SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ VÂN ANH
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
THEO HỢP ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ VÂN ANH
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
THEO HỢP ĐỒNG
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Liêm
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯƠC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP
ĐỒNG............................................................................................................ 7
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài........................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài ................................................................................ 7
1.1.2. Sự cần thiết của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng.......................................... 17
1.2. Pháp luật Việt Nam về hoạt động của doanh nghiệp đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng....................................... 19
1.2.1. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài...................................................................... 19
1.2.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam đối
với doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng..................................................................................... 24
1.2.3.Những nội dung cơ bản được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam về đưa
người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng ................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG.. 29
2.1. Tình hình đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo Hợp
đồng của doanh nghiệp................................................................................. 29
2.2. Tổ chức của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng ................................................. 37
2.2.1. Thủ tục thành lập và mô hình quản lý của doanh nghiệp đưa người lao
độngViệt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng.................................. 37
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.................................................................. 39
2.3. Hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam ra nước ngoài làm việc theo Hợp đồng................................................. 46
2.3.1. Những hoạt động trước khi người lao động đi nước ngoài làm việc theo
Hợp đồng ..................................................................................................... 46
2.3.2. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp dịch vụ khi người lao động Việt
Nam đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.......................................... 59
2.3.3. Hoạt động thanh lý hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp dịch vụ62
2.3.4. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng ............................................................................ 65
2.3.5. Đánh giá pháp luật lao động Việt Nam hiện hành trong việc điều chỉnh
hoạt động của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng..................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG ........................................................................ 81
3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.............. 81
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về hoạt
động của doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng ............................................................................ 84
3.3. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của doanh nghiệp đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................... 92
KẾT LUẬN................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 103
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ Bộ luật lao động
DN Doanh nghiệp
LĐTBXH Lao động Thương Binh và Xã Hội
NLĐ Người lao động
XKLĐ Xuất khẩu lao động
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nguồn lao động trẻ và dồi dào, hàng năm có
hàng triệu lao động cần việc làm. Quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho NLĐ, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên tình trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn, thu nhập của đại bộ phận dân cư vẫn còn ở
mức thấp. Hiện nay, đất nông nghiệp đang bị thu hẹp, lao động nông thôn dư
thừa ngày càng nhiều. Đồng thời, tại các khu vực công nghiệp, dịch vụ, do
sức ép cạnh tranh, nhiều DN không đứng vững buộc phải thu hẹp qui mô sản
xuất hoặc thay đổi công nghệ, dẫn đến hậu quả là một bộ phận lớn NLĐ bị
dôi dư đang thiếu việc làm, ảnh hưởng đến đời sống của chính bản thân và
gia đình họ cũng như toàn xã hội.
Trong khi đó, nhiều quốc gia, nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới lại
đang trong tình trạng thiếu lao động hoặc giá nhân công tại chỗ quá cao. Họ
cần tuyển lao động từ các quốc gia khác sang làm việc. Từ đó phát sinh nhu
cầu cung ứng sức lao động và di chuyển lao động từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Đây là một nhu cầu tất yếu xuất phát từ sự vận động khách quan
của thị trường lao động quốc tế. Vì vậy, đẩy mạnh XKLĐ là một trong
những giải pháp giải quyết việc làm được nhiều nước đang phát triển trên thế
giới quan tâm và khai thác tối đa.
Để giải quyết việc làm cho NLĐ trong nước và cải thiện đời sống của
họ cũng như gia đình họ, Việt Nam đã có nhiều chính sách giải quyết việc
làm, trong đó có hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Nhờ những chính sách quan tâm, hỗ trợ NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm
việc, trong khoảng 20 năm qua, Việt Nam đã trở thành nước có di cư lao
2
động lớn đến các thị trường lao động quốc tế ở Đông Á, Đông Nam Á và
Trung Đông. Chương trình lao động di trú quốc tế, thường được gọi là
XKLĐ được coi là một phần trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và nhà nước ta. Đối với những NLĐ di trú thì đó là cách thức để có
việc làm, cùng với một mức thu nhập cao hơn cho bản thân, nâng cao mức
sống của họ và gia đình.
Trước đây, hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài được qui định trong mục 5a chương XI của BLLĐ và các văn
bản dưới luật khác. Nhưng nhìn chung các quy định này còn rất sơ sài, thiếu
cụ thể và còn nhiều điểm không phù hợp. Điều này đã gây nhiều bất cập
trong việc áp dụng pháp luật, gây thiệt hại cho NLĐ và tạo ra nhiều tranh
chấp phức tạp trong quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trước tình
hình đó, tháng 11 năm 2006 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XI đã thông
qua Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu
lực từ 01 tháng 7 năm 2007). Sau đó, hàng loạt các nghị định và thông tư
hướng dẫn đã được ban hành.
Cho đến nay, sau hơn năm năm thực hiện, Luật NLĐ Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng vẫn bộc lộ nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới
lợi ích của NLĐ, gây khó khăn cho các DN đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài, cũng như chưa thực sự thúc đẩy sự hợp tác giữa chính phủ Việt Nam
với chính phủ các nước trong lĩnh vực này. Vai trò của các DN dịch vụ trong
quá trình đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng là vô
cùng quan trọng bởi đây là lực lượng chủ yếu đưa NLĐ ra thị trường ngoài
nước làm việc. Do đó, việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và hoạt
động của DN đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đặt trong
mối quan hệ với việc nghiên cứu tổng quan hoạt động đưa NLĐ Việt Nam ra
nước ngoài làm việc, cũng như thực trạng ban hành và thực thi pháp luật
3
Việt Nam điều chỉnh hoạt động này là cần thiết. Đó chính là lý do để tác giả
lựa chọn đề tài “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của DN cung cấp dịch
vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng” làm luận
văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có một số ít công trình nghiên cứu khoa học pháp lý
đề cập đến đề tài này như:
- Pháp luật về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn : Khoá luận tốt nghiệp / Hoàng Thị Quỳnh Trang; Người
hướng dẫn: TS Đỗ Ngân Bình, 2007
- Những điểm mới của luật NLĐ Việt Nam đi làm theo hợp đồng có thời hạn
ở nước ngoài : Khoá luận tốt nghiệp / Nguyễn Thị Ngân; Người hướng dẫn:
TS Trần Thị Thuý Lâm, 2007
Ngoài ra, có một số tạp chí, bài viết liên quan đến vấn đề này như: Bài
“Xuất khẩu lao động Việt Nam trước yêu cầu hội nhập” của TS. Nguyễn
Quốc Luật đăng trên báo Người lao động ngày 25 tháng 1 năm 2008; Bài
“Kinh nghiệm quản lý nhà nước về XKLĐ của một số nước” của
PGS.TS.Phan Huy Đường đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước. Học viện
hành chính, Số163(8/2009); Bài “Hoạt động XKLĐ: thực trạng và một số
khuyến nghị” của Nguyễn Thị Phượng đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập
pháp. Văn phòng quốc hội, Số22(11/2009); Bài “Sử dụng hợp lý nguồn
nhân lực sau XKLĐ trong hội nhập kinh tế quốc tế” của Phạm Đức Chính
đăng trên Tổ chức nhà nước. Bộ nội vụ. Số 6/2010…
Như vậy, đến nay vẫn có rất ít công trình cấp độ luận văn, luận án
nghiên cứu đề tài này. Ở mức độ nhất định, các công trình nêu trên đã phân
tích, đánh giá và đưa ra những kiến nghị liên quan đến việc nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc. Nhưng
4
hầu như các bài viết nói trên chưa đánh giá được một cách toàn diện những
bất cập của pháp luật Việt Nam về DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Bên cạnh đó, do mục đích và phạm vi nghiên cứu, những công trình
trên hoặc nghiên cứu quá rộng về pháp luật đưa NLĐ Việt Nam đi nước
ngoài nói chung, hoặc chỉ tập trung vào những điểm mới của Luật NLĐ Việt
Nam đi làm theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài. Tuy vậy, đây vẫn là
những tài liệu nghiên cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi
thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình.
Trong phạm vi đề tài này, trên cơ sở có tiếp thu và kế thừa các công trình
nghiên cứu trước đây, tác giả đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ
với yêu cầu của thực tiễn hiện tại để làm rõ những bất cập của pháp luật Việt
Nam trong việc đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng của
DN dịch vụ, qua đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực
này. Tác giả cho rằng luận văn “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của DN
cung cấp dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng”
sẽ là một công trình nghiên cứu tương đối hệ thống về tổ chức, hoạt động của
DN đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kể từ khi Luật
về vấn đề này có hiệu lực (01/7/2007) cho đến nay. Trên cơ sở đó đánh giá
những tác động, ảnh hưởng của pháp luật Việt Nam với thực tiễn điều chỉnh
quan hệ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhằm đề
xuất những giải pháp, kiến nghị khả thi hướng tới việc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của DN
dịch vụ, phù hợp với xu thế vận động của thị trường lao động quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu tổng quan hoạt động đưa NLĐ
Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng của DN dịch vụ, qua đó phân
5
tích thực trạng ban hành và thực thi pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động
này để tìm ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới, nêu lên
sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả pháp luật về đưa NLĐ Việt Nam ra nước
ngoài làm việc, từ đó, luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật, tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động này. Mục đích lớn
nhất của luận văn là nhằm đóng góp những giải pháp hữu hiệu nhất để giải
quyết những bất cập trong hoạt động XKLĐ theo hợp đồng của DN dịch vụ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu trong phạm vi các qui
định của pháp luật Việt Nam về DN dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng dưới góc độ của pháp luật lao động. Do đó, tác
giả sẽ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận chủ yếu về DN đưa NLĐ Việt
Nam ra nước ngoài làm việc được quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, phân tích thực trạng những hạn
chế, vướng mắc của các quy định pháp luật về vấn đề đó để đưa ra một số
kiến nghị về lập pháp và tư pháp. Những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực
đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhưng do pháp luật của quốc
gia tiếp nhận lao động điều chỉnh, hoặc được sự điều chỉnh của các hiệp định
quốc tế về lao động, của các Công ước quốc tế về lao động di trú sẽ không
được nghiên cứu trong phạm vi của đề tài này mà chỉ được tiếp cận theo
hướng so sánh, tiếp thu những giá trị pháp lý đó vào pháp luật Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu có nền tảng là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu như: phân tích qui phạm, mô hình hóa và điển hình hóa các quan hệ xã
hội, phương pháp phân tích tình huống, thống kê, tổng hợp các kiến thức từ
pháp luật thực định và phân tích thực tiễn để nhận thức và đánh giá thực
6
trạng điều chỉnh pháp luật và thực thi pháp luật. Để phân tích và lý giải sâu
vấn đề, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: so sánh pháp luật, lịch
sử, phương pháp đối chiếu, diễn giải, quy nạp, xã hội học pháp luật…
6. Những đóng góp của luận văn
Hoạt động đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc là vấn đề đã
được một số chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau nghiên cứu và xuất bản
dưới dạng sách hoặc các bài viết, bài tham luận, bình luận, chuyên khảo
được đăng trên các tạp chí, bài báo và các trang thông tin điện tử. Tuy nhiên,
trước những thay đổi từ thực tiễn khách quan, tác giả nhận thấy cần phải tiếp
tục nghiên cứu sâu hơn nữa đề tài này trên cơ sở tiếp thu các thành quả, giá
trị khoa học của các đề tài nghiên cứu trước đó, đồng thời đặt vấn đề nghiên
cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với yêu cầu của thực tiễn hiện tại để làm rõ
những bất cập của Pháp luật Việt Nam trong việc đưa NLĐ Việt Nam ra
nước ngoài làm việc theo hợp đồng của DN dưới cả góc độ lý luận và thực
tiễn. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị mang tính tổng quan và
cập nhật từ những yêu cầu thực tiễn, nhằm góp một phần hoàn thiện hơn nữa
cơ chế pháp lý về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục từ viết tắt, luận văn được chia làm ba chương với nội dung
cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về DN dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước
ngoài làm việc theo hợp đồng
Chương 2: Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của DN dịch
vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt
Nam về tổ chức và hoạt động của DN đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
7
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯƠC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài
a. Khái niệm
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, việc NLĐ di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác để tìm kiếm việc làm đã trở thành một hiện tượng
phổ biến. Hiện tượng này được gọi là lao động di cư quốc tế. Theo Khoản 1-
Điều 2- Công ước về bảo vệ quyền của tất cả những NLĐ di trú và gia đình
họ năm 1990 của Liên hợp quốc thì “Lao động di trú là thuật ngữ dùng để
chỉ một người đã, đang và sẽ làm một công việc có hưởng lương tại một
quốc gia mà người đó không phải là công dân”.
Theo pháp luật Việt Nam thì hoàn toàn chưa đề cập đến khái niệm lao
động di trú mà chỉ đề cập đến khái niệm “hợp tác quốc tế về lao động”,
“XKLĐ” và sau này là khái niệm “NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng”. Đây là những thuật ngữ đã từng được sử dụng trong từng giai đoạn
nhất định của hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Việt Nam đã chính thức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài từ năm
1980 và sử dụng thuật ngữ “hợp tác quốc tế về lao động” trong các văn bản
điều chỉnh hoạt động này. Tại thời điểm này và tương ứng với xu thế thực
tiễn của Việt Nam trong bối cảnh đó, “hợp tác quốc tế về lao động” được
hiểu là sự liên kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các quốc gia trong việc giải quyết
việc làm. Hoạt động này không chỉ mang tính chất kinh tế mà còn có ý nghĩa
chính trị và chỉ diễn ra giữa các nước xã hội chủ nghĩa anh em, nhằm thắt
8
chặt tinh thần đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ
nghĩa. Tuy nhiên, trong các tài liệu quốc tế nói chung về lao động ra nước
ngoài làm việc (được quan niệm là một hình thức cơ bản của lao động di trú)
hầu như không sử dụng thuật ngữ này. Hoặc nếu được nhắc đến thì lại được
hiểu giống như hoạt động hợp tác và phân công lao động quốc tế. Như vậy,
thuật ngữ “hợp tác quốc tế về lao động” chỉ được sử dụng với nghĩa hẹp và
trong phạm vi một số nước xã hội chủ nghĩa cũ. Trên thực tế, hợp tác lao
động quốc tế không chỉ bao gồm việc đưa NLĐ trong nước đi làm việc ở
nước ngoài, mà còn gồm cả hình thức XKLĐ tại chỗ cũng như việc đưa lao
động nước ngoài vào làm việc tại nước mình. Do việc sử dụng thuật ngữ
“hợp tác quốc tế về lao động” không phản ánh được toàn diện và đầy đủ nội
dung của vấn đề này nên khi ký kết hiệp định với các nước, Việt Nam đã có
những điều khoản chưa rõ ràng dẫn đến những phức tạp trong quan hệ giữa
chúng ta với những nước tiếp nhận lao động. Ví dụ như, những rắc rối về
phương thức thanh toán tiền thuê lao động giữa các chính phủ, khó khăn
trong chuyển tiền của NLĐ từ nước ngoài vào Việt Nam.
Sau đó, trong một số văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đưa lao
động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài đã sử dụng thuật ngữ thay thế là
“XKLĐ”. Thông thường, thuật ngữ “xuất khẩu” dùng để chỉ hoạt động kinh
tế của chủ thể kinh doanh nhằm đưa hàng hoá, tư bản ra nước ngoài hoặc của
chủ thể nào đó nhằm phổ biến tư tưởng ra nước ngoài. Việc sử dụng thuật
ngữ kép “XKLĐ” do làm nảy sinh quan điểm coi sức lao động là hàng hoá có
thể xuất khẩu được và nhiều trường hợp bị hiểu nhầm là NLĐ cũng có thể
trở thành hàng hoá xuất khẩu được. Điều này trái với bản chất của quá trình
đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài bởi những chủ thể đưa NLĐ ra nước
ngoài được hưởng lợi (lệ phí) từ hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài chứ không phải là hưởng tiền bán NLĐ hoặc bán sức lao động.
9
Ngoài ra, theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thể hiện trong
Hiến chương của Tổ chức này thì lao động không phải là loại hàng hoá thông
thường mà các chủ thể có thể đem ra trao đổi, mua bán trên thị trường như
những hàng hoá khác. Về mặt bản chất, sức lao động được xem như một loại
hàng hoá đặc biệt, nó là tài sản vô hình, tồn tại bên trong NLĐ như là những
tài sản đặc định gắn với nhân thân của từng người. Sức lao động của ai sẽ do
người đó tự định đoạt và họ là chủ sở hữu hoàn toàn tự do trước các chủ thể
khác có nhu cầu trong xã hội. Ngay cả nhà nước cũng chỉ có thể ra mệnh
lệnh buộc công dân của mình phải thực hiện nghĩa vụ lao động chứ không
thể trưng thu hoặc quốc hữu hoá sức lao động của công dân được. Từ sự
phân tích trên, các nhà khoa học pháp lý đã đưa ra đề xuất là không nên sử
dụng cụm từ “XKLĐ” mà thay vào đó nên sử dụng cụm từ “đưa NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài”. Điều này vừa đảm bảo được tính khoa học
của thuật ngữ tiếng Việt, vừa phù hợp với bản chất và vai trò của hoạt động
đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Thuật ngữ “đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài” được sử dụng chính
thức lần đầu tiên trong nghị định số 270/HĐBT ngày 09/11/1991, ban hành
quy chế về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đây
cũng là văn bản pháp luật quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi cơ chế điều
chỉnh bằng pháp luật trong lĩnh vực này. Sau đó, BLLĐ năm 1994 được ban
hành đã sử dụng thuật ngữ “đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”
và được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật của nhà nước ta từ
những năm 1990 đến nay. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, sức lao
động được coi là một thứ hàng hóa đặc biệt, không chỉ được tự do thuê
mướn ở trong nước mà c ̣òn có thể chuyển dịch ra nước ngoài với mục đích
kinh tế, nhằm thu ngoại tệ về cho Việt Nam. Hiện nay, trong Luật NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụm từ “XKLĐ” đã chính thức
10
được thay thế bằng cụm từ “đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng”. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng có định nghĩa “NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng (sau đây gọi là NLĐ đi làm việc ở nước ngoài) là công dân
Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận NLĐ, đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Luật này.”
Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không đưa
ra khái niệm về DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
song theo các quy định của Luật này, có thể hiểu đây là các chủ thể kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực dịch vụ việc làm nhằm đưa NLĐ Việt
Nam ra nước ngoài làm việc trên cơ sở sự thỏa thuận bằng văn bản. Các chủ
thể kinh doanh này “phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài” [24, Điều 8]. Các DN có đủ điều kiện được
cấp phép sẽ tiến hành tìm kiếm các ứng viên phù hợp để giới thiệu cho các
đối tác nước ngoài đang có nhu cầu tuyển lao động, sau đó đào tạo định
hướng hoặc dạy nghề cho NLĐ, tiến hành các thủ tục cần thiết để giúp NLĐ
xuất cảnh khỏi Việt Nam, nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động. Kết quả
của hoạt động này là các quan hệ lao động được hình thành giữa NLĐ Việt
Nam và DN, cá nhân nước ngoài là người sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động được ký trực tiếp giữa các bên. Tuy nhiên, do hoạt động dịch vụ
cung ứng lao động giữa nhà trung gian cung ứng lao động Việt Nam và đối
tác nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng lao động chịu sự điều chỉnh chủ yếu
của các điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia đó nên tạm thời chưa được đề
cập trong phạm vi của đề tài này.
11
b. Đặc điểm của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài
Theo Điều 6 Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng thì các hình thức mà NLĐ Việt Nam có thể đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng là:
1. Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN hoạt động dịch
vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt
động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài;
2. Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN trúng thầu, nhận
thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài;
3. Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề với DN đưa NLĐ đi làm việc dưới hình thức thực tập
nâng cao tay nghề;
4. Hợp đồng cá nhân.
Theo đó, ngoài các DN được phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài thì còn có các DN trúng thầu, nhận thầu hoặc đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề hoặc theo hợp
đồng cá nhân. Hình thức đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo
hợp đồng với DN hoạt động dịch vụ này là trường hợp các tổ chức kinh tế
Việt Nam được phép tuyển dụng lao động Việt Nam để đưa đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng cung ứng lao động. Hình thức này tương đối phổ
biến, được thực hiện rộng rãi trong các năm vừa qua và những năm tới. Hình
thức đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở
nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài là trường hợp DN tuyển lao động và
chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế
với bên nước ngoài; các DN Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở
12
nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm
hoặc các hình thức đầu tư khác ở nước ngoài. Hình thức đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài thông qua thực tập, nâng cao tay nghề chủ yếu do các DN
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện để đưa lao động sang thực tập tại cơ sở
sản xuất chính ở nước ngoài. Những năm vừa qua, các hình thức này tuy
chưa phổ biến nhưng theo chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực, mở rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại thì hình thức này sẽ ngày
càng phát triển. Hình thức đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo
hợp đồng lao động giữa các cá nhân NLĐ với người sử dụng lao động nước
ngoài ở nước ta chưa phổ biến vì muốn ký được hợp đồng với phía nước
ngoài, NLĐ phải có những hiểu biết cần thiết về nhiều mặt như các thông tin
về đối tác nước ngoài, về ngôn ngữ, khả năng giao tiếp với người nước
ngoài…vv. Trong khi đó, trình độ hiểu biết các vấn đề kinh tế, văn hoá, xã
hội và pháp luật của NLĐ Việt Nam còn những hạn chế nhất định.
Có thể nói, trong các hình thức trên, hình thức đưa NLĐ Việt Nam đi
nước ngoài làm việc của DN cung ứng lao động là hình thức chủ yếu để
NLĐ có thể đến được với các thị trường lao động trên thế giới. Theo báo cáo
của Chính phủ, tính đến 30/6/2010, Việt Nam có 167 DN đang hoạt động
dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi
chung là DN), trong đó có 98 DN 100% vốn nhà nước hoặc cổ phần có vốn
nhà nước chi phối; 39 DN cổ phần vốn nhà nước không chi phối; 30 DN tư
nhân; 18 DN xác định hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là
hoạt động kinh doanh chính, còn lại là các DN kinh doanh đa ngành [21].
Các DN là lực lượng chính thực hiện đưa khoảng 80% NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài theo kế hoạch hằng năm. Để hoạt động trong lĩnh vực này, các
DN dịch vụ mang những đặc điểm riêng so với các DN kinh doanh trong các
13
lĩnh vực khác , đó là những đặc thù của hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ
cung ứng lao động cho nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người.
Thứ nhất, DN dịch vụ XKLĐ được tổ chức, thành lập theo quy định
chặt chẽ của ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Theo Điều 2 nghị định số 126/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng thì “DN được xem xét cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy phép) là DN được
thành lập và hoạt động theo Luật DN có 100% vốn điều lệ của các tổ chức,
cá nhân Việt Nam”
Như vậy, các DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài
làm việc theo hợp đồng mặc dù được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật
DN, song do đặc thù của ngành nghề kinh doanh là trong lĩnh vực lao động mà
cụ thể là việc làm nên các loại hình DN này cũng mang những đặc điểm riêng
về thủ tục thành lập so với các DN kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
Trước tiên, DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài
làm việc theo hợp đồng phải có vốn pháp định là 5 tỷ đồng và có tiền ký quỹ
tại ngân hàng 1 tỷ đồng. Vốn pháp định được xác định như là một ”ngưỡng”
tài chính tối thiểu mà nhà nước yêu cầu nhà đầu tư phải đáp ứng và chứng
minh bằng các phương thức khác nhau rồi mới được phép hoạt động kinh
doanh. Đối với lĩnh vực đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, ngoài
các chi phí để xúc tiến tìm hiểu thị trường, chi phí giao thông, DN dịch vụ
còn phải tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng, bồi dưỡng kiến thức cho
NLĐ, có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của NLĐ khi họ làm việc ở nước
ngoài…Những hoạt động này đòi hỏi vốn lớn và cần bảo hiểm rủi ro, vì vậy
việc quy định mức vốn tối thiểu và tiền ký quỹ là điều cần thiết.
14
Ngoài ra, DN dịch vụ cần phải có đề án hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài; có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết
cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ LĐTBXH, nếu DN lần đầu tham gia
hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức
bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất
ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hoặc
hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
Thứ hai, DN dịch vụ XKLĐ là tổ chức trung gian làm cầu nối giữa NLĐ
với NSDLĐ và nhân danh chính mình để thực hiện giao dịch với các bên.
Dịch vụ XKLĐ trong các DN được hiểu là toàn bộ các hoạt động hỗ
trợ liên quan đến quá trình đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài của DN. Những hoạt động dịch vụ đó bao gồm: nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng; tổ chức tuyển chọn lao động, đào
tạo giáo dục định hướng; tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
quản lý và bảo vệ quyền lợi của lao động ở nước ngoài và đưa lao động về
nước khi hết hạn hợp đồng. Đổi lại, NLĐ chi trả cho DN khoản phí gọi là phí
dịch vụ. Kết quả của những hoạt động này là hình thành các mối quan hệ
song song tồn tại giữa NLĐ và DN dịch vụ, giữa DN dịch vụ và bên môi
giới, DN sử dụng lao động ở nước ngoài và giữa DN sử dụng lao động ở
nước ngoài với NLĐ. Các quan hệ này được xác lập trên cơ sở hợp đồng
bằng văn bản: hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao
động. Các hợp đồng này có tính chất là hợp đồng song vụ, ưng thuận và có
tính chất đền bù. Theo đó, DN dịch vụ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động
dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của mình.
15
Thứ ba, hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của DN dịch vụ
phải đảm bảo được lợi ích của cả 3 bên: Nhà nước - NLĐ - DN đưa đi.
Trong hoạt động này, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ
mà NLĐ ở nước ngoài gửi về, là khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân. Lợi ích
của tổ chức, DN hoạt động trong lĩnh vực này là các khoản thu từ các loại
phí dịch vụ. Còn lợi ích của NLĐ là có công ăn việc làm, thu nhập chắc chắn
sẽ cao hơn nhiều so với ở trong nước. Xuất phát từ lợi ích, các DN rất dễ vi
phạm quy định của Nhà nước trong việc thu các loại phí dịch vụ, đóng thêm
các khoản tiền ngoài quy định của pháp luật. Ngược lại, vì chạy theo lợi ích,
mong muốn nhanh chóng thu hồi những khoản chi phí đã bỏ ra để được đi
làm việc ở nước ngoài, nhiều NLĐ đã vi phạm hợp đồng (như bỏ trốn ra
ngoài làm việc bất hợp pháp, vi phạm pháp luật nước sở tại…). Do đó, các
chế độ, chính sách pháp luật về đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài khi ban
hành phải được xem xét trên mọi khía cạnh, phải được tính toán sao cho đảm
bảo sự hài hoà lợi ích của các bên, đặc biệt quan tâm tới lợi ích của NLĐ.
Thứ tư, hoạt động của các DN làm dịch vụ đưa NLĐ ra nước ngoài
làm việc chịu sự tác động mạnh mẽ của các biến động của thị trường sử dụng
lao động.
Khi nền kinh tế thế giới biến động nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng lao động mà nền kinh tế đó cần. Nếu nền kinh tế tăng trưởng thì nhu
cầu về lao động sẽ tăng lên do các ngành, các DN tăng cường sản xuất mở
rộng thị trường, ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì các DN buộc phải cắt
giảm lao động do thị trường bị thu hẹp, người dân tiết kiệm chi tiêu. Do tác
động của quá trình toàn cầu hóa mà nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển
kéo theo nhu cầu về lao động của các quốc gia ngày càng tăng mạnh. Theo
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), thị trường lao động thế giới hiện nay đã tăng gấp
4 lần so với năm 1980 và dự báo sẽ tăng gấp đôi vào 2050. Trong điều kiện
16
mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng như thị trường lao động
thế giới để đưa NLĐ đi nước ngoài làm việc thì tính liên kết và phụ thuộc
giữa các nước ngày càng tăng lên. Chính vì điều này mà mỗi sự biến động
của tình hình kinh tế- xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh hưởng nhất
định đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Ngoài ra, sự biến động của các yếu tố chính trị, pháp luật của nước
tiếp nhận lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đưa NLĐ Việt Nam
ra nước ngoài của doanh nghiệp. Điển hình là năm 2011, những diễn biến
phức tạp và bất ổn về chính trị ở Bắc Phi, Trung Đông; thảm họa về động
đất, sóng thần ở Nhật Bản; hậu khủng hoảng, suy thoái về kinh tế vẫn còn có
những bất lợi hiện hữu về việc làm; đặc biệt do bất ổn về chính trị ở Libi,
Chính phủ ta đã phải quyết định đưa hơn 10.000 lao động về nước. Rõ ràng
XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại có nét đặc thù và chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau, bị tác động bởi các nền kinh tế và các chính sách
phát triển của các nước, đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với nền kinh
tế và xã hội của cả nước xuất, nhập khẩu lao động.
Thứ năm, hoạt động đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc của DN dịch vụ
chịu sự điều chỉnh của nhiều loại quy phạm pháp luật.
Đây cũng là một loại quan hệ phát sinh trong lĩnh vực lao động, vì vậy
nó được pháp luật lao động điều chỉnh một cách thống nhất. Bên cạnh đó,
hoạt động này còn chịu sự điều chỉnh của luật dân sự (về hợp đồng, bảo lãnh,
tiền ký quỹ,...), luật hành chính (về vấn đề xuất, nhập cảnh, xử lư vi phạm
hành chính), luật hình sự (đối với các vi phạm hình sự), luật tố tụng dân sự
(đối với vấn đề giải quyết tranh chấp),...
Quan hệ này cũng chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật quốc
tế như các Hiệp định ký kết giữa Chính phủ với các nước, các quy phạm
pháp luật quốc gia mà NLĐ đến làm việc. Đôi khi, không tránh khỏi tình
17
trạng xung đột pháp luật. Vì vậy, trong quá trình xây dựng các chính sách,
pháp luật điều chỉnh hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
cần có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật trong nước với nhau và giữa
pháp luật trong nước với pháp luật và thông lệ quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng
Việt Nam là một quốc gia đông dân trên 90 triệu người. Cùng với sự gia
tăng dân số sẽ bổ sung nguồn lao động lớn hàng năm, khi đó mâu thuẫn giữa
lao động và việc làm sẽ ngày càng trở nên gay gắt. Nếu không giải quyết một
cách hài hòa và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội
sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Do đó, hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài
toán giải quyết việc làm không những đối với Việt Nam mà còn đối với hầu
hết các nước XKLĐ trong khu vực và trên thế giới. Cùng với hướng giải
quyết việc làm trong nước là chính, đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là
một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát
triển lên một tầm cao mới.
Việc thực hiện chính sách đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc sẽ tạo cơ
hội để sử dụng số lao động thất nghiệp vào việc sản xuất ra hàng hóa, dịch
vụ tại nước khác, mang lại thu nhập cho NLĐ; đồng thời góp phần làm tăng
thu nhập quốc gia. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới, năm 2006, người
Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về nước bằng con đường chính thức là 4,8 tỉ
USD, tương đương với 7,9% GDP năm 2006 [12]. Đối với đa số DN đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, đây là một hoạt động kinh doanh thuần túy,
do đó, mục tiêu của họ là hướng tới các khoản lợi nhuận thu được thông qua
hoạt động này. Đối với nhà nước, việc cho phép đưa NLĐ ra nước ngoài làm
việc tạo điều kiện để chúng ta tận dụng nguồn nhân lực làm tăng thu nhập
18
quốc gia. Bên cạnh đó, việc đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc còn góp phần
thúc đẩy chi tiêu của Chính phủ cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. NLĐ ra nước ngoài làm việc muốn được DN nước sở tại tiếp nhận thì họ
phải có kỹ năng nghề nghiệp và trình độ ngoại ngữ nhất định theo yêu cầu
của chủ sử dụng lao động. Do vậy, Chính phủ phải đầu tư về cơ sở vật chất,
đội ngũ giảng viên và các điều kiện khác để đảm bảo cho việc đào tạo NLĐ.
Điều này sẽ làm tăng chi tiêu của Chính phủ. Khi chi tiêu cho đầu tư của
Chính phủ tăng sẽ góp phần làm tăng GDP cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Việc đưa lao động ra nước ngoài làm việc cũng tạo điều kiện cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu ngành nghề cho phù hợp với
sự thay đổi của thực tiễn kinh tế - xã hội.
Việc đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc c ̣òn góp phần trực tiếp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Khi đi làm việc ở nước ngoài, NLĐ được trang
bị một khối lượng kiến thức học vấn và ngoại ngữ cơ bản. Khi được làm việc
trong môi trường công nghiệp hiện đại, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, trình
độ tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp của họ ngày càng được nâng cao.
