến kết nối giữa các hệ thống thông tin của các lĩnh vực khác nhau trong chính phủ. - Năm 2012, Cổng dữ liệu mở (Open data portal) được phát động, ghi nhận nỗ lực của chính phủ Brazil trong việc đẩy mạnh sự truy cập, tái sử dụng những dữ liệu của chính phủ để thúc đẩy sự minh bạch, công khai để tạo ra giá trị kinh tế. - Năm 2013, chương trình số cho các thành phố (Digital cities Programme) thúc đẩy chính phủ số, nền Kinh tế số và Xã hội số ở mức vùng, địa phương. - Năm 2014, một website dành riêng cho những tham vấn công trực tuyến, chính phủ liên bang mô tả cam kết của việc triển khai các công nghệ số để cải thiện trao đổi cộng tác giữa khu vực công và người dân. - Trong vòng 6 năm từ 2010-2015, số lượng công dân sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử cung cấp tăng gấp 2 lần. Năm 2016, Brazil chính thức đưa ra chiến lược quản trị số (Digital governance strategy) cam kết chuyển đổi số toàn diện trong khu vực công. Với mục tiêu chuyển đổi hoàn toàn từ chính phủ điện tử sang chính phủ số, chiến lược được cập nhật vào năm 2018, ưu tiên dữ liệu mở, tăng cường sử dụng các công nghệ số, cải thiện việc cung cấp dịch vụ công trên nền tảng số, triển khai định danh số và phát triển các cơ chế đánh giá chất lượng dịch vụ và độ hài lòng của ngườidân, doanh nghiệp trong quá trình tương tác với chính quyền, tăng cường sự tham gia của người dân thông qua các nền tảng số. Tổ chức OECD cùng với một số nước trong khối OECD là Italy, Canada, Mexico đã cùng chính phủ Brazil họp, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến để Brazil có thể tham khảo cho việc triển khai Chính phủ số. Trong tài liệu đánh giá về triển khai Chính phủ số của Brazil do OECD thực hiện, có nêu chi tiết những khuyến nghị và tập trung chủ yếu ở 3 khía cạnh: Làm mạnh khung thể chế và quản trị: