SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên chưa được
công bố ở bất cứ đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC 6
1.1 Khái quát chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
6
1.2 Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 27
2.1Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam 27
2.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 40
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 57
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 57
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 59
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Điều 51 Hiến pháp 2013, “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Doanh nghiệp nhà nước (trong luận văn gọi tắt là
DNNN) là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, vai trò
của DNNN là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển
đối với nền kinh tế còn hạn chế. Các sai phạm về quản lý vốn nhà nước tại các DNNN
còn khá phổ biến. Thời gian qua phát sinh nhiều vụ án lớn, gây thiệt hại hàng ngàn tỷ
cho đất nước. Một số tập đoàn, tổng công ty đã thành lập các công ty con và đầu tư vào
những lĩnh vực ngoài nhiệm vụ chính được giao nhưng kiểm soát thiếu chặt chẽ làm
phân tán nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do pháp luật về quản lý hoạt động nói
chung và quản lý vốn nói riêng của DNNN còn hạn chế, kém hiệu quả, tạo kẻ hở để phát
sinh tiêu cực. Việc tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối
với DNNN tuy đã rõ hơn nhưng vẫn còn nhiều lúng túng và quản lý kém hiệu quả. Công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động DNNN còn mang tính hình thức,
chưa thực sự là công cụ để cảnh báo, ngăn ngừa hạn chế rủi ro. Do đó, để hạn chế tình
trạng thất thoát vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, Nhà nước cần hoàn thiện hơn hành
lang pháp luật về quản lý vốn của DNNN cũng như nâng cao hiệu quả thực thi công tác
này. Xuất phát từ các yêu cầu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại DNNN theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN theo pháp luật Việt Nam đã được
nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau. Một số công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài tác giả đã lựa chọn là:
Luận án tiến sĩ của Phạm Thị Thanh Hòa về đề tài “Cơ chế quản lý vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam”, năm 2012. Luận án đã làm rõ cơ chế quản lý vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Luận án đã đánh giá thực trạng về vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp và cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp từ góc độ
quản lý của chủ sở hữu Nhà nước bao gồm: cơ chế đầu tư, cơ chế quản lý sử dụng, cơ
chế phân phối lợi nhuận sau thuế, cơ chế kiểm tra giám sát, hình thức thực hiện quyền
chủ sở hữu. Luận án đã đưa ra một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp như hoàn thiện hình thức đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, xác định rõ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và
vốn của doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn vào doanh nghiệp trong đó xác định
rõ mục tiêu, phương thức và những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư vốn nhà nước, … Tuy
nhiên luận án vẫn chưa nêu được tác động của công tác quản lý, sử dụng vốn đến hiệu
quả hoạt động của DNNN.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Đoan về đề tài “Quản lý vốn nhà nước tại
các DNNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, 2016. Luận án giới hạn việc quản lý vốn
nhà nước trong 04 nội dung: thực hiện đầu tư vốn, quản lý quá trình sử dụng vốn trong
giới hạn thẩm quyền tác động của chủ sở hữu doanh nghiệp, quản lý phân phối kết quả
sử dụng vốn và giám sát vốn nhà nước tại DNNN. Luận án đã phân tích các yếu tố ảnh
hưởng và đánh giá quá trình quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2010-2014, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý vốn nhà nước tại các DNNN trên địa bàn như đổi mới chính sách tuyển dụng cán bộ
quản lý, bổ sung các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNNN, đề xuất cơ chế
3
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan thực hiện chức năng đại diện
chủ sở hữu nhà nước và chú trọng hoạt động giám sát tài chính DNNN.
Luận án tiến sĩ của Phạm Phú Quốc về đề tài “Quản lý hiệu quả vốn tại các Doanh
nghiệp nhà nước – từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Thành
phố Hồ Chí Minh”, 2015. Luận án đã khảo sát, phân tích đánh giá nguyên nhân dẫn đến
hiệu quả hoặc hạn chế hiệu quả trong quản lý vốn nhà nước tại các Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; sau đó
đưa ra các kiến nghị theo bốn nhóm vấn đề: Chủ thể quản lý vốn; Nội dung quản lý vốn;
Hình thức quản lý vốn và Cơ chế kiểm tra, giám sát vốn nhà nước đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Minh Phương về đề tài Cơ chế đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, (2018). Sau khi nghiên cứu kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới, luận văn đã đưa ra 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam gồm:
Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp có vốn nhà
nước, thiết lập mô hình cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và
thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện CSH vốn nhà nước); Nhóm giải pháp về tổ chức
bộ máy, con người; nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát, kỷ luật; và nhóm giải pháp về
cổ phần hóa, tái cơ cấu DNNN.
Luận văn thạc sĩ luật học của Đỗ Mạnh Hà về đề tài “Pháp luật điều chỉnh hoạt
động quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng
pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La”, 2016. Nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh
hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Luận văn đề xuất
3 nhóm giải pháp: Hoàn thiện quy định về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện chủ
sở nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước; Hoàn thiện quy định về
4
hoạt động đầu tư vốn, bán vốn và quản lý tài chính; Hoàn thiện quy định về giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước.
Các nghiên cứu về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các DNNN đã được thực
hiện trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu điển hình nêu trên mới chỉ tiếp cận
dưới góc độ kinh tế về quản lý vốn. Vì vậy, chưa khái quát được một bức tranh toàn
cảnh về pháp luật Việt Nam về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DNNN. Nhằm bổ sung
các căn cứ quan trọng để các cơ quan chức năng hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý vốn đầu tư tại các DNNN, tác giả đã chọn đề tài " Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước tại DNNN theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN. Từ đó đưa ra định
hướng, các luận cứ khoa học nhằm kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong hoạt động này ở nước ta.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
o Làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại DNNN
o Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, sử
dụng vốn tại DNNN
o Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
tại DNNN
o Đưa ra một số kiến nghị về định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại DNNN theo pháp luật ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại DNNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
o Về nội dung:
 Hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, sử dụng
vốn DNNN
 Hiện trạng thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản
lý, sử dụng vốn DNNN
o Về không gian và thời gian: Phạm vi nghiên cứu của Luận án là các quy
định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn tại
DNNN ở Việt Nam giai đoạn 2011 đến nay. Trong đó số liệu thống kê tổng
hợp của các DNNN tại Việt Nam là số liệu giai đoạn 2011-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng những quan điểm, phương pháp lý luận của triết học và lý
luận chung về nhà nước và pháp luật, luận văn thực hiện phương pháp nghiên cứu khoa
học kết hợp lý luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp như phân
tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp, thống kê, nhằm đánh giá tính đúng đắn và
khách quan các hiện tượng và các quá trình kinh tế, những chính sách và biện pháp đã
và đang thực hiện làm cơ sở đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại DNNN ở
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học, luận văn đóng góp về phương diện lý luận cho việc nghiên
cứu pháp luật, quá trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại DNNN tại Việt Nam.
6
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là cơ sở để đóng góp ý kiến
cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước và các DNNN trong quá trình ban hành, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm
phạm luật, quy trình, quy chế giúp hoạt động quản lý, sử dụng vốn tại DNNN tại Việt
Nam ngày càng hiệu quả.
7. Kết cấu luận văn
Mở đầu
Chương 1. Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
1.1 Khái quát chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước:
1.2 Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
2.1 Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam
2.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
nhà nước ở Việt Nam
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1 Khái quát chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp về nguyên tắc, phải là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh và có phần vốn góp chi phối của nhà nước. Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2014, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phát triển trong mối quan hệ kinh
tế đa dạng về hình thức sở hữu, về vốn và tài sản, về cơ chế tổ chức quản lý. DNNN vẫn
mang các đặc điểm chung so với các loại hình doanh nghiệp khác, cụ thể: là tổ chức kinh
tế được thành lập theo quy định của pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh; có tên riêng, trụ sở giao dịch, có
tài sản và có sử dụng lao động làm thuê.
Mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là nhằm mục đích kinh doanh. Tuy
nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp vẫn có sự khác biệt nhất định và do đó, chúng cũng
có một số điểm đặc thù. So với các doanh nghiệp khác, DNNN có các đặc điểm riêng
biệt sau:
Thứ nhất, DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành
lập. Việc thành lập DNNN dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập trong những ngành, lĩnh
vực then chốt, xương sống của nền kinh tế với những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế
thời điểm đó.
Thứ hai, DNNN do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà nước. DNNN
sau khi được thành lập là một chủ thể kinh doanh độc lập. Nhà nước giao vốn cho doanh
8
nghiệp, người quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo
toàn và phát triển vốn mà Nhà nước giao.
Thứ ba, DNNN không chỉ được thành lập để thực hiện các mục tiêu kinh tế mà
còn để thực hiện các mục tiêu xã hội. Đây là một đặc điểm khác biệt so với các doanh
nghiệp nói chung. Nếu đa phần các doanh nghiệp thành lập với mục đích thuần túy là
kinh doanh để kiếm lợi nhuận thì DNNN có khi được thành lập nhằm mục đích thực hiện
các nhiệm vụ công ích, phục vụ lợi ích công cộng, cung ứng dịch vụ công cộng theo các
chính sách của Nhà nước để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội, nhiệm vụ quốc
phòng an ninh. Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu
kinh tế xã hội do nhà nước giao.
Cuối cùng, Nhà nước quản lý DNNN thông qua cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức
quản lý trong từng loại DNNN phù hợp với quy mô của nó; quy định chức năng nhiệm
vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong DNNN như Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc... cũng như quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp .
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước:
Theo khoản 8, điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014 thì “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp” bao gồm
vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ
quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn khác được
Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Theo khoản 3,điều 2, Nghị định số 09/2009/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) thì “Vốn do
Nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước” là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho
công ty nhà nước khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh; vốn nhà nước
được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; giá
9
trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê
công ty nhà nước được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà nước; vốn bổ sung
từ lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào vốn
nhà nước theo quy định của pháp Luật.
Như vậy vốn nhà nước tại DNNN ngoài nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách cấp
cho doanh nghiệp thì còn gồm cả vốn hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, không bao gồm vốn doanh nghiệp tự huy động.
1.1.2.1 Đặc điểm vốn nhà nước tại DNNN được xét theo các phương diện sau đây:
Về chủ sở hữu của vốn nhà nước tại DNNN:
Chủ sở hữu vốn trong các doanh nghiệp là những người đầu tư vốn để hình thành
hoặc phát triển mở rộng doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp với vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác hình là ở đặc điểm sở hữu nhà nước của
vốn. So với các chủ thể sở hữu khác, chủ thể sở hữu nhà nước có những đặc điểm khác
biệt như sau:
Thứ nhất, chủ thể nhà nước Khi nói nhà nước như một chủ thể sở hữu thì chủ thể
này khó xác định cụ thể, nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan và bộ máy
quản lý khác nhau. Đa phần các quốc gia trên thế giới quan niệm và quy định Chính phủ
thống nhất thực hiện các chức năng chủ sở hữu đối với vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp. Tuy nhiên về bản chất, Chính phủ cũng chỉ là chủ sở hữu được ủy quyền, chủ sở
hữu đó không có đầy đủ các đặc điểm và quyền của chủ sở hữu đích thực.
Thứ hai, do chủ thể sở hữu nhà nước có nhiều cấp quản lý nên việc thực hiện
quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn nhà nước thông thường được thực hiện thông qua
bộ máy hành chính. Cơ chế trách nhiệm các nhân, động cơ đạt được mục tiêu và áp lực
kiểm tra, giám sát không rõ ràng như đối với các chủ thể sở hữu khác, vì vậy thường có
sự buông lỏng việc quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
10
Thứ ba, Nhà nước đầu tư vốn không chỉ có mục tiêu kinh tế mà còn có mục tiêu
chính trị, an ninh, văn hóa, xã hội nên việc đầu tư, sử dụng vốn nhà nước của chủ sở hữu
nhà nước khó phân định rõ ràng, dẫn tới tình trạng hoạt động kém hiệu quả.
DNNN hoạt động theo hai mục tiêu xác định là mục tiêu kinh doanh và mục tiêu
công ích. Với hai mục tiêu cơ bản này, DNNN đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế của đất nước, nhất là trong việc tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần
tăng trưởng kinh tế, tăng ngân sách. Bên cạnh đó, DNNN cũng có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện trách nhiệm với xã hội thông qua các hoạt động công ích, hoạt động
mang tính xã hội, xóa đói giảm nghèo và lợi ích quốc gia. Gần như DNNN hiện diện trên
hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và nền kinh tế quốc gia.
Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp can thiệp vào kinh tế nhằm hạn chế những
khuyết tật của kinh tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, phân bổ nguồn
lực tối ưu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài hoà phù hợp
với giá trị truyền thống và văn hoá đất nước. Doanh nghiệp Nhà nước được coi là một
công cụ kinh tế, một lực lượng vật chất trong tay nhà nước để nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo các chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế
xã hội.
Xét về mặt bản chất, nhà nước ta luôn quan tâm đến việc phát triển kinh tế và xã
hội một cách toàn diện, trong đó bao gồm cả mục tiêu xóa dần những cách biệt về mọi
mặt giữa thành thị và nông thôn, vùng đồng bằng và vùng cao, giữa dân tộc đa số và các
dân tộc thiểu số… DNNN xét từ khía cạnh vai trò xã hội, đã đóng vai trò rất đặc biệt
trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển và cân bằng xã hội. Sự khác biệt giữa
DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác là sự phát triển của DNNN không phải đơn
thuần vì bản thân nó mà quan trọng hơn cả là tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, DNNN được bố trí xây dựng ở những khu vực ngành
nghề cần thiết tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển đồng đều giữa các vùng của đất
nước. Vai trò xã hội của DNNN còn thể hiện qua việc giải quyết việc làm, nâng cao thu
11
nhập, cải thiện đời sống của người lao động; tích cực trong việc giải quyết các vấn đề xã
hội.
Quy mô vốn nhà nước tại DNNN lớn, mang tính ổn định cao, có khả năng chi
phối lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Hiến pháp 2013 thì nền kinh tế Việt Nam là
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Với tư cách là một bộ phận cấu
thành của kinh tế nhà nước, DNNN đóng vai trò quyết định trong cơ cấu các thành phần
kinh tế, thực hiện nhiệm vụ mà nhà nước và xã hội giao phó. Vai trò chủ đạo của DNNN
thể hiện ở các mặt như tạo ra của cải cho xã hội cũng như tạo động lực phát triển kinh
tế; mở đường và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, bảo đảm tăng trưởng đồng bộ nền
kinh tế; vai trò xung kích trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
những lĩnh vực mà nhà nước đầu tư vốn đều là những lĩnh vực đòi hỏi mức vốn đầu tư
lớn, yêu cầu tính ổn định cao mà ít nhà đầu tư tư nhân nào có thể đáp ứng được. Chính
vì vậy, khác với vốn đầu tư của các nhà đầu tư khác, vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp có quy mô lớn và mang tính ổn định cao hơn.
Ngoài tính chất chủ đạo, các DNNN còn thực hiện vai trò mang tính chiến lược.
DNNN được xác định là đi đầu trong các chính sách phát triển kinh tế và xã hội của đất
nước. Vai trò này thể hiện ở chỗ DNNN phải đi tiên phong trong các lĩnh vực chiến lược
theo đường lối phát triển của nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác
tham gia; DNNN phải là mẫu mực về trình độ quản lý, về hiệu quả kinh doanh để các
doanh nghiệp khác noi theo. Với tính ưu thế trong vai trò chủ đạo, DNNN ngoài việc
mang tính chiến lược trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội còn mang tính
chiến lược trong chuyển giao công nghệ, điều tiết vốn, phân phối sản phẩm và phân bố
lao động.
Thuế đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn thu Ngân sách Nhà
nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt
12
động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Với quy mô tài sản, doanh thu
và lợi nhuận hiện có, DNNN đóng góp một nguồn tài chính hết sức to lớn cho ngân sách
nhà nước thông qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và đặc biệt là phần lợi nhuận
sau thuế nộp về cho chủ sở hữu.
1.1.3 Khái niệm, tính tất yếu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp nhà nước
Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có thể hiểu là một hệ thống các
hình thức, phương pháp và các công cụ quản lý do nhà nước ban hành để định hướng
đầu tư, sử dụng và giám sát việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển số vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp.
Nhà nước phải quản lý vốn nhà nước tại DNNN vì:
Thứ nhất, DNNN thuộc sở hữu nhà nước nhưng nhà nước giao cho một số cá
nhân, đơn vị sử dụng. Như vậy có sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và người sử dụng
vốn, hai đối tượng này có thể có mục tiêu không phù hợp nhau. Các DNNN không phải
đương đầu với nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh mua lại như các doanh nghiệp trong khu
vực tư nhân. Do đó người sử dụng vốn có thể sử dụng vào những động cơ cá nhân, những
động cơ có thể làm cho những nhà lãnh đạo các DNNN hành động không nhất quán với
các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước
nhằm đảm bảo vốn và tài sản của nhà nước không bị xâm phạm trong quá trình kinh
doanh cũng như doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục tiêu nhà nước đề ra.
Thứ hai, nhà nước quản lý vốn nhà nước tại các DNNN cũng là thực hiện vai trò
quản lý nhà nước của mình. Nhà nước ban hành các chế độ tài chính đối với DNNN,
theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các chế độ đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử
dụng vốn tại các DNNN giúp cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình thực tế tại các
doanh nghiệp, theo dõi tiến trình thực hiện các văn bản. Từ đó thu thập thông tin để chỉnh
sửa, bổ sung, hoàn thiện các chính sách cho kịp thời, phù hợp với thực tế. Đồng thời
thông qua công tác quản lý vốn, nhà nước mới có những thông tin chính xác để đánh giá
13
đúng chất lượng kinh doanh ở các DNNN. Trên cơ sở các thông tin đánh giá này, nhà
nước có kế hoạch sắp xếp, bố trí lại các doanh nghiệp, vốn và lao động, hoàn thiện các
khâu quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh doanh và thực hiện các mục tiêu xã hội.
Thứ ba, đối với các DNNN hoạt động kinh doanh, phần lợi nhuận sau thuế thuộc
về nhà nước. Nhà nước sử dụng lợi nhuận đó để duy trì và tái sản xuất mở rộng doanh
nghiệp hoặc đáp ứng một lợi ích nào đó của nhà nước. Do đó, để lợi nhuận sau thuế được
tối đa hoá, nhà nước phải quản lý phần vốn đầu tư của mình để nó được sử dụng một
cách có hiệu quả, trên cở sở đó tăng lợi ích nhà nước.
Tóm lại, việc nhà nước quản lý vốn nhà nước tại DNNN là một đòi hỏi khách
quan để bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu trong việc bảo toàn vốn và tài sản cũng như để
thực hiện vai trò quản lý của mình.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN được xem
xét ở các phương diện sau đây:
Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Quan điểm
của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng
quyết định tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Sở dĩ như vậy là vì nhân tố
này sẽ quyết định tổ chức bộ máy quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như thế nào?
Nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp phải như thế nào? Trình độ của cán bộ quản lý? Chẳng hạn: Nếu một nhà nước
quan niệm nên tạo sự chủ động cao cho doanh nghiệp thì việc xây dựng văn bản pháp
luật, tổ chức bộ máy quản lý cũng được thực hiện theo hướng tạo sự chủ động cho doanh
nghiệp, bộ máy quản lý gọn nhẹ, chấm dứt sự can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp...
Tổ chức bộ máy quản lý: Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN tiếp đó phụ
thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý, vốn nhà nước sẽ không thể được quản lý tốt nếu tổ
chức bộ máy quản lý không hợp lý. Hiện nay ở nhiều nước, cơ quan trực tiếp tiến hành
công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nhà nước nói riêng đối với doanh
14
nghiệp cũng là cơ quan trực tiếp hoặc gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ quản lý
vốn tại doanh nghiệp (thông qua việc dự thảo các chính sách trình cơ quan có thẩm quyền
ký ban hành). Bộ máy quản lý gồm một cơ quan trung ương và các cơ quan địa phương.
Việc quản vốn nhà nước không chỉ là nhiệm vụ của một cơ quan duy nhất, nó đòi hỏi sự
kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý khác như đơn vị chủ quản, cơ quan thuế...Các
cơ quan này cũng thực hiện việc giám sát tại chỗ đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp
rất nhạy cảm đối với hoạt động giám sát tại chỗ này. Việc giám sát tại chỗ có thực sự
phát huy hiệu quả, nghĩa là thấy và phản ánh được kịp thời những khó khăn mà doanh
nghiệp đang gặp phải để tìm cách tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư
doanh nghiệp đang thực hiện...Đồng thời các cơ quan quản lý phải tổ chức việc giám sát
tại chỗ cho phù hợp, không gây cản trở đối với hoạt động của doanh nghiệp và không để
cho một số cán bộ lợi dụng việc giám sát ngay tại doanh nghiệp để làm lợi cho riêng
mình.
Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan: Để tối đa hoá lợi nhuận, các
doanh nghiệp có thể bất chấp những lợi ích chung của toàn xã hội. Để hạn chế mặt tiêu
cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các quy luật của thị trường còn có “bàn tay hữu
hình”-sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính
sách quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý
của nhà nước vừa trực tiếp, vừa gián tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước
tại DNNN. Sự tác động trực tiếp thể hiện qua những chính sách trực tiếp liên quan tới
hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Đó là những chính sách quy định về nội
dung quản lý vốn, phương pháp quản lý vốn, bộ máy quản lý vốn. Các chính sách này
được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước cũng như hệ thống các DNNN. Một hệ
thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao và
ngược lại. Sự tác động gián tiếp của chính sách quản lý của nhà nước tới hoạt động quản
lý vốn nhà nước thể hiện ở chỗ: các chính sách quản lý của nhà nước tạo ra được một
môi trường thuận lợi hay khó khăn cho công tác quản lý. Ví dụ như: chính sách về sắp
15
xếp lại DNNN có tạo điều kiện cho công tác quản lý vốn nhà nước hay không? Ở nước
ta, tác động của yếu tố này tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN thể hiện rất
rõ. Cùng với việc không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách về quản lý vốn
nhà nước tại DNNN (căn cứ để quản lý), việc tổ chức thực hiện đã cho thấy những dấu
hiệu tích cực rõ rệt. Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong hệ thống chính sách đòi
hỏi phải tiếp tục hoàn thiện để quản lý vốn nhà nước tại DNNN tốt hơn.
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý: Trình độ, năng lực
của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Bộ
máy quản lý các DNNN là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý tài chính nói
chung và quản lý vốn nhà nước tại DNNN nói riêng. Không những thế ở nhiều nước đây
còn là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản lý vốn tại
các doanh nghiệp. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình
quản lý sẽ ảnh hưởng tới khả năng nắm bắt tình hình, phân tích, kết luận và ban hành
những chính sách quản lý đúng đắn, hiệu quả. Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của cán
bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách nhiệm
hay không?
Môi trường kinh tế-chính trị-xã hội: Sự ổn định về kinh tế-chính trị-xã hội là nhân
tố quan trọng, có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp và do đó tác
động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Môi trường chính trị-xã hội ổn
định, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các nhà
đầu tư một tâm lý yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh. Bởi vậy việc nghiên cứu tác
động của từng nhân tố cũng như tác động tổng hợp của các nhân tố tới hoạt động quản
lý vốn nhà nước là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra được các nguyên nhân dẫn đến những
bất hợp lý trong hoạt động quản lý vốn nhà nước, rồi đưa ra những đề xuất để hoàn thiện
công tác quản lý vốn nhà nước tại DNNN.
1.1.4 Nội dung công tác quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN gồm:
Công tác quản lý vốn nhà nước tại DNNN gồm các nội dung như sau [32,tr.1]:
16
Một là, xây dựng chính sách về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Chính sách quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống các chính sách tài chính của nhà nước. Các Chính phủ thường
ban hành chính sách quản lý vốn và tài sản theo hướng: Tăng cường quyền tự chủ về mặt
tài chính của các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản; Nâng cao trách nhiệm của các doanh
nghiệp trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Thiết lập các cơ chế
thích hợp để hướng sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển vốn như: cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ...; Quy định các chính sách ưu đãi
về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn,
bù chênh lệch khi thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, bảo đảm thoả đáng lợi ích vật
chất cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước này...Đồng thời thiết lập cơ
chế quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn
lực nhà nước giao [32,tr.1].
Hai là, Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước có thể được đầu tư vốn khi mới thành lập hoặc đầu tư bổ
sung trong quá trình hoạt động. Ngoại trừ các doanh nghiệp hình thành do kết quả quốc
hữu hoá, các doanh nghiệp nhà nước đều được hình thành trên cơ sở nguồn vốn cấp phát
ban đầu của nhà nước. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế mà nhà nước quyết định
cấp dưới hình thức trực tiếp (cấp thẳng từ ngân sách nhà nước) hay gián tiếp (qua các
hình thức ghi thu-ghi chi như: chuyển vốn từ doanh nghiệp nhà nước này sang doanh
nghiệp nhà nước khác hoặc cho doanh nghiệp nhà nước nhận trực tiếp các khoản viện
trợ để đầu tư...) [32,tr.2].
Ba là, Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước: Việc quản lý sử
dụng vốn của DNNN gồm 3 nội dung chính là:
Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp: Trong nền kinh tế
thị trường, doanh nghiệp nhà nước là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, được tự
17
chủ trong hoạt động kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp
nhằm tạo ra sự độc lập tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối
cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại
doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn
và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản,
mất vốn của nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ
cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả [31,tr.3].
Quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp: Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài
sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm vụ thu nộp Ngân sách nhà nnớc; việc đầu tư phải
tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tư
khác ... Doanh nghiệp Nhà nước được phép đưa vốn và tài sản đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài theo quy định của pháp luật [32,tr.4].
Bảo toàn và phát triển vốn: Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh
nghiệp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu
nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các biện pháp bảo
toàn vốn thường được áp dụng là: Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản
theo các qui định của Nhà nước; Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh; Hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác một số khoản dự
phòng theo quy định như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ thu
khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính... Việc lập
và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định hiện hành. Ngoài các
biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ
18
các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc
kết qủa kinh doanh theo qui định của Nhà nước [31,tr.4].
Bốn là, Phân cấp trong quản lý
Để quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, mỗi nước đều tổ chức cho
mình một bộ máy quản lý khác nhau với cách thức quản lý khác nhau. Bộ máy này bao
gồm bản thân doanh nghiệp nhà nước (với tư cách là người trực tiếp quản lý, sử dụng
vốn nhà nước giao) và các cơ quan quản lý cấp trên (giám sát việc thực hiện quản lý, sử
dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước và ra các quyết định quản lý). Mỗi cấp
quản lý được phân rõ chức năng nhiệm vụ trong việc thực hiện hoạt động quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước [32,tr.5].
Năm là, Tổ chức thực hiện
Dựa trên các căn cứ về quản lý vốn nhà nước đã được thiết lập (các văn bản pháp
luật liên quan), các cơ quan quản lý (đã được phân cấp quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp) sẽ tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo phạm
vi chức năng của mỗi cấp đã được quy định [32,tr.5].
1.2 Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
1.2.1 Khái niệm, một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN được hiểu là hệ thống
những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN. Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN rất đa dạng và phức tạp, trải rộng nhiều hoạt động
như hoạt động sử dụng vốn nhà nước (để kinh doanh, chi trả lương thưởng, đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp…), hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNN…
Các DNNN được đầu tư từ vốn của Nhà nước bao gồm cả sự đóng góp từ NSNN
và sự đóng góp của nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mục tiêu hoạt động của các
19
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước không chỉ dừng ở mục tiêu lợi nhuận giống
như các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân mà còn giúp nhà nước khắc phục các khiếm
khuyết của nền kinh tế thị trường, tạo bước đệm, tiền đề thúc đẩy sự phát triển nói chung
của nền kinh tế xã hội. Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại
các doanh nghiệp cần có sự tự chủ, linh hoạt nhất định nhằm đảm bảo phù hợp với quy
luật của nền kinh tế thị trường và phù hợp với tính chất của một tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, độc lập trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, để đảm
bảo quản lý và sử dụng hiệu quả vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, hạn chế thất
thoát, tiêu cực có thể xảy ra thì việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các
doanh nghiệp cần thiế tuân thủ theo những nguyên tắc pháp lý như sau:
Thứ nhất, cần có sự phân quyền trong quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của
người quản lý doanh nghiệp. Với tư cách là chủ sở hữu, các tổ chức và cá nhân có thể
trực tiếp hoặc thông qua người đại diện để quản lý, sử dụng vốn và tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt mục đích đề ra. Sự phân quyền của các cơ quan trong quản lý, sử dụng
vốn tại doanh nghiệp được phân chia thành: phân quyền giữa cơ quan chủ sở hữu và cơ
quan quản lý, phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành. Phân quyền giữa
cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý: Luật doanh nghiệp ở cũng như đa phần các nước
đều quy định thẩm quyền của chủ sở hữu trong quyết định những vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp. Luật đồng thời cho phép cơ quan chủ sở hữu quyết định phạm vi thẩm
quyền cơ quan quản lý bằng ghi nhận trong điều lệ doanh nghiệp. Phân quyền giữa cơ
quan quản lý và cơ quan điều hành: Đây là sự phân quyền nhằm giao quyền điều hành
trong doanh nghiệp cho một hoặc một số người có năng lực điều hành. Luật doanh nghiệp
nước ta quy định về phân tách giữa quản lý và điều hành thể hiện rõ nét qua quy định về
vị trí giám đốc - người điều hành tách bạch với vị trị thành viên Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên - người quản lý.
20
Thứ hai, vốn và tài sản của doanh nghiệp phải được bảo toàn: Trong nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,các DNNN hoạt động theo phương thức
hạch toán kinh doanh,nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn như trước đây. Để duy trì
và phát triển sản xất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn
được nhà nước đầu tư, tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp được số
vốn bỏ ra để đầu tư sản xuất kinh doanh.Bảo toàn và phát triển vốn đối với các DNNN
là nội dung cốt lõi của cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Giao vốn tạo ra sự chủ động
cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
giao.
Thứ ba, thông tin về quản lý, sử dụng vốn và tài sản phải được minh bạch: Minh
bạch là kết quả và cũng là điều kiện, công cụ củng cố tính dân chủ và pháp quyền, khắc
phục tệ quan liêu tham nhũng, tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, củng cố lòng tin, uy tín
và tăng hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cũng như để thành công trong kinh doanh.
Minh bạch trong kinh doanh giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động và nhận được
sự tin cậy của đối tác, đồng thời người lao động sẽ gắn bó hơn với doanh nghiệp, từ đó
góp phần tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Trong hội nhập quốc tế, doanh
nghiệp nào khi chọn đối tác vào chuỗi cung ứng cũng rà soát đối tác, nếu minh bạch thì
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn. Đối với DNNN, vấn đề những đặc điểm về chủ sở
hữu đã được trong luận văn như sự tách biệt giữa chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, động cơ đạt mục tiêu và áp lực kiểm tra giám sát
không rõ ràng như các chủ sở hữu khác, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp ngoài mục
tiêu tài chính còn có các mục tiêu kinh tế xã hội khó định lượng… ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
DNNN cần đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch thông tin.
1.2.2 Nội dung pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
21
Các Chính phủ thường ban hành chính sách quản lý vốn nhà nước tại DNNN theo
hướng: Tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của các DNNN trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản; Nâng cao
trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước
giao. Thiết lập các cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển vốn như: cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ...; Quy
định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các DNNN hoạt động công ích như:
hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, bảo đảm thoả đáng
lợi ích vật chất cho người lao động trong các DNNN này...Đồng thời thiết lập cơ chế
quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn lực
nhà nước giao.
Chính sách quản lý vốn, sử dụng nhà nước tại các DNNN thường bao trùm các
nội dung quản lý sau:
Một là mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước:
Để quản lý vốn nhà nước tại DNNN, mỗi nước đều tổ chức cho mình một bộ máy
quản lý khác nhau với cách thức quản lý khác nhau. Bộ máy này bao gồm bản thân
DNNN (với tư cách là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn nhà nước giao) và các cơ
quan quản lý cấp trên (giám sát việc thực hiện quản lý, sử dụng vốn nhà nước của DNNN
và ra các quyết định quản lý). Mỗi cấp quản lý được phân rõ chức năng nhiệm vụ trong
việc thực hiện hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN.
Ở Pháp và Malaysia, nhà nước trực tiếp cử nhân viên của mình làm công tác kiểm
tra tại doanh nghiệp, nhân viên đó thuộc biên chế Bộ tài chính; ngoài ra mỗi doanh nghiệp
còn chịu sự điều tra của một nhân viên do toá án chỉ định, có chức năng kiểm tra tài
chính đối với DNNN. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp còn có Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng này là đại diện của nhà nước, đại diện cho doanh nghiệp và đại diện của
công nhân.
22
Ở một số nước khác như Trung Quốc thì việc quản lý vốn nhà nước tại DNNN lại
do các Công ty đầu tư tài chính nhà nước đảm nhận. Hoạt động của Công ty tài chính là
hoạt động kinh doanh, khác với việc cử đại diện của Bộ tài chính làm công việc kiểm tra
trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là một tổ chức tài chính do Chính phủ thành lập giúp
Chính phủ thành lập chức năng kinh doanh các nguồn vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp.
Ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp. Chính phủ là đại diện chủ sở hữu đối với vốn nhà nước đầu tư
vào các doanh nghiệp. Chính phủ phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan nhà nước, cá nhân
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu vốn đầu tư tại các doanh nghiệp
bao gồm Thủ tướng, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Hội đồng quản trị công ty nhà nước, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Hai là nội dung quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước
Nội dung quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước thường gồm các
quy định việc quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp, việc đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp, việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Về quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp:
Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và
phát triển vốn tại doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự
biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh
thất thoát tài sản, mất vốn của nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải được trao
quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có
hiệu quả.
Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ
tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh
23
trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và quỹ để kinh doanh theo nguyên tắc có
hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và qũy khác với
mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và qũy đó thì phải theo nguyên tắc hoàn
trả, như: dùng các qũy dự phòng, qũy khen thưởng, qũy phúc lợi...để kinh doanh thì phải
hoàn trả qũy đó khi có nhu cầu sử dụng. Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài
sản và các loại vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển
vốn
Doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài
sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các
trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn
bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, mất
phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong
và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp,
phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, qúa hạn và các
khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định rõ mức độ, nguyên
nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp được quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi,
thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp
vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc
quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các
tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không
24
đợc đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm
cố, nhận thế chấp ... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu
tài sản đó.
Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật
để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu qủa hơn. Chênh lệch giữa số
tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí
nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi tổn thất tài sản của doanh nghiệp phải lập biên bản xác định mức độ, nguyên
nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa
hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp; Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn
cổ phần (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về).
Về quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm vụ
thu nộp Ngân sách nhà nnớc; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp
luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên
doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ...
Doanh nghiệp Nhà nước được phép đưa vốn và tài sản đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Về bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của
Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và làm
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các biện pháp bảo toàn vốn thường được áp dụng là:
25
Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định; Thực hiện việc mua
bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; Doanh nghiệp Nhà nước được hạch
toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác một số khoản dự phòng theo quy
định. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước thuế hoặc
sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh
...) vào chi phí hoặc kết qủa kinh doanh theo qui định của Nhà nước.
Ba là kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước
Giám sát hoạt động của DNNN là chức năng chính của cơ quan nhà nước để đảm
bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước.
Với vai trò là cổ đông, Chính phủ được yêu cầu quản lý các khoản đầu tư của DNNN
một cách tốt nhất có thể vì lợi ích của quốc gia và những người trả thuế. Theo thông lệ
quốc tế, hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả gồm các thể chế, quy trình và văn bản mà
chính phủ sử dụng để giám sát hiệu quả tài chính và phi tài chính của các DNNN gồm
ba nhân tố chính: thiết lập chiến lược, quy ước và mục tiêu cho DNNN; ký kết các hợp
đồng giữa DNNN và chính phủ để giám sát mức độ thực hiện; và xây dựng những mục
tiêu và chỉ tiêu.
Đánh giá hiệu quả với DNNN: Là nhiệm vụ trọng tâm của chủ sở hữu nhà nước
bao gồm việc thiết lập hệ thống báo cáo cho phép việc giám sát và đánh giá hiệu quả của
DNNN một cách thường xuyên. Quá trình đánh giá hiệu quả của DNNN bao gồm ba
thành tố chính: giám sát hiệu quả hoạt động thường nhật, phát triển hệ thống đáng tin
cậy để đánh giá hiệu quả thường niên của DNNN và tiêu chuẩn hóa hoạt động của
DNNN.
26
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại DNNN như khái niệm và đặc điểm của DNNN, khái niệm và đặc điểm
vốn nhà nước tại DNNN, tính tất yếu và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn nhà
nước tại DNNN. DNNN là một chủ thể kinh doanh độc lập, có các quyền và nghĩa vụ
như các chủ thể khác. Tuy nhiên, do Nhà nước đầu tư vốn nên vốn nhà nước tại DNNN
thuộc sở hữu Nhà nước. Chủ sở hữu nhà nước không cụ thể, dễ dàng xác định như các
tổ chức, cá nhân khác. Việc thực hiện quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn nhà nước
được thực hiện thông qua bộ máy quản lý. Không nắm quyền sở hữu vốn của doanh
nghiệp, động cơ của những tổ chức, cá nhân quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có
thể khác biệt so với mục tiêu của chủ sở hữu Nhà nước. Nhiều yếu tố khác cũng làm hiệu
quả vốn đầu tư tại doanh nghiệp nhà nước thường thấp hơn so với mặt bằng chung. Đầu
tiên phải kể đến là hệ thống quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trải dài tại nhiều cấp,
khó phân định rạch ròi trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong hệ thống đó. Thứ nhì
là mục tiêu đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không đơn thuần là hiệu quả tài chính
mà còn có các mục tiêu an sinh xã hội, định hướng phát triển nền kinh tế… Trong khi
đó, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp nhà nước ở nước ta rất lớn. Do đó việc xây
dựng hệ thống những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN là vô cùng cần thiết.
Từ đó tác giả tìm hiểu các nguyên tắc pháp luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước
đầu tư tại các doanh nghiệp phải cần tuân thủ để đạt hiệu quả cao; đó là Phân quyền trong
quản lý, Vốn và tài sản của doanh nghiệp phải được bảo toàn, Thông tin về quản lý, sử
dụng vốn phải được minh bạch. Đồng thời tác giả cũng tìm hiểu các nội dung pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN theo thông lệ quốc tế, gồm: mô hình quản
lý, nội dung quản lý và cách thức kiểm tra, giám sát.
27
Trên cơ sở những khái quát mang tính lý luận này, tác giả đi đến nghiên cứu Thực
trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN ở
Việt Nam tại chương 2.
28
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam
2.1.1 Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp nhà
nước
Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN phản ánh
những tư tưởng chỉ đạo liên quan đến hoạt động này. Theo quy định tại Điều 5 Luật
Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014,
hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại DNNN phải đảm bảo các nguyên
tắc cơ bản như sau:
Thứ nhất, Hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm
bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp. Pháp luật được xác định là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản bảo vệ lợi ích của
toàn xã hội. Do đó, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn nhà
nước, nâng cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan - Hoạt động quản lý và sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành. Các doanh nghiệp được nhà nước đầu
