SlideShare a Scribd company logo
Mở bài
.Hiện nay, với xu thế hội nhập thế giới, nhu cầu vốn nhằm để đầu tư xây dựng
và sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề rất cấp thiết. Như ta đã biết rằng, hiện
nay doanh nghiệp khi cần vốn sẽ có hai cách huy đông: phát hành các giấy tờ có
giá và đi vay Ngân hàng. Nhưng với cách phát hành ra các giấy tờ có giá ở nước ta
vẫn chưa thực sự phổ biến, chính vì vậy vay ngân hàng vẫn là một hình thức
truyền thống của các doanh nghiệp nước ta.
Đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng tài chính đã được
Đảng - Nhà Nước và các tổ chức kinh tế trên thế giới có sự quan tâm rõ rệt, đó
chính là sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, dự án hiện đại
hoá ngân hàng của ngân hàng quốc tế (WB) tài trợ vv… Đó là những điều kiện
thuận lợi cho quá trình xây dựng, phát triển ngành ngân hàng - tài chính. Song trên
thực tế việc cung cấp, đáp ứng nhu cầu về tín dụng của ngân hàng đối với khách
hàng còn nhiều hạn chế, cụ thể đó là hình thức tín dụng chưa phong phú , nguồn
vốn còn hạn hẹp, quy mô còn nhỏ, chất lượng tín dụng còn chưa cao…
Chính vì vậy quá trình mở rộng cho vay là vấn đề hết sức quan trọng đố với
mỗi ngân hàng trong tình hình hiện nay. Bởi cho vay là một dịch vụ mang lại
nguồn thu nhập chính cũng như danh tiếng của ngân hàng. Với việc phát triển các
hình thức cho vay đã tác động trực tiếp tới các nghành kinh tế, tạo tính ổn định,
vững chắc trong vai trò trung gian tài chính. Đặc biệt trong xu hướng hiện nay thì
việc đầu tư vay vốn sản xuất kinh doanh đang ngày một lớn do xu thế phát triển
của nền kinh tế, chính vì vậy mở rộng cho vay kinh doanh đang là một vấn đề
quan tâm đối với ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Eximbank Hà
Nội nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Eximbank Hà Nội, em
đã chọn đề tài: “Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
Eximbank Hà Nội” làm chuyên đề thực tập.
Chương I: Lý thuyết cơ bản
I Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ của ngân hàng
1.1Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nên kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội.
Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
và một phần đối với nhà nước (thành phố, tỉnh…). Đối các doanh nghiệp, ngân
hàng thường là tổ chức cấp tín dụng để sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và
người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ
thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng haytài khoản điện tử…Và khi họ
cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để
nhận lời tư vấn. Các khoản tín dụng cảu ngân hàng cho chính phủ thông qua mua
các chứng khảon của chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Với tất cả những lý do đó chúng ta cần phải nghiên cứu và hiểu một cách cặn kẽ
về loại hình tổ chức này để có thể vận hành và quản lý nó có hiệu quả.
Vậy ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
1. 2.Chức năng của ngân hàng
1.2.1 Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là vận
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chứ
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tôt chứu tạm thời thâm hụt chỉ tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập vàvì thếhọ là những người cần bổ
sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức thu nhapạ hiện
tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại củahọ lớnhơn các
khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại hao loại cá nhân và tổ chứ trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng
có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa
hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng
lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu
không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy
mô, thời gian, không gian…Điều này cản trờ quan hệ trực tiếp phát triển và là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể
làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng
cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó khuyến khích đầu tư.
Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết
được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu
quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán
rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng
cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn bằng các
khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ mà mọi
người đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia
chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ mà mọi người đều có thể mua. Ngân
hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các
chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu người.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho
vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi
tiền. Thực tế các ngân hàng thamgia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thoả
mãn nhu cầu thanh toán của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng
thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông
tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của
thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn
vàkinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính vàcó khả năng lựa chọn nhữung
công cụ với các yếu tố rủi ro, lợi nhuận hấp dẫn nhất.
1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán
Tiền-vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán.
Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ
với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã
trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy,
ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại
dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ
của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện
cất trữ; nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền
quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền
giấy vào một tổ chức hoặc bộ tài chính hoặc là ngân hàng trung ương. Từ đó chấm
dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để
có được hàng và các dịch vụ theo yêu cầu.Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền
tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (MO), thứ hai là
số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ
ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn…
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc
cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham
gia tạo ra M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi
cáckhoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì
sẽ tạo nên khoản thu ( tức là tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một
ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vau mới. Trong khi không một ngân
hàng riêng lẻ nào có thể tao cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân
hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông
qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra
chịu tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt
bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải
là tiền gửi thanh toán…
1.2.3 trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá
và dich vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc,
uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết
nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực
hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua
các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả
cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng . Vì vậy, công nghệ
thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng
rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống
nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn
giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết
lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành
trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế
toàn cầu.
II-Một số vấn đền về tín dụng của ngân hàng
2.1.Khái niệm tín dụng
Hiện nay, với xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt đã đặt ra cho
mỗi chủ thể kinh tế những cơ hội và thách thức mới. Chính vì vậy đòi hỏi mỗi chủ
thể kinh tế phải cần sự cải tiến về mọi mặt mỗi bản thân nhằm tạo ra sức cạnh
tranh để chiến thắng trong cạnh tranh. Muốn vậy, họ phải có một lượng vố lớn
nhiều khi vượt quá khả năng vố tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết được những
khó khăn này, họ có thể trực tiếp gặp nhau để thương lượng việc vay vốn hoặc
thông qua thị trường tài chính, song chủ yếu là gián tiếp thông qua trung gian tài
chính đặc biệt là NHTM. NHTM là một trung gian tài chính chuyên thực hiện việc
đưa người đi vay và người cho vay trong nền kinh tế gặp nhau hay nói một cách
đầy đủ hơn NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng, quyết định chủ yếu đến sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Song lại rất khó có thể định nghĩa rõ ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ
nghiên cứu chúng ta có thể xác định thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm)
song trong thực tế cuộc sống thuật ngữ nàycó thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đượ coi là phương pháp chuyể dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
Xét một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một dao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất
định ngươì đi vay phải thanh toán gốc và lãi.
Vậy tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chê tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao
dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế
tài chính) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả vô điều kiện
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.2.Phân loại các nghiệp vụ tín dụng
Các ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng hoá các hình thức
tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua cá tàu
sản để cho thuê….Để mở rộng tín dụng cho có hiệu quả, các ngân hàng, bên cạnh
việc phải cây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải không ngừng
đa dạng hoá các hình thức tín dụngcho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng.
2.2.1.phân theo hình thức cấp tín dụng
2.2.1.1.Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chue yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có
thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc
mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Hình 1: Chiết khấu thương phiếu
(1) Người bán chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ cho người mua
(2) Thương phiếu được lập, người mua kí, cam kết trả tiền cho người thụ
hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán đồng thời là
người thụ hưởng.
(3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang
thương phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu.
(4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát
tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (ngân hàng có thể yêu cầu người bán
Người bán Người mua
Ngân hàng
(4)
(3)
(1)
(2)
(5)
ký hậu vào thương phiếu ,cam kết trả tiền cho ngân hàng nuế người mua không
trả-quyền truy đòi đối với thương phiếu )
Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thời hạn chiết
khấu và lệ phí chiết khấu.
Bên cạnh lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương phiếu), ngân
hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những
trường hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro vàchi phí đòi tiền.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân
hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng,
ngân hàng thường kí với khách hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức
chiết khấu trong kì).Khi cần chiết khấu , khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên
ngân hàng xin chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng
nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng kí miễn
truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa , ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu
thanh khản với chi phí thấp (vì vậy thương phiếu còn được coi là loại tài sản có
khả năng chuyển nhượng –có tính thanh khoản cao).
2.2.1.2.Cho vay:
+Thấu chi: y
x
Trục y: Số tiền gửi thanh toán (đồng)
Trục x: Thời gian
Hạn mức thấu chi
Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi)
Số dư tiền gửi thanh toán.
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để đựơc thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng).Trong quá trình
hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ…vựot quá số dư
tiền gửi đề chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về
tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Số lãi phải trả =Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử
dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cở sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thởi
gian và qui mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân
quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong quá trình thanh toán: Chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày
trong tháng vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nôp, mua
hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với cá khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
+Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tìn dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng
sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chie tham gia vaòa
một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu
cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ ) khác
nhau.
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả
sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn,
hoạc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính
lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
+Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đí ngân àhng thoả thận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tồi
đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Khi khác hàng cps thể thực hiện việc vay trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn
mứac cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối lì,
khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì không được vượt quá
hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay nộp
các chứng từ chứng minhđác mua hàng hoặc dịch vụ và nêy yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát triển cho
khách hàng.
Đây chính là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng
có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản kú ngân quỹ cho khách
hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên chỉ
có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoạc dư nợ lâu
không giảm sút.
+Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng cỏ thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay
phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau
về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng
tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hợc vài năm. Đây
không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để cho vay nữa hay không tuỳ mối
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách
hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá đẻ dự đoán dòng
ngân quỹ trong thời gian tới.
Ngườivay cam kếy các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản
thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoác đơn
nhập hàng và số tiền cần vay.Ngân hàng cho vay cà trả tiền cho người bán. Theo
hìnhthức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp hợp lệ, đúng đối
tượng ) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu nhập bán hàng đềulà nguồn
để chi trả cho ngân hàn g.Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối
lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng
hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường
áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoạc doanh nghiệp sản xuất có
chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ
cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng…) thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay
không được quy định rõ ràng.
+Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hfang cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu
nhập hàng kì của người tiêu dùng).
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn
mứac nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà
khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng
từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực
tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến
người bán)nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu
người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi
suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ chức, tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất,
Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói
giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay dang cá tổ
chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng
ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc cácthành viên trong nhóm bảo lãnh cho
một thàh viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ
tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
cào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngươờ vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình, để tăng lãi suất cho vay lại,hoặc dữ lấy số tiền của cácthành viên khác cho
riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với
giá đắt cho người vay vốn.
2.2.1.3.Cho thuê tài sản (thuê-mua):
+Mục đích ý nghĩa
Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy
nhiên trong nhiều trương hợp, khách hàng không đủ (hoạc chưa đủ) điều kiện để
vay. Để mở rộng tín dụng, NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách
hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của NH nên ngân
hàng có thể thu hồi để bán hoạc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ
được. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp thiết
bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài . Do người mua không đủ tiền
mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng dài. Do người mua không đủ tiền mua, hoạc chỉ
có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản…đã
làm nảy sinh nhu cầu thuê. Các doanh nghiệp sản xuất vàcimh cấơ cps mji cầi tiêu
thụ để tang doanh thu và giảm hao mòn của tài sản. Từ đó nảy sinh nhu cầu thuê
trong yhoeig gian ngắn , người đi thuê không có dự định mua tài sản đó để sử
dụng kâu dài, ví dụ cho thuê phòng trong khách sạn, cho thuê xe ô tô ngắn
ngày…Cho thuê tài chính đáo ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi
thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Hoạt động cho thuê của
NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính.
+Quy trình nghiệp vụ cho thuê
Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
(1)Khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau
khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng
thuê-mua vơi khách hàng.
(2)Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp để kí hợp đồng mua (hoạc người thuê
chỉ định nàh cung cấp).
(3) Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về quy cách, chất lượng
tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho
người thuê.
(4) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê, hoặc thu hồi
tài sản nếu thấy người thuê vi phạm.
-Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại
Trong những trường hợp khách hàng có tài sản cố định song lại có nhu cầu
mua nguyên nhiên vật liệu. Khách hàng có thể bán tài dản cho ngân hàng (lấy tiền)
với cam kêt s thuê lại tài sản đó. Trong trường hợp này, ngân hàng phải thẩm định
kỹ năng giá trị của tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, thời gian thuê lại…
Nhà cung cấp thiết bị Khách hàng ( người thuê)
(2)
(1)
(3)
(4)
Hình 9:Thuê-mua
Ngân hàng (người cho thuê)
-Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê, hoạc mua trả góp tài sản để cho
thuê
Tuỳ theo những yêu cầu cụ thể của người đi thuê với NH, hoạc giữ NH với
những người cung cấp mà ngân hàng có thể đi thuê tài sản hoạc mua trả góp để
cho mua trả góp để cho thuê.
Nếu khách hàng yêu cầi thuê với thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của
tài sản, tài dản đó NH lại khó cho thuê lại, NH có thể chọn hình thức đi thuê để
cho thuê.
Nếu NH khó khăn về nguồn vốn để mua tài dản cho thuê, NH có thể chọn
hình thức đi thuê để cho thuê.
Nếu NH khó khăn về nguồn vốn để mua tài sản cho thuê,NH có thể sử dụng
hình thức mua trả góp để cho thuê.
+Những vấn đề chủ yếu
-Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của
khách hàng và sau một thời gian nhất định pahỉ thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho
thuê t hường là tài sản cố định. Vì vậy cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài
hạn. Khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì.
-Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: Thời gian cơ bản và thời hạn gia
hạn thêm. Thời hạn cơ bản là thời hạn người đi thuê không được phép huỷ hợp
đồng , thời hạn gia hạn thêm là thời hạn NH có thể cho người đi thuê tiếp tục
thuê, hoạc người đi thuê mua lại, trả lại tài sản. Đối với tài sản khó bán, hoạc khó
cho thuê lại, thời hạn cơ bản phải đảm bảo cho NH thu được gốc và lãi.
-NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tài sản, không chiu trách
nhiệm về những thiệt hại đối với tài sản cho thuê.
2.2.1.4.Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
Bảo lãnh của ngân hànglà cam kết của ngân hàngdười hình thức thư bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách
hàng không thực hiện được nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên : Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên
bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng bên bảo lãnh, khách hàng
củangân hànglà người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
+Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu
Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thậu: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu
tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi
phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
Trong hoạt động kinh tế, rất nhiều hoạt động được thực hiện t hông qua đấu
thầu như đấu thầu cung cấp thiết bị xây dựng. Để tìm kiếm được các nhà thầu có
đủ năg lực và hạn chế những rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia
dự thầu như trúng thầu song không thự hiện hợp đồng, không kê khai đúng các
yêu cầu bên dự thầu pahỉ kí quỹ (đặt cọc) dự thầu. Nếu vi phạm, bên dự thầu sẽ bị
mất tiền kí quỹ. Làm đọng vốn của bên tham gia dự thầu, nhiều chủ thầu yêu cầu
thay thế tiền kí quỹ bằng bảo lãnh của ngân hàng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất
thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam
kết, gây hậu quả tổn thất cho bên thứ ba.
Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng m
thiết kế…Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn ,
không đúng chất lượng cam kết …đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba. Bảo lãnh
của ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba,mặt khác thúc
đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh đảm bảo tiền ứng trước: Nhiều người cung cấp yêu cầu khách hàng
(người mua hàng hoá dịch vụ) phải đặt trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng
cung cấp. Tiền đặt cọc trước một phần tiền cung cấp có một phần vốn để sản xuất
kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy
nhiên, đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng đông thời lại không trả tiền
đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp không cung cấp hàng đồng thời lại không
trả tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về
việc sẽ trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng
trước cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo
lãnh) không trả.
