http://truonghocso.com
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: tính chất của các nguyên tố phụ thuộc vào cấu trúc electron nguyên tử. Ở trạng thái bình thường cấu trúc electron nguyên tử được xác định bằng số electron trong nguyên tử, tức là điện tích hạt nhân.
Hotline; 0466558890
http://truonghocso.com
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: tính chất của các nguyên tố phụ thuộc vào cấu trúc electron nguyên tử. Ở trạng thái bình thường cấu trúc electron nguyên tử được xác định bằng số electron trong nguyên tử, tức là điện tích hạt nhân.
Hotline; 0466558890
NHẬN LÀM CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH – TIN HỌC UY TÍN, NHANH GỌN
LIÊN HỆ : 0934.616.366
Gmail: lamchungchi.com@gmail.com
https://www.facebook.com/pages/Chứng-chỉ-Tiếng-Anh-Tin-học/163836360487186
Phản ứng oxi hoá – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự trao đổi electron giữa các nguyên tử của các chất tham gia pư do đó làm biếnđổi số oxi hoá của chúng
NHẬN LÀM CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH – TIN HỌC UY TÍN, NHANH GỌN
LIÊN HỆ : 0934.616.366
Gmail: lamchungchi.com@gmail.com
https://www.facebook.com/pages/Chứng-chỉ-Tiếng-Anh-Tin-học/163836360487186
Phản ứng oxi hoá – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự trao đổi electron giữa các nguyên tử của các chất tham gia pư do đó làm biếnđổi số oxi hoá của chúng
NHẬN LÀM CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH – TIN HỌC UY TÍN, NHANH GỌN
LIÊN HỆ : 0934.616.366
Gmail: lamchungchi.com@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/pages/Chứng-chỉ-Tiếng-Anh-Tin-học/163836360487186
Khi các nguyên tử ở thật xa nhau tiến đến gần nhau tương tác đầu tiên xuất hiện là tương tác hút,đến một khoảng cách nhất định bắt đầu xuất hiện tương tác đẩy ,khi có sự cân bằng giữa hai lực thì liên kết hóa học hình thành.
Liên kết hóa học hình thành tương ứng với các nguyên tử phải sắp xếp lại cấu trúc e các phân lớp ngoài cùng sao cho đạt tổng năng lượng chung của hệ phải hạ thấp xuống thì liên kết mới bền, nghĩa là khi có sự tạo thành liên kết thì quá trình phát nhiệt (ΔH < 0)
Bài ttapj ôn tập học kỳ cho học sinh lớp 10. Bài tập cung cấp cho học sinh những khái niệm cơ bản và những dạng bài tập cơ bản thuộc chương trình lớp 10 - học kỳ 1.
Mot so phuong phap co ban giai chuong bang tuanhoan
1. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN GIẢI CHƯƠNG BẢNG TUẦN HOÀN
I. Xác định vị trí của các nguyên tố hóa học trong bảng hệ thống tuần hoàn và tính chất hóa học của chúng
khi biết điện tích hạt nhân.
- Viết cấu hình electron theo mức năng lượng tăng dần.
- Nguyên tử có cấu hình elec trong lớp ngoài cùng là: nsa npb thì nguyên tố thuộc phân nhóm chính (n: là số
thứ tự của chu kì, (a + b) = số thứ tự của nhóm).
- Nguyên tử có cấu hình electron ở ngoài cùng là (n – 1)da nsb thì nguyên tố thuộc phân nhóm phụ. n là số thứ
tự của chu kì. Tổng số a + b có 3 trường hợp:
a + b < 8 thì tổng này là số thứ tự của nhóm.
a + b = 8 hoặc 9 hoặc 10 thì nguyên tố thuộc nhóm VIII.
[a + b – 10] tổng này là số thứ tự của nhóm.
Chú ý: Với nguyên tử có cấu hình (n – 1)da nsb b luôn là 2. a chọn các giá trị từ 1 10. Trừ 2 trường hợp:
a + b = 6 thay vì a = 4; b = 2 phải viết là a = 5; b = 1.
a + b = 11 thay vì a = 9; b = 2 phải viết là a = 10; b = 1.
Ví dụ : Một nguyên tố có Z = 27
1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d7 phải viết lại
1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d7 4s2 . Nguyên tố này thuộc chu kì 4, phân nhóm phụ nhóm thuộc nhóm VIII.
Dạng 1 : Từ cấu hình electron nguyên tử suy ra vị trí trong bảng tuần hoàn và tính chất hóa học cơ
bản.
Dạng 2: Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn suy ra cấu tạo vỏ nguyên tử của nguyên tố đó.
Dạng 3: Từ đặc điểm của chu kỳ suy ra cấu tạo của nguyên tử.
