Huong dan su dung khang sinh trong nhiem trung o bung
1. Đơn vị Thông tin thuốc – Bệnh viện Bạch Mai. 03/2015 Trang 1
MỘT SỐ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG NHIỄM TRÙNG Ổ BỤNG
Kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng, đặc biệt các trường hợp nặng cần phải sử dụng kháng sinh kinh nghiệm
tức thì. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc sử dụng kháng
sinh không phù hợp hiện đang rất phổ biến, sử dụng kháng sinh dư thừa góp phần xuất hiện và lây lan các vi khuẩn kháng thuốc, đồng thời tăng
chi phí điều trị
Trong các thập kỉ qua, tỉ lệ mắc các chủng vi khuẩn kháng thuốc gia tăng bao gồm: MRSA, Enterococus kháng vancomycin, P.aeruginosa
kháng carbapenem, E.coli sinh ESBL, Klebsiella sinh ESBL và Acinetobacter đa kháng, đặc biệt trong nhiễm trùng ổ bụng
Hiện nay đang tồn tại 2 hướng dẫn điều trị nhiễm trùng ổ bụng của Hiệp hội nhiễm trùng trong phẫu thuật và hiệp hội nhiễm khuẩn của Mỹ (the
Surgical Infection Society and the Infectious Diseases Society of AmericaSIS và IDSA) và Hiệp hội phẫu thuật cấp cứu thế giới (The World
Society of Emergency Surgery - WSES)
- Nhiễm trùng ổ bụng ngoài đường mật mắc phải tại cộng đồng
SIS và IDSA WSES
Kháng sinh trong điều trị theo kinh nghiệm được sử dụng để điều trị
các vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn kị khí
Phân loại mức độ nhiễm trùng: nhẹ, trung bình, nặng
Sử dụng kháng sinh phổ rộng cho nhiễm trùng nặng nhằm giảm
tỉ lệ tử vong gồm: meropenem, imipenem, doripenem,
piperacilin/tazobactam đơn trị liệu hoặc metronidazole phối hợp
với 1 trong số các thuốc sau: ciprofloxacin, levofloxacin,
ceftazidim, cefepim
KHÔNG khuyến cáo dùng kháng sinh cho Enteroccoci và kháng
sinh chống nấm
Aminoglycosides chỉ dùng cho trường hợp dị ứng betalactam hoặc
không có kháng sinh nhóm quinolon
Các chủng vi khuẩn thường gặp gồm: Enterobacteriaceae (gồm các
chủng sinh ESBL), streptococci và vi khuẩn kị khí
Bệnh nhân ổn định, không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL,
dùng amoxicillin/clavulanate + ciprofloxacin + metronidazole
Bệnh nhân ổn định, có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL, dùng
ertapenem hoặc tigecycline
Bệnh nhân nặng, không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL,
dùng piperacillin/tazobactam
Bệnh nhân nặng, có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL, dùng
meropenem hoặc imipenem (+ fluconazole nếu có nguy cơ nhiễm
candida)
CHỈ cân nhắc dùng kháng sinh cho Enteroccoci trong các trường
hợp nặng có suy giảm miễn dịch và bệnh tim hoặc van tim nhân tạo
2. Đơn vị Thông tin thuốc – Bệnh viện Bạch Mai. 03/2015 Trang 2
- Nhiễm trùng mật
SIS và IDSA WSES
Kháng sinh lựa chọn dựa trên vi khuẩn gây bệnh, mức độ nặng của
bệnh và có hay không phẫu thuật nối mật – ruột
Trong nhiễm khuẩn mật, chỉ sử dụng kháng sinh cho vi khuẩn kị khí
khi có phẫu thuật nối mật – ruột
KHÔNG khuyến cáo dùng kháng sinh điều trị Enteroccoci. Chỉ cân
nhắc dùng kháng sinh điều trị Enteroccoci cho bệnh nhân suy giảm
miễn dịch hoặc bệnh nhân có thực hiện các kĩ thuật liên quan đến
gan, ghép gan
Nhiễm trùng sỏi mật cấp mắc phải tại cộng đồng mức độ nhẹ đến
trung bình, khuyến cáo dùng cefazolin, cefuroxime hoặc
ceftriaxone.
Nhiễm trùng sỏi mật cấp mắc phải tại cộng đồng mức độ nặng, tuổi
cao, suy giảm miễn dịch, khuyến cáo dùng imipenem, meropenem,
doripenem, piperacillin/tazobactam đơn trị liệu hoặc phối hợp
metronidazole với 1 trong số các thuốc: ciprofloxacin, levofloxacin,
cefepime
Nhiễm trùng mật mắc phải tại bệnh viện ở bất kì mức độ nào,
khuyến cáo dùng imipenem, meropenem, doripenem,
piperacillin/tazobactam phối hợp với vancomycin hoặc phối hợp
metronidazole + vancomycin với 1 trong số các thuốc:
ciprofloxacin, levofloxacin, cefepime
Kháng sinh luôn được khuyến cáo sử dụng cho các trường hợp viêm
sỏi mật biến chứng và viêm sỏi mật không biến chứng tiến triển
Lựa chọn kháng sinh dựa vào các yếu tố: phổ tác dụng của kháng
sinh, nồng độ của kháng sinh trong mật, tình trạng lâm sàng của
bệnh nhân
Các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng mật gồm vi khuẩn
Gram âm hiếu khí (E.coli, K.pneumoniae) và vi khuẩn kị khí
(đặc biệt là Bacteroides fragilis)
Bệnh nhân ổn định, không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL,
dùng amoxicillin/clavulanate + ciprofloxacin + metronidazole
Bệnh nhân ổn định, có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL, dùng
tigecycline
Bệnh nhân nặng, không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL,
dùng piperacillin/tazobactam
Bệnh nhân nặng, có nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL, dùng
tigecycline + piperacillin (+ fluconazole nếu có nguy cơ nhiễm
candida)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sartelli et al. World Journal of Emergency Surgery (2013) “2013 WSES guidelines for management of intra-abdominal infections” 8:3
http://www.wjes.org/content/8/1/3
3. Đơn vị Thông tin thuốc – Bệnh viện Bạch Mai. 03/2015 Trang 3
2. Joseph S. Solomkin et al. “Diagnosis and Management of Complicated Intra-abdominal Infection in Adults and Children: Guidelines by the
Surgical Infection Society and the Infectious Diseases Society of America” Clinical Infectious Diseases 2010; 50:133–64
3. Massimo Sartelli et al. “Antimicrobial management of intra-abdominal infections: Literature's guidelines” World J Gastroenterol2012 March
7; 18(9): 865-871. http://www.wjgnet.com/1007-9327office