SlideShare a Scribd company logo
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN TRÍ TUYỂN
THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN TRÍ TUYỂN
THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn TrÝ TuyÓn
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG
DÂN SỰ
7
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự 7
1.1.1. Khái niệm thời hạn tố tụng dân sự 7
1.1.2. Ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự 10
1.2. Cơ sở của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự 13
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng
dân sự
13
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật quy định về thời hạn tố
tụng dân sự
16
1.3. Sơ lược sự hình thành và phát triển các quy định của pháp
luật Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự
18
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 18
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 20
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay 22
Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ
25
2.1. Thời hạn tố tụng dân sự trong thủ tục sơ thẩm 25
2.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, yêu cầu giải quyết việc dân sự 25
2.1.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa, phiên họp 29
2.1.3. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng 34
5
2.2. Thời hạn tố tụng dân sự trong thủ tục phúc thẩm 39
2.2.1. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định 39
2.2.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa, phiên họp 46
2.2.3. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng 49
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ
53
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn tố
tụng dân sự
53
3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự
53
3.1.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về
thời hạn tố tụng dân sự
55
3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện và thực hiện pháp luật Việt
Nam về thời hạn tố tụng dân sự
68
3.2.1. Kiến nghị về việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt
Nam về thời hạn tố tụng dân sự
68
3.2.2. Kiến nghị thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về
thời hạn tố tụng dân sự
72
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Bác Hồ có dạy mỗi cán bộ, công chức của ngành Tòa án
phải thực sự là người "phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư", phải "hiểu dân,
gần dân, giúp dân và học dân". Hưởng ứng lời dạy đó ngày nay cả nước, đặc
biệt là các cán bộ công chức ngành Tòa án đang tích cực tham gia vào cuộc
vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mặc dù còn
nhiều khó khăn thách thức nhưng với những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân, nền kinh tế của đất nước ta trong những năm qua không ngừng
phát triển, đạt được những thành tựu quan trọng: an ninh chính trị, trật tự xã
hội cũng không ngừng được giữ vững; văn hóa nghệ thuật được duy trì, bảo
tồn và phát huy…tất cả đã tạo nên một nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", một nước Việt Nam có uy tín và vị thế
cao trong khu vực và trên trường quốc tế. Có thể khẳng định với những thành
tựu quan trọng này đáng để nhân dân ta tự hào và tin tưởng vào đường lối đổi
mới đúng đắn của Đảng và sự phát triển của đất nước ta.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhất là đội
ngũ cán bộ còn thiếu, cơ sở vật chất và phương tiện còn nghèo nàn, trong khi
số lượng các vụ án phải giải quyết ngày một gia tăng, ngành Tòa án đã hoàn
thành tốt các chỉ tiêu công tác đề ra, đồng thời tích cực triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách tư pháp như nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa,
khẩn trương hoàn thành việc giao thẩm quyền xét xử mới cho Tòa án cấp
huyện, tăng cường công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công
dân… Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, các tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đang gia tăng không
ngừng với tính chất ngày càng đa dạng và phức tạp, trong khi đó, vì nhiều
8
nguyên nhân khác nhau mà việc xây dựng, củng cố và kiện toàn đội ngũ cán
bộ, công chức Tòa án chưa đáp ứng được yêu cầu xét xử trong tình hình mới
của cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Mặt khác, nhiều quy định của pháp
luật tố tụng dân sự còn mang tính chung chung, thậm chí xa rời với đời sống
thực tiễn…chính điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng xét xử
vụ án, gây ra tình trạng các bản án, quyết định của Tòa án không khách quan,
án tồn đọng còn nhiều, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các chủ thể, gây mất
lòng tin của nhân dân. Đứng trước tình hình đó, vấn đề cấp bách đặt ra là phải
hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân
sự nói riêng sao cho thống nhất, đồng bộ và khả thi trong thực tế mà một
trong số đó là các quy định về thời hạn tố tụng trong tố tụng dân sự.
Việc xác định thời hạn tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng không
chỉ trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể, là căn cứ để Tòa
án giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, kịp thời, chính xác mà việc
xác định thời hạn tố tụng còn có ý nghĩa trong việc nâng cao trách nhiệm của
các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
và những người liên quan trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Tuy nhiên, một số quy định về thời hạn tố tụng trong Bộ luật Tố tụng dân sự
(BLTTDS) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã bộc lộ
những hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu, xem xét sửa đổi một cách tổng
thể cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Chính vì những lý do nêu trên, tác
giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Thời hạn tố tụng dân sự" làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về tố tụng dân
sự ít nhiều đề cập đến thời hạn tố tụng dân sự ở các mức độ khác nhau. Về đề
tài nghiên cứu khoa học có công trình nghiên cứu cấp Bộ "Một số vấn đề về
9
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự" do Tòa
án nhân dân tối cao (TANDTC) thực hiện năm 1996; công trình nghiên cứu
cấp Bộ "Những quan điểm cơ bản về Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam" do
Viện Nhà nước và Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn
Quốc gia thực hiện năm 2001. Về giáo trình, có Giáo trình Luật Tố tụng dân
sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân,
2011; Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục,
2011; Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Công
an nhân dân, 2007. Về luận văn cao học có Hoàn thiện chế định khởi kiện và
thụ lý vụ án dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn Thạc
sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội của Nguyễn Thu Hiền,
2012. Trong quá trình xây dựng và sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLTTDS được ban hành, đã có nhiều cuộc hội thảo được tổ chức có các
bài tham luận liên quan như "Hội thảo về Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố
tụng dân sự" do TANDTC tổ chức tại Sa Pa ngày 29 và 30/01/2010; bài
"Những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo trong việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Tố tụng dân sự" của Phạm Quý Tỵ, đăng trên tạp chí Kiểm sát số
12/2011... Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả
nêu trên chỉ nghiên cứu, đề cập đến một hoặc một số vấn đề của thời hạn tố
tụng dân sự. Cho đến nay, nhất là từ sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của BLTTDS chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy
đủ, toàn diện các vấn đề về lý luận và thực tiễn về thời hạn tố tụng trong tố
tụng dân sự Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về thời hạn tố
tụng dân sự, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời hạn tố
tụng dân sự và thực hiện các quy định này tại các Tòa án Việt Nam.
10
Phạm vi nghiên cứu đề tài: "Thời hạn tố tụng dân sự" là một đề tài
có nội dung rất rộng. Tuy nhiên do giới hạn của luận văn thạc sĩ và điều kiện
thời gian nghiên cứu nên việc nghiên cứu chỉ tập trung vào một số vấn đề lý
luận cơ bản về thời hạn tố tụng dân sự như khái niệm và ý nghĩa của thời hạn
tố tụng dân sự, các quy định của BLTTDS, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành về thời hạn tố tụng dân sự ở
Tòa án nhân dân (TAND) cấp sơ thẩm, phúc thẩm và thực tiễn áp dụng các
quy định này trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự tại các Tòa án đó trong
những năm gần đây.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận về
thời hạn tố tụng dân sự; nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về thời hạn tố tụng dân sự và thực tiễn thực hiện các quy định này tại
Tòa án. Qua việc nghiên cứu nhận diện, phát hiện những hạn chế, bất cập
trong các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng từ
đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả
công tác xét xử của Tòa án, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích chính đáng của các
chủ thể khi bị xâm phạm.
Xuất phát từ mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là
nghiên cứu những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng dân sự, nhất là thời hạn
tố tụng dân sự ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm, các quy định của pháp luật hiện
hành về thời hạn tố tụng và khảo sát việc thực hiện các quy định này tại các
Tòa án.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt
Nam về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
11
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là đi từ lý luận đến thực tiễn,
dùng thực tiễn để kiểm chứng lý luận. Quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả
cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống
như phương pháp thống kê, phân tích, khảo sát, tổng hợp, so sánh... để thực
hiện đề tài. Để chứng minh cho các luận điểm của mình, tác giả cũng đã sử
dụng các số liệu thống kê của ngành TAND và lựa chọn một số vụ án đã được
các Tòa án cấp huyện xét xử làm ví dụ minh họa.
6. Những điểm mới về khoa học của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu khoa học pháp lý có tính hệ thống về
những vấn đề liên quan đến thời hạn tố tụng dân sự (ở cấp sơ thẩm và phúc
thẩm) giúp các độc giả, đặc biệt là những người đang làm công tác thực tiễn
hiểu biết sâu sắc hơn về thời hạn tố tụng. Những điểm mới về khoa học của
luận văn thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Hoàn thiện khái niệm thời hạn tố tụng dân sự và phân tích khoa học
ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự.
- Phân tích làm rõ nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự.
- Đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự và thực tiễn thực hiện tại các
Tòa án.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự.
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, trong
một chừng mực nhất định có thể làm tài liệu tham khảo cho những người
nghiên cứu chuyên sâu về tố tụng dân sự và cho các cán bộ làm công tác thực
tiễn (Thẩm phán, Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý...) trong việc hiểu biết một
cách sâu sắc, đầy đủ và vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật khi áp
dụng chế định thời hạn tố tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam.
12
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng dân sự.
Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về thời hạn tố tụng dân sự.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn
tố tụng dân sự và kiến nghị.
13
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm thời hạn tố tụng dân sự
Pháp luật là một hệ thống các quan hệ đa dạng và phức tạp, khi tham
gia vào các quan hệ xã hội đó, các chủ thể phải thực hiện đúng các quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Việc một chủ thể không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ của mình mà luật đã định
có thể sẽ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác và điều
này sẽ dẫn đến tranh chấp quyền và lợi ích giữa các chủ thể trong một hoặc
nhiều quan hệ pháp luật dân sự.
Để duy trì, bảo đảm trật tự pháp luật, Nhà nước thiết lập một cơ chế
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong trường hợp quyền của
họ bị các chủ thể pháp luật dân sự khác xâm phạm. Theo đó, cá nhân, cơ
quan, tổ chức hay các chủ thể khác của pháp luật có quyền, lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm thì có quyền sử dụng các biện pháp luật định để bảo vệ quyền,
lợi ích dân sự của mình. Do vậy, khi chủ thể yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích
dân sự hợp pháp của mình thì Tòa án phải xem xét thụ lý giải quyết để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu. Tuy nhiên, việc giải quyết các vụ
việc dân sự này phải tuân theo trình tự, thủ tục pháp luật nhất định. Trong
khoa học pháp lý chúng ta gọi trình tự, thủ tục luật định đó là tố tụng dân sự
và những hoạt động của các chủ thể nêu trên trong quá trình tiến hành giải
quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật được gọi là hoạt động tố
tụng dân sự. Theo quy định tại Điều 1 BLTTDS thì tố tụng dân sự bao gồm
việc khởi kiện, thụ lý, hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
14
Trước đây, khi BLTTDS chưa được ban hành, trong tất cả các văn bản
pháp luật về tố tụng dân sự hầu như chưa có khái niệm về vụ việc dân sự mà
chỉ có khái niệm về vụ án dân sự. Khái niệm vụ án dân sự được hiểu là tất cả
những loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, không phân biệt đó
là vụ án thuộc loại gì và thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật nội dung
nào. Điều này được thể hiện ngay tại Điều 1 Luật Tổ chức TAND năm 2002,
theo đó: "Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,
lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của
pháp luật". Ngay Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989,
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 cũng đều xác định
gọi tên chung của những loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là
các vụ án, không có sự phân biệt vụ việc có tranh chấp hay không có tranh
chấp. Khi BLTTDS được ban hành, tại Điều 1 Bộ luật này đã có sự phân biệt
giữa các vụ việc có tranh chấp và vụ việc không có tranh chấp. Theo đó, vụ
việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Vụ án dân sự là việc có
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương
mại hoặc lao động giữa các bên. Việc dân sự là việc không có tranh chấp giữa
các bên nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự
kiện pháp lý là căn cứ để làm phát sinh hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
hoặc yêu cầu Tòa án công nhận cho mình một quyền dân sự.
Việc giải quyết các vụ việc dân sự tiến hành nhanh chóng sẽ giải
quyết được tranh chấp, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Để thực hiện được điều này thì mỗi hành vi của người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều phải tiến
hành trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì: "Thời hạn là khoảng
thời gian quy định để làm xong hoặc chấm dứt việc nào đó" [33, tr. 1530];
theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ, Viện Khoa học - Xã hội - Nhân
15
văn thì: "Thời hạn là khoảng ngày giờ có giới hạn, có định trước, không
được quá" [32, tr. 962]; trong khi đó cuốn Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam của
GS. Nguyễn Lân lại giải thích thời hạn là "khoảng thời gian có giới hạn nhất
định để làm việc gì" [10, tr. 1764]. Như vậy có thể thấy về mặt nội hàm thì
các từ điển đều giải thích thời hạn là một khoảng thời gian để làm hoặc chấm
dứt một công việc nhất định.
Dưới góc độ pháp lý, Điều 149 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 quy
định, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến
thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, tuần, ngày,
tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra. Xác định thời hạn nhằm mục
đích xác định một công việc, một hành vi nhất định được thực hiện như thế
nào về mặt thời gian.
Là một loại thời hạn, trước hết thời hạn tố tụng dân sự cũng có những
nội dung của thời hạn nói chung [8, tr. 232]. Khoản 1 Điều 157 BLTTDS quy
định thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này
đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hành vi tố tụng do BLTTDS
quy định.
Trong tố tụng dân sự, thời hạn tố tụng là khoảng thời gian được xác
định gắn liền với toàn bộ trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, bắt đầu từ
khi Tòa án nhận đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và kết
thúc khi vụ việc được giải quyết xong. Toàn bộ trình tự giải quyết vụ việc dân
sự lại bao gồm nhiều thủ tục tố tụng, nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau. Mỗi
thủ tục, mỗi giai đoạn tố tụng lại có quy định thời hạn tố tụng cụ thể (ví dụ
giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án có quy định riêng về thời hạn thực hiện.
Trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý lại quy định thời hạn để thực hiện từng
thủ tục, như từ lúc nhận đơn đến khi thông báo cho đương sự bổ sung các
chứng cứ, tài liệu theo quy định của pháp luật tố tụng phải thực hiện trong bao
16
lâu. Hoặc từ khi đương sự hoàn tất thủ tục khởi kiện đến khi Tòa án thụ lý vụ
việc thì thời gian được quy định như thế nào).
Thời hạn trong tố tụng dân sự có điểm khác biệt với thời hạn trong
luật dân sự [27, tr. 211]. Thời hạn dân sự có thể do pháp luật quy định hoặc
được xác lập trên cơ sở sự thỏa thuận của các đương sự trong khi đó thời hạn
tố tụng dân sự chỉ do pháp luật quy định hoặc do người có thẩm quyền của
các cơ quan tiến hành tố tụng ấn định theo quy định của pháp luật, các đương
sự và những người khác nói chung không có quyền thỏa thuận xác lập thời
hạn tố tụng. Điểm khác biệt nữa là nếu thời hạn dân sự theo thời gian liên tục
thì thời hạn tố tụng dân sự có thể bị gián đoạn bởi các ngày nghỉ của các cán
bộ, công chức viên chức như ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc các ngày lễ, tết. Lý
do là bởi các hoạt động tố tụng được thực hiện phải thông qua các cơ quan
tiến hành tố tụng. Hơn nữa hoạt động tố tụng dân sự thường diễn ra ban ngày
để đảm bảo tính công khai, minh bạch của việc giải quyết vụ việc dân sự nên
thời hạn tố tụng được tính bằng ngày, tháng, năm là chủ yếu, ít khi thời hạn tố
tụng được tính bằng giờ như thời hạn dân sự.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể kết luận: Thời hạn tố tụng dân sự là
một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện hành vi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1.1.2. Ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự
Pháp luật quy định thời hạn tố tụng dân sự không chỉ xác định thời
gian giải quyết xong một vụ việc dân sự mà còn xác định từng công việc phải
làm trong từng khoảng thời gian nhất định. Bởi thế thời hạn tố tụng dân sự
không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt thời gian mà còn là những mốc để
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan đến quá trình tố tụng xác định những công việc mà các chủ
thể này phải làm đã được thực hiện và thực hiện xong hay chưa. Thời hạn tố
17
tụng dân sự được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự
kiện có thể xảy ra.
Ví dụ 1: Khoản 1 Điều 172 BLTTDS quy định trong thời hạn ba ngày
làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán
giải quyết vụ án [18].
Ví dụ 2: Khoản 1 Điều 208 BLTTDS quy định thời hạn hoãn phiên
tòa dân sự sơ thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn
phiên tòa [18].
Từ đó cho thấy thời hạn tố tụng dân sự có những ý nghĩa cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định từng công việc phải làm trong từng khoảng thời
gian nhất định.
Ví dụ: Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
khởi kiện, Tòa án phải xem xét và ra một trong số các quyết định sau: tiến
hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền của mình hoặc chuyển
đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án
thuộc thẩm quyền của Tòa án khác hoặc trả lại đơn khởi kiện cho người khởi
kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 167
BLTTDS); Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công
phụ trách giải quyết vụ án bắt buộc phải tiến hành hòa giải, trừ các vụ án
không được hòa giải (Điều 181 BLTTDS) hoặc không tiến hành hòa giải được
(Điều 182 BLTTDS).
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan
trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ làm cho việc giải
quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự.
Thụ lý vụ án và giải quyết vụ án là trách nhiệm của Tòa án khi đương
sự khởi kiện; cấp, tống đạt, thông báo các văn bản, quyết định tố tụng là trách
18
nhiệm của Tòa án, của Thẩm phán phụ trách. BLTTDS đã có những quy định
cụ thể về thời hạn để Tòa án, Thẩm phán tiến hành các hoạt động này tại các
giai đoạn tố tụng khác nhau. Việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, kịp
thời, chính xác không chỉ có ý nghĩa đối với riêng đương sự (tiết kiệm thời
gian, công sức, tiền bạc, bảo vệ được quyền lợi chính đáng), mà còn rất có ý
nghĩa với chính Tòa án, đặc biệt niềm tin của người dân đối với ngành Tòa án
được củng cố. Trong những năm gần đây, tình trạng án bị hủy, bị sửa, án quá
hạn có xu hướng giảm nhẹ hoặc không tăng thể hiện sự cố gắng, nỗ lực rất
lớn của ngành Tòa án. Để duy trì được tỷ lệ này và xa hơn nữa là giảm tỷ lệ
án bị hủy, sửa, quá hạn thì nâng cao trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng là một trong những yếu tố then chốt.
Ví dụ: Điều 174 BLTTDS quy định trong thời hạn ba ngày làm việc
kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ
án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án [18]. BLTTDS
quy định là trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án có nghĩa
là Tòa án có thể gửi thông báo ngay khi ra quyết định thụ lý vụ án; Tòa án
cũng có thể gửi vào ngày hôm sau hoặc ngày cuối cùng của thời hạn ba ngày
đều không sai luật. Tuy nhiên, khi đã nhận thức được trách nhiệm của mình,
nhận thức được ý nghĩa của việc giải quyết vụ án nhanh chóng… như đã phân
tích ở trên thì Tòa án sẽ phải thông báo trong khoảng thời gian ngắn nhất
trong thời hạn ba ngày.
Thứ ba, xác định trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan trong
trường hợp họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và quyền
hạn của họ trong thời hạn tố tụng cụ thể.
Ví dụ: Nhận đơn khởi kiện là hành vi tố tụng có ý nghĩa bắt đầu xác
định trách nhiệm giải quyết yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện. Về
19
nguyên tắc, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện thì Tòa án phải có trách nhiệm
nhận đơn. Còn việc đơn có hợp pháp hay không, có đủ tài liệu chứng cứ kèm
theo hay không thì luật đã quy định thời hạn để xem xét vấn đề này là năm
ngày kể từ ngày nhận đơn. Mặt khác, chỉ khi nhận đơn (vào sổ) mới phát sinh
trách nhiệm xem xét tính hợp pháp của đơn của người khởi kiện. Vì vậy, cán
bộ Tòa án có nhiệm vụ nhận đơn không thể từ chối nhận đơn của người khởi
kiện khi chưa nhận và vào sổ nhận đơn.
Người khởi kiện có quyền khởi kiện tuy nhiên người khởi kiện cũng
có trách nhiệm là phải đưa ra tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi
kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Khoản 4 Điều 79 BLTTDS quy định:
"Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó" [18].
1.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN TỐ
TỤNG DÂN SỰ
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật quy định về thời hạn tố
tụng dân sự
Quyền và lợi ích của các chủ thể là một vấn đề rất quan trọng, đảm
bảo tốt được quyền và lợi ích của các chủ thể sẽ là động lực to lớn để các chủ
thể tham gia vào các quan hệ xã hội, các giao dịch dân sự. Khi quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm hại, các chủ thể có thể sử dụng nhiều biện pháp trong đó
khởi kiện vụ án dân sự hoặc làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự là
công cụ pháp lý hữu hiệu nhất.
Việc giải quyết các vụ việc dân sự tiến hành nhanh chóng sẽ sớm giải
quyết được tranh chấp, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Để thực hiện được điều này thì mỗi hành vi tố tụng của người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều
phải tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định, khoảng thời gian này
20
được gọi là thời hạn tố tụng. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được
xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
hành vi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các loại thời hạn tố tụng
gồm có: thời hạn giao nộp chứng cứ; thời hạn xem xét đơn khởi kiện; thời hạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; thời hạn kháng
cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án; thời hạn cấp, tống đạt và
thông báo các văn bản tố tụng; thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong
tố tụng dân sự v.v…
Cơ sở lý luận của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự
nằm ở những điểm sau:
- Khi quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể bị xâm phạm, các
chủ thể có quyền sử dụng các biện pháp để bảo vệ như: tự bảo vệ; yêu cầu
công nhận quyền dân sự của mình; yêu cầu chủ thể vi phạm chấm dứt hành vi
vi phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên khi các biện pháp nêu trên không phát
huy hiệu quả thì các chủ thể quyền chỉ còn sự lựa chọn tối ưu nhất là khởi
kiện hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự. Lúc này các quy định của
pháp luật tố tụng nói chung và các quy định về thời hạn tố tụng dân sự nói
riêng sẽ chính là công cụ pháp lý hữu hiệu để các chủ thể có thể bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của mình. Các chủ thể sẽ biết được thời hạn chuẩn bị
xét xử tranh chấp, giải quyết yêu cầu của mình là bao lâu; nếu không đồng ý
với bản án quyết định của Tòa án thì thời hạn kháng cáo bản án là như thế
nào; thời hạn được cấp, nhận tống đạt và được thông báo văn bản tố tụng là
bao nhiêu ngày…Khi quyền lợi chính đáng của các chủ thể được giải quyết
thỏa đáng, niềm tin của nhân dân vào pháp luật, vào bộ máy nhà nước sẽ
được nâng cao, xã hội sẽ ổn định, trật tự và các giao dịch dân sự sẽ ngày một
phát triển.
21
- Các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng và những người liên quan khi tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố
tụng đều phải xác định rõ được trách nhiệm của mình. Trách nhiệm ở đây sẽ
tương ứng với mỗi chủ thể. Mỗi chủ thể đều phải hiểu rằng mình phải có trách
nhiệm trong việc tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn
tố tụng dân sự. Nếu chỉ một hoặc một số chủ thể không thực hiện hoặc thực
hiện không tốt các quy định về thời hạn tố tụng dân sự thì chắc chắn các chủ
thể còn lại sẽ không thể thực hiện tốt được công việc của mình (ví dụ: việc
đương sự chậm giao nộp chứng cứ, không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa
án… sẽ ảnh hưởng tới thời gian và kết quả của việc giải quyết vụ việc dân
sự). Như vậy, nếu các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng và những người liên quan thực hiện đúng và đầy đủ
trách nhiệm của mình sẽ làm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh
chóng, kịp thời, chính xác.
- Pháp luật tố tụng dân sự quy định: trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự, tương ứng với mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên
quan đều phải thực hiện những hành vi tố tụng nhất định. Đây chính là cơ sở
để xác định trách nhiệm của mỗi chủ thể tố tụng. Chủ thể nào không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và quyền hạn của họ trong thời hạn tố
tụng cụ thể sẽ phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng đó.
Ví dụ 1: Khoản 2 Điều 171 BLTTDS quy định trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng
án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí [18]. Như vậy, trách
nhiệm của người khởi kiện là phải nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời gian luật
định, nếu người khởi kiện không nộp hoặc nộp sau mười lăm ngày thì sẽ là
căn cứ để Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 168 BLTTDS.
22
Ví dụ 2: Điều 179 BLTTDS quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như
sau: đối với các vụ án về dân sự, hôn nhân và gia đình thì thời hạn chuẩn bị
xét xử là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; đối với các vụ án về kinh doanh,
thương mại, lao động thì thời hạn chuẩn bị xét xử là hai tháng, kể từ ngày thụ
lý vụ án. Đối với các vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan
thì Chánh án Tòa án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá
hai tháng đối với các vụ án về dân sự, hôn nhân và gia đình và không quá một
tháng đối với các vụ án về kinh doanh, thương mại, lao động. Trong thời hạn
chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Tòa án phải ra một trong số các quyết
định (công nhận sự thỏa thuận của đương sự, tạm đình chỉ giải quyết vụ án,
đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử) [18].
Việc xác định trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan trong
trường hợp họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và quyền
hạn của họ trong thời hạn tố tụng cụ thể cũng chính là xác định được nguyên
nhân của vấn đề, trên cơ sở đó tìm ra phương hướng khắc phục, sửa chữa
hoặc tránh lặp lại những sai lầm nêu trên.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật quy định về thời hạn tố
tụng dân sự
Quyền và lợi ích của các chủ thể là một vấn đề rất quan trọng, là động
lực thúc đẩy các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội. Trong lĩnh vực dân
sự, lợi ích của các bên được xem như là tiền đề dẫn đến tranh chấp dân sự và
khi các chủ thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thì Tòa án phải tiến hành
thụ lý giải quyết trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đều cần phải có
những khoảng thời gian nhất định để thực hiện các hành vi tố tụng, những
khoảng thời gian này chính là thời hạn tố tụng.
23
Thời hạn tố tụng cần phải được quy định cụ thể, chi tiết trong pháp
luật tố tụng dân sự nói chung và trong BLTTDS nói riêng. Thời hạn tố tụng
không thể do các bên tự thỏa thuận (không giống với thời hạn trong luật dân
sự) bởi lẽ nếu các bên thỏa thuận được với nhau thì đã không cần phải yêu
cầu Tòa án đứng ra giải quyết tranh chấp. Lẽ đương nhiên trước khi quy định
cụ thể về thời hạn tố tụng trong luật, nhà làm luật phải căn cứ vào tính chất
của các vụ việc dân sự cũng như thời gian để có thể giải quyết các vụ việc này
trong thực tế. Việc quy định thời hạn tố tụng phải vừa đảm bảo tạo điều kiện
thuận lợi cho các đương sự lại phải vừa giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng giải quyết vụ việc dân sự theo đúng trách nhiệm của
mình được nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Như vậy, thực tiễn đặt ra là pháp luật tố tụng dân sự phải có quy định
về thời hạn tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Trong giai đoạn
khởi kiện và thụ lý, Tòa án phải xem xét thụ lý, ra quyết định thụ lý, thông
báo về việc thụ lý, thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí… tương ứng
với những thời hạn nhất định; đương sự nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu, nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí… thì cũng phải
thực hiện những công việc này trong những thời hạn nhất định. Trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án phải ra một trong số các quyết định (ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của đương sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ
án, đưa vụ án ra xét xử) trong thời hạn tối đa từ ba đến sáu tháng (Điều 179
BLTTDS). Cũng trong giai đoạn này, đương sự phải có mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án, nếu vắng mặt không có lý do chính đáng đến lần thứ hai thì đương
sự phải chịu trách nhiệm về sự vắng mặt đó; đương sự có quyền thay đổi ý kiến
về sự thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành của mình trong thời hạn bảy
ngày, hết thời hạn đó Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương
sự… Tương tự thì ở các giai đoạn tố tụng tiếp theo như xét xử thì cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng cũng sẽ phải
thực hiện các hành vi tố tụng trong những khoảng thời gian nhất định.
24
1.3. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chế định thời hạn tố tụng là một chế định quan trọng trong pháp luật
tố tụng dân sự, vì vậy lược sử hình thành và phát triển của chế định này gắn
liền với lược sử hình thành và phát triển của của luật tố tụng dân sự. Đó là
mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng trên cơ sở những điểm
tương đồng cũng như những điểm khác biệt mà không thể tách rời nhau. Vì
vậy, việc nghiên cứu lược sử hình thành và phát triển của chế định thời hạn tố
tụng được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu lược sử hình thành và phát triển
của pháp luật tố tụng dân sự nói chung.
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989
Cách mạng tháng tám thành công đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch
sử dân tộc Việt Nam, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - nhà nước
công nông đầu tiên ở Đông Nam Châu Á. Ngày 02/09/1945 tại Quảng trường
Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn không chỉ khẳng định độc
lập dân tộc, khẳng định các quyền cơ bản của con người mà từ đây, bộ máy
nhà nước cách mạng cũng được khẩn trương xây dựng. Ngay sau khi giành
được chính quyền, để xây dựng, củng cố chính quyền cũng như để đáp ứng
đòi hỏi mới của đời sống dân sự, bên cạnh việc ban hành Sắc lệnh số 47/SL
ngày 10/10/1945 cho tạm giữ các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam Bộ
"cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn cõi Việt Nam",
nếu "không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân
chủ cộng hòa", Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm
pháp luật mới. Trong đó, các văn bản về xây dựng hệ thống tư pháp mới và
thủ tục tố tụng được đặc biệt chú trọng như Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946
về tổ chức Tòa án và quy định các ngạch Thẩm phán; Sắc lệnh số 51/SL ngày
17/4/1946 quy định về việc kiện, khởi tố và thụ lý vụ án; Sắc lệnh số 97/SL
25
ngày 22/5/1950 được ban hành để bãi bỏ việc áp dụng luật lệ của chế độ cũ;
Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và tố tụng.
Trong các Sắc lệnh nêu trên thì có thể nói Sắc lệnh số 13/SL đã đặt cơ sở đại
cương đầu tiên cho việc tổ chức nền tư pháp nói chung và pháp luật tố tụng
dân sự của nước ta nói riêng.
Ngày 01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 01/LCT công
bố Hiến pháp mới của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trên cơ sở Hiến
pháp năm 1959, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thông qua
Luật tổ chức TAND ngày 14/7/1960 và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông
qua Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức TAND và tổ chức của các TAND
địa phương ngày 23/3/1961. Nếu như ở những năm trước 1960, hoạt động tố
tụng giải quyết vụ án dân sự của hệ thống Tòa án chủ yếu dựa trên những sắc
lệnh của Chủ tịch nước thì từ những năm 1960 trở đi, sau khi TANDTC được
thành lập, các văn bản tố tụng là cơ sở cho hoạt động giải quyết vụ án dân sự
là các công văn, chỉ thị, điều lệ và đặc biệt là các thông tư do TANDTC ban
hành, đáng chú ý nhất là các thông tư như Thông tư số 01-UB ngày 3/3/1969
của TANDTC hướng dẫn việc viết bản án sơ thẩm và phúc thẩm hình sự;
Thông tư số 39-NCPL ngày 21/7/1972 của TANDTC hướng dẫn việc thụ lý,
di lý, xếp và tạm xếp những việc kiện về hôn nhân và gia đình và tranh chấp
về dân sự; Thông tư số 06-TATC ngày 25/2/1982 của TANDTC về công tác
điều tra trong tố tụng dân sự; Thông tư số 25-TATC ngày 30/11/1974 của
TANDTC về công tác hòa giải trong tố tụng dân sự; Thông tư số 01/TTLB
ngày 01/02/1982 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn
thủ tục giám đốc thẩm; Thông tư số 02/TTLB ngày 01/02/1982 của
TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tái thẩm…
Trên cơ sở nội dung của những văn bản trên, có thể nhận thấy trong
giai đoạn này chưa có những quy định riêng về thời hạn tố tụng như một
chương riêng hoặc là một chế định của pháp luật tố tụng dân sự.
26
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004
Ngày 29/11/1989 Hội đồng nhà nước đã thông qua Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1990. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên pháp điển hóa những nội dung
căn bản của thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Việc lần đầu tiên tập hợp được
thủ tục giải quyết vụ án dân sự trong văn bản với hình thức pháp lệnh không
chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, của xã hội đối với việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể mà còn thể hiện sự phát triển của luật tố
tụng dân sự đã bước sang một giai đoạn mới. Tuy nhiên cũng giống như trước
đây, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự cũng không quy định thời
hạn tố tụng thành một chương riêng mà các quy định về thời hạn nằm rải rác
ở một số điều luật như [28]:
- Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện (Điều 36);
- Thời hạn thụ lý và nộp tiền tạm ứng án phí: "Trong thời hạn một tháng,
kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp
được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí" [28, Điều 37];
- Thời hạn trong thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Quyết định về biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành
ngay. Các đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị với Chánh án của Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết
định này. Trong thời hạn ba ngày, kể từ khi nhận được khiếu nại,
kiến nghị, Chánh án Tòa án phải xem xét và trả lời [28, Điều 42];
- Thời hạn hòa giải:
Nếu trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày lập biên bản
hòa giải thành mà có đương sự thay đổi ý kiến hoặc Viện kiểm sát,
tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung phản đối sự thỏa thuận đó,
thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử; nếu trong thời hạn đó không có sự
thay đổi ý kiến hoặc phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự [28, Điều 44];
27
- Thời hạn chuẩn bị xét xử: "Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày thụ lý
vụ án, tùy trường hợp, Tòa án ra một trong những quyết định…" [28, Điều 47];
- Cấp trích lục, bản sao bản án hoặc quyết định của Tòa án (Điều 57);
- Thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày Tòa án
tuyên án hoặc ra quyết định. Đối với đương sự vắng mặt thì thời
hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên là ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc
ra quyết định. Nếu kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời
hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản
sao bản án, quyết định [28, Điều 59];
- Thời hạn thông báo việc kháng cáo, kháng nghị; thời hạn gửi hồ sơ
cho Tòa án cấp phúc thẩm (Điều 61);
- Thời hạn xét xử phúc thẩm:
Tòa án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm bản án sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn ba tháng; Tòa án nhân dân tối cao
xét xử phúc thẩm trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được
hồ sơ vụ án. Thời hạn xét xử phúc thẩm quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là một tháng, kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ án [28, Điều 64];
- Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm; thông báo việc kháng nghị
Giám đốc thẩm (Điều 73);
- Thời hạn xét xử giám đốc thẩm: "Phiên tòa giám đốc thẩm phải được
tiến hành trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị" [28, Điều 75];
- Thời hạn kháng nghị tái thẩm (Điều 79);
- Thời hạn xét xử tái thẩm (Điều 81);
28
Trong giai đoạn này, bên cạnh Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự, Nhà nước ta còn ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh
tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Hai pháp lệnh này
cũng có các quy định về thời hạn đối với các vụ án kinh tế và các tranh chấp
lao động. Ví dụ: Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế có các quy
định về thời hạn tố tụng như Điều 33 về thời hạn thụ lý vụ án, Điều 34 về thời
hạn chuẩn bị xét xử, Điều 61 về thời hạn kháng cáo, kháng nghị; Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động có các quy định về thời hạn tố tụng
như Điều 32 về thời hạn khởi kiện vụ án, Điều 35 về thời hạn thụ lý vụ án,
Điều 32 về thời hạn chuẩn bị xét xử…
Tựu trung lại, mặc dù so với các giai đoạn trước đây, Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án dân sự đã đánh dấu sự chuyển biến lớn trong các quy
định về tố tụng dân sự nói chung và về thời hạn nói riêng tuy nhiên các quy
định này không chỉ thiếu về số lượng mà còn chưa đầy đủ về nội dung dẫn
đến việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn xét xử còn nhiều hạn chế.
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế, đòi hỏi pháp luật Việt
Nam nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng phải từng bước tương
thích với pháp luật quốc tế. Hơn nữa các quan hệ pháp luật trong các lĩnh vực
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động là những
vấn đề liên quan mật thiết đến đời sống hàng ngày của người dân cũng như
đến sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các thủ tục khác nhau để giải
quyết tranh chấp là rất phức tạp. Đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, đồng thời
cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992, ngày 15 tháng 06 năm 2004,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua BLTTDS
gồm 36 chương với 418 điều. BLTTDS đã thống nhất một thủ tục giải quyết
các vụ án về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao
29
động, thay thế cho cả ba pháp lệnh trước đây là Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động.
Sau bảy năm thi hành BLTTDS đã đóng góp lớn vào sự ổn định và
phát triển của các giao lưu dân sự, thúc đẩy và bảo vệ được quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên…Tuy nhiên BLTTDS cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần
phải được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và tình hình mới. Trên
cơ sở Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị và trước
yêu cầu của thực tế, ngày 29/03/2011, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ chín đã
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. Luật này có hiệu
lực từ ngày 01/01/2012.
Đây là những mốc quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự nói chung
cũng như các quy định về thời hạn tố tụng nói riêng. Đây là lần đầu tiên,
ngoài việc được quy định chi tiết tại nhiều điều khoản khác nhau trong
BLTTDS thì thời hạn tố tụng còn được quy định thành một chương riêng
(Chương XI) của BLTTDS. Và cũng là lần đầu tiên thời hạn tố tụng dân sự
được quy định trong một văn bản pháp luật có giá trị pháp lý và tính pháp
điển hóa cao là Bộ luật.
Cùng với việc ban hành BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của BLTTDS, Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn
thi hành bộ luật này như Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12
năm 2012 hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung"
của BLTTDS, Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTP
TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về "Chứng cứ và
chứng minh" trong tố tụng dân sự, Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03
tháng 12 năm 2012 của HĐTP TANDTC về việc hướng dẫn thi hành một số
quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm"
của BLTTDS, Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012
30
của HĐTPTANDTC về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần
thứ ba "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm" của BLTTDS.
Về cơ bản, quy định về thời hạn tố tụng trong BLTTDS sửa đổi không
có nhiều điểm khác biệt so với quy định về thời hạn tố tụng trong BLTTDS 2004,
trong cả hai bộ luật, thời hạn đều được quy định tại Chương XI (từ Điều 157
đến Điều 160), điểm khác biệt nhỏ là có sự sửa đổi, bổ sung tại Điều 159 quy
định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu.
Với việc BLTTDS dành hẳn một chương quy định về thời hạn tố tụng
(chưa kể đến các quy định cụ thể về thời hạn tố tụng tại các chương, mục
khác) và các hướng dẫn trong các nghị quyết của HĐTP TANDTC, các vấn
đề về thời hạn tố tụng dân sự đã được quy định tương đối đầy đủ, chặt chẽ,
khắc phục được tình trạng tản mạn, mâu thuẫn, khiếm khuyết trong các văn
bản pháp luật tố tụng trước đây.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Việc xác định thời hạn tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng không
chỉ trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể, là căn cứ để Tòa
án giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, kịp thời, chính xác mà việc
xác định thời hạn tố tụng còn có ý nghĩa trong việc nâng cao trách nhiệm của
các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
và những người liên quan trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Để làm rõ và vận dụng các quy định về thời hạn tố tụng thì trước hết phải khái
quát được những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng như: khái niệm thời hạn tố
tụng; ý nghĩa thời hạn tố tụng; cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc pháp
luật quy định về thời hạn tố tụng; sự hình thành và phát triển của các quy định
về thời hạn tố tụng trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Làm rõ được những
vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng sẽ là tiền đề để nghiên cứu, đánh giá các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự, từ
đó có thể chỉ ra được những tồn tại, bất cập của pháp luật về thời hạn tố tụng.
31
Chương 2
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ
2.1. THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ TRONG THỦ TỤC SƠ THẨM
2.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, thời hạn yêu cầu giải quyết việc dân sự
là những khoảng thời gian đầu tiên của toàn bộ quá trình giải quyết vụ việc
dân sự. Đây chính là khoảng thời gian quan trọng nhất bởi nếu không có việc
thụ lý đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu thì sẽ không làm phát sinh các giai
đoạn kế tiếp của quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
2.1.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện
Thụ có nghĩa là nhận lấy, lý có nghĩa là giải quyết. Do vậy thụ lý có
nghĩa là Tòa án nhận yêu cầu của đương sự và giải quyết yêu cầu đó.
Trong tiến trình tố tụng, thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của hoạt
động tố tụng dân sự tại Tòa án, nếu không thụ lý vụ án thì sẽ không có các
bước tiếp theo của quá trình thực hiện tố tụng, thụ lý chính là quá trình nhận
đơn và xem xét các điều kiện để Tòa án tiến hành giải quyết vụ án hay trả lại
đơn khởi kiện cho đương sự. Thời điểm Tòa án thụ lý vụ án là thời điểm xác
định trách nhiệm pháp lý của Tòa án, đồng thời là thời điểm bắt đầu tính thời
hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của BLTTDS.
Để Tòa án xem xét việc thụ lý đơn khởi kiện, trước hết người khởi
kiện phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo quy định tại Điều 166 BLTTDS,
người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo đến Tòa
án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án
hoặc gửi đến Tòa án qua con đường bưu điện, ngày khởi kiện được tính từ
ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi [18].
Đơn khởi kiện là văn bản của người khởi kiện chủ động đưa tranh chấp
ra Tòa án giải quyết. Tòa án có trách nhiệm nhận đơn khởi kiện của các đương
32
sự nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện và xem xét giải quyết chúng.
Theo Điều 167 BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP
ngày 03/21/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về việc hướng dẫn thi
hành một số quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án
cấp sơ thẩm" của BLTTDS thì khi nhận đơn do đương sự trực tiếp đến nộp,
Tòa án phải ghi vào góc trái của đơn ngày tháng năm nhận đơn để xác định
ngày tháng năm khởi kiện chính là ngày Tòa án nhận đơn. Cán bộ Tòa án phải
ghi việc nhận đơn và chứng cứ kèm theo vào sổ nhận đơn và phải lập biên bản
về việc giao nhận chứng cứ, biên bản về việc giao nhận chứng cứ phải được
người có thẩm quyền ký tên xác nhận và đóng dấu của Tòa án. Đối với trường
hợp đương sự gửi đơn qua đường bưu điện, Tòa án ghi ngày tháng năm nhận
đơn vào góc trái của đơn, đồng thời xác định ngày khởi kiện chính là ngày
trên dấu bưu điện nơi gửi. Phong bì có dấu bưu điện nơi gửi phải đính kèm
với đơn. Trường hợp "không xác định được ngày tháng năm theo dấu bưu
điện" thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn do bưu điện chuyển
đến, cán bộ Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn đồng thời đối chiếu những tài
liệu gửi kèm với bảng kê tài liệu gửi, nếu thấy chứng cứ nào còn thiếu thì phải
thông báo ngay cho đương sự để họ bổ sung. Trong sổ nhận đơn ghi rõ ngày
tháng năm nhận đơn khởi kiện, ngày tháng năm viết đơn, tóm tắt nội dung đơn.
Sau đó Tòa án phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu
nhận đơn qua đường bưu điện thì Tòa án phải gửi giấy báo qua đường bưu
điện [24]. Quy định này nhằm tránh tình trạng Tòa án không vào sổ để giải
quyết ngay dẫn đến sự việc không được xử lý gây bức xúc cho người dân.
Điều 167 BLTTDS quy định, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các
quyết định sau đây [18]:
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình;
33
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người
khởi kiện biết, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Như vậy, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
khởi kiện, Tòa án phải xem xét và ra quyết định tiến hành thủ tục thụ lý vụ án,
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Tuy nhiên điều này không
đồng nghĩa với việc Tòa án đã thụ lý vụ án, đây mới chỉ là tiến hành thủ tục
thụ lý vụ án mà thôi. Tòa án chỉ thực sự thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp
cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi
kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án phải thụ
lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Do đó
thời hạn thụ lý vụ án có thể là trong vòng 5 ngày, cũng có thể là 5 ngày cộng
thêm 15 ngày (là thời hạn đương sự phải nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí
cho Tòa án sau khi Tòa án đã tạm tính và thông báo cho đương sự số tiền tạm
ứng án phí phải nộp).
Sau khi đã thụ lý vụ án, có một việc rất quan trọng mà Tòa án phải
tiến hành, đó là việc phân công Thẩm phán phụ trách giải quyết. Khoản 1
Điều 172 BLTTDS quy định: trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ
lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Như
vậy, mặc dù thời hạn phân công thẩm phán giải quyết vụ án độc lập với thời
hạn thụ lý vụ án nhưng có thể thấy rằng nếu chưa có quyết định phân công
thẩm phán phụ trách giải quyết thì trên thực tế việc thụ lý vụ án vẫn chưa
được coi là hoàn thành.
2.1.1.2. Thời hạn yêu cầu giải quyết việc dân sự
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp,
nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp
lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
34
doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau khi người yêu cầu giải quyết việc dân sự có đơn yêu cầu gửi đến
Tòa án có thẩm quyền, Tòa án kiểm tra đơn yêu cầu, hướng dẫn cho người có
yêu cầu nộp đơn đúng nội dung và hình thức quy định của pháp luật; nộp lệ
phí đúng quy định.
Bộ luật Tố tụng dân sự không có quy định cụ thể về thủ tục thụ lý việc
dân sự cũng như không quy định về phương thức gửi đơn yêu cầu, thủ tục
nhận đơn yêu cầu, trả lại đơn, yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu, khiếu nại
và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn yêu cầu, thụ lý, phân công thẩm
phán giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên áp dụng Điều 311 BLTTDS Tòa án có
thể vận dụng các quy định tương tự về thủ tục thụ lý vụ án dân sự để thụ lý
giải quyết yêu cầu.
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, Tòa án phải ghi
vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu (Điều 311, Điều 167 BLTTDS), Tòa án phải xem xét để có một trong
các quyết định sau [18]:
+ Thụ lý việc dân sự, nếu việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án mình;
+ Chuyển đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền
và báo cho người gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự biết, nếu việc dân sự
đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác (Điều 311, Điều 167 BLTTDS);
+ Trả lại đơn yêu cầu cho người yêu cầu, nếu việc đó không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Tòa
hoặc gửi qua đường bưu điện, Tòa án phải xem xét đơn yêu cầu và kiểm tra
các điều kiện để thụ lý: điều kiện về năng lực hành vi tố tụng dân sự của
35
người yêu cầu; điều kiện về thời hiệu giải quyết việc dân sự; điều kiện về
thẩm quyền của Tòa án; điều kiện về hình thức và nội dung đơn yêu cầu; điều
kiện về nộp biên lai nộp tiền tạm ứng lệ phí…
Sau khi kiểm tra, nhận thấy đơn yêu cầu đã đúng và đầy đủ các điều
kiện về nội dung và hình thức, Tòa án sẽ xác định tiền tạm ứng lệ phí và
thông báo cho người có yêu cầu nộp tiền tạm ứng lệ phí tại cơ quan thi hành
án cùng cấp trừ trường hợp được miễn lệ phí hoặc miễn nộp tiền tạm ứng lệ
phí (khoản 2 Điều 130 BLTTDS). Trong thời hạn 15 ngày (Điều 171, Điều 311
BLTTDS) kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm
ứng lệ phí, người nộp đơn yêu cầu phải nộp tiền lệ phí. Khi người yêu cầu
xuất trình biên lai nộp tạm ứng lệ phí, Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý đơn yêu
cầu. Nếu người yêu cầu được được miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí hoặc miễn
nộp lệ phí, Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu, kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu.
Như vậy, cũng giống như thời hạn thụ lý vụ án dân sự, thời hạn thụ lý
việc dân sự cũng có thể là trong vòng 5 ngày làm việc, mà cũng có thể là
trong thời hạn 5 ngày cộng 15 ngày làm việc.
2.1.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa, phiên họp
2.1.2.1. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa
Thời hạn chuẩn bị phiên tòa hay nói cách khác chính là thời hạn chuẩn
bị xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử được hiểu là một giai đoạn tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án, trong thời hạn này, những người
tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng tiến hành các công việc cần
thiết nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án (ví dụ: Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án phải tiến hành các công việc cần thiết để xây dựng hồ
sơ vụ án, đối chất các bên đương sự trong trường hợp cần thiết, tiến hành hòa
giải các bên đương sự, ra các quyết định tố tụng phù hợp với diễn biến của vụ
án; đương sự phải cung cấp chứng cứ, làm bản tự khai, tham gia hòa giải, yêu
cầu Tòa án áp dụng các biện pháp tố tụng cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích
36
hợp pháp của mình…) để trong trường hợp các bên đương sự không hòa giải
được với nhau thì Tòa án có thể ra phán quyết về vụ việc nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên. Với cách hiểu này, thời hạn chuẩn bị xét xử
vụ án dân sự bắt đầu từ ngay sau khi Tòa án thụ lý vụ án và kết thúc bằng một
trong các quyết định tố tụng tương ứng như: quyết định công nhận sự thỏa
thuận của đương sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Thời hạn chuẩn bị xét xử có vai trò quan trọng trong thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự, thể hiện dưới các khía cạnh sau đây:
+ Đối với người tiến hành tố tụng, khoảng thời gian này giúp Tòa án
thu thập, xác minh chứng cứ cần thiết để làm rõ các tình tiết liên quan đến vụ
án từ đó có phán quyết chính xác, đúng pháp luật để giải quyết vụ án nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, bảo đảm trật tự, kỷ
cương xã hội.
+ Đối với các đương sự, khoảng thời gian này tạo điều kiện cho các
bên đương sự cung cấp chứng cứ cần thiết để chứng minh cho yêu cầu của
mình hoặc phản bác yêu cầu của phía bên kia. Khoảng thời gian này còn tạo
điều kiện cho các bên đương sự tiến hành hòa giải với nhau để chấm dứt tranh
chấp bằng con đường hòa bình, qua đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp
của mình đồng thời duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các bên.
Theo quy định của Điều 179 BLTTDS thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự được chia làm hai nhóm. Nhóm các tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng (gia hạn 2 tháng);
Nhóm các tranh chấp về kinh doanh, thương mại và lao động thì thời hạn
chuẩn bị xét xử là 2 tháng (gia hạn 1 tháng). Khi áp dụng các quy định của
pháp luật để xác định thời hạn chuẩn bị xét xử cần lưu ý đến các vấn đề sau đây:
+ Cách tính thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn áp dụng theo quy định
của BLDS năm 2005 (các Điều 152, 153 BLDS).
37
+ Tòa án chỉ được quyền gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử đối với
những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan làm cho Tòa
án không giải quyết được vụ án trong thời gian quy định. Được coi là vụ án
có tính chất phức tạp thông thường là vụ án có nhiều đương sự; đương sự
đang ở nước ngoài hoặc tranh chấp liên quan đến tài sản ở nước ngoài cần
phải có thời gian ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc cho cơ quan
lãnh sự, ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; tranh chấp phát sinh từ những
quan hệ pháp luật phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau; các
chứng cứ mâu thuẫn nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu tổng hợp các
tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên
môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật phức tạp; quy định về thời hạn tố tụng,
thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được
áp dụng theo các quy định tương ứng của BLDS. Trở ngại khách quan là
những trở ngại do yếu tố ngoại cảnh (thiên tai, địch họa, phải thực hiện theo
lệnh điều động khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) làm cho Tòa
án không thể giải quyết được vụ án.
+ Đối với các vụ án Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ thì thời
hạn chuẩn bị xét xử kết thúc vào ngày ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Thời
hạn chuẩn bị xét xử được bắt đầu lại kể từ ngày Tòa án tiếp tục giải quyết vụ
án khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa. Ví dụ: Ngày 15/4/2014, Tòa án thụ
lý vụ án về dân sự. Đến ngày 15/5/2014 Tòa án phải ra quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết vụ án dân sự để chờ kết quả giải quyết vụ án hình sự. Ngày
15/9/2014, Tòa án tiếp tục giải quyết tranh chấp dân sự. Trong trường hợp
này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án về dân sự được tính lại kể từ ngày
15/9/2014 và trong thời hạn 4 tháng, kể từ ngày 15/9/2014, Tòa án phải hoàn
tất các công việc chuẩn bị xét xử nếu không có lý do để gia hạn thời hạn này.
Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử (thời hạn mở phiên tòa) là khoảng
thời gian tối đa mà pháp luật quy định để Tòa án tiến hành các hoạt động tố
38
tụng cần thiết nhằm giải quyết tranh chấp chính xác, đúng pháp luật, phù hợp
với sự thật khách quan. Đối với những vụ án đơn giản; các tình tiết, sự kiện
có liên quan đã được làm rõ; đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ tố tụng của mình thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có
thể sớm ra quyết định tương ứng để rút ngắn quá trình giải quyết vụ án. Đối
với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc trở ngại khách quan thì mới phải
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
2.1.2.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên họp
Do BLTTDS trong phần những quy định chung về thủ tục giải quyết
việc dân sự không quy định cụ thể về thời hạn chuẩn bị mở phiên họp để xét
đơn yêu cầu nên về nguyên tắc, từ tính chất của thủ tục giải quyết việc dân sự,
thời hạn chuẩn bị mở phiên họp để xét đơn yêu cầu, thời hạn mở phiên họp
đối với việc giải quyết việc dân sự ngắn hơn nhiều so với thời hạn chuẩn bị
xét xử, thời hạn mở phiên tòa đối với việc giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên,
căn cứ theo quy định tại Điều 311 BLTTDS:
Tòa án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời
áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những
quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7
Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật
này [18].
thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu có thể được áp dụng theo quy định về
thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 179 BLTTDS trừ những việc dân
sự có quy định riêng như [18]:
+ Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba
mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra
quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 320 BLTTDS).
39
Như vậy, quy định thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết việc
dân sự ngắn hơn nhiều so với thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự. Đây là
khoảng thời gian để Tòa án xem xét việc có mở phiên họp xét đơn yêu cầu
hay không. Khi hết thời hạn ba mươi ngày Tòa án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu. Trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
Thẩm phán được phân công giải quyết việc dân sự có nhiệm vụ lập hồ sơ việc
dân sự, xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 173 BLTTDS như:
thông báo thụ lý việc dân sự; yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu,
chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết việc dân sự; thực hiện một hoặc một số
biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS [18].
+ Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú là hai mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết
thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
(khoản 1 Điều 325 BLTTDS).
+ Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên
bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu
cầu tuyên bố mất tích (khoản 1 Điều 331 BLTTDS).
Khác với thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú,
việc thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích bắt buộc phải thực
hiện trước khi mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trong thời gian hai mươi ngày
kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án phải ra
quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn này
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 151 và khoản 2 Điều 152 BLDS.
Khác với những yêu cầu khác, khi một người nào đó bị yêu cầu tuyên
bố mất tích, mặc dù trước đó đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm hoặc đã được
Tòa án ra thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, thì khi có yêu cầu tuyên
bố người này mất tích, Tòa án vẫn tiếp tục ra quyết định thông báo tìm kiếm
40
người này. Điều 331 BLTTDS quy định như vậy bởi tính chất quan trọng của
việc một người bị tuyên bố mất tích, nó sẽ làm phát sinh các quan hệ pháp
luật khác, do đó nhà làm luật xét thấy cần phải có sự thận trọng trong việc giải
quyết yêu cầu này.
+ Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn
đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. (khoản 1
Điều 336 BLTTDS) [18].
Khác với thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, đối
với thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, BLTTDS không
quy định Tòa án phải thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu
tuyên bố là đã chết trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Lý do của việc
Tòa án không phải thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm là bởi trong thực tế,
người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thường là vợ (hoặc chồng) hoặc người
đồng thừa kế của người này và theo người yêu cầu thì việc tuyên bố người kia
là đã chết sẽ giải quyết và bảo vệ được quyền, lợi ích liên quan của họ có thể
đã, đang và sẽ bị ảnh hưởng nên họ làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người
đó là đã chết. Khi gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, người yêu
cầu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu cho Tòa án các chứng cứ chứng minh một
người bị mất tích hoặc biệt tích thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 81 BLDS hiện hành.
2.1.3. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng
2.1.3.1 Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng khi giải
quyết vụ án dân sự
Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng khi giải quyết vụ án
dân sự được bắt đầu khi Tòa án nhận được đơn khởi kiện hoặc sau khi nhận
được đơn khởi kiện. Điều 169 BLTTDS quy định:
+ Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Tòa án thông báo cho người khởi
41
kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do Tòa án ấn định, nhưng
không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể gia hạn,
nhưng không quá mười lăm ngày [18].
+ Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật này thì Tòa án tiếp tục
việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì
Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét
thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án phải thông báo
ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng
án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án dự tính số
tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện biết để họ
nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện
phải nộp tiền tạm ứng án phí [18, Điều 171].
Trong trường người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí trong
thời hạn mười lăm ngày vì trở ngại khách quan thì theo quy định tại khoản 1
Điều 161 BLDS năm 2005, thời hạn khách quan đó không tính vào thời hạn
nộp tiền tạm ứng án phí; Tòa án phải ấn định cho người khởi kiện trong thời
hạn bảy ngày, sau khi hết thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy
báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp cho
Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này người khởi kiện mới
nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau:
+ Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ
lý vụ án.
+ Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh
được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì trở
ngại khách quan nên họ nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
42
không đúng thời hạn, thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, các tài
liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án.
+ Trường hợp sau khi Tòa án trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện
mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa
án, nếu không vì trở ngại khách quan, thì được coi là nộp đơn khởi kiện lại.
Tòa án tiếp tục thụ lý vụ án, nếu còn thời hiệu khởi kiện. Trong trường hợp đã
hết thời hiệu khởi kiện, thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho họ.
+ Hết thời hạn bảy ngày mà Tòa án ấn định như nêu ở trên mà người
khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án
thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp
tiền tạm ứng án phí.
Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn ba ngày làm việc Tòa án phải
thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đồng thời Tòa án cũng thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án thụ lý vụ án.
Việc thông báo cho các đương sự trong thời hạn ba ngày là rất cần
thiết để các đương sự biết về việc vụ án đã được thụ lý và các đương sự chủ
động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối với Viện
kiểm sát, việc Tòa án thông báo thụ lý vụ án không chỉ có ý nghĩa là trách
nhiệm của Tòa án theo luật định mà đây cũng thể hiện trách nhiệm của Viện
kiểm sát. Kể từ thời điểm được thông báo, Viện kiểm sát có trách nhiệm phải
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ngay từ giai
đoạn thụ lý.
Trong văn bản thông báo phải thể hiện rõ các nội dung cơ bản như:
Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
tên địa chỉ của người khởi kiện; những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết; danh sách những tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp
kèm theo đơn khởi kiện; thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng
43
văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, nếu có; hậu quả pháp lý của việc người được thông báo
không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu.
Thủ tục tố tụng tiếp theo sau khi Tòa án thụ lý vụ án là thủ tục hòa
giải. Điều 183 BLTTDS quy định thông báo về phiên hòa giải như sau:
"Trước khi tiến hành phiên hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành
phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải" [18].
Điều luật không quy định cụ thể về thời hạn thông báo phiên hòa giải
nhưng căn cứ vào ý nghĩa của công tác hòa giải thì Tòa án sẽ thông báo cho
các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự về phiên hòa giải trong
thời gian sớm nhất.
Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết
trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được
gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải (khoản 2 Điều 186 BLTTDS).
Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà
không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán
chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp (khoản 1 Điều 187 BLTTDS) [18].
Trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải
quyết vụ án, thì trong thời hạn năm ngày, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử là quyết định được Tòa án đưa ra trong
trường hợp hòa giải giữa các bên đương sự không thành; trong trường hợp
không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được. Sau khi ra quyết
44
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định này phải được gửi ngay cho các đương
sự và cho Viện kiểm sát cùng cấp (khoản 2 Điều 195BLTTDS) [18].
Về cơ bản, việc tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng của Tòa án
đều được luật quy định trong một thời hạn cụ thể. Tuy nhiên, đối với biên bản
hòa giải thành và quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự thì
BLTTDS không quy định cụ thể thời hạn mà chỉ quy định là gửi ngay cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Theo tác giả, quy định như vậy là chưa
chặt chẽ, gây ra nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau. Thế nào là gửi ngay?
Là gửi trong 1 giờ đồng hồ sau khi có biên bản hoặc có quyết định hay gửi
trong buổi sáng/chiều? ngay trong ngày làm việc hay ngày hôm sau? Bởi lẽ
việc gửi sớm hay muộn có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự, đến việc
thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát…
Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng cuối cùng trong quá trình
giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm. Sau khi ra bản án, trong thời hạn ba ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi
kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ
chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp (khoản 2 Điều 241 BLTTDS) [18].
Việc BLTTDS quy định thời hạn Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các
đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp là để các chủ
thể này xem xét và có thể kháng cáo hoặc kháng nghị bản án lên cấp phúc
thẩm theo thời hạn luật định, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể.
2.1.3.2. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng khi giải
quyết việc dân sự
Bộ luật Tố tụng dân sự không có quy định cụ thể về thời hạn tống đạt,
thông báo thụ lý việc dân sự cũng như không quy định thời hạn phân công
thẩm phán giải quyết việc dân sự, thời hạn đương sự phải nộp tạm ứng lệ phí
và biên lai nộp lệ phí… Tuy nhiên áp dụng Điều 311 BLTTDS Tòa án có thể
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAYLuận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOTLuận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAYLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
 
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAYLuận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOTLuận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAYLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT

Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAYĐề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOTLuận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.docBảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt NamLuận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.docChế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
luanvantrust
 
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 ĐiểmLuận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
anh hieu
 
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
hieu anh
 
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩmThẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT (20)

Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAYĐề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOTLuận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.docBảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
 
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt NamLuận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.docChế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
 
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 ĐiểmLuận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩmThẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (10)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TRÍ TUYỂN THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TRÍ TUYỂN THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn TrÝ TuyÓn
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ 7 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự 7 1.1.1. Khái niệm thời hạn tố tụng dân sự 7 1.1.2. Ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự 10 1.2. Cơ sở của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự 13 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự 13 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự 16 1.3. Sơ lược sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự 18 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 18 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 20 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay 22 Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ 25 2.1. Thời hạn tố tụng dân sự trong thủ tục sơ thẩm 25 2.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, yêu cầu giải quyết việc dân sự 25 2.1.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa, phiên họp 29 2.1.3. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng 34
  • 5. 5 2.2. Thời hạn tố tụng dân sự trong thủ tục phúc thẩm 39 2.2.1. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định 39 2.2.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa, phiên họp 46 2.2.3. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng 49 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ 53 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự 53 3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự 53 3.1.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự 55 3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện và thực hiện pháp luật Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự 68 3.2.1. Kiến nghị về việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự 68 3.2.2. Kiến nghị thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự 72 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
  • 7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời Bác Hồ có dạy mỗi cán bộ, công chức của ngành Tòa án phải thực sự là người "phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư", phải "hiểu dân, gần dân, giúp dân và học dân". Hưởng ứng lời dạy đó ngày nay cả nước, đặc biệt là các cán bộ công chức ngành Tòa án đang tích cực tham gia vào cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức nhưng với những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, nền kinh tế của đất nước ta trong những năm qua không ngừng phát triển, đạt được những thành tựu quan trọng: an ninh chính trị, trật tự xã hội cũng không ngừng được giữ vững; văn hóa nghệ thuật được duy trì, bảo tồn và phát huy…tất cả đã tạo nên một nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", một nước Việt Nam có uy tín và vị thế cao trong khu vực và trên trường quốc tế. Có thể khẳng định với những thành tựu quan trọng này đáng để nhân dân ta tự hào và tin tưởng vào đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và sự phát triển của đất nước ta. Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhất là đội ngũ cán bộ còn thiếu, cơ sở vật chất và phương tiện còn nghèo nàn, trong khi số lượng các vụ án phải giải quyết ngày một gia tăng, ngành Tòa án đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác đề ra, đồng thời tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp như nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa, khẩn trương hoàn thành việc giao thẩm quyền xét xử mới cho Tòa án cấp huyện, tăng cường công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân… Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đang gia tăng không ngừng với tính chất ngày càng đa dạng và phức tạp, trong khi đó, vì nhiều
  • 8. 8 nguyên nhân khác nhau mà việc xây dựng, củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án chưa đáp ứng được yêu cầu xét xử trong tình hình mới của cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Mặt khác, nhiều quy định của pháp luật tố tụng dân sự còn mang tính chung chung, thậm chí xa rời với đời sống thực tiễn…chính điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng xét xử vụ án, gây ra tình trạng các bản án, quyết định của Tòa án không khách quan, án tồn đọng còn nhiều, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các chủ thể, gây mất lòng tin của nhân dân. Đứng trước tình hình đó, vấn đề cấp bách đặt ra là phải hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng sao cho thống nhất, đồng bộ và khả thi trong thực tế mà một trong số đó là các quy định về thời hạn tố tụng trong tố tụng dân sự. Việc xác định thời hạn tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể, là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, kịp thời, chính xác mà việc xác định thời hạn tố tụng còn có ý nghĩa trong việc nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Tuy nhiên, một số quy định về thời hạn tố tụng trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu, xem xét sửa đổi một cách tổng thể cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Chính vì những lý do nêu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Thời hạn tố tụng dân sự" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về tố tụng dân sự ít nhiều đề cập đến thời hạn tố tụng dân sự ở các mức độ khác nhau. Về đề tài nghiên cứu khoa học có công trình nghiên cứu cấp Bộ "Một số vấn đề về
  • 9. 9 cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự" do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thực hiện năm 1996; công trình nghiên cứu cấp Bộ "Những quan điểm cơ bản về Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam" do Viện Nhà nước và Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia thực hiện năm 2001. Về giáo trình, có Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2011; Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 2011; Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2007. Về luận văn cao học có Hoàn thiện chế định khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội của Nguyễn Thu Hiền, 2012. Trong quá trình xây dựng và sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS được ban hành, đã có nhiều cuộc hội thảo được tổ chức có các bài tham luận liên quan như "Hội thảo về Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự" do TANDTC tổ chức tại Sa Pa ngày 29 và 30/01/2010; bài "Những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo trong việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự" của Phạm Quý Tỵ, đăng trên tạp chí Kiểm sát số 12/2011... Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả nêu trên chỉ nghiên cứu, đề cập đến một hoặc một số vấn đề của thời hạn tố tụng dân sự. Cho đến nay, nhất là từ sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện các vấn đề về lý luận và thực tiễn về thời hạn tố tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng dân sự, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự và thực hiện các quy định này tại các Tòa án Việt Nam.
  • 10. 10 Phạm vi nghiên cứu đề tài: "Thời hạn tố tụng dân sự" là một đề tài có nội dung rất rộng. Tuy nhiên do giới hạn của luận văn thạc sĩ và điều kiện thời gian nghiên cứu nên việc nghiên cứu chỉ tập trung vào một số vấn đề lý luận cơ bản về thời hạn tố tụng dân sự như khái niệm và ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự, các quy định của BLTTDS, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành về thời hạn tố tụng dân sự ở Tòa án nhân dân (TAND) cấp sơ thẩm, phúc thẩm và thực tiễn áp dụng các quy định này trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự tại các Tòa án đó trong những năm gần đây. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng dân sự; nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự và thực tiễn thực hiện các quy định này tại Tòa án. Qua việc nghiên cứu nhận diện, phát hiện những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả công tác xét xử của Tòa án, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể khi bị xâm phạm. Xuất phát từ mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng dân sự, nhất là thời hạn tố tụng dân sự ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm, các quy định của pháp luật hiện hành về thời hạn tố tụng và khảo sát việc thực hiện các quy định này tại các Tòa án. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
  • 11. 11 Phương pháp nghiên cứu của luận văn là đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng thực tiễn để kiểm chứng lý luận. Quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống như phương pháp thống kê, phân tích, khảo sát, tổng hợp, so sánh... để thực hiện đề tài. Để chứng minh cho các luận điểm của mình, tác giả cũng đã sử dụng các số liệu thống kê của ngành TAND và lựa chọn một số vụ án đã được các Tòa án cấp huyện xét xử làm ví dụ minh họa. 6. Những điểm mới về khoa học của luận văn Đây là công trình nghiên cứu khoa học pháp lý có tính hệ thống về những vấn đề liên quan đến thời hạn tố tụng dân sự (ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm) giúp các độc giả, đặc biệt là những người đang làm công tác thực tiễn hiểu biết sâu sắc hơn về thời hạn tố tụng. Những điểm mới về khoa học của luận văn thể hiện ở những điểm cơ bản sau: - Hoàn thiện khái niệm thời hạn tố tụng dân sự và phân tích khoa học ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự. - Phân tích làm rõ nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự. - Đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự và thực tiễn thực hiện tại các Tòa án. - Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự. Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, trong một chừng mực nhất định có thể làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu chuyên sâu về tố tụng dân sự và cho các cán bộ làm công tác thực tiễn (Thẩm phán, Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý...) trong việc hiểu biết một cách sâu sắc, đầy đủ và vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật khi áp dụng chế định thời hạn tố tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam.
  • 12. 12 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng dân sự. Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thời hạn tố tụng dân sự. Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự và kiến nghị.
  • 13. 13 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm thời hạn tố tụng dân sự Pháp luật là một hệ thống các quan hệ đa dạng và phức tạp, khi tham gia vào các quan hệ xã hội đó, các chủ thể phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Việc một chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ của mình mà luật đã định có thể sẽ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác và điều này sẽ dẫn đến tranh chấp quyền và lợi ích giữa các chủ thể trong một hoặc nhiều quan hệ pháp luật dân sự. Để duy trì, bảo đảm trật tự pháp luật, Nhà nước thiết lập một cơ chế bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong trường hợp quyền của họ bị các chủ thể pháp luật dân sự khác xâm phạm. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hay các chủ thể khác của pháp luật có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì có quyền sử dụng các biện pháp luật định để bảo vệ quyền, lợi ích dân sự của mình. Do vậy, khi chủ thể yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích dân sự hợp pháp của mình thì Tòa án phải xem xét thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu. Tuy nhiên, việc giải quyết các vụ việc dân sự này phải tuân theo trình tự, thủ tục pháp luật nhất định. Trong khoa học pháp lý chúng ta gọi trình tự, thủ tục luật định đó là tố tụng dân sự và những hoạt động của các chủ thể nêu trên trong quá trình tiến hành giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật được gọi là hoạt động tố tụng dân sự. Theo quy định tại Điều 1 BLTTDS thì tố tụng dân sự bao gồm việc khởi kiện, thụ lý, hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
  • 14. 14 Trước đây, khi BLTTDS chưa được ban hành, trong tất cả các văn bản pháp luật về tố tụng dân sự hầu như chưa có khái niệm về vụ việc dân sự mà chỉ có khái niệm về vụ án dân sự. Khái niệm vụ án dân sự được hiểu là tất cả những loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, không phân biệt đó là vụ án thuộc loại gì và thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật nội dung nào. Điều này được thể hiện ngay tại Điều 1 Luật Tổ chức TAND năm 2002, theo đó: "Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật". Ngay Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 cũng đều xác định gọi tên chung của những loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là các vụ án, không có sự phân biệt vụ việc có tranh chấp hay không có tranh chấp. Khi BLTTDS được ban hành, tại Điều 1 Bộ luật này đã có sự phân biệt giữa các vụ việc có tranh chấp và vụ việc không có tranh chấp. Theo đó, vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Vụ án dân sự là việc có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại hoặc lao động giữa các bên. Việc dân sự là việc không có tranh chấp giữa các bên nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ để làm phát sinh hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự hoặc yêu cầu Tòa án công nhận cho mình một quyền dân sự. Việc giải quyết các vụ việc dân sự tiến hành nhanh chóng sẽ giải quyết được tranh chấp, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Để thực hiện được điều này thì mỗi hành vi của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều phải tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì: "Thời hạn là khoảng thời gian quy định để làm xong hoặc chấm dứt việc nào đó" [33, tr. 1530]; theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ, Viện Khoa học - Xã hội - Nhân
  • 15. 15 văn thì: "Thời hạn là khoảng ngày giờ có giới hạn, có định trước, không được quá" [32, tr. 962]; trong khi đó cuốn Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam của GS. Nguyễn Lân lại giải thích thời hạn là "khoảng thời gian có giới hạn nhất định để làm việc gì" [10, tr. 1764]. Như vậy có thể thấy về mặt nội hàm thì các từ điển đều giải thích thời hạn là một khoảng thời gian để làm hoặc chấm dứt một công việc nhất định. Dưới góc độ pháp lý, Điều 149 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 quy định, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, tuần, ngày, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra. Xác định thời hạn nhằm mục đích xác định một công việc, một hành vi nhất định được thực hiện như thế nào về mặt thời gian. Là một loại thời hạn, trước hết thời hạn tố tụng dân sự cũng có những nội dung của thời hạn nói chung [8, tr. 232]. Khoản 1 Điều 157 BLTTDS quy định thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hành vi tố tụng do BLTTDS quy định. Trong tố tụng dân sự, thời hạn tố tụng là khoảng thời gian được xác định gắn liền với toàn bộ trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, bắt đầu từ khi Tòa án nhận đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và kết thúc khi vụ việc được giải quyết xong. Toàn bộ trình tự giải quyết vụ việc dân sự lại bao gồm nhiều thủ tục tố tụng, nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau. Mỗi thủ tục, mỗi giai đoạn tố tụng lại có quy định thời hạn tố tụng cụ thể (ví dụ giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án có quy định riêng về thời hạn thực hiện. Trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý lại quy định thời hạn để thực hiện từng thủ tục, như từ lúc nhận đơn đến khi thông báo cho đương sự bổ sung các chứng cứ, tài liệu theo quy định của pháp luật tố tụng phải thực hiện trong bao
  • 16. 16 lâu. Hoặc từ khi đương sự hoàn tất thủ tục khởi kiện đến khi Tòa án thụ lý vụ việc thì thời gian được quy định như thế nào). Thời hạn trong tố tụng dân sự có điểm khác biệt với thời hạn trong luật dân sự [27, tr. 211]. Thời hạn dân sự có thể do pháp luật quy định hoặc được xác lập trên cơ sở sự thỏa thuận của các đương sự trong khi đó thời hạn tố tụng dân sự chỉ do pháp luật quy định hoặc do người có thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng ấn định theo quy định của pháp luật, các đương sự và những người khác nói chung không có quyền thỏa thuận xác lập thời hạn tố tụng. Điểm khác biệt nữa là nếu thời hạn dân sự theo thời gian liên tục thì thời hạn tố tụng dân sự có thể bị gián đoạn bởi các ngày nghỉ của các cán bộ, công chức viên chức như ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc các ngày lễ, tết. Lý do là bởi các hoạt động tố tụng được thực hiện phải thông qua các cơ quan tiến hành tố tụng. Hơn nữa hoạt động tố tụng dân sự thường diễn ra ban ngày để đảm bảo tính công khai, minh bạch của việc giải quyết vụ việc dân sự nên thời hạn tố tụng được tính bằng ngày, tháng, năm là chủ yếu, ít khi thời hạn tố tụng được tính bằng giờ như thời hạn dân sự. Từ những vấn đề nêu trên, có thể kết luận: Thời hạn tố tụng dân sự là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hành vi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. 1.1.2. Ý nghĩa của thời hạn tố tụng dân sự Pháp luật quy định thời hạn tố tụng dân sự không chỉ xác định thời gian giải quyết xong một vụ việc dân sự mà còn xác định từng công việc phải làm trong từng khoảng thời gian nhất định. Bởi thế thời hạn tố tụng dân sự không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt thời gian mà còn là những mốc để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến quá trình tố tụng xác định những công việc mà các chủ thể này phải làm đã được thực hiện và thực hiện xong hay chưa. Thời hạn tố
  • 17. 17 tụng dân sự được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra. Ví dụ 1: Khoản 1 Điều 172 BLTTDS quy định trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án [18]. Ví dụ 2: Khoản 1 Điều 208 BLTTDS quy định thời hạn hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa [18]. Từ đó cho thấy thời hạn tố tụng dân sự có những ý nghĩa cơ bản sau: Thứ nhất, xác định từng công việc phải làm trong từng khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và ra một trong số các quyết định sau: tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền của mình hoặc chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác hoặc trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 167 BLTTDS); Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công phụ trách giải quyết vụ án bắt buộc phải tiến hành hòa giải, trừ các vụ án không được hòa giải (Điều 181 BLTTDS) hoặc không tiến hành hòa giải được (Điều 182 BLTTDS). Thứ hai, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ làm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Thụ lý vụ án và giải quyết vụ án là trách nhiệm của Tòa án khi đương sự khởi kiện; cấp, tống đạt, thông báo các văn bản, quyết định tố tụng là trách
  • 18. 18 nhiệm của Tòa án, của Thẩm phán phụ trách. BLTTDS đã có những quy định cụ thể về thời hạn để Tòa án, Thẩm phán tiến hành các hoạt động này tại các giai đoạn tố tụng khác nhau. Việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, kịp thời, chính xác không chỉ có ý nghĩa đối với riêng đương sự (tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc, bảo vệ được quyền lợi chính đáng), mà còn rất có ý nghĩa với chính Tòa án, đặc biệt niềm tin của người dân đối với ngành Tòa án được củng cố. Trong những năm gần đây, tình trạng án bị hủy, bị sửa, án quá hạn có xu hướng giảm nhẹ hoặc không tăng thể hiện sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của ngành Tòa án. Để duy trì được tỷ lệ này và xa hơn nữa là giảm tỷ lệ án bị hủy, sửa, quá hạn thì nâng cao trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng là một trong những yếu tố then chốt. Ví dụ: Điều 174 BLTTDS quy định trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án [18]. BLTTDS quy định là trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án có nghĩa là Tòa án có thể gửi thông báo ngay khi ra quyết định thụ lý vụ án; Tòa án cũng có thể gửi vào ngày hôm sau hoặc ngày cuối cùng của thời hạn ba ngày đều không sai luật. Tuy nhiên, khi đã nhận thức được trách nhiệm của mình, nhận thức được ý nghĩa của việc giải quyết vụ án nhanh chóng… như đã phân tích ở trên thì Tòa án sẽ phải thông báo trong khoảng thời gian ngắn nhất trong thời hạn ba ngày. Thứ ba, xác định trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan trong trường hợp họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và quyền hạn của họ trong thời hạn tố tụng cụ thể. Ví dụ: Nhận đơn khởi kiện là hành vi tố tụng có ý nghĩa bắt đầu xác định trách nhiệm giải quyết yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện. Về
  • 19. 19 nguyên tắc, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện thì Tòa án phải có trách nhiệm nhận đơn. Còn việc đơn có hợp pháp hay không, có đủ tài liệu chứng cứ kèm theo hay không thì luật đã quy định thời hạn để xem xét vấn đề này là năm ngày kể từ ngày nhận đơn. Mặt khác, chỉ khi nhận đơn (vào sổ) mới phát sinh trách nhiệm xem xét tính hợp pháp của đơn của người khởi kiện. Vì vậy, cán bộ Tòa án có nhiệm vụ nhận đơn không thể từ chối nhận đơn của người khởi kiện khi chưa nhận và vào sổ nhận đơn. Người khởi kiện có quyền khởi kiện tuy nhiên người khởi kiện cũng có trách nhiệm là phải đưa ra tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Khoản 4 Điều 79 BLTTDS quy định: "Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó" [18]. 1.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự Quyền và lợi ích của các chủ thể là một vấn đề rất quan trọng, đảm bảo tốt được quyền và lợi ích của các chủ thể sẽ là động lực to lớn để các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội, các giao dịch dân sự. Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, các chủ thể có thể sử dụng nhiều biện pháp trong đó khởi kiện vụ án dân sự hoặc làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự là công cụ pháp lý hữu hiệu nhất. Việc giải quyết các vụ việc dân sự tiến hành nhanh chóng sẽ sớm giải quyết được tranh chấp, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Để thực hiện được điều này thì mỗi hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều phải tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định, khoảng thời gian này
  • 20. 20 được gọi là thời hạn tố tụng. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hành vi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các loại thời hạn tố tụng gồm có: thời hạn giao nộp chứng cứ; thời hạn xem xét đơn khởi kiện; thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án; thời hạn cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng; thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự v.v… Cơ sở lý luận của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự nằm ở những điểm sau: - Khi quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể bị xâm phạm, các chủ thể có quyền sử dụng các biện pháp để bảo vệ như: tự bảo vệ; yêu cầu công nhận quyền dân sự của mình; yêu cầu chủ thể vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên khi các biện pháp nêu trên không phát huy hiệu quả thì các chủ thể quyền chỉ còn sự lựa chọn tối ưu nhất là khởi kiện hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự. Lúc này các quy định của pháp luật tố tụng nói chung và các quy định về thời hạn tố tụng dân sự nói riêng sẽ chính là công cụ pháp lý hữu hiệu để các chủ thể có thể bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Các chủ thể sẽ biết được thời hạn chuẩn bị xét xử tranh chấp, giải quyết yêu cầu của mình là bao lâu; nếu không đồng ý với bản án quyết định của Tòa án thì thời hạn kháng cáo bản án là như thế nào; thời hạn được cấp, nhận tống đạt và được thông báo văn bản tố tụng là bao nhiêu ngày…Khi quyền lợi chính đáng của các chủ thể được giải quyết thỏa đáng, niềm tin của nhân dân vào pháp luật, vào bộ máy nhà nước sẽ được nâng cao, xã hội sẽ ổn định, trật tự và các giao dịch dân sự sẽ ngày một phát triển.
  • 21. 21 - Các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan khi tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng đều phải xác định rõ được trách nhiệm của mình. Trách nhiệm ở đây sẽ tương ứng với mỗi chủ thể. Mỗi chủ thể đều phải hiểu rằng mình phải có trách nhiệm trong việc tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn tố tụng dân sự. Nếu chỉ một hoặc một số chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các quy định về thời hạn tố tụng dân sự thì chắc chắn các chủ thể còn lại sẽ không thể thực hiện tốt được công việc của mình (ví dụ: việc đương sự chậm giao nộp chứng cứ, không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án… sẽ ảnh hưởng tới thời gian và kết quả của việc giải quyết vụ việc dân sự). Như vậy, nếu các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm của mình sẽ làm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, kịp thời, chính xác. - Pháp luật tố tụng dân sự quy định: trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, tương ứng với mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan đều phải thực hiện những hành vi tố tụng nhất định. Đây chính là cơ sở để xác định trách nhiệm của mỗi chủ thể tố tụng. Chủ thể nào không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và quyền hạn của họ trong thời hạn tố tụng cụ thể sẽ phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng đó. Ví dụ 1: Khoản 2 Điều 171 BLTTDS quy định trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí [18]. Như vậy, trách nhiệm của người khởi kiện là phải nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời gian luật định, nếu người khởi kiện không nộp hoặc nộp sau mười lăm ngày thì sẽ là căn cứ để Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 168 BLTTDS.
  • 22. 22 Ví dụ 2: Điều 179 BLTTDS quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: đối với các vụ án về dân sự, hôn nhân và gia đình thì thời hạn chuẩn bị xét xử là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; đối với các vụ án về kinh doanh, thương mại, lao động thì thời hạn chuẩn bị xét xử là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với các vụ án về dân sự, hôn nhân và gia đình và không quá một tháng đối với các vụ án về kinh doanh, thương mại, lao động. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Tòa án phải ra một trong số các quyết định (công nhận sự thỏa thuận của đương sự, tạm đình chỉ giải quyết vụ án, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử) [18]. Việc xác định trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan trong trường hợp họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và quyền hạn của họ trong thời hạn tố tụng cụ thể cũng chính là xác định được nguyên nhân của vấn đề, trên cơ sở đó tìm ra phương hướng khắc phục, sửa chữa hoặc tránh lặp lại những sai lầm nêu trên. 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng dân sự Quyền và lợi ích của các chủ thể là một vấn đề rất quan trọng, là động lực thúc đẩy các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội. Trong lĩnh vực dân sự, lợi ích của các bên được xem như là tiền đề dẫn đến tranh chấp dân sự và khi các chủ thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thì Tòa án phải tiến hành thụ lý giải quyết trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đều cần phải có những khoảng thời gian nhất định để thực hiện các hành vi tố tụng, những khoảng thời gian này chính là thời hạn tố tụng.
  • 23. 23 Thời hạn tố tụng cần phải được quy định cụ thể, chi tiết trong pháp luật tố tụng dân sự nói chung và trong BLTTDS nói riêng. Thời hạn tố tụng không thể do các bên tự thỏa thuận (không giống với thời hạn trong luật dân sự) bởi lẽ nếu các bên thỏa thuận được với nhau thì đã không cần phải yêu cầu Tòa án đứng ra giải quyết tranh chấp. Lẽ đương nhiên trước khi quy định cụ thể về thời hạn tố tụng trong luật, nhà làm luật phải căn cứ vào tính chất của các vụ việc dân sự cũng như thời gian để có thể giải quyết các vụ việc này trong thực tế. Việc quy định thời hạn tố tụng phải vừa đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự lại phải vừa giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng giải quyết vụ việc dân sự theo đúng trách nhiệm của mình được nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Như vậy, thực tiễn đặt ra là pháp luật tố tụng dân sự phải có quy định về thời hạn tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý, Tòa án phải xem xét thụ lý, ra quyết định thụ lý, thông báo về việc thụ lý, thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí… tương ứng với những thời hạn nhất định; đương sự nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí… thì cũng phải thực hiện những công việc này trong những thời hạn nhất định. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án phải ra một trong số các quyết định (ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử) trong thời hạn tối đa từ ba đến sáu tháng (Điều 179 BLTTDS). Cũng trong giai đoạn này, đương sự phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu vắng mặt không có lý do chính đáng đến lần thứ hai thì đương sự phải chịu trách nhiệm về sự vắng mặt đó; đương sự có quyền thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành của mình trong thời hạn bảy ngày, hết thời hạn đó Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự… Tương tự thì ở các giai đoạn tố tụng tiếp theo như xét xử thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng cũng sẽ phải thực hiện các hành vi tố tụng trong những khoảng thời gian nhất định.
  • 24. 24 1.3. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ Chế định thời hạn tố tụng là một chế định quan trọng trong pháp luật tố tụng dân sự, vì vậy lược sử hình thành và phát triển của chế định này gắn liền với lược sử hình thành và phát triển của của luật tố tụng dân sự. Đó là mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng trên cơ sở những điểm tương đồng cũng như những điểm khác biệt mà không thể tách rời nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu lược sử hình thành và phát triển của chế định thời hạn tố tụng được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu lược sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng dân sự nói chung. 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 Cách mạng tháng tám thành công đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Châu Á. Ngày 02/09/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn không chỉ khẳng định độc lập dân tộc, khẳng định các quyền cơ bản của con người mà từ đây, bộ máy nhà nước cách mạng cũng được khẩn trương xây dựng. Ngay sau khi giành được chính quyền, để xây dựng, củng cố chính quyền cũng như để đáp ứng đòi hỏi mới của đời sống dân sự, bên cạnh việc ban hành Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945 cho tạm giữ các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam Bộ "cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn cõi Việt Nam", nếu "không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa", Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật mới. Trong đó, các văn bản về xây dựng hệ thống tư pháp mới và thủ tục tố tụng được đặc biệt chú trọng như Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946 về tổ chức Tòa án và quy định các ngạch Thẩm phán; Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 quy định về việc kiện, khởi tố và thụ lý vụ án; Sắc lệnh số 97/SL
  • 25. 25 ngày 22/5/1950 được ban hành để bãi bỏ việc áp dụng luật lệ của chế độ cũ; Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và tố tụng. Trong các Sắc lệnh nêu trên thì có thể nói Sắc lệnh số 13/SL đã đặt cơ sở đại cương đầu tiên cho việc tổ chức nền tư pháp nói chung và pháp luật tố tụng dân sự của nước ta nói riêng. Ngày 01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 01/LCT công bố Hiến pháp mới của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1959, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thông qua Luật tổ chức TAND ngày 14/7/1960 và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức TAND và tổ chức của các TAND địa phương ngày 23/3/1961. Nếu như ở những năm trước 1960, hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự của hệ thống Tòa án chủ yếu dựa trên những sắc lệnh của Chủ tịch nước thì từ những năm 1960 trở đi, sau khi TANDTC được thành lập, các văn bản tố tụng là cơ sở cho hoạt động giải quyết vụ án dân sự là các công văn, chỉ thị, điều lệ và đặc biệt là các thông tư do TANDTC ban hành, đáng chú ý nhất là các thông tư như Thông tư số 01-UB ngày 3/3/1969 của TANDTC hướng dẫn việc viết bản án sơ thẩm và phúc thẩm hình sự; Thông tư số 39-NCPL ngày 21/7/1972 của TANDTC hướng dẫn việc thụ lý, di lý, xếp và tạm xếp những việc kiện về hôn nhân và gia đình và tranh chấp về dân sự; Thông tư số 06-TATC ngày 25/2/1982 của TANDTC về công tác điều tra trong tố tụng dân sự; Thông tư số 25-TATC ngày 30/11/1974 của TANDTC về công tác hòa giải trong tố tụng dân sự; Thông tư số 01/TTLB ngày 01/02/1982 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục giám đốc thẩm; Thông tư số 02/TTLB ngày 01/02/1982 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tái thẩm… Trên cơ sở nội dung của những văn bản trên, có thể nhận thấy trong giai đoạn này chưa có những quy định riêng về thời hạn tố tụng như một chương riêng hoặc là một chế định của pháp luật tố tụng dân sự.
  • 26. 26 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 Ngày 29/11/1989 Hội đồng nhà nước đã thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1990. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên pháp điển hóa những nội dung căn bản của thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Việc lần đầu tiên tập hợp được thủ tục giải quyết vụ án dân sự trong văn bản với hình thức pháp lệnh không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, của xã hội đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể mà còn thể hiện sự phát triển của luật tố tụng dân sự đã bước sang một giai đoạn mới. Tuy nhiên cũng giống như trước đây, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự cũng không quy định thời hạn tố tụng thành một chương riêng mà các quy định về thời hạn nằm rải rác ở một số điều luật như [28]: - Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện (Điều 36); - Thời hạn thụ lý và nộp tiền tạm ứng án phí: "Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí" [28, Điều 37]; - Thời hạn trong thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Quyết định về biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành ngay. Các đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án của Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định này. Trong thời hạn ba ngày, kể từ khi nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án phải xem xét và trả lời [28, Điều 42]; - Thời hạn hòa giải: Nếu trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà có đương sự thay đổi ý kiến hoặc Viện kiểm sát, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung phản đối sự thỏa thuận đó, thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử; nếu trong thời hạn đó không có sự thay đổi ý kiến hoặc phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự [28, Điều 44];
  • 27. 27 - Thời hạn chuẩn bị xét xử: "Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy trường hợp, Tòa án ra một trong những quyết định…" [28, Điều 47]; - Cấp trích lục, bản sao bản án hoặc quyết định của Tòa án (Điều 57); - Thời hạn kháng cáo, kháng nghị: Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định. Nếu kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản sao bản án, quyết định [28, Điều 59]; - Thời hạn thông báo việc kháng cáo, kháng nghị; thời hạn gửi hồ sơ cho Tòa án cấp phúc thẩm (Điều 61); - Thời hạn xét xử phúc thẩm: Tòa án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn ba tháng; Tòa án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Thời hạn xét xử phúc thẩm quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án [28, Điều 64]; - Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm; thông báo việc kháng nghị Giám đốc thẩm (Điều 73); - Thời hạn xét xử giám đốc thẩm: "Phiên tòa giám đốc thẩm phải được tiến hành trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị" [28, Điều 75]; - Thời hạn kháng nghị tái thẩm (Điều 79); - Thời hạn xét xử tái thẩm (Điều 81);
  • 28. 28 Trong giai đoạn này, bên cạnh Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Nhà nước ta còn ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Hai pháp lệnh này cũng có các quy định về thời hạn đối với các vụ án kinh tế và các tranh chấp lao động. Ví dụ: Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế có các quy định về thời hạn tố tụng như Điều 33 về thời hạn thụ lý vụ án, Điều 34 về thời hạn chuẩn bị xét xử, Điều 61 về thời hạn kháng cáo, kháng nghị; Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động có các quy định về thời hạn tố tụng như Điều 32 về thời hạn khởi kiện vụ án, Điều 35 về thời hạn thụ lý vụ án, Điều 32 về thời hạn chuẩn bị xét xử… Tựu trung lại, mặc dù so với các giai đoạn trước đây, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự đã đánh dấu sự chuyển biến lớn trong các quy định về tố tụng dân sự nói chung và về thời hạn nói riêng tuy nhiên các quy định này không chỉ thiếu về số lượng mà còn chưa đầy đủ về nội dung dẫn đến việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn xét xử còn nhiều hạn chế. 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế, đòi hỏi pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng phải từng bước tương thích với pháp luật quốc tế. Hơn nữa các quan hệ pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động là những vấn đề liên quan mật thiết đến đời sống hàng ngày của người dân cũng như đến sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các thủ tục khác nhau để giải quyết tranh chấp là rất phức tạp. Đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, đồng thời cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992, ngày 15 tháng 06 năm 2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua BLTTDS gồm 36 chương với 418 điều. BLTTDS đã thống nhất một thủ tục giải quyết các vụ án về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao
  • 29. 29 động, thay thế cho cả ba pháp lệnh trước đây là Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Sau bảy năm thi hành BLTTDS đã đóng góp lớn vào sự ổn định và phát triển của các giao lưu dân sự, thúc đẩy và bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên…Tuy nhiên BLTTDS cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần phải được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và tình hình mới. Trên cơ sở Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị và trước yêu cầu của thực tế, ngày 29/03/2011, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ chín đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Đây là những mốc quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự nói chung cũng như các quy định về thời hạn tố tụng nói riêng. Đây là lần đầu tiên, ngoài việc được quy định chi tiết tại nhiều điều khoản khác nhau trong BLTTDS thì thời hạn tố tụng còn được quy định thành một chương riêng (Chương XI) của BLTTDS. Và cũng là lần đầu tiên thời hạn tố tụng dân sự được quy định trong một văn bản pháp luật có giá trị pháp lý và tính pháp điển hóa cao là Bộ luật. Cùng với việc ban hành BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành bộ luật này như Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTDS, Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTP TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về "Chứng cứ và chứng minh" trong tố tụng dân sự, Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của HĐTP TANDTC về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của BLTTDS, Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012
  • 30. 30 của HĐTPTANDTC về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm" của BLTTDS. Về cơ bản, quy định về thời hạn tố tụng trong BLTTDS sửa đổi không có nhiều điểm khác biệt so với quy định về thời hạn tố tụng trong BLTTDS 2004, trong cả hai bộ luật, thời hạn đều được quy định tại Chương XI (từ Điều 157 đến Điều 160), điểm khác biệt nhỏ là có sự sửa đổi, bổ sung tại Điều 159 quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu. Với việc BLTTDS dành hẳn một chương quy định về thời hạn tố tụng (chưa kể đến các quy định cụ thể về thời hạn tố tụng tại các chương, mục khác) và các hướng dẫn trong các nghị quyết của HĐTP TANDTC, các vấn đề về thời hạn tố tụng dân sự đã được quy định tương đối đầy đủ, chặt chẽ, khắc phục được tình trạng tản mạn, mâu thuẫn, khiếm khuyết trong các văn bản pháp luật tố tụng trước đây. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Việc xác định thời hạn tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể, là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, kịp thời, chính xác mà việc xác định thời hạn tố tụng còn có ý nghĩa trong việc nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Để làm rõ và vận dụng các quy định về thời hạn tố tụng thì trước hết phải khái quát được những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng như: khái niệm thời hạn tố tụng; ý nghĩa thời hạn tố tụng; cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc pháp luật quy định về thời hạn tố tụng; sự hình thành và phát triển của các quy định về thời hạn tố tụng trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Làm rõ được những vấn đề lý luận về thời hạn tố tụng sẽ là tiền đề để nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thời hạn tố tụng dân sự, từ đó có thể chỉ ra được những tồn tại, bất cập của pháp luật về thời hạn tố tụng.
  • 31. 31 Chương 2 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ 2.1. THỜI HẠN TỐ TỤNG DÂN SỰ TRONG THỦ TỤC SƠ THẨM 2.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, yêu cầu giải quyết việc dân sự Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện, thời hạn yêu cầu giải quyết việc dân sự là những khoảng thời gian đầu tiên của toàn bộ quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Đây chính là khoảng thời gian quan trọng nhất bởi nếu không có việc thụ lý đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu thì sẽ không làm phát sinh các giai đoạn kế tiếp của quá trình giải quyết vụ việc dân sự. 2.1.1.1. Thời hạn thụ lý đơn khởi kiện Thụ có nghĩa là nhận lấy, lý có nghĩa là giải quyết. Do vậy thụ lý có nghĩa là Tòa án nhận yêu cầu của đương sự và giải quyết yêu cầu đó. Trong tiến trình tố tụng, thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của hoạt động tố tụng dân sự tại Tòa án, nếu không thụ lý vụ án thì sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình thực hiện tố tụng, thụ lý chính là quá trình nhận đơn và xem xét các điều kiện để Tòa án tiến hành giải quyết vụ án hay trả lại đơn khởi kiện cho đương sự. Thời điểm Tòa án thụ lý vụ án là thời điểm xác định trách nhiệm pháp lý của Tòa án, đồng thời là thời điểm bắt đầu tính thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của BLTTDS. Để Tòa án xem xét việc thụ lý đơn khởi kiện, trước hết người khởi kiện phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo quy định tại Điều 166 BLTTDS, người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án qua con đường bưu điện, ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi [18]. Đơn khởi kiện là văn bản của người khởi kiện chủ động đưa tranh chấp ra Tòa án giải quyết. Tòa án có trách nhiệm nhận đơn khởi kiện của các đương
  • 32. 32 sự nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện và xem xét giải quyết chúng. Theo Điều 167 BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/21/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của BLTTDS thì khi nhận đơn do đương sự trực tiếp đến nộp, Tòa án phải ghi vào góc trái của đơn ngày tháng năm nhận đơn để xác định ngày tháng năm khởi kiện chính là ngày Tòa án nhận đơn. Cán bộ Tòa án phải ghi việc nhận đơn và chứng cứ kèm theo vào sổ nhận đơn và phải lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ, biên bản về việc giao nhận chứng cứ phải được người có thẩm quyền ký tên xác nhận và đóng dấu của Tòa án. Đối với trường hợp đương sự gửi đơn qua đường bưu điện, Tòa án ghi ngày tháng năm nhận đơn vào góc trái của đơn, đồng thời xác định ngày khởi kiện chính là ngày trên dấu bưu điện nơi gửi. Phong bì có dấu bưu điện nơi gửi phải đính kèm với đơn. Trường hợp "không xác định được ngày tháng năm theo dấu bưu điện" thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn do bưu điện chuyển đến, cán bộ Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn đồng thời đối chiếu những tài liệu gửi kèm với bảng kê tài liệu gửi, nếu thấy chứng cứ nào còn thiếu thì phải thông báo ngay cho đương sự để họ bổ sung. Trong sổ nhận đơn ghi rõ ngày tháng năm nhận đơn khởi kiện, ngày tháng năm viết đơn, tóm tắt nội dung đơn. Sau đó Tòa án phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu nhận đơn qua đường bưu điện thì Tòa án phải gửi giấy báo qua đường bưu điện [24]. Quy định này nhằm tránh tình trạng Tòa án không vào sổ để giải quyết ngay dẫn đến sự việc không được xử lý gây bức xúc cho người dân. Điều 167 BLTTDS quy định, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây [18]: + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
  • 33. 33 + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện biết, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Như vậy, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và ra quyết định tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc Tòa án đã thụ lý vụ án, đây mới chỉ là tiến hành thủ tục thụ lý vụ án mà thôi. Tòa án chỉ thực sự thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Do đó thời hạn thụ lý vụ án có thể là trong vòng 5 ngày, cũng có thể là 5 ngày cộng thêm 15 ngày (là thời hạn đương sự phải nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi Tòa án đã tạm tính và thông báo cho đương sự số tiền tạm ứng án phí phải nộp). Sau khi đã thụ lý vụ án, có một việc rất quan trọng mà Tòa án phải tiến hành, đó là việc phân công Thẩm phán phụ trách giải quyết. Khoản 1 Điều 172 BLTTDS quy định: trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Như vậy, mặc dù thời hạn phân công thẩm phán giải quyết vụ án độc lập với thời hạn thụ lý vụ án nhưng có thể thấy rằng nếu chưa có quyết định phân công thẩm phán phụ trách giải quyết thì trên thực tế việc thụ lý vụ án vẫn chưa được coi là hoàn thành. 2.1.1.2. Thời hạn yêu cầu giải quyết việc dân sự Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
  • 34. 34 doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Sau khi người yêu cầu giải quyết việc dân sự có đơn yêu cầu gửi đến Tòa án có thẩm quyền, Tòa án kiểm tra đơn yêu cầu, hướng dẫn cho người có yêu cầu nộp đơn đúng nội dung và hình thức quy định của pháp luật; nộp lệ phí đúng quy định. Bộ luật Tố tụng dân sự không có quy định cụ thể về thủ tục thụ lý việc dân sự cũng như không quy định về phương thức gửi đơn yêu cầu, thủ tục nhận đơn yêu cầu, trả lại đơn, yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu, khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn yêu cầu, thụ lý, phân công thẩm phán giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên áp dụng Điều 311 BLTTDS Tòa án có thể vận dụng các quy định tương tự về thủ tục thụ lý vụ án dân sự để thụ lý giải quyết yêu cầu. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu (Điều 311, Điều 167 BLTTDS), Tòa án phải xem xét để có một trong các quyết định sau [18]: + Thụ lý việc dân sự, nếu việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình; + Chuyển đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự biết, nếu việc dân sự đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác (Điều 311, Điều 167 BLTTDS); + Trả lại đơn yêu cầu cho người yêu cầu, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Sau khi nhận được đơn yêu cầu do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Tòa hoặc gửi qua đường bưu điện, Tòa án phải xem xét đơn yêu cầu và kiểm tra các điều kiện để thụ lý: điều kiện về năng lực hành vi tố tụng dân sự của
  • 35. 35 người yêu cầu; điều kiện về thời hiệu giải quyết việc dân sự; điều kiện về thẩm quyền của Tòa án; điều kiện về hình thức và nội dung đơn yêu cầu; điều kiện về nộp biên lai nộp tiền tạm ứng lệ phí… Sau khi kiểm tra, nhận thấy đơn yêu cầu đã đúng và đầy đủ các điều kiện về nội dung và hình thức, Tòa án sẽ xác định tiền tạm ứng lệ phí và thông báo cho người có yêu cầu nộp tiền tạm ứng lệ phí tại cơ quan thi hành án cùng cấp trừ trường hợp được miễn lệ phí hoặc miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí (khoản 2 Điều 130 BLTTDS). Trong thời hạn 15 ngày (Điều 171, Điều 311 BLTTDS) kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, người nộp đơn yêu cầu phải nộp tiền lệ phí. Khi người yêu cầu xuất trình biên lai nộp tạm ứng lệ phí, Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý đơn yêu cầu. Nếu người yêu cầu được được miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí hoặc miễn nộp lệ phí, Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu, kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu. Như vậy, cũng giống như thời hạn thụ lý vụ án dân sự, thời hạn thụ lý việc dân sự cũng có thể là trong vòng 5 ngày làm việc, mà cũng có thể là trong thời hạn 5 ngày cộng 15 ngày làm việc. 2.1.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa, phiên họp 2.1.2.1. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa Thời hạn chuẩn bị phiên tòa hay nói cách khác chính là thời hạn chuẩn bị xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử được hiểu là một giai đoạn tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án, trong thời hạn này, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng tiến hành các công việc cần thiết nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án (ví dụ: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành các công việc cần thiết để xây dựng hồ sơ vụ án, đối chất các bên đương sự trong trường hợp cần thiết, tiến hành hòa giải các bên đương sự, ra các quyết định tố tụng phù hợp với diễn biến của vụ án; đương sự phải cung cấp chứng cứ, làm bản tự khai, tham gia hòa giải, yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp tố tụng cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích
  • 36. 36 hợp pháp của mình…) để trong trường hợp các bên đương sự không hòa giải được với nhau thì Tòa án có thể ra phán quyết về vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Với cách hiểu này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự bắt đầu từ ngay sau khi Tòa án thụ lý vụ án và kết thúc bằng một trong các quyết định tố tụng tương ứng như: quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử có vai trò quan trọng trong thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thể hiện dưới các khía cạnh sau đây: + Đối với người tiến hành tố tụng, khoảng thời gian này giúp Tòa án thu thập, xác minh chứng cứ cần thiết để làm rõ các tình tiết liên quan đến vụ án từ đó có phán quyết chính xác, đúng pháp luật để giải quyết vụ án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội. + Đối với các đương sự, khoảng thời gian này tạo điều kiện cho các bên đương sự cung cấp chứng cứ cần thiết để chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc phản bác yêu cầu của phía bên kia. Khoảng thời gian này còn tạo điều kiện cho các bên đương sự tiến hành hòa giải với nhau để chấm dứt tranh chấp bằng con đường hòa bình, qua đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các bên. Theo quy định của Điều 179 BLTTDS thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự được chia làm hai nhóm. Nhóm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng (gia hạn 2 tháng); Nhóm các tranh chấp về kinh doanh, thương mại và lao động thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 2 tháng (gia hạn 1 tháng). Khi áp dụng các quy định của pháp luật để xác định thời hạn chuẩn bị xét xử cần lưu ý đến các vấn đề sau đây: + Cách tính thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn áp dụng theo quy định của BLDS năm 2005 (các Điều 152, 153 BLDS).
  • 37. 37 + Tòa án chỉ được quyền gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan làm cho Tòa án không giải quyết được vụ án trong thời gian quy định. Được coi là vụ án có tính chất phức tạp thông thường là vụ án có nhiều đương sự; đương sự đang ở nước ngoài hoặc tranh chấp liên quan đến tài sản ở nước ngoài cần phải có thời gian ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc cho cơ quan lãnh sự, ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; tranh chấp phát sinh từ những quan hệ pháp luật phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau; các chứng cứ mâu thuẫn nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật phức tạp; quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của BLDS. Trở ngại khách quan là những trở ngại do yếu tố ngoại cảnh (thiên tai, địch họa, phải thực hiện theo lệnh điều động khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) làm cho Tòa án không thể giải quyết được vụ án. + Đối với các vụ án Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ thì thời hạn chuẩn bị xét xử kết thúc vào ngày ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Thời hạn chuẩn bị xét xử được bắt đầu lại kể từ ngày Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa. Ví dụ: Ngày 15/4/2014, Tòa án thụ lý vụ án về dân sự. Đến ngày 15/5/2014 Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự để chờ kết quả giải quyết vụ án hình sự. Ngày 15/9/2014, Tòa án tiếp tục giải quyết tranh chấp dân sự. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án về dân sự được tính lại kể từ ngày 15/9/2014 và trong thời hạn 4 tháng, kể từ ngày 15/9/2014, Tòa án phải hoàn tất các công việc chuẩn bị xét xử nếu không có lý do để gia hạn thời hạn này. Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử (thời hạn mở phiên tòa) là khoảng thời gian tối đa mà pháp luật quy định để Tòa án tiến hành các hoạt động tố
  • 38. 38 tụng cần thiết nhằm giải quyết tranh chấp chính xác, đúng pháp luật, phù hợp với sự thật khách quan. Đối với những vụ án đơn giản; các tình tiết, sự kiện có liên quan đã được làm rõ; đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thể sớm ra quyết định tương ứng để rút ngắn quá trình giải quyết vụ án. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc trở ngại khách quan thì mới phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử. 2.1.2.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên họp Do BLTTDS trong phần những quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự không quy định cụ thể về thời hạn chuẩn bị mở phiên họp để xét đơn yêu cầu nên về nguyên tắc, từ tính chất của thủ tục giải quyết việc dân sự, thời hạn chuẩn bị mở phiên họp để xét đơn yêu cầu, thời hạn mở phiên họp đối với việc giải quyết việc dân sự ngắn hơn nhiều so với thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên tòa đối với việc giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 311 BLTTDS: Tòa án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này [18]. thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu có thể được áp dụng theo quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 179 BLTTDS trừ những việc dân sự có quy định riêng như [18]: + Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 320 BLTTDS).
  • 39. 39 Như vậy, quy định thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ngắn hơn nhiều so với thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự. Đây là khoảng thời gian để Tòa án xem xét việc có mở phiên họp xét đơn yêu cầu hay không. Khi hết thời hạn ba mươi ngày Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. Trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công giải quyết việc dân sự có nhiệm vụ lập hồ sơ việc dân sự, xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 173 BLTTDS như: thông báo thụ lý việc dân sự; yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết việc dân sự; thực hiện một hoặc một số biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS [18]. + Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là hai mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. (khoản 1 Điều 325 BLTTDS). + Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (khoản 1 Điều 331 BLTTDS). Khác với thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, việc thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích bắt buộc phải thực hiện trước khi mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trong thời gian hai mươi ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án phải ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 151 và khoản 2 Điều 152 BLDS. Khác với những yêu cầu khác, khi một người nào đó bị yêu cầu tuyên bố mất tích, mặc dù trước đó đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm hoặc đã được Tòa án ra thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, thì khi có yêu cầu tuyên bố người này mất tích, Tòa án vẫn tiếp tục ra quyết định thông báo tìm kiếm
  • 40. 40 người này. Điều 331 BLTTDS quy định như vậy bởi tính chất quan trọng của việc một người bị tuyên bố mất tích, nó sẽ làm phát sinh các quan hệ pháp luật khác, do đó nhà làm luật xét thấy cần phải có sự thận trọng trong việc giải quyết yêu cầu này. + Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu. (khoản 1 Điều 336 BLTTDS) [18]. Khác với thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, đối với thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, BLTTDS không quy định Tòa án phải thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Lý do của việc Tòa án không phải thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm là bởi trong thực tế, người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thường là vợ (hoặc chồng) hoặc người đồng thừa kế của người này và theo người yêu cầu thì việc tuyên bố người kia là đã chết sẽ giải quyết và bảo vệ được quyền, lợi ích liên quan của họ có thể đã, đang và sẽ bị ảnh hưởng nên họ làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó là đã chết. Khi gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu cho Tòa án các chứng cứ chứng minh một người bị mất tích hoặc biệt tích thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 BLDS hiện hành. 2.1.3. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng 2.1.3.1 Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng khi giải quyết vụ án dân sự Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng khi giải quyết vụ án dân sự được bắt đầu khi Tòa án nhận được đơn khởi kiện hoặc sau khi nhận được đơn khởi kiện. Điều 169 BLTTDS quy định: + Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Tòa án thông báo cho người khởi
  • 41. 41 kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do Tòa án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày [18]. + Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật này thì Tòa án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí [18, Điều 171]. Trong trường người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn mười lăm ngày vì trở ngại khách quan thì theo quy định tại khoản 1 Điều 161 BLDS năm 2005, thời hạn khách quan đó không tính vào thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí; Tòa án phải ấn định cho người khởi kiện trong thời hạn bảy ngày, sau khi hết thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau: + Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án. + Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
  • 42. 42 không đúng thời hạn, thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án. + Trường hợp sau khi Tòa án trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì trở ngại khách quan, thì được coi là nộp đơn khởi kiện lại. Tòa án tiếp tục thụ lý vụ án, nếu còn thời hiệu khởi kiện. Trong trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện, thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho họ. + Hết thời hạn bảy ngày mà Tòa án ấn định như nêu ở trên mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn ba ngày làm việc Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đồng thời Tòa án cũng thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án thụ lý vụ án. Việc thông báo cho các đương sự trong thời hạn ba ngày là rất cần thiết để các đương sự biết về việc vụ án đã được thụ lý và các đương sự chủ động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối với Viện kiểm sát, việc Tòa án thông báo thụ lý vụ án không chỉ có ý nghĩa là trách nhiệm của Tòa án theo luật định mà đây cũng thể hiện trách nhiệm của Viện kiểm sát. Kể từ thời điểm được thông báo, Viện kiểm sát có trách nhiệm phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ngay từ giai đoạn thụ lý. Trong văn bản thông báo phải thể hiện rõ các nội dung cơ bản như: Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án; tên địa chỉ của người khởi kiện; những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết; danh sách những tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng
  • 43. 43 văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có; hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu. Thủ tục tố tụng tiếp theo sau khi Tòa án thụ lý vụ án là thủ tục hòa giải. Điều 183 BLTTDS quy định thông báo về phiên hòa giải như sau: "Trước khi tiến hành phiên hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải" [18]. Điều luật không quy định cụ thể về thời hạn thông báo phiên hòa giải nhưng căn cứ vào ý nghĩa của công tác hòa giải thì Tòa án sẽ thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự về phiên hòa giải trong thời gian sớm nhất. Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải (khoản 2 Điều 186 BLTTDS). Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp (khoản 1 Điều 187 BLTTDS) [18]. Trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án, thì trong thời hạn năm ngày, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định đưa vụ án ra xét xử là quyết định được Tòa án đưa ra trong trường hợp hòa giải giữa các bên đương sự không thành; trong trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được. Sau khi ra quyết
  • 44. 44 định đưa vụ án ra xét xử, quyết định này phải được gửi ngay cho các đương sự và cho Viện kiểm sát cùng cấp (khoản 2 Điều 195BLTTDS) [18]. Về cơ bản, việc tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng của Tòa án đều được luật quy định trong một thời hạn cụ thể. Tuy nhiên, đối với biên bản hòa giải thành và quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự thì BLTTDS không quy định cụ thể thời hạn mà chỉ quy định là gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Theo tác giả, quy định như vậy là chưa chặt chẽ, gây ra nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau. Thế nào là gửi ngay? Là gửi trong 1 giờ đồng hồ sau khi có biên bản hoặc có quyết định hay gửi trong buổi sáng/chiều? ngay trong ngày làm việc hay ngày hôm sau? Bởi lẽ việc gửi sớm hay muộn có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự, đến việc thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát… Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng cuối cùng trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm. Sau khi ra bản án, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp (khoản 2 Điều 241 BLTTDS) [18]. Việc BLTTDS quy định thời hạn Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp là để các chủ thể này xem xét và có thể kháng cáo hoặc kháng nghị bản án lên cấp phúc thẩm theo thời hạn luật định, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể. 2.1.3.2. Thời hạn tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng khi giải quyết việc dân sự Bộ luật Tố tụng dân sự không có quy định cụ thể về thời hạn tống đạt, thông báo thụ lý việc dân sự cũng như không quy định thời hạn phân công thẩm phán giải quyết việc dân sự, thời hạn đương sự phải nộp tạm ứng lệ phí và biên lai nộp lệ phí… Tuy nhiên áp dụng Điều 311 BLTTDS Tòa án có thể