SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LỤC THẾ HƯNG
TéI LµM, TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, L¦U HµNH TIÒN GI¶,
NG¢N PHIÕU GI¶, C¤NG TR¸I GI¶ THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Hµ Giang)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LỤC THẾ HƯNG
TéI LµM, TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, L¦U HµNH TIÒN GI¶,
NG¢N PHIÕU GI¶, C¤NG TR¸I GI¶ THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Hµ Giang)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH QUỐC TOẢN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lục Thế Hưng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN
CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG
TRÁI GIẢ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.................................9
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ..... 9
1.1.1. Khái niệm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả..........................11
1.2. Khái niệm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả trong Luật hình sự Việt Nam và
tác hại của nó đối với chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước .....13
1.3. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công
trái giả trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 .................17
1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1985................................................................17
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự
năm 1999.............................................................................................19
1.4. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả trong luật hình sự một số nước ..........................23
1.4.1. Pháp luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức.........................................23
1.4.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga........................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................29
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN
CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ,
CÔNG TRÁI GIẢ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ............................................................30
2.1. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999...........30
2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình
sự năm 1999 và đường lối xử lý .......................................................35
2.2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền
giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999...........35
2.2.2. Đƣờng lối xử lý hình sự đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ........................................40
2.3. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trên
địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 - 2015.....................................45
2.3.1. Đặc điểm về địa lý dân cƣ, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang có
liên quan đến tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả ...............................................................45
2.3.2. Kết quả hoạt động điều tra ..................................................................48
2.3.3. Kết quả hoạt động truy tố....................................................................52
2.3.4. Kết quả hoạt động xét xử ....................................................................56
2.4. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn điều tra, truy tố,
xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang và những
nguyên nhân của nó ..........................................................................64
2.4.1. Những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét
xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......................................64
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót trong quá trình điều tra,
truy tố, xét xử về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả ...............................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................74
Chương 3: NHU CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU
HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI PHẠM NÀY............75
3.1. Nhu cầu hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
trong Bộ luật hình sự năm 1999 ....................................................75
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
trong Bộ luật hình sự năm 1999.......................................................78
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử
tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả.................................................................................85
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động phát hiện điều tra tội làm, tàng
trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả.......85
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc phát hiện, xử lý, truy tố tội làm, tàng trữ, vận chuyển,
lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả..................................88
3.3.3. Đổi mới hoạt động xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả .................................................90
3.3.4. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong
điều tra, xử lý tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả ...............................................................92
3.3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân tham gia phòng
chống tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả........................................................................93
KẾT LUẬN....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
CA: Công an
CQĐT: Cơ quan điều tra
TA: Tòa án
TAND: Tòa án nhân dân
VKS: Viện kiểm sát
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số vụ/số bị can phạm tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011
đến năm 2015 49
Bảng 2.2: Kết quả khởi tố điều tra tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011
đến năm 2015 50
Bảng 2.3: Kết quả truy tố tội phạm tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011
đến năm 2015 53
Bảng 2.4: Số vụ án đã thụ lý, giải quyết từ năm 2011 đến năm
2015 của Tòa án tỉnh Hà Giang 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) với quyết định chuyển
đổi phát triển kinh tế đất nƣớc ta từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với phát triển nhiều thành phần kinh tế
trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo đã làm cho nền kinh tế chuyển
dịch rõ rệt. Bộ mặt đất nƣớc thay đổi từng ngày, kinh tế xã hội phát triển, đời
sống nhân dân đƣợc nâng cao, nƣớc ta đã mở rộng quan hệ với nhiều nƣớc
trên thế giới đây là lợi thế để phát triển đất nƣớc nhƣng mặt trái của sự phát
triển bao giờ cũng là những hiện tƣợng tiêu cực xã hội, tình hình tội phạm và
vi phạm pháp luật gia tăng. Tội phạm trong xã hội hiện đại là một hiện tƣợng
xã hội - pháp lý phức tạp với những biểu hiện khác nhau, công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm cũng cần quyết liệt và khó khăn, gian khổ hơn. Tình
hình tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp, nghiêm trọng và có xu hƣớng gia
tăng đột biến, có nhiều loại tội phạm phi truyền thống, tội phạm mới xuất hiện
với các thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn, tính chất của tội phạm
ngày càng manh động, trong đó có tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để nhằm mục đích chiếm đoạt tài
sản và các mục đích khác xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm làm, tàng trữ,
vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đã tác động trực
tiếp và làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế của đất nƣớc, phá hoại chính sách tiền
tệ. Ngƣời phạm tội thuộc nhiều thành phần khác nhau và thậm chí bao gồm cả
ngƣời nƣớc ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam. Tội phạm này không chỉ
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà còn xâm phạm nhiều quan hệ xã hội,
nhiều trật tự quản lý khác, trong đó có trật tự quản lý hành chính. Tình hình
hoạt động của tội phạm này đã và đang là những vấn đề bức xúc trong toàn xã
2
hội. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng chính sách để
ngăn chặn, phòng ngừa "Tội phạm" này và xác định đây là nhiệm vụ trọng
tâm, thƣờng xuyên, cấp bách và lâu dài đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống nhằm từng bƣớc ngăn chặn và
tiến tới đẩy lùi tội phạm. Do vậy, yêu cầu đặt ra với công tác xây dựng pháp
luật hình sự là phải xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn
chỉnh, đảm bảo tính khả thi với việc quy định tội phạm và hình phạt để đủ chế
tài trừng trị và răn đe cũng nhƣ thực tiễn công tác xét xử, áp dụng pháp luật
nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó, yêu cầu xây dựng hệ
thống lý luận, pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật
quy định về tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả cũng đƣợc đặt ra.
Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo
Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009) đã dành một chƣơng quy định các
tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế - Chƣơng XVI, trong đó có tội làm,
tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc
quy định tại Điều 180.
Hà Giang là tỉnh vùng cao biên giới cực bắc của Tổ quốc, có vị trí
chiến lƣợc quan trọng về An ninh Quốc gia, nơi tập trung chủ yếu dân tộc
thiểu số sinh sống, có trên 277km đƣờng biên giới kéo dài trên 34xã/7huyện
biên giới; có một cặp cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy (Việt Nam) - Thiên Bảo
(Trung Quốc) và nhiều cặp cửa khẩu phụ, lối mở, đƣờng mòn qua lại biên
giới. Đây là những điều kiện thuận lợi cho Hà Giang phát triển kinh tế - xã
hội nhƣng cũng chính nơi đây là môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các loại
tội phạm lợi dụng hoạt động trong đó có tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Trƣớc tình hình diễn biến tội
phạm này ngày càng phức tạp trên địa bàn tỉnh, những năm qua dƣới sự lãnh
3
đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của các ngành
nhƣ Công an (CA), Viện kiểm sát (VKS), Toà án (TA) trong công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm trên đã đạt những thành tựu nhất định. Số vụ về
tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, công trái giả tuy có giảm về
số lƣợng, nhƣng phƣơng thức và thủ đoạn phạm tội của bọn tội phạm ngày
càng tinh vi, áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến, gây khó khăn cho công tác
đấu tranh phòng chống loại tội phạm này.
Để nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng, tìm ra những giải pháp hữu
hiệu khắc phục tình trạng tội phạm này xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang, tác
giả chọn đề tài: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại
địa bàn tỉnh Hà Giang) làm luận văn thạc sĩ luật học nhằm đáp ứng yêu cầu
cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đấu tranh, phòng chống, xử lý tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế nói chung và tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả nói riêng đã đƣợc quy định trong BLHS và đƣợc một số nhà
Luật học đề cập một cách khái quát trong các bài giảng nhƣ: Giáo trình luật
hình sự Việt Nam (phần các tội phạm), của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Giáo trình luật Hình sự Việt Nam,
tập II, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2005; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (phần các tội phạm), của TS.
Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS.
Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các
tội phạm) của Thạc sĩ Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2001;
Luận án tiến sĩ: “Công tác điều tra vụ án tiền Việt Nam đồng giả - những vấn
4
đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Châu Nam Long, Học viện An ninh nhân
dân, 2002; Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Nâng cao hiệu quả điều tra các vụ án
làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả”, Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, 1996;
Đề tài "tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công
trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999. Nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ" của tác giả Hà Ngọc Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ:
Tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án, tạp chí Công an nhân dân, tạp chí Luật học...
Tuy nhiên, các công trình, đề tài nói trên mới chỉ nghiên cứu về mặt lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác
nhau nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự và nâng cao biện pháp đấu
tranh phòng chống tội phạm này.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học trƣớc, tác giả mạnh dạn tiếp
cận và nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình đấu
tranh, phòng chống: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực
tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang). Tác giả mong muốn tìm ra giải pháp, đề
xuất một số kiến nghị để nâng cao chất lƣợng trong công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm nhằm hạn chế mức thấp nhất về tội phạm này xảy ra
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và thực tiễn trong công tác xét xử tại địa
phƣơng, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
5
về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái
giả trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả hiện nay ở Việt Nam.
- Phân tích các quy định của BLHS về tội làm, tàng trữ, vận chuyển,
lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả.
- Nghiên cứu tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả ở một số nƣớc trên thế giới.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối
với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái
giả ở tỉnh Hà Giang, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên
những vƣớng mắc trong điều tra, truy tố, xét xử.
- Đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS và giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của BLHS về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh
phòng chống tội phạm.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận
pháp lý và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm làm, tàng trữ, vận
chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở Việt Nam hiện
nay, trực tiếp là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
6
- Tập trung nghiên cứu tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả theo Điều 180 Chƣơng XVI BLHS năm 1999
(sửa đổi, bổ sung năm 2009).
- Đồng thời, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử tội phạm này trong vòng 5 năm từ năm 2011 đến năm 2015 trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam, về đấu tranh phòng chống các
loại tội phạm, các quy định của pháp luật liên quan đến tội phạm làm, tàng
trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình
sự Việt Nam. Bên cạnh đó, các quan điểm, kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về tình hình tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam và công tác đấu tranh
phòng chống loại tội phạm này của các tác giả đi trƣớc cũng là cơ sở lý luận
quan trọng của luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân và những quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nƣớc về đấu
tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an
toàn xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng
pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích
7
và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng
pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri
thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên
cứu trong luận văn.
6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
Qua kết quả nghiên cứu và phân tích, đánh giá tình hình tội phạm đối
với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái
giả, tác giả đã chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập, trong thực tiễn điều tra, truy
tố, xét xử loại tội phạm này. Đồng thời, đề xuất hệ thống các giải pháp có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật
hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả,
công trái giả.
Những kết quả đạt đƣợc của luận văn, các cơ quan chức năng tỉnh Hà
Giang có thể nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội làm, tàng
trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Thông qua
kết quả nghiên cứu và các đề xuất, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ
bé của mình vào việc phát triển khoa học luật hình sự nói chung, hoàn thiện
về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái
giả nói riêng.
Luận văn đề cập các giải pháp phòng, chống có hiệu quả tội phạm
làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp có thể tham khảo, hoàn thiện pháp
luật xây dựng kế hoạch tổ chức đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với
loại tội phạm này.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
8
bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức
chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra
(CQĐT), VKS, TA và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án
hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền
giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 và
thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Nhu cầu và một số giải pháp hoàn thiện các quy định về tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
trong Bộ luật hình sự năm 1999 và nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử
tội phạm này.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN,
LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
1.1.1. Khái niệm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
Tiền là: “Vật đúc bằng kim loại hay in bằng giấy do ngân hàng phát
hành, dùng làm đơn vị tiền tệ” [30, tr. 950]. Hiện nay chƣa có khái niệm nào
mang tính pháp lý về “tiền” mà chỉ có các khái niệm về “tiền tệ”. Tiền đƣợc
hiểu là một bộ phận của tiền tệ. Theo Mác, tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc
biệt, đƣợc tách ra khỏi thế giới hàng hóa, đƣợc dùng để đo lƣờng và biểu hiện
giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội
và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa. Theo các
nhà kinh tế học hiện đại tiền là bất cứ cái gì đƣợc chấp nhận chung trong việc
thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc để trả nợ.
Căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì tiền là một
loại tài sản phổ biến trong giao lƣu dân sự, nó thực hiện các chức năng thanh
toán thông dụng nhất và tiền chỉ do Ngân hàng Nhà nƣớc phát hành. Hiện
nay, tiền đƣợc lƣu hành trên lãnh thổ Việt Nam là tiền giấy, đơn vị tính là
Việt Nam đồng, đƣợc cấu tạo dƣới dạng hợp chất polyme không thấm nƣớc
và khó bị nhàu nát nhƣ tiền giấy trƣớc đây [63, tr.24-25].
Ngân phiếu là: “Phiếu có ghi số tiền, dùng làm căn cứ nhận tiền tại
ngân hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện” [30, tr.65]. Đó là một dạng
phiếu dùng để thay thế tiền mặt, có in mệnh giá và thời hạn lƣu hành. Trên
thực tế thì ngân phiếu, đặc biệt là ngân phiếu nhà nƣớc có tác dụng tích cực.
Nó làm giảm khối lƣợng tiền mặt trong quá trình lƣu thông tiền tệ, giúp đối
10
phó với một số thời điểm khó khăn do hệ thống ngân hàng thiếu tiền mặt tức
thời trong thanh toán. Ở Việt Nam thì ngân phiếu đƣợc giao cho Ngân hàng
nhà nƣớc Việt Nam phát hành.
Công trái là: “Hình thức nhà nước vay vốn của các tầng lớp nhân dân,
người cho vay được quyền thu lại vốn và hưởng lãi theo quy định” [69]. Công
trái đƣợc Nhà nƣớc phát hành bằng một giấy tờ gọi là phiếu công trái.
“Giả” theo từ điển tiếng Việt là “không phải là thật mà là được làm ra với
vẻ bề ngoài giống như cái thật” [30, tr.369]. Theo Nghị quyết số 02/2003/NQ-
HĐTP ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS thì: “Tiền giả bao gồm tiền
Việt Nam đồng giả và ngoại tệ giả; ngân phiếu giả, công trái giả bao gồm ngân
phiếu, công trái giả ngân phiếu, công trái của Việt Nam hoặc của nước ngoài
phát hành nhưng có giá trị thanh toán tại Việt Nam” [31, tr.2].
Đến nay vẫn chƣa có một tài liệu khoa học nào đƣa ra định nghĩa thế
nào là tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả mặc dù tiền giả có một lịch sử tồn
tại khá lâu đời, ngay từ khi xuất hiện một loại tài sản làm cơ sở để giao dịch
thông thƣơng là tiền thì cũng có sự xuất hiện của tiền giả.
Theo định nghĩa tại Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia thì “Tiền giả là
tiền được sản xuất mà không có chế tài pháp lý của nhà nước hoặc chính
phủ”. Tại quyết định số 130/QĐ - TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tƣớng Chính
phủ về bảo vệ tiền Việt Nam thì tiền giả đƣợc hiểu là “tiền được làm giống
như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ
chức in, đúc, phát hành” [52, tr.1].
Đối với một số nƣớc trên thế giới, tiền giả đƣợc giải thích cụ thể hơn,
đó là: tiền giả là bất cứ vật gì không phải là tiền thật (tiền giấy, tiền xu) mà
đƣợc làm giống hay cố tình làm giống hoặc làm cho đƣợc chấp nhận nhƣ là
một đồng tiền thật; hoặc tiền giả là tiền thật nhƣng bị sửa đổi bằng cách can
dán, cạo sửa hoặc in lại.
11
Định nghĩa trên cũng chƣa thể hiện đƣợc tính đầy đủ về bản chất của
tiền giả theo pháp luật hình sự Việt Nam bởi ngoài tiền của Nhà nƣớc Việt
Nam phát hành thì còn có các đối tƣợng tiền giả là tiền của nƣớc ngoài nhƣng
có giá trị thanh toán tại Việt Nam.
Từ những phân tích trên đây, có thể đƣa ra định nghĩa khoa học về tiền
giả, ngân phiếu giả và công trái giả nhƣ sau:“Tiền giả” là vật đúc bằng kim
loại hay in bằng giấy không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát
hành hoặc nước ngoài phát hành nhưng có giá trị thanh toán tại Việt Nam;
“Ngân phiếu giả” là phiếu có ghi số tiền dùng làm căn cứ nhận tiền tại ngân
hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện không phải do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam phát hành mà là được làm giả với vẻ bề ngoài giống như cái thật;
“Công trái giả” là phiếu công trái không phải do các cơ quan chức năng
phát hành mà là được giả với vẻ bề ngoài giống như cái thật.
1.1.2. Đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
Đối với Tiền giả có đặc điểm nhƣ sau: Về mặt hình thức có thể là tiền
giấy hoặc kim loại tuỳ theo loại mà đối tƣợng làm giả hƣớng tới, có hình dáng
hoa văn tƣơng đối giống với loại tiền thật tƣơng ứng, có khả năng làm cho
ngƣời tiếp nhận, trao đổi nhầm lẫn với tiền thật.
Về nguồn gốc tiền giả đƣợc làm ra từ những cơ sở bất hợp pháp, do đó
về bản chất nó không đƣợc phép lƣu hành.
Một số đặc điểm nhận biết tiền Việt Nam giả:
Trƣớc hết, với yếu tố giấy in tiền, tờ tiền giả đƣợc in bằng giấy in thông
thƣờng, không phải là giấy Polymer. Có thể nhận biết điều này qua quan sát hoặc
xé nhẹ bằng tay ở mép tờ tiền; nếu thấy tờ tiền có các vết rách ở mép thì cần kiểm
tra cẩn thận vì hiện tƣợng này ít xảy ra đối với tiền in trên giấy Polymer.
Trên tờ tiền giả có cắt dán các hình cửa sổ lớn và cửa sổ nhỏ bằng cách
khoét thủng hình hai cửa sổ và dùng màng mỏng nilon trong suốt dán lên.
12
Trong cửa sổ nhỏ không có hình bông hoa sen chìm và khi nhìn dƣới ánh
sáng đèn đỏ sẽ không có ánh ngũ sắc nhƣ ở tiền thật. Trên cửa sổ lớn có dập
số 50.000, 100.000, 200.000 v.v những nét thô và không rõ nhƣ trên tờ tiền
thật. Nhìn bằng mắt thƣờng có thể nhận ra vết dán quanh mép hình cửa sổ.
Hình bóng chìm chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và chữ Việt Nam
(nằm dưới vị trí bóng chìm hình chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh) trong tờ
tiền giả đậm hơn nền giấy, không kỹ thuật và rõ nét nhƣ tiền thật; không sáng
trắng khi soi tờ tiền trƣớc nguồn sáng nhƣ trên tờ tiền thật.
Về màu sắc của tờ tiền giả, nhìn tổng thể có màu sắc gần giống nhƣ
màu của tờ tiền thật.
Các yếu tố phát quang, tờ tiền giả không có yếu tố mực phát quang khi
soi dƣới ánh sáng đèn cực tím. Cụ thể: mặt trƣớc tờ tiền giả không có cụm số
ghi mệnh giá, không màu phát quang dƣới ánh sáng đèn cực tím; các chi tiết
màu vàng cam xung quanh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh (mặt trước) và
màu vàng cam ở hình định vị (mặt sau) của tờ tiền giả không phát quang màu
vàng dƣới ánh sáng đèn cực tím; dòng số seri dọc màu đỏ (kiểu số đều nhau)
trên tờ tiền giả không phát quang màu da cam khi soi dƣới ánh sáng đèn cực
tím; dòng số seri ngang màu đen (kiểu số từ nhỏ đến lớn) trên tờ tiền giả
không phát quang màu xanh lơ khi soi dƣới ánh sáng đèn cực tím.
Yếu tố in nét nổi và định vị: Mặt trƣớc của tờ tiền giả không có yếu tố
in lõm nên không có độ nổi của nét in ở các vị trí: dòng chữ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, chữ và số mệnh giá.
Có thể kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ tay lên các yếu tố này. Hình định vị trên
tờ tiền giả không khớp khít giữa hai mặt nhƣ tờ tiền thật.
Để phân biệt tiền giả khi không có điều kiện kiểm tra kỹ, thì cách đơn
giản nhất là: (1) xé nhẹ ở mép, nếu dễ bị rách thì có khả năng là tiền giả, nên
kiểm tra kỹ hơn; (2) soi cửa sổ nhỏ trƣớc nguồn sáng đỏ (bóng đèn tròn, ngọn
13
nến, que diêm cháy sáng), nếu không xuất hiện chữ Việt Nam đối xứng màu
ngũ sắc thì đó là tiền giả.
Nhìn tổng thể các yếu tố giấy in, các kỹ thuật bảo an, nhất là các yếu
tố nhƣ cửa sổ trong suốt có hình dập nổi, hình bóng chìm, chữ Việt Nam
sáng trắng, các loại mực phát quang, hình ẩn nổi trên tờ tiền giả không giống
hoặc không có nhƣ trên tờ tiền thật; đặc biệt nếu quan sát kỹ 2 cửa sổ của tờ
tiền thì có thể nhận biết loại tiền giả này dễ dàng. Tuy nhiên, nếu sơ xuất do
tâm lý chủ quan là chƣa có tiền giả loại Polymer nên tờ tiền giả này bị trà
trộn trong số lƣợng lớn tiền thật, nhất là trong điều kiện trời tối thì cũng có
thể bị nhầm lẫn [32, tr.12-14].
Đối với ngân phiếu giả, công trái giả có đặc điểm sau:
- Đƣợc làm giả giống có vẻ bề ngoài giống y cái thật, nhìn bằng mắt
thƣờng rất khó phân biệt với ngân phiếu thật, công trái thật rất dễ bị nhầm lẫn.
- Không phải do cơ quan chức năng phát hành nhƣ: Chính Phủ, Ngân hàng.
- Cũng giống nhƣ tiền giả, ngân phiếu giả, công trái đƣợc làm giả từ những
cơ sở bất hợp pháp, do đó về bản chất nó cũng không đƣợc phép lƣu hành.
1.2. Khái niệm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả trong Luật hình sự Việt Nam và tác hại của
nó đối với chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước
Tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 8, BLHS năm 1999 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009) định nghĩa nhƣ sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
14
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [45, tr.43-44].
Định nghĩa tội phạm trên đây có tính khoa học thể hiện quan điểm của
Nhà nƣớc ta về tội phạm. Định nghĩa này là cơ sở khoa học thống nhất cho
việc xác định những loại tội phạm cụ thể quy định trong BLHS. Đồng thời là
cơ sở cho việc nhận thức và áp dụng đúng đắn điều luật quy định cho từng tội
phạm cụ thể.
Tiền giả xuất hiện từ rất lâu đời từ khi xuất hiện tiền trong lƣu thông
tiền tệ. Ngay từ khi nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa giành đƣợc độc lập năm
1945, song song với các vấn nạn, tệ nạn xã hội thì nạn tiền giả đã xuất hiện
nhiều và Chính phủ đã phải xây dựng chính sách hình sự về loại tội phạm này.
Trong BLHS Việt Nam, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền
giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc quy định tại Điều 180 BLHS năm 1999
(sửa đổi, bổ sung năm 2009). Điều đó nói lên rằng nó có hành vi nguy hiểm
cho xã hội mà luật hình sự Việt Nam đã quy định là tội phạm. Loại tội phạm
này xâm hại đến một trong số các khách thể mà BLHS Việt Nam bảo vệ. Tội
phạm quy định về tiền giả tại Điều 180 thuộc Chƣơng XVI các tội phạm xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế. Tuy nhiên, khái niệm về làm, tàng trữ, vận
chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả chƣa có một văn bản
pháp lý nào đƣa ra khái niệm về những hành vi này.
Theo từ điển tiếng Việt “làm” có nghĩa là: dùng công sức tạo ra cái
trƣớc đó không có [30, tr.518]; “Tàng trữ” có nghĩa là: cất giữ một khối
lƣợng [30, tr.858]; “Vận chuyển” có nghĩa là: Mang chuyển đồ vật từ nơi này
đến nơi khác, bằng phƣơng tiện hoặc bằng sức [30, tr.1067]; “Lƣu hành” có
nghĩa là: Đƣa ra sử dụng rộng rãi từ ngƣời này, nơi này qua ngƣời khác, nơi
khác trong xã hội [30, tr.580]. Theo thạc sĩ Đinh Văn Quế thì: “Làm, tàng trữ,
15
vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả là hành vi làm
ra, cất giữ, vận chuyển, sử dụng, trao đổi, mua bán các loại tiền giả, ngân
phiếu giả và công trái giả” [41, tr.212].
Từ các khái niệm và quan điểm trên đây, có thể đƣa ra một định nghĩa
khoa học về: "Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả” là hành vi làm ra, cất giữ, vận chuyển, sử dụng, trao đổi,
mua bán các loại tiền giả, ngân phiếu giả và công trái giả không phải do cơ
quan, Nhà nước Việt Nam phát hành hoặc nước ngoài phát hành có giá trị
thanh toán tại Việt Nam”.
Hiện nay, tình hình hoạt động của tội phạm về tiền giả và các giấy tờ có
giá trị thanh toán giả khác (các loại séc, thẻ tín dụng, ngân phiếu, công trái...
giả) đang diễn ra hết sức phức tạp và có chiều hƣớng ngày càng gia tăng.
Trong 5 năm, từ năm 2010 - 2014 số lƣợng tiền giả mà Ngân hàng Nhà
nƣớc thu đƣợc là hơn 10.000 tờ các loại mệnh giá tiền với trị giá gần 15 tỷ.
Trong đó, mệnh giá 200 nghìn đồng chiếm 50,36% về số lƣợng tờ, giá trị
chiếm 66%. Số liệu thống kê mới nhất trong năm 2014 của Ngân hàng Nhà
nƣớc, mệnh giá 200 nghìn đồng làm giả chiếm 61% [66].
Tiền giả trong thực tế đã có một quá khứ tồn tại khá lâu đời. Nhiều
ngƣời nói: “Tiền là căn nguyên của mọi tội ác” và tất nhiên là tiền giả không
nằm ngoài điều ám chỉ ấy.
Ở nƣớc ta, song song với việc làm giả tiền Việt Nam đồng, thì các loại
ngoại tệ, séc, thẻ tín dụng giả xuất hiện ngày càng nhiều. Thực tế cho thấy,
tiền Việt Nam đồng giả đƣợc in chủ yếu ở nƣớc ngoài. Tiền đƣợc làm giả chủ
yếu theo phƣơng pháp thủ công nhƣ vẽ, khắc và in lƣới. Chúng tách đôi tờ
tiền thật rồi dán từng mặt vào một tờ giấy khác. Tờ giấy này đƣợc phun màu
điện tử giống y chang tiền thật. Cách làm giả này chủ yếu đƣợc các đối tƣợng
trong nƣớc sử dụng. Còn các tổ chức làm bạc giả ở nƣớc ngoài lại “ƣa thích”
16
phƣơng pháp in offset hoặc photo màu. Sản phẩm đƣợc tạo ra từ cách làm này
có độ tinh xảo rất cao, mắt thƣờng khó phát hiện đƣợc đâu là tiền giả. Đặc
biệt với loại mệnh giá 100.000 đồng, chúng đã vô hiệu hóa tác dụng của máy
kiểm tra tiền.
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, thì số lƣợng tiền
giả ngày một tăng, mỗi năm ngân hàng thu vào hàng chục tỷ tiền Việt Nam
đồng giả, chủ yếu là các loại có mệnh giá cao. Đây là số tiền giả do các ngân
hàng, kho bạc phát hiện và thu giữ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, thì trên
thực tế, số lƣợng tiền giả đang lƣu hành trên thị trƣờng còn lớn hơn rất nhiều.
Ngoài 2 loại tiền giả phổ biến có mệnh giá 50.000 đồng và 100.000 đồng, các
đối tƣợng buôn bán tiền giả đang “đầu tư” vào loại 20.000 đồng.
Tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả,
công trái giả (sau đây gọi tắt là “tội phạm về tiền giả”) là loại tội phạm xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế, tính chất mức độ của nó gây ra không những ảnh
hƣởng đến chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc ta, trực tiếp phá hoại nền kinh tế
của đất nƣớc mà còn gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân
dân. Thời gian qua, do có lợi nhuận cao, dễ thực hiện nên loại tội phạm này
không ngừng gia tăng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, đa dạng hơn gây không
ít khó khăn cho công tác phòng chống tội phạm này. Tội phạm về tiền giả
không chỉ xảy ra ở khu vực thành phố, thị xã, mà bọn tội phạm còn lợi dụng
các địa bàn nhƣ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, các chợ buôn bán
tiền ở vùng biên giới để thực hiện tội phạm. Đặc biệt, bọn tội phạm đã lợi
dụng một số ngƣời không có công việc làm, những ngƣời nghèo, ngƣời già,
trẻ em tham gia vào hoạt động phạm tội để kiếm sống làm cho tình hình tội
phạm về tiền giả diễn biến ngày càng phức tạp. Trong khi đó, quan hệ phối
hợp phòng, chống tội phạm về tiền giả giữa các quốc gia còn nhiều hạn chế,
bất cập, cho nên cuộc đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này sẽ gặp nhiều
khó khăn [56, tr.28].
17
Càng ngày thì bọn tội phạm càng biết áp dụng những công nghệ hiện
đại để làm ra tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả (tội phạm về tiền giả)
khiến cho Chính phủ phải vất vả ngăn chặn. Hậu quả của việc đƣa tiền giả lƣu
thông ngoài thị trƣờng làm cho nền kinh tế bị lũng đoạn, số lƣợng tiền giả lƣu
thông trôi nổi nằm ngoài tầm kiểm soát của Nhà nƣớc, tạo ra số lƣợng ảo về
giá trị đồng tiền, gây tâm lý hoang mang cho ngƣời dân khi đang sử dụng và
tích luỹ vốn bằng tiền Việt Nam; tiền giả ảnh hƣởng đến nền an ninh tài
chính, tiền tệ quốc gia, gây mất ổn định chính trị, gây thiệt hại trực tiếp cho
chủ sở hữu. Nó làm băng hoại đạo đức xã hội vì lợi nhuận của tiền giả mang
lại mà kẻ buôn nó, ngƣời tiêu thụ nó bất chấp tất cả.
1.3. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1985
Từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đã mở ra thời kỳ mới cho đất nƣớc
Việt Nam, xóa bỏ hoàn toàn chế độ nửa thuộc địa phong kiến, lập nên Nhà
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nƣớc của nhân dân lao động do Đảng
công sản lãnh đạo. Cùng với việc củng cố, bảo vệ chính quyền non trẻ, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng và áp dụng pháp luật
để bảo vệ Tổ quốc. Do chƣa thể có ngay các văn bản pháp luật để điều chỉnh
các quan hệ xã hội ở đất nƣớc mới đƣợc độc lập, Chính phủ nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 47 ngày 10 tháng 10 năm 1945 về
việc tạm thời sử dụng luật lệ cũ với điều kiện không đƣợc trái với nguyên tắc
độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa. Sắc lệnh này là
biện pháp hết sức kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những xáo trộn
trong cuộc sống của nhân dân, đồng thời đảm bảo duy trì trật tự xã hội, không
phƣơng hại đến nền độc lập và nền dân chủ cộng hòa của đất nƣớc mới giành
18
đƣợc chính quyền. Do hoàn cảnh chiến tranh và sự thiếu kinh nghiệm xây
dựng pháp luật, trong suốt một thời gian dài, để điều chỉnh các quan hệ phát
sinh trong xã hội, các chế tài hình sự ở giai đoạn này, là một tập hợp các văn
bản đơn hành với nhiều hình thức tên gọi nhƣ sắc lệnh, thông tƣ, điều lệ... mà
chƣa thể cho ra đời một chính sách Luật hình sự đƣợc pháp điển hoá.
Ngay khi nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, tiền đồng cũng
chính thức đƣợc in và lƣu thông để khẳng định chủ quyền của đất nƣớc tự do.
Để có thể quản lý đƣợc nền kinh tế trong tình hình chính quyền còn
non trẻ, ngày 20/12/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sắc lệnh số 180/SL –
“sắc lệnh ấn định những hình phạt đối với những hành vi phá hoại nền tài
chính quốc gia, làm thiệt hại đến giá trị hay khó dễ cho sự lƣu hành giấy bạc
Việt Nam”. Theo điều 1 sắc lệnh đã quy định: “Những người đầu cơ tiền tệ,
làm giấy bạc giả, lưu hành giấy bạc giả, tàng trữ hay lưu hành những giấy
bạc của địch hay đã có lệnh cấm, hoặc có những hành động có tính cách phá
hoại nền tài chính quốc gia sẽ bị truy tố trước Toà án quân sự”.
Nhƣ vậy, mặc dù đất nƣớc mới đƣợc tái thiết, các quy định về hình sự
nhằm trấn áp tội phạm còn rất hạn chế nhƣng Chính phủ đã quan tâm đặc biệt
hành vi làm, tàng trữ và lƣu hành tiền giả. Việc quy định hành vi làm, tàng
trữ, lƣu hành giấy bạc giả đã đáp ứng yêu cầu đấu tranh chống tội phạm về
tiền giả. Qua đó thể hiện đƣợc tính chất nguy hiểm cho xã hội của loại tội
phạm này và thái độ của Nhà nƣớc đối với loại tội phạm này là rất nghiêm
khắc. Có thể nói đây chính là những quy định đầu tiên của Nhà nƣớc ta về tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả. Trong quy định này, các nhà làm
luật chƣa xây dựng định mức trách nhiệm hình sự. Tuy vậy, việc ban hành
văn bản này là cần thiết và kịp thời trong hoàn cảnh đất nƣớc ta lúc bấy giờ.
Thời kỳ 1954 -1975, đất nƣớc ta liên tục có chiến tranh, cả nƣớc tập
trung toàn bộ sinh lực vào cuộc chiến đấu bảo vệ đất nƣớc, các văn bản pháp
19
luật mang tính hình sự ra đời cũng chỉ tập trung vào quy định các tội có liên
quan đến cuộc chiến nhƣ: tội phản cách mạng, tội xâm phạm tài sản xã hội
chủ nghĩa; các tội về kinh tế nhƣ tội đầu cơ, buôn bán hàng cấm.. có ảnh
hƣởng nhiều tới cuộc chiến tranh. Nhằm ổn định thị trƣờng, thắt chặt sự quản
lý của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà
Miền nam Việt Nam ban hành Sắc luật số 03.SL ngày 15/3/1976 quy định về
tội phạm và hình phạt. Tại Điều 6 - Tội kinh tế của sắc luật này đã quy định:
“Tội kinh tế là tội gây thiệt hại về tài chính cho Nhà nước, cho Hợp tác xã
hoặc cho tập thể nhân dân, gây trở ngại cho việc khôi phục và phát triển sản
xuất, cho việc ổn định đời sống nhân dân, gồm các tội: Làm bạc giả, hoặc
tiêu thụ bạc giả;….
Thời kỳ này cũng xuất hiện nhiều tổ chức chuyên in tiền giả nên trên tờ
bạc 200 còn ghi dòng chữ răn đe "Hình phạt khổ sai những kẻ nào giả mạo
giấy bạc do ngân hàng quốc gia Việt Nam phát hành ra". Tuy nhiên các chế
định về hình sự để xử lý về loại tội phạm này còn rất hạn chế. Do hoàn cảnh
lịch sử mà những sắc lệnh này vẫn đƣợc áp dụng trong cả nƣớc cho đến khi
có BLHS năm 1985 [40, tr.15].
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự
năm 1999
Năm 1980, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra
đời thay thế cho Hiến pháp năm 1946. Hiến pháp này đã thể chế hóa đƣờng
lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới của cách
mạng, đã quy định "Nhà nƣớc quản lý xã hội theo pháp luật và không ngừng
tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa". Trong hệ thống pháp luật của nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật hình sự có vị trí rất quan trọng.
Trƣớc khi có BLHS năm 1985, lĩnh vực Hình sự chỉ đƣợc điều chỉnh bằng
những văn bản đơn hành, lẻ tẻ. BLHS 1985 ra đời vào thời điểm đó là công cụ
20
sắc bén góp phần đấu tranh có hiệu quả chống tội phạm để giữ nghiêm pháp
luật và kỷ luật của Nhà nƣớc. Việc ban hành BLHS đánh dấu bƣớc tiến bộ
mới quan trọng trong việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật vì đây là BLHS đầu
tiên của Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cũng nhƣ vậy tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
đƣợc quy định tại Điều 98 BLHS 1985. Tại Bộ luật này, tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc coi là tội xâm
phạm an ninh quốc gia với nội dung:
Ngƣời nào làm, tàng trữ, lƣu hành tiền giả, séc giả, phiếu
công trái giả hoặc phá huỷ tiền tệ thì bị phạt tù từ năm năm đến
mƣời lăm năm. Phạm tội trong trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mƣời hai năm đến hai mƣời năm, tù chung thân
hoặc tử hình [43, tr.84].
Trong hơn mƣời năm có hiệu lực, BLHS năm 1985 đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung bốn lần vào các ngày 28/12/1989, ngày 12/08/1991, ngày 22/12/1992 và
ngày 10/05/1997. Trong mỗi lần sửa đổi, bổ sung thì BLHS đều có những
thay đổi liên quan trực tiếp đến tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả,
tội phá hủy tiền tệ đƣợc quy định ở Điều 98 BLHS năm 1985. Trong lần sửa
đổi thứ nhất vào ngày 28/12/1989, do Đất nƣớc mới chuyển hƣớng nền kinh
tế theo con đƣờng kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nên hƣớng
sửa đổi chủ yếu tập trung vào các tội có tính chất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng có ảnh hƣởng lớn đến vận mệnh quốc gia nhƣ tội đầu cơ, tội
trốn thuế, tội buôn lậu, tội phạm về chức vụ… Đối với quy định về tội làm
tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ thì cả bốn lần sửa
đổi, bổ sung đều không có sự thay đổi về điều luật mà chỉ có sự thay đổi về
hình phạt bổ sung đối với loại tội này. Cụ thể lần sửa đổi, bổ sung năm 1991
quy định:
21
Ngƣời nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều 88,
95, 96 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng (300.000
đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng); lần sửa đổi, bổ sung
năm 1992 quy định: Ngƣời nào phạm một trong các tội quy định ở
các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm
nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng); lần
sửa đổi, bổ sung năm 1997 quy định: 2. Công dân Việt Nam phạm
một trong các tội thuộc Mục A hoặc một trong các tội quy định tại
Điều 87, Điều 88, các Điều từ Điều 94 đến Điều 99, thì bị phạt quản
chế hoặc cấm cƣ trú từ một năm đến năm năm. 3- Ngƣời nào phạm
một trong các tội quy định tại Điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể
bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng đến ba triệu đồng; phạm tội quy
định tại Điều 97, thì bị phạt tiền đến mƣời lần trị giá hàng phạm
pháp. 4- Ngƣời nào phạm một trong các tội thuộc Mục A, thì bị tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản; phạm một trong các tội quy định
tại Điều 88, các điều từ Điều 94 đến Điều 98, thì có thể bị tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nhƣ vậy, qua các lần sửa đổi, bổ sung thì ngƣời có hành vi phạm tội
làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ ngoài việc phải
chấp hành các hình phạt chính đƣợc quy định tại Điều 98 thì họ còn phải chịu
hình phạt bổ sung là phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng đến ba triệu đồng hoặc
có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Những quy định mới này làm
cho Bộ luật hình sự ngày càng hoàn thiện hơn và thể hiện rõ đƣợc mục đích
của việc áp dụng chế tài pháp luật về kinh tế là nhằm thu hồi lại tiền hoặc tài
sản mà ngƣời phạm tội đã gây ra cho Nhà nƣớc. Tuy nhiên trong quá trình áp
dụng Pháp luật, việc xử lý các hành vi đối với loại tội này đã có những hạn
chế nhất định, cụ thể:
22
Thứ nhất, khách thể của tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả,
tội phá hủy tiền tệ là chế độ quản lý nhà nƣớc về sản xuất, lƣu thông tiền tệ.
Chế độ quản lý nhà nƣớc về việc phát hành, tàng trữ, lƣu thông, thu hồi và thay
thế tiền tệ là bộ phận của chế độ quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Nhƣ vậy, khách
thể loại của tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ là
trật tự quản lý kinh tế chứ không phải là an ninh quốc gia. Do vậy, việc quy
định Điều 98 về tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền
tệ tại chƣơng các tội xâm phạm an ninh quốc gia là không phù hợp.
Thứ hai, đối tƣợng của tội phạm đƣợc quy định ở tên tội danh chỉ là
tiền gồm: tiền giả và tiền thật, nhƣng đối tƣợng của tội phạm đƣợc liệt kê ở
nội dung của điều luật lại bao gồm cả séc giả, phiếu công trái giả. Nhƣ vậy, ở
đây thiếu đi sự thống nhất giữa tên tội danh và nội dung của điều luật.
Thứ ba, hành vi phá hủy tiền tệ là hành vi tự gây thiệt hại cho ngƣời có
hành vi phá hủy. Do vậy, việc Bộ luật hình sự năm 1985 quy định hành vi tự
gây thiệt hại cho bản thân mà không gây thiệt hại cho xã hội là tội phạm là
không cần thiết. Bởi vì nếu phá hủy tiền tệ của ngƣời khác thì đã bị xử lý theo
quy định tại Điều 138 hoặc Điều 160 Bộ luật hình sự năm 1985 về tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc tài sản của công
dân. Nếu chiếm đoạt trái phép tiền của ngƣời khác rồi mới có hành vi phá hủy
tiền tệ thì bị xử lý về tội chiếm đoạt tƣơng ứng (tham ô, trộm cắp tài sản,
cƣớp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, hoặc tuỳ hành vi có thể bị xử lý
về tội cố ý huỷ hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản…). Tiền cũng là
một loại tài sản trong giao lƣu dân sự. Vì vậy, trong phạm vi quyền của chủ
sở hữu đối với một số tiền nhất định thuộc quyền sở hữu của mình thì hành vi
phá hủy tiền tệ cũng chỉ phản ánh tính chất quyền định đoạt của chủ sở hữu
với tài sản của mình mà thôi. Cho nên, nếu phá hủy tiền của mình (thuộc
quyền sở hữu của mình) thì không thể là tội phạm.
23
Thứ tư, BLHS 1985 và các văn bản hƣớng dẫn chƣa phân loại và có
những chế tài khác nhau về hành vi làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền
giả, tội phá huỷ tiền tệ. Nhƣ vậy, một đối tƣợng làm, tàng trữ, lƣu hành một
số lƣợng tiền giả rất nhỏ cũng có thể bị xử lý và chịu một chế tài hình sự rất
nặng. Mặc dù ngày 06/5/1991, Toà án nhân dân tối cao đã có công văn số 40-
NCPL hƣớng dẫn xét xử tội làm tiền giả. Theo hƣớng dẫn thì các trƣờng hợp
bị coi là: “Phạm tội trong trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng” theo khoản 2
Điều 98 BLHS 1988 là: “Làm tiền giả bằng phương pháp công nghệ (in
máy); Làm tiền giả với số lượng từ một triệu trở lên; phạm tội có tổ chức, có
màng lưới làm tiền giả, lưu hành tiền giả ở nhiều địa phương khác nhau”.
Tuy nhiên, quy định trên chƣa có sự mở rộng, mới chỉ có hƣớng dẫn cụ thể
đối với trƣờng hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng [40, tr.23-29].
1.4. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả trong luật hình sự một số nước
1.4.1. Pháp luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức
Tội làm tiền giả quy định tại Điều 146 BLHS Cộng hòa liên bang Đức
Điều 146 quy định:
(1). Bị xử phạt với hình phạt tự do không dƣới một năm,
ngƣời nào
1. làm tiền giả với chủ định nó đƣợc đƣa vào lƣu thông nhƣ
tiền thật hoặc việc đƣa vào lƣu thông nhƣ vậy đƣợc tạo điều kiện,
hoặc làm sai lệnh tiền với chủ định tạo ra hình thức của một mệnh
giá cao hơn
2. kiếm cho mình tiền giả với chủ định này hoặc tàng trữ để bán.
3. đƣa vào lƣu thông tiền giả nhƣ tiền thật mà tiền giả đó đã
đƣợc làm giả, làm sai lệch hoặc đƣợc kiếm theo các điều kiện của
1 hoặc 2.
24
(2) Nếu ngƣời thực hiện tội phạm thực hiện có tính chất
chuyên nghiệp hoặc thực hiện với tƣ cách là một thành viên của
một băng nhóm đã liên kết để thực hiện liên tiếp tội làm tiền giả thì
bị xử phạt tự do không dƣới hai năm.
(3) Trong những trƣờng hợp ít nghiêm trọng của khoản 1 thì
quyết định hình phạt tự do từ ba tháng đến năm năm, trong trƣờng
hợp ít nghiêm trọng của khoản 2 thì quyết định hình phạt tự do từ
một năm đến mƣời năm [51, tr.268 - 269].
Điều 147: Tội đưa tiền giả vào lưu thông
(1) Ngƣời nào đƣa tiền giả vào lƣu thông nhƣ tiền thật mà
không thuộc các trƣờng hợp của Điều 146 thì bị xử phạt với hình
phạt tự do đến năm năm hoặc với hình phạt tiền.
(2) Phạm tội chƣa đạt bị xử phạt [51, tr.269].
Nhƣ vậy, so với pháp luật hình sự Việt Nam về cấu trúc điều luật là
khác nhau. Nếu nhƣ ở BLHS năm 1999 Việt Nam hành vi: "Làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả" quy định tại
một điều luật còn đối BLHS cộng hòa Liên bang Đức ngƣời phạm tội thực
hiện ở các hành vi sau: "Làm tiền giả, tàng trữ tiền giả, kiếm cho mình tiền
giả, đưa tiền giả vào lưu thông" đƣợc quy định ở hai điều luật riêng biệt khác
nhau tại Điều 146, Điều 147 BLHS Cộng hòa Liên bang Đức
Về chế tài hình sự: đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền
giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở BLHS Việt Nam năm 1999 quy định ba
khung hình phạt đối với ngƣời phạm tội. Mức thấp nhất của khung hình phạt
là ba năm tù, cao nhất là tử hình (đã bỏ hình phạt tử hình khi sửa đổi, bổ sung
năm 2009). Ngoài ra còn quy định hình phạt bổ sung cụ thể là: "Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản". Về chế tài hình sự đƣợc hƣớng dẫn của
25
thể tại điểm 3.2 mục 3 phần I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng
thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của
BLHS, về việc xác định trị giá tiền giả để buộc ngƣời lƣu hành tiền giả phải
chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 180 BLHS.
Đối với pháp luật hình sự Đức: do cấu trúc điều luật quy định về tiền
giả ở hai tội danh khác nhau nên Điều 146: Tội làm tiền giả có ba khung khác
nhau với mức hình phạt thấp nhất bị xử phạt tự do không dƣới một năm,
khung cao nhất, phạt tự do đến mƣời năm với ba hành vi:
1. làm tiền giả.......
2. kiếm cho mình tiền giả....
3. đƣa vào lƣu thông tiền giả...... [51, tr. 268].
Đối với tội đƣa tiền giả vào lƣu thông chỉ quy định với một khung hình
phạt với hai hình thức là: hình phạt tự do và hình phạt tiền. Phạt tự do quy
định mức cao nhất đến năm năm, điều luật không quy định mức hình phạt
thấp nhất về hình phạt tƣớc quyền tự do.
Nhƣ vậy, so với pháp luật HS Việt Nam, chế tài hình sự của Đức ít
nghiêm khắc hơn, khoan hồng với ngƣời phạm tội, ngƣời phạm tội không bị
hình phạt tù mà chỉ là hình phạt tƣớc quyền tự do (quyền tự do đi lại, quyền
bầu cử, ứng cử...). Nếu nhƣ cùng một hành vi "làm tiền giả" ở pháp luật hình
sự Việt Nam hiện hành có thể phải chịu mức cao nhất của khung hình phạt tù
là: chung thân; còn ở pháp luật hình sự Đức ngƣời phạm tội chỉ phải chịu mức
cao nhất: hình phạt tự do đến mƣời năm. Bên cạnh đó, ở luật hình sự Việt
Nam ngoài chế tài hình phạt chính là hình phạt tù, ngƣời phạm tội có thể chịu
hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, tịch thu toàn bộ tài sản còn ở pháp luật
hình sự Đức lại quy định hình phạt tiền là hình phạt chính không quy định là
hình phạt bổ sung là hình phạt tiền.
Ở pháp luật hình sự Đức không quy định tội: "Làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành ngân phiếu giả, công trái giả"
26
1.4.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga
Ở BLHS Liên bang Nga: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hay tiêu
thụ tiền giả hoặc các giấy tờ có giá trị" quy định tại Điều 186 với ba khoản
khác nhau cụ thể:
1. Sản xuất nhằm mục đích tiêu thụ các giấy tờ có giá giả của
Ngân hàng trung ƣơng Liên bang Nga, kể cả tiền giấy và tiền kim
loại hoặc những giấy tờ giả có giá trị ngoại tệ, cũng nhƣ tàng trữ,
vận chuyển nhằm mục đích tiêu thụ và tiêu thụ tiền các mệnh giá
khác nhau của Ngân hàng trung ƣơng Liên bang Nga bao gồm cả
tiền kim loại và tiền giấy, hoặc những giấy tờ giả có giá trị chuyển
đổi của Ngân hàng trung ƣơng Liên bang Nga hay ngoại tệ hoặc các
giấy tờ giả có giá trị ngoại tệ thì bị phạt tù từ năm năm đến tám năm
có hoặc không kèm theo phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng
lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm.
2. Cũng những hành vi trên nhƣng đƣợc thực hiện với số
lƣợng lớn thì bị phạt tù từ bảy năm đến mƣời hai năm kèm theo
hoặc không kèm theo phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lƣơng
hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm hoặc hạn
chế tự do đến một năm.
3. Cũng những hành vi đã nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 của điều
này nhƣng do nhóm có tổ chức thực hiện thì bị phạt tù từ tám năm đến
mƣời lăm năm có hoặc không kèm theo phạt tiền đến một triệu rúp
hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm
năm có hoặc không hạn chế tự do đến hai năm [26, tr. 330-331].
Nhƣ vậy, so với pháp luật hình sự Việt Nam về cấu trúc điều luật của
pháp luật hình sự Liên bang Nga có tính chất gần tƣơng đồng với pháp luật
hình sự Việt Nam cụ thể: Ở BLHS Việt Nam tội phạm tác động đến đối tƣợng
27
của chúng bằng các hành vi đƣợc quy định cụ thể trong Điều 180 gồm: "Làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả". Đối
pháp luật hình hình sự Liên bang Nga ngƣời phạm thực hiện ở các hành vi
sau: "Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hay tiêu thụ tiền giả hoặc các giấy tờ
giả có giá trị" đƣợc quy định tại Điều 186.
Về chế tài hình sự: Pháp luật hình sự Nga quy định chế tài hình sự
tƣơng đối nghiêm khắc nếu nhƣ với mức thấp nhất của khung hình phạt là
năm năm (cao hơn mức thấp nhất ở Việt Nam); mức cao nhất là mƣời lăm
năm tù (thấp hơn mức cao nhất ở Việt Nam).
Về hình phạt bổ sung: nếu nhƣ ở pháp luật hình sự Việt Nam quy định
ở một khoản của điều luật (khoản 4 Điều 180) và quy định phạt tiền từ mƣời
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Với quy định nhƣ vậy, khi áp dụng pháp luật ngƣời tiến hành tố tụng phải căn
cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, nhân thân, hoàn cảnh phạm tội....để áp
dụng hình phạt bổ sung hay không và áp dụng số tiền là bao nhiêu. Còn ở
pháp luật hình sự Liên bang Nga quy định hình phạt bổ sung ở từng khoản
của điều luật, ngoài hình phạt tiền, hình phạt bổ sung còn quy định thêm về
hạn chế quyền tự do cụ thể nhƣ sau:
1.....có hoặc không có kèm theo hình phạt tiền đến một triệu
rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án
đến năm năm...
2....có hoặc không có kèm theo hình phạt tiền đến một triệu
rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án
đến năm năm và hạn chế tự do đến một năm....
3.... có hoặc không có kèm theo hình phạt tiền đến một triệu rúp
hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm
năm có hoặc không hạn chế tự do đến hai năm... [26, tr.330-331].
28
Từ những quy định nêu trên của pháp luật hình sự Nga cho thấy ở Liên
bang Nga về hình phạt bổ sung quy định rất rõ ràng đối với ngƣời phạm tội bị
kết án mức cao nhất là năm năm tù mới chịu hình phạt bổ sung còn trên năm
năm không phải chịu, quy định rõ ràng số tiền trong ba khung hình phạt là
nhƣ nhau một triệu rúp. Tuy nhiên, hình phạt bổ sung càng nghiêm khắc hơn
theo từng khung của điều luật nếu nhƣ ở khoản 1 Điều 186, ngƣời phạm tội
chỉ bị phạt tiền hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác, còn ở khoản 2 điều
luật nếu áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền thì bắt buộc áp dụng
thêm hình phạt bổ sung khác nữa là hình phạt hạn chế tự do đến một năm vì
đƣợc nối bởi liên từ "và". Khoản 3 điều luật ngƣời phạm tội có thể bị phạt
tiền hoặc... có hoặc không hạn chế quyền tự do đến hai năm.
Từ những phân tích trên cho thấy pháp luật hình sự Liên bang Nga về
chế tài hình sự rất nghiêm khắc đối với ngƣời phạm tội về tiền giả, thậm chí
nhiều quy định nghiêm khắc hơn so với pháp luật hình sự Việt Nam và pháp
luật Cộng hòa Liên bang Đức.
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Pháp luật hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc hình thành trong thời gian khá dài và cơ
quan lập pháp trong thời kỳ này đã căn cứ vào mặt khách quan của tội
phạm đƣợc thể hiện ở các hành vi làm giả, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để định tội danh và áp dụng hình phạt
một cách chính xác.
Từ nhiều quy định pháp luật về các hành vi phạm tội cụ thể của Luật
hình sự trong từng thời kỳ đến quy định về tội làm giả, tàng trữ, vận chuyển,
lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong BLHS năm 1999 hiện
nay là cả một quá trình lâu dài, thể hiện chính sách pháp luật hình sự của Nhà
nƣớc ta trong cuộc đấu tranh phòng chống tội này.
Chƣơng này của Luận văn đã nêu đƣợc khái quát lịch sử lập pháp hình
sự Việt Nam quy định về tội làm giả, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả giai đoạn từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến
trƣớc khi ban hành BLHS năm 1985; giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm
1985 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999.
Để làm rõ đƣợc khái niệm về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, luận văn đã nêu đƣợc khái niệm, đặc
điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để từ đó có thể định tội danh
đƣợc chính xác tƣơng ứng với từng hành vi phạm tội xảy ra trong thực tiễn.
Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu một số quy định về tội làm, tàng
trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả của một số
nƣớc trên thế giới để so sánh về tội danh, hình phạt áp dụng với các quy định
của pháp luật hình sự Việt Nam về tội phạm tiền giả. Thông qua đó, cho thấy
chính sách hình sự của mỗi quốc gia.
30
Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN,
LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ THEO
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu
giả công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
Trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, BLHS năm
1985 tuy về cơ bản, những chế định, nguyên tắc thể hiện chính sách hình sự
của Đảng và Nhà nƣớc ta vẫn giữ đƣợc giá trị, thì cũng đã bộc lộ một số mặt
hạn chế, khó đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh chống và
phòng ngừa các hành vi phạm tội trong tình hình mới. BLHS năm 1999 đƣợc
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2000 là công cụ sắc bén của Nhà nƣớc, của
nhân dân, đã phát huy vai trò, tác dụng to lớn trong công cuộc bảo vệ những
thành quả của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh
quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, góp phần tích cực vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Kể từ năm 2000 đến nay, BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh phòng, chống tội
phạm, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
So với BLHS năm 1985 thì BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm
2009) có rất nhiều quy định mới về tội phạm và hình phạt. Các tội xâm phạm
31
trật tự quản lý kinh tế liên quan đến an ninh quốc gia trƣớc đây đã đƣợc quy
định tại Chƣơng I (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) thì nay quy định tại
Chƣơng XVI (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế). Việc thay đổi tên
chƣơng không đơn thuần chỉ là sự thay đổi về tên gọi, mà nó có ý nghĩa quan
trọng về nội dung và bản chất của các tội phạm trong chƣơng này. Tội làm
tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ, trƣớc đây đƣợc quy
định tại Điều 98 BLHS năm 1985, thì nay đƣợc tách thành hai tội khác nhau,
quy định tại Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả) và Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
séc giả, các giấy tờ có giá giả khác).
Điều 180 BLHS 1999 quy định:
1. Ngƣời nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong trƣờng hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm
năm đến mƣời hai năm. 3. Phạm tội trong trƣờng hợp rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mƣời năm đến
hai mƣơi năm, tù chung thân hoặc tử hình [45, tr.142 - 142].
Tuy nhiên, để phù hợp với tình hình mới, đến năm 2009 Quốc hội sửa
đổi, bổ sung BLHS năm 1999 bỏ hình phạt tử hình đối với tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả.
Đối với hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả nguy hiểm hơn hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu
hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác nên nhà làm Luật đã quy định hai
hành vi này thành hai tội khác nhau và có khung hình phạt khác nhau. Tại
Điều 180 BLHS 1999 đã có sửa đổi về hành vi phá huỷ tiền tệ. Theo Điều 180
BLHS hiện hành thì hành vi phá huỷ tiền tệ không bị coi là hành vi phạm tội.
Nếu phá huỷ tiền tệ của ngƣời khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
32
về tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản quy định tại Điều 143 BLHS.
Tuy nhiên, trên thực tế thi hành BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) đã
bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, đòi hỏi phải sớm khắc phục, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, do đƣợc ban hành từ năm 1999, nên BLHS hiện hành không
thể cập nhật và thể chế hoá đƣợc những quan điểm, chủ trƣơng mới của Đảng
về cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02
tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác
tƣ pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm
2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, trong đó
đáng chú ý là chủ trƣơng: “Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình theo hƣớng chỉ
áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Quy định là tội
phạm đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế”.
Thứ hai, quy định của BLHS hiện hành về các yếu tố cấu thành của
một số tội phạm (nhƣ: các tội phạm về môi trƣờng, các tội phạm trong lĩnh
vực công nghệ thông tin) còn quá bất cập, gây khó khăn cho việc điều tra,
truy tố, xét xử tội phạm trên thực tế.
Thứ ba, một số quy định của BLHS hiện hành tỏ ra không còn phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong điều kiện mới, nhất là các quy
định về mức định lƣợng tối thiểu về giá trị tài sản hoặc giá trị thiệt hại để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm tài sản và một số tội phạm
khác có liên quan đến tài sản,....
Thứ tư, BLHS hiện hành chƣa cập nhật đƣợc những hành vi nguy hiểm
cho xã hội đòi hỏi phải xử lý về mặt hình sự mới xuất hiện trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là trong một số lĩnh vực nhƣ: công nghệ thông tin, chứng khoán, tài
chính - kế toán, sở hữu trí tuệ, v.v...
33
Thứ năm, do đƣợc ban hành từ năm 1999 trong bối cảnh nƣớc ta chƣa
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nhiều điều ƣớc quốc tế chúng ta chƣa
có điều kiện gia nhập nên BLHS chƣa phản ánh đƣợc những đặc điểm và yêu
cầu đấu tranh chống tội phạm trong điều kiện hội nhập quốc tế, nhất là các tội
phạm mang tính quốc tế nhƣ: khủng bố, buôn bán ngƣời, rửa tiền, tội phạm có
tổ chức xuyên quốc gia; chƣa tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, thuận lợi cho việc
thực hiện các nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết trong các điều ƣớc quốc tế về
phòng, chống tội phạm cũng nhƣ việc thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp về hình sự
giữa nƣớc ta với các nƣớc.
Từ những lý do nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung BLHS là một đòi hỏi
khách quan và cấp thiết trong điều kiện phát triển về kinh tế và xã hội hiện nay
của nƣớc ta nhằm góp phần khắc phục một bƣớc những bất cập, hạn chế nói
trên, đáp ứng yêu cầu bức xúc của thực tiễn và bảo đảm hiệu quả của cuộc đấu
tranh phòng, chống tội phạm, đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Thể chế hoá một bƣớc chủ trƣơng “Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình
theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Quy định là tội phạm đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất
hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội
nhập quốc tế” đƣợc thể hiện trong Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02 tháng
01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp
trong thời gian tới và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005
của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 [22, tr.3].
- Tập trung sửa đổi, bổ sung một số vấn đề thật sự cấp bách nhất nhằm
góp phần tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn đấu tranh
phòng, chống tội phạm hiện nay và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Việc sửa đổi, bổ sung BLHS phải đƣợc tiến hành trên cơ sở tổng
kết thực tiễn thi hành Bộ luật hình sự và tham khảo có chọn lọc kinh
34
nghiệm lập pháp hình sự của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; bảo
đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, bảo đảm sự nhất quán với các
luật có liên quan; phải tuân thủ các nguyên tắc của Luật hình sự và bảo
đảm sự tƣơng thích, hài hòa với các điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Tuy nhiên, trên thực tế trong những năm qua khi áp dụng các quy định
của BLHS để xử lý các hành vi phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành
tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vẫn còn có những vƣớng mắc nhƣ: Chế
tài hình sự chƣa có sự đa dạng hoá hình phạt, mức hình phạt bổ sung là hình
phạt tiền đã trở nên bất hợp lý do các quy định cũ đã đƣợc ban hành từ lâu,
không còn phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại của đất nƣớc. Mức hình phạt
nhƣ vậy chƣa đủ sức răn đe tội phạm. Có nhiều quan điểm cho rằng:
Thứ nhất, tội phạm kinh tế chủ yếu xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế của Nhà nƣớc, do đó phải cân nhắc cả yếu tố hiệu quả về
kinh tế lẫn yếu tố xã hội khi áp dụng hình phạt; Thứ hai, đƣờng lối
xử lý đối với các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế phải đƣợc xác
định trên cơ sở coi trọng cả mục đích trừng trị và mục đích giáo
dục, phòng ngừa tội phạm.
Vì vậy, hình phạt phải xuất phát từ tính chất kinh tế của nhóm tội phạm
này. Việc quy định hình phạt tiền là hình phạt chính trong chƣơng này không
những là việc làm đúng đắn, khoa học và có thể mang lại hiệu quả cao trong
xử lý các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà còn là biện pháp tác động
tốt về tâm lí trong quá trình cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội… .
Tóm lại, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu
giả, công trái giả đã trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển khác
nhau. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, những quy định về tội phạm này cũng đƣợc
thay đổi ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình
35
mới. Đặc biệt sự đa dạng hoá hình phạt cần đƣợc chú trọng nhằm đảm bảo xử
lý nghiêm hành vi phạm tội nhƣng cũng xem xét đầy đủ đến những nguyên
nhân khách quan giúp cho việc trừng trị kết hợp với giáo dục, cải tạo ngƣời
phạm tội đạt kết quả cao nhất [40, tr.29 - 34].
2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm
1999 và đường lối xử lý
2.2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999
Cùng với sự ra đời của đồng tiền, hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển,
lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả từ lâu đã xuất hiện, đƣợc coi là
hành vi nguy hiểm cho xã hội và đƣợc thể chế hóa trong các văn bản quy
phạm pháp luật hình sự của tất cả các nhà nƣớc trên thế giới.
Theo Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam số 46/2010/QH12
đƣợc Quốc Hội thông qua ngày 16/6/2010 quy định:
Ngân hàng Nhà nƣớc là cơ quan duy nhất phát hành tiền
giấy, tiền kim loại của nƣớc CHXHCN Việt Nam; Tiền giấy,
tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành là
phƣơng tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nƣớc CHXNCN
Việt Nam [49, tr.8].
Theo Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 đƣợc Ủy
ban Thƣờng vụ Quốc Hội thông qua ngày 13/12/2005 quy định: “Ngoại tệ là
đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực” [59, tr.2].
Điều 32 Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối thì:
36
Cá nhân có ngoại tệ tiền mặt đƣợc quyền cất giữ, mang theo
ngƣời, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng đƣợc phép,
chuyển, mang ra nƣớc ngoài phục vụ mục đích hợp pháp và thanh
toán cho các đối tƣợng đƣợc thu ngoại tệ theo các quy định của
nghị định này...
Tội làm tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công
trái giả đƣợc coi là một trong những loại tội phạm tƣơng đối phổ biến trong
tất cả các quốc gia trên thế giới. Tất cả các loại tiền trên thế giới với bất kì cấp
độ áp dụng kỹ thuật tự bảo vệ hiện đại nào cũng đã và đang bị các đối tƣợng
phạm tội làm giả, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành nó trên thị trƣờng. Đồng tiền
Việt Nam không là một ngoại lệ. Đối với đồng tiền Việt Nam tuy mức độ ảnh
hƣởng trên thị trƣờng kinh tế quốc tế chƣa cao song cũng không tránh khỏi bị
bọn tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành bất hợp pháp.
Trong những năm qua, số lƣợng tiền giả cũng nhƣ số vụ án mà chúng
ta đã phát hiện đấu tranh ngày càng tăng cả về tính chất, số lƣợng, chất lƣợng
tiền giả. Chính vì tính chất nguy hiểm của loại tội phạm này nên Nhà nƣớc ta
rất quan tâm đến vấn đề này. Một trong những sự quan tâm đó là Nhà nƣớc ta
đã ngày càng hoàn thiện hơn những quy định của luật pháp, tạo điều kiện cho
công tác đấu tranh chống tội phạm tiền giả. Từ 1985, khi BLHS đầu tiên hoàn
thiện đã quy định tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả tại Điều 98
BLHS. Về cơ bản, Điều 98 nói riêng và BLHS 1985 nói chung đã có ý nghĩa
quan trọng tác động đến công tác đấu tranh chống tội phạm về tiền giả. Đến
năm 1999, BLHS ra đời đáp ứng những yêu cầu phát triển đất nƣớc trong giai
đoạn mới, tội phạm về tiền giả không còn đƣợc quy định ở Chƣơng các tội
phạm An ninh quốc gia nhƣng nó lại đƣợc quy định ở Điều 180 Chƣơng các
tôi xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
37
Nội dung của Điều luật 180, BLHS 1999 quy định:
1. Ngƣời nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả,
ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong trƣờng hợp nghiêm trọng thì bị phạt từ năm
năm đến mƣời hai năm.
3. Phạm tội trong trƣờng hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt từ mƣời năm đến hai mƣơi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
4. Ngƣời phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mƣời triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản [45, tr.141-142].
So với Điều 98 BLHS năm 1985 thì Điều 180 BLHS năm 1999 có một
số sửa đổi, bổ sung nhƣ:
- Hành vi phá huỷ tiền tệ của mình thì không bị coi là hành vi phạm tội,
nếu phá huỷ tiền tệ của ngƣời khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
huỷ hoại hoặc cố ý làm hỏng tài sản quy định tại Điều 143 BLHS.
- Quy định thêm hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành ngân
phiếu giả, công trái giả mà Điều 98 BLHS năm 1985 chƣa quy định.
- Điều 180 BLHS năm 1999 đƣợc cấu tạo thành 3 khung hình phạt và
hình phạt bổ sung đƣợc quy định ngay trong cùng một điều luật. So với Điều
98 BLHS năm 1985 thì Điều 180 là Điều luật nặng hơn.
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công
trái giả là tội ghép gồm 4 hành vi khác nhau, nên khi định tội cần căn cứ vào
từng trƣờng hợp cụ thể mà định tội cho chính xác. Ví dụ: Nếu ngƣời phạm tội
chỉ thực hiện hành vi làm tiền giả thì định tội là “làm tiền giả”; nếu ngƣời
phạm tội vừa có hành vi tàng trữ tiền giả, vừa có hành vi lƣu hành tiền giả thì
định tội là “tàng trữ và lưu hành tiền giả”; nếu ngƣời phạm tội vừa có hành vi
38
làm tiền giả vừa có hành vi lƣu hành công trái giả thì phải định tôi là “làm tiền
giả” và tội “lƣu hành công trái giả” rồi tổng hợp hình phạt theo Điều 50 BLHS.
Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng
- Khách thể của tội phạm:
Là chế độ quản lý, điều hành toàn bộ nền kinh tế của Nhà nƣớc theo
định hƣớng XHCN, quyền và lợi ích của Nhà nƣớc, của các tổ chức kinh tế,
của công dân. Khách thể trực tiếp của tội phạm là chế độ quản lý của Nhà
nƣớc đối với việc phát hành và lƣu hành tiền tệ - một bộ phận của chính sách
kinh tế - tài chính nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Đối tƣợng tác động của tội phạm này là tiền giấy, tiền kim loại... Tiền
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam giả là những loại tiền đƣợc làm giống nhƣ tiền
Việt Nam thật nhƣng không phải do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tổ chức
in, đúc, phát hành.
- Mặt khách quan của tội phạm:
Ngƣời phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả có thể thực hiện một trong các hành vi sau:
- Làm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả;
- Tàng trữ tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả;
- Vận chuyển tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả;
- Lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả.
Mỗi hành vi trên lại gồm 3 hành vi khác nhau tuỳ thuộc vào đối
tƣợng nhƣ: Làm tiền giả; làm ngân phiếu giả; làm công trái giả. Nếu xác
định một cách đầy đủ thì ngƣời phạm tội có thể thực hiện đến 12 hành vi
phạm tội khác nhau.
Hành vi tàng trữ tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả: là hành vi cất
giấu bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Ngƣời phạm tội cất giữ, giấu giếm tiền
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT
Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luậtHình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đLuận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luậtHình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đLuận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT

Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOTLuận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOTLuận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmĐề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAYĐề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOTLuận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOTĐề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCMLuận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đ
Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đPháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đ
Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT (20)

Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOTLuận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
 
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOTLuận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
Luận văn: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, HOT
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmĐề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
 
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAYĐề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOTLuận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
 
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOTĐề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCMLuận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
 
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ ...
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
 
Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đ
Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đPháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đ
Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (10)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

Luận văn: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LỤC THẾ HƯNG TéI LµM, TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, L¦U HµNH TIÒN GI¶, NG¢N PHIÕU GI¶, C¤NG TR¸I GI¶ THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LỤC THẾ HƯNG TéI LµM, TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, L¦U HµNH TIÒN GI¶, NG¢N PHIÕU GI¶, C¤NG TR¸I GI¶ THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lục Thế Hưng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.................................9 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ..... 9 1.1.1. Khái niệm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ................................. 9 1.1.2. Đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả..........................11 1.2. Khái niệm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Luật hình sự Việt Nam và tác hại của nó đối với chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước .....13 1.3. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 .................17 1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1985................................................................17 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999.............................................................................................19 1.4. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự một số nước ..........................23 1.4.1. Pháp luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức.........................................23 1.4.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga........................................................26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................29
  • 5. Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ............................................................30 2.1. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999...........30 2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999 và đường lối xử lý .......................................................35 2.2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999...........35 2.2.2. Đƣờng lối xử lý hình sự đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ........................................40 2.3. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 - 2015.....................................45 2.3.1. Đặc điểm về địa lý dân cƣ, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang có liên quan đến tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ...............................................................45 2.3.2. Kết quả hoạt động điều tra ..................................................................48 2.3.3. Kết quả hoạt động truy tố....................................................................52 2.3.4. Kết quả hoạt động xét xử ....................................................................56 2.4. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang và những nguyên nhân của nó ..........................................................................64 2.4.1. Những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......................................64 2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ...............................................................68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................74
  • 6. Chương 3: NHU CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI PHẠM NÀY............75 3.1. Nhu cầu hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999 ....................................................75 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999.......................................................78 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả.................................................................................85 3.3.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động phát hiện điều tra tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả.......85 3.3.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc phát hiện, xử lý, truy tố tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả..................................88 3.3.3. Đổi mới hoạt động xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả .................................................90 3.3.4. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, xử lý tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ...............................................................92 3.3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân tham gia phòng chống tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả........................................................................93 KẾT LUẬN....................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự CA: Công an CQĐT: Cơ quan điều tra TA: Tòa án TAND: Tòa án nhân dân VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ/số bị can phạm tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 49 Bảng 2.2: Kết quả khởi tố điều tra tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 50 Bảng 2.3: Kết quả truy tố tội phạm tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 53 Bảng 2.4: Số vụ án đã thụ lý, giải quyết từ năm 2011 đến năm 2015 của Tòa án tỉnh Hà Giang 57
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) với quyết định chuyển đổi phát triển kinh tế đất nƣớc ta từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với phát triển nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo đã làm cho nền kinh tế chuyển dịch rõ rệt. Bộ mặt đất nƣớc thay đổi từng ngày, kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, nƣớc ta đã mở rộng quan hệ với nhiều nƣớc trên thế giới đây là lợi thế để phát triển đất nƣớc nhƣng mặt trái của sự phát triển bao giờ cũng là những hiện tƣợng tiêu cực xã hội, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật gia tăng. Tội phạm trong xã hội hiện đại là một hiện tƣợng xã hội - pháp lý phức tạp với những biểu hiện khác nhau, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm cũng cần quyết liệt và khó khăn, gian khổ hơn. Tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp, nghiêm trọng và có xu hƣớng gia tăng đột biến, có nhiều loại tội phạm phi truyền thống, tội phạm mới xuất hiện với các thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn, tính chất của tội phạm ngày càng manh động, trong đó có tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản và các mục đích khác xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đã tác động trực tiếp và làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế của đất nƣớc, phá hoại chính sách tiền tệ. Ngƣời phạm tội thuộc nhiều thành phần khác nhau và thậm chí bao gồm cả ngƣời nƣớc ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam. Tội phạm này không chỉ xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà còn xâm phạm nhiều quan hệ xã hội, nhiều trật tự quản lý khác, trong đó có trật tự quản lý hành chính. Tình hình hoạt động của tội phạm này đã và đang là những vấn đề bức xúc trong toàn xã
  • 10. 2 hội. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa "Tội phạm" này và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên, cấp bách và lâu dài đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống nhằm từng bƣớc ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tội phạm. Do vậy, yêu cầu đặt ra với công tác xây dựng pháp luật hình sự là phải xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, đảm bảo tính khả thi với việc quy định tội phạm và hình phạt để đủ chế tài trừng trị và răn đe cũng nhƣ thực tiễn công tác xét xử, áp dụng pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó, yêu cầu xây dựng hệ thống lý luận, pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật quy định về tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả cũng đƣợc đặt ra. Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009) đã dành một chƣơng quy định các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế - Chƣơng XVI, trong đó có tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc quy định tại Điều 180. Hà Giang là tỉnh vùng cao biên giới cực bắc của Tổ quốc, có vị trí chiến lƣợc quan trọng về An ninh Quốc gia, nơi tập trung chủ yếu dân tộc thiểu số sinh sống, có trên 277km đƣờng biên giới kéo dài trên 34xã/7huyện biên giới; có một cặp cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy (Việt Nam) - Thiên Bảo (Trung Quốc) và nhiều cặp cửa khẩu phụ, lối mở, đƣờng mòn qua lại biên giới. Đây là những điều kiện thuận lợi cho Hà Giang phát triển kinh tế - xã hội nhƣng cũng chính nơi đây là môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các loại tội phạm lợi dụng hoạt động trong đó có tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Trƣớc tình hình diễn biến tội phạm này ngày càng phức tạp trên địa bàn tỉnh, những năm qua dƣới sự lãnh
  • 11. 3 đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của các ngành nhƣ Công an (CA), Viện kiểm sát (VKS), Toà án (TA) trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trên đã đạt những thành tựu nhất định. Số vụ về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, công trái giả tuy có giảm về số lƣợng, nhƣng phƣơng thức và thủ đoạn phạm tội của bọn tội phạm ngày càng tinh vi, áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến, gây khó khăn cho công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Để nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng, tìm ra những giải pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng tội phạm này xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang, tác giả chọn đề tài: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang) làm luận văn thạc sĩ luật học nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra ở tỉnh Hà Giang hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đấu tranh, phòng chống, xử lý tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả nói riêng đã đƣợc quy định trong BLHS và đƣợc một số nhà Luật học đề cập một cách khái quát trong các bài giảng nhƣ: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm), của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Giáo trình luật Hình sự Việt Nam, tập II, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (phần các tội phạm), của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm) của Thạc sĩ Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2001; Luận án tiến sĩ: “Công tác điều tra vụ án tiền Việt Nam đồng giả - những vấn
  • 12. 4 đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Châu Nam Long, Học viện An ninh nhân dân, 2002; Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Nâng cao hiệu quả điều tra các vụ án làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả”, Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, 1996; Đề tài "tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999. Nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" của tác giả Hà Ngọc Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ: Tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án, tạp chí Công an nhân dân, tạp chí Luật học... Tuy nhiên, các công trình, đề tài nói trên mới chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác nhau nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự và nâng cao biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm này. Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học trƣớc, tác giả mạnh dạn tiếp cận và nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình đấu tranh, phòng chống: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang). Tác giả mong muốn tìm ra giải pháp, đề xuất một số kiến nghị để nâng cao chất lƣợng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm hạn chế mức thấp nhất về tội phạm này xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và thực tiễn trong công tác xét xử tại địa phƣơng, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
  • 13. 5 về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả hiện nay ở Việt Nam. - Phân tích các quy định của BLHS về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. - Nghiên cứu tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở một số nƣớc trên thế giới. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở tỉnh Hà Giang, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên những vƣớng mắc trong điều tra, truy tố, xét xử. - Đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận pháp lý và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở Việt Nam hiện nay, trực tiếp là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
  • 14. 6 - Tập trung nghiên cứu tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Điều 180 Chƣơng XVI BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). - Đồng thời, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trong vòng 5 năm từ năm 2011 đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam, về đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, các quy định của pháp luật liên quan đến tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, các quan điểm, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tình hình tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam và công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này của các tác giả đi trƣớc cũng là cơ sở lý luận quan trọng của luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và những quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nƣớc về đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích
  • 15. 7 và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài Qua kết quả nghiên cứu và phân tích, đánh giá tình hình tội phạm đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, tác giả đã chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập, trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này. Đồng thời, đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn, các cơ quan chức năng tỉnh Hà Giang có thể nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Thông qua kết quả nghiên cứu và các đề xuất, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển khoa học luật hình sự nói chung, hoàn thiện về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả nói riêng. Luận văn đề cập các giải pháp phòng, chống có hiệu quả tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp có thể tham khảo, hoàn thiện pháp luật xây dựng kế hoạch tổ chức đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với loại tội phạm này. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
  • 16. 8 bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra (CQĐT), VKS, TA và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Nhu cầu và một số giải pháp hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999 và nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này.
  • 17. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả 1.1.1. Khái niệm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả Tiền là: “Vật đúc bằng kim loại hay in bằng giấy do ngân hàng phát hành, dùng làm đơn vị tiền tệ” [30, tr. 950]. Hiện nay chƣa có khái niệm nào mang tính pháp lý về “tiền” mà chỉ có các khái niệm về “tiền tệ”. Tiền đƣợc hiểu là một bộ phận của tiền tệ. Theo Mác, tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt, đƣợc tách ra khỏi thế giới hàng hóa, đƣợc dùng để đo lƣờng và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa. Theo các nhà kinh tế học hiện đại tiền là bất cứ cái gì đƣợc chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc để trả nợ. Căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì tiền là một loại tài sản phổ biến trong giao lƣu dân sự, nó thực hiện các chức năng thanh toán thông dụng nhất và tiền chỉ do Ngân hàng Nhà nƣớc phát hành. Hiện nay, tiền đƣợc lƣu hành trên lãnh thổ Việt Nam là tiền giấy, đơn vị tính là Việt Nam đồng, đƣợc cấu tạo dƣới dạng hợp chất polyme không thấm nƣớc và khó bị nhàu nát nhƣ tiền giấy trƣớc đây [63, tr.24-25]. Ngân phiếu là: “Phiếu có ghi số tiền, dùng làm căn cứ nhận tiền tại ngân hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện” [30, tr.65]. Đó là một dạng phiếu dùng để thay thế tiền mặt, có in mệnh giá và thời hạn lƣu hành. Trên thực tế thì ngân phiếu, đặc biệt là ngân phiếu nhà nƣớc có tác dụng tích cực. Nó làm giảm khối lƣợng tiền mặt trong quá trình lƣu thông tiền tệ, giúp đối
  • 18. 10 phó với một số thời điểm khó khăn do hệ thống ngân hàng thiếu tiền mặt tức thời trong thanh toán. Ở Việt Nam thì ngân phiếu đƣợc giao cho Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam phát hành. Công trái là: “Hình thức nhà nước vay vốn của các tầng lớp nhân dân, người cho vay được quyền thu lại vốn và hưởng lãi theo quy định” [69]. Công trái đƣợc Nhà nƣớc phát hành bằng một giấy tờ gọi là phiếu công trái. “Giả” theo từ điển tiếng Việt là “không phải là thật mà là được làm ra với vẻ bề ngoài giống như cái thật” [30, tr.369]. Theo Nghị quyết số 02/2003/NQ- HĐTP ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS thì: “Tiền giả bao gồm tiền Việt Nam đồng giả và ngoại tệ giả; ngân phiếu giả, công trái giả bao gồm ngân phiếu, công trái giả ngân phiếu, công trái của Việt Nam hoặc của nước ngoài phát hành nhưng có giá trị thanh toán tại Việt Nam” [31, tr.2]. Đến nay vẫn chƣa có một tài liệu khoa học nào đƣa ra định nghĩa thế nào là tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả mặc dù tiền giả có một lịch sử tồn tại khá lâu đời, ngay từ khi xuất hiện một loại tài sản làm cơ sở để giao dịch thông thƣơng là tiền thì cũng có sự xuất hiện của tiền giả. Theo định nghĩa tại Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia thì “Tiền giả là tiền được sản xuất mà không có chế tài pháp lý của nhà nước hoặc chính phủ”. Tại quyết định số 130/QĐ - TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về bảo vệ tiền Việt Nam thì tiền giả đƣợc hiểu là “tiền được làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành” [52, tr.1]. Đối với một số nƣớc trên thế giới, tiền giả đƣợc giải thích cụ thể hơn, đó là: tiền giả là bất cứ vật gì không phải là tiền thật (tiền giấy, tiền xu) mà đƣợc làm giống hay cố tình làm giống hoặc làm cho đƣợc chấp nhận nhƣ là một đồng tiền thật; hoặc tiền giả là tiền thật nhƣng bị sửa đổi bằng cách can dán, cạo sửa hoặc in lại.
  • 19. 11 Định nghĩa trên cũng chƣa thể hiện đƣợc tính đầy đủ về bản chất của tiền giả theo pháp luật hình sự Việt Nam bởi ngoài tiền của Nhà nƣớc Việt Nam phát hành thì còn có các đối tƣợng tiền giả là tiền của nƣớc ngoài nhƣng có giá trị thanh toán tại Việt Nam. Từ những phân tích trên đây, có thể đƣa ra định nghĩa khoa học về tiền giả, ngân phiếu giả và công trái giả nhƣ sau:“Tiền giả” là vật đúc bằng kim loại hay in bằng giấy không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành hoặc nước ngoài phát hành nhưng có giá trị thanh toán tại Việt Nam; “Ngân phiếu giả” là phiếu có ghi số tiền dùng làm căn cứ nhận tiền tại ngân hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện không phải do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành mà là được làm giả với vẻ bề ngoài giống như cái thật; “Công trái giả” là phiếu công trái không phải do các cơ quan chức năng phát hành mà là được giả với vẻ bề ngoài giống như cái thật. 1.1.2. Đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả Đối với Tiền giả có đặc điểm nhƣ sau: Về mặt hình thức có thể là tiền giấy hoặc kim loại tuỳ theo loại mà đối tƣợng làm giả hƣớng tới, có hình dáng hoa văn tƣơng đối giống với loại tiền thật tƣơng ứng, có khả năng làm cho ngƣời tiếp nhận, trao đổi nhầm lẫn với tiền thật. Về nguồn gốc tiền giả đƣợc làm ra từ những cơ sở bất hợp pháp, do đó về bản chất nó không đƣợc phép lƣu hành. Một số đặc điểm nhận biết tiền Việt Nam giả: Trƣớc hết, với yếu tố giấy in tiền, tờ tiền giả đƣợc in bằng giấy in thông thƣờng, không phải là giấy Polymer. Có thể nhận biết điều này qua quan sát hoặc xé nhẹ bằng tay ở mép tờ tiền; nếu thấy tờ tiền có các vết rách ở mép thì cần kiểm tra cẩn thận vì hiện tƣợng này ít xảy ra đối với tiền in trên giấy Polymer. Trên tờ tiền giả có cắt dán các hình cửa sổ lớn và cửa sổ nhỏ bằng cách khoét thủng hình hai cửa sổ và dùng màng mỏng nilon trong suốt dán lên.
  • 20. 12 Trong cửa sổ nhỏ không có hình bông hoa sen chìm và khi nhìn dƣới ánh sáng đèn đỏ sẽ không có ánh ngũ sắc nhƣ ở tiền thật. Trên cửa sổ lớn có dập số 50.000, 100.000, 200.000 v.v những nét thô và không rõ nhƣ trên tờ tiền thật. Nhìn bằng mắt thƣờng có thể nhận ra vết dán quanh mép hình cửa sổ. Hình bóng chìm chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và chữ Việt Nam (nằm dưới vị trí bóng chìm hình chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh) trong tờ tiền giả đậm hơn nền giấy, không kỹ thuật và rõ nét nhƣ tiền thật; không sáng trắng khi soi tờ tiền trƣớc nguồn sáng nhƣ trên tờ tiền thật. Về màu sắc của tờ tiền giả, nhìn tổng thể có màu sắc gần giống nhƣ màu của tờ tiền thật. Các yếu tố phát quang, tờ tiền giả không có yếu tố mực phát quang khi soi dƣới ánh sáng đèn cực tím. Cụ thể: mặt trƣớc tờ tiền giả không có cụm số ghi mệnh giá, không màu phát quang dƣới ánh sáng đèn cực tím; các chi tiết màu vàng cam xung quanh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh (mặt trước) và màu vàng cam ở hình định vị (mặt sau) của tờ tiền giả không phát quang màu vàng dƣới ánh sáng đèn cực tím; dòng số seri dọc màu đỏ (kiểu số đều nhau) trên tờ tiền giả không phát quang màu da cam khi soi dƣới ánh sáng đèn cực tím; dòng số seri ngang màu đen (kiểu số từ nhỏ đến lớn) trên tờ tiền giả không phát quang màu xanh lơ khi soi dƣới ánh sáng đèn cực tím. Yếu tố in nét nổi và định vị: Mặt trƣớc của tờ tiền giả không có yếu tố in lõm nên không có độ nổi của nét in ở các vị trí: dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, chữ và số mệnh giá. Có thể kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ tay lên các yếu tố này. Hình định vị trên tờ tiền giả không khớp khít giữa hai mặt nhƣ tờ tiền thật. Để phân biệt tiền giả khi không có điều kiện kiểm tra kỹ, thì cách đơn giản nhất là: (1) xé nhẹ ở mép, nếu dễ bị rách thì có khả năng là tiền giả, nên kiểm tra kỹ hơn; (2) soi cửa sổ nhỏ trƣớc nguồn sáng đỏ (bóng đèn tròn, ngọn
  • 21. 13 nến, que diêm cháy sáng), nếu không xuất hiện chữ Việt Nam đối xứng màu ngũ sắc thì đó là tiền giả. Nhìn tổng thể các yếu tố giấy in, các kỹ thuật bảo an, nhất là các yếu tố nhƣ cửa sổ trong suốt có hình dập nổi, hình bóng chìm, chữ Việt Nam sáng trắng, các loại mực phát quang, hình ẩn nổi trên tờ tiền giả không giống hoặc không có nhƣ trên tờ tiền thật; đặc biệt nếu quan sát kỹ 2 cửa sổ của tờ tiền thì có thể nhận biết loại tiền giả này dễ dàng. Tuy nhiên, nếu sơ xuất do tâm lý chủ quan là chƣa có tiền giả loại Polymer nên tờ tiền giả này bị trà trộn trong số lƣợng lớn tiền thật, nhất là trong điều kiện trời tối thì cũng có thể bị nhầm lẫn [32, tr.12-14]. Đối với ngân phiếu giả, công trái giả có đặc điểm sau: - Đƣợc làm giả giống có vẻ bề ngoài giống y cái thật, nhìn bằng mắt thƣờng rất khó phân biệt với ngân phiếu thật, công trái thật rất dễ bị nhầm lẫn. - Không phải do cơ quan chức năng phát hành nhƣ: Chính Phủ, Ngân hàng. - Cũng giống nhƣ tiền giả, ngân phiếu giả, công trái đƣợc làm giả từ những cơ sở bất hợp pháp, do đó về bản chất nó cũng không đƣợc phép lƣu hành. 1.2. Khái niệm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Luật hình sự Việt Nam và tác hại của nó đối với chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước Tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 8, BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) định nghĩa nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
  • 22. 14 khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [45, tr.43-44]. Định nghĩa tội phạm trên đây có tính khoa học thể hiện quan điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm. Định nghĩa này là cơ sở khoa học thống nhất cho việc xác định những loại tội phạm cụ thể quy định trong BLHS. Đồng thời là cơ sở cho việc nhận thức và áp dụng đúng đắn điều luật quy định cho từng tội phạm cụ thể. Tiền giả xuất hiện từ rất lâu đời từ khi xuất hiện tiền trong lƣu thông tiền tệ. Ngay từ khi nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa giành đƣợc độc lập năm 1945, song song với các vấn nạn, tệ nạn xã hội thì nạn tiền giả đã xuất hiện nhiều và Chính phủ đã phải xây dựng chính sách hình sự về loại tội phạm này. Trong BLHS Việt Nam, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc quy định tại Điều 180 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Điều đó nói lên rằng nó có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự Việt Nam đã quy định là tội phạm. Loại tội phạm này xâm hại đến một trong số các khách thể mà BLHS Việt Nam bảo vệ. Tội phạm quy định về tiền giả tại Điều 180 thuộc Chƣơng XVI các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Tuy nhiên, khái niệm về làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả chƣa có một văn bản pháp lý nào đƣa ra khái niệm về những hành vi này. Theo từ điển tiếng Việt “làm” có nghĩa là: dùng công sức tạo ra cái trƣớc đó không có [30, tr.518]; “Tàng trữ” có nghĩa là: cất giữ một khối lƣợng [30, tr.858]; “Vận chuyển” có nghĩa là: Mang chuyển đồ vật từ nơi này đến nơi khác, bằng phƣơng tiện hoặc bằng sức [30, tr.1067]; “Lƣu hành” có nghĩa là: Đƣa ra sử dụng rộng rãi từ ngƣời này, nơi này qua ngƣời khác, nơi khác trong xã hội [30, tr.580]. Theo thạc sĩ Đinh Văn Quế thì: “Làm, tàng trữ,
  • 23. 15 vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả là hành vi làm ra, cất giữ, vận chuyển, sử dụng, trao đổi, mua bán các loại tiền giả, ngân phiếu giả và công trái giả” [41, tr.212]. Từ các khái niệm và quan điểm trên đây, có thể đƣa ra một định nghĩa khoa học về: "Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả” là hành vi làm ra, cất giữ, vận chuyển, sử dụng, trao đổi, mua bán các loại tiền giả, ngân phiếu giả và công trái giả không phải do cơ quan, Nhà nước Việt Nam phát hành hoặc nước ngoài phát hành có giá trị thanh toán tại Việt Nam”. Hiện nay, tình hình hoạt động của tội phạm về tiền giả và các giấy tờ có giá trị thanh toán giả khác (các loại séc, thẻ tín dụng, ngân phiếu, công trái... giả) đang diễn ra hết sức phức tạp và có chiều hƣớng ngày càng gia tăng. Trong 5 năm, từ năm 2010 - 2014 số lƣợng tiền giả mà Ngân hàng Nhà nƣớc thu đƣợc là hơn 10.000 tờ các loại mệnh giá tiền với trị giá gần 15 tỷ. Trong đó, mệnh giá 200 nghìn đồng chiếm 50,36% về số lƣợng tờ, giá trị chiếm 66%. Số liệu thống kê mới nhất trong năm 2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc, mệnh giá 200 nghìn đồng làm giả chiếm 61% [66]. Tiền giả trong thực tế đã có một quá khứ tồn tại khá lâu đời. Nhiều ngƣời nói: “Tiền là căn nguyên của mọi tội ác” và tất nhiên là tiền giả không nằm ngoài điều ám chỉ ấy. Ở nƣớc ta, song song với việc làm giả tiền Việt Nam đồng, thì các loại ngoại tệ, séc, thẻ tín dụng giả xuất hiện ngày càng nhiều. Thực tế cho thấy, tiền Việt Nam đồng giả đƣợc in chủ yếu ở nƣớc ngoài. Tiền đƣợc làm giả chủ yếu theo phƣơng pháp thủ công nhƣ vẽ, khắc và in lƣới. Chúng tách đôi tờ tiền thật rồi dán từng mặt vào một tờ giấy khác. Tờ giấy này đƣợc phun màu điện tử giống y chang tiền thật. Cách làm giả này chủ yếu đƣợc các đối tƣợng trong nƣớc sử dụng. Còn các tổ chức làm bạc giả ở nƣớc ngoài lại “ƣa thích”
  • 24. 16 phƣơng pháp in offset hoặc photo màu. Sản phẩm đƣợc tạo ra từ cách làm này có độ tinh xảo rất cao, mắt thƣờng khó phát hiện đƣợc đâu là tiền giả. Đặc biệt với loại mệnh giá 100.000 đồng, chúng đã vô hiệu hóa tác dụng của máy kiểm tra tiền. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, thì số lƣợng tiền giả ngày một tăng, mỗi năm ngân hàng thu vào hàng chục tỷ tiền Việt Nam đồng giả, chủ yếu là các loại có mệnh giá cao. Đây là số tiền giả do các ngân hàng, kho bạc phát hiện và thu giữ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, thì trên thực tế, số lƣợng tiền giả đang lƣu hành trên thị trƣờng còn lớn hơn rất nhiều. Ngoài 2 loại tiền giả phổ biến có mệnh giá 50.000 đồng và 100.000 đồng, các đối tƣợng buôn bán tiền giả đang “đầu tư” vào loại 20.000 đồng. Tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả (sau đây gọi tắt là “tội phạm về tiền giả”) là loại tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tính chất mức độ của nó gây ra không những ảnh hƣởng đến chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc ta, trực tiếp phá hoại nền kinh tế của đất nƣớc mà còn gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Thời gian qua, do có lợi nhuận cao, dễ thực hiện nên loại tội phạm này không ngừng gia tăng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, đa dạng hơn gây không ít khó khăn cho công tác phòng chống tội phạm này. Tội phạm về tiền giả không chỉ xảy ra ở khu vực thành phố, thị xã, mà bọn tội phạm còn lợi dụng các địa bàn nhƣ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, các chợ buôn bán tiền ở vùng biên giới để thực hiện tội phạm. Đặc biệt, bọn tội phạm đã lợi dụng một số ngƣời không có công việc làm, những ngƣời nghèo, ngƣời già, trẻ em tham gia vào hoạt động phạm tội để kiếm sống làm cho tình hình tội phạm về tiền giả diễn biến ngày càng phức tạp. Trong khi đó, quan hệ phối hợp phòng, chống tội phạm về tiền giả giữa các quốc gia còn nhiều hạn chế, bất cập, cho nên cuộc đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này sẽ gặp nhiều khó khăn [56, tr.28].
  • 25. 17 Càng ngày thì bọn tội phạm càng biết áp dụng những công nghệ hiện đại để làm ra tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả (tội phạm về tiền giả) khiến cho Chính phủ phải vất vả ngăn chặn. Hậu quả của việc đƣa tiền giả lƣu thông ngoài thị trƣờng làm cho nền kinh tế bị lũng đoạn, số lƣợng tiền giả lƣu thông trôi nổi nằm ngoài tầm kiểm soát của Nhà nƣớc, tạo ra số lƣợng ảo về giá trị đồng tiền, gây tâm lý hoang mang cho ngƣời dân khi đang sử dụng và tích luỹ vốn bằng tiền Việt Nam; tiền giả ảnh hƣởng đến nền an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia, gây mất ổn định chính trị, gây thiệt hại trực tiếp cho chủ sở hữu. Nó làm băng hoại đạo đức xã hội vì lợi nhuận của tiền giả mang lại mà kẻ buôn nó, ngƣời tiêu thụ nó bất chấp tất cả. 1.3. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1985 Từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đã mở ra thời kỳ mới cho đất nƣớc Việt Nam, xóa bỏ hoàn toàn chế độ nửa thuộc địa phong kiến, lập nên Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nƣớc của nhân dân lao động do Đảng công sản lãnh đạo. Cùng với việc củng cố, bảo vệ chính quyền non trẻ, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng và áp dụng pháp luật để bảo vệ Tổ quốc. Do chƣa thể có ngay các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội ở đất nƣớc mới đƣợc độc lập, Chính phủ nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 47 ngày 10 tháng 10 năm 1945 về việc tạm thời sử dụng luật lệ cũ với điều kiện không đƣợc trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa. Sắc lệnh này là biện pháp hết sức kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những xáo trộn trong cuộc sống của nhân dân, đồng thời đảm bảo duy trì trật tự xã hội, không phƣơng hại đến nền độc lập và nền dân chủ cộng hòa của đất nƣớc mới giành
  • 26. 18 đƣợc chính quyền. Do hoàn cảnh chiến tranh và sự thiếu kinh nghiệm xây dựng pháp luật, trong suốt một thời gian dài, để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong xã hội, các chế tài hình sự ở giai đoạn này, là một tập hợp các văn bản đơn hành với nhiều hình thức tên gọi nhƣ sắc lệnh, thông tƣ, điều lệ... mà chƣa thể cho ra đời một chính sách Luật hình sự đƣợc pháp điển hoá. Ngay khi nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, tiền đồng cũng chính thức đƣợc in và lƣu thông để khẳng định chủ quyền của đất nƣớc tự do. Để có thể quản lý đƣợc nền kinh tế trong tình hình chính quyền còn non trẻ, ngày 20/12/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sắc lệnh số 180/SL – “sắc lệnh ấn định những hình phạt đối với những hành vi phá hoại nền tài chính quốc gia, làm thiệt hại đến giá trị hay khó dễ cho sự lƣu hành giấy bạc Việt Nam”. Theo điều 1 sắc lệnh đã quy định: “Những người đầu cơ tiền tệ, làm giấy bạc giả, lưu hành giấy bạc giả, tàng trữ hay lưu hành những giấy bạc của địch hay đã có lệnh cấm, hoặc có những hành động có tính cách phá hoại nền tài chính quốc gia sẽ bị truy tố trước Toà án quân sự”. Nhƣ vậy, mặc dù đất nƣớc mới đƣợc tái thiết, các quy định về hình sự nhằm trấn áp tội phạm còn rất hạn chế nhƣng Chính phủ đã quan tâm đặc biệt hành vi làm, tàng trữ và lƣu hành tiền giả. Việc quy định hành vi làm, tàng trữ, lƣu hành giấy bạc giả đã đáp ứng yêu cầu đấu tranh chống tội phạm về tiền giả. Qua đó thể hiện đƣợc tính chất nguy hiểm cho xã hội của loại tội phạm này và thái độ của Nhà nƣớc đối với loại tội phạm này là rất nghiêm khắc. Có thể nói đây chính là những quy định đầu tiên của Nhà nƣớc ta về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả. Trong quy định này, các nhà làm luật chƣa xây dựng định mức trách nhiệm hình sự. Tuy vậy, việc ban hành văn bản này là cần thiết và kịp thời trong hoàn cảnh đất nƣớc ta lúc bấy giờ. Thời kỳ 1954 -1975, đất nƣớc ta liên tục có chiến tranh, cả nƣớc tập trung toàn bộ sinh lực vào cuộc chiến đấu bảo vệ đất nƣớc, các văn bản pháp
  • 27. 19 luật mang tính hình sự ra đời cũng chỉ tập trung vào quy định các tội có liên quan đến cuộc chiến nhƣ: tội phản cách mạng, tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa; các tội về kinh tế nhƣ tội đầu cơ, buôn bán hàng cấm.. có ảnh hƣởng nhiều tới cuộc chiến tranh. Nhằm ổn định thị trƣờng, thắt chặt sự quản lý của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà Miền nam Việt Nam ban hành Sắc luật số 03.SL ngày 15/3/1976 quy định về tội phạm và hình phạt. Tại Điều 6 - Tội kinh tế của sắc luật này đã quy định: “Tội kinh tế là tội gây thiệt hại về tài chính cho Nhà nước, cho Hợp tác xã hoặc cho tập thể nhân dân, gây trở ngại cho việc khôi phục và phát triển sản xuất, cho việc ổn định đời sống nhân dân, gồm các tội: Làm bạc giả, hoặc tiêu thụ bạc giả;…. Thời kỳ này cũng xuất hiện nhiều tổ chức chuyên in tiền giả nên trên tờ bạc 200 còn ghi dòng chữ răn đe "Hình phạt khổ sai những kẻ nào giả mạo giấy bạc do ngân hàng quốc gia Việt Nam phát hành ra". Tuy nhiên các chế định về hình sự để xử lý về loại tội phạm này còn rất hạn chế. Do hoàn cảnh lịch sử mà những sắc lệnh này vẫn đƣợc áp dụng trong cả nƣớc cho đến khi có BLHS năm 1985 [40, tr.15]. 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 Năm 1980, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra đời thay thế cho Hiến pháp năm 1946. Hiến pháp này đã thể chế hóa đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới của cách mạng, đã quy định "Nhà nƣớc quản lý xã hội theo pháp luật và không ngừng tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa". Trong hệ thống pháp luật của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật hình sự có vị trí rất quan trọng. Trƣớc khi có BLHS năm 1985, lĩnh vực Hình sự chỉ đƣợc điều chỉnh bằng những văn bản đơn hành, lẻ tẻ. BLHS 1985 ra đời vào thời điểm đó là công cụ
  • 28. 20 sắc bén góp phần đấu tranh có hiệu quả chống tội phạm để giữ nghiêm pháp luật và kỷ luật của Nhà nƣớc. Việc ban hành BLHS đánh dấu bƣớc tiến bộ mới quan trọng trong việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật vì đây là BLHS đầu tiên của Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cũng nhƣ vậy tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc quy định tại Điều 98 BLHS 1985. Tại Bộ luật này, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc coi là tội xâm phạm an ninh quốc gia với nội dung: Ngƣời nào làm, tàng trữ, lƣu hành tiền giả, séc giả, phiếu công trái giả hoặc phá huỷ tiền tệ thì bị phạt tù từ năm năm đến mƣời lăm năm. Phạm tội trong trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mƣời hai năm đến hai mƣời năm, tù chung thân hoặc tử hình [43, tr.84]. Trong hơn mƣời năm có hiệu lực, BLHS năm 1985 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung bốn lần vào các ngày 28/12/1989, ngày 12/08/1991, ngày 22/12/1992 và ngày 10/05/1997. Trong mỗi lần sửa đổi, bổ sung thì BLHS đều có những thay đổi liên quan trực tiếp đến tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ đƣợc quy định ở Điều 98 BLHS năm 1985. Trong lần sửa đổi thứ nhất vào ngày 28/12/1989, do Đất nƣớc mới chuyển hƣớng nền kinh tế theo con đƣờng kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nên hƣớng sửa đổi chủ yếu tập trung vào các tội có tính chất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng có ảnh hƣởng lớn đến vận mệnh quốc gia nhƣ tội đầu cơ, tội trốn thuế, tội buôn lậu, tội phạm về chức vụ… Đối với quy định về tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ thì cả bốn lần sửa đổi, bổ sung đều không có sự thay đổi về điều luật mà chỉ có sự thay đổi về hình phạt bổ sung đối với loại tội này. Cụ thể lần sửa đổi, bổ sung năm 1991 quy định:
  • 29. 21 Ngƣời nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều 88, 95, 96 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng); lần sửa đổi, bổ sung năm 1992 quy định: Ngƣời nào phạm một trong các tội quy định ở các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng); lần sửa đổi, bổ sung năm 1997 quy định: 2. Công dân Việt Nam phạm một trong các tội thuộc Mục A hoặc một trong các tội quy định tại Điều 87, Điều 88, các Điều từ Điều 94 đến Điều 99, thì bị phạt quản chế hoặc cấm cƣ trú từ một năm đến năm năm. 3- Ngƣời nào phạm một trong các tội quy định tại Điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng đến ba triệu đồng; phạm tội quy định tại Điều 97, thì bị phạt tiền đến mƣời lần trị giá hàng phạm pháp. 4- Ngƣời nào phạm một trong các tội thuộc Mục A, thì bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản; phạm một trong các tội quy định tại Điều 88, các điều từ Điều 94 đến Điều 98, thì có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nhƣ vậy, qua các lần sửa đổi, bổ sung thì ngƣời có hành vi phạm tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ ngoài việc phải chấp hành các hình phạt chính đƣợc quy định tại Điều 98 thì họ còn phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng đến ba triệu đồng hoặc có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Những quy định mới này làm cho Bộ luật hình sự ngày càng hoàn thiện hơn và thể hiện rõ đƣợc mục đích của việc áp dụng chế tài pháp luật về kinh tế là nhằm thu hồi lại tiền hoặc tài sản mà ngƣời phạm tội đã gây ra cho Nhà nƣớc. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng Pháp luật, việc xử lý các hành vi đối với loại tội này đã có những hạn chế nhất định, cụ thể:
  • 30. 22 Thứ nhất, khách thể của tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ là chế độ quản lý nhà nƣớc về sản xuất, lƣu thông tiền tệ. Chế độ quản lý nhà nƣớc về việc phát hành, tàng trữ, lƣu thông, thu hồi và thay thế tiền tệ là bộ phận của chế độ quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Nhƣ vậy, khách thể loại của tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ là trật tự quản lý kinh tế chứ không phải là an ninh quốc gia. Do vậy, việc quy định Điều 98 về tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ tại chƣơng các tội xâm phạm an ninh quốc gia là không phù hợp. Thứ hai, đối tƣợng của tội phạm đƣợc quy định ở tên tội danh chỉ là tiền gồm: tiền giả và tiền thật, nhƣng đối tƣợng của tội phạm đƣợc liệt kê ở nội dung của điều luật lại bao gồm cả séc giả, phiếu công trái giả. Nhƣ vậy, ở đây thiếu đi sự thống nhất giữa tên tội danh và nội dung của điều luật. Thứ ba, hành vi phá hủy tiền tệ là hành vi tự gây thiệt hại cho ngƣời có hành vi phá hủy. Do vậy, việc Bộ luật hình sự năm 1985 quy định hành vi tự gây thiệt hại cho bản thân mà không gây thiệt hại cho xã hội là tội phạm là không cần thiết. Bởi vì nếu phá hủy tiền tệ của ngƣời khác thì đã bị xử lý theo quy định tại Điều 138 hoặc Điều 160 Bộ luật hình sự năm 1985 về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc tài sản của công dân. Nếu chiếm đoạt trái phép tiền của ngƣời khác rồi mới có hành vi phá hủy tiền tệ thì bị xử lý về tội chiếm đoạt tƣơng ứng (tham ô, trộm cắp tài sản, cƣớp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, hoặc tuỳ hành vi có thể bị xử lý về tội cố ý huỷ hoại tài sản hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản…). Tiền cũng là một loại tài sản trong giao lƣu dân sự. Vì vậy, trong phạm vi quyền của chủ sở hữu đối với một số tiền nhất định thuộc quyền sở hữu của mình thì hành vi phá hủy tiền tệ cũng chỉ phản ánh tính chất quyền định đoạt của chủ sở hữu với tài sản của mình mà thôi. Cho nên, nếu phá hủy tiền của mình (thuộc quyền sở hữu của mình) thì không thể là tội phạm.
  • 31. 23 Thứ tư, BLHS 1985 và các văn bản hƣớng dẫn chƣa phân loại và có những chế tài khác nhau về hành vi làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá huỷ tiền tệ. Nhƣ vậy, một đối tƣợng làm, tàng trữ, lƣu hành một số lƣợng tiền giả rất nhỏ cũng có thể bị xử lý và chịu một chế tài hình sự rất nặng. Mặc dù ngày 06/5/1991, Toà án nhân dân tối cao đã có công văn số 40- NCPL hƣớng dẫn xét xử tội làm tiền giả. Theo hƣớng dẫn thì các trƣờng hợp bị coi là: “Phạm tội trong trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng” theo khoản 2 Điều 98 BLHS 1988 là: “Làm tiền giả bằng phương pháp công nghệ (in máy); Làm tiền giả với số lượng từ một triệu trở lên; phạm tội có tổ chức, có màng lưới làm tiền giả, lưu hành tiền giả ở nhiều địa phương khác nhau”. Tuy nhiên, quy định trên chƣa có sự mở rộng, mới chỉ có hƣớng dẫn cụ thể đối với trƣờng hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng [40, tr.23-29]. 1.4. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự một số nước 1.4.1. Pháp luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức Tội làm tiền giả quy định tại Điều 146 BLHS Cộng hòa liên bang Đức Điều 146 quy định: (1). Bị xử phạt với hình phạt tự do không dƣới một năm, ngƣời nào 1. làm tiền giả với chủ định nó đƣợc đƣa vào lƣu thông nhƣ tiền thật hoặc việc đƣa vào lƣu thông nhƣ vậy đƣợc tạo điều kiện, hoặc làm sai lệnh tiền với chủ định tạo ra hình thức của một mệnh giá cao hơn 2. kiếm cho mình tiền giả với chủ định này hoặc tàng trữ để bán. 3. đƣa vào lƣu thông tiền giả nhƣ tiền thật mà tiền giả đó đã đƣợc làm giả, làm sai lệch hoặc đƣợc kiếm theo các điều kiện của 1 hoặc 2.
  • 32. 24 (2) Nếu ngƣời thực hiện tội phạm thực hiện có tính chất chuyên nghiệp hoặc thực hiện với tƣ cách là một thành viên của một băng nhóm đã liên kết để thực hiện liên tiếp tội làm tiền giả thì bị xử phạt tự do không dƣới hai năm. (3) Trong những trƣờng hợp ít nghiêm trọng của khoản 1 thì quyết định hình phạt tự do từ ba tháng đến năm năm, trong trƣờng hợp ít nghiêm trọng của khoản 2 thì quyết định hình phạt tự do từ một năm đến mƣời năm [51, tr.268 - 269]. Điều 147: Tội đưa tiền giả vào lưu thông (1) Ngƣời nào đƣa tiền giả vào lƣu thông nhƣ tiền thật mà không thuộc các trƣờng hợp của Điều 146 thì bị xử phạt với hình phạt tự do đến năm năm hoặc với hình phạt tiền. (2) Phạm tội chƣa đạt bị xử phạt [51, tr.269]. Nhƣ vậy, so với pháp luật hình sự Việt Nam về cấu trúc điều luật là khác nhau. Nếu nhƣ ở BLHS năm 1999 Việt Nam hành vi: "Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả" quy định tại một điều luật còn đối BLHS cộng hòa Liên bang Đức ngƣời phạm tội thực hiện ở các hành vi sau: "Làm tiền giả, tàng trữ tiền giả, kiếm cho mình tiền giả, đưa tiền giả vào lưu thông" đƣợc quy định ở hai điều luật riêng biệt khác nhau tại Điều 146, Điều 147 BLHS Cộng hòa Liên bang Đức Về chế tài hình sự: đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở BLHS Việt Nam năm 1999 quy định ba khung hình phạt đối với ngƣời phạm tội. Mức thấp nhất của khung hình phạt là ba năm tù, cao nhất là tử hình (đã bỏ hình phạt tử hình khi sửa đổi, bổ sung năm 2009). Ngoài ra còn quy định hình phạt bổ sung cụ thể là: "Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản". Về chế tài hình sự đƣợc hƣớng dẫn của
  • 33. 25 thể tại điểm 3.2 mục 3 phần I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS, về việc xác định trị giá tiền giả để buộc ngƣời lƣu hành tiền giả phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 180 BLHS. Đối với pháp luật hình sự Đức: do cấu trúc điều luật quy định về tiền giả ở hai tội danh khác nhau nên Điều 146: Tội làm tiền giả có ba khung khác nhau với mức hình phạt thấp nhất bị xử phạt tự do không dƣới một năm, khung cao nhất, phạt tự do đến mƣời năm với ba hành vi: 1. làm tiền giả....... 2. kiếm cho mình tiền giả.... 3. đƣa vào lƣu thông tiền giả...... [51, tr. 268]. Đối với tội đƣa tiền giả vào lƣu thông chỉ quy định với một khung hình phạt với hai hình thức là: hình phạt tự do và hình phạt tiền. Phạt tự do quy định mức cao nhất đến năm năm, điều luật không quy định mức hình phạt thấp nhất về hình phạt tƣớc quyền tự do. Nhƣ vậy, so với pháp luật HS Việt Nam, chế tài hình sự của Đức ít nghiêm khắc hơn, khoan hồng với ngƣời phạm tội, ngƣời phạm tội không bị hình phạt tù mà chỉ là hình phạt tƣớc quyền tự do (quyền tự do đi lại, quyền bầu cử, ứng cử...). Nếu nhƣ cùng một hành vi "làm tiền giả" ở pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành có thể phải chịu mức cao nhất của khung hình phạt tù là: chung thân; còn ở pháp luật hình sự Đức ngƣời phạm tội chỉ phải chịu mức cao nhất: hình phạt tự do đến mƣời năm. Bên cạnh đó, ở luật hình sự Việt Nam ngoài chế tài hình phạt chính là hình phạt tù, ngƣời phạm tội có thể chịu hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, tịch thu toàn bộ tài sản còn ở pháp luật hình sự Đức lại quy định hình phạt tiền là hình phạt chính không quy định là hình phạt bổ sung là hình phạt tiền. Ở pháp luật hình sự Đức không quy định tội: "Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành ngân phiếu giả, công trái giả"
  • 34. 26 1.4.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga Ở BLHS Liên bang Nga: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hay tiêu thụ tiền giả hoặc các giấy tờ có giá trị" quy định tại Điều 186 với ba khoản khác nhau cụ thể: 1. Sản xuất nhằm mục đích tiêu thụ các giấy tờ có giá giả của Ngân hàng trung ƣơng Liên bang Nga, kể cả tiền giấy và tiền kim loại hoặc những giấy tờ giả có giá trị ngoại tệ, cũng nhƣ tàng trữ, vận chuyển nhằm mục đích tiêu thụ và tiêu thụ tiền các mệnh giá khác nhau của Ngân hàng trung ƣơng Liên bang Nga bao gồm cả tiền kim loại và tiền giấy, hoặc những giấy tờ giả có giá trị chuyển đổi của Ngân hàng trung ƣơng Liên bang Nga hay ngoại tệ hoặc các giấy tờ giả có giá trị ngoại tệ thì bị phạt tù từ năm năm đến tám năm có hoặc không kèm theo phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm. 2. Cũng những hành vi trên nhƣng đƣợc thực hiện với số lƣợng lớn thì bị phạt tù từ bảy năm đến mƣời hai năm kèm theo hoặc không kèm theo phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm hoặc hạn chế tự do đến một năm. 3. Cũng những hành vi đã nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 của điều này nhƣng do nhóm có tổ chức thực hiện thì bị phạt tù từ tám năm đến mƣời lăm năm có hoặc không kèm theo phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm có hoặc không hạn chế tự do đến hai năm [26, tr. 330-331]. Nhƣ vậy, so với pháp luật hình sự Việt Nam về cấu trúc điều luật của pháp luật hình sự Liên bang Nga có tính chất gần tƣơng đồng với pháp luật hình sự Việt Nam cụ thể: Ở BLHS Việt Nam tội phạm tác động đến đối tƣợng
  • 35. 27 của chúng bằng các hành vi đƣợc quy định cụ thể trong Điều 180 gồm: "Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả". Đối pháp luật hình hình sự Liên bang Nga ngƣời phạm thực hiện ở các hành vi sau: "Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hay tiêu thụ tiền giả hoặc các giấy tờ giả có giá trị" đƣợc quy định tại Điều 186. Về chế tài hình sự: Pháp luật hình sự Nga quy định chế tài hình sự tƣơng đối nghiêm khắc nếu nhƣ với mức thấp nhất của khung hình phạt là năm năm (cao hơn mức thấp nhất ở Việt Nam); mức cao nhất là mƣời lăm năm tù (thấp hơn mức cao nhất ở Việt Nam). Về hình phạt bổ sung: nếu nhƣ ở pháp luật hình sự Việt Nam quy định ở một khoản của điều luật (khoản 4 Điều 180) và quy định phạt tiền từ mƣời triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Với quy định nhƣ vậy, khi áp dụng pháp luật ngƣời tiến hành tố tụng phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, nhân thân, hoàn cảnh phạm tội....để áp dụng hình phạt bổ sung hay không và áp dụng số tiền là bao nhiêu. Còn ở pháp luật hình sự Liên bang Nga quy định hình phạt bổ sung ở từng khoản của điều luật, ngoài hình phạt tiền, hình phạt bổ sung còn quy định thêm về hạn chế quyền tự do cụ thể nhƣ sau: 1.....có hoặc không có kèm theo hình phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm... 2....có hoặc không có kèm theo hình phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm và hạn chế tự do đến một năm.... 3.... có hoặc không có kèm theo hình phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác của ngƣời bị kết án đến năm năm có hoặc không hạn chế tự do đến hai năm... [26, tr.330-331].
  • 36. 28 Từ những quy định nêu trên của pháp luật hình sự Nga cho thấy ở Liên bang Nga về hình phạt bổ sung quy định rất rõ ràng đối với ngƣời phạm tội bị kết án mức cao nhất là năm năm tù mới chịu hình phạt bổ sung còn trên năm năm không phải chịu, quy định rõ ràng số tiền trong ba khung hình phạt là nhƣ nhau một triệu rúp. Tuy nhiên, hình phạt bổ sung càng nghiêm khắc hơn theo từng khung của điều luật nếu nhƣ ở khoản 1 Điều 186, ngƣời phạm tội chỉ bị phạt tiền hoặc bằng lƣơng hay bằng thu nhập khác, còn ở khoản 2 điều luật nếu áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền thì bắt buộc áp dụng thêm hình phạt bổ sung khác nữa là hình phạt hạn chế tự do đến một năm vì đƣợc nối bởi liên từ "và". Khoản 3 điều luật ngƣời phạm tội có thể bị phạt tiền hoặc... có hoặc không hạn chế quyền tự do đến hai năm. Từ những phân tích trên cho thấy pháp luật hình sự Liên bang Nga về chế tài hình sự rất nghiêm khắc đối với ngƣời phạm tội về tiền giả, thậm chí nhiều quy định nghiêm khắc hơn so với pháp luật hình sự Việt Nam và pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức.
  • 37. 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Pháp luật hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc hình thành trong thời gian khá dài và cơ quan lập pháp trong thời kỳ này đã căn cứ vào mặt khách quan của tội phạm đƣợc thể hiện ở các hành vi làm giả, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để định tội danh và áp dụng hình phạt một cách chính xác. Từ nhiều quy định pháp luật về các hành vi phạm tội cụ thể của Luật hình sự trong từng thời kỳ đến quy định về tội làm giả, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong BLHS năm 1999 hiện nay là cả một quá trình lâu dài, thể hiện chính sách pháp luật hình sự của Nhà nƣớc ta trong cuộc đấu tranh phòng chống tội này. Chƣơng này của Luận văn đã nêu đƣợc khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định về tội làm giả, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả giai đoạn từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 1985; giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1985 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999. Để làm rõ đƣợc khái niệm về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, luận văn đã nêu đƣợc khái niệm, đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để từ đó có thể định tội danh đƣợc chính xác tƣơng ứng với từng hành vi phạm tội xảy ra trong thực tiễn. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu một số quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả của một số nƣớc trên thế giới để so sánh về tội danh, hình phạt áp dụng với các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội phạm tiền giả. Thông qua đó, cho thấy chính sách hình sự của mỗi quốc gia.
  • 38. 30 Chương 2 CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 Trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, BLHS năm 1985 tuy về cơ bản, những chế định, nguyên tắc thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta vẫn giữ đƣợc giá trị, thì cũng đã bộc lộ một số mặt hạn chế, khó đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa các hành vi phạm tội trong tình hình mới. BLHS năm 1999 đƣợc Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2000 là công cụ sắc bén của Nhà nƣớc, của nhân dân, đã phát huy vai trò, tác dụng to lớn trong công cuộc bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kể từ năm 2000 đến nay, BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. So với BLHS năm 1985 thì BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có rất nhiều quy định mới về tội phạm và hình phạt. Các tội xâm phạm
  • 39. 31 trật tự quản lý kinh tế liên quan đến an ninh quốc gia trƣớc đây đã đƣợc quy định tại Chƣơng I (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) thì nay quy định tại Chƣơng XVI (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế). Việc thay đổi tên chƣơng không đơn thuần chỉ là sự thay đổi về tên gọi, mà nó có ý nghĩa quan trọng về nội dung và bản chất của các tội phạm trong chƣơng này. Tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lƣu hành tiền giả, tội phá hủy tiền tệ, trƣớc đây đƣợc quy định tại Điều 98 BLHS năm 1985, thì nay đƣợc tách thành hai tội khác nhau, quy định tại Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả) và Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác). Điều 180 BLHS 1999 quy định: 1. Ngƣời nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. 2. Phạm tội trong trƣờng hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mƣời hai năm. 3. Phạm tội trong trƣờng hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mƣời năm đến hai mƣơi năm, tù chung thân hoặc tử hình [45, tr.142 - 142]. Tuy nhiên, để phù hợp với tình hình mới, đến năm 2009 Quốc hội sửa đổi, bổ sung BLHS năm 1999 bỏ hình phạt tử hình đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Đối với hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả nguy hiểm hơn hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác nên nhà làm Luật đã quy định hai hành vi này thành hai tội khác nhau và có khung hình phạt khác nhau. Tại Điều 180 BLHS 1999 đã có sửa đổi về hành vi phá huỷ tiền tệ. Theo Điều 180 BLHS hiện hành thì hành vi phá huỷ tiền tệ không bị coi là hành vi phạm tội. Nếu phá huỷ tiền tệ của ngƣời khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
  • 40. 32 về tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài sản quy định tại Điều 143 BLHS. Tuy nhiên, trên thực tế thi hành BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, đòi hỏi phải sớm khắc phục, cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, do đƣợc ban hành từ năm 1999, nên BLHS hiện hành không thể cập nhật và thể chế hoá đƣợc những quan điểm, chủ trƣơng mới của Đảng về cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, trong đó đáng chú ý là chủ trƣơng: “Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình theo hƣớng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Quy định là tội phạm đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế”. Thứ hai, quy định của BLHS hiện hành về các yếu tố cấu thành của một số tội phạm (nhƣ: các tội phạm về môi trƣờng, các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin) còn quá bất cập, gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm trên thực tế. Thứ ba, một số quy định của BLHS hiện hành tỏ ra không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong điều kiện mới, nhất là các quy định về mức định lƣợng tối thiểu về giá trị tài sản hoặc giá trị thiệt hại để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm tài sản và một số tội phạm khác có liên quan đến tài sản,.... Thứ tư, BLHS hiện hành chƣa cập nhật đƣợc những hành vi nguy hiểm cho xã hội đòi hỏi phải xử lý về mặt hình sự mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong một số lĩnh vực nhƣ: công nghệ thông tin, chứng khoán, tài chính - kế toán, sở hữu trí tuệ, v.v...
  • 41. 33 Thứ năm, do đƣợc ban hành từ năm 1999 trong bối cảnh nƣớc ta chƣa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nhiều điều ƣớc quốc tế chúng ta chƣa có điều kiện gia nhập nên BLHS chƣa phản ánh đƣợc những đặc điểm và yêu cầu đấu tranh chống tội phạm trong điều kiện hội nhập quốc tế, nhất là các tội phạm mang tính quốc tế nhƣ: khủng bố, buôn bán ngƣời, rửa tiền, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia; chƣa tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, thuận lợi cho việc thực hiện các nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết trong các điều ƣớc quốc tế về phòng, chống tội phạm cũng nhƣ việc thực hiện tƣơng trợ tƣ pháp về hình sự giữa nƣớc ta với các nƣớc. Từ những lý do nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung BLHS là một đòi hỏi khách quan và cấp thiết trong điều kiện phát triển về kinh tế và xã hội hiện nay của nƣớc ta nhằm góp phần khắc phục một bƣớc những bất cập, hạn chế nói trên, đáp ứng yêu cầu bức xúc của thực tiễn và bảo đảm hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Thể chế hoá một bƣớc chủ trƣơng “Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Quy định là tội phạm đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế” đƣợc thể hiện trong Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 [22, tr.3]. - Tập trung sửa đổi, bổ sung một số vấn đề thật sự cấp bách nhất nhằm góp phần tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm hiện nay và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. - Việc sửa đổi, bổ sung BLHS phải đƣợc tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành Bộ luật hình sự và tham khảo có chọn lọc kinh
  • 42. 34 nghiệm lập pháp hình sự của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, bảo đảm sự nhất quán với các luật có liên quan; phải tuân thủ các nguyên tắc của Luật hình sự và bảo đảm sự tƣơng thích, hài hòa với các điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, trên thực tế trong những năm qua khi áp dụng các quy định của BLHS để xử lý các hành vi phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vẫn còn có những vƣớng mắc nhƣ: Chế tài hình sự chƣa có sự đa dạng hoá hình phạt, mức hình phạt bổ sung là hình phạt tiền đã trở nên bất hợp lý do các quy định cũ đã đƣợc ban hành từ lâu, không còn phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại của đất nƣớc. Mức hình phạt nhƣ vậy chƣa đủ sức răn đe tội phạm. Có nhiều quan điểm cho rằng: Thứ nhất, tội phạm kinh tế chủ yếu xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, do đó phải cân nhắc cả yếu tố hiệu quả về kinh tế lẫn yếu tố xã hội khi áp dụng hình phạt; Thứ hai, đƣờng lối xử lý đối với các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế phải đƣợc xác định trên cơ sở coi trọng cả mục đích trừng trị và mục đích giáo dục, phòng ngừa tội phạm. Vì vậy, hình phạt phải xuất phát từ tính chất kinh tế của nhóm tội phạm này. Việc quy định hình phạt tiền là hình phạt chính trong chƣơng này không những là việc làm đúng đắn, khoa học và có thể mang lại hiệu quả cao trong xử lý các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà còn là biện pháp tác động tốt về tâm lí trong quá trình cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội… . Tóm lại, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đã trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển khác nhau. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, những quy định về tội phạm này cũng đƣợc thay đổi ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình
  • 43. 35 mới. Đặc biệt sự đa dạng hoá hình phạt cần đƣợc chú trọng nhằm đảm bảo xử lý nghiêm hành vi phạm tội nhƣng cũng xem xét đầy đủ đến những nguyên nhân khách quan giúp cho việc trừng trị kết hợp với giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội đạt kết quả cao nhất [40, tr.29 - 34]. 2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999 và đường lối xử lý 2.2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999 Cùng với sự ra đời của đồng tiền, hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả từ lâu đã xuất hiện, đƣợc coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội và đƣợc thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật hình sự của tất cả các nhà nƣớc trên thế giới. Theo Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam số 46/2010/QH12 đƣợc Quốc Hội thông qua ngày 16/6/2010 quy định: Ngân hàng Nhà nƣớc là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nƣớc CHXHCN Việt Nam; Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành là phƣơng tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nƣớc CHXNCN Việt Nam [49, tr.8]. Theo Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc Hội thông qua ngày 13/12/2005 quy định: “Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực” [59, tr.2]. Điều 32 Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối thì:
  • 44. 36 Cá nhân có ngoại tệ tiền mặt đƣợc quyền cất giữ, mang theo ngƣời, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng đƣợc phép, chuyển, mang ra nƣớc ngoài phục vụ mục đích hợp pháp và thanh toán cho các đối tƣợng đƣợc thu ngoại tệ theo các quy định của nghị định này... Tội làm tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc coi là một trong những loại tội phạm tƣơng đối phổ biến trong tất cả các quốc gia trên thế giới. Tất cả các loại tiền trên thế giới với bất kì cấp độ áp dụng kỹ thuật tự bảo vệ hiện đại nào cũng đã và đang bị các đối tƣợng phạm tội làm giả, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành nó trên thị trƣờng. Đồng tiền Việt Nam không là một ngoại lệ. Đối với đồng tiền Việt Nam tuy mức độ ảnh hƣởng trên thị trƣờng kinh tế quốc tế chƣa cao song cũng không tránh khỏi bị bọn tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành bất hợp pháp. Trong những năm qua, số lƣợng tiền giả cũng nhƣ số vụ án mà chúng ta đã phát hiện đấu tranh ngày càng tăng cả về tính chất, số lƣợng, chất lƣợng tiền giả. Chính vì tính chất nguy hiểm của loại tội phạm này nên Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến vấn đề này. Một trong những sự quan tâm đó là Nhà nƣớc ta đã ngày càng hoàn thiện hơn những quy định của luật pháp, tạo điều kiện cho công tác đấu tranh chống tội phạm tiền giả. Từ 1985, khi BLHS đầu tiên hoàn thiện đã quy định tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả tại Điều 98 BLHS. Về cơ bản, Điều 98 nói riêng và BLHS 1985 nói chung đã có ý nghĩa quan trọng tác động đến công tác đấu tranh chống tội phạm về tiền giả. Đến năm 1999, BLHS ra đời đáp ứng những yêu cầu phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới, tội phạm về tiền giả không còn đƣợc quy định ở Chƣơng các tội phạm An ninh quốc gia nhƣng nó lại đƣợc quy định ở Điều 180 Chƣơng các tôi xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
  • 45. 37 Nội dung của Điều luật 180, BLHS 1999 quy định: 1. Ngƣời nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. 2. Phạm tội trong trƣờng hợp nghiêm trọng thì bị phạt từ năm năm đến mƣời hai năm. 3. Phạm tội trong trƣờng hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ mƣời năm đến hai mƣơi năm, tù chung thân hoặc tử hình. 4. Ngƣời phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mƣời triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản [45, tr.141-142]. So với Điều 98 BLHS năm 1985 thì Điều 180 BLHS năm 1999 có một số sửa đổi, bổ sung nhƣ: - Hành vi phá huỷ tiền tệ của mình thì không bị coi là hành vi phạm tội, nếu phá huỷ tiền tệ của ngƣời khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hỏng tài sản quy định tại Điều 143 BLHS. - Quy định thêm hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành ngân phiếu giả, công trái giả mà Điều 98 BLHS năm 1985 chƣa quy định. - Điều 180 BLHS năm 1999 đƣợc cấu tạo thành 3 khung hình phạt và hình phạt bổ sung đƣợc quy định ngay trong cùng một điều luật. So với Điều 98 BLHS năm 1985 thì Điều 180 là Điều luật nặng hơn. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả là tội ghép gồm 4 hành vi khác nhau, nên khi định tội cần căn cứ vào từng trƣờng hợp cụ thể mà định tội cho chính xác. Ví dụ: Nếu ngƣời phạm tội chỉ thực hiện hành vi làm tiền giả thì định tội là “làm tiền giả”; nếu ngƣời phạm tội vừa có hành vi tàng trữ tiền giả, vừa có hành vi lƣu hành tiền giả thì định tội là “tàng trữ và lưu hành tiền giả”; nếu ngƣời phạm tội vừa có hành vi
  • 46. 38 làm tiền giả vừa có hành vi lƣu hành công trái giả thì phải định tôi là “làm tiền giả” và tội “lƣu hành công trái giả” rồi tổng hợp hình phạt theo Điều 50 BLHS. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng - Khách thể của tội phạm: Là chế độ quản lý, điều hành toàn bộ nền kinh tế của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN, quyền và lợi ích của Nhà nƣớc, của các tổ chức kinh tế, của công dân. Khách thể trực tiếp của tội phạm là chế độ quản lý của Nhà nƣớc đối với việc phát hành và lƣu hành tiền tệ - một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Đối tƣợng tác động của tội phạm này là tiền giấy, tiền kim loại... Tiền Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam giả là những loại tiền đƣợc làm giống nhƣ tiền Việt Nam thật nhƣng không phải do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành. - Mặt khách quan của tội phạm: Ngƣời phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả có thể thực hiện một trong các hành vi sau: - Làm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả; - Tàng trữ tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả; - Vận chuyển tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả; - Lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Mỗi hành vi trên lại gồm 3 hành vi khác nhau tuỳ thuộc vào đối tƣợng nhƣ: Làm tiền giả; làm ngân phiếu giả; làm công trái giả. Nếu xác định một cách đầy đủ thì ngƣời phạm tội có thể thực hiện đến 12 hành vi phạm tội khác nhau. Hành vi tàng trữ tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả: là hành vi cất giấu bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Ngƣời phạm tội cất giữ, giấu giếm tiền