SlideShare a Scribd company logo
ĐÀO DUY ANH




      NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
 CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯ ỚC THỀM HỘI
           NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ




             Thái Nguyên, năm 2008
1




                                    ĐÀO DUY ANH




                NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
  SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
     CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI
                          NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

                       Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
                               Mã số: 60.31.10




                Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực




                              Thái Nguyên, năm 2008


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.lrc-tnu.edu.vn
2


                                 LỜI CAM ĐOAN


       Tôi xin cam đoan đây là công ình nghiên c
                                    tr         ứu          độc lập của tác giả.
Các s liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
    ố
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn
trong quá trình nghiên c u đều được ghi rõ nguồn gốc.
                       ứ




                                                      Tác giả luận án




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
3



                                       LỜI CẢM ƠN



      Luận văn được hoàn thành là k quả của quá trình học tập, nghiên
                                  ết
cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức
mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
      Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
Tiến sỹ Lê Quang Dực người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
      Tôi xin chân thành ảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Chè
                          c
Quân Chu và Ban giám hi Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường
                          ệu,
Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
      Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả cán bộ công nhân viên
của nông trường Chè Quân Chu, xưởng sản xuất, chế biến, phòng kinh
doanh, phòng sản xuất và các đồng nghịêp đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi
hoàn thành luận văn này./.
                               Thái Nguyên, năm 2008


                                                      Đào Duy Anh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH
                TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4
   1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH ................. 4
       1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường về cạnh tranh ..................................... 4
       1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 33
   1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 40
       1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 40
       1.2.2. Cơ sở phương pháp luận ............................................................... 40
       1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................. 41
       1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 41
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
                PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ
                QUÂN CHU ................................................................................. 42
   2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ...... 42
       2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển ................................................ 42
       2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................... 43
       2.1.3. Nguồn vốn của Công ty ................................................................ 44
       2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty......................................................... 45
       2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................. 46
   2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY ..................................... 47
       2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ............................. 47
       2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu .................................................. 49
       2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ................................ 54




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
2


   2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY .................................. 56
       2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty ................................................ 56
       2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty ..................................................... 59
       2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty .............................................. 64
       2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của
                Công ty .......................................................................................... 66
   2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG
         THỜI GIAN QUA .................................................................................. 67
       2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của
                mặt hàng Chè xuất khẩu ................................................................ 67
       2.4.2. Các thành tựu đạt được ................................................................. 68
       2.4.3. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 69
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ
                NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU
                TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................... 73
   3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ............................... 73
       3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu ........ 73
       3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu................... 77
   3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
         CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 78
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 84
   1. Chính sách tín dụng của Nhà nước ......................................................... 84
   2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu .................................................................. 85
   3. Về phía công ty ....................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                  http://www.lrc-tnu.edu.vn
3


                              DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty ...................................... 46
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu ........................... 49
Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất........................................ 50
Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu chè đen ........................................................ 61
Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu ........................................... 62

                               DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................... 59
Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................... .59
Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu................................. 63


                              DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng .............................................. 8
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu ....................................................... 10
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty .................................................................. .45
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty...................................................... 47
Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm ........................................................ 51
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu ..................................................... 54

                             DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa............................................................... 11
Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa ............................................................ 13
Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa .............................. 15
Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân ............................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                        http://www.lrc-tnu.edu.vn
4


                 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


               VCCI               :     Phòng thương mại và công nghiệp
               VD                 :     Ví dụ
               HĐQT               :     Hội đồng quản trị
               NXB                :     Nhà xuất bản
               NN & PTNT          :     Nông nghiệp và phát triển nông thôn
               TW                 :     Trung ương
               UBND               :     Ủy ban nhân dân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
1


                                       MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

       Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những thách
thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xu
hướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho
riêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhau
nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt này.
       Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinh
tế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế
của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp
lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế
xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia có
trình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong
giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụ
tối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng
thắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân
tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế
không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó những
lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tới
quá trình này theo hướng có lợi cho mình.
       Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của
Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế
quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
2


vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu
cơ bản của sản xuất, kinh doanh, có sản phẩm phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy
tín của nhà sản xuất mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình
và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
       - Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh
của sản phẩm.
       - Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu trong thời
gian qua.
       - Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh
tranh chè xuất khẩu trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
       + Đối tượng ngiên cứu của đề tài
       Là những định hư ớng, chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm của
Công ty; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sản
phẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm vào thị trường.
       + Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
       - Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008.
       Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007.
       - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại
Công ty cổ phần Chè Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
       - Phạm vi nội dung
       Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty trước thềm hội nhập.
       Phân tích, đánh giá thực trạng nă ng lực cạnh tranh sản phẩm của Công
ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
3


nay nhằm đưa ra các gi i pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm
                     ả
chè xuất khẩu.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
       - Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêu
đánh giá năng l c cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội
              ự
nhập kinh tế Quốc tế.
       - Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế
hiện nay.
       - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở
Công ty Cổ phần chè Quân Chu.
5. Bố cục của đề tài:
       Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phương
pháp nghiên cứu
       Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xuất
khẩu ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu.
       Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty cổ phần Chè Quân Chu trong
thời gian tới.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
4


                                       Chương 1
 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH
                   VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH
1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường và cạnh tranh
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
       a. Khái niệm về thị trường
       Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - trong
nền kinh tế này sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do thị
trường quyết định (Mục 1, chương 1 Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1).
       Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nước tư bản từ thế kỷ XV và
ngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới. Như
vậy nói tới nền kinh tế thị trường về thực chất là nói tới cơ chế thị trường.
Vậy thế nào là cơ chế thị trường.
       Cơ chế thị trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các
quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường, trong
môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó là
cung cầu và giá cả thị trường.
       b. Khái niệm về hàng hóa
       Về khái niệm, hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người, có khả
năng thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được trao đổi mua bán trên
thị trường (Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1).
       Một là: hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người. Như chúng ta
đã biết điều kiện thứ hai của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế của
người sản xuất do sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định thì chỉ có
những vật nào mà người ta chiếm hữu mới được trao đổi theo nguyên tắc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
5


hàng hoá. Người ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ chiếm hữu chứ
không thể mua bán cái mà họ không có.
       Trong đối tượng chiếm hữu của con người, có những sản phẩm do lao
động của con người tạo ra, nhưng cũng có những sản phẩm do thiên nhiên tạo
ra nhưng con người đã chiếm hữu được, được thừa nhận là của họ. Sản xuất
càng phát triển, đối tượng chiếm hữu của con người ngày càng đa dạng, từ
chiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của con người tạo
ra, từ chiếm hữu tư liệu sản xuất đến chiếm hữu giá trị, trong nền kinh tế hiện
đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan trọng.
       Hai là: Đã là hàng hoá thì đối tượng đó phải có khả năng thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, hay nói một cách khác nó phải có giá trị sử dụng,
hay là một công dụng nhất định con người cần và mua bán nó. Không ai
muốn mua một vật vô ích với họ, một sản phẩm hỏng để không thể thoả mãn
được nhu cầu nào đó của họ. Cần thấy rằng nhu cầu của con người rất đa dạng
nhưng có thể chia thành hai loại cơ bản là nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu cho
sản xuất. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: cơm ăn, áo mặc,
nhà ở, giày dép, phương tiện đi lại và các dịch vụ như sách báo, phim ảnh.....
Từ đây nó lại được chia thành các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần
của con người. Theo đà phát triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùng
vật chất và nhu cầu tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hướng
tăng nhanh hơn. Nh ng sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất bao gồm các
                 ữ
nguồn lực của sản xuất như: sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất
như bảo hiểm, tài chính...
       c. Khái niệm về cạnh tranh
       Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong xã hội chúng ta
ngày nay. Nó đư hiểu như sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể nhằm
              ợc
đạt được một mục đích nhất định .


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
6


       Cạnh tranh kinh tế là quy luật tất yếu của sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Mức
độ phát triển của sản xuất hàng hoá, dịch vụ tỷ lệ thuận với mức độ cạnh tranh
giữa các chủ thể kinh doanh. Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt, liên tục giữa các
quốc gia, giữa các ngành, giữa các sản phẩm, giữa các doanh nghiệp… tạo ra
động lực phát triển kinh tế xã hội.
       Cạnh tranh chỉ một chuỗi hành động thực hiện để chiếm cái mà đối thủ
cũng tìm cách chiếm ở cùng một không gian, vào cùng m thời gian trong
                                                     ột
những điều kiện và luật chơi bình đẳng như nhau. Theo diễn đàn kinh tế thế
giới, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là khả năng nền kinh tế đạt được tốc
độ tăng trưởng cao trên cơ sở thực hiện các chính sách, thể chế và các yếu tố
khác một cách hợp lý. Nó bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nền
kinh tế đó đứng vững trong các cuộc cạnh tranh quốc tế.
       Cạnh tranh đối với quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hoá và dịch
vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng
thu nhập thực tế của nhân dân trong điều kiện thị trường tự do công bằng.
Cạnh tranh giúp quốc gia tạo được nhiều việc làm hơn, người dân có thu nhập
cao hơn. Khả năng cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp hoạt động ở quốc gia đó.
        Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết là khả năng duy trì
và mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ở cả thị trường
trong và ngoài nư Nó đề cập tổng thể tới khả năng hoạt động của doanh
                ớc.
nghiệp trên các lĩnh vực nhằm cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường.
Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế Úc, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
được hiểu là khả năng tồn tại phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà
nước. Nó còn được hiểu là năng lực tìm kiếm lợi nhuận, duy trì thị phần trên
thị trường trong và ngoài nước (Van Duren, Martin, Westgren 1991).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
7


        Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với khả năng cạnh
tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm được xác định bởi thị phần của sản phẩm trên thị trường. Việc tăng hay
giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không nhất thiết có tác động đồng
hướng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh
nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau với mức độ
cạnh tranh khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, trên cùng một thị trường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp thường rất gần với nhau.
Người ta thường gắn khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp với một hoặc
một vài sản phẩm nhất định của doanh nghiệp.
        Khả năng cạnh tranh ở ba cấp độ nêu trên có mối quan hệ qua lại mật
thiết với nhau. Một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiều
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, đồng thời để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính
sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, minh bạch, công bằng, bộ máy của Nhà nước
phải trong sạch, hoạt động hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia.
1.1.1.2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trường
       Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, dù là kinh tế thị trường
phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật hay kinh tế thị trường sơ khai như ở Việt
Nam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, tiền, bán, mua, cung, cầu.
       Nhân tố thứ nhất của thị trường là hàng hoá.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
8


Ta có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu như sau:
                 Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng

                  Tiêu dùng              Vật chất
                   Dịch vụ                            Hàng hoá tiêu
                                                      dùng dịch vụ
                                        Tinh thần




                                                                           Hàng hoá
 Nhu cầu
                                       Đất đai,sức
                                      lao động,vốn
                   Sản xuất,                          Hàng hoá các
                    dịch vụ                            yếu tố đầu
                   sản xuất                           vào-dịch vụ


                                         Dịch vụ
                                         sản xuất


       Tuỳ theo đặc tính giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số nhu
cầu nhất định, nhưng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng được một loại nhu
cầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các loại hình giá trị sử dụng, phản ánh
sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và phạm vi
phong phú của nhu cầu. Đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo động lực thúc đẩy
sự phát triển cuả kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại hình giá trị sử dụng mới.
       Đã là hàng hoá, thì tượng chiếm hữu phải được trao đổi theo
                         đối
nguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là phải
tính đến giá trị của hàng hoá.
       Về phía người sản xuất, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong
hàng hoá. Đó là những chi phí mà người ta bỏ vào sản xuất và tiêu thụ hàng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
9


hoá trên thị trường. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận lao
động vật hoá, tức là những chi phí vật chất đưa vào sản xuất hàng hoá và lao
động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình s ản xuất, tiêu thụ hàng hoá.
       Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V + M thì trị giá
hàng hoá bằng C +V+ M.
       Nhân tố thứ 2 của kinh tế thị trường là tiền tệ.
       Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt, tiền tệ được tách ra làm vật ngang giá
chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiện
quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
       Sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ đã được Mác trình
bày một cách rõ ràng trong bộ tư bản, và được các nhà kinh tế học đương đại
tiếp tục bổ sung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại.
       Nhờ có tiền mà hàng hoá v động thông suốt từ tay người sản xuất
                               ận
đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế thị trường.
       Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trường là hộ kinh doanh và hộ tiêu
dùng. Nếu như các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh tế thị
trường. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là nhân tố chủ
thể của thị trường.
        Hộ kinh doanh là người sản xuất và cung ứng hàng hoá trên thị trường
hàng tiêu dùng. Vì ậy trên thị trường này họ là người bán hay sức cung.
                   v
Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ phải mua chúng trên thị
trường yếu tố. Vì vậy ở thị trường này họ là sức cầu.
       Ngược lại, hộ tiêu dùng là người đi mua hàng hoá tiêu dùng. Vì vậy
trên thị trường hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua hàng tiêu
dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trường yếu tố. Vì
vậy trên thị trường yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động, nếu họ là


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
10


công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu họ có vốn. Với
vai trò khác nhau như vậy các chủ thể tham gia, các thị trường vốn tách biệt
với nhau được nối liền với nhau tạo thành vòng vận động thông suốt.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu của hộ tiêu dùng và hộ kinh doanh


                    T                                           T
                                          Thị trường
                  Cầu                   hàng tiêu dùng       Cung
                              H                          H

     Hộ kinh doanh                                                  Hộ tiêu dùng


            Cung               H                         H
                                          Thị trường          Cầu
                                            yếu tố
                        T                                             T

       Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những nhân tố
quyết định thị trường mà các nhà kinh tế học gọi là các thượng đế.
       Hộ tiêu dùng là người quyết định thị trường, là thượng đế vì họ là người
trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng thành
tiền. Vì vậy người ta nói người tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằng
đô la. Song kỹ thuật cũng là một ông vua khác trên thị trường vì nhu cầu của
người tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền mà kỹ thuật
không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trường.
1.1.1.3. Quy lu cung cầu - quy luật chi phối s ự vận động của kinh tế
              ật
thị trường
       A. Mar Shall nói th trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Cung và
                         ị
cầu là sự khái quát hoá hai lực lượng cơ bản của thị trường, là người bán và
người mua, người sản xuất và người tiêu dùng, là hai khâu trong quá trình tái
sản xuất là sản xuất và tiêu dùng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
11


       Về sức cầu:
       Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên
thị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Nói
cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
       Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về
hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng hoá
đó thì sẽ không xuất hiện cầu.
       Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và số
lượng đưa ra thị trường để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu số
lượng sản phẩm đưa ra thị trường ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm hàng
hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầ u và giá có mối liên hệ sau đây :
Nếu giá cả hàng hoá thấp thì người mua sẽ mua một khối lượng hàng hoá
nhiều hơn và ngược lại. Đường cầu được biểu diễn như sau:


           P


                           Đường cầu D




                                                        Q
                            Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa

       Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua sắm
lớn thì có khả năng tăng cầu và ngược lại. Vì nhu cầu của các chủ thể kinh tế
và cường độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần phải biết
sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sao cho với quy mô thu nhập nhất định có
thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
12


       Nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm của
các chủ thể kinh tế. Đến lượt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không chỉ
vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự đột biến của
thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều hướng
khác nhau. Giá c hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm. Ngược lại
                ả
thu nhập tăng làm tăng cầu.
       Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích sự co
giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của cầu dưới
ảnh hưởng biến đổi của giá.
       Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là ∆d/ d, sự thay đổi cuả giá là
∆p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = ∆d / d: ∆p /p.
       Có 3 trường hợp về hệ số k
        k > 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi
lớn về cầu.
       k < 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi
nhỏ về cầu.
       k = 1 trong trường hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tương
ứng về cầu.
       Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k như thế nào là có ý
nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để đưa ra giá c vừa đảm bảo được
                                                    ả
cầu của thị trường, tiêu thụ được hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo thu
nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
       Về sức cung
       Cung là kh lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp
                ối
mang bán trên thị trường với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có mối
liên hệ với nh au, song không phải là một. Ví dụ: năm 1996, nông dân vi
                                                                     ệt
Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lương thực, song không mang hết ra thị trường,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
13


như vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ có nhập
khấu mà cung lớn hơn sản xuất.
       Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá cả
hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan hệ giữa
cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận


             P




                   Đường cung S




                                                       Q
                           Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa

       Cũng như cầu, cung cũng thay đổi dưới tác động của giá cả hàng hoá.
Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho cầu
thay đổi. Còn đối với cung điều này chưa hẳn đã xảy ra. Sở dĩ như vậy là vì,
ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào yếu tố
khách quan và chủ quan như thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả năng sản
xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì
vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích cụ thể các trường
hợp sau đây:
       Thứ nhất: Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với loại
nông phẩm không dự trữ được phải bán ngay sau khi thu hoạch thì mặc dù giá
cả có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lên được. Có thể giải
thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngược lại đối với hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
14


công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh doanh sẽ
kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trường.
       Thứ hai: Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi khả
năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã được tận dụng, tức ở trên đường giới hạn
khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh nghiệp
cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngược lại nếu doanh
nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên...thì khi giá tăng, họ có khả
năng để khai thác và tăng cung.
       Thứ ba: Quy mô doanh nghi p. Đ ối với doanh nghiệp nhỏ, sức cung
                               ệ
thường thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh nghiệp
nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung.
       Thứ tư: Kinh nghi m và tài phán đoán của chủ doanh nghi ệp. Ví dụ
                       ệ
trong trường hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoán
rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tương lai sẽ giảm xuống. Do đó
họ lập tức đưa hàng hoá ra bán trên thị trường, làm tăng cung lên. Song nếu
chủ doanh nghiệp cho rằng trong tương lai, giá cả hàng hoá còn tăng lên nữa,
thì họ sẽ kìm hàng lại, không đưa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá cả tăng
nhưng cung không thay đổi.
       Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi cung.
Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh
nghiệp phải bán hàng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp này, chỉ một
sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngược lại, nếu
thu nhập cao, doanh nghiệp trường vốn, sẵn tiền dự phòng thì các do anh
nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trường hợp này
dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay đổi nhiều
hay sức cung cứng rắn.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
15


       Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trường của hàng hoá có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường là giá cả thoả thuận giữa người mua và
người bán trên thị trường. Trong cơ chế thị trường người mua đại diện cho
sức cầu còn người bán đại diện cho sức cung. Người mua muốn mua giá cả
hàng hoá thấp, còn người bán muốn giá cả hà ng hoá cao. Vì v y giá cả thị
                                                           ậ
trường là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Giao điểm giá cả giữa
người mua và người bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng, cung
và cầu về số lượng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lượng sản phẩm mà
người mua muốn mua bằng số lượng sản phẩm mà người bán cần bán.


         P
                                      S




         P0                       M
                                           D


                          Q0                          Q
               Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa

       Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trường. Mối quan hệ tác
động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá với giá cả hình thành quy
luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, biến
đổi dung lượng và cơ cấu thị trường và quyết định giá cả thị trường.
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
       Trong hoạt động ngoại thương, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất khẩu,
chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các hàng hoá.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
16


Như vậy ta phải hiểu như thế nào là khả năng cạnh tranh của một hàng hoá,
những quan điểm chung nhất của vấn đề này được phát hiện như sau:
       Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh thị
trường, giữ vững và phát triển thị trường hàng hoá đó.
       Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm được thị trường
chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng cao.
       Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trường của một hàng hoá
       ững ưu điểm của nó được thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất
là do nh
lượng, số lượng...
       Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có thể một
hàng hoá có giá thành r ẻ (do tiền công lao động thấp) nhưng chưa chắc đã được
người tiêu dùng chấp nhận vì chất lượng và sự phù hợp của nó không cao.
       Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, ta nghiên
cứu 3 chỉ số để tính toán lợi thế so sánh biểu thị (RCA) để tính cho hàng xuất
khẩu của Việt Nam.
       - Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thương
mại (nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn bộ
trao đổi hàng hoá đó của nước i. Hệ số này theo cách nó được xây dựng, chỉ
đưa lại cách nhìn khái quát đối với hướng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh của
một quốc gia.
       - Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu (ep(ij)) thể hiện tỉ trọng
xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu.
       - Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu (es(ij)) tỉ số này
cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng hoá đó của
thế giới.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
17


       Trong phân tích RCA không cho thy rõ những thay đổi trong cơ cấu
                                      ấ
xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhưng từ đó sẽ thấy được những
lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có giải pháp can
thiệp nhất định.
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm
       Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng như những yếu tố quyết
định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành, Công
ty của một quốc gia. Ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành công của các
ngành, các Công ty trong môi trường thương mại quốc tế.
       a. Lợi thế so sánh
       Những lý giải phổ biến nhất của lý thuyết về lợi thế so sánh là sự khác
nhau giữa các quốc gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất như
lao động, đất đai, khí hậu, tài nguyên, vốn...
       Quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sản xuất rộng
rãi các yếu tố mà quốc gia đó có được ưu thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất khẩu
các mặt hàng này và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế so sánh.
Trên cơ sở này làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của quốc gia đó
dựa vào chi phí sản xuất thấp.
       b. Năng suất
       Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xác định bởi năng suất nền
kinh tế quốc gia đó, nó được đo bằng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất
được trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực và nguồn lực vật chất của
nước đó. Năng suất qua đó xác định tính cạnh tranh của nước đó trên trường
quốc tế.
       c. Các cơ sở kinh tế vĩ mô
       Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khả
năng cạnh tranh kinh tế được nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi trường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
18


chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững
mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể
kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp, giới hạn và vai trò thích hợp của
chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế là
các yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó, lý thuyết tăng trưởng nhấn
mạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư quốc gia cao
vào vốn vật chất con người và cơ sở vật chất.
       Vai trò chính c các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh,
                      ủa
những khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vì
vậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện cần thiết đối với sự
tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên một loạt chính sách
kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành các chính sách kinh doanh có kết quả
và có sức cạnh tranh.
       Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trưởng kinh tế
và cạnh tranh và kiểm soát trong tương lai.
       - Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nước: duy trì m chiến lược vốn
                                                         ột
thận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều kiện ưu
đãi. Tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài.
       - Tích luỹ trong nước: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng đối
với tích luỹ của khu vực tư nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết kiệm,
khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tài chính.
       Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc cải
tiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, hoàn thành chương trình cải cách
thuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước đối với
ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý các dự án đầu tư công cộng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
19


       - Tỷ giá hối đoái: nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, qua đó xuất
khẩu và cán cân thương mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối đoái thực tế
và có sức cạnh tranh.
       Tổng kết các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đối với cạnh tranh
điều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các chính sách vĩ
mô, tạo ra được môi trường cạnh tranh trong các ngành và doanh nghiệp. Ví
dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ đầu tư cao là có lợi, nhưng
chỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suất
nếu đầu tư không thích thích hợp, nếu không có khả năng và các thể chế làm
cho đầu tư có hiệu quả và không có các biện pháp khuyến khích và ép buộc
đủ mạnh để tạo ra một trật tự thị trường.
       Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả được khắc phục gạt
bỏ trở ngại đối với năng suất và cạnh tranh cao. Nhưng một môi trường
cạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lượng cao phải được đặt
đúng chỗ để thực sự nâng cao năng s uất và cạnh tranh. Sự thận trọng đối
với một mức nợ nước ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn được đầu tư vào đâu.
Xem xét trên khía ạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan tr ng hơn
                  c                                           ọ
so với việc cải thiện môi trường kinh doanh, chiến lược và sự vận hành của
các doanh nghiệp.
       Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên quyết và
cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên đòi hỏi phải có
một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang lại hoạt động kinh
doanh có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi
song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và chính sách riêng đối với
các doanh nghiệp.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
20


       d. Hoạt động và chiến lược của Công ty
       Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho cải
thiện cạnh tranh, năng suất chỉ được nâng cao với các doanh nghiệp cải thiện
được năng lực của mình ở cấp các Công ty và các ngành tươngứng. Một
trong những cơ sở chính của năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chất
lượng của các hoạt động và chiến lược của Công ty.
       * Hiệu quả hoạt động
       Các Công ty trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố gắng cải
thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng qui
trình công nghệ mới, sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và khác nhau, giới
thiệu và phân phối sản phẩm đúng lúc có những biện pháp về chất lượng và
năng suất. Các biện pháp đó được các Công ty thực hiện liên tục vì có như
vậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lượng cao nhất và chi phí sản xuất
thấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách hàng cao hơn đối thủ
cạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút được khách hàng, lợi nhuận thoả đáng
trong tương lai.
       Ở phần lớn các Công ty Việt Nam người ta chưa thấy rõ những nỗ lực
hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Các Công ty
còn xa mới đạt đến hoạt động tối ưu. Nhiều Công ty dường như phó mặc hoặc
ít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả mình, điều tất
yếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các Công ty Việt Nam thường đổ lỗi
cho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây không phải trở ngại chính
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
       Các Công ty có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng trong
việc tìm kiếm các phương thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng cách hạ
chi phí, nâng cao cht lượng sản phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng.
                   ấ
Máy móc hi n đại gần như luôn có hiệu quả xem xét trên giác độ kỹ thuật,
         ệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
21


song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem xét tới chi phí của nó.
Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trường hợp nhưng thiết bị mới
không phải là yếu tố quyết định chính khả năng này trong phần lớn các trường
hợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nếu không quản lý hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đào
tạo có chất lượng và cơ cấu kích thích tốt.
       Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều giá trị
hơn cho khách hàng bằng cách tập trung thoả mãn khách hàng bằng cách phát
triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và phân
phối sản phẩm. Song các nhà quản lý Việt Nam ít khi nhận thấy tầm quan
trọng của việc tập trung vào khách hàng và tiếp thị sản phẩm cuả mình. Nhiều
Công ty hầu như thụ động trong việc tiếp cận với thị trường và định hướng
khách hàng, nhiều Công ty còn rất hiếm chủ động tìm kiếm khách hàng mới,
nắm bắt và tham gia vào các hoạt động tiếp thị năng động trong nước hay
quốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản phẩm mới, Công ty thường dựa vào khách
hàng mới để tiếp cận và tìm kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghĩa là Công ty
liên tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng giảm. Những sản phẩm đến
lượt nó phải chịu ảnh hưởng cuả những người bán hàng quốc tế hùng mạnh,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nước đối
thủ cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các Công
ty Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm giá trị thấp
và phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lượng sản phẩm cuả các Công ty
Việt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp giải thích do
công nghệ máy móc và thể chế. Song kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy rằng
nó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý (tìm nguồn đầu vào ra, quy trình quản lý
chất lượng, tổ chức...). Bên cạnh đó các Công ty Việt Nam còn yếu kém cả về
tiếp thị sản phẩm quốc tế.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
22


       Như vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất
khẩu Việt Nam do:
       Thứ nhất: Môi trường kinh doanh manh mún, kém phá t triển, một cơ
cấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ đối với nhiều Công ty và sức
ép cạnh tranh hạn chế.
       Thứ hai: Do bên trong, ừ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục
                              t
xem xét và xây dựng các hoạt động của Công ty để mang lại giá trị cho khách
hàng và cả vận hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng như các hoạt
động hỗ trợ như hệ thống chất lượng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ.
Để có thể đạt được điều đó, Công ty cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau:
       + Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm, thị trường.
       + Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các tư vấn
quốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, các chương trình tiếp thị và quy
trình sản xuất phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế.
       + Các nhà qu lý ch uyên nghiệp có thái độ và xác định trách nhiệm
                  ản
của họ hướng vào lợi nhuận và thị trường.
       * Chiến lược công ty
       Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bước đầu tiên hướng tới nâng
cao cạnh tranh nhưng như thế chưa đủ mà Công ty cần có chiến lược. Các
Công ty Việt Nam có chiến lược để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc chưa
có chiến lược riêng phát triển Công ty, ý tưởng chuẩn bị một chiến lược kinh
doanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài Công ty. Nhiều Công ty
cảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trường quá mất ổn định, tài chính dài hạn
dành cho chiến lược đầu tư không có chiến lược thực hiện do ảnh hưởng lớn
của chính phủ, từ thị trường và những thay đổi của chính sách thường tác
động đến điều kiện tiến hành kinh doanh. Thái độ này là dễ hiểu vì thực tế ở
Việt Nam các Công ty thường không mấy xem xét nhiều tới chiến lược.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
23


Những thay đổi mạnh mẽ và ý tưởng mới thường bị phản đối vì các phương
thức kinh doanh cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói quen còn thường là cố
hữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở nhiều nơi. Tuy vậy các doanh
nghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi cách thức kinh doanh cũ dịch
chuyển mục tiêu và mở rộng khả năng kinh doanh của mình ở trong nước và
quốc tế. Chiến lược kinh doanh riêng là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Do vậy cần xây dựng chiến lược tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiến
lược, tạo nên một công cụ cạnh tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị
trường, những chiến lược như thế không thể đề nghị từ bên ngoài.
       Cơ sở xây dựng các chiến lược ở các Công ty Việt Nam thời gian qua
là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lương thấp, bắt chước mẫu thiết kế
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu việc triển khai, tiếp thị
hay đào tạo mà Công ty coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kết
quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên càng tốt (giấy
phép hạn nghạch, bảo hộ). Sản phẩm xuất khẩu đều là những sản phẩm nhiều
lao động dựa vào tài nguyên thiên nhiên và ch yếu được xuất tới thị trường
                                             ủ
phát triển, Công ty chưa tạo ra được vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tính
chất dài hạn, thường có ít hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thường dựa vào
các khách hàng và đối tác để đầu tư và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị,
phân phối. Thách thức của các Công ty Việt Nam là làm sao tạo ra được biểu
tượng, nhãn hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểm
tra các kênh phân ph quốc tế. Các Công ty Việt Nam sẽ không thể cải tiến
                    ối
sản phẩm, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững
nếu không kiểm soát được phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách hàng
nước ngoài. Nếu không các Công ty sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt các xu
hướng thị trường và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần lớn lợi
nhuận. Các chiến lược khác nhau đòi hỏi đầu tư lâu dài không chỉ ở thiết bị


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
24


mà cả ở tài sản khác: con người, phát triển nghiên cứu, tư vấn quản lý, phát
triển thị trường.
       e. Môi trường kinh doanh
       Ngay cả khi các Công ty Việt Nam ngày càng có kh năng hoàn thiện
                                                       ả
chiến lược thực tiễn điều hành thì họ vẫn không đủ khả năng cạnh tranh. Điều
quan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở hạ tầng tạo nên môi trường
kinh doanh trong đó các Công ty đang cạnh tranh. Các Công ty khó có thể đạt
được mức tăng trưởng bền vững về năng suất và năng lực cạnh tranh, do đó
Việt Nam khó có thể từ một nước có nền kinh tế thấp lên trung bình và tiên
tiến nếu như các khó khăn và hạn chế về môi trường kinh doanh mà các
doanh nghiệp đang gặp phải không giảm đi đáng kể trong thời gian có thể
chấp nhận được.
       Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là một
bộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là nhân tố
trung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trưng chủ yếu của việc
mở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động ngoại thương,
quy mô l n của các dòng đầu tư n ước ngoài và sự hội nhập sâu sắc với hệ
       ớ
thống thương mại quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, xin gia
nhập WTO.
       Hạn chế xuất khẩu
       Việc rỡ bỏ hàng rào thương mại đối với hoạt động xuất khẩu đã được
thực hiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên thu suất từ mức 1% đến 45 % vẫn
                                      ế
đánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và “chiến lược”. Ngoài ra, còn có
các hạn ngạch xuất khẩu đối với gạo và phụ thu đối với những loại hàng xuất
khẩu như cà phê, việc gia nhập thị trường thương mại nước ngoài còn bị hạn
chế do những yêu cầu về vốn lưu động, về trình độ tay nghề phù hợp và yêu
cầu phải được sự chấp thuận của UBND trước khi cấp giấy phép cho doanh
nghiệp tư nhân.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên    http://www.lrc-tnu.edu.vn
25


       Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài, hạn ngạch
xuất khẩu cần phải được tổ chức đấu thầu cho phép những nhà xuất khẩu có
hiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu đó, cần khuyến khích gia nhập
thị trường kinh doanh thương mại nước ngoài bằng cách bãi bỏ yêu cầu về
mức vốn lưu động tối thiểu và về lao động.
       Khuyến khích xuất khẩu
       Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thương mại ở
Việt Nam có được những kết quả đáng kể, hàng rào thương mại vẫn tồn tại hỗ
trợ việc thay thế nhập khẩu, vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động tiêu cực đối
với các nhà xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu. Cần tăng cường hội nhập
thông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới điều đó sẽ ngày càng
củng cố chiến lược hướng về xuất khẩu, vì khi đó việc thực hiện các chính
sách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi.
       Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu có thể có được đầu
vào và đầu ra theo giá thị trường quốc tế. Các nhà xuất khẩu trực tiếp và gián
tiếp cần được tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt nguồn vốn
lưu động với mức lãi suất có tính cạnh tranh.
       Được tiếp cận các đầu vào phi thương mại với mức giá không bị bóp
méo bao g việc cố gắng giữ cấu trúc tiền lương và thị trường lao động
        ồm
không bị bóp méo, đảm bảo về vận tải, điện và bưu chính viễn thông.
       Cải thiện các điều kiện hạ tầng, thể chế phục vụ xuất khẩu bao gồm cả
điều kiện hải quan hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt hơn, hỗ trợ thu
thập các thông tin về thị trường xuất khẩu, đào tạo và phát triển các nghiệp
đoàn xuất khẩu, cũng như tăng cường vai trò tích cực của các đại sứ quán và
lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu, thành lập
một uỷ ban phát triển thương mại để hỗ trợ các Công ty Việt Nam phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
26


thị trường nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp
thông tin và các loại hình dịch vụ khác.
       Chính sách tỷ giá là một công cụ mạn h thúc đẩy phát triển xuất khẩu .
Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và có khả năng
cạnh tranh, nhờ đó tăng cường khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất khẩu.
       g. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của Công ty
       * Tổ chức hệ thống của Công ty
       Sức cạnh tranh được tạo lập bởi sự cộng hưởng của các nhân tố và
được tăng trật tự để tổ chức hệ thống của Công ty. Các Công ty đã có các yếu
tố như mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, trang thiết bị công
nghệ như nhau, nhưng do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnh
tranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống đòi hỏi phải xác lập
một trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối ưu, kết hợp hợp lý giữa chuyên môn
hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hành
sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phân định thông minh trách vụ của các nhóm,
các bộ phận, các tuyến lao động trong trật tự của hệ thống.... tạo ứng lực tổng
hợp của tổ chức bộ máy Công ty và sức cạnh tranh lớn.
       * Bản sắc và tài sản vô hình của Công ty
       Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực Công ty đảm bảo tối ưu để tồn
tại và thành công trong kinh doanh trên thị trường và vì vậy là yếu tố tạo lập
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của Công ty đó
là quy cách thị trường và hệ thống thị phần của Công ty, khả năng phát triển
thị phần, nâng cao thị phần trên tổng dung lượng thị trường; đó là hình ảnh,
uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với Công ty... Vì vậy tạo
lập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc Công ty là mục tiêu lâu dài của
Công ty, là quá trìnhđòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
27


nguồn lực Công ty với chiến lược kinh doanh đã được xác lập và thực thi
hữu hiệu mà cơ bản nhất là: xác lập và tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về
quản trị, Marketing của Công ty.
       Mặc dù các nhân tố trên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp và
các ngành, nhưng ngu g ốc của tính cạnh tranh thường rất khác nhau giữa
                    ồn
các doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh nghiệp là
kết quả của sự phối hợp giữa môi trường kinh doanh và những ảnh hưởng của
doanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào cũng dễ xác định nó
đòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét. Cần nhớ rằng không có cái
gì được xác định một cách đầy đủ. Xem xét kỹ các doanh nghiệp thành công
và thất bại trong cạnh tranh trên bình diện quốc tế ta thấy được quá trình phức
tạp trong đó có nhiều nhân tố đóng góp vai trò và dịch chuyển có tầm quan
trọng theo thời gian. Tuy nhiên qua quá trình đó lợi thế so sánh biến thành lợi
thế cạnh tranh không thể mang tính chất tự nhiên và những động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp và các ngành nâng cao các yếu tố cạnh tranh đã được xác
định rõ. Các yếu tố như địa lý và tài nguyên không mang tính chất quyết định
xét trên giác đ dài hạn. Thay vào đó cần lựa chọn cách tổ chức quản lý
              ộ
doanh nghiệp như thế nào và lựa chọn các thiết chế thích hợp, các hình thức
đầu tư sẽ quyết định sức cạnh tranh, phát triển và sự phồn vinh mỗi quốc gia
và doanh nghiệp.
1.1.1.6. Các yếu tố có liên quan đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm
       Các công cụ phổ biến đang được các doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình cạnh tranh sôi động hiện nay là:
       Thứ nhất, chất lượng hàng hoá. Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá
có công dụng như nhau giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua
hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
28


trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,
chất lượng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản
xuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia.
       Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất lượng
như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng
hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụ
thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp,
người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá r . Thực tế cho thấy hàng
                                              ẻ
tiêu dùng của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản xuất
đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là làm ra hàng hoá có khả năng thanh
toán thấp về phía mình. Trong kinh doanh để cạnh tranh về giá, một số doanh
nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhưng dùng số nhiều để thu lại. Ngược
lại, khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có
chất lượng tốt, chấp nhận mức giá cao.
       Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh
của hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ
thấp hơn giá trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phí
đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt
của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường
xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại và trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại và
phát triển được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ
chức khoa học.
       Thứ tư, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
29


giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp. Có đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanh
nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác có thể tìm và tạo ra lợi thế
so sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời
điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng
hoá. Thông tin đ đúng hoặc bưng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trường
               ủ,
một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh sai
trái làm biến dạng thị trường. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảng
cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên
các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới
thiệu, trưng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung của
doanh nghiệp.
       Thứ năm, phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh
tranh khá quan trọng. Ai nắm bắt được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh.
Bởi vì, công cụ này tạo ra được tiện lợi cho khách hàng. Phương thức phục vụ
và thanh toán trư hết được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá tr ình bán hàng:
                 ớc
trước, trong và sau khi bán hàng. Trước khi bán hàng, các doanh nghiệp thực
hiện các động tác như: quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng,
các hoạt động triển lãm, trưng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấp
dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong
quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng,
lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ như bao bì
và giao hàng đ tận tay người tiêu dùng và các dịch vụ bảo hành sửa chữa
              ến
hàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp
đối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác
dụng khi đảm bảo được các yêu cầu các dịch vụ phải nhanh, chính xác...


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
30


phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại như: thanh
toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán linh
hoạt khi trả bằng ngoại tệ.
       Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên
thương trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó
rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm,
các doanh nghi p dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thường
             ệ
xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị
trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Trong điều kiện doanh
nghiệp chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm mới thì có thể sử dụng
nhãn hiệu của một sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình
thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoá
cũng như việc không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng hàng hoá sẽ tạo
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay.
       Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh ngh iệp. Trong
quá trình kinh doanh các doanh nghi p sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành
                                  ệ
giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp
đồng, thanh toán như: qui ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn
bản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp,
bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa
doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành
công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh
chóng tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều người ít vốn
có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần hàng hoá...
tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích vì sao trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thì các doanh nghi ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn
                       ệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
31


hàng hơn. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phải
có bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nả y sinh như ình trạng chụp
                                                           t
giật, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.
       Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh, lợi nhuận doanh
nghiệp thường tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các chủ
thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh (kể cả đầu tư nghiên cứu
khoa học) vào những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thường cao.
Đây là khuynh hướng khách quan vì nó hy vọng thu được lợi nhuận cao trong
tương lai. Mặt khác nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện
tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi
đầu trong kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhưng cũng cực
kỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
       Như vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sử
dụng có thể khái quát lại như sau: lấy chất lượng, rẻ, thông tin, nhanh, mới,
nhiều, linh hoạt, lòng tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo, mạo hiểm
và bán chịu để thắng trong cạnh tranh. Vì cạnh tranh là một qui luật trong nền
kinh tế thị trường mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp - cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình. Với nghĩa đó cạnh tranh
bao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động kinh doanh. Thực tiễn cạnh tranh
trên thương trường cho thấy các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn như sau:
       * Công cụ tài chính: Đây là thủ đoạn khá phổ biến được áp dụng ở các
doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, mục đích là dùng sức mạnh tài chính
để loại đối phương ra khỏi cuộc chơi độc chiếm thị trường. Động tác phổ biến
là bán phá giá. VD: Coca cola ở Việt Nam.
       * Sự liên doanh, liên kết : Mục đích của thủ đoạn này là các doanh
nghiệp thực hiện sự liên kết nhằm khống chế thị trường, thu lợi nhuận độc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
32


quyền cao. Thủ đoạn này bao gồm liên kết về giá nhằm bóp chẹt người tiêu
dùng, liên kết về vùng tiêu thụ hay cùng nhau phân chia thị trường, liên kết về
chất lượng hàng bằng cách cùng nhau giảm chất lượng hàng hoá do đó giảm
chi phí đầu vào mà vẫn giữ được nguyên giá cũ, liên kết về cung cấp hàng hoá
bằng thủ đoạn thống nhất không cung cấp hàng hoá cho một tổ chức thương
mại nào đó nhằm gây áp lực về giá bán...
       * Thao túng lũng đoạn thị trường: Đây là th đoạn mà các doanh
                                                 ủ
nghiệp tìm kiếm những cơ hội đầu tư tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi
trong sản xuất kinh doanh thông qua hành vi mua chuộc hối lộ các quan chức
nhà nước. VD: Vụ Tân Trường Sanh và Minh Phụng Epco.
       * Lợi dụng kẽ hở của pháp luật: Pháp luật nhà nước dù được xây dựng
đồng bộ, đầy đủ nhưng vẫn còn những kẽ hở. Ở lĩnh vực thiếu luật hoặc luật
chưa hoàn thiện thì ở đó xuất hiện tình trạng tiêu cực hay luật rừng. Khi văn
bản không đồng bộ hoặc chồng chéo thì các doanh nghiệp tìm kiếm cách thức
tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó khăn đưa doanh nghiệp vươn lên.
Các thủ đoạn hiện nay thường thấy là lợi dụng sơ hở trong qui định mức thuế
đối với các nhóm hàng, đặc biệt là đối với những qui đ ưu đãi các mặt
                                                      ịnh
hàng xuất nhập khẩu, các mặt hàng tái xuất tạm nhập. Lợi dụng sơ hở trong
nghiệp vụ ngân hàng để thế chấp cho vay, bảo hiểm... Các thủ đoạn trên được
sử dụng mạnh mẽ hơn nhất là ở những nước vừa mới bước vào nền kinh tế thị
trường với một hành lang pháp lý còn lỏng lẻo.
       * Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác: Ở nước ta mấy năm gần đây
các thủ đoạn phi kinh tế trong cạnh tranh diễn ra theo mức độ từ thấp đến cao
thể hiện ở các hoạt động sau đây: thứ nhất, thông tin sai lệch về nguồn gốc
xuất xứ, chất lượng, tính năng của sản phẩm hàng hoá của bên đối thủ cạnh
tranh. Thông tin sai lệch này thực hiện qua hai kênh: kênh không chính thức,
bằng cách tung tin đồn thất thiệt được rỉ tai một cách có chủ ý đến người tiêu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
33


dùng và kênh chính thức thông qua quảng cáo rầm rộ, một mặt vừa khuyếch
trương hàng hoá c a mình, mặt khác quảng cáo so sánh bôi nhọ sản phẩm
                ủ
cạnh tranh. Thứ hai, làm giả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với chất lượng
thấp, tạo ra những khuyết tật mà hàng thật không có để làm mất uy tín sản
phẩm tiến tới loại trừ đối phương. Thứ ba, sử dụng gián điệp kinh tế để ăn cắp
một công nghệ, chiến lược đầu tư phát triển của đối phương... nhằm tạo ra lợi
thế trong cạnh tranh. Thứ tư, dùng bạo lực để loại trừ đối thủ cạnh tranh từ bỏ
quyết định kinh doanh nào đó, ở mức thấp là đe doạ, gây khó khăn trong cạnh
tranh, ở mức cao hơn là phá huỷ tài sản doanh nghiệp đối phương, thậm chí
thủ tiêu đối phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
       a. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
       Theo thống kê của Hiệp hội chè “VITAS” hiện nay có trên 45 nước
trồng chè trong đó có 20 nước Châu Phi, 8 nước Châu Mỹ, 17 nước Châu Á.
Hầu hết diện tích chè tập trung ở vành đai nhiệt đới. Sản lượng chè thế giới
năm 2002 là 4,708 triệu tấn, năm 2006 là 6,645 triệu tấn. T rong số các nước
sản xuất chè 5 nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia, Mehico chiếm
gần 50 % tổng sản lượng chè toàn thế giới (Theo báo cáo đánh giá c Hiệp
                                                                 ủa
hội Chè Việt Nam).
       Hiện nay tổng diện tích trồng chè trên toàn thế giới vào khoảng 18 triệu
ha và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 10 triệu tấn, năng suất bình
quân chưa quá 2.5 tạ/ha.
       Tình hình sản xuất của các nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia,
Mehico làm biến động về cung chè trên thế giới; nó ảnh hưởng đến xuất khẩu
chè của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi các nước này bị mất
mùa thì lập tức giá chè thế giới tăng. Do đó giá chè Việt Nam được cải thiện.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
34


Những năm qua do thời tiết không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng
chè thế giới đồng thời có động mạnh mẽ đến thực trạng xuất khẩu chè của
Việt Nam.
       b. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới
       Những nước nhập chè tiêu thụ gần 70% lượng chè tiêu thụ toàn cầu,
những nước sản xuất chỉ tiêu thụ khoảng 30%. Trên thế giới hiện có Tiểu
Vương Quốc Ả Rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Đài Loan, Ba Lan, Đức là những
nước tiêu thụ chè lớn nhất. Giá nhập khẩu trung bình là 67,06 Rs/kg, giảm 7
Rs/kg so với năm ngoái. Khối lượng nhập khẩu 3,04 triệu kg, so với 2,28 triệu
kg của năm ngoái. Kim ngạch nhập khẩu đạt 204,2 triệu Rs so với 169,5 triệu Rs
của năm ngoái (Theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội Chè Việt Nam).
        Theo số liệu của Uỷ ban Chè Ấn Độ, nhập khẩu chè của nước này
trong năm 2007 tăng 34,7 triệu Rs so với năm 2007.
       Mặc dù khối lượng nhập khẩu tăng mạnh, từ 8,28 triệu kg của năm
2006 lên 11,04 tri kg trong năm 2007
                ệu                                    song do giá giảm nên tổng kim
ngạch chỉ tăng từ 469,5 triệu Rs lên 604,2 triệu Rs.
       Giá nhập khẩu trung bình trong năm 2007 là 62,06 Rs/kg, thấp hơn 7
Rs so với năm ngoái.
       Ấn Độ nhập khẩu chè từ nhiều nước khác nhau với các mức giá khác
nhau. Cụ thể là:
       + Kenya:
       Nhập khẩu từ Kenya trong năm 2007 đạt 200,3 triệu Rs, so với 150,5
triệu Rs trong năm 2006, với mức giá trung bình là 76,44 Rs/kg, cao hơn so
với 62,44 Rs/kg. Khối lượng nhập khẩu đạt 2.800 kg, so với 1.900kg của
năm 2006.
       + Inđônêxia:
       Tổng kim ngạch nhập khẩu chè trong năm 2007 Indonêxia đạt 161.7
triệu Rs, so với 113.2 triệu Rs năm 2006. Khối lượng nhập khẩu là 2.900kg,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên             http://www.lrc-tnu.edu.vn
35


so với 2.100kg của năm 2006. Giá nhập khẩu từ Inđônêxia rẻ hơn, từ 68,14
Rs/kg xuống còn 56,14 Rs/kg.
        + Nepal:
       Nhập khẩu từ Nepal đạt 1.158 triệu Rs, cao hơn 35 triệu Rs so với cùng
kì năm 2006, mặc dù giá nhập giảm 4 Rs xuống trung bình 56,01 Rs/kg, khối
lượng nhập là 8.500 kg, so với 6.400 kg năm ngoái.
       + Papua New Guinea
       Nhập khẩu từ Papua New Guinea đạt 35.5 triệu Rs, so với 24.2 triệu Rs
cùng kỳ. Khối lượng nhập khẩu là 608.0 kg, so với 193.2 kg của năm ngoái,
giá nhập khẩu trung bình là 58,72 Rs/kg, so với 69,24 Rs/kg trong năm 2006.
       + Sri Lanka
       Nhập khẩu từ Sri Lanka đạt 30,2 triệu kg, khối lượng là 283.480 kg với
giá trung bình 88.9 Rs/kg.
       + Anh
       Nhập khẩu từ Anh đạt 30 triệu Rs, với khối lượng 151.620 kg, giá trung
bình là 110,94 Rs/kg.
       Ngoài ra, nhập khẩu từ Argentina và Zimbabuwe cũng tăng song nhập
từ Việt Nam, Trung Quốc lại giảm.
       Như vậy, chỉ qua phân tích một thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm chè
của khu vực ta đã có th thấy được thị phần có được của các quốc gia có
                       ể
tiềm lực xuất khẩu chè ở thị trường này như thế nào. Sản lượng tiêu thụ rất
lớn, nhưng giá trị của từng sản phẩm chè ở mỗi quốc gia lại khác nhau trong
đó Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được rất ít cả về số lượng và giá trị ở thị
trường này.
       Theo như k quả đánh giá của hiệp hội chè Việt Nam thì năm 2007
                 ết
Công ty cổ phần chè Quân Chu có giá trị xuất khẩu chiếm 8% sản lượng chè



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
36


của Việt Nam, do vậy cầu thế giới về chè cũng có ảnh hưởng lớn đến tình
hình xuất khẩu của Công ty.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
       Ở Việt Nam cây chè đã có từ rất lâu đời. Do điều kiện đất đai, khí hậu
thích hợp, cây chè trồng ở các vùng Trung du - Miền núi phía Bắc, vùng khu
Bốn cũ và Tây Nguyên sinh trưởng và phát triển rất mạnh.
       Theo kế hoạch, đến năm 2020, doanh thu ngành chè đạt 1 tỷ USD,
trong đó, giá trị tiêu thụ nội địa là 300 triệu USD, giá trị xuất khẩu 700 triệu
USD. Tuy nhiên, m tiêu này khó đạt đư ợc bởi suốt 5 năm nay, xuất khẩu
                 ục
chè ở nước ta đều xoay quanh ngưỡng 100 triệu USD, mỗi năm xuất khẩu chè
chỉ tăng 10-20 triệu USD.
        Hiện xuất khẩu chè nước ta đang đứng thứ 5 thế giới, chè Việt Nam
đang có m tại 110 quốc gia và lãnh thổ. Thương hiệu “C heViet” đã được
         ặt
đăng ký và bảo hộ tại 73 quốc gia, khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế
của chè nước ta là chất lượng không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu
xuất khẩu ở dạng thô, chưa có nhi u sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao.
                                ề
Trong những năm đ ổi mới gần đây, ngành chè đã có những bước tiến vượt
bậc cả về nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Diện tích trồng chè (đặc biệt
là những diện tích trồng bằng giống chè giống mới) không ngừng được mở
rộng và triển khai ở hầu khắp các tỉnh có trồng chè.
       Đến nay, cả nước có khoảng hơn 615 doanh nghiệp, kinh doanh chế
biến chè với qui mô lớn, vừa và nhỏ. Hàng nghìn hộ tham gia sản xuất chế
biến chè qui mô gia đình đã làm ra 90-100 nghìn tấn chè khô và xuất khẩu
được trên 74 nghìn tấn. Trong đó, hơn 70% sản lượng là sản phẩm chè đen.
Diện tích trồng chè đạt khoảng 108.000 ha. Tuy nhiên, sản phẩm chè xuất
khẩu Việt Nam còn có nhiều điểm yếu như chất lượng chưa cao, còn có nhiều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu

More Related Content

What's hot

Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...
 Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha... Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...
Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...
anh hieu
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAY
Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAYLuận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAY
Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty mayĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAYYếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAYĐề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm Chiến
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm ChiếnĐề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm Chiến
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm Chiến
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...
 Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha... Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...
Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH MTV ĐT&PT Aloha...
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, HAY, 2018
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
 
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
 
Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAY
Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAYLuận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAY
Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing công ty thuốc thú y, HAY
 
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty mayĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAYYếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên Công nghệ thông tin, HAY
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAYĐề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
 
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm Chiến
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm ChiếnĐề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm Chiến
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Tâm Chiến
 

Viewers also liked

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...
Giang Coffee
 
Phiếu trắc nghiệm
Phiếu trắc nghiệmPhiếu trắc nghiệm
Phiếu trắc nghiệmTrinh Đinh
 
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
Cerberus Kero
 
QUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
QUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨMQUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
QUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
Tuong Huy
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôtibeodangyeu
 
Phân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranh
Phân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranhPhân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranh
Phân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranh
Chiến Con Bố Thắng
 
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trung
Báo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trungBáo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trung
Báo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trung
Van Doan
 
Khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranhKhả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh
Sang Meo
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
vietlod.com
 
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT SoftwareLuận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Giang Coffee
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
vietlod.com
 
Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...
Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...
Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnNgọc Ánh Nguyễn
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
guest3c41775
 
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhHướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
InfoQ - GMO Research
 
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
TrangTrangvuc
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Lanh Chanh
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Vu Huy
 

Viewers also liked (20)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong t...
 
Phiếu trắc nghiệm
Phiếu trắc nghiệmPhiếu trắc nghiệm
Phiếu trắc nghiệm
 
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
 
QUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
QUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨMQUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
QUẢN TRỊ MARKETING - ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Phân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranh
Phân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranhPhân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranh
Phân tích mô hình poter 5 áp lực cạnh tranh
 
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
 
Báo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trung
Báo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trungBáo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trung
Báo cáo kiến tập tại cty tnhh chè hoài trung
 
Khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranhKhả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT SoftwareLuận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
 
Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...
Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...
Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may thành công sang thị trường m...
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhHướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
 
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
 

Similar to Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu

luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdfluan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdfNguyễn Công Huy
 
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
Thảo Nguyễn
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy
Phương Thảo Vũ
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
NOT
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
bctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdfbctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdfLuanvan84
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên HuếLuận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu (20)

luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdf
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
 
Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)
 
Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
luan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdfluan van thac si kinh te (23).pdf
luan van thac si kinh te (23).pdf
 
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
 
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
7105761 ke-toan-chi-phi-sx-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-lien-doanh-...
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập...
 
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển qua kho bạc nhà nước
 
bctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdfbctntlvn (100).pdf
bctntlvn (100).pdf
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên HuếLuận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
 
Luan van thac si kinh te (27)
Luan van thac si kinh te (27)Luan van thac si kinh te (27)
Luan van thac si kinh te (27)
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Nguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Recently uploaded

