SlideShare a Scribd company logo
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG NAM PHÚ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2018
2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG NAM PHÚ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. KIỀU THANH NGA
HÀ NỘI, năm 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới hiện nay, đa phần các vấn đề mang tính toàn cầu liên quan
tới cuộc sống con người đều có liên quan đến biển và đại dương. Việt Nam là
quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông, có địa chính trị và địa kinh
tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có, với bờ biển dài trên
3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam. Theo Công ước của Liên Hợp Quốc về
Luật Biển năm 1982 thì nước ta ngày nay có vùng biển rộng lớn hơn 1 triệu
km2, gấp hơn ba lần diện tích đất liền. Từ lợi thế về vị trí, địa lý và vài trò của
biển đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc phòng – an
ninh (QP-AN), Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 03-NQ/TW, ngày
06/5/1993 về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển. Trong đó khẳng định
rằng, phải đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường bảo vệ chủ
quyền và lợi ích quốc gia. Ngày 22/9/1997 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số
20- CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá (CNH - HĐH). Từ quan điểm chỉ đạo trên, Hội nghị lần thứ tư
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09-
NQ/TW, ngày 9/02/2007về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Nghị
quyết đã xác định quan điểm chỉ đạo, định hướng phát triển kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ
biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các
ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển
nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.Tuy nhiên, nếu chỉ dừng
lại như điều kiện hiện nay, chúng ta sẽ không bắt kịp xu thế chung của thế
giới, sẽ hạn chế trong việc bảo vệ và khai thác lợi thế từ biển, mà lại càng hạn
chế khi mở rộng ra biển quốc tế.
4
Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định ban hành Chương trình hành
động số 16-CTr/TU, ngày 20/8/2007 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 (khoá X) về “Chiến lược biển đến năm 2020”.Trong đó xác định, phát
triển nhanh kinh tế biển và vùng ven biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng – an ninh tuyến biển.
Hoài Nhơn là một huyện đồng bằng ven biển có vị trí chiến lược quan
trọng, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh phía Bắc của
tỉnh Bình Định.Có lợi thế bờ biển dài trên 23 km giàu tài nguyên, cùng đội
tàu khai thác xa bờ nhiều kinh nghiệm và hùng hậu nhất tỉnh Bình Định. Phát
huy tiềm năng lợi thế sẵn có, trên cơ sở chương trình hành động số 16-
CTr/TU của Tỉnh ủy Bình Định và các Nghị quyết, Chương trình hành động
của Huyện ủy Hoài Nhơn xác định phát triển kinh tế biển là ngành kinh tế
mũi nhọn và phát triển bền vững trên cả 3 lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế
biến kết hợp với du lịch tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa
phương.Thời gian qua, huyện tập trung mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư nâng
cấp, xây dựng hệ thống giao thông, nạo vét cảng biển, đầu tư đóng mới, cải
hoán tàu thuyền, dịch vụ hậu cần ven biển. Nhờ đó, sản lượng đánh bắt thủy
sản ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP của huyện, góp
phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân
dân huyện Hoài Nhơn.
Trên cơ sở các chính sách phát triển kinh tế biển của Trung ương, từ năm
2010 đến nay, huyện Hoài Nhơn đã ban hành và thực hiện các chính sách về
phát triển kinh tế biển như: Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày
04/10/2011 của Ban Thường vụ Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ lần thứ XVIII của tỉnh và huyện về khai thác, nuôi trồng gắn với chế
biến và dịch vụ thủy sản, giai đoạn 2011 – 2015; Công văn 161-CV/HU, ngày
5
01/8/2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy về tuyên truyền giảm thiểu tàu cá,
ngư dân bị nước ngoài bắt giữ; Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày
31/5/2016 của Huyện ủy về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền
biển đảo, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 8029/QĐ-UBND ngày
23/11/2016 của UBND huyện Hoài Nhơn về Kế hoạch cụ thể về triển khai
thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày 31/5/2016 của Huyện
ủy về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, giai đoạn
2016-2020. Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị định số 67/2014/QĐ-TTg của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Thực hiện Quyết định
48/2010/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi
trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.Bước đầu đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, có thể kể đến như huyện có 116/140 hồ sơ
tàu cá được tỉnh Bình Định phê duyệt (67 tàu vỏ thép, 40 tàu vỏ gỗ, 9 tàu vỏ
composite) vay vốn ưu đãi, đóng mới hoàn thành bàn giao 17 tàu vỏ thép,
hàng nghìn lượt tàu cá đánh bắt xa bờ được hỗ trợ theo với tổng số tiền hàng
trăm tỷ đồng.
Mặc dù đã có những chính sách phù hợp, nhưng việc thực hiện chính
sách phát triển kinh tế biển ở Hoài Nhơn vẫn còn nhiều bất cập như: Quản lý
Nhà nước trên một số lĩnh vực phát triển kinh tế biển chưa đồng bộ; Việc
kiểm tra, kiểm soát, quản lý hoạt động tàu cá khai thác, đánh bắt hải sản trên
biển còn nhiều hạn chế, bất cập.Vì thế, kinh tế biển của Hoài Nhơn vẫn còn
những hạn chế như: Chưa đánh thức hết tiềm năng và thế mạnh của kinh tế
biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng.
Tình trạng ngư dân xâm phạm lãnh hải nước ngoài bị bắt giữ vẫn còn xảy ra.
Tàu thuyền, ngư dân hành nghề trên biển bị tai nạn và sự cố trên biển xảy ra
nhiều. Phương tiện, lực lượng lao động nghề cá phát triển tự phát, hoạt động
đơn lẻ, phân tán; cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá chưa đáp ứng nhu
6
cầu phục vụ đội tàu đánh bắt xa bờ. Khai thác, đánh bắt còn bừa bãi, ô nhiễm
môi trường chưa kịp thời khắc phục; Trình độ của người lao động đối với
kinh tế biển còn thấp. Cửa biển Tam Quan thường xuyên bị bồi lấp; hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền thường xuyên quá tải…
Để tiếp tục quản lý, khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của kinh tế
biển, để kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, huyện Hoài Nhơn cần
phải đánh giá đúng thực trạngthực hiện chính sách, bên cạnh việc đánh giá kết
quả, cần tìm ra những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện chính sách để tìm
ragiải pháp hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biểntrong thời gian
tới. Với lý do trên, tôi chọn đề tài“Thực hiện chính sách phát triển kinh tế
biển từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” làm luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Mặc dù là một quốc gia biển, có tiềm năng, lợi thế lớn về kinh tế biển
nhưng trước năm 2007 mô hình quản lý kinh tế biển của Việt Nam chưa thực
sự hình thành. Chỉ tới khi ra đời Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 09 tháng 02
năm 2007 của Hội nghị lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
X) về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, mô hình quản lý kinh tế
biển của Việt Nam mới được định hình rõ nét.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế
biển, có thể kể đến như:
Nguyễn Văn Hiến, “Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc và những vấn đề đặt ra”, đăng trên
Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 12/2011[19]. Bài viết nghiên cứu vị trí
chiến lược về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh của các vùng biển, đảo
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta đã sớm
quan tâm tới việc quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giải quyết tranh chấp
7
trên biển và phát triển kinh tế biển.
Lê Thị Thanh Hà về “Phát triển kinh tế biển gắn liền với bảo vệ môi
trường biển, đảo ở Việt Nam hiện nay”, đăng trên Tạp chí cộng sản, ngày
10/11/2016[18]. Nghiên cứu này cho thấy, bước sang thế kỷ XXI, trước sức
ép của gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh và nhu
cầu tăng trưởng kinh tế cao, trong khi các nguồn tài nguyên ở đất liền ngày
càng cạn kiệt, tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển là hướng đi đúng
đắn nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng phát triển kinh tế to lớn. Tuy
nhiên, để phát triển bền vững, cần gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ môi
trường biển, đảo.
Nguyễn Thị Hoài Thu với “Phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh”, đăng trên Tạp chí cộng sản, ngày 13/12/2017[25]. Nghiên
cứu chỉ ra rằng, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Việt Nam có ý nghĩa to lớn, nhất là trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới
đều nỗ lực vươn ra biển, xây dựng chiến lược biển, tăng cường tiềm lực mọi
mặt để khai thác và bảo vệ biển.
Lại Lâm Anh với: “Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận
dụngvào Việt Nam”, Luận án tiến sĩViện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
- Học viện Khoa học xã hội (2013)[1]. Luận án đã hệ thống hoá các vấn đề về
quản lý kinh tế biển, từ khái niệm, vai trò, chiến lược, chính sách, mô hình và
thể chế phát triển kinh tế biển. Tiếp cận nghiên cứu thực tiễn quản lý kinh tế
biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore, để tìm ra các vấn đề có tính
quy luật trong quản lý kinh tế biển nói chung. Từ đó, đề tài đưa ra một số đề
xuất, mang tính gợi ý chính sách về quản lý kinh tế biển Việt Nam.
Vũ Văn Phái với “Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: quá khứ,
hiện tại và tương lai”[22], Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà
Nộinăm 2008. Tác giả nhấn mạnh: Từ thời cổ đại đến nay, con người Việt
8
Nam đã biết khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên của biển phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội với trình độ từ thấp đến cao và bảo vệ an ninh chủ quyền
quốc gia. Hiện nay và trong những năm tới, phát triển kinh tế biển - một trong
những chiến lược quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước, đã và sẽ được thực hiện một cách toàn diện hơn với đầy đủ các lĩnh
vực như nghề cá (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến), giao thông - thương mại
(hệ thống cảng biển, đội tàu,….), khai thác khoáng sản, công nghiệp, du lịch
và các dịch vụ khác.
Đối với Hoài Nhơn, là huyện có đội tàu đánh bắt xa bờ lớn nhất tỉnh Bình
Định. Những năm qua có nhiều chủ trương, chính sách và có một số công trình
nghiên cứu có liên quanđến kinh tế biển của huyện Hoài Nhơn như:
Báo Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngày 07 tháng 3 năm 2018 có
bài viết “Ngư dân Hoài Nhơn (Bình Định) khai thác xa bờ có trách nhiệm”.
Đó là định hướng của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đã đề ra cho mùa
khai thác năm 2018, đảm bảo không có trường hợp ngư dân trong huyện xâm
phạm lãnh hải nước ngoài.
Trang Thông tin điện tử UBKT Trung ương, ngày 16 tháng 8 năm 2016
có bài viết “Hoài Nhơn phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển
đảo”[28]. Sau khi Nghị quyết đại hội và các Chương trình hành động của
Huyện ủy được ban hành, các cấp ủy, chính quyền đã thực hiện tốt việc triển
khai và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết của cấp ủy các cấp bước đầu đi
vào cuộc sống đạt được một số kết quả đáng ghi nhận.
Chương trình hành động số18-CTr/HU, ngày 31/5/2016 của Ban Thường
vụ Huyện ủy Hoài Nhơn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, lần thứ
XIX “Về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo giai đoạn
2016-2020”[3]. Trong thời gian qua, tình hình an ninh trên biển đông diễn biến
khó lường, thời tiết diễn biến phức tạp, nguồn lợi thủy sản giảm sút. Từ những
9
nhu cầu đó, Huyện ủy Hoài Nhơn ban hành Chương trình hành động số18-
CTr/HU, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị đưa kinh tế biển của
huyện phát triển khá và trở thành ngành kinh tế quan trọng của địa phương.
Quyết định số 8029/QĐ-UBND, ngày 23/11/2016 của UBND huyện
Hoài Nhơn ban hành Kế hoạch cụ thể về triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 18-CTr/HU ngày 31/5/2016 của Huyện ủy về phát triển kinh tế
biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, giai đoạn 2016 – 2020.[29]
Báo cáo Sơ kết thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/HU của
Huyện ủy ngày 31 tháng 5 năm 2016 về “phát triển kinh tế biển gắn với bảo
vệ chủ quyền biển đảo, giai đoạn 2016-2020”[20]. Được sự lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt của Ban Thường vụ Huyện ủy và quyết tâm của cả hệ thống chính
trị, sự đồng thuận của địa phương và người dân, qua 02 năm triển khai thực
hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/HU đạt được một số mặt tích cực và
những kết quả bước đầu trên lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản.
Quyết định số 1839/QĐ-UBND, ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh Bình
Định về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng tỉ lệ 1/2000 hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, dịch vụ hậu cần nghề cá Tam
Quan (Hoài Nhơn).[30]
Báo Bình Định, ngày 21 tháng 9 năm 2017 có bài viết “Hoài Nhơn, phát
triển kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Với lợi thế bờ biển dài
trên 23 km giàu tài nguyên cùng đội tàu khai thác xa bờ nhiều kinh nghiệm và
hùng hậu nhất tỉnh Bình Định, những năm qua, Ðảng bộ huyện Hoài Nhơn đã
tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của địa phương.
Báo Bình Định, ngày 29 tháng 3 năm 2018 có bài viết “Hoài Nhơn phát
triển kinh tế biển”. Những năm qua, ngư dân Hoài Nhơn đã chủ động đầu tư
nâng cấp tàu cá, cải tiến ngư lưới cụ, khai thác kiêm nghề; thành lập tổ đoàn
10
kết trên biển, nghiệp đoàn nghề cá… đánh bắt đạt hiệu quả, sản lượng và giá
trị khai thác hải sản tăng qua từng năm, góp phần phát triển KT-XH của địa
phương.
Mặc dù, thời gian qua không ít đề tài nghiên cứu về phát triển kinh tế
biển, gắn với đảm bảo chủ quyền biển đảo. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về chính sách phát triển kinh tế biển
từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài này làm
luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển
những kết quả thực hiện trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển
kinh tế biển. Nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển kinh
tế biển ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị
trong thực hiện hiệu quả chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển
kinh tế biển.
- Phân tích, đánh giá, thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển kinh
tế biển của huyện Hoài Nhơn từ năm 2010 đến nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thực hiện hiệu quả hơn chính sách
phát triển kinh tế biển Hoài Nhơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định.
11
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở
huyện Hoài Nhơn.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trong
thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế
biển. Kế thừa chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên
quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp: các Văn
kiện, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Quyết định của Đảng, Nhà nước, của
tỉnh Bình Định và huyện Hoài Nhơn;
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, phương pháp dự báo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn vềchính sách phát triển kinh tế biển.
- Nghiên cứu thực tiễn của việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế
biển ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá kết quả, những vấn đề còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân trong
triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển của Hoài Nhơn trong
thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả chính sách
phát triển kinh tế biển của huyện Hoài Nhơn trong thời gian tới.
12
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế
biển.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển tại
huyện Hoài Nhơn
Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách phát
triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn.
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm kinh tế biển: Cho đến nay, việc xác định khái niệm của kinh
tế biển vẫn là vấn đề chưa thống nhất. Có nhiều quan niệm khác nhau về kinh