Chính vì những lợi ích và tầm quan trọng nói trên của hoạt động đưa NLĐ
đi làm việc ở nước ngoài mà vai trò của các DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi
làm việc ở nước ngoài (động lực thúc đẩy sự phát triển của lao động ngoài
nước) lại càng cần thiết. Hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài (nói gọn là dịch vụ việc làm ngoài nước) là hoạt động liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Đây là một trong
những loại hình dịch vụ nếu được tổ chức thực hiện tốt, sẽ đưa lại hiệu quả to
lớn, nhiều mặt cho cả DN, NLĐ và xã hội. Đồng thời, nó cũng là hoạt động có
tính nhạy cảm cao, ẩn chứa không ít rủi ro, nên nếu không phòng ngừa được,
thì dẫn tới thiệt hại cho cả DN và NLĐ và hệ quả tiêu cực cho xã hội.
19
Muốn phát triển bền vững và có thương hiệu tốt, DN hoạt động dịch
vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài vừa phải chấp hành tốt luật pháp
của quốc gia, các công ước, khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
và các tiêu chuẩn quốc tế khác, vừa phải thực hiện dịch vụ của mình một
cách có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp. Sự hoạt động có hiệu quả của các
DN dịch vụ là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển bền vững của việc
đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.2. Pháp luật Việt Nam về hoạt động của doanh nghiệp đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1.2.1. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với lực lượng lao động đông
đảo. Trong bối cảnh tình hình chung của thế giới và xuất phát từ nhu cầu
khách quan của Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
vấn đề lao động và giải quyết việc làm. Để giải quyết việc làm cho NLĐ
trong nước và cải thiện đời sống của NLĐ cũng như gia đình họ, Nhà nước
đã có nhiều chính sách giải quyết việc làm, trong đó có hoạt động đưa NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Nhìn chung, có thể tóm lược quá trình phát triển của pháp luật Việt
Nam về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thành ba giai đoạn:
Giai đoạn những năm 1980-1990, giai đoạn từ 1991 đến 6/2007 và giai đoạn
từ 7/2007 đến nay.
- Giai đoạn 1980-1990: Đây là thời kỳ hợp tác lao động với các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu và một số nước châu Phi theo cơ chế kế hoạch hóa,
tập trung. Trong giai đoạn này, Nhà nước ký các hiệp định chính phủ cung cấp
lao động và chuyên gia, các DN không phải tìm kiếm và ký kết hợp đồng cung
ứng lao động. Cơ sở pháp lý cho việc đưa lao động và chuyên gia đi làm việc
20
ở nước ngoài trong thời kỳ này là Quyết định số 46/CT ngày 11/2/1980 của
Hội đồng chính phủ về việc đưa công nhân và cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao
trình độ và làm việc có thời hạn tại các nước XHCN, Nghị quyết số 362/CP
ngày 29/11/1980 của Hội đồng chính phủ về việc hợp tác sử dụng lao động
với các nước XHCN, Quyết định 262/CT ngày 24/7/1984 của Hội đồng bộ
trưởng. Bước vào đầu thời kỳ đổi mới, Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị
số 108/HĐBT ngày 30/6/1988 về mở rộng hợp tác lao động và chuyên gia
với nước ngoài, theo đó cho phép thành lập các tổ chức kinh tế XKLĐ và
chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
Việc tổ chức đưa đi, quản lý chuyên gia và lao động được thực hiện ở
Trung ương, tập trung ở ba bộ: Bộ lao động, Bộ Y tế, Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp. Đối tượng đi lao động rất đa dạng nhưng chủ trương của
Nhà nước ta là ưu tiên những người trong biên chế nhà nước, người đã qua
nghĩa vụ quân sự, được tổ chức thành đoàn, đội, quản lý chặt chẽ. NLĐ và
chuyên gia không phải bỏ chi phí trước khi đi, hằng năm phải đóng góp nghĩa
vụ xây dựng Tổ quốc theo quy định. Thời kỳ này chúng ta đã đưa được
khoảng 300 nghìn lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, đóng góp
cho ngân sách nhà nước 800 tỷ đồng (tính theo tỷ giá Rúp/VNĐ năm 1990) và
hơn 300 triệu USD, không tính số ngoại tệ lao động và chuyên gia mang về
cùng lượng hàng hóa thiết yếu trị giá hàng nghìn tỷ đồng góp phần cải thiện,
nâng cao đời sống cho một bộ phận NLĐ và gia đình, nhiều lao động có tay
nghề cao, tác phong công nghiệp, có trình độ ngoại ngữ phục vụ tốt cho công
việc cơ quan, đơn vị, DN sau khi về nước [28, tr.2].
- Giai đoạn từ năm 1991 đến 6/2007: Bước sang năm 1991, chủ trương
và chính sách đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài đã được
đổi mới một cách căn bản so với thời kỳ hợp tác lao động. Sau khi các hiệp
định hợp tác lao động với các nước Đông Âu cũ mất dần hiệu lực, thấy rõ thế
21
mạnh của XKLĐ và chuyên gia, Nhà nước đã chủ trương mở rộng thị trường
hiện có, tìm và mở các thị trường mới, cho phép nhiều thành phần kinh tế
cùng tham gia dưới sự quản lý của Nhà nước.
Ngày 9/11/1991, Hội đồng bộ trưởng đã ban hành Nghị định số
370/HĐBT, trong đó có quy định đổi mới phương thức và mục tiêu XKLĐ,
coi XKLĐ là một hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước và xác định mục tiêu kinh tế hàng đầu. Tiếp đó, Quốc hội
đã thông qua BLLĐ, trong đó có quy định về NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 152/1999/NĐ-CP (thay thế
nghị định số 07/CP ngày 20/01/1995 quy định chi tiết một số điều của BLLĐ
đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài) quy định việc
NLĐ và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nghị
định này một lần nữa cụ thể hóa chủ trương, chính sách đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài trong thời kỳ mới với việc quy định thủ tục cấp phép hoạt
động chuyên doanh và đăng ký hợp đồng đưa lao động đi làm việc. Đối
tượng tham gia đi lao động ở nước ngoài không còn là những người trong biên
chế nhà nước mà đa số là lao động xã hội, đặc biệt là lao động ở nông thôn.
Việc tổ chức đưa đi, quản lý và đóng góp của NLĐ cũng thay đổi nhằm mục
tiêu cơ bản phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập, cải
thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, đào tạo, nâng cao tay nghề, tăng nguồn
ngoại tệ cho đất nước. Từ năm 1999 đến 5/2005 đã có 323 nghìn lượt lao
động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài gửi về nước khoảng 1 tỷ
USD/năm [28].
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động đưa NLĐ đi làm việc
ở nước ngoài có nhiều thay đổi, đòi hỏi các quy định của pháp luật cũng phải
có sự điều chỉnh để kịp thời đáp ứng nhu cầu. Ngày 2/4/2002, Quốc hội khóa
X thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ với việc sửa đổi,
22
bổ sung điều 134 và 135 thành 6 điều từ 134 đến 135c về NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài. Trên cơ sở này, ngày 17/7/2003, chính phủ ban hành Nghị định
số 81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành BLLĐ về NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Đây là văn bản dưới luật quy định khá
cụ thể các vấn đề trong hoạt động này, từ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng, các hình thức đi làm việc ở nước ngoài, tới các quy định về quản lý
nhà nước, giải quyết tranh chấp. Tiếp đó, chính phủ ban hành Nghị định số
141/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở
nước ngoài. Các thông tư hướng dẫn thi hành cũng đã được ban hành như
Thông tư số 22/2003/TT-BLĐTBXH ngày 13/10/2003 hướng dẫn thực hiện
một số điều của nghị định số 81/2003/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH ngày 18/1/2005 hướng dẫn công tác phòng
ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ, Thông
tư liên tịch số 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày
04/8/2006 hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ…
- Giai đoạn từ 7/2007 đến nay
Nhìn chung các quy định về hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài trước đây còn rất sơ sài, chưa cụ thể và còn nhiều
điểm không phù hợp. Điều này đã gây nhiều bất cập trong việc áp dụng pháp
luật, gây thiệt hại cho NLĐ và tạo ra nhiều tranh chấp phức tạp trong quá
trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trước tình hình đó, tháng 11/2006,
tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật NLĐ Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2007).
Nhận thấy hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là
hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cho cả bản thân NLĐ, DN đưa đi và nhà
nước nên pháp luật Việt Nam từ 7/2007 trở đi đã mở rộng chủ thể hoạt động
23
đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quy định rõ về
các điều kiện của DN được hoạt động trong lĩnh vực này. Sau khi Luật đưa
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực, hàng
loạt các nghị định và thông tư hướng dẫn các quy định của Luật này đã được
ban hành, như: Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Thông tư 21/2007/TT-
BLĐTBXH ngày 08/10/2007 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Nghị định số
144/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; Quyết
định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc
thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Thông tư liên
tịch số 08/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 11/7/2007 hướng dẫn nội dung hợp
đồng bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 4/9/2007 quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt
động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng…Bên
cạnh đó, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành một số văn bản liên quan
đến chính sách hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với hộ gia
đình người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn...
Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã cụ thể hóa các quy
định của Luật và cùng với Luật đã đáp ứng cơ bản khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tuy nhiên, do
những thay đổi khách quan của thị trường lao động quốc tế nên một số nội
dung theo quy định của Luật đã không còn phù hợp hoặc cần được hướng
24
dẫn cụ thể hơn…Do đó, pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng cần được hoàn thiện và đổi mới hơn nữa để thúc đẩy
hoạt động của DN đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phát triển
một cách bền vững.
1.2.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam
đối với doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
Pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài chỉ điều
chỉnh hoạt động của các DN, tổ chức Việt Nam đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài và NLĐ Việt Nam đối với các vấn đề về lao động và giải quyết tranh
chấp (nếu có) trước khi NLĐ ra nước ngoài làm việc và sau khi NLĐ về
nước. Những vấn đề này bao gồm điều kiện gia nhập thị trường, hoạt động
tìm kiếm thị trường, tuyển dụng lao động, trách nhiệm của DN trong việc
giáo dục, định hướng cho NLĐ để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp
nhận lao động, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong việc ký kết, thực hiện và
thanh lý hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, việc xử lý vi phạm và
việc giải quyết tranh chấp giữa hai bên (nếu có). Ngoài ra, có thể điều chỉnh
một phần quan hệ hợp đồng cung ứng lao động sao cho phù hợp với những
nguyên tắc của pháp luật Việt Nam trong trường hợp không có điều ước
quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa hai bên. Còn mối quan hệ giữa NLĐ Việt
Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động diễn ra ở nước ngoài và hoàn
toàn chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước ngoài hoặc các điều ước quốc tế
ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các quốc gia tiếp nhận lao động.
Những vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực này như việc thành lập của
các DN đưa lao động đi nước ngoài, tiến hành các thủ tục để NLĐ xuất cảnh,
nhập cảnh, việc xử lý vi phạm hình sự đối với các chủ thể vi phạm pháp luật
trong quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài sẽ không được pháp luật
25
lao động Việt Nam trực tiếp điều chỉnh. Việc thành lập của DN đưa NLĐ đi
nước ngoài vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật DN và các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên điều kiện để được cấp phép thành lập cũng như hoạt động của các
DN này thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật lao động về đưa NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Nếu Việt Nam và quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam đã có những
hiệp định tương trợ tư pháp quy định chi tiết, cụ thể về quyền và nghĩa vụ
của 3 bên (NLĐ, tổ chức dịch vụ lao động và người sử dụng lao động) trong
quá trình tìm kiếm, đưa lao động đi làm việc - tiếp nhận lao động - thanh lý
hợp đồng thì luật Việt Nam chỉ đưa ra những vấn đề chung về nguyên tắc áp
dụng pháp luật quốc tế và việc thanh tra, xử lý vi phạm đối với những trường
hợp vi phạm các cam kết giữa hai chính phủ. Trong trường hợp chưa có hiệp
định tương trợ tư pháp giữa hai quốc gia hoặc nếu đã có nhưng hiệp định đó
quy định chưa cụ thể thì cần có sự xác định rõ ràng phạm vi điều chỉnh và
đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động Việt Nam và pháp luật lao động
của nước tiếp nhận lao động. Trên cơ sở đó xây dựng các quy phạm pháp
luật tương ứng, cũng như hạn chế tình trạng xung đột pháp luật khi điều
chỉnh một vấn đề cụ thể phát sinh từ hoạt động này. Thông thường, những
vấn đề phát sinh trong giai đoạn tìm kiếm lao động - giáo dục định hướng và
chuẩn bị đưa NLĐ xuất cảnh khỏi Việt Nam (gọi chung là giai đoạn trước
khi xuất cảnh khỏi Việt Nam) và giai đoạn thanh lý hợp đồng đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài sau khi về Việt Nam sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật Việt Nam, với đối tượng điều chỉnh là quan hệ giữa tổ chức,
DN đưa lao động đi nước ngoài với NLĐ và quan hệ giữa tổ chức, DN đưa
lao động đi nước ngoài với DN tiếp nhận lao động ở nước ngoài.
Quan hệ giữa NLĐ với DN tiếp nhận lao động ở nước ngoài sau khi
NLĐ sang đến nước tiếp nhận sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp
26
luật lao động Việt Nam. Tuy nhiên, do hợp đồng lao động ký giữa NLĐ với
DN tiếp nhận lao động ngoài việc phải phù hợp với pháp luật lao động của
nước tiếp nhận lao động, phù hợp với quy định nội bộ về lao động của DN
tiếp nhận lao động (nếu quy định đó là hợp pháp) thì những vấn đề cơ bản
của hợp đồng lao động này cũng phải phù hợp với thỏa thuận đã đạt được
trong hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài. Do đó, ở một mức độ nhất định, tuy không trực tiếp điều chỉnh nhưng
những quy định có tính chất khung của pháp luật lao động Việt Nam về vấn
đề đưa lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc cũng có những tác động
nhất định đến quan hệ giữa NLĐ với DN tiếp nhận lao động ở nước ngoài.
1.2.3.Những nội dung cơ bản được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam về
đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng
Từ việc xác định và phân biệt về phạm vi và đối tượng điều chỉnh của
pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động, có thể tóm lược những vấn đề căn bản được điều chỉnh trong lĩnh vực
này là: các hình thức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
vấn đề thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về đưa lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài; vấn đề giải quyết tranh chấp trong hoạt động đưa lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;…
Về hình thức đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp
đồng, cần xác định rõ các loại hình thức, chủ thể tham gia và địa vị pháp lý
của các chủ thể này, điều kiện tiến hành đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài, các loại hợp đồng làm căn cứ phát sinh quan hệ giữa các bên cũng
như trình tự, thủ tục tiến hành đưa NLĐ đi nước ngoài làm việc theo từng
hình thức. Đồng thời, vấn đề quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đưa NLĐ đi
27
nước ngoài làm việc cũng cần được quy định tương ứng với hình thức đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài vì mỗi loại hình thức lại có tính chất và đặc
điểm khác nhau. Việc quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, DN
đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành
các hoạt động đưa NLĐ đi nước ngoài làm việc, bảo về quyền lợi của các
chủ thể này đồng thời ràng buộc trách nhiệm của họ đối với NLĐ trong toàn
bộ quá trình thực hiện hợp đồng. Đây cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các
tranh chấp (nếu có) giữa các chủ thể này với NLĐ.
Bên cạnh đó, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cũng có những quyền và
nghĩa vụ đối với chủ sử dụng lao động và đối với DN, tổ chức đưa họ đi
nước ngoài làm việc theo hợp đồng. Mối quan hệ giữa NLĐ Việt Nam với
chủ sử dụng lao động nước ngoài do pháp luật nước ngoài điều chỉnh. Còn
pháp luật lao động Việt Nam chủ yếu điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của
NLĐ trong quan hệ với các DN, tổ chức tiến hành đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài.
Về việc xử lý vi phạm trong hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài, các văn bản pháp luật cần quy định cụ thể, đầy đủ về việc xử
lý vi phạm, phân loại các vi phạm: vi phạm hành chính, vi phạm dân sự hay
vi phạm hình sự, quy định các chế tài xử phạt nghiêm khắc,…mới có thể bảo
vệ được quyền lợi của các chủ thể tham gia quan hệ này và loại bỏ được các
hành vi vi phạm.
Pháp luật lao động Việt Nam cần điều chỉnh những nội dung của việc
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm
việc như: các nguyên tắc giải quyết tranh chấp, các dạng tranh chấp và phân
loại tranh chấp, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, trình tự thủ tục giải quyết,…
28
Các nội dung cơ bản nói trên được pháp luật lao động Việt Nam điều
chỉnh đều phải phù hợp với quy định khác của hệ thống pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
29
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG
2.1. Tình hình đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo
Hợp đồng của doanh nghiệp
Theo báo cáo của Chính phủ, năm 2010 ước tính có khoảng 500 nghìn
lao động Việt Nam đang làm việc ở khoảng 40 quốc gia, vùng lãnh thổ trên
thế giới, với khoảng 30 ngành, nghề khác nhau từ lao động giản đơn đến lao
động kỹ thuật cao và chuyên gia. Trong 5 hình thức đi làm việc ở nước ngoài
(qua DN dịch vụ; tổ chức sự nghiệp; DN trúng thầu, nhận thầu, đầu tư ra nước
ngoài; thực tập nâng cao tay nghề và hợp đồng cá nhân), đa số lao động đi
làm việc ở nước ngoài thông qua các DN hoạt động dịch vụ và tổ chức sự
nghiệp. Việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của DN dịch vụ
gặp khá nhiều khó khăn, nhiều năm không đạt được chỉ tiêu đề ra. Có rất
nhiều khó khăn cùng xuất hiện, gây cản trở mục tiêu XKLĐ, nhưng trong đó
nguyên nhân chính là do kinh tế thế giới khó khăn, nhiều thị trường lao động
mới mà các DN của chúng ta vừa khai thác được thì lại xảy ra biến động về
chính trị. Song cũng phải kể tới một nguyên nhân chủ quan là tình trạng lao
động Việt Nam vi phạm hợp đồng khi ra nước ngoài làm việc, mãn hạn nhưng
không chịu về, ở lại lao động trái phép,… Bằng chứng là năm 2013, XKLĐ
Việt Nam bị đối tác Hàn Quốc dừng ký kết chương trình cấp phép việc làm
cho lao động nước ngoài vì tỷ lệ lao động bỏ trốn quá cao [36]. Tuy nhiên với
quyết tâm và nỗ lực, tính đến hết tháng 11/2013, các DN dịch vụ đã đưa
78.664 lao động được đi nước ngoài làm việc (đạt 92,5% chỉ tiêu kế hoạch
năm 2013). Riêng Đài Loan (Trung Quốc), Việt Nam đã đưa được trên 41.000
lao động đi làm việc, chiếm một nửa chỉ tiêu. Các thị trường khác số lượng
30
lao động đưa đi lần lượt là Nhật Bản: 7.130, Malaysia 6.280, Hàn Quốc:
4.219 , Lào 4.549, Campuchia 3.96…[32]. Để đạt mục tiêu trên, Bộ
LĐTBXH xác định theo dõi sát diễn biến thị trường ngoài nước, kịp thời đón
nhận các hợp đồng tiếp nhận lao động, nhất là từ thị trường có thu nhập cao,
an toàn, phù hợp với điều kiện lao động Việt Nam, như: Đài Loan, Trung
Quốc, Nhật Bản… Bộ cũng chủ trương sửa đổi, hoàn thiện các quy định về
cấp, đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài; tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng tay nghề NLĐ
trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
Số lượng NLĐ cũng phân bố khác nhau ở các địa bàn. Theo báo cáo
của Chính phủ, từ năm 2007 đến tháng 6/2010 có 282.106 lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó các thị trường đi nhiều là:
Đài Loan (89.887 người), Malaysia (39.817 người), Hàn Quốc (39.382
người), Nhật Bản (19.590 người), khu vực Trung Đông (32.196 người) và khu
vực châu Phi (12.092 người) [28]. Theo số liệu tổng hợp từ 58 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thì 4 tỉnh có trên 20 nghìn lao động đi làm việc ở
nước ngoài; 10 tỉnh, thành phố có từ 5.000 đến 12.000 người, 16 tỉnh có từ
trên 1.000 đến 4.000 và 2 tỉnh chỉ có dưới 100 người là Lai Châu (72 người)
và Bà Rịa - Vũng Tàu (11 người) Lao động các tỉnh, thành phố khu vực miền
Bắc, miền Trung chiếm 95%; phía Nam chiếm 5% [26]. Đa số ngành, nghề,
việc làm theo yêu cầu của nước ngoài thường đòi hỏi trình độ không cao nên
phù hợp với khả năng lao động nông thôn Việt Nam như: xây dựng; giày da,
may mặc; giúp việc gia đình, chăm sóc người bệnh hoặc người già yếu, tàn
tật; nông nghiệp; lắp ráp điện tử… Một số quốc gia có nhu cầu ngành, nghề
kỹ thuật cao nhưng chúng ta chưa đáp ứng được. Trong số lao động đi làm
việc ở nước ngoài, tỷ lệ lao động nữ tăng dần, từ năm 1992-1996 tỷ lệ nữ chỉ
31
chiếm khoảng 10-15% trong tổng số lao động, đến thời kỳ 2007- 2010 đến
nay, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm từ 30% trở lên.
Phần đông NLĐ Việt Nam được các quốc gia và các DN nơi đến đánh
giá khéo tay, cần cù, nắm bắt nhanh công việc đảm nhận, ham học hỏi, sáng
tạo, năng động, làm việc năng suất, chất lượng. Một số quốc gia như Hàn
Quốc, Nhật Bản ghi nhận lao động Việt Nam ở vị trí cao so với lao động các
nước khác. So với trước khi đi, NLĐ được nâng cao tay nghề, có thu nhập
tương đối ổn định, cao hơn so với việc làm trong nước cùng ngành nghề, cùng
trình độ… Tính bình quân chung, thu nhập sau khi trừ chi phí sinh hoạt của
lao động tại các thị trường cơ bản như sau: Khoảng từ 3-4 triệu đồng/tháng tại
thị trường thu nhập thấp, sử dụng lao động giản đơn (Malaysia); từ 7-12 triệu
tại thị trường có thu nhập trung bình (Trung Đông, Đông Âu) và từ 15-20
triệu đồng ở những thị trường thu nhập cao (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan).
Hàng năm lượng tiền NLĐ gửi về nước khoảng 2 tỷ đô la Mỹ. Việc
chuyển tiền về nước được NLĐ gửi thông qua nhiều kênh khác nhau như: qua
các ngân hàng thương mại, qua công ty môi giới, phái cử hoặc người thân,
bạn bè và qua NLĐ hoặc các cá nhân khác. Tại một số tỉnh có số lượng lớn
lao động đi làm việc ở nước ngoài, có năm lượng tiền NLĐ gửi về nước xấp
xỉ bằng tổng thu nội địa của địa phương.
Gần đây một số thị trường điều chỉnh chính sách theo hướng có lợi và
bảo vệ tốt hơn cho NLĐ như Hàn Quốc (Chương trình cấp phép lao động
nước ngoài gọi tắt là EPS), Nhật Bản (theo hình thức thực tập sinh) tạo sự
thay đổi tích cực đối với NLĐ, chất lượng lao động và sự tín nhiệm tăng lên,
hạn chế tình trạng tự ý bỏ việc và vi phạm pháp luật của NLĐ.
Như vậy, có thể thấy số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hình thức thông qua các DN dịch vụ là chủ yếu. Theo thống kê của Bộ lao
động, các DN dịch vụ đưa khoảng 80% trong tổng số lao động Việt Nam đi
32
làm việc ở nước ngoài hàng năm. Các DN dịch vụ sau khi được cấp giấy phép
hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đều đầu tư cho hoạt động này.
Có thể tổng kết tình hình đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc của các
DN dịch vụ dựa trên những phương diện sau:
- Về đăng ký hợp đồng: Theo quy định, các DN phải thực hiện đăng ký
hợp đồng tại Bộ LĐTBXH (thông qua Cục quản lý lao động ngoài nước).
Nhìn chung, các DN đã tuân thủ quy định về đăng ký hợp đồng, hợp đồng đã
quy định đầy đủ các điều kiện cơ bản như: thời hạn hợp đồng, loại hình công
việc, thời gian làm việc, mức lương cơ bản,…nên các hợp đồng đăng ký đều
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động,
mang lại hiệu quả kinh tế cho DN và NLĐ. Tuy nhiên, cũng có khoảng 1% số
hợp đồng cần được đàm phán lại. Việc đăng ký hợp đồng cung ứng lao động
vẫn còn vi phạm dưới nhiều hình thức khác nhau như: không đăng ký hợp
đồng; tổ chức thực hiện hợp đồng trước khi đăng ký; đưa lao động đi nhiều
hơn số lượng hợp đồng đăng ký; chưa có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà
nước vẫn thực hiện hợp đồng. Hợp đồng cung ứng lao động còn những nội
dung chưa được bảo đảm theo quy định của pháp luật, thiếu rõ ràng về nội
dung, nhất là các điều khoản liên quan đến quyền lợi của NLĐ.
- Về tuyển chọn lao động: Theo quy định của Luật, các DN phải trực
tiếp tuyển chọn lao động. Khi tuyển chọn lao động tại địa phương, DN phải
xuất trình giấy phép và thông báo kế hoạch tuyển chọn lao động với Sở
LĐTBXH, chính quyền huyện và xã nơi DN tuyển chọn lao động. Những DN
đưa NLĐ đi đã phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo XKLĐ địa phương tổ chức
tư vấn, tuyển chọn lao động. Tuy nhiên, cũng còn nhiều DN chưa thực hiện
tốt chế độ báo cáo với địa phương, một số DN còn tuyển chọn thông qua các
tổ chức trung gian, không kiểm soát được chi phí của NLĐ. Theo Nghị định
95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
33
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa NLĐ Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, DN tổ chức đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng nếu có hành vi không báo cáo
danh sách lao động xuất cảnh với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự VN ở nước ngoài theo quy định hoặc không phối hợp với các cơ quan này
trong việc quản lý và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ trong thời
gian làm việc ở nước ngoài. Kể từ khi triển khai Luật đến nay đã xử phạt vi
phạm hành chính đối với hơn 10 DN dịch vụ vi phạm quy định về tuyển chọn
lao động trực tiếp.
- Các DN đã thực hiện đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần
thiết cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài, song một số DN đào tạo
không đủ thời lượng và nội dung quy định. Bộ LĐTBXH đã xử phạt vi phạm
hành chính đối với 07 DN vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
cần thiết cho NLĐ. Công tác đầu tư, đào tạo nghề, giáo dục định hướng của
không ít DN thiếu kỹ lưỡng, có tính hình thức, chưa bảo đảm chất lượng, việc
bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho NLĐ chưa đảm bảo yêu cầu, chỉ dừng lại ở
việc giáo dục định hướng, trang bị bước đầu một số kỹ năng nghề, đáp ứng
yêu cầu trước mắt của DN.
Tuy nhiên, cũng có một số DN đã hợp tác với đối tác nước ngoài để
đào tạo theo yêu cầu thị trường, một số DN đã triển khai đầu tư chiều sâu,
nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ tuyển chọn, đào tạo lao động; cơ cấu, đào tạo
đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn của DN hợp lý; quy trình hóa các khâu
nghiệp vụ, bước đầu áp dụng công nghệ thông tin và quản trị DN; khoảng 1/3
số DN hoạt động hiệu quả đã đưa được 2/3 tổng số lao động đi làm việc ở
nước ngoài ổn định, bảo đảm quyền lợi NLĐ, trong đó: chỉ tính riêng 10 DN
trong tổng số 167 DN, năm 2007 đưa 22.326 lao động đi làm việc ở nước
34
ngoài, năm 2008 là 24.065 lao động, năm 2009 là 17.409 lao động, chiếm
24% đến 28% chỉ tiêu Nhà nước giao hằng năm.
- Các DN thực hiện thu phí dịch vụ của NLĐ theo pháp luật. Đặc biệt
có một vài DN đã thu tiền dịch vụ của NLĐ đối với một số hợp đồng thấp hơn
mức trần quy định góp phần giảm gánh nặng tài chính trước khi xuất cảnh cho
NLĐ. Đối với hầu hết các thị trường, các DN thực hiện thu tiền môi giới của
NLĐ theo đúng quy định. Riêng thị trường Đài Loan, để ký được hợp đồng
cung ứng lao động, các DN đều phải chấp nhận mức tiền môi giới cao hơn so
với quy định. Hiện Chính phủ đang chỉ đạo các cơ quan liên quan tiếp tục
đàm phán với các cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan để có biện pháp xử lý
vấn đề này. Trong năm 2013, tại thị trường Đài Loan, Cục Quản lý lao động
ngoài nước đã tiến hành xử phạt hành chính và đình chỉ hoạt động của 14 DN
và yêu cầu 4 DN chấn chỉnh hoạt động vì đã thu tiền môi giới của NLĐ quá
mức quy định.
- Về thanh lý hợp đồng cung ứng lao động: Theo báo cáo của các DN
và qua xử lý đơn thư khiếu nại của NLĐ, có trên 95% lao động về nước (bao
gồm về nước đúng hạn, trước hạn) đã được các DN thực hiện thanh lý hợp
đồng theo quy định. Những NLĐ về nước trước thời hạn không do lý do chủ
quan đều được các DN thanh lý hợp đồng theo quy định và hỗ trợ NLĐ một
khoản kinh phí. Số còn lại chưa thanh lý hợp đồng do không thống nhất được
phương án thanh lý, chủ yếu là những NLĐ vi phạm phải về nước trước thời
hạn như không đáp ứng được yêu cầu công việc, vi phạm pháp luật nước sở
tại, vi phạm nội quy, kỷ luật của nơi làm việc,…một số NLĐ chủ động không
đến DN để thanh lý hợp đồng, thực hiện các nghĩa vụ còn lại với DN.
Bên cạnh những DN chú trọng đầu tư để phát triển một cách bền vững,
vẫn còn một số DN chỉ tập trung vào các thị trường dễ làm, ít quan tâm khai
thác các thị trường có khả năng nhận nhiều lao động nhưng có điều kiện khắt
35
khe như các nước Trung Đông,..nên kết quả hoạt động còn hạn chế. Một số
DN chạy theo mục đích kinh doanh, lợi nhuận trước mắt, chưa chú trọng đến
khâu chuẩn bị nguồn lao động có tay nghề, ngoại ngữ và ý thức, tác phong đi
làm việc ở nước ngoài để cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế; một số
DN không quản lý chặt chẽ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của
các chi nhánh được giao nhiệm vụ, cá biệt còn có hiện tượng khoán trắng cho
các chi nhánh; khi xảy ra các tranh chấp trong quá trình thực hiện, có những
DN đã không tích cực giải quyết kịp thời, dứt điểm, gây ảnh hưởng đến quyền
lợi NLĐ.
Do những tồn tại nêu trên cộng với những khó khăn khách quan của thị
trường lao động quốc tế trong thời gian vừa qua, trong tổng số 178 DN dịch
vụ, theo đánh giá sơ bộ, chỉ có khoảng 30% các DN hoạt động có hiệu quả
cao, 50% các DN hoạt động hiệu quả trung bình và số còn lại là những DN
hoạt động kém hiệu quả do chưa chú trọng đầu tư, hạn chế về năng lực hoặc
do mới được cấp phép, đang trong giai đoạn đầu tư thăm dò thị trường…Do
đó, Bộ LĐTBXH đã chỉ đạo công tác cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho các DN phải thực hiện
chặt chẽ theo đúng quy trình, thủ tục pháp luật quy định nhằm đảo bảo chỉ các
DN đáp ứng đủ điều kiện theo quy định và có khả năng mới được phép hoạt
động trong lĩnh vực này.
Về cơ bản, các DN đã có bước trưởng thành về quy mô, chất lượng
hoạt động và đầu tư. Nhiều DN đội ngũ cán bộ, nhân viên, giáo viên dạy nghề
và ngoại ngữ phục vụ cho hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Nhìn chung, các DN hoạt động lâu năm
trong lĩnh vực này chủ động được các khâu: tìm kiếm thị trường, đàm phán,
ký kết hợp đồng, tổ chức tuyển chọn, đào tạo, tổ chức quản lý lao động, thực
hiện thanh lý hợp đồng, góp phần phát triển thị trường mới, số lượng lao động
36
đưa đi lớn, có chất lượng, thu nhập hợp lý, giải quyết kịp thời các vấn đề phát
sinh đối với NLĐ.
Với vai trò là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hiệp hội XKLĐ Việt Nam
đã hoạt động tích cực và góp phần hỗ trợ DN; phối hợp, liên kết hoạt động
giữa các DN dịch vụ với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan khác; hợp tác với các tổ chức quốc tế về lao động, lao
động di cư (ILO, IOM), các diễn đàn đối thoại của các tổ chức, các hiệp hội
trong khu vực cũng như trên thế giới nhằm đóng góp thúc đẩy sự phát triển
của công tác này.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng nếu so sánh Việt
Nam với các nước XKLĐ khác trong khu vực thì có thể thấy cơ cấu và quy mô
lao động xuất khẩu của Việt Nam còn rất nhỏ. Qua tổng hợp số liệu báo cáo của
các DN, chỉ có 17 DN mỗi năm đưa từ 1.000 lao động trở lên đi làm việc ở nước
ngoài; 29 DN từ 500 lao động đến dưới 1.000 lao động; 50 DN từ 300 lao động
đến dưới 500 lao động và 52 DN đưa dưới 100 lao động mỗi năm [29].
Tính chuyên nghiệp trong tổ chức và hoạt động của phần lớn DN dịch
vụ của Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động này. Trình độ
của đội ngũ cán bộ hạn chế, nhất là các DN hoạt động đa ngành chưa quan
tâm đầy đủ đối với tổ chức chuyên hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Hợp đồng cung ứng lao động có ý nghĩa quyết định nhưng chủ yếu qua
môi giới, DN không có điều kiện tìm hiểu đầy đủ về đơn vị tiếp nhận lao
động nên chất lượng hợp đồng cung ứng lao động chưa bảo đảm.
Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, giành hợp đồng cung ứng lao
động giữa các DN cả trong và ngoài nước dẫn đến giảm quyền lợi, tăng chi
phí đóng góp của NLĐ vẫn xảy ra mà chưa có biện pháp xử lý hiệu quả; một
bộ phận DN được cấp phép hoạt động nhưng không trực tiếp khai thác, tìm
kiếm hợp đồng cung ứng lao động, tư vấn, tuyển chọn lao động mà khoán
37
trắng mọi hoạt động từ việc tìm kiếm thị trường, thực hiện hợp đồng cung
ứng lao động cho chi nhánh hoặc trung tâm trực thuộc trong khi quản lý
không chặt chẽ hoạt động thực sự của chi nhánh, trung tâm; tuyển chọn lao
động thông qua môi giới, liên kết tràn lan, triển khai không thống nhất; vẫn
còn hiện tượng nhân viên DN đi tuyển chọn lao động nhưng lại “chuyển” lao
động tuyển được cho DN khác để nhận hoa hồng và tình trạng DN dồn NLĐ
vào thế bị động khi ký kết hợp đồng trước khi ra nước ngoài làm việc, có
những nội dung giữa thực tế và ký kết không theo hợp đồng và phần thiệt hại
chủ yếu thuộc về NLĐ.
Các DN thực hiện chưa nghiêm quy định của pháp luật về tổ chức,
quản lý quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trong 178 DN với gần
900 ngàn lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài tại khoảng 40 thị trường chỉ
có 22 văn phòng đại diện của DN ở nước ngoài. Ngoài ra, nhiều DN, chi
nhánh chưa thực hiện hoặc thực hiện không tốt, không đầy đủ chế độ báo cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhất là việc thông báo những vấn đề
liên quan đến NLĐ với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Vì vậy, cần có những quy định và biện pháp tích cực để nâng cao chất
lượng của các DN dịch vụ cũng như thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đưa NLĐ đi
làm việc ở nước ngoài.
2.2. Tổ chức của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng
2.2.1. Thủ tục thành lập và mô hình quản lý của doanh nghiệp đưa người
lao độngViệt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng
Như đã đề cập ở chương I, việc thành lập DN đưa NLĐ Việt Nam đi
nước ngoài làm việc theo hợp đồng cũng tuân theo thủ tục thành lập chung
của Luật DN. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, tác giả muốn đi sâu vào
thủ tục thành lập theo những điều kiện đặc thù của pháp luật lao động. Nghĩa
38
là sau khi DN đã được thành lập hợp pháp theo Luật DN, để được hoạt động
dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì DN đó phải được
cấp phép hay nói cách khác là phải đáp ứng các điều kiện cần thiết theo quy
định của pháp luật lao động. Những điều kiện cơ bản nhất là: có vốn pháp
định là 5 tỷ đồng, ký quỹ tại ngân hàng 1 tỉ đồng, (Theo Điều 3 nghị định số
126/2007/NĐ-CP). Trường hợp DN lần đầu tham gia hoạt động đưa NLĐ đi
làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để
bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài; người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực
hợp tác và quan hệ quốc tế [24, Điều 9].
Hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của DN là hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho DN, trong đó, DN đóng vai trò
trung gian, là cầu nối giữa DN nước ngoài có nhu cầu tiếp nhận lao động và
NLĐ Việt Nam. Trước hết, DN Việt Nam sẽ ký với DN nước ngoài hợp
đồng cung ứng lao động, hợp đồng này phải có những nội dung phù hợp với
quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và phải đăng ký với
Bộ LĐTBXH theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, DN Việt Nam hoạt
động dịch vụ sẽ tiến hành tìm kiếm người NLĐ và ký kết với NLĐ hợp đồng
đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Đây là hai văn bản có ý nghĩa pháp lý
quan trọng vì nó là cơ sở bảo vệ quyền lợi và ràng buộc trách nhiệm của các
bên, nhất là bảo vệ quyền lợi của NLĐ khi xảy ra tranh chấp. Do đó, pháp
luật Việt Nam quy định khá chi tiết về các điều khoản bắt buộc trong hai hợp
đồng này. Đây cũng được đánh giá là biện pháp hữu hiệu để góp phần bảo vệ
quyền lợi của NLĐ Việt Nam trước, trong và sau khi họ ra nước ngoài làm
việc theo hợp đồng.
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc

More Related Content

What's hot

Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt NamPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Namhieu anh
 

What's hot (20)

Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệpBáo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về dịch vụ công ở Việt Nam hiêṇ nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về dịch vụ công ở Việt Nam hiêṇ nay, HOTLuận văn: Pháp luật về dịch vụ công ở Việt Nam hiêṇ nay, HOT
Luận văn: Pháp luật về dịch vụ công ở Việt Nam hiêṇ nay, HOT
 
Đề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tô
Đề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tôĐề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tô
Đề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tô
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOTLuận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
Luận văn: Pháp luật về điều kiện thương mại chung, HOT
 
Tìm hiểu về hợp đồng lao động - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tìm hiểu về hợp đồng lao động - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Tìm hiểu về hợp đồng lao động - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tìm hiểu về hợp đồng lao động - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Trách nhiệm pháp lý Công chứng viên trong giao dịch về quyền sử dụng đất
Trách nhiệm pháp lý Công chứng viên trong giao dịch về quyền sử dụng đấtTrách nhiệm pháp lý Công chứng viên trong giao dịch về quyền sử dụng đất
Trách nhiệm pháp lý Công chứng viên trong giao dịch về quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk LăkLuận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAYLuận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
 
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAYĐề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
 
Lv (24)
Lv (24)Lv (24)
Lv (24)
 
Đề tài: Công khai, minh bạch tài sản của người có chức vụ, HAY
Đề tài: Công khai, minh bạch tài sản của người có chức vụ, HAYĐề tài: Công khai, minh bạch tài sản của người có chức vụ, HAY
Đề tài: Công khai, minh bạch tài sản của người có chức vụ, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức tại cục Quản lý thị trường
Năng lực thực thi công vụ của công chức tại cục Quản lý thị trườngNăng lực thực thi công vụ của công chức tại cục Quản lý thị trường
Năng lực thực thi công vụ của công chức tại cục Quản lý thị trường
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOTDư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
 
luan van quan li xay dung cong trinh cong cong theo quy hoach
luan van quan li xay dung cong trinh cong cong theo quy hoachluan van quan li xay dung cong trinh cong cong theo quy hoach
luan van quan li xay dung cong trinh cong cong theo quy hoach
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
 
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà NộiĐề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
 
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt NamPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
 

Similar to Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc

Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar to Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc (20)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
 
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoàiQuyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
 
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoàiQuy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
 
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoàiQuy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
 
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
 
Luận văn: Pháp luật về quyền của người lao động di trú ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quyền của người lao động di trú ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về quyền của người lao động di trú ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quyền của người lao động di trú ở Việt Nam
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Pháp luật về quyền của lao động nữ đi làm việc ở nước ngoài, 9đ
Pháp luật về quyền của lao động nữ đi làm việc ở nước ngoài, 9đPháp luật về quyền của lao động nữ đi làm việc ở nước ngoài, 9đ
Pháp luật về quyền của lao động nữ đi làm việc ở nước ngoài, 9đ
 
Bài mẫu Khóa luận đơn phương chấm dứt hợp đồng, HAY
Bài mẫu Khóa luận đơn phương chấm dứt hợp đồng, HAYBài mẫu Khóa luận đơn phương chấm dứt hợp đồng, HAY
Bài mẫu Khóa luận đơn phương chấm dứt hợp đồng, HAY
 
Luận án: Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài
Luận án: Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoàiLuận án: Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài
Luận án: Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài
 
Hợp đồng lao động đối với lao động nước ngoài tại Việt Nam
Hợp đồng lao động đối với lao động nước ngoài tại Việt NamHợp đồng lao động đối với lao động nước ngoài tại Việt Nam
Hợp đồng lao động đối với lao động nước ngoài tại Việt Nam
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOTĐề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
 
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAYLuận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
 
Luận văn: Cho thuê lại lao động theo luật lao động Việt Nam, HOT
Luận văn: Cho thuê lại lao động theo luật lao động Việt Nam, HOTLuận văn: Cho thuê lại lao động theo luật lao động Việt Nam, HOT
Luận văn: Cho thuê lại lao động theo luật lao động Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAYLuận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
 
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nayluan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
 
Pháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt Nam
Pháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt NamPháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt Nam
Pháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 

Cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ VÂN ANH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ VÂN ANH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Liêm Hà Nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯƠC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG............................................................................................................ 7 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài........................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ................................................................................ 7 1.1.2. Sự cần thiết của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng.......................................... 17 1.2. Pháp luật Việt Nam về hoạt động của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng....................................... 19 1.2.1. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài...................................................................... 19 1.2.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam đối với doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng..................................................................................... 24 1.2.3.Những nội dung cơ bản được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam về đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng ................. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG.. 29 2.1. Tình hình đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo Hợp đồng của doanh nghiệp................................................................................. 29
  • 5. 2.2. Tổ chức của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng ................................................. 37 2.2.1. Thủ tục thành lập và mô hình quản lý của doanh nghiệp đưa người lao độngViệt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng.................................. 37 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.................................................................. 39 2.3. Hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo Hợp đồng................................................. 46 2.3.1. Những hoạt động trước khi người lao động đi nước ngoài làm việc theo Hợp đồng ..................................................................................................... 46 2.3.2. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp dịch vụ khi người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.......................................... 59 2.3.3. Hoạt động thanh lý hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp dịch vụ62 2.3.4. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................................................ 65 2.3.5. Đánh giá pháp luật lao động Việt Nam hiện hành trong việc điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng..................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG ........................................................................ 81 3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.............. 81 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................................................ 84
  • 6. 3.3. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................... 92 KẾT LUẬN................................................................................................ 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 103
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLLĐ Bộ luật lao động DN Doanh nghiệp LĐTBXH Lao động Thương Binh và Xã Hội NLĐ Người lao động XKLĐ Xuất khẩu lao động
  • 8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước có nguồn lao động trẻ và dồi dào, hàng năm có hàng triệu lao động cần việc làm. Quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho NLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn, thu nhập của đại bộ phận dân cư vẫn còn ở mức thấp. Hiện nay, đất nông nghiệp đang bị thu hẹp, lao động nông thôn dư thừa ngày càng nhiều. Đồng thời, tại các khu vực công nghiệp, dịch vụ, do sức ép cạnh tranh, nhiều DN không đứng vững buộc phải thu hẹp qui mô sản xuất hoặc thay đổi công nghệ, dẫn đến hậu quả là một bộ phận lớn NLĐ bị dôi dư đang thiếu việc làm, ảnh hưởng đến đời sống của chính bản thân và gia đình họ cũng như toàn xã hội. Trong khi đó, nhiều quốc gia, nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới lại đang trong tình trạng thiếu lao động hoặc giá nhân công tại chỗ quá cao. Họ cần tuyển lao động từ các quốc gia khác sang làm việc. Từ đó phát sinh nhu cầu cung ứng sức lao động và di chuyển lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đây là một nhu cầu tất yếu xuất phát từ sự vận động khách quan của thị trường lao động quốc tế. Vì vậy, đẩy mạnh XKLĐ là một trong những giải pháp giải quyết việc làm được nhiều nước đang phát triển trên thế giới quan tâm và khai thác tối đa. Để giải quyết việc làm cho NLĐ trong nước và cải thiện đời sống của họ cũng như gia đình họ, Việt Nam đã có nhiều chính sách giải quyết việc làm, trong đó có hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nhờ những chính sách quan tâm, hỗ trợ NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc, trong khoảng 20 năm qua, Việt Nam đã trở thành nước có di cư lao
  • 9. 2 động lớn đến các thị trường lao động quốc tế ở Đông Á, Đông Nam Á và Trung Đông. Chương trình lao động di trú quốc tế, thường được gọi là XKLĐ được coi là một phần trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước ta. Đối với những NLĐ di trú thì đó là cách thức để có việc làm, cùng với một mức thu nhập cao hơn cho bản thân, nâng cao mức sống của họ và gia đình. Trước đây, hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được qui định trong mục 5a chương XI của BLLĐ và các văn bản dưới luật khác. Nhưng nhìn chung các quy định này còn rất sơ sài, thiếu cụ thể và còn nhiều điểm không phù hợp. Điều này đã gây nhiều bất cập trong việc áp dụng pháp luật, gây thiệt hại cho NLĐ và tạo ra nhiều tranh chấp phức tạp trong quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trước tình hình đó, tháng 11 năm 2006 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2007). Sau đó, hàng loạt các nghị định và thông tư hướng dẫn đã được ban hành. Cho đến nay, sau hơn năm năm thực hiện, Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vẫn bộc lộ nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới lợi ích của NLĐ, gây khó khăn cho các DN đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, cũng như chưa thực sự thúc đẩy sự hợp tác giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước trong lĩnh vực này. Vai trò của các DN dịch vụ trong quá trình đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng là vô cùng quan trọng bởi đây là lực lượng chủ yếu đưa NLĐ ra thị trường ngoài nước làm việc. Do đó, việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và hoạt động của DN đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đặt trong mối quan hệ với việc nghiên cứu tổng quan hoạt động đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc, cũng như thực trạng ban hành và thực thi pháp luật
  • 10. 3 Việt Nam điều chỉnh hoạt động này là cần thiết. Đó chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của DN cung cấp dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đã có một số ít công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đề cập đến đề tài này như: - Pháp luật về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn : Khoá luận tốt nghiệp / Hoàng Thị Quỳnh Trang; Người hướng dẫn: TS Đỗ Ngân Bình, 2007 - Những điểm mới của luật NLĐ Việt Nam đi làm theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài : Khoá luận tốt nghiệp / Nguyễn Thị Ngân; Người hướng dẫn: TS Trần Thị Thuý Lâm, 2007 Ngoài ra, có một số tạp chí, bài viết liên quan đến vấn đề này như: Bài “Xuất khẩu lao động Việt Nam trước yêu cầu hội nhập” của TS. Nguyễn Quốc Luật đăng trên báo Người lao động ngày 25 tháng 1 năm 2008; Bài “Kinh nghiệm quản lý nhà nước về XKLĐ của một số nước” của PGS.TS.Phan Huy Đường đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước. Học viện hành chính, Số163(8/2009); Bài “Hoạt động XKLĐ: thực trạng và một số khuyến nghị” của Nguyễn Thị Phượng đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Văn phòng quốc hội, Số22(11/2009); Bài “Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sau XKLĐ trong hội nhập kinh tế quốc tế” của Phạm Đức Chính đăng trên Tổ chức nhà nước. Bộ nội vụ. Số 6/2010… Như vậy, đến nay vẫn có rất ít công trình cấp độ luận văn, luận án nghiên cứu đề tài này. Ở mức độ nhất định, các công trình nêu trên đã phân tích, đánh giá và đưa ra những kiến nghị liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc. Nhưng
  • 11. 4 hầu như các bài viết nói trên chưa đánh giá được một cách toàn diện những bất cập của pháp luật Việt Nam về DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bên cạnh đó, do mục đích và phạm vi nghiên cứu, những công trình trên hoặc nghiên cứu quá rộng về pháp luật đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài nói chung, hoặc chỉ tập trung vào những điểm mới của Luật NLĐ Việt Nam đi làm theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài. Tuy vậy, đây vẫn là những tài liệu nghiên cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Trong phạm vi đề tài này, trên cơ sở có tiếp thu và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với yêu cầu của thực tiễn hiện tại để làm rõ những bất cập của pháp luật Việt Nam trong việc đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng của DN dịch vụ, qua đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Tác giả cho rằng luận văn “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của DN cung cấp dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng” sẽ là một công trình nghiên cứu tương đối hệ thống về tổ chức, hoạt động của DN đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kể từ khi Luật về vấn đề này có hiệu lực (01/7/2007) cho đến nay. Trên cơ sở đó đánh giá những tác động, ảnh hưởng của pháp luật Việt Nam với thực tiễn điều chỉnh quan hệ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhằm đề xuất những giải pháp, kiến nghị khả thi hướng tới việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của DN dịch vụ, phù hợp với xu thế vận động của thị trường lao động quốc tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu tổng quan hoạt động đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng của DN dịch vụ, qua đó phân
  • 12. 5 tích thực trạng ban hành và thực thi pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động này để tìm ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới, nêu lên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả pháp luật về đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc, từ đó, luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động này. Mục đích lớn nhất của luận văn là nhằm đóng góp những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết những bất cập trong hoạt động XKLĐ theo hợp đồng của DN dịch vụ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu trong phạm vi các qui định của pháp luật Việt Nam về DN dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng dưới góc độ của pháp luật lao động. Do đó, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận chủ yếu về DN đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc được quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, phân tích thực trạng những hạn chế, vướng mắc của các quy định pháp luật về vấn đề đó để đưa ra một số kiến nghị về lập pháp và tư pháp. Những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhưng do pháp luật của quốc gia tiếp nhận lao động điều chỉnh, hoặc được sự điều chỉnh của các hiệp định quốc tế về lao động, của các Công ước quốc tế về lao động di trú sẽ không được nghiên cứu trong phạm vi của đề tài này mà chỉ được tiếp cận theo hướng so sánh, tiếp thu những giá trị pháp lý đó vào pháp luật Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu có nền tảng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: phân tích qui phạm, mô hình hóa và điển hình hóa các quan hệ xã hội, phương pháp phân tích tình huống, thống kê, tổng hợp các kiến thức từ pháp luật thực định và phân tích thực tiễn để nhận thức và đánh giá thực
  • 13. 6 trạng điều chỉnh pháp luật và thực thi pháp luật. Để phân tích và lý giải sâu vấn đề, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: so sánh pháp luật, lịch sử, phương pháp đối chiếu, diễn giải, quy nạp, xã hội học pháp luật… 6. Những đóng góp của luận văn Hoạt động đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc là vấn đề đã được một số chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau nghiên cứu và xuất bản dưới dạng sách hoặc các bài viết, bài tham luận, bình luận, chuyên khảo được đăng trên các tạp chí, bài báo và các trang thông tin điện tử. Tuy nhiên, trước những thay đổi từ thực tiễn khách quan, tác giả nhận thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa đề tài này trên cơ sở tiếp thu các thành quả, giá trị khoa học của các đề tài nghiên cứu trước đó, đồng thời đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với yêu cầu của thực tiễn hiện tại để làm rõ những bất cập của Pháp luật Việt Nam trong việc đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng của DN dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị mang tính tổng quan và cập nhật từ những yêu cầu thực tiễn, nhằm góp một phần hoàn thiện hơn nữa cơ chế pháp lý về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, luận văn được chia làm ba chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về DN dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng Chương 2: Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của DN dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về tổ chức và hoạt động của DN đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
  • 14. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯƠC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài a. Khái niệm Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, việc NLĐ di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để tìm kiếm việc làm đã trở thành một hiện tượng phổ biến. Hiện tượng này được gọi là lao động di cư quốc tế. Theo Khoản 1- Điều 2- Công ước về bảo vệ quyền của tất cả những NLĐ di trú và gia đình họ năm 1990 của Liên hợp quốc thì “Lao động di trú là thuật ngữ dùng để chỉ một người đã, đang và sẽ làm một công việc có hưởng lương tại một quốc gia mà người đó không phải là công dân”. Theo pháp luật Việt Nam thì hoàn toàn chưa đề cập đến khái niệm lao động di trú mà chỉ đề cập đến khái niệm “hợp tác quốc tế về lao động”, “XKLĐ” và sau này là khái niệm “NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”. Đây là những thuật ngữ đã từng được sử dụng trong từng giai đoạn nhất định của hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Việt Nam đã chính thức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài từ năm 1980 và sử dụng thuật ngữ “hợp tác quốc tế về lao động” trong các văn bản điều chỉnh hoạt động này. Tại thời điểm này và tương ứng với xu thế thực tiễn của Việt Nam trong bối cảnh đó, “hợp tác quốc tế về lao động” được hiểu là sự liên kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các quốc gia trong việc giải quyết việc làm. Hoạt động này không chỉ mang tính chất kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị và chỉ diễn ra giữa các nước xã hội chủ nghĩa anh em, nhằm thắt
  • 15. 8 chặt tinh thần đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong các tài liệu quốc tế nói chung về lao động ra nước ngoài làm việc (được quan niệm là một hình thức cơ bản của lao động di trú) hầu như không sử dụng thuật ngữ này. Hoặc nếu được nhắc đến thì lại được hiểu giống như hoạt động hợp tác và phân công lao động quốc tế. Như vậy, thuật ngữ “hợp tác quốc tế về lao động” chỉ được sử dụng với nghĩa hẹp và trong phạm vi một số nước xã hội chủ nghĩa cũ. Trên thực tế, hợp tác lao động quốc tế không chỉ bao gồm việc đưa NLĐ trong nước đi làm việc ở nước ngoài, mà còn gồm cả hình thức XKLĐ tại chỗ cũng như việc đưa lao động nước ngoài vào làm việc tại nước mình. Do việc sử dụng thuật ngữ “hợp tác quốc tế về lao động” không phản ánh được toàn diện và đầy đủ nội dung của vấn đề này nên khi ký kết hiệp định với các nước, Việt Nam đã có những điều khoản chưa rõ ràng dẫn đến những phức tạp trong quan hệ giữa chúng ta với những nước tiếp nhận lao động. Ví dụ như, những rắc rối về phương thức thanh toán tiền thuê lao động giữa các chính phủ, khó khăn trong chuyển tiền của NLĐ từ nước ngoài vào Việt Nam. Sau đó, trong một số văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đưa lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài đã sử dụng thuật ngữ thay thế là “XKLĐ”. Thông thường, thuật ngữ “xuất khẩu” dùng để chỉ hoạt động kinh tế của chủ thể kinh doanh nhằm đưa hàng hoá, tư bản ra nước ngoài hoặc của chủ thể nào đó nhằm phổ biến tư tưởng ra nước ngoài. Việc sử dụng thuật ngữ kép “XKLĐ” do làm nảy sinh quan điểm coi sức lao động là hàng hoá có thể xuất khẩu được và nhiều trường hợp bị hiểu nhầm là NLĐ cũng có thể trở thành hàng hoá xuất khẩu được. Điều này trái với bản chất của quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài bởi những chủ thể đưa NLĐ ra nước ngoài được hưởng lợi (lệ phí) từ hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài chứ không phải là hưởng tiền bán NLĐ hoặc bán sức lao động.
  • 16. 9 Ngoài ra, theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thể hiện trong Hiến chương của Tổ chức này thì lao động không phải là loại hàng hoá thông thường mà các chủ thể có thể đem ra trao đổi, mua bán trên thị trường như những hàng hoá khác. Về mặt bản chất, sức lao động được xem như một loại hàng hoá đặc biệt, nó là tài sản vô hình, tồn tại bên trong NLĐ như là những tài sản đặc định gắn với nhân thân của từng người. Sức lao động của ai sẽ do người đó tự định đoạt và họ là chủ sở hữu hoàn toàn tự do trước các chủ thể khác có nhu cầu trong xã hội. Ngay cả nhà nước cũng chỉ có thể ra mệnh lệnh buộc công dân của mình phải thực hiện nghĩa vụ lao động chứ không thể trưng thu hoặc quốc hữu hoá sức lao động của công dân được. Từ sự phân tích trên, các nhà khoa học pháp lý đã đưa ra đề xuất là không nên sử dụng cụm từ “XKLĐ” mà thay vào đó nên sử dụng cụm từ “đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”. Điều này vừa đảm bảo được tính khoa học của thuật ngữ tiếng Việt, vừa phù hợp với bản chất và vai trò của hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thuật ngữ “đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài” được sử dụng chính thức lần đầu tiên trong nghị định số 270/HĐBT ngày 09/11/1991, ban hành quy chế về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đây cũng là văn bản pháp luật quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi cơ chế điều chỉnh bằng pháp luật trong lĩnh vực này. Sau đó, BLLĐ năm 1994 được ban hành đã sử dụng thuật ngữ “đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” và được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật của nhà nước ta từ những năm 1990 đến nay. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là một thứ hàng hóa đặc biệt, không chỉ được tự do thuê mướn ở trong nước mà c ̣òn có thể chuyển dịch ra nước ngoài với mục đích kinh tế, nhằm thu ngoại tệ về cho Việt Nam. Hiện nay, trong Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụm từ “XKLĐ” đã chính thức
  • 17. 10 được thay thế bằng cụm từ “đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có định nghĩa “NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là NLĐ đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận NLĐ, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.” Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không đưa ra khái niệm về DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài song theo các quy định của Luật này, có thể hiểu đây là các chủ thể kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực dịch vụ việc làm nhằm đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc trên cơ sở sự thỏa thuận bằng văn bản. Các chủ thể kinh doanh này “phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài” [24, Điều 8]. Các DN có đủ điều kiện được cấp phép sẽ tiến hành tìm kiếm các ứng viên phù hợp để giới thiệu cho các đối tác nước ngoài đang có nhu cầu tuyển lao động, sau đó đào tạo định hướng hoặc dạy nghề cho NLĐ, tiến hành các thủ tục cần thiết để giúp NLĐ xuất cảnh khỏi Việt Nam, nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động. Kết quả của hoạt động này là các quan hệ lao động được hình thành giữa NLĐ Việt Nam và DN, cá nhân nước ngoài là người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động được ký trực tiếp giữa các bên. Tuy nhiên, do hoạt động dịch vụ cung ứng lao động giữa nhà trung gian cung ứng lao động Việt Nam và đối tác nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng lao động chịu sự điều chỉnh chủ yếu của các điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia đó nên tạm thời chưa được đề cập trong phạm vi của đề tài này.
  • 18. 11 b. Đặc điểm của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài Theo Điều 6 Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì các hình thức mà NLĐ Việt Nam có thể đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là: 1. Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; 2. Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; 3. Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với DN đưa NLĐ đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề; 4. Hợp đồng cá nhân. Theo đó, ngoài các DN được phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì còn có các DN trúng thầu, nhận thầu hoặc đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề hoặc theo hợp đồng cá nhân. Hình thức đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng với DN hoạt động dịch vụ này là trường hợp các tổ chức kinh tế Việt Nam được phép tuyển dụng lao động Việt Nam để đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cung ứng lao động. Hình thức này tương đối phổ biến, được thực hiện rộng rãi trong các năm vừa qua và những năm tới. Hình thức đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài là trường hợp DN tuyển lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với bên nước ngoài; các DN Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở
  • 19. 12 nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác ở nước ngoài. Hình thức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thông qua thực tập, nâng cao tay nghề chủ yếu do các DN có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện để đưa lao động sang thực tập tại cơ sở sản xuất chính ở nước ngoài. Những năm vừa qua, các hình thức này tuy chưa phổ biến nhưng theo chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mở rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại thì hình thức này sẽ ngày càng phát triển. Hình thức đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động giữa các cá nhân NLĐ với người sử dụng lao động nước ngoài ở nước ta chưa phổ biến vì muốn ký được hợp đồng với phía nước ngoài, NLĐ phải có những hiểu biết cần thiết về nhiều mặt như các thông tin về đối tác nước ngoài, về ngôn ngữ, khả năng giao tiếp với người nước ngoài…vv. Trong khi đó, trình độ hiểu biết các vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội và pháp luật của NLĐ Việt Nam còn những hạn chế nhất định. Có thể nói, trong các hình thức trên, hình thức đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc của DN cung ứng lao động là hình thức chủ yếu để NLĐ có thể đến được với các thị trường lao động trên thế giới. Theo báo cáo của Chính phủ, tính đến 30/6/2010, Việt Nam có 167 DN đang hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi chung là DN), trong đó có 98 DN 100% vốn nhà nước hoặc cổ phần có vốn nhà nước chi phối; 39 DN cổ phần vốn nhà nước không chi phối; 30 DN tư nhân; 18 DN xác định hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là hoạt động kinh doanh chính, còn lại là các DN kinh doanh đa ngành [21]. Các DN là lực lượng chính thực hiện đưa khoảng 80% NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo kế hoạch hằng năm. Để hoạt động trong lĩnh vực này, các DN dịch vụ mang những đặc điểm riêng so với các DN kinh doanh trong các
  • 20. 13 lĩnh vực khác , đó là những đặc thù của hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người. Thứ nhất, DN dịch vụ XKLĐ được tổ chức, thành lập theo quy định chặt chẽ của ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo Điều 2 nghị định số 126/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì “DN được xem xét cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy phép) là DN được thành lập và hoạt động theo Luật DN có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam” Như vậy, các DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng mặc dù được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật DN, song do đặc thù của ngành nghề kinh doanh là trong lĩnh vực lao động mà cụ thể là việc làm nên các loại hình DN này cũng mang những đặc điểm riêng về thủ tục thành lập so với các DN kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Trước tiên, DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng phải có vốn pháp định là 5 tỷ đồng và có tiền ký quỹ tại ngân hàng 1 tỷ đồng. Vốn pháp định được xác định như là một ”ngưỡng” tài chính tối thiểu mà nhà nước yêu cầu nhà đầu tư phải đáp ứng và chứng minh bằng các phương thức khác nhau rồi mới được phép hoạt động kinh doanh. Đối với lĩnh vực đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, ngoài các chi phí để xúc tiến tìm hiểu thị trường, chi phí giao thông, DN dịch vụ còn phải tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng, bồi dưỡng kiến thức cho NLĐ, có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của NLĐ khi họ làm việc ở nước ngoài…Những hoạt động này đòi hỏi vốn lớn và cần bảo hiểm rủi ro, vì vậy việc quy định mức vốn tối thiểu và tiền ký quỹ là điều cần thiết.
  • 21. 14 Ngoài ra, DN dịch vụ cần phải có đề án hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ LĐTBXH, nếu DN lần đầu tham gia hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế; Thứ hai, DN dịch vụ XKLĐ là tổ chức trung gian làm cầu nối giữa NLĐ với NSDLĐ và nhân danh chính mình để thực hiện giao dịch với các bên. Dịch vụ XKLĐ trong các DN được hiểu là toàn bộ các hoạt động hỗ trợ liên quan đến quá trình đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của DN. Những hoạt động dịch vụ đó bao gồm: nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng; tổ chức tuyển chọn lao động, đào tạo giáo dục định hướng; tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý và bảo vệ quyền lợi của lao động ở nước ngoài và đưa lao động về nước khi hết hạn hợp đồng. Đổi lại, NLĐ chi trả cho DN khoản phí gọi là phí dịch vụ. Kết quả của những hoạt động này là hình thành các mối quan hệ song song tồn tại giữa NLĐ và DN dịch vụ, giữa DN dịch vụ và bên môi giới, DN sử dụng lao động ở nước ngoài và giữa DN sử dụng lao động ở nước ngoài với NLĐ. Các quan hệ này được xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản: hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động. Các hợp đồng này có tính chất là hợp đồng song vụ, ưng thuận và có tính chất đền bù. Theo đó, DN dịch vụ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của mình.
  • 22. 15 Thứ ba, hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của DN dịch vụ phải đảm bảo được lợi ích của cả 3 bên: Nhà nước - NLĐ - DN đưa đi. Trong hoạt động này, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà NLĐ ở nước ngoài gửi về, là khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân. Lợi ích của tổ chức, DN hoạt động trong lĩnh vực này là các khoản thu từ các loại phí dịch vụ. Còn lợi ích của NLĐ là có công ăn việc làm, thu nhập chắc chắn sẽ cao hơn nhiều so với ở trong nước. Xuất phát từ lợi ích, các DN rất dễ vi phạm quy định của Nhà nước trong việc thu các loại phí dịch vụ, đóng thêm các khoản tiền ngoài quy định của pháp luật. Ngược lại, vì chạy theo lợi ích, mong muốn nhanh chóng thu hồi những khoản chi phí đã bỏ ra để được đi làm việc ở nước ngoài, nhiều NLĐ đã vi phạm hợp đồng (như bỏ trốn ra ngoài làm việc bất hợp pháp, vi phạm pháp luật nước sở tại…). Do đó, các chế độ, chính sách pháp luật về đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài khi ban hành phải được xem xét trên mọi khía cạnh, phải được tính toán sao cho đảm bảo sự hài hoà lợi ích của các bên, đặc biệt quan tâm tới lợi ích của NLĐ. Thứ tư, hoạt động của các DN làm dịch vụ đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc chịu sự tác động mạnh mẽ của các biến động của thị trường sử dụng lao động. Khi nền kinh tế thế giới biến động nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng lao động mà nền kinh tế đó cần. Nếu nền kinh tế tăng trưởng thì nhu cầu về lao động sẽ tăng lên do các ngành, các DN tăng cường sản xuất mở rộng thị trường, ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì các DN buộc phải cắt giảm lao động do thị trường bị thu hẹp, người dân tiết kiệm chi tiêu. Do tác động của quá trình toàn cầu hóa mà nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu về lao động của các quốc gia ngày càng tăng mạnh. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), thị trường lao động thế giới hiện nay đã tăng gấp 4 lần so với năm 1980 và dự báo sẽ tăng gấp đôi vào 2050. Trong điều kiện
  • 23. 16 mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng như thị trường lao động thế giới để đưa NLĐ đi nước ngoài làm việc thì tính liên kết và phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng lên. Chính vì điều này mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế- xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Ngoài ra, sự biến động của các yếu tố chính trị, pháp luật của nước tiếp nhận lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài của doanh nghiệp. Điển hình là năm 2011, những diễn biến phức tạp và bất ổn về chính trị ở Bắc Phi, Trung Đông; thảm họa về động đất, sóng thần ở Nhật Bản; hậu khủng hoảng, suy thoái về kinh tế vẫn còn có những bất lợi hiện hữu về việc làm; đặc biệt do bất ổn về chính trị ở Libi, Chính phủ ta đã phải quyết định đưa hơn 10.000 lao động về nước. Rõ ràng XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại có nét đặc thù và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, bị tác động bởi các nền kinh tế và các chính sách phát triển của các nước, đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với nền kinh tế và xã hội của cả nước xuất, nhập khẩu lao động. Thứ năm, hoạt động đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc của DN dịch vụ chịu sự điều chỉnh của nhiều loại quy phạm pháp luật. Đây cũng là một loại quan hệ phát sinh trong lĩnh vực lao động, vì vậy nó được pháp luật lao động điều chỉnh một cách thống nhất. Bên cạnh đó, hoạt động này còn chịu sự điều chỉnh của luật dân sự (về hợp đồng, bảo lãnh, tiền ký quỹ,...), luật hành chính (về vấn đề xuất, nhập cảnh, xử lư vi phạm hành chính), luật hình sự (đối với các vi phạm hình sự), luật tố tụng dân sự (đối với vấn đề giải quyết tranh chấp),... Quan hệ này cũng chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật quốc tế như các Hiệp định ký kết giữa Chính phủ với các nước, các quy phạm pháp luật quốc gia mà NLĐ đến làm việc. Đôi khi, không tránh khỏi tình
  • 24. 17 trạng xung đột pháp luật. Vì vậy, trong quá trình xây dựng các chính sách, pháp luật điều chỉnh hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật trong nước với nhau và giữa pháp luật trong nước với pháp luật và thông lệ quốc tế. 1.1.2. Sự cần thiết của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng Việt Nam là một quốc gia đông dân trên 90 triệu người. Cùng với sự gia tăng dân số sẽ bổ sung nguồn lao động lớn hàng năm, khi đó mâu thuẫn giữa lao động và việc làm sẽ ngày càng trở nên gay gắt. Nếu không giải quyết một cách hài hòa và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Do đó, hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những đối với Việt Nam mà còn đối với hầu hết các nước XKLĐ trong khu vực và trên thế giới. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước là chính, đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển lên một tầm cao mới. Việc thực hiện chính sách đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc sẽ tạo cơ hội để sử dụng số lao động thất nghiệp vào việc sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ tại nước khác, mang lại thu nhập cho NLĐ; đồng thời góp phần làm tăng thu nhập quốc gia. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới, năm 2006, người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về nước bằng con đường chính thức là 4,8 tỉ USD, tương đương với 7,9% GDP năm 2006 [12]. Đối với đa số DN đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, đây là một hoạt động kinh doanh thuần túy, do đó, mục tiêu của họ là hướng tới các khoản lợi nhuận thu được thông qua hoạt động này. Đối với nhà nước, việc cho phép đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc tạo điều kiện để chúng ta tận dụng nguồn nhân lực làm tăng thu nhập
  • 25. 18 quốc gia. Bên cạnh đó, việc đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc còn góp phần thúc đẩy chi tiêu của Chính phủ cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. NLĐ ra nước ngoài làm việc muốn được DN nước sở tại tiếp nhận thì họ phải có kỹ năng nghề nghiệp và trình độ ngoại ngữ nhất định theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động. Do vậy, Chính phủ phải đầu tư về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và các điều kiện khác để đảm bảo cho việc đào tạo NLĐ. Điều này sẽ làm tăng chi tiêu của Chính phủ. Khi chi tiêu cho đầu tư của Chính phủ tăng sẽ góp phần làm tăng GDP cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc đưa lao động ra nước ngoài làm việc cũng tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu ngành nghề cho phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn kinh tế - xã hội. Việc đưa NLĐ ra nước ngoài làm việc c ̣òn góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khi đi làm việc ở nước ngoài, NLĐ được trang bị một khối lượng kiến thức học vấn và ngoại ngữ cơ bản. Khi được làm việc trong môi trường công nghiệp hiện đại, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, trình độ tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp của họ ngày càng được nâng cao. Chính vì những lợi ích và tầm quan trọng nói trên của hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài mà vai trò của các DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài (động lực thúc đẩy sự phát triển của lao động ngoài nước) lại càng cần thiết. Hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài (nói gọn là dịch vụ việc làm ngoài nước) là hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Đây là một trong những loại hình dịch vụ nếu được tổ chức thực hiện tốt, sẽ đưa lại hiệu quả to lớn, nhiều mặt cho cả DN, NLĐ và xã hội. Đồng thời, nó cũng là hoạt động có tính nhạy cảm cao, ẩn chứa không ít rủi ro, nên nếu không phòng ngừa được, thì dẫn tới thiệt hại cho cả DN và NLĐ và hệ quả tiêu cực cho xã hội.
  • 26. 19 Muốn phát triển bền vững và có thương hiệu tốt, DN hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài vừa phải chấp hành tốt luật pháp của quốc gia, các công ước, khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và các tiêu chuẩn quốc tế khác, vừa phải thực hiện dịch vụ của mình một cách có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp. Sự hoạt động có hiệu quả của các DN dịch vụ là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển bền vững của việc đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 1.2. Pháp luật Việt Nam về hoạt động của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1.2.1. Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với lực lượng lao động đông đảo. Trong bối cảnh tình hình chung của thế giới và xuất phát từ nhu cầu khách quan của Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề lao động và giải quyết việc làm. Để giải quyết việc làm cho NLĐ trong nước và cải thiện đời sống của NLĐ cũng như gia đình họ, Nhà nước đã có nhiều chính sách giải quyết việc làm, trong đó có hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nhìn chung, có thể tóm lược quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thành ba giai đoạn: Giai đoạn những năm 1980-1990, giai đoạn từ 1991 đến 6/2007 và giai đoạn từ 7/2007 đến nay. - Giai đoạn 1980-1990: Đây là thời kỳ hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và một số nước châu Phi theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung. Trong giai đoạn này, Nhà nước ký các hiệp định chính phủ cung cấp lao động và chuyên gia, các DN không phải tìm kiếm và ký kết hợp đồng cung ứng lao động. Cơ sở pháp lý cho việc đưa lao động và chuyên gia đi làm việc
  • 27. 20 ở nước ngoài trong thời kỳ này là Quyết định số 46/CT ngày 11/2/1980 của Hội đồng chính phủ về việc đưa công nhân và cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn tại các nước XHCN, Nghị quyết số 362/CP ngày 29/11/1980 của Hội đồng chính phủ về việc hợp tác sử dụng lao động với các nước XHCN, Quyết định 262/CT ngày 24/7/1984 của Hội đồng bộ trưởng. Bước vào đầu thời kỳ đổi mới, Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị số 108/HĐBT ngày 30/6/1988 về mở rộng hợp tác lao động và chuyên gia với nước ngoài, theo đó cho phép thành lập các tổ chức kinh tế XKLĐ và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. Việc tổ chức đưa đi, quản lý chuyên gia và lao động được thực hiện ở Trung ương, tập trung ở ba bộ: Bộ lao động, Bộ Y tế, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Đối tượng đi lao động rất đa dạng nhưng chủ trương của Nhà nước ta là ưu tiên những người trong biên chế nhà nước, người đã qua nghĩa vụ quân sự, được tổ chức thành đoàn, đội, quản lý chặt chẽ. NLĐ và chuyên gia không phải bỏ chi phí trước khi đi, hằng năm phải đóng góp nghĩa vụ xây dựng Tổ quốc theo quy định. Thời kỳ này chúng ta đã đưa được khoảng 300 nghìn lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, đóng góp cho ngân sách nhà nước 800 tỷ đồng (tính theo tỷ giá Rúp/VNĐ năm 1990) và hơn 300 triệu USD, không tính số ngoại tệ lao động và chuyên gia mang về cùng lượng hàng hóa thiết yếu trị giá hàng nghìn tỷ đồng góp phần cải thiện, nâng cao đời sống cho một bộ phận NLĐ và gia đình, nhiều lao động có tay nghề cao, tác phong công nghiệp, có trình độ ngoại ngữ phục vụ tốt cho công việc cơ quan, đơn vị, DN sau khi về nước [28, tr.2]. - Giai đoạn từ năm 1991 đến 6/2007: Bước sang năm 1991, chủ trương và chính sách đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài đã được đổi mới một cách căn bản so với thời kỳ hợp tác lao động. Sau khi các hiệp định hợp tác lao động với các nước Đông Âu cũ mất dần hiệu lực, thấy rõ thế
  • 28. 21 mạnh của XKLĐ và chuyên gia, Nhà nước đã chủ trương mở rộng thị trường hiện có, tìm và mở các thị trường mới, cho phép nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia dưới sự quản lý của Nhà nước. Ngày 9/11/1991, Hội đồng bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 370/HĐBT, trong đó có quy định đổi mới phương thức và mục tiêu XKLĐ, coi XKLĐ là một hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và xác định mục tiêu kinh tế hàng đầu. Tiếp đó, Quốc hội đã thông qua BLLĐ, trong đó có quy định về NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 152/1999/NĐ-CP (thay thế nghị định số 07/CP ngày 20/01/1995 quy định chi tiết một số điều của BLLĐ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài) quy định việc NLĐ và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Nghị định này một lần nữa cụ thể hóa chủ trương, chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời kỳ mới với việc quy định thủ tục cấp phép hoạt động chuyên doanh và đăng ký hợp đồng đưa lao động đi làm việc. Đối tượng tham gia đi lao động ở nước ngoài không còn là những người trong biên chế nhà nước mà đa số là lao động xã hội, đặc biệt là lao động ở nông thôn. Việc tổ chức đưa đi, quản lý và đóng góp của NLĐ cũng thay đổi nhằm mục tiêu cơ bản phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, đào tạo, nâng cao tay nghề, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Từ năm 1999 đến 5/2005 đã có 323 nghìn lượt lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài gửi về nước khoảng 1 tỷ USD/năm [28]. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài có nhiều thay đổi, đòi hỏi các quy định của pháp luật cũng phải có sự điều chỉnh để kịp thời đáp ứng nhu cầu. Ngày 2/4/2002, Quốc hội khóa X thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ với việc sửa đổi,
  • 29. 22 bổ sung điều 134 và 135 thành 6 điều từ 134 đến 135c về NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ sở này, ngày 17/7/2003, chính phủ ban hành Nghị định số 81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành BLLĐ về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Đây là văn bản dưới luật quy định khá cụ thể các vấn đề trong hoạt động này, từ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các hình thức đi làm việc ở nước ngoài, tới các quy định về quản lý nhà nước, giải quyết tranh chấp. Tiếp đó, chính phủ ban hành Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Các thông tư hướng dẫn thi hành cũng đã được ban hành như Thông tư số 22/2003/TT-BLĐTBXH ngày 13/10/2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 81/2003/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BCA-BLĐTBXH ngày 18/1/2005 hướng dẫn công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ, Thông tư liên tịch số 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/8/2006 hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ… - Giai đoạn từ 7/2007 đến nay Nhìn chung các quy định về hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trước đây còn rất sơ sài, chưa cụ thể và còn nhiều điểm không phù hợp. Điều này đã gây nhiều bất cập trong việc áp dụng pháp luật, gây thiệt hại cho NLĐ và tạo ra nhiều tranh chấp phức tạp trong quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trước tình hình đó, tháng 11/2006, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2007). Nhận thấy hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cho cả bản thân NLĐ, DN đưa đi và nhà nước nên pháp luật Việt Nam từ 7/2007 trở đi đã mở rộng chủ thể hoạt động
  • 30. 23 đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quy định rõ về các điều kiện của DN được hoạt động trong lĩnh vực này. Sau khi Luật đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực, hàng loạt các nghị định và thông tư hướng dẫn các quy định của Luật này đã được ban hành, như: Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Thông tư 21/2007/TT- BLĐTBXH ngày 08/10/2007 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Nghị định số 144/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Thông tư liên tịch số 08/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 11/7/2007 hướng dẫn nội dung hợp đồng bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 4/9/2007 quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng…Bên cạnh đó, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành một số văn bản liên quan đến chính sách hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với hộ gia đình người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn... Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã cụ thể hóa các quy định của Luật và cùng với Luật đã đáp ứng cơ bản khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tuy nhiên, do những thay đổi khách quan của thị trường lao động quốc tế nên một số nội dung theo quy định của Luật đã không còn phù hợp hoặc cần được hướng
  • 31. 24 dẫn cụ thể hơn…Do đó, pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cần được hoàn thiện và đổi mới hơn nữa để thúc đẩy hoạt động của DN đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phát triển một cách bền vững. 1.2.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam đối với doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài chỉ điều chỉnh hoạt động của các DN, tổ chức Việt Nam đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và NLĐ Việt Nam đối với các vấn đề về lao động và giải quyết tranh chấp (nếu có) trước khi NLĐ ra nước ngoài làm việc và sau khi NLĐ về nước. Những vấn đề này bao gồm điều kiện gia nhập thị trường, hoạt động tìm kiếm thị trường, tuyển dụng lao động, trách nhiệm của DN trong việc giáo dục, định hướng cho NLĐ để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong việc ký kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, việc xử lý vi phạm và việc giải quyết tranh chấp giữa hai bên (nếu có). Ngoài ra, có thể điều chỉnh một phần quan hệ hợp đồng cung ứng lao động sao cho phù hợp với những nguyên tắc của pháp luật Việt Nam trong trường hợp không có điều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa hai bên. Còn mối quan hệ giữa NLĐ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động diễn ra ở nước ngoài và hoàn toàn chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước ngoài hoặc các điều ước quốc tế ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các quốc gia tiếp nhận lao động. Những vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực này như việc thành lập của các DN đưa lao động đi nước ngoài, tiến hành các thủ tục để NLĐ xuất cảnh, nhập cảnh, việc xử lý vi phạm hình sự đối với các chủ thể vi phạm pháp luật trong quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài sẽ không được pháp luật
  • 32. 25 lao động Việt Nam trực tiếp điều chỉnh. Việc thành lập của DN đưa NLĐ đi nước ngoài vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật DN và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên điều kiện để được cấp phép thành lập cũng như hoạt động của các DN này thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật lao động về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nếu Việt Nam và quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam đã có những hiệp định tương trợ tư pháp quy định chi tiết, cụ thể về quyền và nghĩa vụ của 3 bên (NLĐ, tổ chức dịch vụ lao động và người sử dụng lao động) trong quá trình tìm kiếm, đưa lao động đi làm việc - tiếp nhận lao động - thanh lý hợp đồng thì luật Việt Nam chỉ đưa ra những vấn đề chung về nguyên tắc áp dụng pháp luật quốc tế và việc thanh tra, xử lý vi phạm đối với những trường hợp vi phạm các cam kết giữa hai chính phủ. Trong trường hợp chưa có hiệp định tương trợ tư pháp giữa hai quốc gia hoặc nếu đã có nhưng hiệp định đó quy định chưa cụ thể thì cần có sự xác định rõ ràng phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động Việt Nam và pháp luật lao động của nước tiếp nhận lao động. Trên cơ sở đó xây dựng các quy phạm pháp luật tương ứng, cũng như hạn chế tình trạng xung đột pháp luật khi điều chỉnh một vấn đề cụ thể phát sinh từ hoạt động này. Thông thường, những vấn đề phát sinh trong giai đoạn tìm kiếm lao động - giáo dục định hướng và chuẩn bị đưa NLĐ xuất cảnh khỏi Việt Nam (gọi chung là giai đoạn trước khi xuất cảnh khỏi Việt Nam) và giai đoạn thanh lý hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi về Việt Nam sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, với đối tượng điều chỉnh là quan hệ giữa tổ chức, DN đưa lao động đi nước ngoài với NLĐ và quan hệ giữa tổ chức, DN đưa lao động đi nước ngoài với DN tiếp nhận lao động ở nước ngoài. Quan hệ giữa NLĐ với DN tiếp nhận lao động ở nước ngoài sau khi NLĐ sang đến nước tiếp nhận sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp
  • 33. 26 luật lao động Việt Nam. Tuy nhiên, do hợp đồng lao động ký giữa NLĐ với DN tiếp nhận lao động ngoài việc phải phù hợp với pháp luật lao động của nước tiếp nhận lao động, phù hợp với quy định nội bộ về lao động của DN tiếp nhận lao động (nếu quy định đó là hợp pháp) thì những vấn đề cơ bản của hợp đồng lao động này cũng phải phù hợp với thỏa thuận đã đạt được trong hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Do đó, ở một mức độ nhất định, tuy không trực tiếp điều chỉnh nhưng những quy định có tính chất khung của pháp luật lao động Việt Nam về vấn đề đưa lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc cũng có những tác động nhất định đến quan hệ giữa NLĐ với DN tiếp nhận lao động ở nước ngoài. 1.2.3.Những nội dung cơ bản được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam về đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng Từ việc xác định và phân biệt về phạm vi và đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, có thể tóm lược những vấn đề căn bản được điều chỉnh trong lĩnh vực này là: các hình thức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; vấn đề thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; vấn đề giải quyết tranh chấp trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;… Về hình thức đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng, cần xác định rõ các loại hình thức, chủ thể tham gia và địa vị pháp lý của các chủ thể này, điều kiện tiến hành đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, các loại hợp đồng làm căn cứ phát sinh quan hệ giữa các bên cũng như trình tự, thủ tục tiến hành đưa NLĐ đi nước ngoài làm việc theo từng hình thức. Đồng thời, vấn đề quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đưa NLĐ đi
  • 34. 27 nước ngoài làm việc cũng cần được quy định tương ứng với hình thức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài vì mỗi loại hình thức lại có tính chất và đặc điểm khác nhau. Việc quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, DN đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành các hoạt động đưa NLĐ đi nước ngoài làm việc, bảo về quyền lợi của các chủ thể này đồng thời ràng buộc trách nhiệm của họ đối với NLĐ trong toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng. Đây cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp (nếu có) giữa các chủ thể này với NLĐ. Bên cạnh đó, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cũng có những quyền và nghĩa vụ đối với chủ sử dụng lao động và đối với DN, tổ chức đưa họ đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng. Mối quan hệ giữa NLĐ Việt Nam với chủ sử dụng lao động nước ngoài do pháp luật nước ngoài điều chỉnh. Còn pháp luật lao động Việt Nam chủ yếu điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của NLĐ trong quan hệ với các DN, tổ chức tiến hành đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Về việc xử lý vi phạm trong hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các văn bản pháp luật cần quy định cụ thể, đầy đủ về việc xử lý vi phạm, phân loại các vi phạm: vi phạm hành chính, vi phạm dân sự hay vi phạm hình sự, quy định các chế tài xử phạt nghiêm khắc,…mới có thể bảo vệ được quyền lợi của các chủ thể tham gia quan hệ này và loại bỏ được các hành vi vi phạm. Pháp luật lao động Việt Nam cần điều chỉnh những nội dung của việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc như: các nguyên tắc giải quyết tranh chấp, các dạng tranh chấp và phân loại tranh chấp, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trình tự thủ tục giải quyết,…
  • 35. 28 Các nội dung cơ bản nói trên được pháp luật lao động Việt Nam điều chỉnh đều phải phù hợp với quy định khác của hệ thống pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
  • 36. 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG 2.1. Tình hình đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo Hợp đồng của doanh nghiệp Theo báo cáo của Chính phủ, năm 2010 ước tính có khoảng 500 nghìn lao động Việt Nam đang làm việc ở khoảng 40 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, với khoảng 30 ngành, nghề khác nhau từ lao động giản đơn đến lao động kỹ thuật cao và chuyên gia. Trong 5 hình thức đi làm việc ở nước ngoài (qua DN dịch vụ; tổ chức sự nghiệp; DN trúng thầu, nhận thầu, đầu tư ra nước ngoài; thực tập nâng cao tay nghề và hợp đồng cá nhân), đa số lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các DN hoạt động dịch vụ và tổ chức sự nghiệp. Việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của DN dịch vụ gặp khá nhiều khó khăn, nhiều năm không đạt được chỉ tiêu đề ra. Có rất nhiều khó khăn cùng xuất hiện, gây cản trở mục tiêu XKLĐ, nhưng trong đó nguyên nhân chính là do kinh tế thế giới khó khăn, nhiều thị trường lao động mới mà các DN của chúng ta vừa khai thác được thì lại xảy ra biến động về chính trị. Song cũng phải kể tới một nguyên nhân chủ quan là tình trạng lao động Việt Nam vi phạm hợp đồng khi ra nước ngoài làm việc, mãn hạn nhưng không chịu về, ở lại lao động trái phép,… Bằng chứng là năm 2013, XKLĐ Việt Nam bị đối tác Hàn Quốc dừng ký kết chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài vì tỷ lệ lao động bỏ trốn quá cao [36]. Tuy nhiên với quyết tâm và nỗ lực, tính đến hết tháng 11/2013, các DN dịch vụ đã đưa 78.664 lao động được đi nước ngoài làm việc (đạt 92,5% chỉ tiêu kế hoạch năm 2013). Riêng Đài Loan (Trung Quốc), Việt Nam đã đưa được trên 41.000 lao động đi làm việc, chiếm một nửa chỉ tiêu. Các thị trường khác số lượng
  • 37. 30 lao động đưa đi lần lượt là Nhật Bản: 7.130, Malaysia 6.280, Hàn Quốc: 4.219 , Lào 4.549, Campuchia 3.96…[32]. Để đạt mục tiêu trên, Bộ LĐTBXH xác định theo dõi sát diễn biến thị trường ngoài nước, kịp thời đón nhận các hợp đồng tiếp nhận lao động, nhất là từ thị trường có thu nhập cao, an toàn, phù hợp với điều kiện lao động Việt Nam, như: Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản… Bộ cũng chủ trương sửa đổi, hoàn thiện các quy định về cấp, đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng tay nghề NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Số lượng NLĐ cũng phân bố khác nhau ở các địa bàn. Theo báo cáo của Chính phủ, từ năm 2007 đến tháng 6/2010 có 282.106 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó các thị trường đi nhiều là: Đài Loan (89.887 người), Malaysia (39.817 người), Hàn Quốc (39.382 người), Nhật Bản (19.590 người), khu vực Trung Đông (32.196 người) và khu vực châu Phi (12.092 người) [28]. Theo số liệu tổng hợp từ 58 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì 4 tỉnh có trên 20 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài; 10 tỉnh, thành phố có từ 5.000 đến 12.000 người, 16 tỉnh có từ trên 1.000 đến 4.000 và 2 tỉnh chỉ có dưới 100 người là Lai Châu (72 người) và Bà Rịa - Vũng Tàu (11 người) Lao động các tỉnh, thành phố khu vực miền Bắc, miền Trung chiếm 95%; phía Nam chiếm 5% [26]. Đa số ngành, nghề, việc làm theo yêu cầu của nước ngoài thường đòi hỏi trình độ không cao nên phù hợp với khả năng lao động nông thôn Việt Nam như: xây dựng; giày da, may mặc; giúp việc gia đình, chăm sóc người bệnh hoặc người già yếu, tàn tật; nông nghiệp; lắp ráp điện tử… Một số quốc gia có nhu cầu ngành, nghề kỹ thuật cao nhưng chúng ta chưa đáp ứng được. Trong số lao động đi làm việc ở nước ngoài, tỷ lệ lao động nữ tăng dần, từ năm 1992-1996 tỷ lệ nữ chỉ
  • 38. 31 chiếm khoảng 10-15% trong tổng số lao động, đến thời kỳ 2007- 2010 đến nay, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm từ 30% trở lên. Phần đông NLĐ Việt Nam được các quốc gia và các DN nơi đến đánh giá khéo tay, cần cù, nắm bắt nhanh công việc đảm nhận, ham học hỏi, sáng tạo, năng động, làm việc năng suất, chất lượng. Một số quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản ghi nhận lao động Việt Nam ở vị trí cao so với lao động các nước khác. So với trước khi đi, NLĐ được nâng cao tay nghề, có thu nhập tương đối ổn định, cao hơn so với việc làm trong nước cùng ngành nghề, cùng trình độ… Tính bình quân chung, thu nhập sau khi trừ chi phí sinh hoạt của lao động tại các thị trường cơ bản như sau: Khoảng từ 3-4 triệu đồng/tháng tại thị trường thu nhập thấp, sử dụng lao động giản đơn (Malaysia); từ 7-12 triệu tại thị trường có thu nhập trung bình (Trung Đông, Đông Âu) và từ 15-20 triệu đồng ở những thị trường thu nhập cao (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan). Hàng năm lượng tiền NLĐ gửi về nước khoảng 2 tỷ đô la Mỹ. Việc chuyển tiền về nước được NLĐ gửi thông qua nhiều kênh khác nhau như: qua các ngân hàng thương mại, qua công ty môi giới, phái cử hoặc người thân, bạn bè và qua NLĐ hoặc các cá nhân khác. Tại một số tỉnh có số lượng lớn lao động đi làm việc ở nước ngoài, có năm lượng tiền NLĐ gửi về nước xấp xỉ bằng tổng thu nội địa của địa phương. Gần đây một số thị trường điều chỉnh chính sách theo hướng có lợi và bảo vệ tốt hơn cho NLĐ như Hàn Quốc (Chương trình cấp phép lao động nước ngoài gọi tắt là EPS), Nhật Bản (theo hình thức thực tập sinh) tạo sự thay đổi tích cực đối với NLĐ, chất lượng lao động và sự tín nhiệm tăng lên, hạn chế tình trạng tự ý bỏ việc và vi phạm pháp luật của NLĐ. Như vậy, có thể thấy số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thông qua các DN dịch vụ là chủ yếu. Theo thống kê của Bộ lao động, các DN dịch vụ đưa khoảng 80% trong tổng số lao động Việt Nam đi
  • 39. 32 làm việc ở nước ngoài hàng năm. Các DN dịch vụ sau khi được cấp giấy phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đều đầu tư cho hoạt động này. Có thể tổng kết tình hình đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc của các DN dịch vụ dựa trên những phương diện sau: - Về đăng ký hợp đồng: Theo quy định, các DN phải thực hiện đăng ký hợp đồng tại Bộ LĐTBXH (thông qua Cục quản lý lao động ngoài nước). Nhìn chung, các DN đã tuân thủ quy định về đăng ký hợp đồng, hợp đồng đã quy định đầy đủ các điều kiện cơ bản như: thời hạn hợp đồng, loại hình công việc, thời gian làm việc, mức lương cơ bản,…nên các hợp đồng đăng ký đều phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cho DN và NLĐ. Tuy nhiên, cũng có khoảng 1% số hợp đồng cần được đàm phán lại. Việc đăng ký hợp đồng cung ứng lao động vẫn còn vi phạm dưới nhiều hình thức khác nhau như: không đăng ký hợp đồng; tổ chức thực hiện hợp đồng trước khi đăng ký; đưa lao động đi nhiều hơn số lượng hợp đồng đăng ký; chưa có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước vẫn thực hiện hợp đồng. Hợp đồng cung ứng lao động còn những nội dung chưa được bảo đảm theo quy định của pháp luật, thiếu rõ ràng về nội dung, nhất là các điều khoản liên quan đến quyền lợi của NLĐ. - Về tuyển chọn lao động: Theo quy định của Luật, các DN phải trực tiếp tuyển chọn lao động. Khi tuyển chọn lao động tại địa phương, DN phải xuất trình giấy phép và thông báo kế hoạch tuyển chọn lao động với Sở LĐTBXH, chính quyền huyện và xã nơi DN tuyển chọn lao động. Những DN đưa NLĐ đi đã phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo XKLĐ địa phương tổ chức tư vấn, tuyển chọn lao động. Tuy nhiên, cũng còn nhiều DN chưa thực hiện tốt chế độ báo cáo với địa phương, một số DN còn tuyển chọn thông qua các tổ chức trung gian, không kiểm soát được chi phí của NLĐ. Theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
  • 40. 33 hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, DN tổ chức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng nếu có hành vi không báo cáo danh sách lao động xuất cảnh với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự VN ở nước ngoài theo quy định hoặc không phối hợp với các cơ quan này trong việc quản lý và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Kể từ khi triển khai Luật đến nay đã xử phạt vi phạm hành chính đối với hơn 10 DN dịch vụ vi phạm quy định về tuyển chọn lao động trực tiếp. - Các DN đã thực hiện đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài, song một số DN đào tạo không đủ thời lượng và nội dung quy định. Bộ LĐTBXH đã xử phạt vi phạm hành chính đối với 07 DN vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho NLĐ. Công tác đầu tư, đào tạo nghề, giáo dục định hướng của không ít DN thiếu kỹ lưỡng, có tính hình thức, chưa bảo đảm chất lượng, việc bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho NLĐ chưa đảm bảo yêu cầu, chỉ dừng lại ở việc giáo dục định hướng, trang bị bước đầu một số kỹ năng nghề, đáp ứng yêu cầu trước mắt của DN. Tuy nhiên, cũng có một số DN đã hợp tác với đối tác nước ngoài để đào tạo theo yêu cầu thị trường, một số DN đã triển khai đầu tư chiều sâu, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ tuyển chọn, đào tạo lao động; cơ cấu, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn của DN hợp lý; quy trình hóa các khâu nghiệp vụ, bước đầu áp dụng công nghệ thông tin và quản trị DN; khoảng 1/3 số DN hoạt động hiệu quả đã đưa được 2/3 tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài ổn định, bảo đảm quyền lợi NLĐ, trong đó: chỉ tính riêng 10 DN trong tổng số 167 DN, năm 2007 đưa 22.326 lao động đi làm việc ở nước
  • 41. 34 ngoài, năm 2008 là 24.065 lao động, năm 2009 là 17.409 lao động, chiếm 24% đến 28% chỉ tiêu Nhà nước giao hằng năm. - Các DN thực hiện thu phí dịch vụ của NLĐ theo pháp luật. Đặc biệt có một vài DN đã thu tiền dịch vụ của NLĐ đối với một số hợp đồng thấp hơn mức trần quy định góp phần giảm gánh nặng tài chính trước khi xuất cảnh cho NLĐ. Đối với hầu hết các thị trường, các DN thực hiện thu tiền môi giới của NLĐ theo đúng quy định. Riêng thị trường Đài Loan, để ký được hợp đồng cung ứng lao động, các DN đều phải chấp nhận mức tiền môi giới cao hơn so với quy định. Hiện Chính phủ đang chỉ đạo các cơ quan liên quan tiếp tục đàm phán với các cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan để có biện pháp xử lý vấn đề này. Trong năm 2013, tại thị trường Đài Loan, Cục Quản lý lao động ngoài nước đã tiến hành xử phạt hành chính và đình chỉ hoạt động của 14 DN và yêu cầu 4 DN chấn chỉnh hoạt động vì đã thu tiền môi giới của NLĐ quá mức quy định. - Về thanh lý hợp đồng cung ứng lao động: Theo báo cáo của các DN và qua xử lý đơn thư khiếu nại của NLĐ, có trên 95% lao động về nước (bao gồm về nước đúng hạn, trước hạn) đã được các DN thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định. Những NLĐ về nước trước thời hạn không do lý do chủ quan đều được các DN thanh lý hợp đồng theo quy định và hỗ trợ NLĐ một khoản kinh phí. Số còn lại chưa thanh lý hợp đồng do không thống nhất được phương án thanh lý, chủ yếu là những NLĐ vi phạm phải về nước trước thời hạn như không đáp ứng được yêu cầu công việc, vi phạm pháp luật nước sở tại, vi phạm nội quy, kỷ luật của nơi làm việc,…một số NLĐ chủ động không đến DN để thanh lý hợp đồng, thực hiện các nghĩa vụ còn lại với DN. Bên cạnh những DN chú trọng đầu tư để phát triển một cách bền vững, vẫn còn một số DN chỉ tập trung vào các thị trường dễ làm, ít quan tâm khai thác các thị trường có khả năng nhận nhiều lao động nhưng có điều kiện khắt
  • 42. 35 khe như các nước Trung Đông,..nên kết quả hoạt động còn hạn chế. Một số DN chạy theo mục đích kinh doanh, lợi nhuận trước mắt, chưa chú trọng đến khâu chuẩn bị nguồn lao động có tay nghề, ngoại ngữ và ý thức, tác phong đi làm việc ở nước ngoài để cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế; một số DN không quản lý chặt chẽ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của các chi nhánh được giao nhiệm vụ, cá biệt còn có hiện tượng khoán trắng cho các chi nhánh; khi xảy ra các tranh chấp trong quá trình thực hiện, có những DN đã không tích cực giải quyết kịp thời, dứt điểm, gây ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ. Do những tồn tại nêu trên cộng với những khó khăn khách quan của thị trường lao động quốc tế trong thời gian vừa qua, trong tổng số 178 DN dịch vụ, theo đánh giá sơ bộ, chỉ có khoảng 30% các DN hoạt động có hiệu quả cao, 50% các DN hoạt động hiệu quả trung bình và số còn lại là những DN hoạt động kém hiệu quả do chưa chú trọng đầu tư, hạn chế về năng lực hoặc do mới được cấp phép, đang trong giai đoạn đầu tư thăm dò thị trường…Do đó, Bộ LĐTBXH đã chỉ đạo công tác cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho các DN phải thực hiện chặt chẽ theo đúng quy trình, thủ tục pháp luật quy định nhằm đảo bảo chỉ các DN đáp ứng đủ điều kiện theo quy định và có khả năng mới được phép hoạt động trong lĩnh vực này. Về cơ bản, các DN đã có bước trưởng thành về quy mô, chất lượng hoạt động và đầu tư. Nhiều DN đội ngũ cán bộ, nhân viên, giáo viên dạy nghề và ngoại ngữ phục vụ cho hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Nhìn chung, các DN hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này chủ động được các khâu: tìm kiếm thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tuyển chọn, đào tạo, tổ chức quản lý lao động, thực hiện thanh lý hợp đồng, góp phần phát triển thị trường mới, số lượng lao động
  • 43. 36 đưa đi lớn, có chất lượng, thu nhập hợp lý, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh đối với NLĐ. Với vai trò là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hiệp hội XKLĐ Việt Nam đã hoạt động tích cực và góp phần hỗ trợ DN; phối hợp, liên kết hoạt động giữa các DN dịch vụ với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác; hợp tác với các tổ chức quốc tế về lao động, lao động di cư (ILO, IOM), các diễn đàn đối thoại của các tổ chức, các hiệp hội trong khu vực cũng như trên thế giới nhằm đóng góp thúc đẩy sự phát triển của công tác này. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng nếu so sánh Việt Nam với các nước XKLĐ khác trong khu vực thì có thể thấy cơ cấu và quy mô lao động xuất khẩu của Việt Nam còn rất nhỏ. Qua tổng hợp số liệu báo cáo của các DN, chỉ có 17 DN mỗi năm đưa từ 1.000 lao động trở lên đi làm việc ở nước ngoài; 29 DN từ 500 lao động đến dưới 1.000 lao động; 50 DN từ 300 lao động đến dưới 500 lao động và 52 DN đưa dưới 100 lao động mỗi năm [29]. Tính chuyên nghiệp trong tổ chức và hoạt động của phần lớn DN dịch vụ của Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động này. Trình độ của đội ngũ cán bộ hạn chế, nhất là các DN hoạt động đa ngành chưa quan tâm đầy đủ đối với tổ chức chuyên hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Hợp đồng cung ứng lao động có ý nghĩa quyết định nhưng chủ yếu qua môi giới, DN không có điều kiện tìm hiểu đầy đủ về đơn vị tiếp nhận lao động nên chất lượng hợp đồng cung ứng lao động chưa bảo đảm. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, giành hợp đồng cung ứng lao động giữa các DN cả trong và ngoài nước dẫn đến giảm quyền lợi, tăng chi phí đóng góp của NLĐ vẫn xảy ra mà chưa có biện pháp xử lý hiệu quả; một bộ phận DN được cấp phép hoạt động nhưng không trực tiếp khai thác, tìm kiếm hợp đồng cung ứng lao động, tư vấn, tuyển chọn lao động mà khoán
  • 44. 37 trắng mọi hoạt động từ việc tìm kiếm thị trường, thực hiện hợp đồng cung ứng lao động cho chi nhánh hoặc trung tâm trực thuộc trong khi quản lý không chặt chẽ hoạt động thực sự của chi nhánh, trung tâm; tuyển chọn lao động thông qua môi giới, liên kết tràn lan, triển khai không thống nhất; vẫn còn hiện tượng nhân viên DN đi tuyển chọn lao động nhưng lại “chuyển” lao động tuyển được cho DN khác để nhận hoa hồng và tình trạng DN dồn NLĐ vào thế bị động khi ký kết hợp đồng trước khi ra nước ngoài làm việc, có những nội dung giữa thực tế và ký kết không theo hợp đồng và phần thiệt hại chủ yếu thuộc về NLĐ. Các DN thực hiện chưa nghiêm quy định của pháp luật về tổ chức, quản lý quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trong 178 DN với gần 900 ngàn lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài tại khoảng 40 thị trường chỉ có 22 văn phòng đại diện của DN ở nước ngoài. Ngoài ra, nhiều DN, chi nhánh chưa thực hiện hoặc thực hiện không tốt, không đầy đủ chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhất là việc thông báo những vấn đề liên quan đến NLĐ với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Vì vậy, cần có những quy định và biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng của các DN dịch vụ cũng như thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. 2.2. Tổ chức của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng 2.2.1. Thủ tục thành lập và mô hình quản lý của doanh nghiệp đưa người lao độngViệt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng Như đã đề cập ở chương I, việc thành lập DN đưa NLĐ Việt Nam đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng cũng tuân theo thủ tục thành lập chung của Luật DN. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, tác giả muốn đi sâu vào thủ tục thành lập theo những điều kiện đặc thù của pháp luật lao động. Nghĩa
  • 45. 38 là sau khi DN đã được thành lập hợp pháp theo Luật DN, để được hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì DN đó phải được cấp phép hay nói cách khác là phải đáp ứng các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật lao động. Những điều kiện cơ bản nhất là: có vốn pháp định là 5 tỷ đồng, ký quỹ tại ngân hàng 1 tỉ đồng, (Theo Điều 3 nghị định số 126/2007/NĐ-CP). Trường hợp DN lần đầu tham gia hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế [24, Điều 9]. Hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của DN là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho DN, trong đó, DN đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa DN nước ngoài có nhu cầu tiếp nhận lao động và NLĐ Việt Nam. Trước hết, DN Việt Nam sẽ ký với DN nước ngoài hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng này phải có những nội dung phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và phải đăng ký với Bộ LĐTBXH theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, DN Việt Nam hoạt động dịch vụ sẽ tiến hành tìm kiếm người NLĐ và ký kết với NLĐ hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Đây là hai văn bản có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó là cơ sở bảo vệ quyền lợi và ràng buộc trách nhiệm của các bên, nhất là bảo vệ quyền lợi của NLĐ khi xảy ra tranh chấp. Do đó, pháp luật Việt Nam quy định khá chi tiết về các điều khoản bắt buộc trong hai hợp đồng này. Đây cũng được đánh giá là biện pháp hữu hiệu để góp phần bảo vệ quyền lợi của NLĐ Việt Nam trước, trong và sau khi họ ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng.