email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tếquốc tế”
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần tập đoàn Đông Thiên Phú cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm của công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa” cho các bạn làm luận văn tham khảo .
Link tải: bit.ly/lv020
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị doanh nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Toàn Phượng cho các bạn làm luận văn tham khảo
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH, ĐIỂM 8, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần tập đoàn Đông Thiên Phú cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm của công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa” cho các bạn làm luận văn tham khảo .
Link tải: bit.ly/lv020
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị doanh nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Toàn Phượng cho các bạn làm luận văn tham khảo
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH, ĐIỂM 8, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...anh hieu
. Do vậy, qua thời gian thực tập và có sự nghiên cứu tình hình thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại Công ty Aloha Tuấn, sinh viên đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha Tuấn
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY,2018. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Gấu Vàng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh vơi đề tài: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một Thành viên Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn làm luận văn tham khảo.
Link tải: bit.ly/lv00013
Đề tài: một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty tnhh vận tải khách đệ nhất
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
4306eye33yj6kl0
Hiểu sâu sắc thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2010 đến nay, đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu đến năm 2025.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng hoạt động marketing và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty TNHH Tâm Chiến
Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...anh hieu
. Do vậy, qua thời gian thực tập và có sự nghiên cứu tình hình thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại Công ty Aloha Tuấn, sinh viên đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha Tuấn
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY,2018. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Gấu Vàng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh vơi đề tài: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một Thành viên Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị doanh nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn làm luận văn tham khảo.
Link tải: bit.ly/lv00013
Đề tài: một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty tnhh vận tải khách đệ nhất
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
4306eye33yj6kl0
Hiểu sâu sắc thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2010 đến nay, đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu đến năm 2025.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng hoạt động marketing và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty TNHH Tâm Chiến
Giá 10k thông qua thẻ cào viettel - Liên hệ page để mua https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công nghệ may trang phục, thiết kế trang phục, anh văn chuyên ngành may, thiết bị may công
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...vietlod.com
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam được xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần được tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây dựng một hệ thống ngân hàng có uy tín, đủ năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư. Việc này đòi hỏi sự nổ lực nhiều mặt từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, và chính nội tại các ngân hàng thương mại.
http://nckh.vietlod.com/
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...vietlod.com
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống tài chính – ngân hàng cạnh tranh và mở cửa là hệ thống tài chính tốt nhất cho phát triển kinh tế. Hội nhập tạo động lực cho các ngân hàng thương mại trong nước đổi mới và phát triển, nhưng hội nhập cũng mang lại những thách thức không nhỏ nếu không muốn nói là rất lớn cho các ngân hàng yếu và non trẻ.
Trong thời gian qua, cùng với việc đổi mới các cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường Việt Nam theo hướng hội nhập, các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh để chuẩn bị cho hội nhập quốc tế bằng các biện pháp: tăng quy mô vốn, phát triển công nghệ, ứng dụng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, tăng cường hoạt động Marketing. Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại hiện đại tại các nước đã và đang phát triển trên thế giới, thậm chí so với một số ngân hàng thương mại cổ phần trong nước thì các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam còn rất nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh. Những hạn chế thể hiện ở chỗ: hoạt động chưa thực sự theo các quy luật của thị trường, tiềm lực tài chính yếu, gia tăng giá trị doanh nghiệp không phải là mục tiêu duy nhất cộng với các cơ chế quản trị vẫn còn yếu. Để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường theo yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong hiện tại và trong tương lai, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam.
http://nckh.vietlod.com/
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH
Trong tài liệu hướng dẫn này, chúng tôi xin giới thiệu hai hình thức đo lường
Chương I: Nghiên cứu qua điều tra, khảo sát bao gồm xây dựng và thực hiện phỏng vấn và bảng hỏi.
Chương II: Nghiên cứu định tính cung cấp tổng quan về các phương pháp đo lường dữ liệu không phải dạng số
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung NguyênTrangTrangvuc
Chiến lược cạnh tranh của công ty Trung Nguyên
LHP: 1610SMGM0111
Giảng viên: Ths: Vũ Thùy Linh
NỘI DUNG
I.Tổng quan về doanh nghiệp
1,Tầm nhìn sứ mạng
2,Ngành nghề kinh doanh
3,giá trị cốt lõi
4.Lịch sử hình thành và phát triển.
II.Môi trường bên trong của DN
- Sản phẩm chủ yếu
- Thị trường
- Đánh giá các nguồn lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
III.Đánh giá cướng độ cạnh tranh
1.Lợi thế cạnh tranh
2.Đối thủ cạnh tranh
IV .Thực thi chiến lược khác biệt hóa
1.Mục tiêu chiến lược
2.Các chính sách :
-.Chính sách marketing
- Chính sách nhân sự
- Chính sách tài chính
- Chính sách R&D
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20451
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...NOT
Garment Space: Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước huyện Đại Từ, cho các bạn tham khảo
20383
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội nhập kinh tế, cho các bạn tham khảo
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam bước sang một thời kỳ phát triển mới. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to lớn cho đất nước. Nhiều lĩnh vực kinh tế được đẩy mạnh, đời sống nhân dân cũng ngày càng được nâng cao. Trong quá trình phát triển đó, bảo hiểm đã và đang chứng minh được vai trò tích cực của mình đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh nói riêng cũng như với cuộc sống nói chung. Đồng thời, bảo hiểm cũng đã trở thành một ngành kinh doanh giàu tiềm năng phát triển, thu hút rất nhiều lao động.
Ngành bảo hiểm nước ta mới thực sự bắt đầu phát triển từ cách đây khoảng 10 năm khi thế độc quyền kinh doanh bảo hiểm được xoá bỏ theo nghị định 100 CP được Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993. Kể từ đó đến nay, ngành bảo hiểm đã có những bước tiến đáng kể và nếu được phát triển đúng hướng, ngành sẽ góp phần rất tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thế kỷ mới. Việc tìm hiểu thực trạng tình hình kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam để từ đó, đưa ra được những giải pháp nhằm phát triển ngành bảo hiểm trong giai đoạn tới là rất cần thiết.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, và với lòng yêu thích môn học Bảo hiểm, em xin được chọn nghiên cứu đề tài “Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển” cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình, với nội dung:
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo hiểm ở Việt Nam thời gian qua
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại ở công ty xi măng Bỉm Sơn
Email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
đề tài luận văn tốt nghiệp kế toán: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn”
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” . email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2. email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn nghiên cứu đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang”. Qua đó đánh giá hoạt động cũng như kết quả hoạt độngkinh doanh của Ngân hàng những năm qua nhằm đưa ra các biện pháp nâng caokết quả kinh doanh của Ngân hàng. Luận văn đã phân tích các báo cáo tài chính của Ngân hàng như bảng cânđối tài sản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà cụ thể là tình hình tín dụng của Ngân hàng, các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
đề tài " Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ " để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài trên gồm có những phần sau Báo cáo gồm có 3 phần : Phần I : Cơ sở lý luận của chuyên đề . Phần II : Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán kế toán tại đơn A. Giới thiệu về công ty .
Thực trạng công tác kế toán Phần III : Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán kế toán tại đơn vị. A. Đánh giá chung. B. Những đóng góp Tuy nhiên đề tài này so với một số đề tài khác hơi rộng. Song với trình độ kiến thức còn hạn chế không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các anh, chị trong phòng hành chính của Chi Nhánh Công Ty 28 tại Đà Nẵng làm cho đề tài càng ngày hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
1. ĐÀO DUY ANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯ ỚC THỀM HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Thái Nguyên, năm 2008
2. 1
ĐÀO DUY ANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực
Thái Nguyên, năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3. 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công ình nghiên c
tr ứu độc lập của tác giả.
Các s liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ố
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn
trong quá trình nghiên c u đều được ghi rõ nguồn gốc.
ứ
Tác giả luận án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4. 3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là k quả của quá trình học tập, nghiên
ết
cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức
mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
Tiến sỹ Lê Quang Dực người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành ảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Chè
c
Quân Chu và Ban giám hi Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường
ệu,
Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả cán bộ công nhân viên
của nông trường Chè Quân Chu, xưởng sản xuất, chế biến, phòng kinh
doanh, phòng sản xuất và các đồng nghịêp đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi
hoàn thành luận văn này./.
Thái Nguyên, năm 2008
Đào Duy Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH
TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH ................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường về cạnh tranh ..................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 33
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 40
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 40
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận ............................................................... 40
1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................. 41
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 41
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ
QUÂN CHU ................................................................................. 42
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ...... 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển ................................................ 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................... 43
2.1.3. Nguồn vốn của Công ty ................................................................ 44
2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty......................................................... 45
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................. 46
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY ..................................... 47
2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ............................. 47
2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu .................................................. 49
2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6. 2
2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY .................................. 56
2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty ................................................ 56
2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty ..................................................... 59
2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty .............................................. 64
2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của
Công ty .......................................................................................... 66
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG
THỜI GIAN QUA .................................................................................. 67
2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của
mặt hàng Chè xuất khẩu ................................................................ 67
2.4.2. Các thành tựu đạt được ................................................................. 68
2.4.3. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 69
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU
TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................... 73
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ............................... 73
3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu ........ 73
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 78
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 84
1. Chính sách tín dụng của Nhà nước ......................................................... 84
2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu .................................................................. 85
3. Về phía công ty ....................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty ...................................... 46
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu ........................... 49
Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất........................................ 50
Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu chè đen ........................................................ 61
Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu ........................................... 62
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................... 59
Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................... .59
Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu................................. 63
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng .............................................. 8
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu ....................................................... 10
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty .................................................................. .45
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty...................................................... 47
Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm ........................................................ 51
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu ..................................................... 54
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa............................................................... 11
Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa ............................................................ 13
Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa .............................. 15
Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân ............................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8. 4
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
VCCI : Phòng thương mại và công nghiệp
VD : Ví dụ
HĐQT : Hội đồng quản trị
NXB : Nhà xuất bản
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những thách
thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xu
hướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho
riêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhau
nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt này.
Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinh
tế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế
của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp
lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế
xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia có
trình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong
giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụ
tối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng
thắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân
tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế
không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó những
lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tới
quá trình này theo hướng có lợi cho mình.
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của
Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế
quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10. 2
vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu
cơ bản của sản xuất, kinh doanh, có sản phẩm phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy
tín của nhà sản xuất mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình
và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh
của sản phẩm.
- Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu trong thời
gian qua.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh
tranh chè xuất khẩu trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
+ Đối tượng ngiên cứu của đề tài
Là những định hư ớng, chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm của
Công ty; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sản
phẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm vào thị trường.
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008.
Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại
Công ty cổ phần Chè Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nội dung
Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty trước thềm hội nhập.
Phân tích, đánh giá thực trạng nă ng lực cạnh tranh sản phẩm của Công
ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11. 3
nay nhằm đưa ra các gi i pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm
ả
chè xuất khẩu.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêu
đánh giá năng l c cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội
ự
nhập kinh tế Quốc tế.
- Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế
hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở
Công ty Cổ phần chè Quân Chu.
5. Bố cục của đề tài:
Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phương
pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xuất
khẩu ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty cổ phần Chè Quân Chu trong
thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12. 4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH
1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường và cạnh tranh
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - trong
nền kinh tế này sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do thị
trường quyết định (Mục 1, chương 1 Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1).
Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nước tư bản từ thế kỷ XV và
ngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới. Như
vậy nói tới nền kinh tế thị trường về thực chất là nói tới cơ chế thị trường.
Vậy thế nào là cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các
quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường, trong
môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó là
cung cầu và giá cả thị trường.
b. Khái niệm về hàng hóa
Về khái niệm, hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người, có khả
năng thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được trao đổi mua bán trên
thị trường (Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1).
Một là: hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người. Như chúng ta
đã biết điều kiện thứ hai của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế của
người sản xuất do sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định thì chỉ có
những vật nào mà người ta chiếm hữu mới được trao đổi theo nguyên tắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13. 5
hàng hoá. Người ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ chiếm hữu chứ
không thể mua bán cái mà họ không có.
Trong đối tượng chiếm hữu của con người, có những sản phẩm do lao
động của con người tạo ra, nhưng cũng có những sản phẩm do thiên nhiên tạo
ra nhưng con người đã chiếm hữu được, được thừa nhận là của họ. Sản xuất
càng phát triển, đối tượng chiếm hữu của con người ngày càng đa dạng, từ
chiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của con người tạo
ra, từ chiếm hữu tư liệu sản xuất đến chiếm hữu giá trị, trong nền kinh tế hiện
đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan trọng.
Hai là: Đã là hàng hoá thì đối tượng đó phải có khả năng thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, hay nói một cách khác nó phải có giá trị sử dụng,
hay là một công dụng nhất định con người cần và mua bán nó. Không ai
muốn mua một vật vô ích với họ, một sản phẩm hỏng để không thể thoả mãn
được nhu cầu nào đó của họ. Cần thấy rằng nhu cầu của con người rất đa dạng
nhưng có thể chia thành hai loại cơ bản là nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu cho
sản xuất. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: cơm ăn, áo mặc,
nhà ở, giày dép, phương tiện đi lại và các dịch vụ như sách báo, phim ảnh.....
Từ đây nó lại được chia thành các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần
của con người. Theo đà phát triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùng
vật chất và nhu cầu tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hướng
tăng nhanh hơn. Nh ng sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất bao gồm các
ữ
nguồn lực của sản xuất như: sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất
như bảo hiểm, tài chính...
c. Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong xã hội chúng ta
ngày nay. Nó đư hiểu như sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể nhằm
ợc
đạt được một mục đích nhất định .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14. 6
Cạnh tranh kinh tế là quy luật tất yếu của sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Mức
độ phát triển của sản xuất hàng hoá, dịch vụ tỷ lệ thuận với mức độ cạnh tranh
giữa các chủ thể kinh doanh. Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt, liên tục giữa các
quốc gia, giữa các ngành, giữa các sản phẩm, giữa các doanh nghiệp… tạo ra
động lực phát triển kinh tế xã hội.
Cạnh tranh chỉ một chuỗi hành động thực hiện để chiếm cái mà đối thủ
cũng tìm cách chiếm ở cùng một không gian, vào cùng m thời gian trong
ột
những điều kiện và luật chơi bình đẳng như nhau. Theo diễn đàn kinh tế thế
giới, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là khả năng nền kinh tế đạt được tốc
độ tăng trưởng cao trên cơ sở thực hiện các chính sách, thể chế và các yếu tố
khác một cách hợp lý. Nó bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nền
kinh tế đó đứng vững trong các cuộc cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh đối với quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hoá và dịch
vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng
thu nhập thực tế của nhân dân trong điều kiện thị trường tự do công bằng.
Cạnh tranh giúp quốc gia tạo được nhiều việc làm hơn, người dân có thu nhập
cao hơn. Khả năng cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp hoạt động ở quốc gia đó.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết là khả năng duy trì
và mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ở cả thị trường
trong và ngoài nư Nó đề cập tổng thể tới khả năng hoạt động của doanh
ớc.
nghiệp trên các lĩnh vực nhằm cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường.
Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế Úc, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
được hiểu là khả năng tồn tại phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà
nước. Nó còn được hiểu là năng lực tìm kiếm lợi nhuận, duy trì thị phần trên
thị trường trong và ngoài nước (Van Duren, Martin, Westgren 1991).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15. 7
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với khả năng cạnh
tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm được xác định bởi thị phần của sản phẩm trên thị trường. Việc tăng hay
giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không nhất thiết có tác động đồng
hướng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh
nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau với mức độ
cạnh tranh khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, trên cùng một thị trường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp thường rất gần với nhau.
Người ta thường gắn khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp với một hoặc
một vài sản phẩm nhất định của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh ở ba cấp độ nêu trên có mối quan hệ qua lại mật
thiết với nhau. Một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiều
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, đồng thời để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính
sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, minh bạch, công bằng, bộ máy của Nhà nước
phải trong sạch, hoạt động hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia.
1.1.1.2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trường
Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, dù là kinh tế thị trường
phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật hay kinh tế thị trường sơ khai như ở Việt
Nam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, tiền, bán, mua, cung, cầu.
Nhân tố thứ nhất của thị trường là hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16. 8
Ta có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu như sau:
Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng
Tiêu dùng Vật chất
Dịch vụ Hàng hoá tiêu
dùng dịch vụ
Tinh thần
Hàng hoá
Nhu cầu
Đất đai,sức
lao động,vốn
Sản xuất, Hàng hoá các
dịch vụ yếu tố đầu
sản xuất vào-dịch vụ
Dịch vụ
sản xuất
Tuỳ theo đặc tính giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số nhu
cầu nhất định, nhưng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng được một loại nhu
cầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các loại hình giá trị sử dụng, phản ánh
sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và phạm vi
phong phú của nhu cầu. Đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo động lực thúc đẩy
sự phát triển cuả kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại hình giá trị sử dụng mới.
Đã là hàng hoá, thì tượng chiếm hữu phải được trao đổi theo
đối
nguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là phải
tính đến giá trị của hàng hoá.
Về phía người sản xuất, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong
hàng hoá. Đó là những chi phí mà người ta bỏ vào sản xuất và tiêu thụ hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17. 9
hoá trên thị trường. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận lao
động vật hoá, tức là những chi phí vật chất đưa vào sản xuất hàng hoá và lao
động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình s ản xuất, tiêu thụ hàng hoá.
Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V + M thì trị giá
hàng hoá bằng C +V+ M.
Nhân tố thứ 2 của kinh tế thị trường là tiền tệ.
Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt, tiền tệ được tách ra làm vật ngang giá
chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiện
quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
Sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ đã được Mác trình
bày một cách rõ ràng trong bộ tư bản, và được các nhà kinh tế học đương đại
tiếp tục bổ sung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại.
Nhờ có tiền mà hàng hoá v động thông suốt từ tay người sản xuất
ận
đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế thị trường.
Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trường là hộ kinh doanh và hộ tiêu
dùng. Nếu như các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh tế thị
trường. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là nhân tố chủ
thể của thị trường.
Hộ kinh doanh là người sản xuất và cung ứng hàng hoá trên thị trường
hàng tiêu dùng. Vì ậy trên thị trường này họ là người bán hay sức cung.
v
Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ phải mua chúng trên thị
trường yếu tố. Vì vậy ở thị trường này họ là sức cầu.
Ngược lại, hộ tiêu dùng là người đi mua hàng hoá tiêu dùng. Vì vậy
trên thị trường hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua hàng tiêu
dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trường yếu tố. Vì
vậy trên thị trường yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động, nếu họ là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18. 10
công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu họ có vốn. Với
vai trò khác nhau như vậy các chủ thể tham gia, các thị trường vốn tách biệt
với nhau được nối liền với nhau tạo thành vòng vận động thông suốt.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu của hộ tiêu dùng và hộ kinh doanh
T T
Thị trường
Cầu hàng tiêu dùng Cung
H H
Hộ kinh doanh Hộ tiêu dùng
Cung H H
Thị trường Cầu
yếu tố
T T
Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những nhân tố
quyết định thị trường mà các nhà kinh tế học gọi là các thượng đế.
Hộ tiêu dùng là người quyết định thị trường, là thượng đế vì họ là người
trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng thành
tiền. Vì vậy người ta nói người tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằng
đô la. Song kỹ thuật cũng là một ông vua khác trên thị trường vì nhu cầu của
người tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền mà kỹ thuật
không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trường.
1.1.1.3. Quy lu cung cầu - quy luật chi phối s ự vận động của kinh tế
ật
thị trường
A. Mar Shall nói th trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Cung và
ị
cầu là sự khái quát hoá hai lực lượng cơ bản của thị trường, là người bán và
người mua, người sản xuất và người tiêu dùng, là hai khâu trong quá trình tái
sản xuất là sản xuất và tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19. 11
Về sức cầu:
Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên
thị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Nói
cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về
hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng hoá
đó thì sẽ không xuất hiện cầu.
Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và số
lượng đưa ra thị trường để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu số
lượng sản phẩm đưa ra thị trường ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm hàng
hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầ u và giá có mối liên hệ sau đây :
Nếu giá cả hàng hoá thấp thì người mua sẽ mua một khối lượng hàng hoá
nhiều hơn và ngược lại. Đường cầu được biểu diễn như sau:
P
Đường cầu D
Q
Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa
Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua sắm
lớn thì có khả năng tăng cầu và ngược lại. Vì nhu cầu của các chủ thể kinh tế
và cường độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần phải biết
sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sao cho với quy mô thu nhập nhất định có
thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20. 12
Nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm của
các chủ thể kinh tế. Đến lượt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không chỉ
vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự đột biến của
thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều hướng
khác nhau. Giá c hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm. Ngược lại
ả
thu nhập tăng làm tăng cầu.
Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích sự co
giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của cầu dưới
ảnh hưởng biến đổi của giá.
Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là ∆d/ d, sự thay đổi cuả giá là
∆p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = ∆d / d: ∆p /p.
Có 3 trường hợp về hệ số k
k > 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi
lớn về cầu.
k < 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi
nhỏ về cầu.
k = 1 trong trường hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tương
ứng về cầu.
Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k như thế nào là có ý
nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để đưa ra giá c vừa đảm bảo được
ả
cầu của thị trường, tiêu thụ được hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo thu
nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Về sức cung
Cung là kh lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp
ối
mang bán trên thị trường với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có mối
liên hệ với nh au, song không phải là một. Ví dụ: năm 1996, nông dân vi
ệt
Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lương thực, song không mang hết ra thị trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21. 13
như vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ có nhập
khấu mà cung lớn hơn sản xuất.
Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá cả
hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan hệ giữa
cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận
P
Đường cung S
Q
Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa
Cũng như cầu, cung cũng thay đổi dưới tác động của giá cả hàng hoá.
Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho cầu
thay đổi. Còn đối với cung điều này chưa hẳn đã xảy ra. Sở dĩ như vậy là vì,
ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào yếu tố
khách quan và chủ quan như thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả năng sản
xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì
vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích cụ thể các trường
hợp sau đây:
Thứ nhất: Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với loại
nông phẩm không dự trữ được phải bán ngay sau khi thu hoạch thì mặc dù giá
cả có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lên được. Có thể giải
thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngược lại đối với hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22. 14
công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh doanh sẽ
kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trường.
Thứ hai: Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi khả
năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã được tận dụng, tức ở trên đường giới hạn
khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh nghiệp
cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngược lại nếu doanh
nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên...thì khi giá tăng, họ có khả
năng để khai thác và tăng cung.
Thứ ba: Quy mô doanh nghi p. Đ ối với doanh nghiệp nhỏ, sức cung
ệ
thường thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh nghiệp
nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung.
Thứ tư: Kinh nghi m và tài phán đoán của chủ doanh nghi ệp. Ví dụ
ệ
trong trường hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoán
rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tương lai sẽ giảm xuống. Do đó
họ lập tức đưa hàng hoá ra bán trên thị trường, làm tăng cung lên. Song nếu
chủ doanh nghiệp cho rằng trong tương lai, giá cả hàng hoá còn tăng lên nữa,
thì họ sẽ kìm hàng lại, không đưa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá cả tăng
nhưng cung không thay đổi.
Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi cung.
Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh
nghiệp phải bán hàng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp này, chỉ một
sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngược lại, nếu
thu nhập cao, doanh nghiệp trường vốn, sẵn tiền dự phòng thì các do anh
nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trường hợp này
dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay đổi nhiều
hay sức cung cứng rắn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23. 15
Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trường của hàng hoá có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường là giá cả thoả thuận giữa người mua và
người bán trên thị trường. Trong cơ chế thị trường người mua đại diện cho
sức cầu còn người bán đại diện cho sức cung. Người mua muốn mua giá cả
hàng hoá thấp, còn người bán muốn giá cả hà ng hoá cao. Vì v y giá cả thị
ậ
trường là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Giao điểm giá cả giữa
người mua và người bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng, cung
và cầu về số lượng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lượng sản phẩm mà
người mua muốn mua bằng số lượng sản phẩm mà người bán cần bán.
P
S
P0 M
D
Q0 Q
Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa
Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trường. Mối quan hệ tác
động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá với giá cả hình thành quy
luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, biến
đổi dung lượng và cơ cấu thị trường và quyết định giá cả thị trường.
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
Trong hoạt động ngoại thương, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất khẩu,
chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24. 16
Như vậy ta phải hiểu như thế nào là khả năng cạnh tranh của một hàng hoá,
những quan điểm chung nhất của vấn đề này được phát hiện như sau:
Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh thị
trường, giữ vững và phát triển thị trường hàng hoá đó.
Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm được thị trường
chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng cao.
Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trường của một hàng hoá
ững ưu điểm của nó được thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất
là do nh
lượng, số lượng...
Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có thể một
hàng hoá có giá thành r ẻ (do tiền công lao động thấp) nhưng chưa chắc đã được
người tiêu dùng chấp nhận vì chất lượng và sự phù hợp của nó không cao.
Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, ta nghiên
cứu 3 chỉ số để tính toán lợi thế so sánh biểu thị (RCA) để tính cho hàng xuất
khẩu của Việt Nam.
- Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thương
mại (nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn bộ
trao đổi hàng hoá đó của nước i. Hệ số này theo cách nó được xây dựng, chỉ
đưa lại cách nhìn khái quát đối với hướng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh của
một quốc gia.
- Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu (ep(ij)) thể hiện tỉ trọng
xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu.
- Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu (es(ij)) tỉ số này
cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng hoá đó của
thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25. 17
Trong phân tích RCA không cho thy rõ những thay đổi trong cơ cấu
ấ
xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhưng từ đó sẽ thấy được những
lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có giải pháp can
thiệp nhất định.
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng như những yếu tố quyết
định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành, Công
ty của một quốc gia. Ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành công của các
ngành, các Công ty trong môi trường thương mại quốc tế.
a. Lợi thế so sánh
Những lý giải phổ biến nhất của lý thuyết về lợi thế so sánh là sự khác
nhau giữa các quốc gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất như
lao động, đất đai, khí hậu, tài nguyên, vốn...
Quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sản xuất rộng
rãi các yếu tố mà quốc gia đó có được ưu thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất khẩu
các mặt hàng này và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế so sánh.
Trên cơ sở này làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của quốc gia đó
dựa vào chi phí sản xuất thấp.
b. Năng suất
Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xác định bởi năng suất nền
kinh tế quốc gia đó, nó được đo bằng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất
được trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực và nguồn lực vật chất của
nước đó. Năng suất qua đó xác định tính cạnh tranh của nước đó trên trường
quốc tế.
c. Các cơ sở kinh tế vĩ mô
Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khả
năng cạnh tranh kinh tế được nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26. 18
chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững
mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể
kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp, giới hạn và vai trò thích hợp của
chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế là
các yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó, lý thuyết tăng trưởng nhấn
mạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư quốc gia cao
vào vốn vật chất con người và cơ sở vật chất.
Vai trò chính c các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh,
ủa
những khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vì
vậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện cần thiết đối với sự
tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên một loạt chính sách
kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành các chính sách kinh doanh có kết quả
và có sức cạnh tranh.
Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trưởng kinh tế
và cạnh tranh và kiểm soát trong tương lai.
- Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nước: duy trì m chiến lược vốn
ột
thận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều kiện ưu
đãi. Tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài.
- Tích luỹ trong nước: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng đối
với tích luỹ của khu vực tư nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết kiệm,
khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tài chính.
Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc cải
tiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, hoàn thành chương trình cải cách
thuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước đối với
ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý các dự án đầu tư công cộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27. 19
- Tỷ giá hối đoái: nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, qua đó xuất
khẩu và cán cân thương mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối đoái thực tế
và có sức cạnh tranh.
Tổng kết các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đối với cạnh tranh
điều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các chính sách vĩ
mô, tạo ra được môi trường cạnh tranh trong các ngành và doanh nghiệp. Ví
dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ đầu tư cao là có lợi, nhưng
chỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suất
nếu đầu tư không thích thích hợp, nếu không có khả năng và các thể chế làm
cho đầu tư có hiệu quả và không có các biện pháp khuyến khích và ép buộc
đủ mạnh để tạo ra một trật tự thị trường.
Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả được khắc phục gạt
bỏ trở ngại đối với năng suất và cạnh tranh cao. Nhưng một môi trường
cạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lượng cao phải được đặt
đúng chỗ để thực sự nâng cao năng s uất và cạnh tranh. Sự thận trọng đối
với một mức nợ nước ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn được đầu tư vào đâu.
Xem xét trên khía ạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan tr ng hơn
c ọ
so với việc cải thiện môi trường kinh doanh, chiến lược và sự vận hành của
các doanh nghiệp.
Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên quyết và
cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên đòi hỏi phải có
một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang lại hoạt động kinh
doanh có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi
song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và chính sách riêng đối với
các doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28. 20
d. Hoạt động và chiến lược của Công ty
Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho cải
thiện cạnh tranh, năng suất chỉ được nâng cao với các doanh nghiệp cải thiện
được năng lực của mình ở cấp các Công ty và các ngành tươngứng. Một
trong những cơ sở chính của năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chất
lượng của các hoạt động và chiến lược của Công ty.
* Hiệu quả hoạt động
Các Công ty trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố gắng cải
thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng qui
trình công nghệ mới, sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và khác nhau, giới
thiệu và phân phối sản phẩm đúng lúc có những biện pháp về chất lượng và
năng suất. Các biện pháp đó được các Công ty thực hiện liên tục vì có như
vậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lượng cao nhất và chi phí sản xuất
thấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách hàng cao hơn đối thủ
cạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút được khách hàng, lợi nhuận thoả đáng
trong tương lai.
Ở phần lớn các Công ty Việt Nam người ta chưa thấy rõ những nỗ lực
hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Các Công ty
còn xa mới đạt đến hoạt động tối ưu. Nhiều Công ty dường như phó mặc hoặc
ít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả mình, điều tất
yếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các Công ty Việt Nam thường đổ lỗi
cho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây không phải trở ngại chính
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Các Công ty có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng trong
việc tìm kiếm các phương thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng cách hạ
chi phí, nâng cao cht lượng sản phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng.
ấ
Máy móc hi n đại gần như luôn có hiệu quả xem xét trên giác độ kỹ thuật,
ệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29. 21
song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem xét tới chi phí của nó.
Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trường hợp nhưng thiết bị mới
không phải là yếu tố quyết định chính khả năng này trong phần lớn các trường
hợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nếu không quản lý hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đào
tạo có chất lượng và cơ cấu kích thích tốt.
Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều giá trị
hơn cho khách hàng bằng cách tập trung thoả mãn khách hàng bằng cách phát
triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và phân
phối sản phẩm. Song các nhà quản lý Việt Nam ít khi nhận thấy tầm quan
trọng của việc tập trung vào khách hàng và tiếp thị sản phẩm cuả mình. Nhiều
Công ty hầu như thụ động trong việc tiếp cận với thị trường và định hướng
khách hàng, nhiều Công ty còn rất hiếm chủ động tìm kiếm khách hàng mới,
nắm bắt và tham gia vào các hoạt động tiếp thị năng động trong nước hay
quốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản phẩm mới, Công ty thường dựa vào khách
hàng mới để tiếp cận và tìm kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghĩa là Công ty
liên tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng giảm. Những sản phẩm đến
lượt nó phải chịu ảnh hưởng cuả những người bán hàng quốc tế hùng mạnh,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nước đối
thủ cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các Công
ty Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm giá trị thấp
và phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lượng sản phẩm cuả các Công ty
Việt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp giải thích do
công nghệ máy móc và thể chế. Song kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy rằng
nó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý (tìm nguồn đầu vào ra, quy trình quản lý
chất lượng, tổ chức...). Bên cạnh đó các Công ty Việt Nam còn yếu kém cả về
tiếp thị sản phẩm quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30. 22
Như vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất
khẩu Việt Nam do:
Thứ nhất: Môi trường kinh doanh manh mún, kém phá t triển, một cơ
cấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ đối với nhiều Công ty và sức
ép cạnh tranh hạn chế.
Thứ hai: Do bên trong, ừ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục
t
xem xét và xây dựng các hoạt động của Công ty để mang lại giá trị cho khách
hàng và cả vận hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng như các hoạt
động hỗ trợ như hệ thống chất lượng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ.
Để có thể đạt được điều đó, Công ty cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau:
+ Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm, thị trường.
+ Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các tư vấn
quốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, các chương trình tiếp thị và quy
trình sản xuất phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế.
+ Các nhà qu lý ch uyên nghiệp có thái độ và xác định trách nhiệm
ản
của họ hướng vào lợi nhuận và thị trường.
* Chiến lược công ty
Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bước đầu tiên hướng tới nâng
cao cạnh tranh nhưng như thế chưa đủ mà Công ty cần có chiến lược. Các
Công ty Việt Nam có chiến lược để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc chưa
có chiến lược riêng phát triển Công ty, ý tưởng chuẩn bị một chiến lược kinh
doanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài Công ty. Nhiều Công ty
cảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trường quá mất ổn định, tài chính dài hạn
dành cho chiến lược đầu tư không có chiến lược thực hiện do ảnh hưởng lớn
của chính phủ, từ thị trường và những thay đổi của chính sách thường tác
động đến điều kiện tiến hành kinh doanh. Thái độ này là dễ hiểu vì thực tế ở
Việt Nam các Công ty thường không mấy xem xét nhiều tới chiến lược.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31. 23
Những thay đổi mạnh mẽ và ý tưởng mới thường bị phản đối vì các phương
thức kinh doanh cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói quen còn thường là cố
hữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở nhiều nơi. Tuy vậy các doanh
nghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi cách thức kinh doanh cũ dịch
chuyển mục tiêu và mở rộng khả năng kinh doanh của mình ở trong nước và
quốc tế. Chiến lược kinh doanh riêng là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Do vậy cần xây dựng chiến lược tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiến
lược, tạo nên một công cụ cạnh tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị
trường, những chiến lược như thế không thể đề nghị từ bên ngoài.
Cơ sở xây dựng các chiến lược ở các Công ty Việt Nam thời gian qua
là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lương thấp, bắt chước mẫu thiết kế
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu việc triển khai, tiếp thị
hay đào tạo mà Công ty coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kết
quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên càng tốt (giấy
phép hạn nghạch, bảo hộ). Sản phẩm xuất khẩu đều là những sản phẩm nhiều
lao động dựa vào tài nguyên thiên nhiên và ch yếu được xuất tới thị trường
ủ
phát triển, Công ty chưa tạo ra được vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tính
chất dài hạn, thường có ít hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thường dựa vào
các khách hàng và đối tác để đầu tư và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị,
phân phối. Thách thức của các Công ty Việt Nam là làm sao tạo ra được biểu
tượng, nhãn hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểm
tra các kênh phân ph quốc tế. Các Công ty Việt Nam sẽ không thể cải tiến
ối
sản phẩm, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững
nếu không kiểm soát được phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách hàng
nước ngoài. Nếu không các Công ty sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt các xu
hướng thị trường và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần lớn lợi
nhuận. Các chiến lược khác nhau đòi hỏi đầu tư lâu dài không chỉ ở thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32. 24
mà cả ở tài sản khác: con người, phát triển nghiên cứu, tư vấn quản lý, phát
triển thị trường.
e. Môi trường kinh doanh
Ngay cả khi các Công ty Việt Nam ngày càng có kh năng hoàn thiện
ả
chiến lược thực tiễn điều hành thì họ vẫn không đủ khả năng cạnh tranh. Điều
quan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở hạ tầng tạo nên môi trường
kinh doanh trong đó các Công ty đang cạnh tranh. Các Công ty khó có thể đạt
được mức tăng trưởng bền vững về năng suất và năng lực cạnh tranh, do đó
Việt Nam khó có thể từ một nước có nền kinh tế thấp lên trung bình và tiên
tiến nếu như các khó khăn và hạn chế về môi trường kinh doanh mà các
doanh nghiệp đang gặp phải không giảm đi đáng kể trong thời gian có thể
chấp nhận được.
Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là một
bộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là nhân tố
trung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trưng chủ yếu của việc
mở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động ngoại thương,
quy mô l n của các dòng đầu tư n ước ngoài và sự hội nhập sâu sắc với hệ
ớ
thống thương mại quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, xin gia
nhập WTO.
Hạn chế xuất khẩu
Việc rỡ bỏ hàng rào thương mại đối với hoạt động xuất khẩu đã được
thực hiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên thu suất từ mức 1% đến 45 % vẫn
ế
đánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và “chiến lược”. Ngoài ra, còn có
các hạn ngạch xuất khẩu đối với gạo và phụ thu đối với những loại hàng xuất
khẩu như cà phê, việc gia nhập thị trường thương mại nước ngoài còn bị hạn
chế do những yêu cầu về vốn lưu động, về trình độ tay nghề phù hợp và yêu
cầu phải được sự chấp thuận của UBND trước khi cấp giấy phép cho doanh
nghiệp tư nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33. 25
Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài, hạn ngạch
xuất khẩu cần phải được tổ chức đấu thầu cho phép những nhà xuất khẩu có
hiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu đó, cần khuyến khích gia nhập
thị trường kinh doanh thương mại nước ngoài bằng cách bãi bỏ yêu cầu về
mức vốn lưu động tối thiểu và về lao động.
Khuyến khích xuất khẩu
Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thương mại ở
Việt Nam có được những kết quả đáng kể, hàng rào thương mại vẫn tồn tại hỗ
trợ việc thay thế nhập khẩu, vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động tiêu cực đối
với các nhà xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu. Cần tăng cường hội nhập
thông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới điều đó sẽ ngày càng
củng cố chiến lược hướng về xuất khẩu, vì khi đó việc thực hiện các chính
sách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi.
Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu có thể có được đầu
vào và đầu ra theo giá thị trường quốc tế. Các nhà xuất khẩu trực tiếp và gián
tiếp cần được tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt nguồn vốn
lưu động với mức lãi suất có tính cạnh tranh.
Được tiếp cận các đầu vào phi thương mại với mức giá không bị bóp
méo bao g việc cố gắng giữ cấu trúc tiền lương và thị trường lao động
ồm
không bị bóp méo, đảm bảo về vận tải, điện và bưu chính viễn thông.
Cải thiện các điều kiện hạ tầng, thể chế phục vụ xuất khẩu bao gồm cả
điều kiện hải quan hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt hơn, hỗ trợ thu
thập các thông tin về thị trường xuất khẩu, đào tạo và phát triển các nghiệp
đoàn xuất khẩu, cũng như tăng cường vai trò tích cực của các đại sứ quán và
lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu, thành lập
một uỷ ban phát triển thương mại để hỗ trợ các Công ty Việt Nam phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34. 26
thị trường nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp
thông tin và các loại hình dịch vụ khác.
Chính sách tỷ giá là một công cụ mạn h thúc đẩy phát triển xuất khẩu .
Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và có khả năng
cạnh tranh, nhờ đó tăng cường khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất khẩu.
g. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của Công ty
* Tổ chức hệ thống của Công ty
Sức cạnh tranh được tạo lập bởi sự cộng hưởng của các nhân tố và
được tăng trật tự để tổ chức hệ thống của Công ty. Các Công ty đã có các yếu
tố như mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, trang thiết bị công
nghệ như nhau, nhưng do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnh
tranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống đòi hỏi phải xác lập
một trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối ưu, kết hợp hợp lý giữa chuyên môn
hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hành
sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phân định thông minh trách vụ của các nhóm,
các bộ phận, các tuyến lao động trong trật tự của hệ thống.... tạo ứng lực tổng
hợp của tổ chức bộ máy Công ty và sức cạnh tranh lớn.
* Bản sắc và tài sản vô hình của Công ty
Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực Công ty đảm bảo tối ưu để tồn
tại và thành công trong kinh doanh trên thị trường và vì vậy là yếu tố tạo lập
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của Công ty đó
là quy cách thị trường và hệ thống thị phần của Công ty, khả năng phát triển
thị phần, nâng cao thị phần trên tổng dung lượng thị trường; đó là hình ảnh,
uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với Công ty... Vì vậy tạo
lập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc Công ty là mục tiêu lâu dài của
Công ty, là quá trìnhđòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35. 27
nguồn lực Công ty với chiến lược kinh doanh đã được xác lập và thực thi
hữu hiệu mà cơ bản nhất là: xác lập và tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về
quản trị, Marketing của Công ty.
Mặc dù các nhân tố trên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp và
các ngành, nhưng ngu g ốc của tính cạnh tranh thường rất khác nhau giữa
ồn
các doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh nghiệp là
kết quả của sự phối hợp giữa môi trường kinh doanh và những ảnh hưởng của
doanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào cũng dễ xác định nó
đòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét. Cần nhớ rằng không có cái
gì được xác định một cách đầy đủ. Xem xét kỹ các doanh nghiệp thành công
và thất bại trong cạnh tranh trên bình diện quốc tế ta thấy được quá trình phức
tạp trong đó có nhiều nhân tố đóng góp vai trò và dịch chuyển có tầm quan
trọng theo thời gian. Tuy nhiên qua quá trình đó lợi thế so sánh biến thành lợi
thế cạnh tranh không thể mang tính chất tự nhiên và những động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp và các ngành nâng cao các yếu tố cạnh tranh đã được xác
định rõ. Các yếu tố như địa lý và tài nguyên không mang tính chất quyết định
xét trên giác đ dài hạn. Thay vào đó cần lựa chọn cách tổ chức quản lý
ộ
doanh nghiệp như thế nào và lựa chọn các thiết chế thích hợp, các hình thức
đầu tư sẽ quyết định sức cạnh tranh, phát triển và sự phồn vinh mỗi quốc gia
và doanh nghiệp.
1.1.1.6. Các yếu tố có liên quan đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm
Các công cụ phổ biến đang được các doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình cạnh tranh sôi động hiện nay là:
Thứ nhất, chất lượng hàng hoá. Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá
có công dụng như nhau giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua
hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36. 28
trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,
chất lượng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản
xuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia.
Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất lượng
như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng
hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụ
thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp,
người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá r . Thực tế cho thấy hàng
ẻ
tiêu dùng của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản xuất
đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là làm ra hàng hoá có khả năng thanh
toán thấp về phía mình. Trong kinh doanh để cạnh tranh về giá, một số doanh
nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhưng dùng số nhiều để thu lại. Ngược
lại, khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có
chất lượng tốt, chấp nhận mức giá cao.
Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh
của hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ
thấp hơn giá trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phí
đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt
của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường
xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại và trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại và
phát triển được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ
chức khoa học.
Thứ tư, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37. 29
giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp. Có đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanh
nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác có thể tìm và tạo ra lợi thế
so sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời
điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng
hoá. Thông tin đ đúng hoặc bưng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trường
ủ,
một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh sai
trái làm biến dạng thị trường. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảng
cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên
các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới
thiệu, trưng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung của
doanh nghiệp.
Thứ năm, phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh
tranh khá quan trọng. Ai nắm bắt được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh.
Bởi vì, công cụ này tạo ra được tiện lợi cho khách hàng. Phương thức phục vụ
và thanh toán trư hết được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá tr ình bán hàng:
ớc
trước, trong và sau khi bán hàng. Trước khi bán hàng, các doanh nghiệp thực
hiện các động tác như: quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng,
các hoạt động triển lãm, trưng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấp
dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong
quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng,
lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ như bao bì
và giao hàng đ tận tay người tiêu dùng và các dịch vụ bảo hành sửa chữa
ến
hàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp
đối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác
dụng khi đảm bảo được các yêu cầu các dịch vụ phải nhanh, chính xác...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38. 30
phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại như: thanh
toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán linh
hoạt khi trả bằng ngoại tệ.
Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên
thương trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó
rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm,
các doanh nghi p dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thường
ệ
xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị
trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Trong điều kiện doanh
nghiệp chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm mới thì có thể sử dụng
nhãn hiệu của một sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình
thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoá
cũng như việc không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng hàng hoá sẽ tạo
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay.
Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh ngh iệp. Trong
quá trình kinh doanh các doanh nghi p sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành
ệ
giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp
đồng, thanh toán như: qui ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn
bản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp,
bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa
doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành
công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh
chóng tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều người ít vốn
có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần hàng hoá...
tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích vì sao trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thì các doanh nghi ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn
ệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39. 31
hàng hơn. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phải
có bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nả y sinh như ình trạng chụp
t
giật, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.
Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh, lợi nhuận doanh
nghiệp thường tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các chủ
thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh (kể cả đầu tư nghiên cứu
khoa học) vào những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thường cao.
Đây là khuynh hướng khách quan vì nó hy vọng thu được lợi nhuận cao trong
tương lai. Mặt khác nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện
tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi
đầu trong kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhưng cũng cực
kỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
Như vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sử
dụng có thể khái quát lại như sau: lấy chất lượng, rẻ, thông tin, nhanh, mới,
nhiều, linh hoạt, lòng tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo, mạo hiểm
và bán chịu để thắng trong cạnh tranh. Vì cạnh tranh là một qui luật trong nền
kinh tế thị trường mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp - cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình. Với nghĩa đó cạnh tranh
bao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động kinh doanh. Thực tiễn cạnh tranh
trên thương trường cho thấy các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn như sau:
* Công cụ tài chính: Đây là thủ đoạn khá phổ biến được áp dụng ở các
doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, mục đích là dùng sức mạnh tài chính
để loại đối phương ra khỏi cuộc chơi độc chiếm thị trường. Động tác phổ biến
là bán phá giá. VD: Coca cola ở Việt Nam.
* Sự liên doanh, liên kết : Mục đích của thủ đoạn này là các doanh
nghiệp thực hiện sự liên kết nhằm khống chế thị trường, thu lợi nhuận độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40. 32
quyền cao. Thủ đoạn này bao gồm liên kết về giá nhằm bóp chẹt người tiêu
dùng, liên kết về vùng tiêu thụ hay cùng nhau phân chia thị trường, liên kết về
chất lượng hàng bằng cách cùng nhau giảm chất lượng hàng hoá do đó giảm
chi phí đầu vào mà vẫn giữ được nguyên giá cũ, liên kết về cung cấp hàng hoá
bằng thủ đoạn thống nhất không cung cấp hàng hoá cho một tổ chức thương
mại nào đó nhằm gây áp lực về giá bán...
* Thao túng lũng đoạn thị trường: Đây là th đoạn mà các doanh
ủ
nghiệp tìm kiếm những cơ hội đầu tư tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi
trong sản xuất kinh doanh thông qua hành vi mua chuộc hối lộ các quan chức
nhà nước. VD: Vụ Tân Trường Sanh và Minh Phụng Epco.
* Lợi dụng kẽ hở của pháp luật: Pháp luật nhà nước dù được xây dựng
đồng bộ, đầy đủ nhưng vẫn còn những kẽ hở. Ở lĩnh vực thiếu luật hoặc luật
chưa hoàn thiện thì ở đó xuất hiện tình trạng tiêu cực hay luật rừng. Khi văn
bản không đồng bộ hoặc chồng chéo thì các doanh nghiệp tìm kiếm cách thức
tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó khăn đưa doanh nghiệp vươn lên.
Các thủ đoạn hiện nay thường thấy là lợi dụng sơ hở trong qui định mức thuế
đối với các nhóm hàng, đặc biệt là đối với những qui đ ưu đãi các mặt
ịnh
hàng xuất nhập khẩu, các mặt hàng tái xuất tạm nhập. Lợi dụng sơ hở trong
nghiệp vụ ngân hàng để thế chấp cho vay, bảo hiểm... Các thủ đoạn trên được
sử dụng mạnh mẽ hơn nhất là ở những nước vừa mới bước vào nền kinh tế thị
trường với một hành lang pháp lý còn lỏng lẻo.
* Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác: Ở nước ta mấy năm gần đây
các thủ đoạn phi kinh tế trong cạnh tranh diễn ra theo mức độ từ thấp đến cao
thể hiện ở các hoạt động sau đây: thứ nhất, thông tin sai lệch về nguồn gốc
xuất xứ, chất lượng, tính năng của sản phẩm hàng hoá của bên đối thủ cạnh
tranh. Thông tin sai lệch này thực hiện qua hai kênh: kênh không chính thức,
bằng cách tung tin đồn thất thiệt được rỉ tai một cách có chủ ý đến người tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41. 33
dùng và kênh chính thức thông qua quảng cáo rầm rộ, một mặt vừa khuyếch
trương hàng hoá c a mình, mặt khác quảng cáo so sánh bôi nhọ sản phẩm
ủ
cạnh tranh. Thứ hai, làm giả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với chất lượng
thấp, tạo ra những khuyết tật mà hàng thật không có để làm mất uy tín sản
phẩm tiến tới loại trừ đối phương. Thứ ba, sử dụng gián điệp kinh tế để ăn cắp
một công nghệ, chiến lược đầu tư phát triển của đối phương... nhằm tạo ra lợi
thế trong cạnh tranh. Thứ tư, dùng bạo lực để loại trừ đối thủ cạnh tranh từ bỏ
quyết định kinh doanh nào đó, ở mức thấp là đe doạ, gây khó khăn trong cạnh
tranh, ở mức cao hơn là phá huỷ tài sản doanh nghiệp đối phương, thậm chí
thủ tiêu đối phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
a. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Theo thống kê của Hiệp hội chè “VITAS” hiện nay có trên 45 nước
trồng chè trong đó có 20 nước Châu Phi, 8 nước Châu Mỹ, 17 nước Châu Á.
Hầu hết diện tích chè tập trung ở vành đai nhiệt đới. Sản lượng chè thế giới
năm 2002 là 4,708 triệu tấn, năm 2006 là 6,645 triệu tấn. T rong số các nước
sản xuất chè 5 nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia, Mehico chiếm
gần 50 % tổng sản lượng chè toàn thế giới (Theo báo cáo đánh giá c Hiệp
ủa
hội Chè Việt Nam).
Hiện nay tổng diện tích trồng chè trên toàn thế giới vào khoảng 18 triệu
ha và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 10 triệu tấn, năng suất bình
quân chưa quá 2.5 tạ/ha.
Tình hình sản xuất của các nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia,
Mehico làm biến động về cung chè trên thế giới; nó ảnh hưởng đến xuất khẩu
chè của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi các nước này bị mất
mùa thì lập tức giá chè thế giới tăng. Do đó giá chè Việt Nam được cải thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42. 34
Những năm qua do thời tiết không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng
chè thế giới đồng thời có động mạnh mẽ đến thực trạng xuất khẩu chè của
Việt Nam.
b. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới
Những nước nhập chè tiêu thụ gần 70% lượng chè tiêu thụ toàn cầu,
những nước sản xuất chỉ tiêu thụ khoảng 30%. Trên thế giới hiện có Tiểu
Vương Quốc Ả Rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Đài Loan, Ba Lan, Đức là những
nước tiêu thụ chè lớn nhất. Giá nhập khẩu trung bình là 67,06 Rs/kg, giảm 7
Rs/kg so với năm ngoái. Khối lượng nhập khẩu 3,04 triệu kg, so với 2,28 triệu
kg của năm ngoái. Kim ngạch nhập khẩu đạt 204,2 triệu Rs so với 169,5 triệu Rs
của năm ngoái (Theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội Chè Việt Nam).
Theo số liệu của Uỷ ban Chè Ấn Độ, nhập khẩu chè của nước này
trong năm 2007 tăng 34,7 triệu Rs so với năm 2007.
Mặc dù khối lượng nhập khẩu tăng mạnh, từ 8,28 triệu kg của năm
2006 lên 11,04 tri kg trong năm 2007
ệu song do giá giảm nên tổng kim
ngạch chỉ tăng từ 469,5 triệu Rs lên 604,2 triệu Rs.
Giá nhập khẩu trung bình trong năm 2007 là 62,06 Rs/kg, thấp hơn 7
Rs so với năm ngoái.
Ấn Độ nhập khẩu chè từ nhiều nước khác nhau với các mức giá khác
nhau. Cụ thể là:
+ Kenya:
Nhập khẩu từ Kenya trong năm 2007 đạt 200,3 triệu Rs, so với 150,5
triệu Rs trong năm 2006, với mức giá trung bình là 76,44 Rs/kg, cao hơn so
với 62,44 Rs/kg. Khối lượng nhập khẩu đạt 2.800 kg, so với 1.900kg của
năm 2006.
+ Inđônêxia:
Tổng kim ngạch nhập khẩu chè trong năm 2007 Indonêxia đạt 161.7
triệu Rs, so với 113.2 triệu Rs năm 2006. Khối lượng nhập khẩu là 2.900kg,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43. 35
so với 2.100kg của năm 2006. Giá nhập khẩu từ Inđônêxia rẻ hơn, từ 68,14
Rs/kg xuống còn 56,14 Rs/kg.
+ Nepal:
Nhập khẩu từ Nepal đạt 1.158 triệu Rs, cao hơn 35 triệu Rs so với cùng
kì năm 2006, mặc dù giá nhập giảm 4 Rs xuống trung bình 56,01 Rs/kg, khối
lượng nhập là 8.500 kg, so với 6.400 kg năm ngoái.
+ Papua New Guinea
Nhập khẩu từ Papua New Guinea đạt 35.5 triệu Rs, so với 24.2 triệu Rs
cùng kỳ. Khối lượng nhập khẩu là 608.0 kg, so với 193.2 kg của năm ngoái,
giá nhập khẩu trung bình là 58,72 Rs/kg, so với 69,24 Rs/kg trong năm 2006.
+ Sri Lanka
Nhập khẩu từ Sri Lanka đạt 30,2 triệu kg, khối lượng là 283.480 kg với
giá trung bình 88.9 Rs/kg.
+ Anh
Nhập khẩu từ Anh đạt 30 triệu Rs, với khối lượng 151.620 kg, giá trung
bình là 110,94 Rs/kg.
Ngoài ra, nhập khẩu từ Argentina và Zimbabuwe cũng tăng song nhập
từ Việt Nam, Trung Quốc lại giảm.
Như vậy, chỉ qua phân tích một thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm chè
của khu vực ta đã có th thấy được thị phần có được của các quốc gia có
ể
tiềm lực xuất khẩu chè ở thị trường này như thế nào. Sản lượng tiêu thụ rất
lớn, nhưng giá trị của từng sản phẩm chè ở mỗi quốc gia lại khác nhau trong
đó Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được rất ít cả về số lượng và giá trị ở thị
trường này.
Theo như k quả đánh giá của hiệp hội chè Việt Nam thì năm 2007
ết
Công ty cổ phần chè Quân Chu có giá trị xuất khẩu chiếm 8% sản lượng chè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44. 36
của Việt Nam, do vậy cầu thế giới về chè cũng có ảnh hưởng lớn đến tình
hình xuất khẩu của Công ty.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây chè đã có từ rất lâu đời. Do điều kiện đất đai, khí hậu
thích hợp, cây chè trồng ở các vùng Trung du - Miền núi phía Bắc, vùng khu
Bốn cũ và Tây Nguyên sinh trưởng và phát triển rất mạnh.
Theo kế hoạch, đến năm 2020, doanh thu ngành chè đạt 1 tỷ USD,
trong đó, giá trị tiêu thụ nội địa là 300 triệu USD, giá trị xuất khẩu 700 triệu
USD. Tuy nhiên, m tiêu này khó đạt đư ợc bởi suốt 5 năm nay, xuất khẩu
ục
chè ở nước ta đều xoay quanh ngưỡng 100 triệu USD, mỗi năm xuất khẩu chè
chỉ tăng 10-20 triệu USD.
Hiện xuất khẩu chè nước ta đang đứng thứ 5 thế giới, chè Việt Nam
đang có m tại 110 quốc gia và lãnh thổ. Thương hiệu “C heViet” đã được
ặt
đăng ký và bảo hộ tại 73 quốc gia, khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế
của chè nước ta là chất lượng không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu
xuất khẩu ở dạng thô, chưa có nhi u sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao.
ề
Trong những năm đ ổi mới gần đây, ngành chè đã có những bước tiến vượt
bậc cả về nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Diện tích trồng chè (đặc biệt
là những diện tích trồng bằng giống chè giống mới) không ngừng được mở
rộng và triển khai ở hầu khắp các tỉnh có trồng chè.
Đến nay, cả nước có khoảng hơn 615 doanh nghiệp, kinh doanh chế
biến chè với qui mô lớn, vừa và nhỏ. Hàng nghìn hộ tham gia sản xuất chế
biến chè qui mô gia đình đã làm ra 90-100 nghìn tấn chè khô và xuất khẩu
được trên 74 nghìn tấn. Trong đó, hơn 70% sản lượng là sản phẩm chè đen.
Diện tích trồng chè đạt khoảng 108.000 ha. Tuy nhiên, sản phẩm chè xuất
khẩu Việt Nam còn có nhiều điểm yếu như chất lượng chưa cao, còn có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn