SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Quản Lý Chất Lượng Khám,
Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149
WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
Hà Nội - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO HƯNG THÁI
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH
CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
MÃ SỐ: 62 34 82 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh
2. GS.TS. Nguyễn Công Khẩn
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp Luận án được hoàn thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới:
PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh và GS.TS. Nguyễn Công Khẩn
là Thầy, Cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình
hoàn thành Luận án này;
Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính
quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học và Khoa Khoa học hành chính
và Tổ chức nhân sự của Học viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Ban Lãnh đạo và cán bộ công chức Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Bộ Y tế; bạn bè, đồng nghiệp và Gia đình đã tạo mọi điều kiện, động
viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận án.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2023
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Cao Hưng Thái
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các tư liệu, số liệu được sử dụng và trích dẫn trong Luận án này là
trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chính xác. Kết quả nghiên
cứu của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả Luận án
Cao Hưng Thái
MỤC LỤC
Mở ĐầU...............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN…………………………………………………………….….10
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................ 10
1.2. Nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu đã tổng quan............................... 27
KếT LUậN CHƯƠNG 1............................................................................................................30
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM,
CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN ……………….……………………………...31
2.1. Chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện ..................................................................31
2.2. Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện...................................................41
KếT LUậN CHƯƠNG 2............................................................................................................77
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA
BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM……………………….…..78
3.1. Thực trạng chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập............................ 78
3.2. Thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt
Nam....................................................................................................................................................85
3.3. Đánh giá chung về quản lý chất lượng KCB của bệnh viện....................................118
KếT LUậN CHƯƠNG 3..........................................................................................................122
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM……….123
4.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác khám, chữa
bệnh..................................................................................................................................................123
4.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập
Việt Nam.........................................................................................................................................134
KếT LUậN CHƯƠNG 4..........................................................................................................147
KẾT LUẬN...................................................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................152
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
CCHN
CNTT
CSSK
CSYT
GPHĐ
KTXH
QLNN
QPPL
ISO
KCB
NSNN
PDCA
QLCL
TW
WHO
Bảo hiểm y tế
Chứng chỉ hành nghề
Công nghệ thông tin
Chăm sóc sức khỏe
Cơ sở y tế
Giấy phép hoạt động
Kinh tế - xã hội
Quản lý nhà nước
Quy phạm pháp luật
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
Khám, chữa bệnh
Ngân sách nhà nước
Hoạch định-Thực hiện-Kiểm tra-Khắc phục
Quản lý chất lượng
Trung ương
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số bệnh viện theo các tuyến giai đoạn 2014 - 2016....................................80
Bảng 3.2: Số giường bệnh theo các tuyến, giai đoạn 2014- 2016............................... 81
Bảng 3.3: Bác sỹ, Y sỹ, điều dưỡng theo loại hình..........................................................81
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú 2014 – 2016
83
Bảng 3.5: Điểm đánh giá chất lượng trung bình của .......................................................84
Bảng 3.6: Điểm đánh giá chất lượng trung bình của 37 bệnh viện ............................ 84
Bảng 3.7: Kết quả điểm đánh giá chất lượng trung bình của một số bệnh viện 104
Bảng 3.8: Tác động của Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện........................105
Bảng 3.9: Một số tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện chưa phù hợp ...............107
Bảng 3.10: Phân loại bệnh viện theo nhân lực.................................................................111
Bảng 3.11: Công tác triển khai các biện pháp đảm bảo................................................112
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân loại bệnh viện theo phân hạng...........................................................108
Biểu đồ 3.2: Phân loại bệnh viện theo loại hình hoạt động.........................................109
Biều đồ 3.3: Phân loại theo tổ chức, quản lý bệnh viện ...............................................110
Biểu đồ 3.4: Đội ngũ viên chức làm công tác quản lý chất lượng............................111
Biểu đồ 3.5: Nhân lực đào tạo về quản lý chất lượng……………………………….111
Biểu đồ 3.6: Phân loại bệnh viện theo xây dựng quy trình xử lý sự cố ..................112
Biểu đồ 3.7: Phương pháp, mô hình quản lý chất lượng..............................................113
Biểu đồ 3.8: Lĩnh vực áp dụng...............................................................................................113
Biều đồ 3.9: Tỷ lệ bệnh viện áp dụng CNTT trong QLCL bệnh viện.....................114
Biểu đồ 3.10: Kết quả đánh giá chất lượng năm 2013 -2015 của 37 bệnh viện 115
Biểu đồ 3.11: Hình thức khen thưởng, xử phạt trong QLCL bệnh viện………115
Biểu đồ 3.12: Số cán bộ, nhân viên khen thưởng, kỷ luật trong năm 2015...........116
Biểu đồ 3.13: Nguồn lực cho hoạt động QLCL khám chữa bệnh.............................117
Biểu đồ 3.14: Những khó khăn khi triển khai QLCL khám, chữa bệnh.................117
Biểu đồ 3.15: Những kiến nghị, đề xuất.............................................................................118
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hệ thống quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện...................46
Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống tổ chức ngành y tế …………………………………....78
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức hệ thống KCB Việt Nam……………………………79
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nói đến chất lượng cuộc sống của con người, chúng ta thường đề cập đến
vấn đề sức khỏe. Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và
xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là tình trạng không có bệnh hay thương tật. Có
một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản của con người dù thuộc bất
kỳ chủng tộc, tôn giáo, niềm tin, chính trị điều kiện kinh tế xã hội nào [90].
Do đó, sức khỏe là một trong những mục tiêu quan trọng của tiến trình phát
triển và được đặt ở vị trí cao: “Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong
những điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân tố quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc”[40].
Sức khỏe con người ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường thiên nhiên
(đất, nước, không khí, khí hậu); môi trường xã hội (văn hóa, giáo dục, lao động, học
tập); sinh học và di truyền; ý thức tự giữ gìn sức khỏe của mỗi người (rèn luyện thân
thể, vệ sinh cá nhân, chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt) và đặc biệt là các hoạt động
y tế. Để có sức khỏe tốt con người cần phải phòng bệnh chủ động và tích cực, triển
khai tổ chức các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh lao
động, vệ sinh học đường, khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng mở rộng, kiểm dịch,
phòng chống dịch bệnh và chỉ đến khi bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn, thì mới cần đến
các cơ quan y tế tiến hành việc cấp cứu, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng tùy
theo tình trạng sức khỏe, thương tích của mỗi người. Có thể nói sức khỏe và y tế có
mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau.
Trong quá trình phát triển, tùy vào thể chế chính trị và điều kiện kinh tế-xã
hội, chính phủ mỗi nước đều có định hướng phát triển sự nghiệp y tế, ban hành các
chiến lược, chính sách và sử dụng công cụ quản lý nhà nước để can thiệp, điều tiết,
hỗ trợ hoạt động y tế cũng như kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế sao cho đảm bảo
tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và sử dụng một cách hợp lý nguồn ngân
sách nhà nước đầu tư cho y tế. Đồng thời, giúp người dân dễ dàng tiếp cận, thụ
1
hưởng dịch vụ y tế có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao
của nhân dân góp phần thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội.
Ở các nước phát triển như các nước Bắc Âu (nhà nước phúc lợi), Mỹ, Anh,
Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, vv, hoạt động cung cấp dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ
khám chữa bệnh nói riêng được quan tâm đầu tư phát triển. Quản lý nhà nước đối với
các hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh khá hoàn thiện, từ khung pháp lý,
đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, các công cụ hỗ trợ, kiểm tra, giám sát đánh giá
để hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tuân thủ đúng pháp luật và đảm bảo
chất lượng. Các bệnh viện liên tục áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng mới
như quản lý chất lượng toàn diện, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, đánh giá
chất lượng bệnh viện theo tiêu chuẩn JCI vv nhằm duy trì và không ngừng nâng cao
chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
Khoảng 20 năm trở lại đây, các nước trong khu vực Asean như Xinh-ga-po,
Thái Lan, Ma-lay-xi-a đã có chính sách quản lý chất lượng khám, chữa bệnh thông
qua các công cụ pháp luật và các chương trình nâng cao chất lượng quốc gia; các cơ
sở y tế đã triển khai thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO và JCI. Nhiều bệnh viện đã xây dựng và duy trì thương hiệu “bệnh viện
chất lượng” được thế giới và khu vực công nhận, đáp ứng nhu cầu và thu hút được
nhiều người dân đến khám chữa bệnh.
Ở nước ta, trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi Luật khám bệnh, chữa bệnh
được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, tạo dấu ấn quan trọng
trong hoạt động quản lý cũng như cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, với mục tiêu
lấy người bệnh làm trung tâm, đảm bảo an toàn người bệnh, thực hiện công khai,
công bằng, hiệu quả trong khám bệnh, chữa bệnh, khuyến khích các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện, nhờ đó, công tác y
tế nói chung và khám chữa bệnh nói riêng có nhiều đổi mới và tiến bộ. Hệ thống
chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống
bệnh viện công lập được quan tâm đầu tư, củng cố nâng cấp cả về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân lực; năng lực khám chữa bệnh của các bệnh viện từng bước
2
được tăng cường góp phần năng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng sự hài lòng
của người bệnh.
Tuy nhiên, công tác khám, chữa bệnh thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế,
bất cập chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân [5] và đang đứng trước
những khó khăn thách thức:
Thứ nhất, thách thức giữa một bên là nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
ngày càng tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng và một bên là năng lực cung ứng
dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở khám, chữa bệnh còn hạn chế, chưa đáp ứng
cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Hiện nay, mô hình bệnh tật ở Việt Nam ngày
càng đa dạng và phức tạp. Bệnh không lây nhiễm gia tăng, bệnh lây nhiễm diễn biến
phức tạp, nhiều bệnh dịch mới nổi vv. Mặt khác, điều kiện kinh tế xã hội phát triển,
thu nhập của người dân tăng lên, giao thông thuận tiện hơn, dẫn đến nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân tăng lên, trong khi đó các bệnh viện chưa được đầu tư, nâng
cấp kịp thời, nhiều bệnh viện cơ sở vật chất trang thiết bị đã xuống cấp, năng lực
chuyên môn của bệnh viện còn hạn chế, quá tải bệnh viện xảy ra ở các bệnh viện
Trung ương và bệnh viện tuyến cuối ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và thế giới, trong đó
có y tế dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng về khoa học công nghệ trong y tế, nhất là
công nghệ thông tin, đòi hỏi các bệnh viện Việt Nam phải kịp thời thay đổi cả về
công nghệ lẫn quản lý để cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân đảm bảo
chất lượng và an toàn. Điều đó, có nghĩa là chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh
viện Việt Nam phải đạt được một chuẩn mực chất lượng tối thiểu và thường xuyên
phải nâng cao hơn, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng của khu vực và thế giới.
Thứ ba, khám, chữa bệnh là loại hình dịch vụ đặc biệt, liên quan đến sức khỏe
và tính mạng của con người. Đối tượng sử dụng, thụ hưởng dịch vụ khám, chữa bệnh
là người bệnh, khi mắc bệnh họ cần phải nhanh chóng, kịp thời đến cơ sở khám chữa
bệnh phù hợp để được cấp cứu, khám và điều trị, vì thế họ không có hoặc ít có cơ hội
để lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh.
3
Hệ thống bệnh viện Việt Nam hiện nay bao gồm cả công lập và ngoài công
lập. Tuy nhiên, hệ thống bệnh viện công lập do Nhà nước thành lập với quy mô lớn,
có vai trò chủ đạo, quyết định trong cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Tính đến 31/12/2016 cả nước có 1424 bệnh viện với 252.600 giường bệnh, trong đó
có 1252 bệnh viện công lập (chiếm 88%) với 239.544 giường bệnh (chiếm 95%) và
172 bệnh viên tư nhân (chiếm 12%) với 13.056 giường bệnh (chiếm 5 %). Bên cạnh
đó, hiện nay đang có sự thay đổi cơ chế quản lý đối với bệnh viện công lập hướng
đến mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển trong hoạt động khám, chữa bệnh.
Bệnh viện công lập do nhà nước đầu tư, thành lập và quy định cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính, cơ chế quản lý nhân lực và tổ chức điều hành hoạt động của bệnh viện
nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà nước. Các bệnh viện đang triển khai, thực
hiện chủ trương của nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh
viện, tạo điều kiện cho bệnh viện phát huy hết khả năng của mình, vì thế Nhà nước
cần phải có cơ chế quản lý, kiểm soát để đánh giá, hạch toán chi phí và hiệu quả hay
nói cách khác là phải tăng cường quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện
công lập.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân nghiên cứu sinh là
công chức đã có thời gian công tác lâu năm trong ngành y tế và hiện đang công tác tại
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh là cơ quan có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ
Y tế quản lý nhà nước về lĩnh vực khám, chữa bệnh, nhận thức được vai trò quan
trọng của công tác quản lý chất lượng, những vấn đề hạn chế, bất cập và những khó
khăn thách thức hiện nay trong quản lý chất lượng khám, chữa bệnh. Những vấn đề
này cần phải sớm được khắc phục, giải quyết góp phần nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh cho nhân dân.
Chính vì vậy, để có bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chính sách và
hoàn thiện cơ chế quản lý, đồng thời nhằm giải quyết được những vấn đề nêu trên,
nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện
công lập Việt Nam”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng khám, chữa
bệnh, luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng khám, chữa
bệnh của bệnh viện công lập, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đặt ra, đề tài luận án tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, phân tích làm
rõ những nội dung đề tài luận án có thể kế thừa, những nội dung, vấn đề luận án cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu tổng hợp và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý chất lượng khám
chữa bệnh của bệnh viện: làm rõ các khái niệm và các yếu tố liên quan; phân tích nội
dung quản lý chất lượng bao gồm nội dung quản lý nhà nước và nội dung quản lý
chất lượng tại bệnh viện; nghiên cứu phân tích mô hình, phương pháp quản lý chất
lượng và bài học kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lượng khám chữa bệnh.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng khám
chữa bệnh của bệnh viện công lập ở nước ta hiện nay: phân tích kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp quản lý
chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
5
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện bao gồm quản lý nhà nước về chất lượng khám chữa bệnh và quản lý chất
lượng tại bệnh viện:
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án xác định phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý chất lượng khám,
chữa bệnh của bệnh viện công lập gồm:
+ Hoạt động quản lý nhà nước (chủ thể Nhà nước), giới hạn ở cơ quan quản lý
cấp Trung ương.
+ Hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện (Chủ thể bệnh
viện) giới hạn đối tượng là các bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 trở lại đây, thời điểm Luật khám bệnh,
chữa bệnh có hiệu lực thi hành. Trong quá trình phân tích đánh giá có thể sử dụng dữ
liệu có trước 2011.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin
về phép biện chứng duy vật và lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác y tế để diễn giải, phân tích và luận giải
hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu sinh tập trung nghiên
cứu, tham khảo, phân tích các tài liệu như sách, tạp chí, các bài viết đã công bố, các
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở trong nước và nước ngoài đề hình
thành các luận điểm, luận cứ và luận chứng về quản lý chất lượng khám chữa bệnh
của bệnh viện công lập Việt Nam.
6
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để xác định thực trạng chất lượng và quản
lý chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện công lập một cách khoa học, khách
quan, trung thực. Nghiên cứu sinh thiết kế phiếu điều tra (bảng câu hỏi); gửi phiếu
điều tra đến 37 bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế thuộc đối tượng nghiên cứu
của đề tài, để thu thập số liệu nghiên cứu; sau đó thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu
bằng phần mềm Stata 12.
- Phương pháp phỏng vấn trưng cầu ý kiến: Nghiên cứu sinh tổ chức phỏng
vấn trưng cầu ý kiến các thành viên hội đồng kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện
của các bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế, là những người trực tiếp tổ chức
triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng tại bệnh viện, có kiến thức, kinh
nghiệm sâu về quản lý chất lượng để nhằm bổ sung, kiểm chứng những nhận định
đánh giá và các đề xuất của luận án.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết khoa học của đề tài
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:
Thứ nhất, chất lượng khám, chữa bệnh, quản lý chất lượng khám, chữa bệnh
của bệnh viện công lập được hiểu như thế nào? Đo lường bằng gì? Bao gồm những
nội dung gì? Phụ thuộc những yếu tố nào? Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ở các
nước trên thế giới như thế nào, có thể rút ra bài học gì để áp dụng vào thực tiễn Việt
Nam.
Thứ hai, thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công
lập bao gồm quản lý nhà nước và quản lý chất lượng tại bệnh viện hiện nay? Việc
thực hiện thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện
được thực hiện như thế nào?
Thứ ba, các quan điểm, định hướng quản lý chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện hiện nay là gì? Những giải pháp quản lý nhà nước nào cần thực hiện để
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam trong thời
gian tới?
7
5.2. Giả thuyết khoa học
Từ các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận án là:
Thứ nhất, các khái niệm liên quan chất lượng khám, chữa bệnh và quản lý chất
lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện chưa rõ, được hiểu khác nhau; nội dung và các
yếu tố liên quan đến quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện chưa được
làm rõ; có sự khác biệt về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ở Việt Nam và các
nước trên thế giới.
Thứ hai, hoạt động quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công
lập Việt Nam còn những hạn chế, bất cập; chưa có bộ công cụ đo lường chuẩn để
đánh giá; chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Thứ ba, cần phải có giải pháp mới và thay đổi cách thực hiện quản lý chất
lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với các quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
tăng cao của nhân dân và xu thế hội nhập quốc tế.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án được hoàn thành, là công trình nghiên cứu chuyên sâu thuộc chuyên
ngành quản lý hành chính công. Luận án có một số đóng góp mới cụ thể sau:
- Thông qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tìm
ra khoảng trống còn bỏ ngỏ cần nghiên cứu tiếp về lý luận và thực tiễn về chất lượng
khám, chữa bệnh và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt
Nam.
- Làm rõ các khái niệm, nội dung và các yếu tố liên quan tác động đến chất
lượng và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện; chỉ ra các mô hình,
phương pháp quản lý chất lượng các nước tiến tiến đang áp dụng, rút ra bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.
- Luận án đã khắc họa được bức tranh thực trạng về chất lượng và quản lý
chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập ở Việt Nam (từ phía nhà nước và
các bệnh viện).
8
- Đề xuất được một số giải pháp mới về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh
của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước
đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và hội nhập quốc
tế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý chất
lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công lập; góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dịch vụ khám chữa bệnh,
đồng thời chỉ rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng
khám, chữa bệnh của bệnh viện.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu viên,
giảng viên và sinh viên trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở
đào tạo khoa học hành chính và y tế. Đồng thời, cũng có thể làm tài liệu tham khảo
đối với các cán bộ, công chức, viên chức, các nhà quản lý y tế trong công tác nghiên
cứu, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và hoạch định chính sách trong lĩnh vực khám,
chữa bệnh.
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập
Việt Nam
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh
viện;
Chương 3: Thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam;
Chương 4: Định hướng và giải pháp quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công
lập Việt Nam
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về chất lượng khám,
chữa bệnh
Công trình nước ngoài
- Cuốn sách “Đo lường và quản lý chất lượng y tế” của các tác giả Maimunah
A. Hamid, Sondi Sararaks, A.F.AI-Assaf, Low Lee Lan thuộc Viện Nghiên cứu hệ
thống y tế Bộ Y tế Malaysia đã chỉ ra rằng quản lý chất lượng y tế có liên quan chặt
chẽ tới việc cải thiện chăm sóc sức khỏe, muốn vậy hệ thống QLCL y tế phải được
xây dựng dựa trên các kinh nghiệm thực tiễn và lý luận của các tác giả có uy tín.
Cuốn sách cũng chỉ ra, phân tích, nêu ra các hợp phần đào tạo, trong đó: Hợp phần
xúc tiến chất lượng trình bày tổng quan về các khái niệm chung, các hoạt động và lợi
ích của việc thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng trong nội bộ tổ chức y tế;
hợp phần thực hiện chất lượng và cải thiện kết quả thực hiện bao gồm các nội dung
như lên kế hoạch, triển khai và đánh giá các hoạt động đảm bảo chất lượng, thể chế
hóa đảm bảo chất lượng; hợp phần quản lý kết quả thực hiện đề cập đến một loạt vấn
đề liên quan đến QLCL như nguyên tắc QLCL, xu hướng tiến triển hiện nay; hợp
phần tập huấn cho cán bộ đào tạo và đảm bảo chất lượng chỉ ra cán bộ quản lý phải
có năng lực quản lý cả về nội dung quản lý lẫn đường hướng đào tạo [36].
- Nghiên cứu của Ali Mohammad Mosadeghrad về các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ CSSK với mục đích chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng CSSK trong bối cảnh Iran. Các cuộc phỏng vấn sâu cá nhân và các cuộc
phỏng vấn nhóm đã được thực hiện với 222 người thuộc các bên liên quan đến CSSK
bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ y tế, các nhà quản lý, các nhà hoạch định
10
chính sách và người trả tiền để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
y tế được cung cấp tại các tổ chức y tế Iran.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chất lượng trong CSSK là sản phẩm hợp tác
giữa bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ y tế trong một môi trường hỗ trợ. Các yếu tố
cá nhân của nhà cung cấp và bệnh nhân và các yếu tố liên quan đến tổ chức y tế, hệ
thống CSSK và môi trường rộng hơn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng CSSK. Chất lượng
CSSK có thể được cải thiện bằng cách lãnh đạo có tầm nhìn hỗ trợ, lập kế hoạch phù
hợp, giáo dục và đào tạo, nguồn lực sẵn có, quản lý hiệu quả các nguồn lực, nhân
viên và quy trình và hợp tác giữa các nhà cung cấp.
Kết quả nghiên cứu góp phần vào lý thuyết và thực tiễn về CSSK bằng cách
xây dựng khung khái niệm cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà
quản lý sự hiểu biết thực tế về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ CSSK
[38].
- Nghiên cứu Jack A. Meyer, Sharon Silow-Carroll, Todd Kutyla, Larry S.
Stepnick, và Lise S. Rybowski Tháng 7 năm 2004 về bệnh viện chất lượng thành
phần cho thành công – Tổng quát và bài học kinh nghiệm. Các bệnh viện trên cả
nước đang tìm kiếm các cách để nâng cao chất lượng chăm sóc và thúc đẩy chiến
lược cải thiện chất lượng hiệu quả. Nghiên cứu này, bởi các thành viên của viện
nghiên cứu kinh tế và xã hội, xác định và mô tả các yếu tố chính đóng góp vào sự
thành công của bốn bệnh viện có thành tích cao trên cả nước. Theo nghiên cứu, yếu
tố thiết yếu của một thành công chiến lược, bao gồm phát triển văn hóa phù hợp, thu
hút và duy trì đúng người, lập ra và cập nhật các quy trình ngay tại nhà và cho nhân
viên các công cụ thích hợp để thực hiện công việc. Các ảnh hưởng bên ngoài, chẳng
hạn như cạnh tranh thị trường địa phương và sức khoẻ công cộng hoặc tư nhân, các
sáng kiến và tiêu chuẩn chất lượng cũng có tác động [74].
- Buciuniene và cộng sự (2006) đã nghiên cứu thái độ của các nhà quản lý đối
với hệ thống QLCL tại các bệnh viện điều dưỡng và điều trị hỗ trợ tại Latvia. Ở quốc
gia này, Bộ Y tế đã ban hành quy định áp dụng hệ thống QLCL trong các CSYT.
Theo quy định này, giám đốc các bệnh viện phải bắt đầu triển khai hệ thống
11
QLCL. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thái độ của các nhà quản lý bệnh viện đối với
việc áp dụng hệ thống QLCL. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm
2005 với 72 phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi theo thang điểm Likert với 7 mức độ.
Tỷ lệ trả lời là 80,6%. Kết quả cho thấy các hệ thống QLCL đang được thực hiện ở
39,7% các bệnh viện điều dưỡng và điều trị hỗ trợ. Điểm trung bình về nhận thức hệ
thống QLCL là 5,8. Những vấn đề quan trọng nhất liên quan đến việc thực hiện hệ
thống QLCL là: xây dựng các quy trình (điểm trung bình 5,5); thiếu kinh phí triển
khai (điểm trung bình 5,4); thiếu thông tin (điểm trung bình 5,1); và xây dựng hướng
dẫn thực hiện công việc (điểm trung bình 4,6). Trong khi đó khi áp dụng hệ thống
QLCL thì các đối tượng nghiên cứu cho rằng đem lại những lợi ích chính là: trách
nhiệm được đề cao và quyền lực được chia sẻ (điểm trung bình 5,2); chất lượng dịch
vụ tốt hơn (điểm trung bình 5,1); khách hàng hài lòng hơn (điểm trung bình 5,1).
Điểm trung bình hài lòng với hệ thống QLCL của các nhà quản lý tại các bệnh viện
điều tra ở mức trung bình (3,6) [67].
- Nghiên cứu của Heidari Gorji AM, Farooquye JA. Thông qua việc so sánh
các dịch vụ chăm sóc y tế tại ba nước được thực hiện dựa trên các tiêu chí CSSK
Baldrige đánh giá hiệu suất hoạt động xuất sắc năm 2009-2010 và các hướng dẫn
được đề xuất bởi Hiệp hội các bệnh viện Hoa Kỳ cho các bệnh viện. Các dữ liệu được
thu thập từ các thành phố và những vùng lân cận ở Ấn Độ và Iran. Sử dụng phương
pháp phân tích phương sai ANOVAs, ba nhóm lập kế hoạch và thực hiện các phương
pháp QLCL đã được so sánh. Những kết quả chỉ ra rằng có sự chênh lệch đáng kể
giữa các nhóm và trong mọi trường hợp, các bệnh viện ở Ấn Độ và Iran đều gần đạt
điểm chuẩn. Các điểm số trung bình của các bệnh viện ở Ấn Độ và Iran về cấu trúc
khác nhau của mô hình IHCQPM đã được so sánh với những kết quả đạt được từ
những người nhận các giải thưởng Chất lượng quốc gia Malcolm Baldride. Trong
mọi trường hợp, các bệnh viện Ấn Độ và Iran đều gần đạt điểm chuẩn (các tiêu chí
CSSK Baldrige đánh giá hiệu suất hoạt động xuất sắc năm 2009-2010 và các hướng
dẫn được đề xuất bởi Hiệp hội các bệnh viện Hoa Kỳ cho các bệnh viện). Những kết
quả này cho thấy rằng các dịch vụ CSSK cần được quan tâm nhiều hơn để đạt được
chất lượng cao trong quản lý và hoạt động [72].
12
- Nghiên cứu của Selbmann HK về đánh giá và chứng nhận chất lượng chăm
sóc y tế ở Đức cho thấy ngày càng có nhiều các cuộc gọi để đánh giá và chứng nhận
chất lượng của bệnh viện để thấy được sự minh bạch trong hệ thống CSSK ở Đức.
Các bệnh viện có thể tự đánh giá hay so sánh theo 4 cấp độ chất lượng: cấp độ của
các dịch vụ y tế, điều dưỡng tổ chức, cấp độ hệ thống chất lượng của bệnh viện, cấp
độ QLCL nội bộ và cấp độ hoạt động hiệu quả. Sự so sánh bên ngoài của những bệnh
viện được thành lập hợp pháp ở Đức với các đánh giá của các dịch vụ cốt lõi của
bệnh viện. Tất cả các cấp độ khác bao gồm các quy trình chứng nhận và cấp đánh giá
toàn diện theo mô hình của EFQM và ISO, các hệ thống chứng nhận y tế chuẩn mực,
hoặc xét duyệt chặt chẽ. Mỗi một hệ thống có những mục đích khác nhau và tất cả
đều được áp dụng tại các bệnh viện cấp cứu tại Đức. Tuy nhiên, phương pháp của họ
chưa được phát triển đầy đủ và chắc chắn sẽ phải được tối ưu hóa hơn nữa để phù
hợp với những thay đổi sắp tới của hệ thống y tế Đức [84].
- Cuốn tài liệu “Đào tạo liên tục về quản lý chất lượng bệnh viện” của Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế sử dụng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các bệnh viện, xuất bản năm 2015 với 6 chủ đề chính bao gồm: đại cương về QLCL
bệnh viện, hướng dẫn công tác QLCL bệnh viện, đo lường chất lượng, vai trò của
người lãnh đạo, khuyến khích động viên nhân viên và phương pháp lập kế hoạch
chiến lược và đề án cải thiện chất lượng bệnh viện[13].
- Cuốn sách “Báo cáo chung tổng quan Ngành Y tế năm 2012, nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh” được xuất bản năm 2012 đã cập nhật tình trạng sức
khỏe và những yếu tố ảnh hưởng, cập nhật thực trạng hệ thống y tế và thực hiện các
nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch 5 năm Ngành Y tế 2011-2015, đồng thời phân tích
chuyên đề về chất lượng dịch vụ KCB như khái niệm chất lượng dịch vụ y tế, QLCL
dịch vụ y tế. Cuốn sách cũng đưa ra các khái niệm liên quan đến chất lượng và
QLCL, các chỉ số giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ KCB [4].
- Cuốn sách “Thực hành tốt quản lý chất lượng và an toàn người bệnh tại một
số bệnh viện Việt Nam”, chủ biên tác giả Lương Ngọc Khuê và cộng sự năm 2016
13
gồm 4 phần chính: (1) Triển khai áp dụng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện;
(2) Giới thiệu bài học về QLCL và cải tiến chất lượng; (3) Các bài học về thực hành
sử dụng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện phục vụ cho cải tiến chất lượng;
(4) Giới thiệu các biện pháp liên quan đến an toàn người bệnh, liên hệ với các tiêu chí
trong Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện [33].
- Tác giả Nguyễn Huy Quang trong Đề tài tiến sĩ “Quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực Y tế ở nước ta hiện nay” đã phân tích nội hàm, làm rõ khái
niệm lĩnh vực y tế chính là các hoạt động y tế để xác định y tế là một trong những
yếu tố tác động tích cực đến sức khỏe, nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, đề xuất
những khái niệm mới về quản lý nhà nước bằng pháp luật đưa ra những luận chứng
cụ thể hơn, khoa học hơn về nội hàm các nội dung của công tác QLNN bằng pháp
luật trong lĩnh vực y tế; đánh giá thực trạng công tác QLNN bằng pháp luật, đưa ra
các quan điểm về để xuất các giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực y tế. Tuy
nhiên, đề tài không đề cập sâu về QLNN trong công tác KCB và quản lý chất lượng
KCB [39].
- Tác giả Phạm Văn Tác trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà
nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế” đã nghiên cứu vấn
đề lý luận, thực tiễn và những giải pháp hoàn thiện QLNN đội ngũ cán bộ chuyên
khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế. Một trong những giải pháp cần thiết là cần có
chính sách về kỳ thi quốc gia để cấp CCHN, chính sách về lương, phụ cấp và đãi ngộ
phù hợp với cán bộ làm chuyên môn y tế. Tuy nhiên, đề tài tập trung nghiên cứu sâu
về QLNN, đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học [48].
- Tác giả Nguyễn Minh Lợi trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà
nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” đã phân tích nội
hàm các khái niệm liên quan và đề xuất khái niệm QLNN về đào tạo nguồn nhân lực
điều dưỡng; xác định các nội dung QLNN và phân tích các yếu tố liên quan đến hoạt
động QLNN; phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân, kết quả đạt được và hạn
chế của thực trạng QLNN về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng tại Việt Nam; đề
xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo điều dưỡng. Tuy nhiên, phạm vi và
nội dung nghiên cứu của đề tài giới hạn trong khuôn khổ QLNN
14
về nhân lực điều dưỡng là một bộ phận, một phần nguồn nhân lực KCB của Việt
Nam [34].
- Tác giả Lê Quang Cường trong bài viết “Chăm sóc sức khỏe và thị trường y
tế” đã đưa ra kết luận: Do tính đặc thù của sức khỏe, dịch vụ CSSK và thị trường
CSSK, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý và cung cấp dịch vụ CSSK.
Nhà nước cần giữ vai trò cung ứng các dịch vụ y tế “công cộng” và dịch vụ cho các
đối tượng cần ưu tiên còn để tư nhân cung ứng các dịch vụ y tế tư. Đồng thời, với sự
tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình dịch vụ y tế tư, vai trò QLNN rất cần
thiết trong việc kiểm soát giá cả và chất lượng dịch vụ, tăng cường thông tin, thẩm
định điều kiện hành nghề. Công cụ hữu hiệu nhất trong việc kiểm soát giá cả và chất
lượng dịch vụ cung ứng là phương thức thanh toán[23].
- Tác giả Trương Bảo Thanh trong Đề tài tiến sĩ “Chính sách cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam” đã hệ thống hoá và luận giải rõ hơn cơ sở lý luận
về chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế; phân tích kinh nghiệm thành
công và thất bại về xây dựng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở một
số nước trên thế giới, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và khả năng
vận dụng kinh nghiệm đó vào thực tiễn của Việt Nam. Tác giả đã phân tích đánh giá
làm rõ được thực trạng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt
Nam, trên cơ sở đó đặt ra các vấn đề cần phải giải quyết; đưa ra một số quan điểm và
các giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt
Nam hiện nay [49].
- Tác giả Lê Thu Thủy trong đề tài tiến sĩ kinh tế chính trị năm 2018 “Nâng
cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện trung ương trên địa bàn
Hà Nội” đã bước đầu hệ thống hóa các quan điểm trong nước, quốc tế về các vấn đề
có liên quan đến nâng cao chất lượng KCB của bệnh viện; làm rõ vai trò của Nhà
nước, vai trò của thị trường trong việc nâng cao chất lượng KCB tại các bệnh viện
công lập; phân tích các cơ sở thực tiễn dựa trên kinh nghiệm của một số quốc gia phát
triển rút ra bài học cho việc nâng chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện công lập nói
chung và tại bệnh viện TW trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam; đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện
15
TW trên địa bàn Hà Nội, xác định những nhân tố và mức tác động của từng nhân tố
tới thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong chất lượng dịch vụ KCB; chỉ ra sự thiếu
hụt trong thái độ chăm sóc người bệnh của cán bộ y bác sĩ, về cơ sở hạ tầng, nhân
lực, tài chính, hệ thống thông tin; đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao chất
lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện TW trên địa bàn Hà Nội, bao gồm chính sách
cho việc phát triển hệ thống y tế Việt Nam dần hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế phục vụ người dân và tiến tới hội nhập với
quốc tế; xác định vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đối với hoạt động
của bệnh viện công lập nói chung, hay tập trung nghiên cứu sâu vào từng yếu tố của
luật pháp, thể chế tác động đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ KCB.
Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập đến công tác QLCL của bệnh viện công lập là
một trong những yếu tố có vai trò quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh.[56]
- Tác giả Trịnh Thị Lý với nghiên cứu “Mô hình quản lý chất lượng bệnh viện
và đề xuất giải pháp áp dụng ở Hải Phòng” đã tìm hiểu, phân tích mô hình QLCL
bệnh viện, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp để áp dụng QLCL bệnh viện ở Hải
Phòng; nghiên cứu chỉ ra có nhiều mô hình QLCL cho một tổ chức, đồng thời có thể
áp dụng cho bệnh viện, trong đó có 3 mô hình đã được áp dụng thành công ở nhiều
nước và nhiều bệnh viện, đó là QLCL bệnh viện theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, TQM,
JCI. Mô hình ISO được áp dụng cho mọi tổ chức, có bề dầy nhất và dễ thực hiện. Mô
hình JCI dành riêng cho các dịch vụ y tế và bệnh viện, tổ chức chứng thực
– công nhận quốc tế rất có uy tín, nhưng mô hình mới, chi phí cao, quá trình công
nhận kéo dài. Một số nghiên cứu đánh giá kết quả áp dụng tiêu chuẩn ISO trong
QLCL bệnh viện ở Việt Nam cho thấy: tăng hiệu quả điều trị, tăng sự hài lòng người
bệnh và nhân viên, cải thiện môi trường làm việc.[35]
- Tác giả Vũ Tiến Dũng trong đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà
nước về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học tại các bệnh viện
hạng đặc biệt ở Việt Nam” đã nghiên cứu, phân tích đưa ra khái niệm, nội dung của
QLNN về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học tại các bệnh viện
hạng đặc biệt ở Việt Nam; phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN
16
trong lĩnh vực bồi dưỡng; đánh giá thực trạng, xác định được các nguyên nhân kết
quả đạt được và hạn chế của thực trạng QLNN về bồi dưỡng viên chức chuyên môn
có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam; đề xuất các giải
pháp hoàn thiện QLNN về bồi dưỡng viên chức có trình độ sau đại học tại các bệnh
viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.[29]
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng triển khai quản lý chất lượng KCB của Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2012. Tại 200 bệnh viện thuộc 21 tỉnh, thành phố trên
toàn quốc cho thấy có 82% bệnh viện dự kiến xây dựng kế hoạch chất lượng trong 2
năm tới. Tuy nhiên tại thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh viện đã có kế hoạch chất
lượng chỉ chiếm 9%. Trong đó tỷ lệ này ở bệnh viện hạng 1 là 29%, hạng II là 12%,
bệnh viện hạng III là 2% và không có bệnh viện hạng IV nào có kế hoạch chất lượng.
Tỷ lệ các bệnh viện có xây dựng mục tiêu về cải thiện chất lượng chiếm 21%. Một số
mục tiêu chất lượng khá cụ thể như cải thiện quy trình đón tiếp người bệnh, giảm tỷ
lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, cải thiện thủ tục hành chính. Chỉ có 5% bệnh viện xây
dựng đề án, chương trình về chất lượng, tỷ lệ này ở bệnh viện hạng I là 11%, bệnh
viện hạng II là 10%. Tỷ lệ bệnh viện có chính sách về chất lượng còn thấp hơn, chỉ
chiếm 4%. Nghiên cứu này dừng lại ở việc đánh giá thực trạng việc triển khai thực
hiện QLCL của các bệnh viện mà chưa có đánh giá việc tổ chức thực hiện của cơ
quan QLNN [21].
1.1.2. Công trình nghiên cứu quản lý chất lượng tại bệnh viện
Công trình nước ngoài
- Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của Alaraki M.S. về QLCL toàn diện
(TQM) đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề an toàn cho bệnh nhân và giúp cải thiện
đáng kể hoạt động của bệnh viện. Tuy nhiên, tại các quốc gia đang phát triển, chỉ một
số ít nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp này, đặc biệt là tại Ả-Rập- Xê Út.
Nghiên cứu này tìm ra các tác động của phương pháp TQM tới hoạt động của các
bệnh viện thuộc Bộ Y tế Ả- Rập- Xê Út, bao gồm 4 bệnh viện ở khu vực Tabuk, cụ
thể là: bệnh viện King Khaled, bệnh viện King Fahad, bệnh viện Phụ Sản và Nhi và
bệnh viện đa khoa Hagel. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy
17
có mối tương quan đáng kể giữa 8 phương pháp QLCL toàn diện và hiệu suất hoạt
động của bệnh viện với một giá trị hệ số tương quan r bằng 0,9 (P = 0,0001). Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng các bệnh viện tại Ả- Rập- Xê Út đang phải đối mặt với những
khó khăn trong việc khuyến khích các nhân viên y tế đưa ra sáng kiến cải thiện chất
lượng. Hơn nữa, những phát hiện cũng cho thấy các bệnh viện đạt chuẩn đã áp dụng
phương pháp TQM nhiều hơn hơn các bệnh viện chưa được công nhận [62].
- Nghiên cứu của Nicolay CR, Purkayastha S, Greenhalgh A, Benn J,
Chaturvedi S, Phillips N, Darzi A. về thực nghiệm thực hiện một phương pháp QI mô
tả nhằm phục vụ cho việc chăm sóc phẫu thuật và phân tích kết quả thống kê. Có 34
trong số 1595 bài nghiên cứu đã đáp ứng các tiêu chuẩn sau khi được sự đồng thuận
từ hai nhà nghiên cứu độc lập, 9 nghiên cứu mô tả sự cải tiến chất lượng không
ngừng, 5 hệ thống 6 Sigma, 5 hệ thống TQM, 5 Chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện
– Kiểm tra – Điều chỉnh (PDSA) hoặc Hoạch định - Thực hiện - Kiểm tra
- Khắc phục (PDCA), 5 quản lý quá trình thống kê hoặc QLCL thống kê, 4 phương
pháp Lean và một phương pháp Lean - 6 Sigma; 20 trong tổng số các nghiên cứu
được thực hiện tại Mỹ. Các mục tiêu quan trọng nhất là giảm các biến chứng hay cải
thiện kết quả (11), giảm nhiễm trùng (7), và giảm sự chậm trễ (7). Các nhà nghiên
cứu đã tiến hành một nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên. Các phương pháp
QI từ ngành y tế có thể mang lại hiệu quả to lớn cho việc cải thiện dịch vụ chăm sóc
giải phẫu, từ việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng đến tăng hiệu quả phòng mổ. Bằng chứng là
các nghiên cứu đa trung tâm ngẫu nhiên và chất lượng tối ưu là rất cần thiết để lồng
ghép việc quản lý y tế thực chứng trong một liên đoàn y tế tương tự nhau giống như y
học thực chứng [79].
- Nghiên cứu của Sussmane JB, Torbati D, Gitlow HS. với mục đích là đo
lường, đánh giá chất lượng CSSK tại đơn vị hồi sức tích cực nhi khoa (PICU) trong
suốt quá trình thay huyết tương. Nghiên cứu mô tả từng bước quy trình CSSK, vẽ
biểu đồ để trình bày một cách cẩn thận và tỉ mỉ mỗi bước của cả quá trình. Sau đó xác
định từng bước với một chỉ số lâm sàng. Chỉ số này biểu hiện cho từng nhiệm vụ cụ
thể khi chúng ta nhận được các dịch vụ CSSK. Các chỉ số này được nghiên
18
cứu và thay đổi trong vòng 1 năm. Tiến hành đo lường hiệu suất trong quá trình này
bằng số lần hoàn thành các chỉ số lâm sàng và tổng số các chỉ số lâm sàng đã được
thực hiện. Mức độ tuân thủ, cùng với các chỉ số lâm sàng, được phân tích và sử dụng
như một thước đo cho chất lượng bằng cách tính toán quá trình đang thực hiện gần
đúng so với kế hoạch hoặc trong tầm kiểm soát như thế nào. Quá trình tách máu vẫn
nằm trong tầm kiểm soát khoảng 47% tổng các chỉ số, được tổng hợp trong năm quan
sát đầu tiên. Sau đó sẽ áp dụng lý thuyết của phương pháp TQM thông qua mô hình
thiết kế, phân tích, đo lường, cải tiến và kiểm soát. Có thể thúc đẩy quá trình và kiểm
soát quá trình bằng cách nâng cao sự tuân thủ đến 99.74% cho quý 3 và quý 4 của
năm thứ 2. Tiến hành phương pháp TQM để nâng cao sự tuân thủ, nhờ đó để kiểm
soát liệu pháp hồi sức tích cực nhi khoa có độ phức tạp cao và đa ngành. Nghiên cứu
đã chỉ ra một biện pháp cải thiện chất lượng có thể mở rộng quy mô cho một quá
trình lâm sàng phức tạp tại đơn vị hồi sức tích cực Nhi khoa, mà không làm phát sinh
thêm chi phí [86].
- Bài viết của Hansson J. Tìm hiểu các khái niệm về sự ra đời của TQM trong
lĩnh vực CSSK cộng đồng chỉ là một đoạn gãy khái niệm với truyền thống mà thẩm
quyền để xác định và giải thích ý nghĩa của hành nghề y đã được đặt chủ yếu trong
ngành y. Nó cũng dùng để thay đổi trọng tâm của hành nghề y khỏi đặc điểm khái
niệm và tương tác của nó đối với quá trình tái hiện số và mã hóa số trong điều kiện
tiền tệ. Hơn nữa, người ta cho rằng việc thực hiện những ý tưởng quản lý trong thực
tế hàng ngày phụ thuộc vào sự sẵn có của những công nghệ và quy trình tiêu chuẩn
tồn tại trước đó hơn là những nhân tố thể chế và tổ chức đặc biệt. Những lập luận đó
đã được minh họa bởi sự tái sử dụng cho các mục đích TQM của “những báo cáo sự
cố địa phương” trong một bệnh viện Thụy Điển [71].
- Nghiên cứu của Revere L, Black K. về việc lồng ghép 6 Sigma vào chương
trình TQM hiện có, tạo điều kiện cho việc cải tiến quá trình thông qua phân tích dữ
liệu chi tiết. Một cách tiếp cận chuyên sâu để phân tích các nguyên nhân cốt lõi của
vấn đề đã nâng cao hiệu quả của phương pháp TMQ hiện có. Sử dụng phương pháp 6
Sigma, so sánh dự án nội bộ tạo điều kiện cho việc phân bổ nguồn lực trong khi so
sánh dự án bên ngoài lại xem xét đến các tiêu chuẩn. Như vậy, việc áp dụng 6
23
Sigma sẽ giúp cho việc QLCL toàn diện có hiệu quả hơn. Một cơ cấu lồng ghép 6
Sigma vào kế hoạch TQM của một tổ chức trong khi vẫn cung cấp một ví dụ cụ thể
về sai lầm trong y khoa. Bằng cách sử dụng quy trình được trình bày trong bài này,
các cán bộ CSSK có thể lồng ghép 6 Sigma vào tất cả các dự án TQM của họ [81].
- Theo Website www.health-toursim.com.thailand-hospitals, có khoảng 30%
các bệnh viện ở Thái Lan đã áp dụng ISO 9001-2000 trong quản lý toàn bộ bệnh viện
hoặc quản lý một số khoa phòng, một số quy trình, một số hoạt động trong bệnh viện,
nhìn chung cho kết quả tương đối tốt.[88]
- Nghiên cứu của Lebuisson và cộng sự tại một bệnh viện của Pháp với mục
tiêu đạt được chứng nhận ISO 9001-2000 trong việc điều trị laser tật khúc xạ. Bệnh
viện đã đánh giá và huy động tối đa các nguồn lực cần thiết, đánh giá sự hài lòng
khách hàng; tiến hành các vòng chất lượng với đội ngũ phẫu thuật viên, y tá và kỹ
thuật viên. Dựa vào những sự chuẩn bị như vậy, bệnh viện đã xác định lại và giải
thích tất cả các quy trình, bao gồm trách nhiệm của nhân viên, cán bộ trong khoa và
các nguồn lực cần thiết trong sổ tay chất lượng. Quá trình thực hiện mất 14 tháng, với
sự tham gia liên tục của bộ phận quản lý trong bệnh viện. Kết quả là bệnh viện đã
được cấp chứng nhận ISO 9001-2000 mà không có điều kiện ràng buộc bởi một tổ
chức kiểm định độc lập vào tháng 12 năm 2003 cho việc điều trị laser tật khúc xạ.
Qua quá trình này chúng ta có thể thấy phiên bản 2000 của tiêu chuẩn ISO 9001-2000
đã đáp ứng được nhu cầu cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này,
thông qua việc xác định các quy trình công việc một cách rõ ràng. Chứng nhận ISO
9001-2000 góp phần thúc đẩy làm việc nhóm, duy trì các phương pháp và kết quả
công việc, tăng cường việc tự đánh giá. Qua đó sẽ hạn chế được các vấn đề gặp phải,
giúp giảm chi phí giải quyết các vấn đề và sẽ làm tăng nguồn thu cho tổ chức [77].
- Một Nghiên cứu gần đây nhất của Lorenzen và cộng sự tại khoa xạ trị của
một bệnh viện thuộc trường đại học tại Đức, đánh giá sự thay đổi các chỉ số chất
lượng của khoa sau khi áp dụng hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000. Các chỉ số chất
lượng về việc dạy học sinh viên, nghiên cứu, đào tạo liên tục, và sự hài lòng của nhân
viên y tế được xây dựng. Các chỉ số này được thu thập thông tin chứng
20
minh sự thay đổi sau khi các kế hoạch hành động thuộc từng lĩnh vực cụ thể trên
được thực hiện. Kết quả cho thấy, qua điều tra sự hài lòng của sinh viên về công tác
giảng dạy thì điểm trung bình hài lòng luôn tăng qua các năm (năm 2003: 2,7; năm
2007: 3,9). Các chỉ số hẹn khám, tư vấn, thời gian chờ khám cải thiện rõ rệt. Qua
nghiên cứu, chúng ta có thể thấy được tác động tích cực của hệ thống QLCL ISO
9001-2000 [78].
- Một nghiên cứu khác của Helbig và cộng sự tại một khoa khám bệnh ngoại
trú của bệnh viện thuộc trường đại học tại Đức. Nghiên cứu tìm hiểu xem việc thực
hiện các hoạt động theo hệ thống QLCL ISO 9001-2000 có làm giảm thời gian chờ
đợi, tăng hiệu quả công việc của nhân viên y tế lên hay không. Với thực tế là hệ
thống y tế nhà nước đang phải đối diện với chi phí liên tục tăng cao. Bên cạnh đó,
việc chẩn đoán và điều trị ngày càng chuyên môn hóa. Với lý do như vậy, cần có một
dự án với sự tham gia của nhiều bên một mặt nhằm đơn giản quá trình lập kế hoạch
và đặt lịch hẹn khám bệnh, mặt khác đáp ứng các yêu cầu về chất lượng CSSK. Các
thành viên dự án đã thực hiện tuần tự các hoạt động giải quyết vấn đề: phân tích tình
hình hiện tại xác định vấn đề, phân tích nguyên nhân, xác định lại giải pháp và đánh
giá kết quả. Nhiều biện pháp QLCL khác nhau được sử dụng như trưng cầu ý kiến,
thu thập thông tin, và một vài quy trình xác định vấn đề cũng như giải pháp được sử
dụng. Kết quả là có 5 vấn đề cần giải quyết được xác định. Sau khi phân tích nguyên
nhân thì các giải pháp chính được đưa ra là: (1) Lắp đặt đường dây điện thoại nóng
cho khách hàng; (2) chuẩn hóa việc đặt lịch hẹn với tất cả khách hàng; (3) chỉnh sửa
các sổ hẹn; (4) cải thiện việc tư vấn qua điện thoại; (5) áp dụng hình thức lập kế
hoạch thời gian linh hoạt qua việc cập nhật sổ hẹn hàng ngày. Sau khi thực hiện các
giải pháp này vào các hoạt động thường ngày của khoa đã mang lại kết quả đáng
mong đợi, như thời gian chờ đợi của khách hàng giảm hẳn, khách hàng hài lòng hơn
với công tác CSSK. Kết luận của nghiên cứu cho thấy việc đánh giá có hệ thống cấu
trúc tổ chức hiện tại của phòng khám ngoại trú qua việc phân tích tình hình hiện tại
xác định vấn đề, phân tích tìm nguyên nhân là việc làm cần thiết để cải thiện chất
lượng dịch vụ [73].
21
- Beholz S, Koch C, Konertz W. nghiên cứu về chứng nhận và QLCL một
trung tâm tim mạch thuộc Trường Đại học tổng hợp theo luật ISO 9001-2000. Đi
theo định hướng hệ thống QLCL có thể cải thiện chất lượng hoạt động CSSK tại các
CSYT. Việc ứng dụng hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000 tại khoa phẫu thuật tim
mạch thuộc trường đại học được mô tả như sau: trước tiên việc phân tích kỹ lưỡng
các quy trình điều trị và nghiên cứu lâm sàng được thực hiện. Rất nhiều khía cạnh
công việc được xác định cho các khoa phòng khác nhau kể cả các đơn vị hành chính.
Tất cả nguồn lực cần thiết được đánh giá và huy động ở mức tối đa. Sự hài lòng của
khách hàng cũng được đánh giá qua điều tra. Các vòng đánh giá chất lượng với sự
tham gia của nhân viên y tế, y tá và kĩ thuật viên cũng được thực hiện. Dựa vào công
việc chuẩn bị, tất cả các quy trình, bao gồm người chịu trách nhiệm và các nguồn lực
cần thiết được xác định và mô tả trong sổ tay chất lượng. Sau 18 tháng, đơn vị CSSK
này đã được một tổ chức độc lập, có uy tín cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo ISO 9001-2000 [66].
- Năm 2003, Beholz và cộng sự cũng lại tiến hành nghiên cứu đánh giá tác
động của hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000 tại trung tâm phẫu thuật tim nói trên.
Thực tế cho thấy, việc triển khai ISO 9001-2000 tại trung tâm này là hoàn toàn có
thể. Tuy nhiên, các nhà quản lý vẫn chưa có được bằng chứng rõ ràng liệu hệ thống
QLCL này có góp phần cải thiện chất lượng, thể hiện qua chi phí hiệu quả và sự hài
lòng của khách hàng hay không. Để kiểm soát chi phí cho các dịch vụ lâm sàng và
xét nghiệm, các nhà quản lý đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho việc phân bố
nguồn lực. Chi phí xét nghiệm và lâm sàng cho mỗi một ca mổ tim hở được điều tra
từ năm 2000 đến 2003. Đánh giá sự hài lòng khách hàng được thực hiện từ năm 2001
đến 2003. Ngoài ra, đánh giá tác động của các can thiệp liên quan đến tương tác và
giao tiếp giữa nhân viên y tế và khách hàng cũng được tiến hành. Kết quả cho thấy
chi phí cho dịch vụ lâm sàng giảm khoảng 6,1% và cho xét nghiệm mỗi ca phẫu thuật
giảm 35%. Khách hàng hài lòng hơn, đặc biệt với sự tiếp cận dịch vụ và sự tương tác
giao tiếp của nhân viên y tế sau phẫu thuật [63].
- Nghiên cứu của Duvauferrier R, Badonnel S, Vannoorenberghe Y, Philippe
C, Hamon J, Rambeau M, De Korvin B, Milon J, Rolland Y. với mục đích là sự
22
chuyển tiếp từ mô hình quản lý kết hợp TQM dựa trên mô hình “EFQM” châu Âu, và
đảm bảo chất lượng dựa trên mô hình cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn ISO 9000 - 23
94, tới mô hình chứng nhận đạt chuẩn ISO 9001-2000 áp dụng quản lý quy trình và
tích hợp cả đảm bảo quản lý và chất lượng. Để hình dung sự tương quan giữa các quá
trình, một bản đồ quá trình đã được tạo ra. Biểu đồ chỉ ra sơ đồ tổ chức kết quả đầu
vào và đầu ra. Các quá trình đó được chia ra từng bước, các quá trình từ tổng quát
đến cụ thể được chuyển sang phép tiếp cận thuật toán. Sau đó, hai kiểm toán viên bên
ngoài sẽ được yêu cầu đánh giá hệ thống chất lượng mới. Họ sử dụng ba tiêu chuẩn
chất lượng (ISO 9001 – 2000, MFQ và ANAES) để xác định số điểm thích nghi của
hệ thống chất lượng. Cuối cùng, việc thực hiện hệ thống bộ phận tài liệu trên mạng
nội bộ được đánh giá qua hai bảng câu hỏi: một bảng định lượng giải quyết khả năng
chấp thuận của nhân viên và một bảng giải quyết hiệu quả nghiên cứu [69].
- Bài viết của Pereira P, Westgard JO, Encarnação P, Seghatchian J, de Sousa
G. thảo luận về việc thực hành sản xuất tốt và thực hành phòng thí nghiệm tốt cũng
như các xu hướng trong các tiêu chuẩn. Hiện nay, các phòng thí nghiệm sàng lọc giữ
một vai trò quan trọng trong việc an toàn sau truyền máu. Thành công của mục tiêu
và hiệu quả của phòng thí nghiệm sàng lọc phụ thuộc vào hệ thống quản lý được sử
dụng. Mặc dù chỉ thị 2002/98/EC của liên minh Châu Âu yêu cầu hệ thống QLCL các
cơ sở truyền máu, nhưng các yêu cầu về các phòng thí nghiệm sàng lọc là chỉ mang
tính chung chung. Phương pháp bổ sung là cần thiết để thực hiện một hệ thống QLCL
tập trung vào các phòng thí nghiệm sàng lọc. Hệ thống QLCL tiêu chuẩn ISO 9001 là
tiêu chuẩn QLCL được áp dụng một cách rộng rãi ở một vài cơ sở máu của liên minh
châu Âu, tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc áp dụng tiêu chuẩn này là
thành công. Các tiêu chuẩn ISO “tư duy dựa trên rủi ro” có mối tương quan với các
quá trình quản lý rủi ro chất lượng của EuBIS “Tiêu chuẩn và tiêu chí kiểm tra của
các cơ sở huyết”. ISO 15189 nên là bước tiếp theo cho việc đảm bảo chất lượng của
phòng thí nghiệm sàng lọc, vì nó tập trung vào phòng thí nghiệm y tế. Để chuẩn hóa
hệ thống QLCL trong các phòng thí nghiệm sàng lọc của
23
các cơ sở máu, các chính sách ở cấp quốc gia và châu Âu tập trung vào các yêu cầu
kỹ thuật theo chuẩn ISO 15189 là cần thiết [80].
- Nghiên cứu của Seki A, Kugawa S, Miya T. cho thấy đã hơn 10 năm trôi qua
kể từ khi Chương trình tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 15189 quy định về chất lượng và
năng lực của các phòng thí nghiệm y tế đã được ban hành vào năm 2003. Hiện nay,
số lượng các cơ sở tự nguyện cam kết cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng cao
hơn bằng cách thiết lập một hệ thống QLCL (QMS) và công nhận việc mua đã tăng
lên 70. QMS được định nghĩa là “thiết lập chính sách và mục tiêu liên quan đến chất
lượng và áp dụng hệ thống một cách phù hợp” và là một chương trình bao gồm tất cả
các yếu tố cả về quản lý và kỹ thuật có thể ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm. Một số
phòng thí nghiệm lâm sàng đã đăng ký có nhận được sự chứng nhận trên, tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện QMS, một số vấn đề đã được xác định. Ở đây, chúng ta báo
cáo trên sự chuyển đổi từ hệ thống điều khiển chất lượng sang QLCL, tính hữu ích
của kiểm toán độc lập bởi cơ quan thanh tra chính thức công nhận và những vấn đề
đã trải qua trong suốt 10 năm vừa qua [83].
- Nghiên cứu của Song P, Li W, Zhou Q. được thực hiện tại một bệnh viện
trong một trường đại học của Trung Quốc với 2,8 triệu lượt thăm khám ngoại trú
hàng năm, trong suốt quá trình hướng tới kiểm định JCI ( 03/2012 – 03/2013). Các
biện pháp can thiệp toàn diện bao gồm điều chỉnh công thức, quản lý phân loại, các
biện pháp khuyến khích, công nghệ thông tin, giáo dục và tổ chức. Phương pháp
DDD (liều tổng cộng trung bình thuốc dùng cho 1 ngày của 1 nhóm thuốc cho 1 chỉ
định chính của người bệnh) đã được áp dụng. Dữ liệu dược-kinh tế và những vấn đề
sử dụng thuốc được so sánh thống kê giữa hai giai đoạn. Sự đa dạng của kháng khuẩn
có sẵn trong thuốc cho bệnh nhân ngoại trú giảm từ 38 xuống còn 16. Tỷ lệ đơn thuốc
kháng khuẩn giảm một cách đáng kể (12,7% so với 9,9%, P < 0,01). Tỷ lệ đơn thuốc
có chứa kháng khuẩn giới hạn là 30,4% trong giai đoạn thứ hai, thấp hơn đáng kể so
với giai đoạn đầu là 44,7%, P <0,01. Tỷ lệ kê đơn thuốc kháng sinh uống so với tất cả
đơn thuốc kháng sinh đã tăng (90,0% - 100%, P < 0,01) khi đo theo quy định liều
hàng ngày. Tổng chi phí kháng khuẩn cho bệnh nhân ngoại trú
24
giảm còn 34,7% và các chương trình can thiệp tiết kiệm được 6 triệu nhân dân tệ
hàng năm [85].
- Nghiên cứu của Rizzi F, Pizzuto M, Lodetti L, Corli O, Da Col D, Damiani
ME, Mihali D, Piva L, Saita L, Vinci M, Bonaldi A, mô tả kết quả chính của quá
trình chứng nhận dựa trên các tiêu chí của JCI cho mô hình nhà bệnh viện được thực
hiện bởi những CSYT chăm sóc giảm nhẹ của 7 bệnh viện ở Milan cho những bệnh
nhân ung thư. Năm 2006, tổ công tác giữa các bệnh viện triển khai dự án chứng nhận
dựa trên chương trình chăm sóc bệnh hoặc điều kiện đặc biệt của JCI. Ba mươi tiêu
chuẩn được chia thành năm lĩnh vực chức năng với 150 yếu tố đo lường là điểm khởi
đầu cho kế hoạch cải thiện chất lượng định kỳ trong phạm vi nội bộ và giữa các bệnh
viện tham gia. Việc tuân thủ chương trình được phân tích về mặt nâng cao và đồng bộ
hiệu suất hàng năm giữa bảy PCU trong việc đạt được mục tiêu đề ra. Các tiêu chuẩn
của JCI đã được áp dụng trên 3316 bệnh nhân ung thư được điều trị tại nhà từ năm
2005 đến 2009. Theo kết quả của công việc đã thực hiện, khảo sát của JCI đã được
tiến hành; 14 năm sau khi thực hiện dự án đã chứng minh sự tuân thủ đầy đủ các tiêu
chuẩn đã được đề ra, dẫn tới việc được trao chứng nhận JCI. Công trình đã được thực
hiện với mục đích chứng nhận đã xác nhận khả năng các cơ sở trải rộng khắp các
bệnh viện khác nhau thực sự có thể chia sẻ các quá trình chung và chuẩn hóa các hoạt
động trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối tại nhà nếu các CSYT
này là một nhà cung cấp dịch vụ duy nhất [82].
- Nghiên cứu của Tekkesin N, Kilinc C, Keskin K. tại bệnh viện Memorial có
một dịch vụ phòng thí nghiệm cung cấp xét nghiệm Easy Stat và thường quy. Từ
01/2015 – 12/2007, phòng thí nghiệm đã nhận tổng cộng 766,095 mẫu. Tần số và các
loại lỗi tiền phân tích cùng với các mục tiêu tiềm năng cho chiến lược cải thiện chất
lượng được đem ra đánh giá. Các tần số tương đối của những lỗi trước phân tích có
xu hướng giảm dần qua nhiều năm, cụ thể 0,50% năm 2005; 0,25% năm 2006 và
0,07% năm 2007 (P<0,0001; giữa năm 2005 và 2007). Lỗi phổ biến nhất là xác định
sai/nhầm (42%). Chúng tôi tin rằng việc sử dụng các quy trình tiêu chuẩn hóa và đào
tạo đội ngũ nhân viên thường xuyên, kết hợp với một cuộc trao đổi với
25
hệ thống quản lý giới thiệu dựa trên nghiên cứu hiện có với một hệ thống điện tử, có
thể tăng sự an toàn trong quá trình tiền phân tích [87].
Công trình trong nước
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuyên và cộng sự tại 5 bệnh viện có ứng
dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và 4 bệnh viện chưa ứng dụng
ISO trong thời gian từ năm 2007-2008, đã rút ra kết luận: Ứng dụng hệ thống QLCL
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bệnh
viện và nâng cao chất lượng chuyên môn của bệnh viện. Khi áp dụng ISO đã giúp
bệnh viện xây dựng và hình thành nền nếp làm việc khoa học trong toàn bệnh viện.
Hướng các hoạt động khám, chữa của bệnh viện vào đối tượng phục vụ chính của
bệnh viện, làm cho người bệnh ngày càng hài lòng hơn, cán bộ, nhân viên bệnh viện
hài lòng hơn. Xây dựng được tài liệu khoa học về quản lý bệnh viện mà từ trước đến
nay chúng ta chưa làm được. Góp phần xây dựng hình ảnh mới về bệnh viện, hiện
đại, văn hóa và quản lý chuyên nghiệp, giúp xây dựng thương hiệu bệnh viện. Các chỉ
số về chất lượng bệnh viện như tỷ lệ tử vong, ngày điều trị trung bình, tình trạng lạm
dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm giảm, tỉ lệ khỏi bệnh tăng lên, thời gian chờ đợi
giảm, người bệnh hài lòng hơn khi tương tác với nhân viên y tế. Công việc của cán bộ
y tế được bố trí phù hợp hơn, nhân viên y tế hài lòng hơn với công việc. Sự phối hợp
trong công việc được thực hiện tốt hơn. Thu nhập của cán bộ nhân viên bệnh viện cao
hơn. Lãnh đạo bệnh viện quan tâm hơn đối với nhân viên. Môi trường làm việc thuận
lợi hơn. Thông tin được chia sẻ, cung cấp tốt hơn. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên được thực hiện tốt hơn.
Nghiên cứu đã khuyến nghị: Bộ Y tế cần đẩy mạnh công tác QLCL bệnh viện,
chỉ đạo các bệnh viện tùy theo khả năng của từng bệnh viện mà áp dụng ISO trong
quản lý bệnh viện hoặc phương pháp quản lý khoa học khác phù hợp với đơn vị.
Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế: mặc dù có sự khác biệt về chất
lượng CSSK giữa các bệnh viện áp dụng và không áp dụng hệ thống QLCL theo ISO,
nhưng không tách biệt được hoàn toàn tác động của các công cụ QLCL khác; nghiên
cứu không áp dụng phân tích nhân tố để xác định các nhân tố khác nhau đo
26
lường sự hài lòng của người bệnh cũng như sự hài lòng của nhân viên y tế; công cụ
đo lường sự hài lòng của nhân viên y tế chưa được xác định tính giá trị cũng như độ
tin cậy; việc chọn mẫu chủ đích bệnh viện nghiên cứu và số lượng người bệnh tại hai
nhóm bệnh viện áp dụng và không áp dụng ISO sẽ ảnh hưởng đến tính đại diện cho
cả quần thể người bệnh và kết quả thu được sẽ không đại diện cho các bệnh viện tại
Việt Nam [61].
1.2. Nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu đã tổng quan
Các công trình nghiên cứu tổng quan nêu trên đề cập tương đối toàn diện, đầy
đủ các vấn đề, lĩnh vực liên quan đến quản lý chất lượng KCB từ QLNN bao gồm hệ
thống thể chế QLNN, tổ chức bộ máy QLCL, các khái niệm, nguyên tắc và QLCL tại
bệnh viện như đề cập các mô hình phương pháp áp dụng trong QLCL. Các công trình
tổng quan cũng cho thấy có một số nội dung, vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã
được các công trình tổng quan làm rõ cần kế thừa, phát huy. Đồng thời, còn những
nội dung, vấn đề mà các công trình chưa đề cập hoặc đề cập nhưng chưa đầy đủ, chưa
rõ cần được nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn trong đề tài nghiên cứu của Nghiên cứu
sinh.
1.2.1. Những nội dung kế thừa từ các công trình tổng quan
Thứ nhất, các công trình tổng quan đã chỉ rõ một số nội dung về tính cấp thiết
và lợi ích của việc thực hiện hoạt động QLCL nói chung và QLCL trong y tế nói
riêng; nguyên tắc, xu hướng QLCL hiện nay và một số khái niệm, yếu tố liên quan
đến chất lượng và QLCL trong y tế.
Thứ hai, các công trình tổng quan đã khẳng định dịch vụ y tế là một loại hình
dịch vụ nhưng có đặc điểm riêng, liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người, là thị
trường dịch vụ thiếu cạnh tranh, thị trường không hoàn chỉnh.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu tổng quan cả trong nước và nước ngoài đều
cho thấy vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ y
tế và yêu cầu QLNN bằng pháp luật trong y tế. Đồng thời đưa ra thực trạng và định
hướng QLNN về y tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
27
Thứ tư, các công trình nghiên cứu tổng quan đã cho thấy một số mô hình
QLCL đang được các quốc gia trên thế giới nhất là các nước phát triển áp dụng trong
QLCL để nâng cao chất lượng KCB và hiệu quả hoạt động của các tổ chức y tế như
mô hình TQM, PDCA, 6 sigma, Lean, ISO.
Thứ năm, công trình nghiên cứu tổng quan chỉ rõ một số giải pháp QLNN đối
với đội ngũ cán bộ chuyên môn sau đại học và phát triển đội ngũ điều dưỡng ở Việt
Nam hiện nay.
Thứ sáu, các công trình nghiên cứu tổng quan nêu lên việc đo lường, đánh giá
chất lượng dịch vụ y tế cần phải có bộ công cụ bao gồm các tiêu chí đánh giá, nhóm
tiêu chí đánh giá về các điều kiện đầu vào, quá trình và đầu ra.
1.2.2. Những nội dung chưa đề cập hoặc chưa được làm rõ trong các
công trình tổng quan
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến tính cấp thiết và
lợi ích của QLCL trong y tế nói chung đối với các nước trên thế giới nhưng chưa đề
cập sâu, cụ thể đối với thực tiễn ở Việt Nam.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến các khái niệm
chung liên quan đến chất lượng và QLCL y tế nhưng tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau. Vì thế, nội hàm các khái niệm liên quan đến quản lý chất lượng KCB chưa
được làm rõ.
Thứ ba, có một số tài liệu, công trình nghiên cứu tổng quan đề cập đến QLCL
dịch vụ y tế nhưng mới dừng ở một số khía cạnh của QLNN trong y tế hoặc đề cập
việc tổ chức thực hiện QLCL tại bệnh viện nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào
đề cập toàn diện, đầy đủ về phạm vị QLCL đối với bệnh viện nói chung và bệnh viện
công lập ở Việt Nam.
Thứ tư, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng và QLCL nhưng ở phạm vi của một bệnh viện hoặc khoa
phòng của bệnh viện, chưa đề cập tổng thể yếu tố ảnh hưởng và trách nhiệm của các
bên liên quan đến quản lý chất lượng KCB cả về QLNN của chủ thể nhà nước lẫn
quản lý chất lượng tại bệnh viện của chủ thể là bệnh viện.
28
Thứ năm, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đề cập mô
hình quản lý mới áp dụng tại các bệnh viện như ứng dụng quản lý theo tiêu chuẩn
ISO, theo phương pháp PDCA, phương pháp 6 sigma, Lean, còn nghiên cứu trong
nước có đề cập ứng dụng mô hình ISO áp dụng trong bệnh viện, nhưng chưa có đề
xuất việc áp dụng các mô hình như PDCA, 6 sigma, Lean tại các bệnh viện Việt Nam
như các nước đang triển khai mạnh mẽ hiện nay.
Thứ sáu, công trình nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy một số bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng KCB mà một số nước phát triển đang áp dụng và Bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng mà bệnh viện Việt Nam đang được áp dụng thí điểm. Vì thế cần
nghiên cứu hoàn thiện bộ công cụ đánh giá chất lượng bệnh viện phù hợp với Việt
Nam.
Thứ bảy, chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng quản lý chất lượng
KCB hiện nay và đánh giá chất lượng KCB của bệnh viện ở Việt Nam, như làm rõ tổ
chức nào có chức năng đánh giá, đánh giá như thế nào. Những vấn đề này cần nghiên
cứu hoàn thiện.
1.2.3. Hướng nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích những nội dung đã được làm rõ cần kế thừa và những nội
dung chưa được đề cập hoặc đề cập nhưng chưa đầy đủ cần làm rõ hơn từ các công
trình nghiên cứu nêu trên, đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu và làm rõ hơn các
vấn đề, nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, đề tài luận án cần nghiên cứu làm rõ hơn cả về cơ sở lý luận và thực
tiễn của vấn đề quản lý chất lượng KCB như: làm rõ các khái niệm liên quan đến đề
tài; phân tích nội dung quản lý chất lượng KCB của bệnh viện cả về nội dung QLNN
và nội dung quản lý chất lượng tại bệnh viện; quản lý chất lượng KCB; phân tích,
nghiên cứu các mô hình, bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới để lựa chọn
áp dụng ở Việt Nam trong lĩnh vực quản lý chất lượng KCB.
Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng KCB của bệnh
viện. Đề xuất các tiêu chuẩn, quy chuẩn và việc tổ chức triển khai hoạt động
29
QLCL, làm rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng KCB của bệnh viện.
Thứ ba, nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác
y tế, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng KCB của bệnh viện công lập Việt
Nam trong tình hình mới.
Kết luận Chương 1
Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan
đến đề tài luận án cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước
liên quan đến đề tài luận án. Theo đó, có một số nội dung, vấn đề các công trình
nghiêu cứu đã làm rõ mà đề tài luận án cần thiết phải kế thừa như một số nội dung về
tính cấp thiết, một số khái niệm, yếu tố liên quan, các mô hình QLCL tại cơ sở KCB
mà các nước tiên tiến đang áp dụng, vai trò trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý
chất lượng KCB và cần thiết phải có bộ công cụ đánh giá chất lượng KCB của bệnh
viện.
Tuy nhiên, còn những vấn đề liên quan đến đề tài luận án mà các công trình
nghiên cứu trong nước và nước ngoài chưa đề cập đến hoặc đề cập nhưng chưa đầy
đủ, chưa cụ thể, chuyên sâu, toàn diện như tính cấp thiết quản lý chất lượng KCB của
bệnh viện công lập ở Việt Nam hiện nay, các khái niệm về bệnh viện, về KCB về
quản lý chất lượng KCB; những yếu tố liên quan đến chất lượng và quản lý chất
lượng KCB; nội dung quản lý chất lượng KCB của bệnh viện, những bài học, kinh
nghiệm quốc tế có thể lựa chọn áp dụng tại Việt Nam, thực trạng quản lý chất lượng
KCB của bệnh viện hiện nay như thế nào, quan điểm, đinh hướng, về QLCL và các
giải pháp cụ thể để tăng cường quản lý chất lượng KCB của các bệnh viện công lập
hiện nay.
Những vấn đề trên cần được tìm hiểu, nghiên cứu làm rõ trong đề tài luận án:
Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam.
***
30
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN
2.1. Chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện
2.1.1. Bệnh viện và vai trò của bệnh viện
2.1.1.1. Khái niệm bệnh viện
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh viện là một loại hình của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, là bộ phận không thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức
năng của nó là CSSK toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh, chữa bệnh và dịch vụ
ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là
trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học [89].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuyên và cộng sự, bệnh viện là cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh viện là một hình thức tổ chức chính của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, có đội ngũ thầy thuốc, cán bộ quản lý, giường bệnh, trang
thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của bệnh viện. Bệnh viện tồn tại các
mối quan hệ như cán bộ nhân viên bệnh viện với người bệnh, cán bộ nhân viên bệnh
viện với người nhà người bệnh, cán bộ nhân viên y tế với nhau, người bệnh với nhau
và người bệnh với gia đình họ. Trong đó mối quan hệ giữa nhân viên bệnh viện với
người bệnh và người nhà người bệnh phản ánh phần nào chất lượng hoạt động của
bệnh viện [61].
Theo tác giả, có thể hiểu “Bệnh viện là cơ sở khám, chữa bệnh có cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị tối thiểu đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện khám, chữa bệnh theo quy
định; có đội ngũ nhân lực, người hành nghề (được cấp chứng chỉ hành nghề) phù
hợp; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khám, chữa
bệnh; có tổ chức bộ máy quản lý điều hành và các bộ phận chức năng, điều phối sử
dụng các nguồn lực tổ chức hoạt động khám, chữa bệnh và ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và quản lý để duy trì và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Ngoài ra, bệnh viện
31
còn thực hiện một số hoạt động dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo
tuyến và hợp tác quốc tế”
2.1.1.2. Phân loại bệnh viện
Bệnh viện được phân loại theo nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Theo chức năng, có bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa. Bệnh viện
đa khoa là những bệnh viện lớn, có thể xét nghiệm và chữa trị hầu hết các loại chứng
bệnh. Tại đây bác sĩ chuyên khoa mỗi ngành làm việc tại một khu riêng của ngành
mình nhưng vẫn có thể liên lạc với những bác sĩ của ngành khác để cộng tác chữa trị
công hiệu, nhất là nghiên cứu những bệnh khó chẩn đoán hay chữa trị. Bệnh viện đa
khoa thực hiện chức năng KCB tất cả các chuyên khoa chuyên ngành bao gồm: Nội,
ngoại, sản, nhi, y học cổ truyền, tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, vv. Bệnh viện
chuyên khoa chỉ thực hiện chức năng KCB một chuyên khoa, chuyên ngành vì nhu
cầu điều trị đặc biệt. Ví dụ: bệnh viện Tai Mũi Họng, bệnh viện Mắt, bệnh viện Răng
Hàm Mặt vv.
- Theo năng lực điều trị, bệnh viện được xếp theo cấp độ. Ví dụ, ở Nhật có
bệnh viện vùng 1, bệnh viện vùng 2, bệnh viện vùng 3 theo đó vùng 3 có năng lực
điều trị cao nhất và chủ yếu là các bệnh viện thuộc các đại học là cơ sở KCB và cơ sở
thực hành của nhà trường; ở Úc, có một số bệnh viện rất lớn được xếp hạng cấp 3 là
bệnh viện có khả năng tiếp nhận tất cả những ca bệnh khó chữa, hiểm nghèo trong
toàn vùng hay tiểu bang. Bệnh viện cấp 3 có bác sĩ cao cấp, nhiều kinh nghiệm và
phòng ốc trang bị máy móc y tế hiện đại; ở Thái lan tương tự có bệnh viện cấp 1,
bệnh viện cấp 2, bệnh viện cấp 3. Ở Việt Nam, có bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện
hạng I, bệnh viện hạng II, bệnh viện hạng III, bệnh viện hạng IV. Theo đó bệnh viện
hạng đặc biệt có quy mô và năng lực cao nhất [6].
- Theo tuyến, địa bàn, có bệnh viện Trung ương, bệnh viện tỉnh, bệnh viện
huyện.
- Theo sở hữu, có bệnh viện công lập (Nhà nước là chủ sở hữu) và bệnh viện
ngoài công lập (tư nhân là chủ sở hữu). Tùy theo tình hình KTXH và đặc thù của mỗi
nước, mà tỷ lệ khu vực y tế công và tư có sự khác nhau, nhưng phổ quát khu vực y tế
công giữ vai trò chủ đạo [5].
32
- Theo mức độ cải cách quản lý:
Hiện nay, Chính phủ ở tất cả các nước trên thế giới đều phải đối mặt với vấn
đề chất lượng dịch vụ y tế, hiệu quả hoạt động và chi phí ngày càng lớn tại các bệnh
viện công. Vì vậy, từ những năm đầu của thập kỷ 80 cuộc cải cách bệnh viện đã lan
rộng trên khắp mọi nơi trên thế giới [7].
Việc cải cách bệnh viện công đã được nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế
giới phân loại theo 4 nhóm: bệnh viện hưởng thụ ngân sách theo dự toán; bệnh viện tự
chủ; bệnh viện tự trị; bệnh viện tư nhân.
+ Bệnh viện thụ hưởng ngân sách nhà nước (NSNN) là nhóm bệnh viện phụ
thuộc hoàn toàn vào NSNN, toàn bộ hoạt động của bệnh viện được thực hiện trong
khuôn khổ các quy định, hướng dẫn hành chính của Bộ Y tế hoặc chính quyền địa
phương.
+ Bệnh viện tự chủ có đặc điểm là giám đốc bệnh viện ngoài việc thực hiện
các chức năng theo mệnh lệnh hành chính, còn được giao quyền quyết định một số
chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của bệnh viện. Tuy sự phân công chịu trách nhiệm
trong bệnh viện vẫn còn mang tính hành chính, nhưng các mục tiêu hoạt động được
xác định rõ ràng hơn. Về quản lý tài chính, bệnh viện được tự chủ một phần: cơ chế
chi tiêu theo khoản mục ngân sách cứng nhắc được thay thế bằng cơ chế chi tiêu theo
ngân sách tổng, bệnh viện có quyền quyết định điều chỉnh ngân sách giữa các khoản
mục chi trong tổng ngân sách đã được cấp. Đáng chú ý là bệnh viện tự chủ có quyền
tạo thêm các nguồn thu ngoài ngân sách và sử dụng các nguồn tài chính ngoài ngân
sách này; bệnh viện được quyền giữ lại số dư cuối năm tài chính để chuyển cho năm
tài chính tiếp theo mà không phải nộp vào NSNN.
+ Bệnh viện tự trị là bước phát triển tiếp theo của bệnh viện tự chủ. Về tư cách
pháp nhân, bệnh viện tự trị là một đơn vị hoàn toàn độc lập, tự chịu trách nhiệm về tổ
chức, nhân lực và cân đối thu chi tài chính. Giám đốc của bệnh viện tự trị chịu trách
nhiệm tuyệt đối về vận hành của bệnh viện, trong khi bệnh viện hoàn toàn thuộc sở
hữu của Nhà nước. Tuy nhiên, có khá nhiều cảnh báo về nguy cơ các tác động bất lợi
của bệnh viện tự trị, khi bệnh viện tự trị quan tâm nhiều tới việc
33
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam
Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam

More Related Content

What's hot

Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải PhòngĐề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công trình biển cố định 2 trụ
Công trình biển cố định 2 trụCông trình biển cố định 2 trụ
Công trình biển cố định 2 trụ
image_verification
 
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
jackjohn45
 
Khóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docx
Khóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docxKhóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docx
Khóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAY
Đề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAYĐề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAY
Đề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAYĐề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Dung Tri
 
Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...
Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...
Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
OnTimeVitThu
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docxLuận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước taTiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
luanvantrust
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOTĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
nataliej4
 
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
luanvantrust
 

What's hot (20)

Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải PhòngĐề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
 
Công trình biển cố định 2 trụ
Công trình biển cố định 2 trụCông trình biển cố định 2 trụ
Công trình biển cố định 2 trụ
 
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
 
Khóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docx
Khóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docxKhóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docx
Khóa Luận Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viên 331.docx
 
Đề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAY
Đề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAYĐề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAY
Đề tài: Quản lý dịch vụ kinh doanh karaoke tại quận Lê Chân, HAY
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAYĐề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
Đề tài: Tuyển dụng viên chức trong các sự nghiệp Sở Y tế, HAY
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
 
Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...
Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...
Ảnh hưởng của điện thoại thông minh đến giao tiếp giữa cha mẹ và con - Gửi mi...
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docxLuận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Của Văn Phòng Hội Đồng Nhân Dân.docx
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước taTiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
Tiểu luận : tôn giáo chính sách tôn giáo của đảng và nhà nước ta
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOTĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng vật liệu chitosan-apatit và thăm dò ...
 
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
 
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
Khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn công nghiệp của công...
 

Similar to Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam

Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
HanaTiti
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
ssuser499fca
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂMLuận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh việnLuận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 thángĐề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
ssuser499fca
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ Đức
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ ĐứcKhóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ Đức
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ Đức
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...
Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...
Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...
Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...
Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...
anh hieu
 
Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...
Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...
Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 

Similar to Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam (20)

Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện Trung ương trên ...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂMLuận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh việnLuận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 thángĐề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
Đề tài: Biến cố bất lợi trong điều trị lao đa kháng với phát đồ 9 tháng
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ Đức
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ ĐứcKhóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ Đức
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất Lượng Dịch Vụ Của Bệnh Viện Đa Khoa Thủ Đức
 
Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...
Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...
Chuyên đề đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế ...
 
Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...
Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...
Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh v...
 
Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...
Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...
Đề tài: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp,...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (12)

HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG Hà Nội - 2023
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO HƯNG THÁI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG MÃ SỐ: 62 34 82 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh 2. GS.TS. Nguyễn Công Khẩn Hà Nội - 2023
  • 3. LỜI CẢM ƠN Nhân dịp Luận án được hoàn thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới: PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh và GS.TS. Nguyễn Công Khẩn là Thầy, Cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành Luận án này; Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học và Khoa Khoa học hành chính và Tổ chức nhân sự của Học viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại Học viện. Ban Lãnh đạo và cán bộ công chức Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế; bạn bè, đồng nghiệp và Gia đình đã tạo mọi điều kiện, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận án. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2023 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Cao Hưng Thái
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tư liệu, số liệu được sử dụng và trích dẫn trong Luận án này là trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chính xác. Kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận án Cao Hưng Thái
  • 5. MỤC LỤC Mở ĐầU...............................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN…………………………………………………………….….10 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................ 10 1.2. Nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu đã tổng quan............................... 27 KếT LUậN CHƯƠNG 1............................................................................................................30 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN ……………….……………………………...31 2.1. Chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện ..................................................................31 2.2. Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện...................................................41 KếT LUậN CHƯƠNG 2............................................................................................................77 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM……………………….…..78 3.1. Thực trạng chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập............................ 78 3.2. Thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam....................................................................................................................................................85 3.3. Đánh giá chung về quản lý chất lượng KCB của bệnh viện....................................118 KếT LUậN CHƯƠNG 3..........................................................................................................122 CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM……….123 4.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác khám, chữa bệnh..................................................................................................................................................123 4.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam.........................................................................................................................................134 KếT LUậN CHƯƠNG 4..........................................................................................................147 KẾT LUẬN...................................................................................................................................148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................152
  • 6. BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT CCHN CNTT CSSK CSYT GPHĐ KTXH QLNN QPPL ISO KCB NSNN PDCA QLCL TW WHO Bảo hiểm y tế Chứng chỉ hành nghề Công nghệ thông tin Chăm sóc sức khỏe Cơ sở y tế Giấy phép hoạt động Kinh tế - xã hội Quản lý nhà nước Quy phạm pháp luật Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa Khám, chữa bệnh Ngân sách nhà nước Hoạch định-Thực hiện-Kiểm tra-Khắc phục Quản lý chất lượng Trung ương Tổ chức Y tế Thế giới
  • 7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Số bệnh viện theo các tuyến giai đoạn 2014 - 2016....................................80 Bảng 3.2: Số giường bệnh theo các tuyến, giai đoạn 2014- 2016............................... 81 Bảng 3.3: Bác sỹ, Y sỹ, điều dưỡng theo loại hình..........................................................81 Bảng 3.4: Kết quả hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú 2014 – 2016 83 Bảng 3.5: Điểm đánh giá chất lượng trung bình của .......................................................84 Bảng 3.6: Điểm đánh giá chất lượng trung bình của 37 bệnh viện ............................ 84 Bảng 3.7: Kết quả điểm đánh giá chất lượng trung bình của một số bệnh viện 104 Bảng 3.8: Tác động của Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện........................105 Bảng 3.9: Một số tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện chưa phù hợp ...............107 Bảng 3.10: Phân loại bệnh viện theo nhân lực.................................................................111 Bảng 3.11: Công tác triển khai các biện pháp đảm bảo................................................112 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân loại bệnh viện theo phân hạng...........................................................108 Biểu đồ 3.2: Phân loại bệnh viện theo loại hình hoạt động.........................................109 Biều đồ 3.3: Phân loại theo tổ chức, quản lý bệnh viện ...............................................110 Biểu đồ 3.4: Đội ngũ viên chức làm công tác quản lý chất lượng............................111 Biểu đồ 3.5: Nhân lực đào tạo về quản lý chất lượng……………………………….111 Biểu đồ 3.6: Phân loại bệnh viện theo xây dựng quy trình xử lý sự cố ..................112 Biểu đồ 3.7: Phương pháp, mô hình quản lý chất lượng..............................................113 Biểu đồ 3.8: Lĩnh vực áp dụng...............................................................................................113 Biều đồ 3.9: Tỷ lệ bệnh viện áp dụng CNTT trong QLCL bệnh viện.....................114 Biểu đồ 3.10: Kết quả đánh giá chất lượng năm 2013 -2015 của 37 bệnh viện 115 Biểu đồ 3.11: Hình thức khen thưởng, xử phạt trong QLCL bệnh viện………115 Biểu đồ 3.12: Số cán bộ, nhân viên khen thưởng, kỷ luật trong năm 2015...........116 Biểu đồ 3.13: Nguồn lực cho hoạt động QLCL khám chữa bệnh.............................117 Biểu đồ 3.14: Những khó khăn khi triển khai QLCL khám, chữa bệnh.................117 Biểu đồ 3.15: Những kiến nghị, đề xuất.............................................................................118 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Hệ thống quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện...................46 Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống tổ chức ngành y tế …………………………………....78 Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức hệ thống KCB Việt Nam……………………………79
  • 8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi nói đến chất lượng cuộc sống của con người, chúng ta thường đề cập đến vấn đề sức khỏe. Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là tình trạng không có bệnh hay thương tật. Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản của con người dù thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, niềm tin, chính trị điều kiện kinh tế xã hội nào [90]. Do đó, sức khỏe là một trong những mục tiêu quan trọng của tiến trình phát triển và được đặt ở vị trí cao: “Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc”[40]. Sức khỏe con người ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường thiên nhiên (đất, nước, không khí, khí hậu); môi trường xã hội (văn hóa, giáo dục, lao động, học tập); sinh học và di truyền; ý thức tự giữ gìn sức khỏe của mỗi người (rèn luyện thân thể, vệ sinh cá nhân, chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt) và đặc biệt là các hoạt động y tế. Để có sức khỏe tốt con người cần phải phòng bệnh chủ động và tích cực, triển khai tổ chức các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, vệ sinh học đường, khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng mở rộng, kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh và chỉ đến khi bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn, thì mới cần đến các cơ quan y tế tiến hành việc cấp cứu, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng tùy theo tình trạng sức khỏe, thương tích của mỗi người. Có thể nói sức khỏe và y tế có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Trong quá trình phát triển, tùy vào thể chế chính trị và điều kiện kinh tế-xã hội, chính phủ mỗi nước đều có định hướng phát triển sự nghiệp y tế, ban hành các chiến lược, chính sách và sử dụng công cụ quản lý nhà nước để can thiệp, điều tiết, hỗ trợ hoạt động y tế cũng như kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế sao cho đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và sử dụng một cách hợp lý nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế. Đồng thời, giúp người dân dễ dàng tiếp cận, thụ 1
  • 9. hưởng dịch vụ y tế có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân góp phần thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội. Ở các nước phát triển như các nước Bắc Âu (nhà nước phúc lợi), Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, vv, hoạt động cung cấp dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ khám chữa bệnh nói riêng được quan tâm đầu tư phát triển. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh khá hoàn thiện, từ khung pháp lý, đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, các công cụ hỗ trợ, kiểm tra, giám sát đánh giá để hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tuân thủ đúng pháp luật và đảm bảo chất lượng. Các bệnh viện liên tục áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng mới như quản lý chất lượng toàn diện, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, đánh giá chất lượng bệnh viện theo tiêu chuẩn JCI vv nhằm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. Khoảng 20 năm trở lại đây, các nước trong khu vực Asean như Xinh-ga-po, Thái Lan, Ma-lay-xi-a đã có chính sách quản lý chất lượng khám, chữa bệnh thông qua các công cụ pháp luật và các chương trình nâng cao chất lượng quốc gia; các cơ sở y tế đã triển khai thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và JCI. Nhiều bệnh viện đã xây dựng và duy trì thương hiệu “bệnh viện chất lượng” được thế giới và khu vực công nhận, đáp ứng nhu cầu và thu hút được nhiều người dân đến khám chữa bệnh. Ở nước ta, trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi Luật khám bệnh, chữa bệnh được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, tạo dấu ấn quan trọng trong hoạt động quản lý cũng như cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, với mục tiêu lấy người bệnh làm trung tâm, đảm bảo an toàn người bệnh, thực hiện công khai, công bằng, hiệu quả trong khám bệnh, chữa bệnh, khuyến khích các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện, nhờ đó, công tác y tế nói chung và khám chữa bệnh nói riêng có nhiều đổi mới và tiến bộ. Hệ thống chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống bệnh viện công lập được quan tâm đầu tư, củng cố nâng cấp cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực; năng lực khám chữa bệnh của các bệnh viện từng bước 2
  • 10. được tăng cường góp phần năng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên, công tác khám, chữa bệnh thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân [5] và đang đứng trước những khó khăn thách thức: Thứ nhất, thách thức giữa một bên là nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng và một bên là năng lực cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở khám, chữa bệnh còn hạn chế, chưa đáp ứng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Hiện nay, mô hình bệnh tật ở Việt Nam ngày càng đa dạng và phức tạp. Bệnh không lây nhiễm gia tăng, bệnh lây nhiễm diễn biến phức tạp, nhiều bệnh dịch mới nổi vv. Mặt khác, điều kiện kinh tế xã hội phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, giao thông thuận tiện hơn, dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng lên, trong khi đó các bệnh viện chưa được đầu tư, nâng cấp kịp thời, nhiều bệnh viện cơ sở vật chất trang thiết bị đã xuống cấp, năng lực chuyên môn của bệnh viện còn hạn chế, quá tải bệnh viện xảy ra ở các bệnh viện Trung ương và bệnh viện tuyến cuối ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và thế giới, trong đó có y tế dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng về khoa học công nghệ trong y tế, nhất là công nghệ thông tin, đòi hỏi các bệnh viện Việt Nam phải kịp thời thay đổi cả về công nghệ lẫn quản lý để cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân đảm bảo chất lượng và an toàn. Điều đó, có nghĩa là chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện Việt Nam phải đạt được một chuẩn mực chất lượng tối thiểu và thường xuyên phải nâng cao hơn, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng của khu vực và thế giới. Thứ ba, khám, chữa bệnh là loại hình dịch vụ đặc biệt, liên quan đến sức khỏe và tính mạng của con người. Đối tượng sử dụng, thụ hưởng dịch vụ khám, chữa bệnh là người bệnh, khi mắc bệnh họ cần phải nhanh chóng, kịp thời đến cơ sở khám chữa bệnh phù hợp để được cấp cứu, khám và điều trị, vì thế họ không có hoặc ít có cơ hội để lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh. 3
  • 11. Hệ thống bệnh viện Việt Nam hiện nay bao gồm cả công lập và ngoài công lập. Tuy nhiên, hệ thống bệnh viện công lập do Nhà nước thành lập với quy mô lớn, có vai trò chủ đạo, quyết định trong cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tính đến 31/12/2016 cả nước có 1424 bệnh viện với 252.600 giường bệnh, trong đó có 1252 bệnh viện công lập (chiếm 88%) với 239.544 giường bệnh (chiếm 95%) và 172 bệnh viên tư nhân (chiếm 12%) với 13.056 giường bệnh (chiếm 5 %). Bên cạnh đó, hiện nay đang có sự thay đổi cơ chế quản lý đối với bệnh viện công lập hướng đến mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển trong hoạt động khám, chữa bệnh. Bệnh viện công lập do nhà nước đầu tư, thành lập và quy định cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, cơ chế quản lý nhân lực và tổ chức điều hành hoạt động của bệnh viện nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà nước. Các bệnh viện đang triển khai, thực hiện chủ trương của nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện, tạo điều kiện cho bệnh viện phát huy hết khả năng của mình, vì thế Nhà nước cần phải có cơ chế quản lý, kiểm soát để đánh giá, hạch toán chi phí và hiệu quả hay nói cách khác là phải tăng cường quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân nghiên cứu sinh là công chức đã có thời gian công tác lâu năm trong ngành y tế và hiện đang công tác tại Cục Quản lý Khám, chữa bệnh là cơ quan có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về lĩnh vực khám, chữa bệnh, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý chất lượng, những vấn đề hạn chế, bất cập và những khó khăn thách thức hiện nay trong quản lý chất lượng khám, chữa bệnh. Những vấn đề này cần phải sớm được khắc phục, giải quyết góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Chính vì vậy, để có bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chính sách và hoàn thiện cơ chế quản lý, đồng thời nhằm giải quyết được những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam” 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4
  • 12. 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh, luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích đặt ra, đề tài luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, phân tích làm rõ những nội dung đề tài luận án có thể kế thừa, những nội dung, vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu tổng hợp và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện: làm rõ các khái niệm và các yếu tố liên quan; phân tích nội dung quản lý chất lượng bao gồm nội dung quản lý nhà nước và nội dung quản lý chất lượng tại bệnh viện; nghiên cứu phân tích mô hình, phương pháp quản lý chất lượng và bài học kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lượng khám chữa bệnh. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập ở nước ta hiện nay: phân tích kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 5
  • 13. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện bao gồm quản lý nhà nước về chất lượng khám chữa bệnh và quản lý chất lượng tại bệnh viện: 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án xác định phạm vi nghiên cứu như sau: - Về nội dung: tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập gồm: + Hoạt động quản lý nhà nước (chủ thể Nhà nước), giới hạn ở cơ quan quản lý cấp Trung ương. + Hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện (Chủ thể bệnh viện) giới hạn đối tượng là các bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế. - Về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 trở lại đây, thời điểm Luật khám bệnh, chữa bệnh có hiệu lực thi hành. Trong quá trình phân tích đánh giá có thể sử dụng dữ liệu có trước 2011. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin về phép biện chứng duy vật và lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác y tế để diễn giải, phân tích và luận giải hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các tài liệu như sách, tạp chí, các bài viết đã công bố, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở trong nước và nước ngoài đề hình thành các luận điểm, luận cứ và luận chứng về quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam. 6
  • 14. - Phương pháp điều tra xã hội học: Để xác định thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện công lập một cách khoa học, khách quan, trung thực. Nghiên cứu sinh thiết kế phiếu điều tra (bảng câu hỏi); gửi phiếu điều tra đến 37 bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài, để thu thập số liệu nghiên cứu; sau đó thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12. - Phương pháp phỏng vấn trưng cầu ý kiến: Nghiên cứu sinh tổ chức phỏng vấn trưng cầu ý kiến các thành viên hội đồng kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện của các bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế, là những người trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng tại bệnh viện, có kiến thức, kinh nghiệm sâu về quản lý chất lượng để nhằm bổ sung, kiểm chứng những nhận định đánh giá và các đề xuất của luận án. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết khoa học của đề tài 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: Thứ nhất, chất lượng khám, chữa bệnh, quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập được hiểu như thế nào? Đo lường bằng gì? Bao gồm những nội dung gì? Phụ thuộc những yếu tố nào? Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ở các nước trên thế giới như thế nào, có thể rút ra bài học gì để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Thứ hai, thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập bao gồm quản lý nhà nước và quản lý chất lượng tại bệnh viện hiện nay? Việc thực hiện thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện được thực hiện như thế nào? Thứ ba, các quan điểm, định hướng quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện hiện nay là gì? Những giải pháp quản lý nhà nước nào cần thực hiện để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam trong thời gian tới? 7
  • 15. 5.2. Giả thuyết khoa học Từ các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận án là: Thứ nhất, các khái niệm liên quan chất lượng khám, chữa bệnh và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện chưa rõ, được hiểu khác nhau; nội dung và các yếu tố liên quan đến quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện chưa được làm rõ; có sự khác biệt về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Thứ hai, hoạt động quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam còn những hạn chế, bất cập; chưa có bộ công cụ đo lường chuẩn để đánh giá; chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Thứ ba, cần phải có giải pháp mới và thay đổi cách thực hiện quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao của nhân dân và xu thế hội nhập quốc tế. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án được hoàn thành, là công trình nghiên cứu chuyên sâu thuộc chuyên ngành quản lý hành chính công. Luận án có một số đóng góp mới cụ thể sau: - Thông qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tìm ra khoảng trống còn bỏ ngỏ cần nghiên cứu tiếp về lý luận và thực tiễn về chất lượng khám, chữa bệnh và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam. - Làm rõ các khái niệm, nội dung và các yếu tố liên quan tác động đến chất lượng và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện; chỉ ra các mô hình, phương pháp quản lý chất lượng các nước tiến tiến đang áp dụng, rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. - Luận án đã khắc họa được bức tranh thực trạng về chất lượng và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập ở Việt Nam (từ phía nhà nước và các bệnh viện). 8
  • 16. - Đề xuất được một số giải pháp mới về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và hội nhập quốc tế. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công lập; góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dịch vụ khám chữa bệnh, đồng thời chỉ rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu viên, giảng viên và sinh viên trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính và y tế. Đồng thời, cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cán bộ, công chức, viên chức, các nhà quản lý y tế trong công tác nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và hoạch định chính sách trong lĩnh vực khám, chữa bệnh. Quản Lý Chất Lượng Khám, Chữa Bệnh Của Bệnh Viện Công Lập Việt Nam Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện; Chương 3: Thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam; Chương 4: Định hướng và giải pháp quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam
  • 17. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về chất lượng khám, chữa bệnh Công trình nước ngoài - Cuốn sách “Đo lường và quản lý chất lượng y tế” của các tác giả Maimunah A. Hamid, Sondi Sararaks, A.F.AI-Assaf, Low Lee Lan thuộc Viện Nghiên cứu hệ thống y tế Bộ Y tế Malaysia đã chỉ ra rằng quản lý chất lượng y tế có liên quan chặt chẽ tới việc cải thiện chăm sóc sức khỏe, muốn vậy hệ thống QLCL y tế phải được xây dựng dựa trên các kinh nghiệm thực tiễn và lý luận của các tác giả có uy tín. Cuốn sách cũng chỉ ra, phân tích, nêu ra các hợp phần đào tạo, trong đó: Hợp phần xúc tiến chất lượng trình bày tổng quan về các khái niệm chung, các hoạt động và lợi ích của việc thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng trong nội bộ tổ chức y tế; hợp phần thực hiện chất lượng và cải thiện kết quả thực hiện bao gồm các nội dung như lên kế hoạch, triển khai và đánh giá các hoạt động đảm bảo chất lượng, thể chế hóa đảm bảo chất lượng; hợp phần quản lý kết quả thực hiện đề cập đến một loạt vấn đề liên quan đến QLCL như nguyên tắc QLCL, xu hướng tiến triển hiện nay; hợp phần tập huấn cho cán bộ đào tạo và đảm bảo chất lượng chỉ ra cán bộ quản lý phải có năng lực quản lý cả về nội dung quản lý lẫn đường hướng đào tạo [36]. - Nghiên cứu của Ali Mohammad Mosadeghrad về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ CSSK với mục đích chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CSSK trong bối cảnh Iran. Các cuộc phỏng vấn sâu cá nhân và các cuộc phỏng vấn nhóm đã được thực hiện với 222 người thuộc các bên liên quan đến CSSK bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ y tế, các nhà quản lý, các nhà hoạch định 10
  • 18. chính sách và người trả tiền để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế được cung cấp tại các tổ chức y tế Iran. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chất lượng trong CSSK là sản phẩm hợp tác giữa bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ y tế trong một môi trường hỗ trợ. Các yếu tố cá nhân của nhà cung cấp và bệnh nhân và các yếu tố liên quan đến tổ chức y tế, hệ thống CSSK và môi trường rộng hơn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng CSSK. Chất lượng CSSK có thể được cải thiện bằng cách lãnh đạo có tầm nhìn hỗ trợ, lập kế hoạch phù hợp, giáo dục và đào tạo, nguồn lực sẵn có, quản lý hiệu quả các nguồn lực, nhân viên và quy trình và hợp tác giữa các nhà cung cấp. Kết quả nghiên cứu góp phần vào lý thuyết và thực tiễn về CSSK bằng cách xây dựng khung khái niệm cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý sự hiểu biết thực tế về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ CSSK [38]. - Nghiên cứu Jack A. Meyer, Sharon Silow-Carroll, Todd Kutyla, Larry S. Stepnick, và Lise S. Rybowski Tháng 7 năm 2004 về bệnh viện chất lượng thành phần cho thành công – Tổng quát và bài học kinh nghiệm. Các bệnh viện trên cả nước đang tìm kiếm các cách để nâng cao chất lượng chăm sóc và thúc đẩy chiến lược cải thiện chất lượng hiệu quả. Nghiên cứu này, bởi các thành viên của viện nghiên cứu kinh tế và xã hội, xác định và mô tả các yếu tố chính đóng góp vào sự thành công của bốn bệnh viện có thành tích cao trên cả nước. Theo nghiên cứu, yếu tố thiết yếu của một thành công chiến lược, bao gồm phát triển văn hóa phù hợp, thu hút và duy trì đúng người, lập ra và cập nhật các quy trình ngay tại nhà và cho nhân viên các công cụ thích hợp để thực hiện công việc. Các ảnh hưởng bên ngoài, chẳng hạn như cạnh tranh thị trường địa phương và sức khoẻ công cộng hoặc tư nhân, các sáng kiến và tiêu chuẩn chất lượng cũng có tác động [74]. - Buciuniene và cộng sự (2006) đã nghiên cứu thái độ của các nhà quản lý đối với hệ thống QLCL tại các bệnh viện điều dưỡng và điều trị hỗ trợ tại Latvia. Ở quốc gia này, Bộ Y tế đã ban hành quy định áp dụng hệ thống QLCL trong các CSYT. Theo quy định này, giám đốc các bệnh viện phải bắt đầu triển khai hệ thống 11
  • 19. QLCL. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thái độ của các nhà quản lý bệnh viện đối với việc áp dụng hệ thống QLCL. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2005 với 72 phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi theo thang điểm Likert với 7 mức độ. Tỷ lệ trả lời là 80,6%. Kết quả cho thấy các hệ thống QLCL đang được thực hiện ở 39,7% các bệnh viện điều dưỡng và điều trị hỗ trợ. Điểm trung bình về nhận thức hệ thống QLCL là 5,8. Những vấn đề quan trọng nhất liên quan đến việc thực hiện hệ thống QLCL là: xây dựng các quy trình (điểm trung bình 5,5); thiếu kinh phí triển khai (điểm trung bình 5,4); thiếu thông tin (điểm trung bình 5,1); và xây dựng hướng dẫn thực hiện công việc (điểm trung bình 4,6). Trong khi đó khi áp dụng hệ thống QLCL thì các đối tượng nghiên cứu cho rằng đem lại những lợi ích chính là: trách nhiệm được đề cao và quyền lực được chia sẻ (điểm trung bình 5,2); chất lượng dịch vụ tốt hơn (điểm trung bình 5,1); khách hàng hài lòng hơn (điểm trung bình 5,1). Điểm trung bình hài lòng với hệ thống QLCL của các nhà quản lý tại các bệnh viện điều tra ở mức trung bình (3,6) [67]. - Nghiên cứu của Heidari Gorji AM, Farooquye JA. Thông qua việc so sánh các dịch vụ chăm sóc y tế tại ba nước được thực hiện dựa trên các tiêu chí CSSK Baldrige đánh giá hiệu suất hoạt động xuất sắc năm 2009-2010 và các hướng dẫn được đề xuất bởi Hiệp hội các bệnh viện Hoa Kỳ cho các bệnh viện. Các dữ liệu được thu thập từ các thành phố và những vùng lân cận ở Ấn Độ và Iran. Sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVAs, ba nhóm lập kế hoạch và thực hiện các phương pháp QLCL đã được so sánh. Những kết quả chỉ ra rằng có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm và trong mọi trường hợp, các bệnh viện ở Ấn Độ và Iran đều gần đạt điểm chuẩn. Các điểm số trung bình của các bệnh viện ở Ấn Độ và Iran về cấu trúc khác nhau của mô hình IHCQPM đã được so sánh với những kết quả đạt được từ những người nhận các giải thưởng Chất lượng quốc gia Malcolm Baldride. Trong mọi trường hợp, các bệnh viện Ấn Độ và Iran đều gần đạt điểm chuẩn (các tiêu chí CSSK Baldrige đánh giá hiệu suất hoạt động xuất sắc năm 2009-2010 và các hướng dẫn được đề xuất bởi Hiệp hội các bệnh viện Hoa Kỳ cho các bệnh viện). Những kết quả này cho thấy rằng các dịch vụ CSSK cần được quan tâm nhiều hơn để đạt được chất lượng cao trong quản lý và hoạt động [72]. 12
  • 20. - Nghiên cứu của Selbmann HK về đánh giá và chứng nhận chất lượng chăm sóc y tế ở Đức cho thấy ngày càng có nhiều các cuộc gọi để đánh giá và chứng nhận chất lượng của bệnh viện để thấy được sự minh bạch trong hệ thống CSSK ở Đức. Các bệnh viện có thể tự đánh giá hay so sánh theo 4 cấp độ chất lượng: cấp độ của các dịch vụ y tế, điều dưỡng tổ chức, cấp độ hệ thống chất lượng của bệnh viện, cấp độ QLCL nội bộ và cấp độ hoạt động hiệu quả. Sự so sánh bên ngoài của những bệnh viện được thành lập hợp pháp ở Đức với các đánh giá của các dịch vụ cốt lõi của bệnh viện. Tất cả các cấp độ khác bao gồm các quy trình chứng nhận và cấp đánh giá toàn diện theo mô hình của EFQM và ISO, các hệ thống chứng nhận y tế chuẩn mực, hoặc xét duyệt chặt chẽ. Mỗi một hệ thống có những mục đích khác nhau và tất cả đều được áp dụng tại các bệnh viện cấp cứu tại Đức. Tuy nhiên, phương pháp của họ chưa được phát triển đầy đủ và chắc chắn sẽ phải được tối ưu hóa hơn nữa để phù hợp với những thay đổi sắp tới của hệ thống y tế Đức [84]. - Cuốn tài liệu “Đào tạo liên tục về quản lý chất lượng bệnh viện” của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế sử dụng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các bệnh viện, xuất bản năm 2015 với 6 chủ đề chính bao gồm: đại cương về QLCL bệnh viện, hướng dẫn công tác QLCL bệnh viện, đo lường chất lượng, vai trò của người lãnh đạo, khuyến khích động viên nhân viên và phương pháp lập kế hoạch chiến lược và đề án cải thiện chất lượng bệnh viện[13]. - Cuốn sách “Báo cáo chung tổng quan Ngành Y tế năm 2012, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh” được xuất bản năm 2012 đã cập nhật tình trạng sức khỏe và những yếu tố ảnh hưởng, cập nhật thực trạng hệ thống y tế và thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch 5 năm Ngành Y tế 2011-2015, đồng thời phân tích chuyên đề về chất lượng dịch vụ KCB như khái niệm chất lượng dịch vụ y tế, QLCL dịch vụ y tế. Cuốn sách cũng đưa ra các khái niệm liên quan đến chất lượng và QLCL, các chỉ số giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ KCB [4]. - Cuốn sách “Thực hành tốt quản lý chất lượng và an toàn người bệnh tại một số bệnh viện Việt Nam”, chủ biên tác giả Lương Ngọc Khuê và cộng sự năm 2016 13
  • 21. gồm 4 phần chính: (1) Triển khai áp dụng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện; (2) Giới thiệu bài học về QLCL và cải tiến chất lượng; (3) Các bài học về thực hành sử dụng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện phục vụ cho cải tiến chất lượng; (4) Giới thiệu các biện pháp liên quan đến an toàn người bệnh, liên hệ với các tiêu chí trong Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện [33]. - Tác giả Nguyễn Huy Quang trong Đề tài tiến sĩ “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực Y tế ở nước ta hiện nay” đã phân tích nội hàm, làm rõ khái niệm lĩnh vực y tế chính là các hoạt động y tế để xác định y tế là một trong những yếu tố tác động tích cực đến sức khỏe, nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, đề xuất những khái niệm mới về quản lý nhà nước bằng pháp luật đưa ra những luận chứng cụ thể hơn, khoa học hơn về nội hàm các nội dung của công tác QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế; đánh giá thực trạng công tác QLNN bằng pháp luật, đưa ra các quan điểm về để xuất các giải pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, đề tài không đề cập sâu về QLNN trong công tác KCB và quản lý chất lượng KCB [39]. - Tác giả Phạm Văn Tác trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế” đã nghiên cứu vấn đề lý luận, thực tiễn và những giải pháp hoàn thiện QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế. Một trong những giải pháp cần thiết là cần có chính sách về kỳ thi quốc gia để cấp CCHN, chính sách về lương, phụ cấp và đãi ngộ phù hợp với cán bộ làm chuyên môn y tế. Tuy nhiên, đề tài tập trung nghiên cứu sâu về QLNN, đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học [48]. - Tác giả Nguyễn Minh Lợi trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” đã phân tích nội hàm các khái niệm liên quan và đề xuất khái niệm QLNN về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng; xác định các nội dung QLNN và phân tích các yếu tố liên quan đến hoạt động QLNN; phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân, kết quả đạt được và hạn chế của thực trạng QLNN về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng tại Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo điều dưỡng. Tuy nhiên, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài giới hạn trong khuôn khổ QLNN 14
  • 22. về nhân lực điều dưỡng là một bộ phận, một phần nguồn nhân lực KCB của Việt Nam [34]. - Tác giả Lê Quang Cường trong bài viết “Chăm sóc sức khỏe và thị trường y tế” đã đưa ra kết luận: Do tính đặc thù của sức khỏe, dịch vụ CSSK và thị trường CSSK, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý và cung cấp dịch vụ CSSK. Nhà nước cần giữ vai trò cung ứng các dịch vụ y tế “công cộng” và dịch vụ cho các đối tượng cần ưu tiên còn để tư nhân cung ứng các dịch vụ y tế tư. Đồng thời, với sự tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình dịch vụ y tế tư, vai trò QLNN rất cần thiết trong việc kiểm soát giá cả và chất lượng dịch vụ, tăng cường thông tin, thẩm định điều kiện hành nghề. Công cụ hữu hiệu nhất trong việc kiểm soát giá cả và chất lượng dịch vụ cung ứng là phương thức thanh toán[23]. - Tác giả Trương Bảo Thanh trong Đề tài tiến sĩ “Chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam” đã hệ thống hoá và luận giải rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế; phân tích kinh nghiệm thành công và thất bại về xây dựng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở một số nước trên thế giới, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và khả năng vận dụng kinh nghiệm đó vào thực tiễn của Việt Nam. Tác giả đã phân tích đánh giá làm rõ được thực trạng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam, trên cơ sở đó đặt ra các vấn đề cần phải giải quyết; đưa ra một số quan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam hiện nay [49]. - Tác giả Lê Thu Thủy trong đề tài tiến sĩ kinh tế chính trị năm 2018 “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện trung ương trên địa bàn Hà Nội” đã bước đầu hệ thống hóa các quan điểm trong nước, quốc tế về các vấn đề có liên quan đến nâng cao chất lượng KCB của bệnh viện; làm rõ vai trò của Nhà nước, vai trò của thị trường trong việc nâng cao chất lượng KCB tại các bệnh viện công lập; phân tích các cơ sở thực tiễn dựa trên kinh nghiệm của một số quốc gia phát triển rút ra bài học cho việc nâng chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện công lập nói chung và tại bệnh viện TW trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam; đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện 15
  • 23. TW trên địa bàn Hà Nội, xác định những nhân tố và mức tác động của từng nhân tố tới thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong chất lượng dịch vụ KCB; chỉ ra sự thiếu hụt trong thái độ chăm sóc người bệnh của cán bộ y bác sĩ, về cơ sở hạ tầng, nhân lực, tài chính, hệ thống thông tin; đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện TW trên địa bàn Hà Nội, bao gồm chính sách cho việc phát triển hệ thống y tế Việt Nam dần hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế phục vụ người dân và tiến tới hội nhập với quốc tế; xác định vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đối với hoạt động của bệnh viện công lập nói chung, hay tập trung nghiên cứu sâu vào từng yếu tố của luật pháp, thể chế tác động đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ KCB. Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập đến công tác QLCL của bệnh viện công lập là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.[56] - Tác giả Trịnh Thị Lý với nghiên cứu “Mô hình quản lý chất lượng bệnh viện và đề xuất giải pháp áp dụng ở Hải Phòng” đã tìm hiểu, phân tích mô hình QLCL bệnh viện, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp để áp dụng QLCL bệnh viện ở Hải Phòng; nghiên cứu chỉ ra có nhiều mô hình QLCL cho một tổ chức, đồng thời có thể áp dụng cho bệnh viện, trong đó có 3 mô hình đã được áp dụng thành công ở nhiều nước và nhiều bệnh viện, đó là QLCL bệnh viện theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, TQM, JCI. Mô hình ISO được áp dụng cho mọi tổ chức, có bề dầy nhất và dễ thực hiện. Mô hình JCI dành riêng cho các dịch vụ y tế và bệnh viện, tổ chức chứng thực – công nhận quốc tế rất có uy tín, nhưng mô hình mới, chi phí cao, quá trình công nhận kéo dài. Một số nghiên cứu đánh giá kết quả áp dụng tiêu chuẩn ISO trong QLCL bệnh viện ở Việt Nam cho thấy: tăng hiệu quả điều trị, tăng sự hài lòng người bệnh và nhân viên, cải thiện môi trường làm việc.[35] - Tác giả Vũ Tiến Dũng trong đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam” đã nghiên cứu, phân tích đưa ra khái niệm, nội dung của QLNN về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam; phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN 16
  • 24. trong lĩnh vực bồi dưỡng; đánh giá thực trạng, xác định được các nguyên nhân kết quả đạt được và hạn chế của thực trạng QLNN về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về bồi dưỡng viên chức có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.[29] - Nghiên cứu đánh giá thực trạng triển khai quản lý chất lượng KCB của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2012. Tại 200 bệnh viện thuộc 21 tỉnh, thành phố trên toàn quốc cho thấy có 82% bệnh viện dự kiến xây dựng kế hoạch chất lượng trong 2 năm tới. Tuy nhiên tại thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh viện đã có kế hoạch chất lượng chỉ chiếm 9%. Trong đó tỷ lệ này ở bệnh viện hạng 1 là 29%, hạng II là 12%, bệnh viện hạng III là 2% và không có bệnh viện hạng IV nào có kế hoạch chất lượng. Tỷ lệ các bệnh viện có xây dựng mục tiêu về cải thiện chất lượng chiếm 21%. Một số mục tiêu chất lượng khá cụ thể như cải thiện quy trình đón tiếp người bệnh, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, cải thiện thủ tục hành chính. Chỉ có 5% bệnh viện xây dựng đề án, chương trình về chất lượng, tỷ lệ này ở bệnh viện hạng I là 11%, bệnh viện hạng II là 10%. Tỷ lệ bệnh viện có chính sách về chất lượng còn thấp hơn, chỉ chiếm 4%. Nghiên cứu này dừng lại ở việc đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện QLCL của các bệnh viện mà chưa có đánh giá việc tổ chức thực hiện của cơ quan QLNN [21]. 1.1.2. Công trình nghiên cứu quản lý chất lượng tại bệnh viện Công trình nước ngoài - Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của Alaraki M.S. về QLCL toàn diện (TQM) đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề an toàn cho bệnh nhân và giúp cải thiện đáng kể hoạt động của bệnh viện. Tuy nhiên, tại các quốc gia đang phát triển, chỉ một số ít nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp này, đặc biệt là tại Ả-Rập- Xê Út. Nghiên cứu này tìm ra các tác động của phương pháp TQM tới hoạt động của các bệnh viện thuộc Bộ Y tế Ả- Rập- Xê Út, bao gồm 4 bệnh viện ở khu vực Tabuk, cụ thể là: bệnh viện King Khaled, bệnh viện King Fahad, bệnh viện Phụ Sản và Nhi và bệnh viện đa khoa Hagel. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy 17
  • 25. có mối tương quan đáng kể giữa 8 phương pháp QLCL toàn diện và hiệu suất hoạt động của bệnh viện với một giá trị hệ số tương quan r bằng 0,9 (P = 0,0001). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các bệnh viện tại Ả- Rập- Xê Út đang phải đối mặt với những khó khăn trong việc khuyến khích các nhân viên y tế đưa ra sáng kiến cải thiện chất lượng. Hơn nữa, những phát hiện cũng cho thấy các bệnh viện đạt chuẩn đã áp dụng phương pháp TQM nhiều hơn hơn các bệnh viện chưa được công nhận [62]. - Nghiên cứu của Nicolay CR, Purkayastha S, Greenhalgh A, Benn J, Chaturvedi S, Phillips N, Darzi A. về thực nghiệm thực hiện một phương pháp QI mô tả nhằm phục vụ cho việc chăm sóc phẫu thuật và phân tích kết quả thống kê. Có 34 trong số 1595 bài nghiên cứu đã đáp ứng các tiêu chuẩn sau khi được sự đồng thuận từ hai nhà nghiên cứu độc lập, 9 nghiên cứu mô tả sự cải tiến chất lượng không ngừng, 5 hệ thống 6 Sigma, 5 hệ thống TQM, 5 Chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Điều chỉnh (PDSA) hoặc Hoạch định - Thực hiện - Kiểm tra - Khắc phục (PDCA), 5 quản lý quá trình thống kê hoặc QLCL thống kê, 4 phương pháp Lean và một phương pháp Lean - 6 Sigma; 20 trong tổng số các nghiên cứu được thực hiện tại Mỹ. Các mục tiêu quan trọng nhất là giảm các biến chứng hay cải thiện kết quả (11), giảm nhiễm trùng (7), và giảm sự chậm trễ (7). Các nhà nghiên cứu đã tiến hành một nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên. Các phương pháp QI từ ngành y tế có thể mang lại hiệu quả to lớn cho việc cải thiện dịch vụ chăm sóc giải phẫu, từ việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng đến tăng hiệu quả phòng mổ. Bằng chứng là các nghiên cứu đa trung tâm ngẫu nhiên và chất lượng tối ưu là rất cần thiết để lồng ghép việc quản lý y tế thực chứng trong một liên đoàn y tế tương tự nhau giống như y học thực chứng [79]. - Nghiên cứu của Sussmane JB, Torbati D, Gitlow HS. với mục đích là đo lường, đánh giá chất lượng CSSK tại đơn vị hồi sức tích cực nhi khoa (PICU) trong suốt quá trình thay huyết tương. Nghiên cứu mô tả từng bước quy trình CSSK, vẽ biểu đồ để trình bày một cách cẩn thận và tỉ mỉ mỗi bước của cả quá trình. Sau đó xác định từng bước với một chỉ số lâm sàng. Chỉ số này biểu hiện cho từng nhiệm vụ cụ thể khi chúng ta nhận được các dịch vụ CSSK. Các chỉ số này được nghiên 18
  • 26. cứu và thay đổi trong vòng 1 năm. Tiến hành đo lường hiệu suất trong quá trình này bằng số lần hoàn thành các chỉ số lâm sàng và tổng số các chỉ số lâm sàng đã được thực hiện. Mức độ tuân thủ, cùng với các chỉ số lâm sàng, được phân tích và sử dụng như một thước đo cho chất lượng bằng cách tính toán quá trình đang thực hiện gần đúng so với kế hoạch hoặc trong tầm kiểm soát như thế nào. Quá trình tách máu vẫn nằm trong tầm kiểm soát khoảng 47% tổng các chỉ số, được tổng hợp trong năm quan sát đầu tiên. Sau đó sẽ áp dụng lý thuyết của phương pháp TQM thông qua mô hình thiết kế, phân tích, đo lường, cải tiến và kiểm soát. Có thể thúc đẩy quá trình và kiểm soát quá trình bằng cách nâng cao sự tuân thủ đến 99.74% cho quý 3 và quý 4 của năm thứ 2. Tiến hành phương pháp TQM để nâng cao sự tuân thủ, nhờ đó để kiểm soát liệu pháp hồi sức tích cực nhi khoa có độ phức tạp cao và đa ngành. Nghiên cứu đã chỉ ra một biện pháp cải thiện chất lượng có thể mở rộng quy mô cho một quá trình lâm sàng phức tạp tại đơn vị hồi sức tích cực Nhi khoa, mà không làm phát sinh thêm chi phí [86]. - Bài viết của Hansson J. Tìm hiểu các khái niệm về sự ra đời của TQM trong lĩnh vực CSSK cộng đồng chỉ là một đoạn gãy khái niệm với truyền thống mà thẩm quyền để xác định và giải thích ý nghĩa của hành nghề y đã được đặt chủ yếu trong ngành y. Nó cũng dùng để thay đổi trọng tâm của hành nghề y khỏi đặc điểm khái niệm và tương tác của nó đối với quá trình tái hiện số và mã hóa số trong điều kiện tiền tệ. Hơn nữa, người ta cho rằng việc thực hiện những ý tưởng quản lý trong thực tế hàng ngày phụ thuộc vào sự sẵn có của những công nghệ và quy trình tiêu chuẩn tồn tại trước đó hơn là những nhân tố thể chế và tổ chức đặc biệt. Những lập luận đó đã được minh họa bởi sự tái sử dụng cho các mục đích TQM của “những báo cáo sự cố địa phương” trong một bệnh viện Thụy Điển [71]. - Nghiên cứu của Revere L, Black K. về việc lồng ghép 6 Sigma vào chương trình TQM hiện có, tạo điều kiện cho việc cải tiến quá trình thông qua phân tích dữ liệu chi tiết. Một cách tiếp cận chuyên sâu để phân tích các nguyên nhân cốt lõi của vấn đề đã nâng cao hiệu quả của phương pháp TMQ hiện có. Sử dụng phương pháp 6 Sigma, so sánh dự án nội bộ tạo điều kiện cho việc phân bổ nguồn lực trong khi so sánh dự án bên ngoài lại xem xét đến các tiêu chuẩn. Như vậy, việc áp dụng 6 23
  • 27. Sigma sẽ giúp cho việc QLCL toàn diện có hiệu quả hơn. Một cơ cấu lồng ghép 6 Sigma vào kế hoạch TQM của một tổ chức trong khi vẫn cung cấp một ví dụ cụ thể về sai lầm trong y khoa. Bằng cách sử dụng quy trình được trình bày trong bài này, các cán bộ CSSK có thể lồng ghép 6 Sigma vào tất cả các dự án TQM của họ [81]. - Theo Website www.health-toursim.com.thailand-hospitals, có khoảng 30% các bệnh viện ở Thái Lan đã áp dụng ISO 9001-2000 trong quản lý toàn bộ bệnh viện hoặc quản lý một số khoa phòng, một số quy trình, một số hoạt động trong bệnh viện, nhìn chung cho kết quả tương đối tốt.[88] - Nghiên cứu của Lebuisson và cộng sự tại một bệnh viện của Pháp với mục tiêu đạt được chứng nhận ISO 9001-2000 trong việc điều trị laser tật khúc xạ. Bệnh viện đã đánh giá và huy động tối đa các nguồn lực cần thiết, đánh giá sự hài lòng khách hàng; tiến hành các vòng chất lượng với đội ngũ phẫu thuật viên, y tá và kỹ thuật viên. Dựa vào những sự chuẩn bị như vậy, bệnh viện đã xác định lại và giải thích tất cả các quy trình, bao gồm trách nhiệm của nhân viên, cán bộ trong khoa và các nguồn lực cần thiết trong sổ tay chất lượng. Quá trình thực hiện mất 14 tháng, với sự tham gia liên tục của bộ phận quản lý trong bệnh viện. Kết quả là bệnh viện đã được cấp chứng nhận ISO 9001-2000 mà không có điều kiện ràng buộc bởi một tổ chức kiểm định độc lập vào tháng 12 năm 2003 cho việc điều trị laser tật khúc xạ. Qua quá trình này chúng ta có thể thấy phiên bản 2000 của tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã đáp ứng được nhu cầu cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này, thông qua việc xác định các quy trình công việc một cách rõ ràng. Chứng nhận ISO 9001-2000 góp phần thúc đẩy làm việc nhóm, duy trì các phương pháp và kết quả công việc, tăng cường việc tự đánh giá. Qua đó sẽ hạn chế được các vấn đề gặp phải, giúp giảm chi phí giải quyết các vấn đề và sẽ làm tăng nguồn thu cho tổ chức [77]. - Một Nghiên cứu gần đây nhất của Lorenzen và cộng sự tại khoa xạ trị của một bệnh viện thuộc trường đại học tại Đức, đánh giá sự thay đổi các chỉ số chất lượng của khoa sau khi áp dụng hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000. Các chỉ số chất lượng về việc dạy học sinh viên, nghiên cứu, đào tạo liên tục, và sự hài lòng của nhân viên y tế được xây dựng. Các chỉ số này được thu thập thông tin chứng 20
  • 28. minh sự thay đổi sau khi các kế hoạch hành động thuộc từng lĩnh vực cụ thể trên được thực hiện. Kết quả cho thấy, qua điều tra sự hài lòng của sinh viên về công tác giảng dạy thì điểm trung bình hài lòng luôn tăng qua các năm (năm 2003: 2,7; năm 2007: 3,9). Các chỉ số hẹn khám, tư vấn, thời gian chờ khám cải thiện rõ rệt. Qua nghiên cứu, chúng ta có thể thấy được tác động tích cực của hệ thống QLCL ISO 9001-2000 [78]. - Một nghiên cứu khác của Helbig và cộng sự tại một khoa khám bệnh ngoại trú của bệnh viện thuộc trường đại học tại Đức. Nghiên cứu tìm hiểu xem việc thực hiện các hoạt động theo hệ thống QLCL ISO 9001-2000 có làm giảm thời gian chờ đợi, tăng hiệu quả công việc của nhân viên y tế lên hay không. Với thực tế là hệ thống y tế nhà nước đang phải đối diện với chi phí liên tục tăng cao. Bên cạnh đó, việc chẩn đoán và điều trị ngày càng chuyên môn hóa. Với lý do như vậy, cần có một dự án với sự tham gia của nhiều bên một mặt nhằm đơn giản quá trình lập kế hoạch và đặt lịch hẹn khám bệnh, mặt khác đáp ứng các yêu cầu về chất lượng CSSK. Các thành viên dự án đã thực hiện tuần tự các hoạt động giải quyết vấn đề: phân tích tình hình hiện tại xác định vấn đề, phân tích nguyên nhân, xác định lại giải pháp và đánh giá kết quả. Nhiều biện pháp QLCL khác nhau được sử dụng như trưng cầu ý kiến, thu thập thông tin, và một vài quy trình xác định vấn đề cũng như giải pháp được sử dụng. Kết quả là có 5 vấn đề cần giải quyết được xác định. Sau khi phân tích nguyên nhân thì các giải pháp chính được đưa ra là: (1) Lắp đặt đường dây điện thoại nóng cho khách hàng; (2) chuẩn hóa việc đặt lịch hẹn với tất cả khách hàng; (3) chỉnh sửa các sổ hẹn; (4) cải thiện việc tư vấn qua điện thoại; (5) áp dụng hình thức lập kế hoạch thời gian linh hoạt qua việc cập nhật sổ hẹn hàng ngày. Sau khi thực hiện các giải pháp này vào các hoạt động thường ngày của khoa đã mang lại kết quả đáng mong đợi, như thời gian chờ đợi của khách hàng giảm hẳn, khách hàng hài lòng hơn với công tác CSSK. Kết luận của nghiên cứu cho thấy việc đánh giá có hệ thống cấu trúc tổ chức hiện tại của phòng khám ngoại trú qua việc phân tích tình hình hiện tại xác định vấn đề, phân tích tìm nguyên nhân là việc làm cần thiết để cải thiện chất lượng dịch vụ [73]. 21
  • 29. - Beholz S, Koch C, Konertz W. nghiên cứu về chứng nhận và QLCL một trung tâm tim mạch thuộc Trường Đại học tổng hợp theo luật ISO 9001-2000. Đi theo định hướng hệ thống QLCL có thể cải thiện chất lượng hoạt động CSSK tại các CSYT. Việc ứng dụng hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000 tại khoa phẫu thuật tim mạch thuộc trường đại học được mô tả như sau: trước tiên việc phân tích kỹ lưỡng các quy trình điều trị và nghiên cứu lâm sàng được thực hiện. Rất nhiều khía cạnh công việc được xác định cho các khoa phòng khác nhau kể cả các đơn vị hành chính. Tất cả nguồn lực cần thiết được đánh giá và huy động ở mức tối đa. Sự hài lòng của khách hàng cũng được đánh giá qua điều tra. Các vòng đánh giá chất lượng với sự tham gia của nhân viên y tế, y tá và kĩ thuật viên cũng được thực hiện. Dựa vào công việc chuẩn bị, tất cả các quy trình, bao gồm người chịu trách nhiệm và các nguồn lực cần thiết được xác định và mô tả trong sổ tay chất lượng. Sau 18 tháng, đơn vị CSSK này đã được một tổ chức độc lập, có uy tín cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng theo ISO 9001-2000 [66]. - Năm 2003, Beholz và cộng sự cũng lại tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động của hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000 tại trung tâm phẫu thuật tim nói trên. Thực tế cho thấy, việc triển khai ISO 9001-2000 tại trung tâm này là hoàn toàn có thể. Tuy nhiên, các nhà quản lý vẫn chưa có được bằng chứng rõ ràng liệu hệ thống QLCL này có góp phần cải thiện chất lượng, thể hiện qua chi phí hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng hay không. Để kiểm soát chi phí cho các dịch vụ lâm sàng và xét nghiệm, các nhà quản lý đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho việc phân bố nguồn lực. Chi phí xét nghiệm và lâm sàng cho mỗi một ca mổ tim hở được điều tra từ năm 2000 đến 2003. Đánh giá sự hài lòng khách hàng được thực hiện từ năm 2001 đến 2003. Ngoài ra, đánh giá tác động của các can thiệp liên quan đến tương tác và giao tiếp giữa nhân viên y tế và khách hàng cũng được tiến hành. Kết quả cho thấy chi phí cho dịch vụ lâm sàng giảm khoảng 6,1% và cho xét nghiệm mỗi ca phẫu thuật giảm 35%. Khách hàng hài lòng hơn, đặc biệt với sự tiếp cận dịch vụ và sự tương tác giao tiếp của nhân viên y tế sau phẫu thuật [63]. - Nghiên cứu của Duvauferrier R, Badonnel S, Vannoorenberghe Y, Philippe C, Hamon J, Rambeau M, De Korvin B, Milon J, Rolland Y. với mục đích là sự 22
  • 30. chuyển tiếp từ mô hình quản lý kết hợp TQM dựa trên mô hình “EFQM” châu Âu, và đảm bảo chất lượng dựa trên mô hình cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn ISO 9000 - 23 94, tới mô hình chứng nhận đạt chuẩn ISO 9001-2000 áp dụng quản lý quy trình và tích hợp cả đảm bảo quản lý và chất lượng. Để hình dung sự tương quan giữa các quá trình, một bản đồ quá trình đã được tạo ra. Biểu đồ chỉ ra sơ đồ tổ chức kết quả đầu vào và đầu ra. Các quá trình đó được chia ra từng bước, các quá trình từ tổng quát đến cụ thể được chuyển sang phép tiếp cận thuật toán. Sau đó, hai kiểm toán viên bên ngoài sẽ được yêu cầu đánh giá hệ thống chất lượng mới. Họ sử dụng ba tiêu chuẩn chất lượng (ISO 9001 – 2000, MFQ và ANAES) để xác định số điểm thích nghi của hệ thống chất lượng. Cuối cùng, việc thực hiện hệ thống bộ phận tài liệu trên mạng nội bộ được đánh giá qua hai bảng câu hỏi: một bảng định lượng giải quyết khả năng chấp thuận của nhân viên và một bảng giải quyết hiệu quả nghiên cứu [69]. - Bài viết của Pereira P, Westgard JO, Encarnação P, Seghatchian J, de Sousa G. thảo luận về việc thực hành sản xuất tốt và thực hành phòng thí nghiệm tốt cũng như các xu hướng trong các tiêu chuẩn. Hiện nay, các phòng thí nghiệm sàng lọc giữ một vai trò quan trọng trong việc an toàn sau truyền máu. Thành công của mục tiêu và hiệu quả của phòng thí nghiệm sàng lọc phụ thuộc vào hệ thống quản lý được sử dụng. Mặc dù chỉ thị 2002/98/EC của liên minh Châu Âu yêu cầu hệ thống QLCL các cơ sở truyền máu, nhưng các yêu cầu về các phòng thí nghiệm sàng lọc là chỉ mang tính chung chung. Phương pháp bổ sung là cần thiết để thực hiện một hệ thống QLCL tập trung vào các phòng thí nghiệm sàng lọc. Hệ thống QLCL tiêu chuẩn ISO 9001 là tiêu chuẩn QLCL được áp dụng một cách rộng rãi ở một vài cơ sở máu của liên minh châu Âu, tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc áp dụng tiêu chuẩn này là thành công. Các tiêu chuẩn ISO “tư duy dựa trên rủi ro” có mối tương quan với các quá trình quản lý rủi ro chất lượng của EuBIS “Tiêu chuẩn và tiêu chí kiểm tra của các cơ sở huyết”. ISO 15189 nên là bước tiếp theo cho việc đảm bảo chất lượng của phòng thí nghiệm sàng lọc, vì nó tập trung vào phòng thí nghiệm y tế. Để chuẩn hóa hệ thống QLCL trong các phòng thí nghiệm sàng lọc của 23
  • 31. các cơ sở máu, các chính sách ở cấp quốc gia và châu Âu tập trung vào các yêu cầu kỹ thuật theo chuẩn ISO 15189 là cần thiết [80]. - Nghiên cứu của Seki A, Kugawa S, Miya T. cho thấy đã hơn 10 năm trôi qua kể từ khi Chương trình tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 15189 quy định về chất lượng và năng lực của các phòng thí nghiệm y tế đã được ban hành vào năm 2003. Hiện nay, số lượng các cơ sở tự nguyện cam kết cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng cao hơn bằng cách thiết lập một hệ thống QLCL (QMS) và công nhận việc mua đã tăng lên 70. QMS được định nghĩa là “thiết lập chính sách và mục tiêu liên quan đến chất lượng và áp dụng hệ thống một cách phù hợp” và là một chương trình bao gồm tất cả các yếu tố cả về quản lý và kỹ thuật có thể ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm. Một số phòng thí nghiệm lâm sàng đã đăng ký có nhận được sự chứng nhận trên, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện QMS, một số vấn đề đã được xác định. Ở đây, chúng ta báo cáo trên sự chuyển đổi từ hệ thống điều khiển chất lượng sang QLCL, tính hữu ích của kiểm toán độc lập bởi cơ quan thanh tra chính thức công nhận và những vấn đề đã trải qua trong suốt 10 năm vừa qua [83]. - Nghiên cứu của Song P, Li W, Zhou Q. được thực hiện tại một bệnh viện trong một trường đại học của Trung Quốc với 2,8 triệu lượt thăm khám ngoại trú hàng năm, trong suốt quá trình hướng tới kiểm định JCI ( 03/2012 – 03/2013). Các biện pháp can thiệp toàn diện bao gồm điều chỉnh công thức, quản lý phân loại, các biện pháp khuyến khích, công nghệ thông tin, giáo dục và tổ chức. Phương pháp DDD (liều tổng cộng trung bình thuốc dùng cho 1 ngày của 1 nhóm thuốc cho 1 chỉ định chính của người bệnh) đã được áp dụng. Dữ liệu dược-kinh tế và những vấn đề sử dụng thuốc được so sánh thống kê giữa hai giai đoạn. Sự đa dạng của kháng khuẩn có sẵn trong thuốc cho bệnh nhân ngoại trú giảm từ 38 xuống còn 16. Tỷ lệ đơn thuốc kháng khuẩn giảm một cách đáng kể (12,7% so với 9,9%, P < 0,01). Tỷ lệ đơn thuốc có chứa kháng khuẩn giới hạn là 30,4% trong giai đoạn thứ hai, thấp hơn đáng kể so với giai đoạn đầu là 44,7%, P <0,01. Tỷ lệ kê đơn thuốc kháng sinh uống so với tất cả đơn thuốc kháng sinh đã tăng (90,0% - 100%, P < 0,01) khi đo theo quy định liều hàng ngày. Tổng chi phí kháng khuẩn cho bệnh nhân ngoại trú 24
  • 32. giảm còn 34,7% và các chương trình can thiệp tiết kiệm được 6 triệu nhân dân tệ hàng năm [85]. - Nghiên cứu của Rizzi F, Pizzuto M, Lodetti L, Corli O, Da Col D, Damiani ME, Mihali D, Piva L, Saita L, Vinci M, Bonaldi A, mô tả kết quả chính của quá trình chứng nhận dựa trên các tiêu chí của JCI cho mô hình nhà bệnh viện được thực hiện bởi những CSYT chăm sóc giảm nhẹ của 7 bệnh viện ở Milan cho những bệnh nhân ung thư. Năm 2006, tổ công tác giữa các bệnh viện triển khai dự án chứng nhận dựa trên chương trình chăm sóc bệnh hoặc điều kiện đặc biệt của JCI. Ba mươi tiêu chuẩn được chia thành năm lĩnh vực chức năng với 150 yếu tố đo lường là điểm khởi đầu cho kế hoạch cải thiện chất lượng định kỳ trong phạm vi nội bộ và giữa các bệnh viện tham gia. Việc tuân thủ chương trình được phân tích về mặt nâng cao và đồng bộ hiệu suất hàng năm giữa bảy PCU trong việc đạt được mục tiêu đề ra. Các tiêu chuẩn của JCI đã được áp dụng trên 3316 bệnh nhân ung thư được điều trị tại nhà từ năm 2005 đến 2009. Theo kết quả của công việc đã thực hiện, khảo sát của JCI đã được tiến hành; 14 năm sau khi thực hiện dự án đã chứng minh sự tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn đã được đề ra, dẫn tới việc được trao chứng nhận JCI. Công trình đã được thực hiện với mục đích chứng nhận đã xác nhận khả năng các cơ sở trải rộng khắp các bệnh viện khác nhau thực sự có thể chia sẻ các quá trình chung và chuẩn hóa các hoạt động trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối tại nhà nếu các CSYT này là một nhà cung cấp dịch vụ duy nhất [82]. - Nghiên cứu của Tekkesin N, Kilinc C, Keskin K. tại bệnh viện Memorial có một dịch vụ phòng thí nghiệm cung cấp xét nghiệm Easy Stat và thường quy. Từ 01/2015 – 12/2007, phòng thí nghiệm đã nhận tổng cộng 766,095 mẫu. Tần số và các loại lỗi tiền phân tích cùng với các mục tiêu tiềm năng cho chiến lược cải thiện chất lượng được đem ra đánh giá. Các tần số tương đối của những lỗi trước phân tích có xu hướng giảm dần qua nhiều năm, cụ thể 0,50% năm 2005; 0,25% năm 2006 và 0,07% năm 2007 (P<0,0001; giữa năm 2005 và 2007). Lỗi phổ biến nhất là xác định sai/nhầm (42%). Chúng tôi tin rằng việc sử dụng các quy trình tiêu chuẩn hóa và đào tạo đội ngũ nhân viên thường xuyên, kết hợp với một cuộc trao đổi với 25
  • 33. hệ thống quản lý giới thiệu dựa trên nghiên cứu hiện có với một hệ thống điện tử, có thể tăng sự an toàn trong quá trình tiền phân tích [87]. Công trình trong nước Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuyên và cộng sự tại 5 bệnh viện có ứng dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và 4 bệnh viện chưa ứng dụng ISO trong thời gian từ năm 2007-2008, đã rút ra kết luận: Ứng dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bệnh viện và nâng cao chất lượng chuyên môn của bệnh viện. Khi áp dụng ISO đã giúp bệnh viện xây dựng và hình thành nền nếp làm việc khoa học trong toàn bệnh viện. Hướng các hoạt động khám, chữa của bệnh viện vào đối tượng phục vụ chính của bệnh viện, làm cho người bệnh ngày càng hài lòng hơn, cán bộ, nhân viên bệnh viện hài lòng hơn. Xây dựng được tài liệu khoa học về quản lý bệnh viện mà từ trước đến nay chúng ta chưa làm được. Góp phần xây dựng hình ảnh mới về bệnh viện, hiện đại, văn hóa và quản lý chuyên nghiệp, giúp xây dựng thương hiệu bệnh viện. Các chỉ số về chất lượng bệnh viện như tỷ lệ tử vong, ngày điều trị trung bình, tình trạng lạm dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm giảm, tỉ lệ khỏi bệnh tăng lên, thời gian chờ đợi giảm, người bệnh hài lòng hơn khi tương tác với nhân viên y tế. Công việc của cán bộ y tế được bố trí phù hợp hơn, nhân viên y tế hài lòng hơn với công việc. Sự phối hợp trong công việc được thực hiện tốt hơn. Thu nhập của cán bộ nhân viên bệnh viện cao hơn. Lãnh đạo bệnh viện quan tâm hơn đối với nhân viên. Môi trường làm việc thuận lợi hơn. Thông tin được chia sẻ, cung cấp tốt hơn. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên được thực hiện tốt hơn. Nghiên cứu đã khuyến nghị: Bộ Y tế cần đẩy mạnh công tác QLCL bệnh viện, chỉ đạo các bệnh viện tùy theo khả năng của từng bệnh viện mà áp dụng ISO trong quản lý bệnh viện hoặc phương pháp quản lý khoa học khác phù hợp với đơn vị. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế: mặc dù có sự khác biệt về chất lượng CSSK giữa các bệnh viện áp dụng và không áp dụng hệ thống QLCL theo ISO, nhưng không tách biệt được hoàn toàn tác động của các công cụ QLCL khác; nghiên cứu không áp dụng phân tích nhân tố để xác định các nhân tố khác nhau đo 26
  • 34. lường sự hài lòng của người bệnh cũng như sự hài lòng của nhân viên y tế; công cụ đo lường sự hài lòng của nhân viên y tế chưa được xác định tính giá trị cũng như độ tin cậy; việc chọn mẫu chủ đích bệnh viện nghiên cứu và số lượng người bệnh tại hai nhóm bệnh viện áp dụng và không áp dụng ISO sẽ ảnh hưởng đến tính đại diện cho cả quần thể người bệnh và kết quả thu được sẽ không đại diện cho các bệnh viện tại Việt Nam [61]. 1.2. Nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu đã tổng quan Các công trình nghiên cứu tổng quan nêu trên đề cập tương đối toàn diện, đầy đủ các vấn đề, lĩnh vực liên quan đến quản lý chất lượng KCB từ QLNN bao gồm hệ thống thể chế QLNN, tổ chức bộ máy QLCL, các khái niệm, nguyên tắc và QLCL tại bệnh viện như đề cập các mô hình phương pháp áp dụng trong QLCL. Các công trình tổng quan cũng cho thấy có một số nội dung, vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được các công trình tổng quan làm rõ cần kế thừa, phát huy. Đồng thời, còn những nội dung, vấn đề mà các công trình chưa đề cập hoặc đề cập nhưng chưa đầy đủ, chưa rõ cần được nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn trong đề tài nghiên cứu của Nghiên cứu sinh. 1.2.1. Những nội dung kế thừa từ các công trình tổng quan Thứ nhất, các công trình tổng quan đã chỉ rõ một số nội dung về tính cấp thiết và lợi ích của việc thực hiện hoạt động QLCL nói chung và QLCL trong y tế nói riêng; nguyên tắc, xu hướng QLCL hiện nay và một số khái niệm, yếu tố liên quan đến chất lượng và QLCL trong y tế. Thứ hai, các công trình tổng quan đã khẳng định dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ nhưng có đặc điểm riêng, liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người, là thị trường dịch vụ thiếu cạnh tranh, thị trường không hoàn chỉnh. Thứ ba, các công trình nghiên cứu tổng quan cả trong nước và nước ngoài đều cho thấy vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế và yêu cầu QLNN bằng pháp luật trong y tế. Đồng thời đưa ra thực trạng và định hướng QLNN về y tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 27
  • 35. Thứ tư, các công trình nghiên cứu tổng quan đã cho thấy một số mô hình QLCL đang được các quốc gia trên thế giới nhất là các nước phát triển áp dụng trong QLCL để nâng cao chất lượng KCB và hiệu quả hoạt động của các tổ chức y tế như mô hình TQM, PDCA, 6 sigma, Lean, ISO. Thứ năm, công trình nghiên cứu tổng quan chỉ rõ một số giải pháp QLNN đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn sau đại học và phát triển đội ngũ điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay. Thứ sáu, các công trình nghiên cứu tổng quan nêu lên việc đo lường, đánh giá chất lượng dịch vụ y tế cần phải có bộ công cụ bao gồm các tiêu chí đánh giá, nhóm tiêu chí đánh giá về các điều kiện đầu vào, quá trình và đầu ra. 1.2.2. Những nội dung chưa đề cập hoặc chưa được làm rõ trong các công trình tổng quan Thứ nhất, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến tính cấp thiết và lợi ích của QLCL trong y tế nói chung đối với các nước trên thế giới nhưng chưa đề cập sâu, cụ thể đối với thực tiễn ở Việt Nam. Thứ hai, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến các khái niệm chung liên quan đến chất lượng và QLCL y tế nhưng tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì thế, nội hàm các khái niệm liên quan đến quản lý chất lượng KCB chưa được làm rõ. Thứ ba, có một số tài liệu, công trình nghiên cứu tổng quan đề cập đến QLCL dịch vụ y tế nhưng mới dừng ở một số khía cạnh của QLNN trong y tế hoặc đề cập việc tổ chức thực hiện QLCL tại bệnh viện nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập toàn diện, đầy đủ về phạm vị QLCL đối với bệnh viện nói chung và bệnh viện công lập ở Việt Nam. Thứ tư, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và QLCL nhưng ở phạm vi của một bệnh viện hoặc khoa phòng của bệnh viện, chưa đề cập tổng thể yếu tố ảnh hưởng và trách nhiệm của các bên liên quan đến quản lý chất lượng KCB cả về QLNN của chủ thể nhà nước lẫn quản lý chất lượng tại bệnh viện của chủ thể là bệnh viện. 28
  • 36. Thứ năm, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đề cập mô hình quản lý mới áp dụng tại các bệnh viện như ứng dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO, theo phương pháp PDCA, phương pháp 6 sigma, Lean, còn nghiên cứu trong nước có đề cập ứng dụng mô hình ISO áp dụng trong bệnh viện, nhưng chưa có đề xuất việc áp dụng các mô hình như PDCA, 6 sigma, Lean tại các bệnh viện Việt Nam như các nước đang triển khai mạnh mẽ hiện nay. Thứ sáu, công trình nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy một số bộ tiêu chí đánh giá chất lượng KCB mà một số nước phát triển đang áp dụng và Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng mà bệnh viện Việt Nam đang được áp dụng thí điểm. Vì thế cần nghiên cứu hoàn thiện bộ công cụ đánh giá chất lượng bệnh viện phù hợp với Việt Nam. Thứ bảy, chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng quản lý chất lượng KCB hiện nay và đánh giá chất lượng KCB của bệnh viện ở Việt Nam, như làm rõ tổ chức nào có chức năng đánh giá, đánh giá như thế nào. Những vấn đề này cần nghiên cứu hoàn thiện. 1.2.3. Hướng nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích những nội dung đã được làm rõ cần kế thừa và những nội dung chưa được đề cập hoặc đề cập nhưng chưa đầy đủ cần làm rõ hơn từ các công trình nghiên cứu nêu trên, đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề, nội dung chính sau đây: Thứ nhất, đề tài luận án cần nghiên cứu làm rõ hơn cả về cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng KCB như: làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài; phân tích nội dung quản lý chất lượng KCB của bệnh viện cả về nội dung QLNN và nội dung quản lý chất lượng tại bệnh viện; quản lý chất lượng KCB; phân tích, nghiên cứu các mô hình, bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới để lựa chọn áp dụng ở Việt Nam trong lĩnh vực quản lý chất lượng KCB. Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng KCB của bệnh viện. Đề xuất các tiêu chuẩn, quy chuẩn và việc tổ chức triển khai hoạt động 29
  • 37. QLCL, làm rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng KCB của bệnh viện. Thứ ba, nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác y tế, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng KCB của bệnh viện công lập Việt Nam trong tình hình mới. Kết luận Chương 1 Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài luận án. Theo đó, có một số nội dung, vấn đề các công trình nghiêu cứu đã làm rõ mà đề tài luận án cần thiết phải kế thừa như một số nội dung về tính cấp thiết, một số khái niệm, yếu tố liên quan, các mô hình QLCL tại cơ sở KCB mà các nước tiên tiến đang áp dụng, vai trò trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý chất lượng KCB và cần thiết phải có bộ công cụ đánh giá chất lượng KCB của bệnh viện. Tuy nhiên, còn những vấn đề liên quan đến đề tài luận án mà các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài chưa đề cập đến hoặc đề cập nhưng chưa đầy đủ, chưa cụ thể, chuyên sâu, toàn diện như tính cấp thiết quản lý chất lượng KCB của bệnh viện công lập ở Việt Nam hiện nay, các khái niệm về bệnh viện, về KCB về quản lý chất lượng KCB; những yếu tố liên quan đến chất lượng và quản lý chất lượng KCB; nội dung quản lý chất lượng KCB của bệnh viện, những bài học, kinh nghiệm quốc tế có thể lựa chọn áp dụng tại Việt Nam, thực trạng quản lý chất lượng KCB của bệnh viện hiện nay như thế nào, quan điểm, đinh hướng, về QLCL và các giải pháp cụ thể để tăng cường quản lý chất lượng KCB của các bệnh viện công lập hiện nay. Những vấn đề trên cần được tìm hiểu, nghiên cứu làm rõ trong đề tài luận án: Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam. *** 30
  • 38. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN 2.1. Chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện 2.1.1. Bệnh viện và vai trò của bệnh viện 2.1.1.1. Khái niệm bệnh viện Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh viện là một loại hình của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, là bộ phận không thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là CSSK toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh, chữa bệnh và dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học [89]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuyên và cộng sự, bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh viện là một hình thức tổ chức chính của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, có đội ngũ thầy thuốc, cán bộ quản lý, giường bệnh, trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của bệnh viện. Bệnh viện tồn tại các mối quan hệ như cán bộ nhân viên bệnh viện với người bệnh, cán bộ nhân viên bệnh viện với người nhà người bệnh, cán bộ nhân viên y tế với nhau, người bệnh với nhau và người bệnh với gia đình họ. Trong đó mối quan hệ giữa nhân viên bệnh viện với người bệnh và người nhà người bệnh phản ánh phần nào chất lượng hoạt động của bệnh viện [61]. Theo tác giả, có thể hiểu “Bệnh viện là cơ sở khám, chữa bệnh có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tối thiểu đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện khám, chữa bệnh theo quy định; có đội ngũ nhân lực, người hành nghề (được cấp chứng chỉ hành nghề) phù hợp; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh; có tổ chức bộ máy quản lý điều hành và các bộ phận chức năng, điều phối sử dụng các nguồn lực tổ chức hoạt động khám, chữa bệnh và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý để duy trì và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Ngoài ra, bệnh viện 31
  • 39. còn thực hiện một số hoạt động dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế” 2.1.1.2. Phân loại bệnh viện Bệnh viện được phân loại theo nhiều cách tiếp cận khác nhau: - Theo chức năng, có bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa. Bệnh viện đa khoa là những bệnh viện lớn, có thể xét nghiệm và chữa trị hầu hết các loại chứng bệnh. Tại đây bác sĩ chuyên khoa mỗi ngành làm việc tại một khu riêng của ngành mình nhưng vẫn có thể liên lạc với những bác sĩ của ngành khác để cộng tác chữa trị công hiệu, nhất là nghiên cứu những bệnh khó chẩn đoán hay chữa trị. Bệnh viện đa khoa thực hiện chức năng KCB tất cả các chuyên khoa chuyên ngành bao gồm: Nội, ngoại, sản, nhi, y học cổ truyền, tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, vv. Bệnh viện chuyên khoa chỉ thực hiện chức năng KCB một chuyên khoa, chuyên ngành vì nhu cầu điều trị đặc biệt. Ví dụ: bệnh viện Tai Mũi Họng, bệnh viện Mắt, bệnh viện Răng Hàm Mặt vv. - Theo năng lực điều trị, bệnh viện được xếp theo cấp độ. Ví dụ, ở Nhật có bệnh viện vùng 1, bệnh viện vùng 2, bệnh viện vùng 3 theo đó vùng 3 có năng lực điều trị cao nhất và chủ yếu là các bệnh viện thuộc các đại học là cơ sở KCB và cơ sở thực hành của nhà trường; ở Úc, có một số bệnh viện rất lớn được xếp hạng cấp 3 là bệnh viện có khả năng tiếp nhận tất cả những ca bệnh khó chữa, hiểm nghèo trong toàn vùng hay tiểu bang. Bệnh viện cấp 3 có bác sĩ cao cấp, nhiều kinh nghiệm và phòng ốc trang bị máy móc y tế hiện đại; ở Thái lan tương tự có bệnh viện cấp 1, bệnh viện cấp 2, bệnh viện cấp 3. Ở Việt Nam, có bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I, bệnh viện hạng II, bệnh viện hạng III, bệnh viện hạng IV. Theo đó bệnh viện hạng đặc biệt có quy mô và năng lực cao nhất [6]. - Theo tuyến, địa bàn, có bệnh viện Trung ương, bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện. - Theo sở hữu, có bệnh viện công lập (Nhà nước là chủ sở hữu) và bệnh viện ngoài công lập (tư nhân là chủ sở hữu). Tùy theo tình hình KTXH và đặc thù của mỗi nước, mà tỷ lệ khu vực y tế công và tư có sự khác nhau, nhưng phổ quát khu vực y tế công giữ vai trò chủ đạo [5]. 32
  • 40. - Theo mức độ cải cách quản lý: Hiện nay, Chính phủ ở tất cả các nước trên thế giới đều phải đối mặt với vấn đề chất lượng dịch vụ y tế, hiệu quả hoạt động và chi phí ngày càng lớn tại các bệnh viện công. Vì vậy, từ những năm đầu của thập kỷ 80 cuộc cải cách bệnh viện đã lan rộng trên khắp mọi nơi trên thế giới [7]. Việc cải cách bệnh viện công đã được nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới phân loại theo 4 nhóm: bệnh viện hưởng thụ ngân sách theo dự toán; bệnh viện tự chủ; bệnh viện tự trị; bệnh viện tư nhân. + Bệnh viện thụ hưởng ngân sách nhà nước (NSNN) là nhóm bệnh viện phụ thuộc hoàn toàn vào NSNN, toàn bộ hoạt động của bệnh viện được thực hiện trong khuôn khổ các quy định, hướng dẫn hành chính của Bộ Y tế hoặc chính quyền địa phương. + Bệnh viện tự chủ có đặc điểm là giám đốc bệnh viện ngoài việc thực hiện các chức năng theo mệnh lệnh hành chính, còn được giao quyền quyết định một số chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của bệnh viện. Tuy sự phân công chịu trách nhiệm trong bệnh viện vẫn còn mang tính hành chính, nhưng các mục tiêu hoạt động được xác định rõ ràng hơn. Về quản lý tài chính, bệnh viện được tự chủ một phần: cơ chế chi tiêu theo khoản mục ngân sách cứng nhắc được thay thế bằng cơ chế chi tiêu theo ngân sách tổng, bệnh viện có quyền quyết định điều chỉnh ngân sách giữa các khoản mục chi trong tổng ngân sách đã được cấp. Đáng chú ý là bệnh viện tự chủ có quyền tạo thêm các nguồn thu ngoài ngân sách và sử dụng các nguồn tài chính ngoài ngân sách này; bệnh viện được quyền giữ lại số dư cuối năm tài chính để chuyển cho năm tài chính tiếp theo mà không phải nộp vào NSNN. + Bệnh viện tự trị là bước phát triển tiếp theo của bệnh viện tự chủ. Về tư cách pháp nhân, bệnh viện tự trị là một đơn vị hoàn toàn độc lập, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, nhân lực và cân đối thu chi tài chính. Giám đốc của bệnh viện tự trị chịu trách nhiệm tuyệt đối về vận hành của bệnh viện, trong khi bệnh viện hoàn toàn thuộc sở hữu của Nhà nước. Tuy nhiên, có khá nhiều cảnh báo về nguy cơ các tác động bất lợi của bệnh viện tự trị, khi bệnh viện tự trị quan tâm nhiều tới việc 33