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn):Nhiều tổ chức tín dụng
khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoạc bằng hàng hoá, chứng khoán, bất động
sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba…Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
có nhu cầu vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu song nếu uy tín của người vay
trên thị trường đó chưa cao, việc phát hành sẽ rất khó khăn. Điều đó nảy sinh nhu
cầu bảo lãnh vay vốn. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay và cam kết của ngân
hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc và
lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả được.
Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán
tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân
hàng không thanh toán đủ.
2.2.2.Phân theo thời gian:
2.2.2.1.Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoạc nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.Ngân hàng có thể áp dụng
cho vay trực tiếp hoạc gián tiếp, cho vay theo món hoạc theo hạn mức, có hoạc
không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi luân chuyển.
Tín dụng ngắn hạn trong những trường hợp sau:
-Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát
hành.Khả năng hoàn trả của Nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những
trường hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
-Ngân hàng cho vay đối với tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công
ty tài chính, quĩ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số côngtu
chứng khoán vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại trong quá trình bảo
lãnh và phân phối chứng khóan cho công ty phát hành. Hình thức cho vay có thể
cho vay trực tiếp (trên thị trường liên ngân hàng ) hoặc cho vay gián tiếp thông
uqa nắm giữ chứng khóan. Phần lớn cáckhảon cho vay này đều dựa trên uy tín của
người vay, phần còn lại là dựa trên bảo lãnh của người thứ ba, họac dựa trên cầm
cố chứng khoán thanhkhoản cao.
-Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông
nhất của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thể có thế
chấp hoạc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của ngân hàng. Họ cần dự trữ cho thời vụ, hoặc tăng chi phí
sản xuất. Vào mùa xây dựng các công ty xây dựng là khách hàng vay của ngân
hàng.Họ cần có vốn để xây dựng trước công trình (hoặc từng hạng mục) trước khi
chủ đầu tư thanh toán. Nguồn trả nợ chính là tiền thanh toán của chủ đầu tư.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, gồm cho vay xuất
khẩu, nhập khẩu và cho vay thanh toán.
Ngân hàng cho vay đối với các công ty xây dựng và phát triển đô thị.
Khoản cho vay này thường có thế chấp bằng chính bất động sản của người vay.
2.2.2.2.Tín dụng trung và dài hạn
-Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết
bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…Với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày
càng tăng.
-Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Vai trò của Nhà nước
trong phát triển ngày càng được nhấn mạnh đặc biệt tại các nước đang phát triển,
nơi mà khả năng tích lũy của các doanh nghiệp chưa cao.
-Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua
sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
+Mua t rái phiếu
Các ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài
trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của
trái phiếu , lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương
lai…đều được ngân hàng tính tóan khi mua trái phiếu.
+Cho vay theo các dự án
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực
hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân
hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng
như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Phân tích (và thẩm định ) dự
án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn
trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân
lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính…trong đó phân
tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
+Cho vay đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một
số hãng đã phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua
sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển…
III.Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn
3.1.Khái niệm và đặc điểm cho vay kinh doanh ngắn hạn
Cho vay kinh doanh ngắn hạn là hình thức cho vay kinh doanh mà thời hạn
cho vay đến 12 tháng.
Cho vay kinh doanh ngắn hạn có những đặc điểm sau:
-Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất-kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn
ra lúc bắt đầu cho tới khi kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường
cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên liệu hoặc
trang trải cấc cho phí sản xuất. Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có thu
nhập thì cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân
hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất của người vay.
Chính vì vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn tương đối nhanh.
-Rủi ro của khoản vay ngắn hạn thấp hơn khoản vay trung và dài hạn bởi thời
gian thu hồi vốn nhanh, và mức lãi suất cho vya ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất
cho vay trung và dài hạn.
-Hình thức cho vay phong phú.Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các loại
hình cho vay ngắn hạn như: Cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay thưo hạn mức,
cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển…Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng và đồng thời giúp Ngân hàng phân tán rủi ro.
-Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng của ngân
hàng chính là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là
hoạt động huy động vốn chủ yếu. Chính vì vậy với sự phù hợp về lãi suất và thời
hạn, các ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn.
3.2.Lý do cho vay kinh doanh ngắn hạn
3.2.1.Xuất phát từ nhu cầu vốn của doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn ban đầu khi thành lập, doanh
nghiệp còn luôn phải bổ sung, tăng vốn theo quy mô sản xuất, hoạt động. Doanh
nghiệp có nhiều cách khác nhau để huy động nợ, trong đó vay ngân hàng là một
nguồn hết sức quan trọng. Mỗi doanh nghiệp, căn cứ vào nhu cầu vốn, cơ cấu vốn
và chi phí vốn của mình để lựa chọn cách thức huy động nợ phù hợp.
-Xét về cơ cấu vốn, doanh nghiệp vay ngắn hạn bởi vì:
+Doanh nghiệp thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng
thiếu vốn thường xuyên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn
ngắn hạn thích hợp.Trong khi các nguồn huy động khác gặp khó khăn thì nguồn
vốn ngắn hạn được vay tại ngân hàng lại tỏ ra dễ tiếp cân hơn.Với chức năng huy
động và cho vay, là nơi tập trung vốn lớn, là nơi cung cấp vốn quan trọng cho nền
kinh tế. Ngân hàng thương mại là nơi doanh nghiệp có thể tìm được nguồn vốn tài
trợ lớn, đáp ứng những nhu cầu của mình.
+Doanh nghiệp duy trì một cơ cấu vốn hợp lý. Vay ngắn hạn các NHTM có
thể nhằm duy trì cơ cấu vốn hợp lý cho doan nghiệp. Nói đến cơ cấu vốn là nói
đến tỷ trọng các nguồn vốn chủ sở hữu.Một cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp
muốn đạt được là cơ cấu làm tối đa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Sử dụng nợ như
thế nào để đạt được chi phí vốn tối ưu, từ đó tối đa giá trị cổ phiếu của doanh
nghiệp, đó là vấn đề quan trọng khi vay vốn ngân hàng nói chung và vay ngắn hạn
nói riêng.
+Doanh nghiệp sử dụng nợ để tạo đòn bẩy tài chính.Vì chi phí nợ là chi phí
trước thuế nên so với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì việc sử dụng nợ sẽ tiết kiệm
được thuế cho doanh nghiệp, làm khuếch đại thu nhập cho chủ sở hữu. Do đó khi
thiếu vốn tạm thời, cân nhắc giữa sinh lời và rủi ro, doanh nghiệp thích lựa chọn
vay ngắn hạn để tạo đòn bẩy này.
-Xét về tính chất tài sản cần tài trợ doanh nghiệp vay kinh doanh ngắn hạn
vì:
+Tài sản cần tài trợ là tài sản lưu động: Tài sản lưu động được thể hiện
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là tiền mặt, các chứng khoán thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ. Đây là những tài sản ngắn hạn và thường
xuyên luân chuyển trongquá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy nhằm tài trợ
cho tài sản lưu động thì doanh nghiệp lựa chọn vay vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn
tài trợ cho tài sản lưu động thông thường dành cho khoản mục dự trữ.
+Tài sản cần tài trợ là tài sản cố định: Tài sản cố định là những tư liệu lao
động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, trong đó hình thái vật chất không thay
đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thảikhỏi quá trình sản xuất. Tài
trợ cho tài sản cố định thường đòi hỏi nguồn vốn có thời hạn phù hợp đó là nguồn
trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp tạm thời thiếu vốn để đầu tư cho
máy móc, thiết bị và doanh nghiệp vẫn có khả năng hoàn trả nợ trong ngắn hạn thì
vay ngắn hạn là giải pháp khả thi và hiệu quả hơn so với vay vốn trung và dài hạn
vì chi phí vốn thấp hơn, thủ tục nhanh hơn, khả năng được vay lớn hơn.
3.2.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý của NH
Cho vay là hoạt động của một ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động
mang lại phần lớn thu nhập cho NHTM nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nhiều nhất.
Chính vì vậy quản lý cho vay là cần thiết để ngân hàng có thể hoạt động an toàn.
Quản lý cho vay theo thời hạn là một cách thức quản lý quan trong của ngân hàng
thương mại.
-Chiến lược cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn có mối liên hệ chặt chẽ
với chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng.Thời hạn khoản vay liên quan
đến tính thanh khoản của tài sản. Thời hạn càng dài thì tính thanh khoản càng
kém, các khoản vay càng có nhiều rủi ro, vì vậy tăng thêm khoản mục cho vay
ngắn hạn. Tính thanh khoản đòi hỏi quản lý kết hợp cung cầu thanh khoản với
mục tiêu đảm bảo khả năng chi trả kịp thời của ngân hàng. Một điều kiện để quản
lý kết hợp được cung và cầu thanh khỏan là việc tính tóan mức dự trữ tiền mặt để
đáp ứng nhu cầu thanh tóan. Chính vì vậy cho vay ngắn hạn là một vấn đề quan
trọng trong quản lý thanh khỏan của ngân hàng. Nếu nguồn vốn chủ yếu ngân
hàng huy động được có thời hạn ngắn thì việc cho vay mà phần lớn là trung và dài
hạn sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản, dễ đưa ngân hàng tới chỗ mất khả năng thanh
toán.
-Chiến lược cho vay ngắn hạn của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với
chiến lược quản lý lãi suất, doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Thời hạn là yếu tố để
xác định lãi suất cho vay. Phần lãi này thể hiện doanh thu của ngân hàng, đồng
thơi là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó có thể dự báo thu nhập của
ngân hàng.
3.3. Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn
3.3.1.Các khoản cho vay mua hàng dự trữ
Từ trước tới nay, ngân hàng thường thích cho các hàng vay ngắn hạn, bổ
sung tạm thời vốn hoạt động. Trên thực tế, cho tới sau chiến tranh thế giới II ngân
hàng chủ yếu cấp tín dụng cho doanh nghiệp dưới hình thức các khoản cho vay
tính tự thanh toán. Các khoản vay này chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc
mua hàng dự trữ như nguyên liệu thô hoặc hàng hoá (thành phẩm). Các khoản cho
vay như vậy tận dụng chu kỳ tiền mặt thông thường trong một hãng kinh doanh
như sau:
+Tiền mặt (bao gồm cả tiền vay ngân hàng ) được chi dùng mua dự trữ
nguyên vật liệu và bán thành phẩm.
+Hàng hoá được sản xuất hoặc dự trữ để bán.
+Hàng đã bán ( Thường bán chịu )
+Tiền mặt thu về (ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán chịu)và
được dùng để trả các khoản vay ngân hàng .
Trong trường hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu được tính từ khi
hãng cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc (có thể trong vòng từ 60 đến
90 ngày) khi hãng thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho
ngân hàng.
Mặc dù ngày nay ngânhàng không còn đơn thuần chỉ cho vay các khoản tự
thanh toán như trước mà trong danh mục của nó đã xuất hiện thêm nhiều loại hình
cho vay khác nhưng các khoản cho vay ngắn hạn - thường mang tính tự thanh toán
- vẫn chiếm hơn 50% tổng giá trị các khoản mục cho vay kinh doanh trong hoạt
động ngân hàng. Trên thực tế, phần lớn kì hạn của các khoản cho vay kinh doanh
này chỉ kéo dài trong một vài tuần hoặc một vài tháng và thường liên quan chặt
chẽ với nhu cầu tiền mặt ngắn hạn của người vay để phục vụ cho việc tài trợ mua
hàng hoặc để trang trải chi phí sản xuất, nộp thuế, trả lãi cho trái phiếu cho các
khoản nợ khác, trả cổ tức cho cổ đông.
3.3.2.Cho vay vốn lưu động
Đây là những khoản vay ngắn hạn đối với các hãng kinh doanh, với kỳ hạn
kéo dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay vốn có những đặc điểm gần giống
với các khoản cho vay tự thanh toán nhuư đã được đề cập ở trên.
Thông thường các khoản vay vốn lưu động được sử dụng để đáp ứng mức
sản xuất và nhu cầu tín dụng trong các thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Ví
dụ, một hãng sản xuất quần áo dự đoán rằng nhu cầu đối với quần áo học sinh vào
mùa thu và quần áo ấm vào mùa đông là rất lớn, hãng này sẽ cần các khoản tín
dụng ngắn hạn vào cuối mùa xuân và mùa hạ để mua vải và thuê thêm công nhân
nhằm tăng sản lượng để đáp ứng hàng hoá cho người bán lẻ trong giai đoạn từ
tháng 8 đến tháng 12. Ngân hàng của hãng sẽ lập ra một hạn mức tín dụng thời
hạn từ 6 đến 9 tháng cho phép hãng sản xuất quần áo có thể rút tiền khi cần trong
suốt giai đoạn này. Quy mô của hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở dự tính
về lượng vốn lớn nhất mà hãng có thể sẽ cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt kỳ
hạn của hợp đồng tín dụng. Những khoản vay như vậya thường được tái lập với
điều kiện người vay đã trả toàn bộ hoặc một phần đáng kể khoản vay.
Thông thường, các khoản cho vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các
khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu
lãi suẩt (thường là) thả nổi trên lượng tiền vay thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí
cam kết được tính trên phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi
được tính trên toàn bộ giá trị của hạn mức. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải có số dư bù tiền gửi.Số dư bù bao gồm lượng tiền gửi tối thiểu bắt buộc được
xác định trên cở sở quy mô của hạn mức tín dụng.
3.3.3.Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng
thương mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng nhà ở, các toà nhà văn
phòng , trung tâm thương mại và các công trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng
công trình kéo dài nhưng các khoản cho vay lại chỉ mang tính tạm thời. Các khoản
cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây
dựng, mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai đoạn cây dựng kết
thúc, bên thi công thường vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác (như
công ty bảo hiểm hay quỹ hưu trí) để lấy tiền thanh toán cho các khoản vay xây
dựng ngắn hạn. Trong thực tế, chỉ khi công ty xây dựng chắ hcắan có được một
cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn cho dự án sau khi kết thúc giai
đoạn xây dựng thì ngân hàng mới thực hiện các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn.
Gần đây, một vài ngân hàng đã cho vay với thời hạn khá dài từ 5 đến 7 năm, cung
ứng vốn cho việc xây dựng và hoạt động trong giai đoạn của công trình.
3.3.4.Cho vay kinh doanh chứng khoán
Những người kinh doanh chứng khoán chính phủ và chứng khoán tư nhân
thường cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục
đầu tư chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc đến
hạn thanh toán.Các ngân hàng lớn nhất thường sẵn sàng cho vay đối với người
kinh doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lượng cao,thường
được đảm bảo bằng chứng khoán chính phủ mà nhà kinh doanh chứng khoán nắm
giữ. Hơn nữa, nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn rất ngắn,chỉ
vay qua đêm hoặc vài ngày, nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi hoặc
cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị trường tín dụng trở nên căng
thẳng.
Một hình thức tín dụng ngân hàng khác thuộc loại này là cho vay đối với các
ngân hàng đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động bảo kãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu
công ty và các giấy nợ chính phủ.Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán thường
diễn ra khi ngân hàng đầu tư giúp đỡ khác hàng trong việc mua lãi công ty
khác,giúp đỡ công ty phát hành đầu tư giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại công
ty khác, giúp đỡ công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt
động đầu tư mới.Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho cácnhà đầu tư trên thị
trường vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ được hoàn trả.
Ngân hàng cũng tiến hành cho vay trực tiếp đối với các tổ chức và cá nhân để
mua cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng quyền chọn và các công cụ tài chính khác.Cục
dự trữ liên bang Mỹ đã đưa ra quy định về việc cho vay tối đa là 50% giá trị chứng
khoán được mua (theo quy định U). Tuy nhiên để hỗ trợ cho sự phát triển của thị
trường vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ, Cục dự trữ liên bang Mỹ đã ban hành
quy định mới vào tháng 12/1997-Có hiệu lực từ 1/4/1998. Cho phép ngân hàng
được quyền cho vay tới 100% tổng giá trị chứng khoán được mua của công ty nhỏ
có đăng ký trên NASDAQ.
3.3.5.Cho vay kinh doanh bán lẻ
Các ngân hàng hỗ trợ người tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy , đồ
dùng gia đình nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các
khoản phỉa thu mà người bán hàng hoá này sẽ nhận đựoc khi họ ký hợp đồng bán
hàng trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ đựơc ngân hàng của người bán kẻ xem xét. Nếu
đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với một
mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất lượng tín dụng người vay vốn, chất lượng của
vật thế chấp và thời gian của mỗi khoản vay.
Đối với những người kinh doanh mô tô, ti vi, đồ nội thất và các hàng hoá
lâu bền khác, ngân hàng có thể đồng ý tài trợ toàn bộ dự trữ tồ kho thông qua việc
xác định kế hoạch sàn. Ngân hàng sẽ cấp tìn dụng cho người bán kẻ để họ có thể
yêu cầu hãng sản xuất chuyển hàng. Lúc đầu hầu hết cáckhoản vay như vậy có kỳ
hạn 90 ngàyvà sau đó có thể được tái gia hạn với thời gian một tháng hay vài
tháng. Để có đươcj khoản tín dụng này, người bán lẻ phải ký hợp đồng đảm bảo an
toàn cho phép ngân hàng có quyền sở hữu hàng hoá trong trường hợp họ không
thể thanh toán khoản vay. Sau đó, Nhà sản xuất sẽ có thể chuyển hàng cho người
bán lẻ và gửi hoá đơn thanh toán cho ngân hàng. Định kỳ, ngân hàng sẽ cử cán bộ
tới kiểm tra hàng hoá trong kho của người bán lẻ để xác định lượng hàng hoá đã
được bán và lượng hàng tồn kho.Sau khi bán được hàng hoá, người bán lẻ sẽ gửi
séc tới ngân hàng để thanh toán dầnkhoản nợ cho ngân hàng (được hiểu như một
thoả thuận “trả tiền khi bán được hàng”).
Nếu cán bộ ngân hàng xác định thấy bất lỳ một hàng hoá nào đã được bán
mà ngân hàng không nhận được tiền thanh toán (được hiểu như là “bán lận”) thì
cán bộ ngân hàng sẽ phải yêu cầu người bán lẻ viết ngay séc trả tiền cho số hàng
hoá đó. Nếu người bán lẻ không thanh toán được, ngân hàng có thể buộc phải thu
hồi hàng và trả một phần hoặc toàn không thanh toán được, ngân hàng có thể buộc
phải thu hồi hàng và trả lại một phần hoăc toàn bộ số hàng đó cho nhà sản xuất để
thu hồi số vốn vay.Hợp đồng kế hoạch sàn thường bao gồm một khoản dự phòng
tổn thất tín dụng, tích luỹ từ các khoản lãi thu được khi người vay trả tiền.Quy mô
của quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có bất cứ khoản vay nào không được giảm trừ một
phần số lãi của hợp đồng trả góp.
3.3.6.Cho vay trên tài sản
Trong những năm gần đây, các khoản cho vay trên tài sản là khoản tín dụng
được bảo đảm bằng các tài sản ngắn hạn của hãng, được dự tính sẽ chuyển thành
tiền mặt trong tương lai, ngày càng nhiều một tỷ trọng lớn trong tổng cho vay
ngắn hạn. Tài sản chủ yếu được dùng để đảm bảo cho các khoản vay bao gồm các
khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay theo
một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu hoặc trên
giá trị hàng tồn kho.
Đối với hầu hết những khoản cho vay được thế chấp bằng các khoản phải
thu hay hàng tồn kho, doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với tài
sản.Tuy nhiên, đôi khi quyền sở hữu cũng được chuyển sang cho ngân hàng để
hạn chế rủi ro khi một số khoản nợ không được thanh toán như dự tính. Do ngân
hàng phải gánh chịu hoàn toàn các chi phí phát sinh thêm và rủi ro của khoản cho
vay bao thanh toán nên ngân hàng thường đưa ra mức lãi suất chiết khấu cao hơn
và cho doanh nghiệp vay ít hơn giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.
3.4.Vai trò của cho vay kinh doanh ngắn hạn
Cho vay kinh doanh ngắn hạn có vai trò rất quan trọng tron đời sống kinh
tế, xã hội. Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Nguồn vốn ngắn hạn vay NHTM
đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao
đời sống của các cá nhân, là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Cho
vay kinh doanh ngắn hạn có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với doanh nghiệp nói riêng,trong đó ngân hàng bản thân cũng là một
doanh nghiệp.
3.4.1. Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, NHTM là nơi tập trung tích tụ vốn và phân bổ
đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu
tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài
chính trung gian phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các quỹ
đầu tư…là chủ yếu trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế thì kênh
dẫn vốn ngắn hạn lại chủ yếu là NHTM. Thị trường tiền tệ với trung gian tài
chính là NHTM luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn.
3.4.2. Đối với doanh nghiệp
-Cho vay kinh doanh ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu
về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời
về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp nhằm
giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt kịp những
cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
-Cho vay kinh doan ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Các điều kiện cho vay ngăn hạn tạo áp, lực buộc doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp lớn thì phần lớn vốn lưu động đều vay
ngân hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước nhằm đáp ứng các cơ hội
kinh doanh. Do tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên
toàn bộ dư nợ, kể cả phần dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp
phải quay vòng vốn.
Chương II:Thực trạng và giải pháp cho vay kinh doanh ngắn hạn
ở ngân hàng Eximbank Hà Nội
I.Giới thiệu về ngân hàng EXIMBANK Hà Nội
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội
1.1.1.Tổng quan về ngân hàng Eximbank
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của chủ tịch hội đồng bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là ngân hàng xuất nhập khẩu
Việt Nam(Việt Nam Export Import Bank),Là một trong những ngân hàng cổ phần
thương mại đầu tiên của Việt Nam.Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động
ngày 17/01/1990.Ngày 06/04/1992 Thống đốc ngân hàng nhà nước kí giấy phép số
11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều
lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Commercial Joint-Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 12 năm
2006 vốn điều lệ của Eximbank là 1.212.371.000.000 đồng VN. Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở
Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 26 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà
Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với
hơn 640 ngân hàng ở trên 65 quốc gia trên thế giới
Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ quốc
tế,như: Tiết kiệm tiền gửi, tín dụng bảo lãnh, thanh toán quốc tế-chiết khấu chứng
từ ,dịch vụ tài chính - du họ, kinh doanh ngoại tệ ,thẻ tín dụng,và các dịch vụ ngân
hàng khác: Ngân quỹ, tư vấn tài chính tiền tệ, dịch vụ địa ốc, truy vấn tài khoản,
dịch vụ chuyển tiền, Home banking, telephone-banking, SMS banking…
Eximbank không ngừng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ
ngân hàng hiện đại,tiếp cận với các sản phẩm tài chính hiện đại trên thế giới.
Eximbank có một hệ thống mạng lưới rộng khắp các vùng địa lý tại 64 quốc
gia trên thế giới , Eximbank là cầu nối ,mở đường kinh doanh cho các doanh
nghiệp Việt Nam với các đối tác trên thế giới .
Ngoài ra , Eximbank còn là ngân hàng TMCP hàng đầu trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại tệ . Eximbank đã triển khai các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ cho
khách hàng như mua bán giao ngay (spot),mua bán kỳ hạn (forward),hoán đổi
(swap),và quyền lựa chọn tiền tệ (option).Ngoài ra ,khả năng cạnh tranh của
Eximbank còn thể hiện ở lĩnh vực thanh toán quốc tế ,tài trợ xuất khẩu,và nghiệp
vụ thẻ.
Eximbank là ngân hàng TMCP đầu tiên được chọn tham gia “Hệ thống thanh
toán và hiện đại hoá ngân hàng “ do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với
sự tài trợ của Ngân hàng thế Giới .Dự án Hợp Tác Đức _Việt (GTZ )cũng đang
hợp tác ,hỗ trợ Eximbank trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ.Ngoài ra các ngân hàng
đại lý như Wachovia,Credit Suisse…cũng chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức về
mặt chuyên môn cho Eximbank thông qua các hội thảo ngắn ngày.Hiện tại ,
Eximbank là thành viên chính thức về mặt chuyên môn cho Eximbank thông qua
các MasterCard International,Visa International,Hiệp Hội Ngân Hàng Việt
Nam,Hiệp Hội các định chế tài trợ và phát triển khu vực Đông Nam Á –Thái Bình
Dương(ADFIAP),và là thành viên thường trực của hiệp hội Ngân hàng Châu
Á(ABA).
1.1.2.Quá trình hình thành của ngân hàng Eximbank Hà Nội
Chi nhánh Eximbank Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên được
thành lậo theo giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/09/1992 của NHNN và theo giấy
phép đặt tại văn phòng chi nhánh số 00503/GP-UB của UBND thành phố Hà
Nội.Tháng 11/1992 Eximbank Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động tại địa điểm tạm
thời 66B Trần Hưng Đạo,nay có trụ sở chính đặt tại 19 phố Trần Hưng Đạo,Quận
Hoàn Kiếm,Hà Nội.Ngoài trụ sở chính hiện nay , Eximbank Hà Nội còn có các chi
nhánh cấp II là Chi nhánh Láng Hạ tại 54 K1 Thành Công ,Quận Ba Đình ,Hà
Nội.Chi Nhánh Hai Bà Trưng tại 384 Bạch Mai ,Quận Hai Bà Trưng ,Hà Nội.Chi
nhán Long Biên Tại 562 Nguyễn Văn Cừ,Quận Long Biên,Hà Nội.
Eximbank chi nhánhHà Nội có :
Trụ sở :Số 19,phố Trần Hưng Đạo,Quận Hoàn Kiếm ,Hà Nội.
Fax: (84.4)826 7798
Telex: 411308 EIBHN VT
SWIFT:EBVIVN2X
Wesbite:http:// eximbank.com.vn
Cũng như Ngân hàng chính , Eximbank Hà Nội là đơn vị chuyên doanh về tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và
kinh doanh xuất khẩu , đồng thời trong xu hướng xây dựng Eximbank trở thành
một ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ , đa năng ,hiện đại kết hợp tài trợ xuất
nhập khẩu, Eximbank Hà Nội đã thực hiện tốt công tác phục vụ khách hàng khu
vực phía Bắc ,hỗ trợ hoạt động của Eximbank tại hội sở chính và các chi nhánh
khác trong cùng hệ thống.hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả làm tăng vốn
cho hệ thống.
1.1.3.Quá trình phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội
Từ năm 1992-2000 là quá trình xây dựng và tăng trưởng của ngân hàng,quá
trình này ngân hàng mới được thành lập nên gặp nhiều khó khăn,tuy nhiên vào
giai đoạn này ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu và phát triển khá mạnh.
Đến năm 2001-2002 ngân hàng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt do
tỷ lệ nợ quá hạn rất cao ,và thời gian dài không có lãi .Trong hoàn cảnh khó khăn
đó ,ngân hàng đã có những giải pháp hợp lý ,kiên trì để vượt qua sóng gió.
Năm 2003, Eximbank đã phát hành cổ phiếu ,cơ cấu lại nguồn vốn tăng
năng lực tài chính và nâng hệ số an toàn vốn từ 7,16% đến 10,02%,nhưng đồng
thời cũng tạo áp lực nặng nề từ phía các cổ đông muốn chia cổ tức .Các chi nhánh
được chỉ đạo phải tự cân đối nợ, có thể mở rộng quy mô nhưng phải tiết kiệm chi
phí,tăng hiệu suất lao động.Toàn ngân hàng quyết tâm vượt khó khăn này. Cùng
tham gia xử lý nợ với Eximbank có các chuyên gia của ngân hàng Nhà Nước và
ngành ngân hàng .
Quý ba năm 2004, công ty mua bán nợ Bộ Tài chính đã mua một số khoản
nợ có thế chấp của Eximbank, giúp giảm gánh nặng cho ngân hàng. Việc xử lý nợ
là cần thiết nhưng việc kinh doanh không thể ngừng lại. Eximbank đã nỗ lực phát
triển thế mạnh của mình là mảng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ ,lấy lại
niềm tin nơi khách hàng. Eximbank đã tạo ra được những dịch vụ mới mạng tính
riêng biệt với giá hấp giẫn ,chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao .Từ
năm 2001 ,ngân hàng đã có lãi nhưng tất cả đều trích dự phòng rủi ro. Đến năm
2005,lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 224 tỷ đồng ,sau bù đắp rủi ro dư 19 tỷ
đồng ngân hàng đã quyết định chia cổ tức với tỷ lệ là 3,2%.Năm 2006 lợi nhuận
tăng lên là 23 tỷ.Với những nỗ lực của mình ,tới nay Eximbank đã vượt qua khỏi
khó khăn và đang có những bước phát triển mới khả quan.Ngân hàng đã đạt mục
tiêu không chỉ lợi nhuận mà còn cả thị phần trên thị trường tài chính .Chậm hơn
các ngân hàng khác do gặp phải những khó khăn ,trong năm 2007 ngân hàng
Eximbank Việt Nam nói chung và ngân hàng Eximbank Hà Nội nói riêng đang cố
gắng hết mình để tiến tới hội nhập và phát triển. Đến nay ngân hàng đã thực hiện
nhiều dịch vụ , đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng,hướng tới nghiệp
vụ vừa truyền thống vừa hiện đại.
1.1.4.Cơ cấu tổ chức
1.1.4.1.Ban Giám Đốc
Ban giám đốc Eximbank Hà Nội có nhiệm vụ và quyền hạn điều hành
mọi hoạt động của chi nhánh ,quản lý tài sản và nhân sự của chi nhánh theo các
quy đinh của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
Eximbank Việt Nam,chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước pháp luật về
kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Sơ Đồ 1.1.4:Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
.
Phòng Tín Dụng _Đầu Tư
Phòng Dịch vụ khách hàng
Phòng Thanh Toán quốc tế
Phòng Ngân Quỹ
Phòng KD Tổng Hợp
Phòng HC Nhân Sự
Ban giám đốc
Tổ PCCN-Thẩm Định Giá
Tổ Kiểm Tra Nội Bộ
Tổ xử lý thông tin
Phòng Giao Dịch Hàng Than
Phòng Giao Dịch Bạch Mai
1.1.4.2.Phòng tín dung –đầu tư:
Là bộ phận quan trọng trong nghiệp vụ sử dụng vốn mang lại hiệu quả phát
triển sản xuất ,thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ,tăng tích luỹ.
Phòng tín dụng _đầu tư chia làm nhiều tổ :tổ tín dụng doanh nghiệp ,tổ tín
dụng cá nhân,tổ cho vay du học ,tổ bảo lãnh…
Nhiệm vụ chung của phòng :
-Nghiên cứu ,nắm tình hình thu lượm thông tin kinh tế ,lập hồ sơ kinh tế ,
phân tích khách hàng và tính toán hiệu quả kinh tế để đầu tư .
-Cho vau theo dõi việc sử dụng vốn vay ,thu hồi nợ vay,
-Hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế để sử dụng vốn đầu tư
có hiệu quả .
-Nghiên cứu các yêu cầu bảo lãnh thanh toán ,dự thầu,thực hiện hợp đồng
…cho khách hàng .
-Thực hiện công tác tư vấn ,cho vay du học .
-Báo cáo các thống kê và phân tích hiệu quả kinh tế về nghiệp vụ tín dụng
bảo lãnh và đầu tư.
-Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phòng tín dụng là nghiên cứu
lập các hồ sơ kinh tế của các đơn vị và tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng với
ngân hàng để theo dõi tình hình hoạt động ,năng lực tài chính ,khả năng thực hiện
kế hoạch …nhằm ra quyết định cho vay , đảm bảo vốn cho vay sử dụng đúng mục
đích ,có hiệu quả , đảm bảo trả được nợ vay.
1.1.4.3.Phòng Dich vụ khách hàng
-Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế toán giao dịch trực tiếp với khách hàng
theo đúng các quy định.
-Thực hiện việc đóng ,mở tài khoản cho khách hàng ,thực hiện các giao
dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Eximbank Hà Nội.
-Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu ,bảo lãnh thực hiện hợp đồng
,bảo lãnh phát hành có ký quỹ đủ 100%.
-Thực hiện nghiệp vụ rút vốn ,lãi các sổ tiết kiệm của Eximbank Hà Nội
,hạch toán nghiệp vụ cầm cố sổ tiết kiệm theo yêu cầu của các phòng có liên quan
-Thực hiện các nghiệp vụ chi lương bằng chuyển khoản của các khách hàng
là doanh nghiệp.
-Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ kiều hối ,bán ngoại tệ đi
công tác nước ngoài cho các doanh nghiệp có tài khoản tại ngân hàng
Eximbank,bán ngoại tệ phục vụ cho du học sinh .
-Trao đổi, phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan để phối hợp công
tác nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán giao dịch của chi nhánh.
1.1.4.4 Phòng thanh toán quốc tế.
-Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu có chứng
từ của khách hàng Eximbank Hà Nội theo đúng quy định.
-Thực hiện việc phát hành ,tiếp nhận ,tu chỉnh ,thanh toán L/C,nghiên cứu
kỹ các điều khoản ,kịp thời phát hiện những điểm không hợp lý để lưu ý đơn vị
xuất nhập khẩu tu chỉnh .
-Hướng dẫn đơn vị xuất nhập khẩu lập chứng từ thanh toán cho chính xác
,nghiên cứu ,tư vấn cho cá đơn vị xuất khẩu , áp dụng linh hoạt phương thức thanh
toán có lợi nhất.
-Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu chứng từ xuất hàng cho doanh nghiệp theo
quy định .
-Thực hiện lệnh thanh toán cho ngâ nhàng nước ngoài liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán L/C và nhờ thu của các chi nhánh trong hệ thống Eximbank thưo đề
nghị của chi nhánh .
-Thực hiện các thủ tục đòi tiền hàng xuất khẩu với ngân hàng nước ngoài và
đối với jhách hàng xuất khẩu liên quan tới nghiệp vụ thanh toán xuẩt khẩu.
-Thu các khoản thủ tục phí , điện phí đối với ngân hàng và khách hàng xuất
khẩu liên quan tới nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu
-Chuyển tiền thanh toán cho ngân hàng nước ngoài cho các chi nhánh theo L/C
,nhờ thu hàng xuất khẩu.
-Kiểm soát lại các nghiệp vụ liên quan trong khâu đối ngoại trước khi chuyển
tiền ra nước ngoài .
-Cập nhập và theo dõi lượng nghiệp vụ giao dịch của từng khách hàng để kịp
thời đề ra phương án tiếp thị từng thời điểm ,từng tháng ,quý ,năm.
1.1.4.5.Phòng Ngân quỹ:
Bộ phận thu đổi tiền ,mua bán ngoại tệ tại quầy thu phát tiền ,kiểm đếm tiền
và boả quản tiền ,các dấy tờ có giá trị.
Nhiệm vụ của phòng là :
-Thực hiện thu chi chính xác kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền mặt nội tệ và
ngoại tệ ,séc và các giấy tờ có giá trị ở kho quỹ,Theo dõi tồn quỹ để kịp thời báo
cáo với lãnh đạo để có kế hoạch điều chuyển.
-Thực hiện đúng nội quy ,chế độ ,ghi chép đối chiếu ,bảo quản kho quỹ để
đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản.
-Ngiên cứu biện pháp chống tiền giả ,theo dõi ngoại tệ đang lưu hành và hết
thời hạn lưu hành ,phổ biến và hướng dẫn các đơn vị thu ngoại tệ tránh nhầm lẫn
thất thoát tài sản.
-Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ,thu đổi ngoại tệ và VND tại quầy,phòng
ngân quỹ bao gồm các tổ giao dịch thu ,giao dịch chi ,tổ mua bán và thu đổi ngoại
tệ,tổ tiết kiệm,tổ kho và kiểm ngân.
1.1.4.6.Kinh doanh tổng hợp:
-Thực hiện việc quản lý tài khoản tiền gửi của chi nhánh tai ngan hàng Nhà
Nước và các ngân hàng thương mại trong nước .giao nhận chứng từ ,hạch toán các
báo cáo đối chiếu ,tra soát ,theo dõi số dư tài khoản ,có kế hoạch điều vốn đảm bảo
đủ vốn thanh toán.
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ ,xử lý ,thực hiện các lệnh chuyển
tiền nhận từ phiên thanh toán bù trừ và hạch toán .
-Quản lý tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại ngân hàng nước ngoài ,xử lý
các điện thanh toán ,hạch toán ,tra soát , đối chiếu .Theo dõi số dư tài khoản ,có kế
hoạch điều chuyển vốn để đảm bảo đủ vốn thanh toán.
-Thực hiện các chỉ thị ,văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ của hội sở .
-Nhật ký chứng từ :tâp hợp và lưu trữ chứng từ hàng ngày theo đúng chế
độ.
-Cân đối kế toán hàng ngày ,hàng tháng,thực hiện công tác quyết toán năm.
-Thực hiện việc lập ,kiểm tra,kiểm toán các báo cáo tài chính
-Thanh toán các khoản chi phí quản lý theo đúng chế độ .
-Quản lý về mặt kế toán các tài sản mà Eximbank Hà Nội đang quản lý và
khai thác
-Hạch toán tiền mặt ,tài sản quý ,giấy tờ có giá theo đúng chế độ .Hướng
dẫn ,kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách thủ quỹ,thủ kho .
-Kiểm quỹ cuối ngày đảm bảo khớp đúng giữa sổ sách kế toán và thủ quỹ .
Tổ chức kiểm kê định kì hoặc đột xuất đảm bảo khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế
với tồn quỹ trên sổ sách kế toán và sổ sách thủ quỹ ,thủ kho quỹ.
-Xây dựng nội quy và lề lối làm việc của phòng nhằm đảm bảo hiệu quả
công tác và giữ bí mật tài liệu ,thông tin do phòng quản lý.
Tổ thẻ tín dụng
-Thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong và ngoài
nước theo đúng quy định.
-Thực hiện thẩm định hồ sơ khách hàng một cách có hệ thống ,chặt chẽ ,có
chất lượng và hạn mực tín dụng được xác định phù hợp với từng đối tượng khách
hàng theo từng thời kỳ đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất.
-Theo dõi tình hình thanh toán các khoản tín dụng ,các loại phí mà chi
nhánh cung cấp cho khách hàng để kịp thời thu hồi đúng hạn .
-Thực hiện việc mở , đóng tài khoản và hạch toán theo đúng chế độ về hạch
toán nghiệp vụ liên quan đến thẻ tín dụng.
-Đề xuất và xây dựng kế hoạch tiếp thị theo từng thời kỳ cho từng đối
tượng phục vụ từng loại thi trường khác nhau mà Eximbank sẽ tham gia .Mở rộng
mạng lưới chấp nhận thẻ của chi nhánh thông qua các chiến lược quảng cáo khyển
mãi cho đơn vị chấp nhận thẻ và khách hàng.
1.1.4.7.Phòng hành chính nhân sự
-Thực hiện công tác hành chính,văn thư ,lưu trữ ,lễ tân ,lao vụ. Đảm bảo
thông tin liên lạc,luân chuyển văn thư phục vụ cho các hoạt động ở chi nhánh .
-Quản lý ,sửa chữa ,bảo quản toàn bộ tài sản ,cơ sở vật chất của chi nhánh
bao gồm :nhà cửa ,kho tàng ,máy móc ,thiết bị ,phương tiện làm việc ..
-Đầu mối tiếp xúc với các cơ quan , đơn vị có nhu cầu làm việc với chi
nhánh .Quan hệ giao dịch với các ban ngành đối với các vấn đề liên quan đến công
việc chi nhánh .
-Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ ,lao động ,tiền lương
và công tác đào tạo của chi nhánh.
1.1.4.8.Tổ Pháp chế công nghệ-thẩm định giá
-Thực hiện chức năng thẩm định giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng
-Thực hiện định giá tài sản đảm bảo
-Thường xuyên kiểm tra tài sản đảm bảo và hoạt động kinh doanh của
khách hàng
-Nếu đến hạn khách hàng không chịu trả tiền thì tổ pháp chế sẽ thực hiện
những biện pháp thu hồi vốn như thoả thuận trong hợp đồng với khách hàng.
1.1.4.9.Tổ Kiểm Tra nội bộ
Tổ chức kiểm tra nội bộ có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
điều hành thông suốt ,an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của chi nhanh .
-Chịu sự chỉ đạo về mọi mặt nghiệp vụ của phòng kiểm tra nội bộ hội sở.
-Xây dựng và trình giám đốc duyệt và triển khai thực hiện các chương trình
kế hoạch kiểm tra ,kiểm toán nội bộ tại chi nhánh .
-Thực hiện các nhiệm vụ khách đựoc trưởng phòng kiểm tra nội bộ
Eximbank giao hoặc giám đốc chi nhánh giao.
-Báo cáo kịp thời và đầy đủ về phòng Kiểm tra nội bộ Hội sở các sự việc
không bình thường xảy ra tại chi nhánh Eximbank Hà Nội ,có đề xuất nhằm dúp
giám đốc Eximbank Hà Nội kịp thời xử lý những tồn tại xảy ra tại chi nhánh.
1.1.4.10.Tổ xử lý thông tin:
-Quản trị và phát triển hệ thống công nghệ thông tin .
-Tổ chức xây dựng ,quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống tin chi nhánh
-Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị phần cứng cho chi nhánh theo yêu
cầu phát triển nghiệp vụ tại hệ thống chi nhánh.
-Quản lý và phân phối một cách tốt nhất nhằm khai thác tối đa khả dụng
của các thiết bị tin học cho mục đích hoạt động king doanh Eximbank Hà Nội.
-Tổ chức quản lý an toàn ,bảo mật hệ thống phần mềm tin học hiện toàn bộ
cơ sở dữ liệu chi nhánh.Giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển cơ sở hệ thống hiện
tại.
-Thường xuyên nghiên cứu phần mềm ứng dụng mới trong lĩng vực tư vấn
cho ban giám đốc lựa chọn công nghệ thông tin phù hợp nhu cầu kinh doanh của
chi nhánh.
-Xây dựng hệ thống tin học dự phòng đảm bảo an toàn cho hệ thống và sự
liên tục cho hoạt động kinh doanh của Eximbank trong trường hợp xảy ra sự cố.
1.2.Khái quát tình hình kinh doanh của ngân hàng Eximbank Hà Nội.
Trong 14 năm hoạt động,dù có những lúc hết gặp nhiều khó khăn nhưng
Eximbank Hà Nội đã luôn cố gắng ,nỗ lực hết mình và đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ.Với sự tăng trưởng về nhiều mặt ,chi nhánh đã dần dần khẳng định
được vị thế của mình trên nhiều lĩnh vực hoạt động.
1.2.1.Huy động vốn
So với các ngân hàng thương mại Việt Nam, lãi suất huy động của
Eximbank được xem là hấp dẫn trên thị trường hiện nay. Đây là một động thái để
thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và đáp ứng được nhu cầu cũng như theo kịp xu
hướng chung của thị trường .Bên cạnh chính sách lãi suất linh hoạt ,chủ trương đa
dạng hoá hình thức huy động vốn cũng góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng cao cho
nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội trong thời gian gần đây.
Chi nhánh đã triển khai mở rộng công tác huy động vốn tập hợp với các đối
tượng khách hàng khác nhau, đảm bảo cho nhu cầu vốn để kinh doanh của chi
nhánh.Việc áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất thoả thuận ,phí dịch vụ ngân hàng
chính sách khách hàng ưu đãi,tiếp thị và chăm sóc khách hàng có trọng điểm đã
nâng tổng số lượng khách hàng giao dịch tại chi nhánh .Nguồn vốn huy động từ
các tổ chức dân cư , Eximbank còn được hỗ trợ từ ngân hàng nhà nước ,nhận vốn
uỷ thác đầu tư,tài trợ từ chương trình viện trợc của Chính phủ Thuỵ Sỹ. Eximbank
Hà Nội cũng liên tục triển khai các chương trình huy động vốn đa dạng và phong
phú như:các chương trình tiết kiệm dự thưởng ,Lộc tài liền tay,gửi tiết kiệm và du
xuân cùng Eximbank….với những phần quà hấp dẫn ,lãi suất cao cho khách hàng.
Bảng 1.2.3:tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn(tỷ) 1.408,960 1.914,474 2.031,093
Vốn huy động (tỷ) 1.019,450 1.502,069 1.731,093
Tăng vốn huy động so với
năm trước(%)
47,34 15,24
Trong những năm qua,nguồn vốn Eximbank Hà Nội liên tục tăng ,trong đó
có phần đóng góp chủ yếu của việc tăng lượng vốn huy động .Năm 2004 vốn huy
động là 1019,450 tỷ, đến năm 2005 là 1502,069 tỷ,tăng 47,334%,đến năm 2006 thì
vốn huy động lên tới 1731,093 tỷ,tăng 229,024 tỷ (15,24%).Như vậy ,tuy tốc độ
tăng trưởng không ổn định ,song xét về số tuyệt đối thì nguồn vốn huy động tăng
một lượng lớn hơn qua các năm.
1.2.2.Hoạt động tín dụng
Mặc dù chịu sức ép từ cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân
hàng ,trong những năm gần đây , Eximbank Hà Nội vẫn tiếp tục giữ tốc độ tăng
trưởng tín dụng cao.Doanh số cho vay năm 2004 là 1005,23 tỷ đồng.Năm 2005 là
1501,262 tỷ đồng ,tăng 496,032 tỷ đồng(49,34%) so với năm 2004.Năm 2006 đạt
1730,287 tỷ đồng, tăng 229,024 tỷ(15,26%).
Bảng 1.2.3:Báo cáo kết quả cho vay của Eximbank Hà Nội
Năm
Doanh số cho vay
trị giá %tăng ,giảm
2004 1005,23
2005 1501,262 49,34%
2006 1730,287 15,26%
Trong những năm gần đây ,ngoài những sản phẩm cho vay truyền thống
như tài trợ xuất nhập khẩu,cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ doanh nghiệp…
chi nhánh cũng đã nỗ lực thực hiện đa dạng hoá với các hoạt động mới như:cho
vay tiêu dùng các nhân ,hỗ trợ du học ,chiết khấu dấy tờ có giá…Đây là nguồn mà
lãi suất cho vay không chỉ cao hơn mức cho vay các doanh nghiệp mà còn giúp
ngân hàng phân tán được rủi ro.Chính sự chuyển dịch này đã giúp cho hoạt động
tín dụng của Eximbank Hà Nội thời gian qua phát triển những vẫn kiểm soát tốt
tình hình nợ xấu mới phát sinh.Chi nhánh cũng chủ động tư vấn cho doanh nghiệp
vay vốn với chi phí rẻ nhất như phân tích tình hình biến động tỷ giá và tư vấn
khách hàng nên vay vốn băng ngoại tệ.Tư vấn chính cho khách hàng của chính
mình là một trong nhiều dịch vụ mà Eximbank Hà Nội đang tiến hành và đạt được
hiệu quả.
Năm 2006 chi nhánh tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ,các công ty cổ phần ,các khách hàng có uy tín ,có quan hệ tốt với ngân hàng,
có tài sản đảm bảo,vay trả đúng hạn.Trong 763,5394 tỷ dư nợ,dư nợ của các công
ty cổ phần và doanh nghiệp là 667,8129 tỷ,chiếm 87,46 tổng dư nợ cho vay.Dư nợ
cho vay cá nhân là 95,7265 tỷ chiếm 12,54% tổng dư nợ cho vay.
Chi nhánh tập trung vào củng cố ,nâng cao chất lượng tín dụng ,rà soát lại
hồ sơ vay vốn đặc biệt là hồ sơ còn nợ quá hoạn nợ khó đòi.Theo dõi sát các
khoản nợ để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc ,lãi đúng hạn,hạn chế nợ quá hạn phát
sinh.Năm 2006 chi nhánh đã thu được 1,784 tỷ nợ tồn đọng đã xử lý DPRR,nợ quá
hạn còn lại là 11,06118 tỷ(chủ yếu nợ quá hạn trong năm trước tồn lại.
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng cao, đây là kết quả của
chính sách đa dạng hoá khách hàng , đa dạng hoá danh mục cho vay và thực hiện
một chế độ lãi suất tín dụng hợp lý.Nhằm đa dạng hoá danh mục cho vay ,bên
cạnh các sản phẩm dịch vụ mới như:tín dụng cầm cố sổ tiết kiệm nhằm khuyến
khích người dân gửi tiền ,tín dụng cầm cố sổ tiết kiệm nhằm khuyến khích người
dân gửi tiền ,tín dụng tiêu dùng cá nhân nhằm phục vụ các nhu cầu tài chính cho
việc đi du học,sửa chữa nhà cửa…
Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm tín dụng , Eximbank Hà Nội đã
áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt với từng đối tượng khách hàng trên cơ sở phân
tích năng lực tài chính và mức độ rủi ro của họ ,cải tiến thủ tục tín dụng theo
hướng đơn giản ,giễ thực hiện mà vẫn đảm bảo đúng quy chế tín dụng và bảo lãnh
của ngân hàng Nhà nước ,tăng cường công tác tiếp thị và săn sóc khách hàng trong
hoạt động tín dụng,cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn,vướng mắc trong
kinh doanh.
Bên cạnh đó,việc chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng đã dúp ngân hàng
hạn chế được những khoản vay có mức độ rủi ro cao.
1.2.3.Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2005 có phát sinh nhiều diễn biến bất lợi do các yếu tố thi
trường bên ngoài ,nhưng Eximbank Hà Nội đã linh hoạt áp dụng các biện pháp về
tỷ giá và quản trị tốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh nên kết quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ vẫn đạt mức tăng trưởng tốt.Tổng doanh số mua bán ngoại tệ năm
2005 tăng 36% so với năm 2004.Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2006 đạt 406,86
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.

More Related Content

Similar to Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.

Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Hạnh Ngọc
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái BìnhLập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
luanvantrust
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Trần Đức Anh
 
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docxPhân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
OnTimeVitThu
 
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt NamNâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Dương Hà
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Dạy làm kế toán thực tế tại lamketoan.edu.vn
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 

Similar to Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội. (20)

Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái BìnhLập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hà...
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Nh077 6947
Nh077 6947Nh077 6947
Nh077 6947
 
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docxPhân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
 
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt NamNâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 

Recently uploaded (19)

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 

Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.

  • 1. Mở bài .Hiện nay, với xu thế hội nhập thế giới, nhu cầu vốn nhằm để đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề rất cấp thiết. Như ta đã biết rằng, hiện nay doanh nghiệp khi cần vốn sẽ có hai cách huy đông: phát hành các giấy tờ có giá và đi vay Ngân hàng. Nhưng với cách phát hành ra các giấy tờ có giá ở nước ta vẫn chưa thực sự phổ biến, chính vì vậy vay ngân hàng vẫn là một hình thức truyền thống của các doanh nghiệp nước ta. Đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng tài chính đã được Đảng - Nhà Nước và các tổ chức kinh tế trên thế giới có sự quan tâm rõ rệt, đó chính là sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, dự án hiện đại hoá ngân hàng của ngân hàng quốc tế (WB) tài trợ vv… Đó là những điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng, phát triển ngành ngân hàng - tài chính. Song trên thực tế việc cung cấp, đáp ứng nhu cầu về tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng còn nhiều hạn chế, cụ thể đó là hình thức tín dụng chưa phong phú , nguồn vốn còn hạn hẹp, quy mô còn nhỏ, chất lượng tín dụng còn chưa cao… Chính vì vậy quá trình mở rộng cho vay là vấn đề hết sức quan trọng đố với mỗi ngân hàng trong tình hình hiện nay. Bởi cho vay là một dịch vụ mang lại nguồn thu nhập chính cũng như danh tiếng của ngân hàng. Với việc phát triển các hình thức cho vay đã tác động trực tiếp tới các nghành kinh tế, tạo tính ổn định, vững chắc trong vai trò trung gian tài chính. Đặc biệt trong xu hướng hiện nay thì việc đầu tư vay vốn sản xuất kinh doanh đang ngày một lớn do xu thế phát triển của nền kinh tế, chính vì vậy mở rộng cho vay kinh doanh đang là một vấn đề quan tâm đối với ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Eximbank Hà Nội nói riêng. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Eximbank Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội” làm chuyên đề thực tập.
  • 2. Chương I: Lý thuyết cơ bản I Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ của ngân hàng 1.1Khái niệm về ngân hàng Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nên kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước (thành phố, tỉnh…). Đối các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cấp tín dụng để sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng haytài khoản điện tử…Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để nhận lời tư vấn. Các khoản tín dụng cảu ngân hàng cho chính phủ thông qua mua các chứng khảon của chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Với tất cả những lý do đó chúng ta cần phải nghiên cứu và hiểu một cách cặn kẽ về loại hình tổ chức này để có thể vận hành và quản lý nó có hiệu quả. Vậy ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
  • 3. nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1. 2.Chức năng của ngân hàng 1.2.1 Trung gian tài chính Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là vận chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chứ trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tôt chứu tạm thời thâm hụt chỉ tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập vàvì thếhọ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức thu nhapạ hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại củahọ lớnhơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại hao loại cá nhân và tổ chứ trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian…Điều này cản trờ quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
  • 4. Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn bằng các khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ mà mọi người đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ mà mọi người đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu người. Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế các ngân hàng thamgia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thoả mãn nhu cầu thanh toán của nhiều khách hàng. Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn vàkinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính vàcó khả năng lựa chọn nhữung công cụ với các yếu tố rủi ro, lợi nhuận hấp dẫn nhất. 1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán Tiền-vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy.
  • 5. Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức hoặc bộ tài chính hoặc là ngân hàng trung ương. Từ đó chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng và các dịch vụ theo yêu cầu.Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (MO), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn… Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1). Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi cáckhoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu ( tức là tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vau mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể tao cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng). Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán… 1.2.3 trung gian thanh toán
  • 6. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dich vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng . Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. II-Một số vấn đền về tín dụng của ngân hàng 2.1.Khái niệm tín dụng Hiện nay, với xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt đã đặt ra cho mỗi chủ thể kinh tế những cơ hội và thách thức mới. Chính vì vậy đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế phải cần sự cải tiến về mọi mặt mỗi bản thân nhằm tạo ra sức cạnh tranh để chiến thắng trong cạnh tranh. Muốn vậy, họ phải có một lượng vố lớn nhiều khi vượt quá khả năng vố tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết được những khó khăn này, họ có thể trực tiếp gặp nhau để thương lượng việc vay vốn hoặc thông qua thị trường tài chính, song chủ yếu là gián tiếp thông qua trung gian tài chính đặc biệt là NHTM. NHTM là một trung gian tài chính chuyên thực hiện việc đưa người đi vay và người cho vay trong nền kinh tế gặp nhau hay nói một cách đầy đủ hơn NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
  • 7. vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, quyết định chủ yếu đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Song lại rất khó có thể định nghĩa rõ ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ nghiên cứu chúng ta có thể xác định thuật ngữ này. Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm) song trong thực tế cuộc sống thuật ngữ nàycó thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đượ coi là phương pháp chuyể dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Xét một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một dao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định ngươì đi vay phải thanh toán gốc và lãi. Vậy tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chê tài chính cung cấp cho khách hàng. Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 2.2.Phân loại các nghiệp vụ tín dụng Các ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua cá tàu
  • 8. sản để cho thuê….Để mở rộng tín dụng cho có hiệu quả, các ngân hàng, bên cạnh việc phải cây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụngcho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. 2.2.1.phân theo hình thức cấp tín dụng 2.2.1.1.Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu được hình thành chue yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Hình 1: Chiết khấu thương phiếu (1) Người bán chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ cho người mua (2) Thương phiếu được lập, người mua kí, cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán đồng thời là người thụ hưởng. (3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu. (4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (ngân hàng có thể yêu cầu người bán Người bán Người mua Ngân hàng (4) (3) (1) (2) (5)
  • 9. ký hậu vào thương phiếu ,cam kết trả tiền cho ngân hàng nuế người mua không trả-quyền truy đòi đối với thương phiếu ) Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Bên cạnh lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương phiếu), ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những trường hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro vàchi phí đòi tiền. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân hàng thường kí với khách hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức chiết khấu trong kì).Khi cần chiết khấu , khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng kí miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa , ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khản với chi phí thấp (vì vậy thương phiếu còn được coi là loại tài sản có khả năng chuyển nhượng –có tính thanh khoản cao). 2.2.1.2.Cho vay: +Thấu chi: y x
  • 10. Trục y: Số tiền gửi thanh toán (đồng) Trục x: Thời gian Hạn mức thấu chi Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi) Số dư tiền gửi thanh toán. Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để đựơc thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng).Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ…vựot quá số dư tiền gửi đề chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả: Số lãi phải trả =Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cở sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thởi gian và qui mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: Chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nôp, mua hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với cá khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. +Cho vay trực tiếp từng lần
  • 11. Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tìn dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chie tham gia vaòa một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay khách hàng làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ ) khác nhau. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoạc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. +Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đí ngân àhng thoả thận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tồi đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khi khác hàng cps thể thực hiện việc vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mứac cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối lì,
  • 12. khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay nộp các chứng từ chứng minhđác mua hàng hoặc dịch vụ và nêy yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát triển cho khách hàng. Đây chính là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản kú ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoạc dư nợ lâu không giảm sút. +Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng cỏ thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hợc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá đẻ dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
  • 13. Ngườivay cam kếy các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoác đơn nhập hàng và số tiền cần vay.Ngân hàng cho vay cà trả tiền cho người bán. Theo hìnhthức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp hợp lệ, đúng đối tượng ) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu nhập bán hàng đềulà nguồn để chi trả cho ngân hàn g.Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoạc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng…) thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. +Cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hfang cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng). Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mứac nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà
  • 14. khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán)nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. +Cho vay gián tiếp Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ chức, tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay dang cá tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc cácthành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thàh viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu cào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngươờ vay sử dụng tiền sai mục đích.
  • 15. Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại,hoặc dữ lấy số tiền của cácthành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 2.2.1.3.Cho thuê tài sản (thuê-mua): +Mục đích ý nghĩa Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trương hợp, khách hàng không đủ (hoạc chưa đủ) điều kiện để vay. Để mở rộng tín dụng, NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của NH nên ngân hàng có thể thu hồi để bán hoạc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ được. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài . Do người mua không đủ tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng dài. Do người mua không đủ tiền mua, hoạc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản…đã làm nảy sinh nhu cầu thuê. Các doanh nghiệp sản xuất vàcimh cấơ cps mji cầi tiêu thụ để tang doanh thu và giảm hao mòn của tài sản. Từ đó nảy sinh nhu cầu thuê trong yhoeig gian ngắn , người đi thuê không có dự định mua tài sản đó để sử dụng kâu dài, ví dụ cho thuê phòng trong khách sạn, cho thuê xe ô tô ngắn ngày…Cho thuê tài chính đáo ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Hoạt động cho thuê của NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính. +Quy trình nghiệp vụ cho thuê Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
  • 16. (1)Khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng thuê-mua vơi khách hàng. (2)Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp để kí hợp đồng mua (hoạc người thuê chỉ định nàh cung cấp). (3) Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về quy cách, chất lượng tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê. (4) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê, hoặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi phạm. -Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại Trong những trường hợp khách hàng có tài sản cố định song lại có nhu cầu mua nguyên nhiên vật liệu. Khách hàng có thể bán tài dản cho ngân hàng (lấy tiền) với cam kêt s thuê lại tài sản đó. Trong trường hợp này, ngân hàng phải thẩm định kỹ năng giá trị của tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, thời gian thuê lại… Nhà cung cấp thiết bị Khách hàng ( người thuê) (2) (1) (3) (4) Hình 9:Thuê-mua Ngân hàng (người cho thuê)
  • 17. -Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê, hoạc mua trả góp tài sản để cho thuê Tuỳ theo những yêu cầu cụ thể của người đi thuê với NH, hoạc giữ NH với những người cung cấp mà ngân hàng có thể đi thuê tài sản hoạc mua trả góp để cho mua trả góp để cho thuê. Nếu khách hàng yêu cầi thuê với thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản, tài dản đó NH lại khó cho thuê lại, NH có thể chọn hình thức đi thuê để cho thuê. Nếu NH khó khăn về nguồn vốn để mua tài dản cho thuê, NH có thể chọn hình thức đi thuê để cho thuê. Nếu NH khó khăn về nguồn vốn để mua tài sản cho thuê,NH có thể sử dụng hình thức mua trả góp để cho thuê. +Những vấn đề chủ yếu -Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định pahỉ thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho thuê t hường là tài sản cố định. Vì vậy cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. -Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: Thời gian cơ bản và thời hạn gia hạn thêm. Thời hạn cơ bản là thời hạn người đi thuê không được phép huỷ hợp đồng , thời hạn gia hạn thêm là thời hạn NH có thể cho người đi thuê tiếp tục thuê, hoạc người đi thuê mua lại, trả lại tài sản. Đối với tài sản khó bán, hoạc khó cho thuê lại, thời hạn cơ bản phải đảm bảo cho NH thu được gốc và lãi. -NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tài sản, không chiu trách nhiệm về những thiệt hại đối với tài sản cho thuê. 2.2.1.4.Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
  • 18. Bảo lãnh của ngân hànglà cam kết của ngân hàngdười hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên : Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng bên bảo lãnh, khách hàng củangân hànglà người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. +Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thậu: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu. Trong hoạt động kinh tế, rất nhiều hoạt động được thực hiện t hông qua đấu thầu như đấu thầu cung cấp thiết bị xây dựng. Để tìm kiếm được các nhà thầu có đủ năg lực và hạn chế những rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự thầu như trúng thầu song không thự hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu bên dự thầu pahỉ kí quỹ (đặt cọc) dự thầu. Nếu vi phạm, bên dự thầu sẽ bị mất tiền kí quỹ. Làm đọng vốn của bên tham gia dự thầu, nhiều chủ thầu yêu cầu thay thế tiền kí quỹ bằng bảo lãnh của ngân hàng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây hậu quả tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng m thiết kế…Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn , không đúng chất lượng cam kết …đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba. Bảo lãnh của ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba,mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh đảm bảo tiền ứng trước: Nhiều người cung cấp yêu cầu khách hàng (người mua hàng hoá dịch vụ) phải đặt trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng
  • 19. cung cấp. Tiền đặt cọc trước một phần tiền cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên, đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng đông thời lại không trả tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp không cung cấp hàng đồng thời lại không trả tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không trả. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn):Nhiều tổ chức tín dụng khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoạc bằng hàng hoá, chứng khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba…Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có nhu cầu vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu song nếu uy tín của người vay trên thị trường đó chưa cao, việc phát hành sẽ rất khó khăn. Điều đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh vay vốn. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay và cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả được. Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. 2.2.2.Phân theo thời gian: 2.2.2.1.Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoạc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoạc gián tiếp, cho vay theo món hoạc theo hạn mức, có hoạc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi luân chuyển. Tín dụng ngắn hạn trong những trường hợp sau:
  • 20. -Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.Khả năng hoàn trả của Nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn. -Ngân hàng cho vay đối với tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công ty tài chính, quĩ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số côngtu chứng khoán vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khóan cho công ty phát hành. Hình thức cho vay có thể cho vay trực tiếp (trên thị trường liên ngân hàng ) hoặc cho vay gián tiếp thông uqa nắm giữ chứng khóan. Phần lớn cáckhảon cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay, phần còn lại là dựa trên bảo lãnh của người thứ ba, họac dựa trên cầm cố chứng khoán thanhkhoản cao. -Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thể có thế chấp hoạc cầm cố tài sản. Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là khách hàng chủ yếu của ngân hàng. Họ cần dự trữ cho thời vụ, hoặc tăng chi phí sản xuất. Vào mùa xây dựng các công ty xây dựng là khách hàng vay của ngân hàng.Họ cần có vốn để xây dựng trước công trình (hoặc từng hạng mục) trước khi chủ đầu tư thanh toán. Nguồn trả nợ chính là tiền thanh toán của chủ đầu tư. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, gồm cho vay xuất khẩu, nhập khẩu và cho vay thanh toán. Ngân hàng cho vay đối với các công ty xây dựng và phát triển đô thị. Khoản cho vay này thường có thế chấp bằng chính bất động sản của người vay. 2.2.2.2.Tín dụng trung và dài hạn
  • 21. -Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng. -Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Vai trò của Nhà nước trong phát triển ngày càng được nhấn mạnh đặc biệt tại các nước đang phát triển, nơi mà khả năng tích lũy của các doanh nghiệp chưa cao. -Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển. +Mua t rái phiếu Các ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu , lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai…đều được ngân hàng tính tóan khi mua trái phiếu. +Cho vay theo các dự án Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Phân tích (và thẩm định ) dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính…trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng. +Cho vay đối với người tiêu dùng
  • 22. Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng đã phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt. Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… III.Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn 3.1.Khái niệm và đặc điểm cho vay kinh doanh ngắn hạn Cho vay kinh doanh ngắn hạn là hình thức cho vay kinh doanh mà thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay kinh doanh ngắn hạn có những đặc điểm sau: -Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất-kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu cho tới khi kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên liệu hoặc trang trải cấc cho phí sản xuất. Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập thì cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất của người vay. Chính vì vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn tương đối nhanh. -Rủi ro của khoản vay ngắn hạn thấp hơn khoản vay trung và dài hạn bởi thời gian thu hồi vốn nhanh, và mức lãi suất cho vya ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn. -Hình thức cho vay phong phú.Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các loại hình cho vay ngắn hạn như: Cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay thưo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển…Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và đồng thời giúp Ngân hàng phân tán rủi ro.
  • 23. -Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng của ngân hàng chính là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu. Chính vì vậy với sự phù hợp về lãi suất và thời hạn, các ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn. 3.2.Lý do cho vay kinh doanh ngắn hạn 3.2.1.Xuất phát từ nhu cầu vốn của doanh nghiệp Trong sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn ban đầu khi thành lập, doanh nghiệp còn luôn phải bổ sung, tăng vốn theo quy mô sản xuất, hoạt động. Doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau để huy động nợ, trong đó vay ngân hàng là một nguồn hết sức quan trọng. Mỗi doanh nghiệp, căn cứ vào nhu cầu vốn, cơ cấu vốn và chi phí vốn của mình để lựa chọn cách thức huy động nợ phù hợp. -Xét về cơ cấu vốn, doanh nghiệp vay ngắn hạn bởi vì: +Doanh nghiệp thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng thiếu vốn thường xuyên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn ngắn hạn thích hợp.Trong khi các nguồn huy động khác gặp khó khăn thì nguồn vốn ngắn hạn được vay tại ngân hàng lại tỏ ra dễ tiếp cân hơn.Với chức năng huy động và cho vay, là nơi tập trung vốn lớn, là nơi cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là nơi doanh nghiệp có thể tìm được nguồn vốn tài trợ lớn, đáp ứng những nhu cầu của mình. +Doanh nghiệp duy trì một cơ cấu vốn hợp lý. Vay ngắn hạn các NHTM có thể nhằm duy trì cơ cấu vốn hợp lý cho doan nghiệp. Nói đến cơ cấu vốn là nói đến tỷ trọng các nguồn vốn chủ sở hữu.Một cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp muốn đạt được là cơ cấu làm tối đa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Sử dụng nợ như thế nào để đạt được chi phí vốn tối ưu, từ đó tối đa giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp, đó là vấn đề quan trọng khi vay vốn ngân hàng nói chung và vay ngắn hạn nói riêng.
  • 24. +Doanh nghiệp sử dụng nợ để tạo đòn bẩy tài chính.Vì chi phí nợ là chi phí trước thuế nên so với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì việc sử dụng nợ sẽ tiết kiệm được thuế cho doanh nghiệp, làm khuếch đại thu nhập cho chủ sở hữu. Do đó khi thiếu vốn tạm thời, cân nhắc giữa sinh lời và rủi ro, doanh nghiệp thích lựa chọn vay ngắn hạn để tạo đòn bẩy này. -Xét về tính chất tài sản cần tài trợ doanh nghiệp vay kinh doanh ngắn hạn vì: +Tài sản cần tài trợ là tài sản lưu động: Tài sản lưu động được thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ. Đây là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trongquá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy nhằm tài trợ cho tài sản lưu động thì doanh nghiệp lựa chọn vay vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động thông thường dành cho khoản mục dự trữ. +Tài sản cần tài trợ là tài sản cố định: Tài sản cố định là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, trong đó hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thảikhỏi quá trình sản xuất. Tài trợ cho tài sản cố định thường đòi hỏi nguồn vốn có thời hạn phù hợp đó là nguồn trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp tạm thời thiếu vốn để đầu tư cho máy móc, thiết bị và doanh nghiệp vẫn có khả năng hoàn trả nợ trong ngắn hạn thì vay ngắn hạn là giải pháp khả thi và hiệu quả hơn so với vay vốn trung và dài hạn vì chi phí vốn thấp hơn, thủ tục nhanh hơn, khả năng được vay lớn hơn. 3.2.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý của NH Cho vay là hoạt động của một ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho NHTM nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nhiều nhất. Chính vì vậy quản lý cho vay là cần thiết để ngân hàng có thể hoạt động an toàn. Quản lý cho vay theo thời hạn là một cách thức quản lý quan trong của ngân hàng thương mại.
  • 25. -Chiến lược cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn có mối liên hệ chặt chẽ với chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng.Thời hạn khoản vay liên quan đến tính thanh khoản của tài sản. Thời hạn càng dài thì tính thanh khoản càng kém, các khoản vay càng có nhiều rủi ro, vì vậy tăng thêm khoản mục cho vay ngắn hạn. Tính thanh khoản đòi hỏi quản lý kết hợp cung cầu thanh khoản với mục tiêu đảm bảo khả năng chi trả kịp thời của ngân hàng. Một điều kiện để quản lý kết hợp được cung và cầu thanh khỏan là việc tính tóan mức dự trữ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh tóan. Chính vì vậy cho vay ngắn hạn là một vấn đề quan trọng trong quản lý thanh khỏan của ngân hàng. Nếu nguồn vốn chủ yếu ngân hàng huy động được có thời hạn ngắn thì việc cho vay mà phần lớn là trung và dài hạn sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản, dễ đưa ngân hàng tới chỗ mất khả năng thanh toán. -Chiến lược cho vay ngắn hạn của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với chiến lược quản lý lãi suất, doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Thời hạn là yếu tố để xác định lãi suất cho vay. Phần lãi này thể hiện doanh thu của ngân hàng, đồng thơi là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó có thể dự báo thu nhập của ngân hàng. 3.3. Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn 3.3.1.Các khoản cho vay mua hàng dự trữ Từ trước tới nay, ngân hàng thường thích cho các hàng vay ngắn hạn, bổ sung tạm thời vốn hoạt động. Trên thực tế, cho tới sau chiến tranh thế giới II ngân hàng chủ yếu cấp tín dụng cho doanh nghiệp dưới hình thức các khoản cho vay tính tự thanh toán. Các khoản vay này chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ như nguyên liệu thô hoặc hàng hoá (thành phẩm). Các khoản cho vay như vậy tận dụng chu kỳ tiền mặt thông thường trong một hãng kinh doanh như sau:
  • 26. +Tiền mặt (bao gồm cả tiền vay ngân hàng ) được chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm. +Hàng hoá được sản xuất hoặc dự trữ để bán. +Hàng đã bán ( Thường bán chịu ) +Tiền mặt thu về (ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán chịu)và được dùng để trả các khoản vay ngân hàng . Trong trường hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu được tính từ khi hãng cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc (có thể trong vòng từ 60 đến 90 ngày) khi hãng thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù ngày nay ngânhàng không còn đơn thuần chỉ cho vay các khoản tự thanh toán như trước mà trong danh mục của nó đã xuất hiện thêm nhiều loại hình cho vay khác nhưng các khoản cho vay ngắn hạn - thường mang tính tự thanh toán - vẫn chiếm hơn 50% tổng giá trị các khoản mục cho vay kinh doanh trong hoạt động ngân hàng. Trên thực tế, phần lớn kì hạn của các khoản cho vay kinh doanh này chỉ kéo dài trong một vài tuần hoặc một vài tháng và thường liên quan chặt chẽ với nhu cầu tiền mặt ngắn hạn của người vay để phục vụ cho việc tài trợ mua hàng hoặc để trang trải chi phí sản xuất, nộp thuế, trả lãi cho trái phiếu cho các khoản nợ khác, trả cổ tức cho cổ đông. 3.3.2.Cho vay vốn lưu động Đây là những khoản vay ngắn hạn đối với các hãng kinh doanh, với kỳ hạn kéo dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay vốn có những đặc điểm gần giống với các khoản cho vay tự thanh toán nhuư đã được đề cập ở trên. Thông thường các khoản vay vốn lưu động được sử dụng để đáp ứng mức sản xuất và nhu cầu tín dụng trong các thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Ví dụ, một hãng sản xuất quần áo dự đoán rằng nhu cầu đối với quần áo học sinh vào mùa thu và quần áo ấm vào mùa đông là rất lớn, hãng này sẽ cần các khoản tín
  • 27. dụng ngắn hạn vào cuối mùa xuân và mùa hạ để mua vải và thuê thêm công nhân nhằm tăng sản lượng để đáp ứng hàng hoá cho người bán lẻ trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 12. Ngân hàng của hãng sẽ lập ra một hạn mức tín dụng thời hạn từ 6 đến 9 tháng cho phép hãng sản xuất quần áo có thể rút tiền khi cần trong suốt giai đoạn này. Quy mô của hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà hãng có thể sẽ cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt kỳ hạn của hợp đồng tín dụng. Những khoản vay như vậya thường được tái lập với điều kiện người vay đã trả toàn bộ hoặc một phần đáng kể khoản vay. Thông thường, các khoản cho vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi suẩt (thường là) thả nổi trên lượng tiền vay thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết được tính trên phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi được tính trên toàn bộ giá trị của hạn mức. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có số dư bù tiền gửi.Số dư bù bao gồm lượng tiền gửi tối thiểu bắt buộc được xác định trên cở sở quy mô của hạn mức tín dụng. 3.3.3.Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng thương mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng nhà ở, các toà nhà văn phòng , trung tâm thương mại và các công trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng công trình kéo dài nhưng các khoản cho vay lại chỉ mang tính tạm thời. Các khoản cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây dựng, mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai đoạn cây dựng kết thúc, bên thi công thường vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác (như công ty bảo hiểm hay quỹ hưu trí) để lấy tiền thanh toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn. Trong thực tế, chỉ khi công ty xây dựng chắ hcắan có được một cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn cho dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân hàng mới thực hiện các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn.
  • 28. Gần đây, một vài ngân hàng đã cho vay với thời hạn khá dài từ 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho việc xây dựng và hoạt động trong giai đoạn của công trình. 3.3.4.Cho vay kinh doanh chứng khoán Những người kinh doanh chứng khoán chính phủ và chứng khoán tư nhân thường cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc đến hạn thanh toán.Các ngân hàng lớn nhất thường sẵn sàng cho vay đối với người kinh doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lượng cao,thường được đảm bảo bằng chứng khoán chính phủ mà nhà kinh doanh chứng khoán nắm giữ. Hơn nữa, nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn rất ngắn,chỉ vay qua đêm hoặc vài ngày, nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi hoặc cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị trường tín dụng trở nên căng thẳng. Một hình thức tín dụng ngân hàng khác thuộc loại này là cho vay đối với các ngân hàng đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động bảo kãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty và các giấy nợ chính phủ.Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán thường diễn ra khi ngân hàng đầu tư giúp đỡ khác hàng trong việc mua lãi công ty khác,giúp đỡ công ty phát hành đầu tư giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại công ty khác, giúp đỡ công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm cổ phiếu để tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư mới.Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho cácnhà đầu tư trên thị trường vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ được hoàn trả. Ngân hàng cũng tiến hành cho vay trực tiếp đối với các tổ chức và cá nhân để mua cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng quyền chọn và các công cụ tài chính khác.Cục dự trữ liên bang Mỹ đã đưa ra quy định về việc cho vay tối đa là 50% giá trị chứng khoán được mua (theo quy định U). Tuy nhiên để hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ, Cục dự trữ liên bang Mỹ đã ban hành quy định mới vào tháng 12/1997-Có hiệu lực từ 1/4/1998. Cho phép ngân hàng
  • 29. được quyền cho vay tới 100% tổng giá trị chứng khoán được mua của công ty nhỏ có đăng ký trên NASDAQ. 3.3.5.Cho vay kinh doanh bán lẻ Các ngân hàng hỗ trợ người tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy , đồ dùng gia đình nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các khoản phỉa thu mà người bán hàng hoá này sẽ nhận đựoc khi họ ký hợp đồng bán hàng trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ đựơc ngân hàng của người bán kẻ xem xét. Nếu đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với một mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất lượng tín dụng người vay vốn, chất lượng của vật thế chấp và thời gian của mỗi khoản vay. Đối với những người kinh doanh mô tô, ti vi, đồ nội thất và các hàng hoá lâu bền khác, ngân hàng có thể đồng ý tài trợ toàn bộ dự trữ tồ kho thông qua việc xác định kế hoạch sàn. Ngân hàng sẽ cấp tìn dụng cho người bán kẻ để họ có thể yêu cầu hãng sản xuất chuyển hàng. Lúc đầu hầu hết cáckhoản vay như vậy có kỳ hạn 90 ngàyvà sau đó có thể được tái gia hạn với thời gian một tháng hay vài tháng. Để có đươcj khoản tín dụng này, người bán lẻ phải ký hợp đồng đảm bảo an toàn cho phép ngân hàng có quyền sở hữu hàng hoá trong trường hợp họ không thể thanh toán khoản vay. Sau đó, Nhà sản xuất sẽ có thể chuyển hàng cho người bán lẻ và gửi hoá đơn thanh toán cho ngân hàng. Định kỳ, ngân hàng sẽ cử cán bộ tới kiểm tra hàng hoá trong kho của người bán lẻ để xác định lượng hàng hoá đã được bán và lượng hàng tồn kho.Sau khi bán được hàng hoá, người bán lẻ sẽ gửi séc tới ngân hàng để thanh toán dầnkhoản nợ cho ngân hàng (được hiểu như một thoả thuận “trả tiền khi bán được hàng”). Nếu cán bộ ngân hàng xác định thấy bất lỳ một hàng hoá nào đã được bán mà ngân hàng không nhận được tiền thanh toán (được hiểu như là “bán lận”) thì cán bộ ngân hàng sẽ phải yêu cầu người bán lẻ viết ngay séc trả tiền cho số hàng hoá đó. Nếu người bán lẻ không thanh toán được, ngân hàng có thể buộc phải thu hồi hàng và trả một phần hoặc toàn không thanh toán được, ngân hàng có thể buộc
  • 30. phải thu hồi hàng và trả lại một phần hoăc toàn bộ số hàng đó cho nhà sản xuất để thu hồi số vốn vay.Hợp đồng kế hoạch sàn thường bao gồm một khoản dự phòng tổn thất tín dụng, tích luỹ từ các khoản lãi thu được khi người vay trả tiền.Quy mô của quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có bất cứ khoản vay nào không được giảm trừ một phần số lãi của hợp đồng trả góp. 3.3.6.Cho vay trên tài sản Trong những năm gần đây, các khoản cho vay trên tài sản là khoản tín dụng được bảo đảm bằng các tài sản ngắn hạn của hãng, được dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt trong tương lai, ngày càng nhiều một tỷ trọng lớn trong tổng cho vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu được dùng để đảm bảo cho các khoản vay bao gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Đối với hầu hết những khoản cho vay được thế chấp bằng các khoản phải thu hay hàng tồn kho, doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với tài sản.Tuy nhiên, đôi khi quyền sở hữu cũng được chuyển sang cho ngân hàng để hạn chế rủi ro khi một số khoản nợ không được thanh toán như dự tính. Do ngân hàng phải gánh chịu hoàn toàn các chi phí phát sinh thêm và rủi ro của khoản cho vay bao thanh toán nên ngân hàng thường đưa ra mức lãi suất chiết khấu cao hơn và cho doanh nghiệp vay ít hơn giá trị ghi sổ của các khoản phải thu. 3.4.Vai trò của cho vay kinh doanh ngắn hạn Cho vay kinh doanh ngắn hạn có vai trò rất quan trọng tron đời sống kinh tế, xã hội. Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Nguồn vốn ngắn hạn vay NHTM đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Cho vay kinh doanh ngắn hạn có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói
  • 31. chung và đối với doanh nghiệp nói riêng,trong đó ngân hàng bản thân cũng là một doanh nghiệp. 3.4.1. Đối với nền kinh tế Là một trung gian tài chính, NHTM là nơi tập trung tích tụ vốn và phân bổ đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các quỹ đầu tư…là chủ yếu trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại chủ yếu là NHTM. Thị trường tiền tệ với trung gian tài chính là NHTM luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn. 3.4.2. Đối với doanh nghiệp -Cho vay kinh doanh ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất. -Cho vay kinh doan ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện cho vay ngăn hạn tạo áp, lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp lớn thì phần lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước nhằm đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả phần dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn.
  • 32. Chương II:Thực trạng và giải pháp cho vay kinh doanh ngắn hạn ở ngân hàng Eximbank Hà Nội I.Giới thiệu về ngân hàng EXIMBANK Hà Nội 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội 1.1.1.Tổng quan về ngân hàng Eximbank Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của chủ tịch hội đồng bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam(Việt Nam Export Import Bank),Là một trong những ngân hàng cổ phần thương mại đầu tiên của Việt Nam.Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990.Ngày 06/04/1992 Thống đốc ngân hàng nhà nước kí giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint-Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 12 năm 2006 vốn điều lệ của Eximbank là 1.212.371.000.000 đồng VN. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 26 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 640 ngân hàng ở trên 65 quốc gia trên thế giới Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ quốc tế,như: Tiết kiệm tiền gửi, tín dụng bảo lãnh, thanh toán quốc tế-chiết khấu chứng từ ,dịch vụ tài chính - du họ, kinh doanh ngoại tệ ,thẻ tín dụng,và các dịch vụ ngân hàng khác: Ngân quỹ, tư vấn tài chính tiền tệ, dịch vụ địa ốc, truy vấn tài khoản, dịch vụ chuyển tiền, Home banking, telephone-banking, SMS banking… Eximbank không ngừng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại,tiếp cận với các sản phẩm tài chính hiện đại trên thế giới.
  • 33. Eximbank có một hệ thống mạng lưới rộng khắp các vùng địa lý tại 64 quốc gia trên thế giới , Eximbank là cầu nối ,mở đường kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác trên thế giới . Ngoài ra , Eximbank còn là ngân hàng TMCP hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ . Eximbank đã triển khai các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ cho khách hàng như mua bán giao ngay (spot),mua bán kỳ hạn (forward),hoán đổi (swap),và quyền lựa chọn tiền tệ (option).Ngoài ra ,khả năng cạnh tranh của Eximbank còn thể hiện ở lĩnh vực thanh toán quốc tế ,tài trợ xuất khẩu,và nghiệp vụ thẻ. Eximbank là ngân hàng TMCP đầu tiên được chọn tham gia “Hệ thống thanh toán và hiện đại hoá ngân hàng “ do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng thế Giới .Dự án Hợp Tác Đức _Việt (GTZ )cũng đang hợp tác ,hỗ trợ Eximbank trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ.Ngoài ra các ngân hàng đại lý như Wachovia,Credit Suisse…cũng chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức về mặt chuyên môn cho Eximbank thông qua các hội thảo ngắn ngày.Hiện tại , Eximbank là thành viên chính thức về mặt chuyên môn cho Eximbank thông qua các MasterCard International,Visa International,Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam,Hiệp Hội các định chế tài trợ và phát triển khu vực Đông Nam Á –Thái Bình Dương(ADFIAP),và là thành viên thường trực của hiệp hội Ngân hàng Châu Á(ABA). 1.1.2.Quá trình hình thành của ngân hàng Eximbank Hà Nội Chi nhánh Eximbank Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên được thành lậo theo giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/09/1992 của NHNN và theo giấy phép đặt tại văn phòng chi nhánh số 00503/GP-UB của UBND thành phố Hà Nội.Tháng 11/1992 Eximbank Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động tại địa điểm tạm thời 66B Trần Hưng Đạo,nay có trụ sở chính đặt tại 19 phố Trần Hưng Đạo,Quận Hoàn Kiếm,Hà Nội.Ngoài trụ sở chính hiện nay , Eximbank Hà Nội còn có các chi nhánh cấp II là Chi nhánh Láng Hạ tại 54 K1 Thành Công ,Quận Ba Đình ,Hà
  • 34. Nội.Chi Nhánh Hai Bà Trưng tại 384 Bạch Mai ,Quận Hai Bà Trưng ,Hà Nội.Chi nhán Long Biên Tại 562 Nguyễn Văn Cừ,Quận Long Biên,Hà Nội. Eximbank chi nhánhHà Nội có : Trụ sở :Số 19,phố Trần Hưng Đạo,Quận Hoàn Kiếm ,Hà Nội. Fax: (84.4)826 7798 Telex: 411308 EIBHN VT SWIFT:EBVIVN2X Wesbite:http:// eximbank.com.vn Cũng như Ngân hàng chính , Eximbank Hà Nội là đơn vị chuyên doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu , đồng thời trong xu hướng xây dựng Eximbank trở thành một ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ , đa năng ,hiện đại kết hợp tài trợ xuất nhập khẩu, Eximbank Hà Nội đã thực hiện tốt công tác phục vụ khách hàng khu vực phía Bắc ,hỗ trợ hoạt động của Eximbank tại hội sở chính và các chi nhánh khác trong cùng hệ thống.hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả làm tăng vốn cho hệ thống. 1.1.3.Quá trình phát triển của ngân hàng Eximbank Hà Nội Từ năm 1992-2000 là quá trình xây dựng và tăng trưởng của ngân hàng,quá trình này ngân hàng mới được thành lập nên gặp nhiều khó khăn,tuy nhiên vào giai đoạn này ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu và phát triển khá mạnh. Đến năm 2001-2002 ngân hàng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt do tỷ lệ nợ quá hạn rất cao ,và thời gian dài không có lãi .Trong hoàn cảnh khó khăn đó ,ngân hàng đã có những giải pháp hợp lý ,kiên trì để vượt qua sóng gió. Năm 2003, Eximbank đã phát hành cổ phiếu ,cơ cấu lại nguồn vốn tăng năng lực tài chính và nâng hệ số an toàn vốn từ 7,16% đến 10,02%,nhưng đồng thời cũng tạo áp lực nặng nề từ phía các cổ đông muốn chia cổ tức .Các chi nhánh
  • 35. được chỉ đạo phải tự cân đối nợ, có thể mở rộng quy mô nhưng phải tiết kiệm chi phí,tăng hiệu suất lao động.Toàn ngân hàng quyết tâm vượt khó khăn này. Cùng tham gia xử lý nợ với Eximbank có các chuyên gia của ngân hàng Nhà Nước và ngành ngân hàng . Quý ba năm 2004, công ty mua bán nợ Bộ Tài chính đã mua một số khoản nợ có thế chấp của Eximbank, giúp giảm gánh nặng cho ngân hàng. Việc xử lý nợ là cần thiết nhưng việc kinh doanh không thể ngừng lại. Eximbank đã nỗ lực phát triển thế mạnh của mình là mảng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ ,lấy lại niềm tin nơi khách hàng. Eximbank đã tạo ra được những dịch vụ mới mạng tính riêng biệt với giá hấp giẫn ,chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao .Từ năm 2001 ,ngân hàng đã có lãi nhưng tất cả đều trích dự phòng rủi ro. Đến năm 2005,lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 224 tỷ đồng ,sau bù đắp rủi ro dư 19 tỷ đồng ngân hàng đã quyết định chia cổ tức với tỷ lệ là 3,2%.Năm 2006 lợi nhuận tăng lên là 23 tỷ.Với những nỗ lực của mình ,tới nay Eximbank đã vượt qua khỏi khó khăn và đang có những bước phát triển mới khả quan.Ngân hàng đã đạt mục tiêu không chỉ lợi nhuận mà còn cả thị phần trên thị trường tài chính .Chậm hơn các ngân hàng khác do gặp phải những khó khăn ,trong năm 2007 ngân hàng Eximbank Việt Nam nói chung và ngân hàng Eximbank Hà Nội nói riêng đang cố gắng hết mình để tiến tới hội nhập và phát triển. Đến nay ngân hàng đã thực hiện nhiều dịch vụ , đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng,hướng tới nghiệp vụ vừa truyền thống vừa hiện đại. 1.1.4.Cơ cấu tổ chức 1.1.4.1.Ban Giám Đốc Ban giám đốc Eximbank Hà Nội có nhiệm vụ và quyền hạn điều hành mọi hoạt động của chi nhánh ,quản lý tài sản và nhân sự của chi nhánh theo các quy đinh của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Eximbank Việt Nam,chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
  • 36. Sơ Đồ 1.1.4:Cơ cấu tổ chức của ngân hàng . Phòng Tín Dụng _Đầu Tư Phòng Dịch vụ khách hàng Phòng Thanh Toán quốc tế Phòng Ngân Quỹ Phòng KD Tổng Hợp Phòng HC Nhân Sự Ban giám đốc Tổ PCCN-Thẩm Định Giá Tổ Kiểm Tra Nội Bộ Tổ xử lý thông tin Phòng Giao Dịch Hàng Than Phòng Giao Dịch Bạch Mai
  • 37. 1.1.4.2.Phòng tín dung –đầu tư: Là bộ phận quan trọng trong nghiệp vụ sử dụng vốn mang lại hiệu quả phát triển sản xuất ,thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ,tăng tích luỹ. Phòng tín dụng _đầu tư chia làm nhiều tổ :tổ tín dụng doanh nghiệp ,tổ tín dụng cá nhân,tổ cho vay du học ,tổ bảo lãnh… Nhiệm vụ chung của phòng : -Nghiên cứu ,nắm tình hình thu lượm thông tin kinh tế ,lập hồ sơ kinh tế , phân tích khách hàng và tính toán hiệu quả kinh tế để đầu tư . -Cho vau theo dõi việc sử dụng vốn vay ,thu hồi nợ vay, -Hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế để sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả . -Nghiên cứu các yêu cầu bảo lãnh thanh toán ,dự thầu,thực hiện hợp đồng …cho khách hàng . -Thực hiện công tác tư vấn ,cho vay du học . -Báo cáo các thống kê và phân tích hiệu quả kinh tế về nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh và đầu tư. -Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phòng tín dụng là nghiên cứu lập các hồ sơ kinh tế của các đơn vị và tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng để theo dõi tình hình hoạt động ,năng lực tài chính ,khả năng thực hiện kế hoạch …nhằm ra quyết định cho vay , đảm bảo vốn cho vay sử dụng đúng mục đích ,có hiệu quả , đảm bảo trả được nợ vay. 1.1.4.3.Phòng Dich vụ khách hàng -Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế toán giao dịch trực tiếp với khách hàng theo đúng các quy định.
  • 38. -Thực hiện việc đóng ,mở tài khoản cho khách hàng ,thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Eximbank Hà Nội. -Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu ,bảo lãnh thực hiện hợp đồng ,bảo lãnh phát hành có ký quỹ đủ 100%. -Thực hiện nghiệp vụ rút vốn ,lãi các sổ tiết kiệm của Eximbank Hà Nội ,hạch toán nghiệp vụ cầm cố sổ tiết kiệm theo yêu cầu của các phòng có liên quan -Thực hiện các nghiệp vụ chi lương bằng chuyển khoản của các khách hàng là doanh nghiệp. -Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ kiều hối ,bán ngoại tệ đi công tác nước ngoài cho các doanh nghiệp có tài khoản tại ngân hàng Eximbank,bán ngoại tệ phục vụ cho du học sinh . -Trao đổi, phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan để phối hợp công tác nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán giao dịch của chi nhánh. 1.1.4.4 Phòng thanh toán quốc tế. -Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu có chứng từ của khách hàng Eximbank Hà Nội theo đúng quy định. -Thực hiện việc phát hành ,tiếp nhận ,tu chỉnh ,thanh toán L/C,nghiên cứu kỹ các điều khoản ,kịp thời phát hiện những điểm không hợp lý để lưu ý đơn vị xuất nhập khẩu tu chỉnh . -Hướng dẫn đơn vị xuất nhập khẩu lập chứng từ thanh toán cho chính xác ,nghiên cứu ,tư vấn cho cá đơn vị xuất khẩu , áp dụng linh hoạt phương thức thanh toán có lợi nhất. -Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu chứng từ xuất hàng cho doanh nghiệp theo quy định .
