SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGUYỄN HỮU ANH
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I
TẢI TÀI LIỆU QUA ZALO
0936.885.877
DỊCH VỤ LÀM LUẬN VĂN
LUANVANTRITHUC.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. VŨ THỊ KIM ANH
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I” là công trìnhnghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bầy trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả
Nguyễn Hữu Anh
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan .................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................................... 6
7. Kết cấu luận văn........................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .......................................................................... 7
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập...........................................7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập...........................................................9
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập...................... 10
1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán .........................................................16
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán...................................................................... 16
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán............................................... 18
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...................21
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................... 21
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán ....................................................................... 24
1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán........................................................... 40
Tiểu kết chương 1 .........................................................................................45
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN TRUNG ƯƠNG I ...............................................................................46
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tâm thần Trung ương I......................................46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 46
2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện
Tâm thần Trung ương I................................................................................... 46
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.............51
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.......................................................... 51
2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán........................................................ 56
2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán............................................ 71
2.3.Đánh giáthựctrạngtổchứckếtoántại BệnhviệnTâm thầnTrungươngI .........73
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 75
Tiểu kết chương 2 .........................................................................................87
Chương 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN TRUNG ƯƠNG I ...............................................................................88
3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Tâm thần Trung ương I..........................................................................88
3.1.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I...................... 88
3.1.2.Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I90
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm Thần
Trung ương I ................................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.......................................................... 93
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán........................................................ 94
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra công tác kế toán.......................................... 108
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp...........................................................109
3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan quản lý .................................................... 109
3.3.2. Đối với Bệnh viện Tâm thần Trung uơng I ............................................. 111
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................114
KẾT LUẬN.................................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................116
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCQT: Báo cáo quyết toán
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
CCDC: Công cụ dụng cụ
ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
GTGT: Giá trị gia tăng
KCB: Khám chữa bệnh
KBNN: Kho bạc nhà nước
HCSN: Hành chính sự nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước
SNCL: Sự nghiệp công lập
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TKKT: Tài khoản kế toán
TSCĐ: Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Chi tiết một số tài khoản trọng yếu tại Bệnh viện .................................. 62
Bảng 2.2: Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnh viện................ 71
Bảng 3.1. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụngcụ, vật tư y tế nhập kho.... 99
Bảng 3.2. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư y tế xuất kho... 100
Bảng 3.3. Đề xuất ghi mã thu viện phí............................................................. 101
Bảng 3.4. Đề xuất ghi mã chi phí tiền lương..................................................... 101
Bảng 3.5. Đề xuất ghi mã tài sản cố định ......................................................... 102
Bảng 3.6. Đề xuất ghi sổ kế toán..................................................................... 105
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán.......................................................... 27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.......................................................... 48
Sơ đồ 2.2: Tổchức bộ máy kế toán tại Bệnh viện................................................ 53
Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Bệnh viện Tâm thần TW1............... 56
Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện Tâm thần TW1 ................ 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xã hội ngày nay con người là nhân tố quan trọng nhất quyết
định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Cho nên muốn có một xã hội phát triển
đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe của con người. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế
phấn đấu luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động…các cơ sở y tế là các Bệnh viện, là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc
chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ
thuật được tổ chức thành các khoa, phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở hạ
tầng, các giường bệnh thích hợp. Như vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu quả
đối với các Bệnh viện đặc biệt là hệ thống các Bệnh viện công lập đã và đang là một
vấn đề được quan tâm đặc biệt của ngành y tế.
Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội
đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động
mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập, buộc các Bệnh
viện công lập phải chủ động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo
mục tiêu hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp
các dịch vụ y tế cho xã hội.
Tổ chức kế toán là sự thiết lập mói quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành
bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác
quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp
phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra
những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các
nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nằm trong hệ thống các Bệnh viện công lập của cả nước, những năm qua
Bệnh viện Tâm thần Trung ương I đã có những bước phát triển và nhiều thay đổi
trong mô hình quản lý cũng như hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ
cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng
cao vai trò của thông tin kế toán. Tuynhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế toán
ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế
2
toán mang lại chưa đáp ứng được một cách toàn diện nhu cầu quản lý. Tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I mặc dù đang từng bước hoàn thiện nhưng
vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động, lúng túng khi chuyển đổi sang áp dụng cơ chế tài
chính theo nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Chế độ kế toán mới theo thông
tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy tổ chức kế toán tại đơn vị này cần
phải hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu thông tin một cách hiệu quả.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” làm luận văn thạc sỹ. Mục đích
nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế toán tại Bệnh viện và đưa ra
những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức
kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I nói riêng và các Bệnh viện công lập
tiến tới quá trình tự chủ tài chính nói chung.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phương
pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm
chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của kế
toán góp phần quản lý điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm
qua đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên
cứu khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi
trường, thông tin truyền thông...Dưới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ
chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập như:
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài chính tại Bệnh
viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2017).
Trong công trình này tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức kế toán
và quản lý tài chính Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới. Tuy nhiên, các
kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ chưa đi sâu
vào việc hoàn thiện và tăng cường vị thế của tổ chức kế toán.
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch
Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi (2018) đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và
nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nói chung
3
và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đưa ra đề xuất mà Bệnh
viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cường chất lượng tổ chức kế toán,
bao gồm: Hoàn thiện bộ máy kế toán và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Tuy
nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng
dưới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chưa đề cập đến tổ chức kế toán
theo TT107/2017. Luận văn cũng chưa đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong tổ chức kế toán.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng (2018). Luận văn đã khái quát được những vấn
đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, chỉ ra thực
trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa
khoa Tỉnh Ninh Bình. Tác giả cũng chỉ ra những tồn tại về tổ chức kế toán tại đơn
vị, trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm
vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dưới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC
mà chưa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Tuệ
Tĩnh”của tác giả Vũ Thị Trà My (2019) cũng đi vào nghiên cứu nộidung tổ chức kế
toán trong đơn vị sự nghiệp có thu như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ,
tài khoản, sổ, báo cáo, tổ chức kiểm tra kế toán. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến
tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh nói riêng.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và khoảng
trống nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các công trình liên quan
có thể nhận thấy những kết quả mà các công trình đã đạt được như sau:
- Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán các đơn
vị sự nghiệp công lập (SNCL).
- Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến tổ chức kế toán
đơn vị SNCL theo chu trình kế toán được chia thành các nội dung đó là: Tổ chức bộ
máy kế toán; Tổ chức chứng từ kế toán; tổ chức tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống
sổ kế toán, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin và phân tích sử
4
dụng thông tin kế toán phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và tổ chức kiểm tra kế toán.
Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính
của đơn vị và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị bằng hệ thống
các phương pháp của mình. Tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức
công tác kế toán thông qua việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về
hoạt động của đơn vị. Với cách tiếp cận tổ chức kế toán theo hệ thống thông tin kế
toán thì đó là quá trình thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin và cung cấp
thông tin kế toán. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn
vị SNCL và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần TW1 dưới cách tiếp
cận theo chức năng của hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán đó là: (i) tổ chức bộ máy kế toán; (ii) tổ chức công tác kế toán; (iii) tổ chức
công tác kiểm tra kế toán.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm
thần Trung ương I thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý một số giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị dưới góc độ kế toán tài chính (KTTC)
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn
vị SNCL dưới góc độ KTTC.
Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung
ương I dưới góc độ KTTC. Qua đó rút ra nhũng ưu, nhược điểm trong tổ chức kế
toán của đơn vị.
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ương I dưới góc độ KTTC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I dưới dưới góc độ KTTC gồm có tổ chức
bộ máy kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán.
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Tâm thần Trung ương I
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ương I với số liệu nghiên cứu năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài luận án là phương pháp duy vật biện
chứng; trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận
đến hiện thực khách quan về tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.
Phương pháp luận duy vật biện chứng vận dụng bước đầu trong nghiên cứuđược
dựa trên quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quanđến tổ
chức kế toán nhằm tìm ra những vấn đề cần phải giải quyết về mặt lý thuyết.
Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên cứu có liên
quan đến tổ chức kế toán và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình.
Cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng cũng được vận dụng thông qua
quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. Quá trình khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế
được tiến hành thông qua việc quan sát để thu thập số liệu.Trong quá trình thu thập
số liệu, các cơ sở dữ liệu được so sánh để tìm ra giải pháp tốt nhất phản ánh được
bản chất của vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, cũng đã giảm thiểu được vai trò chủ quan
của tác giả nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này dùng để thu thập các thông
tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức kế toán như các nhân tố về đặc điểm của
các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tư cho
các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có Bệnh viện Tâm thần Trung ương I và sự
ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức kế toán trong đơn vị này.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết
6
được thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, qua đó phát
hiện được hạn chế, tồn tại của tổ chức kế toán tại các đơn vị này.
Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những số
liệu cần thiết, phù hợp để đưa vào sử dụng trong luận văn.
Để thực hiện được phương pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các
chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế toán có liên quan đến tổ chức kế toán tại bệnh
viện. Việc áp dụng phương pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác động của các nhân tố
từ môi trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động và tổ chức kế toán của Bệnh
viện Tâm thần Trung ương I.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài liệu
thu thập được qua việc khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, qua việc sưu
tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website... các thông tin được
lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống tác giả đã phân tích, đánh giá ở
chương 2 của luận văn.
6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và có hệ thống về khái
niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán
trên dưới góc độ KTTC ở các đơn vị SNCL.
Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quá đặc thù quản lý và họat động kinh
doanh của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I ảnh hưởng đến tổ chức kế toán, phản
ánh thực trạng tổ chức kế toán dưới góc độ KTTC, chỉ ra những ưu điểm và những
mặt hạn chế trong việc tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I. Qua
đó đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện tổ chức kế toán dưới góc độ tổ chức
KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản lý tài chính và kế
toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương I
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị SNCL là tổchức docơquan cóthẩm quyềncủa Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [20].
Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các
đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm soát bởi
một đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước được gọi là
các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay được gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị
này hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi
ngân sách. Theo quan điểm này đơn vị SNCL được hiểu là các đơn vị nhận tài trợ
và chịu kiểm soát bởi nhà nước để thực hiện các công việc do nhà nước giao [4].
Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị
hành chính sự nghiệp do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm
vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động
bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí
và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực
hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn [2, tr.3].
1.1.1.2. Đặc điểm
Kế thừa những nghiên cứu quá khứ, tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do
NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu được tổ
chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không được bồi hoàn trực tiếp bằng lợi
ích kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh
tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước
8
trong nền kinh tế thị trường, phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
là rất đa dạng, nhưng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang
những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ
yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nước
trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng
khi can thiệp vào thị trường; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội
phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang lại
lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội
Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều
đối tượng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu
là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá t nh tái sản
xuất xă hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh
và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động
SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác
động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, những chương trình chỉ có Nhà
nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả,
nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xă hội và dẫn
đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập và sử
9
dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý đầu
vào, và quản lý đầu ra.
