SlideShare a Scribd company logo
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VÕ THỊ DIỆU THỦY
SỰ PHÂN BỐ CỦA CỎ BIỂN Halophila beccarii Ascherson
Ở ĐẦM CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VÀ THĂM DÒ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LOÀI
Ở NỀN ĐỘ MẶN THẤP
Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC
Mã số: 60 42 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TÔN THẤT PHÁP
Huế, Năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Thị Diệu Thủy
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, quan tâm, giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Với tình cảm chân thành, cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo, PGS.TS Tôn Thất Pháp người đã chỉ dẫn tận tình và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Quý thầy cô giáo trong khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế; Trung
tâm Nghiên cứu Quản lý và phát triển vùng duyên hải; Phòng Đào tạo sau Đại học,
trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo mọi điều kiện cho tôi có thể thực hiện tốt đề tài
của mình.
Thầy giáo TS Lương Quang Đốc, cô giáo NCS Phan Thị Thúy Hằng đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hoàng Công Tín – NCS ở Đại học Curtin, Australia đã giúp tôi xây dựng
bản đồ.
Dự án VLIR – IUC “Bảo tồn các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên ven
biển dưới tác động của các hoạt động phát triển” đã hỗ trợ phương tiện, kinh phý để
tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, người thân và tất cả bạn bè, tập thể lớp Cao
học Thực vật K23 đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực và cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản
thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiên của quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa................................................................Error! Bookmark not defined.
Lời cam đoan ..............................................................................................................ii
Lời cảm ơn.................................................................................................................iii
Mục lục .......................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................4
Danh mục các bảng.....................................................................................................5
Danh mục các hình .....................................................................................................6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................9
3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................9
3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................9
3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................9
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................9
4.1. Về mặt lý luận......................................................................................................9
4.2. Về mặt thực tiễn...................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................10
1.1 Sơ lược về đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii ................................10
1.2. Lược sử nghiên cứu cỏ biểnsống chìm và sự biến động về thành phần loài, đặc
điểm sinh trưởng của chúng trên thế giới và Việt Nam...........................................11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................13
1.3. Sơ lược về khu vực nghiên cứu .........................................................................17
1.3.1. Vị trí địa lý......................................................................................................17
1.3.2. Điều kiện khí hậu ...........................................................................................18
1.3.3. Điều kiện thủy văn .........................................................................................18
1.3.4. Đặc điểm môi trường nước và trầm tích.........................................................19
1.3.5. Đặc điểm sinh thái..........................................................................................20
1.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................................20
2
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................................22
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................22
2.2.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................................22
2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................23
2.4.1. Ngoài thực địa.................................................................................................23
2.4.2. Trong phòng thí nghiệm .................................................................................24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................29
3.1. Đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii.................................................29
3.2. Phân bố của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai.............................................30
3.3. Đặc điểm phát triển của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai .....................34
3.3.1. Độ phủ của loài Halophila beccarii................................................................34
3.3.2. Mật độ thân đứng của loài Halophila beccarii...............................................35
3.3.3. Chiều dài thân đứng của loài Halophila beccarii...........................................37
3.3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii............................................................38
3.4. Mối quan hệ giữa phân bố của cỏ biển Halophila beccarii với các yếu tố môi
trường........................................................................................................................44
3.4.1. Đặc điểm môi trường đầm Cầu Hai................................................................44
3.4.2. Mối quan hệ giữa cỏ biển Halophila beccarii với các thông số chất lượng
nước đầm Cầu Hai ....................................................................................................50
3.5. Thăm dò khả năng thích ứng với độ mặn môi trường của loài Halophila
beccarii trong điều kiện phòng thí nghiệm...............................................................53
3.5.1. Thông số môi trường tại phòng thí nghiệm ....................................................53
3.5.2. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển Halophila beccarii trong nền độ mặn thấp
...................................................................................................................................54
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................63
4.1. Kết luận..............................................................................................................63
4.2. Kiến nghị............................................................................................................63
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................65
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Cs. Cộng sự
DO Hàm lượng oxi hòa tan trong nước (mg/l)
GIS Geographic Information System (Hệ thống
thông tin địa lý)
IUCN International Union for Conservation of Nature
and Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên)
KV Khu vực
NTTS Nuôi trồng thủy sản
OTC Ô tiêu chuẩn
R Hệ số tương quan
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các cấp đánh giá độ phủ của cỏ biểnsử dụng khung định lượng theo Braun-
Blanquet…………………………………………………………………………….25
Bảng 3.1. Kích thước Halophila beccarii tại Cầu Hai và một số khu vực khác…30
Bảng 3.2. Sự hiện diện của cỏ Halophila beccarii tại các điểm khảo sát theo thời
gian………………………………………………………………………………….34
Bảng 3.3. Mật độ thân đứng trung bình của Halophila beccarii ở các vùng……..36
Bảng 3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii ở các vùng…………………….. 43
Bảng 3.5. Mối tương quan giữa các thông số của loài Halophila beccarii và các biến môi
trường………………………………………………………………………………..51
Bảng 3.6. Các thông số môi trường nước tại khu vực cỏ Halophila beccarii phân
bố…………………………………………………………………………………….52
Bảng 3.7. Các thông số môi trường tại phòng thí nghiệm đo vào thời điểm 8h00 đến
10h00 sáng………………………………………………………………………….53
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Quần thể Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai…………………………...10
Hình 2.1. Vị trí các điểm thu mẫu tại đầm Cầu Hai................................................22
Hình 3.1. Cỏ Halophila beccarii…………………………………………………...30
Hình 3.2. Bản đồ phân bố của cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm
khảo sát năm 2015 và 2016………………………………………………………..31
Hình 3.3. Bản đồ phân bố cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm khảo
sát tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 năm 2015 và 2016………………………..33
Hình 3.4. Biến động độ phủ theo không gian (a) và thời gian (b)…………………35
Hình 3.5. Biến động mật độ thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)……..37
Hình 3.6. Biến động chiều dài thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)......38
Hình 3.7. Biến động sinh khối cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai qua các tháng
khảo sát ………………………………………………………………………........41
Hình 3.8. Biến động tổng sinh khối theo thời gian…………………………….......42
Hình 3.9. Biến động tổng sinh khối theo không gian …………………………......43
Hình 3.10. Mối tương quan giữa mật độ thân đứng, chiều dài thân đứng và sinh khối
của Halophila beccarii tại Cầu Hai ………………………………………………..44
Hình 3.11. Nhiệt độ nước trung bình trong các tháng tại Cầu Hai ……………....45
Hình 3.12. Độ sâu và độ trong của nước qua các tháng khảo sát tại đầm Cầu Hai
………………………………………………………………………………….......46
Hình 3.13. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát trong năm
2015 và năm 2016………………………………………………………………….48
Hình 3.14. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát theo khu vực
………………………………………………………………………………...........48
Hình 3.15. Hàm lượng Oxy hòa tan qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai ………..49
Hình 3.16. Biến thiên giá trị pH trung bình qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai ...50
Hình 3.17. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài thân rễ sau
10 tuần……………………………………………………………………………...58
Hình 3.18. Chiều dài thân rễ trung bình qua 10 tuần khảo sát…………………...56
Hình 3.19. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài thân đứng
7
...............................................................................................................................57
Hình 3.20. Chiều dài thân đứng trung bình qua 10 tuần khảo sát……………......57
Hình 3.21. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài cuống lá
...................................................................................................................................58
Hình 3.22. Chiều dài cuống lá trung bình qua 10 tuần khảo sát……………...........58
Hình 3.23. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều rộng lá…….59
Hình 3.24. Chiều rộng lá trung bình qua 10 tuần khảo sát……………………........59
Hình 3.25. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đến tổng số lá và mật độ
chồi ...…………………………………………………………………………........61
Hình 3.26. Số lượng lá trung bình qua 10 tuần khảo sát …………………………..61
Hình 3.27. Mật độ chồi trung bình qua 10 tuần khảo sát………………………......61
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cỏ biển là thực vật bậc cao, thích nghi hoàn toàn với môi trường ngập nước.
Tuy số loài cỏ biển không nhiều và phân bố hẹp (toàn thế giới có 58 loài phân bố
trên 68000 km2
) [3] nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước
và đời sống con người. Cỏ biểncó chức năng quan trọng như ổn định nền đáy, làm
giảm tác động của sóng và dòng chảy, tăng lắng đọng trầm tích, là nơi cư trú và
cung cấp thức ăn cho các loài động vật ở nước [24].
Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế rộng
khoảng 22.000 hecta [24] là một trong những nơi có thảm cỏ biển phát triển tốt. Trữ
lượng các loài cỏ thủy sinh ước tính khoảng 190.000 tấn [24]. Tuy vậy, nguồn lợi
cỏ biển ở đây đang suy giảm khoảng 40 - 50% so với thập niên 80, và hiện còn
khoảng 1.000 hecta [3]. Vì thế, cần phải có biện pháp quản lý và bảo tồn thảm cỏ
một cách hiệu quả. Trong 6 loài cỏ biển được xác định từ trước đến nay ở vùng ven
biển Thừa Thiên Huế, thì cỏ Halophila beccarii là loài nằm trong “Danh lục đỏ -
Red list” (2010) của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên
nhiên, viết tắt là IUCN [36] [18], là loài có nguy cơ suy thoái và tuyệt chủng trên
thế giới nhưng lại xuất hiện rất nhiều tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Halophila
beccarii là nhóm loài ưa độ mặn thấp, nước lợ dưới 25o
/oo [24].
Đầm Cầu Hai là nơi giao lưu của nguồn nước ngọt từ các con sông đổ ra và
nguồn nước mặn của biển Đông thông qua cửa Tư Hiền. Trước năm 1999, cửa Tư
Hiền đóng, nước trong đầm được ngọt hóa khiến cỏ biển nước ngọt và chịu mặn
thấp phát triển tốt. Những năm trở lại đây, cửa Tư Hiền được mở thì số lượng loài
cỏ biển ít đi. Những loài cỏ biển chịu mặn cao mới phát triển tốt [48] đó là mối lo
ngại đối với cỏ biển Halophila beccarii . Nhằm đánh giá sự biến động phân bố và
tương quan độ mặn tác động lên đối tượng cỏ biển sắp nguy cấp Halophila beccarii
trong đầm Cầu Hai, tôi chọn đề tài “Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii
Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh
trưởng của loài ở nền độ mặn thấp”. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học
cho công tác quản lý và bảo tồn loài cỏ biển này ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai.
9
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được đặc điểm phân bố của cỏ biển Halophila beccarii ở đầm Cầu
Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Xác định được đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cỏ biển Halophila
beccarii theo không gian và thời gian ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển H. beccarii ở nền độ mặn
thấp.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định sự phân bố của loài H. beccarii theo không gian và thời gian ở đầm
Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định chiều cao thân đứng, chiều dài cuống, chiều dài lá, độ rộng của lá,
mật độ chồi, độ phủ và biến động sinh khối của cỏ biển H. beccarii sống chìm theo
thời gian và không gian.
- Tương quan độ mặn và sự phân bố của cỏ H. beccarii theo thời gian và không
gian.
- Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển H. beccarii trong nền độ mặn
thấp.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm phân bố, chiều cao thân đứng, chiều
dài cuống, chiều dài lá, độ rộng của lá, mật độ chồi, độ phủ, biến động sinh khối, và
tương quan độ mặn của cỏ biển Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai theo không gian và
thời gian.
Cung cấp dữ liệu ban đầu về ngưỡng chống chịu ở nền độ mặn thấp của H.
beccarii
4.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn các hệ sinh thái cỏ thủy
sinh, từ đó bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục vụ cho mục tiêu khai thác thủy sản bền
vững, đảm bảo kinh tế cho người dân đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii
* Mô tả: Cây sống chìm trong nước. Thân mảnh gồm thân rễ và thân đứng.
Thân rễ đường kính 0,5 – 1 mm, với nhiều lóng, mỗi lóng dài 10 – 20 mm, giữa hai
lóng có mấu và từ mỗi mẫu có 1 rễ và 1 thân đứng. Thân đứng mang một nhóm
gồm 4 – 9 lá ở phần đỉnh, phần đáy của thân đứng được bao bọc bởi hai vảy. Phiến
lá hình mác, dài 15 – 20 mm, rộng 1 – 1,5 mm; lá không có gân ngang, có 3 gân
dọc; viền lá nhẵn không có răng cưa; cuống lá mảnh dài 10 – 25 mm. Hoa cái với 3
lá đài, 2 nhụy, dài 10 -15 mm; hoa đực có 3 lá đài và 3 nhị. Quả hình trứng, chứa 1
– 4 hạt. Hạt hình cầu, đường kính 0.5 – 1 mm.
* Sinh thái: Cỏ mọc từng đám trên nền đáy là bùn cát, từ vùng triều thấp
đến phần trên của vùng dưới triều: phát triển tốt vào mùa khô, hầu như tàn lụi vào
mùa mưa. Phần nhiều loài này gặp ở vùng cửa sông, bãi triều và đầm nước lợ, rừng
ngập mặn, trong các mương dẫn vào ao đìa nuôi tôm. [Hình 1.1]
Hình 1.1. Quần thể Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai
* Phân bố:
- Trong nước: Quảng Ninh (vịnh Hạ Long); Hải Phòng (An Hải: Đình Vũ);
Nam Định (Xuân Thủy: Giao Lạc, Giao Xuân); Thanh Hóa (Hoàng Hóa: Hoàng
Trường); Thừa Thiên Huế (phá Tam Giang – Cầu Hai); Khánh Hòa (vịnh Nha
Trang, Ninh Hòa, đầm Nha Phu, vịnh Cam Ranh); Ninh Thuận (Ninh Hải).
- Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Singapo, Thái Lan,
11
Đài Loan, Sri Lanka, Myanma, Bangladesh [24, 43, 44].
Tài liệu: Phạm Hoàng Hộ (1993), Tôn Thất Pháp và cs. (2009), Short F.T.
(2001), Kanal (2009), Nguyễn Văn Tiến và cs. (2002)
1.2. Lược sử nghiên cứu cỏ biển sống chìm và sự biến động về thành phần loài,
đặc điểm sinh trưởng của chúng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cỏ biểnđược nghiên cứu bắt đầu vào cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20. Dấu
mốc quan trọng đầu tiên là sự ra đời cuốn sách “Cỏ biển trên thế giới” năm 1970
của tác giả Den Harttog trình bày về vai trò của cỏ biển đối với hệ sinh thái ven bờ.
Từ đây vai trò của cỏ biển được nhận thức rõ ràng. Sau đó nhiều bài báo, nghiên
cứu, hội thảo, tổ chức nghiên cứu về cỏ biển ra đời ở nhiều quốc gia như Hà Lan,
Mỹ, Australia,… Các cuốn sách như Sinh thái cỏ biển (Hemmings and Duarte,
2000), Phương pháp nghiên cứu cỏ biển trên thế giới (Coles and Short, 2003), Atlas
cỏ biển trên thế giới (Green and Short, 2003) ra đời nhằm giúp người đọc tiếp cận
dễ dàng với kiến thức và phương pháp nghiên cứu cỏ biển [trích từ 38].
Bên cạnh những nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm phân bố, vai trò…
của cỏ thủy sinh, những công trình nghiên cứu dưới đây về sự biến động thành phần
loài, đặc điểm sinh trưởng của cỏ do các yếu tố môi trường gây ra đem lại cơ sở
khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển cỏ.
Năm 1987, M.Menéndez và F.A.Comín nghiên cứu sự thay đổi sinh khối
theo mùa của 2 loài cỏ Ruppia cirrhosa (Petagna) và Potamogeton pectinatus ở đầm
phá Tancada, Spain. Tác giả đã thiết lập những biểu đồ so sánh sinh khối của hai
loài cỏ theo các tháng, độ mặn, nhiệt độ và ở các phần của đầm phá, qua đó cho
thấy sự biến động về sinh khối của hai loài cỏ theo không gian, thời gian và do các
yếu tố môi trường thay đổi [40].
Năm 1994, Coles và cs. đã tiến hành nghiên cứu sự phân bố của cỏ biểntại
Oyster Point, Cardwell (Queensland). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố của
cỏ bị chi phối bởi đặc điểm nền đáy và độ sâu của nước. Theo tác giả, cỏ chỉ phân
bố ở những vùng có nền đáy là bùn hoặc cát và nơi có nền đáy chủ yếu là đá, vỏ sò
thì không có cỏ. Độ sâu cũng làm cho thành phần loài có sự biến động, cụ thể cỏ chỉ
phân bố ở độ sâu thấp, trung bình từ 1,03 – 2,75m với sự chồng lắp lên nhau của các
12
loài: Halodule uninervis và Halodule pinifolia cùng chung sống trên khu vực cao
của vùng gian triều, tiếp theo là khu vực phân bố của Halophila ovalis và kế tiếp đó
là Halophila decipiens [27].
Fourqurean và cs. đã tiến hành khảo sát mật độ và thành phần loài cỏ biển bờ
biển và cửa sông phía nam Florida - Mỹ năm 2002, nghiên cứu tập trung vào ảnh
hưởng của độ sâu đến mật độ của cỏ. Ngoại trừ loài Halophila engelmannii, các loài
khác đều có sự thay đổi mật độ khi sống ở những độ sâu khác nhau. Cụ thể là, mật độ
của các loài Thalassia testudinum, Halodule wrightii và Ruppia maritime cao hơn tại
khu vực nước cạn (0 – 2 m) trong khi Syringodium filiforme và Halodule decipiens lại
có mật độ cao hơn ở vùng nước sâu (hơn 10 m). Sự khác nhau về độ sâu phân bố này là
do nhu cầu khác nhau về ánh sáng của các loài [33].
Năm 2001, Zakaria và cs nghiên cứu về các yếu tố môi trường như độ mặn,
nhiệt độ, chất dinh dưỡng trong nước, trầm tích ảnh hưởng tới loài Halophila beccarii
và các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng của cỏ biển Halophila beccarii tại
các khu vực ven biển của bán đảo Malaysia [43].
Năm 2005, Waycott và cs. đã tổng hợp lại các nghiên cứu về cỏ biển tại rạn
san hô lớn trong “Seagrass population dynamics and water quality in the Great
Barrier Reef region: A review and future research directions – Biến động quần thể
cỏ biển và chất lượng nước tại khu vực Great Barrỉe Reef: đánh giá và hướng
nghiên cứu trong tương lai”. Tác giả đã chỉ ra một số ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường như ánh sáng, chất dinh dưỡng và chất ô nhiễm lên thảm cỏ biển ở đây [50].
Năm 2005, Yolanda Fernandez-Torquemada và cs đã nghiên cứu ảnh hưởng
của độ mặn lên sự phát triển của lá và sự tồn tại của loài cỏ biển Posidonia oceanica
(L.) Delile tại biển Địa Trung Hải. Posidonia oceanic phát triển kém khi gia tăng độ
mặn, lá tăng trưởng tối đa ở độ mặn 25 đến 39 o
/oo. Ngoài ra, cỏ phải chịu lệ tử
vong đáng kể ở độ mặn trên 42 o
/oo và dưới 29 o
/oo, với 100% tỷ lệ tử vong ở 50 o
/oo.
Trong khoảng độ mặn giữa 39 và 46 o
/oo , những cây còn sống sót đã có thể lấy lại
tốc độ tăng trưởng ban đầu khi trở về độ mặn nước biển bình thường (38 o
/oo).
Những kết quả này gợi ý rằng Posidonia oceanica là một trong những loài cỏ biển
nhạy cảm khi gia tăng độ mặn, khoảng độ mặn thích hợp cho loài (25,0 - 36,4 o
/oo),
có lẽ do nguồn gốc ban đầu chúng tồn tại trên đất liền [51].
13
Năm 2007, McKenzie đã đưa ra sự biến động phân bố của cỏ theo trầm tích
dọc vùng ven bờ Queensland từ Cooktown tới vịnh Moreton - Australia. Đặc điểm
trầm tích ở đây thay đổi từ bắc đến nam và tương ứng với sự thay đổi loài cỏ biển
ưu thế, loài Zostera capricorni chiếm ưu thế ở phía nam và Halodule uninervis
chiếm ưu thế ở phía bắc. Sự gia tăng lượng trầm tích tại khu vực nghiên cứu được
xác định là không có liên quan đến thành phần loài mà có liên quan đến sự gia tăng
chiều dài lá của loài Halodule uninervis [42].
Năm 2007, M.K. Abu Hena và cs đã nghiên cứu về cỏ biển tại vùng cửa sông
Bakkhali Cox’s Bazar, Bangladesh trong nửa năm đầu 2006, đã ghi nhận sự có mặt
lần đầu tiên của loài cỏ biển Halophila beccarii trong khu vực bãi bồi và cùng tồn
tại ở đầm ngập mặn. Nghiên cứu đã chỉ ra sự ra hoa của loài từ tháng I đến tháng
III. Ngoài ra nhóm tác giả đã xác định được mật độ chồi và sinh khối của loài
Halophila beccarii nhằm so sánh loài này ở các vùng ngập mặn và các nơi khác trên
thế giới [45].
Năm 2013, I.M. Fakhrulddin và cs đã tiến hành nghiên cứu sự biến động độ
mặn lên các đặc điểm hình thái trên mặt đất như chiều dài lá, chiều rộng lá, độ dài
cuống lá, số lá trên mỗi chồi của loài Halophila beccarii ở các ngưỡng độ mặn tăng
từ 25 - 40 o
/oo và giảm từ 25 o
/oo xuống 0 o
/oo. Nghiên cứu này chỉ ra rằng cỏ biển
Halophila beccarii có thể bị ảnh hưởng xấu bởi các điều kiện hypo- hoặc
hypersalinity, mặc dù độ mặn thay đổi cũng không làm thay đổi khả năng chịu đựng
của loài này [36].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta từ năm 1959 trở về trước, việc nghiên cứu cỏ biển chủ yếu do
người nước ngoài thực hiện. Từ năm 1960 - 1999 việc nghiên cứu cỏ biển do các
nhà khoa học trong nước tiến hành. Hầu hết các công trình này mô tả thành phần
loài, phân bố, sinh thái và trữ lượng cỏ biển ở vùng ven biển, đầm phá; chưa có
công trình nào nói về sự biến động thành phần loài và đặc điểm điểm sinh trưởng
của cỏ cũng như mối quan hệ giữa cỏ với các yếu tố môi trường [24].
Năm 1996 – 1997, Nguyễn Văn Tiến trong “Nghiên cứu thành phần loài,
phân bố và sinh thái tự nhiên của cỏ biển” điều tra khảo sát cỏ biển tại dải ven bờ và
ven đảo khu vực phía bắc (từ Hà Cối, Quảng Ninh đến vịnh Đà Nẵng). Đề tài ghi
14
nhận 9 loài cỏ biển và một số điều kiện môi trường sinh thái của cỏ. Kết quả khảo
sát cho thấy cỏ biển khu vực phía bắc phát triển tốt vào mùa khô hơn mùa mưa và
số loài cỏ biển có xu hướng tăng dần từ bắc vào nam [22].
Năm 2002, Nguyễn Văn Tiến và cs. tiếp tục nghiên cứu về cỏ biển ở khu vực
phía nam (từ Đà Nẵng đến vịnh Thái Lan) và xuất bản cuốn sách “Cỏ biển Việt
Nam – thành phần loài, phân bố, sinh thái – sinh học”. Công trình này đã nêu khá
đầy đủ về thành phần loài, phân bố và các đặc điểm sống của cỏ biển dọc ven biển
từ bắc tới nam. Theo đó, hệ cỏ biển nước ta được đánh giá là rất đa dạng gồm 15
loài trong đó phía bắc 9 loài và phía nam 12 loài. Cỏ biển phân bố chủ yếu ở độ sâu
3 - 5m, một số loài có thể phân bố ở độ sâu 15 - 20m. Ngoài ra, sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cỏ còn phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện chất đáy, độ
mặn, cường độ ánh sáng, nhiệt độ nước, độ đục, độ trong, sóng, pH và tùy sự thích
nghi của cỏ [24]. Chính các yếu tố này đã làm biến động các đặc điểm sinh trưởng
và phân bố của cỏ.
Bên cạnh đó thì ở một số địa phương cũng có những công trình nghiên cứu
về thảm cỏ biển tương đối lớn.
Thừa Thiên Huế với hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai lớn nhất ở Đông
Nam Á, đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học về sự đa dạng sinh học ở
khu vực này. Một trong những nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về cỏ biển đầu tiên
ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là Phó Giáo sư – Tiến sỹ Tôn Thất Pháp. Năm
1993, ông đã thực hiện luận án tiến sĩ với đề tài “Nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá
Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế” và công bố 11 loài cỏ biển cũng như sự ảnh hưởng
rõ nét của độ mặn lên sự phân bố của chúng [13]. Đến năm 2001, T. T. Pháp và cs.
lại bổ sung thêm 5 loài cỏ biển cho đầm phá, đưa tổng số loài của khu hệ lên 16 loài.
Số lượng thành phần loài nhiều nhất ở khu vực sông Ô Lâu với 8 loài phân bố, số
lượng loài giảm dần theo chiều hướng gia tăng độ mặn và tại khu vực cửa biển Thuận
An và Tư Hiền có ít nhất với chỉ có từ 0 - 3 loài. Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phân
bố của cỏ cũng được các tác giả ghi nhận sau cơn lũ lịch sử năm 1999 với sự biến mất
và suy giảm diện tích phân bố của một số loài [16], [49].
Năm 2003 trong một báo cáo của đề án, Tôn Thất Pháp và cs. cho thấy loài
Valisneria spiralis là loài chính ở Cầu Hai trước năm 1999 với sinh khối tươi trung
15
bình là 3000g/m2
nhưng đến thời điểm hiện tại loài này phát triển yếu và phân bố
thưa thớt với sinh khối không đáng kể. Còn loài Halophila beccarii trở thành loài
chính. Nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi này là do độ mặn. Và tác giả cũng chỉ ra
sự biến động sinh khối của cỏ theo thời gian, cụ thể là sinh khối tháng 8 năm 2002 ít
dưới 200g/m2
nhưng đến tháng 4 năm 2003 thì sinh khối tăng lên rất nhiều trong
khoảng 1000 - 2000g/m2
[49].
Tiếp theo sau đó, một số tác giả như Hà Sĩ Nguyên (2007), Hoàng Công Tín
(2008), Trần Nguyễn Quỳnh Anh (2011) cũng nghiên cứu một số khu vực nhỏ của
phá Tam Giang – Cầu Hai về thành phần loài cũng như ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường lên sự phân bố và đặc điểm sinh trưởng của cỏ thủy sinh. Năm 2007, Hà
Sỹ Nguyên thực hiện luận văn nghiên cứu cỏ biển ở vùng Sam Chuồn đã xác định
được 5 loài cỏ biển và xếp thành 3 nhóm dựa vào sự phân chia độ mặn cho thủy vực
nước lợ theo hệ thống Venice 1958: cỏ biển nước ngọt hướng lợ gồm loài Najas
indica (0 – 13‰); cỏ biển nước lợ điển hình gồm các loài Halophila beccarii,
Ruppia maritima (8 - 16‰); cỏ biển hướng lợ gồm Halophila ovalis (15 - 30‰),
Halodule pinifolia (13 - 30‰). Tác giả cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa cỏ biển với
đặc điểm trầm tích ở vùng Sam Chuồn: Najas indica thích hợp phát triển trên nền
đáy bùn sét pha, chua và có hàm lượng lân nghèo; Halophila ovalis thích hợp với
nền đáy bùn cát pha, giàu lân, đạm tương đối nghèo, lượng mùn thấp; Halodule
pinifolia ưa thích các khu vực có hàm lượng mùn cao, nền đáy bùn sét pha; còn
Halophila beccarii và Ruppia maritima lại phát triển tốt trên nền đáy bùn sét pha
với hàm lượng lân nghèo, chua [12].
Năm 2008, Hoàng Công Tín nghiên cứu về cỏ biển tại vùng đất ngập nước
xã Hương Phong khi thực hiện luận văn. Tác giả đã xác định 3 loài cỏ biển tại khu
vực này là Halophila beccarii, Halodule pinifolia và Ruppia maritime là ưu thế
nhất. Đề tài cũng cho biết sự ảnh hưởng của độ mặn lên sự phân bố của các loài cỏ
biển: Halodule pinifolia và Halophila beccarii phân bố tại vùng có độ mặn 15 -
19‰, trong đó Halodule pinifolia chiếm ưu thế; còn khu vực có độ mặn từ 10 -
15‰ thì thành phần loài hiện diện ở đây là Halophila beccarii, Ruppia martima và
Hydrilla verticillata với loài ưu thế là Ruppia martima. Độ sâu phân bố của
Halodule pinifolia ở khu vực nghiên cứu được xác định là từ 0,25 – 0,8m, đặc biệt
16
loài này phát triển tốt nhất ở độ sâu từ 0,5 – 0,55m và chiều dài trung bình của thân
đứng đạt từ 18 - 36 cm và sinh khối tươi đạt từ 1.040 - 1.480 g/m2
[20], [21].
Năm 2011, Trần Nguyễn Quỳnh Anh cũng thực hiện luận văn nghiên cứu
mối quan hệ giữa cỏ biển với các yếu tố môi trường ở khu bảo vệ Cồn Chìm thuộc
đầm Thủy Tú. Theo đề tài, tác giả cho biết có sự thay thế loài ưu thế về mật độ và
sinh khối tại Cồn Chìm theo thời gian giữa hai loài Halodule pinifolia và Halophila
beccarii. Từ tháng 4 đến tháng 8, sinh khối của Halodule pinifolia giảm dần (từ
chiếm 80,91% tổng sinh khối trong tháng 4 xuống 35,51% trong tháng 8) và
nhường chỗ cho Halophila beccarii chiếm ưu thế (từ 6,88% vào tháng 4 đến
64,49% tháng 8). Tác giả còn cho thấy loài Najas indica chỉ xuất hiện vào tháng 4,
tháng 5 và 6 loài này tàn lụi dần và biến mất vào tháng 7. Sự tàn lụi được cho là do
tác động của sự gia tăng độ mặn nước từ 21‰ (tháng 4) lên 28‰ (tháng 7), loài này
thuộc nhóm nước ngọt hướng lợ nên không sinh trưởng trong môi trường có độ mặn
cao; loài Halodule pinifolia phát triển tốt từ tháng 4 đến tháng 7. Sang tháng 8, loài
này vẫn còn phát triển khá tốt nhưng đã bắt đầu có dấu hiệu của sự suy giảm sinh
khối và mật độ thân đứng. Đối với Halophila beccarii, sự phát triển của loài này
tăng dần theo thời gian từ tháng 4 đến tháng 8, và đến đầu tháng 9 loài này vẫn còn
phát triển rất tốt và chưa có dấu hiệu của sự tàn lụi. Ngoài ra, tác giả còn cho biết cỏ
biểnở khu vực Cồn Chìm phân bố tạo thành thảm ven rìa phá và bao phủ toàn bộ
diện tích cồn trong khoảng ở độ sâu từ 0,2 - 1,5m. Trong đó, khoảng độ sâu thích
hợp cho sự phát triển chung của cỏ là từ 0,3 - 1m, của loài Halodule pinifolia 0,4 -
0,8m và của Halophila beccarii là 0,3 - 1m. [1]
Gần đây nhất (năm 2015), Nguyễn Thị Thiên Hương đã thực hiện luận văn
nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố của cỏ thủy sinh sống chìm ở đầm Cầu
Hai. Kết quả nghiên cứu này đã xác định 9 loài cỏ thủy sinh, trong đó loài Halodule
uninervis và Ruppia brevipedunculata là hai loài mới ở đầm Tam Giang – Cầu Hai.
Có 23/25 điểm thu mẫu (chiếm 92%) có cỏ thủy sinh phân bố. Hai loài Halophila
beccarii và Najas indica chiếm phần lớn diện tích đầm và là loài tiêu biểu của đầm
Cầu Hai với sự ưu trội về mật độ loài, độ phủ, độ phong phú nên quyết định sinh
khối của thủy sinh tại đầm. Trong đó Halophila beccarii phân bố vùng giữa đầm và
lấn về vùng phía Tây, có sinh khối 200 – 250 g khô/m2
. Độ mặn và độ sâu là hai
17
yếu tố môi trường tác động mạnh đến sự phân bố và sinh khối của cỏ thủy sinh ở
đầm Cầu Hai. Ở khoảng độ mặn 4 – 16‰ đại diện tiêu biểu là Halophila beccarii,
khoảng độ sâu 1 – 1,8 m nhóm loài tiêu biểu là Halophila beccarii và Najas indica
[6].
Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu về cỏ biểnđã được thực hiện ở nước ta.
Nhưng đa số các nghiên cứu tập trung vào xác định thành phần loài, khu vực phân
bố của cỏ trong đó có đưa ra một số đặc điểm môi trường liên quan tại khu vực
nghiên cứu. Trước tình trạng suy thoái và biến mất của các thảm cỏ kéo theo sự suy
giảm về nguồn lợi do chúng đem lại, cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn về cỏ và đặc
biệt là nghiên cứu về sự biến động thành phần loài cùng các đặc điểm phân bố, sinh
trưởng của cỏ trong khu vực trong năm và mối quan hệ giữa cỏ với môi trường để
giúp các nhà quản lý có cơ sở khoa học và hợp lý nhằm đưa ra các chiến lược bảo
vệ, quản lý, phục hồi các thảm cỏ biển tại các thủy vực một cách hiệu quả.
1.3. Sơ lược về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Vị trí địa lý
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là tổng thể đầm phá ven biển miền Trung
Việt Nam thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế trải dài từ cửa sông Ô Lâu đến cửa biển Tư
Hiền trong phạm vi từ 16°14′ đến 16°42′ vĩ bắc và 107°22′ đến 107°57′ kinh đông
với diện tích hơn 22.000 ha. Khu đầm này trải dài 68 km thuộc địa phận 5 huyện:
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, và Phú Lộc. Phía Tây - Nam, phía
Nam giáp đồng bằng Thừa Thiên Huế và đồi núi, phía Đông – Bắc ngăn cách với
biển bởi dải cồn cát nhỏ hẹp và thông ra biển qua cửa Thuận An, Tư Hiền và Lăng
Cô. Giữa đầm với biển ngăn cách bởi các đồi cát cao, có nơi cao đến 20 m. Về mặt
địa lý, phá Tam Giang - Cầu Hai bao gồm 4 đầm nối nhau từ bắc xuống nam gồm
phá Tam Giang diện tích 5.200 ha, đầm Sam Chuồn với diện tích 1.620 ha, không
thông ra biển, đầm Hà Trung - Thủy Tú dài và hẹp với diện tích 3.600 ha cũng là
đầm kín, không thông ra biển và đầm Cầu Hai lớn nhất với diện tích 11.200 ha [39].
Đầm Cầu Hai: nằm phía nam, trên địa phận huyện Phú Lộc, Thừa Thiên
Huế. Đầm có dạng lòng chảo. Chiều dài từ Cồn Trai đến cửa Sông Rui là 9 km và
từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần 13 km. Chiều sâu trung bình của đầm là
1,4 m. Diện tích mặt nước khoảng 104 km2
. Đầm Cầu Hai liên thông với Biển Đông
18
thông qua cửa Tư Hiền. Hệ đầm hứng nước gần như tất cả các con sông lớn trong
tỉnh Thừa Thiên Huế nên nước đầm tương đối ngọt vào mùa mưa lũ và chuyển sang
nước lợ vào mùa khô [4]. Đây là hệ đầm phá có giá trị cao về mặt đa dạng sinh học, là
nơi cung cấp bãi giống, bãi đẻ cho các loài động vật, đồng thời đóng vai trò quan trọng
trong quá trình điều hòa dòng chảy, điều hòa vi khí hậu [5].
1.3.2. Điều kiện khí hậu [17]
Huyện Phú Lộc tiếp giáp hai vùng khí hậu Nam – Bắc, nên chịu ảnh
hưởng khí hậu 2 miền, do địa hình đặc biệt nên Phú Lộc chịu ảnh hưởng khí hậu
ven biển và khí hậu vùng núi cao, năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến
tháng 2 năm sau, mùa nắng từ tháng 3 đến tháng 7.
Nhiệt độ : chia hai mùa rõ rệt, mùa khô nóng và mùa mưa lạnh; nhiệt độ
trung bình năm từ 24 – 25o
C
Mùa nắng: từ tháng 3 đến tháng 7, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên
khô nóng, nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình của các tháng nóng từ 27 – 29o
C, cao
nhất 38 – 40o
C (vào tháng 5, 6).
Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
nên mưa nhiều, trời lanh. Nhiệt độ bình quân từ 20 – 22o
C. Tháng lạnh nhất (tháng
I) nhiệt độ có khi xuống dưới 18o
C.
Mưa: ở đồng bằng số ngày mưa trung bình trong năm là 164 ngày và miền
núi 203 ngày. Lượng mưa bình quân/năm ở đồng bằng 2.844 mm, miền núi 2.807
mm.
Mưa biến động thất thường qua các năm về lượng và thời gian, trung bình
1.900 – 3.200 mm/năm.
Độ ẩm không khí cao nhất tháng 2 (98,2%) và thấp nhất là tháng 7
(47,6%).
Gió: các hướng gió chính là gió Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông
Bắc. Gió Đông Nam, Tây Nam xuất hiện vào tháng 4 đến tháng 9; gió Tây Bắc,
Đông Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 3. Khu vực này thường có bão vào tháng
9, 10, 11.
1.3.3. Điều kiện thủy văn [18]
- Thủy triều và mực nước: vùng đầm Cầu Hai chịu ảnh hưởng chế độ bán
19
nhật triều không đều. Mỗi ngày 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống. Biên độ triều ít
thay đổi theo kỳ triều cường, lúc mạnh nhất biên độ đạt 0,6 – 0,8 m. Theo thời gian
và không gian, mực nước đầm phá biến động phức tạp. Vào mùa khô, mực nước
trong đầm phá thấp hơn đỉnh triều ngoài biển, đối với đầm Cầu Hai là 25 – 30 cm,
dao động mực nước biển mang tính bán nhật không đều. Ngược lại vào mùa mưa lũ,
mực nước đầm phá luôn cao hơn mực nước biển, ở Cầu Hai là 70 cm.
- Sóng ở đầm Cầu Hai có độ cao trung bình là lớn nhất so với các đầm
khác của phá. Vào mùa đông, sóng hướng Bắc và Tây Bắc, khi đó thời gian gió thổi
tương đối dài, ổn định và đà gió khá dài trên mặt thoáng 7 – 10 km tạo điều kiện
cho sóng phát triển với độ cao khoảng 0,3 - 0,5 m, trong giông có thể tới 0,7 m,
trong gió bão sóng phát triển đến độ cao 1m. Những ngày có thời tiết tốt, độ cao
sóng nhỏ nhất khoảng 0,0 – 5,0 cm, sóng lớn nhất khoảng 25 – 35 cm.
1.3.4. Đặc điểm môi trường nước và trầm tích
- Độ mặn: độ muối vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai biến động phức tạp
theo thời gian (mùa, thời kỳ, ngày) và theo không gian (tần, khu vực). Vùng lòng
chảo đầm phá có độ muối cao và phân tầng, về mùa khô trong khoảng 18,2 – 24,1‰
(tầng mặt), 22,2 – 25,4 ‰ (tầng đáy) và về mùa mưa 3,4 – 11,9 ‰ (tầng mặt) và 5,2
– 12,1 ‰ (tầng đáy). Sau khi lấp cửa Tư Hiền, độ muối đầm phá có xu hướng giảm
đi như ghi nhận vào mùa khô (7/1998) trong khoảng 3,5 – 4,5 ‰ ở vùng phá Tam
Giang, 19,5 – 20,5 ‰ ở vùng lõi phía Nam [19].
- pH: tính trung bình toàn đầm phá về mùa khô, pH của nước tầng mặt đạt
7,6 (7,3 – 8,1) và tầng đáy đạt 7,9 (7,8 – 8,0). Về mùa mưa, pH giảm, đạt trung bình
7,0 (6,2 – 8,2) ở tầng mặt và 7,2 (6,1 – 8,1) ở tầng đáy [19].
Kết quả quan trắc tháng 6/2008 của Nguyễn Hữu Cử (2009) [19] cho thấy
pH trong khu hệ đầm phá dao động mạnh từ 6,71 – 8,64. Khu vực đầm Thủy Tú, pH
đạt 8,39. Khu vực đầm Cầu Hai pH có giá trị cao nhất, trung bình 8,52 do ảnh
hưởng của cửa Tư Hiền [19].
- Nhiệt độ nước: do ảnh hưởng của dòng nước lạnh từ bờ tây vịnh Bắc Bộ,
đường đẳng nhiệt trong khu hệ đầm phá song song với đường bờ và nhiệt độ nước
biển tăng về phía biển. Các tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2, tháng
8 có nhiệt độ nước biển cao nhất. Kết quả quan trắc tháng 6/2008 ghi nhận khoảng
20
dao động của nhiệt độ nước biển là từ 30,5 – 33,50
C, trung bình 31,60
C [19].
- Độ đục: độ đục của nước biển vùng đầm phá khá cao, dao động từ 17 – 24
NTU, trung bình toàn vùng là 22 NTU [19].
- Nồng độ oxy hòa tan trong nước biển ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai khá
cao, dao động từ 5,6 đến 7,6 mg/l trong mùa khô và từ 6,2 đến 8,3 trong mùa mưa.
Hàm lượng oxy hòa tan cao vào mùa mưa và thấp vào mùa khô [19].
1.3.5. Đặc điểm sinh thái
Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có nhiều hệ sinh thái quan trọng như cỏ biển,
rừng ngập mặn và bãi triều. Tại đây, đã xác định được 921 loài động và thực vật
thuộc 444 chi, 237 họ. Trong đó gồm 171 loài thực vật phù du, 37 loài động vật phù
du, 54 loài thực vật đáy, 43 loài tảo, 15 loài cỏ biển, 31 loài chim nước (trong đó có
30 loài chim di chú nằm trong danh mục các loài chim cần được bảo vệ nghiêm
ngặt của châu Âu, Sách đỏ của Việt Nam hoặc Thế giới) [26].
Với diện tích bằng 17,2% tổng diện tích đất tự nhiên của Thừa Thiên Huế và
những đặc điểm tự nhiên như vậy, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là điều kiện lý
tưởng để phát triển nhiều hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh như đánh
bắt, nuôi trồng thủy sản (NTTS), nông nghiệp, du lịch - dịch vụ, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
1.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội
Nhìn tổng thể, cư dân đầm phá hình thành hai bộ phận: cư dân nông nghiệp
định cư trên đất liền với nghề sản xuất chính là nông nghiệp và các nghề thủ công;
cư dân ngư nghiệp sống trên thuyền (còn gọi là cư dân thủy diện) quần cư sinh sống
và hoạt động sản xuất theo đơn vị tổ chức truyền thống gọi là vạn. Cư dân thủy diện
chia làm hai nhóm: nhóm đại nghệ gồm ngư dân làm các nghề cố định như nghề
sáo, nghề đáy, nghề rớ giàn... Các nghề này cần vốn lớn để đấu thầu mặt nước khai
thác và mua sắm ngư cụ; nhóm tiểu nghệ gồm ngư dân làm các nghề nhỏ di động,
còn gọi là nghề theo đuôi con cá, không cần phải đấu thầu mặt nước như lưới bạc,
câu, te, xẻo... [14].
Do tính chất đất quanh phá nhiễm mặn nên cư dân chỉ trồng lúa một năm
một vụ, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày không đem lại kinh tế cho
người dân, đa phần thời gian họ tham gia khai thác thủy sản. Nhưng với các ngư cụ
21
ngày càng tinh vi mang tính hủy diệt cao, nguồn lợi thủy sản bị khai thác ngày càng
cạn kiệt. Trước tình hình đó, ngư dân tìm đến nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS)
[14].
Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có lợi thế lớn và thuận lợi về phát triển
thuỷ sản. NTTS đã phát triển từ năm 1995, phát triển nhanh từ năm 2000 đến nay
với nhiều hình thức canh tác khác nhau, sản lượng NTTS năm 2007 đạt trên 8 nghìn
tấn; khai thác thuỷ sản trong đầm phá thu hút gần 10 nghìn lao động và hàng năm
cho sản lượng từ 2,5 - 3 nghìn tấn [8, 9, 34, 35].
Trong mấy năm gần đây, NTTS đã phát triển đáng kể, hàng ngàn hecta đất
nông nghiệp chuyển đổi sang làm hồ nuôi thuỷ sản, và khắp trên đầm phá đều rộ lên
làm lồng nuôi. Ngành thuỷ sản đóng vai trò kinh tế - xã hội quan trọng đối với tỉnh
Thừa Thiên Huế. Năng suất khai thác thuỷ sản đầm phá tối đa ước tính vào khoảng
4.500 tấn một năm (2006). Nuôi trồng thuỷ sản ở đầm phá chủ yếu là nuôi tôm
(Tôm Sú - loài nuôi chính, tôm Rảo - loài nuôi phụ); nuôi cá (gồm cả cá nước ngọt,
nước lợ và nước biển); nuôi Cua xanh và nuôi nhuyễn thể (nuôi trai và ốc hương)
nhưng tỷ lệ người tham gia nuôi trồng rất thấp [8, 9, 34, 35].
Đánh bắt thuỷ hải sản: Đánh bắt là nghề truyền thống của cư dân đầm phá
Thừa Thiên Huế và có thể định nghĩa là nghề cá qui mô nhỏ và sinh kế thuỷ sản thủ
công. Ngư dân dùng một hoặc nhiều loại ngư cụ tuỳ theo địa điểm và mùa đánh bắt.
Đánh bắt chủ yếu diễn ra trên đầm phá, một số xã còn có đánh bắt trên sông và đánh
bắt gần bờ như Quảng Công và Lộc Bình. Xã Hải Dương có thuyền lớn đánh bắt xa
bờ trong khuôn khổ một dự án của tỉnh năm 2001, dự án không thành công và nay
đã ngưng [8, 9] .
Có thể thấy vấn đề tồn tại ở đây là bên cạnh mặt tích cực đem lại lợi ích kinh
tế cho người dân thì nghề nuôi trồng thủy sản sẽ làm biến đổi môi trường tự nhiên
đầm phá theo hướng xấu đi do hệ quả của sự quản lý yếu trong khâu quy hoạch
vùng nuôi. Và đặc biệt, các ao nuôi đã lấn chiếm diện tích các thảm cỏ thủy sinh.
22
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cỏ biển Halophila beccarii Ascherson, 1871
Họ Hydrocharitaceaae
Bộ Alismatales
Lớp Liliopsida
Ngành Magnoliophyta
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đầm Cầu Hai thuộc hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Hình 2.1 – Vị trí các điểm thu mẫu tại đầm Cầu Hai
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016.
23
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm phân bố của loài Halophila beccarii theo không gian và thời gian ở
đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định chiều dài thân đứng, chiều dài cuống lá, chiều dài lá, rộng lá, mật độ
chồi, độ phủ và biến động sinh khối của cỏ biểnHalophila beccarii sống chìm theo
thời gian và không gian
- Tương quan độ mặn, sự phân bố của cỏ Halophila beccarii theo thời gian và
không gian.
- Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển Halophila beccarii trong nền
độ mặn thấp.
- Phân tích các thông số môi trường (độ mặn, pH, nhiệt độ, độ trong, DO, BOD5,
NO3
-
, NH4
+
, PO4
3-
và trầm tích (tỉ lệ thành phần hạt, mùn hữu cơ, đạm, lân). Riêng nội
dung này, nhận được sự hỗ trợ của dự án VLIR - IUC.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Ngoài thực địa
2.4.1.1. Phương tiện và tần suất thu mẫu, khảo sát thực địa:
- Phương tiện thu mẫu: Thu mẫu bằng thuyền của dự án.
- Tần suất thu mẫu: tiến hành thu mẫu 4 đợt: vào các tháng 9/2015, 3/2016,
5/2016 và 7/2016.
- Vị trí và số điểm thu mẫu: Điều tra thu mẫu tại 25 vị trí trên toàn đầm Cầu Hai
(Hình 2.1). Trong đó có 6 điểm (điểm 2, 7, 16, 17, 21,24) sẽ tiến hành lấy mẫu điểm
phụ, 2 điểm gần nhau cách 100 m; tổng số điểm thu mẫu là 25 điểm/đợt. Vị trí các
điểm thu mẫu được xác định bằng máy định vị GPS hiệu Garmin.
2.4.1.2. Dụng cụ và cách thu mẫu:
- Thu và bảo quản mẫu cỏ thủy sinh: sử dụng khung định lượng (ô tiêu chuẩn)
kích thước 50 × 50 cm (Phụ lục 1) để thu mẫu cỏ. Tại mỗi điểm, tiến hành thu mẫu
cỏ với 3 ô tiêu chuẩn(OTC) lặp lại ném ngẫu nhiên. Tại mỗi (OTC) xác định các
thông số: thành phần loài, độ che phủ của loài, mật độ thân đứng, sinh khối khô
được xác định dựa trên tài liệu “Phương pháp nghiên cứu cỏ biển” của Short & Cole
(2001). Độ phủ của cỏ ngoài thực địa được quy ra các mức độ theo thang Braun-
Blanquet từ 0-5 [32].
24
Dùng bay lấy hết cỏ (rễ, thân, lá) trong khung định lượng. Mẫu cỏ được rửa
sạch bùn bằng nước lợ ở đầm rồi cho vào túi nylon đã ghi nhãn bằng giấy và bút
không thấm nước, thêm một ít nước để giữ ẩm cho cỏ và bảo quản trong thùng xốp.
- Tiến hành đo các thông số môi trường nước trước khi lấy cỏ bằng máy đo đa
chỉ tiêu (HORIBA U-22XD): nhiệt độ, pH, DO, độ đục, độ mặn, độ sâu; độ trong
được đo bằng độ sâu đĩa Secchi đường kính 30cm.Nếu độ sâu Secchi lớn hơn độ
sâu, độ trong sẽ được cộng thêm 1, 0,5 hay 0,1m tùy thuộc vào mức độ nhìn thấy
đĩa Secchi khi chạm đáy (Cottenie & cs., 2001, Peretyatko &cs., 2007) [28], [37].
2.4.2. Trong phòng thí nghiệm
2.4.2.1. Xác định đặc điểm của cỏ biểnHalophila beccarii.
- Cỏ sau khi đem về từ thực địa, được rửa sạch bằng nước ngọt, loại bỏ rong,
tảo, ốc sò, … bám vào cỏ. Tiến hành đo chiều cao tán,chiều dài cuống lá, chiều dài
lá, độ rộng lá, tách cây thành 2 phần chính để tính sinh khối dưới mặt đất (gồm thân
ngầm và rễ) và phần còn lại là sinh khối trên mặt đất. Sau đó để cỏ vào túi giấy có
ghi đầy đủ các thông tin về mẫu (điểm thu mẫu, ngày thu mẫu) rồi cho vào tủ sấy ở
nhiệt độ 60o
C trong vòng 48 tiếng đến khi cỏ có trọng lượng không đổi.
- Xác định chiều cao thân đứng: đo chiều cao 20 thân đứng bằng thước đo có
độ chính xác 1 mm, sau đó tính trung bình rồi nhân với 80% (Duare C. M. &
Kirkman Hugh, 2001) [48].
- Xác định độ dài cuống lá, độ dài lá: đo chiều dài 20 cuống lá và 20 lá bằng
thước đo có độ chính xác 1 mm.
- Xác định độ rộng lá: đo chiều rộng 20 lá bằng thước đo có độ chính xác
mm.
- Xác định mật độ chồi: đếm tổng số chồi của mỗi loài có trong khung định
lượng, sau đó quy đổi thành số chồi/m2
.
- Xác định sinh khối: Cỏ sau khi sấy xong thì lấy ra để nguội, đem cân, sinh
khối khô thu được từ khung định lượng quy ra sinh khối trên mặt đất, sinh khối
dưới mặt đất và sinh khối tổng với đơn vị g khô/m2
.
- Xác định độ phủ của cỏ: độ phủ của cỏ biểnHalophila beccarii đánh giá
ngoài thực địa được quy ra các mức độ của Braun-Blanquet:
25
Bảng 2.1. Các cấp đánh giá độ phủ của cỏ biểnsử dụng khung định lượng theo Braun-
Blanquet:
Mức độ Tỷ lệ % độ phủ
0 0% (Không có loài nào hiện diện)
0.1 <5% (Chỉ có 1 thân đứng duy nhất)
0.5 5<% (Có mặt một vài thân đứng (<5))
1 <5% (Số thân đứng có mặt >5)
2 5% – 25% (phủ ít)
3 25% - 50% (phủ trung bình)
4 50% - 75% (phủ nhiều)
5 75% - 100% (phủ gần hoàn toàn)
Tính mật độ loài (D) từ cấp độ phủ theo công thức: Di=
∑ 𝑆𝑖𝑗𝑛
𝑗=1
𝑛
Tính độ phong phú (A) của loài theo công thức: Ai =
∑ 𝑆𝑖𝑗𝑛
𝑗=1
𝑁𝑖
Trong đó Di- Mật độ của loài I; Ai- Độ phong phú của loài i; j- Số ô tiêu
chuẩn từ 1 đến n; n- Tổng số ô tiêu chuẩn thu mẫu ở một vị trí; Sịj- Mức độ Braun-
Blanquet của loài i trong ô tiêu chuẩn j; Ni- Số ô tiêu chuẩn ở một trạm mà loài I có
mặt.
2.4.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và theo dõi tương quan độ măn
- Cỏ Halophila beccarii thu mẫu ngoài tự nhiên theo vị trí các điểm thu mẫu
ở hình 2.1 được trồng thử nghiệm tại nhà kính.
- Dụng cụ: 7 bể lớn bằng nhựa mỗi bể có kích thước 50x40x50 cm; 28 bể
nhỏ bằng nhựa, mỗi bể có kích thước 25x18x20 cm.
- Giá thể trồng:
Trầm tích đầm Cầu Hai và đất vườn sau khi thu về, phơi khô, làm mịn được
trộn lẫn vào nhau với tỷ lệ 1:1.
26
Đất vườn có tỷ lệ: 60% cát, 30% phù sa, 10% sét.
- Dung môi: tỷ lệ pha nồng độ muối như sau
0‰ : nước ngọt không pha
5‰: 10 lít nước + 50g muối
10‰: 10 lít nước + 125g muối
15‰: 10 lít nước + 170g muối
20‰: 10 lít nước + 240g muối
25‰: 10 lít nước + 300g muối
30‰: 10 lít nước + 400g muối
Kiểm tra độ chính xác của nồng độ muối bằng máy đo đa chỉ tiêu (HORIBA
U-22XD).
- Cách bố trí thí nghiệm:
Tiến hành trồng thử nghiệm cỏ Halophila beccarii trên 7 bể thí nghiệm vào
các tháng 5, 6, 7 với độ mặn 0o
/oo ; 5o
/oo ; 10o
/oo; 15o
/oo; 20o
/oo ; 25o
/oo ; 30 o
/oo.
Trong đó ngưỡng độ mặn thuận lợi cho loài là 5‰ đến 20‰ oo dựa trên cơ sở tài
liệu của tác giả Nguyễn Thị Thiên Hương (2015), đã chỉ ra sự tồn tại của cỏ
Halophila beccarii ở ngưỡng độ mặn này tại vị trí đầm Cầu Hai.
Cho giá thể trồng lần lượt vào các bể nhỏ, độ cao giá thể 10 cm, mặt giá thể
bằng phẳng. Tiến hành chọn các đoạn thân rễ của cỏ có giá trị xấp xỉ 40 mm, trên
mỗi thân rễ phải có 4 thân đứng. Trồng 4 đoạn thân rễ thành 4 hàng song song trong
một bể nhỏ, các hàng cách nhau 4 cm. Dùng que gỗ nhỏ đánh dấu vị trị đầu mút của
mỗi thân rễ.
Đặt 4 bể nhỏ đã được trồng cỏ vào trong 1 bể lớn, đổ dung dịch nước muối
theo đúng tỷ lệ vào các bể lớn, độ cao cột nước 45 cm.
Trồng thử nghiệm và theo dõi khả năng sinh trưởng ở nền độ mặn thấp.
Thí nghiệm được lặp lại 4 lần theo không gian và thời gian.
Chỉ tiêu quan trắc:
Cỏ trồng thử nghiệm được theo dõi:
-Biến động về kích thước chiều dài thân rễ
-Biến động về kích thước chiều dài thân đứng
-Biến động về kích thước chiều dài cuống lá
27
-Biến động về kích thước độ rộng lá
-Số lượng chồi
- Tổng số lá
2.4.2.3. Phân tích mối quan hệ và xử lý số liệu
- Xử lý thống kê các số liệu thu thập được bằng thống kê sinh học và MS.Excel
2007. So sánh sự khác biệt trung bình mẫu giữa các đợt khảo sát bằng phân tích
ANOVA một yếu tố với mức ý nghĩa được chọn α = 0,05.
- Tính hệ số tương quan r (Spearman Rank) để phân tích khả năng chống chịu
của cỏ biểnHalophila beccarii với yếu tố độ mặn và kiểm tra sự tồn tại của hệ số
tương quan bằng phần mềm Statistica v8.
Hệ số tương quan tuyến tính r bằng lệnh Correlation (MS. Excel 2007) được
xác lập các mức độ như sau [40]:
0,0 ≤ | 𝑟|< 0,3: Không có sự tương quan hoặc tương quan yếu
0,3 ≤ | 𝑟|< 0,5: Có sự tương quan vừa
0,5 ≤ | 𝑟|< 0,7: Có sự tương quan tương đối chặt
0,7 ≤ | 𝑟|< 0,9: Có sự tương quan chặt chẽ
0,9≤ | 𝑟|< 1: Có sự tương quan rất chặt chẽ
2.4.2.4. Xây dựng bản đồ phân bố cỏ
Cơ sở dữ liệu:
- Sử dụng các lớp cơ sở dữ liệu GIS của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế (GIS –
Huế) để làm bản đồ nền trong xây dựng bản đồ phân bố.
- Sử dụng ảnh vệ tinh ALOS-AVNIR2 do Trung tâm vũ trụ Nhận Bản
(JAXA) chụp ngày 28 tháng 5 năm 2008 trong hiệu chỉnh đường bờ của khu vực
Cầu Hai.
- Sử dụng phần mềm Mapinfo Professional 8.0 trong tính toán và biên tập
bản đồ phân bố cỏ biển và các yếu tố môi trường quan trắc.
Phương pháp phân tích không gian và xây dựng bản đồ phân bố:
Số liệu phân bố cỏ biển (sinh khối tổng) và các thông số môi trường (độ
mặn, nhiệt độ,...) ở 25 điểm chìa khóa đã được biên tập tương ứng theo từng
tháng thu mẫu trên các bảng excel khác nhau. Dữ liệu này sau đó được trích
nhập vào phần mềm Mapinfo để xử lý và xây dựng bản đồ chuyên đề.
28
- Dữ liệu xây dựng bản đồ được trích nhập vào phần mềm GIS - Mapinfo
Professional 8.0. Trong phần mềm Mapinfo, dữ liệu môi trường được khai báo tọa
độ địa lý và thiết lập các tọa độ điểm theo định dạng (Long/Lat WGS 84). Dữ liệu
sau đó được chuyển sang dạng bảng trong Mapinfo với thự tự các trường dữ liệu: vị
trí điểm thu mẫu, kinh độ, vĩ độ, và giá trị đo đạt/quan trắc tương ứng.
- Sau đó, dữ liệu được sử dụng trong phân tích không gian và xây dựng bản
đồ chuyên đề (Thematic map) trong Mapinfo.
- Kết quả phân tích không gian được trình bày kết hợp với các lớp bản đồ
nền, lớp thủy văn, địa danh của khu vực Cầu Hai, và sau đó xuất sang dạng vector
dưới định dạng TIF files.
2.4.2.5. Phương pháp kế thừa
Sử dụng nguồn tài liệu nghiên cứu về loài cỏ biển Halophila beccarii của tác
giả Nguyễn Thị Thiên Hương (2015), số liệu về cỏ biển Halophila beccarii vào
tháng 9/2015 của dự án VLIR - IUC.
29
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii
Các đặc điểm hình thái của cỏ biển Halophila beccarii nhìn chung là phù
hợp với mô tả của Phạm Hoàng Hộ (1993), bổ sung kích thước thân đứng dài từ 25
- 44 mm (trung bình 34 mm) mang một nhóm gồm 6 – 12 lá ở phần đỉnh (4 – 9 lá so
với Phạm Hoàng Hộ). Phiến lá H. beccarii thon dài hình mác có kích thước nhỏ hơn
(10,4 – 15,1 mm, trung bình 12,9 mm so với 15 – 20 mm theo Phạm Hoàng Hộ),
chiều rộng lá 0,882 – 1,844 mm (trung bình 1,366 mm) (là khác so với kết quả
nghiên cứu của Phạm Hoàng Hộ là 1 – 1,5 mm) và cuống lá mảnh dài có kích thước
nhỏ hơn (10,2 -19,2 mm (trung bình 13,1 mm) so với 10 – 25 mm theo Phạm
Hoàng Hộ).
Kết quả nghiên cứu này cũng khác so với kết quả nghiên cứu Halophila
beccarii ở một số khu vực khác (Bảng 3.1), điều này có thể lý giải do yếu tố môi
trường sống ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái của loài.
Trong thời gian khảo sát, không thấy xuất hiện hoa, quả của loài này.
Aa b
30
c d
Hình 3.1.Cỏ nàn nàn Halophila beccarii
(a. Hình thái thân; b. Quần thể Halophila beccarii ở Cầu Hai; c, Kiểu mép lá trơn;
d. gân lá song song)
Bảng 3.1. Kích thước Halophila beccarii tại Cầu Hai và một số khu vực khác
Khu vực Chiều dài lá (mm) Chiều rộng lá (mm) Chiều dài cuống lá (mm) Nguồn
Min-Max TB (±sd) Min-Max TB (±sd) Min-Max TB (±sd)
Cồn Chìm 12,4–16,7 14,5±2,9 0,848-1,29 1,229±0,279 11,6 – 14,2 13±3,2 Trần Nguyễn Quỳnh
Anh & cs, 2012
Việt Nam 20-30 2-4 15-20 Nguyễn Văn Tiến &
cs, 2001
Philippins 8-15 1-2 E.G.Menez & cs.,
1983
Băngladesh 10-25 2 30 Abu &cs., 2009
Cầu Hai 10,4-15,1 12,99±1,17 0,882±1,844 1,366±0,29 10,2-19,2 13,1±2,07 Nghiên cứu này
3.2. Phân bố của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai
Quần xã cỏ thủy sinh phân bố ở đầm Cầu Hai, phá Tam Giang khá đa dạng
loài, đã xác định được gồm có 3 loài cỏ nước ngọt (Najas indica, Valisneria spiralis
và Myriophyllum spicatum) và 6 loài cỏ biển (Zostera japonica, Halophila beccarii,
Halophila ovalis, Halodule pinifolia, Halodule uninervis và Ruppia
brevipedunculata). Kết quả nghiên cứu qua 4 đợt khảo sát 9/2015, 3/2016, 5/2016
31
và 7/2016 kết hợp tài liệu: Nguyễn Thị Thiên Hương (2015) [6] cho thấy loài Cỏ
Halophila beccarii là loài phổ biến ở đầm Cầu Hai,hiện diện 17/31 điểm khảo sát
chính và phụ (hình 3.2).Loài có thể phân bố tạo thành thảm đơn loài hoặc hỗn loài
(cùng với các loài Halodule pinifolia, Najas indica). Tuy nhiên, sự phân bố của cỏ
H. beccarii có sự khác biệt giữa các đợt khảo sát về không gian và thời gian.
Theo nghiên cứu Halophila beccarii chủ yếu tập trung ở vùng có độ mặn
dưới 20‰ [Phụ lục 4], ngoại trừ vùng phía Đông gần cửa biển nơi có độ mặn cao
(hình 3.2). Cỏ H. beccarii phân bố ở khoảng độ sâu từ 0,6 – 2 m và trên 2 m. Tại
Cồn Chìm cỏ phân bố ở độ sâu 1 - 1,5 m, trên 1,5 m sự phân bố rất rải rác với một
vài thân đứng không đáng kể [1]. Loài này tại khu vực ven bờ Hải Phòng - Quảng
Ninh được ghi nhận phân bố từ khu triều giữa (2,34 m) đến khu triều thấp (1,42 m)
(mực triều 0,5 - 1,5 m) [22].
Hình 3.2. Bản đồ phân bố cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm
khảo sát năm 2015 và 2016.
Theo nghiên cứu về loài năm 2015, cỏ phân bố rộng ở trên đầm vào thời
điểm tháng 3 (15 điểm), tháng 5 (14 điểm), sau đó có dấu hiệu tàn lụi và dần thu
hẹp khu vực phân bố (9 điểm vào tháng 7 và 7 điểm vào tháng 9). Qua năm 2016,
Ghi chú:
Halophila beccarii
Đầm Cầu Hai
32
mới ghi nhận sự phát triển trở lại của cỏ H. beccarii một cách yếu ớt với sự hiện
diện rải rác tại 2 điểm vào tháng 3, 2 điểm vào tháng 5 và 4 điểm vào tháng 7 (bảng
3.2). Kết quả cho thấy quần thể cỏ H. beccarii ở đầm Cầu Hai là cây sống một năm,
tuy nhiên khu vực phân bố và thời gian phát triển của cỏ H. beccarii có sự biến
động lớn trong 2 năm khảo sát liên tiếp. Năm 2015 Halophia beccarii hiện diện
nhiều điểm ở đầm vào tháng 3 và tháng 5, cùng thời điểm đó vào năm 2016 loài này
biến mất ở một số điểm khảo sát (hình 3.3).Tháng 7/2015 cỏ thu hẹp khu vực phân
bốthì sang tháng 7/2016 ghi nhận sự phân bố trở lại với nhiều điểm khảo sát hơn (so
với tháng 3,5 cùng năm) (hình 3.3). Riêng vị trí khảo sát số 7 (16017’300”N;
107053’936”E) khu vực ven đầm xã Lộc Trì, Halophia beccarii phát triển ổn định
trong 2 năm. Với sự biến động lớn như vậy trong 2 năm khảo sát liên tiếp nên khó
có thể xác định chính xác thời gian bắt đầu và tàn lụi của loài ở đầm. Các nghiên
cứu trong thời gian ngắn ở các vùng khác của đầm phá Tam Giang – Cầu Hai cũng
chỉ ra sự khác biệt trong phát triển của loài. Tại vùng Sam Chuồn Halophila
beccarii phát triển tốt từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 4, đến đầu tháng 5 có dấu hiệu
tàn lụi và đến tháng 8 thì tàn lụi hẳn [12]. Tại Cồn Chìm, Halophila beccarii phát
triển tăng dần từ tháng 4 đến tháng 8, đầu tháng 9 vẫn còn phát triển rất tốt và chưa
có dấu hiệu tàn lụi [1]. Ở Malaysia, vòng đời của cỏ H. beccarii được phát hiện có
thể kéo dài 5-8 tháng hoặc có thể sống nhiều năm, không có thời gian bắt đầu và tàn
lụi [43]. Như vậy, có thể thấy nhịp điệu thời gian trong phát triển và tàn lụi của cỏ
H. beccarii là phức tạp, điều này có thể bị chi phối bởi các điều kiện môi trường nơi
mà chúng phân bố.
33
Ghi chú:
Halophila beccarii (2015)
Halophila beccarii (2016)
Đầm Cầu Hai
Hình 3.3. Bản đồ phân bố cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm
khảo sát tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 năm 2015 và 2016.
34
Bảng 3.2. Sự hiện diện của cỏ Halophila beccarii tại các điểm khảo sát theo thời
gian
Trạm
Đợt
5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25 Tổng
3/15 + + + + + + + + + + + + + + +
15
5/15 + + + + + + + + + + + + + +
14
7/15 + + + + + + + + +
9
9/15 + + + + + + +
7
3/16 + +
2
5/16 + +
2
7/16 + + + +
4
3.3. Đặc điểm phát triển của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai
3.3.1. Độ phủ của loài Halophila beccarii
Loài Halophila beccarri có độ phủ dao động lớn từ mức 0,5 - 5. Độ phủ của
loài có sự khác biệt giữa các điểm khảo sát (F=2,06>1,74=Fcrit, P = 0,01<0,05). Tại
một số điểm độ phủ của loài không đáng kể, nhưng cũng có một số điểm độ phủ của
loài đạt tới mức 5 (100%). Tuy nhiên sự phân bố không đồng đều giữa các điểm
khảo sát (0,24 – 54,3%). Có trên 7 điểm có độ phủ trên 20% (điểm 5, 6, 7a, 13, 15,
16a, 23), trong đó cao nhất tại điểm 6 (54,3%) và điểm 7a (43,57%); 10 điểm còn
lại độ phủ của cỏ dưới 20%, thấp nhất điểm 22 (0,24%) và điểm 11 (1,9%).
Xét theo thời gian, độ phủ của cỏ cao nhất vào tháng 3/2015 (39,02%) sau đó
giảm dần qua các tháng tiếp theo trong năm 2015. Vào tháng 3/2016 độ phủ của
Halophila beccarii giảm xuống thấp nhất (1,76%), các tháng tiếp theo 2016 có tăng
nhẹ nhưng không đáng kể. Phân tích ANOVA một yếu tố cho thấy sự khác biệt về
độ phủ trung bình của loài theo thời gian có ý nghĩa với F = 4,85>2,18=Fcrit, P=
0,0001. So sánh với năm 2015, thì độ phủ của cỏ trong năm 2016 có sự biến động
mạnh mẽ, sự phân bố giảm, độ phủ thấp, điều này có thể lý giải do yếu tố môi
trường tác động.
35
(a)
(b)
Hình 3.4. Biến động độ phủ theo không gian (a) và thời gian (b)
3.3.2. Mật độ thân đứng của loài Halophila beccarii
Mật độ thân đứng trung bình của Halophila beccarii có sự khác biệt giữa các
vùng (F=2,65>1,74=Fcrit, P=0,002) và thời gian khảo sát (F=2,76>2,18=Fcrit,
P=0,02).
Mật độ thân đứng của Halophila beccarii trong 7 đợt khảo sát dao động từ 5
– 20.634 thân/m2
, trung bình 2.091 ± 555 thân/m2
. Xét riêng năm 2016, 3 đợt khảo
sát vào mùa khô (tháng 3, 5, 7) mật độ thân đứng dao động 22 – 20.634 thân/m2
,
trung bình 895 ± 689 thân/m2
. So với năm 2015, 4 đợt khảo sát vào mùa khô và
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25
Mứcđộphủ
Vị trí thu mẫu
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16
Mứcđộphủ
Thời gian
36
mùa mưa (tháng 3, 5, 7, 9) mật độ thân đứng dao động 5 – 18.400 thân/m2
, trung
bình 2.988 ± 699 thân/m2
. Kết quả cho thấy, mật độ thân đứng trung bình của loài
trong năm 2016 giảm rõ rệt so với năm 2015. Hầu hết các điểm đều có mật độ thân
đứng trung bình dưới 5.000 thân/m2
, riêng chỉ có 2 điểm khu vực ven đầm xã Lộc
Trì có mật độ thân đứng trung bình cao trên 7.000 thân. Riêng điểm khảo sát số 7a
khu vực ven đầm xã Lộc Trì trong năm 2016 lại cho thấy mật độ thân đứng nhiều
hơn hẳn so với tất cả các điểm còn lại trong 2 năm (11.561thân/m2
).
Mật độ thân đứng trung bình trên toàn đầm cao nhất vào tháng 3/2015 đạt
4.977 ± 913 thân/m2
và giảm dần ở các đợt khảo sát tiếp theo trong năm 2015, thấp
nhất vào tháng 3/2016 chỉ với 51 ± 35 thân/m2
và tăng trở lại với mật độ thấp vào
tháng 5 (1.229 ± 1.212 thân/m2
), tháng 7 (1.406 ± 953 thân/m2
). Trong năm 2015,
mật độ thân đứng trung bình của loài 2.988 ± 738 thân/m2
, năm 2016 là 895 ± 425
thân/m2
. Mật độ này thấp hơn các khảo sát trước đây ở Cồn Chìm (3.612 thân/m2
,
năm 2011) và toàn đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (5.850 thân đứng/m2
, năm 2009)
cũng như các các nghiên cứu ở Ấn Độ, Maylaysia và Bangladesh (Bảng 3.3). Sự sai
khác này có thể ảnh hưởng bởi tần xuất thu mẫu, số lượng điểm khảo sát của từng
nghiên cứu cùng với đặc điểm môi trường riêng của từng thủy vực. Tuy nhiên,
Halophila beccarii vẫn được đánh giá là khá phổ biến ở đầm Cầu Hai, với mật độ
thân đứng trung bình lớn hơn gấp 5 lần so với phân bố của loài ở ven biển Tây
Vịnh Bắc Bộ (Từ Quảng Ninh tới Quảng Bình).
Bảng 3.3. Mật độ thân đứng trung bình của Halophila beccarii ở các vùng
Khu vực Mật độ (thân đứng/m2) Nguồn
India 3.632-6.152 Parthasarathy &cs., 1991
Malaysia 583-10.305 Zakaria & cs., 2001
Bangladesh 2.716-14320 Abu &cs., 2007
Vùng Tây Vịnh Bắc Bộ
(Việt Nam) 438±15 Lương & cs., 2014
Tam Giang - Cầu Hai
(Việt Nam) 3.550-8.150 Lương & cs., 2011
Cồn Chìm (Việt Nam) 343-6.448 Anh &cs., 2011
Cầu Hai (Việt Nam) 2.091±555 Nghiên cứu này
37
(a)
(b)
Hình 3.5. Biến động mật độ thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)
3.3.3. Chiều dài thân đứng của loài Halophila beccarii
Chiều dài thân đứng của loài Halophila becccarii tại các điểm khảo sát dao
động từ 25,4 – 44,12 mm, chiều dài thân đứng trung bình 34,06 ± 6,01 mm. Có trên
10 điểm khảo sát có chiều dài thân đứng trên 30 mm (điểm 6, 13, 15, 16a, 17a, 18,
19, 23, 24, 25), và 7 điểm khảo sát dao động từ 20 – 30 mm (điểm 5, 7, 7a, 11, 12,
21a, 22). Tuy nhiên chiều dài thân đứng của cỏ không có sự khác biệt giữa các điểm
khảo sát (P = 0,14 > 0,05). Kết quả này lớn hơn rất nhiều so với nghiên cứu tại Cồn
Chìm [Trần Nguyễn Quỳnh Anh, 2011], Halophila beccarii tại đây dao động từ 6,8
– 8,6 mm. giá trị trung bình 7,5 ± 3,0 mm. Sự sai khác này có thể do chiều dài thân
đứng của loài Najas indica quyết định.
Xét theo thời gian, chiều dài thân đứng của cỏ Halophila beccarii không có
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25
Mậtđộthânđứng(thân/m2)
Vị trí thu mẫu
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16
Mậtđộchồi(chồi/m2)
Thời gian
38
sự khác biệt giữa các đợt khảo sát (P = 0,09 > 0,05). Tháng 3/2015 chiều dài thân
đứng cao nhất với giá trị trung bình 39,13 ± 10.39 mm. Qua năm 2016, chiều dài
thân đứng không có sự sai khác giữa 3 đợt khảo sát trong năm, nhưng có dấu hiệu
giảm xuống so với năm 2015.
(a)
(b)
Hình 3.6. Biến động chiều dài thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)
3.3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii
Tổng sinh khối trung bình của loài Halophila beccarii tại các điểm khảo sát
dao động từ 0,20 – 70,46 g khô/m2
. Hầu hết các điểm có tổng sinh khối dưới 20g
khô/m2
(12 điểm: 5, 7, 11, 12, 17, 18, 19, 21a, 22, 23, 24 ,25), 5 điểm còn lại (6, 7a,
13, 15, 16a) trung bình từ 27 -70,46 g khô/m2
. Loài hình thành vùng sinh khối cao ở
điểm 6 (16017’680”N; 107052’744”E), điểm 7a (16017’091”N; 107053’969”E) ven
đầm xã Lộc Trì (hình 3.7). Trong năm 2016, qua 3 đợt khảo sát (tháng 3, 5, 7) tổng
0
10
20
30
40
50
60
70
5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25
Chiềudàithânđứng(mm)
Vị trí thu mẫu
0
10
20
30
40
50
60
3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16
Chiềudàithânđứng(mm)
Tháng
39
sinh khối trung bình của loài dao động 0,35 – 40,32 g khô/m2
. Tổng sinh khối loài
qua đợt khảo sát năm 2015 (tháng 3, 5, 7, 9) dao động 0,67 – 123 g khô/m2
. Nhìn
chung, sinh khối của loài trong các vùng khảo sát năm 2016 thấp hơn nhiều so với
năm 2015. Sự khác biệt về giá trị tổng sinh khối trung bình giữa các khu vực khảo
sát là có ý nghĩa thống kê (F=2,72>1,74=Fcrit, P= 0,0001).
Sinh khối trung bình của Halophila beccarii thay đổi theo thời gian khảo sát
(F=3,45>2,18=Fcrit, P=0,004) (hình 3.7). Sinh khối loài đạt cao nhất vào tháng 3 và
tháng 5 năm 2015, lần lượt đạt 36,32 ± 7,77 g khô/m2
và 36,19 ± 13,73 g khô/m2
,
sau đó giảm dần đến tháng 9 còn lại 15,94 ± 9,79 g khô/m2
. Xu hướng giảm sinh
khối của loài còn tiếp tục đến năm 2016, tháng 3/2016 sinh khối chỉ đạt 0,1 ± 0,07 g
khô/m2
và tăng nhẹ lên vào tháng 5, tháng 7 lần lượt là 4,47 ± 4,45 g khô/m2
và 4,50
± 3,03 g khô/m2
. Tháng 3/2015, H. beccarii hình thành vùng sinh khối có sinh khối
tập trung cao ký hiệu A, B, C, D sinh khối lớn nhất tại vùng A (điểm 13, 18) mở
rộng ra giữa đầm và về phía Nam giữa đầm theo hướng Đông – Tây (điểm 6, 7, 15,
16). Đi kèm với các vùng sinh khối trên còn có thêm vùng D gần đầm Thủy Tú
(hình 3.7A).
Tháng 5/2015, cỏ còn 3 vùng sinh khối chính A, B, C vùng sinh khối A có
xu hướng di chuyển ra giữa đầm, tạo vùng sinh khối cao (điểm 13: 187,56 g
khô/m2
) và mở rộng xuống phía Nam của đầm vùng B, C (điểm 6, 7, 15, 16, 17,
18, 19, 21) dao động từ 3,41 – 142,53 g khô/m2
. Vùng sinh khối D phạm vi phân bố
nhỏ lại (hình 3.7B).
Tháng 7/2015, vùng sinh khối ở vị trí D thu nhỏ hơn so với tháng 5. Vùng A
(điểm 13) sinh khối chỉ còn 32,51 g khô/m2
. Vùng B dịch chuyển về phía Đông
Nam tạo thành vùng B1. H. beccarii mở rộng phân bố từ vùng A, B sang phía
Đông Nam và tạo ra một vùng sinh khối lớn (vùng C) (hình 3.7C).
Chuyển sang mùa mưa (tháng 9/2015), sinh khối cỏ thu hẹp dần theo không
gian và thời gian. Các vùng A, D có sinh khối giảm dao động 0 – 4,54 g khô/m2
.
Vùng C tiếp tục tạo thành một thảm cỏ phong phú trong đầm và đạt sinh khối cao
(điểm 6: 164, 23 g khô/m2
). Vùng B1 phạm vi phân bỏ thu hẹp lại so với tháng
7/2015 (hình 3.7D).
Qua năm 2016, xu hướng tiếp tục giảm, tháng 3/2016 sinh khối chỉ tập trung
40
tại vùng C gần cửa sông Cầu hai, các vùng khác không ghi nhận được sự tồn tại của
loài. Mặt khác, vùng C sinh khối thu được có giá trị thấp hơn nhiều so với tháng
9/2015 (0,68 – 1,04 g khô/m2
) (hình 3.7E).
Tháng 5/2016, sinh khối cỏ tập trung hướng Đông Nam (khu vực gần xã Lộc
Trì), sinh khối có xu hướng tăng nhẹ trở lại (điểm 7: 76,07 g khô/m2
) (hình 3.7F).
Tháng 7/2016, xu hướng tiếp tục tăng trở lại và phân bố hẹp, mang tính chất
ngẫu nhiên. Vùng C vẫn tập trung sinh khối tại đây. Cỏ H. beccarii phát triển trở lại
tại vùng B (điểm 17: 4,79 g khô/m2) nhưng dịch chuyển lên phía Tây gần cửa sông
Truồi, và vùng D gần xã Vinh Hưng(điểm 23: 24,89 g khô/m2
) (hình3.7G).
A B
C D
41
E F
G
Hình 3.7. Biến động sinh khối cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai qua các tháng
khảo sát.
A. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 3/2015; B. Sinh khối tổng cỏ
Halophila beccarii tháng 5/2015; C. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng
7/2015; D. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 9/2015;E. Sinh khối tổng cỏ
Halophila beccarii tháng 3/2016; F. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng
5/2016;G. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 7/2016;
0
5
10
15
20
25
30
35
40
3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16
Sinhkhối(gkhô/m2)
Thời gian
42
Hình 3.8. Biến động tổng sinh khối theo thời gian
Tương tự tổng sinh khối cỏ, sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất của
Halophila beccarii cũng khác nhau giữa các điểm và các đợt khảo sát. Tỷ lệ sinh
khối trên và dưới mặt đất biến động giữa các điểm cũng như các đợt khảo sát. Giá
trị trung bình của sinh khối trên và sinh khối dưới giữa các điểm khảo sát lần lượt là
7,71 ± 2,09 g khô/m2
và 8,53 ± 2,78 g khô/m2
và giữa các đợt khảo sát lần lượt là
7,71 ± 2,81 g khô/m2
và 8,53 ± 2,95 g khô/m2
. Như vậy sinh khối dưới mặt đất
thường lớn hơn sinh khối trên mặt đất. Nghĩa là sinh khối dưới mặt đất thường đóng
góp lớn hơn vào tổng sinh khối của Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai (hình 3.9).
Kết quả này khác với nghiên cứu ở Ấn Độ, Malaysia và Bangladesh (Bảng ?), điều
này có thể lí giải bởi kích thước lá và thân đứng của loài ở các vùng này lớn hơn so
với ở đầm Cầu Hai (chiều dài lá 15-20 mm ở Bangladesh, 13,25 ± 0,89 mm ở Cầu
Hai).
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16
Sinhkhối(gkhô/m2)
Thời gian
Tổng sinh khối (g khô/m2) Sinh khối trên (g khô/m2) Sinh khối dưới (g khô/m2)
43
Hình 3.9. Biến động tổng sinh khối theo không gian
Bảng 3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii ở các vùng
Khu vực
Sinh khối trên mặt
đất (g khô/m2
)
Sinh khối dưới
mặt đất g khô/m2
)
Tổng sinh
khối
Nguồn
Tamil Nadu
(India) 4,3-19,8 1,9-8,6 6,2-25,5 Parthasarathy &cs., 1991
Bán đảo
Malaysia 0,4-45,32 0,39-31,47 Zakaria & cs., 2001
Bakkhali, Cox
Bazar
(Bangladesh) 6,85 5,07 Abu &cs., 2007
Cầu Hai (Việt
Nam) 7,71±2,09 8,53±2,78 16.25±4.79 Nghiên cứu này
Kết quả xem xét mối tương quan giữa sinh khối với mật độ thân đứng, chiều
cao tán cho thấy giữa sinh khối với mật độ thân đứng có mối tương quan chặt chẽ (r
= 0,85, k = 15 , P < 0,05), giữa sinh khối với chiều cao tán có sự tương quan tương
đối chặt (r = 0,62, k = 15 , P < 0,05). Điều này lý giải tại sao sinh khối của loài lại
đạt cao nhất tại điểm 6 và 7a tương ứng với sự gia tăng mật độ thân đứng tại các
điểm này.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25
Sinhkhối(gkhô/m2)
Điểm thu mẫu
Tổng sinh khối (g khô/m2) Sinh khối trên (g khô/m2) Sinh khối dưới (g khô/m2)
44
Hình 3.10 . Mối tương quan giữa mật độ thân đứng, chiều dài thân đứng và sinh
khối của Halophila beccarii tại Cầu Hai
3.4. Mối quan hệ giữa phân bố của cỏ biển Halophila beccarii với các yếu tố
môi trường
3.4.1. Đặc điểm môi trường đầm Cầu Hai
3.4.1.1.Nhiệt độ nước (0
C)
Kết quả phân tích phương sai một yếu tố cho thấy nhiệt độ nước không có sự
khác biệt theo không gian (P = 0,99 > 0,05) mà chỉ có sự khác biệt theo thời gian
khảo sát (F = 91,09 > 2,14 = Fccrit; P < 0,05). Qua 3 đợt khảo sát vào tháng 3, 5, 7
năm 2016, nhiệt độ nước tại Cầu Hai dao động từ 29,23 đến 36,4o
C và đạt trung
bình 30,83 ± 1,28o
C. Nhiệt độ nước tháng 3 (26,64 ± 0,90 o
C), tăng dần qua tháng 5
(32,95 ± 03,29 o
C), và giảm nhẹ vào tháng 7 (32,89 ± 1,09 o
C). So với Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (QCVN 10 – MT:2015/BTMNT)
phục vụ cho vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh, nhiệt độ trung bình nước
tại Cầu Hai vào các tháng 5 và 7 khảo sát đều lớn hơn mức cho phép của quy chuẩn
(300
C). So với nhiệt độ đo được trên đầm vào năm 2015 nhiệt độ tháng 3 (29,1 ±
1o
C), tháng 5 (32,9 ± 0,68 o
C) và tháng 7 (30,18 ± 0,55 o
C) [35] cho thấy nhiệt độ
tháng 7/2016 cao hơn nhiều so với năm 2015.
y = 0.1888x + 30.996
R² = 0.3846
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0 20 40 60 80
Chiềucaotán(mm)
Sinh khối (g khô/m2)
y = 97.92x + 500.04
R² = 0.7141
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
0 20 40 60 80
Mậtđộthânđứng(thân/m2)
Sinh khối (g khô/m2)
45
Hình 3.11. Nhiệt độ nước trung bình trong các tháng tại Cầu Hai
3.4.1.2. Độ sâu, độ trong và độ đục
Độ sâu của nước tại các điểm khảo sát trong thời gian nghiên cứu dao động
từ 0,4 – 2,2 m, trung bình 1,33 ± 0,51m. Trong đó có một số điểm có độ sâu trên
2m, như điểm 10, 16, 17, 21 (2 m – 2,2 m). Độ sâu ở đây có sự khác biệt giữa các
điểm khảo sát (F = 27,94 > 1,64 = Fcrit; P < 0,05).
Độ trong của nước tại đầm Cầu Hai dao động từ 0,4 m – 1,2 m, độ trong
trung bình cho cả khu vực là 0,85 ± 0,19 m. Độ trong này cũng nằm trong khoảng
giá trị độ trong của phá Tam Giang – Cầu Hai theo số liệu khảo sát năm 2000 (từ
0,5 – 1,2m) [23]. Độ trong tại đây có sự khác nhau giữa các điểm khảo sát (F = 1,84
> 1,64 = Fcrit; P =0,02< 0,05) và cũng chênh lệch nhiều giữa các tháng nghiên cứu
(F = 5,30 > 3,09 = Fcrit; P = 0,006 < 0,05). Vào tháng 3 nước có độ trong cao nhất
(0,97 ± 0,27 m), và giảm dần qua tháng 5 (0,77 ± 0,16 m) và tháng 7 (0,80 ± 0,32
m).
Thông số thể hiện giá trị ngược với độ trong là độ đục có đơn vị là NTU
(Nephelometric turbidity units). Độ đục thể hiện hàm lượng các chất lơ lửng trong
nước, gây ra bởi các vi sinh vật, các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan trong
nước, … Độ đục của nước đầm Cầu Hai dao động từ 1 – 20,5 NTU, trung bình
tháng 3 (1,03 ± 1,62 NTU), tháng 5 (4,73 ± 1,69 NTU) và đục nhất vào tháng 7
(20,54 ± 13,35 NTU). (F = 54,4 > 3,1 = Fcrit; P < 0,05).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9
0C Năm 2015 Năm 2016
46
Hình 3.12. Độ sâu và độ trong trung bình của nước qua các tháng khảo sát tại đầm
Cầu Hai
3.4.1.3. Độ mặn (‰)
Theo kết quả khảo sát trong thời gian từ tháng 3/2015 đến 7/2016, độ mặn
đầm Cầu Hai có sự chênh lệch rõ ràng giữa các vùng khảo sát, tăng dần từ Tây sang
Đông và từ Bắc xuống Nam. Dựa vào biến động theo không gian và thời gian, độ
mặn đầm Cầu Hai được chia thành 3 khu vực (KV). Khu vực 1 (KV1) gần cửa Tư
Hiền ở phía Đông của đầm (KV có màu tím đậm ở hình 3.13 A-G) với độ mặn cao
từ 15 - 20‰ và trên 20‰. Khu vực 2 (KV2) vùng giữa đầm có độ mặn vừa (10 -
15‰) (KV có màu hồng ở hình 3.13 A-G). Và khu vực 3 (KV3) ở phía Tây của
đầm Cầu Hai (KV có màu hồng nhạt ở hình 3.13 A-G) với độ mặn thấp nhất (0 -
10‰).
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
cm
Điểm thu mẫu chính
Độ sâu Độ trong
47
A B
C D
E F
48
G
Hình 3.13. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát trong năm
2015 và năm 2016
Hình 3.14. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát theo khu vực
Với các đợt khảo sát, độ mặn ở đầm Cầu Hai cao vào tháng 7 và 9, thấp vào
tháng 3 và 5.
3.4.1.4. Hàm lượng Ôxy hòa tan (DO) trong nước (mg/l)
Ô xy hòa tan rất cần thiết cho các động thực vật thủy sinh, vi sinh vật và các
phản ứng hóa học khác trong hệ sinh thái nước cũng như cho quá trình tự làm sạch
của nước. Lượng ô xy hòa tan phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ, đặc
tính của nguồn nước bao gồm các thành phần hoá học, vi sinh, thuỷ sinh,.. [25], [30].
Kết quả phân tích phương sai một yếu tố cho thấy hàm lượng oxy hòa tan
0
5
10
15
20
25
3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16
Độmặn(‰)
Thời gian
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3
49
không có sự khác nhau đáng kể giữa các vị trí khảo sát (F = 0,31 < 1,64 = Fcrit; P >
0,05) mà chỉ khác nhau theo thời gian nghiên cứu (F = 42,1 > 3,09 = Fcrit, P < 0,05).
Trong đó, DO đạt giá trị cao vào tháng 3 (7,75 ± 1,71 mg/l) và tháng 7 (6,70 ± 1
mg/l). Vào tháng 5 DO đạt giá trị thấp hơn (5,04 ± 0,45mg/l). Hàm lượng oxy hòa
tan tại Cầu Hai vẫn thỏa mãn giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước biển ven bờ (QCVN 10 – MT:2015/BTNMT) phục vụ cho vùng
nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh (DO ≥ 5mg/L).
Hình 3.15. Hàm lượng ôxy hòa tan qua các tháng khảo sát
3.4.1.5. pH
pH của đầm phá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa trong năm, thủy triều,
lưu lượng nước từ các sông đổ vào đầm phá,... Theo Nguyễn Văn Hợp (2008) vào
mùa khô, phá Tam Giang – Cầu Hai chịu tác động mạnh của thủy triều qua 2 cửa
(Thuận An và Tư Hiền), nên pH thường cao và ổn định hơn mùa mưa.
Giá trị pH tại Cầu Hai dao động từ 7,63 - 8,85, trung bình đạt 8,39 ± 0,29.
Kết quả phân tích cho thấy pH tại khu vực nghiên cứu không có sự khác biệt lớn
theo không gian (P > 0,05) mà chỉ có sự khác biệt đáng kể theo thời gian khảo sát (F
= 40,23 > 3,09 = Fcrit; P < 0,05). Giá trị pH trung bình cao nhất ghi nhận được vào
tháng 3 (8,82 ± 0,23), thấp nhất vào tháng 7 (7,58 ± 0,93).
0
2
4
6
8
10
12
Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9
DO(mg/L)
Thời gian
Năm 2015 Năm 2016
50
Hình 3.16. Biến thiên giá trị pH trung bình qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai
3.4.2. Mối quan hệ giữa cỏ biển Halophila beccarii với các thông số chất lượng
nước đầm Cầu Hai
Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh trưởng như độ phủ với mật độ
thân đứng, tổng sinh khối, sinh khối trên, sinh khối dưới của cỏ Halophila beccarii
kết quả cho thấy chúng có mối tương quan chặt chẽ (r > 0,8 và P < 0,05). Riêng mối
quan hệ giữa đặc điểm chiều dài thân đứng với các chỉ tiêu sinh trưởng nêu trên thì
mối tương quan thể hiện tương đối chặt (0,44 < r < 0,56 và P < 0,05) (Bảng 3.5).
Như vậy sự thay đổi của một trong các thông số này sẽ liên quan chặt chẽ tới các
thông số kia.
0
2
4
6
8
10
12
Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9
pH
Thời gian
Năm 2015 Năm 2016
51
Bảng 3.5. Mối tương quan giữa các thông số của loài Halophila beccarii và các
biến môi trường
Biến
Độ
phủ
Chiều
dài thân
đứng
Mật
độ
thân
đứng
Tổng
sinh
khối
Sinh
khối
trên
Sinh
khối
dưới
Nhiệt
độ
pH DO
Độ
muối
Độ đục Độ sâu
Độ
trong
Độ phủ 1,00
Chiều dài thân
đứng
0,45* 1,00
Mật độ thân
đứng
0,89* 0,44* 1,00
Tổng sinh
khối
0,87* 0,52* 0,92* 1,00
Sinh khối trên
0,89* 0,56* 0,96* 0,96* 1,00
Sinh khối dưới
0,84* 0,49* 0,88* 0,99* 0,92* 1,00
Nhiệt độ
-0,06 -0,12 -0,03 -0,05 -0,03 -0,08 1,00
pH
-0,06 0,35 -0,07 0,004 0,04 -0,01 0,11 1,00
DO
-0,09 0,27 -0,11 -0,15 -0,08 -0,14 -0,09 0,57* 1,00
Độ muối
0,01 -0,28* 0,05 0,02 -0,03 0,07 0,03 -0,59* -0,39* 1,00
Độ đục
-0,07 -0,26 0,06 -0,05 -0,05 -0,07 0,36* -0,42* -0.45* 0,36* 1,00
Độ sâu
0,10 0,13 0,09 0,21 0,13 0,26 -0,26 -0,10 -0,18 0,11 -0,19 1,00
Độ trong
0,27 0,34* 0,23 0,40* 0,36* 0,44* -0,03 0,26 0,13 -0,06 -0,55* 0,52* 1,00
Ghi chú: *
hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp

More Related Content

What's hot

Nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo
Nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảoNuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo
Nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo
Ho Chi Minh
 
Thành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAY
Thành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAYThành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAY
Thành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...
Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...
Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Cac phuong phap phan tich nuoc bien
Cac phuong phap phan tich nuoc bienCac phuong phap phan tich nuoc bien
Cac phuong phap phan tich nuoc bien
Thiện Vĩnh
 
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm sú
Đề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm súĐề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm sú
Đề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm sú
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOTLuận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAYLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độcTác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (12)

Nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo
Nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảoNuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo
Nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo
 
Thành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAY
Thành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAYThành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAY
Thành phần hoạt tính sinh học loài Bời lời nhớt và Nhãn dê, HAY
 
Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...
Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...
Đề tài: Xác định các tác nhân gây bệnh trên cá cảnh biển tại thủy cung Vinpea...
 
Cac phuong phap phan tich nuoc bien
Cac phuong phap phan tich nuoc bienCac phuong phap phan tich nuoc bien
Cac phuong phap phan tich nuoc bien
 
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...
Đề tài: Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium...
 
Đề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm sú
Đề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm súĐề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm sú
Đề tài: Ảnh hưởng của hàu và sò huyết đến môi trường nuôi tôm sú
 
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOTLuận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
Luận văn: Ứng dụng than cacbon hoá làm giá thể sinh học, HOT
 
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAYLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
 
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí ...
 
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độcTác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên của Vi khuẩn lam độc
 

Similar to Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp

Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà GiangLuận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbonLuận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...
Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...
Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệpĐánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù MôngLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
nataliej4
 
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
NOT
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
jackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
jackjohn45
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắcLuận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồnLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp (20)

Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà GiangLuận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
 
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbonLuận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon
 
Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...
Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...
Luận văn: Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất...
 
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệpĐánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù MôngLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
 
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
 
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài lim xẹt (peltophorum tonkinensis a.chev...
 
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắcLuận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
 
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
 
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồnLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 

Recently uploaded (12)

Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 

Luận văn: Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÕ THỊ DIỆU THỦY SỰ PHÂN BỐ CỦA CỎ BIỂN Halophila beccarii Ascherson Ở ĐẦM CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ THĂM DÒ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LOÀI Ở NỀN ĐỘ MẶN THẤP Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC Mã số: 60 42 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TÔN THẤT PHÁP Huế, Năm 2016
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Võ Thị Diệu Thủy
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Thầy giáo, PGS.TS Tôn Thất Pháp người đã chỉ dẫn tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Quý thầy cô giáo trong khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế; Trung tâm Nghiên cứu Quản lý và phát triển vùng duyên hải; Phòng Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo mọi điều kiện cho tôi có thể thực hiện tốt đề tài của mình. Thầy giáo TS Lương Quang Đốc, cô giáo NCS Phan Thị Thúy Hằng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Hoàng Công Tín – NCS ở Đại học Curtin, Australia đã giúp tôi xây dựng bản đồ. Dự án VLIR – IUC “Bảo tồn các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên ven biển dưới tác động của các hoạt động phát triển” đã hỗ trợ phương tiện, kinh phý để tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, người thân và tất cả bạn bè, tập thể lớp Cao học Thực vật K23 đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Mặc dù đã có nhiều nổ lực và cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiên của quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa................................................................Error! Bookmark not defined. Lời cam đoan ..............................................................................................................ii Lời cảm ơn.................................................................................................................iii Mục lục .......................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................4 Danh mục các bảng.....................................................................................................5 Danh mục các hình .....................................................................................................6 MỞ ĐẦU....................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................8 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................9 3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................9 3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................9 3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................9 4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................9 4.1. Về mặt lý luận......................................................................................................9 4.2. Về mặt thực tiễn...................................................................................................9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................10 1.1 Sơ lược về đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii ................................10 1.2. Lược sử nghiên cứu cỏ biểnsống chìm và sự biến động về thành phần loài, đặc điểm sinh trưởng của chúng trên thế giới và Việt Nam...........................................11 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................11 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................13 1.3. Sơ lược về khu vực nghiên cứu .........................................................................17 1.3.1. Vị trí địa lý......................................................................................................17 1.3.2. Điều kiện khí hậu ...........................................................................................18 1.3.3. Điều kiện thủy văn .........................................................................................18 1.3.4. Đặc điểm môi trường nước và trầm tích.........................................................19 1.3.5. Đặc điểm sinh thái..........................................................................................20 1.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................................20
  • 5. 2 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................22 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................22 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................................22 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................22 2.2.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................................22 2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................23 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................23 2.4.1. Ngoài thực địa.................................................................................................23 2.4.2. Trong phòng thí nghiệm .................................................................................24 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................29 3.1. Đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii.................................................29 3.2. Phân bố của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai.............................................30 3.3. Đặc điểm phát triển của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai .....................34 3.3.1. Độ phủ của loài Halophila beccarii................................................................34 3.3.2. Mật độ thân đứng của loài Halophila beccarii...............................................35 3.3.3. Chiều dài thân đứng của loài Halophila beccarii...........................................37 3.3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii............................................................38 3.4. Mối quan hệ giữa phân bố của cỏ biển Halophila beccarii với các yếu tố môi trường........................................................................................................................44 3.4.1. Đặc điểm môi trường đầm Cầu Hai................................................................44 3.4.2. Mối quan hệ giữa cỏ biển Halophila beccarii với các thông số chất lượng nước đầm Cầu Hai ....................................................................................................50 3.5. Thăm dò khả năng thích ứng với độ mặn môi trường của loài Halophila beccarii trong điều kiện phòng thí nghiệm...............................................................53 3.5.1. Thông số môi trường tại phòng thí nghiệm ....................................................53 3.5.2. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển Halophila beccarii trong nền độ mặn thấp ...................................................................................................................................54 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................63 4.1. Kết luận..............................................................................................................63 4.2. Kiến nghị............................................................................................................63
  • 6. 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................65 PHỤ LỤC
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ Cs. Cộng sự DO Hàm lượng oxi hòa tan trong nước (mg/l) GIS Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý) IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên) KV Khu vực NTTS Nuôi trồng thủy sản OTC Ô tiêu chuẩn R Hệ số tương quan
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Các cấp đánh giá độ phủ của cỏ biểnsử dụng khung định lượng theo Braun- Blanquet…………………………………………………………………………….25 Bảng 3.1. Kích thước Halophila beccarii tại Cầu Hai và một số khu vực khác…30 Bảng 3.2. Sự hiện diện của cỏ Halophila beccarii tại các điểm khảo sát theo thời gian………………………………………………………………………………….34 Bảng 3.3. Mật độ thân đứng trung bình của Halophila beccarii ở các vùng……..36 Bảng 3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii ở các vùng…………………….. 43 Bảng 3.5. Mối tương quan giữa các thông số của loài Halophila beccarii và các biến môi trường………………………………………………………………………………..51 Bảng 3.6. Các thông số môi trường nước tại khu vực cỏ Halophila beccarii phân bố…………………………………………………………………………………….52 Bảng 3.7. Các thông số môi trường tại phòng thí nghiệm đo vào thời điểm 8h00 đến 10h00 sáng………………………………………………………………………….53
  • 9. 6 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Quần thể Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai…………………………...10 Hình 2.1. Vị trí các điểm thu mẫu tại đầm Cầu Hai................................................22 Hình 3.1. Cỏ Halophila beccarii…………………………………………………...30 Hình 3.2. Bản đồ phân bố của cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm khảo sát năm 2015 và 2016………………………………………………………..31 Hình 3.3. Bản đồ phân bố cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm khảo sát tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 năm 2015 và 2016………………………..33 Hình 3.4. Biến động độ phủ theo không gian (a) và thời gian (b)…………………35 Hình 3.5. Biến động mật độ thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)……..37 Hình 3.6. Biến động chiều dài thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)......38 Hình 3.7. Biến động sinh khối cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát ………………………………………………………………………........41 Hình 3.8. Biến động tổng sinh khối theo thời gian…………………………….......42 Hình 3.9. Biến động tổng sinh khối theo không gian …………………………......43 Hình 3.10. Mối tương quan giữa mật độ thân đứng, chiều dài thân đứng và sinh khối của Halophila beccarii tại Cầu Hai ………………………………………………..44 Hình 3.11. Nhiệt độ nước trung bình trong các tháng tại Cầu Hai ……………....45 Hình 3.12. Độ sâu và độ trong của nước qua các tháng khảo sát tại đầm Cầu Hai ………………………………………………………………………………….......46 Hình 3.13. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát trong năm 2015 và năm 2016………………………………………………………………….48 Hình 3.14. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát theo khu vực ………………………………………………………………………………...........48 Hình 3.15. Hàm lượng Oxy hòa tan qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai ………..49 Hình 3.16. Biến thiên giá trị pH trung bình qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai ...50 Hình 3.17. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài thân rễ sau 10 tuần……………………………………………………………………………...58 Hình 3.18. Chiều dài thân rễ trung bình qua 10 tuần khảo sát…………………...56 Hình 3.19. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài thân đứng
  • 10. 7 ...............................................................................................................................57 Hình 3.20. Chiều dài thân đứng trung bình qua 10 tuần khảo sát……………......57 Hình 3.21. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài cuống lá ...................................................................................................................................58 Hình 3.22. Chiều dài cuống lá trung bình qua 10 tuần khảo sát……………...........58 Hình 3.23. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều rộng lá…….59 Hình 3.24. Chiều rộng lá trung bình qua 10 tuần khảo sát……………………........59 Hình 3.25. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đến tổng số lá và mật độ chồi ...…………………………………………………………………………........61 Hình 3.26. Số lượng lá trung bình qua 10 tuần khảo sát …………………………..61 Hình 3.27. Mật độ chồi trung bình qua 10 tuần khảo sát………………………......61
  • 11. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Cỏ biển là thực vật bậc cao, thích nghi hoàn toàn với môi trường ngập nước. Tuy số loài cỏ biển không nhiều và phân bố hẹp (toàn thế giới có 58 loài phân bố trên 68000 km2 ) [3] nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước và đời sống con người. Cỏ biểncó chức năng quan trọng như ổn định nền đáy, làm giảm tác động của sóng và dòng chảy, tăng lắng đọng trầm tích, là nơi cư trú và cung cấp thức ăn cho các loài động vật ở nước [24]. Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế rộng khoảng 22.000 hecta [24] là một trong những nơi có thảm cỏ biển phát triển tốt. Trữ lượng các loài cỏ thủy sinh ước tính khoảng 190.000 tấn [24]. Tuy vậy, nguồn lợi cỏ biển ở đây đang suy giảm khoảng 40 - 50% so với thập niên 80, và hiện còn khoảng 1.000 hecta [3]. Vì thế, cần phải có biện pháp quản lý và bảo tồn thảm cỏ một cách hiệu quả. Trong 6 loài cỏ biển được xác định từ trước đến nay ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế, thì cỏ Halophila beccarii là loài nằm trong “Danh lục đỏ - Red list” (2010) của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên, viết tắt là IUCN [36] [18], là loài có nguy cơ suy thoái và tuyệt chủng trên thế giới nhưng lại xuất hiện rất nhiều tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Halophila beccarii là nhóm loài ưa độ mặn thấp, nước lợ dưới 25o /oo [24]. Đầm Cầu Hai là nơi giao lưu của nguồn nước ngọt từ các con sông đổ ra và nguồn nước mặn của biển Đông thông qua cửa Tư Hiền. Trước năm 1999, cửa Tư Hiền đóng, nước trong đầm được ngọt hóa khiến cỏ biển nước ngọt và chịu mặn thấp phát triển tốt. Những năm trở lại đây, cửa Tư Hiền được mở thì số lượng loài cỏ biển ít đi. Những loài cỏ biển chịu mặn cao mới phát triển tốt [48] đó là mối lo ngại đối với cỏ biển Halophila beccarii . Nhằm đánh giá sự biến động phân bố và tương quan độ mặn tác động lên đối tượng cỏ biển sắp nguy cấp Halophila beccarii trong đầm Cầu Hai, tôi chọn đề tài “Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp”. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý và bảo tồn loài cỏ biển này ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai.
  • 12. 9 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được đặc điểm phân bố của cỏ biển Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Xác định được đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cỏ biển Halophila beccarii theo không gian và thời gian ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển H. beccarii ở nền độ mặn thấp. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định sự phân bố của loài H. beccarii theo không gian và thời gian ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Xác định chiều cao thân đứng, chiều dài cuống, chiều dài lá, độ rộng của lá, mật độ chồi, độ phủ và biến động sinh khối của cỏ biển H. beccarii sống chìm theo thời gian và không gian. - Tương quan độ mặn và sự phân bố của cỏ H. beccarii theo thời gian và không gian. - Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển H. beccarii trong nền độ mặn thấp. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Về mặt lý luận Cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm phân bố, chiều cao thân đứng, chiều dài cuống, chiều dài lá, độ rộng của lá, mật độ chồi, độ phủ, biến động sinh khối, và tương quan độ mặn của cỏ biển Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai theo không gian và thời gian. Cung cấp dữ liệu ban đầu về ngưỡng chống chịu ở nền độ mặn thấp của H. beccarii 4.2. Về mặt thực tiễn Góp phần phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn các hệ sinh thái cỏ thủy sinh, từ đó bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục vụ cho mục tiêu khai thác thủy sản bền vững, đảm bảo kinh tế cho người dân đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
  • 13. 10 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Sơ lược về đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii * Mô tả: Cây sống chìm trong nước. Thân mảnh gồm thân rễ và thân đứng. Thân rễ đường kính 0,5 – 1 mm, với nhiều lóng, mỗi lóng dài 10 – 20 mm, giữa hai lóng có mấu và từ mỗi mẫu có 1 rễ và 1 thân đứng. Thân đứng mang một nhóm gồm 4 – 9 lá ở phần đỉnh, phần đáy của thân đứng được bao bọc bởi hai vảy. Phiến lá hình mác, dài 15 – 20 mm, rộng 1 – 1,5 mm; lá không có gân ngang, có 3 gân dọc; viền lá nhẵn không có răng cưa; cuống lá mảnh dài 10 – 25 mm. Hoa cái với 3 lá đài, 2 nhụy, dài 10 -15 mm; hoa đực có 3 lá đài và 3 nhị. Quả hình trứng, chứa 1 – 4 hạt. Hạt hình cầu, đường kính 0.5 – 1 mm. * Sinh thái: Cỏ mọc từng đám trên nền đáy là bùn cát, từ vùng triều thấp đến phần trên của vùng dưới triều: phát triển tốt vào mùa khô, hầu như tàn lụi vào mùa mưa. Phần nhiều loài này gặp ở vùng cửa sông, bãi triều và đầm nước lợ, rừng ngập mặn, trong các mương dẫn vào ao đìa nuôi tôm. [Hình 1.1] Hình 1.1. Quần thể Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai * Phân bố: - Trong nước: Quảng Ninh (vịnh Hạ Long); Hải Phòng (An Hải: Đình Vũ); Nam Định (Xuân Thủy: Giao Lạc, Giao Xuân); Thanh Hóa (Hoàng Hóa: Hoàng Trường); Thừa Thiên Huế (phá Tam Giang – Cầu Hai); Khánh Hòa (vịnh Nha Trang, Ninh Hòa, đầm Nha Phu, vịnh Cam Ranh); Ninh Thuận (Ninh Hải). - Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Singapo, Thái Lan,
  • 14. 11 Đài Loan, Sri Lanka, Myanma, Bangladesh [24, 43, 44]. Tài liệu: Phạm Hoàng Hộ (1993), Tôn Thất Pháp và cs. (2009), Short F.T. (2001), Kanal (2009), Nguyễn Văn Tiến và cs. (2002) 1.2. Lược sử nghiên cứu cỏ biển sống chìm và sự biến động về thành phần loài, đặc điểm sinh trưởng của chúng trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Cỏ biểnđược nghiên cứu bắt đầu vào cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20. Dấu mốc quan trọng đầu tiên là sự ra đời cuốn sách “Cỏ biển trên thế giới” năm 1970 của tác giả Den Harttog trình bày về vai trò của cỏ biển đối với hệ sinh thái ven bờ. Từ đây vai trò của cỏ biển được nhận thức rõ ràng. Sau đó nhiều bài báo, nghiên cứu, hội thảo, tổ chức nghiên cứu về cỏ biển ra đời ở nhiều quốc gia như Hà Lan, Mỹ, Australia,… Các cuốn sách như Sinh thái cỏ biển (Hemmings and Duarte, 2000), Phương pháp nghiên cứu cỏ biển trên thế giới (Coles and Short, 2003), Atlas cỏ biển trên thế giới (Green and Short, 2003) ra đời nhằm giúp người đọc tiếp cận dễ dàng với kiến thức và phương pháp nghiên cứu cỏ biển [trích từ 38]. Bên cạnh những nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm phân bố, vai trò… của cỏ thủy sinh, những công trình nghiên cứu dưới đây về sự biến động thành phần loài, đặc điểm sinh trưởng của cỏ do các yếu tố môi trường gây ra đem lại cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển cỏ. Năm 1987, M.Menéndez và F.A.Comín nghiên cứu sự thay đổi sinh khối theo mùa của 2 loài cỏ Ruppia cirrhosa (Petagna) và Potamogeton pectinatus ở đầm phá Tancada, Spain. Tác giả đã thiết lập những biểu đồ so sánh sinh khối của hai loài cỏ theo các tháng, độ mặn, nhiệt độ và ở các phần của đầm phá, qua đó cho thấy sự biến động về sinh khối của hai loài cỏ theo không gian, thời gian và do các yếu tố môi trường thay đổi [40]. Năm 1994, Coles và cs. đã tiến hành nghiên cứu sự phân bố của cỏ biểntại Oyster Point, Cardwell (Queensland). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố của cỏ bị chi phối bởi đặc điểm nền đáy và độ sâu của nước. Theo tác giả, cỏ chỉ phân bố ở những vùng có nền đáy là bùn hoặc cát và nơi có nền đáy chủ yếu là đá, vỏ sò thì không có cỏ. Độ sâu cũng làm cho thành phần loài có sự biến động, cụ thể cỏ chỉ phân bố ở độ sâu thấp, trung bình từ 1,03 – 2,75m với sự chồng lắp lên nhau của các
  • 15. 12 loài: Halodule uninervis và Halodule pinifolia cùng chung sống trên khu vực cao của vùng gian triều, tiếp theo là khu vực phân bố của Halophila ovalis và kế tiếp đó là Halophila decipiens [27]. Fourqurean và cs. đã tiến hành khảo sát mật độ và thành phần loài cỏ biển bờ biển và cửa sông phía nam Florida - Mỹ năm 2002, nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của độ sâu đến mật độ của cỏ. Ngoại trừ loài Halophila engelmannii, các loài khác đều có sự thay đổi mật độ khi sống ở những độ sâu khác nhau. Cụ thể là, mật độ của các loài Thalassia testudinum, Halodule wrightii và Ruppia maritime cao hơn tại khu vực nước cạn (0 – 2 m) trong khi Syringodium filiforme và Halodule decipiens lại có mật độ cao hơn ở vùng nước sâu (hơn 10 m). Sự khác nhau về độ sâu phân bố này là do nhu cầu khác nhau về ánh sáng của các loài [33]. Năm 2001, Zakaria và cs nghiên cứu về các yếu tố môi trường như độ mặn, nhiệt độ, chất dinh dưỡng trong nước, trầm tích ảnh hưởng tới loài Halophila beccarii và các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng của cỏ biển Halophila beccarii tại các khu vực ven biển của bán đảo Malaysia [43]. Năm 2005, Waycott và cs. đã tổng hợp lại các nghiên cứu về cỏ biển tại rạn san hô lớn trong “Seagrass population dynamics and water quality in the Great Barrier Reef region: A review and future research directions – Biến động quần thể cỏ biển và chất lượng nước tại khu vực Great Barrỉe Reef: đánh giá và hướng nghiên cứu trong tương lai”. Tác giả đã chỉ ra một số ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như ánh sáng, chất dinh dưỡng và chất ô nhiễm lên thảm cỏ biển ở đây [50]. Năm 2005, Yolanda Fernandez-Torquemada và cs đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển của lá và sự tồn tại của loài cỏ biển Posidonia oceanica (L.) Delile tại biển Địa Trung Hải. Posidonia oceanic phát triển kém khi gia tăng độ mặn, lá tăng trưởng tối đa ở độ mặn 25 đến 39 o /oo. Ngoài ra, cỏ phải chịu lệ tử vong đáng kể ở độ mặn trên 42 o /oo và dưới 29 o /oo, với 100% tỷ lệ tử vong ở 50 o /oo. Trong khoảng độ mặn giữa 39 và 46 o /oo , những cây còn sống sót đã có thể lấy lại tốc độ tăng trưởng ban đầu khi trở về độ mặn nước biển bình thường (38 o /oo). Những kết quả này gợi ý rằng Posidonia oceanica là một trong những loài cỏ biển nhạy cảm khi gia tăng độ mặn, khoảng độ mặn thích hợp cho loài (25,0 - 36,4 o /oo), có lẽ do nguồn gốc ban đầu chúng tồn tại trên đất liền [51].
  • 16. 13 Năm 2007, McKenzie đã đưa ra sự biến động phân bố của cỏ theo trầm tích dọc vùng ven bờ Queensland từ Cooktown tới vịnh Moreton - Australia. Đặc điểm trầm tích ở đây thay đổi từ bắc đến nam và tương ứng với sự thay đổi loài cỏ biển ưu thế, loài Zostera capricorni chiếm ưu thế ở phía nam và Halodule uninervis chiếm ưu thế ở phía bắc. Sự gia tăng lượng trầm tích tại khu vực nghiên cứu được xác định là không có liên quan đến thành phần loài mà có liên quan đến sự gia tăng chiều dài lá của loài Halodule uninervis [42]. Năm 2007, M.K. Abu Hena và cs đã nghiên cứu về cỏ biển tại vùng cửa sông Bakkhali Cox’s Bazar, Bangladesh trong nửa năm đầu 2006, đã ghi nhận sự có mặt lần đầu tiên của loài cỏ biển Halophila beccarii trong khu vực bãi bồi và cùng tồn tại ở đầm ngập mặn. Nghiên cứu đã chỉ ra sự ra hoa của loài từ tháng I đến tháng III. Ngoài ra nhóm tác giả đã xác định được mật độ chồi và sinh khối của loài Halophila beccarii nhằm so sánh loài này ở các vùng ngập mặn và các nơi khác trên thế giới [45]. Năm 2013, I.M. Fakhrulddin và cs đã tiến hành nghiên cứu sự biến động độ mặn lên các đặc điểm hình thái trên mặt đất như chiều dài lá, chiều rộng lá, độ dài cuống lá, số lá trên mỗi chồi của loài Halophila beccarii ở các ngưỡng độ mặn tăng từ 25 - 40 o /oo và giảm từ 25 o /oo xuống 0 o /oo. Nghiên cứu này chỉ ra rằng cỏ biển Halophila beccarii có thể bị ảnh hưởng xấu bởi các điều kiện hypo- hoặc hypersalinity, mặc dù độ mặn thay đổi cũng không làm thay đổi khả năng chịu đựng của loài này [36]. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở nước ta từ năm 1959 trở về trước, việc nghiên cứu cỏ biển chủ yếu do người nước ngoài thực hiện. Từ năm 1960 - 1999 việc nghiên cứu cỏ biển do các nhà khoa học trong nước tiến hành. Hầu hết các công trình này mô tả thành phần loài, phân bố, sinh thái và trữ lượng cỏ biển ở vùng ven biển, đầm phá; chưa có công trình nào nói về sự biến động thành phần loài và đặc điểm điểm sinh trưởng của cỏ cũng như mối quan hệ giữa cỏ với các yếu tố môi trường [24]. Năm 1996 – 1997, Nguyễn Văn Tiến trong “Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và sinh thái tự nhiên của cỏ biển” điều tra khảo sát cỏ biển tại dải ven bờ và ven đảo khu vực phía bắc (từ Hà Cối, Quảng Ninh đến vịnh Đà Nẵng). Đề tài ghi
  • 17. 14 nhận 9 loài cỏ biển và một số điều kiện môi trường sinh thái của cỏ. Kết quả khảo sát cho thấy cỏ biển khu vực phía bắc phát triển tốt vào mùa khô hơn mùa mưa và số loài cỏ biển có xu hướng tăng dần từ bắc vào nam [22]. Năm 2002, Nguyễn Văn Tiến và cs. tiếp tục nghiên cứu về cỏ biển ở khu vực phía nam (từ Đà Nẵng đến vịnh Thái Lan) và xuất bản cuốn sách “Cỏ biển Việt Nam – thành phần loài, phân bố, sinh thái – sinh học”. Công trình này đã nêu khá đầy đủ về thành phần loài, phân bố và các đặc điểm sống của cỏ biển dọc ven biển từ bắc tới nam. Theo đó, hệ cỏ biển nước ta được đánh giá là rất đa dạng gồm 15 loài trong đó phía bắc 9 loài và phía nam 12 loài. Cỏ biển phân bố chủ yếu ở độ sâu 3 - 5m, một số loài có thể phân bố ở độ sâu 15 - 20m. Ngoài ra, sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cỏ còn phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện chất đáy, độ mặn, cường độ ánh sáng, nhiệt độ nước, độ đục, độ trong, sóng, pH và tùy sự thích nghi của cỏ [24]. Chính các yếu tố này đã làm biến động các đặc điểm sinh trưởng và phân bố của cỏ. Bên cạnh đó thì ở một số địa phương cũng có những công trình nghiên cứu về thảm cỏ biển tương đối lớn. Thừa Thiên Huế với hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai lớn nhất ở Đông Nam Á, đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học về sự đa dạng sinh học ở khu vực này. Một trong những nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về cỏ biển đầu tiên ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là Phó Giáo sư – Tiến sỹ Tôn Thất Pháp. Năm 1993, ông đã thực hiện luận án tiến sĩ với đề tài “Nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế” và công bố 11 loài cỏ biển cũng như sự ảnh hưởng rõ nét của độ mặn lên sự phân bố của chúng [13]. Đến năm 2001, T. T. Pháp và cs. lại bổ sung thêm 5 loài cỏ biển cho đầm phá, đưa tổng số loài của khu hệ lên 16 loài. Số lượng thành phần loài nhiều nhất ở khu vực sông Ô Lâu với 8 loài phân bố, số lượng loài giảm dần theo chiều hướng gia tăng độ mặn và tại khu vực cửa biển Thuận An và Tư Hiền có ít nhất với chỉ có từ 0 - 3 loài. Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phân bố của cỏ cũng được các tác giả ghi nhận sau cơn lũ lịch sử năm 1999 với sự biến mất và suy giảm diện tích phân bố của một số loài [16], [49]. Năm 2003 trong một báo cáo của đề án, Tôn Thất Pháp và cs. cho thấy loài Valisneria spiralis là loài chính ở Cầu Hai trước năm 1999 với sinh khối tươi trung