II. Xác định tính chất hóa học của đơn chất của một nguyên tố khi biết vị trí của nó trong bảng hệ thống
tuần hoàn
: Xác định tính chất hóa học của đơn chất:
- Các nguyên tố thuộc nhóm A(phân nhóm chính): Nhóm I, II, III là kim loại, nhóm V, VI, VII là phi kim,
Với nhóm IV những nguyên tố ở phía trên là phi kim, những nguyên tố ở phía dưới chuyển dần thành kim loại.
- Các nguyên tố thuộc nhóm B (phân nhóm phụ) hầu hết là kim loại.
Dạng toán 1: Tìm tên nguyên tố (A) dựa vào phản ứng hóa học.
Phương pháp:- Viết phương trình phản ứng.
- Dựa vào phương trình tìm số mol của A.
- Tìm tên A thông qua nguyên tử khối : M = m/n
Bài 1 : Cho 10 (g) moät kim loaïi A thuoäc nhoùm IIA taùc duïng heát vôùi HCl thì thu ñöôïc 5,6 (l) khí H2
(ñkc). Tìm teân kim loaïi ñoù.
Dạng toán 1: Tìm tên của 2 nguyên tố A và B trong cùng một phân nhóm chính năm ở 2 chu kì liên tiếp trong
bảng tuần hoàn
Phương pháp:- Gọi M là công thức trung bình của 2 nguyên tố A và B.
- Viết phương trình phản ứng.
- Dựa vào phương trình tìm số mol của M : hhn .
- Tìm nguyên tử khối trung bình : hh
hh
m
M
n
- Từ biểu thức liên hệ : MA < M < MB. Và dựa vào bảng tuần hoàn suy ra A và B
2. Bài 2 : Hoøa tan 20,2 (g) hoãn hôïp 2 kim loaïi naèm ôû hai chu kyø lieân tieáp thuoäc phaân nhoùm
chính nhoùm I vaøo nöôùc thu ñöôïc 6,72 (l) khí (ñkc) vaø dung dòch A.
a) Tìm teân hai kim loaïi.
b) Tính theå tích dung dòch H2SO4 2 (M) caàn duøng ñeå trung hoøa dung dòch A.
III. Xác định công thức đơn chất, hợp chất của một nguyên tố và so sánh tính chất của chúng với các nguyên
tố lân cận khi biết vị trí của nó trong bảng hệ thống tuần hoàn .
* Dạng 1 : Xác định tên nguyên tố dựa vào công thức oxit cao nhất và hợp chất với hiđro.
- Dựa vào tỉ lệ về khối lượng của các nguyên tố trong công thức, áp dụng qui tắc tam suất để tìm nguyên tử
khối của nguyên tố cần tìm.
H
R
n
M
RH
O
R
n
M
OR
R
n
R
n
%
%
1.
:
%
%
16.
2
:2
Trong đó
- Ví dụ : Oxit cao nhaát cuûa nguyeân toá R coù coâng thöùc R2O5. Trong hôïp chaát khí vôùi hiñro, R
chieám 82,35 % veà khoái löôïng. Tìm R.
Giải : nguyeân toá R coù coâng thöùc R2O5 vậy R thuộc nhóm VA. Công thức hợp chất với hiđro là RH3.
Ta có % về khối lượng của hiđro là : %H = 100 – 82,35 = 17,65%
Áp dụng qui tắc tam suất : 14
65,17
35,82.1.3
65,17
35,82
1.3
.
R
R
M
M
(u)
Vậy công thức của R là: N (nitơ)
* Dạng 2 : So sánh tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.
- Tìm cách sắp xếp các nguyên tố vào chu kì và nhóm.
+ Khi bài toán cho sẵn các nguyên tố cụ thể, ta dựa vào bảng tuần hoàn để sắp xếp chúng vào chu kì và
vào nhóm.
+ Khi bài toán chỉ cho số hiệu nguyên tử, ta phải viết cấu hình electron sau đó tìm vị trí trong bảng tuần
hoàn, rồi sắp xếp chúng vào trong chu kì và trong nhóm.
- Vận dụng các quy luật biến đổi để so sánh tính chất của nguyên tố.
- Ví dụ : Hãy so sánh tính phi kim của photpho với các nguyên tố sau:
+) Silic, lưu huỳnh.
+) Nitơ, Asen.
Giải: Nhóm VA
N
Chu kì 3: Si P S
P
As
Như vậy : +) Tính phi kim của Si < P < S
+) Tính phi kim của N > P > As
Tính PK tăng
MR : Nguyên tử khối của R; n: hóa trị cao nhất của R
%R: là tỉ lệ khối lượng của R.
%O: là tỉ lệ khối lượng của oxi.
%H: là tỉ lệ khối lượng của hiđro
Tính
PK
Giảm