tế biển, tùy theo hướng tiếp cận và cách nhìn riêng phụ thuộc vào giá trị đóng
góp của các ngành kinh tế biển đối với mỗi quốc gia.
Tại Trung Quốc, khái niệm về kinh tế biển được các nhà khoa học phát
triển theo thời gian: Năm 1990, theo các học giả Dương Kim Thâm, Lương
Hải Tân và Hoàng Minh Lỗ: “Kinh tế biển bao gồm ba loại ngành nghề theo
các thời kỳ khác nhau là nghề đánh bắt hải sản, làm muối và vận tải biển là
những nghề biển truyền thống, khai thác dầu khí trên biển, nghề nuôi trồng
hải sản và ngành du lịch biển là nghề biển mới phát triển, nghề khai thác các
nguồn năng lượng có trong biển, các loại tài nguyên khoáng sản ở dưới biển
sâu và lợi dụng nước biển là những nghề biển tương lai”; Quan điểm của ba
học giả Trung Quốc thời điểm đầu những năm 1990 đã khái quát tương đối
đầy đủ các ngành nghề của kinh tế biển. Tuy nhiên, các học giả chưa đề cập
đến một số ngành nghề như chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng
biển. Năm 1995, Xu Zhibin cho rằng: “Nền kinh tế biển được gọi là một sản
phẩm đầu vào và đầu ra, cung và cầu, nguồn tài nguyên biển, không gian
biển, điều kiện môi trường biển trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt
động kinh tế”.
Tại Mỹ, quan điểm của các nhà khoa học về kinh tế biển phụ thuộc vào
sự đóng góp của kinh tế biển vào nền kinh tế quốc dân. Học giả người Mỹ
14
Charles S. Colgan cho rằng: “Kinh tế biển là những hoạt động có nguồn gốc
từ biển. Cụ thể gồm hoạt động liên quan đến biển như khai thác biển, hải sản
và ngành vận tải biển”[33]. Theo Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles
Moris của trường Đại học Maine: “Kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn
ra trên biển hoặc ven biển bao gồm một số hoạt động như hoạt động khai thác
hải sản và vận tải biển, những hoạt động phụ thuộc vào biển”[34]. Như vậy,
các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển đều được coi là các
ngành nghề thuộc kinh tế biển.
Ở Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế biển. Theo PGS,
TS Bùi Tất Thắng và PGS, TS Chu Đức Dũng trong các nghiên cứu của mình
đều có chung quan điểm về nội hàm kinh tế biển như sau: “Kinh tế biển hiểu
theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm:
Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); Hải sản (đánh bắt và
nuôi trồng hải sản); Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối;
Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo”[23]. Kinh tế biển hiểu theo
nghĩa rộng là các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy
không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này lại nhờ vào
yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền
ven biển, bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu khí;
Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc
(biển); Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ quản
lý kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển. Do đó, kinh tế
biển không thể tách vùng biển với vùng ven biển và ngược lại.
Đại hội XII của Đảng đã xác định: “Đầu tư phát triển các ngành kinh tế
biển, là đầu tư khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu
biển, du lịch biển, nuôi trồng thuỷ sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và
đẩy mạnh khai thác xa bờ; Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền
15
biển, đảo”.
Với nội dung xác định của Đảng ta cùng với những nghiên cứu của các
học giả trong và ngoài nước về kinh tế biển, từ đó có thể đưa ra khái niệm
kinh tế biển như sau: “Kinh tế biển là hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, hoặc
có liên quan đến biển như: khai thác, chế biến các sản phẩm có liên quan đến
biển, du lịch biển, đảo, khai thác dầu khí, vận tải biển, để phục vụ đời sống
con người và mang lại lợi ích cho nền kinh tế và bảo vệ chủ quyền quốc
gia”.[7]
- Khái niệm về phát triển kinh tế biển:
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội. Phát triển kinh tế là một khái niệm rộng hơn tăng trưởng, nếu tăng trưởng
được xem là quá trình biến đổi về lượng thì phát triển là quá trình biến đổi cả
về lượng và chất của nền kinh tế. Đó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá
trình hoàn thiện của cả hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát
triển kinh tế bao gồm có tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
chiều hướng tiến bộ (thường xét đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành: sự gia tăng
tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp), sự
biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội (xóa bỏ nghèo đói, suy
dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế,
nước sạch của người dân, đảm bảo phúc lợi xã hội, giảm thiểu bất bình đẳng
trong xã hội…).
Phát triển kinh tế biển là phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với
bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng
biển, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành
khai thác, chế biến dầu khí; cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải
biển; khai thác và chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển,
16
đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất
ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển. Xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng biển, đảo. Đẩy nhanh điều
tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo. Tăng cường nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc khai thác
hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng các cơ sở hậu cần
nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động dài
ngày trên biển. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân định cư
lâu dài trên các đảo. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an
ninh, an toàn trên biển, đảo.[7]
Từ đó, có thể rút ra khái niệm phát triển kinh tế biển: Là sự biến đổi kinh
tế biển theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất
lượng các yếu tố cấu thành của nền kinh tế biển. Nó bao gồm sự tăng trưởng
về mọi mặt của các ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển. Đó là
một quá trình, bao gồm sự thay đổi về số lượng và chất lượng kinh tế - xã hội
liên quan đến kinh tế biển tương đối ổn định và dần đi vào hiệu quả thể hiện
qua cơ sở hạ tầng kinh tế biển, số lượng và chất lượng sản phẩm kinh tế biển,
nguồn nhân lực biển.
- Khái niệm chính sách phát triển kinh tế biển:
Khái niệm chính sách:
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Chính sách là tập hợp các chủ trương và
hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà
chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những
mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn
hóa – xã hội – môi trường…[35]
Theo James Anderson thì: “Chính sách là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
17
đề mà họ quan tâm”.
Như vậy có thể hiểu: “Chính sách là tập hợp các hoạt động liên quan với
nhau, được lựa chọn và quyết định để thực hiện, nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định.
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác
nhau: Phạm vi toàn cầu (như chính sách của Liên hiệp quốc), phạm vi một
quốc gia (như chính sách của Trung ương), phạm vi một địa phương (như
chính sách của tiểu bang trong nhà nước liên bang, tỉnh), phạm vi một tổ
chức, thậm chí có thể là chính sách của một cá nhân.
Khái niệm chính sách công:
William Jenkins đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các
quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà
chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được
các mục tiêu đó”. Định nghĩa này nhấn mạnh các mặt sau: (i) Chính sách
công không phải là một quyết định đơn lẻ nào đó, mà là một tập hợp các
quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài;
(ii) Chính sách công do các nhà chính trị trong bộ máy nhà nước ban hành.
Nói cách khác, các cơ quan nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công;
(iii) Chính sách công nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong muốn
của nhà nước, bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã lựa chọn.
B. Guy Peter thì cho rằng: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động
của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi
công dân”. Định nghĩa này khẳng định chủ thể ban hành và thực thi chính
sách công là nhà nước, đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách công
đến đời sống của người dân với tư cách là một cộng đồng.
Trong các tác giả Việt Nam, đáng chú ý là định nghĩa của PGS.TS. Lê
Chi Mai: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định
18
hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định”. Đồng thời tác giả Lê Chi
Mai cũng nhấn những đặc trưng cơ bản của chính sách công như sau: Thứ
nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước; Thứ hai, các quyết định
trong chính sách công này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng
bao gồm cả những hành vi thực tiễn; Thứ ba, chính sách công được ban hành
nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo
những mục tiêu xác định; Thứ tư, chính sách công gồm nhiều quyết định có
liên quan lẫn nhau.[21]
Như vậy có thể hiểu: “Chính sách công là chính sách do cơ quan nhà
nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội của
cộng đồng”. Cũng chính vì vậy mà cho đến nay ở Việt Nam chúng ta thường
dùng khái niệm “chính sách của nhà nước” với nội hàm tương đồng với khái
niệm “chính sách công” (public policy) gần đây mới được sử dụng.
Dựa vào các phân tích trên, chính sách công ở Việt Nam được hiểu như
sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà
nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định.[13]
Từ khái niệm chính sách, chính sách công và những phân tích của các tác
giả trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về chính sách phát triển kinh
tế biển như sau: Chính sách phát triển kinh tế biển là tổng thể các quyết định và
phương pháp hành động của Nhà nước nhằm tác động lên các hoạt động của
kinh tế biểnnhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
1.1.2.Chính sách phát triển kinh tế biển và các yếu tố tác động đến
việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển
- Mục đích, yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế biển
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội song song với nhiệm vụ bảo vệ
19
quốc phòng - an ninh. Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020 với mục tiêu đưa Việt Nam sớm trở thành quốc gia mạnh về biển, làm
giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong
phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao.[2]
Yêu cầu đặt ra với chính sách phát triển kinh tế biển ở Việt Nam là
phảikiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo, gắn lợi ích quốc
gia trên biển. Giải quyết những khác biệt và tranh chấp giữa các nước trên
biển bằng biện pháp hòa bình, tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là Công ước
Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các Tuyên bố về ứng xử các bên ở
Biển Đông (DOC).
Phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên biển cho phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu đến năm 2020, kinh tế biển và ven biển đóng góp khoảng 53- 55%
GDP và 60% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Hoàn thiện thể chế chính sách,
pháp luật về biển và hải đảo; triển khai thực hiện tốt Luật tài nguyên, môi
trưởng biển và hải đảo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển và hải đảo.[2]
Huy động, thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế biển. Thực hiện
hiệu quả các chính sách, giải pháp cụ thể, phù hợp để bảo đảm sinh kế, nâng
cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo; tạo thuận lợi cho người dân bám biển,
phát triển kinh tế biển và làm giàu từ biển.
Bảo vệ môi trường biển là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, thường xuyên,
lâu dài. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là vùng biển ven bờ;
ứng phó kịp thời với các sự cố môi trường.
Chủ động phòng tránh thiên tai, nâng cao hiệu quả công tác dự báo khí
tượng thủy văn biển; dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biển đổi khí hậu…
Tăng cường hợp tác quốc tế về biển và hải đảo một cách thiết thực, hiệu
20
quả trong khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo,
cứu hộ, cứu nạn trên biển, xử lý ô nhiễm môi trường biển xuyên biển giới,
biến đổi khí hậu và nước biển dâng…
- Vai trò thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển
Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển là một trong những
chính sách quan trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy kinh tế đất
nước phát triển. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
X) ban hành Nghị quyết số 09/NQ-TW ngày 09/02/2007 về Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh
về biển, làm giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ
cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả
cao. Mặt khác, kinh tế biển cũng góp phần giới thiệu hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam với bạn bè quốc tế qua hoạt động giao thương, vận tải, du
lịch biển...[2]
Thứ hai, phát triển kinh tế biển đóng góp vào việc cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân vùng ven biển. Trên quan điểm kinh tế, việc thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế biển sẽ tạo cơ hội, điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề biển;
tạo điều kiện nhân dân vùng ven biển tiếp cận với các ngành nghề kinh tế biển
vàmở cơ hội làm việc của người dân trong vùng; từ đó, góp phần tăng thu
nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ ba, phát triển kinh tế biển góp phần bảo đảm an ninh – quốc phòng,
giữ vững chủ quyền quốc gia biển, đảo của Tổ quốc. Phát triển kinh tế biển và
bảo vệ chủ quyền quốc gia là một trong những những chiến lược được ưu tiên
hàng đầu của các quốc gia có biển. Ở nước ta, kết hợp phát triển kinh tế gắn
với bảo vệ chủ quyền còn là sự tiếp nối truyền thống lịch sử dân tộc “dựng
nước đi đôi với giữ nước”; Ðó cũng là chiến lược xuyên suốt của đất nướcta
21
qua các thời kỳ.
- Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển
Năm 1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh
phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những
nội dung cơ bản là xây dựng Việt Nam trở thành một nước mạnh về biển, phát
triển kinh tế - xã hội vùng biển, hải đảo, ven biển phải gắn kết với yêu cầu
bảo vệ đất nước. Tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI,
Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020”. Nghị quyết đã xác định mục tiêu về chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020:
Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về
biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc
gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.
Mục tiêu cụ thể: Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phấn
đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53-55%
tổng GDP của cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước
đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển; có thu nhập bình quân đầu
người cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của cả nước[2]. Cùng
với xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một
số tập đoàn kinh tế mạnh, sẽ xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển;
xây dựng cơ quan quản lý tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả,
mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về biển.
Trên cơ sở các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể Nghị quyết 09-
NQ/TW ngày 9/2/2007 cũng xác định rõ những nội dung cụ thể của chính
22
sách kinh tế biển như:
Thứ nhất, đẩy mạnh đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, giao thông, cảng
biển.
Thứ hai, chú trọng hỗ trợ tiếp cận về đất đai khu vực ven biển.
Thứ ba, chính sách tín dụng, tài chính, thị trường hỗ trợ kinh tế biển.
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo lao động ven biển.
Thứ năm, phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ kinh tế biển.
Thứ sáu, phát triển du lịch biển và ven biển, hải đảo.
- Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển
Việt Nam
Các yếu tố khách quan:
+ Vị trí địa lý: Vùng biển Việt Nam có diện tích rộng, gấp hơn 3 lần diện
tích đất liền, đường bờ biển dài trên 3.260 km, bên cạnh những thuận lợi cũng
có những bất lợi như: Biến đổi khí hậu đang ngày càng gia tăng; các thiên tai
lớn thường xuất hiện ở biển và vùng ven biển; ranh giới trên biển chưa được
thống nhất; tranh chấp biển, đảo giữa các quốc gia diễn ra liên tục gây ảnh
hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biểnvà các vấn đề an
ninh quốc phòng.
+ Kinh tế - xã hội: Kinh tế tăng trưởng cao sẽ có nhiều nguồn tài chính
để thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển; Chính phủ và chính quyền địa
phương sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các giải pháp, tác động mạnh hơn
để giải quyết các vấn đề chính sách. Đối với vấn đề xã hội: Xã hội càng văn
minh, hiện đại, nhận thức của con người càng tiến bộ, trình độ dân trí càng
cao thì càng thuận lợi việc thực hiện chính sách và pháp luật nói chung, thực
hiện chính sách chính sách phát triển kinh tế biển nói riêng.
+ Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế: Cùng với xu hướng hội nhập và toàn
cầu hóa, các biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên
23
thế giới ngày càng có tác động đáng kể đến việc thực hiện chính sách phát
triển kinh tế biển. Một số lĩnh vực kinh tế biển bị tác động từ bên ngoài có thể
dẫn đến sự thành hay bại của chính sách phát triển kinh tế biển.
Các yếu tố chủ quan:
+ Bộ máy thực hiện chính sách: Thành công của chính sách phát triển
kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của các cơ quan và
cán bộ tổ chức thực thi chính sách. Bộ máy quan liêu, hoạt động kém hiệu lực
và hiệu quả; cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, năng lực yếu kém trong
thực thi công vụ thì sẽ gây khó khăn cho thực hiện chính sách, ngăn cản
không cho chính sách phát huy tác dụng, bóp méo các mục tiêu của chính
sáchhoặc làm ngược lại hoàn toàn ý đồ của chính sách.
+ Kinh phí thực hiện chính sách: Nguồn kinh phí để thực thi chính sách
chính sách phát triển kinh tế biển thường do NSNN cấp, do các tổ chức xã hội
và tư nhân đóng góp, huy động trong nhân dân hoặc do nước ngoài tài trợ.
Nếu chính quyền các cấp không có hoặc không đủ kinh phí thực thi chính
sách thì không thể thực hiện thành công chính sách. Do đó, ngay từ khi xây
dựng cần phải dự trù trước nguồn kinh phí khi đầu tư thực hiện.
+ Sự thành công của chính sách phát triển kinh tế biển đòi hỏi sự cương
quyết, quyết tâm và đồng lòng của các nhà lãnh đạo, những cán bộ, lãnh đạo
trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện chính sách để đưa chính sách đạt kết
quả như mong muốn. Các nhà lãnh đạo phải linh hoạt, sáng tạo sao cho có thể
tận dụng được tốt nhất những thế mạnh của đất nước, từng địa phương vào
quá trình tổ chức thực thi chính sách.
1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển
Thực hiện chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong qui trình
chính sách công. Nếu hoạch định chính sách công đã làm tốt thì việc tiếp theo
là phải làm tốt thực thi chính sách mới góp phần làm cho chính sách đạt kết
24
quả. Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển gồm các bước sau đây:
1.1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp xây dựng kế hoạch thực
hiện về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, những dự kiến về cơ chế
trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức; các nguồn lực; về thời gian
thực hiện; kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách phát triển kinh tế biển. Trên
cơ sở Nghị quyết số 09-NQ/TW về “Chiến lược Biển Việt Nam đến năm
2020”, trong đó xác định: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về
biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc
gia trên biển, đảo góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh. Xây dựng và phát triển toàn diện các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học – công nghệ, tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh, làm cho đất nước giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển.
Và tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển được xác định trong
các văn kiện trước đây của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10
năm (2011-2020), được Đại hội XI của Đảng (tháng 1-2011) thông qua, nhấn
mạnh: “Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển
của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công
nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, đóng
tàu, xi-măng, chế biến thủy sản chất lượng cao, ...[6]
1.1.3.2. Tuyên truyền, phổ biển chính sách
Các cơ quan truyền thông tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về
các chủtrương của Đảng, chính sách của nhà nước đối với việc thực hiện
chính sách phát triển kinh tế biển nâng cao nhận thức, xây dựng năng lực
truyền thông cho đội ngũ phóng viên, báo chí, trong đó tập trung đi sâu vào
năng lực truyền thông về các cơ chế chính sách việc thực hiện chính sách cho
25
ngư dân và nhân dân. Bên cạnh đó, cần chú ý đến những chương trình, chiến
dịch truyền thông mang tính dài hạn, đồng thời chú trọng nêu gương tốt, xây
dựng các gương điển hình trong công việc, là người lãnh đạo giỏi có đóng
góp cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quốc gia. Qua đó giúp
cán bộ, lãnh đạo quản lý nhận thức được vai trò, vị trí quan trọng của chiến
lược phát triển kinh tế biển hiểu rõ hơn về chính sách của Đảng và Nhà nước
hiện nay. Phát triển kinh tế biển, đảo gắn chặt với bảo đảm quốc phòng, an
ninh nhằm hướng tới khai thác, quản lý, giữ gìn và bảo vệ biển, đảo một cách
bền vững nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước là
trách nhiệm của cả hệ thốngchính trị từ Trung ương đến địa phương.
1.1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Phân công phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách
công theo kế hoạch được phê duyệt. Số lượng tham gia bao gồm các đối
tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi
của nhà nước. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách
công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian,
chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy,
muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công,
phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực
hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế người ta thường hay phân công cơ
quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.
Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả
tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác
nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân
công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ
động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao
26
hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.1.3.4. Theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách
Đôn đốc thực hiện chính sách công là hoạt động của cơ quan, cán bộ,
công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm
cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện
pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính
sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần
có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩycác chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn
thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong
thực hiện chính sách công.
1.1.3.5. Đánh giá kết quả thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách công được tiến hành liên tục trong thời gian
duy trì chính sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay
toàn bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện
sau khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi
chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và
chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được
xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò,
chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc
tham gia thực thi chính sách công. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ
đạo, điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế
hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của
phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụngcác văn bản liên tịch giữa cơ quan
nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét
tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các tổ
chức chính trị và xã hội với Nhà nước. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết
27
quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc
thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách công bao gồm các
đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả
các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực
thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý
thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện
về không gian và thời gian.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan phát triển kinh tế biển tại Việt Nam
Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, vùng biển chủ quyền rộng khoảng 01
triệu km², trung bình 100 km đất liền có 01km bờ biển, cao gấp 6 lần tỷ lệ này
của thế giới. Dọc biển có nhiều vịnh đẹp (Hạ Long, Vân Phong, Cam Ranh,
Nha Trang, Phú Quốc…) và 2.779 đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 1.636 km²;
có 90 cảng biển lớn nhỏ và gần 100 địa điểm có thể xây dựng cảng, kể cả
cảng trung chuyển quốc tế, 125 bãi biển có cảnh quan đẹp, trong đó có 20 bãi
biển đạt tiêu chuẩn quốc tế để phát triển du lịch biển. Ven biển có nhiều loại
khoáng sản và vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng dầu khí dự báo địa chất của
toàn thềm lục địa khoảng 10 tỷ tấn dầu qui đổi, trữ lượng khai thác 4 – 5 tỷ
tấn; trữ lượng khí đồng hành 250 – 300 tỷ m³. Trữ lượng hải sản khoảng 3 –
3,5 triệu tấn, cơ cấu phong phú, có giá trị kinh tế cao, chưa được khai thác
đúng mức, chỉ mới đạt 60% mức có thể khai thác được hàng năm (1,5-2 triệu
tấn). Có 28 tỉnh, thành phố nằm ven biển, với tổng số dân gần 44 triệu người;
mật độ dân số gấp khoảng 1,9 lần mật độ trung bình của cả nước lớn. Tài
nguyên sinh vật biển Việt Nam khá đa dạng và phong phú, với 13 hệ sinh
thái. Biển Đông có diện tích 3.447.000 km², một trong 6 biển lớn nhất của thế
giới, nối hai đại dương Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Đây là con đường
28
giao thương quốc tế chiến lược, có 5/10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế
giới đi qua. Hàng năm, qua biển Đông vận chuyển khoảng 70% lượng dầu mỏ
nhập khẩu từ Trung Đông và Đông Nam Á, khoảng 45% hàng xuất của Nhật,
và 60% hàng xuất nhập khẩu của Trung Quốc. Vùng biển Việt Nam án ngữ
trên con đường này. Vị trí địa – kinh tế và địa - chiến lược tốt đồng nghĩa với
tình trạng tranh chấp và xung đột luôn tiềm tàng. Đây là điều đã và đang được
thực tế chứng minh.
Tuy nhiên, nếu so sánh với các nước có thế mạnh về biển trong khu vực,
giá trị hoạt động của kinh tế biển Việt Nam chỉ bằng 24% của Trung Quốc,
14% của Hàn Quốc và 1% của Nhật Bản. Ý thức rõ điều này, trong những
năm đổi mới, Ðảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách,
biện pháp quan trọng nhằm quản lý, khai thác biển, phát triển kinh tế từ biển,
đảo và bảo vệ môi trường biển. Ngày 06/5/1993, Bộ Chính trị đã ban hành
Nghị quyết 03-NQ/TW về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển. Nghị
quyết đã khẳng định, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường
khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia; bảo vệ tài nguyên và môi
trường sinh thái biển; phấn đấu trở thành một nước mạnh về biển vào năm
2020[4]. Thực hiện Nghị quyết này, Thủ tướng Chính phủ đã có các chỉ thị
triển khai, như: Chỉ thị 399, ngày 05/8/1993, về một số nhiệm vụ phát triển
kinh tế biển trong những năm trước mắt; Chỉ thị 171/TTg năm 1995 triển khai
Nghị quyết 03-NQ/TW. Ngày 22/9/1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số
20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xác định: “Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế biển
hướng mạnh vào xuất khẩu, dựa trên những tiến bộ khoa học, công nghệ làm
động lực; vừa thúc đẩy nghiên cứu, quản lý, khai thác tiềm năng biển có hiệu
quả, vừa tái tạo tài nguyên biển, bảo vệ môi trường, đào tạo nhân lực”;
“…tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học biển, tìm kiếm thăm dò dầu
29
khí, khoáng sản biển, nguồn lợi hải sản và năng lượng biển, nghiên cứu và
bảo vệ môi trường biển, tiếp tục hiện đại hóa khí tượng - thủy văn”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) khẳng định mục tiêu:
“Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược của kinh tế biển kết hợp với
bảo vệ vùng biển: mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến hải sản, tiến ra
biển xa; khai thác và chế biến dầu khí, phát triển công nghiệp đóng tàu và vận
tải biển, du lịch, dịch vụ; phát triển các vùng dân cư trên biển, giữ vững an
ninh vùng biển”. Những nội dung nêu trên tiếp tục được khẳng định tại Đại
hội Đảng lần thứ X (năm 2006). Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa X đã thông qua Nghị quyết về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 (Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 09-02-2007). Quan điểm
chỉ đạo của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là “nước ta phải trở
thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm
năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú,
hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn
dài hạn”. Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế biển đóng góp khoảng 53% - 55%
GDP, 55% - 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống của nhân dân vùng biển và ven
biển. Nhiệm vụ chiến lược kinh tế “làm giàu từ biển” được xác định, đó là:
kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an
ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tại Đại hội XI, trong Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2011 - 2020, Đảng ta tiếp tục khẳng định chủ trương: “Phát triển mạnh
kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát
triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng
biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển,… Phát
30
triển kinh tế đảo phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo”.[6]
Đại hội XI của Đảng đến nay, chủ trương phát triển kinh tế biển gắn với
bảo vệ chủ quyền biển, đảo, bảo vệ môi trường biển đã được điều chỉnh cụ thể
hơn, rõ ràng hơn như: công tác quy hoạch phát triển kinh tế biển được tăng
cường, kết cấu hạ tầng biển được đầu tư xây dựng; xây dựng các vùng biển,
đảo ở địa bàn chiến lược, xây dựng phương án, kế hoạch tác chiến và đấu
tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo; chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết nhân
dân vùng biển, đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển, cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân vùng biển. Do vậy,
kinh tế biển đã có sự thay đổi về cơ cấu ngành, nghề theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Xuất hiện nhiều ngành kinh tế biển gắn với công nghệ - kỹ
thuật hiện đại, như khai thác dầu khí, công nghiệp đóng tàu, đánh bắt xa bờ,
vận tải biển, du lịch biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.[6]
1.2.2. Một số kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển
ở một số địa phương
1.2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng có hơn 92 km bờ biển, với 80% dân số đang sinh
sống tại các quận, huyện. Xác định được vị trí và tầm quan trọng chiến lược
của mình, thành phố đã ban hành Quy hoạch phát triển kinh tế vùng biển đảo
của thành phố đến năm 2020. Trong đó tập trung phát triển kinh tế - xã hội
đối với các ngành, địa phương tại địa bàn vùng biển, ven biển, phát huy tối đa
các tiềm năng, lợi thế của vùng biển đảo.
Phát triển kinh tế biển Đà Nẵng có nhiều điểm tương đồng với kinh tế
biển Hoài Nhơn về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, quy hoạch, đầu tư kết cấu
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, du lịch biển... Những kết quả đạt được về
phát triển kinh tế biển của Đà Nẵng có nhiều điểm để Hoài Nhơn học hỏi kinh
nghiệm: Đầu tư xây dựng các tuyến đường dọc biển để phát triển du lịch ven
31
biển, dần xóa bỏ, chuyển đổi đội tàu đánh bắt gần bờ sang đội tàu cá đánh bắt
xa bờ... Mặt khác, phát triển kinh tế tế biển Hoài Nhơn rút ra kinh nghiệm từ
kinh tế biển Đà Nẵng chính sách đất đai ven biển, Hoài Nhơn cần quan tâm
quản lý đất đai chặt chẽ, ưu tiên kêu gọi những nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư
xây dựng trên các quy đất vàng ven biển, làm động lực lớn cho phát triển kinh
tế biển.
1.2.2.2. Kinh nghiệm rút ra từ phát triển kinh tế biển của Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang
Phú Quốc là quần thể quy tụ 22 hòn đảo lớn, nhỏ, có diện tích 598 km2,
với 150 km đường bờ biển trải dài, những bãi biển gần như còn giữ được nét
đẹp ban sơ của tạo hóa, kinh nghiệm rút ra từ phát triển kinh tế biển của Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang đó là:
Thứ nhất, tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế chủ yếu,
với các loại hình đa dạng như: du lịch tắm biển gắn với thể thao dưới nước;
công viên hải dương; du lịch thể thao (thể thao biển); du lịch vui chơi giải trí.
Thứ hai, phát triển các ngành nghề theo định hướng phục vụ du lịch.
Ngành thủy sản phát triển theo hướng khai thác và kết hợp với nuôi trồng các
loại thủy đặc sản như trai ngọc, cá lồng... vừa phục vụ du lịch, vừa cho xuất
khẩu.
Thứ ba, hệ thống kết cấu hạ tầng trên đảo được quy hoạch đầu tư phát
triển theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của biển,
ven biển, phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ. Phú Quốc tự tin, mạnh mẽ
vươn tầm nhìn của mình hướng vào tương lai, phấn đấu trở thành một thành
phố bề thế, một trung tâm kinh tế - du lịch sinh thái chất lượng cao.
1.2.2.3. Kinh nghiệm rút ra cho Hoài Nhơn về phát triển kinh tế biển
Thứ nhất, cần coi trọng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế biển và
ven biển. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch này cần tham khảo ý kiến của
32
nhân dân, của doanh nghiệp để đảm bảo tính khách quan và khả thi. Chiến
lược, quy hoạch phải đảm bảo khai thác lợi thế phát triển mạnh các ngành
kinh tế biển. Phải tranh thủ được lợi thế biển để phát triển các ngành nghề cho
phù hợp. Đẩy mạnh phát triển du lịch biển, coi trọng khai thác, nuôi trồng,
khai thác chế biến thủy hải sản.
Thứ hai, xây dựng đồng bộ các chính sách phát triển kinh tế biển, tạo ra
sức hút đầu tư trong và ngoài nước vào khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển
kinh tế ven biển và ven biển... nhằm đẩy mạnh sự phát triển của từng ngành
nghề thủy sản, công nghiệp và dịch vụ mà địa phương ven biển có lợi thế và
tiềm năng. Việc xây dựng chính sách về thực chất là xây dựng được hệ thống
các mục tiêu và các điều kiện, biện pháp đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó.
Thứ ba, đối với chính sách ưu đãi về sử dụng đất đai: cần thường xuyên
nghiên cứu, điều chỉnh khung giá thuê đất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh tế khu vực ven biển. Cần có chính sách đặc thù hơn trong việc hỗ trợ về
tài chính đất đai để một mặt vừa tăng cường thu hút đầu tư vào khu vực kinh
tế này, một mặt giúp cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh tế hiện tại tháo
gỡ khó khăn, giảm được chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tiểu kết chương 1
Những chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển
kinh tế biển được trình bày ở phần trên cho ta thấy rằng như là một sự quyết
tâm cao để đạt được các yêu cầu về mục tiêu phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân gắn với yêu cầu đòi hỏi trong công tác
bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Với lợi thế của quốc gia
ven biển, Việt Nam đã và đang từng bước khai thác các tiềm năng của biển để
xây dựng và phát triển ngành kinh tế biển bền vững.
Từ chủ trương và chính sách về kinh tế biển của Đảng và Nhà nước là cơ
sở lý luận, thực tiễn định hướng chiến lược kinh tế biển của các địa phương,
33
để nghiên cứu, áp dụng đúng tình hình thực tiễn của địa phương mình.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN
2.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoài
Nhơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Huyện Hoài Nhơn nằm ở phía bắc tỉnh Bình Định, cách
thành phố Quy Nhơn 87 km. Có Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt thống nhất
Bắc - Nam đi qua, là cửa ngõ giao lưu kinh tế quan trọng ở phía bắc tỉnh Bình
Định, là điểm đầu mối giao thông quan trọng đến các huyện Hoài Ân, An Lão
và là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, có nhiều tiềm năng về đất đai, lao
động, ngành nghề, nhất là nghề biển. Tọa độ địa lý từ 108º56' đến
109º06'50" kinh độ Đông và 14º21'20" đến 14º31'30" vĩ độ Bắc. Phía bắc giáp
huyện Đức Phổ (tỉnh Quảng Ngãi); phía nam giáp huyện Phù Mỹ, phía tây giáp
huyện Hoài Ân và An Lão (tỉnh Bình Định); phía đông giáp Biển Đông. Diện
tích tự nhiên 412,95 km², dân số trên 208.900 người, mật độ trung bình 508,8
người/km²; Toàn huyện có 17 đơn vị hành chính gồm 15 xã và 2 thị trấn: Các
xã Hoài Sơn, Hoài Châu, Hoài Châu Bắc, Hoài Phú, Hoài Hảo, Hoài Tân, Hoài
Đức, Hoài Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Thanh, Hoài Thanh Tây, Hoài Hương, Hoài
Hải, Tam Quan Nam, Tam Quan Bắc và 02 thị trấn: Bồng Sơn, Tam Quan.
- Địa hình: Địa hình huyện Hoài Nhơn có xu hướng thấp dần về hướng
Đông Bắc và chia làm 2 dạng địa hình chính: Dạng địa hình đồng bằng được
bao bọc bởi các dãy núi như một thung lũng 3 mặt (Bắc, Tây, Nam) với độ
cao trung bình 8-10m, nơi cao nhất giáp các dãy núi là 25m, nơi thấp nhất là
giáp biển 01m; Dạng địa hình đồi núi thấp, núi nối liền nhau thành một dãy
34
hình cung, độ cao bình quân là 400 m, thấp nhất là 100 m, cao nhất là 725m.
Hoài Nhơn có đường bờ biển trên 23 km, nằm trên tuyến đường biển
Bắc Nam. Có 06 xã ven biển Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Thanh,
Hoài Hải, Hoài Hương và Hoài Mỹ, 01 Cảng cá Tam Quan (Tam Quan Bắc)
và 01 cửa biển An Dũ (Hoài Hương) là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản và phát triển du lịch ven biển.
35
Hình 2.1. Bản đồ huyện Hoài Nhơn
+ Khí hậu: Khí hậu huyện Hoài Nhơn chia thành 2 mùa rõ rệt: (1) Mùa
khô từ tháng 01 đến tháng 08, bình quân số giờ nắng 8,5 giờ/ngày, nhiệt độ
26,9ºC, lượng mưa 120 mm/tháng, độ ẩm 79%. Đặc biệt mùa này có gió Tây
khô nóng kéo dài khoảng 35 - 40 ngày; (2) Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12,
bình quân số giờ nắng 4,5 giờ/ngày, nhiệt độ 25,6ºC, lượng mưa 517
mm/tháng, độ ẩm cao 86%, đặc biệt mùa này có gió mùa Đông Bắc và bão có
tốc độ gió mạnh, xoáy, kéo theo mưa lớn, gây nên lũ lụt. Khí hậu Hoài Nhơn
thuận lợi cho các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, tắm biển...
+ Thủy văn: Có sông Lại Giang được hội tụ bởi sông Kim Sơn (Hoài
Ân) và sông An Lão (An Lão) hợp lại thành, chảy qua địa bàn huyện Hoài
Nhơn rồi đổ ra cửa biển An Dũ (Hoài Hương). Đây là con sông lớn nằm ở
phía Nam huyện, có lưu lượng bình quân 58,6 m3/s, tương ứng với lượng
nước đạt 1.844 m3/năm. Ngoài ra, còn có một số sông, suối nhỏ chủ yếu nằm
ở phía Bắc huyện.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên Hoài Nhơn có đường bờ biển kéo dài 23 Km
hướng ra biển đông, bãi cát trắng mịn hoang sơ đầy tiềm năng phát triển du
lịch, nghỉ dưỡng, tắm biển... Hoài Nhơn có Cảng cá Tam Quan không chỉ
thuận lợi là khu neo đậu cho tàu thuyền tránh trũ bão khi có thiên tai xảy ra,
mà còn là khu dịch vụ hậu cần nghề cá, đóng tàu, và phát triển dịch vụ biển
lớn của huyện Hoài Nhơn và tỉnh Bình Định, mỗi chuyến biển Cảng cá Tam
Quan đón nhận hơn 2.000 tàu cá lớn nhỏ nhập bến và xuất bến.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng bình quân 12,6%/ năm; GDP
bình quân đầu người đạt 46,8 triệu đồng/ người/năm; tổng sản lượng lương
thực đạt 93.300 tấn; tỷ trọng Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm 30%, công
nghiệp xây dựng, dịch vụ chiếm 70 %; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình
36
quân hàng năm 19,1%, thương mại - dịch vụ 25%, nông - ngư - lâm nghiệp
6,1%. Sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn đã thu được nhiệu thành
quả quan trọng nhất là lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản.
Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp phát triển tương đối toàn diện
theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho
người lao động; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất ngành nông: Năng suất lúa bình quân từ
53,2 tạ/ha năm 2010 lên 60,5 tạ/ha năm 2015; Giá trị sản phẩm thu hoạch trên
01 ha đất trồng trọt 90 triệu đồng năm 2015. Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng
bình quân hàng năm 5,7% và chiếm 57,2% trong giá trị sản xuất ngành nông -
ngư - lâm nghiệp.
Thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 -2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh
Bình Định về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015. UBND huyện ban
hành Quyết định số 2509/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về Xây dựng nông
thôn mới, giai đoạn 2011-2015 làm cơ sở để 15 xã trong huyện thống nhất
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới trên
địa bàn toàn huyện.
Đến nay, có 10/15 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 05/15 xã đạt từ 16/19
– 19/19 tiêu chí nông thôn mới; phấn đấu đến hết năm 2019 huyện Hoài Nhơn
đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
Lâm nghiệp: Toàn huyện có khoảng 5.741ha rừng tự nhiên; 850 ha rừng
trồng; tỷ lệ che phủ rừng đạt 45% (2015). Thực hiện chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, huyện đã tiến hành giao đất, khoán rừng cho hộ gia đình
37
quản lý, sử dụng, hàng năm trồng mới hơn 700 ha.
+ Công nghiệp - TTCN - Dịch vụ: Có bước tăng trưởng khá, giá trị sản
xuất Công nghiệp – TTCN năm 2015 đạt 500 tỷ đồng. Toàn huyện có trên
3.582 cơ sở sản xuất với gần 11.890 lao động. Đến năm 2015 trên địa bàn
huyện hiện có 08 cụm công nghiệp, trong đó 06 cụm công nghiệp và 01 khu
chế biến thủy sản Tam Quan Bắc đang hoạt động, diện tích đất sử dụng trên
130 ha. Các ngành nghề sản xuất chủ yếu như may mặc, chế biến lâm sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ, chế biến hải sản… Các Doanh
nghiệp, Cơ sở sản xuất trong các Cụm công nghiệp Bồng Sơn, Tam Quan,
Hoài Đức và Khu chế biến thủy sản đã đầu tư xây dựng nhà xưởng, trang bị
máy móc, thiết bị, ổn định sản xuất. Đến nay, có 33 doanh nghiệp đã đầu tư đi
vào sản xuất ổn định, với tổng số vốn đầu tư, trong đó Công ty cổ phần may
Tam Quan và Công ty Cổ phần đầu tư An Phát đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất trên 200 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 3.900 lao động.Cụm Công
nghiệp Bồng Sơn được qui hoạch mở rộng thêm 36ha nâng tổng diện tích lên
48ha. Cụm công nghiệp Hoài Đức, Công ty Cổ phần khoáng sản Miền Trung
đang lắp đặt thiết bị Nhà máy tuyển quặng sắt. Thương mại, dịch vụ liên tục
tăng trưởng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội năm 2015 đạt trên
32triệu USD. Các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, tín
dụng, ngân hàng, vận tải, y tế, bảo hiểm phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu sản
xuất và đời sống của nhân dân. Các làng nghề truyền thống như: dệt chiếu,
thảm xơ dừa, bánh tráng, bún số 8, chế biến nước mắm, vi cước cá …. góp
phần phục vụ đời sống, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động. Đến nay toàn huyện đã có 4 làng nghề được UBND tỉnh công nhận :
Làng nghề Chiếu Cói Công Thạnh – TQB, làng nghề Chiếu Cói Chương Hòa
-Hoài Châu Bắc; làng nghề Thảm xơ dừa Cửu Lợi - Tam Quan Nam; Làng
nghề bún số 8, bánh tráng Tăng Long – Tam Quan Nam. Các ngành nghề
38
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đã và đang hỗ trợ đắc lực cho
các ngành dịch vụ hậu cần nghề biển như: hỗ trợ đóng tàu, dịch vụ hậu cần
nghề cá, dịch vụ vận chuyển hàng hóa...
+ Y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được coi trọng, nhất là
tuyến biển, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường. Huyện có 1
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Bồng Sơn, 1 Trung tâm y tế huyện và 17 trạm y
tế xã. Đến cuối năm 2015, toàn huyện có trên 553 giường bệnh, với hơn 400
cán bộ ngành y tế, trong đó có 85 bác sĩ và nhiều cán bộ đại học, sau đại học
và hàng trăm thầy thuốc đang hành nghề y, dược tư nhân. Huyện có 100% xã,
thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 96,7% thôn khối phố được công nhận thôn,
khối phố sức khỏe. Hiện nay ngành y tế đang rà soát tiêu chí xây dựng nông
thôn mới để đầu tư, nâng cấp 15 trạm y tế xã đạt chuẩn theo qui định. Công
tác chăm sóc sức khỏe định kỳ cho ngư dân, nhất lao động thường xuyên trên
biển được các ngành chức năng đặc biệt quan tâm, đảm bảo đủ sức khỏe để
hành nghề dài ngày trên biển.
+ Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục được đầu tư phát
triển về số lượng lẫn chất lượng. Nhìn chung mạng lưới trường, lớp học đã
được bố trí đều khắp, thuận lợi cho việc đi lại của học sinh và giáo viên, đến
cuối 2015 toàn huyện có 6 trường THPT, 17 trường THCS, 30 trường tiểu
học. Toàn huyện có 47.657 học sinh, giảm 1.546 học sinh so với năm học
trước, trong đó: Mầm non có 7.401 học sinh; tiểu học 17.302 học sinh, tăng
146 học sinh; trung học cơ sở 12.977 học sinh, giảm 2.267 học sinh; trung
học phổ thông 9.977 học sinh, giảm 675 học sinh. với 48.204 học sinh/1.338
lớp. Số giáo viên phổ thông toàn huyện trên 1.700 người, trong đó số người
có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên đại học khá cao. Chất lượng dạy và học
được nâng lên rõ rệt, số lượng học sinh giỏi các cấp hằng năm đều tăng; tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 98%. Toàn huyện có trên 55% trường Tiểu
39
học, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia. Công tác khuyến học, khuyến tài được
xã hội quan tâm, sự nghiệp xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh.
Huyện có một trường Trung cấp nghề và một Trung tâm Giáo dục thường
xuyên hướng nghiệp đào tạo nghề ngắn hạn như điện dân dụng, may, thú
y…cho lao động trong huyện, cung ứng việc làm cho huyện cũng như các
tỉnh khác.
+ Dân số - lao động: Hoài Nhơn có trên 206.000 người, mật độ trung
bình 488,8 người/ km². Cơ cấu dân số: nam chiếm tỉ lệ 48,51%, nữ chiếm tỉ lệ
51,49%. Số người trong độ tuổi lao động tuổi chiếm 54% dân số, trong đó số
người trong độ tuổi có khả năng lao động 52,8% dân số; số người ngoài độ
tuổi lao động có tham gia lao động chiếm 5,4% dân số; Số lao động đang làm
việc chiếm 52,3% dân số trong đó 71% làm việc trong các ngành thuộc khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp; nguồn lao động dự trữ chiếm 5,9% dân số. Lao
động hành nghề thường xuyên trên biển trên 5.000 người.
Hoài Nhơn là huyện có tiềm năng, thế mạnh về kinh tế biển với bờ biển
dài 23 km. Những năm qua, ngành thủy sản toàn huyện có mức tăng trưởng
khá với hơn 17%/năm, chiếm 62,5% tổng giá trị sản xuất nông – lâm - ngư
nghiệp, đã đóng góp lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Thủy
sản có hơn 350 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản xuất khẩu (chủ yếu là tôm).
Toàn huyện hiện có 2.367 tàu cá, tổng công suất trên 653.000 CV, tàu thuyền
của Hoài Nhơn đã có mặt trên khắp ngư trường trong cả nước, với phương
tiện đánh bắt hiện đại, bình quân hàng năm khai thác khoảng trên 44.200 tấn
hải các loại trong đó có trên 6.500 tấn cá ngừ đại dương và các loại hải sản có
giá trị khác. Thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ xăng dầu cho tàu cá khai thác hải sản trên các vùng
biển xa, đến nay Nhà nước đã hỗ trợ cho ngư dân Hoài Nhơn với số tiền hàng
trăm tỷ đồng giúp ngư dân cải hoán, đóng mới tàu thuyền đánh bắt hải sản
40
hiệu quả hơn. Thành lập mới 01 HTX khai thác hải sản, củng cố và phát triển
228 tổ, đội đoàn kết hỗ trợ khai thác trên biển. Khu chế biến thủy sản Tam
Quan Bắc với diện tích 5,08 ha, hiện có 05 doanh nghiệp và 12 cơ sở hoạt
động sản xuất kinh doanh, đạt tổng doanh thu trung bình hàng năm hơn 350 tỷ
đồng, đóng góp vào ngân sách hơn 11 tỷ đồng. Khoảng 30% lượng hải sản
đánh bắt được thu mua và chế biến tại đây để sau đó đem đi tiêu thụ ở thị
trường trong và ngoài nước như cá ngừ đại dương, cá ngừ sọc dưa, cá chuồn
mẵn tẩm, tôm nguyên con, tôm lột vỏ, cá cơm khô...
2.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn
2.2.1. Chính sách phát triển kinh tế biển
- Mục tiêu chính sách: Xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế biển; khai thác tốt và có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về biển cho
sự phát triển nghề khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; phát triển du lịch,
công nghiệp.
Phát triển kinh tế biển là nhiệm vụ góp phần thực hiện thắng lợi Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các xã ven biển; chủ động
thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế biển với góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng
trên biển.
Phấn đấu đến năm 2020, đưa kinh tế biển và vùng ven biển phát triển
mạnh, giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện, góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ven biển; giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; giảm
nhẹ thiên tai; bảo tồn, tái tạo nguồn lợi, bảo vệ tốt môi trường sinh thái biển
vùng ven biển.
-Nội dung chính sách
Theo đó, nội dung chính sách kinh tế biển được xây dựng nhằm thực
http://bit.ly/KhoTaiLieuAZ

More Related Content

What's hot

181a
181a181a
Slide TMQT
Slide TMQTSlide TMQT
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
Lap Dinh
 
2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressed
2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressed2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressed
2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressedTran Duc Thanh
 
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây NguyênHiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Lap Dinh
 
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAY
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAYĐề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAY
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (6)

181a
181a181a
181a
 
Slide TMQT
Slide TMQTSlide TMQT
Slide TMQT
 
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
 
2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressed
2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressed2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressed
2015 Tai nguyen vi the Khanh hoa (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4182).compressed
 
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây NguyênHiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
 
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAY
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAYĐề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAY
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cái Bèo - Cát Bà- Hải Phòng, HAY
 

Similar to LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH_10254612052019

Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảoChuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Hiệp Bùi Trung
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
sividocz
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxBài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
TOANNGUYENKHANH5
 
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcChính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
Hoai Dang
 
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộPhát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAYPhát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9 khoa xviii)
De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9  khoa xviii)De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9  khoa xviii)
De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9 khoa xviii)
Văn phòng
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
ssuserc1c2711
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
sividocz
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).docNguyễn Công Huy
 
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet NamTran Duc Thanh
 
Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015Hán Nhung
 
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Word TMQT thủy sản
Word TMQT thủy sảnWord TMQT thủy sản
Word TMQT thủy sản
Thỏ Chunnie Yo Yo
 
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.doc
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.docPhát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.doc
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.doc
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH_10254612052019 (20)

Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
 
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảoChuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
 
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
 
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
 
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxBài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
 
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcChính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
 
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộPhát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
 
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAYPhát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
 
De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9 khoa xviii)
De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9  khoa xviii)De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9  khoa xviii)
De cuong bao cao ket qua ky hop (hdnd9 khoa xviii)
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
 
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
 
Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015
 
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
 
Word TMQT thủy sản
Word TMQT thủy sảnWord TMQT thủy sản
Word TMQT thủy sản
 
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.doc
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.docPhát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.doc
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Thành Phố Đồng Hới.doc
 

More from KhoTi1

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
KhoTi1
 
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
KhoTi1
 
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
KhoTi1
 
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
KhoTi1
 
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
KhoTi1
 
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
KhoTi1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
KhoTi1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
KhoTi1
 
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
KhoTi1
 
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
KhoTi1
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
KhoTi1
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
KhoTi1
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
KhoTi1
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
KhoTi1
 
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
KhoTi1
 
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
KhoTi1
 
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
KhoTi1
 
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
KhoTi1
 
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
KhoTi1
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
KhoTi1
 

More from KhoTi1 (20)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
 
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
 
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
 
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
 
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
 
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
 
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
 
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
 
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
 
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
 
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
 
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
 
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
 

Recently uploaded

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
Luận Văn Uy Tín
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
ThaiTrinh16
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
Luận Văn Uy Tín
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
gorse871
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
linhlevietdav
 

Recently uploaded (20)

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
 

LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH_10254612052019

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG NAM PHÚ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG NAM PHÚ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KIỀU THANH NGA HÀ NỘI, năm 2018
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới hiện nay, đa phần các vấn đề mang tính toàn cầu liên quan tới cuộc sống con người đều có liên quan đến biển và đại dương. Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông, có địa chính trị và địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có, với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam. Theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 thì nước ta ngày nay có vùng biển rộng lớn hơn 1 triệu km2, gấp hơn ba lần diện tích đất liền. Từ lợi thế về vị trí, địa lý và vài trò của biển đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc phòng – an ninh (QP-AN), Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 03-NQ/TW, ngày 06/5/1993 về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển. Trong đó khẳng định rằng, phải đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia. Ngày 22/9/1997 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20- CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH). Từ quan điểm chỉ đạo trên, Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09- NQ/TW, ngày 9/02/2007về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Nghị quyết đã xác định quan điểm chỉ đạo, định hướng phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại như điều kiện hiện nay, chúng ta sẽ không bắt kịp xu thế chung của thế giới, sẽ hạn chế trong việc bảo vệ và khai thác lợi thế từ biển, mà lại càng hạn chế khi mở rộng ra biển quốc tế.
  • 4. 4 Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định ban hành Chương trình hành động số 16-CTr/TU, ngày 20/8/2007 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khoá X) về “Chiến lược biển đến năm 2020”.Trong đó xác định, phát triển nhanh kinh tế biển và vùng ven biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng – an ninh tuyến biển. Hoài Nhơn là một huyện đồng bằng ven biển có vị trí chiến lược quan trọng, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh phía Bắc của tỉnh Bình Định.Có lợi thế bờ biển dài trên 23 km giàu tài nguyên, cùng đội tàu khai thác xa bờ nhiều kinh nghiệm và hùng hậu nhất tỉnh Bình Định. Phát huy tiềm năng lợi thế sẵn có, trên cơ sở chương trình hành động số 16- CTr/TU của Tỉnh ủy Bình Định và các Nghị quyết, Chương trình hành động của Huyện ủy Hoài Nhơn xác định phát triển kinh tế biển là ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững trên cả 3 lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến kết hợp với du lịch tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương.Thời gian qua, huyện tập trung mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống giao thông, nạo vét cảng biển, đầu tư đóng mới, cải hoán tàu thuyền, dịch vụ hậu cần ven biển. Nhờ đó, sản lượng đánh bắt thủy sản ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP của huyện, góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân huyện Hoài Nhơn. Trên cơ sở các chính sách phát triển kinh tế biển của Trung ương, từ năm 2010 đến nay, huyện Hoài Nhơn đã ban hành và thực hiện các chính sách về phát triển kinh tế biển như: Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày 04/10/2011 của Ban Thường vụ Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII của tỉnh và huyện về khai thác, nuôi trồng gắn với chế biến và dịch vụ thủy sản, giai đoạn 2011 – 2015; Công văn 161-CV/HU, ngày
  • 5. 5 01/8/2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy về tuyên truyền giảm thiểu tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ; Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày 31/5/2016 của Huyện ủy về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 8029/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của UBND huyện Hoài Nhơn về Kế hoạch cụ thể về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày 31/5/2016 của Huyện ủy về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, giai đoạn 2016-2020. Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị định số 67/2014/QĐ-TTg của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.Bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận, có thể kể đến như huyện có 116/140 hồ sơ tàu cá được tỉnh Bình Định phê duyệt (67 tàu vỏ thép, 40 tàu vỏ gỗ, 9 tàu vỏ composite) vay vốn ưu đãi, đóng mới hoàn thành bàn giao 17 tàu vỏ thép, hàng nghìn lượt tàu cá đánh bắt xa bờ được hỗ trợ theo với tổng số tiền hàng trăm tỷ đồng. Mặc dù đã có những chính sách phù hợp, nhưng việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở Hoài Nhơn vẫn còn nhiều bất cập như: Quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực phát triển kinh tế biển chưa đồng bộ; Việc kiểm tra, kiểm soát, quản lý hoạt động tàu cá khai thác, đánh bắt hải sản trên biển còn nhiều hạn chế, bất cập.Vì thế, kinh tế biển của Hoài Nhơn vẫn còn những hạn chế như: Chưa đánh thức hết tiềm năng và thế mạnh của kinh tế biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng. Tình trạng ngư dân xâm phạm lãnh hải nước ngoài bị bắt giữ vẫn còn xảy ra. Tàu thuyền, ngư dân hành nghề trên biển bị tai nạn và sự cố trên biển xảy ra nhiều. Phương tiện, lực lượng lao động nghề cá phát triển tự phát, hoạt động đơn lẻ, phân tán; cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá chưa đáp ứng nhu
  • 6. 6 cầu phục vụ đội tàu đánh bắt xa bờ. Khai thác, đánh bắt còn bừa bãi, ô nhiễm môi trường chưa kịp thời khắc phục; Trình độ của người lao động đối với kinh tế biển còn thấp. Cửa biển Tam Quan thường xuyên bị bồi lấp; hệ thống cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền thường xuyên quá tải… Để tiếp tục quản lý, khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của kinh tế biển, để kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, huyện Hoài Nhơn cần phải đánh giá đúng thực trạngthực hiện chính sách, bên cạnh việc đánh giá kết quả, cần tìm ra những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện chính sách để tìm ragiải pháp hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biểntrong thời gian tới. Với lý do trên, tôi chọn đề tài“Thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Mặc dù là một quốc gia biển, có tiềm năng, lợi thế lớn về kinh tế biển nhưng trước năm 2007 mô hình quản lý kinh tế biển của Việt Nam chưa thực sự hình thành. Chỉ tới khi ra đời Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, mô hình quản lý kinh tế biển của Việt Nam mới được định hình rõ nét. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế biển, có thể kể đến như: Nguyễn Văn Hiến, “Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc và những vấn đề đặt ra”, đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 12/2011[19]. Bài viết nghiên cứu vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh của các vùng biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm tới việc quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giải quyết tranh chấp
  • 7. 7 trên biển và phát triển kinh tế biển. Lê Thị Thanh Hà về “Phát triển kinh tế biển gắn liền với bảo vệ môi trường biển, đảo ở Việt Nam hiện nay”, đăng trên Tạp chí cộng sản, ngày 10/11/2016[18]. Nghiên cứu này cho thấy, bước sang thế kỷ XXI, trước sức ép của gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao, trong khi các nguồn tài nguyên ở đất liền ngày càng cạn kiệt, tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển là hướng đi đúng đắn nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng phát triển kinh tế to lớn. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, cần gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ môi trường biển, đảo. Nguyễn Thị Hoài Thu với “Phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh”, đăng trên Tạp chí cộng sản, ngày 13/12/2017[25]. Nghiên cứu chỉ ra rằng, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam có ý nghĩa to lớn, nhất là trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới đều nỗ lực vươn ra biển, xây dựng chiến lược biển, tăng cường tiềm lực mọi mặt để khai thác và bảo vệ biển. Lại Lâm Anh với: “Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận dụngvào Việt Nam”, Luận án tiến sĩViện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học xã hội (2013)[1]. Luận án đã hệ thống hoá các vấn đề về quản lý kinh tế biển, từ khái niệm, vai trò, chiến lược, chính sách, mô hình và thể chế phát triển kinh tế biển. Tiếp cận nghiên cứu thực tiễn quản lý kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore, để tìm ra các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh tế biển nói chung. Từ đó, đề tài đưa ra một số đề xuất, mang tính gợi ý chính sách về quản lý kinh tế biển Việt Nam. Vũ Văn Phái với “Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: quá khứ, hiện tại và tương lai”[22], Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nộinăm 2008. Tác giả nhấn mạnh: Từ thời cổ đại đến nay, con người Việt
  • 8. 8 Nam đã biết khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội với trình độ từ thấp đến cao và bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia. Hiện nay và trong những năm tới, phát triển kinh tế biển - một trong những chiến lược quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đã và sẽ được thực hiện một cách toàn diện hơn với đầy đủ các lĩnh vực như nghề cá (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến), giao thông - thương mại (hệ thống cảng biển, đội tàu,….), khai thác khoáng sản, công nghiệp, du lịch và các dịch vụ khác. Đối với Hoài Nhơn, là huyện có đội tàu đánh bắt xa bờ lớn nhất tỉnh Bình Định. Những năm qua có nhiều chủ trương, chính sách và có một số công trình nghiên cứu có liên quanđến kinh tế biển của huyện Hoài Nhơn như: Báo Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngày 07 tháng 3 năm 2018 có bài viết “Ngư dân Hoài Nhơn (Bình Định) khai thác xa bờ có trách nhiệm”. Đó là định hướng của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đã đề ra cho mùa khai thác năm 2018, đảm bảo không có trường hợp ngư dân trong huyện xâm phạm lãnh hải nước ngoài. Trang Thông tin điện tử UBKT Trung ương, ngày 16 tháng 8 năm 2016 có bài viết “Hoài Nhơn phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo”[28]. Sau khi Nghị quyết đại hội và các Chương trình hành động của Huyện ủy được ban hành, các cấp ủy, chính quyền đã thực hiện tốt việc triển khai và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết của cấp ủy các cấp bước đầu đi vào cuộc sống đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Chương trình hành động số18-CTr/HU, ngày 31/5/2016 của Ban Thường vụ Huyện ủy Hoài Nhơn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, lần thứ XIX “Về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo giai đoạn 2016-2020”[3]. Trong thời gian qua, tình hình an ninh trên biển đông diễn biến khó lường, thời tiết diễn biến phức tạp, nguồn lợi thủy sản giảm sút. Từ những
  • 9. 9 nhu cầu đó, Huyện ủy Hoài Nhơn ban hành Chương trình hành động số18- CTr/HU, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị đưa kinh tế biển của huyện phát triển khá và trở thành ngành kinh tế quan trọng của địa phương. Quyết định số 8029/QĐ-UBND, ngày 23/11/2016 của UBND huyện Hoài Nhơn ban hành Kế hoạch cụ thể về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày 31/5/2016 của Huyện ủy về phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, giai đoạn 2016 – 2020.[29] Báo cáo Sơ kết thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/HU của Huyện ủy ngày 31 tháng 5 năm 2016 về “phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, giai đoạn 2016-2020”[20]. Được sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Ban Thường vụ Huyện ủy và quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của địa phương và người dân, qua 02 năm triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/HU đạt được một số mặt tích cực và những kết quả bước đầu trên lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản. Quyết định số 1839/QĐ-UBND, ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng tỉ lệ 1/2000 hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quan (Hoài Nhơn).[30] Báo Bình Định, ngày 21 tháng 9 năm 2017 có bài viết “Hoài Nhơn, phát triển kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Với lợi thế bờ biển dài trên 23 km giàu tài nguyên cùng đội tàu khai thác xa bờ nhiều kinh nghiệm và hùng hậu nhất tỉnh Bình Định, những năm qua, Ðảng bộ huyện Hoài Nhơn đã tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương. Báo Bình Định, ngày 29 tháng 3 năm 2018 có bài viết “Hoài Nhơn phát triển kinh tế biển”. Những năm qua, ngư dân Hoài Nhơn đã chủ động đầu tư nâng cấp tàu cá, cải tiến ngư lưới cụ, khai thác kiêm nghề; thành lập tổ đoàn
  • 10. 10 kết trên biển, nghiệp đoàn nghề cá… đánh bắt đạt hiệu quả, sản lượng và giá trị khai thác hải sản tăng qua từng năm, góp phần phát triển KT-XH của địa phương. Mặc dù, thời gian qua không ít đề tài nghiên cứu về phát triển kinh tế biển, gắn với đảm bảo chủ quyền biển đảo. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về chính sách phát triển kinh tế biển từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những kết quả thực hiện trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế biển. Nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị trong thực hiện hiệu quả chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển. - Phân tích, đánh giá, thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển của huyện Hoài Nhơn từ năm 2010 đến nay. - Đề xuất phương hướng, giải pháp thực hiện hiệu quả hơn chính sách phát triển kinh tế biển Hoài Nhơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
  • 11. 11 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế biển. Kế thừa chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp: các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Quyết định của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Bình Định và huyện Hoài Nhơn; - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, phương pháp dự báo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn vềchính sách phát triển kinh tế biển. - Nghiên cứu thực tiễn của việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá kết quả, những vấn đề còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân trong triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển của Hoài Nhơn trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả chính sách phát triển kinh tế biển của huyện Hoài Nhơn trong thời gian tới.
  • 12. 12 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế biển. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài Nhơn Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn.
  • 13. 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.Các khái niệm cơ bản - Khái niệm kinh tế biển: Cho đến nay, việc xác định khái niệm của kinh tế biển vẫn là vấn đề chưa thống nhất. Có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế biển, tùy theo hướng tiếp cận và cách nhìn riêng phụ thuộc vào giá trị đóng góp của các ngành kinh tế biển đối với mỗi quốc gia. Tại Trung Quốc, khái niệm về kinh tế biển được các nhà khoa học phát triển theo thời gian: Năm 1990, theo các học giả Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân và Hoàng Minh Lỗ: “Kinh tế biển bao gồm ba loại ngành nghề theo các thời kỳ khác nhau là nghề đánh bắt hải sản, làm muối và vận tải biển là những nghề biển truyền thống, khai thác dầu khí trên biển, nghề nuôi trồng hải sản và ngành du lịch biển là nghề biển mới phát triển, nghề khai thác các nguồn năng lượng có trong biển, các loại tài nguyên khoáng sản ở dưới biển sâu và lợi dụng nước biển là những nghề biển tương lai”; Quan điểm của ba học giả Trung Quốc thời điểm đầu những năm 1990 đã khái quát tương đối đầy đủ các ngành nghề của kinh tế biển. Tuy nhiên, các học giả chưa đề cập đến một số ngành nghề như chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng biển. Năm 1995, Xu Zhibin cho rằng: “Nền kinh tế biển được gọi là một sản phẩm đầu vào và đầu ra, cung và cầu, nguồn tài nguyên biển, không gian biển, điều kiện môi trường biển trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh tế”. Tại Mỹ, quan điểm của các nhà khoa học về kinh tế biển phụ thuộc vào sự đóng góp của kinh tế biển vào nền kinh tế quốc dân. Học giả người Mỹ
  • 14. 14 Charles S. Colgan cho rằng: “Kinh tế biển là những hoạt động có nguồn gốc từ biển. Cụ thể gồm hoạt động liên quan đến biển như khai thác biển, hải sản và ngành vận tải biển”[33]. Theo Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris của trường Đại học Maine: “Kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển hoặc ven biển bao gồm một số hoạt động như hoạt động khai thác hải sản và vận tải biển, những hoạt động phụ thuộc vào biển”[34]. Như vậy, các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển đều được coi là các ngành nghề thuộc kinh tế biển. Ở Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế biển. Theo PGS, TS Bùi Tất Thắng và PGS, TS Chu Đức Dũng trong các nghiên cứu của mình đều có chung quan điểm về nội hàm kinh tế biển như sau: “Kinh tế biển hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo”[23]. Kinh tế biển hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này lại nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu khí; Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc (biển); Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ quản lý kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển. Do đó, kinh tế biển không thể tách vùng biển với vùng ven biển và ngược lại. Đại hội XII của Đảng đã xác định: “Đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển, là đầu tư khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, du lịch biển, nuôi trồng thuỷ sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và đẩy mạnh khai thác xa bờ; Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền
  • 15. 15 biển, đảo”. Với nội dung xác định của Đảng ta cùng với những nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về kinh tế biển, từ đó có thể đưa ra khái niệm kinh tế biển như sau: “Kinh tế biển là hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, hoặc có liên quan đến biển như: khai thác, chế biến các sản phẩm có liên quan đến biển, du lịch biển, đảo, khai thác dầu khí, vận tải biển, để phục vụ đời sống con người và mang lại lợi ích cho nền kinh tế và bảo vệ chủ quyền quốc gia”.[7] - Khái niệm về phát triển kinh tế biển: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội. Phát triển kinh tế là một khái niệm rộng hơn tăng trưởng, nếu tăng trưởng được xem là quá trình biến đổi về lượng thì phát triển là quá trình biến đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế. Đó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của cả hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế bao gồm có tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ (thường xét đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành: sự gia tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp), sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội (xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch của người dân, đảm bảo phúc lợi xã hội, giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội…). Phát triển kinh tế biển là phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển,
  • 16. 16 đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng biển, đảo. Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động dài ngày trên biển. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân định cư lâu dài trên các đảo. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển, đảo.[7] Từ đó, có thể rút ra khái niệm phát triển kinh tế biển: Là sự biến đổi kinh tế biển theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng các yếu tố cấu thành của nền kinh tế biển. Nó bao gồm sự tăng trưởng về mọi mặt của các ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển. Đó là một quá trình, bao gồm sự thay đổi về số lượng và chất lượng kinh tế - xã hội liên quan đến kinh tế biển tương đối ổn định và dần đi vào hiệu quả thể hiện qua cơ sở hạ tầng kinh tế biển, số lượng và chất lượng sản phẩm kinh tế biển, nguồn nhân lực biển. - Khái niệm chính sách phát triển kinh tế biển: Khái niệm chính sách: Từ điển Bách khoa Việt Nam, Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường…[35] Theo James Anderson thì: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
  • 17. 17 đề mà họ quan tâm”. Như vậy có thể hiểu: “Chính sách là tập hợp các hoạt động liên quan với nhau, được lựa chọn và quyết định để thực hiện, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau: Phạm vi toàn cầu (như chính sách của Liên hiệp quốc), phạm vi một quốc gia (như chính sách của Trung ương), phạm vi một địa phương (như chính sách của tiểu bang trong nhà nước liên bang, tỉnh), phạm vi một tổ chức, thậm chí có thể là chính sách của một cá nhân. Khái niệm chính sách công: William Jenkins đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”. Định nghĩa này nhấn mạnh các mặt sau: (i) Chính sách công không phải là một quyết định đơn lẻ nào đó, mà là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài; (ii) Chính sách công do các nhà chính trị trong bộ máy nhà nước ban hành. Nói cách khác, các cơ quan nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công; (iii) Chính sách công nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong muốn của nhà nước, bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã lựa chọn. B. Guy Peter thì cho rằng: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”. Định nghĩa này khẳng định chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là nhà nước, đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của người dân với tư cách là một cộng đồng. Trong các tác giả Việt Nam, đáng chú ý là định nghĩa của PGS.TS. Lê Chi Mai: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định
  • 18. 18 hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định”. Đồng thời tác giả Lê Chi Mai cũng nhấn những đặc trưng cơ bản của chính sách công như sau: Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước; Thứ hai, các quyết định trong chính sách công này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn; Thứ ba, chính sách công được ban hành nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định; Thứ tư, chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau.[21] Như vậy có thể hiểu: “Chính sách công là chính sách do cơ quan nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội của cộng đồng”. Cũng chính vì vậy mà cho đến nay ở Việt Nam chúng ta thường dùng khái niệm “chính sách của nhà nước” với nội hàm tương đồng với khái niệm “chính sách công” (public policy) gần đây mới được sử dụng. Dựa vào các phân tích trên, chính sách công ở Việt Nam được hiểu như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định.[13] Từ khái niệm chính sách, chính sách công và những phân tích của các tác giả trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về chính sách phát triển kinh tế biển như sau: Chính sách phát triển kinh tế biển là tổng thể các quyết định và phương pháp hành động của Nhà nước nhằm tác động lên các hoạt động của kinh tế biểnnhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. 1.1.2.Chính sách phát triển kinh tế biển và các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển - Mục đích, yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế biển Định hướng phát triển kinh tế - xã hội song song với nhiệm vụ bảo vệ
  • 19. 19 quốc phòng - an ninh. Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu đưa Việt Nam sớm trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao.[2] Yêu cầu đặt ra với chính sách phát triển kinh tế biển ở Việt Nam là phảikiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo, gắn lợi ích quốc gia trên biển. Giải quyết những khác biệt và tranh chấp giữa các nước trên biển bằng biện pháp hòa bình, tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (DOC). Phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên biển cho phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu đến năm 2020, kinh tế biển và ven biển đóng góp khoảng 53- 55% GDP và 60% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Hoàn thiện thể chế chính sách, pháp luật về biển và hải đảo; triển khai thực hiện tốt Luật tài nguyên, môi trưởng biển và hải đảo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.[2] Huy động, thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế biển. Thực hiện hiệu quả các chính sách, giải pháp cụ thể, phù hợp để bảo đảm sinh kế, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo; tạo thuận lợi cho người dân bám biển, phát triển kinh tế biển và làm giàu từ biển. Bảo vệ môi trường biển là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, thường xuyên, lâu dài. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là vùng biển ven bờ; ứng phó kịp thời với các sự cố môi trường. Chủ động phòng tránh thiên tai, nâng cao hiệu quả công tác dự báo khí tượng thủy văn biển; dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biển đổi khí hậu… Tăng cường hợp tác quốc tế về biển và hải đảo một cách thiết thực, hiệu
  • 20. 20 quả trong khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, cứu hộ, cứu nạn trên biển, xử lý ô nhiễm môi trường biển xuyên biển giới, biến đổi khí hậu và nước biển dâng… - Vai trò thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển là một trong những chính sách quan trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) ban hành Nghị quyết số 09/NQ-TW ngày 09/02/2007 về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao. Mặt khác, kinh tế biển cũng góp phần giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế qua hoạt động giao thương, vận tải, du lịch biển...[2] Thứ hai, phát triển kinh tế biển đóng góp vào việc cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân vùng ven biển. Trên quan điểm kinh tế, việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế biển sẽ tạo cơ hội, điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề biển; tạo điều kiện nhân dân vùng ven biển tiếp cận với các ngành nghề kinh tế biển vàmở cơ hội làm việc của người dân trong vùng; từ đó, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Thứ ba, phát triển kinh tế biển góp phần bảo đảm an ninh – quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia biển, đảo của Tổ quốc. Phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền quốc gia là một trong những những chiến lược được ưu tiên hàng đầu của các quốc gia có biển. Ở nước ta, kết hợp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền còn là sự tiếp nối truyền thống lịch sử dân tộc “dựng nước đi đôi với giữ nước”; Ðó cũng là chiến lược xuyên suốt của đất nướcta
  • 21. 21 qua các thời kỳ. - Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển Năm 1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những nội dung cơ bản là xây dựng Việt Nam trở thành một nước mạnh về biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, hải đảo, ven biển phải gắn kết với yêu cầu bảo vệ đất nước. Tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Nghị quyết đã xác định mục tiêu về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020: Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh. Mục tiêu cụ thể: Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53-55% tổng GDP của cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển; có thu nhập bình quân đầu người cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của cả nước[2]. Cùng với xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, sẽ xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả, mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về biển. Trên cơ sở các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể Nghị quyết 09- NQ/TW ngày 9/2/2007 cũng xác định rõ những nội dung cụ thể của chính
  • 22. 22 sách kinh tế biển như: Thứ nhất, đẩy mạnh đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, giao thông, cảng biển. Thứ hai, chú trọng hỗ trợ tiếp cận về đất đai khu vực ven biển. Thứ ba, chính sách tín dụng, tài chính, thị trường hỗ trợ kinh tế biển. Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo lao động ven biển. Thứ năm, phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ kinh tế biển. Thứ sáu, phát triển du lịch biển và ven biển, hải đảo. - Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển Việt Nam Các yếu tố khách quan: + Vị trí địa lý: Vùng biển Việt Nam có diện tích rộng, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền, đường bờ biển dài trên 3.260 km, bên cạnh những thuận lợi cũng có những bất lợi như: Biến đổi khí hậu đang ngày càng gia tăng; các thiên tai lớn thường xuất hiện ở biển và vùng ven biển; ranh giới trên biển chưa được thống nhất; tranh chấp biển, đảo giữa các quốc gia diễn ra liên tục gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biểnvà các vấn đề an ninh quốc phòng. + Kinh tế - xã hội: Kinh tế tăng trưởng cao sẽ có nhiều nguồn tài chính để thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển; Chính phủ và chính quyền địa phương sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các giải pháp, tác động mạnh hơn để giải quyết các vấn đề chính sách. Đối với vấn đề xã hội: Xã hội càng văn minh, hiện đại, nhận thức của con người càng tiến bộ, trình độ dân trí càng cao thì càng thuận lợi việc thực hiện chính sách và pháp luật nói chung, thực hiện chính sách chính sách phát triển kinh tế biển nói riêng. + Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế: Cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, các biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên
  • 23. 23 thế giới ngày càng có tác động đáng kể đến việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển. Một số lĩnh vực kinh tế biển bị tác động từ bên ngoài có thể dẫn đến sự thành hay bại của chính sách phát triển kinh tế biển. Các yếu tố chủ quan: + Bộ máy thực hiện chính sách: Thành công của chính sách phát triển kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của các cơ quan và cán bộ tổ chức thực thi chính sách. Bộ máy quan liêu, hoạt động kém hiệu lực và hiệu quả; cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, năng lực yếu kém trong thực thi công vụ thì sẽ gây khó khăn cho thực hiện chính sách, ngăn cản không cho chính sách phát huy tác dụng, bóp méo các mục tiêu của chính sáchhoặc làm ngược lại hoàn toàn ý đồ của chính sách. + Kinh phí thực hiện chính sách: Nguồn kinh phí để thực thi chính sách chính sách phát triển kinh tế biển thường do NSNN cấp, do các tổ chức xã hội và tư nhân đóng góp, huy động trong nhân dân hoặc do nước ngoài tài trợ. Nếu chính quyền các cấp không có hoặc không đủ kinh phí thực thi chính sách thì không thể thực hiện thành công chính sách. Do đó, ngay từ khi xây dựng cần phải dự trù trước nguồn kinh phí khi đầu tư thực hiện. + Sự thành công của chính sách phát triển kinh tế biển đòi hỏi sự cương quyết, quyết tâm và đồng lòng của các nhà lãnh đạo, những cán bộ, lãnh đạo trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện chính sách để đưa chính sách đạt kết quả như mong muốn. Các nhà lãnh đạo phải linh hoạt, sáng tạo sao cho có thể tận dụng được tốt nhất những thế mạnh của đất nước, từng địa phương vào quá trình tổ chức thực thi chính sách. 1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển Thực hiện chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong qui trình chính sách công. Nếu hoạch định chính sách công đã làm tốt thì việc tiếp theo là phải làm tốt thực thi chính sách mới góp phần làm cho chính sách đạt kết
  • 24. 24 quả. Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển gồm các bước sau đây: 1.1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp xây dựng kế hoạch thực hiện về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức; các nguồn lực; về thời gian thực hiện; kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách phát triển kinh tế biển. Trên cơ sở Nghị quyết số 09-NQ/TW về “Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó xác định: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh. Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học – công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, làm cho đất nước giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển. Và tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển được xác định trong các văn kiện trước đây của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm (2011-2020), được Đại hội XI của Đảng (tháng 1-2011) thông qua, nhấn mạnh: “Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, đóng tàu, xi-măng, chế biến thủy sản chất lượng cao, ...[6] 1.1.3.2. Tuyên truyền, phổ biển chính sách Các cơ quan truyền thông tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về các chủtrương của Đảng, chính sách của nhà nước đối với việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển nâng cao nhận thức, xây dựng năng lực truyền thông cho đội ngũ phóng viên, báo chí, trong đó tập trung đi sâu vào năng lực truyền thông về các cơ chế chính sách việc thực hiện chính sách cho
  • 25. 25 ngư dân và nhân dân. Bên cạnh đó, cần chú ý đến những chương trình, chiến dịch truyền thông mang tính dài hạn, đồng thời chú trọng nêu gương tốt, xây dựng các gương điển hình trong công việc, là người lãnh đạo giỏi có đóng góp cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quốc gia. Qua đó giúp cán bộ, lãnh đạo quản lý nhận thức được vai trò, vị trí quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế biển hiểu rõ hơn về chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay. Phát triển kinh tế biển, đảo gắn chặt với bảo đảm quốc phòng, an ninh nhằm hướng tới khai thác, quản lý, giữ gìn và bảo vệ biển, đảo một cách bền vững nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước là trách nhiệm của cả hệ thốngchính trị từ Trung ương đến địa phương. 1.1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Phân công phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách công theo kế hoạch được phê duyệt. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế người ta thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao
  • 26. 26 hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.1.3.4. Theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách Đôn đốc thực hiện chính sách công là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩycác chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công. 1.1.3.5. Đánh giá kết quả thực thi chính sách Tổ chức thực thi chính sách công được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách công. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụngcác văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết
  • 27. 27 quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tổng quan phát triển kinh tế biển tại Việt Nam Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, vùng biển chủ quyền rộng khoảng 01 triệu km², trung bình 100 km đất liền có 01km bờ biển, cao gấp 6 lần tỷ lệ này của thế giới. Dọc biển có nhiều vịnh đẹp (Hạ Long, Vân Phong, Cam Ranh, Nha Trang, Phú Quốc…) và 2.779 đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 1.636 km²; có 90 cảng biển lớn nhỏ và gần 100 địa điểm có thể xây dựng cảng, kể cả cảng trung chuyển quốc tế, 125 bãi biển có cảnh quan đẹp, trong đó có 20 bãi biển đạt tiêu chuẩn quốc tế để phát triển du lịch biển. Ven biển có nhiều loại khoáng sản và vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng dầu khí dự báo địa chất của toàn thềm lục địa khoảng 10 tỷ tấn dầu qui đổi, trữ lượng khai thác 4 – 5 tỷ tấn; trữ lượng khí đồng hành 250 – 300 tỷ m³. Trữ lượng hải sản khoảng 3 – 3,5 triệu tấn, cơ cấu phong phú, có giá trị kinh tế cao, chưa được khai thác đúng mức, chỉ mới đạt 60% mức có thể khai thác được hàng năm (1,5-2 triệu tấn). Có 28 tỉnh, thành phố nằm ven biển, với tổng số dân gần 44 triệu người; mật độ dân số gấp khoảng 1,9 lần mật độ trung bình của cả nước lớn. Tài nguyên sinh vật biển Việt Nam khá đa dạng và phong phú, với 13 hệ sinh thái. Biển Đông có diện tích 3.447.000 km², một trong 6 biển lớn nhất của thế giới, nối hai đại dương Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Đây là con đường
  • 28. 28 giao thương quốc tế chiến lược, có 5/10 tuyến đường hàng hải lớn nhất thế giới đi qua. Hàng năm, qua biển Đông vận chuyển khoảng 70% lượng dầu mỏ nhập khẩu từ Trung Đông và Đông Nam Á, khoảng 45% hàng xuất của Nhật, và 60% hàng xuất nhập khẩu của Trung Quốc. Vùng biển Việt Nam án ngữ trên con đường này. Vị trí địa – kinh tế và địa - chiến lược tốt đồng nghĩa với tình trạng tranh chấp và xung đột luôn tiềm tàng. Đây là điều đã và đang được thực tế chứng minh. Tuy nhiên, nếu so sánh với các nước có thế mạnh về biển trong khu vực, giá trị hoạt động của kinh tế biển Việt Nam chỉ bằng 24% của Trung Quốc, 14% của Hàn Quốc và 1% của Nhật Bản. Ý thức rõ điều này, trong những năm đổi mới, Ðảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quan trọng nhằm quản lý, khai thác biển, phát triển kinh tế từ biển, đảo và bảo vệ môi trường biển. Ngày 06/5/1993, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 03-NQ/TW về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển. Nghị quyết đã khẳng định, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia; bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái biển; phấn đấu trở thành một nước mạnh về biển vào năm 2020[4]. Thực hiện Nghị quyết này, Thủ tướng Chính phủ đã có các chỉ thị triển khai, như: Chỉ thị 399, ngày 05/8/1993, về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt; Chỉ thị 171/TTg năm 1995 triển khai Nghị quyết 03-NQ/TW. Ngày 22/9/1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xác định: “Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế biển hướng mạnh vào xuất khẩu, dựa trên những tiến bộ khoa học, công nghệ làm động lực; vừa thúc đẩy nghiên cứu, quản lý, khai thác tiềm năng biển có hiệu quả, vừa tái tạo tài nguyên biển, bảo vệ môi trường, đào tạo nhân lực”; “…tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học biển, tìm kiếm thăm dò dầu
  • 29. 29 khí, khoáng sản biển, nguồn lợi hải sản và năng lượng biển, nghiên cứu và bảo vệ môi trường biển, tiếp tục hiện đại hóa khí tượng - thủy văn”. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) khẳng định mục tiêu: “Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược của kinh tế biển kết hợp với bảo vệ vùng biển: mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến hải sản, tiến ra biển xa; khai thác và chế biến dầu khí, phát triển công nghiệp đóng tàu và vận tải biển, du lịch, dịch vụ; phát triển các vùng dân cư trên biển, giữ vững an ninh vùng biển”. Những nội dung nêu trên tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ X (năm 2006). Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X đã thông qua Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 (Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 09-02-2007). Quan điểm chỉ đạo của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là “nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn”. Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế biển đóng góp khoảng 53% - 55% GDP, 55% - 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống của nhân dân vùng biển và ven biển. Nhiệm vụ chiến lược kinh tế “làm giàu từ biển” được xác định, đó là: kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tại Đại hội XI, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đảng ta tiếp tục khẳng định chủ trương: “Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển,… Phát
  • 30. 30 triển kinh tế đảo phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo”.[6] Đại hội XI của Đảng đến nay, chủ trương phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo, bảo vệ môi trường biển đã được điều chỉnh cụ thể hơn, rõ ràng hơn như: công tác quy hoạch phát triển kinh tế biển được tăng cường, kết cấu hạ tầng biển được đầu tư xây dựng; xây dựng các vùng biển, đảo ở địa bàn chiến lược, xây dựng phương án, kế hoạch tác chiến và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo; chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết nhân dân vùng biển, đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân vùng biển. Do vậy, kinh tế biển đã có sự thay đổi về cơ cấu ngành, nghề theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất hiện nhiều ngành kinh tế biển gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại, như khai thác dầu khí, công nghiệp đóng tàu, đánh bắt xa bờ, vận tải biển, du lịch biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.[6] 1.2.2. Một số kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở một số địa phương 1.2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng có hơn 92 km bờ biển, với 80% dân số đang sinh sống tại các quận, huyện. Xác định được vị trí và tầm quan trọng chiến lược của mình, thành phố đã ban hành Quy hoạch phát triển kinh tế vùng biển đảo của thành phố đến năm 2020. Trong đó tập trung phát triển kinh tế - xã hội đối với các ngành, địa phương tại địa bàn vùng biển, ven biển, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của vùng biển đảo. Phát triển kinh tế biển Đà Nẵng có nhiều điểm tương đồng với kinh tế biển Hoài Nhơn về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, du lịch biển... Những kết quả đạt được về phát triển kinh tế biển của Đà Nẵng có nhiều điểm để Hoài Nhơn học hỏi kinh nghiệm: Đầu tư xây dựng các tuyến đường dọc biển để phát triển du lịch ven
  • 31. 31 biển, dần xóa bỏ, chuyển đổi đội tàu đánh bắt gần bờ sang đội tàu cá đánh bắt xa bờ... Mặt khác, phát triển kinh tế tế biển Hoài Nhơn rút ra kinh nghiệm từ kinh tế biển Đà Nẵng chính sách đất đai ven biển, Hoài Nhơn cần quan tâm quản lý đất đai chặt chẽ, ưu tiên kêu gọi những nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư xây dựng trên các quy đất vàng ven biển, làm động lực lớn cho phát triển kinh tế biển. 1.2.2.2. Kinh nghiệm rút ra từ phát triển kinh tế biển của Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Phú Quốc là quần thể quy tụ 22 hòn đảo lớn, nhỏ, có diện tích 598 km2, với 150 km đường bờ biển trải dài, những bãi biển gần như còn giữ được nét đẹp ban sơ của tạo hóa, kinh nghiệm rút ra từ phát triển kinh tế biển của Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đó là: Thứ nhất, tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế chủ yếu, với các loại hình đa dạng như: du lịch tắm biển gắn với thể thao dưới nước; công viên hải dương; du lịch thể thao (thể thao biển); du lịch vui chơi giải trí. Thứ hai, phát triển các ngành nghề theo định hướng phục vụ du lịch. Ngành thủy sản phát triển theo hướng khai thác và kết hợp với nuôi trồng các loại thủy đặc sản như trai ngọc, cá lồng... vừa phục vụ du lịch, vừa cho xuất khẩu. Thứ ba, hệ thống kết cấu hạ tầng trên đảo được quy hoạch đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của biển, ven biển, phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ. Phú Quốc tự tin, mạnh mẽ vươn tầm nhìn của mình hướng vào tương lai, phấn đấu trở thành một thành phố bề thế, một trung tâm kinh tế - du lịch sinh thái chất lượng cao. 1.2.2.3. Kinh nghiệm rút ra cho Hoài Nhơn về phát triển kinh tế biển Thứ nhất, cần coi trọng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế biển và ven biển. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch này cần tham khảo ý kiến của
  • 32. 32 nhân dân, của doanh nghiệp để đảm bảo tính khách quan và khả thi. Chiến lược, quy hoạch phải đảm bảo khai thác lợi thế phát triển mạnh các ngành kinh tế biển. Phải tranh thủ được lợi thế biển để phát triển các ngành nghề cho phù hợp. Đẩy mạnh phát triển du lịch biển, coi trọng khai thác, nuôi trồng, khai thác chế biến thủy hải sản. Thứ hai, xây dựng đồng bộ các chính sách phát triển kinh tế biển, tạo ra sức hút đầu tư trong và ngoài nước vào khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế ven biển và ven biển... nhằm đẩy mạnh sự phát triển của từng ngành nghề thủy sản, công nghiệp và dịch vụ mà địa phương ven biển có lợi thế và tiềm năng. Việc xây dựng chính sách về thực chất là xây dựng được hệ thống các mục tiêu và các điều kiện, biện pháp đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Thứ ba, đối với chính sách ưu đãi về sử dụng đất đai: cần thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh khung giá thuê đất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh tế khu vực ven biển. Cần có chính sách đặc thù hơn trong việc hỗ trợ về tài chính đất đai để một mặt vừa tăng cường thu hút đầu tư vào khu vực kinh tế này, một mặt giúp cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh tế hiện tại tháo gỡ khó khăn, giảm được chi phí sản xuất, kinh doanh. Tiểu kết chương 1 Những chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế biển được trình bày ở phần trên cho ta thấy rằng như là một sự quyết tâm cao để đạt được các yêu cầu về mục tiêu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân gắn với yêu cầu đòi hỏi trong công tác bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Với lợi thế của quốc gia ven biển, Việt Nam đã và đang từng bước khai thác các tiềm năng của biển để xây dựng và phát triển ngành kinh tế biển bền vững. Từ chủ trương và chính sách về kinh tế biển của Đảng và Nhà nước là cơ sở lý luận, thực tiễn định hướng chiến lược kinh tế biển của các địa phương,
  • 33. 33 để nghiên cứu, áp dụng đúng tình hình thực tiễn của địa phương mình. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN 2.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoài Nhơn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Huyện Hoài Nhơn nằm ở phía bắc tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn 87 km. Có Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt thống nhất Bắc - Nam đi qua, là cửa ngõ giao lưu kinh tế quan trọng ở phía bắc tỉnh Bình Định, là điểm đầu mối giao thông quan trọng đến các huyện Hoài Ân, An Lão và là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, có nhiều tiềm năng về đất đai, lao động, ngành nghề, nhất là nghề biển. Tọa độ địa lý từ 108º56' đến 109º06'50" kinh độ Đông và 14º21'20" đến 14º31'30" vĩ độ Bắc. Phía bắc giáp huyện Đức Phổ (tỉnh Quảng Ngãi); phía nam giáp huyện Phù Mỹ, phía tây giáp huyện Hoài Ân và An Lão (tỉnh Bình Định); phía đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên 412,95 km², dân số trên 208.900 người, mật độ trung bình 508,8 người/km²; Toàn huyện có 17 đơn vị hành chính gồm 15 xã và 2 thị trấn: Các xã Hoài Sơn, Hoài Châu, Hoài Châu Bắc, Hoài Phú, Hoài Hảo, Hoài Tân, Hoài Đức, Hoài Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Thanh, Hoài Thanh Tây, Hoài Hương, Hoài Hải, Tam Quan Nam, Tam Quan Bắc và 02 thị trấn: Bồng Sơn, Tam Quan. - Địa hình: Địa hình huyện Hoài Nhơn có xu hướng thấp dần về hướng Đông Bắc và chia làm 2 dạng địa hình chính: Dạng địa hình đồng bằng được bao bọc bởi các dãy núi như một thung lũng 3 mặt (Bắc, Tây, Nam) với độ cao trung bình 8-10m, nơi cao nhất giáp các dãy núi là 25m, nơi thấp nhất là giáp biển 01m; Dạng địa hình đồi núi thấp, núi nối liền nhau thành một dãy
  • 34. 34 hình cung, độ cao bình quân là 400 m, thấp nhất là 100 m, cao nhất là 725m. Hoài Nhơn có đường bờ biển trên 23 km, nằm trên tuyến đường biển Bắc Nam. Có 06 xã ven biển Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Hải, Hoài Hương và Hoài Mỹ, 01 Cảng cá Tam Quan (Tam Quan Bắc) và 01 cửa biển An Dũ (Hoài Hương) là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản và phát triển du lịch ven biển.
  • 35. 35 Hình 2.1. Bản đồ huyện Hoài Nhơn + Khí hậu: Khí hậu huyện Hoài Nhơn chia thành 2 mùa rõ rệt: (1) Mùa khô từ tháng 01 đến tháng 08, bình quân số giờ nắng 8,5 giờ/ngày, nhiệt độ 26,9ºC, lượng mưa 120 mm/tháng, độ ẩm 79%. Đặc biệt mùa này có gió Tây khô nóng kéo dài khoảng 35 - 40 ngày; (2) Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, bình quân số giờ nắng 4,5 giờ/ngày, nhiệt độ 25,6ºC, lượng mưa 517 mm/tháng, độ ẩm cao 86%, đặc biệt mùa này có gió mùa Đông Bắc và bão có tốc độ gió mạnh, xoáy, kéo theo mưa lớn, gây nên lũ lụt. Khí hậu Hoài Nhơn thuận lợi cho các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, tắm biển... + Thủy văn: Có sông Lại Giang được hội tụ bởi sông Kim Sơn (Hoài Ân) và sông An Lão (An Lão) hợp lại thành, chảy qua địa bàn huyện Hoài Nhơn rồi đổ ra cửa biển An Dũ (Hoài Hương). Đây là con sông lớn nằm ở phía Nam huyện, có lưu lượng bình quân 58,6 m3/s, tương ứng với lượng nước đạt 1.844 m3/năm. Ngoài ra, còn có một số sông, suối nhỏ chủ yếu nằm ở phía Bắc huyện. Tóm lại, điều kiện tự nhiên Hoài Nhơn có đường bờ biển kéo dài 23 Km hướng ra biển đông, bãi cát trắng mịn hoang sơ đầy tiềm năng phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, tắm biển... Hoài Nhơn có Cảng cá Tam Quan không chỉ thuận lợi là khu neo đậu cho tàu thuyền tránh trũ bão khi có thiên tai xảy ra, mà còn là khu dịch vụ hậu cần nghề cá, đóng tàu, và phát triển dịch vụ biển lớn của huyện Hoài Nhơn và tỉnh Bình Định, mỗi chuyến biển Cảng cá Tam Quan đón nhận hơn 2.000 tàu cá lớn nhỏ nhập bến và xuất bến. 2.1.2. Kinh tế - xã hội Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng bình quân 12,6%/ năm; GDP bình quân đầu người đạt 46,8 triệu đồng/ người/năm; tổng sản lượng lương thực đạt 93.300 tấn; tỷ trọng Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm 30%, công nghiệp xây dựng, dịch vụ chiếm 70 %; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình
  • 36. 36 quân hàng năm 19,1%, thương mại - dịch vụ 25%, nông - ngư - lâm nghiệp 6,1%. Sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn đã thu được nhiệu thành quả quan trọng nhất là lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản. Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp phát triển tương đối toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất ngành nông: Năng suất lúa bình quân từ 53,2 tạ/ha năm 2010 lên 60,5 tạ/ha năm 2015; Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt 90 triệu đồng năm 2015. Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% và chiếm 57,2% trong giá trị sản xuất ngành nông - ngư - lâm nghiệp. Thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015. UBND huyện ban hành Quyết định số 2509/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về Xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011-2015 làm cơ sở để 15 xã trong huyện thống nhất triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện. Đến nay, có 10/15 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 05/15 xã đạt từ 16/19 – 19/19 tiêu chí nông thôn mới; phấn đấu đến hết năm 2019 huyện Hoài Nhơn đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Lâm nghiệp: Toàn huyện có khoảng 5.741ha rừng tự nhiên; 850 ha rừng trồng; tỷ lệ che phủ rừng đạt 45% (2015). Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, huyện đã tiến hành giao đất, khoán rừng cho hộ gia đình
  • 37. 37 quản lý, sử dụng, hàng năm trồng mới hơn 700 ha. + Công nghiệp - TTCN - Dịch vụ: Có bước tăng trưởng khá, giá trị sản xuất Công nghiệp – TTCN năm 2015 đạt 500 tỷ đồng. Toàn huyện có trên 3.582 cơ sở sản xuất với gần 11.890 lao động. Đến năm 2015 trên địa bàn huyện hiện có 08 cụm công nghiệp, trong đó 06 cụm công nghiệp và 01 khu chế biến thủy sản Tam Quan Bắc đang hoạt động, diện tích đất sử dụng trên 130 ha. Các ngành nghề sản xuất chủ yếu như may mặc, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ, chế biến hải sản… Các Doanh nghiệp, Cơ sở sản xuất trong các Cụm công nghiệp Bồng Sơn, Tam Quan, Hoài Đức và Khu chế biến thủy sản đã đầu tư xây dựng nhà xưởng, trang bị máy móc, thiết bị, ổn định sản xuất. Đến nay, có 33 doanh nghiệp đã đầu tư đi vào sản xuất ổn định, với tổng số vốn đầu tư, trong đó Công ty cổ phần may Tam Quan và Công ty Cổ phần đầu tư An Phát đầu tư mở rộng quy mô sản xuất trên 200 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 3.900 lao động.Cụm Công nghiệp Bồng Sơn được qui hoạch mở rộng thêm 36ha nâng tổng diện tích lên 48ha. Cụm công nghiệp Hoài Đức, Công ty Cổ phần khoáng sản Miền Trung đang lắp đặt thiết bị Nhà máy tuyển quặng sắt. Thương mại, dịch vụ liên tục tăng trưởng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội năm 2015 đạt trên 32triệu USD. Các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, tín dụng, ngân hàng, vận tải, y tế, bảo hiểm phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Các làng nghề truyền thống như: dệt chiếu, thảm xơ dừa, bánh tráng, bún số 8, chế biến nước mắm, vi cước cá …. góp phần phục vụ đời sống, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Đến nay toàn huyện đã có 4 làng nghề được UBND tỉnh công nhận : Làng nghề Chiếu Cói Công Thạnh – TQB, làng nghề Chiếu Cói Chương Hòa -Hoài Châu Bắc; làng nghề Thảm xơ dừa Cửu Lợi - Tam Quan Nam; Làng nghề bún số 8, bánh tráng Tăng Long – Tam Quan Nam. Các ngành nghề
  • 38. 38 công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đã và đang hỗ trợ đắc lực cho các ngành dịch vụ hậu cần nghề biển như: hỗ trợ đóng tàu, dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ vận chuyển hàng hóa... + Y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được coi trọng, nhất là tuyến biển, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường. Huyện có 1 Bệnh viện Đa khoa Khu vực Bồng Sơn, 1 Trung tâm y tế huyện và 17 trạm y tế xã. Đến cuối năm 2015, toàn huyện có trên 553 giường bệnh, với hơn 400 cán bộ ngành y tế, trong đó có 85 bác sĩ và nhiều cán bộ đại học, sau đại học và hàng trăm thầy thuốc đang hành nghề y, dược tư nhân. Huyện có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 96,7% thôn khối phố được công nhận thôn, khối phố sức khỏe. Hiện nay ngành y tế đang rà soát tiêu chí xây dựng nông thôn mới để đầu tư, nâng cấp 15 trạm y tế xã đạt chuẩn theo qui định. Công tác chăm sóc sức khỏe định kỳ cho ngư dân, nhất lao động thường xuyên trên biển được các ngành chức năng đặc biệt quan tâm, đảm bảo đủ sức khỏe để hành nghề dài ngày trên biển. + Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục được đầu tư phát triển về số lượng lẫn chất lượng. Nhìn chung mạng lưới trường, lớp học đã được bố trí đều khắp, thuận lợi cho việc đi lại của học sinh và giáo viên, đến cuối 2015 toàn huyện có 6 trường THPT, 17 trường THCS, 30 trường tiểu học. Toàn huyện có 47.657 học sinh, giảm 1.546 học sinh so với năm học trước, trong đó: Mầm non có 7.401 học sinh; tiểu học 17.302 học sinh, tăng 146 học sinh; trung học cơ sở 12.977 học sinh, giảm 2.267 học sinh; trung học phổ thông 9.977 học sinh, giảm 675 học sinh. với 48.204 học sinh/1.338 lớp. Số giáo viên phổ thông toàn huyện trên 1.700 người, trong đó số người có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên đại học khá cao. Chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt, số lượng học sinh giỏi các cấp hằng năm đều tăng; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 98%. Toàn huyện có trên 55% trường Tiểu
  • 39. 39 học, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia. Công tác khuyến học, khuyến tài được xã hội quan tâm, sự nghiệp xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh. Huyện có một trường Trung cấp nghề và một Trung tâm Giáo dục thường xuyên hướng nghiệp đào tạo nghề ngắn hạn như điện dân dụng, may, thú y…cho lao động trong huyện, cung ứng việc làm cho huyện cũng như các tỉnh khác. + Dân số - lao động: Hoài Nhơn có trên 206.000 người, mật độ trung bình 488,8 người/ km². Cơ cấu dân số: nam chiếm tỉ lệ 48,51%, nữ chiếm tỉ lệ 51,49%. Số người trong độ tuổi lao động tuổi chiếm 54% dân số, trong đó số người trong độ tuổi có khả năng lao động 52,8% dân số; số người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động chiếm 5,4% dân số; Số lao động đang làm việc chiếm 52,3% dân số trong đó 71% làm việc trong các ngành thuộc khu vực nông, lâm, ngư nghiệp; nguồn lao động dự trữ chiếm 5,9% dân số. Lao động hành nghề thường xuyên trên biển trên 5.000 người. Hoài Nhơn là huyện có tiềm năng, thế mạnh về kinh tế biển với bờ biển dài 23 km. Những năm qua, ngành thủy sản toàn huyện có mức tăng trưởng khá với hơn 17%/năm, chiếm 62,5% tổng giá trị sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp, đã đóng góp lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Thủy sản có hơn 350 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản xuất khẩu (chủ yếu là tôm). Toàn huyện hiện có 2.367 tàu cá, tổng công suất trên 653.000 CV, tàu thuyền của Hoài Nhơn đã có mặt trên khắp ngư trường trong cả nước, với phương tiện đánh bắt hiện đại, bình quân hàng năm khai thác khoảng trên 44.200 tấn hải các loại trong đó có trên 6.500 tấn cá ngừ đại dương và các loại hải sản có giá trị khác. Thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ xăng dầu cho tàu cá khai thác hải sản trên các vùng biển xa, đến nay Nhà nước đã hỗ trợ cho ngư dân Hoài Nhơn với số tiền hàng trăm tỷ đồng giúp ngư dân cải hoán, đóng mới tàu thuyền đánh bắt hải sản
  • 40. 40 hiệu quả hơn. Thành lập mới 01 HTX khai thác hải sản, củng cố và phát triển 228 tổ, đội đoàn kết hỗ trợ khai thác trên biển. Khu chế biến thủy sản Tam Quan Bắc với diện tích 5,08 ha, hiện có 05 doanh nghiệp và 12 cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt tổng doanh thu trung bình hàng năm hơn 350 tỷ đồng, đóng góp vào ngân sách hơn 11 tỷ đồng. Khoảng 30% lượng hải sản đánh bắt được thu mua và chế biến tại đây để sau đó đem đi tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài nước như cá ngừ đại dương, cá ngừ sọc dưa, cá chuồn mẵn tẩm, tôm nguyên con, tôm lột vỏ, cá cơm khô... 2.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế biển ở huyện Hoài Nhơn 2.2.1. Chính sách phát triển kinh tế biển - Mục tiêu chính sách: Xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế biển; khai thác tốt và có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về biển cho sự phát triển nghề khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; phát triển du lịch, công nghiệp. Phát triển kinh tế biển là nhiệm vụ góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các xã ven biển; chủ động thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên biển. Phấn đấu đến năm 2020, đưa kinh tế biển và vùng ven biển phát triển mạnh, giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ven biển; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; giảm nhẹ thiên tai; bảo tồn, tái tạo nguồn lợi, bảo vệ tốt môi trường sinh thái biển vùng ven biển. -Nội dung chính sách Theo đó, nội dung chính sách kinh tế biển được xây dựng nhằm thực