  • 18. 15 bình là 3000g/m2 nhưng đến thời điểm hiện tại loài này phát triển yếu và phân bố thưa thớt với sinh khối không đáng kể. Còn loài Halophila beccarii trở thành loài chính. Nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi này là do độ mặn. Và tác giả cũng chỉ ra sự biến động sinh khối của cỏ theo thời gian, cụ thể là sinh khối tháng 8 năm 2002 ít dưới 200g/m2 nhưng đến tháng 4 năm 2003 thì sinh khối tăng lên rất nhiều trong khoảng 1000 - 2000g/m2 [49]. Tiếp theo sau đó, một số tác giả như Hà Sĩ Nguyên (2007), Hoàng Công Tín (2008), Trần Nguyễn Quỳnh Anh (2011) cũng nghiên cứu một số khu vực nhỏ của phá Tam Giang – Cầu Hai về thành phần loài cũng như ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự phân bố và đặc điểm sinh trưởng của cỏ thủy sinh. Năm 2007, Hà Sỹ Nguyên thực hiện luận văn nghiên cứu cỏ biển ở vùng Sam Chuồn đã xác định được 5 loài cỏ biển và xếp thành 3 nhóm dựa vào sự phân chia độ mặn cho thủy vực nước lợ theo hệ thống Venice 1958: cỏ biển nước ngọt hướng lợ gồm loài Najas indica (0 – 13‰); cỏ biển nước lợ điển hình gồm các loài Halophila beccarii, Ruppia maritima (8 - 16‰); cỏ biển hướng lợ gồm Halophila ovalis (15 - 30‰), Halodule pinifolia (13 - 30‰). Tác giả cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa cỏ biển với đặc điểm trầm tích ở vùng Sam Chuồn: Najas indica thích hợp phát triển trên nền đáy bùn sét pha, chua và có hàm lượng lân nghèo; Halophila ovalis thích hợp với nền đáy bùn cát pha, giàu lân, đạm tương đối nghèo, lượng mùn thấp; Halodule pinifolia ưa thích các khu vực có hàm lượng mùn cao, nền đáy bùn sét pha; còn Halophila beccarii và Ruppia maritima lại phát triển tốt trên nền đáy bùn sét pha với hàm lượng lân nghèo, chua [12]. Năm 2008, Hoàng Công Tín nghiên cứu về cỏ biển tại vùng đất ngập nước xã Hương Phong khi thực hiện luận văn. Tác giả đã xác định 3 loài cỏ biển tại khu vực này là Halophila beccarii, Halodule pinifolia và Ruppia maritime là ưu thế nhất. Đề tài cũng cho biết sự ảnh hưởng của độ mặn lên sự phân bố của các loài cỏ biển: Halodule pinifolia và Halophila beccarii phân bố tại vùng có độ mặn 15 - 19‰, trong đó Halodule pinifolia chiếm ưu thế; còn khu vực có độ mặn từ 10 - 15‰ thì thành phần loài hiện diện ở đây là Halophila beccarii, Ruppia martima và Hydrilla verticillata với loài ưu thế là Ruppia martima. Độ sâu phân bố của Halodule pinifolia ở khu vực nghiên cứu được xác định là từ 0,25 – 0,8m, đặc biệt
  • 19. 16 loài này phát triển tốt nhất ở độ sâu từ 0,5 – 0,55m và chiều dài trung bình của thân đứng đạt từ 18 - 36 cm và sinh khối tươi đạt từ 1.040 - 1.480 g/m2 [20], [21]. Năm 2011, Trần Nguyễn Quỳnh Anh cũng thực hiện luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa cỏ biển với các yếu tố môi trường ở khu bảo vệ Cồn Chìm thuộc đầm Thủy Tú. Theo đề tài, tác giả cho biết có sự thay thế loài ưu thế về mật độ và sinh khối tại Cồn Chìm theo thời gian giữa hai loài Halodule pinifolia và Halophila beccarii. Từ tháng 4 đến tháng 8, sinh khối của Halodule pinifolia giảm dần (từ chiếm 80,91% tổng sinh khối trong tháng 4 xuống 35,51% trong tháng 8) và nhường chỗ cho Halophila beccarii chiếm ưu thế (từ 6,88% vào tháng 4 đến 64,49% tháng 8). Tác giả còn cho thấy loài Najas indica chỉ xuất hiện vào tháng 4, tháng 5 và 6 loài này tàn lụi dần và biến mất vào tháng 7. Sự tàn lụi được cho là do tác động của sự gia tăng độ mặn nước từ 21‰ (tháng 4) lên 28‰ (tháng 7), loài này thuộc nhóm nước ngọt hướng lợ nên không sinh trưởng trong môi trường có độ mặn cao; loài Halodule pinifolia phát triển tốt từ tháng 4 đến tháng 7. Sang tháng 8, loài này vẫn còn phát triển khá tốt nhưng đã bắt đầu có dấu hiệu của sự suy giảm sinh khối và mật độ thân đứng. Đối với Halophila beccarii, sự phát triển của loài này tăng dần theo thời gian từ tháng 4 đến tháng 8, và đến đầu tháng 9 loài này vẫn còn phát triển rất tốt và chưa có dấu hiệu của sự tàn lụi. Ngoài ra, tác giả còn cho biết cỏ biểnở khu vực Cồn Chìm phân bố tạo thành thảm ven rìa phá và bao phủ toàn bộ diện tích cồn trong khoảng ở độ sâu từ 0,2 - 1,5m. Trong đó, khoảng độ sâu thích hợp cho sự phát triển chung của cỏ là từ 0,3 - 1m, của loài Halodule pinifolia 0,4 - 0,8m và của Halophila beccarii là 0,3 - 1m. [1] Gần đây nhất (năm 2015), Nguyễn Thị Thiên Hương đã thực hiện luận văn nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố của cỏ thủy sinh sống chìm ở đầm Cầu Hai. Kết quả nghiên cứu này đã xác định 9 loài cỏ thủy sinh, trong đó loài Halodule uninervis và Ruppia brevipedunculata là hai loài mới ở đầm Tam Giang – Cầu Hai. Có 23/25 điểm thu mẫu (chiếm 92%) có cỏ thủy sinh phân bố. Hai loài Halophila beccarii và Najas indica chiếm phần lớn diện tích đầm và là loài tiêu biểu của đầm Cầu Hai với sự ưu trội về mật độ loài, độ phủ, độ phong phú nên quyết định sinh khối của thủy sinh tại đầm. Trong đó Halophila beccarii phân bố vùng giữa đầm và lấn về vùng phía Tây, có sinh khối 200 – 250 g khô/m2 . Độ mặn và độ sâu là hai
  • 20. 17 yếu tố môi trường tác động mạnh đến sự phân bố và sinh khối của cỏ thủy sinh ở đầm Cầu Hai. Ở khoảng độ mặn 4 – 16‰ đại diện tiêu biểu là Halophila beccarii, khoảng độ sâu 1 – 1,8 m nhóm loài tiêu biểu là Halophila beccarii và Najas indica [6]. Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu về cỏ biểnđã được thực hiện ở nước ta. Nhưng đa số các nghiên cứu tập trung vào xác định thành phần loài, khu vực phân bố của cỏ trong đó có đưa ra một số đặc điểm môi trường liên quan tại khu vực nghiên cứu. Trước tình trạng suy thoái và biến mất của các thảm cỏ kéo theo sự suy giảm về nguồn lợi do chúng đem lại, cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn về cỏ và đặc biệt là nghiên cứu về sự biến động thành phần loài cùng các đặc điểm phân bố, sinh trưởng của cỏ trong khu vực trong năm và mối quan hệ giữa cỏ với môi trường để giúp các nhà quản lý có cơ sở khoa học và hợp lý nhằm đưa ra các chiến lược bảo vệ, quản lý, phục hồi các thảm cỏ biển tại các thủy vực một cách hiệu quả. 1.3. Sơ lược về khu vực nghiên cứu 1.3.1. Vị trí địa lý Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là tổng thể đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế trải dài từ cửa sông Ô Lâu đến cửa biển Tư Hiền trong phạm vi từ 16°14′ đến 16°42′ vĩ bắc và 107°22′ đến 107°57′ kinh đông với diện tích hơn 22.000 ha. Khu đầm này trải dài 68 km thuộc địa phận 5 huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, và Phú Lộc. Phía Tây - Nam, phía Nam giáp đồng bằng Thừa Thiên Huế và đồi núi, phía Đông – Bắc ngăn cách với biển bởi dải cồn cát nhỏ hẹp và thông ra biển qua cửa Thuận An, Tư Hiền và Lăng Cô. Giữa đầm với biển ngăn cách bởi các đồi cát cao, có nơi cao đến 20 m. Về mặt địa lý, phá Tam Giang - Cầu Hai bao gồm 4 đầm nối nhau từ bắc xuống nam gồm phá Tam Giang diện tích 5.200 ha, đầm Sam Chuồn với diện tích 1.620 ha, không thông ra biển, đầm Hà Trung - Thủy Tú dài và hẹp với diện tích 3.600 ha cũng là đầm kín, không thông ra biển và đầm Cầu Hai lớn nhất với diện tích 11.200 ha [39]. Đầm Cầu Hai: nằm phía nam, trên địa phận huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Đầm có dạng lòng chảo. Chiều dài từ Cồn Trai đến cửa Sông Rui là 9 km và từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần 13 km. Chiều sâu trung bình của đầm là 1,4 m. Diện tích mặt nước khoảng 104 km2 . Đầm Cầu Hai liên thông với Biển Đông
  • 21. 18 thông qua cửa Tư Hiền. Hệ đầm hứng nước gần như tất cả các con sông lớn trong tỉnh Thừa Thiên Huế nên nước đầm tương đối ngọt vào mùa mưa lũ và chuyển sang nước lợ vào mùa khô [4]. Đây là hệ đầm phá có giá trị cao về mặt đa dạng sinh học, là nơi cung cấp bãi giống, bãi đẻ cho các loài động vật, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa dòng chảy, điều hòa vi khí hậu [5]. 1.3.2. Điều kiện khí hậu [17] Huyện Phú Lộc tiếp giáp hai vùng khí hậu Nam – Bắc, nên chịu ảnh hưởng khí hậu 2 miền, do địa hình đặc biệt nên Phú Lộc chịu ảnh hưởng khí hậu ven biển và khí hậu vùng núi cao, năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau, mùa nắng từ tháng 3 đến tháng 7. Nhiệt độ : chia hai mùa rõ rệt, mùa khô nóng và mùa mưa lạnh; nhiệt độ trung bình năm từ 24 – 25o C Mùa nắng: từ tháng 3 đến tháng 7, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng, nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình của các tháng nóng từ 27 – 29o C, cao nhất 38 – 40o C (vào tháng 5, 6). Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên mưa nhiều, trời lanh. Nhiệt độ bình quân từ 20 – 22o C. Tháng lạnh nhất (tháng I) nhiệt độ có khi xuống dưới 18o C. Mưa: ở đồng bằng số ngày mưa trung bình trong năm là 164 ngày và miền núi 203 ngày. Lượng mưa bình quân/năm ở đồng bằng 2.844 mm, miền núi 2.807 mm. Mưa biến động thất thường qua các năm về lượng và thời gian, trung bình 1.900 – 3.200 mm/năm. Độ ẩm không khí cao nhất tháng 2 (98,2%) và thấp nhất là tháng 7 (47,6%). Gió: các hướng gió chính là gió Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc. Gió Đông Nam, Tây Nam xuất hiện vào tháng 4 đến tháng 9; gió Tây Bắc, Đông Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 3. Khu vực này thường có bão vào tháng 9, 10, 11. 1.3.3. Điều kiện thủy văn [18] - Thủy triều và mực nước: vùng đầm Cầu Hai chịu ảnh hưởng chế độ bán
  • 22. 19 nhật triều không đều. Mỗi ngày 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống. Biên độ triều ít thay đổi theo kỳ triều cường, lúc mạnh nhất biên độ đạt 0,6 – 0,8 m. Theo thời gian và không gian, mực nước đầm phá biến động phức tạp. Vào mùa khô, mực nước trong đầm phá thấp hơn đỉnh triều ngoài biển, đối với đầm Cầu Hai là 25 – 30 cm, dao động mực nước biển mang tính bán nhật không đều. Ngược lại vào mùa mưa lũ, mực nước đầm phá luôn cao hơn mực nước biển, ở Cầu Hai là 70 cm. - Sóng ở đầm Cầu Hai có độ cao trung bình là lớn nhất so với các đầm khác của phá. Vào mùa đông, sóng hướng Bắc và Tây Bắc, khi đó thời gian gió thổi tương đối dài, ổn định và đà gió khá dài trên mặt thoáng 7 – 10 km tạo điều kiện cho sóng phát triển với độ cao khoảng 0,3 - 0,5 m, trong giông có thể tới 0,7 m, trong gió bão sóng phát triển đến độ cao 1m. Những ngày có thời tiết tốt, độ cao sóng nhỏ nhất khoảng 0,0 – 5,0 cm, sóng lớn nhất khoảng 25 – 35 cm. 1.3.4. Đặc điểm môi trường nước và trầm tích - Độ mặn: độ muối vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai biến động phức tạp theo thời gian (mùa, thời kỳ, ngày) và theo không gian (tần, khu vực). Vùng lòng chảo đầm phá có độ muối cao và phân tầng, về mùa khô trong khoảng 18,2 – 24,1‰ (tầng mặt), 22,2 – 25,4 ‰ (tầng đáy) và về mùa mưa 3,4 – 11,9 ‰ (tầng mặt) và 5,2 – 12,1 ‰ (tầng đáy). Sau khi lấp cửa Tư Hiền, độ muối đầm phá có xu hướng giảm đi như ghi nhận vào mùa khô (7/1998) trong khoảng 3,5 – 4,5 ‰ ở vùng phá Tam Giang, 19,5 – 20,5 ‰ ở vùng lõi phía Nam [19]. - pH: tính trung bình toàn đầm phá về mùa khô, pH của nước tầng mặt đạt 7,6 (7,3 – 8,1) và tầng đáy đạt 7,9 (7,8 – 8,0). Về mùa mưa, pH giảm, đạt trung bình 7,0 (6,2 – 8,2) ở tầng mặt và 7,2 (6,1 – 8,1) ở tầng đáy [19]. Kết quả quan trắc tháng 6/2008 của Nguyễn Hữu Cử (2009) [19] cho thấy pH trong khu hệ đầm phá dao động mạnh từ 6,71 – 8,64. Khu vực đầm Thủy Tú, pH đạt 8,39. Khu vực đầm Cầu Hai pH có giá trị cao nhất, trung bình 8,52 do ảnh hưởng của cửa Tư Hiền [19]. - Nhiệt độ nước: do ảnh hưởng của dòng nước lạnh từ bờ tây vịnh Bắc Bộ, đường đẳng nhiệt trong khu hệ đầm phá song song với đường bờ và nhiệt độ nước biển tăng về phía biển. Các tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2, tháng 8 có nhiệt độ nước biển cao nhất. Kết quả quan trắc tháng 6/2008 ghi nhận khoảng
  • 23. 20 dao động của nhiệt độ nước biển là từ 30,5 – 33,50 C, trung bình 31,60 C [19]. - Độ đục: độ đục của nước biển vùng đầm phá khá cao, dao động từ 17 – 24 NTU, trung bình toàn vùng là 22 NTU [19]. - Nồng độ oxy hòa tan trong nước biển ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai khá cao, dao động từ 5,6 đến 7,6 mg/l trong mùa khô và từ 6,2 đến 8,3 trong mùa mưa. Hàm lượng oxy hòa tan cao vào mùa mưa và thấp vào mùa khô [19]. 1.3.5. Đặc điểm sinh thái Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có nhiều hệ sinh thái quan trọng như cỏ biển, rừng ngập mặn và bãi triều. Tại đây, đã xác định được 921 loài động và thực vật thuộc 444 chi, 237 họ. Trong đó gồm 171 loài thực vật phù du, 37 loài động vật phù du, 54 loài thực vật đáy, 43 loài tảo, 15 loài cỏ biển, 31 loài chim nước (trong đó có 30 loài chim di chú nằm trong danh mục các loài chim cần được bảo vệ nghiêm ngặt của châu Âu, Sách đỏ của Việt Nam hoặc Thế giới) [26]. Với diện tích bằng 17,2% tổng diện tích đất tự nhiên của Thừa Thiên Huế và những đặc điểm tự nhiên như vậy, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là điều kiện lý tưởng để phát triển nhiều hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản (NTTS), nông nghiệp, du lịch - dịch vụ, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. 1.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội Nhìn tổng thể, cư dân đầm phá hình thành hai bộ phận: cư dân nông nghiệp định cư trên đất liền với nghề sản xuất chính là nông nghiệp và các nghề thủ công; cư dân ngư nghiệp sống trên thuyền (còn gọi là cư dân thủy diện) quần cư sinh sống và hoạt động sản xuất theo đơn vị tổ chức truyền thống gọi là vạn. Cư dân thủy diện chia làm hai nhóm: nhóm đại nghệ gồm ngư dân làm các nghề cố định như nghề sáo, nghề đáy, nghề rớ giàn... Các nghề này cần vốn lớn để đấu thầu mặt nước khai thác và mua sắm ngư cụ; nhóm tiểu nghệ gồm ngư dân làm các nghề nhỏ di động, còn gọi là nghề theo đuôi con cá, không cần phải đấu thầu mặt nước như lưới bạc, câu, te, xẻo... [14]. Do tính chất đất quanh phá nhiễm mặn nên cư dân chỉ trồng lúa một năm một vụ, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày không đem lại kinh tế cho người dân, đa phần thời gian họ tham gia khai thác thủy sản. Nhưng với các ngư cụ
  • 24. 21 ngày càng tinh vi mang tính hủy diệt cao, nguồn lợi thủy sản bị khai thác ngày càng cạn kiệt. Trước tình hình đó, ngư dân tìm đến nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) [14]. Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có lợi thế lớn và thuận lợi về phát triển thuỷ sản. NTTS đã phát triển từ năm 1995, phát triển nhanh từ năm 2000 đến nay với nhiều hình thức canh tác khác nhau, sản lượng NTTS năm 2007 đạt trên 8 nghìn tấn; khai thác thuỷ sản trong đầm phá thu hút gần 10 nghìn lao động và hàng năm cho sản lượng từ 2,5 - 3 nghìn tấn [8, 9, 34, 35]. Trong mấy năm gần đây, NTTS đã phát triển đáng kể, hàng ngàn hecta đất nông nghiệp chuyển đổi sang làm hồ nuôi thuỷ sản, và khắp trên đầm phá đều rộ lên làm lồng nuôi. Ngành thuỷ sản đóng vai trò kinh tế - xã hội quan trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. Năng suất khai thác thuỷ sản đầm phá tối đa ước tính vào khoảng 4.500 tấn một năm (2006). Nuôi trồng thuỷ sản ở đầm phá chủ yếu là nuôi tôm (Tôm Sú - loài nuôi chính, tôm Rảo - loài nuôi phụ); nuôi cá (gồm cả cá nước ngọt, nước lợ và nước biển); nuôi Cua xanh và nuôi nhuyễn thể (nuôi trai và ốc hương) nhưng tỷ lệ người tham gia nuôi trồng rất thấp [8, 9, 34, 35]. Đánh bắt thuỷ hải sản: Đánh bắt là nghề truyền thống của cư dân đầm phá Thừa Thiên Huế và có thể định nghĩa là nghề cá qui mô nhỏ và sinh kế thuỷ sản thủ công. Ngư dân dùng một hoặc nhiều loại ngư cụ tuỳ theo địa điểm và mùa đánh bắt. Đánh bắt chủ yếu diễn ra trên đầm phá, một số xã còn có đánh bắt trên sông và đánh bắt gần bờ như Quảng Công và Lộc Bình. Xã Hải Dương có thuyền lớn đánh bắt xa bờ trong khuôn khổ một dự án của tỉnh năm 2001, dự án không thành công và nay đã ngưng [8, 9] . Có thể thấy vấn đề tồn tại ở đây là bên cạnh mặt tích cực đem lại lợi ích kinh tế cho người dân thì nghề nuôi trồng thủy sản sẽ làm biến đổi môi trường tự nhiên đầm phá theo hướng xấu đi do hệ quả của sự quản lý yếu trong khâu quy hoạch vùng nuôi. Và đặc biệt, các ao nuôi đã lấn chiếm diện tích các thảm cỏ thủy sinh.
  • 25. 22 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cỏ biển Halophila beccarii Ascherson, 1871 Họ Hydrocharitaceaae Bộ Alismatales Lớp Liliopsida Ngành Magnoliophyta 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu Đầm Cầu Hai thuộc hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hình 2.1 – Vị trí các điểm thu mẫu tại đầm Cầu Hai 2.2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016.
  • 26. 23 2.3. Nội dung nghiên cứu - Đặc điểm phân bố của loài Halophila beccarii theo không gian và thời gian ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Xác định chiều dài thân đứng, chiều dài cuống lá, chiều dài lá, rộng lá, mật độ chồi, độ phủ và biến động sinh khối của cỏ biểnHalophila beccarii sống chìm theo thời gian và không gian - Tương quan độ mặn, sự phân bố của cỏ Halophila beccarii theo thời gian và không gian. - Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển Halophila beccarii trong nền độ mặn thấp. - Phân tích các thông số môi trường (độ mặn, pH, nhiệt độ, độ trong, DO, BOD5, NO3 - , NH4 + , PO4 3- và trầm tích (tỉ lệ thành phần hạt, mùn hữu cơ, đạm, lân). Riêng nội dung này, nhận được sự hỗ trợ của dự án VLIR - IUC. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Ngoài thực địa 2.4.1.1. Phương tiện và tần suất thu mẫu, khảo sát thực địa: - Phương tiện thu mẫu: Thu mẫu bằng thuyền của dự án. - Tần suất thu mẫu: tiến hành thu mẫu 4 đợt: vào các tháng 9/2015, 3/2016, 5/2016 và 7/2016. - Vị trí và số điểm thu mẫu: Điều tra thu mẫu tại 25 vị trí trên toàn đầm Cầu Hai (Hình 2.1). Trong đó có 6 điểm (điểm 2, 7, 16, 17, 21,24) sẽ tiến hành lấy mẫu điểm phụ, 2 điểm gần nhau cách 100 m; tổng số điểm thu mẫu là 25 điểm/đợt. Vị trí các điểm thu mẫu được xác định bằng máy định vị GPS hiệu Garmin. 2.4.1.2. Dụng cụ và cách thu mẫu: - Thu và bảo quản mẫu cỏ thủy sinh: sử dụng khung định lượng (ô tiêu chuẩn) kích thước 50 × 50 cm (Phụ lục 1) để thu mẫu cỏ. Tại mỗi điểm, tiến hành thu mẫu cỏ với 3 ô tiêu chuẩn(OTC) lặp lại ném ngẫu nhiên. Tại mỗi (OTC) xác định các thông số: thành phần loài, độ che phủ của loài, mật độ thân đứng, sinh khối khô được xác định dựa trên tài liệu “Phương pháp nghiên cứu cỏ biển” của Short & Cole (2001). Độ phủ của cỏ ngoài thực địa được quy ra các mức độ theo thang Braun- Blanquet từ 0-5 [32].
  • 27. 24 Dùng bay lấy hết cỏ (rễ, thân, lá) trong khung định lượng. Mẫu cỏ được rửa sạch bùn bằng nước lợ ở đầm rồi cho vào túi nylon đã ghi nhãn bằng giấy và bút không thấm nước, thêm một ít nước để giữ ẩm cho cỏ và bảo quản trong thùng xốp. - Tiến hành đo các thông số môi trường nước trước khi lấy cỏ bằng máy đo đa chỉ tiêu (HORIBA U-22XD): nhiệt độ, pH, DO, độ đục, độ mặn, độ sâu; độ trong được đo bằng độ sâu đĩa Secchi đường kính 30cm.Nếu độ sâu Secchi lớn hơn độ sâu, độ trong sẽ được cộng thêm 1, 0,5 hay 0,1m tùy thuộc vào mức độ nhìn thấy đĩa Secchi khi chạm đáy (Cottenie & cs., 2001, Peretyatko &cs., 2007) [28], [37]. 2.4.2. Trong phòng thí nghiệm 2.4.2.1. Xác định đặc điểm của cỏ biểnHalophila beccarii. - Cỏ sau khi đem về từ thực địa, được rửa sạch bằng nước ngọt, loại bỏ rong, tảo, ốc sò, … bám vào cỏ. Tiến hành đo chiều cao tán,chiều dài cuống lá, chiều dài lá, độ rộng lá, tách cây thành 2 phần chính để tính sinh khối dưới mặt đất (gồm thân ngầm và rễ) và phần còn lại là sinh khối trên mặt đất. Sau đó để cỏ vào túi giấy có ghi đầy đủ các thông tin về mẫu (điểm thu mẫu, ngày thu mẫu) rồi cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 60o C trong vòng 48 tiếng đến khi cỏ có trọng lượng không đổi. - Xác định chiều cao thân đứng: đo chiều cao 20 thân đứng bằng thước đo có độ chính xác 1 mm, sau đó tính trung bình rồi nhân với 80% (Duare C. M. & Kirkman Hugh, 2001) [48]. - Xác định độ dài cuống lá, độ dài lá: đo chiều dài 20 cuống lá và 20 lá bằng thước đo có độ chính xác 1 mm. - Xác định độ rộng lá: đo chiều rộng 20 lá bằng thước đo có độ chính xác mm. - Xác định mật độ chồi: đếm tổng số chồi của mỗi loài có trong khung định lượng, sau đó quy đổi thành số chồi/m2 . - Xác định sinh khối: Cỏ sau khi sấy xong thì lấy ra để nguội, đem cân, sinh khối khô thu được từ khung định lượng quy ra sinh khối trên mặt đất, sinh khối dưới mặt đất và sinh khối tổng với đơn vị g khô/m2 . - Xác định độ phủ của cỏ: độ phủ của cỏ biểnHalophila beccarii đánh giá ngoài thực địa được quy ra các mức độ của Braun-Blanquet:
  • 28. 25 Bảng 2.1. Các cấp đánh giá độ phủ của cỏ biểnsử dụng khung định lượng theo Braun- Blanquet: Mức độ Tỷ lệ % độ phủ 0 0% (Không có loài nào hiện diện) 0.1 <5% (Chỉ có 1 thân đứng duy nhất) 0.5 5<% (Có mặt một vài thân đứng (<5)) 1 <5% (Số thân đứng có mặt >5) 2 5% – 25% (phủ ít) 3 25% - 50% (phủ trung bình) 4 50% - 75% (phủ nhiều) 5 75% - 100% (phủ gần hoàn toàn) Tính mật độ loài (D) từ cấp độ phủ theo công thức: Di= ∑ 𝑆𝑖𝑗𝑛 𝑗=1 𝑛 Tính độ phong phú (A) của loài theo công thức: Ai = ∑ 𝑆𝑖𝑗𝑛 𝑗=1 𝑁𝑖 Trong đó Di- Mật độ của loài I; Ai- Độ phong phú của loài i; j- Số ô tiêu chuẩn từ 1 đến n; n- Tổng số ô tiêu chuẩn thu mẫu ở một vị trí; Sịj- Mức độ Braun- Blanquet của loài i trong ô tiêu chuẩn j; Ni- Số ô tiêu chuẩn ở một trạm mà loài I có mặt. 2.4.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và theo dõi tương quan độ măn - Cỏ Halophila beccarii thu mẫu ngoài tự nhiên theo vị trí các điểm thu mẫu ở hình 2.1 được trồng thử nghiệm tại nhà kính. - Dụng cụ: 7 bể lớn bằng nhựa mỗi bể có kích thước 50x40x50 cm; 28 bể nhỏ bằng nhựa, mỗi bể có kích thước 25x18x20 cm. - Giá thể trồng: Trầm tích đầm Cầu Hai và đất vườn sau khi thu về, phơi khô, làm mịn được trộn lẫn vào nhau với tỷ lệ 1:1.
  • 29. 26 Đất vườn có tỷ lệ: 60% cát, 30% phù sa, 10% sét. - Dung môi: tỷ lệ pha nồng độ muối như sau 0‰ : nước ngọt không pha 5‰: 10 lít nước + 50g muối 10‰: 10 lít nước + 125g muối 15‰: 10 lít nước + 170g muối 20‰: 10 lít nước + 240g muối 25‰: 10 lít nước + 300g muối 30‰: 10 lít nước + 400g muối Kiểm tra độ chính xác của nồng độ muối bằng máy đo đa chỉ tiêu (HORIBA U-22XD). - Cách bố trí thí nghiệm: Tiến hành trồng thử nghiệm cỏ Halophila beccarii trên 7 bể thí nghiệm vào các tháng 5, 6, 7 với độ mặn 0o /oo ; 5o /oo ; 10o /oo; 15o /oo; 20o /oo ; 25o /oo ; 30 o /oo. Trong đó ngưỡng độ mặn thuận lợi cho loài là 5‰ đến 20‰ oo dựa trên cơ sở tài liệu của tác giả Nguyễn Thị Thiên Hương (2015), đã chỉ ra sự tồn tại của cỏ Halophila beccarii ở ngưỡng độ mặn này tại vị trí đầm Cầu Hai. Cho giá thể trồng lần lượt vào các bể nhỏ, độ cao giá thể 10 cm, mặt giá thể bằng phẳng. Tiến hành chọn các đoạn thân rễ của cỏ có giá trị xấp xỉ 40 mm, trên mỗi thân rễ phải có 4 thân đứng. Trồng 4 đoạn thân rễ thành 4 hàng song song trong một bể nhỏ, các hàng cách nhau 4 cm. Dùng que gỗ nhỏ đánh dấu vị trị đầu mút của mỗi thân rễ. Đặt 4 bể nhỏ đã được trồng cỏ vào trong 1 bể lớn, đổ dung dịch nước muối theo đúng tỷ lệ vào các bể lớn, độ cao cột nước 45 cm. Trồng thử nghiệm và theo dõi khả năng sinh trưởng ở nền độ mặn thấp. Thí nghiệm được lặp lại 4 lần theo không gian và thời gian. Chỉ tiêu quan trắc: Cỏ trồng thử nghiệm được theo dõi: -Biến động về kích thước chiều dài thân rễ -Biến động về kích thước chiều dài thân đứng -Biến động về kích thước chiều dài cuống lá
  • 30. 27 -Biến động về kích thước độ rộng lá -Số lượng chồi - Tổng số lá 2.4.2.3. Phân tích mối quan hệ và xử lý số liệu - Xử lý thống kê các số liệu thu thập được bằng thống kê sinh học và MS.Excel 2007. So sánh sự khác biệt trung bình mẫu giữa các đợt khảo sát bằng phân tích ANOVA một yếu tố với mức ý nghĩa được chọn α = 0,05. - Tính hệ số tương quan r (Spearman Rank) để phân tích khả năng chống chịu của cỏ biểnHalophila beccarii với yếu tố độ mặn và kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan bằng phần mềm Statistica v8. Hệ số tương quan tuyến tính r bằng lệnh Correlation (MS. Excel 2007) được xác lập các mức độ như sau [40]: 0,0 ≤ | 𝑟|< 0,3: Không có sự tương quan hoặc tương quan yếu 0,3 ≤ | 𝑟|< 0,5: Có sự tương quan vừa 0,5 ≤ | 𝑟|< 0,7: Có sự tương quan tương đối chặt 0,7 ≤ | 𝑟|< 0,9: Có sự tương quan chặt chẽ 0,9≤ | 𝑟|< 1: Có sự tương quan rất chặt chẽ 2.4.2.4. Xây dựng bản đồ phân bố cỏ Cơ sở dữ liệu: - Sử dụng các lớp cơ sở dữ liệu GIS của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế (GIS – Huế) để làm bản đồ nền trong xây dựng bản đồ phân bố. - Sử dụng ảnh vệ tinh ALOS-AVNIR2 do Trung tâm vũ trụ Nhận Bản (JAXA) chụp ngày 28 tháng 5 năm 2008 trong hiệu chỉnh đường bờ của khu vực Cầu Hai. - Sử dụng phần mềm Mapinfo Professional 8.0 trong tính toán và biên tập bản đồ phân bố cỏ biển và các yếu tố môi trường quan trắc. Phương pháp phân tích không gian và xây dựng bản đồ phân bố: Số liệu phân bố cỏ biển (sinh khối tổng) và các thông số môi trường (độ mặn, nhiệt độ,...) ở 25 điểm chìa khóa đã được biên tập tương ứng theo từng tháng thu mẫu trên các bảng excel khác nhau. Dữ liệu này sau đó được trích nhập vào phần mềm Mapinfo để xử lý và xây dựng bản đồ chuyên đề.
  • 31. 28 - Dữ liệu xây dựng bản đồ được trích nhập vào phần mềm GIS - Mapinfo Professional 8.0. Trong phần mềm Mapinfo, dữ liệu môi trường được khai báo tọa độ địa lý và thiết lập các tọa độ điểm theo định dạng (Long/Lat WGS 84). Dữ liệu sau đó được chuyển sang dạng bảng trong Mapinfo với thự tự các trường dữ liệu: vị trí điểm thu mẫu, kinh độ, vĩ độ, và giá trị đo đạt/quan trắc tương ứng. - Sau đó, dữ liệu được sử dụng trong phân tích không gian và xây dựng bản đồ chuyên đề (Thematic map) trong Mapinfo. - Kết quả phân tích không gian được trình bày kết hợp với các lớp bản đồ nền, lớp thủy văn, địa danh của khu vực Cầu Hai, và sau đó xuất sang dạng vector dưới định dạng TIF files. 2.4.2.5. Phương pháp kế thừa Sử dụng nguồn tài liệu nghiên cứu về loài cỏ biển Halophila beccarii của tác giả Nguyễn Thị Thiên Hương (2015), số liệu về cỏ biển Halophila beccarii vào tháng 9/2015 của dự án VLIR - IUC.
  • 32. 29 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii Các đặc điểm hình thái của cỏ biển Halophila beccarii nhìn chung là phù hợp với mô tả của Phạm Hoàng Hộ (1993), bổ sung kích thước thân đứng dài từ 25 - 44 mm (trung bình 34 mm) mang một nhóm gồm 6 – 12 lá ở phần đỉnh (4 – 9 lá so với Phạm Hoàng Hộ). Phiến lá H. beccarii thon dài hình mác có kích thước nhỏ hơn (10,4 – 15,1 mm, trung bình 12,9 mm so với 15 – 20 mm theo Phạm Hoàng Hộ), chiều rộng lá 0,882 – 1,844 mm (trung bình 1,366 mm) (là khác so với kết quả nghiên cứu của Phạm Hoàng Hộ là 1 – 1,5 mm) và cuống lá mảnh dài có kích thước nhỏ hơn (10,2 -19,2 mm (trung bình 13,1 mm) so với 10 – 25 mm theo Phạm Hoàng Hộ). Kết quả nghiên cứu này cũng khác so với kết quả nghiên cứu Halophila beccarii ở một số khu vực khác (Bảng 3.1), điều này có thể lý giải do yếu tố môi trường sống ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái của loài. Trong thời gian khảo sát, không thấy xuất hiện hoa, quả của loài này. Aa b
  • 33. 30 c d Hình 3.1.Cỏ nàn nàn Halophila beccarii (a. Hình thái thân; b. Quần thể Halophila beccarii ở Cầu Hai; c, Kiểu mép lá trơn; d. gân lá song song) Bảng 3.1. Kích thước Halophila beccarii tại Cầu Hai và một số khu vực khác Khu vực Chiều dài lá (mm) Chiều rộng lá (mm) Chiều dài cuống lá (mm) Nguồn Min-Max TB (±sd) Min-Max TB (±sd) Min-Max TB (±sd) Cồn Chìm 12,4–16,7 14,5±2,9 0,848-1,29 1,229±0,279 11,6 – 14,2 13±3,2 Trần Nguyễn Quỳnh Anh & cs, 2012 Việt Nam 20-30 2-4 15-20 Nguyễn Văn Tiến & cs, 2001 Philippins 8-15 1-2 E.G.Menez & cs., 1983 Băngladesh 10-25 2 30 Abu &cs., 2009 Cầu Hai 10,4-15,1 12,99±1,17 0,882±1,844 1,366±0,29 10,2-19,2 13,1±2,07 Nghiên cứu này 3.2. Phân bố của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai Quần xã cỏ thủy sinh phân bố ở đầm Cầu Hai, phá Tam Giang khá đa dạng loài, đã xác định được gồm có 3 loài cỏ nước ngọt (Najas indica, Valisneria spiralis và Myriophyllum spicatum) và 6 loài cỏ biển (Zostera japonica, Halophila beccarii, Halophila ovalis, Halodule pinifolia, Halodule uninervis và Ruppia brevipedunculata). Kết quả nghiên cứu qua 4 đợt khảo sát 9/2015, 3/2016, 5/2016
  • 34. 31 và 7/2016 kết hợp tài liệu: Nguyễn Thị Thiên Hương (2015) [6] cho thấy loài Cỏ Halophila beccarii là loài phổ biến ở đầm Cầu Hai,hiện diện 17/31 điểm khảo sát chính và phụ (hình 3.2).Loài có thể phân bố tạo thành thảm đơn loài hoặc hỗn loài (cùng với các loài Halodule pinifolia, Najas indica). Tuy nhiên, sự phân bố của cỏ H. beccarii có sự khác biệt giữa các đợt khảo sát về không gian và thời gian. Theo nghiên cứu Halophila beccarii chủ yếu tập trung ở vùng có độ mặn dưới 20‰ [Phụ lục 4], ngoại trừ vùng phía Đông gần cửa biển nơi có độ mặn cao (hình 3.2). Cỏ H. beccarii phân bố ở khoảng độ sâu từ 0,6 – 2 m và trên 2 m. Tại Cồn Chìm cỏ phân bố ở độ sâu 1 - 1,5 m, trên 1,5 m sự phân bố rất rải rác với một vài thân đứng không đáng kể [1]. Loài này tại khu vực ven bờ Hải Phòng - Quảng Ninh được ghi nhận phân bố từ khu triều giữa (2,34 m) đến khu triều thấp (1,42 m) (mực triều 0,5 - 1,5 m) [22]. Hình 3.2. Bản đồ phân bố cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm khảo sát năm 2015 và 2016. Theo nghiên cứu về loài năm 2015, cỏ phân bố rộng ở trên đầm vào thời điểm tháng 3 (15 điểm), tháng 5 (14 điểm), sau đó có dấu hiệu tàn lụi và dần thu hẹp khu vực phân bố (9 điểm vào tháng 7 và 7 điểm vào tháng 9). Qua năm 2016, Ghi chú: Halophila beccarii Đầm Cầu Hai
  • 35. 32 mới ghi nhận sự phát triển trở lại của cỏ H. beccarii một cách yếu ớt với sự hiện diện rải rác tại 2 điểm vào tháng 3, 2 điểm vào tháng 5 và 4 điểm vào tháng 7 (bảng 3.2). Kết quả cho thấy quần thể cỏ H. beccarii ở đầm Cầu Hai là cây sống một năm, tuy nhiên khu vực phân bố và thời gian phát triển của cỏ H. beccarii có sự biến động lớn trong 2 năm khảo sát liên tiếp. Năm 2015 Halophia beccarii hiện diện nhiều điểm ở đầm vào tháng 3 và tháng 5, cùng thời điểm đó vào năm 2016 loài này biến mất ở một số điểm khảo sát (hình 3.3).Tháng 7/2015 cỏ thu hẹp khu vực phân bốthì sang tháng 7/2016 ghi nhận sự phân bố trở lại với nhiều điểm khảo sát hơn (so với tháng 3,5 cùng năm) (hình 3.3). Riêng vị trí khảo sát số 7 (16017’300”N; 107053’936”E) khu vực ven đầm xã Lộc Trì, Halophia beccarii phát triển ổn định trong 2 năm. Với sự biến động lớn như vậy trong 2 năm khảo sát liên tiếp nên khó có thể xác định chính xác thời gian bắt đầu và tàn lụi của loài ở đầm. Các nghiên cứu trong thời gian ngắn ở các vùng khác của đầm phá Tam Giang – Cầu Hai cũng chỉ ra sự khác biệt trong phát triển của loài. Tại vùng Sam Chuồn Halophila beccarii phát triển tốt từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 4, đến đầu tháng 5 có dấu hiệu tàn lụi và đến tháng 8 thì tàn lụi hẳn [12]. Tại Cồn Chìm, Halophila beccarii phát triển tăng dần từ tháng 4 đến tháng 8, đầu tháng 9 vẫn còn phát triển rất tốt và chưa có dấu hiệu tàn lụi [1]. Ở Malaysia, vòng đời của cỏ H. beccarii được phát hiện có thể kéo dài 5-8 tháng hoặc có thể sống nhiều năm, không có thời gian bắt đầu và tàn lụi [43]. Như vậy, có thể thấy nhịp điệu thời gian trong phát triển và tàn lụi của cỏ H. beccarii là phức tạp, điều này có thể bị chi phối bởi các điều kiện môi trường nơi mà chúng phân bố.
  • 36. 33 Ghi chú: Halophila beccarii (2015) Halophila beccarii (2016) Đầm Cầu Hai Hình 3.3. Bản đồ phân bố cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm khảo sát tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 năm 2015 và 2016.
  • 37. 34 Bảng 3.2. Sự hiện diện của cỏ Halophila beccarii tại các điểm khảo sát theo thời gian Trạm Đợt 5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25 Tổng 3/15 + + + + + + + + + + + + + + + 15 5/15 + + + + + + + + + + + + + + 14 7/15 + + + + + + + + + 9 9/15 + + + + + + + 7 3/16 + + 2 5/16 + + 2 7/16 + + + + 4 3.3. Đặc điểm phát triển của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai 3.3.1. Độ phủ của loài Halophila beccarii Loài Halophila beccarri có độ phủ dao động lớn từ mức 0,5 - 5. Độ phủ của loài có sự khác biệt giữa các điểm khảo sát (F=2,06>1,74=Fcrit, P = 0,01<0,05). Tại một số điểm độ phủ của loài không đáng kể, nhưng cũng có một số điểm độ phủ của loài đạt tới mức 5 (100%). Tuy nhiên sự phân bố không đồng đều giữa các điểm khảo sát (0,24 – 54,3%). Có trên 7 điểm có độ phủ trên 20% (điểm 5, 6, 7a, 13, 15, 16a, 23), trong đó cao nhất tại điểm 6 (54,3%) và điểm 7a (43,57%); 10 điểm còn lại độ phủ của cỏ dưới 20%, thấp nhất điểm 22 (0,24%) và điểm 11 (1,9%). Xét theo thời gian, độ phủ của cỏ cao nhất vào tháng 3/2015 (39,02%) sau đó giảm dần qua các tháng tiếp theo trong năm 2015. Vào tháng 3/2016 độ phủ của Halophila beccarii giảm xuống thấp nhất (1,76%), các tháng tiếp theo 2016 có tăng nhẹ nhưng không đáng kể. Phân tích ANOVA một yếu tố cho thấy sự khác biệt về độ phủ trung bình của loài theo thời gian có ý nghĩa với F = 4,85>2,18=Fcrit, P= 0,0001. So sánh với năm 2015, thì độ phủ của cỏ trong năm 2016 có sự biến động mạnh mẽ, sự phân bố giảm, độ phủ thấp, điều này có thể lý giải do yếu tố môi trường tác động.
  • 38. 35 (a) (b) Hình 3.4. Biến động độ phủ theo không gian (a) và thời gian (b) 3.3.2. Mật độ thân đứng của loài Halophila beccarii Mật độ thân đứng trung bình của Halophila beccarii có sự khác biệt giữa các vùng (F=2,65>1,74=Fcrit, P=0,002) và thời gian khảo sát (F=2,76>2,18=Fcrit, P=0,02). Mật độ thân đứng của Halophila beccarii trong 7 đợt khảo sát dao động từ 5 – 20.634 thân/m2 , trung bình 2.091 ± 555 thân/m2 . Xét riêng năm 2016, 3 đợt khảo sát vào mùa khô (tháng 3, 5, 7) mật độ thân đứng dao động 22 – 20.634 thân/m2 , trung bình 895 ± 689 thân/m2 . So với năm 2015, 4 đợt khảo sát vào mùa khô và 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25 Mứcđộphủ Vị trí thu mẫu 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16 Mứcđộphủ Thời gian
  • 39. 36 mùa mưa (tháng 3, 5, 7, 9) mật độ thân đứng dao động 5 – 18.400 thân/m2 , trung bình 2.988 ± 699 thân/m2 . Kết quả cho thấy, mật độ thân đứng trung bình của loài trong năm 2016 giảm rõ rệt so với năm 2015. Hầu hết các điểm đều có mật độ thân đứng trung bình dưới 5.000 thân/m2 , riêng chỉ có 2 điểm khu vực ven đầm xã Lộc Trì có mật độ thân đứng trung bình cao trên 7.000 thân. Riêng điểm khảo sát số 7a khu vực ven đầm xã Lộc Trì trong năm 2016 lại cho thấy mật độ thân đứng nhiều hơn hẳn so với tất cả các điểm còn lại trong 2 năm (11.561thân/m2 ). Mật độ thân đứng trung bình trên toàn đầm cao nhất vào tháng 3/2015 đạt 4.977 ± 913 thân/m2 và giảm dần ở các đợt khảo sát tiếp theo trong năm 2015, thấp nhất vào tháng 3/2016 chỉ với 51 ± 35 thân/m2 và tăng trở lại với mật độ thấp vào tháng 5 (1.229 ± 1.212 thân/m2 ), tháng 7 (1.406 ± 953 thân/m2 ). Trong năm 2015, mật độ thân đứng trung bình của loài 2.988 ± 738 thân/m2 , năm 2016 là 895 ± 425 thân/m2 . Mật độ này thấp hơn các khảo sát trước đây ở Cồn Chìm (3.612 thân/m2 , năm 2011) và toàn đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (5.850 thân đứng/m2 , năm 2009) cũng như các các nghiên cứu ở Ấn Độ, Maylaysia và Bangladesh (Bảng 3.3). Sự sai khác này có thể ảnh hưởng bởi tần xuất thu mẫu, số lượng điểm khảo sát của từng nghiên cứu cùng với đặc điểm môi trường riêng của từng thủy vực. Tuy nhiên, Halophila beccarii vẫn được đánh giá là khá phổ biến ở đầm Cầu Hai, với mật độ thân đứng trung bình lớn hơn gấp 5 lần so với phân bố của loài ở ven biển Tây Vịnh Bắc Bộ (Từ Quảng Ninh tới Quảng Bình). Bảng 3.3. Mật độ thân đứng trung bình của Halophila beccarii ở các vùng Khu vực Mật độ (thân đứng/m2) Nguồn India 3.632-6.152 Parthasarathy &cs., 1991 Malaysia 583-10.305 Zakaria & cs., 2001 Bangladesh 2.716-14320 Abu &cs., 2007 Vùng Tây Vịnh Bắc Bộ (Việt Nam) 438±15 Lương & cs., 2014 Tam Giang - Cầu Hai (Việt Nam) 3.550-8.150 Lương & cs., 2011 Cồn Chìm (Việt Nam) 343-6.448 Anh &cs., 2011 Cầu Hai (Việt Nam) 2.091±555 Nghiên cứu này
  • 40. 37 (a) (b) Hình 3.5. Biến động mật độ thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b) 3.3.3. Chiều dài thân đứng của loài Halophila beccarii Chiều dài thân đứng của loài Halophila becccarii tại các điểm khảo sát dao động từ 25,4 – 44,12 mm, chiều dài thân đứng trung bình 34,06 ± 6,01 mm. Có trên 10 điểm khảo sát có chiều dài thân đứng trên 30 mm (điểm 6, 13, 15, 16a, 17a, 18, 19, 23, 24, 25), và 7 điểm khảo sát dao động từ 20 – 30 mm (điểm 5, 7, 7a, 11, 12, 21a, 22). Tuy nhiên chiều dài thân đứng của cỏ không có sự khác biệt giữa các điểm khảo sát (P = 0,14 > 0,05). Kết quả này lớn hơn rất nhiều so với nghiên cứu tại Cồn Chìm [Trần Nguyễn Quỳnh Anh, 2011], Halophila beccarii tại đây dao động từ 6,8 – 8,6 mm. giá trị trung bình 7,5 ± 3,0 mm. Sự sai khác này có thể do chiều dài thân đứng của loài Najas indica quyết định. Xét theo thời gian, chiều dài thân đứng của cỏ Halophila beccarii không có 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25 Mậtđộthânđứng(thân/m2) Vị trí thu mẫu 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16 Mậtđộchồi(chồi/m2) Thời gian
  • 41. 38 sự khác biệt giữa các đợt khảo sát (P = 0,09 > 0,05). Tháng 3/2015 chiều dài thân đứng cao nhất với giá trị trung bình 39,13 ± 10.39 mm. Qua năm 2016, chiều dài thân đứng không có sự sai khác giữa 3 đợt khảo sát trong năm, nhưng có dấu hiệu giảm xuống so với năm 2015. (a) (b) Hình 3.6. Biến động chiều dài thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b) 3.3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii Tổng sinh khối trung bình của loài Halophila beccarii tại các điểm khảo sát dao động từ 0,20 – 70,46 g khô/m2 . Hầu hết các điểm có tổng sinh khối dưới 20g khô/m2 (12 điểm: 5, 7, 11, 12, 17, 18, 19, 21a, 22, 23, 24 ,25), 5 điểm còn lại (6, 7a, 13, 15, 16a) trung bình từ 27 -70,46 g khô/m2 . Loài hình thành vùng sinh khối cao ở điểm 6 (16017’680”N; 107052’744”E), điểm 7a (16017’091”N; 107053’969”E) ven đầm xã Lộc Trì (hình 3.7). Trong năm 2016, qua 3 đợt khảo sát (tháng 3, 5, 7) tổng 0 10 20 30 40 50 60 70 5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25 Chiềudàithânđứng(mm) Vị trí thu mẫu 0 10 20 30 40 50 60 3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16 Chiềudàithânđứng(mm) Tháng
  • 42. 39 sinh khối trung bình của loài dao động 0,35 – 40,32 g khô/m2 . Tổng sinh khối loài qua đợt khảo sát năm 2015 (tháng 3, 5, 7, 9) dao động 0,67 – 123 g khô/m2 . Nhìn chung, sinh khối của loài trong các vùng khảo sát năm 2016 thấp hơn nhiều so với năm 2015. Sự khác biệt về giá trị tổng sinh khối trung bình giữa các khu vực khảo sát là có ý nghĩa thống kê (F=2,72>1,74=Fcrit, P= 0,0001). Sinh khối trung bình của Halophila beccarii thay đổi theo thời gian khảo sát (F=3,45>2,18=Fcrit, P=0,004) (hình 3.7). Sinh khối loài đạt cao nhất vào tháng 3 và tháng 5 năm 2015, lần lượt đạt 36,32 ± 7,77 g khô/m2 và 36,19 ± 13,73 g khô/m2 , sau đó giảm dần đến tháng 9 còn lại 15,94 ± 9,79 g khô/m2 . Xu hướng giảm sinh khối của loài còn tiếp tục đến năm 2016, tháng 3/2016 sinh khối chỉ đạt 0,1 ± 0,07 g khô/m2 và tăng nhẹ lên vào tháng 5, tháng 7 lần lượt là 4,47 ± 4,45 g khô/m2 và 4,50 ± 3,03 g khô/m2 . Tháng 3/2015, H. beccarii hình thành vùng sinh khối có sinh khối tập trung cao ký hiệu A, B, C, D sinh khối lớn nhất tại vùng A (điểm 13, 18) mở rộng ra giữa đầm và về phía Nam giữa đầm theo hướng Đông – Tây (điểm 6, 7, 15, 16). Đi kèm với các vùng sinh khối trên còn có thêm vùng D gần đầm Thủy Tú (hình 3.7A). Tháng 5/2015, cỏ còn 3 vùng sinh khối chính A, B, C vùng sinh khối A có xu hướng di chuyển ra giữa đầm, tạo vùng sinh khối cao (điểm 13: 187,56 g khô/m2 ) và mở rộng xuống phía Nam của đầm vùng B, C (điểm 6, 7, 15, 16, 17, 18, 19, 21) dao động từ 3,41 – 142,53 g khô/m2 . Vùng sinh khối D phạm vi phân bố nhỏ lại (hình 3.7B). Tháng 7/2015, vùng sinh khối ở vị trí D thu nhỏ hơn so với tháng 5. Vùng A (điểm 13) sinh khối chỉ còn 32,51 g khô/m2 . Vùng B dịch chuyển về phía Đông Nam tạo thành vùng B1. H. beccarii mở rộng phân bố từ vùng A, B sang phía Đông Nam và tạo ra một vùng sinh khối lớn (vùng C) (hình 3.7C). Chuyển sang mùa mưa (tháng 9/2015), sinh khối cỏ thu hẹp dần theo không gian và thời gian. Các vùng A, D có sinh khối giảm dao động 0 – 4,54 g khô/m2 . Vùng C tiếp tục tạo thành một thảm cỏ phong phú trong đầm và đạt sinh khối cao (điểm 6: 164, 23 g khô/m2 ). Vùng B1 phạm vi phân bỏ thu hẹp lại so với tháng 7/2015 (hình 3.7D). Qua năm 2016, xu hướng tiếp tục giảm, tháng 3/2016 sinh khối chỉ tập trung
  • 43. 40 tại vùng C gần cửa sông Cầu hai, các vùng khác không ghi nhận được sự tồn tại của loài. Mặt khác, vùng C sinh khối thu được có giá trị thấp hơn nhiều so với tháng 9/2015 (0,68 – 1,04 g khô/m2 ) (hình 3.7E). Tháng 5/2016, sinh khối cỏ tập trung hướng Đông Nam (khu vực gần xã Lộc Trì), sinh khối có xu hướng tăng nhẹ trở lại (điểm 7: 76,07 g khô/m2 ) (hình 3.7F). Tháng 7/2016, xu hướng tiếp tục tăng trở lại và phân bố hẹp, mang tính chất ngẫu nhiên. Vùng C vẫn tập trung sinh khối tại đây. Cỏ H. beccarii phát triển trở lại tại vùng B (điểm 17: 4,79 g khô/m2) nhưng dịch chuyển lên phía Tây gần cửa sông Truồi, và vùng D gần xã Vinh Hưng(điểm 23: 24,89 g khô/m2 ) (hình3.7G). A B C D
  • 44. 41 E F G Hình 3.7. Biến động sinh khối cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát. A. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 3/2015; B. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 5/2015; C. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 7/2015; D. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 9/2015;E. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 3/2016; F. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 5/2016;G. Sinh khối tổng cỏ Halophila beccarii tháng 7/2016; 0 5 10 15 20 25 30 35 40 3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16 Sinhkhối(gkhô/m2) Thời gian
  • 45. 42 Hình 3.8. Biến động tổng sinh khối theo thời gian Tương tự tổng sinh khối cỏ, sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất của Halophila beccarii cũng khác nhau giữa các điểm và các đợt khảo sát. Tỷ lệ sinh khối trên và dưới mặt đất biến động giữa các điểm cũng như các đợt khảo sát. Giá trị trung bình của sinh khối trên và sinh khối dưới giữa các điểm khảo sát lần lượt là 7,71 ± 2,09 g khô/m2 và 8,53 ± 2,78 g khô/m2 và giữa các đợt khảo sát lần lượt là 7,71 ± 2,81 g khô/m2 và 8,53 ± 2,95 g khô/m2 . Như vậy sinh khối dưới mặt đất thường lớn hơn sinh khối trên mặt đất. Nghĩa là sinh khối dưới mặt đất thường đóng góp lớn hơn vào tổng sinh khối của Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai (hình 3.9). Kết quả này khác với nghiên cứu ở Ấn Độ, Malaysia và Bangladesh (Bảng ?), điều này có thể lí giải bởi kích thước lá và thân đứng của loài ở các vùng này lớn hơn so với ở đầm Cầu Hai (chiều dài lá 15-20 mm ở Bangladesh, 13,25 ± 0,89 mm ở Cầu Hai). 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16 Sinhkhối(gkhô/m2) Thời gian Tổng sinh khối (g khô/m2) Sinh khối trên (g khô/m2) Sinh khối dưới (g khô/m2)
  • 46. 43 Hình 3.9. Biến động tổng sinh khối theo không gian Bảng 3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii ở các vùng Khu vực Sinh khối trên mặt đất (g khô/m2 ) Sinh khối dưới mặt đất g khô/m2 ) Tổng sinh khối Nguồn Tamil Nadu (India) 4,3-19,8 1,9-8,6 6,2-25,5 Parthasarathy &cs., 1991 Bán đảo Malaysia 0,4-45,32 0,39-31,47 Zakaria & cs., 2001 Bakkhali, Cox Bazar (Bangladesh) 6,85 5,07 Abu &cs., 2007 Cầu Hai (Việt Nam) 7,71±2,09 8,53±2,78 16.25±4.79 Nghiên cứu này Kết quả xem xét mối tương quan giữa sinh khối với mật độ thân đứng, chiều cao tán cho thấy giữa sinh khối với mật độ thân đứng có mối tương quan chặt chẽ (r = 0,85, k = 15 , P < 0,05), giữa sinh khối với chiều cao tán có sự tương quan tương đối chặt (r = 0,62, k = 15 , P < 0,05). Điều này lý giải tại sao sinh khối của loài lại đạt cao nhất tại điểm 6 và 7a tương ứng với sự gia tăng mật độ thân đứng tại các điểm này. 0 20 40 60 80 100 120 140 160 5 6 7 7a 11 12 13 15 16a 17a 18 19 21a 22 23 24 25 Sinhkhối(gkhô/m2) Điểm thu mẫu Tổng sinh khối (g khô/m2) Sinh khối trên (g khô/m2) Sinh khối dưới (g khô/m2)
  • 47. 44 Hình 3.10 . Mối tương quan giữa mật độ thân đứng, chiều dài thân đứng và sinh khối của Halophila beccarii tại Cầu Hai 3.4. Mối quan hệ giữa phân bố của cỏ biển Halophila beccarii với các yếu tố môi trường 3.4.1. Đặc điểm môi trường đầm Cầu Hai 3.4.1.1.Nhiệt độ nước (0 C) Kết quả phân tích phương sai một yếu tố cho thấy nhiệt độ nước không có sự khác biệt theo không gian (P = 0,99 > 0,05) mà chỉ có sự khác biệt theo thời gian khảo sát (F = 91,09 > 2,14 = Fccrit; P < 0,05). Qua 3 đợt khảo sát vào tháng 3, 5, 7 năm 2016, nhiệt độ nước tại Cầu Hai dao động từ 29,23 đến 36,4o C và đạt trung bình 30,83 ± 1,28o C. Nhiệt độ nước tháng 3 (26,64 ± 0,90 o C), tăng dần qua tháng 5 (32,95 ± 03,29 o C), và giảm nhẹ vào tháng 7 (32,89 ± 1,09 o C). So với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (QCVN 10 – MT:2015/BTMNT) phục vụ cho vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh, nhiệt độ trung bình nước tại Cầu Hai vào các tháng 5 và 7 khảo sát đều lớn hơn mức cho phép của quy chuẩn (300 C). So với nhiệt độ đo được trên đầm vào năm 2015 nhiệt độ tháng 3 (29,1 ± 1o C), tháng 5 (32,9 ± 0,68 o C) và tháng 7 (30,18 ± 0,55 o C) [35] cho thấy nhiệt độ tháng 7/2016 cao hơn nhiều so với năm 2015. y = 0.1888x + 30.996 R² = 0.3846 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0 20 40 60 80 Chiềucaotán(mm) Sinh khối (g khô/m2) y = 97.92x + 500.04 R² = 0.7141 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 0 20 40 60 80 Mậtđộthânđứng(thân/m2) Sinh khối (g khô/m2)
  • 48. 45 Hình 3.11. Nhiệt độ nước trung bình trong các tháng tại Cầu Hai 3.4.1.2. Độ sâu, độ trong và độ đục Độ sâu của nước tại các điểm khảo sát trong thời gian nghiên cứu dao động từ 0,4 – 2,2 m, trung bình 1,33 ± 0,51m. Trong đó có một số điểm có độ sâu trên 2m, như điểm 10, 16, 17, 21 (2 m – 2,2 m). Độ sâu ở đây có sự khác biệt giữa các điểm khảo sát (F = 27,94 > 1,64 = Fcrit; P < 0,05). Độ trong của nước tại đầm Cầu Hai dao động từ 0,4 m – 1,2 m, độ trong trung bình cho cả khu vực là 0,85 ± 0,19 m. Độ trong này cũng nằm trong khoảng giá trị độ trong của phá Tam Giang – Cầu Hai theo số liệu khảo sát năm 2000 (từ 0,5 – 1,2m) [23]. Độ trong tại đây có sự khác nhau giữa các điểm khảo sát (F = 1,84 > 1,64 = Fcrit; P =0,02< 0,05) và cũng chênh lệch nhiều giữa các tháng nghiên cứu (F = 5,30 > 3,09 = Fcrit; P = 0,006 < 0,05). Vào tháng 3 nước có độ trong cao nhất (0,97 ± 0,27 m), và giảm dần qua tháng 5 (0,77 ± 0,16 m) và tháng 7 (0,80 ± 0,32 m). Thông số thể hiện giá trị ngược với độ trong là độ đục có đơn vị là NTU (Nephelometric turbidity units). Độ đục thể hiện hàm lượng các chất lơ lửng trong nước, gây ra bởi các vi sinh vật, các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan trong nước, … Độ đục của nước đầm Cầu Hai dao động từ 1 – 20,5 NTU, trung bình tháng 3 (1,03 ± 1,62 NTU), tháng 5 (4,73 ± 1,69 NTU) và đục nhất vào tháng 7 (20,54 ± 13,35 NTU). (F = 54,4 > 3,1 = Fcrit; P < 0,05). 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9 0C Năm 2015 Năm 2016
  • 49. 46 Hình 3.12. Độ sâu và độ trong trung bình của nước qua các tháng khảo sát tại đầm Cầu Hai 3.4.1.3. Độ mặn (‰) Theo kết quả khảo sát trong thời gian từ tháng 3/2015 đến 7/2016, độ mặn đầm Cầu Hai có sự chênh lệch rõ ràng giữa các vùng khảo sát, tăng dần từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam. Dựa vào biến động theo không gian và thời gian, độ mặn đầm Cầu Hai được chia thành 3 khu vực (KV). Khu vực 1 (KV1) gần cửa Tư Hiền ở phía Đông của đầm (KV có màu tím đậm ở hình 3.13 A-G) với độ mặn cao từ 15 - 20‰ và trên 20‰. Khu vực 2 (KV2) vùng giữa đầm có độ mặn vừa (10 - 15‰) (KV có màu hồng ở hình 3.13 A-G). Và khu vực 3 (KV3) ở phía Tây của đầm Cầu Hai (KV có màu hồng nhạt ở hình 3.13 A-G) với độ mặn thấp nhất (0 - 10‰). 0 50 100 150 200 250 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 cm Điểm thu mẫu chính Độ sâu Độ trong
  • 51. 48 G Hình 3.13. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát trong năm 2015 và năm 2016 Hình 3.14. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát theo khu vực Với các đợt khảo sát, độ mặn ở đầm Cầu Hai cao vào tháng 7 và 9, thấp vào tháng 3 và 5. 3.4.1.4. Hàm lượng Ôxy hòa tan (DO) trong nước (mg/l) Ô xy hòa tan rất cần thiết cho các động thực vật thủy sinh, vi sinh vật và các phản ứng hóa học khác trong hệ sinh thái nước cũng như cho quá trình tự làm sạch của nước. Lượng ô xy hòa tan phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ, đặc tính của nguồn nước bao gồm các thành phần hoá học, vi sinh, thuỷ sinh,.. [25], [30]. Kết quả phân tích phương sai một yếu tố cho thấy hàm lượng oxy hòa tan 0 5 10 15 20 25 3/15 5/15 7/15 9/15 3/16 5/16 7/16 Độmặn(‰) Thời gian Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3
  • 52. 49 không có sự khác nhau đáng kể giữa các vị trí khảo sát (F = 0,31 < 1,64 = Fcrit; P > 0,05) mà chỉ khác nhau theo thời gian nghiên cứu (F = 42,1 > 3,09 = Fcrit, P < 0,05). Trong đó, DO đạt giá trị cao vào tháng 3 (7,75 ± 1,71 mg/l) và tháng 7 (6,70 ± 1 mg/l). Vào tháng 5 DO đạt giá trị thấp hơn (5,04 ± 0,45mg/l). Hàm lượng oxy hòa tan tại Cầu Hai vẫn thỏa mãn giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (QCVN 10 – MT:2015/BTNMT) phục vụ cho vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh (DO ≥ 5mg/L). Hình 3.15. Hàm lượng ôxy hòa tan qua các tháng khảo sát 3.4.1.5. pH pH của đầm phá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa trong năm, thủy triều, lưu lượng nước từ các sông đổ vào đầm phá,... Theo Nguyễn Văn Hợp (2008) vào mùa khô, phá Tam Giang – Cầu Hai chịu tác động mạnh của thủy triều qua 2 cửa (Thuận An và Tư Hiền), nên pH thường cao và ổn định hơn mùa mưa. Giá trị pH tại Cầu Hai dao động từ 7,63 - 8,85, trung bình đạt 8,39 ± 0,29. Kết quả phân tích cho thấy pH tại khu vực nghiên cứu không có sự khác biệt lớn theo không gian (P > 0,05) mà chỉ có sự khác biệt đáng kể theo thời gian khảo sát (F = 40,23 > 3,09 = Fcrit; P < 0,05). Giá trị pH trung bình cao nhất ghi nhận được vào tháng 3 (8,82 ± 0,23), thấp nhất vào tháng 7 (7,58 ± 0,93). 0 2 4 6 8 10 12 Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9 DO(mg/L) Thời gian Năm 2015 Năm 2016
  • 53. 50 Hình 3.16. Biến thiên giá trị pH trung bình qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai 3.4.2. Mối quan hệ giữa cỏ biển Halophila beccarii với các thông số chất lượng nước đầm Cầu Hai Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh trưởng như độ phủ với mật độ thân đứng, tổng sinh khối, sinh khối trên, sinh khối dưới của cỏ Halophila beccarii kết quả cho thấy chúng có mối tương quan chặt chẽ (r > 0,8 và P < 0,05). Riêng mối quan hệ giữa đặc điểm chiều dài thân đứng với các chỉ tiêu sinh trưởng nêu trên thì mối tương quan thể hiện tương đối chặt (0,44 < r < 0,56 và P < 0,05) (Bảng 3.5). Như vậy sự thay đổi của một trong các thông số này sẽ liên quan chặt chẽ tới các thông số kia. 0 2 4 6 8 10 12 Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9 pH Thời gian Năm 2015 Năm 2016
  • 54. 51 Bảng 3.5. Mối tương quan giữa các thông số của loài Halophila beccarii và các biến môi trường Biến Độ phủ Chiều dài thân đứng Mật độ thân đứng Tổng sinh khối Sinh khối trên Sinh khối dưới Nhiệt độ pH DO Độ muối Độ đục Độ sâu Độ trong Độ phủ 1,00 Chiều dài thân đứng 0,45* 1,00 Mật độ thân đứng 0,89* 0,44* 1,00 Tổng sinh khối 0,87* 0,52* 0,92* 1,00 Sinh khối trên 0,89* 0,56* 0,96* 0,96* 1,00 Sinh khối dưới 0,84* 0,49* 0,88* 0,99* 0,92* 1,00 Nhiệt độ -0,06 -0,12 -0,03 -0,05 -0,03 -0,08 1,00 pH -0,06 0,35 -0,07 0,004 0,04 -0,01 0,11 1,00 DO -0,09 0,27 -0,11 -0,15 -0,08 -0,14 -0,09 0,57* 1,00 Độ muối 0,01 -0,28* 0,05 0,02 -0,03 0,07 0,03 -0,59* -0,39* 1,00 Độ đục -0,07 -0,26 0,06 -0,05 -0,05 -0,07 0,36* -0,42* -0.45* 0,36* 1,00 Độ sâu 0,10 0,13 0,09 0,21 0,13 0,26 -0,26 -0,10 -0,18 0,11 -0,19 1,00 Độ trong 0,27 0,34* 0,23 0,40* 0,36* 0,44* -0,03 0,26 0,13 -0,06 -0,55* 0,52* 1,00 Ghi chú: * hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)