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 

Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu

  • 1. ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯ ỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Thái Nguyên, năm 2008
  • 2. 1 ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 3. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công ình nghiên c tr ứu độc lập của tác giả. Các s liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ố được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên c u đều được ghi rõ nguồn gốc. ứ Tác giả luận án Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 4. 3 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là k quả của quá trình học tập, nghiên ết cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với Tiến sỹ Lê Quang Dực người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành ảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Chè c Quân Chu và Ban giám hi Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường ệu, Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả cán bộ công nhân viên của nông trường Chè Quân Chu, xưởng sản xuất, chế biến, phòng kinh doanh, phòng sản xuất và các đồng nghịêp đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này./. Thái Nguyên, năm 2008 Đào Duy Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH ................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường về cạnh tranh ..................................... 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 33 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 40 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 40 1.2.2. Cơ sở phương pháp luận ............................................................... 40 1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................. 41 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 41 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ................................................................................. 42 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ...... 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển ................................................ 42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................... 43 2.1.3. Nguồn vốn của Công ty ................................................................ 44 2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty......................................................... 45 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................. 46 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY ..................................... 47 2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ............................. 47 2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu .................................................. 49 2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ................................ 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 6. 2 2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY .................................. 56 2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty ................................................ 56 2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty ..................................................... 59 2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty .............................................. 64 2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty .......................................................................................... 66 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG THỜI GIAN QUA .................................................................................. 67 2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu ................................................................ 67 2.4.2. Các thành tựu đạt được ................................................................. 68 2.4.3. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 69 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................... 73 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ............................... 73 3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu ........ 73 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu................... 77 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 78 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 84 1. Chính sách tín dụng của Nhà nước ......................................................... 84 2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu .................................................................. 85 3. Về phía công ty ....................................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 7. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty ...................................... 46 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu ........................... 49 Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất........................................ 50 Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu chè đen ........................................................ 61 Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu ........................................... 62 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................... 59 Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................... .59 Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu................................. 63 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng .............................................. 8 Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu ....................................................... 10 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty .................................................................. .45 Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty...................................................... 47 Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm ........................................................ 51 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu ..................................................... 54 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa............................................................... 11 Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa ............................................................ 13 Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa .............................. 15 Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân ............................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 8. 4 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT VCCI : Phòng thương mại và công nghiệp VD : Ví dụ HĐQT : Hội đồng quản trị NXB : Nhà xuất bản NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xu hướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho riêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhau nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinh tế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia có trình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụ tối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng thắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó những lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tới quá trình này theo hướng có lợi cho mình. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 10. 2 vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu cơ bản của sản xuất, kinh doanh, có sản phẩm phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy tín của nhà sản xuất mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh của sản phẩm. - Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu trong thời gian qua. - Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh chè xuất khẩu trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài + Đối tượng ngiên cứu của đề tài Là những định hư ớng, chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm của Công ty; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sản phẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm vào thị trường. + Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008. Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại Công ty cổ phần Chè Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nội dung Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty trước thềm hội nhập. Phân tích, đánh giá thực trạng nă ng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 11. 3 nay nhằm đưa ra các gi i pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm ả chè xuất khẩu. 4. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng l c cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội ự nhập kinh tế Quốc tế. - Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. 5. Bố cục của đề tài: Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty cổ phần Chè Quân Chu trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 12. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH 1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường và cạnh tranh 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm về thị trường Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - trong nền kinh tế này sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do thị trường quyết định (Mục 1, chương 1 Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1). Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nước tư bản từ thế kỷ XV và ngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới. Như vậy nói tới nền kinh tế thị trường về thực chất là nói tới cơ chế thị trường. Vậy thế nào là cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường, trong môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó là cung cầu và giá cả thị trường. b. Khái niệm về hàng hóa Về khái niệm, hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người, có khả năng thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được trao đổi mua bán trên thị trường (Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1). Một là: hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người. Như chúng ta đã biết điều kiện thứ hai của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế của người sản xuất do sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định thì chỉ có những vật nào mà người ta chiếm hữu mới được trao đổi theo nguyên tắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 5 hàng hoá. Người ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ chiếm hữu chứ không thể mua bán cái mà họ không có. Trong đối tượng chiếm hữu của con người, có những sản phẩm do lao động của con người tạo ra, nhưng cũng có những sản phẩm do thiên nhiên tạo ra nhưng con người đã chiếm hữu được, được thừa nhận là của họ. Sản xuất càng phát triển, đối tượng chiếm hữu của con người ngày càng đa dạng, từ chiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của con người tạo ra, từ chiếm hữu tư liệu sản xuất đến chiếm hữu giá trị, trong nền kinh tế hiện đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan trọng. Hai là: Đã là hàng hoá thì đối tượng đó phải có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, hay nói một cách khác nó phải có giá trị sử dụng, hay là một công dụng nhất định con người cần và mua bán nó. Không ai muốn mua một vật vô ích với họ, một sản phẩm hỏng để không thể thoả mãn được nhu cầu nào đó của họ. Cần thấy rằng nhu cầu của con người rất đa dạng nhưng có thể chia thành hai loại cơ bản là nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu cho sản xuất. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: cơm ăn, áo mặc, nhà ở, giày dép, phương tiện đi lại và các dịch vụ như sách báo, phim ảnh..... Từ đây nó lại được chia thành các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần của con người. Theo đà phát triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùng vật chất và nhu cầu tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hướng tăng nhanh hơn. Nh ng sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất bao gồm các ữ nguồn lực của sản xuất như: sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất như bảo hiểm, tài chính... c. Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong xã hội chúng ta ngày nay. Nó đư hiểu như sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể nhằm ợc đạt được một mục đích nhất định . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 6 Cạnh tranh kinh tế là quy luật tất yếu của sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Mức độ phát triển của sản xuất hàng hoá, dịch vụ tỷ lệ thuận với mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt, liên tục giữa các quốc gia, giữa các ngành, giữa các sản phẩm, giữa các doanh nghiệp… tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh chỉ một chuỗi hành động thực hiện để chiếm cái mà đối thủ cũng tìm cách chiếm ở cùng một không gian, vào cùng m thời gian trong ột những điều kiện và luật chơi bình đẳng như nhau. Theo diễn đàn kinh tế thế giới, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là khả năng nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao trên cơ sở thực hiện các chính sách, thể chế và các yếu tố khác một cách hợp lý. Nó bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế đó đứng vững trong các cuộc cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh đối với quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của nhân dân trong điều kiện thị trường tự do công bằng. Cạnh tranh giúp quốc gia tạo được nhiều việc làm hơn, người dân có thu nhập cao hơn. Khả năng cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động ở quốc gia đó. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ở cả thị trường trong và ngoài nư Nó đề cập tổng thể tới khả năng hoạt động của doanh ớc. nghiệp trên các lĩnh vực nhằm cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường. Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế Úc, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng tồn tại phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Nó còn được hiểu là năng lực tìm kiếm lợi nhuận, duy trì thị phần trên thị trường trong và ngoài nước (Van Duren, Martin, Westgren 1991). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 7 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với khả năng cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi thị phần của sản phẩm trên thị trường. Việc tăng hay giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không nhất thiết có tác động đồng hướng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau với mức độ cạnh tranh khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, trên cùng một thị trường khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp thường rất gần với nhau. Người ta thường gắn khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp với một hoặc một vài sản phẩm nhất định của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh ở ba cấp độ nêu trên có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, đồng thời để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, minh bạch, công bằng, bộ máy của Nhà nước phải trong sạch, hoạt động hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia. 1.1.1.2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trường Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, dù là kinh tế thị trường phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật hay kinh tế thị trường sơ khai như ở Việt Nam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, tiền, bán, mua, cung, cầu. Nhân tố thứ nhất của thị trường là hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 8 Ta có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu như sau: Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng Tiêu dùng Vật chất Dịch vụ Hàng hoá tiêu dùng dịch vụ Tinh thần Hàng hoá Nhu cầu Đất đai,sức lao động,vốn Sản xuất, Hàng hoá các dịch vụ yếu tố đầu sản xuất vào-dịch vụ Dịch vụ sản xuất Tuỳ theo đặc tính giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số nhu cầu nhất định, nhưng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng được một loại nhu cầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các loại hình giá trị sử dụng, phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và phạm vi phong phú của nhu cầu. Đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo động lực thúc đẩy sự phát triển cuả kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại hình giá trị sử dụng mới. Đã là hàng hoá, thì tượng chiếm hữu phải được trao đổi theo đối nguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là phải tính đến giá trị của hàng hoá. Về phía người sản xuất, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hoá. Đó là những chi phí mà người ta bỏ vào sản xuất và tiêu thụ hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 9 hoá trên thị trường. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận lao động vật hoá, tức là những chi phí vật chất đưa vào sản xuất hàng hoá và lao động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình s ản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V + M thì trị giá hàng hoá bằng C +V+ M. Nhân tố thứ 2 của kinh tế thị trường là tiền tệ. Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt, tiền tệ được tách ra làm vật ngang giá chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. Sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ đã được Mác trình bày một cách rõ ràng trong bộ tư bản, và được các nhà kinh tế học đương đại tiếp tục bổ sung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại. Nhờ có tiền mà hàng hoá v động thông suốt từ tay người sản xuất ận đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế thị trường. Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trường là hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng. Nếu như các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh tế thị trường. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là nhân tố chủ thể của thị trường. Hộ kinh doanh là người sản xuất và cung ứng hàng hoá trên thị trường hàng tiêu dùng. Vì ậy trên thị trường này họ là người bán hay sức cung. v Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ phải mua chúng trên thị trường yếu tố. Vì vậy ở thị trường này họ là sức cầu. Ngược lại, hộ tiêu dùng là người đi mua hàng hoá tiêu dùng. Vì vậy trên thị trường hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua hàng tiêu dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trường yếu tố. Vì vậy trên thị trường yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động, nếu họ là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 10 công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu họ có vốn. Với vai trò khác nhau như vậy các chủ thể tham gia, các thị trường vốn tách biệt với nhau được nối liền với nhau tạo thành vòng vận động thông suốt. Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu của hộ tiêu dùng và hộ kinh doanh T T Thị trường Cầu hàng tiêu dùng Cung H H Hộ kinh doanh Hộ tiêu dùng Cung H H Thị trường Cầu yếu tố T T Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những nhân tố quyết định thị trường mà các nhà kinh tế học gọi là các thượng đế. Hộ tiêu dùng là người quyết định thị trường, là thượng đế vì họ là người trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng thành tiền. Vì vậy người ta nói người tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằng đô la. Song kỹ thuật cũng là một ông vua khác trên thị trường vì nhu cầu của người tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền mà kỹ thuật không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trường. 1.1.1.3. Quy lu cung cầu - quy luật chi phối s ự vận động của kinh tế ật thị trường A. Mar Shall nói th trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Cung và ị cầu là sự khái quát hoá hai lực lượng cơ bản của thị trường, là người bán và người mua, người sản xuất và người tiêu dùng, là hai khâu trong quá trình tái sản xuất là sản xuất và tiêu dùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 11 Về sức cầu: Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Nói cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán. Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng hoá đó thì sẽ không xuất hiện cầu. Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và số lượng đưa ra thị trường để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu số lượng sản phẩm đưa ra thị trường ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm hàng hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầ u và giá có mối liên hệ sau đây : Nếu giá cả hàng hoá thấp thì người mua sẽ mua một khối lượng hàng hoá nhiều hơn và ngược lại. Đường cầu được biểu diễn như sau: P Đường cầu D Q Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua sắm lớn thì có khả năng tăng cầu và ngược lại. Vì nhu cầu của các chủ thể kinh tế và cường độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần phải biết sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sao cho với quy mô thu nhập nhất định có thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 12 Nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm của các chủ thể kinh tế. Đến lượt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không chỉ vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự đột biến của thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều hướng khác nhau. Giá c hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm. Ngược lại ả thu nhập tăng làm tăng cầu. Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích sự co giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của cầu dưới ảnh hưởng biến đổi của giá. Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là ∆d/ d, sự thay đổi cuả giá là ∆p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = ∆d / d: ∆p /p. Có 3 trường hợp về hệ số k k > 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi lớn về cầu. k < 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi nhỏ về cầu. k = 1 trong trường hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tương ứng về cầu. Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k như thế nào là có ý nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để đưa ra giá c vừa đảm bảo được ả cầu của thị trường, tiêu thụ được hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo thu nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về sức cung Cung là kh lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp ối mang bán trên thị trường với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có mối liên hệ với nh au, song không phải là một. Ví dụ: năm 1996, nông dân vi ệt Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lương thực, song không mang hết ra thị trường, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 13 như vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ có nhập khấu mà cung lớn hơn sản xuất. Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá cả hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan hệ giữa cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận P Đường cung S Q Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa Cũng như cầu, cung cũng thay đổi dưới tác động của giá cả hàng hoá. Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho cầu thay đổi. Còn đối với cung điều này chưa hẳn đã xảy ra. Sở dĩ như vậy là vì, ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan như thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả năng sản xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích cụ thể các trường hợp sau đây: Thứ nhất: Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với loại nông phẩm không dự trữ được phải bán ngay sau khi thu hoạch thì mặc dù giá cả có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lên được. Có thể giải thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngược lại đối với hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 14 công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh doanh sẽ kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trường. Thứ hai: Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi khả năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã được tận dụng, tức ở trên đường giới hạn khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh nghiệp cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngược lại nếu doanh nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên...thì khi giá tăng, họ có khả năng để khai thác và tăng cung. Thứ ba: Quy mô doanh nghi p. Đ ối với doanh nghiệp nhỏ, sức cung ệ thường thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh nghiệp nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung. Thứ tư: Kinh nghi m và tài phán đoán của chủ doanh nghi ệp. Ví dụ ệ trong trường hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoán rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tương lai sẽ giảm xuống. Do đó họ lập tức đưa hàng hoá ra bán trên thị trường, làm tăng cung lên. Song nếu chủ doanh nghiệp cho rằng trong tương lai, giá cả hàng hoá còn tăng lên nữa, thì họ sẽ kìm hàng lại, không đưa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá cả tăng nhưng cung không thay đổi. Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi cung. Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh nghiệp phải bán hàng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp này, chỉ một sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngược lại, nếu thu nhập cao, doanh nghiệp trường vốn, sẵn tiền dự phòng thì các do anh nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trường hợp này dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay đổi nhiều hay sức cung cứng rắn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 15 Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trường của hàng hoá có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường là giá cả thoả thuận giữa người mua và người bán trên thị trường. Trong cơ chế thị trường người mua đại diện cho sức cầu còn người bán đại diện cho sức cung. Người mua muốn mua giá cả hàng hoá thấp, còn người bán muốn giá cả hà ng hoá cao. Vì v y giá cả thị ậ trường là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Giao điểm giá cả giữa người mua và người bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng, cung và cầu về số lượng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lượng sản phẩm mà người mua muốn mua bằng số lượng sản phẩm mà người bán cần bán. P S P0 M D Q0 Q Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trường. Mối quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá với giá cả hình thành quy luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, biến đổi dung lượng và cơ cấu thị trường và quyết định giá cả thị trường. 1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa Trong hoạt động ngoại thương, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất khẩu, chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 16 Như vậy ta phải hiểu như thế nào là khả năng cạnh tranh của một hàng hoá, những quan điểm chung nhất của vấn đề này được phát hiện như sau: Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh thị trường, giữ vững và phát triển thị trường hàng hoá đó. Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm được thị trường chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng cao. Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trường của một hàng hoá ững ưu điểm của nó được thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất là do nh lượng, số lượng... Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có thể một hàng hoá có giá thành r ẻ (do tiền công lao động thấp) nhưng chưa chắc đã được người tiêu dùng chấp nhận vì chất lượng và sự phù hợp của nó không cao. Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, ta nghiên cứu 3 chỉ số để tính toán lợi thế so sánh biểu thị (RCA) để tính cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. - Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thương mại (nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn bộ trao đổi hàng hoá đó của nước i. Hệ số này theo cách nó được xây dựng, chỉ đưa lại cách nhìn khái quát đối với hướng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. - Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu (ep(ij)) thể hiện tỉ trọng xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu. - Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu (es(ij)) tỉ số này cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng hoá đó của thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 17 Trong phân tích RCA không cho thy rõ những thay đổi trong cơ cấu ấ xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhưng từ đó sẽ thấy được những lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có giải pháp can thiệp nhất định. 1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng như những yếu tố quyết định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành, Công ty của một quốc gia. Ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành công của các ngành, các Công ty trong môi trường thương mại quốc tế. a. Lợi thế so sánh Những lý giải phổ biến nhất của lý thuyết về lợi thế so sánh là sự khác nhau giữa các quốc gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, khí hậu, tài nguyên, vốn... Quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sản xuất rộng rãi các yếu tố mà quốc gia đó có được ưu thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất khẩu các mặt hàng này và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế so sánh. Trên cơ sở này làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của quốc gia đó dựa vào chi phí sản xuất thấp. b. Năng suất Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xác định bởi năng suất nền kinh tế quốc gia đó, nó được đo bằng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất được trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực và nguồn lực vật chất của nước đó. Năng suất qua đó xác định tính cạnh tranh của nước đó trên trường quốc tế. c. Các cơ sở kinh tế vĩ mô Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khả năng cạnh tranh kinh tế được nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 18 chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp, giới hạn và vai trò thích hợp của chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế là các yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó, lý thuyết tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư quốc gia cao vào vốn vật chất con người và cơ sở vật chất. Vai trò chính c các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh, ủa những khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện cần thiết đối với sự tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên một loạt chính sách kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành các chính sách kinh doanh có kết quả và có sức cạnh tranh. Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh và kiểm soát trong tương lai. - Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nước: duy trì m chiến lược vốn ột thận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều kiện ưu đãi. Tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài. - Tích luỹ trong nước: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng đối với tích luỹ của khu vực tư nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết kiệm, khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính. Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc cải tiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, hoàn thành chương trình cải cách thuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước đối với ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý các dự án đầu tư công cộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 19 - Tỷ giá hối đoái: nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, qua đó xuất khẩu và cán cân thương mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối đoái thực tế và có sức cạnh tranh. Tổng kết các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đối với cạnh tranh điều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các chính sách vĩ mô, tạo ra được môi trường cạnh tranh trong các ngành và doanh nghiệp. Ví dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ đầu tư cao là có lợi, nhưng chỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suất nếu đầu tư không thích thích hợp, nếu không có khả năng và các thể chế làm cho đầu tư có hiệu quả và không có các biện pháp khuyến khích và ép buộc đủ mạnh để tạo ra một trật tự thị trường. Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả được khắc phục gạt bỏ trở ngại đối với năng suất và cạnh tranh cao. Nhưng một môi trường cạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lượng cao phải được đặt đúng chỗ để thực sự nâng cao năng s uất và cạnh tranh. Sự thận trọng đối với một mức nợ nước ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn được đầu tư vào đâu. Xem xét trên khía ạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan tr ng hơn c ọ so với việc cải thiện môi trường kinh doanh, chiến lược và sự vận hành của các doanh nghiệp. Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên quyết và cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang lại hoạt động kinh doanh có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và chính sách riêng đối với các doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 20 d. Hoạt động và chiến lược của Công ty Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho cải thiện cạnh tranh, năng suất chỉ được nâng cao với các doanh nghiệp cải thiện được năng lực của mình ở cấp các Công ty và các ngành tươngứng. Một trong những cơ sở chính của năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chất lượng của các hoạt động và chiến lược của Công ty. * Hiệu quả hoạt động Các Công ty trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố gắng cải thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng qui trình công nghệ mới, sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và khác nhau, giới thiệu và phân phối sản phẩm đúng lúc có những biện pháp về chất lượng và năng suất. Các biện pháp đó được các Công ty thực hiện liên tục vì có như vậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lượng cao nhất và chi phí sản xuất thấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút được khách hàng, lợi nhuận thoả đáng trong tương lai. Ở phần lớn các Công ty Việt Nam người ta chưa thấy rõ những nỗ lực hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Các Công ty còn xa mới đạt đến hoạt động tối ưu. Nhiều Công ty dường như phó mặc hoặc ít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả mình, điều tất yếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các Công ty Việt Nam thường đổ lỗi cho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây không phải trở ngại chính trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Các Công ty có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng trong việc tìm kiếm các phương thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng cách hạ chi phí, nâng cao cht lượng sản phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng. ấ Máy móc hi n đại gần như luôn có hiệu quả xem xét trên giác độ kỹ thuật, ệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 21 song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem xét tới chi phí của nó. Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trường hợp nhưng thiết bị mới không phải là yếu tố quyết định chính khả năng này trong phần lớn các trường hợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nếu không quản lý hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đào tạo có chất lượng và cơ cấu kích thích tốt. Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều giá trị hơn cho khách hàng bằng cách tập trung thoả mãn khách hàng bằng cách phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và phân phối sản phẩm. Song các nhà quản lý Việt Nam ít khi nhận thấy tầm quan trọng của việc tập trung vào khách hàng và tiếp thị sản phẩm cuả mình. Nhiều Công ty hầu như thụ động trong việc tiếp cận với thị trường và định hướng khách hàng, nhiều Công ty còn rất hiếm chủ động tìm kiếm khách hàng mới, nắm bắt và tham gia vào các hoạt động tiếp thị năng động trong nước hay quốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản phẩm mới, Công ty thường dựa vào khách hàng mới để tiếp cận và tìm kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghĩa là Công ty liên tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng giảm. Những sản phẩm đến lượt nó phải chịu ảnh hưởng cuả những người bán hàng quốc tế hùng mạnh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nước đối thủ cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các Công ty Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm giá trị thấp và phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lượng sản phẩm cuả các Công ty Việt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp giải thích do công nghệ máy móc và thể chế. Song kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy rằng nó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý (tìm nguồn đầu vào ra, quy trình quản lý chất lượng, tổ chức...). Bên cạnh đó các Công ty Việt Nam còn yếu kém cả về tiếp thị sản phẩm quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 22 Như vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam do: Thứ nhất: Môi trường kinh doanh manh mún, kém phá t triển, một cơ cấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ đối với nhiều Công ty và sức ép cạnh tranh hạn chế. Thứ hai: Do bên trong, ừ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục t xem xét và xây dựng các hoạt động của Công ty để mang lại giá trị cho khách hàng và cả vận hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng như các hoạt động hỗ trợ như hệ thống chất lượng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ. Để có thể đạt được điều đó, Công ty cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau: + Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm, thị trường. + Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các tư vấn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, các chương trình tiếp thị và quy trình sản xuất phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế. + Các nhà qu lý ch uyên nghiệp có thái độ và xác định trách nhiệm ản của họ hướng vào lợi nhuận và thị trường. * Chiến lược công ty Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bước đầu tiên hướng tới nâng cao cạnh tranh nhưng như thế chưa đủ mà Công ty cần có chiến lược. Các Công ty Việt Nam có chiến lược để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc chưa có chiến lược riêng phát triển Công ty, ý tưởng chuẩn bị một chiến lược kinh doanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài Công ty. Nhiều Công ty cảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trường quá mất ổn định, tài chính dài hạn dành cho chiến lược đầu tư không có chiến lược thực hiện do ảnh hưởng lớn của chính phủ, từ thị trường và những thay đổi của chính sách thường tác động đến điều kiện tiến hành kinh doanh. Thái độ này là dễ hiểu vì thực tế ở Việt Nam các Công ty thường không mấy xem xét nhiều tới chiến lược. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 23 Những thay đổi mạnh mẽ và ý tưởng mới thường bị phản đối vì các phương thức kinh doanh cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói quen còn thường là cố hữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở nhiều nơi. Tuy vậy các doanh nghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi cách thức kinh doanh cũ dịch chuyển mục tiêu và mở rộng khả năng kinh doanh của mình ở trong nước và quốc tế. Chiến lược kinh doanh riêng là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy cần xây dựng chiến lược tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiến lược, tạo nên một công cụ cạnh tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị trường, những chiến lược như thế không thể đề nghị từ bên ngoài. Cơ sở xây dựng các chiến lược ở các Công ty Việt Nam thời gian qua là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lương thấp, bắt chước mẫu thiết kế sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu việc triển khai, tiếp thị hay đào tạo mà Công ty coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kết quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên càng tốt (giấy phép hạn nghạch, bảo hộ). Sản phẩm xuất khẩu đều là những sản phẩm nhiều lao động dựa vào tài nguyên thiên nhiên và ch yếu được xuất tới thị trường ủ phát triển, Công ty chưa tạo ra được vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tính chất dài hạn, thường có ít hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thường dựa vào các khách hàng và đối tác để đầu tư và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị, phân phối. Thách thức của các Công ty Việt Nam là làm sao tạo ra được biểu tượng, nhãn hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểm tra các kênh phân ph quốc tế. Các Công ty Việt Nam sẽ không thể cải tiến ối sản phẩm, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững nếu không kiểm soát được phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách hàng nước ngoài. Nếu không các Công ty sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt các xu hướng thị trường và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần lớn lợi nhuận. Các chiến lược khác nhau đòi hỏi đầu tư lâu dài không chỉ ở thiết bị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 24 mà cả ở tài sản khác: con người, phát triển nghiên cứu, tư vấn quản lý, phát triển thị trường. e. Môi trường kinh doanh Ngay cả khi các Công ty Việt Nam ngày càng có kh năng hoàn thiện ả chiến lược thực tiễn điều hành thì họ vẫn không đủ khả năng cạnh tranh. Điều quan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở hạ tầng tạo nên môi trường kinh doanh trong đó các Công ty đang cạnh tranh. Các Công ty khó có thể đạt được mức tăng trưởng bền vững về năng suất và năng lực cạnh tranh, do đó Việt Nam khó có thể từ một nước có nền kinh tế thấp lên trung bình và tiên tiến nếu như các khó khăn và hạn chế về môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp đang gặp phải không giảm đi đáng kể trong thời gian có thể chấp nhận được. Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là một bộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là nhân tố trung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trưng chủ yếu của việc mở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động ngoại thương, quy mô l n của các dòng đầu tư n ước ngoài và sự hội nhập sâu sắc với hệ ớ thống thương mại quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, xin gia nhập WTO. Hạn chế xuất khẩu Việc rỡ bỏ hàng rào thương mại đối với hoạt động xuất khẩu đã được thực hiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên thu suất từ mức 1% đến 45 % vẫn ế đánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và “chiến lược”. Ngoài ra, còn có các hạn ngạch xuất khẩu đối với gạo và phụ thu đối với những loại hàng xuất khẩu như cà phê, việc gia nhập thị trường thương mại nước ngoài còn bị hạn chế do những yêu cầu về vốn lưu động, về trình độ tay nghề phù hợp và yêu cầu phải được sự chấp thuận của UBND trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp tư nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 25 Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài, hạn ngạch xuất khẩu cần phải được tổ chức đấu thầu cho phép những nhà xuất khẩu có hiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu đó, cần khuyến khích gia nhập thị trường kinh doanh thương mại nước ngoài bằng cách bãi bỏ yêu cầu về mức vốn lưu động tối thiểu và về lao động. Khuyến khích xuất khẩu Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam có được những kết quả đáng kể, hàng rào thương mại vẫn tồn tại hỗ trợ việc thay thế nhập khẩu, vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động tiêu cực đối với các nhà xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu. Cần tăng cường hội nhập thông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới điều đó sẽ ngày càng củng cố chiến lược hướng về xuất khẩu, vì khi đó việc thực hiện các chính sách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi. Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu có thể có được đầu vào và đầu ra theo giá thị trường quốc tế. Các nhà xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp cần được tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt nguồn vốn lưu động với mức lãi suất có tính cạnh tranh. Được tiếp cận các đầu vào phi thương mại với mức giá không bị bóp méo bao g việc cố gắng giữ cấu trúc tiền lương và thị trường lao động ồm không bị bóp méo, đảm bảo về vận tải, điện và bưu chính viễn thông. Cải thiện các điều kiện hạ tầng, thể chế phục vụ xuất khẩu bao gồm cả điều kiện hải quan hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt hơn, hỗ trợ thu thập các thông tin về thị trường xuất khẩu, đào tạo và phát triển các nghiệp đoàn xuất khẩu, cũng như tăng cường vai trò tích cực của các đại sứ quán và lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu, thành lập một uỷ ban phát triển thương mại để hỗ trợ các Công ty Việt Nam phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 26 thị trường nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và các loại hình dịch vụ khác. Chính sách tỷ giá là một công cụ mạn h thúc đẩy phát triển xuất khẩu . Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và có khả năng cạnh tranh, nhờ đó tăng cường khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất khẩu. g. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của Công ty * Tổ chức hệ thống của Công ty Sức cạnh tranh được tạo lập bởi sự cộng hưởng của các nhân tố và được tăng trật tự để tổ chức hệ thống của Công ty. Các Công ty đã có các yếu tố như mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, trang thiết bị công nghệ như nhau, nhưng do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnh tranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống đòi hỏi phải xác lập một trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối ưu, kết hợp hợp lý giữa chuyên môn hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hành sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phân định thông minh trách vụ của các nhóm, các bộ phận, các tuyến lao động trong trật tự của hệ thống.... tạo ứng lực tổng hợp của tổ chức bộ máy Công ty và sức cạnh tranh lớn. * Bản sắc và tài sản vô hình của Công ty Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực Công ty đảm bảo tối ưu để tồn tại và thành công trong kinh doanh trên thị trường và vì vậy là yếu tố tạo lập sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của Công ty đó là quy cách thị trường và hệ thống thị phần của Công ty, khả năng phát triển thị phần, nâng cao thị phần trên tổng dung lượng thị trường; đó là hình ảnh, uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với Công ty... Vì vậy tạo lập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc Công ty là mục tiêu lâu dài của Công ty, là quá trìnhđòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 27 nguồn lực Công ty với chiến lược kinh doanh đã được xác lập và thực thi hữu hiệu mà cơ bản nhất là: xác lập và tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về quản trị, Marketing của Công ty. Mặc dù các nhân tố trên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp và các ngành, nhưng ngu g ốc của tính cạnh tranh thường rất khác nhau giữa ồn các doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh nghiệp là kết quả của sự phối hợp giữa môi trường kinh doanh và những ảnh hưởng của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào cũng dễ xác định nó đòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét. Cần nhớ rằng không có cái gì được xác định một cách đầy đủ. Xem xét kỹ các doanh nghiệp thành công và thất bại trong cạnh tranh trên bình diện quốc tế ta thấy được quá trình phức tạp trong đó có nhiều nhân tố đóng góp vai trò và dịch chuyển có tầm quan trọng theo thời gian. Tuy nhiên qua quá trình đó lợi thế so sánh biến thành lợi thế cạnh tranh không thể mang tính chất tự nhiên và những động lực thúc đẩy các doanh nghiệp và các ngành nâng cao các yếu tố cạnh tranh đã được xác định rõ. Các yếu tố như địa lý và tài nguyên không mang tính chất quyết định xét trên giác đ dài hạn. Thay vào đó cần lựa chọn cách tổ chức quản lý ộ doanh nghiệp như thế nào và lựa chọn các thiết chế thích hợp, các hình thức đầu tư sẽ quyết định sức cạnh tranh, phát triển và sự phồn vinh mỗi quốc gia và doanh nghiệp. 1.1.1.6. Các yếu tố có liên quan đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Các công cụ phổ biến đang được các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình cạnh tranh sôi động hiện nay là: Thứ nhất, chất lượng hàng hoá. Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá có công dụng như nhau giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 28 trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, chất lượng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản xuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia. Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp, người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá r . Thực tế cho thấy hàng ẻ tiêu dùng của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản xuất đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là làm ra hàng hoá có khả năng thanh toán thấp về phía mình. Trong kinh doanh để cạnh tranh về giá, một số doanh nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhưng dùng số nhiều để thu lại. Ngược lại, khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có chất lượng tốt, chấp nhận mức giá cao. Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh của hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn giá trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại và trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại và phát triển được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ chức khoa học. Thứ tư, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 29 giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Có đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác có thể tìm và tạo ra lợi thế so sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin đ đúng hoặc bưng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trường ủ, một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh sai trái làm biến dạng thị trường. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu, trưng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung của doanh nghiệp. Thứ năm, phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm bắt được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì, công cụ này tạo ra được tiện lợi cho khách hàng. Phương thức phục vụ và thanh toán trư hết được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá tr ình bán hàng: ớc trước, trong và sau khi bán hàng. Trước khi bán hàng, các doanh nghiệp thực hiện các động tác như: quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt động triển lãm, trưng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng, lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ như bao bì và giao hàng đ tận tay người tiêu dùng và các dịch vụ bảo hành sửa chữa ến hàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo được các yêu cầu các dịch vụ phải nhanh, chính xác... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 30 phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại như: thanh toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán linh hoạt khi trả bằng ngoại tệ. Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thương trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghi p dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thường ệ xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Trong điều kiện doanh nghiệp chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm mới thì có thể sử dụng nhãn hiệu của một sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoá cũng như việc không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh ngh iệp. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghi p sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành ệ giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán như: qui ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều người ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần hàng hoá... tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích vì sao trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các doanh nghi ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn ệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 31 hàng hơn. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phải có bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nả y sinh như ình trạng chụp t giật, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối. Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh, lợi nhuận doanh nghiệp thường tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các chủ thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh (kể cả đầu tư nghiên cứu khoa học) vào những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thường cao. Đây là khuynh hướng khách quan vì nó hy vọng thu được lợi nhuận cao trong tương lai. Mặt khác nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhưng cũng cực kỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh. Như vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sử dụng có thể khái quát lại như sau: lấy chất lượng, rẻ, thông tin, nhanh, mới, nhiều, linh hoạt, lòng tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo, mạo hiểm và bán chịu để thắng trong cạnh tranh. Vì cạnh tranh là một qui luật trong nền kinh tế thị trường mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp - cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình. Với nghĩa đó cạnh tranh bao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động kinh doanh. Thực tiễn cạnh tranh trên thương trường cho thấy các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn như sau: * Công cụ tài chính: Đây là thủ đoạn khá phổ biến được áp dụng ở các doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, mục đích là dùng sức mạnh tài chính để loại đối phương ra khỏi cuộc chơi độc chiếm thị trường. Động tác phổ biến là bán phá giá. VD: Coca cola ở Việt Nam. * Sự liên doanh, liên kết : Mục đích của thủ đoạn này là các doanh nghiệp thực hiện sự liên kết nhằm khống chế thị trường, thu lợi nhuận độc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 32 quyền cao. Thủ đoạn này bao gồm liên kết về giá nhằm bóp chẹt người tiêu dùng, liên kết về vùng tiêu thụ hay cùng nhau phân chia thị trường, liên kết về chất lượng hàng bằng cách cùng nhau giảm chất lượng hàng hoá do đó giảm chi phí đầu vào mà vẫn giữ được nguyên giá cũ, liên kết về cung cấp hàng hoá bằng thủ đoạn thống nhất không cung cấp hàng hoá cho một tổ chức thương mại nào đó nhằm gây áp lực về giá bán... * Thao túng lũng đoạn thị trường: Đây là th đoạn mà các doanh ủ nghiệp tìm kiếm những cơ hội đầu tư tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi trong sản xuất kinh doanh thông qua hành vi mua chuộc hối lộ các quan chức nhà nước. VD: Vụ Tân Trường Sanh và Minh Phụng Epco. * Lợi dụng kẽ hở của pháp luật: Pháp luật nhà nước dù được xây dựng đồng bộ, đầy đủ nhưng vẫn còn những kẽ hở. Ở lĩnh vực thiếu luật hoặc luật chưa hoàn thiện thì ở đó xuất hiện tình trạng tiêu cực hay luật rừng. Khi văn bản không đồng bộ hoặc chồng chéo thì các doanh nghiệp tìm kiếm cách thức tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó khăn đưa doanh nghiệp vươn lên. Các thủ đoạn hiện nay thường thấy là lợi dụng sơ hở trong qui định mức thuế đối với các nhóm hàng, đặc biệt là đối với những qui đ ưu đãi các mặt ịnh hàng xuất nhập khẩu, các mặt hàng tái xuất tạm nhập. Lợi dụng sơ hở trong nghiệp vụ ngân hàng để thế chấp cho vay, bảo hiểm... Các thủ đoạn trên được sử dụng mạnh mẽ hơn nhất là ở những nước vừa mới bước vào nền kinh tế thị trường với một hành lang pháp lý còn lỏng lẻo. * Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác: Ở nước ta mấy năm gần đây các thủ đoạn phi kinh tế trong cạnh tranh diễn ra theo mức độ từ thấp đến cao thể hiện ở các hoạt động sau đây: thứ nhất, thông tin sai lệch về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, tính năng của sản phẩm hàng hoá của bên đối thủ cạnh tranh. Thông tin sai lệch này thực hiện qua hai kênh: kênh không chính thức, bằng cách tung tin đồn thất thiệt được rỉ tai một cách có chủ ý đến người tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 33 dùng và kênh chính thức thông qua quảng cáo rầm rộ, một mặt vừa khuyếch trương hàng hoá c a mình, mặt khác quảng cáo so sánh bôi nhọ sản phẩm ủ cạnh tranh. Thứ hai, làm giả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với chất lượng thấp, tạo ra những khuyết tật mà hàng thật không có để làm mất uy tín sản phẩm tiến tới loại trừ đối phương. Thứ ba, sử dụng gián điệp kinh tế để ăn cắp một công nghệ, chiến lược đầu tư phát triển của đối phương... nhằm tạo ra lợi thế trong cạnh tranh. Thứ tư, dùng bạo lực để loại trừ đối thủ cạnh tranh từ bỏ quyết định kinh doanh nào đó, ở mức thấp là đe doạ, gây khó khăn trong cạnh tranh, ở mức cao hơn là phá huỷ tài sản doanh nghiệp đối phương, thậm chí thủ tiêu đối phương. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới a. Tình hình sản xuất chè trên thế giới Theo thống kê của Hiệp hội chè “VITAS” hiện nay có trên 45 nước trồng chè trong đó có 20 nước Châu Phi, 8 nước Châu Mỹ, 17 nước Châu Á. Hầu hết diện tích chè tập trung ở vành đai nhiệt đới. Sản lượng chè thế giới năm 2002 là 4,708 triệu tấn, năm 2006 là 6,645 triệu tấn. T rong số các nước sản xuất chè 5 nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia, Mehico chiếm gần 50 % tổng sản lượng chè toàn thế giới (Theo báo cáo đánh giá c Hiệp ủa hội Chè Việt Nam). Hiện nay tổng diện tích trồng chè trên toàn thế giới vào khoảng 18 triệu ha và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 10 triệu tấn, năng suất bình quân chưa quá 2.5 tạ/ha. Tình hình sản xuất của các nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia, Mehico làm biến động về cung chè trên thế giới; nó ảnh hưởng đến xuất khẩu chè của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi các nước này bị mất mùa thì lập tức giá chè thế giới tăng. Do đó giá chè Việt Nam được cải thiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 34 Những năm qua do thời tiết không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng chè thế giới đồng thời có động mạnh mẽ đến thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam. b. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới Những nước nhập chè tiêu thụ gần 70% lượng chè tiêu thụ toàn cầu, những nước sản xuất chỉ tiêu thụ khoảng 30%. Trên thế giới hiện có Tiểu Vương Quốc Ả Rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Đài Loan, Ba Lan, Đức là những nước tiêu thụ chè lớn nhất. Giá nhập khẩu trung bình là 67,06 Rs/kg, giảm 7 Rs/kg so với năm ngoái. Khối lượng nhập khẩu 3,04 triệu kg, so với 2,28 triệu kg của năm ngoái. Kim ngạch nhập khẩu đạt 204,2 triệu Rs so với 169,5 triệu Rs của năm ngoái (Theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội Chè Việt Nam). Theo số liệu của Uỷ ban Chè Ấn Độ, nhập khẩu chè của nước này trong năm 2007 tăng 34,7 triệu Rs so với năm 2007. Mặc dù khối lượng nhập khẩu tăng mạnh, từ 8,28 triệu kg của năm 2006 lên 11,04 tri kg trong năm 2007 ệu song do giá giảm nên tổng kim ngạch chỉ tăng từ 469,5 triệu Rs lên 604,2 triệu Rs. Giá nhập khẩu trung bình trong năm 2007 là 62,06 Rs/kg, thấp hơn 7 Rs so với năm ngoái. Ấn Độ nhập khẩu chè từ nhiều nước khác nhau với các mức giá khác nhau. Cụ thể là: + Kenya: Nhập khẩu từ Kenya trong năm 2007 đạt 200,3 triệu Rs, so với 150,5 triệu Rs trong năm 2006, với mức giá trung bình là 76,44 Rs/kg, cao hơn so với 62,44 Rs/kg. Khối lượng nhập khẩu đạt 2.800 kg, so với 1.900kg của năm 2006. + Inđônêxia: Tổng kim ngạch nhập khẩu chè trong năm 2007 Indonêxia đạt 161.7 triệu Rs, so với 113.2 triệu Rs năm 2006. Khối lượng nhập khẩu là 2.900kg, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 43. 35 so với 2.100kg của năm 2006. Giá nhập khẩu từ Inđônêxia rẻ hơn, từ 68,14 Rs/kg xuống còn 56,14 Rs/kg. + Nepal: Nhập khẩu từ Nepal đạt 1.158 triệu Rs, cao hơn 35 triệu Rs so với cùng kì năm 2006, mặc dù giá nhập giảm 4 Rs xuống trung bình 56,01 Rs/kg, khối lượng nhập là 8.500 kg, so với 6.400 kg năm ngoái. + Papua New Guinea Nhập khẩu từ Papua New Guinea đạt 35.5 triệu Rs, so với 24.2 triệu Rs cùng kỳ. Khối lượng nhập khẩu là 608.0 kg, so với 193.2 kg của năm ngoái, giá nhập khẩu trung bình là 58,72 Rs/kg, so với 69,24 Rs/kg trong năm 2006. + Sri Lanka Nhập khẩu từ Sri Lanka đạt 30,2 triệu kg, khối lượng là 283.480 kg với giá trung bình 88.9 Rs/kg. + Anh Nhập khẩu từ Anh đạt 30 triệu Rs, với khối lượng 151.620 kg, giá trung bình là 110,94 Rs/kg. Ngoài ra, nhập khẩu từ Argentina và Zimbabuwe cũng tăng song nhập từ Việt Nam, Trung Quốc lại giảm. Như vậy, chỉ qua phân tích một thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm chè của khu vực ta đã có th thấy được thị phần có được của các quốc gia có ể tiềm lực xuất khẩu chè ở thị trường này như thế nào. Sản lượng tiêu thụ rất lớn, nhưng giá trị của từng sản phẩm chè ở mỗi quốc gia lại khác nhau trong đó Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được rất ít cả về số lượng và giá trị ở thị trường này. Theo như k quả đánh giá của hiệp hội chè Việt Nam thì năm 2007 ết Công ty cổ phần chè Quân Chu có giá trị xuất khẩu chiếm 8% sản lượng chè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 44. 36 của Việt Nam, do vậy cầu thế giới về chè cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất khẩu của Công ty. 1.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam Ở Việt Nam cây chè đã có từ rất lâu đời. Do điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp, cây chè trồng ở các vùng Trung du - Miền núi phía Bắc, vùng khu Bốn cũ và Tây Nguyên sinh trưởng và phát triển rất mạnh. Theo kế hoạch, đến năm 2020, doanh thu ngành chè đạt 1 tỷ USD, trong đó, giá trị tiêu thụ nội địa là 300 triệu USD, giá trị xuất khẩu 700 triệu USD. Tuy nhiên, m tiêu này khó đạt đư ợc bởi suốt 5 năm nay, xuất khẩu ục chè ở nước ta đều xoay quanh ngưỡng 100 triệu USD, mỗi năm xuất khẩu chè chỉ tăng 10-20 triệu USD. Hiện xuất khẩu chè nước ta đang đứng thứ 5 thế giới, chè Việt Nam đang có m tại 110 quốc gia và lãnh thổ. Thương hiệu “C heViet” đã được ặt đăng ký và bảo hộ tại 73 quốc gia, khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế của chè nước ta là chất lượng không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu xuất khẩu ở dạng thô, chưa có nhi u sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. ề Trong những năm đ ổi mới gần đây, ngành chè đã có những bước tiến vượt bậc cả về nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Diện tích trồng chè (đặc biệt là những diện tích trồng bằng giống chè giống mới) không ngừng được mở rộng và triển khai ở hầu khắp các tỉnh có trồng chè. Đến nay, cả nước có khoảng hơn 615 doanh nghiệp, kinh doanh chế biến chè với qui mô lớn, vừa và nhỏ. Hàng nghìn hộ tham gia sản xuất chế biến chè qui mô gia đình đã làm ra 90-100 nghìn tấn chè khô và xuất khẩu được trên 74 nghìn tấn. Trong đó, hơn 70% sản lượng là sản phẩm chè đen. Diện tích trồng chè đạt khoảng 108.000 ha. Tuy nhiên, sản phẩm chè xuất khẩu Việt Nam còn có nhiều điểm yếu như chất lượng chưa cao, còn có nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn