SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ LINH
NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
THEO LUẬT NUÔI CON NUÔI NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ LINH
NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
THEO LUẬT NUÔI CON NUÔI NĂM 2010
Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ Ở
VIỆT NAM........................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm chung ........................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm con nuôi và cha, mẹ nuôi....................................................... 7
1.1.2. Khái niệm nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế................................ 8
1.1.3. Đặc điểm của quan hệ nuôi con nuôi thực tế........................................10
1.2. Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi thực tế....................................................12
1.3. Pháp luật điều chỉnh về nuôi con nuôi thực tế ở Việt Nam .....................14
1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc điều chỉnh nuôi con nuôi thực tế........14
1.3.2. Pháp luật của Nhà nƣớc ta về nuôi con nuôi thực tế.............................17
CHƢƠNG 2:PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ..26
2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết nuôi con nuôi thực tế................26
2.1.1. Khi giải quyết viê ̣c nuôi con nuôi cần tôn tro ̣ng quyền trẻ em đƣợc sống
trong môi trƣờng gia đình gốc.........................................................................27
2.1.2. Việc nuôi con nuôi phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc nhận làm con nuôi và ngƣời nhận con nuôi tự nguyện, bình đẳng không
phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội ............................29
2.1.3. Chỉ cho làm con nuôi ở nƣớc ngoài khi không thể tìm đƣợc gia đình
thay thế trong nƣớc..........................................................................................34
2.2. Điều kiện công nhận nuôi con nuôi thực tế .............................................36
2.2.1. Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật
tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi ................................................37
2.2.2. Đến thời điểm Luâ ̣t nuôi con nuôi có hiê ̣u lƣ̣c quan hê ̣cha , mẹ và con
vẫn tồn ta ̣i và cả hai bên đều còn sống............................................................46
2.2.3. Giƣ̃a cha, mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc , nuôi dƣỡng, giáo
dục nhau nhƣ cha, mẹ và con..........................................................................47
2.3. Đăng ký nuôi con nuôi thực tế.................................................................49
2.3.1 Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi thực tế..........................................49
2.3.2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi thực tế ....................................................50
2.3.3. Tiến hành đăng ký nuôi con nuôi thực tế..............................................53
2.4. Hê ̣quả của viê ̣c nuôi con nuôi thƣ̣c tế .....................................................54
2.4.1. Quan hê ̣giƣ̃a ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi.....................54
2.4.2.Quan hệ giữa ngƣời đƣợc nhận nuôi và các thành viên khác trong gia
đình cha, mẹ nuôi ............................................................................................60
2.4.3. Quan hệ với gia đình gốc ......................................................................64
2.5. Chấm dứt nuôi con nuôi thực tế...............................................................66
2.5.1. Căn cƣ́ chấm dƣ́ t viê ̣c nuôi con nuôi thƣ̣c tế.........................................66
2.5.2. Thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi thực tế........................................68
2.5.3. Hê ̣quả chấm dứt việc nuôi con nuôi thực tế.........................................69
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ Ở VIỆT NAM .........................................71
3.1. Nhận xét chung. .......................................................................................71
3.2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi thực tế ........73
3.2.1. Thực trạng và giải pháp huàn thiện về điều kiện công nhận và thời hạn
đăng ký nuôi con nuôi thực tế.........................................................................74
3.2.3. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện về đăng ký nuôi con nuôi thực tế.81
KẾT LUẬN.....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt
1 BLDS Bộ luật dân sự
2 HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nuôi con nuôi là chế định quan trọng trong pháp luật HN&GĐ trƣớc
đây, BLDS năm 2005 quy định, quyền đƣợc nuôi con nuôi và quyền đƣợc
nhận làm con nuôi của cá nhân đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ. Tại Điều
43 BLDS 2005 quy định: “Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận
làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ. Việc nhận
làm con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của
pháp luật”. Chính vì vậy việc thi hành pháp luật về nuôi con nuôi đã góp
phần giúp cho nhiều trẻ em có đƣợc mái ấm gia đình thay thế và cũng góp
phần quan trọng bảo đảm cho những ngƣời đơn thân hoặc cặp vợ chồng hiếm
con đƣợc thực hiện quyền làm cha mẹ, quyền có mái ấm gia đình trọn vẹn.
Tuy nhiên, thực tiễn về nuôi con nuôi còn cho thấy nhiều bất cập, nhiều
trƣờng hợp nhận và nuôi dƣỡng trẻ em làm con nuôi nhƣng không làm thủ tục
đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, do trình độ am hiểu pháp luật
của ngƣời dân còn thấp, chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đăng
ký nuôi con nuôi nên không đƣợc pháp luật công nhận làm ảnh hƣởng đến
quyền và lợi ích của các bên và còn liên quan đến nhiều lĩnh vực phát sinh
nhất là trong lĩnh vực thừa kế, nhiều tranh chấp về di sản, về quyền thừa kế đã
xảy ra và đã gây không ít khó khăn cho cơ quan giải quyết.Vì vậy lĩnh vực
nuôi con nuôi không đăng ký nhƣng đã phát sinh trên thực tế, việc bảo vệ
quyền lợi của ngƣời đƣợc nuôi và ngƣời nhận nuôi là một lĩnh vực quan trọng
trong thực tiễn đời sống. Đây là công việc khó khăn, đòi hỏi thời gian và sự
tham gia của không chỉ các cơ quan nhà nƣớc mà của toàn xã hội.
Với khẩu hiệu “ Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” thể hiện
bất kỳ một lĩnh vực nào trong đời sống xã hội cũng cần có sự điều chỉnh của
2
pháp luật, nó cần phải có nguyên tắc, các quy định cụ thể để hoạt động trong
khuân khổ pháp luật, nếu không có sự điều chỉnh của pháp luật thì các mối
quan hệ sẽ không kiểm soát đƣợc và dẫn đến nhiều tiêu cực trong xã hội. Lĩnh
vực nuôi con nuôi nói chung cũng nhƣ nuôi con nuôi không đăng ký nhƣng đã
phát sinh trên thực tế nói riêng cũng vậy, việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời
đƣợc nuôi và ngƣời nhận con nuôi là một lĩnh vực quan trọng trong thực tiễn
đời sống. Đây là công việc khó khăn đòi hỏi thời gian và sự tham gia của
không chỉ các cơ quan nhà nƣớc mà của toàn xã hội. Luật nuôi con nuôi ra đời
với những điều khoản quy định cụ thể về lĩnh vực nuôi con nuôi đã thể hiện sự
quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc đối với cha, mẹ nuôi và con nuôi, tạo
tính thống nhất, đồng bộ trong việc giải quyết nuôi con nuôi ở nƣớc ta.
Luật nuôi con nuôi năm 2010 với quy định điều chỉnh đối với việc nuôi
con nuôi không đăng ký, nhƣng đã phát sinh trên thực tế (hay còn gọi là con
nuôi thực tế) có ý nghĩa hết sức to lớn. Luật đã quy định rõ điều kiện và thủ
tục riêng đối với con nuôi thực tế. Theo đó, việc nuôi con nuôi chƣa đăng ký
tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trƣớc ngày Luật nuôi con nuôi có hiệu
lực giữa công dân Việt Nam với nhau nhƣng có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi, khi trên thực tế
quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi đã đƣợc xác lập, giữa cha, mẹ nuôi và
con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dƣỡng giáo dục nhau nhƣ cha, mẹ và con
và hiện tại sau khi Luật nuôi con nuôi có hiệu lực quan hệ đó vẫn đang tồn tại
và cả cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống thì đƣợc pháp luật công nhận và
đƣợc nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký nhận nuôi con nuôi
trong thời hạn 5 năm bắt đầu kể từ ngày Luật con nuôi có hiệu lực
(01/01/2011).
Trƣớc đây Nghị định số 32/2002/NĐ- CP ngày 27 tháng 03 năm 2002
của Chính phủ chỉ công nhận con nuôi thực tế đối với các vùng đồng bào dân
3
tộc thiểu số đƣợc xác lập trƣớc ngày 01/01/2001 (ngày Luật HN&GĐ năm
2000 có hiệu lực), còn các trƣờng hợp quan hệ nuôi con nuôi xác lập sau ngày
01/01/2001 mà không đăng ký sẽ không đƣợc pháp luật công nhận, các quan
hệ nuôi con nuôi ở vùng khác mà không thực hiện thủ tục đăng ký thì không
đƣợc công nhận có giá trị pháp lý và chƣa có văn bản nào quy định bổ sung
về vấn đề này. Luật Nuôi con nuôi năm 2010 công nhận con nuôi thực tế,
nhƣng do còn nhiều điểm chƣa hợp lý nhƣ điều kiện, hệ quả xác lập con nuôi
thực tế, đặc biệt là thời hạn giải quyết việc nuôi 05 năm kể từ ngày
01/01/2011. Vậy sau thời gian trên việc nuôi con nuôi thực tế chƣa đăng ký sẽ
đƣợc giải quyết nhƣ thế nào? Quyền lợi của các bên liên quan trong việc nuôi
con nuôi, hệ quả pháp lý…bởi thực tiễn cho thấy pháp luật không phải lúc
nào cũng đi vào cuộc sống của ngƣời dân một cách thuận lợi mà còn có trách
nhiệm của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc đƣa pháp luật vào thực
tiễn và đến với ngƣời dân . Theo kết quả mới nhất từ Bộ Tƣ pháp, tính đến
ngày 31/12/2014 trên toàn quốc đã rà soát đƣợc 6.419 trƣờng hợp nuôi con
nuôi thực tế nhƣng chỉ có 1.916 trƣờng hợp đã đƣợc đăng ký còn 4.503
trƣờng hợp chƣa đƣợc đăng ký nuôi con nuôi thực tế. Vì vậy việc nghiên cứu
pháp luật về nuôi con nuôi thực tế là rất cần thiết để kịp thời bảo vệ quyền lợi
của công dân. Ngoài ra, là để hiểu thêm về bản chất và ý nghĩa của việc con
nuôi thực tế trong xã hội hiện nay . Với những lý do trên mà tác giả chọn đề
tài: “Nuôi con nuôi thực tế theo Luâ ̣t nuôi c on nuôi năm 2010” để nghiên
cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nuôi con nuôi thực tế là một chế định pháp luật mới trong Luật nuôi con
nuôi năm 2010, mặc dù trƣớc đây vấn đề nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc đề cập
trong văn bản pháp luật nhƣng do tính chất đặc thù chỉ áp dụng giải quyết đối
với đồng bào dân tộc thiểu số nên hình thức nuôi con nuôi này chƣa đƣợc nhiều
4
độc giả nghiên cứu. Vì vậy đề tài nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật
nuôi con nuôi năm 2010 là luận văn đầu tiên đƣợc nghiên cứu ở bậc cao học có
tính hệ thống, toàn diện về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta hiện nay.
Luật nuôi con nuôi năm 2010 có hiệu lực thi hành đƣợc hơn 3 năm nên
chƣa có đề tài đánh giá sự tác động của Luật nuôi con nuôi năm 2010 đối với
nuôi con nuôi thực tế, thực tiễn, những ƣu, nhƣợc điểm của Luật nuôi con nuôi,
những khó khăn, vƣớng mắc mà cơ quan giải quyết và ngƣời yêu cầu giải quyết
nuôi con nuôi đang gặp phải trong quá trình thực thi luật nuôi con nuôi.
Luận văn: “Nuôi con nuôi thực tế theo Luâ ̣t nuôi c on nuôi năm 2010”
hi vọng sẽ góp phần nhỏ bé trong việc làm rõ hơn nữa chế định pháp luật nuôi
con nuôi thực tế, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác giải quyết nuôi
con nuôi thực tế trong những năm qua, tác giả sẽ tìm ra những tồn tại, vƣớng
mắc làm ảnh hƣởng đến việc giải quyết nuôi con nuôi, trên cơ sở đó đƣa ra
những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi thực tế ở
nƣớc ta hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của luận văn là “ Nuôi con nuôi thực tế theo Luật
nuôi con nuôi năm 2010” vì vậy trong luận văn này ngƣời viết chủ yếu đi sâu
nghiên cứu các văn bản pháp luật điều chỉnh về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc
ta nhƣ Luật nuôi con nuôi năm 2010, Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật nuôi
con nuôi và một số vụ việc phát sinh trong thực tiễn về nuôi con nuôi thực tế
để làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta hiện nay.
*Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn về nuôi con nuôi thực tế trong nƣớc ở
Việt Nam .
5
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Với đề tài luận văn: “Nuôi con nuôi thực tế theo Luâ ̣t nuôi con nuôi năm
2010” ngƣời viết nghiên cứu nhằm mục đích :
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về vấn đề nuôi con nuôi thực tế
ở Việt Nam.
- Thực trạng áp dụng điều luật nuôi con nuôi thực tế trong thực tiễn giải
quyết, tìm ra mặt hạn chế, thiếu sót của chế định nuôi con nuôi thực tế trên
cơ sở đó xây dựng những giải pháp, kiến nghị nhằm cụ thể hóa các quy định
của pháp luật, tạo điều kiện cho việc áp dụng pháp luật thuận lợi và thống
nhất trong công tác nuôi con nuôi thực tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện chủ yếu dựa vào phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng của Chủ nghĩa Mac-Lênin, Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Ngoài ra còn sử dụng các
phƣơng pháp: diễn dịch, quy nạp, liệt kê, so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp xã
hội học… nhằm đi sâu vào từng điều luật cụ thể và tìm hiểu nội dung, tính
hữu hiệu cũng nhƣ mặt hạn chế của việc nuôi con nuôi thực tế để từ đó đề ra
hƣớng giải quyết cho những vẫn đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn đƣa ra đƣợc khái niệm về nuôi con nuôi thực tế trên cơ sở
nghiên cứu, phân tích và ứng dụng khái niệm nuôi con nuôi đã đƣợc pháp luật
quy định. Với khái niệm này trong tình hình hiện nay là cần thiết, góp phần
quan trọng trong công tác nghiên cứu và giảng dạy về nuôi con nuôi thực tế ở
nƣớc ta hiện nay.
- Luận văn phân tích và đánh giá một cách khoa học những quy định
của Luật nuôi con nuôi năm 2010 về điều kện công nhận, thời hạn đăng ký, hệ
quả pháp lý của việc nuôi con nuôi thực tế.
6
- Luận văn phát hiện những bất cập của pháp luật về nuôi con nuôi
thực tế ở nƣớc ta hiện nay.
- Luận văn đƣa ra giải pháp phù hợp về nuôi con nuôi thực tế; đề xuất
một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nuôi con nuôi năm
2010 nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
thực tế.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Khái quát chung về nuôi con nuôi và con nuôi thực tế ở Việt Nam.
Chương 2: Pháp luật hiện hành về nuôi con nuôi thực tế
Chương 3: Thƣ̣c tra ̣ng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuô i
thực tế ở Việt Nam.
7
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm con nuôi và cha, mẹ nuôi
Khái niệm về con nuôi – cha, mẹ nuôi trƣớc đây đã đƣợc đề cập trong
các tài liệu liên quan nhƣng chỉ khi Luật nuôi con nuôi năm 2010 ra đời thì
khái niệm trên đã chính thức đƣợc Luật định rõ nhằm tạo ra cách hiểu chung,
thống nhất về con nuôi và cha, mẹ nuôi. Theo đó, Luật nuôi con nuôi năm
2010 khái niệm về con nuôi và cha, mẹ nuôi nhƣ sau:
- Con nuôi là “người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con
nuôi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký”[22, Điều 3]. Từ khái
niệm trên có thể hiểu con nuôi là một ngƣời đƣợc ngƣời khác nhận làm con
nhƣng không trực tiếp sinh ra nhƣ quan hệ giữa cha, mẹ đẻ và con đẻ mà
đƣợc hình thành bằng con đƣờng nhân tạo đó là quyết định của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền, ngƣời con nuôi là ngƣời sẽ đƣợc ngƣời khác chăm sóc,
nuôi dƣỡng nhƣ con đẻ, ngƣời nuôi dƣỡng đó gọi là cha, mẹ nuôi. Con nuôi
có thể là trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...
- Cha, mẹ nuôi là “Người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký” [22, Điều3].
Từ hai khái niệm trên cho thấy giữa con nuôi – cha, mẹ nuôi hình thành
mối quan hệ chăm sóc, nuôi dƣỡng nhƣ cha, mẹ đẻ và con đẻ dựa trên quyết
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền - cầu nối cho ý chí, nguyện vọng
của các bên tham gia quan hệ nuôi con nuôi đƣợc thực hiện. Nhƣ vậy, quan hệ
gia đình (quan hệ cha, mẹ và con) giữa ngƣời nhận con nuôi và ngƣời đƣợc
nhận làm con nuôi phải đƣợc nhà nƣớc công nhận. Việc nuôi con nuôi đƣợc
8
thực hiện có thể do cha, mẹ nuôi cùng nhận con nuôi hoặc có thể làm con
nuôi của ngƣời đơn thân đều đƣợc pháp luật công nhận.
1.1.2. Khái niệm nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế
1.1.2.1. Khái niệm nuôi con nuôi
Nuôi con nuôi - một hiện tƣợng xã hội, một chế định pháp lý đã xuất
hiện từ lâu trong lịch sử pháp luật Việt Nam. Nuôi con nuôi là “việc xác lập
quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận
làm con nuôi, dựa trên ý chí chủ quan của các chủ thể tham gia quan hệ nuôi
con nuôi”[23, Tr180].
Theo Điều 3 Luật nuôi con nuôi giải thích:“Nuôi con nuôi là việc xác
lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận
làm con nuôi”. Nhƣ vậy, quan hệ cha, mẹ nuôi - con nuôi là quan hệ ràng
buộc giữa bên nhận nuôi và bên đƣợc nhận, mặc dù các bên có thể có quan hệ
họ hàng nhƣng khi đã phát sinh quan hệ nuôi con nuôi, đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền đăng ký thì các bên phải đối xử với nhau theo đúng quan
hệ cha mẹ con, ngƣời nuôi xem nhƣ cha mẹ của ngƣời đƣợc nuôi, dù không
sinh ra ngƣời đƣợc nuôi; đối với ngƣời đƣợc nuôi có quyền và nghĩa vụ coi
ngƣời nuôi nhƣ cha, mẹ ruột. Đó là quan hệ cha mẹ con không đƣợc xác lập
bằng con đƣờng sinh sản mà theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền trên cơ sở đáp ứng nguyện vọng của các đƣơng sự, đặc biệt là của
ngƣời nuôi. Việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi làm phát sinh giữa ngƣời
nhận nuôi con nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
giữa cha, mẹ và con không phân biệt đối xử giữa cha, mẹ nuôi với cha mẹ đẻ,
con nuôi với con đẻ, các bên đều đƣợc đối xử nhƣ nhau và việc nuôi con nuôi
chỉ có giá trị pháp lý khi đã đƣợc đăng ký theo quy định của pháp luật.
Việc nuôi con nuôi phải đăng ký và do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền tiến hành đăng ký, các nghi thức nhận nuôi con nuôi khác (nhƣ giấy tờ
9
viết tay giữa cha mẹ đẻ cho con đẻ của mình làm con nuôi ngƣời khác hay
ngƣời nhận con nuôi lập đàn lễ cúng tế tổ tiên về việc nhận con nuôi hoặc
nhặt đƣợc trẻ bị bỏ rơi thì mang về nuôi mà không khai báo, đăng ký với cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền) về nguyên tắc đều không có giá trị pháp lý và
không đƣợc nhà nƣớc công nhận, giữa ngƣời nhận con nuôi và ngƣời đƣợc
nhận làm con nuôi không có các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con theo
quy định của pháp luật [24, tr3].
Nhƣ vậy, quan hệ gia đình, quan hệ cha, mẹ - con giữa ngƣời nhận nuôi
con nuôi với ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi đƣợc hình thành từ quan hệ nuôi
dƣỡng, chăm sóc và phải đƣợc nhà nƣớc công nhận.
1.1.2.2. Khái niệm nuôi con nuôi thực tế
Cũng giống nhƣ quan hệ pháp luật nuôi con nuôi nói chung, nuôi con
nuôi thực tế đƣợc hình thành trên cơ sở nguyện vọng của các bên đƣơng sự.
Việc nhận con nuôi phải theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
và mang đúng bản chất, ý nghĩa của việc nuôi con nuôi, ngƣời con nuôi cùng
chung sống với gia đình cha, mẹ nuôi, giữa ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc
nhận nuôi phát sinh quan hệ cha mẹ con, không phân biệt đối xử giữa con đẻ
và con nuôi, các bên có quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con đối với nhau
để xây dựng gia đình thực sự. Tuy nhiên, ngoài những đặc điểm chung của
việc nuôi con nuôi nói chung thì nuôi con nuôi thực tế có điểm riêng biệt ở
chỗ việc nuôi con nuôi phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của pháp luật nuôi
con nuôi tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi, việc nuôi con nuôi
không trái mục đích, đạo đức xã hội. Các bên phát sinh quan hệ nuôi con nuôi
có thể bằng văn bản thỏa thuận hoặc bằng lời nói...mà không đƣợc đăng ký
tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con
nuôi. Tại thời điểm Luật nuôi con nuôi năm 2010 có hiệu lực, quan hệ nuôi
con nuôi vẫn tồn tại và cả hai bên đều còn sống, đƣợc mọi ngƣời xung quanh
10
thừa nhận thì quan hệ của họ sẽ đƣợc pháp luật công nhận, có giá trị pháp lý
kể tử thời điểm phát sinh và các bên thực hiện đi đăng ký tại cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật nuôi con nuôi
năm 2010 có hiệu lực thi hành.
Có quan điểm cho rằng: “con nuôi thực tế cũng giống nhƣ con nuôi trên
danh nghĩa, là sự thoả thuận miệng giữa hai gia đình về việc nuôi con nuôi mà
không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, (có một số ít trƣờng hợp
có văn bản viết tay giữa hai gia đình). Tuy nhiên loại con nuôi này khác với
con nuôi trên danh nghĩa là ngƣời con nuôi ở hẳn với cha, mẹ nuôi và gắn bó
với cha mẹ nuôi”[3, tr70].
Có thể nhận thấy quan hệ con nuôi thực tế và con nuôi danh nghĩa có
dấu hiệu giống nhau là đều không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, song về bản chất của hai quan hệ là khác nhau. Con nuôi thực tế là
ngƣời đƣợc nhận làm con trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện của việc
nuôi con nuôi, giữa ngƣời nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi đã thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con đối với nhau, nhƣng không đăng ký
việc nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền [13].
Vậy có thể định nghĩa nuôi con nuôi thực tế là hình thức nuôi con nuôi
nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa ngƣời nhận con nuôi và ngƣời
đƣợc nhận làm con nuôi trên thực tế đời sống xã hội mà chƣa đăng ký tại cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền gọi là nuôi con nuôi thực tế.
1.1.3. Đặc điểm của quan hệ nuôi con nuôi thực tế
- Nuôi con nuôi thực tế xuất phát từ yếu tố tình cảm: Việc nuôi con
nuôi phát sinh có thể do nhiều lý do khác nhau nhƣng yếu tố chi phối đầu tiên
và không thể thiếu đó là xuất phát yếu tố tình cảm, bởi cũng giống nhƣ việc
nuôi con nuôi nói chung, trong nuôi con nuôi thực tế giữa cha, mẹ nuôi và
con nuôi hình thành mối quan hệ cha, mẹ và con, các bên đã thực hiện việc
11
chăm sóc và nuôi dƣỡng nhau trên thực tế... Vì vậy mà nuôi con nuôi thực tế
phải xuất phát từ yếu tố tình cảm thì các bên mới có thể xây dựng và vun đắp
tình cảm cha, mẹ con bền vững.
- Nuôi con nuôi thực tế là quan hệ lâu dài, bền vững: Giữa ngƣời nhận
nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi đã phát sinh quan hệ cha mẹ con từ trƣớc khi
đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, các bên đã xây dựng tình cảm,
gắn kết giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi, tự nguyện thực hiện việc chăm sóc,
nuôi dƣỡng nhau xuất phát từ tình cảm mà không phải theo sự áp đặt từ yếu tố
bên ngoài. Vì vậy mà nuôi con nuôi thực tế là quan hệ lâu dài, bền vững.
- Các bên tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ: Nuôi con nuôi xuất
phát từ ý chí, nguyện vọng của các bên chủ thể, Nhà nƣớc không thể dùng
pháp luật để ép buộc các bên phải tham gia vào quan hệ nuôi con nuôi nếu
nhƣ họ không muốn. Vì vậy mà các bên hình thành mối quan hệ cha, mẹ và
con bền vững, sống chung một mái nhà, gắn bó tình cảm nhƣ ngƣời ruột thịt
nên các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ, nuôi và con nuôi đƣợc thực hiện xuất
phát từ ý chí, tự giác của các bên mà không phụ thuộc vào tác động bên ngoài.
- Gắn bó mối quan hệ cha, mẹ và con trên thực tế: Các bên đã tự
nguyện bày tỏ ý chí thiết lập quan hệ cha mẹ con trên thực tế mà không có sự
tham gia của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Việc cho - nhận con nuôi có
thể đƣợc thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản tùy thuộc vào ý chí của
chủ thể nhƣng hệ quả của việc thỏa thuận đó là giữa ngƣời nhận nuôi và
ngƣời đƣợc nhận nuôi đã phát sinh quan hệ cha, mẹ và con đƣợc họ hàng và
mọi ngƣời xung quanh thừa nhận mà không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
- Nuôi con nuôi thực tế không mang yếu tố đền bù ngang giá: Mục đích
của việc nuôi con nuôi nhằm giúp cho trẻ em có đƣợc gia đình thay thế đƣợc
chăm sóc nuôi dƣỡng và phát triển trong môi trƣờng lành mạnh giúp cho việc
12
hình thành và phát triển sau này. Việc nuôi con nuôi xuất phát từ tình cảm, từ
những tấm lòng nhân đạo đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, trẻ mắc bệnh hiểm nghèo...Vì vậy trong mọi trƣờng hợp lợi ích của trẻ
em luôn đƣợc xem xét, giải quyết trƣớc lợi ích của cha, mẹ nuôi. Vì vậy tính
chất đền bù ngang giá không đƣợc đặt ra trong quan hệ nuôi con nuôi.
1.2. Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi thực tế
Ở nƣớc ta, một quốc gia đang phát triển với mức thu nhập thấp kèm
theo di chứng nặng nề từ lịch sử các cuộc chiến tranh, vì vậy điều kiện kinh tế
xã hội còn gặp nhiều khó khăn kèm theo nhiều vấn đề phát sinh từ xã hội,
nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ nhiễm chất độc màu da cam
từ hậu quả chiến tranh Việt Nam, rất nhiều trẻ em bị bỏ rơi khi vừa đƣợc sinh
ra, những gia đình hoàn cảnh đông con không có điều kiện chăm sóc con
cái…. các em đã sớm phải bƣơn trải ngoài xã hội để lo miếng cơm manh áo
phải đi đánh giày, ăn xin… nhiều trƣờng hợp bị dòng đời xô đẩy đã rơi và
những tệ nạn xã hội nhƣ trộm cắp, móc túi, thậm chí giết ngƣời cƣớp của
…đã và đang trở thành gánh nặng của xã hội. Trong khi đó, lẽ ra ở lứa tuổi
này các em phải đƣợc chăm sóc từ cha mẹ và những ngƣời thân yêu của mình,
đƣợc cắp sách đến trƣờng, đƣợc vui chơi nhƣng các em hầu nhƣ không đƣợc
một mái ấm gia đình đƣợc học hành, giáo dục. Vì vậy vấn đề nuôi con nuôi có
ý nghĩa rất quan trọng giúp trẻ em có đƣợc một mái ấm gia đình, đƣợc hƣởng
sự chăm sóc nuôi dƣỡng từ gia đình cha, mẹ nuôi, giúp cho các em có sự phát
triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần; Ngoài ra, việc nhận con nuôi cũng
giúp cho những ngƣời đơn thân, những cặp vợ chồng hiếm con , vô sinh đƣợc
có con, có chỗ dựa tinh thần để cảm nhận đƣợc cuộc sống trọn vẹn.
Nuôi con nuôi là hiện tƣợng xã hội phổ biến vì vậy việc ban hành pháp
luật về nuôi con nuôi là rất cần thiết để có cơ sở bảo vệ bền vững cho quan hệ
cha, mẹ nuôi và con nuôi. Trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nƣớc,
13
pháp luật về nuôi con nuôi cũng đã có những quy định, có sự thay đổi cho phù
hợp với tình hình thực tiễn. Tuy nhiên, trên thực tế đã không ít trƣờng hợp do
không hiểu biết pháp luật nên khi phát sinh quan hệ nuôi con nuôi các bên đã
tự thỏa thuận việc cho, nhận con nuôi mà không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi, đồng bào dân tộc
thiểu số.. Mặc dù Luật HN&GĐ đã quy định việc nhận nuôi con nuôi phải
đƣợc cơ quan hành chính đăng ký và ghi vào sổ hộ tịch nhƣng đã không đƣợc
ngƣời dân thực hiện theo đúng quy định của pháp luật bởi tâm lý, quan niệm
cho rằng tình cảm, sự yêu thƣơng và trách nhiệm cho nhau là đủ để gắn kết
cha, mẹ con.
Cùng với sự phát triển của xã hội các vấn đề phát sinh liên quan đến quan
hệ nuôi con nuôi nhƣ quyền hƣởng di sản thừa kế giữa cha, mẹ nuôi và con
nuôi, tranh chấp thừa kế giữa anh, chị em nuôi… ngƣời dân cũng nhận thức rõ
hơn về việc sự cần thiết phải đăng ký quan đến tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền để đảm bảo cho quan hệ cha, mẹ con bền vững. Tuy nhiên không phải lúc
nào pháp luật cũng kịp thời điều chỉnh các sự kiện phát sinh trên thực tế, chẳng
hạn đến khi đi đăng ký thì con nuôi đã quá tuổi, không đủ điều kiện để đăng ký.
Vì vậy, Luật nuôi con nuôi năm 2010 ra đời có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của cả bên nuôi và bên đƣợc nhận nuôi về việc nuôi con
nuôi đã phát sinh trên thực tế nhƣng không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền. Điều 50 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều khoản
chuyển tiếp có vai trò quan trọng trong việc giải quyết nuôi con nuôi.
Có thể thấy rằng nuôi con nuôi là biện pháp hữu hiệu và có ý nghĩa hết
sức to lớn để cho trẻ em đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục trong tình
yêu thƣơng của gia đình và ngƣời thân. Tuy nhiên dù trong hoàn cảnh nào, xã
hội có thay đổi đến đâu cũng phải đảm bảo đƣợc mục đích là vì tƣơng lai trẻ
em - tƣơng lai đất nƣớc.
14
1.3. Pháp luật điều chỉnh về nuôi con nuôi thực tế ở Việt Nam
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh nuôi con nuôi thực tế
* Phong tục tập quán và đạo đức truyền thống:
Việc nhận trẻ mồ côi, không nơi nƣơng tựa làm con nuôi là việc làm
thiện, nhân đạo là phong tục thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc
“lá lành đùm lá rách” luôn đƣợc xã hội ủng hộ. Việc nhận nuôi con nuôi đối
với những trƣờng hợp này mang tính nhân đạo cao cả thể hiện tinh thần tƣơng
thân tƣơng ái của ngƣời dân Việt Nam ta.
Việt Nam có phong tục nhận nuôi con nuôi theo tập tục nối nòi- tục lệ
phổ biến có tính chất đặc trƣng ở các đồng bào dân tộc thiểu số. Nối nòi có
thể hiểu là sự thay thế ngƣời khác bằng một ngƣời trong họ hàng của ngƣời
chết để tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân nhằm duy trì dòng họ, nòi giống
“Đối với dân tộc Mường, Thái mà không có con thì họ nhận con của người
anh hay em làm con nuôi coi như con đẻ của mình”[27, tr70], “Người Chăm
cũng thường nhận nuôi con nuôi là người trong tộc họ, nếu không có thì kiếm
người ngoài tộc”[27,tr101].Có thể nói việc nhận con nuôi trong họ đã trở
thành một phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta, phù hợp với
tâm lý của ngƣời Việt Nam “đông con nhiều cháu”.
Ngoài ra, với quan niệm của ngƣời Việt Nam “Có nếp, có tẻ” nên việc
nhận con nuôi còn để thỏa mãn tâm ý của ngƣời nhận nuôi. Bên cạnh đó, một
số ngƣời còn có quan niệm nhận con nuôi để lấy phúc, trong thực tiễn đời
sống rất nhiều trƣờng hợp vì mê tín nên đã nhận nuôi đứa trẻ để lấy phúc với
hi vọng đem lại may mắn cho gia đình, có thể giảm bớt tai vạ, những điều
không may mắn cho gia đình hoặc xin con nuôi để sinh con theo ý muốn...
Quan hệ nuôi con nuôi theo phong tục tập quán, đạo đức truyền thống
tồn tại từ lâu trong cộng đồng ngƣời dân Việt Nam và đến nay vẫn đang tồn
tại, quan hệ này mặc dù chƣa đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm
15
quyền nhƣng đã đƣợc mọi ngƣời thừa nhận, các bên đã thực hiện các quyền
và nghĩa vụ cha, mẹ con trên thực tế.
*Tình hình thực tế của việc nuôi con nuôi:
- Thứ nhất: Việt Nam là nƣớc chịu hậu quả nặng nề từ các cuộc chiến
tranh để lại, lịch sử phát triển của đất nƣớc ta rất khó khăn, xuất phát điểm
thấp chủ yếu là nông nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn nên
dẫn đến trình độ nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế. Việc phát sinh quan hệ
nuôi con nuôi đƣợc ngƣời dân nhận thức giản đơn nhƣ việc có con nuôi chỉ
suy nghĩ theo hƣớng đối xử tốt nhƣ con đẻ, các bên chăm sóc nuôi dƣỡng
nhau chứ không nghĩ đến việc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
nên việc nuôi con nuôi không đăng ký rất phổ biến trong xã hội Việt Nam ta.
Ngoài ra, do điều kiện kinh tế xã hội nƣớc ta trƣớc đây gặp nhiều khó khăn
nên công tác tiếp cận pháp luật đến với ngƣời dân còn hạn chế do thiếu điều
kiện vật chất, công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật nói chung và nuôi
con nuôi nói riêng không đƣợc quan tâm trú trọng vì vậy khi phát sinh việc
nuôi con nuôi các bên tự giác thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ
con mà không đăng ký cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Thứ hai: Việt Nam là nƣớc có địa hình phức tạp cả đồng bằng và
miền núi, việc phát sinh quan hệ nuôi con nuôi không phải lúc nào ngƣời dân
đi đăng ký cũng thuận lợi. Thực tiễn cho thấy tại các tỉnh miền núi địa hình đi
lại phức tạp, khó khăn nhiều địa phƣơng để ngƣời dân đến cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền để thực hiện giao dịch phải mất một vài ngày mới đến nơi.
Việc nuôi con nuôi cũng vậy, có thể do đi lại khó khăn nên ngƣời dân ngại đi
đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Khảo sát tại các tỉnh miền núi
cho thấy, hầu hết con nuôi đều không đi đăng ký, thậm chí ngay cả con đẻ của
đồng bào cũng không đƣợc đăng ký khai sinh [28].
16
Ngoài ra, khi phát sinh quan hệ nuôi con nuôi thì cha, mẹ nuôi luôn
mong muốn ngƣời con nuôi sẽ đối xử với mình nhƣ cha, mẹ đẻ, muốn gắn kết
cha, mẹ và con bền vững nên cha, mẹ nuôi luôn muốn giấu việc nhận con nuôi
đối với ngƣời con nên không đến đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Việc phát sinh quan hệ nuôi con nuôi có thể do nhiều trƣờng hợp vô
sinh, hiếm muộn nên nhận con nuôi để đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng con cái…
- Thứ 3: Khi phát sinh quan hệ nuôi con nuôi ngƣời dân không đi đăng
ký có thể do nhiều nguyên nhân, lý do khác nhau nhƣ ngại chuẩn bị hồ sơ,
giấy tờ hoặc không có đủ văn bản xuất trình cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền để tiến hành thủ tục đăng ký nên đã không đăng ký. Theo kết quả rà
soát và thống kê tại 48 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng của Cục Con
nuôi (Bộ Tƣ pháp), tính đến tháng 11-2013 có 5.236 trƣờng hợp nuôi con
nuôi thực tế; trong đó có 4.067 trƣờng hợp đủ điều kiện theo luật định, 1.169
trƣờng hợp không đáp ứng đủ điều kiện.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này là do có khó khăn về hồ sơ giấy tờ (chiếm 1.038 trƣờng hợp). Các giấy tờ
hay thiếu là giấy khai sinh của con nuôi, giấy kết hôn, chứng minh thƣ nhân
dân. Mặc dù nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Nuôi con nuôi đã có quy định
hết sức đơn giản về hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi thực tế song tại một số địa
phƣơng, nhiều ngƣời xin trẻ ở nơi khác về nuôi mà không báo với chính
quyền địa phƣơng, không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc, nhân thân của trẻ
nên không thể đăng ký việc nuôi con nuôi. Một số trƣờng hợp đã hợp thức
hóa con nuôi thành con đẻ khi đăng ký khai sinh, nhập hộ khẩu và các giấy tờ
khác đều ghi quan hệ là “con đẻ”[29] hoặc cán bộ đăng ký cửa quyền, hách
dịch.. nên ngƣời dân đã không đăng ký nuôi con nuôi.
Thực tiễn cho thấy khi đất nƣớc đang ngày càng phát triển, các mối
quan hệ xã hội, quan hệ gia đình đang dần có những thay đổi nhất định. Các
tranh chấp phát sinh trong gia đình đang ngày càng gia tăng và phức tạp
17
trong cơ chế giải quyết. Việc nuôi con nuôi thực tế do không đăng ký tại cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền nên không đƣợc pháp luật công nhận và bảo
hộ, quyền và lợi ích hợp pháp của cha, mẹ nuôi và con nuôi bị xâm hại. Hiện
nay rất nhiều việc phát sinh từ việc nuôi con nuôi nhƣ thừa kế, các tranh chấp
giữa con nuôi với gia đình cha, mẹ nuôi (anh chị em nuôi, ông bà nuôi...)
đang ngày càng gia tăng. Vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cha
mẹ nuôi và con nuôi, pháp luật đã quy định việc đăng ký nuôi con nuôi thực
tế tại Luật nuôi con nuôi năm 2010.
1.3.2. Pháp luật của Nhà nước ta về nuôi con nuôi thực tế
1.3.2.1. Luật HNN&GĐ năm 1959 về nuôi con nuôi thực tế
Pháp luật về nuôi con nuôi hay các ngành luật khác cũng vậy đều có
những giai đoạn phát triển nhất định, giai đoạn sau hoàn thiện và phát triển
hơn giai đoạn trƣớc dựa trên sự kế thừa và phát triển của xã hội.
Luật HN&GĐ năm 1959 là đạo luật đầu tiên của Nhà nƣớc ta điều
chỉnh về vấn đề nuôi con nuôi và việc nuôi con nuôi đƣợc đề cập đến duy
nhất tại một điều luật đó là Điều 24 quy định nhƣ sau: “...Việc nhận nuôi con
nuôi phải được Ủy ban hành chính cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc
của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch...”.
Pháp luật trong giai đoạn này quy định rất sơ sài về nuôi con nuôi, không
có quy định gì về điều kiện giữa bên cho và bên nhận, hay trình tự, thủ tục việc
nuôi con nuôi. Vì vậy quyền lợi của trẻ em đƣợc nhận làm con nuôi chƣa đƣợc
bảo vệ, nhiều trƣờng hợp nhận con nuôi để khuếch trƣơng quyền thế của gia
đình hay nhận con nuôi có ngƣời làm công mà không phải trả tiền công…
Mặc dù quy định về nuôi con nuôi còn sơ sài nhƣng so với chế định
nuôi con nuôi các thời kỳ trƣớc thì Luật HN&GĐ năm 1959 đã có quy
định tiến bộ hơn đó là việc nuôi con nuôi phải đƣợc công nhận và ghi vào
sổ hộ tịch.
18
Pháp luật thời kỳ trƣớc không có quy định gì về việc đăng ký nuôi con
nuôi. Chẳng hạn nhƣ Bộ dân luật giản yếu năm 1883 chỉ quy định: “Việc
nuôi con nuôi phải được lập khế ước và khế ước đó phải làm trước mặt Hộ
lại chổ trú quán của người đứng nuôi. Cha mẹ nuôi hoặc chổ trú quán của
người con đó, người đứng nuôi và vợ (nếu có) phải ký vào khế ước đó nếu
chấp nhận việc nuôi con nuôi”[1, Điều 187]. Với việc quy định nhƣ trên, nếu
bên cho và nhận con nuôi không lập khế ƣớc thì không đƣợc công nhận, mặc
dù việc lập khế ƣớc chỉ thể hiện sự tham gia giữa bên cho và nhận nhƣng đó
là văn bản chứng minh việc nuôi con nuôi đã đƣợc thỏa thuận giữa các bên,
nếu sảy ra tranh chấp thì văn bản đó là sơ sở chứng minh cho sự thỏa thuận.
Pháp luật trong giai đoạn này không có quy định gì về việc nuôi con nuôi phải
có sự tham gia của cơ quan nhà nƣớc.
Luật HN&GĐ năm 1959 mặc dù quy định còn sơ sài về chế định nuôi
con nuôi nhƣng đã có những quy định sơ khai về việc công nhận của cơ quan
nhà nƣớc, là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện chế định nuôi con nuôi
sau này.
1.3.2.2. Luật HN&GĐ năm 1986 về nuôi con nuôi thực tế
Sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc, hai miền Nam –Bắc
đã thống nhất. Vì vậy Luật HN&GĐ 1959 không còn phù hợp với tình hình
thực tiễn đất nƣớc. Hiến pháp năm 1986 ra đời - văn bản pháp lý quan trọng
tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong cả nƣớc. Trong hoàn
cảnh đất nƣớc có nhiều biến động nhƣ trên, cần phải có một văn bản pháp luật
chính thống điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình trong cả nƣớc. Vì vậy
Luật HN&GĐ năm 1986 đã đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 12 năm 1986. Sự ra đời của Luật HN&GĐ
năm 1986 là một tất yếu khách quan, Luật gồm 10 chƣơng, 57 Điều, chế định
nuôi con nuôi đƣợc quy định tại Chƣơng VI gồm 06 Điều (từ Điều 34 đến
19
Điều 39) gồm những quy định về tuổi của ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi, ý
chí của các bên và việc nhận nuôi con nuôi phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ hộ tịch. Nhƣ vậy, điểm giống nhau Luật
HN&GĐ năm 1959 và Luật HN&GĐ năm 1986 đều quy định việc nhận nuôi
con nuôi phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ
hộ tịch thì mới có giá trị pháp lý. Có thể thấy, Luật HN&GĐ năm 1986 có
nhiều điểm tiến bộ hơn năm 1959, quy định cụ thể tại các điều luật riêng biệt,
điều kiện đối với ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi, ngƣời nhận con nuôi đã
đƣợc luật hóa tạo điều kiện cho việc áp dụng và thống nhất trong quá trình
giải quyết nuôi con nuôi.
Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình thực tiễn, để phù hợp với thực trạng
khách quan trong điều kiện đất nƣớc có nhiều biến động không phải lúc nào
phát sinh sự kiện nuôi con nuôi đều đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền, vì nhiều lý do khác nhau có thể do đi lại khó khăn, do phong tục
tập quán, thiếu hiểu biết pháp luật…mà rất nhiều trƣờng hợp giữa bên cho và
bên nhận con nuôi tự thỏa thuận mà không đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền (gọi là con nuôi thực tế). Việc nuôi con nuôi thực tế
không đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nên về mặt pháp lý
quan hệ đó không có giá trị, không đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ vì
vậy quyền và lợi ích hợp pháp các bên không đƣợc pháp luật bảo vệ. Để khắc
phục những tồn tại trên, ngày 20 tháng 01 năm 1988, Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐTPTANDTC
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hƣớng dẫn áp dụng Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1986 đã quy định: “Những điều kiện về nuôi con
nuôi đã được quy định trong các điều 34, 35, 36, và 37 nhưng trước khi Luật
này được ban hành thì những điều kiện đó chưa được quy định đầy đủ. Vì
vậy, những việc nuôi con nuôi trước khi ban hành Luật mới vẫn có giá trị
20
pháp lý, trừ những trường hợp nuôi con nuôi trái với mục đích xã hội của việc
nuôi con nuôi (như: nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động hoặc để dùng con
nuôi vào những hoạt động xấu xa, phạm pháp). Nếu việc nuôi con nuôi trước
đây chưa được ghi vào sổ hộ tịch nhưng việc nuôi con nuôi đã được mọi
người công nhận và cha mẹ nuôi đã thực hiện nghĩa vụ với con nuôi thì việc
nuôi con nuôi vẫn có những hậu quả pháp lý do luật định”[5].
Theo hƣớng dẫn trên thì việc nuôi con nuôi phát sinh trƣớc ngày Luật
HN&GĐ năm 1986 có hiệu lực mà chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thì việc nuôi con nuôi vẫn đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ
trong khoảng thời gian Luật HN&GĐ năm 1986 còn hiệu lực. Vì vậy nếu có
tranh chấp xảy ra trong khoảng thời gian Luật HN&GĐ năm 1986 và Nghị
quyết số 01/1988/NQ-HĐTPTANDTC ngày 20/01/1988 còn hiệu lực thì quan
hệ cha mẹ - con giữa ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi vẫn đƣợc
công nhận. Nếu tranh chấp phát sinh sau khoảng thời gian trên, nghĩa là từ khi
Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực mà việc nuôi con nuôi chƣa đƣợc đăng
ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý. Ví dụ: Bà
A không có con trai nên đã nhận cháu D làm con nuôi từ năm 1970, lúc đó
cháu D đã 05 tuổi nhƣng đã không đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để
đề nghị công nhận và vào sổ hộ tịch. Mặc dù bà A và D chung sống tình cảm
mẹ con với nhau, quan hệ mẹ- con đƣợc mọi ngƣời xung quanh và họ hàng
thừa nhận. Giả sử năm 1998 bà A chết, nếu có tranh chấp về thừa kế thì D vẫn
đƣợc công nhận là con nuôi thực tế của bà A và đƣợc thừa kế gia sản của bà
A. Nhƣng nếu bà A chết năm 2001 thì sẽ khác, D sẽ không đƣợc công nhận là
con nuôi thực tế của bà A và sẽ không đƣợc hƣởng gia sản của bà A vì thời
điểm trên Luật HN&GĐ năm 1986 đã hết hiệu lực và thay thế là Luật
HN&GĐ năm 2000. Từ ví dụ trên cho thấy quy định nhƣ trên là không phù
21
hợp với thực tiễn khách quan, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên không
đƣợc bảo vệ.
Mặc dù Luật HN&GĐ năm 1986 đã có nhiều điểm mới so với Luật
HN&GĐ năm 1959, song Luật ra đời trong điều kiện đất nƣớc gặp nhiều khó
khăn các quy định đã sớm thể hiện những điểm không còn phù hợp với thực tiễn.
Vì vậy để kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong xã hội cần phải ban
hành Luật mới phù hợp với thực tiễn và Luật HN&GĐ năm 2000 đã ra đời
1.3.2.3. Luật HN&GĐ năm 2000 về nuôi con nuôi thực tế
Luật HN&GĐ năm 2000 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 09 tháng 6 năm 2000. Luật gồm 13 Chƣơng,
110 Điều, trong đó chế định nuôi con nuôi đƣợc quy định tại chƣơng VIII với
11 điều từ điều 67 đến điều 78, trong đó đã quy định khá chi tiết: Khái niệm
nuôi con nuôi, điều kiện, trình tự thủ tục nuôi con nuôi, điều kiện ngƣời nhận
nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi và các vấn đề liên quan nhƣ hệ quả, quyền thay
đổi họ, tên của con nuôi, dân tộc, việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi…
So với pháp luật HN&GĐ thời kỳ trƣớc, Luật HN&GĐ năm 2000 phát
triển hơn rất nhiều và đã quy định hoàn thiện, chặt chẽ hơn trong chế định
nuôi con nuôi. Trƣớc đây, Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1961
của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ đăng ký hộ tịch, quy định: Trƣờng
hợp trẻ con mới đẻ bị bỏ rơi, Uỷ ban hành chính đứng khai sinh và tìm ngƣời
nuôi đứa trẻ. Sau khi công nhận việc nuôi con nuôi thì Uỷ ban hành chính cơ
sở ghi chú việc ấy vào sổ đã đăng ký việc sinh của ngƣời con nuôi và vào giấy
khai sinh đã cấp. Nếu trƣớc chƣa đăng ký việc sinh thì phải xin đăng ký quá
hạn, rồi Uỷ ban hành chính mới ghi chú việc nuôi con nuôi vào sổ và giấy
khai sinh cấp cho đƣơng sự [4, Điều 4; Điều 12 ]. Nếu việc nuôi con nuôi
trƣớc đây đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận mới có giá trị pháp lý, quy
định nhƣ trên dẫn đến cách hiểu là việc nuôi con nuôi chỉ cần cơ quan nhà
22
nƣớc có thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ hộ tịch mà không bắt buộc phải
đăng ký, vì vậy đã làm giảm vai trò của cơ quan nhà nƣớc trong công tác quản
lý nhà nƣớc. Luật HN&GĐ năm 2000 đã có những quy định chặt chẽ hơn.
Trong đó thủ tục nuôi con nuôi quy định:“ Việc nuôi con nuôi phải được đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi, giao nhận con nuôi được quy định
của pháp luật về hộ tịch.”[20,Điều 72] . Tuy nhiên, theo văn bản pháp luật về
hộ tịch: Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm
2005 về đăng ký, quản lý hộ tịch thì đăng ký hộ tịch có thể hiểu gồm hai nội
dung: Đó là xác nhận các sự kiện hộ tịch (công nhận) và ghi các sự kiện hộ
tịch đã đƣợc xác nhận vào sổ đăng ký hộ tịch [7, Điều 1]. Sự công nhận việc
nuôi con nuôi của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc thể hiện bằng Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi. Quyết định đó đƣợc trao cho các bên
đƣơng sự, là một loại giấy tờ hộ tịch và là chứng cứ pháp lý xác nhận sự kiện
hộ tịch của cá nhân. Đồng thời với việc ra quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi, việc nhận nuôi con nuôi phải đƣợc ghi vào sổ hộ tịch. Ghi vào sổ hộ tịch
là việc xác nhận một sự kiện hộ tịch và lƣu trữ những thông tin gắn liền với
nhân thân của cá nhân vào sổ gốc, là cơ sở pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân.
Theo quy định trên, việc nhận con nuôi phải đƣợc đăng ký và ra Quyết
định công nhận tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, đƣợc ghi vào sổ hộ tịch
mới có giá trị pháp lý. Nhƣ vậy, bản chất đây là đăng ký việc nuôi con nuôi
tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứ không phải cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền chỉ ra Quyết định công nhận cho các bên đƣợc sự.
Và trong giai đoạn Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực thi hành thì
vấn đề nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc pháp luật công nhận đối với các dân tộc
thiểu số đã quy định: “Những trường hợp nhận nuôi con nuôi được xác lập
23
trước ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhưng có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2000 và trên thực tế, quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã được xác
lập, các bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, thì được
pháp luật công nhận và được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đăng ký nuôi con nuôi. Nếu có tranh chấp liên quan đến việc xác
định quan hệ giữa cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người
được nhận làm con nuôi thì do Toà án giải quyết”[6,Điều 17].
Nhƣ vậy, việc nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc pháp luật công nhận. Tuy
nhiên chỉ đƣợc công nhận nếu việc nuôi con nuôi đó đƣợc xác lập giữa “công dân
thuộc các dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa” trƣớc ngày
01/01/2001 nhƣng chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Đối với các
trƣờng hợp nuôi con nuôi phát sinh sau ngày 01 tháng 01 năm 2001 giữa công dân
các dân tộc thiểu số phải thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi theo Điều 16 của
Nghị định số 32/2002/NĐ-CP. Nhƣ vậy, theo Luật HN&GĐ năm 2000 việc nhận
nuôi con nuôi đƣợc xác lập trƣớc ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2001) mà
không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì không giá trị pháp lý, quan
hệ nuôi con nuôi không đƣợc công nhận, trừ việc nuôi con nuôi giữa các đồng bào
dân tộc thiểu số với nhau tại vùng sâu, vùng xa. Từ sau ngày 01/01/2001 việc
nuôi con nuôi mà không đi đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ không
đƣợc công nhận nuôi con nuôi thực tế trong mọi trƣờng hợp, kể cả việc nuôi con
nuôi của đồng bào dân tộc thiểu số.
Từ những quy định trên cho thấy, trong quá trình thực thi pháp luật nếu
áp dụng mang tính nguyên tắc cứng nhắc sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền,
lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ nuôi con nuôi và không phù hợp
với thực tế khách quan của quan hệ nuôi con nuôi, mất đi ý nghĩa nhân văn và
24
giá trị tốt đẹp của việc nuôi con nuôi, bởi nuôi con nuôi là việc xác lập tình
cảm cha mẹ con, tạo nên sự gắn bó tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với nhau.
Thực tiễn cho thấy, có nhiều trƣờng hợp quan hệ nuôi con nuôi đã đƣợc
xác lập trên thực tế, giữa hai bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
của cha, mẹ và con đối với nhau, việc nuôi con nuôi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện, phù hợp với mục đích của việc nuôi con nuôi và đã tồn tại trong một
thời gian dài, đƣợc mọi ngƣời công nhận, đến nay con nuôi có thể đã trên 15
tuổi, nên nếu các bên có nguyện vọng đăng ký việc nuôi con nuôi thì không
có cơ sở để giải quyết, vì vậy quyền lợi của các bên không đƣợc bảo đảm.
Trong những trƣờng hợp này, khi có tranh chấp hoặc một sự kiện nào đó xảy
ra, nhƣ có yêu cầu đƣợc hƣởng di sản thừa kế của ngƣời chết là cha nuôi mẹ
nuôi… thì không có cơ sở để giải quyết.
Vì vậy để có cơ chế giải quyết hợp tình hợp lý, hợp lý, phù hợp với
thực trạng khách quan cần phải có Luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực
nuôi con nuôi. Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã ra đời, đƣợc Quốc hội nƣớc
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực ngày 01/01/2011 gồm 05 chƣơng, 52 điều.
Luật nuôi con nuôi năm 2010 tạo nên sự đồng bộ, thống nhất trong cơ chế
điều chỉnh lĩnh vực nuôi con nuôi. Trƣớc đây lĩnh vực nuôi con nuôi đƣợc
quy định trong nhiều văn bản khác nhau đã dẫn đến việc khó khăn, vƣớng
mắc trong công tác áp dụng pháp luật. Chế định nuôi con nuôi đƣợc quy định
tại các văn bản: Luật HN&GĐ năm 2000; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày
27 tháng 03 năm 2002 quy định việc áp dụng Luật HN&GĐ áp dụng đối với
dân tộc thiểu số; Nghị định 68/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 quy
định chi tiết một số điều của Luật HN&GĐ về quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nƣớc ngoài; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch....
25
Luật nuôi con nuôi năm 2010 có nhiều điểm mới, trong đó Luật đã quy
định đến việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế. Tại Điều 50 Luật nuôi con nuôi năm
2010 đã quy định: Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt nam với nhau trƣớc
ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2011) mà chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thì đƣợc đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật có hiệu lực
nếu đáp ứng đủ các điều kiện: Các bên có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy
định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; đến thời điểm
luật có hiệu lực quan hệ cha, mẹ con vẫn đang tồn tại và cả hai bên đều còn sống;
giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục nhau
nhƣ cha, mẹ và con. Nhƣ vậy Luật đã quy định một thời gian cụ thể (05 năm) để
cho quan hệ nuôi con nuôi thực tế đƣợc đăng ký và giải quyết tại cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền. Vì vậy trách nhiệm của các cơ quan chức năng cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức
của ngƣời dân nhận thấy tầm quan trọng của việc đăng ký nuôi con nuôi, quyền và
lợi ích hợp pháp phát sinh từ quan hệ nuôi con nuôi thƣ̣c tế.
Với sự ra đời của Luật nuôi con nuôi năm 2010, một số chế định trong Luật
HN&GĐ năm 2000 đã không con phù hợp với thực tiễn những vấn đề phát sinh
nhƣ mang thai hộ, kết hôn đồng giới... Đặc biệt là lĩnh vực nuôi con nuôi đã đƣợc
quy định trong luật chuyên ngành mà Luật HN&GĐ năm 2000 đã chƣa kịp thời
điều chỉnh. Vì vậy Luật HN&GĐ năm 2014 đã ra đời, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015. Chế định nuôi con nuôi đƣợc quy định tại Điều 78 quy định
về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã đƣợc pháp luật quy định
chi tiết và cụ thể hơn. Luật HN&GĐ năm 2014 không quy định trình tự, thủ tục
đăng ký nuôi con nuôi mà đƣợc quy định tại Luật nuôi con nuôi năm 2010. Tuy
nhiên quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con giữa con nuôi và các thành viên khác
trong gia đình cha mẹ nuôi đã đƣợc Luật HN&GĐ năm 2014 quy định chi tiết, cụ
thể tạo thuận lợi cho quá trình áp dụng pháp luật.
26
CHƢƠNG 2
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết nuôi con nuôi thực tế
Mục đích của việc nuôi con nuôi là „ nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và
con lâu dà i, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi ,
đảm bảo cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc giá o dục trong môi trườ ng
gia đình’[22, Điều 2]. Bất kỳ quan hê ̣nuôi con nuô i nào do pháp luâ ̣t điều
chỉnh cũng phải hƣớng đến mục tiêu xác lập mối qua hệ cha mẹ con , mối
quan hê ̣gắn bó , lâu dài và bền vƣ̃ng . Đây cũng là mục tiêu của công ƣớc
LaHay về nuôi con nuôi mà nƣớc ta đã đƣợc gia nhâ ̣p. Ngày 10/4/2013 tại hội
nghị Lahay, Viê ̣t Nam đã trở thành thành viên chính thƣ́ c của tổ chƣ́ c uy tín
bâ ̣c nhất về tƣ pháp quốc tế điều chỉnh trong lĩnh vƣ̣c nuôi con nuôi góp phần
tích cực trong quá trình hoàn thiện và điều chỉnh pháp luật về nuôi con nuôi ở
nƣớc ta hiê ̣n nay.
Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 ra đời là một phát triển vƣợt bâ ̣c so với
pháp luật thời kỳ trƣớc đây . Qua viê ̣c nghiên cƣ́ u pháp luâ ̣t thời kỳ trƣớc có
thể thấy viê ̣c nuôi con nuôi chủ yếu là vì lợi ích của ngƣời nhâ ̣n con nuôi chƣ́
không xuất phát tƣ̀ quyền lợi của ngƣời đƣợc nuôi [23].
Tại Điều 2 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã quy đi ̣nh rõ mục đích
của việc nuôi con nuôi , mang ý nghĩa xã hội sâu sắc , mặt khác còn chống lại
sƣ̣ trá hình của viê ̣c nuôi con nuôi để thƣ̣c hiê ̣n các viê ̣c nhƣ buôn bán trẻ em ,
bóc lột sức lao động của trẻ em ...Pháp luật nuôi con nuôi nƣớc ta đã thể hiện
tính nhân đạo sâu sắc , đã đề ra nhƣ̃ng nguy ên tắc phù hợp với chủ trƣơng ,
đƣờng lối chính sách của Đảng , pháp luật của nhà nƣớc trong việc bảo vệ trẻ
em. Vì vậy việc giải quyết nuôi con nuôi nói chung và con nuôi thực tế nói
riêng phải tuân theo nhƣ̃ng nguyên tắc cụthể sau:
27
2.1.1. Khi giải quyết viê ̣c nuôi con nuôi cần tôn trọng quyền trẻ em được
sống trong môi trường gia đình gốc
Gia đình gốc là gia đình của nhƣ̃ng ngƣời có cùng huyết thống , nơi trẻ
em sinh ra , cái nôi cho sự hình thành và phát triển của trẻ em sau này , gia
đình là nơi đầu tiên đón nhâ ̣n , chăm sóc và nuôi da ̣y trẻ em tốt nhất cả về vâ ̣t
chất lẫn tinh thần. Khi đƣợc sinh ra , trẻ em nhƣ tờ giấy trắng còn non nớt cả
về thể chất và trí tuê ̣nên trẻ cần đƣợc chăm sóc đặc biệt trong bầu không khí
yêu thƣơng của gia đình của cha me ̣và nhƣ̃ng ngƣời thân của mình . Điều này
cũng đã đƣợc Công ƣớc quốc tế ghi nhận . Công ƣớc của Liên Hiê ̣p quốc về
quyền trẻ em đã khẳng đi ̣nh: “ Gia đình là nhóm xã hội cơ bản và môi trườ ng
tự nhiên cho sự phá t triển và hạnh phúc của mọi thà nh viên, nhất là trẻ em”.
Nguyên tắc tôn tro ̣ng trẻ em sống trong gia đình gốc không chỉ đƣợc
quy đi ̣nh trong pháp luâ ̣t nuôi con nuôi ở Viê ̣t Nam mà nó còn là nguyên tắc
chung đƣợc cộng đồng quốc tế thƣ̀ a nhâ ̣n . Tuyên bố của Liên Hiê ̣p quốc về
nguyên tắc pháp lý và xã hô ̣i liên quan đến phúc lợi và bảo vê ̣trẻ em ghi
nhâ ̣n: “ Ưu tiên hà ng đầu đối vớ i trẻ em phải được cha , mẹ đẻ chăm sóc” .
Viê ̣c chung sống với cha , mẹ là quyền trẻ em . Quyền này đã ghi nhâ ̣n ta ̣i
Khoản 1 Điều 9 Công ƣớc của Liên hiê ̣p quốc về quyền trẻ em đó là : “ trẻ em
không bị buộc phải cách li cha mẹ trái với ý muốn của cha mẹ, trừ trường
hợp những nhà chức trách có thẩm quyền, tuân theo sự xem xét của pháp
luật, quyết định rằng theo luật pháp và các thủ tục thích hợp thì việc cách ly
như thế là cần thiết cho những lợi ích tốt nhất của trẻ em. Một quyết định như
thế có thể là cần thiết trong trường hợp đặc biệt như khi trẻ em bị cha mẹ xúc
phạm hay xao nhãng, hoặc khi cha mẹ sống ly thân và cần phải có một quyết
định về nơi cư trú của trẻ em.”. Tại Điều 13 Luâ ̣t bảo vê ̣, chăm sóc, giáo dục
trẻ em quy đi ̣nh: “Trẻ em có quyền chung sống vớ i cha mẹ . Không ai có
quyền cá ch lý trẻ em vớ i cha mẹ, trừ trườ ng hợp việc cá ch ly như thế là vì lợi
28
ích tốt nhất cho trẻ em”. Nhƣ vâ ̣y viê ̣c trẻ em đƣợc quyền chung sống với cha
mẹ đƣợc pháp luâ ̣t tôn tro ̣ng và bảo vê ̣, không ai có quyền cách ly trẻ em khỏi
cha, mẹ trừ trƣờng hợp việc cách ly đó là cần thiết cho sự phát triển của trẻ .
Thƣ̣c tiễn cho thấy , đã không ít trƣờng hợp cha , mẹ đã có những hành vi
ngƣợc đãi con mình đã bi ̣dƣ luâ ̣n và xã hội lên tiếng nên nếu để trẻ sống với
cha, mẹ trong môi trƣờng nhƣ vậy sẽ không tốt cho việc hình thành và phát
triển nhân cách của trẻ sau này . Vì vậy để tạo dựng môi trƣờng sống an toàn,
lành mạnh thì viê ̣c tách trẻ em ra khỏi cha mẹ là cần thiết.
Viê ̣c trẻ em không đƣợc sống trong gia đình gốc của mình có rất nhiều
nguyên nhân có thể do gia đình hoàn cảnh khó khăn không đủ điều kiê ̣n nuôi
dƣỡng các em, trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi...Vì vâ ̣y để các em có điều kiê ̣n đƣợc
biết nguồn gốc của mình tại khoản 1 Điều 5 Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 quy
đi ̣nh thƣ́ tƣ̣ ƣu tiên lƣ̣a chọn gia đình thay thế trong đó cha dƣợng, mẹ kế, cô,
câ ̣u, gì, chú, bác ruột của ngƣời đƣợc nhâ ̣n là con nuôi đƣợc xem là lƣ̣a chọn
đầu tiên khi cha, mẹ, ông, bà, anh, chị em ruột của ngƣời đƣợc nuôi không có
khả năng nuôi dƣỡng, vì vâ ̣y nhƣ̃ng ngƣời thân thuộc và có cùng huyết thống
này sẽ đảm đảo đƣợc nguồn gốc cũng nhƣ gia đình gốc của trẻ em. Luâ ̣t nuôi
con nuôi năm 2010 cũng đã quy đi ̣nh: “ Con nuôi có quyền được biết về
nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc
của mình”[22,Điều 11]. Quy đi ̣nh trên sẽ đảm bảo cho trẻ em đƣợc quyền biết
về nguồn gốc, cội nguồn của mình. Điều này cũng phù hợp với đa ̣o lý của
ngƣời Viê ̣t Nam ta “ cây có cô ̣i, nƣớc có nguồn” tìm về cô ̣i nguồn, ngƣời đã
có công sinh thành ra mình.
Viê ̣c quy đi ̣nh về viê ̣c đƣợc biết về nguồn gốc xuất phát tƣ̀ thƣ̣c tiễn, có
rất nhiều trƣờng hợp sau khi nhận con nuôi, cha mẹ nuôi không muốn con
nuôi biết đƣợc nguồn gốc của mình để tình cảm giữa họ và con nuôi không bị
rạn nứt, cha mẹ nuôi sợ sau khi biết nguồn gốc đứa trẻ sẽ về với cha, mẹ đẻ
29
của chúng, nhƣng việc không cho trẻ biết về cội nguồn của mình cũng sẽ có
những ảnh hƣởng xấu nhất định. Chẳng hạn vì không biết ngồn gốc nên sau
khi lớn lên đứa trẻ đó có quan hệ tình cảm hoặc kết hôn với một ngƣời nào đó
có họ trong phạm vi ba đời trực hệ cùng huyết thống với mình, điều đó không
những trái pháp luật mà còn ảnh hƣởng đến con cháu của họ sau này, vô tình
làm ảnh hƣởng đến thuần phong mỹ tục của ngƣời Việt Nam ta. Vì vậy việc
quy định quyền đƣợc biết về nuồn gốc của trẻ, quyền đƣợc sống trong gia
đình gốc là cần thiết cho sự phát triển của trẻ sau này.
2.1.2. Việc nuôi con nuôi phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người
được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi tự nguyện, bình đẳng
không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội
Là một trong ba nguyên tắc cơ bản trong giải quyết việc nuôi con nuôi
đƣợc quy định tại Điều 4 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Nguyên tắc này
là cơ sở cho việc xem xét áp dụng các điều kiện, trình tự thủ tục giải quyết
việc nuôi con nuôi đối với nhận con nuôi và ngƣời đƣợc nhận con nuôi một
cách công bằng. Trong quá trình giải quyết nuôi con nuôi, lợi ích của trẻ đƣợc
cho làm con nuôi đƣợc tính đến trƣớc lợi ích của cha, mẹ nuôi bởi do điều
kiện, hoàn cảnh nhất định trẻ em đã không đƣợc sống trong môi trƣờng gia
đình gốc của mình nên phải tìm gia đình thay thế cho trẻ vì vậy lợi ích của trẻ
phải đƣợc ƣu tiên lên hàng đầu. Tại khoản 2 Điều 5 Luật nuôi con nuôi năm
2010 quy định: “Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận trẻ
làm con nuôi thì xem xét giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất”.
Sự kiện nuôi con nuôi thực hiện theo nguyện vọng của bên nhận nuôi
và bên đƣợc nhận nuôi trên tinh thần tự nguyện giữa bên cho và bên nhận,
không ai hoặc yếu tố nào có thể bắt một ngƣời phải nhận đứa trẻ làm con nuôi
hoặc bắt một đứa trẻ phải nhận ngƣời khác làm cha, mẹ nuôi nếu họ không
30
muốn, các bên thể hiện hiện chí tự nguyện cho, nhận con nuôi bằng các hành
động nhƣ đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi…; việc nuôi con nuôi không
phân biệt giữa ngƣời nhận con nuôi là nam hay nữ, thành phần tôn giáo,
ngƣời độc thân hay đã kết hôn nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật đều có thể nhận con nuôi; đối với con nuôi đều có thể là nam hay nữ nếu
đủ diều kiện và đúng đối tƣợng đều có thể đƣợc nhận làm con nuôi. Pháp luật
nuôi con nuôi cũng giống nhƣ mọi lĩnh vực khác các quy định đều đƣợc áp
dụng chung trên nguyên tắc bình đẳng đối với mọi công dân.
Việc cho trẻ làm con nuôi cũng phải đảm quyền đƣợc trình bày quan
điểm, ý kiến về nguyện vọng của trẻ em, đối với trẻ em dƣới 09 tuổi đƣợc
thực hiện qua ngƣời giám hộ (cá nhân hoặc tổ chức tùy thuộc vào từng trƣờng
hợp cụ thể) bởi do còn non nớt về thể chất và trí tuệ các em chƣa thể biết
đƣợc cái gì là tốt, đúng đắn, đối với trẻ em từ 09 tuổi trở lên đƣợc cho làm
con nuôi phải có sự đồng ý của trẻ em đó[22, Điều 21] tránh tƣ tƣởng áp đặt
của những ngƣời giám hộ thể hiện ý chí trái với nguyện vọng của các em, tạo
nên tƣ tƣởng không tốt đối với trẻ em; Việc nuôi con nuôi cũng phải tính đến
nguyện vọng của ngƣời nhận con nuôi, có thể lựa chọn trẻ làm con nuôi là
nam hoặc nữ phù hợp với nguyện vọng của ngƣời nhận con nuôi.
Bản chất của quan hệ nuôi con nuôi là tạo dựng mối quan hệ cha mẹ
con bền vững, thể hiện tính nhân đạo, nhân văn cao cả nên ngoài việc tự
nguyện, bình đẳng không phân biệt đối xử, việc nuôi con nuôi không đƣợc
trái pháp luật, đạo đức xã hội. Tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã
tổng hợp các hành vi bị cấm, những hành vi trên trƣớc đây cũng đã đƣợc quy
định trong các văn bản pháp luật có liên quan nhƣng do không đƣợc quy định
theo một chỉnh thể thống nhất nên các quy định mang tính tản mạn không toát
lên đƣợc ý phòng ngừa, răn đe đối với các hành vi xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của trẻ em. Vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
31
trẻ em cũng nhƣ chế độ hôn nhân và gia đình nói chung. Luật nuôi con nuôi
năm 2010 đã đƣa ra 7 nhóm hành vi bị cấm, cụ thể nhƣ sau:
*Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại
tình dục; bắt cóc mua bán trẻ em.
Việc nhận trẻ em làm con nuôi để bóc lột sức lao động đã xảy ra trên
thực tiễn mà xã hội và dƣ luận đã từng phản ánh, các hành vi buộc trẻ phải lao
động, xâm hại tình dục hay mua bán trẻ em là những hành vi xâm hại nghiêm
trọng đến danh dự, nhân phẩm mà cần đƣợc pháp luật bảo vệ. Vì vậy những
hành vi trên đáng lên án và cần phải có chế tài, theo quy định Nghị định
110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ tƣ pháp, hành chính Tƣ pháp,
Hôn nhân và gia đình, Thi hành án dân sự, Phá sản doanh nghiệp, Hợp tác xã
(Nghị định 110/2013/NĐ-CP) thì những hành vi lợi dụng việc cho, nhận hoặc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi; lợi dụng việc con nuôi nhằm bóc
lột sức lao động bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng[9, Điều 50]; Ngƣời có
hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để để xâm hại tình dục trẻ em thì tùy
theo mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ
em ( Điều 112), tội cƣỡng dâm trẻ em (Điều 114), tội giao cấu trẻ em (Điều
115)…Bộ luật hình sự năm 1999. Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã kết hợp
với những quy định cấm này với việc theo dõi tình hình nuôi con nuôi trong
nƣớc đó là việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi theo Điều 23 của
Luật nuôi con nuôi năm 2010 là biện pháp pháp lý an toàn để đảm bảo tốt
nhất quyền và lợi ích của trẻ em.
*Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. Đây là một hiện
tƣợng cần đƣợc chấn chỉnh, đã có trƣờng hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
phát hành những giấy tờ làm sai lệch hồ sơ nhân thân, nguồn gốc của trẻ đƣợc
cho làm con nuôi. Để ngăn chặn những hành vi trên, ngƣời có hành vi sử
32
dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận nuôi con nuôi bị phạt tiền
từ 01 đến 3 triệu đồng; hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho,
nhận nuôi con nuôi thì bị phạt tiền từ 03 đến 5 triệu đồng (Điều 50 Nghị định
110/2013/NĐ-CP)
* Phân biệt giữa con đẻ và con nuôi: Mục đích của nuôi con nuôi là xác
định mối quan hệ cha mẹ con bền vững, pháp luật HN&GĐ, pháp luật về bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đều quy định về vấn đề này. Vì vậy khi việc
nuôi con nuôi đã đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, quan hệ
cha mẹ con đƣợc xác lập thì cha, mẹ không đƣợc phân biệt đối xử giữa con đẻ
và con nuôi, các con đều phải đƣợc đối xử nhƣ nhau.
*Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số: Theo
quy định tại Pháp lệnh số 03/2003/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thƣờng vụ
Quốc Hội ngày 09 tháng 01 năm 2003 về dân số thì mỗi cặp vợ chồng chỉ nên
sinh 02 con để đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục tốt cho con. Tuy
nhiên, thực tiễn lại rất nhiều vƣớng mắc khi có những gia đình chỉ sinh con
trai mà không sinh con gái hoặc có những gia đình chỉ sinh con gái mà không
sinh con trai nên đã có nhiều gia đình đã lách luật bằng các biện pháp nhƣ giả
ly hôn để ngƣời vợ sinh con sau khi sinh con vợ chồng kết hôn lại để chồng
nhận con riêng của vợ làm con nuôi hoặc có gia đình đã cho con làm con nuôi
để sinh con thứ ba…. Trƣớc những hiện tƣợng xã hội nhƣ vậy, việc cho trẻ
em làm con nuôi cũng là một trong những hành vi nhằm vi phạm chính sách
về dân số, kế hoạch hóa gia đình làm gia tăng mật độ dân số, mất cân bằng
giới tính. Để ngăn chặn tình trạng này, Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã
nghiêm cấm việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. Ngƣời có
hành vi vi phạm này bị phạt từ 03- 5 triệu đồng theo quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều 50 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.
33
*Lợi dụng việc làm con nuôi của thƣơng binh, ngƣời có công với cách
mạng, ngƣời dân tộc thiểu số để hƣởng chế độ, chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc.
Thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa với ngƣời có công với cách
mạng, bảo vệ và hỗ trợ ngƣời già yếu, cô đơn, đồng bào dân tộc thiểu số là
chính sách lớn mà Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Luật HN&GĐ
năm 2000 đã cho phép ngƣời đã thành niên làm con nuôi của thƣơng binh,
ngƣời có công với cách mạng, ngƣời già yếu, cô đơn. Việc nhận con nuôi của
những trƣờng hợp trên thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nƣớc ta. Song
trong quá trình áp dụng pháp luật, đã có những biểu hiện tiêu cực, nhiều
trƣờng hợp lạm dụng chính sách đó bằng cách cho trẻ em làm con nuôi của
thƣơng binh, ngƣời có công với cách mạng, ngƣời già yếu, cô đơn để hƣởng
chính sách nhƣ: Cộng điểm thi vào các trƣờng đại học, hƣởng chế độ ƣu đãi
về bảo hiểm xã hội, miễn giảm học phí [2]…có trƣờng hợp đã đăng ký nuôi
con nuôi tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của những trƣờng hợp trên
nhƣng vẫn sinh sống cùng cha, mẹ đẻ mà không hề phát sinh quan hệ nuôi
con nuôi. Đây là những vấn đề đã và đang phát sinh tại các địa phƣơng, nhiều
ban, ngành đã phản ánh. Vì vậy cần phải ngăn cấm triệt để, đảm bảo chính
sách pháp luật của nhà nƣớc ta đƣợc thi hành nghiêm chỉnh, đúng đối tƣợng.
Ngƣời có hành vi lợi dụng viê ̣c làm con nuôi của thƣơng binh, ngƣời có công
với cách mạng, ngƣời thuộc dân tộc thiểu số để hƣởng chế đô ̣, chính sách ƣu
đãi của Nhà nƣớc sẽ bị phạt tiền tƣ̀ 03-05 triê ̣u theo quy định tại Điểm d
Khoản 3 Điều 50 Nghị đi ̣nh số 110/2013/NĐ-CP.
*Ông bà nhâ ̣n cháu làm con nuôi hoă ̣c anh chị em ruột nhâ ̣n nhau làm
con nuôi
Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 đã quy đi ̣nh cấm nhƣ̃ng trƣờng hợp trên
bởi nếu phát sinh quan hê ̣nuôi con nuôi sẽ làm đảo lô ̣n thƣ́ bâ ̣c trong quan hê ̣
gia đình (ông, bà trở thành bố mẹ, cháu thành con; anh, chị thành cha mẹ, em
34
thành con) điều này trái với pháp luâ ̣t, đa ̣o đƣ́ c xã hô ̣i ảnh hƣởng đến quan hê ̣
pháp luâ ̣t sau này nhƣ quan hê ̣thƣ̀ a kế. Vì vâ ̣y Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010
đã đƣa ra quy đi ̣nh cấm nhƣ̃ng trƣờng hợp trên.
Ở đây cần phân biê ̣t giƣ̃a quan hê ̣ nuôi con nuôi và nuôi dƣỡng. Viê ̣c
nuôi con nuôi là làm phát sinh quan hê ̣giƣ̃a cha, mẹ và con, còn nuôi dƣỡng
là nghĩa vụ giƣ̃a các thành viên trong gia đình trong trƣờng hợp bố, mẹ chết
mà không cần phải xác lâ ̣p quan hê ̣ nuôi con nuôi. Vì vậy đối với những
trƣờng hợp này, khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký nuôi con nuôi các cơ quan
chức năng có trách nhiệm phân tích, giải thích để ngƣời dân hiểu đƣợc bản
chất của việc nuôi con nuôi.
*Lợi dụng nuôi con nuôi để vi phạm pháp luâ ̣t, phong tục tâ ̣p quán,
truyền thống văn hóa tốt đe ̣p của dân tô ̣c.
Quy đi ̣nh trên là hết sƣ́ c cần thiết nhằm giƣ̃ gìn kỷ cƣơng , đảm bảo cho
mọi công dân sống và làm viê ̣c theo Hiến pháp và pháp luâ ̣t, giƣ̃ gì bản sắc
văn hoá dân tộc, ngăn chă ̣n các hành vi vi pháp pháp luâ ̣t, lợi dụng viê ̣c nuôi
con nuôi để vi phạm pháp luâ ̣t về dân số, chính sách ngƣời có công và các
chính sách khác.
2.1.3. Chỉ cho làm con nuôi ở nướ c ngoài khi không thể tìm được gia đình
thay thế trong nướ c
Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định cần tôn trọng quyền của trẻ em
đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình gốc. Trong điều kiện, hoàn cảnh nào đó
mà trẻ không thể sống trong gia đình gốc, để đảm bảo tốt nhất cho quyền và
lợi ích của trẻ em, pháp luật đã quy định việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em
ở trong nƣớc đó là việc nuôi con nuôi. Chỉ xem xét đến giải pháp cho trẻ làm
con nuôi nƣớc ngoài nếu không thể tìm đƣợc gia đình thay thế cho trẻ em ở
trong nƣớc và mục đích cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài cũng là vì lợi ích tốt
nhất của trẻ em. Nguyên tắc trên cũng đã đƣợc quy định tại văn kiện quốc tế
35
đã ghi: “Công nhận rằng nuôi con nuôi quốc tế là đem lại mái ấm gia đình
cho trẻ em không tìm được một gia đình thích hợp tại nước gốc của
mình”.[15].
Việc lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ em thì làm con nuôi nƣớc ngoài
là giải pháp cuối cùng vì lợi ích của trẻ. Tại Điều 5 Luật nuôi con nuôi năm
2010 cũng đã quy định thứ tự ƣu tiên khi lựa chọn gia đình thay thế. Cụ thể:
- Thứ nhất: Cha dƣợng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của ngƣời
đƣợc nhận làm con nuôi;
- Thứ hai: Công dân Việt Nam thƣờng trú ở trong nƣớc;
- Thứ ba: Ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam;
- Thứ tƣ: Công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài;
- Thứ năm: Ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở nƣớc ngoài.
Việc cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài là giải pháp cuối cùng, bởi nhiều
trẻ em sẽ gặp phải khó khăn để có thể hòa nhập với môi trƣờng mới nhƣ ngôn
ngữ, tâm lý, thói quen sinh hoạt, môi trƣờng sống…Nếu so sánh điều kiện vật
chất thì có thể trẻ sẽ có điều kiện sống tốt hơn nhƣng liệu trẻ có cảm thấy
hạnh phúc với gia đình mới hay không khi trẻ phải xa ngƣời thân, xã quê
hƣơng? Có thể xảy ra tình trạng trẻ không tìm đƣợc hạnh phúc thực sự khi
sống trong môi trƣờng mới. Vì vậy để có thể tìm gia đình thay thế cho trẻ ở
trong nƣớc Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã quy định trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức trong việc tìm gia đình thay thế cho trẻ để tăng thêm cơ hội cho
trẻ đƣợc nhận làm con nuôi trong nƣớc. Việc tìm mái ấm cho trẻ là trách
nhiệm từ cấp xã đến tỉnh, và Trung ƣơng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm niêm yết tại trụ sở trong thời hạn 60 ngày; cấp tỉnh có trách nhiệm
thông báo trên phƣơng tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 60 ngày; Bộ Tƣ
pháp có trách nhiệm thông báo tìm ngƣời trong nƣớc nhận trẻ em làm con
nuôi trên trang thông tin điện tử của Bộ Tƣ pháp. Nếu hết thời hạn quy định
36
nhƣ trên mà không tìm đƣợc ngƣời trong nƣớc nhận làm con nuôi thì việc cho
trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài đƣợc xem xét giải quyết. Trong trƣờng hợp đang
xem xét, giới thiệu cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài mà có ngƣời trong nƣớc
nhận trẻ làm con nuôi thì cũng đƣợc xem xét giải quyết [22, Điều 36]. Nhƣ
vậy, trong mọi trƣờng hợp việc cho làm con nuôi trong nƣớc đều đƣợc ƣu tiên,
xem xét giải quyết, đối với những trƣờng hợp chƣa tìm đƣợc đích danh xin trẻ
làm con nuôi trong nƣớc có thể đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi theo Điều
16 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Nhƣ vậy Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã
có những quy định mới chặt chẽ, cụ thể trong việc cho trẻ làm con nuôi nƣớc
ngoài, đảm bảo ƣu tiên cho trẻ đƣợc nhận làm con nuôi trong nƣớc, giúp cho trẻ
có điều kiện hòa nhập vào đời sống cộng đồng của dân tộc Việt Nam.
Tại hội nghị sơ kết 03 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và
02 năm thi hành Công ƣớc LaHay, Thứ trƣởng Bộ Tƣ pháp Đinh Trung Tụng
đã đánh giá số lƣợng trẻ em đƣợc giải quyết ở nƣớc ngoài đã giảm mạnh do
đó cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc Điều 15 Luật nuôi con nuôi năm 2010 về
nhiệm vụ tìm gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để tạo cơ hội
cho những trẻ em này đƣợc làm con nuôi trong nƣớc…[30].
2.2. Điều kiện công nhận nuôi con nuôi thực tế
Việc nuôi con nuôi thực tế trƣớc đây chƣa đƣợc quy định trong pháp
luật vì vậy các trƣờng hợp phát sinh quan hệ nuôi con nuôi thực tế chƣa đƣợc
công nhận. Đến ngày 01/01/2011 khi Luật nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành,
nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc quy định trong luật. Tại khoản 1 Điều 50 Luật
nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều khoản chuyển tiếp nhƣ sau:
“Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật
này có hiệu lực mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
37
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn
đang tồn tại và cả hai bên đều còn sống
c) Giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục nhau như cha mẹ và con.”
Từ những quy định trên ta thấy để việc nuôi con nuôi chƣa đi đăng ký
nhƣng đã phát sinh trên thực tế đƣợc pháp luật công nhận thì phải là công dân
Việt Nam với nhau và công dân Việt Nam thƣờng trú ở khu vực biên giới
nhận trẻ em nƣớc láng giềng cƣ trú ở khu vực biên giới nƣớc láng giềng làm
con nuôi trƣớc ngày 01/01/2011 mà chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền (Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng
03 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con
nuôi) thỏa mãn ba điều kiện nêu trên. Nhƣ vậy về nguyên tắc, mục đích nuôi
con nuôi tại thời điểm xác lập quan hệ nuôi con nuôi thực tế cũng giống nhƣ
nuôi con nuôi có đăng ký.
2.2.1. Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi
2.2.1.1. Nuôi con nuôi thực tế phát sinh tại thời điểm Luật HN&GĐ năm 1959
đang có hiệu lực pháp luật
* Điều kiện đối với cha mẹ nuôi
Có thể nói rằng Luật HN&GĐ năm 1959 là đạo luật đầu tiên quy định
về nuôi con nuôi và chỉ đƣợc quy định duy nhất một nội dung đó là việc nuôi
con nuôi phải đƣợc Ủy ban hành chính công nhận và ghi vào sổ hộ tịch [18,
Điều 24], điều kiện về ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi chƣa đƣợc
luật đề cập đến. Có thể nói giai đoạn này, pháp luật điều chỉnh về nuôi con
nuôi rất sơ sài, không có quy định gì về điều kiện đối với cha mẹ nuôi, tƣ
38
cách, phẩm chất đạo đức cũng nhƣ điều kiện cơ bản cho việc chăm sóc và
nuôi dƣỡng con nuôi nên nhiều trƣờng hợp nhận con nuôi không vì lợi ích của
con nuôi mà xuất phát từ lợi ích của cha, mẹ nuôi nhƣ nuôi con nuôi để có
thêm ngƣời làm mà không phải trả tiền lƣơng, nuôi con nuôi khuếch trƣơng
quyền thế của gia đình....
* Điều kiện đối với con nuôi
Đối tƣợng của ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi không bị giới hạn về độ
tuổi nên con nuôi có thể là trẻ em, trẻ vị thành niên hay ngƣời đã thành niên
đều có thể nhận làm con nuôi. Vì vậy, quan hệ nuôi con nuôi trong thời kỳ
này rất nhiều trƣờng hợp không đạt đƣợc mục đích, ý nghĩa mà Đảng và Nhà
nƣớc ta hƣớng đến đó là đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ đƣợc làm con nuôi,
tạo gắn kết lâu dài, bền vững cho cha mẹ nuôi và con nuôi.
2.2.1.2. Nuôi con nuôi thực tế phát sinh tại thời điểm HN&GĐ năm 1986
đang có hiệu lực pháp luật
So với Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1986 có bƣớc phát
triển về về nội dung và hình thức. Trong giai đoạn này, điều kiện nuôi con
nuôi đã đƣợc luật quy định. Cụ thể:
* Điều kiện đối với ngƣời nhận nuôi
Tại Điều 35 Luật HN&GĐ năm 1986 quy định ngƣời nhận nuôi “phải
hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên”. Đây là điều kiện duy nhất đối với ngƣời
nhận nuôi, việc quy độ tuổi chênh lệch giữa cha mẹ nuôi và con nuôi là cần
thiết trong quan hệ nuôi dƣỡng, giáo dục cũng nhƣ truyền thống đạo đức của
dân tộc ta trong mối quan hệ cha mẹ và con, là cơ sở để khẳng định cha mẹ
nuôi là ngƣời đã trƣởng thành, có trải nghiệm cuộc sống để chăm sóc, giáo
dục con. Nếu độ tuổi của cha mẹ nuôi và con nuôi chênh lệch quá ngắn (10
hoặc 15 tuổi) không những ảnh hƣởng đến việc giáo dục con mà sẽ còn phát
sinh nhiều hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội nhƣ xâm hại tình dục trẻ em...; các
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT

More Related Content

What's hot

Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Khóa luận ZALO 0909232620
 
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhânLuận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sảnLuận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
nataliej4
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
 
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhânLuận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sảnLuận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
 
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 

Similar to Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT

Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...
Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...
Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
NuioKila
 
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTĐề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
NuioKila
 
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luatLuan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoàiLuận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình
 Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình  Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình
Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình
hieu anh
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn
 Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn  Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn
Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.docHoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn NhânLuận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT (20)

Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...
Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...
Luận Văn Thủ Tục Hành Chính Trong Lĩnh Vực Nuôi Con Nuôi Theo Pháp Luật Việt...
 
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
 
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTĐề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
 
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luatLuan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
Luan van thu tuc hanh chinh trong nuoi con nuoi theo phap luat
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoàiLuận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
 
Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình
 Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình  Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình
Đề tài đăng ký kết hôn và luật hôn nhân gia đình
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn
 Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn  Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn
Báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
 
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.docHoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn NhânLuận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 

Recently uploaded (18)

THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 

Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LINH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO LUẬT NUÔI CON NUÔI NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LINH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO LUẬT NUÔI CON NUÔI NĂM 2010 Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Linh
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ Ở VIỆT NAM........................................................................................................ 7 1.1. Khái niệm chung ........................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm con nuôi và cha, mẹ nuôi....................................................... 7 1.1.2. Khái niệm nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế................................ 8 1.1.3. Đặc điểm của quan hệ nuôi con nuôi thực tế........................................10 1.2. Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi thực tế....................................................12 1.3. Pháp luật điều chỉnh về nuôi con nuôi thực tế ở Việt Nam .....................14 1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc điều chỉnh nuôi con nuôi thực tế........14 1.3.2. Pháp luật của Nhà nƣớc ta về nuôi con nuôi thực tế.............................17 CHƢƠNG 2:PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ..26 2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết nuôi con nuôi thực tế................26 2.1.1. Khi giải quyết viê ̣c nuôi con nuôi cần tôn tro ̣ng quyền trẻ em đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình gốc.........................................................................27 2.1.2. Việc nuôi con nuôi phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi và ngƣời nhận con nuôi tự nguyện, bình đẳng không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội ............................29 2.1.3. Chỉ cho làm con nuôi ở nƣớc ngoài khi không thể tìm đƣợc gia đình thay thế trong nƣớc..........................................................................................34 2.2. Điều kiện công nhận nuôi con nuôi thực tế .............................................36 2.2.1. Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi ................................................37
  • 5. 2.2.2. Đến thời điểm Luâ ̣t nuôi con nuôi có hiê ̣u lƣ̣c quan hê ̣cha , mẹ và con vẫn tồn ta ̣i và cả hai bên đều còn sống............................................................46 2.2.3. Giƣ̃a cha, mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc , nuôi dƣỡng, giáo dục nhau nhƣ cha, mẹ và con..........................................................................47 2.3. Đăng ký nuôi con nuôi thực tế.................................................................49 2.3.1 Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi thực tế..........................................49 2.3.2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi thực tế ....................................................50 2.3.3. Tiến hành đăng ký nuôi con nuôi thực tế..............................................53 2.4. Hê ̣quả của viê ̣c nuôi con nuôi thƣ̣c tế .....................................................54 2.4.1. Quan hê ̣giƣ̃a ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi.....................54 2.4.2.Quan hệ giữa ngƣời đƣợc nhận nuôi và các thành viên khác trong gia đình cha, mẹ nuôi ............................................................................................60 2.4.3. Quan hệ với gia đình gốc ......................................................................64 2.5. Chấm dứt nuôi con nuôi thực tế...............................................................66 2.5.1. Căn cƣ́ chấm dƣ́ t viê ̣c nuôi con nuôi thƣ̣c tế.........................................66 2.5.2. Thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi thực tế........................................68 2.5.3. Hê ̣quả chấm dứt việc nuôi con nuôi thực tế.........................................69 CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ Ở VIỆT NAM .........................................71 3.1. Nhận xét chung. .......................................................................................71 3.2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi thực tế ........73 3.2.1. Thực trạng và giải pháp huàn thiện về điều kiện công nhận và thời hạn đăng ký nuôi con nuôi thực tế.........................................................................74 3.2.3. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện về đăng ký nuôi con nuôi thực tế.81 KẾT LUẬN.....................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87
  • 6. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt 1 BLDS Bộ luật dân sự 2 HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
  • 7. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nuôi con nuôi là chế định quan trọng trong pháp luật HN&GĐ trƣớc đây, BLDS năm 2005 quy định, quyền đƣợc nuôi con nuôi và quyền đƣợc nhận làm con nuôi của cá nhân đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ. Tại Điều 43 BLDS 2005 quy định: “Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ. Việc nhận làm con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật”. Chính vì vậy việc thi hành pháp luật về nuôi con nuôi đã góp phần giúp cho nhiều trẻ em có đƣợc mái ấm gia đình thay thế và cũng góp phần quan trọng bảo đảm cho những ngƣời đơn thân hoặc cặp vợ chồng hiếm con đƣợc thực hiện quyền làm cha mẹ, quyền có mái ấm gia đình trọn vẹn. Tuy nhiên, thực tiễn về nuôi con nuôi còn cho thấy nhiều bất cập, nhiều trƣờng hợp nhận và nuôi dƣỡng trẻ em làm con nuôi nhƣng không làm thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, do trình độ am hiểu pháp luật của ngƣời dân còn thấp, chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đăng ký nuôi con nuôi nên không đƣợc pháp luật công nhận làm ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của các bên và còn liên quan đến nhiều lĩnh vực phát sinh nhất là trong lĩnh vực thừa kế, nhiều tranh chấp về di sản, về quyền thừa kế đã xảy ra và đã gây không ít khó khăn cho cơ quan giải quyết.Vì vậy lĩnh vực nuôi con nuôi không đăng ký nhƣng đã phát sinh trên thực tế, việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời đƣợc nuôi và ngƣời nhận nuôi là một lĩnh vực quan trọng trong thực tiễn đời sống. Đây là công việc khó khăn, đòi hỏi thời gian và sự tham gia của không chỉ các cơ quan nhà nƣớc mà của toàn xã hội. Với khẩu hiệu “ Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” thể hiện bất kỳ một lĩnh vực nào trong đời sống xã hội cũng cần có sự điều chỉnh của
  • 8. 2 pháp luật, nó cần phải có nguyên tắc, các quy định cụ thể để hoạt động trong khuân khổ pháp luật, nếu không có sự điều chỉnh của pháp luật thì các mối quan hệ sẽ không kiểm soát đƣợc và dẫn đến nhiều tiêu cực trong xã hội. Lĩnh vực nuôi con nuôi nói chung cũng nhƣ nuôi con nuôi không đăng ký nhƣng đã phát sinh trên thực tế nói riêng cũng vậy, việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời đƣợc nuôi và ngƣời nhận con nuôi là một lĩnh vực quan trọng trong thực tiễn đời sống. Đây là công việc khó khăn đòi hỏi thời gian và sự tham gia của không chỉ các cơ quan nhà nƣớc mà của toàn xã hội. Luật nuôi con nuôi ra đời với những điều khoản quy định cụ thể về lĩnh vực nuôi con nuôi đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc đối với cha, mẹ nuôi và con nuôi, tạo tính thống nhất, đồng bộ trong việc giải quyết nuôi con nuôi ở nƣớc ta. Luật nuôi con nuôi năm 2010 với quy định điều chỉnh đối với việc nuôi con nuôi không đăng ký, nhƣng đã phát sinh trên thực tế (hay còn gọi là con nuôi thực tế) có ý nghĩa hết sức to lớn. Luật đã quy định rõ điều kiện và thủ tục riêng đối với con nuôi thực tế. Theo đó, việc nuôi con nuôi chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trƣớc ngày Luật nuôi con nuôi có hiệu lực giữa công dân Việt Nam với nhau nhƣng có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi, khi trên thực tế quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi đã đƣợc xác lập, giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dƣỡng giáo dục nhau nhƣ cha, mẹ và con và hiện tại sau khi Luật nuôi con nuôi có hiệu lực quan hệ đó vẫn đang tồn tại và cả cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống thì đƣợc pháp luật công nhận và đƣợc nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký nhận nuôi con nuôi trong thời hạn 5 năm bắt đầu kể từ ngày Luật con nuôi có hiệu lực (01/01/2011). Trƣớc đây Nghị định số 32/2002/NĐ- CP ngày 27 tháng 03 năm 2002 của Chính phủ chỉ công nhận con nuôi thực tế đối với các vùng đồng bào dân
  • 9. 3 tộc thiểu số đƣợc xác lập trƣớc ngày 01/01/2001 (ngày Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực), còn các trƣờng hợp quan hệ nuôi con nuôi xác lập sau ngày 01/01/2001 mà không đăng ký sẽ không đƣợc pháp luật công nhận, các quan hệ nuôi con nuôi ở vùng khác mà không thực hiện thủ tục đăng ký thì không đƣợc công nhận có giá trị pháp lý và chƣa có văn bản nào quy định bổ sung về vấn đề này. Luật Nuôi con nuôi năm 2010 công nhận con nuôi thực tế, nhƣng do còn nhiều điểm chƣa hợp lý nhƣ điều kiện, hệ quả xác lập con nuôi thực tế, đặc biệt là thời hạn giải quyết việc nuôi 05 năm kể từ ngày 01/01/2011. Vậy sau thời gian trên việc nuôi con nuôi thực tế chƣa đăng ký sẽ đƣợc giải quyết nhƣ thế nào? Quyền lợi của các bên liên quan trong việc nuôi con nuôi, hệ quả pháp lý…bởi thực tiễn cho thấy pháp luật không phải lúc nào cũng đi vào cuộc sống của ngƣời dân một cách thuận lợi mà còn có trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc đƣa pháp luật vào thực tiễn và đến với ngƣời dân . Theo kết quả mới nhất từ Bộ Tƣ pháp, tính đến ngày 31/12/2014 trên toàn quốc đã rà soát đƣợc 6.419 trƣờng hợp nuôi con nuôi thực tế nhƣng chỉ có 1.916 trƣờng hợp đã đƣợc đăng ký còn 4.503 trƣờng hợp chƣa đƣợc đăng ký nuôi con nuôi thực tế. Vì vậy việc nghiên cứu pháp luật về nuôi con nuôi thực tế là rất cần thiết để kịp thời bảo vệ quyền lợi của công dân. Ngoài ra, là để hiểu thêm về bản chất và ý nghĩa của việc con nuôi thực tế trong xã hội hiện nay . Với những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: “Nuôi con nuôi thực tế theo Luâ ̣t nuôi c on nuôi năm 2010” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Nuôi con nuôi thực tế là một chế định pháp luật mới trong Luật nuôi con nuôi năm 2010, mặc dù trƣớc đây vấn đề nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc đề cập trong văn bản pháp luật nhƣng do tính chất đặc thù chỉ áp dụng giải quyết đối với đồng bào dân tộc thiểu số nên hình thức nuôi con nuôi này chƣa đƣợc nhiều
  • 10. 4 độc giả nghiên cứu. Vì vậy đề tài nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật nuôi con nuôi năm 2010 là luận văn đầu tiên đƣợc nghiên cứu ở bậc cao học có tính hệ thống, toàn diện về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta hiện nay. Luật nuôi con nuôi năm 2010 có hiệu lực thi hành đƣợc hơn 3 năm nên chƣa có đề tài đánh giá sự tác động của Luật nuôi con nuôi năm 2010 đối với nuôi con nuôi thực tế, thực tiễn, những ƣu, nhƣợc điểm của Luật nuôi con nuôi, những khó khăn, vƣớng mắc mà cơ quan giải quyết và ngƣời yêu cầu giải quyết nuôi con nuôi đang gặp phải trong quá trình thực thi luật nuôi con nuôi. Luận văn: “Nuôi con nuôi thực tế theo Luâ ̣t nuôi c on nuôi năm 2010” hi vọng sẽ góp phần nhỏ bé trong việc làm rõ hơn nữa chế định pháp luật nuôi con nuôi thực tế, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác giải quyết nuôi con nuôi thực tế trong những năm qua, tác giả sẽ tìm ra những tồn tại, vƣớng mắc làm ảnh hƣởng đến việc giải quyết nuôi con nuôi, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu của luận văn là “ Nuôi con nuôi thực tế theo Luật nuôi con nuôi năm 2010” vì vậy trong luận văn này ngƣời viết chủ yếu đi sâu nghiên cứu các văn bản pháp luật điều chỉnh về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta nhƣ Luật nuôi con nuôi năm 2010, Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật nuôi con nuôi và một số vụ việc phát sinh trong thực tiễn về nuôi con nuôi thực tế để làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta hiện nay. *Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn về nuôi con nuôi thực tế trong nƣớc ở Việt Nam .
  • 11. 5 4. Mục đích nghiên cứu của đề tài Với đề tài luận văn: “Nuôi con nuôi thực tế theo Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010” ngƣời viết nghiên cứu nhằm mục đích : - Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về vấn đề nuôi con nuôi thực tế ở Việt Nam. - Thực trạng áp dụng điều luật nuôi con nuôi thực tế trong thực tiễn giải quyết, tìm ra mặt hạn chế, thiếu sót của chế định nuôi con nuôi thực tế trên cơ sở đó xây dựng những giải pháp, kiến nghị nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho việc áp dụng pháp luật thuận lợi và thống nhất trong công tác nuôi con nuôi thực tế. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện chủ yếu dựa vào phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng của Chủ nghĩa Mac-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp: diễn dịch, quy nạp, liệt kê, so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp xã hội học… nhằm đi sâu vào từng điều luật cụ thể và tìm hiểu nội dung, tính hữu hiệu cũng nhƣ mặt hạn chế của việc nuôi con nuôi thực tế để từ đó đề ra hƣớng giải quyết cho những vẫn đề đặt ra. 6. Những đóng góp mới của Luận văn - Luận văn đƣa ra đƣợc khái niệm về nuôi con nuôi thực tế trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và ứng dụng khái niệm nuôi con nuôi đã đƣợc pháp luật quy định. Với khái niệm này trong tình hình hiện nay là cần thiết, góp phần quan trọng trong công tác nghiên cứu và giảng dạy về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta hiện nay. - Luận văn phân tích và đánh giá một cách khoa học những quy định của Luật nuôi con nuôi năm 2010 về điều kện công nhận, thời hạn đăng ký, hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi thực tế.
  • 12. 6 - Luận văn phát hiện những bất cập của pháp luật về nuôi con nuôi thực tế ở nƣớc ta hiện nay. - Luận văn đƣa ra giải pháp phù hợp về nuôi con nuôi thực tế; đề xuất một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nuôi con nuôi năm 2010 nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật về nuôi con nuôi thực tế. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Khái quát chung về nuôi con nuôi và con nuôi thực tế ở Việt Nam. Chương 2: Pháp luật hiện hành về nuôi con nuôi thực tế Chương 3: Thƣ̣c tra ̣ng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuô i thực tế ở Việt Nam.
  • 13. 7 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm con nuôi và cha, mẹ nuôi Khái niệm về con nuôi – cha, mẹ nuôi trƣớc đây đã đƣợc đề cập trong các tài liệu liên quan nhƣng chỉ khi Luật nuôi con nuôi năm 2010 ra đời thì khái niệm trên đã chính thức đƣợc Luật định rõ nhằm tạo ra cách hiểu chung, thống nhất về con nuôi và cha, mẹ nuôi. Theo đó, Luật nuôi con nuôi năm 2010 khái niệm về con nuôi và cha, mẹ nuôi nhƣ sau: - Con nuôi là “người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký”[22, Điều 3]. Từ khái niệm trên có thể hiểu con nuôi là một ngƣời đƣợc ngƣời khác nhận làm con nhƣng không trực tiếp sinh ra nhƣ quan hệ giữa cha, mẹ đẻ và con đẻ mà đƣợc hình thành bằng con đƣờng nhân tạo đó là quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, ngƣời con nuôi là ngƣời sẽ đƣợc ngƣời khác chăm sóc, nuôi dƣỡng nhƣ con đẻ, ngƣời nuôi dƣỡng đó gọi là cha, mẹ nuôi. Con nuôi có thể là trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn... - Cha, mẹ nuôi là “Người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký” [22, Điều3]. Từ hai khái niệm trên cho thấy giữa con nuôi – cha, mẹ nuôi hình thành mối quan hệ chăm sóc, nuôi dƣỡng nhƣ cha, mẹ đẻ và con đẻ dựa trên quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền - cầu nối cho ý chí, nguyện vọng của các bên tham gia quan hệ nuôi con nuôi đƣợc thực hiện. Nhƣ vậy, quan hệ gia đình (quan hệ cha, mẹ và con) giữa ngƣời nhận con nuôi và ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi phải đƣợc nhà nƣớc công nhận. Việc nuôi con nuôi đƣợc
  • 14. 8 thực hiện có thể do cha, mẹ nuôi cùng nhận con nuôi hoặc có thể làm con nuôi của ngƣời đơn thân đều đƣợc pháp luật công nhận. 1.1.2. Khái niệm nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế 1.1.2.1. Khái niệm nuôi con nuôi Nuôi con nuôi - một hiện tƣợng xã hội, một chế định pháp lý đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử pháp luật Việt Nam. Nuôi con nuôi là “việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi, dựa trên ý chí chủ quan của các chủ thể tham gia quan hệ nuôi con nuôi”[23, Tr180]. Theo Điều 3 Luật nuôi con nuôi giải thích:“Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi”. Nhƣ vậy, quan hệ cha, mẹ nuôi - con nuôi là quan hệ ràng buộc giữa bên nhận nuôi và bên đƣợc nhận, mặc dù các bên có thể có quan hệ họ hàng nhƣng khi đã phát sinh quan hệ nuôi con nuôi, đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký thì các bên phải đối xử với nhau theo đúng quan hệ cha mẹ con, ngƣời nuôi xem nhƣ cha mẹ của ngƣời đƣợc nuôi, dù không sinh ra ngƣời đƣợc nuôi; đối với ngƣời đƣợc nuôi có quyền và nghĩa vụ coi ngƣời nuôi nhƣ cha, mẹ ruột. Đó là quan hệ cha mẹ con không đƣợc xác lập bằng con đƣờng sinh sản mà theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trên cơ sở đáp ứng nguyện vọng của các đƣơng sự, đặc biệt là của ngƣời nuôi. Việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi làm phát sinh giữa ngƣời nhận nuôi con nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi đầy đủ các quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con không phân biệt đối xử giữa cha, mẹ nuôi với cha mẹ đẻ, con nuôi với con đẻ, các bên đều đƣợc đối xử nhƣ nhau và việc nuôi con nuôi chỉ có giá trị pháp lý khi đã đƣợc đăng ký theo quy định của pháp luật. Việc nuôi con nuôi phải đăng ký và do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành đăng ký, các nghi thức nhận nuôi con nuôi khác (nhƣ giấy tờ
  • 15. 9 viết tay giữa cha mẹ đẻ cho con đẻ của mình làm con nuôi ngƣời khác hay ngƣời nhận con nuôi lập đàn lễ cúng tế tổ tiên về việc nhận con nuôi hoặc nhặt đƣợc trẻ bị bỏ rơi thì mang về nuôi mà không khai báo, đăng ký với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền) về nguyên tắc đều không có giá trị pháp lý và không đƣợc nhà nƣớc công nhận, giữa ngƣời nhận con nuôi và ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi không có các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con theo quy định của pháp luật [24, tr3]. Nhƣ vậy, quan hệ gia đình, quan hệ cha, mẹ - con giữa ngƣời nhận nuôi con nuôi với ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi đƣợc hình thành từ quan hệ nuôi dƣỡng, chăm sóc và phải đƣợc nhà nƣớc công nhận. 1.1.2.2. Khái niệm nuôi con nuôi thực tế Cũng giống nhƣ quan hệ pháp luật nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế đƣợc hình thành trên cơ sở nguyện vọng của các bên đƣơng sự. Việc nhận con nuôi phải theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi và mang đúng bản chất, ý nghĩa của việc nuôi con nuôi, ngƣời con nuôi cùng chung sống với gia đình cha, mẹ nuôi, giữa ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi phát sinh quan hệ cha mẹ con, không phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi, các bên có quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con đối với nhau để xây dựng gia đình thực sự. Tuy nhiên, ngoài những đặc điểm chung của việc nuôi con nuôi nói chung thì nuôi con nuôi thực tế có điểm riêng biệt ở chỗ việc nuôi con nuôi phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của pháp luật nuôi con nuôi tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi, việc nuôi con nuôi không trái mục đích, đạo đức xã hội. Các bên phát sinh quan hệ nuôi con nuôi có thể bằng văn bản thỏa thuận hoặc bằng lời nói...mà không đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi. Tại thời điểm Luật nuôi con nuôi năm 2010 có hiệu lực, quan hệ nuôi con nuôi vẫn tồn tại và cả hai bên đều còn sống, đƣợc mọi ngƣời xung quanh
  • 16. 10 thừa nhận thì quan hệ của họ sẽ đƣợc pháp luật công nhận, có giá trị pháp lý kể tử thời điểm phát sinh và các bên thực hiện đi đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật nuôi con nuôi năm 2010 có hiệu lực thi hành. Có quan điểm cho rằng: “con nuôi thực tế cũng giống nhƣ con nuôi trên danh nghĩa, là sự thoả thuận miệng giữa hai gia đình về việc nuôi con nuôi mà không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, (có một số ít trƣờng hợp có văn bản viết tay giữa hai gia đình). Tuy nhiên loại con nuôi này khác với con nuôi trên danh nghĩa là ngƣời con nuôi ở hẳn với cha, mẹ nuôi và gắn bó với cha mẹ nuôi”[3, tr70]. Có thể nhận thấy quan hệ con nuôi thực tế và con nuôi danh nghĩa có dấu hiệu giống nhau là đều không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, song về bản chất của hai quan hệ là khác nhau. Con nuôi thực tế là ngƣời đƣợc nhận làm con trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện của việc nuôi con nuôi, giữa ngƣời nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con đối với nhau, nhƣng không đăng ký việc nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền [13]. Vậy có thể định nghĩa nuôi con nuôi thực tế là hình thức nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa ngƣời nhận con nuôi và ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi trên thực tế đời sống xã hội mà chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền gọi là nuôi con nuôi thực tế. 1.1.3. Đặc điểm của quan hệ nuôi con nuôi thực tế - Nuôi con nuôi thực tế xuất phát từ yếu tố tình cảm: Việc nuôi con nuôi phát sinh có thể do nhiều lý do khác nhau nhƣng yếu tố chi phối đầu tiên và không thể thiếu đó là xuất phát yếu tố tình cảm, bởi cũng giống nhƣ việc nuôi con nuôi nói chung, trong nuôi con nuôi thực tế giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi hình thành mối quan hệ cha, mẹ và con, các bên đã thực hiện việc
  • 17. 11 chăm sóc và nuôi dƣỡng nhau trên thực tế... Vì vậy mà nuôi con nuôi thực tế phải xuất phát từ yếu tố tình cảm thì các bên mới có thể xây dựng và vun đắp tình cảm cha, mẹ con bền vững. - Nuôi con nuôi thực tế là quan hệ lâu dài, bền vững: Giữa ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi đã phát sinh quan hệ cha mẹ con từ trƣớc khi đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, các bên đã xây dựng tình cảm, gắn kết giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi, tự nguyện thực hiện việc chăm sóc, nuôi dƣỡng nhau xuất phát từ tình cảm mà không phải theo sự áp đặt từ yếu tố bên ngoài. Vì vậy mà nuôi con nuôi thực tế là quan hệ lâu dài, bền vững. - Các bên tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ: Nuôi con nuôi xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của các bên chủ thể, Nhà nƣớc không thể dùng pháp luật để ép buộc các bên phải tham gia vào quan hệ nuôi con nuôi nếu nhƣ họ không muốn. Vì vậy mà các bên hình thành mối quan hệ cha, mẹ và con bền vững, sống chung một mái nhà, gắn bó tình cảm nhƣ ngƣời ruột thịt nên các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ, nuôi và con nuôi đƣợc thực hiện xuất phát từ ý chí, tự giác của các bên mà không phụ thuộc vào tác động bên ngoài. - Gắn bó mối quan hệ cha, mẹ và con trên thực tế: Các bên đã tự nguyện bày tỏ ý chí thiết lập quan hệ cha mẹ con trên thực tế mà không có sự tham gia của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Việc cho - nhận con nuôi có thể đƣợc thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản tùy thuộc vào ý chí của chủ thể nhƣng hệ quả của việc thỏa thuận đó là giữa ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi đã phát sinh quan hệ cha, mẹ và con đƣợc họ hàng và mọi ngƣời xung quanh thừa nhận mà không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. - Nuôi con nuôi thực tế không mang yếu tố đền bù ngang giá: Mục đích của việc nuôi con nuôi nhằm giúp cho trẻ em có đƣợc gia đình thay thế đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng và phát triển trong môi trƣờng lành mạnh giúp cho việc
  • 18. 12 hình thành và phát triển sau này. Việc nuôi con nuôi xuất phát từ tình cảm, từ những tấm lòng nhân đạo đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ mắc bệnh hiểm nghèo...Vì vậy trong mọi trƣờng hợp lợi ích của trẻ em luôn đƣợc xem xét, giải quyết trƣớc lợi ích của cha, mẹ nuôi. Vì vậy tính chất đền bù ngang giá không đƣợc đặt ra trong quan hệ nuôi con nuôi. 1.2. Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi thực tế Ở nƣớc ta, một quốc gia đang phát triển với mức thu nhập thấp kèm theo di chứng nặng nề từ lịch sử các cuộc chiến tranh, vì vậy điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn kèm theo nhiều vấn đề phát sinh từ xã hội, nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ nhiễm chất độc màu da cam từ hậu quả chiến tranh Việt Nam, rất nhiều trẻ em bị bỏ rơi khi vừa đƣợc sinh ra, những gia đình hoàn cảnh đông con không có điều kiện chăm sóc con cái…. các em đã sớm phải bƣơn trải ngoài xã hội để lo miếng cơm manh áo phải đi đánh giày, ăn xin… nhiều trƣờng hợp bị dòng đời xô đẩy đã rơi và những tệ nạn xã hội nhƣ trộm cắp, móc túi, thậm chí giết ngƣời cƣớp của …đã và đang trở thành gánh nặng của xã hội. Trong khi đó, lẽ ra ở lứa tuổi này các em phải đƣợc chăm sóc từ cha mẹ và những ngƣời thân yêu của mình, đƣợc cắp sách đến trƣờng, đƣợc vui chơi nhƣng các em hầu nhƣ không đƣợc một mái ấm gia đình đƣợc học hành, giáo dục. Vì vậy vấn đề nuôi con nuôi có ý nghĩa rất quan trọng giúp trẻ em có đƣợc một mái ấm gia đình, đƣợc hƣởng sự chăm sóc nuôi dƣỡng từ gia đình cha, mẹ nuôi, giúp cho các em có sự phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần; Ngoài ra, việc nhận con nuôi cũng giúp cho những ngƣời đơn thân, những cặp vợ chồng hiếm con , vô sinh đƣợc có con, có chỗ dựa tinh thần để cảm nhận đƣợc cuộc sống trọn vẹn. Nuôi con nuôi là hiện tƣợng xã hội phổ biến vì vậy việc ban hành pháp luật về nuôi con nuôi là rất cần thiết để có cơ sở bảo vệ bền vững cho quan hệ cha, mẹ nuôi và con nuôi. Trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nƣớc,
  • 19. 13 pháp luật về nuôi con nuôi cũng đã có những quy định, có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Tuy nhiên, trên thực tế đã không ít trƣờng hợp do không hiểu biết pháp luật nên khi phát sinh quan hệ nuôi con nuôi các bên đã tự thỏa thuận việc cho, nhận con nuôi mà không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.. Mặc dù Luật HN&GĐ đã quy định việc nhận nuôi con nuôi phải đƣợc cơ quan hành chính đăng ký và ghi vào sổ hộ tịch nhƣng đã không đƣợc ngƣời dân thực hiện theo đúng quy định của pháp luật bởi tâm lý, quan niệm cho rằng tình cảm, sự yêu thƣơng và trách nhiệm cho nhau là đủ để gắn kết cha, mẹ con. Cùng với sự phát triển của xã hội các vấn đề phát sinh liên quan đến quan hệ nuôi con nuôi nhƣ quyền hƣởng di sản thừa kế giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi, tranh chấp thừa kế giữa anh, chị em nuôi… ngƣời dân cũng nhận thức rõ hơn về việc sự cần thiết phải đăng ký quan đến tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để đảm bảo cho quan hệ cha, mẹ con bền vững. Tuy nhiên không phải lúc nào pháp luật cũng kịp thời điều chỉnh các sự kiện phát sinh trên thực tế, chẳng hạn đến khi đi đăng ký thì con nuôi đã quá tuổi, không đủ điều kiện để đăng ký. Vì vậy, Luật nuôi con nuôi năm 2010 ra đời có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của cả bên nuôi và bên đƣợc nhận nuôi về việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế nhƣng không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Điều 50 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều khoản chuyển tiếp có vai trò quan trọng trong việc giải quyết nuôi con nuôi. Có thể thấy rằng nuôi con nuôi là biện pháp hữu hiệu và có ý nghĩa hết sức to lớn để cho trẻ em đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục trong tình yêu thƣơng của gia đình và ngƣời thân. Tuy nhiên dù trong hoàn cảnh nào, xã hội có thay đổi đến đâu cũng phải đảm bảo đƣợc mục đích là vì tƣơng lai trẻ em - tƣơng lai đất nƣớc.
  • 20. 14 1.3. Pháp luật điều chỉnh về nuôi con nuôi thực tế ở Việt Nam 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh nuôi con nuôi thực tế * Phong tục tập quán và đạo đức truyền thống: Việc nhận trẻ mồ côi, không nơi nƣơng tựa làm con nuôi là việc làm thiện, nhân đạo là phong tục thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc “lá lành đùm lá rách” luôn đƣợc xã hội ủng hộ. Việc nhận nuôi con nuôi đối với những trƣờng hợp này mang tính nhân đạo cao cả thể hiện tinh thần tƣơng thân tƣơng ái của ngƣời dân Việt Nam ta. Việt Nam có phong tục nhận nuôi con nuôi theo tập tục nối nòi- tục lệ phổ biến có tính chất đặc trƣng ở các đồng bào dân tộc thiểu số. Nối nòi có thể hiểu là sự thay thế ngƣời khác bằng một ngƣời trong họ hàng của ngƣời chết để tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân nhằm duy trì dòng họ, nòi giống “Đối với dân tộc Mường, Thái mà không có con thì họ nhận con của người anh hay em làm con nuôi coi như con đẻ của mình”[27, tr70], “Người Chăm cũng thường nhận nuôi con nuôi là người trong tộc họ, nếu không có thì kiếm người ngoài tộc”[27,tr101].Có thể nói việc nhận con nuôi trong họ đã trở thành một phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta, phù hợp với tâm lý của ngƣời Việt Nam “đông con nhiều cháu”. Ngoài ra, với quan niệm của ngƣời Việt Nam “Có nếp, có tẻ” nên việc nhận con nuôi còn để thỏa mãn tâm ý của ngƣời nhận nuôi. Bên cạnh đó, một số ngƣời còn có quan niệm nhận con nuôi để lấy phúc, trong thực tiễn đời sống rất nhiều trƣờng hợp vì mê tín nên đã nhận nuôi đứa trẻ để lấy phúc với hi vọng đem lại may mắn cho gia đình, có thể giảm bớt tai vạ, những điều không may mắn cho gia đình hoặc xin con nuôi để sinh con theo ý muốn... Quan hệ nuôi con nuôi theo phong tục tập quán, đạo đức truyền thống tồn tại từ lâu trong cộng đồng ngƣời dân Việt Nam và đến nay vẫn đang tồn tại, quan hệ này mặc dù chƣa đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm
  • 21. 15 quyền nhƣng đã đƣợc mọi ngƣời thừa nhận, các bên đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ cha, mẹ con trên thực tế. *Tình hình thực tế của việc nuôi con nuôi: - Thứ nhất: Việt Nam là nƣớc chịu hậu quả nặng nề từ các cuộc chiến tranh để lại, lịch sử phát triển của đất nƣớc ta rất khó khăn, xuất phát điểm thấp chủ yếu là nông nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến trình độ nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế. Việc phát sinh quan hệ nuôi con nuôi đƣợc ngƣời dân nhận thức giản đơn nhƣ việc có con nuôi chỉ suy nghĩ theo hƣớng đối xử tốt nhƣ con đẻ, các bên chăm sóc nuôi dƣỡng nhau chứ không nghĩ đến việc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nên việc nuôi con nuôi không đăng ký rất phổ biến trong xã hội Việt Nam ta. Ngoài ra, do điều kiện kinh tế xã hội nƣớc ta trƣớc đây gặp nhiều khó khăn nên công tác tiếp cận pháp luật đến với ngƣời dân còn hạn chế do thiếu điều kiện vật chất, công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật nói chung và nuôi con nuôi nói riêng không đƣợc quan tâm trú trọng vì vậy khi phát sinh việc nuôi con nuôi các bên tự giác thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ con mà không đăng ký cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. - Thứ hai: Việt Nam là nƣớc có địa hình phức tạp cả đồng bằng và miền núi, việc phát sinh quan hệ nuôi con nuôi không phải lúc nào ngƣời dân đi đăng ký cũng thuận lợi. Thực tiễn cho thấy tại các tỉnh miền núi địa hình đi lại phức tạp, khó khăn nhiều địa phƣơng để ngƣời dân đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện giao dịch phải mất một vài ngày mới đến nơi. Việc nuôi con nuôi cũng vậy, có thể do đi lại khó khăn nên ngƣời dân ngại đi đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Khảo sát tại các tỉnh miền núi cho thấy, hầu hết con nuôi đều không đi đăng ký, thậm chí ngay cả con đẻ của đồng bào cũng không đƣợc đăng ký khai sinh [28].
  • 22. 16 Ngoài ra, khi phát sinh quan hệ nuôi con nuôi thì cha, mẹ nuôi luôn mong muốn ngƣời con nuôi sẽ đối xử với mình nhƣ cha, mẹ đẻ, muốn gắn kết cha, mẹ và con bền vững nên cha, mẹ nuôi luôn muốn giấu việc nhận con nuôi đối với ngƣời con nên không đến đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Việc phát sinh quan hệ nuôi con nuôi có thể do nhiều trƣờng hợp vô sinh, hiếm muộn nên nhận con nuôi để đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng con cái… - Thứ 3: Khi phát sinh quan hệ nuôi con nuôi ngƣời dân không đi đăng ký có thể do nhiều nguyên nhân, lý do khác nhau nhƣ ngại chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ hoặc không có đủ văn bản xuất trình cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để tiến hành thủ tục đăng ký nên đã không đăng ký. Theo kết quả rà soát và thống kê tại 48 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng của Cục Con nuôi (Bộ Tƣ pháp), tính đến tháng 11-2013 có 5.236 trƣờng hợp nuôi con nuôi thực tế; trong đó có 4.067 trƣờng hợp đủ điều kiện theo luật định, 1.169 trƣờng hợp không đáp ứng đủ điều kiện.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do có khó khăn về hồ sơ giấy tờ (chiếm 1.038 trƣờng hợp). Các giấy tờ hay thiếu là giấy khai sinh của con nuôi, giấy kết hôn, chứng minh thƣ nhân dân. Mặc dù nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Nuôi con nuôi đã có quy định hết sức đơn giản về hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi thực tế song tại một số địa phƣơng, nhiều ngƣời xin trẻ ở nơi khác về nuôi mà không báo với chính quyền địa phƣơng, không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc, nhân thân của trẻ nên không thể đăng ký việc nuôi con nuôi. Một số trƣờng hợp đã hợp thức hóa con nuôi thành con đẻ khi đăng ký khai sinh, nhập hộ khẩu và các giấy tờ khác đều ghi quan hệ là “con đẻ”[29] hoặc cán bộ đăng ký cửa quyền, hách dịch.. nên ngƣời dân đã không đăng ký nuôi con nuôi. Thực tiễn cho thấy khi đất nƣớc đang ngày càng phát triển, các mối quan hệ xã hội, quan hệ gia đình đang dần có những thay đổi nhất định. Các tranh chấp phát sinh trong gia đình đang ngày càng gia tăng và phức tạp
  • 23. 17 trong cơ chế giải quyết. Việc nuôi con nuôi thực tế do không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nên không đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ, quyền và lợi ích hợp pháp của cha, mẹ nuôi và con nuôi bị xâm hại. Hiện nay rất nhiều việc phát sinh từ việc nuôi con nuôi nhƣ thừa kế, các tranh chấp giữa con nuôi với gia đình cha, mẹ nuôi (anh chị em nuôi, ông bà nuôi...) đang ngày càng gia tăng. Vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cha mẹ nuôi và con nuôi, pháp luật đã quy định việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế tại Luật nuôi con nuôi năm 2010. 1.3.2. Pháp luật của Nhà nước ta về nuôi con nuôi thực tế 1.3.2.1. Luật HNN&GĐ năm 1959 về nuôi con nuôi thực tế Pháp luật về nuôi con nuôi hay các ngành luật khác cũng vậy đều có những giai đoạn phát triển nhất định, giai đoạn sau hoàn thiện và phát triển hơn giai đoạn trƣớc dựa trên sự kế thừa và phát triển của xã hội. Luật HN&GĐ năm 1959 là đạo luật đầu tiên của Nhà nƣớc ta điều chỉnh về vấn đề nuôi con nuôi và việc nuôi con nuôi đƣợc đề cập đến duy nhất tại một điều luật đó là Điều 24 quy định nhƣ sau: “...Việc nhận nuôi con nuôi phải được Ủy ban hành chính cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch...”. Pháp luật trong giai đoạn này quy định rất sơ sài về nuôi con nuôi, không có quy định gì về điều kiện giữa bên cho và bên nhận, hay trình tự, thủ tục việc nuôi con nuôi. Vì vậy quyền lợi của trẻ em đƣợc nhận làm con nuôi chƣa đƣợc bảo vệ, nhiều trƣờng hợp nhận con nuôi để khuếch trƣơng quyền thế của gia đình hay nhận con nuôi có ngƣời làm công mà không phải trả tiền công… Mặc dù quy định về nuôi con nuôi còn sơ sài nhƣng so với chế định nuôi con nuôi các thời kỳ trƣớc thì Luật HN&GĐ năm 1959 đã có quy định tiến bộ hơn đó là việc nuôi con nuôi phải đƣợc công nhận và ghi vào sổ hộ tịch.
  • 24. 18 Pháp luật thời kỳ trƣớc không có quy định gì về việc đăng ký nuôi con nuôi. Chẳng hạn nhƣ Bộ dân luật giản yếu năm 1883 chỉ quy định: “Việc nuôi con nuôi phải được lập khế ước và khế ước đó phải làm trước mặt Hộ lại chổ trú quán của người đứng nuôi. Cha mẹ nuôi hoặc chổ trú quán của người con đó, người đứng nuôi và vợ (nếu có) phải ký vào khế ước đó nếu chấp nhận việc nuôi con nuôi”[1, Điều 187]. Với việc quy định nhƣ trên, nếu bên cho và nhận con nuôi không lập khế ƣớc thì không đƣợc công nhận, mặc dù việc lập khế ƣớc chỉ thể hiện sự tham gia giữa bên cho và nhận nhƣng đó là văn bản chứng minh việc nuôi con nuôi đã đƣợc thỏa thuận giữa các bên, nếu sảy ra tranh chấp thì văn bản đó là sơ sở chứng minh cho sự thỏa thuận. Pháp luật trong giai đoạn này không có quy định gì về việc nuôi con nuôi phải có sự tham gia của cơ quan nhà nƣớc. Luật HN&GĐ năm 1959 mặc dù quy định còn sơ sài về chế định nuôi con nuôi nhƣng đã có những quy định sơ khai về việc công nhận của cơ quan nhà nƣớc, là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện chế định nuôi con nuôi sau này. 1.3.2.2. Luật HN&GĐ năm 1986 về nuôi con nuôi thực tế Sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc, hai miền Nam –Bắc đã thống nhất. Vì vậy Luật HN&GĐ 1959 không còn phù hợp với tình hình thực tiễn đất nƣớc. Hiến pháp năm 1986 ra đời - văn bản pháp lý quan trọng tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong cả nƣớc. Trong hoàn cảnh đất nƣớc có nhiều biến động nhƣ trên, cần phải có một văn bản pháp luật chính thống điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình trong cả nƣớc. Vì vậy Luật HN&GĐ năm 1986 đã đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 12 năm 1986. Sự ra đời của Luật HN&GĐ năm 1986 là một tất yếu khách quan, Luật gồm 10 chƣơng, 57 Điều, chế định nuôi con nuôi đƣợc quy định tại Chƣơng VI gồm 06 Điều (từ Điều 34 đến
  • 25. 19 Điều 39) gồm những quy định về tuổi của ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi, ý chí của các bên và việc nhận nuôi con nuôi phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ hộ tịch. Nhƣ vậy, điểm giống nhau Luật HN&GĐ năm 1959 và Luật HN&GĐ năm 1986 đều quy định việc nhận nuôi con nuôi phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ hộ tịch thì mới có giá trị pháp lý. Có thể thấy, Luật HN&GĐ năm 1986 có nhiều điểm tiến bộ hơn năm 1959, quy định cụ thể tại các điều luật riêng biệt, điều kiện đối với ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi, ngƣời nhận con nuôi đã đƣợc luật hóa tạo điều kiện cho việc áp dụng và thống nhất trong quá trình giải quyết nuôi con nuôi. Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình thực tiễn, để phù hợp với thực trạng khách quan trong điều kiện đất nƣớc có nhiều biến động không phải lúc nào phát sinh sự kiện nuôi con nuôi đều đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, vì nhiều lý do khác nhau có thể do đi lại khó khăn, do phong tục tập quán, thiếu hiểu biết pháp luật…mà rất nhiều trƣờng hợp giữa bên cho và bên nhận con nuôi tự thỏa thuận mà không đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (gọi là con nuôi thực tế). Việc nuôi con nuôi thực tế không đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nên về mặt pháp lý quan hệ đó không có giá trị, không đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ vì vậy quyền và lợi ích hợp pháp các bên không đƣợc pháp luật bảo vệ. Để khắc phục những tồn tại trên, ngày 20 tháng 01 năm 1988, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐTPTANDTC của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hƣớng dẫn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 đã quy định: “Những điều kiện về nuôi con nuôi đã được quy định trong các điều 34, 35, 36, và 37 nhưng trước khi Luật này được ban hành thì những điều kiện đó chưa được quy định đầy đủ. Vì vậy, những việc nuôi con nuôi trước khi ban hành Luật mới vẫn có giá trị
  • 26. 20 pháp lý, trừ những trường hợp nuôi con nuôi trái với mục đích xã hội của việc nuôi con nuôi (như: nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động hoặc để dùng con nuôi vào những hoạt động xấu xa, phạm pháp). Nếu việc nuôi con nuôi trước đây chưa được ghi vào sổ hộ tịch nhưng việc nuôi con nuôi đã được mọi người công nhận và cha mẹ nuôi đã thực hiện nghĩa vụ với con nuôi thì việc nuôi con nuôi vẫn có những hậu quả pháp lý do luật định”[5]. Theo hƣớng dẫn trên thì việc nuôi con nuôi phát sinh trƣớc ngày Luật HN&GĐ năm 1986 có hiệu lực mà chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì việc nuôi con nuôi vẫn đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ trong khoảng thời gian Luật HN&GĐ năm 1986 còn hiệu lực. Vì vậy nếu có tranh chấp xảy ra trong khoảng thời gian Luật HN&GĐ năm 1986 và Nghị quyết số 01/1988/NQ-HĐTPTANDTC ngày 20/01/1988 còn hiệu lực thì quan hệ cha mẹ - con giữa ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi vẫn đƣợc công nhận. Nếu tranh chấp phát sinh sau khoảng thời gian trên, nghĩa là từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực mà việc nuôi con nuôi chƣa đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý. Ví dụ: Bà A không có con trai nên đã nhận cháu D làm con nuôi từ năm 1970, lúc đó cháu D đã 05 tuổi nhƣng đã không đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để đề nghị công nhận và vào sổ hộ tịch. Mặc dù bà A và D chung sống tình cảm mẹ con với nhau, quan hệ mẹ- con đƣợc mọi ngƣời xung quanh và họ hàng thừa nhận. Giả sử năm 1998 bà A chết, nếu có tranh chấp về thừa kế thì D vẫn đƣợc công nhận là con nuôi thực tế của bà A và đƣợc thừa kế gia sản của bà A. Nhƣng nếu bà A chết năm 2001 thì sẽ khác, D sẽ không đƣợc công nhận là con nuôi thực tế của bà A và sẽ không đƣợc hƣởng gia sản của bà A vì thời điểm trên Luật HN&GĐ năm 1986 đã hết hiệu lực và thay thế là Luật HN&GĐ năm 2000. Từ ví dụ trên cho thấy quy định nhƣ trên là không phù
  • 27. 21 hợp với thực tiễn khách quan, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên không đƣợc bảo vệ. Mặc dù Luật HN&GĐ năm 1986 đã có nhiều điểm mới so với Luật HN&GĐ năm 1959, song Luật ra đời trong điều kiện đất nƣớc gặp nhiều khó khăn các quy định đã sớm thể hiện những điểm không còn phù hợp với thực tiễn. Vì vậy để kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong xã hội cần phải ban hành Luật mới phù hợp với thực tiễn và Luật HN&GĐ năm 2000 đã ra đời 1.3.2.3. Luật HN&GĐ năm 2000 về nuôi con nuôi thực tế Luật HN&GĐ năm 2000 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 09 tháng 6 năm 2000. Luật gồm 13 Chƣơng, 110 Điều, trong đó chế định nuôi con nuôi đƣợc quy định tại chƣơng VIII với 11 điều từ điều 67 đến điều 78, trong đó đã quy định khá chi tiết: Khái niệm nuôi con nuôi, điều kiện, trình tự thủ tục nuôi con nuôi, điều kiện ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi và các vấn đề liên quan nhƣ hệ quả, quyền thay đổi họ, tên của con nuôi, dân tộc, việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi… So với pháp luật HN&GĐ thời kỳ trƣớc, Luật HN&GĐ năm 2000 phát triển hơn rất nhiều và đã quy định hoàn thiện, chặt chẽ hơn trong chế định nuôi con nuôi. Trƣớc đây, Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ đăng ký hộ tịch, quy định: Trƣờng hợp trẻ con mới đẻ bị bỏ rơi, Uỷ ban hành chính đứng khai sinh và tìm ngƣời nuôi đứa trẻ. Sau khi công nhận việc nuôi con nuôi thì Uỷ ban hành chính cơ sở ghi chú việc ấy vào sổ đã đăng ký việc sinh của ngƣời con nuôi và vào giấy khai sinh đã cấp. Nếu trƣớc chƣa đăng ký việc sinh thì phải xin đăng ký quá hạn, rồi Uỷ ban hành chính mới ghi chú việc nuôi con nuôi vào sổ và giấy khai sinh cấp cho đƣơng sự [4, Điều 4; Điều 12 ]. Nếu việc nuôi con nuôi trƣớc đây đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận mới có giá trị pháp lý, quy định nhƣ trên dẫn đến cách hiểu là việc nuôi con nuôi chỉ cần cơ quan nhà
  • 28. 22 nƣớc có thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ hộ tịch mà không bắt buộc phải đăng ký, vì vậy đã làm giảm vai trò của cơ quan nhà nƣớc trong công tác quản lý nhà nƣớc. Luật HN&GĐ năm 2000 đã có những quy định chặt chẽ hơn. Trong đó thủ tục nuôi con nuôi quy định:“ Việc nuôi con nuôi phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi, giao nhận con nuôi được quy định của pháp luật về hộ tịch.”[20,Điều 72] . Tuy nhiên, theo văn bản pháp luật về hộ tịch: Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký, quản lý hộ tịch thì đăng ký hộ tịch có thể hiểu gồm hai nội dung: Đó là xác nhận các sự kiện hộ tịch (công nhận) và ghi các sự kiện hộ tịch đã đƣợc xác nhận vào sổ đăng ký hộ tịch [7, Điều 1]. Sự công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc thể hiện bằng Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Quyết định đó đƣợc trao cho các bên đƣơng sự, là một loại giấy tờ hộ tịch và là chứng cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân. Đồng thời với việc ra quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, việc nhận nuôi con nuôi phải đƣợc ghi vào sổ hộ tịch. Ghi vào sổ hộ tịch là việc xác nhận một sự kiện hộ tịch và lƣu trữ những thông tin gắn liền với nhân thân của cá nhân vào sổ gốc, là cơ sở pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân. Theo quy định trên, việc nhận con nuôi phải đƣợc đăng ký và ra Quyết định công nhận tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, đƣợc ghi vào sổ hộ tịch mới có giá trị pháp lý. Nhƣ vậy, bản chất đây là đăng ký việc nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứ không phải cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chỉ ra Quyết định công nhận cho các bên đƣợc sự. Và trong giai đoạn Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực thi hành thì vấn đề nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc pháp luật công nhận đối với các dân tộc thiểu số đã quy định: “Những trường hợp nhận nuôi con nuôi được xác lập
  • 29. 23 trước ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và trên thực tế, quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã được xác lập, các bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, thì được pháp luật công nhận và được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký nuôi con nuôi. Nếu có tranh chấp liên quan đến việc xác định quan hệ giữa cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi thì do Toà án giải quyết”[6,Điều 17]. Nhƣ vậy, việc nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc pháp luật công nhận. Tuy nhiên chỉ đƣợc công nhận nếu việc nuôi con nuôi đó đƣợc xác lập giữa “công dân thuộc các dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa” trƣớc ngày 01/01/2001 nhƣng chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Đối với các trƣờng hợp nuôi con nuôi phát sinh sau ngày 01 tháng 01 năm 2001 giữa công dân các dân tộc thiểu số phải thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi theo Điều 16 của Nghị định số 32/2002/NĐ-CP. Nhƣ vậy, theo Luật HN&GĐ năm 2000 việc nhận nuôi con nuôi đƣợc xác lập trƣớc ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2001) mà không đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì không giá trị pháp lý, quan hệ nuôi con nuôi không đƣợc công nhận, trừ việc nuôi con nuôi giữa các đồng bào dân tộc thiểu số với nhau tại vùng sâu, vùng xa. Từ sau ngày 01/01/2001 việc nuôi con nuôi mà không đi đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ không đƣợc công nhận nuôi con nuôi thực tế trong mọi trƣờng hợp, kể cả việc nuôi con nuôi của đồng bào dân tộc thiểu số. Từ những quy định trên cho thấy, trong quá trình thực thi pháp luật nếu áp dụng mang tính nguyên tắc cứng nhắc sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ nuôi con nuôi và không phù hợp với thực tế khách quan của quan hệ nuôi con nuôi, mất đi ý nghĩa nhân văn và
  • 30. 24 giá trị tốt đẹp của việc nuôi con nuôi, bởi nuôi con nuôi là việc xác lập tình cảm cha mẹ con, tạo nên sự gắn bó tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với nhau. Thực tiễn cho thấy, có nhiều trƣờng hợp quan hệ nuôi con nuôi đã đƣợc xác lập trên thực tế, giữa hai bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con đối với nhau, việc nuôi con nuôi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, phù hợp với mục đích của việc nuôi con nuôi và đã tồn tại trong một thời gian dài, đƣợc mọi ngƣời công nhận, đến nay con nuôi có thể đã trên 15 tuổi, nên nếu các bên có nguyện vọng đăng ký việc nuôi con nuôi thì không có cơ sở để giải quyết, vì vậy quyền lợi của các bên không đƣợc bảo đảm. Trong những trƣờng hợp này, khi có tranh chấp hoặc một sự kiện nào đó xảy ra, nhƣ có yêu cầu đƣợc hƣởng di sản thừa kế của ngƣời chết là cha nuôi mẹ nuôi… thì không có cơ sở để giải quyết. Vì vậy để có cơ chế giải quyết hợp tình hợp lý, hợp lý, phù hợp với thực trạng khách quan cần phải có Luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực nuôi con nuôi. Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã ra đời, đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực ngày 01/01/2011 gồm 05 chƣơng, 52 điều. Luật nuôi con nuôi năm 2010 tạo nên sự đồng bộ, thống nhất trong cơ chế điều chỉnh lĩnh vực nuôi con nuôi. Trƣớc đây lĩnh vực nuôi con nuôi đƣợc quy định trong nhiều văn bản khác nhau đã dẫn đến việc khó khăn, vƣớng mắc trong công tác áp dụng pháp luật. Chế định nuôi con nuôi đƣợc quy định tại các văn bản: Luật HN&GĐ năm 2000; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2002 quy định việc áp dụng Luật HN&GĐ áp dụng đối với dân tộc thiểu số; Nghị định 68/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 quy định chi tiết một số điều của Luật HN&GĐ về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch....
  • 31. 25 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có nhiều điểm mới, trong đó Luật đã quy định đến việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế. Tại Điều 50 Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã quy định: Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt nam với nhau trƣớc ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2011) mà chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì đƣợc đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật có hiệu lực nếu đáp ứng đủ các điều kiện: Các bên có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; đến thời điểm luật có hiệu lực quan hệ cha, mẹ con vẫn đang tồn tại và cả hai bên đều còn sống; giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục nhau nhƣ cha, mẹ và con. Nhƣ vậy Luật đã quy định một thời gian cụ thể (05 năm) để cho quan hệ nuôi con nuôi thực tế đƣợc đăng ký và giải quyết tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Vì vậy trách nhiệm của các cơ quan chức năng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức của ngƣời dân nhận thấy tầm quan trọng của việc đăng ký nuôi con nuôi, quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh từ quan hệ nuôi con nuôi thƣ̣c tế. Với sự ra đời của Luật nuôi con nuôi năm 2010, một số chế định trong Luật HN&GĐ năm 2000 đã không con phù hợp với thực tiễn những vấn đề phát sinh nhƣ mang thai hộ, kết hôn đồng giới... Đặc biệt là lĩnh vực nuôi con nuôi đã đƣợc quy định trong luật chuyên ngành mà Luật HN&GĐ năm 2000 đã chƣa kịp thời điều chỉnh. Vì vậy Luật HN&GĐ năm 2014 đã ra đời, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Chế định nuôi con nuôi đƣợc quy định tại Điều 78 quy định về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã đƣợc pháp luật quy định chi tiết và cụ thể hơn. Luật HN&GĐ năm 2014 không quy định trình tự, thủ tục đăng ký nuôi con nuôi mà đƣợc quy định tại Luật nuôi con nuôi năm 2010. Tuy nhiên quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con giữa con nuôi và các thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi đã đƣợc Luật HN&GĐ năm 2014 quy định chi tiết, cụ thể tạo thuận lợi cho quá trình áp dụng pháp luật.
  • 32. 26 CHƢƠNG 2 PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ 2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết nuôi con nuôi thực tế Mục đích của việc nuôi con nuôi là „ nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dà i, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi , đảm bảo cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc giá o dục trong môi trườ ng gia đình’[22, Điều 2]. Bất kỳ quan hê ̣nuôi con nuô i nào do pháp luâ ̣t điều chỉnh cũng phải hƣớng đến mục tiêu xác lập mối qua hệ cha mẹ con , mối quan hê ̣gắn bó , lâu dài và bền vƣ̃ng . Đây cũng là mục tiêu của công ƣớc LaHay về nuôi con nuôi mà nƣớc ta đã đƣợc gia nhâ ̣p. Ngày 10/4/2013 tại hội nghị Lahay, Viê ̣t Nam đã trở thành thành viên chính thƣ́ c của tổ chƣ́ c uy tín bâ ̣c nhất về tƣ pháp quốc tế điều chỉnh trong lĩnh vƣ̣c nuôi con nuôi góp phần tích cực trong quá trình hoàn thiện và điều chỉnh pháp luật về nuôi con nuôi ở nƣớc ta hiê ̣n nay. Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 ra đời là một phát triển vƣợt bâ ̣c so với pháp luật thời kỳ trƣớc đây . Qua viê ̣c nghiên cƣ́ u pháp luâ ̣t thời kỳ trƣớc có thể thấy viê ̣c nuôi con nuôi chủ yếu là vì lợi ích của ngƣời nhâ ̣n con nuôi chƣ́ không xuất phát tƣ̀ quyền lợi của ngƣời đƣợc nuôi [23]. Tại Điều 2 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã quy đi ̣nh rõ mục đích của việc nuôi con nuôi , mang ý nghĩa xã hội sâu sắc , mặt khác còn chống lại sƣ̣ trá hình của viê ̣c nuôi con nuôi để thƣ̣c hiê ̣n các viê ̣c nhƣ buôn bán trẻ em , bóc lột sức lao động của trẻ em ...Pháp luật nuôi con nuôi nƣớc ta đã thể hiện tính nhân đạo sâu sắc , đã đề ra nhƣ̃ng nguy ên tắc phù hợp với chủ trƣơng , đƣờng lối chính sách của Đảng , pháp luật của nhà nƣớc trong việc bảo vệ trẻ em. Vì vậy việc giải quyết nuôi con nuôi nói chung và con nuôi thực tế nói riêng phải tuân theo nhƣ̃ng nguyên tắc cụthể sau:
  • 33. 27 2.1.1. Khi giải quyết viê ̣c nuôi con nuôi cần tôn trọng quyền trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc Gia đình gốc là gia đình của nhƣ̃ng ngƣời có cùng huyết thống , nơi trẻ em sinh ra , cái nôi cho sự hình thành và phát triển của trẻ em sau này , gia đình là nơi đầu tiên đón nhâ ̣n , chăm sóc và nuôi da ̣y trẻ em tốt nhất cả về vâ ̣t chất lẫn tinh thần. Khi đƣợc sinh ra , trẻ em nhƣ tờ giấy trắng còn non nớt cả về thể chất và trí tuê ̣nên trẻ cần đƣợc chăm sóc đặc biệt trong bầu không khí yêu thƣơng của gia đình của cha me ̣và nhƣ̃ng ngƣời thân của mình . Điều này cũng đã đƣợc Công ƣớc quốc tế ghi nhận . Công ƣớc của Liên Hiê ̣p quốc về quyền trẻ em đã khẳng đi ̣nh: “ Gia đình là nhóm xã hội cơ bản và môi trườ ng tự nhiên cho sự phá t triển và hạnh phúc của mọi thà nh viên, nhất là trẻ em”. Nguyên tắc tôn tro ̣ng trẻ em sống trong gia đình gốc không chỉ đƣợc quy đi ̣nh trong pháp luâ ̣t nuôi con nuôi ở Viê ̣t Nam mà nó còn là nguyên tắc chung đƣợc cộng đồng quốc tế thƣ̀ a nhâ ̣n . Tuyên bố của Liên Hiê ̣p quốc về nguyên tắc pháp lý và xã hô ̣i liên quan đến phúc lợi và bảo vê ̣trẻ em ghi nhâ ̣n: “ Ưu tiên hà ng đầu đối vớ i trẻ em phải được cha , mẹ đẻ chăm sóc” . Viê ̣c chung sống với cha , mẹ là quyền trẻ em . Quyền này đã ghi nhâ ̣n ta ̣i Khoản 1 Điều 9 Công ƣớc của Liên hiê ̣p quốc về quyền trẻ em đó là : “ trẻ em không bị buộc phải cách li cha mẹ trái với ý muốn của cha mẹ, trừ trường hợp những nhà chức trách có thẩm quyền, tuân theo sự xem xét của pháp luật, quyết định rằng theo luật pháp và các thủ tục thích hợp thì việc cách ly như thế là cần thiết cho những lợi ích tốt nhất của trẻ em. Một quyết định như thế có thể là cần thiết trong trường hợp đặc biệt như khi trẻ em bị cha mẹ xúc phạm hay xao nhãng, hoặc khi cha mẹ sống ly thân và cần phải có một quyết định về nơi cư trú của trẻ em.”. Tại Điều 13 Luâ ̣t bảo vê ̣, chăm sóc, giáo dục trẻ em quy đi ̣nh: “Trẻ em có quyền chung sống vớ i cha mẹ . Không ai có quyền cá ch lý trẻ em vớ i cha mẹ, trừ trườ ng hợp việc cá ch ly như thế là vì lợi
  • 34. 28 ích tốt nhất cho trẻ em”. Nhƣ vâ ̣y viê ̣c trẻ em đƣợc quyền chung sống với cha mẹ đƣợc pháp luâ ̣t tôn tro ̣ng và bảo vê ̣, không ai có quyền cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ trừ trƣờng hợp việc cách ly đó là cần thiết cho sự phát triển của trẻ . Thƣ̣c tiễn cho thấy , đã không ít trƣờng hợp cha , mẹ đã có những hành vi ngƣợc đãi con mình đã bi ̣dƣ luâ ̣n và xã hội lên tiếng nên nếu để trẻ sống với cha, mẹ trong môi trƣờng nhƣ vậy sẽ không tốt cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ sau này . Vì vậy để tạo dựng môi trƣờng sống an toàn, lành mạnh thì viê ̣c tách trẻ em ra khỏi cha mẹ là cần thiết. Viê ̣c trẻ em không đƣợc sống trong gia đình gốc của mình có rất nhiều nguyên nhân có thể do gia đình hoàn cảnh khó khăn không đủ điều kiê ̣n nuôi dƣỡng các em, trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi...Vì vâ ̣y để các em có điều kiê ̣n đƣợc biết nguồn gốc của mình tại khoản 1 Điều 5 Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 quy đi ̣nh thƣ́ tƣ̣ ƣu tiên lƣ̣a chọn gia đình thay thế trong đó cha dƣợng, mẹ kế, cô, câ ̣u, gì, chú, bác ruột của ngƣời đƣợc nhâ ̣n là con nuôi đƣợc xem là lƣ̣a chọn đầu tiên khi cha, mẹ, ông, bà, anh, chị em ruột của ngƣời đƣợc nuôi không có khả năng nuôi dƣỡng, vì vâ ̣y nhƣ̃ng ngƣời thân thuộc và có cùng huyết thống này sẽ đảm đảo đƣợc nguồn gốc cũng nhƣ gia đình gốc của trẻ em. Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 cũng đã quy đi ̣nh: “ Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình”[22,Điều 11]. Quy đi ̣nh trên sẽ đảm bảo cho trẻ em đƣợc quyền biết về nguồn gốc, cội nguồn của mình. Điều này cũng phù hợp với đa ̣o lý của ngƣời Viê ̣t Nam ta “ cây có cô ̣i, nƣớc có nguồn” tìm về cô ̣i nguồn, ngƣời đã có công sinh thành ra mình. Viê ̣c quy đi ̣nh về viê ̣c đƣợc biết về nguồn gốc xuất phát tƣ̀ thƣ̣c tiễn, có rất nhiều trƣờng hợp sau khi nhận con nuôi, cha mẹ nuôi không muốn con nuôi biết đƣợc nguồn gốc của mình để tình cảm giữa họ và con nuôi không bị rạn nứt, cha mẹ nuôi sợ sau khi biết nguồn gốc đứa trẻ sẽ về với cha, mẹ đẻ
  • 35. 29 của chúng, nhƣng việc không cho trẻ biết về cội nguồn của mình cũng sẽ có những ảnh hƣởng xấu nhất định. Chẳng hạn vì không biết ngồn gốc nên sau khi lớn lên đứa trẻ đó có quan hệ tình cảm hoặc kết hôn với một ngƣời nào đó có họ trong phạm vi ba đời trực hệ cùng huyết thống với mình, điều đó không những trái pháp luật mà còn ảnh hƣởng đến con cháu của họ sau này, vô tình làm ảnh hƣởng đến thuần phong mỹ tục của ngƣời Việt Nam ta. Vì vậy việc quy định quyền đƣợc biết về nuồn gốc của trẻ, quyền đƣợc sống trong gia đình gốc là cần thiết cho sự phát triển của trẻ sau này. 2.1.2. Việc nuôi con nuôi phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi tự nguyện, bình đẳng không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội Là một trong ba nguyên tắc cơ bản trong giải quyết việc nuôi con nuôi đƣợc quy định tại Điều 4 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Nguyên tắc này là cơ sở cho việc xem xét áp dụng các điều kiện, trình tự thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi đối với nhận con nuôi và ngƣời đƣợc nhận con nuôi một cách công bằng. Trong quá trình giải quyết nuôi con nuôi, lợi ích của trẻ đƣợc cho làm con nuôi đƣợc tính đến trƣớc lợi ích của cha, mẹ nuôi bởi do điều kiện, hoàn cảnh nhất định trẻ em đã không đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình gốc của mình nên phải tìm gia đình thay thế cho trẻ vì vậy lợi ích của trẻ phải đƣợc ƣu tiên lên hàng đầu. Tại khoản 2 Điều 5 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định: “Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận trẻ làm con nuôi thì xem xét giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất”. Sự kiện nuôi con nuôi thực hiện theo nguyện vọng của bên nhận nuôi và bên đƣợc nhận nuôi trên tinh thần tự nguyện giữa bên cho và bên nhận, không ai hoặc yếu tố nào có thể bắt một ngƣời phải nhận đứa trẻ làm con nuôi hoặc bắt một đứa trẻ phải nhận ngƣời khác làm cha, mẹ nuôi nếu họ không
  • 36. 30 muốn, các bên thể hiện hiện chí tự nguyện cho, nhận con nuôi bằng các hành động nhƣ đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi…; việc nuôi con nuôi không phân biệt giữa ngƣời nhận con nuôi là nam hay nữ, thành phần tôn giáo, ngƣời độc thân hay đã kết hôn nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có thể nhận con nuôi; đối với con nuôi đều có thể là nam hay nữ nếu đủ diều kiện và đúng đối tƣợng đều có thể đƣợc nhận làm con nuôi. Pháp luật nuôi con nuôi cũng giống nhƣ mọi lĩnh vực khác các quy định đều đƣợc áp dụng chung trên nguyên tắc bình đẳng đối với mọi công dân. Việc cho trẻ làm con nuôi cũng phải đảm quyền đƣợc trình bày quan điểm, ý kiến về nguyện vọng của trẻ em, đối với trẻ em dƣới 09 tuổi đƣợc thực hiện qua ngƣời giám hộ (cá nhân hoặc tổ chức tùy thuộc vào từng trƣờng hợp cụ thể) bởi do còn non nớt về thể chất và trí tuệ các em chƣa thể biết đƣợc cái gì là tốt, đúng đắn, đối với trẻ em từ 09 tuổi trở lên đƣợc cho làm con nuôi phải có sự đồng ý của trẻ em đó[22, Điều 21] tránh tƣ tƣởng áp đặt của những ngƣời giám hộ thể hiện ý chí trái với nguyện vọng của các em, tạo nên tƣ tƣởng không tốt đối với trẻ em; Việc nuôi con nuôi cũng phải tính đến nguyện vọng của ngƣời nhận con nuôi, có thể lựa chọn trẻ làm con nuôi là nam hoặc nữ phù hợp với nguyện vọng của ngƣời nhận con nuôi. Bản chất của quan hệ nuôi con nuôi là tạo dựng mối quan hệ cha mẹ con bền vững, thể hiện tính nhân đạo, nhân văn cao cả nên ngoài việc tự nguyện, bình đẳng không phân biệt đối xử, việc nuôi con nuôi không đƣợc trái pháp luật, đạo đức xã hội. Tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã tổng hợp các hành vi bị cấm, những hành vi trên trƣớc đây cũng đã đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan nhƣng do không đƣợc quy định theo một chỉnh thể thống nhất nên các quy định mang tính tản mạn không toát lên đƣợc ý phòng ngừa, răn đe đối với các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
  • 37. 31 trẻ em cũng nhƣ chế độ hôn nhân và gia đình nói chung. Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã đƣa ra 7 nhóm hành vi bị cấm, cụ thể nhƣ sau: *Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc mua bán trẻ em. Việc nhận trẻ em làm con nuôi để bóc lột sức lao động đã xảy ra trên thực tiễn mà xã hội và dƣ luận đã từng phản ánh, các hành vi buộc trẻ phải lao động, xâm hại tình dục hay mua bán trẻ em là những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm mà cần đƣợc pháp luật bảo vệ. Vì vậy những hành vi trên đáng lên án và cần phải có chế tài, theo quy định Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ tƣ pháp, hành chính Tƣ pháp, Hôn nhân và gia đình, Thi hành án dân sự, Phá sản doanh nghiệp, Hợp tác xã (Nghị định 110/2013/NĐ-CP) thì những hành vi lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi; lợi dụng việc con nuôi nhằm bóc lột sức lao động bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng[9, Điều 50]; Ngƣời có hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để để xâm hại tình dục trẻ em thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em ( Điều 112), tội cƣỡng dâm trẻ em (Điều 114), tội giao cấu trẻ em (Điều 115)…Bộ luật hình sự năm 1999. Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã kết hợp với những quy định cấm này với việc theo dõi tình hình nuôi con nuôi trong nƣớc đó là việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi theo Điều 23 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 là biện pháp pháp lý an toàn để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của trẻ em. *Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. Đây là một hiện tƣợng cần đƣợc chấn chỉnh, đã có trƣờng hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phát hành những giấy tờ làm sai lệch hồ sơ nhân thân, nguồn gốc của trẻ đƣợc cho làm con nuôi. Để ngăn chặn những hành vi trên, ngƣời có hành vi sử
  • 38. 32 dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận nuôi con nuôi bị phạt tiền từ 01 đến 3 triệu đồng; hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận nuôi con nuôi thì bị phạt tiền từ 03 đến 5 triệu đồng (Điều 50 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) * Phân biệt giữa con đẻ và con nuôi: Mục đích của nuôi con nuôi là xác định mối quan hệ cha mẹ con bền vững, pháp luật HN&GĐ, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đều quy định về vấn đề này. Vì vậy khi việc nuôi con nuôi đã đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, quan hệ cha mẹ con đƣợc xác lập thì cha, mẹ không đƣợc phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi, các con đều phải đƣợc đối xử nhƣ nhau. *Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số: Theo quy định tại Pháp lệnh số 03/2003/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc Hội ngày 09 tháng 01 năm 2003 về dân số thì mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 02 con để đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục tốt cho con. Tuy nhiên, thực tiễn lại rất nhiều vƣớng mắc khi có những gia đình chỉ sinh con trai mà không sinh con gái hoặc có những gia đình chỉ sinh con gái mà không sinh con trai nên đã có nhiều gia đình đã lách luật bằng các biện pháp nhƣ giả ly hôn để ngƣời vợ sinh con sau khi sinh con vợ chồng kết hôn lại để chồng nhận con riêng của vợ làm con nuôi hoặc có gia đình đã cho con làm con nuôi để sinh con thứ ba…. Trƣớc những hiện tƣợng xã hội nhƣ vậy, việc cho trẻ em làm con nuôi cũng là một trong những hành vi nhằm vi phạm chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình làm gia tăng mật độ dân số, mất cân bằng giới tính. Để ngăn chặn tình trạng này, Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã nghiêm cấm việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. Ngƣời có hành vi vi phạm này bị phạt từ 03- 5 triệu đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 50 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.
  • 39. 33 *Lợi dụng việc làm con nuôi của thƣơng binh, ngƣời có công với cách mạng, ngƣời dân tộc thiểu số để hƣởng chế độ, chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc. Thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa với ngƣời có công với cách mạng, bảo vệ và hỗ trợ ngƣời già yếu, cô đơn, đồng bào dân tộc thiểu số là chính sách lớn mà Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Luật HN&GĐ năm 2000 đã cho phép ngƣời đã thành niên làm con nuôi của thƣơng binh, ngƣời có công với cách mạng, ngƣời già yếu, cô đơn. Việc nhận con nuôi của những trƣờng hợp trên thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nƣớc ta. Song trong quá trình áp dụng pháp luật, đã có những biểu hiện tiêu cực, nhiều trƣờng hợp lạm dụng chính sách đó bằng cách cho trẻ em làm con nuôi của thƣơng binh, ngƣời có công với cách mạng, ngƣời già yếu, cô đơn để hƣởng chính sách nhƣ: Cộng điểm thi vào các trƣờng đại học, hƣởng chế độ ƣu đãi về bảo hiểm xã hội, miễn giảm học phí [2]…có trƣờng hợp đã đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của những trƣờng hợp trên nhƣng vẫn sinh sống cùng cha, mẹ đẻ mà không hề phát sinh quan hệ nuôi con nuôi. Đây là những vấn đề đã và đang phát sinh tại các địa phƣơng, nhiều ban, ngành đã phản ánh. Vì vậy cần phải ngăn cấm triệt để, đảm bảo chính sách pháp luật của nhà nƣớc ta đƣợc thi hành nghiêm chỉnh, đúng đối tƣợng. Ngƣời có hành vi lợi dụng viê ̣c làm con nuôi của thƣơng binh, ngƣời có công với cách mạng, ngƣời thuộc dân tộc thiểu số để hƣởng chế đô ̣, chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc sẽ bị phạt tiền tƣ̀ 03-05 triê ̣u theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 50 Nghị đi ̣nh số 110/2013/NĐ-CP. *Ông bà nhâ ̣n cháu làm con nuôi hoă ̣c anh chị em ruột nhâ ̣n nhau làm con nuôi Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 đã quy đi ̣nh cấm nhƣ̃ng trƣờng hợp trên bởi nếu phát sinh quan hê ̣nuôi con nuôi sẽ làm đảo lô ̣n thƣ́ bâ ̣c trong quan hê ̣ gia đình (ông, bà trở thành bố mẹ, cháu thành con; anh, chị thành cha mẹ, em
  • 40. 34 thành con) điều này trái với pháp luâ ̣t, đa ̣o đƣ́ c xã hô ̣i ảnh hƣởng đến quan hê ̣ pháp luâ ̣t sau này nhƣ quan hê ̣thƣ̀ a kế. Vì vâ ̣y Luâ ̣t nuôi con nuôi năm 2010 đã đƣa ra quy đi ̣nh cấm nhƣ̃ng trƣờng hợp trên. Ở đây cần phân biê ̣t giƣ̃a quan hê ̣ nuôi con nuôi và nuôi dƣỡng. Viê ̣c nuôi con nuôi là làm phát sinh quan hê ̣giƣ̃a cha, mẹ và con, còn nuôi dƣỡng là nghĩa vụ giƣ̃a các thành viên trong gia đình trong trƣờng hợp bố, mẹ chết mà không cần phải xác lâ ̣p quan hê ̣ nuôi con nuôi. Vì vậy đối với những trƣờng hợp này, khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký nuôi con nuôi các cơ quan chức năng có trách nhiệm phân tích, giải thích để ngƣời dân hiểu đƣợc bản chất của việc nuôi con nuôi. *Lợi dụng nuôi con nuôi để vi phạm pháp luâ ̣t, phong tục tâ ̣p quán, truyền thống văn hóa tốt đe ̣p của dân tô ̣c. Quy đi ̣nh trên là hết sƣ́ c cần thiết nhằm giƣ̃ gìn kỷ cƣơng , đảm bảo cho mọi công dân sống và làm viê ̣c theo Hiến pháp và pháp luâ ̣t, giƣ̃ gì bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chă ̣n các hành vi vi pháp pháp luâ ̣t, lợi dụng viê ̣c nuôi con nuôi để vi phạm pháp luâ ̣t về dân số, chính sách ngƣời có công và các chính sách khác. 2.1.3. Chỉ cho làm con nuôi ở nướ c ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế trong nướ c Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định cần tôn trọng quyền của trẻ em đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình gốc. Trong điều kiện, hoàn cảnh nào đó mà trẻ không thể sống trong gia đình gốc, để đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích của trẻ em, pháp luật đã quy định việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở trong nƣớc đó là việc nuôi con nuôi. Chỉ xem xét đến giải pháp cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài nếu không thể tìm đƣợc gia đình thay thế cho trẻ em ở trong nƣớc và mục đích cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài cũng là vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Nguyên tắc trên cũng đã đƣợc quy định tại văn kiện quốc tế
  • 41. 35 đã ghi: “Công nhận rằng nuôi con nuôi quốc tế là đem lại mái ấm gia đình cho trẻ em không tìm được một gia đình thích hợp tại nước gốc của mình”.[15]. Việc lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ em thì làm con nuôi nƣớc ngoài là giải pháp cuối cùng vì lợi ích của trẻ. Tại Điều 5 Luật nuôi con nuôi năm 2010 cũng đã quy định thứ tự ƣu tiên khi lựa chọn gia đình thay thế. Cụ thể: - Thứ nhất: Cha dƣợng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi; - Thứ hai: Công dân Việt Nam thƣờng trú ở trong nƣớc; - Thứ ba: Ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam; - Thứ tƣ: Công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài; - Thứ năm: Ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở nƣớc ngoài. Việc cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài là giải pháp cuối cùng, bởi nhiều trẻ em sẽ gặp phải khó khăn để có thể hòa nhập với môi trƣờng mới nhƣ ngôn ngữ, tâm lý, thói quen sinh hoạt, môi trƣờng sống…Nếu so sánh điều kiện vật chất thì có thể trẻ sẽ có điều kiện sống tốt hơn nhƣng liệu trẻ có cảm thấy hạnh phúc với gia đình mới hay không khi trẻ phải xa ngƣời thân, xã quê hƣơng? Có thể xảy ra tình trạng trẻ không tìm đƣợc hạnh phúc thực sự khi sống trong môi trƣờng mới. Vì vậy để có thể tìm gia đình thay thế cho trẻ ở trong nƣớc Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tìm gia đình thay thế cho trẻ để tăng thêm cơ hội cho trẻ đƣợc nhận làm con nuôi trong nƣớc. Việc tìm mái ấm cho trẻ là trách nhiệm từ cấp xã đến tỉnh, và Trung ƣơng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết tại trụ sở trong thời hạn 60 ngày; cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo trên phƣơng tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 60 ngày; Bộ Tƣ pháp có trách nhiệm thông báo tìm ngƣời trong nƣớc nhận trẻ em làm con nuôi trên trang thông tin điện tử của Bộ Tƣ pháp. Nếu hết thời hạn quy định
  • 42. 36 nhƣ trên mà không tìm đƣợc ngƣời trong nƣớc nhận làm con nuôi thì việc cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài đƣợc xem xét giải quyết. Trong trƣờng hợp đang xem xét, giới thiệu cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài mà có ngƣời trong nƣớc nhận trẻ làm con nuôi thì cũng đƣợc xem xét giải quyết [22, Điều 36]. Nhƣ vậy, trong mọi trƣờng hợp việc cho làm con nuôi trong nƣớc đều đƣợc ƣu tiên, xem xét giải quyết, đối với những trƣờng hợp chƣa tìm đƣợc đích danh xin trẻ làm con nuôi trong nƣớc có thể đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi theo Điều 16 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Nhƣ vậy Luật nuôi con nuôi năm 2010 đã có những quy định mới chặt chẽ, cụ thể trong việc cho trẻ làm con nuôi nƣớc ngoài, đảm bảo ƣu tiên cho trẻ đƣợc nhận làm con nuôi trong nƣớc, giúp cho trẻ có điều kiện hòa nhập vào đời sống cộng đồng của dân tộc Việt Nam. Tại hội nghị sơ kết 03 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và 02 năm thi hành Công ƣớc LaHay, Thứ trƣởng Bộ Tƣ pháp Đinh Trung Tụng đã đánh giá số lƣợng trẻ em đƣợc giải quyết ở nƣớc ngoài đã giảm mạnh do đó cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc Điều 15 Luật nuôi con nuôi năm 2010 về nhiệm vụ tìm gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để tạo cơ hội cho những trẻ em này đƣợc làm con nuôi trong nƣớc…[30]. 2.2. Điều kiện công nhận nuôi con nuôi thực tế Việc nuôi con nuôi thực tế trƣớc đây chƣa đƣợc quy định trong pháp luật vì vậy các trƣờng hợp phát sinh quan hệ nuôi con nuôi thực tế chƣa đƣợc công nhận. Đến ngày 01/01/2011 khi Luật nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành, nuôi con nuôi thực tế đã đƣợc quy định trong luật. Tại khoản 1 Điều 50 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều khoản chuyển tiếp nhƣ sau: “Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • 43. 37 a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên đều còn sống c) Giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.” Từ những quy định trên ta thấy để việc nuôi con nuôi chƣa đi đăng ký nhƣng đã phát sinh trên thực tế đƣợc pháp luật công nhận thì phải là công dân Việt Nam với nhau và công dân Việt Nam thƣờng trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em nƣớc láng giềng cƣ trú ở khu vực biên giới nƣớc láng giềng làm con nuôi trƣớc ngày 01/01/2011 mà chƣa đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi) thỏa mãn ba điều kiện nêu trên. Nhƣ vậy về nguyên tắc, mục đích nuôi con nuôi tại thời điểm xác lập quan hệ nuôi con nuôi thực tế cũng giống nhƣ nuôi con nuôi có đăng ký. 2.2.1. Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi 2.2.1.1. Nuôi con nuôi thực tế phát sinh tại thời điểm Luật HN&GĐ năm 1959 đang có hiệu lực pháp luật * Điều kiện đối với cha mẹ nuôi Có thể nói rằng Luật HN&GĐ năm 1959 là đạo luật đầu tiên quy định về nuôi con nuôi và chỉ đƣợc quy định duy nhất một nội dung đó là việc nuôi con nuôi phải đƣợc Ủy ban hành chính công nhận và ghi vào sổ hộ tịch [18, Điều 24], điều kiện về ngƣời nhận nuôi và ngƣời đƣợc nhận nuôi chƣa đƣợc luật đề cập đến. Có thể nói giai đoạn này, pháp luật điều chỉnh về nuôi con nuôi rất sơ sài, không có quy định gì về điều kiện đối với cha mẹ nuôi, tƣ
  • 44. 38 cách, phẩm chất đạo đức cũng nhƣ điều kiện cơ bản cho việc chăm sóc và nuôi dƣỡng con nuôi nên nhiều trƣờng hợp nhận con nuôi không vì lợi ích của con nuôi mà xuất phát từ lợi ích của cha, mẹ nuôi nhƣ nuôi con nuôi để có thêm ngƣời làm mà không phải trả tiền lƣơng, nuôi con nuôi khuếch trƣơng quyền thế của gia đình.... * Điều kiện đối với con nuôi Đối tƣợng của ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi không bị giới hạn về độ tuổi nên con nuôi có thể là trẻ em, trẻ vị thành niên hay ngƣời đã thành niên đều có thể nhận làm con nuôi. Vì vậy, quan hệ nuôi con nuôi trong thời kỳ này rất nhiều trƣờng hợp không đạt đƣợc mục đích, ý nghĩa mà Đảng và Nhà nƣớc ta hƣớng đến đó là đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ đƣợc làm con nuôi, tạo gắn kết lâu dài, bền vững cho cha mẹ nuôi và con nuôi. 2.2.1.2. Nuôi con nuôi thực tế phát sinh tại thời điểm HN&GĐ năm 1986 đang có hiệu lực pháp luật So với Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1986 có bƣớc phát triển về về nội dung và hình thức. Trong giai đoạn này, điều kiện nuôi con nuôi đã đƣợc luật quy định. Cụ thể: * Điều kiện đối với ngƣời nhận nuôi Tại Điều 35 Luật HN&GĐ năm 1986 quy định ngƣời nhận nuôi “phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên”. Đây là điều kiện duy nhất đối với ngƣời nhận nuôi, việc quy độ tuổi chênh lệch giữa cha mẹ nuôi và con nuôi là cần thiết trong quan hệ nuôi dƣỡng, giáo dục cũng nhƣ truyền thống đạo đức của dân tộc ta trong mối quan hệ cha mẹ và con, là cơ sở để khẳng định cha mẹ nuôi là ngƣời đã trƣởng thành, có trải nghiệm cuộc sống để chăm sóc, giáo dục con. Nếu độ tuổi của cha mẹ nuôi và con nuôi chênh lệch quá ngắn (10 hoặc 15 tuổi) không những ảnh hƣởng đến việc giáo dục con mà sẽ còn phát sinh nhiều hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội nhƣ xâm hại tình dục trẻ em...; các