SlideShare a Scribd company logo
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGUYỄN HỮU ANH
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. VŨ THỊ KIM ANH
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm
thần Trung ương I” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chƣa đƣợc công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bầy
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các
quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc
sĩ. Tác giả
Nguyễn Hữu Anh
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan.................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................................5
6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu..............................................................................6
7. Kết cấu luận văn.......................................................................................................................6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP...................................................................................................7
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.............................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập......................................................7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.............................................................................9
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập........................10
1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán....................................................................16
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán............................................................................................16
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán.............................................................18
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...............21
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................................21
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán..............................................................................................24
1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán..............................................................................40
Tiểu kết chƣơng 1.....................................................................................................................45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN TRUNG ƢƠNG I .......................................................................................................46
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I...........................................46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................................46
2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện
Tâm thần Trung ƣơng I..........................................................................................................46
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I .......51
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán............................................................................51
2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán.........................................................................56
2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán.........................................................71
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 73
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ...........................................................................................................73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................................75
Tiểu kết chƣơng 2.....................................................................................................................87
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN TRUNG ƢƠNG I .......................................................................................................88
3.1. Định hƣớng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Tâm thần Trung ƣơng I...............................................................................................88
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I......................88
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 90
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm Thần
Trung ƣơng I ..............................................................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán............................................................................93
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán..........................................................................94
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra công tác kế toán........................................................108
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................................109
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc và cơ quan quản lý.................................................................109
3.3.2. Đối với Bệnh viện Tâm thần Trung uơng I..........................................................111
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................................114
KẾT LUẬN.................................................................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................116
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCQT: Báo cáo quyết toán
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
CCDC: Công cụ dụng cụ
ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
GTGT: Giá trị gia tăng
KCB: Khám chữa bệnh
KBNN: Kho bạc nhà nƣớc
HCSN: Hành chính sự nghiệp
NSNN: Ngân sáchnhà nƣớc
SNCL: Sự nghiệp công lập
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TKKT: Tài khoản kế toán
TSCĐ
:
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Chi tiết một số tài khoản trọng yếu tại Bệnh viện ......................................62
Bảng 2.2: Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnh viện..............71
Bảng 3.1. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế nhập kho 99
Bảng 3.2. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế xuất kho 100
Bảng 3.3. Đề xuất ghi mã thu viện phí .............................................................................101
Bảng 3.4. Đề xuất ghi mã chi phí tiền lƣơng.................................................................101
Bảng 3.5. Đề xuất ghi mã tài sản cố định.........................................................................102
Bảng 3.6. Đề xuất ghi sổ kế toán........................................................................................105
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán .......................................................................27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.........................................................................48
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện...........................................................53
Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Bệnh viện Tâm thần TW1............56
Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện Tâm thần TW1 ..............60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xã hội ngày nay con ngƣời là nhân tố quan trọng nhất quyết
định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Cho nên muốn có một xã hội phát triển
đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe của con ngƣời. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế
phấn đấu luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động…các cơ sở y tế là các Bệnh viện, là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc
chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân với đội ngũ cán bộ có trình độ
kỹ thuật đƣợc tổ chức thành các khoa, phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở
hạ tầng, các giƣờng bệnh thích hợp. Nhƣ vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu
quả đối với các Bệnh viện đặc biệt là hệ thống các Bệnh viện công lập đã và đang
là một vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt của ngành y tế.
Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội
đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác
động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập, buộc các
Bệnh viện công lập phải chủ động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đảm
bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong việc
cung cấp các dịch vụ y tế cho xã hội.
Tổ chức kế toán là sự thiết lập mói quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành
bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công
tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Tổ chức kế toán khoa học sẽ
góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đƣa
ra những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hƣởng đến kết quả sử dụng các
nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Nằm trong hệ thống các Bệnh viện công lập của cả nƣớc, những năm qua Bệnh
viện Tâm thần Trung ƣơng I đã có những bƣớc phát triển và nhiều thay đổi trong mô
hình quản lý cũng nhƣ hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại bộ máy
tổ chức, tăng cƣờng công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của
thông tin kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế toán
ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế
2
toán mang lại chƣa đáp ứng đƣợc một cách toàn diện nhu cầu quản lý. Tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I mặc dù đang từng bƣớc hoàn thiện
nhƣng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động, lúng túng khi chuyển đổi sang áp dụng cơ
chế tài chính theo nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Chế độ kế toán mới theo
thông tƣ 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy tổ chức kế toán tại đơn vị này
cần phải hoàn thiện để đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin một cách hiệu quả.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” làm luận văn thạc sỹ. Mục đích
nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế toán tại Bệnh viện và đƣa ra
những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức
kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I nói riêng và các Bệnh viện công
lập tiến tới quá trình tự chủ tài chính nói chung.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phƣơng pháp
kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh
các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của kế toán góp
phần quản lý điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua đã có
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác
nhau, nhƣng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hƣởng
trực tiếp đến đời sống xã hội nhƣ y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi trƣờng,
thông tin truyền thông...Dƣới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ chức kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nhƣ:
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài chính tại Bệnh
viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên Hồng
(2017). Trong công trình này tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức
kế toán và quản lý tài chính Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới. Tuy
nhiên, các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ
chƣa đi sâu vào việc hoàn thiện và tăng cƣờng vị thế của tổ chức kế toán.
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch
Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi (2018) đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và
nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nói chung
3
và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đƣa ra đề xuất mà
Bệnh viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cƣờng chất lƣợng tổ chức
kế toán, bao gồm: Hoàn thiện bộ máy kế toán và hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và
thực trạng dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chƣa đề cập đến
tổ chức kế toán theo TT107/2017. Luận văn cũng chƣa đề cập đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong tổ chức kế toán.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng (2018). Luận văn đã khái quát đƣợc những vấn
đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, chỉ ra thực
trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa
khoa Tỉnh Ninh Bình. Tác giả cũng chỉ ra những tồn tại về tổ chức kế toán tại đơn vị,
trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm
vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-
BTC mà chƣa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Tuệ
Tĩnh”của tác giả Vũ Thị Trà My (2019) cũng đi vào nghiên cứu nội dung tổ chức
kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức
chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo, tổ chức kiểm tra kế toán. Tuy nhiên tác giả chƣa
đề cập đến tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu nói chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh nói riêng.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và
khoảng trống nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các công trình liên quan
có thể nhận thấy những kết quả mà các công trình đã đạt đƣợc nhƣ sau:
- Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán các đơn
vị sự nghiệp công lập (SNCL).
- Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến tổ chức kế toán
đơn vị SNCL theo chu trình kế toán đƣợc chia thành các nội dung đó là: Tổ chức bộ
máy kế toán; Tổ chức chứng từ kế toán; tổ chức tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống
sổ kế toán, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin và phân tích sử
4
dụng thông tin kế toán phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và tổ chức kiểm tra kế toán.
Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính
của đơn vị và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị bằng hệ thống
các phƣơng pháp của mình. Tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức
công tác kế toán thông qua việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về
hoạt động của đơn vị. Với cách tiếp cận tổ chức kế toán theo hệ thống thông tin kế
toán thì đó là quá trình thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin và cung cấp
thông tin kế toán. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các
đơn vị SNCL và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần TW1 dƣới
cách tiếp cận theo chức năng của hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin kế toán đó là: (i) tổ chức bộ máy kế toán; (ii) tổ chức công tác kế toán;
(iii) tổ chức công tác kiểm tra kế toán.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài 3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm
thần Trung ƣơng I thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý một số giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị dƣới góc độ kế toán tài chính
(KTTC) trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các
đơn vị SNCL dƣới góc độ KTTC.
Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ƣơng I dƣới góc độ KTTC. Qua đó rút ra nhũng ƣu, nhƣợc điểm trong
tổ chức kế toán của đơn vị.
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm
thần Trung ƣơng I, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới góc độ KTTC.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức
kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới dƣới góc độ KTTC gồm có tổ
chức bộ máy kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán.
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán
tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I với số liệu nghiên cứu năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài luận án là phƣơng pháp duy vật biện
chứng; trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận
đến hiện thực khách quan về tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I.
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng vận dụng bƣớc đầu trong nghiên
cứu đƣợc dựa trên quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên
quan đến tổ chức kế toán nhằm tìm ra những vấn đề cần phải giải quyết về mặt lý
thuyết. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên
cứu có liên quan đến tổ chức kế toán và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình.
Cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng cũng đƣợc vận dụng thông
qua quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. Quá trình khảo sát số liệu và dẫn chứng
thực tế đƣợc tiến hành thông qua việc quan sát để thu thập số liệu.Trong quá trình
thu thập số liệu, các cơ sở dữ liệu đƣợc so sánh để tìm ra giải pháp tốt nhất phản
ánh đƣợc bản chất của vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, cũng đã giảm thiểu đƣợc vai
trò chủ quan của tác giả nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Phƣơng pháp này dùng để thu thập các thông
tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức kế toán nhƣ các nhân tố về đặc điểm của
các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tƣ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I và sự
ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức kế toán trong đơn vị này.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết
6
đƣợc thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua đó
phát hiện đƣợc hạn chế, tồn tại của tổ chức kế toán tại các đơn vị này.
Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ƣơng I. Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, tác giả đã lựa chọn những
số liệu cần thiết, phù hợp để đƣa vào sử dụng trong luận văn.
Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các
chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế toán có liên quan đến tổ chức kế toán tại bệnh
viện. Việc áp dụng phƣơng pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác động của các nhân
tố từ môi trƣờng khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động và tổ chức kế toán của
Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài
liệu thu thập đƣợc qua việc khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua
việc sƣu tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website... các thông
tin đƣợc lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống tác giả đã phân tích,
đánh giá ở chƣơng 2 của luận văn.
6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và có hệ thống về khái
niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán
trên dƣới góc độ KTTC ở các đơn vị SNCL.
Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quá đặc thù quản lý và họat động
kinh doanh của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I ảnh hƣởng đến tổ chức kế
toán, phản ánh thực trạng tổ chức kế toán dƣới góc độ KTTC, chỉ ra những ƣu
điểm và những mặt hạn chế trong việc tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ƣơng I. Qua đó đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện tổ chức kế toán
dƣới góc độ tổ chức KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế
quản lý tài chính và kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc [20].
Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các đơn
vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm soát bởi một
đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nƣớc đƣợc gọi là các đơn
vị thuộc lĩnh vực công hay đƣợc gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị này hoạt
động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách.
Theo quan điểm này đơn vị SNCL đƣợc hiểu là các đơn vị nhận tài trợ và chịu kiểm
soát bởi nhà nƣớc để thực hiện các công việc do nhà nƣớc giao [4].
Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị hành
chính sự nghiệp do Nhà nƣớc quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nƣớc về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng
nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các
nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm
vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao cho từng giai đoạn [2, tr.3].
1.1.1.2. Đặc điểm
Kế thừa những nghiên cứu quá khứ, tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là
tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do
NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu đƣợc tổ chức
để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không đƣợc bồi hoàn trực tiếp bằng lợi ích
kinh tế mà đƣợc thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế vĩ
mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nƣớc
8
trong nền kinh tế thị trƣờng, phƣơng thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công là rất đa dạng, nhƣng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều
mang những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận,
chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đƣợc tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì
mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nƣớc
trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà
nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng
khi can thiệp vào thị trƣờng; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội
phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang
lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội
Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều
đối tƣợng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ
yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá t nh
tái sản xuất xă hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính
cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do
hoạt động SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất đƣợc thuận lợi
và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu
cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ
chức thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, những chƣơng trình chỉ có
Nhà nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu
quả, nếu để tƣ nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xă hội
và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư,việc quản lý hoạt động của các đơnvị SNCL gắn với việc tạo lập và sử
9
dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý
đầu vào, và quản lý đầu ra.
Chi phí cho dịch vụ công thƣờng đƣợc tính dựa trên số chi ngân sách bình
quân đầu ngƣời. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ
thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nƣớc, nhà nƣớc thƣờng áp dụng quản lý
hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này
đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển,
dịch vụ công dành cho mọi đối tƣợng ngƣời dân đƣợc nâng giá trị, cùng tiến
trình xã hội hóa dịch vụ công, ảnh hƣởng của khu vực tƣ nhân vào quá trình
cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nƣớc,
nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ đƣợc đặt ra đối với các nhà
đầu tƣ, phát sinh xu thế cạnh tranh tƣơng tự khu vực dịch vụ tƣ nhân dẫn đến
cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà
nƣớc...mà các đơn vị SNCL đƣợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách
phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đƣa ra các định
hƣớng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
Theo phân cấp quản lý ngân sách
Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về
việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn
vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị cấp dƣới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
10
NSNN), đƣợc đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [3].
Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các
đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm:
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ sự nghiệp công, bao gồmcả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt
động chi thƣờng xuyên của đơn vị.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ
sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí).
- Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảmchi thường xuyên(theo chức năng,nhiệmvụ
đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [10].
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị SNCL đƣợc duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn
NSNN và có nguồn gốc NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do vậy, hoạt
động của các đơn vị SNCL phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính công. Quản lý tài
chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị SNCL, bao gồm lên kế
hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách phải đảmbảo tính thống
nhất để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo... Tổ chức kế toán của các đơn
vị SNCL phải đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính theo quy định
hiện hành. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL góp phần tạo ra hành
lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị SNCL.
Công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất
11
lớn đến tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. Điều này đã đƣợc chứng minh
qua thực tiễn thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL nhƣ sau:
- Cơ chế quản lý tài chính theo năm dự toán là cơ chế truyền thống đƣợc áp
dụng trƣớc năm 2002. Theo cơ chế quản lý này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, các đơn vị SNCL lập dự toán
thu chi theo năm; tổ chức thực hiện dự toán tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nƣớc trong phạm vi dự toán đƣợc duyệt; quyết toán dự toán theo cơ
chế này phải tuân thủ theo các mục chi của mục lục NSNN tƣơng ứng với từng nội
dung chi, các khoản chi không hết phải nộp lại NSNN hoặc giảm trừ dự toán vào
năm sau trừ trƣờng hợp đặc biệt.
- Cơ chế tự chủ tài chính đƣợc hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài
chính đƣợc điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm
mà lâu nay nhà nƣớc áp đặt cho các đơn vị SNCL. Đến nay, hoạt động của các đơn
vị SNCL đƣợc tuân thủ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày
25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệmvụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL”, và Nghị định
16/2015/NĐ-CP “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo đó,
thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc trao cho đơn vị SNCL trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất
lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhậpcho ngƣời
lao động. Cho tới nay, trong nhiều lĩnh vực mặc dù Nghị định số
16/2015/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhƣng do chƣa có hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định này trong nhiều lĩnh vực nên các đơn vị SNCL chƣa có hƣớng dẫn, đang thực
hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị
SNCL không chỉ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệmvề thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế mà còn có quyền tự chủ về tàichính trong quá trình hoạt
động của đơn vị SNCL đƣợc tổng hợp theo 5 nội dung sau [10]:
- Tự chủvề các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL đƣợc quyết định các khoản thu,
mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắpchi phí và có tích lũy. Đối với hoạtđộng thu phí,
lệ phí và sản phẩm, dịch vụ nhà nƣớc đặt hàng đơn vị thực hiện theo mức thu
12
hoặc khung mức thu và đơn giá sản phẩm do nhà nƣớc quy định.
- Tự chủ về huy động vốn: Đơn vị SNCL có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của
các tổ chức tín dụng; đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ
mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệmvụ.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Đơn vị SNCL chủ động sử dụng nguồn
kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao; Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị
SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc quyết định các mức chi quản lý,
chi nghiệp vụ thƣờng xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nƣớc quy định.
- Để chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đƣợc giao
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị xây dựng quy chế chitiêu nội bộ
làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi.
- Tự chủvề sử dụng kết quảhoạtđộng tài chính trong năm: “đơn vị SNCL tự bảo
đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời
lao động và trích lập Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thƣởng, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập; đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động đƣợc chi trả thu
nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, chi khen thƣởng, chi phúc lợi, chi tăng
cƣờng cơ sở vật chất, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập”.
1.1.3.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao
gồm [10]:
- Nguồn NSNN cấp: Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức
năng nhiệm vụ; Kinh phí thực hiện chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên theo quy định:
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
chƣơng trình, dự án, đề án, kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyêt định
của cấp có thẩm quyền, đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, kinh
phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cơ quan có thẩm quyền giao.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công bao gồm nguồn ngân sách nhà nƣớc
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí.
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
13
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật nếu có [10].
1.1.3.3. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách tại
các đơnvị sự nghiệp công lập
- Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu ngân sách hàng năm một cách đúng
đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phƣơng pháp lập dự toán thƣờng đƣợc
sử dụng là phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phƣơng pháp lập dự
toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phƣơng pháp lập dự toán trên có những đặc
điểm riêng cùng những ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc và điều
chỉnh theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phƣơng pháp này rất rõ
ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối ổn định, tạo điều kiện, cơ
sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
Phƣơng pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trƣớc. Đây là phƣơng pháp lập dự toán phức tạp hơn do
không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phƣơng
pháp này sẽ đánh giá đƣợc một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị,
chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lƣợng công việc và chi phí thực hiện, đồng
thời giúp lựa chọn đƣợc cách thức tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Khi lập dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL phải phản ánh đầy đủ các khoản
thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành,
kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ. Trong quá trình lập dự toán ngân sách phải
lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập chi tiết theo mục lục ngân
sách nhà nƣớc (NSNN). Dự toán ngân sách của các đơn vị SNCL đƣợc gửi đúng
thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành dự toán ngân sách
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
14
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị
SNCL chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đƣa ra các biện pháp cần thiết đảm
bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu - chi đƣợc giao, đồng thời phải có kế hoạch sử
dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu
quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL cần
tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống
sổ kế toán để theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi, quản lý quỹ
lƣơng, các quỹ và quản lý tài sản của đơn vị.
+ Chấp hành dự toán thu: Các đơn vị SNCL thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu
đủ theo mức thu và đối tƣợng thu. Trong quá trình chấp hành dự toán thu các đơn vị
phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách thu do
cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với đơn vị có nhiều nguồn thu, cần có biện
pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả và tiết
kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức kế toán khoa học từ việc tổ chức hệ thống
chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi
sổ kế toán và định kỳ lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.
+ Chấp hành dự toán chi: Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu
nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các đơn vị SNCL phải có kế hoạch
theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ tài
chính, thƣớc đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự toán hay không
chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trƣởng
đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, là
cơ sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi trong quy chế chi tiêu
nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải
thực hiện theo đúng quy định của Nhà nƣớc. Những nội dung chi cần thiết phục
vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu bộ nhƣng Nhà nƣớc chƣa
ban hành chế độ thì Thủ trƣởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm
vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Nhƣ vậy đối với quản lý chi, các đơn vị SNCL phải quản lý một cách có hiệu
15
quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị SNCL phải sử dụng đồng thời các biện pháp
khác nhau, trong đó có tổ chức vận dụng hệ thống phƣơng pháp kế toán để thu thập,
ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi,
từng nhóm chi, mục chi và thƣờng xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cƣờng quản lý chi.
+ Quản lý quỹ lƣơng: Các đơn vị SNCL phải chấp hành đúng quỹ tiền lƣơng
đƣợc duyệt tƣơng ứng với số cán bộ, viên chức đƣợc giao theo chỉ tiêu biên chế hàng
năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền lƣơng cho các mục đích khác và ngƣợc lại.
Bên cạnh đó, việc chi trả quỹ tiền lƣơng thực hiện đồng thời với việc
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và các khoản trích nộp khác theo quy định. Việc
lập dự toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lƣơng phải đúng mục lục NSNN. Việc
cấp phát, thanh toán quỹ tiền lƣơng ở các đơn vị SNCL phải chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan KBNN.
+ Quản lý tài sản công trong đơn vị SNCL: Việc quản lý và sử dụng tài sản
công tại các đơn vị SNCL phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi tài sản nhà nƣớc đều đƣợc Nhà nƣớc giao cho đơn vị quản
lý, sử dụng. Các đơn vị SNCL có quyền sử dụng, khai thác tài sản nhà nƣớc theo
đúng mục đích đƣợc giao, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thứ hai, tài sản nhà nƣớc phải đƣợc đầu tƣ, trang bị và sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