Chi phí cho dịch vụ công thường được tính dựa trên số chi ngân sách bình
quân đầu người. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ
thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, nhà nước thường áp dụng quản lý hoạt
động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng
nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch
vụ công dành cho mọi đối tượng người dân được nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội
hóa dịch vụ công, ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào quá trình cung dịch vụ công,
xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nước, nhu cầu quản lý hiệu
quả hoạt động cung cấp dịch vụ được đặt ra đối với các nhà đầu tư, phát sinh xu thế
cạnh tranh tương tự khu vực dịch vụ tư nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các
đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà
nước...mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách
phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định
hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
Theo phân cấp quản lý ngân sách
Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về
việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị
dự toán, đơn vị sử dụng NSNN:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
10
NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [3].
Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các
đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm:
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu
từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt
động chi thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí).
- Đơn vị SNCL doNhà nước bảođảm chi thường xuyên(theo chứcnăng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [10].
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị SNCL được duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn
NSNN và có nguồn gốc NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do vậy,
hoạt động của các đơn vị SNCL phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính công. Quản
lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị SNCL, bao
gồm lên kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách phải đảm
bảo tính thống nhất để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo... Tổ chức kế
toán của các đơn vị SNCL phải đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài
chính theo quy định hiện hành. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị
SNCL góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng nguồn tài
chính trong các đơn vị SNCL. Công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất
11
lớn đến tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. Điều này đã được chứng minh qua
thực tiễn thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL như sau:
- Cơ chế quản lý tài chính theo năm dự toán là cơ chế truyền thống được áp
dụng trước năm 2002. Theo cơ chế quản lý này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, các đơn vị SNCL lập dự toán
thu chi theo năm; tổ chức thực hiện dự toán tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nước trong phạm vi dự toán được duyệt; quyết toán dự toán theo cơ
chế này phải tuân thủ theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội
dung chi, các khoản chi không hết phải nộp lại NSNN hoặc giảm trừ dự toán vào
năm sau trừ trường hợp đặc biệt.
- Cơ chế tự chủ tài chính được hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài
chính được điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm
mà lâu nay nhà nước áp đặt cho các đơn vị SNCL. Đến nay, hoạt động của các đơn
vị SNCL được tuân thủ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành
ngày 25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL”, và Nghị
định 16/2015/NĐ-CP “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”.
Theo đó, thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được trao cho đơn vị SNCL trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính
để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu
nhập cho người lao động. Cho tới nay, trong nhiều lĩnh vực mặc dù Nghị định số
16/2015/NĐ-CP đã được ban hành nhưng do chưa có hướng dẫn thực hiện Nghị
định này trong nhiều lĩnh vực nên các đơn vị SNCL chưa có hướng dẫn, đang thực
hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn
vị SNCL không chỉ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế mà còn có quyền tự chủ về tài chính trong quá trình hoạt
động của đơn vị SNCL được tổng hợp theo 5 nội dung sau [10]:
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL được quyết định các khoản
thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Đối với hoạt động
thu phí, lệ phí và sản phẩm, dịch vụ nhà nước đặt hàng đơn vị thực hiện theo mức thu
12
hoặc khung mức thu và đơn giá sản phẩm do nhà nước quy định.
- Tự chủ về huyđộng vốn:Đơn vị SNCL có hoạt động dịch vụ được vay vốn của
các tổchức tíndụng; được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Đơn vị SNCL chủ động sử dụng nguồn
kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn
thành nhiệm vụ được giao; Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị
SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định các mức chi quản lý,
chi nghiệp vụ thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định.
- Để chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được giao
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi.
- Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm: “đơn vị SNCL tự bảo
đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được trích
lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và
trích lập Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; đơn vị
SNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được chi trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi tăng cường cơ sở vật chất, chi lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập”.
1.1.3.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao
gồm [10]:
- Nguồn NSNN cấp: Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện
chức năng nhiệm vụ; Kinh phí thực hiện chi nhiệm vụ không thường xuyên theo
quy định: thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình, dự án, đề án, kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyêt định của cấp có thẩm quyền, đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang
thiết bị, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cơ quan có thẩm quyền giao.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công bao gồm nguồn ngân sách nhà nước
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí.
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
13
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật nếu có [10].
1.1.3.3. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách tại
các đơn vị sự nghiệp công lập
- Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu ngân sách hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thường
được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự
toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc
điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
“Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp này rất rõ ràng, dễ
hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững
cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.”
“Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do
không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương
pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị,
chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện,
đồng thời giúp lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.”
“ Khi lập dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL phải phản ánh đầy đủ các khoản
thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ. Trong quá trình lập dự toán ngân
sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập chi tiết theo mục
lục ngân sách nhà nước (NSNN). Dự toán ngân sách của các đơn vị SNCL được gửi
đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.”
- Chấp hành dự toán ngân sách
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
14
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị SNCL
chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu - chi được giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi
quá trình chấp hành dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL cần tiến hành tổ chức hệ
thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán để theo dõi
chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi, quản lý quỹ lương, các quỹ và quản
lý tài sản của đơn vị.
+ Chấp hành dự toán thu: Các đơn vị SNCL thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu
đủ theo mức thu và đối tượng thu. Trong quá trình chấp hành dự toán thu các đơn vị
phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách thu
do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với đơn vị có nhiều nguồn thu, cần có
biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả
và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức kế toán khoa học từ việc tổ chức hệ
thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản
thu, ghi sổ kế toán và định kỳ lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.
+ Chấp hành dự toán chi: Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu
nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các đơn vị SNCL phải có kế hoạch
theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ
được giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ tài
chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự toán hay không
chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng
đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thường xuyên, là cơ
sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi trong quy chế chi tiêu nội
bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho
hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu bộ nhưng Nhà nước chưa ban hành chế
độ thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung
công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Như vậy đối với quản lý chi, các đơn vị SNCL phải quản lý một cách có hiệu
15
quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị SNCL phải sử dụng đồng thời các biện pháp
khác nhau, trong đó có tổ chức vận dụng hệ thống phương pháp kế toán để thu thập,
ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi,
từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.
+ Quản lý quỹ lương: Các đơn vị SNCL phải chấp hành đúng quỹ tiền lương
được duyệt tương ứng với số cán bộ, viên chức được giao theo chỉ tiêu biên chế
hàng năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền lương cho các mục đích khác và
ngược lại. Bên cạnh đó, việc chi trả quỹ tiền lương thực hiện đồng thời với việc
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và các khoản trích nộp khác theo quy định.
Việc lập dự toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lương phải đúng mục lục NSNN.
Việc cấp phát, thanh toán quỹ tiền lương ở các đơn vị SNCL phải chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan KBNN.
+ Quản lý tài sản công trong đơn vị SNCL: Việc quản lý và sử dụng tài sản
công tại các đơn vị SNCL phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho đơn vị quản lý, sử
dụng. Các đơn vị SNCL có quyền sử dụng, khai thác tài sản nhà nước theo đúng
mục đích được giao, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thứ hai, tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
Thứ ba, tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo
quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê,
cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được
thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Mọi quan hệ trong giao dịch mua sắm, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, liên
doanh, liên kết được thực hiện theo cơ chế thị trường thông qua việc đấu thầu, đấu
giá công khai theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy
định và việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch;
mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lýkịp
thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
16
Như vậy, về mặt quản lý và tổ chức thì những nguyên tắc quản lý tài sản công
có ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL từ khâu bắt đầu
hình thành tài sản đến quản lý, sử dụng tài sản.
- Quyết toán thu - chi ngân sách.
Quyết toán thu - chi ngân sách là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài
chính. Đây là quá t nh kiểm tra, tổng hợp số liệu về tnh hnh chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu
- chi, các đơn vị phải thực hiện lập các BCTC và BCQT ngân sách để nộp các cơ
quan nhà nước và công khai theo quy định của pháp luật.
Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị SNCL phải đảm bảo cân đối và khớp
đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cả về tổng số và chi
tiết, sau đó mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
Qua đó có thể thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật
thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm
hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự
chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
phương thức hoạt động, cũng như cách thức tổ chức kế toán khoa học.
1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán
Kế toán - một trong những công cụ quản lý có hiệu lực được sử dụng trong
các đơn vị để quản lý tài sản, quản lý quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh
phí. Song để kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực ở các đơn vị SNCL,
thì vấn đề tổ chức kế toán hợp lý và khoa học là một trong những tiền đề tiên quyết
của các đơn vị. Tổ chức kế toán được coi là công việc tổ chức quản lý quan trọng
trong quá trình thực hiện kế toán của mỗi tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin cho công tác điều hành mọi hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị. Mặt khác, tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ
phận quản lý trong đơn vị, mà còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các
17
yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có
của mình.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức kế toán trong các đơn
vị SNCL, song có thể tóm tắt thành một số quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất: “Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập mối quan hệ
giữa các đối tượng và phương pháp hạch toán để ban hành chế độ kế và tổ chức
vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tại đơn vị kế toán cơ sở” [18, tr.9].
Quan điểm thứ hai: “Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các
phương pháp hạch toán kế toán (Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản,
phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán) trong từng nội dung
hạch toán cụ thể nhằm phản ánh, chính xác, kịp thời tình hình tài sản và các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị” [23, tr.192].
Quan điểm thứ ba: “Tổ chức kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương
pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị” [16, tr.11]. Tổ chức kế toán ở đơn
vị là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của
đơn vị. Tổ chức kế toán trong đơn vị phải giải quyết được hai phương diện: Tổ chức
thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, và các phương pháp,
phương tiện tính toán nhằm đạt được mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ
máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán
trong đơn vị.
Nếu quan điểm thứ nhất mới chỉ nêu được tổ chức kế toán là việc thiết lập mối
quan hệ giữa đối tượng kế toán và các phương pháp kế toán mà chưa chỉ ra phương
pháp kế toán là những phương pháp nào thì quan điểm thứ hai đã khắc phục và chỉ
rõ rằng tổ chức kế toán là thiết lập các mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán
đó là phương pháp chứng từ; phương pháp tài khoản; phương pháp tính giá; phương
pháp tổng hợp cân đối kế toán nhưng vẫn còn chung chung, chưa thể hiện vai trò
của tổ chức bộ máy trong khái niệm.
Quan điểm thứ ba đã chỉ ra rằng tổ chức kế toán là việc tổ chức thực hiện các
phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành để thực hiện tốt các nhiệm vụ
18
của kế toán, quan điểm này vẫn còn chung chung chưa nói lên các yếu tố tổ chức
trong bộ máy kế toán. Theo quan điểm này các yếu tố cấu thành cần phải liên kết
chưa được chỉ ra.