tư vốn và được giao các trọng trách quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Để
đảm bảo sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước mang tính đồng
bộ, gắn liền với quy hoạch, thực trạng phát triển kinh tế xã hội thì hoạt động quản lý và
sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo phải phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.
29
Thứ hai, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp
trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều
hành của người quản lý doanh nghiệp. Về mặt bản chất, doanh nghiệp có vốn đầu tư của
nhà nước là một chủ thể kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp này chỉ có thể hiệu quả khi được phản ánh và điều hành phù hợp
với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường, phù hợp với nhu cầu xã hội, do đó,
hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp phải hạn chế tối đa sự
can thiệp của các cơ quan đại diện chủ sở hữu vào hoạt - Quản lý vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện
phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường,
bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Thứ ba, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người
đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh
nghiệp.
Cuối cùng, Hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải
đảm bảo công khai, minh bạch trong đầu tư và phù hợp với điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.1.2 Các quy định về mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Các quy định của pháp luật về mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
dần dần hoàn thiện theo hướng tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và
chức năng quản lý nhà nước, chức năng quản trị kinh doanh của DNNN; sớm xoá bỏ
chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Luật số
69/2014/QH13 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp tại Khoản 4 Điều 42 Luật quy định: Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền,
trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và
30
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã không còn quy định chức năng đại diện chủ sở hữu
vốn của nhà nước tại doanh nghiệp cho các bộ, cơ quan ngang bộ.
Hiện nay, Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thống nhất quản
lý và thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp. Chính phủ là đại diện chủ sở hữu đối với vốn nhà nước đầu tư vào các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, về mặt thực tế Chính phủ không trực tiếp thực hiện tất cả các nội
dung của công tác quản lý nhà nước và thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với DNNN
mà ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân khác thay mình để thực hiện chức năng quản lý
vốn. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 10/2019/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 30/01/2019 về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
thì chủ thể quản lý vốn của DNNN bao gồm Thủ tướng, Bộ quản lý ngành, UBND cấp
tỉnh, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị công ty nhà nước. Thủ tướng
Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao
quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
Chính phủ chịu trách nhiệm ban hành ban hành, sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập; ban hành quy định về chuyển doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn điều
lệ thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; quy định việc quản lý tài chính,
tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, công khai
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quy
31
định việc tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quy định về kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước...
Thủ tướng chính phủ thực hiện trách nhiệm ban hành quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi có ý kiến thẩm định của các cơ quan
chức năng; quyết định những nội dung quan trọng đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập như tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp, vốn điều lệ khi thành lập và điều
chỉnh sau này, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển
05 năm của doanh nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với chủ tịch Hội đồng
thành viên…; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp do cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; quyết định chủ trương
chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, giữa
cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh, vốn
nhà nước.
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ quan đại diện chủ sở hữu
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với: a) Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại các
doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý và không thuộc đối tượng chuyển giao về Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật; b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước
đầu tư tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao về Ủy ban quản lý vốn nhà
32
nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong thời
gian chưa chuyển giao. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp được chuyển giao từ các Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi phụ trách: Quyết định tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu, giải thể, phá sản; Ban hành điều lệ và điều lệ sửa đổi, bổ sung của doanh
nghiệp; Phê duyệt để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định kế hoạch 05 năm
và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm; Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, người đại diện
phần vốn nhà nước; quyết định quỹ tiền lương, thù lao hằng năm của người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên; Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp; Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát
triển, việc tuyển dụng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh
nghiệp; có ý kiến về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức khác có thẩm
quyền đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp...
Hội đồng thành viên la người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp bên
cạnh trách nhiệm tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, quyết định một số vấn đề
sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đã nêu trên (Chiến lược, kế hoạch đầu tư
phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp; Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc…), có quyền và trách nhiệm quyết định các vấn đề sau tại doanh nghiệp: Quy
chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp; Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác
đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ
nhiệm; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao,
33
tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng; Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định
phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm
quyền.
2.1.3 Các quy định về nội dung quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước
Nhà nước quản lý vốn đối với DNNN thông qua việc giao vốn, đầu tư vốn khi
thành lập công ty và quản lý vốn trong quá trình hoạt động doanh nghiệp. Các văn bản
pháp luật như Luật số 69/2014/QH13, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày
13/5/2015 về đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp, nghị định số 32/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/5/2015 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn số
219/2015/TT-BTC, 59/2018/TT-BTC… quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước gồm các nội dung cơ bản như sau:
Về đầu tư vốn vào doanh nghiệp
Nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp khi mới thành lập hoặc đầu tư bổ sung
trong quá trình hoạt động thông qua bốn hình thức: Đầu tư vốn nhà nước để thành lập
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động, Đầu tư bổ sung
vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Về cơ bản, vốn nhà nước chỉ được đầu tư để thành lập
và bổ sung vốn điều lệ ở doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực mà các
thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ: Doanh
nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; Doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên; Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn,
34
tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế; Thực hiện tái
cơ cấu lại nền kinh tế… Nghị định 91/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ thẩm quyền quyết
định đầu tư vốn nhà nước và trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước trong từng trường hợp
cụ thể.
Về huy động vốn, quản lý nợ phải thu, phải trả
Doanh nghiệp được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay
của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh
nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp
cũng được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng. Về nguyên tắc,
phương án huy động vốn phải căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển ngắn và dài
hạn của doanh nghiệp; bảo đảm khả năng thanh toán nợ và người phê duyệt phương án
huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả… Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy động
không đúng mục đích, huy động vốn vượt mức quy định nhưng không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải thu
phải trả. Quy chế quản lý nợ phải quy định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc
theo dõi, thu hồi nợ; đối chiếu, xác nhận, thanh toán nợ; Theo dõi nợ phải thu, phải trả
theo từng đối tượng nợ, phân loại nợ; xây dựng kế hoạch thanh toán nợ, cân đối dòng
tiền bảo đảm thanh toán nợ; thanh toán các khoản nợ theo đúng thời hạn đã cam kết.
Trường hợp quản lý nợ dẫn đến thất thoát vốn chủ sở hữu hoặc bán nợ dẫn đến doanh
nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán, giải thể, phá sản, hoặc phát sinh nợ
phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
35
Về đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định
Luật số 69/2014/QH13 quy định rõ thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây
dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh nghiệp, tùy vào giá trị đầu tư so với vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty được quyết định hoặc
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt. Nghị định 91/2015/NĐ-CP
cũng nêu các quy định mang tính định hướng trong việc DNNN đi thuê tài sản; cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản; Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định với các nội dung về thẩm
quyền quyết định, trình tự thực hiện…
Để quản lý, sử dụng tài sản cố định hiệu quả, Nghị định 91/2015/NĐ-CP cũng
quy định doanh nghiệp phải xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài
sản cố định. Tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại tài sản cố định, quy chế quản lý
tài sản cố định của doanh nghiệp ban hành phải quy định rõ việc phối hợp giữa các bộ
phận và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, quản lý
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về đất đai thì DNNN
(doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) là một loại hình tổ chức kinh tế
có quyền được lựa chọn và được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định và thực hiện quản lý, sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất được giao, được
cho thuê. Doanh nghiệp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có
quyền chuyển nhượng, cho thuê hoặc góp vốn liên doanh theo quy định. Trường hợp
doanh nghiệp không chấp hành đúng quy định về quản lý, sử dụng đất thì phải bị xử phạt
hành chính hoặc bị Nhà nước thu hồi đất.
Về đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
Việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức như:
Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua
hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới; Mua cổ phần tại công ty
36
cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; Mua
toàn bộ doanh nghiệp khác… Cũng như đầu tư tài sản cố định, việc đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với chiến lược, kế
hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh
nghiệp. Chính phủ cũng quy định các trường hợp bị cấm đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
nhằm hạn chế các rủi ro về lạm dụng quyền hạn chức vụ như không được đầu tư vào các
đơn vị có quan hệ với lãnh đạo doanh nghiệp, không được góp vốn cùng công ty con để
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp
tác kinh doanh. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra ngoài doanh nghiệp cũng tương tự
thẩm quyền quyết định đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp.
Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp quy định trách nhiệm của DNNN trong việc quản lý tài chính đối với công
ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của doanh
nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: ban hành
quy chế tài chính của công ty con, hạch toán theo dõi khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp,
cử người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại đơn vị khác… Đối với cổ tức và lợi
nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do các Bộ, ngành, địa
phương làm đại diện chủ sở hữu và phần lợi nhuận còn lại của DNNN sau khi trích lập
các quỹ theo quy định của pháp luật, trước đây doanh nghiệp thực hiện nộp về Quỹ Hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.
Tuy nhiên, từ năm 2016 trở đi, căn cứ quy định tại Luật số 69/2014/QH13, Nghị định số
91/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 của Bộ
Tài chính, phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước của các công ty cổ
phần có vốn góp của nhà nước do bộ, ngành, địa phương đại diện chủ sở hữu và phần lợi
nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của DNNN thực hiện nộp thẳng về Ngân sách
nhà nước theo quy định.
37
Chuyển nhượng vốn đầu tư của DNNN tại các công ty cổ phần, công ty liên doanh
… đã từng được nhiều sự quan tâm của dư luận do nghi ngại về tính minh bạch, khả
năng tham nhũng lớn của hoạt động này. Để hạn chế, bên cạnh quy định điều chỉnh hoạt
động bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, các văn bản pháp luật cũng quy định khá cụ thể
các nội dung liên quan đến chuyển nhượng vốn đầu tư. Về nguyên tắc, việc chuyển
nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải gắn với phương án cơ cấu lại doanh
nghiệp; bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, bảo toàn vốn đầu tư
ra ngoài của DNNN ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng
vốn. Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư cũng được quy định cụ thể là giao dịch
trên thị trường chứng khoán nếu đã niêm yết, nếu chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao
dịch trên thị trường chứng khoán thì thực hiện đấu giá công khai, trường hợp đấu giá
công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh, trường hợp chào bán
cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Việc quy định
cụ thể phương thức bán theo từng bước nhằm hạn chế trường hợp doanh nghiệp cố tình
che dấu thông tin chào bán, để cuối cùng chuyển nhượng cho các đối tác của mình. Việc
xác định giá khởi điểm cũng được quy định rõ trên nguyên tắc Phản ánh đầy đủ giá trị
thực tế doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai. Về thẩm quyền thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương; Trường hợp giá trị
chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù
trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Về việc ban hành quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp:
Nhằm quy chuẩn hóa hoạt động của doanh nghiệp, xác định rõ quyền hạn trách
nhiệm của các đối tượng trong doanh nghiệp, hạn chế tình trạng tùy tiện quản lý, điều
hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các văn bản pháp luật đã quy định
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước

More Related Content

What's hot

Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...hanhha12
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...nataliej4
 
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3NhnTrn71
 

What's hot (18)

Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đLuận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
 
Luận văn: Thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, nước CHDCND Lào, 9đ
Luận văn: Thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, nước CHDCND Lào, 9đLuận văn: Thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, nước CHDCND Lào, 9đ
Luận văn: Thanh tra tỉnh Phong Sa Ly, nước CHDCND Lào, 9đ
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nước
 
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOTPháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
 
Luận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đ
Luận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đLuận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đ
Luận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đ
 
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nướcPháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
 
Kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanhKiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đLuận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
 
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệpLuận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOTĐề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luậtLuận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
 
Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội, HAY
Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội, HAYQuản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội, HAY
Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội, HAY
 
7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3
 

Similar to Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước

Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948jackjohn45
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...sividocz
 
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước (20)

Luận văn: Hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán độc lập theo luật
Luận văn: Hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán độc lập theo luậtLuận văn: Hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán độc lập theo luật
Luận văn: Hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán độc lập theo luật
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.docPháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOTLuận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HOT
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Kho Bạc Nhà Nước.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Kho Bạc Nhà Nước.Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Kho Bạc Nhà Nước.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Kho Bạc Nhà Nước.
 
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAYLuận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
 
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện BànQuản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
Quản lý dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại thị xã Điện Bàn
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAYPháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
 
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đLuận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
 
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

Luận văn: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên chưa được công bố ở bất cứ đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Quỳnh Mai
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 6 1.1 Khái quát chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 6 1.2 Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 16 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 27 2.1Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 27 2.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 40 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 57 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 57 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 59 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Điều 51 Hiến pháp 2013, “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Doanh nghiệp nhà nước (trong luận văn gọi tắt là DNNN) là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, vai trò của DNNN là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế còn hạn chế. Các sai phạm về quản lý vốn nhà nước tại các DNNN còn khá phổ biến. Thời gian qua phát sinh nhiều vụ án lớn, gây thiệt hại hàng ngàn tỷ cho đất nước. Một số tập đoàn, tổng công ty đã thành lập các công ty con và đầu tư vào những lĩnh vực ngoài nhiệm vụ chính được giao nhưng kiểm soát thiếu chặt chẽ làm phân tán nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do pháp luật về quản lý hoạt động nói chung và quản lý vốn nói riêng của DNNN còn hạn chế, kém hiệu quả, tạo kẻ hở để phát sinh tiêu cực. Việc tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN tuy đã rõ hơn nhưng vẫn còn nhiều lúng túng và quản lý kém hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động DNNN còn mang tính hình thức, chưa thực sự là công cụ để cảnh báo, ngăn ngừa hạn chế rủi ro. Do đó, để hạn chế tình trạng thất thoát vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, Nhà nước cần hoàn thiện hơn hành lang pháp luật về quản lý vốn của DNNN cũng như nâng cao hiệu quả thực thi công tác này. Xuất phát từ các yêu cầu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
  • 5. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN theo pháp luật Việt Nam đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tác giả đã lựa chọn là: Luận án tiến sĩ của Phạm Thị Thanh Hòa về đề tài “Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam”, năm 2012. Luận án đã làm rõ cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Luận án đã đánh giá thực trạng về vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp từ góc độ quản lý của chủ sở hữu Nhà nước bao gồm: cơ chế đầu tư, cơ chế quản lý sử dụng, cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế, cơ chế kiểm tra giám sát, hình thức thực hiện quyền chủ sở hữu. Luận án đã đưa ra một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp như hoàn thiện hình thức đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, xác định rõ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và vốn của doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn vào doanh nghiệp trong đó xác định rõ mục tiêu, phương thức và những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư vốn nhà nước, … Tuy nhiên luận án vẫn chưa nêu được tác động của công tác quản lý, sử dụng vốn đến hiệu quả hoạt động của DNNN. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Đoan về đề tài “Quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, 2016. Luận án giới hạn việc quản lý vốn nhà nước trong 04 nội dung: thực hiện đầu tư vốn, quản lý quá trình sử dụng vốn trong giới hạn thẩm quyền tác động của chủ sở hữu doanh nghiệp, quản lý phân phối kết quả sử dụng vốn và giám sát vốn nhà nước tại DNNN. Luận án đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá quá trình quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2014, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trên địa bàn như đổi mới chính sách tuyển dụng cán bộ quản lý, bổ sung các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNNN, đề xuất cơ chế
  • 6. 3 kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chú trọng hoạt động giám sát tài chính DNNN. Luận án tiến sĩ của Phạm Phú Quốc về đề tài “Quản lý hiệu quả vốn tại các Doanh nghiệp nhà nước – từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Thành phố Hồ Chí Minh”, 2015. Luận án đã khảo sát, phân tích đánh giá nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoặc hạn chế hiệu quả trong quản lý vốn nhà nước tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; sau đó đưa ra các kiến nghị theo bốn nhóm vấn đề: Chủ thể quản lý vốn; Nội dung quản lý vốn; Hình thức quản lý vốn và Cơ chế kiểm tra, giám sát vốn nhà nước đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Minh Phương về đề tài Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, (2018). Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, luận văn đã đưa ra 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam gồm: Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước, thiết lập mô hình cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện CSH vốn nhà nước); Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, con người; nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát, kỷ luật; và nhóm giải pháp về cổ phần hóa, tái cơ cấu DNNN. Luận văn thạc sĩ luật học của Đỗ Mạnh Hà về đề tài “Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La”, 2016. Nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Luận văn đề xuất 3 nhóm giải pháp: Hoàn thiện quy định về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện chủ sở nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước; Hoàn thiện quy định về
  • 7. 4 hoạt động đầu tư vốn, bán vốn và quản lý tài chính; Hoàn thiện quy định về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước. Các nghiên cứu về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các DNNN đã được thực hiện trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu điển hình nêu trên mới chỉ tiếp cận dưới góc độ kinh tế về quản lý vốn. Vì vậy, chưa khái quát được một bức tranh toàn cảnh về pháp luật Việt Nam về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DNNN. Nhằm bổ sung các căn cứ quan trọng để các cơ quan chức năng hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư tại các DNNN, tác giả đã chọn đề tài " Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN. Từ đó đưa ra định hướng, các luận cứ khoa học nhằm kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong hoạt động này ở nước ta. - Nhiệm vụ nghiên cứu: o Làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN o Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng vốn tại DNNN o Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn tại DNNN o Đưa ra một số kiến nghị về định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN theo pháp luật ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 8. 5 - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN. - Phạm vi nghiên cứu: o Về nội dung:  Hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, sử dụng vốn DNNN  Hiện trạng thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, sử dụng vốn DNNN o Về không gian và thời gian: Phạm vi nghiên cứu của Luận án là các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn tại DNNN ở Việt Nam giai đoạn 2011 đến nay. Trong đó số liệu thống kê tổng hợp của các DNNN tại Việt Nam là số liệu giai đoạn 2011-2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng những quan điểm, phương pháp lý luận của triết học và lý luận chung về nhà nước và pháp luật, luận văn thực hiện phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp, thống kê, nhằm đánh giá tính đúng đắn và khách quan các hiện tượng và các quá trình kinh tế, những chính sách và biện pháp đã và đang thực hiện làm cơ sở đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại DNNN ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về ý nghĩa khoa học, luận văn đóng góp về phương diện lý luận cho việc nghiên cứu pháp luật, quá trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN tại Việt Nam.
  • 9. 6 Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là cơ sở để đóng góp ý kiến cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và các DNNN trong quá trình ban hành, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm phạm luật, quy trình, quy chế giúp hoạt động quản lý, sử dụng vốn tại DNNN tại Việt Nam ngày càng hiệu quả. 7. Kết cấu luận văn Mở đầu Chương 1. Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 1.1 Khái quát chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước: 1.2 Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 2.1 Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 2.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Kết luận Tài liệu tham khảo
  • 10. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1 Khái quát chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước: 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp về nguyên tắc, phải là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh và có phần vốn góp chi phối của nhà nước. Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phát triển trong mối quan hệ kinh tế đa dạng về hình thức sở hữu, về vốn và tài sản, về cơ chế tổ chức quản lý. DNNN vẫn mang các đặc điểm chung so với các loại hình doanh nghiệp khác, cụ thể: là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh; có tên riêng, trụ sở giao dịch, có tài sản và có sử dụng lao động làm thuê. Mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là nhằm mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp vẫn có sự khác biệt nhất định và do đó, chúng cũng có một số điểm đặc thù. So với các doanh nghiệp khác, DNNN có các đặc điểm riêng biệt sau: Thứ nhất, DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành lập. Việc thành lập DNNN dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập trong những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế với những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm đó. Thứ hai, DNNN do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà nước. DNNN sau khi được thành lập là một chủ thể kinh doanh độc lập. Nhà nước giao vốn cho doanh
  • 11. 8 nghiệp, người quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nước giao. Thứ ba, DNNN không chỉ được thành lập để thực hiện các mục tiêu kinh tế mà còn để thực hiện các mục tiêu xã hội. Đây là một đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp nói chung. Nếu đa phần các doanh nghiệp thành lập với mục đích thuần túy là kinh doanh để kiếm lợi nhuận thì DNNN có khi được thành lập nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ công ích, phục vụ lợi ích công cộng, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội, nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Cuối cùng, Nhà nước quản lý DNNN thông qua cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại DNNN phù hợp với quy mô của nó; quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong DNNN như Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc... cũng như quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp . 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước: Theo khoản 8, điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014 thì “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp” bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Theo khoản 3,điều 2, Nghị định số 09/2009/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) thì “Vốn do Nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước” là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho công ty nhà nước khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; giá
  • 12. 9 trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê công ty nhà nước được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà nước; vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp Luật. Như vậy vốn nhà nước tại DNNN ngoài nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách cấp cho doanh nghiệp thì còn gồm cả vốn hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không bao gồm vốn doanh nghiệp tự huy động. 1.1.2.1 Đặc điểm vốn nhà nước tại DNNN được xét theo các phương diện sau đây: Về chủ sở hữu của vốn nhà nước tại DNNN: Chủ sở hữu vốn trong các doanh nghiệp là những người đầu tư vốn để hình thành hoặc phát triển mở rộng doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp với vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác hình là ở đặc điểm sở hữu nhà nước của vốn. So với các chủ thể sở hữu khác, chủ thể sở hữu nhà nước có những đặc điểm khác biệt như sau: Thứ nhất, chủ thể nhà nước Khi nói nhà nước như một chủ thể sở hữu thì chủ thể này khó xác định cụ thể, nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan và bộ máy quản lý khác nhau. Đa phần các quốc gia trên thế giới quan niệm và quy định Chính phủ thống nhất thực hiện các chức năng chủ sở hữu đối với vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Tuy nhiên về bản chất, Chính phủ cũng chỉ là chủ sở hữu được ủy quyền, chủ sở hữu đó không có đầy đủ các đặc điểm và quyền của chủ sở hữu đích thực. Thứ hai, do chủ thể sở hữu nhà nước có nhiều cấp quản lý nên việc thực hiện quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn nhà nước thông thường được thực hiện thông qua bộ máy hành chính. Cơ chế trách nhiệm các nhân, động cơ đạt được mục tiêu và áp lực kiểm tra, giám sát không rõ ràng như đối với các chủ thể sở hữu khác, vì vậy thường có sự buông lỏng việc quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
  • 13. 10 Thứ ba, Nhà nước đầu tư vốn không chỉ có mục tiêu kinh tế mà còn có mục tiêu chính trị, an ninh, văn hóa, xã hội nên việc đầu tư, sử dụng vốn nhà nước của chủ sở hữu nhà nước khó phân định rõ ràng, dẫn tới tình trạng hoạt động kém hiệu quả. DNNN hoạt động theo hai mục tiêu xác định là mục tiêu kinh doanh và mục tiêu công ích. Với hai mục tiêu cơ bản này, DNNN đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của đất nước, nhất là trong việc tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng ngân sách. Bên cạnh đó, DNNN cũng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện trách nhiệm với xã hội thông qua các hoạt động công ích, hoạt động mang tính xã hội, xóa đói giảm nghèo và lợi ích quốc gia. Gần như DNNN hiện diện trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và nền kinh tế quốc gia. Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp can thiệp vào kinh tế nhằm hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, phân bổ nguồn lực tối ưu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài hoà phù hợp với giá trị truyền thống và văn hoá đất nước. Doanh nghiệp Nhà nước được coi là một công cụ kinh tế, một lực lượng vật chất trong tay nhà nước để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo các chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Xét về mặt bản chất, nhà nước ta luôn quan tâm đến việc phát triển kinh tế và xã hội một cách toàn diện, trong đó bao gồm cả mục tiêu xóa dần những cách biệt về mọi mặt giữa thành thị và nông thôn, vùng đồng bằng và vùng cao, giữa dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số… DNNN xét từ khía cạnh vai trò xã hội, đã đóng vai trò rất đặc biệt trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển và cân bằng xã hội. Sự khác biệt giữa DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác là sự phát triển của DNNN không phải đơn thuần vì bản thân nó mà quan trọng hơn cả là tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, DNNN được bố trí xây dựng ở những khu vực ngành nghề cần thiết tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển đồng đều giữa các vùng của đất nước. Vai trò xã hội của DNNN còn thể hiện qua việc giải quyết việc làm, nâng cao thu
  • 14. 11 nhập, cải thiện đời sống của người lao động; tích cực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Quy mô vốn nhà nước tại DNNN lớn, mang tính ổn định cao, có khả năng chi phối lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội Theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Hiến pháp 2013 thì nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Với tư cách là một bộ phận cấu thành của kinh tế nhà nước, DNNN đóng vai trò quyết định trong cơ cấu các thành phần kinh tế, thực hiện nhiệm vụ mà nhà nước và xã hội giao phó. Vai trò chủ đạo của DNNN thể hiện ở các mặt như tạo ra của cải cho xã hội cũng như tạo động lực phát triển kinh tế; mở đường và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, bảo đảm tăng trưởng đồng bộ nền kinh tế; vai trò xung kích trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. những lĩnh vực mà nhà nước đầu tư vốn đều là những lĩnh vực đòi hỏi mức vốn đầu tư lớn, yêu cầu tính ổn định cao mà ít nhà đầu tư tư nhân nào có thể đáp ứng được. Chính vì vậy, khác với vốn đầu tư của các nhà đầu tư khác, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có quy mô lớn và mang tính ổn định cao hơn. Ngoài tính chất chủ đạo, các DNNN còn thực hiện vai trò mang tính chiến lược. DNNN được xác định là đi đầu trong các chính sách phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Vai trò này thể hiện ở chỗ DNNN phải đi tiên phong trong các lĩnh vực chiến lược theo đường lối phát triển của nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác tham gia; DNNN phải là mẫu mực về trình độ quản lý, về hiệu quả kinh doanh để các doanh nghiệp khác noi theo. Với tính ưu thế trong vai trò chủ đạo, DNNN ngoài việc mang tính chiến lược trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội còn mang tính chiến lược trong chuyển giao công nghệ, điều tiết vốn, phân phối sản phẩm và phân bố lao động. Thuế đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn thu Ngân sách Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt
  • 15. 12 động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Với quy mô tài sản, doanh thu và lợi nhuận hiện có, DNNN đóng góp một nguồn tài chính hết sức to lớn cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và đặc biệt là phần lợi nhuận sau thuế nộp về cho chủ sở hữu. 1.1.3 Khái niệm, tính tất yếu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có thể hiểu là một hệ thống các hình thức, phương pháp và các công cụ quản lý do nhà nước ban hành để định hướng đầu tư, sử dụng và giám sát việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển số vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp. Nhà nước phải quản lý vốn nhà nước tại DNNN vì: Thứ nhất, DNNN thuộc sở hữu nhà nước nhưng nhà nước giao cho một số cá nhân, đơn vị sử dụng. Như vậy có sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và người sử dụng vốn, hai đối tượng này có thể có mục tiêu không phù hợp nhau. Các DNNN không phải đương đầu với nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh mua lại như các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân. Do đó người sử dụng vốn có thể sử dụng vào những động cơ cá nhân, những động cơ có thể làm cho những nhà lãnh đạo các DNNN hành động không nhất quán với các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước nhằm đảm bảo vốn và tài sản của nhà nước không bị xâm phạm trong quá trình kinh doanh cũng như doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục tiêu nhà nước đề ra. Thứ hai, nhà nước quản lý vốn nhà nước tại các DNNN cũng là thực hiện vai trò quản lý nhà nước của mình. Nhà nước ban hành các chế độ tài chính đối với DNNN, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các chế độ đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại các DNNN giúp cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, theo dõi tiến trình thực hiện các văn bản. Từ đó thu thập thông tin để chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các chính sách cho kịp thời, phù hợp với thực tế. Đồng thời thông qua công tác quản lý vốn, nhà nước mới có những thông tin chính xác để đánh giá
  • 16. 13 đúng chất lượng kinh doanh ở các DNNN. Trên cơ sở các thông tin đánh giá này, nhà nước có kế hoạch sắp xếp, bố trí lại các doanh nghiệp, vốn và lao động, hoàn thiện các khâu quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh doanh và thực hiện các mục tiêu xã hội. Thứ ba, đối với các DNNN hoạt động kinh doanh, phần lợi nhuận sau thuế thuộc về nhà nước. Nhà nước sử dụng lợi nhuận đó để duy trì và tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp hoặc đáp ứng một lợi ích nào đó của nhà nước. Do đó, để lợi nhuận sau thuế được tối đa hoá, nhà nước phải quản lý phần vốn đầu tư của mình để nó được sử dụng một cách có hiệu quả, trên cở sở đó tăng lợi ích nhà nước. Tóm lại, việc nhà nước quản lý vốn nhà nước tại DNNN là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu trong việc bảo toàn vốn và tài sản cũng như để thực hiện vai trò quản lý của mình. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN được xem xét ở các phương diện sau đây: Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Sở dĩ như vậy là vì nhân tố này sẽ quyết định tổ chức bộ máy quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như thế nào? Nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải như thế nào? Trình độ của cán bộ quản lý? Chẳng hạn: Nếu một nhà nước quan niệm nên tạo sự chủ động cao cho doanh nghiệp thì việc xây dựng văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý cũng được thực hiện theo hướng tạo sự chủ động cho doanh nghiệp, bộ máy quản lý gọn nhẹ, chấm dứt sự can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... Tổ chức bộ máy quản lý: Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN tiếp đó phụ thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý, vốn nhà nước sẽ không thể được quản lý tốt nếu tổ chức bộ máy quản lý không hợp lý. Hiện nay ở nhiều nước, cơ quan trực tiếp tiến hành công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nhà nước nói riêng đối với doanh
  • 17. 14 nghiệp cũng là cơ quan trực tiếp hoặc gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ quản lý vốn tại doanh nghiệp (thông qua việc dự thảo các chính sách trình cơ quan có thẩm quyền ký ban hành). Bộ máy quản lý gồm một cơ quan trung ương và các cơ quan địa phương. Việc quản vốn nhà nước không chỉ là nhiệm vụ của một cơ quan duy nhất, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý khác như đơn vị chủ quản, cơ quan thuế...Các cơ quan này cũng thực hiện việc giám sát tại chỗ đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp rất nhạy cảm đối với hoạt động giám sát tại chỗ này. Việc giám sát tại chỗ có thực sự phát huy hiệu quả, nghĩa là thấy và phản ánh được kịp thời những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải để tìm cách tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư doanh nghiệp đang thực hiện...Đồng thời các cơ quan quản lý phải tổ chức việc giám sát tại chỗ cho phù hợp, không gây cản trở đối với hoạt động của doanh nghiệp và không để cho một số cán bộ lợi dụng việc giám sát ngay tại doanh nghiệp để làm lợi cho riêng mình. Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan: Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể bất chấp những lợi ích chung của toàn xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các quy luật của thị trường còn có “bàn tay hữu hình”-sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà nước vừa trực tiếp, vừa gián tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Sự tác động trực tiếp thể hiện qua những chính sách trực tiếp liên quan tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Đó là những chính sách quy định về nội dung quản lý vốn, phương pháp quản lý vốn, bộ máy quản lý vốn. Các chính sách này được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước cũng như hệ thống các DNNN. Một hệ thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao và ngược lại. Sự tác động gián tiếp của chính sách quản lý của nhà nước tới hoạt động quản lý vốn nhà nước thể hiện ở chỗ: các chính sách quản lý của nhà nước tạo ra được một môi trường thuận lợi hay khó khăn cho công tác quản lý. Ví dụ như: chính sách về sắp
  • 18. 15 xếp lại DNNN có tạo điều kiện cho công tác quản lý vốn nhà nước hay không? Ở nước ta, tác động của yếu tố này tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN thể hiện rất rõ. Cùng với việc không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách về quản lý vốn nhà nước tại DNNN (căn cứ để quản lý), việc tổ chức thực hiện đã cho thấy những dấu hiệu tích cực rõ rệt. Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong hệ thống chính sách đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện để quản lý vốn nhà nước tại DNNN tốt hơn. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý: Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Bộ máy quản lý các DNNN là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nhà nước tại DNNN nói riêng. Không những thế ở nhiều nước đây còn là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản lý vốn tại các doanh nghiệp. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng tới khả năng nắm bắt tình hình, phân tích, kết luận và ban hành những chính sách quản lý đúng đắn, hiệu quả. Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách nhiệm hay không? Môi trường kinh tế-chính trị-xã hội: Sự ổn định về kinh tế-chính trị-xã hội là nhân tố quan trọng, có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp và do đó tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Môi trường chính trị-xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các nhà đầu tư một tâm lý yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh. Bởi vậy việc nghiên cứu tác động của từng nhân tố cũng như tác động tổng hợp của các nhân tố tới hoạt động quản lý vốn nhà nước là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra được các nguyên nhân dẫn đến những bất hợp lý trong hoạt động quản lý vốn nhà nước, rồi đưa ra những đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại DNNN. 1.1.4 Nội dung công tác quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN gồm: Công tác quản lý vốn nhà nước tại DNNN gồm các nội dung như sau [32,tr.1]:
  • 19. 16 Một là, xây dựng chính sách về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Chính sách quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chính sách tài chính của nhà nước. Các Chính phủ thường ban hành chính sách quản lý vốn và tài sản theo hướng: Tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản; Nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Thiết lập các cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn như: cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ...; Quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, bảo đảm thoả đáng lợi ích vật chất cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước này...Đồng thời thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao [32,tr.1]. Hai là, Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước có thể được đầu tư vốn khi mới thành lập hoặc đầu tư bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngoại trừ các doanh nghiệp hình thành do kết quả quốc hữu hoá, các doanh nghiệp nhà nước đều được hình thành trên cơ sở nguồn vốn cấp phát ban đầu của nhà nước. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế mà nhà nước quyết định cấp dưới hình thức trực tiếp (cấp thẳng từ ngân sách nhà nước) hay gián tiếp (qua các hình thức ghi thu-ghi chi như: chuyển vốn từ doanh nghiệp nhà nước này sang doanh nghiệp nhà nước khác hoặc cho doanh nghiệp nhà nước nhận trực tiếp các khoản viện trợ để đầu tư...) [32,tr.2]. Ba là, Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước: Việc quản lý sử dụng vốn của DNNN gồm 3 nội dung chính là: Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhà nước là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, được tự
  • 20. 17 chủ trong hoạt động kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sự độc lập tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản, mất vốn của nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả [31,tr.3]. Quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp: Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm vụ thu nộp Ngân sách nhà nnớc; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ... Doanh nghiệp Nhà nước được phép đưa vốn và tài sản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật [32,tr.4]. Bảo toàn và phát triển vốn: Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các biện pháp bảo toàn vốn thường được áp dụng là: Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các qui định của Nhà nước; Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; Hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác một số khoản dự phòng theo quy định như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính... Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ
  • 21. 18 các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc kết qủa kinh doanh theo qui định của Nhà nước [31,tr.4]. Bốn là, Phân cấp trong quản lý Để quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, mỗi nước đều tổ chức cho mình một bộ máy quản lý khác nhau với cách thức quản lý khác nhau. Bộ máy này bao gồm bản thân doanh nghiệp nhà nước (với tư cách là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn nhà nước giao) và các cơ quan quản lý cấp trên (giám sát việc thực hiện quản lý, sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước và ra các quyết định quản lý). Mỗi cấp quản lý được phân rõ chức năng nhiệm vụ trong việc thực hiện hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước [32,tr.5]. Năm là, Tổ chức thực hiện Dựa trên các căn cứ về quản lý vốn nhà nước đã được thiết lập (các văn bản pháp luật liên quan), các cơ quan quản lý (đã được phân cấp quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp) sẽ tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi chức năng của mỗi cấp đã được quy định [32,tr.5]. 1.2 Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 1.2.1 Khái niệm, một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN được hiểu là hệ thống những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN. Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN rất đa dạng và phức tạp, trải rộng nhiều hoạt động như hoạt động sử dụng vốn nhà nước (để kinh doanh, chi trả lương thưởng, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp…), hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNN… Các DNNN được đầu tư từ vốn của Nhà nước bao gồm cả sự đóng góp từ NSNN và sự đóng góp của nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mục tiêu hoạt động của các
  • 22. 19 doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước không chỉ dừng ở mục tiêu lợi nhuận giống như các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân mà còn giúp nhà nước khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, tạo bước đệm, tiền đề thúc đẩy sự phát triển nói chung của nền kinh tế xã hội. Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp cần có sự tự chủ, linh hoạt nhất định nhằm đảm bảo phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường và phù hợp với tính chất của một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, độc lập trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, để đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, hạn chế thất thoát, tiêu cực có thể xảy ra thì việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp cần thiế tuân thủ theo những nguyên tắc pháp lý như sau: Thứ nhất, cần có sự phân quyền trong quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp. Với tư cách là chủ sở hữu, các tổ chức và cá nhân có thể trực tiếp hoặc thông qua người đại diện để quản lý, sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục đích đề ra. Sự phân quyền của các cơ quan trong quản lý, sử dụng vốn tại doanh nghiệp được phân chia thành: phân quyền giữa cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý, phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành. Phân quyền giữa cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý: Luật doanh nghiệp ở cũng như đa phần các nước đều quy định thẩm quyền của chủ sở hữu trong quyết định những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Luật đồng thời cho phép cơ quan chủ sở hữu quyết định phạm vi thẩm quyền cơ quan quản lý bằng ghi nhận trong điều lệ doanh nghiệp. Phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành: Đây là sự phân quyền nhằm giao quyền điều hành trong doanh nghiệp cho một hoặc một số người có năng lực điều hành. Luật doanh nghiệp nước ta quy định về phân tách giữa quản lý và điều hành thể hiện rõ nét qua quy định về vị trí giám đốc - người điều hành tách bạch với vị trị thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên - người quản lý.
  • 23. 20 Thứ hai, vốn và tài sản của doanh nghiệp phải được bảo toàn: Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,các DNNN hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh,nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn như trước đây. Để duy trì và phát triển sản xất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn được nhà nước đầu tư, tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp được số vốn bỏ ra để đầu tư sản xuất kinh doanh.Bảo toàn và phát triển vốn đối với các DNNN là nội dung cốt lõi của cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. Thứ ba, thông tin về quản lý, sử dụng vốn và tài sản phải được minh bạch: Minh bạch là kết quả và cũng là điều kiện, công cụ củng cố tính dân chủ và pháp quyền, khắc phục tệ quan liêu tham nhũng, tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, củng cố lòng tin, uy tín và tăng hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cũng như để thành công trong kinh doanh. Minh bạch trong kinh doanh giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động và nhận được sự tin cậy của đối tác, đồng thời người lao động sẽ gắn bó hơn với doanh nghiệp, từ đó góp phần tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Trong hội nhập quốc tế, doanh nghiệp nào khi chọn đối tác vào chuỗi cung ứng cũng rà soát đối tác, nếu minh bạch thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn. Đối với DNNN, vấn đề những đặc điểm về chủ sở hữu đã được trong luận văn như sự tách biệt giữa chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, động cơ đạt mục tiêu và áp lực kiểm tra giám sát không rõ ràng như các chủ sở hữu khác, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp ngoài mục tiêu tài chính còn có các mục tiêu kinh tế xã hội khó định lượng… ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN cần đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch thông tin. 1.2.2 Nội dung pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
  • 24. 21 Các Chính phủ thường ban hành chính sách quản lý vốn nhà nước tại DNNN theo hướng: Tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của các DNNN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản; Nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Thiết lập các cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn như: cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ...; Quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các DNNN hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, bảo đảm thoả đáng lợi ích vật chất cho người lao động trong các DNNN này...Đồng thời thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn lực nhà nước giao. Chính sách quản lý vốn, sử dụng nhà nước tại các DNNN thường bao trùm các nội dung quản lý sau: Một là mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước: Để quản lý vốn nhà nước tại DNNN, mỗi nước đều tổ chức cho mình một bộ máy quản lý khác nhau với cách thức quản lý khác nhau. Bộ máy này bao gồm bản thân DNNN (với tư cách là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn nhà nước giao) và các cơ quan quản lý cấp trên (giám sát việc thực hiện quản lý, sử dụng vốn nhà nước của DNNN và ra các quyết định quản lý). Mỗi cấp quản lý được phân rõ chức năng nhiệm vụ trong việc thực hiện hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN. Ở Pháp và Malaysia, nhà nước trực tiếp cử nhân viên của mình làm công tác kiểm tra tại doanh nghiệp, nhân viên đó thuộc biên chế Bộ tài chính; ngoài ra mỗi doanh nghiệp còn chịu sự điều tra của một nhân viên do toá án chỉ định, có chức năng kiểm tra tài chính đối với DNNN. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp còn có Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng này là đại diện của nhà nước, đại diện cho doanh nghiệp và đại diện của công nhân.
  • 25. 22 Ở một số nước khác như Trung Quốc thì việc quản lý vốn nhà nước tại DNNN lại do các Công ty đầu tư tài chính nhà nước đảm nhận. Hoạt động của Công ty tài chính là hoạt động kinh doanh, khác với việc cử đại diện của Bộ tài chính làm công việc kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là một tổ chức tài chính do Chính phủ thành lập giúp Chính phủ thành lập chức năng kinh doanh các nguồn vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Chính phủ là đại diện chủ sở hữu đối với vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp. Chính phủ phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan nhà nước, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu vốn đầu tư tại các doanh nghiệp bao gồm Thủ tướng, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị công ty nhà nước, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. Hai là nội dung quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước Nội dung quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước thường gồm các quy định việc quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp, việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Về quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp: Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản, mất vốn của nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh
  • 26. 23 trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và quỹ để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và qũy khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và qũy đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng các qũy dự phòng, qũy khen thưởng, qũy phúc lợi...để kinh doanh thì phải hoàn trả qũy đó khi có nhu cầu sử dụng. Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn Doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản. Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp. Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, qúa hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Doanh nghiệp được quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không
  • 27. 24 đợc đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp ... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản đó. Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu qủa hơn. Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi tổn thất tài sản của doanh nghiệp phải lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử lý. Doanh nghiệp được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp; Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về). Về quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp: Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và đảm bảo nhiệm vụ thu nộp Ngân sách nhà nnớc; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật.. Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ... Doanh nghiệp Nhà nước được phép đưa vốn và tài sản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật. Về bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Các biện pháp bảo toàn vốn thường được áp dụng là:
  • 28. 25 Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định; Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; Doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác một số khoản dự phòng theo quy định. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc kết qủa kinh doanh theo qui định của Nhà nước. Ba là kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước Giám sát hoạt động của DNNN là chức năng chính của cơ quan nhà nước để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước. Với vai trò là cổ đông, Chính phủ được yêu cầu quản lý các khoản đầu tư của DNNN một cách tốt nhất có thể vì lợi ích của quốc gia và những người trả thuế. Theo thông lệ quốc tế, hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả gồm các thể chế, quy trình và văn bản mà chính phủ sử dụng để giám sát hiệu quả tài chính và phi tài chính của các DNNN gồm ba nhân tố chính: thiết lập chiến lược, quy ước và mục tiêu cho DNNN; ký kết các hợp đồng giữa DNNN và chính phủ để giám sát mức độ thực hiện; và xây dựng những mục tiêu và chỉ tiêu. Đánh giá hiệu quả với DNNN: Là nhiệm vụ trọng tâm của chủ sở hữu nhà nước bao gồm việc thiết lập hệ thống báo cáo cho phép việc giám sát và đánh giá hiệu quả của DNNN một cách thường xuyên. Quá trình đánh giá hiệu quả của DNNN bao gồm ba thành tố chính: giám sát hiệu quả hoạt động thường nhật, phát triển hệ thống đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả thường niên của DNNN và tiêu chuẩn hóa hoạt động của DNNN.
  • 29. 26 Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN như khái niệm và đặc điểm của DNNN, khái niệm và đặc điểm vốn nhà nước tại DNNN, tính tất yếu và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn nhà nước tại DNNN. DNNN là một chủ thể kinh doanh độc lập, có các quyền và nghĩa vụ như các chủ thể khác. Tuy nhiên, do Nhà nước đầu tư vốn nên vốn nhà nước tại DNNN thuộc sở hữu Nhà nước. Chủ sở hữu nhà nước không cụ thể, dễ dàng xác định như các tổ chức, cá nhân khác. Việc thực hiện quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy quản lý. Không nắm quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp, động cơ của những tổ chức, cá nhân quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có thể khác biệt so với mục tiêu của chủ sở hữu Nhà nước. Nhiều yếu tố khác cũng làm hiệu quả vốn đầu tư tại doanh nghiệp nhà nước thường thấp hơn so với mặt bằng chung. Đầu tiên phải kể đến là hệ thống quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trải dài tại nhiều cấp, khó phân định rạch ròi trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong hệ thống đó. Thứ nhì là mục tiêu đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không đơn thuần là hiệu quả tài chính mà còn có các mục tiêu an sinh xã hội, định hướng phát triển nền kinh tế… Trong khi đó, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp nhà nước ở nước ta rất lớn. Do đó việc xây dựng hệ thống những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN là vô cùng cần thiết. Từ đó tác giả tìm hiểu các nguyên tắc pháp luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp phải cần tuân thủ để đạt hiệu quả cao; đó là Phân quyền trong quản lý, Vốn và tài sản của doanh nghiệp phải được bảo toàn, Thông tin về quản lý, sử dụng vốn phải được minh bạch. Đồng thời tác giả cũng tìm hiểu các nội dung pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN theo thông lệ quốc tế, gồm: mô hình quản lý, nội dung quản lý và cách thức kiểm tra, giám sát.
  • 30. 27 Trên cơ sở những khái quát mang tính lý luận này, tác giả đi đến nghiên cứu Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DNNN ở Việt Nam tại chương 2.
  • 31. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1 Thực trạng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 2.1.1 Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp nhà nước Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các DNNN phản ánh những tư tưởng chỉ đạo liên quan đến hoạt động này. Theo quy định tại Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại DNNN phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản như sau: Thứ nhất, Hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Pháp luật được xác định là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Do đó, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan - Hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành. Các doanh nghiệp được nhà nước đầu tư vốn và được giao các trọng trách quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Để đảm bảo sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước mang tính đồng bộ, gắn liền với quy hoạch, thực trạng phát triển kinh tế xã hội thì hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.
  • 32. 29 Thứ hai, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp. Về mặt bản chất, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước là một chủ thể kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này chỉ có thể hiệu quả khi được phản ánh và điều hành phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường, phù hợp với nhu cầu xã hội, do đó, hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp phải hạn chế tối đa sự can thiệp của các cơ quan đại diện chủ sở hữu vào hoạt - Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Thứ ba, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp. Cuối cùng, Hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo công khai, minh bạch trong đầu tư và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2.1.2 Các quy định về mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Các quy định của pháp luật về mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp dần dần hoàn thiện theo hướng tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản lý nhà nước, chức năng quản trị kinh doanh của DNNN; sớm xoá bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Luật số 69/2014/QH13 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp tại Khoản 4 Điều 42 Luật quy định: Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và
  • 33. 30 Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã không còn quy định chức năng đại diện chủ sở hữu vốn của nhà nước tại doanh nghiệp cho các bộ, cơ quan ngang bộ. Hiện nay, Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thống nhất quản lý và thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Chính phủ là đại diện chủ sở hữu đối với vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, về mặt thực tế Chính phủ không trực tiếp thực hiện tất cả các nội dung của công tác quản lý nhà nước và thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với DNNN mà ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân khác thay mình để thực hiện chức năng quản lý vốn. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 10/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/01/2019 về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước thì chủ thể quản lý vốn của DNNN bao gồm Thủ tướng, Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị công ty nhà nước. Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Chính phủ chịu trách nhiệm ban hành ban hành, sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; ban hành quy định về chuyển doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; quy định việc quản lý tài chính, tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quy
  • 34. 31 định việc tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quy định về kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước... Thủ tướng chính phủ thực hiện trách nhiệm ban hành quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi có ý kiến thẩm định của các cơ quan chức năng; quyết định những nội dung quan trọng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập như tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp, vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh sau này, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với chủ tịch Hội đồng thành viên…; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; quyết định chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh, vốn nhà nước. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với: a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và không thuộc đối tượng chuyển giao về Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao về Ủy ban quản lý vốn nhà
  • 35. 32 nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong thời gian chưa chuyển giao. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp được chuyển giao từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi phụ trách: Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản; Ban hành điều lệ và điều lệ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp; Phê duyệt để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định kế hoạch 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm; Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước; quyết định quỹ tiền lương, thù lao hằng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên; Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp; Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, việc tuyển dụng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp; có ý kiến về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp... Hội đồng thành viên la người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp bên cạnh trách nhiệm tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, quyết định một số vấn đề sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đã nêu trên (Chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc…), có quyền và trách nhiệm quyết định các vấn đề sau tại doanh nghiệp: Quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp; Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ nhiệm; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao,
  • 36. 33 tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền. 2.1.3 Các quy định về nội dung quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Nhà nước quản lý vốn đối với DNNN thông qua việc giao vốn, đầu tư vốn khi thành lập công ty và quản lý vốn trong quá trình hoạt động doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật như Luật số 69/2014/QH13, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/5/2015 về đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, nghị định số 32/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/5/2015 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn số 219/2015/TT-BTC, 59/2018/TT-BTC… quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước gồm các nội dung cơ bản như sau: Về đầu tư vốn vào doanh nghiệp Nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp khi mới thành lập hoặc đầu tư bổ sung trong quá trình hoạt động thông qua bốn hình thức: Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động, Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Về cơ bản, vốn nhà nước chỉ được đầu tư để thành lập và bổ sung vốn điều lệ ở doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ: Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên; Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn,
  • 37. 34 tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế; Thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế… Nghị định 91/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước và trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước trong từng trường hợp cụ thể. Về huy động vốn, quản lý nợ phải thu, phải trả Doanh nghiệp được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cũng được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng. Về nguyên tắc, phương án huy động vốn phải căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển ngắn và dài hạn của doanh nghiệp; bảo đảm khả năng thanh toán nợ và người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả… Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy động không đúng mục đích, huy động vốn vượt mức quy định nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp phải xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải thu phải trả. Quy chế quản lý nợ phải quy định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi nợ; đối chiếu, xác nhận, thanh toán nợ; Theo dõi nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng nợ, phân loại nợ; xây dựng kế hoạch thanh toán nợ, cân đối dòng tiền bảo đảm thanh toán nợ; thanh toán các khoản nợ theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp quản lý nợ dẫn đến thất thoát vốn chủ sở hữu hoặc bán nợ dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán, giải thể, phá sản, hoặc phát sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
  • 38. 35 Về đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định Luật số 69/2014/QH13 quy định rõ thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh nghiệp, tùy vào giá trị đầu tư so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty được quyết định hoặc báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt. Nghị định 91/2015/NĐ-CP cũng nêu các quy định mang tính định hướng trong việc DNNN đi thuê tài sản; cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định với các nội dung về thẩm quyền quyết định, trình tự thực hiện… Để quản lý, sử dụng tài sản cố định hiệu quả, Nghị định 91/2015/NĐ-CP cũng quy định doanh nghiệp phải xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định. Tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại tài sản cố định, quy chế quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp ban hành phải quy định rõ việc phối hợp giữa các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về đất đai thì DNNN (doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) là một loại hình tổ chức kinh tế có quyền được lựa chọn và được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thực hiện quản lý, sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất được giao, được cho thuê. Doanh nghiệp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền chuyển nhượng, cho thuê hoặc góp vốn liên doanh theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành đúng quy định về quản lý, sử dụng đất thì phải bị xử phạt hành chính hoặc bị Nhà nước thu hồi đất. Về đầu tư ra ngoài doanh nghiệp Việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức như: Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới; Mua cổ phần tại công ty
  • 39. 36 cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; Mua toàn bộ doanh nghiệp khác… Cũng như đầu tư tài sản cố định, việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp. Chính phủ cũng quy định các trường hợp bị cấm đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm hạn chế các rủi ro về lạm dụng quyền hạn chức vụ như không được đầu tư vào các đơn vị có quan hệ với lãnh đạo doanh nghiệp, không được góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra ngoài doanh nghiệp cũng tương tự thẩm quyền quyết định đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp. Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định trách nhiệm của DNNN trong việc quản lý tài chính đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: ban hành quy chế tài chính của công ty con, hạch toán theo dõi khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, cử người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại đơn vị khác… Đối với cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do các Bộ, ngành, địa phương làm đại diện chủ sở hữu và phần lợi nhuận còn lại của DNNN sau khi trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, trước đây doanh nghiệp thực hiện nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định. Tuy nhiên, từ năm 2016 trở đi, căn cứ quy định tại Luật số 69/2014/QH13, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 của Bộ Tài chính, phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước của các công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước do bộ, ngành, địa phương đại diện chủ sở hữu và phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của DNNN thực hiện nộp thẳng về Ngân sách nhà nước theo quy định.
  • 40. 37 Chuyển nhượng vốn đầu tư của DNNN tại các công ty cổ phần, công ty liên doanh … đã từng được nhiều sự quan tâm của dư luận do nghi ngại về tính minh bạch, khả năng tham nhũng lớn của hoạt động này. Để hạn chế, bên cạnh quy định điều chỉnh hoạt động bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, các văn bản pháp luật cũng quy định khá cụ thể các nội dung liên quan đến chuyển nhượng vốn đầu tư. Về nguyên tắc, việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải gắn với phương án cơ cấu lại doanh nghiệp; bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, bảo toàn vốn đầu tư ra ngoài của DNNN ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn. Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư cũng được quy định cụ thể là giao dịch trên thị trường chứng khoán nếu đã niêm yết, nếu chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thực hiện đấu giá công khai, trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh, trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Việc quy định cụ thể phương thức bán theo từng bước nhằm hạn chế trường hợp doanh nghiệp cố tình che dấu thông tin chào bán, để cuối cùng chuyển nhượng cho các đối tác của mình. Việc xác định giá khởi điểm cũng được quy định rõ trên nguyên tắc Phản ánh đầy đủ giá trị thực tế doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Về thẩm quyền thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương; Trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định. Về việc ban hành quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp: Nhằm quy chuẩn hóa hoạt động của doanh nghiệp, xác định rõ quyền hạn trách nhiệm của các đối tượng trong doanh nghiệp, hạn chế tình trạng tùy tiện quản lý, điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các văn bản pháp luật đã quy định