Thứ ba, tài sản nhà nƣớc phải đƣợc hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị
theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê,
cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác đƣợc
thực hiện theo cơ chế thị trƣờng, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Mọi quan hệ trong giao dịch mua sắm, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, liên doanh,
liên kết đƣợc thực hiện theo cơ chế thị trƣờng thông qua việc đấu thầu, đấu
giá công khai theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, tài sản nhà nƣớc đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ
quy định và việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc thực hiện công khai,
minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc phải
đƣợc xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
16
Nhƣ vậy, về mặt quản lý và tổ chức thì những nguyên tắc quản lý tài sản
công có ảnh hƣởng đáng kể đến tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL từ khâu
bắt đầu hình thành tài sản đến quản lý, sử dụng tài sản.
- Quyết toán thu - chi ngân sách.
Quyết toán thu - chi ngân sách là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài
chính. Đây là quá t nh kiểm tra, tổng hợp số liệu về tnh h nh chấp hành dự toán trong
kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu
- chi, các đơn vị phải thực hiện lập các BCTC và BCQT ngân sách để nộp các cơ
quan nhà nƣớc và công khai theo quy định của pháp luật.
Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị SNCL phải đảm bảo cân đối và khớp đúng
với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nƣớc cả về tổng số và chi tiết,
sau đó mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
Qua đó có thể thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật
thiết với nhau và có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm
hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Muốn vậy các đơn vị phải có
sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, phƣơng thức hoạt động, cũng nhƣ cách thức tổ chức kế toán khoa học.
1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán
Kế toán - một trong những công cụ quản lý có hiệu lực đƣợc sử dụng trong các
đơn vị để quản lý tài sản, quản lý quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí.
Song để kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực ở các đơn vị SNCL, thì vấn
đề tổ chức kế toán hợp lý và khoa học là một trong những tiền đề tiên quyết của các
đơn vị. Tổ chức kế toán đƣợc coi là công việc tổ chức quản lý quan trọng trong quá
trình thực hiện kế toán của mỗi tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích
và cung cấp thông tin cho công tác điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính của đơn
vị. Mặt khác, tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong
đơn vị, mà còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các
17
yếu tố, điều kiện cũng nhƣ các mối liên hệ qua lại tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng
vốn có của mình.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức kế toán trong các đơn
vị SNCL, song có thể tóm tắt thành một số quan điểm nhƣ sau:
Quan điểm thứ nhất: “Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập mối quan
hệ giữa các đối tượng và phương pháp hạch toán để ban hành chế độ kế và tổ chức
vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tại đơn vị kế toán cơ sở” [18, tr.9].
Quan điểm thứ hai: “Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa
các phương pháp hạch toán kế toán (Phương pháp chứng từ, phương pháp tài
khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán) trong
từng nội dung hạch toán cụ thể nhằm phản ánh, chính xác, kịp thời tình hình
tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị” [23, tr.192].
Quan điểm thứ ba: “Tổ chức kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp
kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị” [16, tr.11]. Tổ chức kế toán ở đơn vị
là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị phải giải quyết đƣợc hai phƣơng diện: Tổ chức thực
hiện các phƣơng pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, và các phƣơng pháp,
phƣơng tiện tính toán nhằm đạt đƣợc mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ
máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán
trong đơn vị.
Nếu quan điểm thứ nhất mới chỉ nêu đƣợc tổ chức kế toán là việc thiết lập
mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán và các phƣơng pháp kế toán mà chƣa chỉ
ra phƣơng pháp kế toán là những phƣơng pháp nào thì quan điểm thứ hai đã
khắc phục và chỉ rõ rằng tổ chức kế toán là thiết lập các mối quan hệ giữa các
phƣơng pháp kế toán đó là phƣơng pháp chứng từ; phƣơng pháp tài khoản;
phƣơng pháp tính giá; phƣơng pháp tổng hợp cân đối kế toán nhƣng vẫn còn
chung chung, chƣa thể hiện vai trò của tổ chức bộ máy trong khái niệm.
Quan điểm thứ ba đã chỉ ra rằng tổ chức kế toán là việc tổ chức thực hiện các
phƣơng pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành để thực hiện tốt các nhiệm vụ
18
của kế toán, quan điểm này vẫn còn chung chung chƣa nói lên các yếu tố tổ
chức trong bộ máy kế toán. Theo quan điểm này các yếu tố cấu thành cần phải
liên kết chƣa đƣợc chỉ ra.
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng tổ chức kế toán đƣợc coi là công
việc tổ chức quản lý quan trọng trong quá trình thực hiện công tác kế toán của mỗi
tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho
công tác điều hành mọi hoạt động kế toán tài chính của đơn vị. Mặt khác, trong
thời đại khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì không thể thiếu việc tổ chức
ứng dụng CNTT vào trong thực thi công việc kế toán. Theo đó, tổ chức kế toán là
phải tổ chức tốt ở tất cả các nội dung trên.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: “Tổ chức kế toán được coi như là
một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp
kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và cung cấp các thông tin; tổ chức
vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế toán vào đơn vị; tổ chức
các nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán
phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt
động của đơn vị có hiệu quả”.
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán có chất lƣợng hiệu quả là cơ sở để cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn
kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị kế toán,phù hợp với
quy định pháp luật kế toán hiện hành và các quy định khác của pháp luật khác có
liên quan; cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, phục vụ cho việc ra các quyết
định kinh tế của nhà quản trị và những cá nhân tổ chức bên ngoài có liên quan.
Trong thực tế với những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau
nhƣ sự yếu kém về năng lực, chuyên môn do sự hạn chế hiểu biết về pháp luật, sự
mới mẻ và phức tạp của các giao dịch, sự mâu thuẫn về lợi ích nhóm... thông tin do
kế toán cung cấp luôn có khả năng tồn tại nhữn sai phạm với các mức độ khác
nhau. Vì vậy để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch,
rõ ràng đáng tin cậy, tổ chức kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp
19
hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính sách chế độ, thể
lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành.
Bất kì công việc nào tổ chức trƣớc hết phải thể hiện tính khoa học và hợp lý,
bởi vì công việc tổ chức là yếu tố quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả công
việc. Do đó công tác kế toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc, chính sách, chế
độ, quy chế tài chính kế toán... Vì thế, tổ chức kế toán ở ĐVSNCL không chỉ cần
tính khoa học, hợp lý mà còn dựa trên cơ sở chấp hành đúng các quy định có tính
nguyên tắc, các chính sách chế độ hiện hành liên quan của Nhà nƣớc.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Mỗi đơn vị có những đặc điểm, điều kiện thực tế khác nhau về tổ chức hoạt
động, tổ chức quản lý cũng nhƣ quy mô và t nh độ quản lý. Vì thế tổ chức kế toán ở
ĐVSNCL muốn phát huy tốt tác dụng thì phải phù hợp với điều kiện thực tế của
đơn vị đó.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả năng
trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có.
Mỗi ĐVSNCL có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử
dụng các thiết bị phƣơng tiện kỹ thuật tin học... có thể khác nhau. Do vậy, các đơn
vị muốn tổ chức kế toán hợp lý và có hiệu quả thì khi tổ chức kế toán cần đảm bảo
tính phù hợp với đội hình đội ngũ, trình độ của họ thì ngƣời làm kế toán mới đủ
khả năng điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc kế toán đƣợc giao.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiệnđầy đủ chức năng nhiệm vụ công việc
kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toánđáp
ứng yêu cầu quản lý của nhà quản trị.
Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp đƣợc các thông tin kế toán (các
báo cáo kế toán) cần thiết cho các đối tƣợng sử dụng thông tin. Nhữn thông tin đó
xuất phát từ yêu cầu quản lý, quản trị đơn vị và của các đối tƣợng sử dụng thông
tin kế toán. Do vậy khi tiến hành tổ chức kế toán ở đơn vị cần lƣu ý đến yêu cầu
quản lý, quản trị của các đối tƣợng đó để thiết kế hệ thống thu nhận và cung cấp
thông tin phải có hiêu quả hữu ích.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và
20
tiết kiệm chi phí hạch toán.
Kế toán là công cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết kiệm,
đồng thời kế toán là công việc, là hoạt động của mỗi tổ chức, mỗibộ phận của đơn
vị cũng chi phí rất nhiều cho công việc này. Do vậy, khi tổ chức kế toán ở đơn vị
cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí hạch toán cần phải xem
xét tính toán, xem xét đến tình hình hợp lý giữa chi phí hạch toán với kết quả, xem
xét chi phí hạch toán với hiệu quả, tính kinh tế của công tác kế toán mang lại.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, để tổ chức kế toán khoa học cần phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy định
của pháp luật về kế toán.
Nhằm tạo ra môi trƣờng pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia sẽ
ban hành một hệ thống các quy định cho hoạt động của kế toán nhƣ luật, các
chuẩn mực kế toán... Vì vậy để đảm bảo tuân thủ luật pháp tổ chức kế toán phải
đảm bảo các quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Hai là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất.
Tổ chức kế toán trong ĐVSNCL phải đảm bảo sự thống nhất giữ các bộ phận kế
toán trong đơn vị. Giữa đơn vị chính với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ.
Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo đƣợc sự thống nhất giữa kế toán và
các bộ phận quản lý khác trong đơn vị. Kế toán là một trong các công cụ quản lý thuộc
hệ thống các công cụ quản lý chung của toàn đơn vị. Do đó phải chú ý đến mối quan
hệ của kế toán với các bộ phận quản lý khác nhằm đảm bảo tính thống nhất trong xử
lý, cung cấp thông tin, kiểm soát điều hành các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cũng phải đảm bảo sự thống nhất giữa
các nội dung của tổ chức kế toán, đảm bảo sự thống nhất giữa các đối tƣợng,
phƣơng pháp, và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị.
Ba là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc thù
của các ĐVSNCL.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô,đặc
điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
21
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ,yêu cầu quản lý, phù hợp
với trình độ của nhân viên kế toán trong đơn vị.
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ trang bị thiết bị, phƣơng
tiện tính toán, các trang thiết bị khác phù hợp cho kế toán và công tác quản lý chung
trong toàn đơn vị.
Bốn là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm đƣợc đo lƣờng qua mức độ chi phí vật chất và lao động sống cần
phải có để thực hiện tổ chức kế toán đƣợc tối thiểu hóa nhƣng đảm bảo tính kịp
thời trong cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng. Hiệu quả thể hiện ở chất lƣợng,
tính đầy đủ thích hợp của thông tin cung cấp, thỏa mãn nhu cầu thông tin cho việc
ra quyết định của các cấp chủ thể quản lý.
Năm là: Tổ chức kế toán phải tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Nhằm tạo nên các tác nhân độc lập, có thể kiểm soát lẫn nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ tài chính đặc biệt đối với tài chính của hoạt động sự nghiệp là
hoạt động tài chính mang tính chất tuân thủ. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa
ngƣời ra quyết định và ngƣời chấp hành quyết định thực hiện nghiệp vụ tài chính
cần đƣợc quán triệt trong tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL.
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Theo quy định của Luật Kế toán (Điều 48), yêu cầu các đơn vị SNCL phải
“Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí ngƣời làm kế toán hoặc thuê làm kế toán” [20].
Nhƣ vậy, tổ chức bộ máy kế toán cần đƣợc hiểu nhƣ là việc tạo ra mối quan hệ
giữa các cán bộ, nhân viên kế toán cùng các phƣơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính
toán, thông tin đƣợc trang bị để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu
nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, phân tích và cung cấp những thông tin
kinh tế về các hoạt động của đơn vị, phục vụ công tác quản lý. Do đó, tổ chức bộ
máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức kế toán ở các
đơn vị SNCL, bởi suy cho cùng thì chất lƣợng của công tác kế toán phụ thuộc trực
tiếp vào trình độ, khả năng, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp
lý các nhân viên trong bộ máy kế toán.
Thông thƣờng những nội dung chính của tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn
22
vị SNCL bao gồm xác định số lƣợng nhân viên cần phải có; yêu cầu về trình độ
nghề nghiệp; bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể; xác lập
mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng nhƣ giữa bộ phận kế toán với
các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch;…
Nhƣ vậy, để tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào hình thức tổ chức
kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình phân
cấp quản lý, khối lƣợng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính cũng nhƣ yêu cầu, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Hiện
nay, các đơn vị SNCL có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các hình thức sau:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Còn gọi là mô hình một cấp.
Đơn vị kế toán độc lập chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm để thực hiện toàn bộ
công tác kế toán từ việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, lập báo
cáo kế toán, phân tích kinh tế các hoạt động. Trƣờng hợp đơn vị kế toán có các đơn vị
trực thuộc thì không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế làmnhiệmvụ
thu thập chứng từ, hƣớng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh thuộc phạm vi đơn vị mình, kiểm tra các chứng từ thu nhận đƣợc và
định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập trung thƣờng đƣợc áp dụng thích hợp với các đơn vị sự nghiệp độc lập, có
tƣ cách pháp nhân đầy đủ, không có sự phân tán quyền lực quản lý. Đây cũng là
những đơn vị sự nghiệp có hoạt động tập trung về mặt không gian và mặt bằng hoạt
động, có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Còn gọi là mô hình hai cấp.
Bộ máy kế toán đƣợc phân chia thành hai cấp riêng biệt là cấp trung tâm và cấp
trực thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều tổ chức sổ kế toán và bộ máy nhân sự tƣơng
ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Kế toán trung tâm
thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị chính, công tác tài chính và công
tác thống kê trong toàn đơn vị; hƣớng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị
trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo tài chính, thống kê của các đơn vị trực
thuộc, gửi lên và lập báo cáo tài chính, thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị.
Kế toán trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính phát
23
sinh ở đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo
tài chính, thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. Từ những đặc điểm tổ
chức bộ máy kế toán nhƣ mô tả trên, mô h nh tổ chức bộ máy kế toán phân tán áp
dụng thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán,
chƣa trang bị và ứng dụng phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại trong công tác kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Còn gọi là
mô hình hỗn hợp. Mô hình này kết hợp đặc trƣng của cả hai mô hình tổ chức bộ máy
kế toán tập trung và tổ chức bộ máy kế toán phân tán. Theo mô hình tổ chức bộ máy kế
toán này, ở đơn vị chính thành lập phòng kế toán trung tâm, làm nhiệm vụ hƣớng dẫn
kiểm tra kế toán đơn vị, ở các đơn vị trực thuộc lớn, đủ trình độ quản lý đƣợc phân
cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì cho tổ chức kế toán riêng. Còn ở
các đơn vị trực thuộc nhỏ thì không cho tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên
hạch toán làm nhiệm vụ hƣớng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ
ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Trong trƣờng hợp này công việc kế toán ở toàn đơn vị tổng thể đƣợc phân
công phân cấp nhƣ sau:
Phòng kế toán trung tâm thực hiện công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính
và ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức công tác kế toán riêng; hƣớng dẫn,
kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra báo cáo tài
chính ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng gửi đến và lập báo cáo tài
chính tổng hợp toàn đơn vị tổng thể; thực hiện công tác tài chính, thống kê, tổng
hợp số liệu để lập báo cáo tài chính đơn vị.
Ở các đơn vị kế toán phụ thuộc có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán
phát sinh ở đơn vị mình, công tài tài chính, thống kê trong phạm vi đơn vị mình và định
kỳ lập các báo cáo tài chính, thống kê gửi về phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên
hạch toán ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng thực hiện các phần
hành công việc hạch toán đƣợc phòng kế toán trung tâm giao và định
kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị SNCL có thể thực hiện theo các mô
hình khác nhau, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của từng đơn vị.
Sau khi xác định, lựa chọn mô hình tổ chức thích hợp từ các mô hình trên, các đơn
24
vị SNCL có thể tổ chức phân công công việc cụ thể trong bộ máy. Theo đó kế toán
trƣởng của các đơn vị có trách nhiệm phân công, bố trí nhân viên kế toán đảm
trách các phần hành kế toán cụ thể. Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với
nhau, mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị
là một trong những nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất
lƣợng công tác kế toán của một đơn vị [17].
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị là việc tổ chức áp dụng các
nguyên tắc, phƣơng pháp kế toán nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế
toán và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Từ quan điểm của tác
giả khi nghiên cứu khái niệm tổ chức công tác kế toán, thì việc tổ chức công tác kế
toán trong các đơn vị SNCL bao gồm các nội dung nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Có nhiều quan điểm tiếp cận nội dung tổ chức công tác kế toán nhƣng theo
tác giả hệ thống thông tin kế toán quan trọng nhất trong công tác quản lý kinh tế tài
chính của một đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt
nguồn nhân lực kế toán, tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích, cung cấp thông
tin kế toán và công tác kiểm tra kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý có ý nghĩa to
lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL. Nhƣ vậy, bên
cạnh việc phân tích nhu cầu của xã hội đối với các dịch vụ công, thì hệ thống thông
tin kế toán là công cụ quan trọng để các đơn vị SNCL xác định thế mạnh của mình
và xây dựng chiến lƣợc phát triển lâu dài. Có thể khái quát một số quan điểm tiếp
cận tổ chức công tác kế toán nhƣ sau:
Quan điểm về tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo tổ chức hệ thống thông tin
kế toán cho rằng tổ chức công tác kế toán gồmcác nội dung sau: Tổ chức thông tin đầu
vào của hệ thống; Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hóa thông tin; Tổ chức thông tin đầu
ra của hệ thống; Tổ chức sử dụng thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị đơn vị; Tổ
chức kiểm tra công tác kế toán. Nhƣ vậy theo quan điểm này xuất phát từ vai trò thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị. Cụ thể:
25
+ Tổ chức thông tin đầu vào của hệ thống thông qua thu nhận thông tin đầu
vào về các đối tƣợng kế toán, thực hiện việc ghi nhận và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tê - tài chính phát sinh và hoàn thành theo thời gian và địa điểm của chúng
trên các chứng từ kế toán. Không phải tất cả các giao dịch kinh tế khi xảy ra đều
trở thành nghiệp vụ kinh tế - tài chính mà kế toán của một đơn vị phải ghi nhận.
+ Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hệ thống hóa thông tin: Đây là khâu tiếp theo của
khâu thu nhận thông tin; phân loại và sử dụng các phƣơng pháp kế toán nhƣ phƣơng
pháp tài khoản, phƣơng pháp tính giá... để tiếp tục ghi nhận các thông tin kế
toán vào các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các báo cáo kế
toán... Đặc điểm thông tin kế toán tài chính chủ yếu là những thông tin biểu hiện dƣới
hình thức giá trị và là thông tin quá khứ và thông tin hiện tại; Còn đặc điểm thông tin
kế toán quản trị biểu hiện dƣới các hình thức giá trị, hiện vật, thời gian và là những
thông tin quá khứ, thông tin hiện tạo và thông tin tƣơng lai. Do đó, dựa trên cơ sở
này, sẽ tiến hành thiết kế, xây dựng hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán đápứng đƣợc
cả yêu cầu này. Thông qua các phƣơng pháp phân tích (kết hợp cả yếu tố định
lƣợng), những con số “câm” sẽ trở thành những con số “biết nói” và trở thành thông
tin hữu ích cho việc quản lý, điều hành và ra quyết định của đơn vị.
+ Tổ chức thông tin đầu ra của hệ thống: Đây là khâu cuối của quy trình tổ chức
công tác kế toán. Các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán đƣợc dựa trên sự tính
toán số liệu quá khứ, hiện tại và ghi nhận, nhƣng những báo cáo này sẽ có hữu chỉ khi
nó đƣợc phân tích nhằm mục đích cung cấp cho các đối tƣợng quan tâm. Việc phân
tích phải dựa trên các phƣơng pháp phân tích theo chiều dọc, chiều ngang, thay thế
liên hoàn, so sánh...
Vì vậy, trong phạm vi nội dung luận văn này, học viên xin đi sâu phân tích
nội dung tổ chức công tác kế toán theo cách tiếp cận này cụ thể nhƣ sau:
1.3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin kế toán
Thông tin kế toán ban đầu là những thông tin về sự vận động của các đối tƣợng
kế toán. Đây là thông tin đƣợc hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh và thật sự hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị. Do đó, thu thập thông
tin kế toán ban đầu là thu thập thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh tại đơn vị nhằm phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị.
26
Tổ chức thu thập thông tin kế toán ban đầu thông qua hệ thống chứng từ kế
toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán và có ý nghĩa quyết định
đối với tính trung thực, khách quan của số liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng
thời thông tin kế toán ban đầu là căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế,
tài chính của đơn vị. Nhƣ vậy, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán chính là công
việc tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài
chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ đó.
Từ những phân tích trên có thể thấy vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
đƣợc xác định là “khâu công việc quan trọng đối với toàn bộ quy trình kế toán bởi nó
cung cấp nguyên liệu đầu vào - các thông tin ban đầu về các đối tƣợng kế toán”. Về
nội dung, tổ chức chứng từ kế toán đƣợc hiểu là “tổ chức việc ban hành, ghi chép
chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lƣu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng
trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục
vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán”. Xét theo mục đích thì tổ chức chứng từ kế
toán chính là thiết kế hệ thống thông tin ban đầu trên hệ thống các loại chứng từ đƣợc
luân chuyển theo một trật tự xác định nhằm các mục đích quản lý và thực hiện các giai
đoạn tiếp theo của quá trình hạch toán.
Do vậy khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ghi nhận và phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
và thực sự hoàn thành của đơn vị sự nghiệp công lập theo địa điểm và thời gian
phát sinh nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động kinh tế tài chính
của từng đơn vị.
- Ghi nhận và phản ánh rõ tên, địa chỉ của từng cá nhân ở từng bộ phận thực
hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính để có thể kiểm tra và quy trách nhiệm đối với
từng cá nhân và ngƣời đứng đầu trong việc thực hiện các nghiệp đó khi cần thiết.
- Ghi nhận, phản ánh trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu hiện vật và giá trị các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tác động đến tài sản hoặc liên quan đến trách nhiệm vật chất của
đơn vị, trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định số liệu các chỉ tiêu trên. Qua
đó, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị.
- Thông tin kế toán ban đầu phải đƣợc phản ánh kịp thời, phản ánh đúng thực
tế tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị, nhằm phục vụ tốt cho việc điều
27
hành và quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị. Hiệu lực của thông tin kế toán ban
đầu chỉ phát huy cao khi thông tin đƣợc ghi nhận và cung cấp kịp thời.
Để thu nhận đƣợc thông tin kế toán toàn diện, đáng tin cậy và hữu ích thì bộ phận
kế toán phải tổ chức khoa học, hợp lý hệ thống chứng từ kế toán. Muốn tổ chức tốt
hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào chế
độ do Nhà nƣớc ban hành, mặt khác phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động,
trình độ, cách thức tổ chức quản lý của đơn vị để xác định số lƣợng, chủng loại
chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. Do đó, khi tổ chức hệ thống
chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL bao gồm những công việc nhƣ sau: Để
đáp ứng các yêu cầu nêu trên, tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong
các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nƣớc ban hành đƣợc áp
dụng thống nhất để tăng cƣờng tính pháp lý của chứng từ. Hiện nay chứng từ kế toán
áp dụng cho các đơn vị SNCL phải tuân theo quy định của Luật Kế toán năm 2015,
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và
Thông tƣ 107/2017/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 chế độ kế toán HCSN. Đồng
thời phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý
của bản thân đơn vị để xác định số lƣợng, chủng loại chứng từ và trình tự luân
chuyển chứng từ phù hợp. Do đó những nội dung cụ thể của tổ chức chứng từ kế toán
trong đơn vị SNCL bao gồm các bƣớc đƣợc và đƣợc mô tả
theo sơ đồ 1.1:
Các
chứng
từ kế
toán
Kiểm tra Luân chuyển
chứng từ chứng từ
Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán
Lƣu trữ
chứng
từ
Nguồn: [2]
Thứ nhất, xác định danh mục chứng từ kế toán. Danh mục chứng từ đƣợc
thiết kế phải đạt các yêu cầu tính pháp lý, đầy đủ và hợp lý khi đƣợc vận dụng. Trên
cơ sở Luật Kế toán và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Kế toán, các đơn vị
SNCL thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho đơn vị mình. Theo Thông tƣ
107/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán HCSN do Bộ Tài chính
28
áp dụng cho các đơn vị HCSN từ 1/1/2017 thì các đơn vị HCSN đều phải sử dụng
thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tƣ này
gồm 4 mẫu: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền và giấy thanh toán tạm ứng. Trong
quá trình thực hiện, các đơn vị SNCL không đƣợc sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc
loại bắt buộc. Ngoài ra đơn vị HCSN đƣợc tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu các nội
dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý
của đơn vị. Bên cạnh đó, các đơn vị SNCL cần phải thiết kế một số chứng từ kế toán
cần thiết phục vụ cho công tác quản trị nội bộ mà chế độ kế toán Nhà nƣớc chƣa quy
định hoặc cần cụ thể hóa và bổ sung thêm một số nội dung trên cơ sở hệ thống chứng
từ kế toán đã đƣợc quy định trong các chế độ kế toán, để phục vụ cho việc thu thập
thông tin cho mục tiêu quản lý; đồng thời cũng có thể sử dụng một số loại chứng từ
nghiệp vụ, chứng từ tính toán trung gian do đơn vị xây dựng.
Đối với các đơn vị SNCL triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, vấn đề xác
định danh mục chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống thông tin
ban đầu phục vụ quản lý thu, chi, quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ.
Trong điều kiện ứng dụng CNTT nhƣ hiện nay thì thu thập thông tin kế toán
phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và có giá trị pháp lý thông qua chứng từ
kế toán. Các chứng từ kế toán sau khi ứng dụng CNTT sẽ trở thành các dữ liệu kế
toán: bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lí thông tin kế
toán trong hệ thống, trợ giúp cho việc ra các quyết định của nhà quản lí và điều
hành của đơn vị. Dữ liệu kế toán đƣợc chuẩn hóa về mặt hình thức trên các vật
mang tin và đƣợc pháp lí hóa bởi Nhà nƣớc về mặt tƣ cách. Việc thu nhận thông
tin kế toán thông qua việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
các chứng từ kế toán với tƣ cách là thông tin ban đầu.
Do vậy, đơn vị cần tổ chức xây dựng hệ thống danh mục chứng từ theo từng đối
tƣợng và mã hóa các đối tƣợng đó một cách khoa học và phù hợp chi tiết nhất đến
từng đối tƣợng. Mỗi danh mục quản lý một loại đối tƣợng kế toán cụ thể nhƣ: Danh
mục hàng hóa, danh mục khách hàng; danh mục tài sản cố định; danh mục
các kho;…hoặc đại diện cho một yếu tố đặc trƣng của công việc kế toán nhƣ danh
mục tài khoản kế toán; danh mục chứng từ, danh mục khoản mục…Mã hoá đối
29
tƣợng kế toán là một biểu diễn theo quy ƣớc cho một thuộc tính của một thực thể
hay một tập thực thể để xác lập một tập hợp những hàm thức nhằm xác định đối
tƣợng là duy nhất. Thƣờng thì, mỗi đối tƣợng sẽ đƣợc gắn cho một hay một dãy
kí hiệu. Thông qua bộ mã mang các nội dung và tiêu thức quản lý, có thể trích lọc,
phân tích thông tin theo các nội dung yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin.
Thiết kế bộ mã hóa thông tin kế toán. Công tác mã hóa thông tin trên máy rất
quan trọng trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy vi tính. Mã hóa thông tin kế
toán trên máy vi tính một cách khoa học giúp ngƣời quản lý truy cập dữ liệu một
cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tránh đƣợc sự nhầm lẫn do các đối tƣợng
thông tin đƣợc quản lý giống nhau. Yêu cầu đối với việc mã hóa thông tin kế toán
nhƣ sau: Không dƣ thừa, gợi nhớ, dễ bổ sung, thống nhất tên gọi. Sau khi xây
dựng xong bộ mã hoá đối tƣợng kế toán, phải tiến hành triển khai tới ngƣời dùng
thông qua các quy định sử dụng thống nhất bộ mã công khai đến từng cá nhân,
nghiêm cấm mọi hành vi tự ý thay đổi mã đối tƣợng.
Chứng từ ứng dụng CNTT là chứng từ kế toán thông thƣờng, thông qua việc
sử dụng CNTT để nhập các thông tin cần thiết trên chứng từ. Chứng từ điện tử là một
dạng của chứng từ kế toán nhƣng đƣợc thể hiện dƣới dạng dữ liệu điện tử, đƣợc mã
hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc trên vật mang tin nhƣ băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. Chứng từ điện tử
phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và
lƣu trữ; phải đƣợc quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm
nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định.
Chứng từ điện tử đƣợc quản lý nhƣ tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó đƣợc
tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhƣng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng. Về chữ ký
trên chứng từ điện tử: Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp; có giá trị nhƣ chứng từ bằng giấy.
Khi chứng từ bằng giấy đƣợc chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch,
thanh toán hoặc ngƣợc lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ
kinh tế, tài chính, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lƣu giữ để ghi sổ, theo dõi và
kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế toán. Đây là quá trình sử dụng các chứng
30
từ đã đƣợc lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và các phƣơng tiện
phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Theo quy
định của Luật Kế toán (Điều 18) thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ đƣợc lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế toán
phải đƣợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát. Nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không đƣợc viết tắt,
không đƣợc tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải
liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa
chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì
phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai [20].
Đây là quá trình sử dụng các chứng từ đã đƣợc lựa chọn trong danh mục chứng
từ của đơn vị và các phƣơng tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh vào chứng từ. Bộ phận kế toán quy định và hƣớng dẫn việc ghi chép ban đầu
chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác
nội dung quy định trên mẫu. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nhiều địa điểm, thời
điểm khác nhau, liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau đòi hỏi kế toán phải quy
định, hƣớng dẫn cách ghi chép trên các chứng từ kế toán một cách cụ thể, chi tiết đảm
bảo cho các chứng từ kế toán đƣợc lập đúng yêu cầu của pháp luật và chính sách chế
độ kế toán của Nhà nƣớc làm căn cứ đáng tin cậy để ghi sổ kế toán. Việc lập chứng
từ kế toán phải tuân thủ theo quy định tại điều 18 của Luật Kế toán. Đối với những
chứng từ kế toán đƣợc lập dƣới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định của
Luật Kế toán và phải quy định rõ bộ phận nào phải nhập loại chứng từ nào một cách
hợp lý, duy nhất để tránh trùng lắp thông tin
Thứ ba, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán. Các bộ phận của đơn vị SNCL
luôn là trung tâm liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và nhân viên kế
toán có trách nhiệm kiểm tra nội dung nghiệp vụ đã đƣợc phản ánh trên chứng từ
nhằm đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán trên chứng từ. Bộ
phận kế toán cần tổ chức kiểm tra chặt chẽ toàn bộ chứng từ đã thu nhận trƣớc khi
ghi sổ kế toán và phải quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng nhân viên
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM

Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt NamQuản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAYLuận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
luanvantrust
 
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
ssuser499fca
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
luanvantrust
 
Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356
Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356
Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
dự án trung tâm chăm sóc sắc đẹp
dự án trung tâm chăm sóc sắc đẹpdự án trung tâm chăm sóc sắc đẹp
dự án trung tâm chăm sóc sắc đẹp
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
luanvantrust
 
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘCKẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
Dương Hà
 
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueHoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 

Similar to Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM (20)

Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt NamQuản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
 
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
Luận Văn Nhiệm Vụ của Nhân Viên Công Tác Xã Hội tại TRung Tâm Phục Hồi Chức N...
 
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAYLuận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
Luận văn: Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu chi tại bệnh viện, HAY
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
 
Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356
Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356
Dự án trung tâm chẩn đoán y khóa quốc tế 0918755356
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
dự án trung tâm chăm sóc sắc đẹp
dự án trung tâm chăm sóc sắc đẹpdự án trung tâm chăm sóc sắc đẹp
dự án trung tâm chăm sóc sắc đẹp
 
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế ho...
 
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘCKẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
 
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hueHoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
Hoan thien cong tac quan ly tai chinh tai so y te thua thien hue
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 

Recently uploaded (18)

CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 

Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN HỮU ANH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. VŨ THỊ KIM ANH HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bầy trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Nguyễn Hữu Anh
  • 3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan.................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................................5 6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu..............................................................................6 7. Kết cấu luận văn.......................................................................................................................6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP...................................................................................................7 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.............................................................7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập......................................................7 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.............................................................................9 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập........................10 1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán....................................................................16 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán............................................................................................16 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán.............................................................18 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...............21 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................................21 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán..............................................................................................24 1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán..............................................................................40 Tiểu kết chƣơng 1.....................................................................................................................45 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I .......................................................................................................46 2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I...........................................46 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................................46
  • 4. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I..........................................................................................................46 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I .......51 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán............................................................................51 2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán.........................................................................56 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán.........................................................71 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 73 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ...........................................................................................................73 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................................75 Tiểu kết chƣơng 2.....................................................................................................................87 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƢƠNG I .......................................................................................................88 3.1. Định hƣớng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I...............................................................................................88 3.1.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I......................88 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I 90 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm Thần Trung ƣơng I ..............................................................................................................................93 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán............................................................................93 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán..........................................................................94 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra công tác kế toán........................................................108 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................................109 3.3.1. Về phía Nhà nƣớc và cơ quan quản lý.................................................................109 3.3.2. Đối với Bệnh viện Tâm thần Trung uơng I..........................................................111 Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................................114 KẾT LUẬN.................................................................................................................................115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................116 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCQT: Báo cáo quyết toán BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp CNTT: Công nghệ thông tin CCDC: Công cụ dụng cụ ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập GTGT: Giá trị gia tăng KCB: Khám chữa bệnh KBNN: Kho bạc nhà nƣớc HCSN: Hành chính sự nghiệp NSNN: Ngân sáchnhà nƣớc SNCL: Sự nghiệp công lập SXKD: Sản xuất kinh doanh TKKT: Tài khoản kế toán TSCĐ : Tài sản cố định
  • 6. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Chi tiết một số tài khoản trọng yếu tại Bệnh viện ......................................62 Bảng 2.2: Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnh viện..............71 Bảng 3.1. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế nhập kho 99 Bảng 3.2. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tƣ y tế xuất kho 100 Bảng 3.3. Đề xuất ghi mã thu viện phí .............................................................................101 Bảng 3.4. Đề xuất ghi mã chi phí tiền lƣơng.................................................................101 Bảng 3.5. Đề xuất ghi mã tài sản cố định.........................................................................102 Bảng 3.6. Đề xuất ghi sổ kế toán........................................................................................105 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán .......................................................................27 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.........................................................................48 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện...........................................................53 Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Bệnh viện Tâm thần TW1............56 Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện Tâm thần TW1 ..............60
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh xã hội ngày nay con ngƣời là nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Cho nên muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con ngƣời. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế phấn đấu luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động…các cơ sở y tế là các Bệnh viện, là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật đƣợc tổ chức thành các khoa, phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở hạ tầng, các giƣờng bệnh thích hợp. Nhƣ vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu quả đối với các Bệnh viện đặc biệt là hệ thống các Bệnh viện công lập đã và đang là một vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt của ngành y tế. Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập, buộc các Bệnh viện công lập phải chủ động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ y tế cho xã hội. Tổ chức kế toán là sự thiết lập mói quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đƣa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hƣởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Nằm trong hệ thống các Bệnh viện công lập của cả nƣớc, những năm qua Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I đã có những bƣớc phát triển và nhiều thay đổi trong mô hình quản lý cũng nhƣ hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cƣờng công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của thông tin kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế toán ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế
  • 8. 2 toán mang lại chƣa đáp ứng đƣợc một cách toàn diện nhu cầu quản lý. Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I mặc dù đang từng bƣớc hoàn thiện nhƣng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động, lúng túng khi chuyển đổi sang áp dụng cơ chế tài chính theo nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Chế độ kế toán mới theo thông tƣ 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy tổ chức kế toán tại đơn vị này cần phải hoàn thiện để đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin một cách hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” làm luận văn thạc sỹ. Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế toán tại Bệnh viện và đƣa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I nói riêng và các Bệnh viện công lập tiến tới quá trình tự chủ tài chính nói chung. 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phƣơng pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của kế toán góp phần quản lý điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhƣng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống xã hội nhƣ y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi trƣờng, thông tin truyền thông...Dƣới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nhƣ: Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2017). Trong công trình này tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức kế toán và quản lý tài chính Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới. Tuy nhiên, các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ chƣa đi sâu vào việc hoàn thiện và tăng cƣờng vị thế của tổ chức kế toán. Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi (2018) đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nói chung
  • 9. 3 và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đƣa ra đề xuất mà Bệnh viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cƣờng chất lƣợng tổ chức kế toán, bao gồm: Hoàn thiện bộ máy kế toán và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chƣa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017. Luận văn cũng chƣa đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tổ chức kế toán. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng (2018). Luận văn đã khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tác giả cũng chỉ ra những tồn tại về tổ chức kế toán tại đơn vị, trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dƣới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ- BTC mà chƣa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh”của tác giả Vũ Thị Trà My (2019) cũng đi vào nghiên cứu nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo, tổ chức kiểm tra kế toán. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cập đến tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh nói riêng. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và khoảng trống nghiên cứu Thông qua nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các công trình liên quan có thể nhận thấy những kết quả mà các công trình đã đạt đƣợc nhƣ sau: - Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL). - Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến tổ chức kế toán đơn vị SNCL theo chu trình kế toán đƣợc chia thành các nội dung đó là: Tổ chức bộ máy kế toán; Tổ chức chứng từ kế toán; tổ chức tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin và phân tích sử
  • 10. 4 dụng thông tin kế toán phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kiểm tra kế toán. Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị bằng hệ thống các phƣơng pháp của mình. Tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán thông qua việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị. Với cách tiếp cận tổ chức kế toán theo hệ thống thông tin kế toán thì đó là quá trình thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin và cung cấp thông tin kế toán. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần TW1 dƣới cách tiếp cận theo chức năng của hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán đó là: (i) tổ chức bộ máy kế toán; (ii) tổ chức công tác kế toán; (iii) tổ chức công tác kiểm tra kế toán. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị dƣới góc độ kế toán tài chính (KTTC) trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL dƣới góc độ KTTC. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới góc độ KTTC. Qua đó rút ra nhũng ƣu, nhƣợc điểm trong tổ chức kế toán của đơn vị. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới góc độ KTTC. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL.
  • 11. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I dƣới dƣới góc độ KTTC gồm có tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán. Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I với số liệu nghiên cứu năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài luận án là phƣơng pháp duy vật biện chứng; trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận đến hiện thực khách quan về tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng vận dụng bƣớc đầu trong nghiên cứu đƣợc dựa trên quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến tổ chức kế toán nhằm tìm ra những vấn đề cần phải giải quyết về mặt lý thuyết. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến tổ chức kế toán và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình. Cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng cũng đƣợc vận dụng thông qua quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. Quá trình khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đƣợc tiến hành thông qua việc quan sát để thu thập số liệu.Trong quá trình thu thập số liệu, các cơ sở dữ liệu đƣợc so sánh để tìm ra giải pháp tốt nhất phản ánh đƣợc bản chất của vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, cũng đã giảm thiểu đƣợc vai trò chủ quan của tác giả nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập tài liệu: Phƣơng pháp này dùng để thu thập các thông tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức kế toán nhƣ các nhân tố về đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tƣ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I và sự ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức kế toán trong đơn vị này. Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết
  • 12. 6 đƣợc thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua đó phát hiện đƣợc hạn chế, tồn tại của tổ chức kế toán tại các đơn vị này. Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, tác giả đã lựa chọn những số liệu cần thiết, phù hợp để đƣa vào sử dụng trong luận văn. Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế toán có liên quan đến tổ chức kế toán tại bệnh viện. Việc áp dụng phƣơng pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác động của các nhân tố từ môi trƣờng khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động và tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. + Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài liệu thu thập đƣợc qua việc khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I, qua việc sƣu tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website... các thông tin đƣợc lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống tác giả đã phân tích, đánh giá ở chƣơng 2 của luận văn. 6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và có hệ thống về khái niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán trên dƣới góc độ KTTC ở các đơn vị SNCL. Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quá đặc thù quản lý và họat động kinh doanh của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán, phản ánh thực trạng tổ chức kế toán dƣới góc độ KTTC, chỉ ra những ƣu điểm và những mặt hạn chế trong việc tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. Qua đó đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện tổ chức kế toán dƣới góc độ tổ chức KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản lý tài chính và kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
  • 13. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc [20]. Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm soát bởi một đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nƣớc đƣợc gọi là các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay đƣợc gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị này hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Theo quan điểm này đơn vị SNCL đƣợc hiểu là các đơn vị nhận tài trợ và chịu kiểm soát bởi nhà nƣớc để thực hiện các công việc do nhà nƣớc giao [4]. Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị hành chính sự nghiệp do Nhà nƣớc quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nƣớc về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao cho từng giai đoạn [2, tr.3]. 1.1.1.2. Đặc điểm Kế thừa những nghiên cứu quá khứ, tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu đƣợc tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không đƣợc bồi hoàn trực tiếp bằng lợi ích kinh tế mà đƣợc thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nƣớc
  • 14. 8 trong nền kinh tế thị trƣờng, phƣơng thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công là rất đa dạng, nhƣng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang những đặc điểm cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đƣợc tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nƣớc trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá t nh tái sản xuất xă hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất đƣợc thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ chức thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, những chƣơng trình chỉ có Nhà nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tƣ nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xă hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư,việc quản lý hoạt động của các đơnvị SNCL gắn với việc tạo lập và sử
  • 15. 9 dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý đầu vào, và quản lý đầu ra. Chi phí cho dịch vụ công thƣờng đƣợc tính dựa trên số chi ngân sách bình quân đầu ngƣời. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nƣớc, nhà nƣớc thƣờng áp dụng quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch vụ công dành cho mọi đối tƣợng ngƣời dân đƣợc nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội hóa dịch vụ công, ảnh hƣởng của khu vực tƣ nhân vào quá trình cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nƣớc, nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ đƣợc đặt ra đối với các nhà đầu tƣ, phát sinh xu thế cạnh tranh tƣơng tự khu vực dịch vụ tƣ nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nƣớc...mà các đơn vị SNCL đƣợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đƣa ra các định hƣớng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ. Theo phân cấp quản lý ngân sách Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN: - Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dƣới trực thuộc. - Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự toán cấp III (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). - Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
  • 16. 10 NSNN), đƣợc đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách. - Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [3]. Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm: - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồmcả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt động chi thƣờng xuyên của đơn vị. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí). - Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảmchi thường xuyên(theo chức năng,nhiệmvụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [10]. 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Hoạt động của các đơn vị SNCL đƣợc duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn NSNN và có nguồn gốc NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do vậy, hoạt động của các đơn vị SNCL phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính công. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị SNCL, bao gồm lên kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách phải đảmbảo tính thống nhất để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo... Tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL phải đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính theo quy định hiện hành. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị SNCL. Công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất
  • 17. 11 lớn đến tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. Điều này đã đƣợc chứng minh qua thực tiễn thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL nhƣ sau: - Cơ chế quản lý tài chính theo năm dự toán là cơ chế truyền thống đƣợc áp dụng trƣớc năm 2002. Theo cơ chế quản lý này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, các đơn vị SNCL lập dự toán thu chi theo năm; tổ chức thực hiện dự toán tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc trong phạm vi dự toán đƣợc duyệt; quyết toán dự toán theo cơ chế này phải tuân thủ theo các mục chi của mục lục NSNN tƣơng ứng với từng nội dung chi, các khoản chi không hết phải nộp lại NSNN hoặc giảm trừ dự toán vào năm sau trừ trƣờng hợp đặc biệt. - Cơ chế tự chủ tài chính đƣợc hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài chính đƣợc điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm mà lâu nay nhà nƣớc áp đặt cho các đơn vị SNCL. Đến nay, hoạt động của các đơn vị SNCL đƣợc tuân thủ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệmvụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL”, và Nghị định 16/2015/NĐ-CP “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo đó, thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc trao cho đơn vị SNCL trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhậpcho ngƣời lao động. Cho tới nay, trong nhiều lĩnh vực mặc dù Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhƣng do chƣa có hƣớng dẫn thực hiện Nghị định này trong nhiều lĩnh vực nên các đơn vị SNCL chƣa có hƣớng dẫn, đang thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị SNCL không chỉ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệmvề thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế mà còn có quyền tự chủ về tàichính trong quá trình hoạt động của đơn vị SNCL đƣợc tổng hợp theo 5 nội dung sau [10]: - Tự chủvề các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắpchi phí và có tích lũy. Đối với hoạtđộng thu phí, lệ phí và sản phẩm, dịch vụ nhà nƣớc đặt hàng đơn vị thực hiện theo mức thu
  • 18. 12 hoặc khung mức thu và đơn giá sản phẩm do nhà nƣớc quy định. - Tự chủ về huy động vốn: Đơn vị SNCL có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của các tổ chức tín dụng; đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệmvụ. - Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Đơn vị SNCL chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ thƣờng xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nƣớc quy định. - Để chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đƣợc giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị xây dựng quy chế chitiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. - Tự chủvề sử dụng kết quảhoạtđộng tài chính trong năm: “đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động đƣợc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động và trích lập Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thƣởng, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động đƣợc chi trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, chi khen thƣởng, chi phúc lợi, chi tăng cƣờng cơ sở vật chất, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập”. 1.1.3.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm [10]: - Nguồn NSNN cấp: Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ; Kinh phí thực hiện chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên theo quy định: thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình, dự án, đề án, kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyêt định của cấp có thẩm quyền, đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cơ quan có thẩm quyền giao. - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công bao gồm nguồn ngân sách nhà nƣớc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí. - Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
  • 19. 13 - Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật nếu có [10]. 1.1.3.3. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách tại các đơnvị sự nghiệp công lập - Lập dự toán ngân sách Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phƣơng pháp lập dự toán thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phƣơng pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phƣơng pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ƣu, nhƣợc điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phƣơng pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phƣơng pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trƣớc. Đây là phƣơng pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phƣơng pháp này sẽ đánh giá đƣợc một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lƣợng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp lựa chọn đƣợc cách thức tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Khi lập dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ. Trong quá trình lập dự toán ngân sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Dự toán ngân sách của các đơn vị SNCL đƣợc gửi đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. - Chấp hành dự toán ngân sách Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
  • 20. 14 chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị SNCL chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đƣa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu - chi đƣợc giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL cần tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán để theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi, quản lý quỹ lƣơng, các quỹ và quản lý tài sản của đơn vị. + Chấp hành dự toán thu: Các đơn vị SNCL thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu. Trong quá trình chấp hành dự toán thu các đơn vị phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với đơn vị có nhiều nguồn thu, cần có biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức kế toán khoa học từ việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi sổ kế toán và định kỳ lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu. + Chấp hành dự toán chi: Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các đơn vị SNCL phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ tài chính, thƣớc đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự toán hay không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trƣởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, là cơ sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi trong quy chế chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nƣớc. Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu bộ nhƣng Nhà nƣớc chƣa ban hành chế độ thì Thủ trƣởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. Nhƣ vậy đối với quản lý chi, các đơn vị SNCL phải quản lý một cách có hiệu
  • 21. 15 quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị SNCL phải sử dụng đồng thời các biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức vận dụng hệ thống phƣơng pháp kế toán để thu thập, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thƣờng xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cƣờng quản lý chi. + Quản lý quỹ lƣơng: Các đơn vị SNCL phải chấp hành đúng quỹ tiền lƣơng đƣợc duyệt tƣơng ứng với số cán bộ, viên chức đƣợc giao theo chỉ tiêu biên chế hàng năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền lƣơng cho các mục đích khác và ngƣợc lại. Bên cạnh đó, việc chi trả quỹ tiền lƣơng thực hiện đồng thời với việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và các khoản trích nộp khác theo quy định. Việc lập dự toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lƣơng phải đúng mục lục NSNN. Việc cấp phát, thanh toán quỹ tiền lƣơng ở các đơn vị SNCL phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan KBNN. + Quản lý tài sản công trong đơn vị SNCL: Việc quản lý và sử dụng tài sản công tại các đơn vị SNCL phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, mọi tài sản nhà nƣớc đều đƣợc Nhà nƣớc giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Các đơn vị SNCL có quyền sử dụng, khai thác tài sản nhà nƣớc theo đúng mục đích đƣợc giao, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thứ hai, tài sản nhà nƣớc phải đƣợc đầu tƣ, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Thứ ba, tài sản nhà nƣớc phải đƣợc hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác đƣợc thực hiện theo cơ chế thị trƣờng, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác. Mọi quan hệ trong giao dịch mua sắm, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết đƣợc thực hiện theo cơ chế thị trƣờng thông qua việc đấu thầu, đấu giá công khai theo quy định của pháp luật. Thứ tư, tài sản nhà nƣớc đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định và việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc phải đƣợc xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
  • 22. 16 Nhƣ vậy, về mặt quản lý và tổ chức thì những nguyên tắc quản lý tài sản công có ảnh hƣởng đáng kể đến tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL từ khâu bắt đầu hình thành tài sản đến quản lý, sử dụng tài sản. - Quyết toán thu - chi ngân sách. Quyết toán thu - chi ngân sách là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá t nh kiểm tra, tổng hợp số liệu về tnh h nh chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu - chi, các đơn vị phải thực hiện lập các BCTC và BCQT ngân sách để nộp các cơ quan nhà nƣớc và công khai theo quy định của pháp luật. Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị SNCL phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nƣớc cả về tổng số và chi tiết, sau đó mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phƣơng thức hoạt động, cũng nhƣ cách thức tổ chức kế toán khoa học. 1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán Kế toán - một trong những công cụ quản lý có hiệu lực đƣợc sử dụng trong các đơn vị để quản lý tài sản, quản lý quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí. Song để kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực ở các đơn vị SNCL, thì vấn đề tổ chức kế toán hợp lý và khoa học là một trong những tiền đề tiên quyết của các đơn vị. Tổ chức kế toán đƣợc coi là công việc tổ chức quản lý quan trọng trong quá trình thực hiện kế toán của mỗi tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho công tác điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Mặt khác, tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong đơn vị, mà còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các
  • 23. 17 yếu tố, điều kiện cũng nhƣ các mối liên hệ qua lại tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL, song có thể tóm tắt thành một số quan điểm nhƣ sau: Quan điểm thứ nhất: “Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các đối tượng và phương pháp hạch toán để ban hành chế độ kế và tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tại đơn vị kế toán cơ sở” [18, tr.9]. Quan điểm thứ hai: “Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các phương pháp hạch toán kế toán (Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán) trong từng nội dung hạch toán cụ thể nhằm phản ánh, chính xác, kịp thời tình hình tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị” [23, tr.192]. Quan điểm thứ ba: “Tổ chức kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị” [16, tr.11]. Tổ chức kế toán ở đơn vị là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán trong đơn vị phải giải quyết đƣợc hai phƣơng diện: Tổ chức thực hiện các phƣơng pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, và các phƣơng pháp, phƣơng tiện tính toán nhằm đạt đƣợc mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán trong đơn vị. Nếu quan điểm thứ nhất mới chỉ nêu đƣợc tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán và các phƣơng pháp kế toán mà chƣa chỉ ra phƣơng pháp kế toán là những phƣơng pháp nào thì quan điểm thứ hai đã khắc phục và chỉ rõ rằng tổ chức kế toán là thiết lập các mối quan hệ giữa các phƣơng pháp kế toán đó là phƣơng pháp chứng từ; phƣơng pháp tài khoản; phƣơng pháp tính giá; phƣơng pháp tổng hợp cân đối kế toán nhƣng vẫn còn chung chung, chƣa thể hiện vai trò của tổ chức bộ máy trong khái niệm. Quan điểm thứ ba đã chỉ ra rằng tổ chức kế toán là việc tổ chức thực hiện các phƣơng pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành để thực hiện tốt các nhiệm vụ
  • 24. 18 của kế toán, quan điểm này vẫn còn chung chung chƣa nói lên các yếu tố tổ chức trong bộ máy kế toán. Theo quan điểm này các yếu tố cấu thành cần phải liên kết chƣa đƣợc chỉ ra. Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng tổ chức kế toán đƣợc coi là công việc tổ chức quản lý quan trọng trong quá trình thực hiện công tác kế toán của mỗi tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho công tác điều hành mọi hoạt động kế toán tài chính của đơn vị. Mặt khác, trong thời đại khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì không thể thiếu việc tổ chức ứng dụng CNTT vào trong thực thi công việc kế toán. Theo đó, tổ chức kế toán là phải tổ chức tốt ở tất cả các nội dung trên. Từ những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: “Tổ chức kế toán được coi như là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế toán vào đơn vị; tổ chức các nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả”. 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán Tổ chức kế toán có chất lƣợng hiệu quả là cơ sở để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị kế toán,phù hợp với quy định pháp luật kế toán hiện hành và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan; cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế của nhà quản trị và những cá nhân tổ chức bên ngoài có liên quan. Trong thực tế với những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau nhƣ sự yếu kém về năng lực, chuyên môn do sự hạn chế hiểu biết về pháp luật, sự mới mẻ và phức tạp của các giao dịch, sự mâu thuẫn về lợi ích nhóm... thông tin do kế toán cung cấp luôn có khả năng tồn tại nhữn sai phạm với các mức độ khác nhau. Vì vậy để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng đáng tin cậy, tổ chức kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp
  • 25. 19 hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính sách chế độ, thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành. Bất kì công việc nào tổ chức trƣớc hết phải thể hiện tính khoa học và hợp lý, bởi vì công việc tổ chức là yếu tố quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả công việc. Do đó công tác kế toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc, chính sách, chế độ, quy chế tài chính kế toán... Vì thế, tổ chức kế toán ở ĐVSNCL không chỉ cần tính khoa học, hợp lý mà còn dựa trên cơ sở chấp hành đúng các quy định có tính nguyên tắc, các chính sách chế độ hiện hành liên quan của Nhà nƣớc. Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị. Mỗi đơn vị có những đặc điểm, điều kiện thực tế khác nhau về tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý cũng nhƣ quy mô và t nh độ quản lý. Vì thế tổ chức kế toán ở ĐVSNCL muốn phát huy tốt tác dụng thì phải phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị đó. Tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có. Mỗi ĐVSNCL có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng các thiết bị phƣơng tiện kỹ thuật tin học... có thể khác nhau. Do vậy, các đơn vị muốn tổ chức kế toán hợp lý và có hiệu quả thì khi tổ chức kế toán cần đảm bảo tính phù hợp với đội hình đội ngũ, trình độ của họ thì ngƣời làm kế toán mới đủ khả năng điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc kế toán đƣợc giao. Tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiệnđầy đủ chức năng nhiệm vụ công việc kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toánđáp ứng yêu cầu quản lý của nhà quản trị. Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp đƣợc các thông tin kế toán (các báo cáo kế toán) cần thiết cho các đối tƣợng sử dụng thông tin. Nhữn thông tin đó xuất phát từ yêu cầu quản lý, quản trị đơn vị và của các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán. Do vậy khi tiến hành tổ chức kế toán ở đơn vị cần lƣu ý đến yêu cầu quản lý, quản trị của các đối tƣợng đó để thiết kế hệ thống thu nhận và cung cấp thông tin phải có hiêu quả hữu ích. Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và
  • 26. 20 tiết kiệm chi phí hạch toán. Kế toán là công cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời kế toán là công việc, là hoạt động của mỗi tổ chức, mỗibộ phận của đơn vị cũng chi phí rất nhiều cho công việc này. Do vậy, khi tổ chức kế toán ở đơn vị cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí hạch toán cần phải xem xét tính toán, xem xét đến tình hình hợp lý giữa chi phí hạch toán với kết quả, xem xét chi phí hạch toán với hiệu quả, tính kinh tế của công tác kế toán mang lại. Xuất phát từ các yêu cầu trên, để tổ chức kế toán khoa học cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Một là: Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán. Nhằm tạo ra môi trƣờng pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia sẽ ban hành một hệ thống các quy định cho hoạt động của kế toán nhƣ luật, các chuẩn mực kế toán... Vì vậy để đảm bảo tuân thủ luật pháp tổ chức kế toán phải đảm bảo các quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật khác có liên quan. Hai là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất. Tổ chức kế toán trong ĐVSNCL phải đảm bảo sự thống nhất giữ các bộ phận kế toán trong đơn vị. Giữa đơn vị chính với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ. Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo đƣợc sự thống nhất giữa kế toán và các bộ phận quản lý khác trong đơn vị. Kế toán là một trong các công cụ quản lý thuộc hệ thống các công cụ quản lý chung của toàn đơn vị. Do đó phải chú ý đến mối quan hệ của kế toán với các bộ phận quản lý khác nhằm đảm bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thông tin, kiểm soát điều hành các hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cũng phải đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung của tổ chức kế toán, đảm bảo sự thống nhất giữa các đối tƣợng, phƣơng pháp, và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị. Ba là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của các ĐVSNCL. Tổ chức kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô,đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
  • 27. 21 Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ,yêu cầu quản lý, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán trong đơn vị. Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ trang bị thiết bị, phƣơng tiện tính toán, các trang thiết bị khác phù hợp cho kế toán và công tác quản lý chung trong toàn đơn vị. Bốn là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm đƣợc đo lƣờng qua mức độ chi phí vật chất và lao động sống cần phải có để thực hiện tổ chức kế toán đƣợc tối thiểu hóa nhƣng đảm bảo tính kịp thời trong cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng. Hiệu quả thể hiện ở chất lƣợng, tính đầy đủ thích hợp của thông tin cung cấp, thỏa mãn nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định của các cấp chủ thể quản lý. Năm là: Tổ chức kế toán phải tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Nhằm tạo nên các tác nhân độc lập, có thể kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tài chính đặc biệt đối với tài chính của hoạt động sự nghiệp là hoạt động tài chính mang tính chất tuân thủ. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa ngƣời ra quyết định và ngƣời chấp hành quyết định thực hiện nghiệp vụ tài chính cần đƣợc quán triệt trong tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL. 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Theo quy định của Luật Kế toán (Điều 48), yêu cầu các đơn vị SNCL phải “Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí ngƣời làm kế toán hoặc thuê làm kế toán” [20]. Nhƣ vậy, tổ chức bộ máy kế toán cần đƣợc hiểu nhƣ là việc tạo ra mối quan hệ giữa các cán bộ, nhân viên kế toán cùng các phƣơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin đƣợc trang bị để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, phân tích và cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị, phục vụ công tác quản lý. Do đó, tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức kế toán ở các đơn vị SNCL, bởi suy cho cùng thì chất lƣợng của công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý các nhân viên trong bộ máy kế toán. Thông thƣờng những nội dung chính của tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn
  • 28. 22 vị SNCL bao gồm xác định số lƣợng nhân viên cần phải có; yêu cầu về trình độ nghề nghiệp; bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể; xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng nhƣ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch;… Nhƣ vậy, để tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào hình thức tổ chức kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình phân cấp quản lý, khối lƣợng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cũng nhƣ yêu cầu, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Hiện nay, các đơn vị SNCL có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các hình thức sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Còn gọi là mô hình một cấp. Đơn vị kế toán độc lập chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế các hoạt động. Trƣờng hợp đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc thì không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế làmnhiệmvụ thu thập chứng từ, hƣớng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc phạm vi đơn vị mình, kiểm tra các chứng từ thu nhận đƣợc và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thƣờng đƣợc áp dụng thích hợp với các đơn vị sự nghiệp độc lập, có tƣ cách pháp nhân đầy đủ, không có sự phân tán quyền lực quản lý. Đây cũng là những đơn vị sự nghiệp có hoạt động tập trung về mặt không gian và mặt bằng hoạt động, có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Còn gọi là mô hình hai cấp. Bộ máy kế toán đƣợc phân chia thành hai cấp riêng biệt là cấp trung tâm và cấp trực thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều tổ chức sổ kế toán và bộ máy nhân sự tƣơng ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị chính, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị; hƣớng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo tài chính, thống kê của các đơn vị trực thuộc, gửi lên và lập báo cáo tài chính, thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị. Kế toán trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính phát
  • 29. 23 sinh ở đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. Từ những đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán nhƣ mô tả trên, mô h nh tổ chức bộ máy kế toán phân tán áp dụng thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, chƣa trang bị và ứng dụng phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại trong công tác kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Còn gọi là mô hình hỗn hợp. Mô hình này kết hợp đặc trƣng của cả hai mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và tổ chức bộ máy kế toán phân tán. Theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán này, ở đơn vị chính thành lập phòng kế toán trung tâm, làm nhiệm vụ hƣớng dẫn kiểm tra kế toán đơn vị, ở các đơn vị trực thuộc lớn, đủ trình độ quản lý đƣợc phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì cho tổ chức kế toán riêng. Còn ở các đơn vị trực thuộc nhỏ thì không cho tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hƣớng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Trong trƣờng hợp này công việc kế toán ở toàn đơn vị tổng thể đƣợc phân công phân cấp nhƣ sau: Phòng kế toán trung tâm thực hiện công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính và ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức công tác kế toán riêng; hƣớng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra báo cáo tài chính ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng gửi đến và lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn đơn vị tổng thể; thực hiện công tác tài chính, thống kê, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính đơn vị. Ở các đơn vị kế toán phụ thuộc có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh ở đơn vị mình, công tài tài chính, thống kê trong phạm vi đơn vị mình và định kỳ lập các báo cáo tài chính, thống kê gửi về phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên hạch toán ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng thực hiện các phần hành công việc hạch toán đƣợc phòng kế toán trung tâm giao và định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm. Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị SNCL có thể thực hiện theo các mô hình khác nhau, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của từng đơn vị. Sau khi xác định, lựa chọn mô hình tổ chức thích hợp từ các mô hình trên, các đơn
  • 30. 24 vị SNCL có thể tổ chức phân công công việc cụ thể trong bộ máy. Theo đó kế toán trƣởng của các đơn vị có trách nhiệm phân công, bố trí nhân viên kế toán đảm trách các phần hành kế toán cụ thể. Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong những nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất lƣợng công tác kế toán của một đơn vị [17]. 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán Tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị là việc tổ chức áp dụng các nguyên tắc, phƣơng pháp kế toán nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Từ quan điểm của tác giả khi nghiên cứu khái niệm tổ chức công tác kế toán, thì việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị SNCL bao gồm các nội dung nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: Có nhiều quan điểm tiếp cận nội dung tổ chức công tác kế toán nhƣng theo tác giả hệ thống thông tin kế toán quan trọng nhất trong công tác quản lý kinh tế tài chính của một đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt nguồn nhân lực kế toán, tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích, cung cấp thông tin kế toán và công tác kiểm tra kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL. Nhƣ vậy, bên cạnh việc phân tích nhu cầu của xã hội đối với các dịch vụ công, thì hệ thống thông tin kế toán là công cụ quan trọng để các đơn vị SNCL xác định thế mạnh của mình và xây dựng chiến lƣợc phát triển lâu dài. Có thể khái quát một số quan điểm tiếp cận tổ chức công tác kế toán nhƣ sau: Quan điểm về tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo tổ chức hệ thống thông tin kế toán cho rằng tổ chức công tác kế toán gồmcác nội dung sau: Tổ chức thông tin đầu vào của hệ thống; Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hóa thông tin; Tổ chức thông tin đầu ra của hệ thống; Tổ chức sử dụng thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị đơn vị; Tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Nhƣ vậy theo quan điểm này xuất phát từ vai trò thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Cụ thể:
  • 31. 25 + Tổ chức thông tin đầu vào của hệ thống thông qua thu nhận thông tin đầu vào về các đối tƣợng kế toán, thực hiện việc ghi nhận và phản ánh các nghiệp vụ kinh tê - tài chính phát sinh và hoàn thành theo thời gian và địa điểm của chúng trên các chứng từ kế toán. Không phải tất cả các giao dịch kinh tế khi xảy ra đều trở thành nghiệp vụ kinh tế - tài chính mà kế toán của một đơn vị phải ghi nhận. + Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hệ thống hóa thông tin: Đây là khâu tiếp theo của khâu thu nhận thông tin; phân loại và sử dụng các phƣơng pháp kế toán nhƣ phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tính giá... để tiếp tục ghi nhận các thông tin kế toán vào các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các báo cáo kế toán... Đặc điểm thông tin kế toán tài chính chủ yếu là những thông tin biểu hiện dƣới hình thức giá trị và là thông tin quá khứ và thông tin hiện tại; Còn đặc điểm thông tin kế toán quản trị biểu hiện dƣới các hình thức giá trị, hiện vật, thời gian và là những thông tin quá khứ, thông tin hiện tạo và thông tin tƣơng lai. Do đó, dựa trên cơ sở này, sẽ tiến hành thiết kế, xây dựng hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán đápứng đƣợc cả yêu cầu này. Thông qua các phƣơng pháp phân tích (kết hợp cả yếu tố định lƣợng), những con số “câm” sẽ trở thành những con số “biết nói” và trở thành thông tin hữu ích cho việc quản lý, điều hành và ra quyết định của đơn vị. + Tổ chức thông tin đầu ra của hệ thống: Đây là khâu cuối của quy trình tổ chức công tác kế toán. Các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán đƣợc dựa trên sự tính toán số liệu quá khứ, hiện tại và ghi nhận, nhƣng những báo cáo này sẽ có hữu chỉ khi nó đƣợc phân tích nhằm mục đích cung cấp cho các đối tƣợng quan tâm. Việc phân tích phải dựa trên các phƣơng pháp phân tích theo chiều dọc, chiều ngang, thay thế liên hoàn, so sánh... Vì vậy, trong phạm vi nội dung luận văn này, học viên xin đi sâu phân tích nội dung tổ chức công tác kế toán theo cách tiếp cận này cụ thể nhƣ sau: 1.3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin kế toán Thông tin kế toán ban đầu là những thông tin về sự vận động của các đối tƣợng kế toán. Đây là thông tin đƣợc hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thật sự hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị. Do đó, thu thập thông tin kế toán ban đầu là thu thập thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị.
  • 32. 26 Tổ chức thu thập thông tin kế toán ban đầu thông qua hệ thống chứng từ kế toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán và có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan của số liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng thời thông tin kế toán ban đầu là căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Nhƣ vậy, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán chính là công việc tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ đó. Từ những phân tích trên có thể thấy vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ kế toán đƣợc xác định là “khâu công việc quan trọng đối với toàn bộ quy trình kế toán bởi nó cung cấp nguyên liệu đầu vào - các thông tin ban đầu về các đối tƣợng kế toán”. Về nội dung, tổ chức chứng từ kế toán đƣợc hiểu là “tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lƣu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán”. Xét theo mục đích thì tổ chức chứng từ kế toán chính là thiết kế hệ thống thông tin ban đầu trên hệ thống các loại chứng từ đƣợc luân chuyển theo một trật tự xác định nhằm các mục đích quản lý và thực hiện các giai đoạn tiếp theo của quá trình hạch toán. Do vậy khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Ghi nhận và phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành của đơn vị sự nghiệp công lập theo địa điểm và thời gian phát sinh nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động kinh tế tài chính của từng đơn vị. - Ghi nhận và phản ánh rõ tên, địa chỉ của từng cá nhân ở từng bộ phận thực hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính để có thể kiểm tra và quy trách nhiệm đối với từng cá nhân và ngƣời đứng đầu trong việc thực hiện các nghiệp đó khi cần thiết. - Ghi nhận, phản ánh trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu hiện vật và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến tài sản hoặc liên quan đến trách nhiệm vật chất của đơn vị, trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định số liệu các chỉ tiêu trên. Qua đó, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị. - Thông tin kế toán ban đầu phải đƣợc phản ánh kịp thời, phản ánh đúng thực tế tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị, nhằm phục vụ tốt cho việc điều
  • 33. 27 hành và quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị. Hiệu lực của thông tin kế toán ban đầu chỉ phát huy cao khi thông tin đƣợc ghi nhận và cung cấp kịp thời. Để thu nhận đƣợc thông tin kế toán toàn diện, đáng tin cậy và hữu ích thì bộ phận kế toán phải tổ chức khoa học, hợp lý hệ thống chứng từ kế toán. Muốn tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nƣớc ban hành, mặt khác phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý của đơn vị để xác định số lƣợng, chủng loại chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. Do đó, khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL bao gồm những công việc nhƣ sau: Để đáp ứng các yêu cầu nêu trên, tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nƣớc ban hành đƣợc áp dụng thống nhất để tăng cƣờng tính pháp lý của chứng từ. Hiện nay chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL phải tuân theo quy định của Luật Kế toán năm 2015, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và Thông tƣ 107/2017/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 chế độ kế toán HCSN. Đồng thời phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý của bản thân đơn vị để xác định số lƣợng, chủng loại chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. Do đó những nội dung cụ thể của tổ chức chứng từ kế toán trong đơn vị SNCL bao gồm các bƣớc đƣợc và đƣợc mô tả theo sơ đồ 1.1: Các chứng từ kế toán Kiểm tra Luân chuyển chứng từ chứng từ Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán Lƣu trữ chứng từ Nguồn: [2] Thứ nhất, xác định danh mục chứng từ kế toán. Danh mục chứng từ đƣợc thiết kế phải đạt các yêu cầu tính pháp lý, đầy đủ và hợp lý khi đƣợc vận dụng. Trên cơ sở Luật Kế toán và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Kế toán, các đơn vị SNCL thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho đơn vị mình. Theo Thông tƣ 107/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán HCSN do Bộ Tài chính
  • 34. 28 áp dụng cho các đơn vị HCSN từ 1/1/2017 thì các đơn vị HCSN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tƣ này gồm 4 mẫu: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền và giấy thanh toán tạm ứng. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị SNCL không đƣợc sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Ngoài ra đơn vị HCSN đƣợc tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị. Bên cạnh đó, các đơn vị SNCL cần phải thiết kế một số chứng từ kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản trị nội bộ mà chế độ kế toán Nhà nƣớc chƣa quy định hoặc cần cụ thể hóa và bổ sung thêm một số nội dung trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán đã đƣợc quy định trong các chế độ kế toán, để phục vụ cho việc thu thập thông tin cho mục tiêu quản lý; đồng thời cũng có thể sử dụng một số loại chứng từ nghiệp vụ, chứng từ tính toán trung gian do đơn vị xây dựng. Đối với các đơn vị SNCL triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, vấn đề xác định danh mục chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống thông tin ban đầu phục vụ quản lý thu, chi, quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ. Trong điều kiện ứng dụng CNTT nhƣ hiện nay thì thu thập thông tin kế toán phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và có giá trị pháp lý thông qua chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán sau khi ứng dụng CNTT sẽ trở thành các dữ liệu kế toán: bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lí thông tin kế toán trong hệ thống, trợ giúp cho việc ra các quyết định của nhà quản lí và điều hành của đơn vị. Dữ liệu kế toán đƣợc chuẩn hóa về mặt hình thức trên các vật mang tin và đƣợc pháp lí hóa bởi Nhà nƣớc về mặt tƣ cách. Việc thu nhận thông tin kế toán thông qua việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ kế toán với tƣ cách là thông tin ban đầu. Do vậy, đơn vị cần tổ chức xây dựng hệ thống danh mục chứng từ theo từng đối tƣợng và mã hóa các đối tƣợng đó một cách khoa học và phù hợp chi tiết nhất đến từng đối tƣợng. Mỗi danh mục quản lý một loại đối tƣợng kế toán cụ thể nhƣ: Danh mục hàng hóa, danh mục khách hàng; danh mục tài sản cố định; danh mục các kho;…hoặc đại diện cho một yếu tố đặc trƣng của công việc kế toán nhƣ danh mục tài khoản kế toán; danh mục chứng từ, danh mục khoản mục…Mã hoá đối
  • 35. 29 tƣợng kế toán là một biểu diễn theo quy ƣớc cho một thuộc tính của một thực thể hay một tập thực thể để xác lập một tập hợp những hàm thức nhằm xác định đối tƣợng là duy nhất. Thƣờng thì, mỗi đối tƣợng sẽ đƣợc gắn cho một hay một dãy kí hiệu. Thông qua bộ mã mang các nội dung và tiêu thức quản lý, có thể trích lọc, phân tích thông tin theo các nội dung yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin. Thiết kế bộ mã hóa thông tin kế toán. Công tác mã hóa thông tin trên máy rất quan trọng trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy vi tính. Mã hóa thông tin kế toán trên máy vi tính một cách khoa học giúp ngƣời quản lý truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tránh đƣợc sự nhầm lẫn do các đối tƣợng thông tin đƣợc quản lý giống nhau. Yêu cầu đối với việc mã hóa thông tin kế toán nhƣ sau: Không dƣ thừa, gợi nhớ, dễ bổ sung, thống nhất tên gọi. Sau khi xây dựng xong bộ mã hoá đối tƣợng kế toán, phải tiến hành triển khai tới ngƣời dùng thông qua các quy định sử dụng thống nhất bộ mã công khai đến từng cá nhân, nghiêm cấm mọi hành vi tự ý thay đổi mã đối tƣợng. Chứng từ ứng dụng CNTT là chứng từ kế toán thông thƣờng, thông qua việc sử dụng CNTT để nhập các thông tin cần thiết trên chứng từ. Chứng từ điện tử là một dạng của chứng từ kế toán nhƣng đƣợc thể hiện dƣới dạng dữ liệu điện tử, đƣợc mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin nhƣ băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lƣu trữ; phải đƣợc quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử đƣợc quản lý nhƣ tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó đƣợc tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhƣng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng. Về chữ ký trên chứng từ điện tử: Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp; có giá trị nhƣ chứng từ bằng giấy. Khi chứng từ bằng giấy đƣợc chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngƣợc lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lƣu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán. Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế toán. Đây là quá trình sử dụng các chứng
  • 36. 30 từ đã đƣợc lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và các phƣơng tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Theo quy định của Luật Kế toán (Điều 18) thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ đƣợc lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế toán phải đƣợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không đƣợc viết tắt, không đƣợc tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai [20]. Đây là quá trình sử dụng các chứng từ đã đƣợc lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và các phƣơng tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Bộ phận kế toán quy định và hƣớng dẫn việc ghi chép ban đầu chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung quy định trên mẫu. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nhiều địa điểm, thời điểm khác nhau, liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau đòi hỏi kế toán phải quy định, hƣớng dẫn cách ghi chép trên các chứng từ kế toán một cách cụ thể, chi tiết đảm bảo cho các chứng từ kế toán đƣợc lập đúng yêu cầu của pháp luật và chính sách chế độ kế toán của Nhà nƣớc làm căn cứ đáng tin cậy để ghi sổ kế toán. Việc lập chứng từ kế toán phải tuân thủ theo quy định tại điều 18 của Luật Kế toán. Đối với những chứng từ kế toán đƣợc lập dƣới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định của Luật Kế toán và phải quy định rõ bộ phận nào phải nhập loại chứng từ nào một cách hợp lý, duy nhất để tránh trùng lắp thông tin Thứ ba, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán. Các bộ phận của đơn vị SNCL luôn là trung tâm liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và nhân viên kế toán có trách nhiệm kiểm tra nội dung nghiệp vụ đã đƣợc phản ánh trên chứng từ nhằm đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán trên chứng từ. Bộ phận kế toán cần tổ chức kiểm tra chặt chẽ toàn bộ chứng từ đã thu nhận trƣớc khi ghi sổ kế toán và phải quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng nhân viên