  • 39. -Thực hiện lệnh thanh toán cho ngâ nhàng nước ngoài liên quan đến nghiệp vụ thanh toán L/C và nhờ thu của các chi nhánh trong hệ thống Eximbank thưo đề nghị của chi nhánh . -Thực hiện các thủ tục đòi tiền hàng xuất khẩu với ngân hàng nước ngoài và đối với jhách hàng xuất khẩu liên quan tới nghiệp vụ thanh toán xuẩt khẩu. -Thu các khoản thủ tục phí , điện phí đối với ngân hàng và khách hàng xuất khẩu liên quan tới nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu -Chuyển tiền thanh toán cho ngân hàng nước ngoài cho các chi nhánh theo L/C ,nhờ thu hàng xuất khẩu. -Kiểm soát lại các nghiệp vụ liên quan trong khâu đối ngoại trước khi chuyển tiền ra nước ngoài . -Cập nhập và theo dõi lượng nghiệp vụ giao dịch của từng khách hàng để kịp thời đề ra phương án tiếp thị từng thời điểm ,từng tháng ,quý ,năm. 1.1.4.5.Phòng Ngân quỹ: Bộ phận thu đổi tiền ,mua bán ngoại tệ tại quầy thu phát tiền ,kiểm đếm tiền và boả quản tiền ,các dấy tờ có giá trị. Nhiệm vụ của phòng là : -Thực hiện thu chi chính xác kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền mặt nội tệ và ngoại tệ ,séc và các giấy tờ có giá trị ở kho quỹ,Theo dõi tồn quỹ để kịp thời báo cáo với lãnh đạo để có kế hoạch điều chuyển. -Thực hiện đúng nội quy ,chế độ ,ghi chép đối chiếu ,bảo quản kho quỹ để đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản. -Ngiên cứu biện pháp chống tiền giả ,theo dõi ngoại tệ đang lưu hành và hết thời hạn lưu hành ,phổ biến và hướng dẫn các đơn vị thu ngoại tệ tránh nhầm lẫn thất thoát tài sản.
  • 40. -Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ,thu đổi ngoại tệ và VND tại quầy,phòng ngân quỹ bao gồm các tổ giao dịch thu ,giao dịch chi ,tổ mua bán và thu đổi ngoại tệ,tổ tiết kiệm,tổ kho và kiểm ngân. 1.1.4.6.Kinh doanh tổng hợp: -Thực hiện việc quản lý tài khoản tiền gửi của chi nhánh tai ngan hàng Nhà Nước và các ngân hàng thương mại trong nước .giao nhận chứng từ ,hạch toán các báo cáo đối chiếu ,tra soát ,theo dõi số dư tài khoản ,có kế hoạch điều vốn đảm bảo đủ vốn thanh toán. -Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ ,xử lý ,thực hiện các lệnh chuyển tiền nhận từ phiên thanh toán bù trừ và hạch toán . -Quản lý tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại ngân hàng nước ngoài ,xử lý các điện thanh toán ,hạch toán ,tra soát , đối chiếu .Theo dõi số dư tài khoản ,có kế hoạch điều chuyển vốn để đảm bảo đủ vốn thanh toán. -Thực hiện các chỉ thị ,văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ của hội sở . -Nhật ký chứng từ :tâp hợp và lưu trữ chứng từ hàng ngày theo đúng chế độ. -Cân đối kế toán hàng ngày ,hàng tháng,thực hiện công tác quyết toán năm. -Thực hiện việc lập ,kiểm tra,kiểm toán các báo cáo tài chính -Thanh toán các khoản chi phí quản lý theo đúng chế độ . -Quản lý về mặt kế toán các tài sản mà Eximbank Hà Nội đang quản lý và khai thác -Hạch toán tiền mặt ,tài sản quý ,giấy tờ có giá theo đúng chế độ .Hướng dẫn ,kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách thủ quỹ,thủ kho . -Kiểm quỹ cuối ngày đảm bảo khớp đúng giữa sổ sách kế toán và thủ quỹ . Tổ chức kiểm kê định kì hoặc đột xuất đảm bảo khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với tồn quỹ trên sổ sách kế toán và sổ sách thủ quỹ ,thủ kho quỹ.
  • 41. -Xây dựng nội quy và lề lối làm việc của phòng nhằm đảm bảo hiệu quả công tác và giữ bí mật tài liệu ,thông tin do phòng quản lý. Tổ thẻ tín dụng -Thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong và ngoài nước theo đúng quy định. -Thực hiện thẩm định hồ sơ khách hàng một cách có hệ thống ,chặt chẽ ,có chất lượng và hạn mực tín dụng được xác định phù hợp với từng đối tượng khách hàng theo từng thời kỳ đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất. -Theo dõi tình hình thanh toán các khoản tín dụng ,các loại phí mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng để kịp thời thu hồi đúng hạn . -Thực hiện việc mở , đóng tài khoản và hạch toán theo đúng chế độ về hạch toán nghiệp vụ liên quan đến thẻ tín dụng. -Đề xuất và xây dựng kế hoạch tiếp thị theo từng thời kỳ cho từng đối tượng phục vụ từng loại thi trường khác nhau mà Eximbank sẽ tham gia .Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ của chi nhánh thông qua các chiến lược quảng cáo khyển mãi cho đơn vị chấp nhận thẻ và khách hàng. 1.1.4.7.Phòng hành chính nhân sự -Thực hiện công tác hành chính,văn thư ,lưu trữ ,lễ tân ,lao vụ. Đảm bảo thông tin liên lạc,luân chuyển văn thư phục vụ cho các hoạt động ở chi nhánh . -Quản lý ,sửa chữa ,bảo quản toàn bộ tài sản ,cơ sở vật chất của chi nhánh bao gồm :nhà cửa ,kho tàng ,máy móc ,thiết bị ,phương tiện làm việc .. -Đầu mối tiếp xúc với các cơ quan , đơn vị có nhu cầu làm việc với chi nhánh .Quan hệ giao dịch với các ban ngành đối với các vấn đề liên quan đến công việc chi nhánh .
  • 42. -Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ ,lao động ,tiền lương và công tác đào tạo của chi nhánh. 1.1.4.8.Tổ Pháp chế công nghệ-thẩm định giá -Thực hiện chức năng thẩm định giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng -Thực hiện định giá tài sản đảm bảo -Thường xuyên kiểm tra tài sản đảm bảo và hoạt động kinh doanh của khách hàng -Nếu đến hạn khách hàng không chịu trả tiền thì tổ pháp chế sẽ thực hiện những biện pháp thu hồi vốn như thoả thuận trong hợp đồng với khách hàng. 1.1.4.9.Tổ Kiểm Tra nội bộ Tổ chức kiểm tra nội bộ có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc điều hành thông suốt ,an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của chi nhanh . -Chịu sự chỉ đạo về mọi mặt nghiệp vụ của phòng kiểm tra nội bộ hội sở. -Xây dựng và trình giám đốc duyệt và triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch kiểm tra ,kiểm toán nội bộ tại chi nhánh . -Thực hiện các nhiệm vụ khách đựoc trưởng phòng kiểm tra nội bộ Eximbank giao hoặc giám đốc chi nhánh giao. -Báo cáo kịp thời và đầy đủ về phòng Kiểm tra nội bộ Hội sở các sự việc không bình thường xảy ra tại chi nhánh Eximbank Hà Nội ,có đề xuất nhằm dúp giám đốc Eximbank Hà Nội kịp thời xử lý những tồn tại xảy ra tại chi nhánh. 1.1.4.10.Tổ xử lý thông tin: -Quản trị và phát triển hệ thống công nghệ thông tin . -Tổ chức xây dựng ,quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống tin chi nhánh -Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị phần cứng cho chi nhánh theo yêu cầu phát triển nghiệp vụ tại hệ thống chi nhánh.
  • 43. -Quản lý và phân phối một cách tốt nhất nhằm khai thác tối đa khả dụng của các thiết bị tin học cho mục đích hoạt động king doanh Eximbank Hà Nội. -Tổ chức quản lý an toàn ,bảo mật hệ thống phần mềm tin học hiện toàn bộ cơ sở dữ liệu chi nhánh.Giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển cơ sở hệ thống hiện tại. -Thường xuyên nghiên cứu phần mềm ứng dụng mới trong lĩng vực tư vấn cho ban giám đốc lựa chọn công nghệ thông tin phù hợp nhu cầu kinh doanh của chi nhánh. -Xây dựng hệ thống tin học dự phòng đảm bảo an toàn cho hệ thống và sự liên tục cho hoạt động kinh doanh của Eximbank trong trường hợp xảy ra sự cố. 1.2.Khái quát tình hình kinh doanh của ngân hàng Eximbank Hà Nội. Trong 14 năm hoạt động,dù có những lúc hết gặp nhiều khó khăn nhưng Eximbank Hà Nội đã luôn cố gắng ,nỗ lực hết mình và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.Với sự tăng trưởng về nhiều mặt ,chi nhánh đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trên nhiều lĩnh vực hoạt động. 1.2.1.Huy động vốn So với các ngân hàng thương mại Việt Nam, lãi suất huy động của Eximbank được xem là hấp dẫn trên thị trường hiện nay. Đây là một động thái để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và đáp ứng được nhu cầu cũng như theo kịp xu hướng chung của thị trường .Bên cạnh chính sách lãi suất linh hoạt ,chủ trương đa dạng hoá hình thức huy động vốn cũng góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng cao cho nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội trong thời gian gần đây. Chi nhánh đã triển khai mở rộng công tác huy động vốn tập hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau, đảm bảo cho nhu cầu vốn để kinh doanh của chi nhánh.Việc áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất thoả thuận ,phí dịch vụ ngân hàng chính sách khách hàng ưu đãi,tiếp thị và chăm sóc khách hàng có trọng điểm đã nâng tổng số lượng khách hàng giao dịch tại chi nhánh .Nguồn vốn huy động từ
  • 44. các tổ chức dân cư , Eximbank còn được hỗ trợ từ ngân hàng nhà nước ,nhận vốn uỷ thác đầu tư,tài trợ từ chương trình viện trợc của Chính phủ Thuỵ Sỹ. Eximbank Hà Nội cũng liên tục triển khai các chương trình huy động vốn đa dạng và phong phú như:các chương trình tiết kiệm dự thưởng ,Lộc tài liền tay,gửi tiết kiệm và du xuân cùng Eximbank….với những phần quà hấp dẫn ,lãi suất cao cho khách hàng. Bảng 1.2.3:tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Tổng nguồn vốn(tỷ) 1.408,960 1.914,474 2.031,093 Vốn huy động (tỷ) 1.019,450 1.502,069 1.731,093 Tăng vốn huy động so với năm trước(%) 47,34 15,24 Trong những năm qua,nguồn vốn Eximbank Hà Nội liên tục tăng ,trong đó có phần đóng góp chủ yếu của việc tăng lượng vốn huy động .Năm 2004 vốn huy động là 1019,450 tỷ, đến năm 2005 là 1502,069 tỷ,tăng 47,334%,đến năm 2006 thì vốn huy động lên tới 1731,093 tỷ,tăng 229,024 tỷ (15,24%).Như vậy ,tuy tốc độ tăng trưởng không ổn định ,song xét về số tuyệt đối thì nguồn vốn huy động tăng một lượng lớn hơn qua các năm. 1.2.2.Hoạt động tín dụng Mặc dù chịu sức ép từ cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng ,trong những năm gần đây , Eximbank Hà Nội vẫn tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng cao.Doanh số cho vay năm 2004 là 1005,23 tỷ đồng.Năm 2005 là 1501,262 tỷ đồng ,tăng 496,032 tỷ đồng(49,34%) so với năm 2004.Năm 2006 đạt 1730,287 tỷ đồng, tăng 229,024 tỷ(15,26%).
  • 45. Bảng 1.2.3:Báo cáo kết quả cho vay của Eximbank Hà Nội Năm Doanh số cho vay trị giá %tăng ,giảm 2004 1005,23 2005 1501,262 49,34% 2006 1730,287 15,26% Trong những năm gần đây ,ngoài những sản phẩm cho vay truyền thống như tài trợ xuất nhập khẩu,cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ doanh nghiệp… chi nhánh cũng đã nỗ lực thực hiện đa dạng hoá với các hoạt động mới như:cho vay tiêu dùng các nhân ,hỗ trợ du học ,chiết khấu dấy tờ có giá…Đây là nguồn mà lãi suất cho vay không chỉ cao hơn mức cho vay các doanh nghiệp mà còn giúp ngân hàng phân tán được rủi ro.Chính sự chuyển dịch này đã giúp cho hoạt động tín dụng của Eximbank Hà Nội thời gian qua phát triển những vẫn kiểm soát tốt tình hình nợ xấu mới phát sinh.Chi nhánh cũng chủ động tư vấn cho doanh nghiệp vay vốn với chi phí rẻ nhất như phân tích tình hình biến động tỷ giá và tư vấn khách hàng nên vay vốn băng ngoại tệ.Tư vấn chính cho khách hàng của chính mình là một trong nhiều dịch vụ mà Eximbank Hà Nội đang tiến hành và đạt được hiệu quả. Năm 2006 chi nhánh tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,các công ty cổ phần ,các khách hàng có uy tín ,có quan hệ tốt với ngân hàng, có tài sản đảm bảo,vay trả đúng hạn.Trong 763,5394 tỷ dư nợ,dư nợ của các công ty cổ phần và doanh nghiệp là 667,8129 tỷ,chiếm 87,46 tổng dư nợ cho vay.Dư nợ cho vay cá nhân là 95,7265 tỷ chiếm 12,54% tổng dư nợ cho vay.
  • 46. Chi nhánh tập trung vào củng cố ,nâng cao chất lượng tín dụng ,rà soát lại hồ sơ vay vốn đặc biệt là hồ sơ còn nợ quá hoạn nợ khó đòi.Theo dõi sát các khoản nợ để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc ,lãi đúng hạn,hạn chế nợ quá hạn phát sinh.Năm 2006 chi nhánh đã thu được 1,784 tỷ nợ tồn đọng đã xử lý DPRR,nợ quá hạn còn lại là 11,06118 tỷ(chủ yếu nợ quá hạn trong năm trước tồn lại. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng cao, đây là kết quả của chính sách đa dạng hoá khách hàng , đa dạng hoá danh mục cho vay và thực hiện một chế độ lãi suất tín dụng hợp lý.Nhằm đa dạng hoá danh mục cho vay ,bên cạnh các sản phẩm dịch vụ mới như:tín dụng cầm cố sổ tiết kiệm nhằm khuyến khích người dân gửi tiền ,tín dụng cầm cố sổ tiết kiệm nhằm khuyến khích người dân gửi tiền ,tín dụng tiêu dùng cá nhân nhằm phục vụ các nhu cầu tài chính cho việc đi du học,sửa chữa nhà cửa… Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm tín dụng , Eximbank Hà Nội đã áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt với từng đối tượng khách hàng trên cơ sở phân tích năng lực tài chính và mức độ rủi ro của họ ,cải tiến thủ tục tín dụng theo hướng đơn giản ,giễ thực hiện mà vẫn đảm bảo đúng quy chế tín dụng và bảo lãnh của ngân hàng Nhà nước ,tăng cường công tác tiếp thị và săn sóc khách hàng trong hoạt động tín dụng,cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn,vướng mắc trong kinh doanh. Bên cạnh đó,việc chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng đã dúp ngân hàng hạn chế được những khoản vay có mức độ rủi ro cao. 1.2.3.Kinh doanh ngoại tệ Trong năm 2005 có phát sinh nhiều diễn biến bất lợi do các yếu tố thi trường bên ngoài ,nhưng Eximbank Hà Nội đã linh hoạt áp dụng các biện pháp về tỷ giá và quản trị tốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh nên kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ vẫn đạt mức tăng trưởng tốt.Tổng doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005 tăng 36% so với năm 2004.Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2006 đạt 406,86