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng tổ chức kế toán được coi là công việc
tổ chức quản lý quan trọng trong quá trình thực hiện công tác kế toán của mỗi tổ
chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho công
tác điều hành mọi hoạt động kế toán tài chính của đơn vị. Mặt khác, trong thời đại
khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì không thể thiếu việc tổ chức ứng dụng
CNTT vào trong thực thi công việc kế toán. Theo đó, tổ chức kế toán là phải tổ
chức tốt ở tất cả các nội dung trên.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: “Tổ chức kế toán được coi như
là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp
kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và cung cấp các thông tin; tổ chức
vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế toán vào đơn vị; tổ chức
các nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán
phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt
động của đơn vị có hiệu quả”.
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán có chất lượng hiệu quả là cơ sở để cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn
kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị kế toán,phù hợp với
quy định pháp luật kế toán hiện hành và các quy định khác của pháp luật khác có
liên quan; cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, phục vụ cho việc ra các quyết định
kinh tế của nhà quản trị và những cá nhân tổ chức bên ngoài có liên quan.
Trong thực tế với những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau như sự
yếu kém về năng lực, chuyên môn do sự hạn chế hiểu biết về pháp luật, sự mới mẻ
và phức tạp của các giao dịch, sự mâu thuẫn về lợi ích nhóm... thông tin do kế toán
cung cấp luôn có khả năng tồn tại nhữn sai phạm với các mức độ khác nhau. Vì vậy
để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng đáng tin
cậy, tổ chức kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp
19
hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính sách chế độ, thể lệ quy
chế tài chính kế toán hiện hành.
Bất kì công việc nào tổ chức trước hết phải thể hiện tính khoa học và hợp lý,
bởi vì công việc tổ chức là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả công việc.
Do đó công tác kế toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc, chính sách, chế độ,
quy chế tài chính kế toán... Vì thế, tổ chức kế toán ở ĐVSNCL không chỉ cần tính
khoa học, hợp lý mà còn dựa trên cơ sở chấp hành đúng các quy định có tính
nguyên tắc, các chính sách chế độ hiện hành liên quan của Nhà nước.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý,
quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Mỗi đơn vị có những đặc điểm, điều kiện thực tế khác nhau về tổ chức hoạt
động, tổ chức quản lý cũng như quy mô và tŕnh độ quản lý. Vì thế tổ chức kế toán ở
ĐVSNCL muốn phát huy tốt tác dụng thì phải phù hợp với điều kiện thực tế của
đơn vị đó.
Tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả năng trình
độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có.
Mỗi ĐVSNCL có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng
các thiết bị phương tiện kỹ thuật tin học... có thể khác nhau. Do vậy, các đơn vị
muốn tổ chức kế toán hợp lý và có hiệu quả thì khi tổ chức kế toán cần đảm bảo
tính phù hợp với đội hình đội ngũ, trình độ của họ thì người làm kế toán mới đủ khả
năng điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc kế toán được giao.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ công việc
kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán đáp
ứng yêu cầu quản lý của nhà quản trị.
Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp được các thông tin kế toán (các
báo cáo kế toán) cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin. Nhữn thông tin đó
xuất phát từ yêu cầu quản lý, quản trị đơn vị và của các đối tượng sử dụng thông tin
kế toán. Do vậy khi tiến hành tổ chức kế toán ở đơn vị cần lưu ý đến yêu cầu quản
lý, quản trị của các đối tượng đó để thiết kế hệ thống thu nhận và cung cấp thông tin
phải có hiêu quả hữu ích.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và
20
tiết kiệm chi phí hạch toán.
Kế toán là công cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết kiệm,
đồng thời kế toán là công việc, là hoạt động của mỗi tổ chức, mỗi bộ phận của đơn
vị cũng chi phí rất nhiều cho công việc này. Do vậy, khi tổ chức kế toán ở đơn vị
cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí hạch toán cần phải xem xét
tính toán, xem xét đến tình hình hợp lý giữa chi phí hạch toán với kết quả, xem xét
chi phí hạch toán với hiệu quả, tính kinh tế của công tác kế toán mang lại.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, để tổ chức kế toán khoa học cần phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật về kế toán.
Nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia sẽ
ban hành một hệ thống các quy định cho hoạt động của kế toán như luật, các chuẩn
mực kế toán... Vì vậy để đảm bảo tuân thủ luật pháp tổ chức kế toán phải đảm bảo
các quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Hai là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất.
Tổchức kế toán trong ĐVSNCL phải đảm bảo sự thống nhất giữ các bộ phận kế
toán trong đơn vị. Giữa đơn vị chính với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ.
Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo được sự thống nhất giữa kế toán và
các bộ phận quản lý khác trong đơn vị. Kế toán là một trong các công cụ quản lý
thuộc hệ thống các công cụ quản lý chung của toàn đơn vị. Do đó phải chú ý đến
mối quan hệ của kế toán với các bộ phận quản lý khác nhằm đảm bảo tính thống
nhất trong xử lý, cung cấp thông tin, kiểm soát điều hành các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cũng phải đảm bảo sự thống nhất giữa các
nội dung của tổ chức kế toán, đảm bảo sự thống nhất giữa các đối tượng, phương
pháp, và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị.
Ba là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của các
ĐVSNCL.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô,đặc
điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
21
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ,yêu cầu quản lý, phù hợp với
trình độ của nhân viên kế toán trong đơn vị.
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ trang bị thiết bị, phương tiện
tính toán, các trang thiết bị khác phù hợp cho kế toán và công tác quản lý chung
trong toàn đơn vị.
Bốn là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm được đo lường qua mức độ chi phí vật chất và lao động sống cần
phải có để thực hiện tổ chức kế toán được tối thiểu hóa nhưng đảm bảo tính kịp thời
trong cung cấp thông tin cho người sử dụng. Hiệu quả thể hiện ở chất lượng, tính
đầy đủ thích hợp của thông tin cung cấp, thỏa mãn nhu cầu thông tin cho việc ra
quyết định của các cấp chủ thể quản lý.
Năm là: Tổ chức kế toán phải tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Nhằm tạo nên các tác nhân độc lập, có thể kiểm soát lẫn nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ tài chính đặc biệt đối với tài chính của hoạt động sự nghiệp là
hoạt động tài chính mang tính chất tuân thủ. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người
ra quyết định và người chấp hành quyết định thực hiện nghiệp vụ tài chính cần được
quán triệt trong tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL.
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Theo quy định của Luật Kế toán (Điều 48), yêu cầu các đơn vị SNCL phải
“Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán” [20]. Như
vậy, tổ chức bộ máy kế toán cần được hiểu như là việc tạo ra mối quan hệ giữacác
cán bộ, nhân viên kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông
tin được trang bị để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra,
xử lý đến khâu tổng hợp, phân tích và cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt
động của đơn vị, phục vụ công tác quản lý. Do đó, tổ chức bộ máy kế toán là một
trong những nội dung quan trọng trong tổ chức kế toán ở các đơn vị SNCL, bởi suy
cho cùng thì chất lượng của công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả
năng, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý các nhân viên trong
bộ máy kế toán.
Thông thường những nội dung chính của tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn
22
vị SNCL bao gồm xác định số lượng nhân viên cần phải có; yêu cầu về trình độ
nghề nghiệp; bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể; xác lập
mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa bộ phận kế toán với
các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch;…
Như vậy, để tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào hình thức tổ chức kế
toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình phân cấp
quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính cũng như yêu cầu, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Hiện nay, các
đơn vị SNCL có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các hình thức sau:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Còn gọi là mô hình một cấp.
Đơn vị kế toán độc lập chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm để thực hiện toàn
bộ công tác kế toán từ việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết,
lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế các hoạt động. Trường hợp đơn vị kế toán có
các đơn vị trực thuộc thì không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc phạm vi đơn vị mình, kiểm tra các chứng
từ thu nhận được và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Mô
hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thường được áp dụng thích hợp với các đơn
vị sự nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, không có sự phân tán quyền lực
quản lý. Đây cũng là những đơn vị sự nghiệp có hoạt động tập trung về mặt không
gian và mặt bằng hoạt động, có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Còn gọi là mô hình hai cấp. Bộ
máy kế toán được phân chia thành hai cấp riêng biệt là cấp trung tâm và cấp trực
thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều tổ chức sổ kế toán và bộ máy nhân sự tương ứng để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Kế toán trung tâm thực hiện
các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị chính, công tác tài chính và công tác thống
kê trong toàn đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc;
thu nhận, kiểm tra các báo cáo tài chính, thống kê của các đơn vị trực thuộc, gửi lên
và lập báo cáo tài chính, thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị.
Kế toán trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính phát
23
sinh ở đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo tài
chính, thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. Từ những đặc điểm tổ chức
bộ máy kế toán như mô tả trên, mô h´nh tổ chức bộ máy kế toán phân tán áp dụng
thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, chưa trang
bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong công tác kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Còn gọi là
mô hình hỗn hợp. Mô hình này kết hợp đặc trưng của cả hai mô hình tổ chức bộ
máy kế toán tập trung và tổ chức bộ máy kế toán phân tán. Theo mô hình tổ chức bộ
máy kế toán này, ở đơn vị chính thành lập phòng kế toán trung tâm, làm nhiệm vụ
hướng dẫn kiểm tra kế toán đơn vị, ở các đơn vị trực thuộc lớn, đủ trình độ quản lý
được phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì cho tổ chức kế toán
riêng. Còn ở các đơn vị trực thuộc nhỏ thì không cho tổ chức kế toán riêng mà chỉ
bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và
kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Trong trường hợp này công việc kế toán ở toàn đơn vị tổng thể được phân
công phân cấp như sau:
Phòng kế toán trung tâm thực hiện công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính
và ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức công tác kế toán riêng; hướng dẫn,
kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra báo cáo tài
chính ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng gửi đến và lập báo cáo tài
chính tổng hợp toàn đơn vị tổng thể; thực hiện công tác tài chính, thống kê, tổng hợp
số liệu để lập báo cáo tài chính đơn vị.
Ở các đơn vị kế toán phụ thuộc có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc kế
toán phát sinh ở đơn vị mình, công tài tài chính, thống kê trong phạm vi đơn vị mình
và định kỳ lập các báo cáo tài chính, thống kê gửi về phòng kế toán trung tâm. Các
nhân viên hạch toán ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng thực
hiện các phần hành công việc hạch toán được phòng kế toán trung tâm giao và định
kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị SNCL có thể thực hiện theo các
mô hình khác nhau, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của từng đơn vị.
Sau khi xác định, lựa chọn mô hình tổ chức thích hợp từ các mô hình trên, các đơn
24
vị SNCL có thể tổ chức phân công công việc cụ thể trong bộ máy. Theo đó kế toán
trưởng của các đơn vị có trách nhiệm phân công, bố trí nhân viên kế toán đảm trách
các phần hành kế toán cụ thể. Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công,
phân nhiệm rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối
quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong
những nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất lượng công tác
kế toán của một đơn vị [17].
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị là việc tổ chức áp dụng các nguyên
tắc, phương pháp kế toán nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài
chính phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán và
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Từ quan điểm của tác giả khi
nghiên cứu khái niệm tổ chức côngtác kế toán, thì việc tổ chức côngtác kế toán trong
các đơn vị SNCL bao gồm các nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
Có nhiều quan điểm tiếp cận nội dung tổ chức công tác kế toán nhưng theo tác
giả hệ thống thông tin kế toán quan trọng nhất trong công tác quản lý kinh tế tài
chính của một đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt
nguồn nhân lực kế toán, tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích, cung cấp thông tin
kế toán và công tác kiểm tra kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý có ý nghĩa to lớn
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL. Như vậy, bên cạnh
việc phân tích nhu cầu của xã hội đối với các dịch vụ công, thì hệ thống thông tin kế
toán là công cụ quan trọng để các đơn vị SNCL xác định thế mạnh của mình và xây
dựng chiến lược phát triển lâu dài. Có thể khái quát một số quan điểm tiếp cận tổ
chức công tác kế toán như sau:
Quan điểm về tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo tổ chức hệ thống thông tin
kế toán cho rằng tổ chức công tác kế toán gồm các nội dung sau: Tổ chức thông tin
đầu vào của hệ thống; Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hóa thông tin; Tổchức thông tin
đầu ra của hệ thống; Tổ chức sử dụng thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị đơn
vị; Tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Như vậy theo quan điểm này xuất phát từ vai
trò thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị. Cụ thể:
25
+ Tổ chức thông tin đầu vào của hệ thống thông qua thu nhận thông tin đầu vào
về các đối tượng kế toán, thực hiện việc ghi nhận và phản ánh các nghiệp vụ kinh tê -
tài chính phát sinh và hoàn thành theo thời gian và địa điểm của chúng trên các chứng
từ kế toán. Không phải tất cả các giao dịch kinh tế khi xảy ra đều trở thành nghiệp vụ
kinh tế - tài chính mà kế toán của một đơn vị phải ghi nhận.
+ Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hệ thống hóa thông tin: Đây là khâu tiếp theo
của khâu thu nhận thông tin; phân loại và sử dụng các phương pháp kế toán như
phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá... để tiếp tục ghi nhận các thông tin kế
toán vào các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các báo cáo
kế toán... Đặc điểm thông tin kế toán tài chính chủ yếu là những thông tin biểu hiện
dưới hình thức giá trị và là thông tin quá khứ và thông tin hiện tại; Còn đặc điểm
thông tin kế toán quản trị biểu hiện dưới các hình thức giá trị, hiện vật, thời gian và là
những thông tin quá khứ, thông tin hiện tạo và thông tin tương lai. Do đó, dựa trên cơ
sở này, sẽ tiến hành thiết kế, xây dựng hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán đáp ứng
được cả yêu cầu này. Thông qua các phương pháp phân tích (kết hợp cả yếu tố định
lượng), những con số “câm” sẽ trở thành những con số “biết nói” và trở thành thông
tin hữu ích cho việc quản lý, điều hành và ra quyết định của đơn vị.
+ Tổ chức thông tin đầu ra của hệ thống: Đây là khâu cuối của quy trình tổ chức
công tác kế toán. Các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán được dựa trên sự tính
toán số liệu quá khứ, hiện tại và ghi nhận, nhưng những báo cáo này sẽ có hữu chỉ khi
nó được phân tích nhằm mục đích cung cấp cho các đối tượng quan tâm. Việc phân
tích phải dựa trên các phương pháp phân tích theo chiều dọc, chiều ngang, thay thế
liên hoàn, so sánh...
Vì vậy, trong phạm vi nội dung luận văn này, học viên xin đi sâu phân tích nội
dung tổ chức công tác kế toán theo cách tiếp cận này cụ thể như sau:
1.3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin kế toán
Thông tin kế toán ban đầu là những thông tin về sự vận động của các đối tượng
kế toán. Đây là thông tin được hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh và thật sự hoàn thành trongquá trình hoạt động của đơn vị. Do đó, thu thập thông
tin kế toán ban đầu là thu thập thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh tại đơn vị nhằm phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị.
26
Tổ chức thu thập thông tin kế toán ban đầu thông qua hệ thống chứng từ kế
toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán và có ý nghĩa quyết định
đối với tính trung thực, khách quan của số liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng
thời thông tin kế toán ban đầu là căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế,
tài chính của đơn vị. Như vậy, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán chính là công việc
tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài chính
phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ đó.
Từ những phân tích trên có thể thấy vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ kế
toán được xác định là “khâu công việc quan trọng đối với toàn bộ quy trình kế toán
bởi nó cung cấp nguyên liệu đầu vào - các thông tin ban đầu về các đối tượng kế
toán”. Về nội dung, tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là “tổ chức việc ban hành,
ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán
sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin
đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán”. Xét theo mục đích thì tổ chức
chứng từ kế toán chính là thiết kế hệ thống thông tin ban đầu trên hệ thống các loại
chứng từ được luân chuyển theo một trật tự xác định nhằm các mục đích quản lý và
thực hiện các giai đoạn tiếp theo của quá trình hạch toán.
Do vậy khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ghi nhận và phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành của đơn vị sự nghiệp công lập theo địa điểm và thời gian
phát sinh nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động kinh tế tài chính
của từng đơn vị.
- Ghi nhận và phản ánh rõ tên, địa chỉ của từng cá nhân ở từng bộ phận thực
hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính để có thể kiểm tra và quy trách nhiệm đối với
từng cá nhân và người đứng đầu trong việc thực hiện các nghiệp đó khi cần thiết.
- Ghi nhận, phản ánh trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu hiện vật và giá trị các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến tài sản hoặc liên quan đến trách nhiệm vật
chất của đơn vị, trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định số liệu các chỉ tiêu trên. Qua
đó, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị.
- Thông tin kế toán ban đầu phải được phản ánh kịp thời, phản ánh đúng thực
tế tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị, nhằm phục vụ tốt cho việc điều
27
hành và quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị. Hiệu lực của thông tin kế toán ban đầu
chỉ phát huy cao khi thông tin được ghi nhận và cung cấp kịp thời.
Để thu nhận được thông tin kế toán toàn diện, đáng tin cậy và hữu ích thì bộ
phận kế toán phải tổ chức khoa học, hợp lý hệ thống chứng từ kế toán. Muốn tổ
chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào
chế độ do Nhà nước ban hành, mặt khác phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt
động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý của đơn vị để xác định số lượng, chủng
loại chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. Do đó, khi tổ chức hệ
thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL bao gồm những công việc như sau:
Để đáp ứng các yêu cầu nêu trên, tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong
các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành được áp
dụng thống nhất để tăng cường tính pháp lý của chứng từ. Hiện nay chứng từ kế
toán áp dụng cho các đơn vị SNCL phải tuân theo quy định của Luật Kế toán năm
2015, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kế
toán và Thông tư 107/2017/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 chế độ kế toán
HCSN. Đồng thời phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách
thức tổ chức quản lý của bản thân đơn vị để xác định số lượng, chủng loại chứng
từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. Do đó những nội dung cụ thể của tổ
chức chứng từ kế toán trong đơn vị SNCL bao gồm các bước được và được mô tả
theo sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán
Nguồn: [2]
Thứ nhất, xác định danh mục chứng từ kế toán. Danh mục chứng từ được
thiết kế phải đạt các yêu cầu tính pháp lý, đầy đủ và hợp lý khi được vận dụng. Trên
cơ sở Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán, các đơn vị
SNCL thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho đơn vị mình. Theo Thông tư
107/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán HCSN do Bộ Tài chính
Lưu trữ
chứng
từ
Luân chuyển
chứng từ
Kiểm tra
chứng từ
Các
chứng
từ kế
toán
28
áp dụng cho các đơn vị HCSN từ 1/1/2017 thì các đơn vị HCSN đều phải sử dụng
thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư này
gồm 4 mẫu: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền và giấy thanh toán tạm ứng.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị SNCL không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ
thuộc loại bắt buộc. Ngoài ra đơn vị HCSN được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu
các nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu
cầu quản lý của đơn vị. Bên cạnh đó, các đơn vị SNCL cần phải thiết kế một số
chứng từ kế toán cần thiết phục vụ chocông tác quản trị nội bộ mà chế độ kế toán Nhà
nước chưa quyđịnh hoặc cầncụthểhóa và bổsung thêm một sốnộidung trên cơ sở hệ
thốngchứng từ kếtoán đã được quyđịnh trongcác chếđộkế toán, để phục vụ cho việc
thu thập thông tin cho mục tiêu quản lý; đồng thời cũng có thể sử dụng một số loại
chứng từ nghiệp vụ, chứng từ tính toán trung gian do đơn vị xây dựng.
Đối với các đơn vị SNCL triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, vấn đề
xác định danh mục chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống thông
tin ban đầu phục vụ quản lý thu, chi, quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ.
Trong điều kiện ứng dụng CNTT như hiện nay thì thu thập thông tin kế toán
phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và có giá trị pháp lý thông qua chứng từ
kế toán. Các chứng từ kế toán sau khi ứng dụng CNTT sẽ trở thành các dữ liệu kế
toán: bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lí thông tin kế
toán trong hệ thống, trợ giúp cho việc ra các quyết định của nhà quản lí và điều
hành của đơn vị. Dữ liệu kế toán được chuẩn hóa về mặt hình thức trên các vật
mang tin và được pháp lí hóa bởi Nhà nước về mặt tư cách. Việc thu nhận thông tin
kế toán thông qua việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
các chứng từ kế toán với tư cách là thông tin ban đầu.
Do vậy, đơn vị cần tổ chức xây dựng hệ thống danh mục chứng từ theo từng
đối tượng và mã hóa các đối tượng đó một cách khoa học và phù hợp chi tiết nhất
đến từng đối tượng. Mỗi danh mục quản lý một loại đối tượng kế toán cụ thể như:
Danh mục hàng hóa, danh mục khách hàng; danh mục tài sản cố định; danh mục
các kho;…hoặc đại diện cho một yếu tố đặc trưng của công việc kế toán như danh
mục tài khoản kế toán; danh mục chứng từ, danh mục khoản mục…Mã hoá đối
29
tượng kế toán là một biểu diễn theo quy ước cho một thuộc tính của một thực thể
hay một tập thực thể để xác lập một tập hợp những hàm thức nhằm xác định đối
tượng là duy nhất. Thường thì, mỗi đối tượng sẽ được gắn cho một hay một dãy kí
hiệu. Thông qua bộ mã mang các nội dung và tiêu thức quản lý, có thể trích lọc,
phân tích thông tin theo các nội dung yêu cầu của người sử dụng thông tin.
Thiết kế bộ mã hóa thông tin kế toán. Công tác mã hóa thông tin trên máy rất
quan trọng trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy vi tính. Mã hóa thông tin kế
toán trên máy vi tính một cách khoa học giúp người quản lý truy cập dữ liệu một
cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tránh được sự nhầm lẫn do các đối tượng thông
tin được quản lý giống nhau. Yêu cầu đối với việc mã hóa thông tin kế toán nhưsau:
Không dư thừa, gợi nhớ, dễ bổ sung, thống nhất tên gọi. Sau khi xây dựngxong
bộ mã hoá đối tượng kế toán, phải tiến hành triển khai tới người dùng thông qua các
quy định sử dụng thống nhất bộ mã công khai đến từng cá nhân, nghiêm cấm mọi
hành vi tự ý thay đổi mã đối tượng.
Chứng từ ứng dụng CNTT là chứng từ kế toán thông thường, thông qua việc
sử dụng CNTT để nhập các thông tin cần thiết trên chứng từ. Chứng từ điện tử là
một dạng của chứng từ kế toán nhưng được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được
mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn
thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. Chứng từ
điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử
dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác,
xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định.
Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được
tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng. Về chữ ký
trên chứng từ điện tử: Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp; có giá trị như chứng từ bằng giấy.
Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch,
thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh
tế, tài chính, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm
tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế toán. Đây là quá trình sử dụng các chứng
30
từ đã được lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và các phương tiện phù
hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Theo quy định
của Luật Kế toán (Điều 18) thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ
được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế toán phải được
lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát. Nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa,
sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt
quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị
thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng
cách gạch chéo vào chứng từ viết sai [20].
Đây là quá trình sử dụng các chứng từ đã được lựa chọn trong danh mục
chứng từ của đơn vị và các phương tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh vào chứng từ. Bộ phận kế toán quy định và hướng dẫn việc ghi chép
ban đầu chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ kế toán. Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và
chính xác nội dung quy định trên mẫu. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nhiều địa
điểm, thời điểm khác nhau, liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau đòi hỏi kế toán
phải quy định, hướng dẫn cách ghi chép trên các chứng từ kế toán một cách cụ thể,
chi tiết đảm bảo cho các chứng từ kế toán được lập đúng yêu cầu của pháp luật và
chính sách chế độ kế toán của Nhà nước làm căn cứ đáng tin cậy để ghi sổ kế toán.
Việc lập chứng từ kế toán phải tuân thủ theo quy định tại điều 18 của Luật Kế toán.
Đối với những chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo
quy định của Luật Kế toán và phải quy định rõ bộ phận nào phải nhập loại chứng từ
nào một cách hợp lý, duy nhất để tránh trùng lắp thông tin
Thứ ba, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán. Các bộ phận của đơn vị SNCL
luôn là trung tâm liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và nhân viên
kế toán có trách nhiệm kiểm tra nội dung nghiệp vụ đã được phản ánh trên chứng từ
nhằm đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán trên chứng từ.
Bộ phận kế toán cần tổ chức kiểm tra chặt chẽ toàn bộ chứng từ đã thu nhận trước
khi ghi sổ kế toán và phải quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng nhân viên
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần
Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần

More Related Content

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần

Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
ssuser499fca
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh ViệnKiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Khoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcKhoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Khoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đLuận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần (20)

Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà NộiLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội
 
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
luận văn thạc sĩ kế toán:hoàn thiện tổ chức kiểm soát ngân sách nhà nước.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 
luận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toánluận văn thạc sĩ kế toán
luận văn thạc sĩ kế toán
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh ViệnKiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
 
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
 
Khoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Khoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcKhoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Khoá luận Quản lí tài sản công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
 
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư y tế, 9đ - Gửi miễ...
 
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đLuận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN HỮU ANH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I TẢI TÀI LIỆU QUA ZALO 0936.885.877 DỊCH VỤ LÀM LUẬN VĂN LUANVANTRITHUC.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. VŨ THỊ KIM ANH HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” là công trìnhnghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Anh. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bầy trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Nguyễn Hữu Anh
  • 3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan .................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................................... 6 7. Kết cấu luận văn........................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .......................................................................... 7 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.................................................... 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập...........................................7 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập...........................................................9 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập...................... 10 1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán .........................................................16 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán...................................................................... 16 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán............................................... 18 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...................21 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................... 21 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán ....................................................................... 24 1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán........................................................... 40 Tiểu kết chương 1 .........................................................................................45 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I ...............................................................................46 2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tâm thần Trung ương I......................................46 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 46
  • 4. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I................................................................................... 46 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.............51 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.......................................................... 51 2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán........................................................ 56 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán............................................ 71 2.3.Đánh giáthựctrạngtổchứckếtoántại BệnhviệnTâm thầnTrungươngI .........73 2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 73 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 75 Tiểu kết chương 2 .........................................................................................87 Chương 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I ...............................................................................88 3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I..........................................................................88 3.1.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I...................... 88 3.1.2.Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I90 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm Thần Trung ương I ................................................................................................93 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.......................................................... 93 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán........................................................ 94 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra công tác kế toán.......................................... 108 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp...........................................................109 3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan quản lý .................................................... 109 3.3.2. Đối với Bệnh viện Tâm thần Trung uơng I ............................................. 111 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................114 KẾT LUẬN.................................................................................................115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................116 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCQT: Báo cáo quyết toán BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp CNTT: Công nghệ thông tin CCDC: Công cụ dụng cụ ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập GTGT: Giá trị gia tăng KCB: Khám chữa bệnh KBNN: Kho bạc nhà nước HCSN: Hành chính sự nghiệp NSNN: Ngân sách nhà nước SNCL: Sự nghiệp công lập SXKD: Sản xuất kinh doanh TKKT: Tài khoản kế toán TSCĐ: Tài sản cố định
  • 6. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Chi tiết một số tài khoản trọng yếu tại Bệnh viện .................................. 62 Bảng 2.2: Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnh viện................ 71 Bảng 3.1. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụngcụ, vật tư y tế nhập kho.... 99 Bảng 3.2. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư y tế xuất kho... 100 Bảng 3.3. Đề xuất ghi mã thu viện phí............................................................. 101 Bảng 3.4. Đề xuất ghi mã chi phí tiền lương..................................................... 101 Bảng 3.5. Đề xuất ghi mã tài sản cố định ......................................................... 102 Bảng 3.6. Đề xuất ghi sổ kế toán..................................................................... 105 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán.......................................................... 27 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.......................................................... 48 Sơ đồ 2.2: Tổchức bộ máy kế toán tại Bệnh viện................................................ 53 Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Bệnh viện Tâm thần TW1............... 56 Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện Tâm thần TW1 ................ 60
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh xã hội ngày nay con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Cho nên muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con người. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế phấn đấu luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động…các cơ sở y tế là các Bệnh viện, là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật được tổ chức thành các khoa, phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở hạ tầng, các giường bệnh thích hợp. Như vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu quả đối với các Bệnh viện đặc biệt là hệ thống các Bệnh viện công lập đã và đang là một vấn đề được quan tâm đặc biệt của ngành y tế. Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập, buộc các Bệnh viện công lập phải chủ động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đảm bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ y tế cho xã hội. Tổ chức kế toán là sự thiết lập mói quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Nằm trong hệ thống các Bệnh viện công lập của cả nước, những năm qua Bệnh viện Tâm thần Trung ương I đã có những bước phát triển và nhiều thay đổi trong mô hình quản lý cũng như hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của thông tin kế toán. Tuynhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế toán ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế
  • 8. 2 toán mang lại chưa đáp ứng được một cách toàn diện nhu cầu quản lý. Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I mặc dù đang từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động, lúng túng khi chuyển đổi sang áp dụng cơ chế tài chính theo nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Chế độ kế toán mới theo thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy tổ chức kế toán tại đơn vị này cần phải hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu thông tin một cách hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” làm luận văn thạc sỹ. Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế toán tại Bệnh viện và đưa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I nói riêng và các Bệnh viện công lập tiến tới quá trình tự chủ tài chính nói chung. 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của kế toán góp phần quản lý điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi trường, thông tin truyền thông...Dưới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập như: Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới” của tác giả Đoàn Nguyên Hồng (2017). Trong công trình này tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về tổ chức kế toán và quản lý tài chính Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới. Tuy nhiên, các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ chưa đi sâu vào việc hoàn thiện và tăng cường vị thế của tổ chức kế toán. Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi (2018) đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nói chung
  • 9. 3 và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đưa ra đề xuất mà Bệnh viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cường chất lượng tổ chức kế toán, bao gồm: Hoàn thiện bộ máy kế toán và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dưới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chưa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017. Luận văn cũng chưa đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tổ chức kế toán. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng (2018). Luận văn đã khái quát được những vấn đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tác giả cũng chỉ ra những tồn tại về tổ chức kế toán tại đơn vị, trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu lý luận và thực trạng dưới góc độ KTTC theo QĐ 19/2006/ QĐ-BTC mà chưa đề cập đến tổ chức kế toán theo TT107/2017. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh”của tác giả Vũ Thị Trà My (2019) cũng đi vào nghiên cứu nộidung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo, tổ chức kiểm tra kế toán. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Bệnh viện Tuệ Tĩnh nói riêng. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và khoảng trống nghiên cứu Thông qua nghiên cứu phân tích nội dung cơ bản của các công trình liên quan có thể nhận thấy những kết quả mà các công trình đã đạt được như sau: - Những nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL). - Những nghiên cứu đã trình bày các nội dung liên quan đến tổ chức kế toán đơn vị SNCL theo chu trình kế toán được chia thành các nội dung đó là: Tổ chức bộ máy kế toán; Tổ chức chứng từ kế toán; tổ chức tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin và phân tích sử
  • 10. 4 dụng thông tin kế toán phục vụ quản lý tài chính cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kiểm tra kế toán. Xuất phát từ bản chất của kế toán là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị bằng hệ thống các phương pháp của mình. Tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán thông qua việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị. Với cách tiếp cận tổ chức kế toán theo hệ thống thông tin kế toán thì đó là quá trình thu thập thông tin ban đầu, xử lý thông tin và cung cấp thông tin kế toán. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần TW1 dưới cách tiếp cận theo chức năng của hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán đó là: (i) tổ chức bộ máy kế toán; (ii) tổ chức công tác kế toán; (iii) tổ chức công tác kiểm tra kế toán. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I thời gian qua và trên cơ sở đó, đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị dưới góc độ kế toán tài chính (KTTC) trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL dưới góc độ KTTC. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I dưới góc độ KTTC. Qua đó rút ra nhũng ưu, nhược điểm trong tổ chức kế toán của đơn vị. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I dưới góc độ KTTC. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL.
  • 11. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I dưới dưới góc độ KTTC gồm có tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán. Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I với số liệu nghiên cứu năm 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài luận án là phương pháp duy vật biện chứng; trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận đến hiện thực khách quan về tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I. Phương pháp luận duy vật biện chứng vận dụng bước đầu trong nghiên cứuđược dựa trên quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quanđến tổ chức kế toán nhằm tìm ra những vấn đề cần phải giải quyết về mặt lý thuyết. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến tổ chức kế toán và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình. Cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng cũng được vận dụng thông qua quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. Quá trình khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế được tiến hành thông qua việc quan sát để thu thập số liệu.Trong quá trình thu thập số liệu, các cơ sở dữ liệu được so sánh để tìm ra giải pháp tốt nhất phản ánh được bản chất của vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, cũng đã giảm thiểu được vai trò chủ quan của tác giả nhằm bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này dùng để thu thập các thông tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức kế toán như các nhân tố về đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có Bệnh viện Tâm thần Trung ương I và sự ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức kế toán trong đơn vị này. Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp tác giả nhận biết
  • 12. 6 được thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, qua đó phát hiện được hạn chế, tồn tại của tổ chức kế toán tại các đơn vị này. Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những số liệu cần thiết, phù hợp để đưa vào sử dụng trong luận văn. Để thực hiện được phương pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế toán có liên quan đến tổ chức kế toán tại bệnh viện. Việc áp dụng phương pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác động của các nhân tố từ môi trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động và tổ chức kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I. + Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa vào những thông tin, tài liệu thu thập được qua việc khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, qua việc sưu tầm trên sách báo, tạp chí, qua việc tìm kiếm trên các website... các thông tin được lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống tác giả đã phân tích, đánh giá ở chương 2 của luận văn. 6. Những dóng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và có hệ thống về khái niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán trên dưới góc độ KTTC ở các đơn vị SNCL. Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quá đặc thù quản lý và họat động kinh doanh của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I ảnh hưởng đến tổ chức kế toán, phản ánh thực trạng tổ chức kế toán dưới góc độ KTTC, chỉ ra những ưu điểm và những mặt hạn chế trong việc tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I. Qua đó đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện tổ chức kế toán dưới góc độ tổ chức KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản lý tài chính và kế toán của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I
  • 13. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỒ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị SNCL là tổchức docơquan cóthẩm quyềncủa Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [20]. Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm soát bởi một đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước được gọi là các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay được gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị này hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Theo quan điểm này đơn vị SNCL được hiểu là các đơn vị nhận tài trợ và chịu kiểm soát bởi nhà nước để thực hiện các công việc do nhà nước giao [4]. Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị hành chính sự nghiệp do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn [2, tr.3]. 1.1.1.2. Đặc điểm Kế thừa những nghiên cứu quá khứ, tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không được bồi hoàn trực tiếp bằng lợi ích kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước
  • 14. 8 trong nền kinh tế thị trường, phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công là rất đa dạng, nhưng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nước trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá t nh tái sản xuất xă hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, những chương trình chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xă hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập và sử
  • 15. 9 dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý đầu vào, và quản lý đầu ra. Chi phí cho dịch vụ công thường được tính dựa trên số chi ngân sách bình quân đầu người. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, nhà nước thường áp dụng quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch vụ công dành cho mọi đối tượng người dân được nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội hóa dịch vụ công, ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào quá trình cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nước, nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ được đặt ra đối với các nhà đầu tư, phát sinh xu thế cạnh tranh tương tự khu vực dịch vụ tư nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nước...mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ. Theo phân cấp quản lý ngân sách Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN: - Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. - Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). - Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
  • 16. 10 NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách. - Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [3]. Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm: - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt động chi thường xuyên của đơn vị. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí). - Đơn vị SNCL doNhà nước bảođảm chi thường xuyên(theo chứcnăng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [10]. 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Hoạt động của các đơn vị SNCL được duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn NSNN và có nguồn gốc NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do vậy, hoạt động của các đơn vị SNCL phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính công. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị SNCL, bao gồm lên kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách phải đảm bảo tính thống nhất để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo... Tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL phải đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính theo quy định hiện hành. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị SNCL. Công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất
  • 17. 11 lớn đến tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. Điều này đã được chứng minh qua thực tiễn thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL như sau: - Cơ chế quản lý tài chính theo năm dự toán là cơ chế truyền thống được áp dụng trước năm 2002. Theo cơ chế quản lý này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, các đơn vị SNCL lập dự toán thu chi theo năm; tổ chức thực hiện dự toán tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước trong phạm vi dự toán được duyệt; quyết toán dự toán theo cơ chế này phải tuân thủ theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi, các khoản chi không hết phải nộp lại NSNN hoặc giảm trừ dự toán vào năm sau trừ trường hợp đặc biệt. - Cơ chế tự chủ tài chính được hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài chính được điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm mà lâu nay nhà nước áp đặt cho các đơn vị SNCL. Đến nay, hoạt động của các đơn vị SNCL được tuân thủ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL”, và Nghị định 16/2015/NĐ-CP “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo đó, thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được trao cho đơn vị SNCL trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Cho tới nay, trong nhiều lĩnh vực mặc dù Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã được ban hành nhưng do chưa có hướng dẫn thực hiện Nghị định này trong nhiều lĩnh vực nên các đơn vị SNCL chưa có hướng dẫn, đang thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị SNCL không chỉ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế mà còn có quyền tự chủ về tài chính trong quá trình hoạt động của đơn vị SNCL được tổng hợp theo 5 nội dung sau [10]: - Tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL được quyết định các khoản thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Đối với hoạt động thu phí, lệ phí và sản phẩm, dịch vụ nhà nước đặt hàng đơn vị thực hiện theo mức thu
  • 18. 12 hoặc khung mức thu và đơn giá sản phẩm do nhà nước quy định. - Tự chủ về huyđộng vốn:Đơn vị SNCL có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổchức tíndụng; được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. - Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Đơn vị SNCL chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định. - Để chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. - Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm: “đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi tăng cường cơ sở vật chất, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập”. 1.1.3.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm [10]: - Nguồn NSNN cấp: Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ; Kinh phí thực hiện chi nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định: thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án, kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyêt định của cấp có thẩm quyền, đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cơ quan có thẩm quyền giao. - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp công bao gồm nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí. - Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
  • 19. 13 - Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật nếu có [10]. 1.1.3.3. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập - Lập dự toán ngân sách Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. “Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.” “Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.” “ Khi lập dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ. Trong quá trình lập dự toán ngân sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước (NSNN). Dự toán ngân sách của các đơn vị SNCL được gửi đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.” - Chấp hành dự toán ngân sách Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
  • 20. 14 chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị SNCL chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu - chi được giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán ngân sách, các đơn vị SNCL cần tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán để theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi, quản lý quỹ lương, các quỹ và quản lý tài sản của đơn vị. + Chấp hành dự toán thu: Các đơn vị SNCL thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu. Trong quá trình chấp hành dự toán thu các đơn vị phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với đơn vị có nhiều nguồn thu, cần có biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức kế toán khoa học từ việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi sổ kế toán và định kỳ lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu. + Chấp hành dự toán chi: Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các đơn vị SNCL phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ tài chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự toán hay không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thường xuyên, là cơ sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi trong quy chế chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu bộ nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. Như vậy đối với quản lý chi, các đơn vị SNCL phải quản lý một cách có hiệu
  • 21. 15 quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị SNCL phải sử dụng đồng thời các biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức vận dụng hệ thống phương pháp kế toán để thu thập, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi. + Quản lý quỹ lương: Các đơn vị SNCL phải chấp hành đúng quỹ tiền lương được duyệt tương ứng với số cán bộ, viên chức được giao theo chỉ tiêu biên chế hàng năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền lương cho các mục đích khác và ngược lại. Bên cạnh đó, việc chi trả quỹ tiền lương thực hiện đồng thời với việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và các khoản trích nộp khác theo quy định. Việc lập dự toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lương phải đúng mục lục NSNN. Việc cấp phát, thanh toán quỹ tiền lương ở các đơn vị SNCL phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan KBNN. + Quản lý tài sản công trong đơn vị SNCL: Việc quản lý và sử dụng tài sản công tại các đơn vị SNCL phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Các đơn vị SNCL có quyền sử dụng, khai thác tài sản nhà nước theo đúng mục đích được giao, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thứ hai, tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Thứ ba, tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Mọi quan hệ trong giao dịch mua sắm, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo cơ chế thị trường thông qua việc đấu thầu, đấu giá công khai theo quy định của pháp luật. Thứ tư, tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định và việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lýkịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
  • 22. 16 Như vậy, về mặt quản lý và tổ chức thì những nguyên tắc quản lý tài sản công có ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL từ khâu bắt đầu hình thành tài sản đến quản lý, sử dụng tài sản. - Quyết toán thu - chi ngân sách. Quyết toán thu - chi ngân sách là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá t nh kiểm tra, tổng hợp số liệu về tnh hnh chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu - chi, các đơn vị phải thực hiện lập các BCTC và BCQT ngân sách để nộp các cơ quan nhà nước và công khai theo quy định của pháp luật. Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị SNCL phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cả về tổng số và chi tiết, sau đó mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm. Qua đó có thể thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phương thức hoạt động, cũng như cách thức tổ chức kế toán khoa học. 1.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán Kế toán - một trong những công cụ quản lý có hiệu lực được sử dụng trong các đơn vị để quản lý tài sản, quản lý quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí. Song để kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực ở các đơn vị SNCL, thì vấn đề tổ chức kế toán hợp lý và khoa học là một trong những tiền đề tiên quyết của các đơn vị. Tổ chức kế toán được coi là công việc tổ chức quản lý quan trọng trong quá trình thực hiện kế toán của mỗi tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho công tác điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Mặt khác, tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong đơn vị, mà còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các
  • 23. 17 yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL, song có thể tóm tắt thành một số quan điểm như sau: Quan điểm thứ nhất: “Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các đối tượng và phương pháp hạch toán để ban hành chế độ kế và tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tại đơn vị kế toán cơ sở” [18, tr.9]. Quan điểm thứ hai: “Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các phương pháp hạch toán kế toán (Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán) trong từng nội dung hạch toán cụ thể nhằm phản ánh, chính xác, kịp thời tình hình tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị” [23, tr.192]. Quan điểm thứ ba: “Tổ chức kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị” [16, tr.11]. Tổ chức kế toán ở đơn vị là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán trong đơn vị phải giải quyết được hai phương diện: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, và các phương pháp, phương tiện tính toán nhằm đạt được mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán trong đơn vị. Nếu quan điểm thứ nhất mới chỉ nêu được tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kế toán và các phương pháp kế toán mà chưa chỉ ra phương pháp kế toán là những phương pháp nào thì quan điểm thứ hai đã khắc phục và chỉ rõ rằng tổ chức kế toán là thiết lập các mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán đó là phương pháp chứng từ; phương pháp tài khoản; phương pháp tính giá; phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nhưng vẫn còn chung chung, chưa thể hiện vai trò của tổ chức bộ máy trong khái niệm. Quan điểm thứ ba đã chỉ ra rằng tổ chức kế toán là việc tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành để thực hiện tốt các nhiệm vụ
  • 24. 18 của kế toán, quan điểm này vẫn còn chung chung chưa nói lên các yếu tố tổ chức trong bộ máy kế toán. Theo quan điểm này các yếu tố cấu thành cần phải liên kết chưa được chỉ ra. Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng tổ chức kế toán được coi là công việc tổ chức quản lý quan trọng trong quá trình thực hiện công tác kế toán của mỗi tổ chức, nhằm giúp cho việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho công tác điều hành mọi hoạt động kế toán tài chính của đơn vị. Mặt khác, trong thời đại khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì không thể thiếu việc tổ chức ứng dụng CNTT vào trong thực thi công việc kế toán. Theo đó, tổ chức kế toán là phải tổ chức tốt ở tất cả các nội dung trên. Từ những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: “Tổ chức kế toán được coi như là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế toán vào đơn vị; tổ chức các nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả”. 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán Tổ chức kế toán có chất lượng hiệu quả là cơ sở để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị kế toán,phù hợp với quy định pháp luật kế toán hiện hành và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan; cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế của nhà quản trị và những cá nhân tổ chức bên ngoài có liên quan. Trong thực tế với những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau như sự yếu kém về năng lực, chuyên môn do sự hạn chế hiểu biết về pháp luật, sự mới mẻ và phức tạp của các giao dịch, sự mâu thuẫn về lợi ích nhóm... thông tin do kế toán cung cấp luôn có khả năng tồn tại nhữn sai phạm với các mức độ khác nhau. Vì vậy để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng đáng tin cậy, tổ chức kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp
  • 25. 19 hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính sách chế độ, thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành. Bất kì công việc nào tổ chức trước hết phải thể hiện tính khoa học và hợp lý, bởi vì công việc tổ chức là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả công việc. Do đó công tác kế toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc, chính sách, chế độ, quy chế tài chính kế toán... Vì thế, tổ chức kế toán ở ĐVSNCL không chỉ cần tính khoa học, hợp lý mà còn dựa trên cơ sở chấp hành đúng các quy định có tính nguyên tắc, các chính sách chế độ hiện hành liên quan của Nhà nước. Tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị. Mỗi đơn vị có những đặc điểm, điều kiện thực tế khác nhau về tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý cũng như quy mô và tŕnh độ quản lý. Vì thế tổ chức kế toán ở ĐVSNCL muốn phát huy tốt tác dụng thì phải phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị đó. Tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có. Mỗi ĐVSNCL có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng các thiết bị phương tiện kỹ thuật tin học... có thể khác nhau. Do vậy, các đơn vị muốn tổ chức kế toán hợp lý và có hiệu quả thì khi tổ chức kế toán cần đảm bảo tính phù hợp với đội hình đội ngũ, trình độ của họ thì người làm kế toán mới đủ khả năng điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc kế toán được giao. Tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ công việc kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà quản trị. Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp được các thông tin kế toán (các báo cáo kế toán) cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin. Nhữn thông tin đó xuất phát từ yêu cầu quản lý, quản trị đơn vị và của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Do vậy khi tiến hành tổ chức kế toán ở đơn vị cần lưu ý đến yêu cầu quản lý, quản trị của các đối tượng đó để thiết kế hệ thống thu nhận và cung cấp thông tin phải có hiêu quả hữu ích. Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và
  • 26. 20 tiết kiệm chi phí hạch toán. Kế toán là công cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời kế toán là công việc, là hoạt động của mỗi tổ chức, mỗi bộ phận của đơn vị cũng chi phí rất nhiều cho công việc này. Do vậy, khi tổ chức kế toán ở đơn vị cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí hạch toán cần phải xem xét tính toán, xem xét đến tình hình hợp lý giữa chi phí hạch toán với kết quả, xem xét chi phí hạch toán với hiệu quả, tính kinh tế của công tác kế toán mang lại. Xuất phát từ các yêu cầu trên, để tổ chức kế toán khoa học cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Một là: Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán. Nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia sẽ ban hành một hệ thống các quy định cho hoạt động của kế toán như luật, các chuẩn mực kế toán... Vì vậy để đảm bảo tuân thủ luật pháp tổ chức kế toán phải đảm bảo các quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật khác có liên quan. Hai là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất. Tổchức kế toán trong ĐVSNCL phải đảm bảo sự thống nhất giữ các bộ phận kế toán trong đơn vị. Giữa đơn vị chính với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ. Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo được sự thống nhất giữa kế toán và các bộ phận quản lý khác trong đơn vị. Kế toán là một trong các công cụ quản lý thuộc hệ thống các công cụ quản lý chung của toàn đơn vị. Do đó phải chú ý đến mối quan hệ của kế toán với các bộ phận quản lý khác nhằm đảm bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thông tin, kiểm soát điều hành các hoạt động của đơn vị. Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL cũng phải đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung của tổ chức kế toán, đảm bảo sự thống nhất giữa các đối tượng, phương pháp, và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị. Ba là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của các ĐVSNCL. Tổ chức kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô,đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
  • 27. 21 Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ,yêu cầu quản lý, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán trong đơn vị. Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ trang bị thiết bị, phương tiện tính toán, các trang thiết bị khác phù hợp cho kế toán và công tác quản lý chung trong toàn đơn vị. Bốn là: Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm được đo lường qua mức độ chi phí vật chất và lao động sống cần phải có để thực hiện tổ chức kế toán được tối thiểu hóa nhưng đảm bảo tính kịp thời trong cung cấp thông tin cho người sử dụng. Hiệu quả thể hiện ở chất lượng, tính đầy đủ thích hợp của thông tin cung cấp, thỏa mãn nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định của các cấp chủ thể quản lý. Năm là: Tổ chức kế toán phải tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Nhằm tạo nên các tác nhân độc lập, có thể kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tài chính đặc biệt đối với tài chính của hoạt động sự nghiệp là hoạt động tài chính mang tính chất tuân thủ. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người ra quyết định và người chấp hành quyết định thực hiện nghiệp vụ tài chính cần được quán triệt trong tổ chức kế toán trong đơn vị SNCL. 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Theo quy định của Luật Kế toán (Điều 48), yêu cầu các đơn vị SNCL phải “Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán” [20]. Như vậy, tổ chức bộ máy kế toán cần được hiểu như là việc tạo ra mối quan hệ giữacác cán bộ, nhân viên kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin được trang bị để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, phân tích và cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị, phục vụ công tác quản lý. Do đó, tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức kế toán ở các đơn vị SNCL, bởi suy cho cùng thì chất lượng của công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý các nhân viên trong bộ máy kế toán. Thông thường những nội dung chính của tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn
  • 28. 22 vị SNCL bao gồm xác định số lượng nhân viên cần phải có; yêu cầu về trình độ nghề nghiệp; bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể; xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch;… Như vậy, để tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào hình thức tổ chức kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cũng như yêu cầu, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Hiện nay, các đơn vị SNCL có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các hình thức sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Còn gọi là mô hình một cấp. Đơn vị kế toán độc lập chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế các hoạt động. Trường hợp đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc thì không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc phạm vi đơn vị mình, kiểm tra các chứng từ thu nhận được và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thường được áp dụng thích hợp với các đơn vị sự nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, không có sự phân tán quyền lực quản lý. Đây cũng là những đơn vị sự nghiệp có hoạt động tập trung về mặt không gian và mặt bằng hoạt động, có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Còn gọi là mô hình hai cấp. Bộ máy kế toán được phân chia thành hai cấp riêng biệt là cấp trung tâm và cấp trực thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều tổ chức sổ kế toán và bộ máy nhân sự tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị chính, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo tài chính, thống kê của các đơn vị trực thuộc, gửi lên và lập báo cáo tài chính, thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị. Kế toán trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính phát
  • 29. 23 sinh ở đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. Từ những đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán như mô tả trên, mô h´nh tổ chức bộ máy kế toán phân tán áp dụng thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, chưa trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong công tác kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Còn gọi là mô hình hỗn hợp. Mô hình này kết hợp đặc trưng của cả hai mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và tổ chức bộ máy kế toán phân tán. Theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán này, ở đơn vị chính thành lập phòng kế toán trung tâm, làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra kế toán đơn vị, ở các đơn vị trực thuộc lớn, đủ trình độ quản lý được phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì cho tổ chức kế toán riêng. Còn ở các đơn vị trực thuộc nhỏ thì không cho tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Trong trường hợp này công việc kế toán ở toàn đơn vị tổng thể được phân công phân cấp như sau: Phòng kế toán trung tâm thực hiện công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính và ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức công tác kế toán riêng; hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra báo cáo tài chính ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng gửi đến và lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn đơn vị tổng thể; thực hiện công tác tài chính, thống kê, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính đơn vị. Ở các đơn vị kế toán phụ thuộc có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh ở đơn vị mình, công tài tài chính, thống kê trong phạm vi đơn vị mình và định kỳ lập các báo cáo tài chính, thống kê gửi về phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên hạch toán ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng thực hiện các phần hành công việc hạch toán được phòng kế toán trung tâm giao và định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm. Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị SNCL có thể thực hiện theo các mô hình khác nhau, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của từng đơn vị. Sau khi xác định, lựa chọn mô hình tổ chức thích hợp từ các mô hình trên, các đơn
  • 30. 24 vị SNCL có thể tổ chức phân công công việc cụ thể trong bộ máy. Theo đó kế toán trưởng của các đơn vị có trách nhiệm phân công, bố trí nhân viên kế toán đảm trách các phần hành kế toán cụ thể. Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau, mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị là một trong những nội dung quan trọng và là yếu tố quyết định hoàn toàn tới chất lượng công tác kế toán của một đơn vị [17]. 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán Tổ chức công tác kế toán trong một đơn vị là việc tổ chức áp dụng các nguyên tắc, phương pháp kế toán nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Từ quan điểm của tác giả khi nghiên cứu khái niệm tổ chức côngtác kế toán, thì việc tổ chức côngtác kế toán trong các đơn vị SNCL bao gồm các nội dung nghiên cứu cụ thể như sau: Có nhiều quan điểm tiếp cận nội dung tổ chức công tác kế toán nhưng theo tác giả hệ thống thông tin kế toán quan trọng nhất trong công tác quản lý kinh tế tài chính của một đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt nguồn nhân lực kế toán, tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích, cung cấp thông tin kế toán và công tác kiểm tra kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL. Như vậy, bên cạnh việc phân tích nhu cầu của xã hội đối với các dịch vụ công, thì hệ thống thông tin kế toán là công cụ quan trọng để các đơn vị SNCL xác định thế mạnh của mình và xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Có thể khái quát một số quan điểm tiếp cận tổ chức công tác kế toán như sau: Quan điểm về tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo tổ chức hệ thống thông tin kế toán cho rằng tổ chức công tác kế toán gồm các nội dung sau: Tổ chức thông tin đầu vào của hệ thống; Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hóa thông tin; Tổchức thông tin đầu ra của hệ thống; Tổ chức sử dụng thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị đơn vị; Tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Như vậy theo quan điểm này xuất phát từ vai trò thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Cụ thể:
  • 31. 25 + Tổ chức thông tin đầu vào của hệ thống thông qua thu nhận thông tin đầu vào về các đối tượng kế toán, thực hiện việc ghi nhận và phản ánh các nghiệp vụ kinh tê - tài chính phát sinh và hoàn thành theo thời gian và địa điểm của chúng trên các chứng từ kế toán. Không phải tất cả các giao dịch kinh tế khi xảy ra đều trở thành nghiệp vụ kinh tế - tài chính mà kế toán của một đơn vị phải ghi nhận. + Tổ chức thiết kế hệ thống xử lý hệ thống hóa thông tin: Đây là khâu tiếp theo của khâu thu nhận thông tin; phân loại và sử dụng các phương pháp kế toán như phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá... để tiếp tục ghi nhận các thông tin kế toán vào các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các báo cáo kế toán... Đặc điểm thông tin kế toán tài chính chủ yếu là những thông tin biểu hiện dưới hình thức giá trị và là thông tin quá khứ và thông tin hiện tại; Còn đặc điểm thông tin kế toán quản trị biểu hiện dưới các hình thức giá trị, hiện vật, thời gian và là những thông tin quá khứ, thông tin hiện tạo và thông tin tương lai. Do đó, dựa trên cơ sở này, sẽ tiến hành thiết kế, xây dựng hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán đáp ứng được cả yêu cầu này. Thông qua các phương pháp phân tích (kết hợp cả yếu tố định lượng), những con số “câm” sẽ trở thành những con số “biết nói” và trở thành thông tin hữu ích cho việc quản lý, điều hành và ra quyết định của đơn vị. + Tổ chức thông tin đầu ra của hệ thống: Đây là khâu cuối của quy trình tổ chức công tác kế toán. Các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán được dựa trên sự tính toán số liệu quá khứ, hiện tại và ghi nhận, nhưng những báo cáo này sẽ có hữu chỉ khi nó được phân tích nhằm mục đích cung cấp cho các đối tượng quan tâm. Việc phân tích phải dựa trên các phương pháp phân tích theo chiều dọc, chiều ngang, thay thế liên hoàn, so sánh... Vì vậy, trong phạm vi nội dung luận văn này, học viên xin đi sâu phân tích nội dung tổ chức công tác kế toán theo cách tiếp cận này cụ thể như sau: 1.3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin kế toán Thông tin kế toán ban đầu là những thông tin về sự vận động của các đối tượng kế toán. Đây là thông tin được hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thật sự hoàn thành trongquá trình hoạt động của đơn vị. Do đó, thu thập thông tin kế toán ban đầu là thu thập thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị.
  • 32. 26 Tổ chức thu thập thông tin kế toán ban đầu thông qua hệ thống chứng từ kế toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán và có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan của số liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng thời thông tin kế toán ban đầu là căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Như vậy, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán chính là công việc tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ đó. Từ những phân tích trên có thể thấy vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ kế toán được xác định là “khâu công việc quan trọng đối với toàn bộ quy trình kế toán bởi nó cung cấp nguyên liệu đầu vào - các thông tin ban đầu về các đối tượng kế toán”. Về nội dung, tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là “tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán”. Xét theo mục đích thì tổ chức chứng từ kế toán chính là thiết kế hệ thống thông tin ban đầu trên hệ thống các loại chứng từ được luân chuyển theo một trật tự xác định nhằm các mục đích quản lý và thực hiện các giai đoạn tiếp theo của quá trình hạch toán. Do vậy khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Ghi nhận và phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành của đơn vị sự nghiệp công lập theo địa điểm và thời gian phát sinh nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động kinh tế tài chính của từng đơn vị. - Ghi nhận và phản ánh rõ tên, địa chỉ của từng cá nhân ở từng bộ phận thực hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính để có thể kiểm tra và quy trách nhiệm đối với từng cá nhân và người đứng đầu trong việc thực hiện các nghiệp đó khi cần thiết. - Ghi nhận, phản ánh trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu hiện vật và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến tài sản hoặc liên quan đến trách nhiệm vật chất của đơn vị, trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định số liệu các chỉ tiêu trên. Qua đó, giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị. - Thông tin kế toán ban đầu phải được phản ánh kịp thời, phản ánh đúng thực tế tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị, nhằm phục vụ tốt cho việc điều
  • 33. 27 hành và quản lý kinh tế, tài chính tại đơn vị. Hiệu lực của thông tin kế toán ban đầu chỉ phát huy cao khi thông tin được ghi nhận và cung cấp kịp thời. Để thu nhận được thông tin kế toán toàn diện, đáng tin cậy và hữu ích thì bộ phận kế toán phải tổ chức khoa học, hợp lý hệ thống chứng từ kế toán. Muốn tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành, mặt khác phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý của đơn vị để xác định số lượng, chủng loại chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. Do đó, khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL bao gồm những công việc như sau: Để đáp ứng các yêu cầu nêu trên, tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCL một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành được áp dụng thống nhất để tăng cường tính pháp lý của chứng từ. Hiện nay chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL phải tuân theo quy định của Luật Kế toán năm 2015, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và Thông tư 107/2017/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 chế độ kế toán HCSN. Đồng thời phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý của bản thân đơn vị để xác định số lượng, chủng loại chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp. Do đó những nội dung cụ thể của tổ chức chứng từ kế toán trong đơn vị SNCL bao gồm các bước được và được mô tả theo sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1: Trình tự sử lý chứng từ kế toán Nguồn: [2] Thứ nhất, xác định danh mục chứng từ kế toán. Danh mục chứng từ được thiết kế phải đạt các yêu cầu tính pháp lý, đầy đủ và hợp lý khi được vận dụng. Trên cơ sở Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán, các đơn vị SNCL thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho đơn vị mình. Theo Thông tư 107/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán HCSN do Bộ Tài chính Lưu trữ chứng từ Luân chuyển chứng từ Kiểm tra chứng từ Các chứng từ kế toán
  • 34. 28 áp dụng cho các đơn vị HCSN từ 1/1/2017 thì các đơn vị HCSN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư này gồm 4 mẫu: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền và giấy thanh toán tạm ứng. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị SNCL không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Ngoài ra đơn vị HCSN được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị. Bên cạnh đó, các đơn vị SNCL cần phải thiết kế một số chứng từ kế toán cần thiết phục vụ chocông tác quản trị nội bộ mà chế độ kế toán Nhà nước chưa quyđịnh hoặc cầncụthểhóa và bổsung thêm một sốnộidung trên cơ sở hệ thốngchứng từ kếtoán đã được quyđịnh trongcác chếđộkế toán, để phục vụ cho việc thu thập thông tin cho mục tiêu quản lý; đồng thời cũng có thể sử dụng một số loại chứng từ nghiệp vụ, chứng từ tính toán trung gian do đơn vị xây dựng. Đối với các đơn vị SNCL triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, vấn đề xác định danh mục chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống thông tin ban đầu phục vụ quản lý thu, chi, quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ. Trong điều kiện ứng dụng CNTT như hiện nay thì thu thập thông tin kế toán phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và có giá trị pháp lý thông qua chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán sau khi ứng dụng CNTT sẽ trở thành các dữ liệu kế toán: bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử lí thông tin kế toán trong hệ thống, trợ giúp cho việc ra các quyết định của nhà quản lí và điều hành của đơn vị. Dữ liệu kế toán được chuẩn hóa về mặt hình thức trên các vật mang tin và được pháp lí hóa bởi Nhà nước về mặt tư cách. Việc thu nhận thông tin kế toán thông qua việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ kế toán với tư cách là thông tin ban đầu. Do vậy, đơn vị cần tổ chức xây dựng hệ thống danh mục chứng từ theo từng đối tượng và mã hóa các đối tượng đó một cách khoa học và phù hợp chi tiết nhất đến từng đối tượng. Mỗi danh mục quản lý một loại đối tượng kế toán cụ thể như: Danh mục hàng hóa, danh mục khách hàng; danh mục tài sản cố định; danh mục các kho;…hoặc đại diện cho một yếu tố đặc trưng của công việc kế toán như danh mục tài khoản kế toán; danh mục chứng từ, danh mục khoản mục…Mã hoá đối
  • 35. 29 tượng kế toán là một biểu diễn theo quy ước cho một thuộc tính của một thực thể hay một tập thực thể để xác lập một tập hợp những hàm thức nhằm xác định đối tượng là duy nhất. Thường thì, mỗi đối tượng sẽ được gắn cho một hay một dãy kí hiệu. Thông qua bộ mã mang các nội dung và tiêu thức quản lý, có thể trích lọc, phân tích thông tin theo các nội dung yêu cầu của người sử dụng thông tin. Thiết kế bộ mã hóa thông tin kế toán. Công tác mã hóa thông tin trên máy rất quan trọng trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy vi tính. Mã hóa thông tin kế toán trên máy vi tính một cách khoa học giúp người quản lý truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tránh được sự nhầm lẫn do các đối tượng thông tin được quản lý giống nhau. Yêu cầu đối với việc mã hóa thông tin kế toán nhưsau: Không dư thừa, gợi nhớ, dễ bổ sung, thống nhất tên gọi. Sau khi xây dựngxong bộ mã hoá đối tượng kế toán, phải tiến hành triển khai tới người dùng thông qua các quy định sử dụng thống nhất bộ mã công khai đến từng cá nhân, nghiêm cấm mọi hành vi tự ý thay đổi mã đối tượng. Chứng từ ứng dụng CNTT là chứng từ kế toán thông thường, thông qua việc sử dụng CNTT để nhập các thông tin cần thiết trên chứng từ. Chứng từ điện tử là một dạng của chứng từ kế toán nhưng được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng. Về chữ ký trên chứng từ điện tử: Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp; có giá trị như chứng từ bằng giấy. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán. Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế toán. Đây là quá trình sử dụng các chứng
  • 36. 30 từ đã được lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và các phương tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Theo quy định của Luật Kế toán (Điều 18) thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai [20]. Đây là quá trình sử dụng các chứng từ đã được lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và các phương tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Bộ phận kế toán quy định và hướng dẫn việc ghi chép ban đầu chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung quy định trên mẫu. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nhiều địa điểm, thời điểm khác nhau, liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau đòi hỏi kế toán phải quy định, hướng dẫn cách ghi chép trên các chứng từ kế toán một cách cụ thể, chi tiết đảm bảo cho các chứng từ kế toán được lập đúng yêu cầu của pháp luật và chính sách chế độ kế toán của Nhà nước làm căn cứ đáng tin cậy để ghi sổ kế toán. Việc lập chứng từ kế toán phải tuân thủ theo quy định tại điều 18 của Luật Kế toán. Đối với những chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định của Luật Kế toán và phải quy định rõ bộ phận nào phải nhập loại chứng từ nào một cách hợp lý, duy nhất để tránh trùng lắp thông tin Thứ ba, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán. Các bộ phận của đơn vị SNCL luôn là trung tâm liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và nhân viên kế toán có trách nhiệm kiểm tra nội dung nghiệp vụ đã được phản ánh trên chứng từ nhằm đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán trên chứng từ. Bộ phận kế toán cần tổ chức kiểm tra chặt chẽ toàn bộ chứng từ đã thu nhận trước khi ghi sổ kế toán và phải quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng nhân viên