Thuốc Keytruda (pembrolizumab) là thuốc gì? Được sử dụng trong trường hợp nào và cần lưu ý những gì khi sử dụng. Bài viết dưới đây giới thiệu vắn tắt về Keytruda (pembrolizumab), hãy cùng Thuốc Đặc Trị 247 tìm hiểu nhé!
1. Keytruda (pembrolizumab) là thuốc gì?
Hệ thống miễn dịch của cơ thể có chức năng nhận diện và tiêu diệt tế bào lạ (tế bào ung thư, tế bào đột biến…). Tuy nhiên một số tế bào ung thư lại có khả năng khiến hệ thống miễn dịch không thể nhận diện để tiêu diệt được. Phương pháp điều trị bằng thuốc miễn dịch Keytruda (pembrolizumab) được chứng minh có thể “vô hiệu hóa” khả năng này của tế bào ung thư, từ đó giúp tế bào miễn dịch nhận diện sự tấn công tế bào ung thư và tiêu diệt chúng.
Hiện nay, các phương pháp điều trị ung thư chủ đạo vẫn là phẫu thuật, hoá trị, xạ trị,… Trong đó, phẫu thuật và xạ trị đóng vai trò quan trọng trong điều trị một số bệnh lý ung thư ở giai đoạn sớm – khi khối u còn khu trú. Tuy nhiên, hiệu quả của hóa trị vẫn còn hạn chế đồng thời tác dụng phụ của hóa trị thường làm người bệnh khó tiếp tục điều trị lâu dài.
Thuốc miễn dịch Keytruda (pembrolizumab) ra đời đã giải quyết được các nhược điểm trên, giúp tăng hiệu quả cho liệu pháp khác khi kết hợp điều trị đồng thời giảm tối đa các tác dụng phụ không mong muốn ngay cả đối với các bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn.
Tracleer - Thuốc điều trị tăng áp mạch phổiVõ Mộng Thoa
https://thuocdactri247.com/thuoc-tracleer-125mg-bosentan-gia-bao-nhieu/
Điều trị tăng huyết áp động mạch phổi ( Nhóm I tổ chức y tế thế giới) ở bệnh nhân có các triệu chứng nhóm III hoặc IV Tổ chức y tế thế giới, để cải thiện khả năng luyện tập và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu về lâm sàng.
#Thuoc_Topamax #Topamax #Topamax_thuocdactri247
Epclusa: thuốc điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tínhVõ Mộng Thoa
https://thuocdactri247.com/thuoc-epclusa-400mg/
Epclusa là thuốc gì? Đây là thuốc kết hợp giữa sofosbuvir và velpatasvir, được sử dụng để điều trị viêm gan C mãn tính - một bệnh xảy ra do tình trạng nhiễm virus ở gan.
Thuốc Epclusa có thể kết hợp sử dụng với một loại thuốc kháng vi-rút khác (ribavirin). Những loại thuốc này hoạt động bằng cách giảm tải lượng vi-rút viêm gan C trong cơ thể, giúp hệ thống miễn chống lại vi-rút và có thể giúp gan phục hồi. Nhiễm viêm gan C mãn tính không được điều trị có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan
#Thuoc_Exjade #Exjade #Exjade_thuocdactri247
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
_____________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________________________________
HƯỚNG DẪN
Tăng Prolactin ở bệnh nhân hiếm muộn
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHV ngày 23/5/2014
của giám đốc bệnh viện Hùng Vương)
____________________________
1. ĐỊNH NGHĨA
- Tăng Prolactin máu được định nghĩa là tình trạng Prolactin máu tăng
≥ 25 ng/mL (bt: 5-20 ng/mL). Là rối loạn thường gặp nhất liên quan đến trục
hạ đồi-tuyến yên.
- Trên nhóm bệnh nhân vô sinh, tỷ lệ tăng Prolactin máu là 12,1%.
2. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN TĂNG PROLACTIN/MÁU
2.1 Thời điểm xét nghiệm lần 1
- N2-N5 vòng kinh của chu kỳ kinh tự nhiên hoặc chu kỳ kinh nhân tạo sau
uống Duphaston.
- Nếu xét nghiệm lần 1: tăng Prolactin Hỏi bệnh nhân tiền căn sử dụng thuốc
+ Hẹn xét nghiệm lần 2.
- Hỏi bệnh nhân có đang sử dụng một trong số các thuốc sau:
+ Đối vận Dopamin (Phenothiazines)
+ Haloperidol
+ Các thuốc ức chế MAO
+ Thuốc chống trầm cảm 3 vòng
+ Verapamil
+ Methyldopa
+ Estrogen liều cao
+ Cimetidine
2.2 Thời điểm xét nghiệm lần 2
- Ngày bất kỳ của chu kỳ kinh + Dặn bệnh nhân kiêng giao hợp ngay trước ngày
tái khám + không thăm khám trong trước khi lấy máu xét nghiệm
- Nếu xét nghiệm lần 2 tăng Xác lập chẩn đoán tăng Prolactin + Loại trừ
nguyên nhân ngoài trục hạ đồi tuyến yên
1
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
2. Nhóm không liên quan đến trục hạ đồi –
tuyến yên
Nhóm liên quan đến trục hạ đồi – tuyến
yên
Nhược giáp
Suy thận mạn
Xơ gan
U tiết prolactin ngoài tuyến yên
Tổn thương thành ngực
Tổn thương tủy cột sống
PCOS
U tuyến yên
Microadenoma: kt u ≤ 1 cm
Macroadenoma: kt u > 1 cm
U màng não
Cường tuyến yên
Sarcoidosis
Hội chứng Cushing
Tổn thương cuống tuyến yên
Hình 1: Lược đồ tiếp cận bệnh nhân tăng Prolactin/máu
Tăng prolactin/máu
Tăng Bình thường
Kiểm tra lần 2
Tầm soát thuốc và
các yếu tố gây tăng
Prolactin sinh lý
TSH/máu
Tăng Bình thường
MRI – CT scan tuyến yên
Kiểm tra lần 2
Tăng Bình thường
Nhược giáp Bình thường Microadenoma Macroadenoma
MRI tuyến yên kiểm tra
sau 6-12 tháng
Tổn thương khác
Tầm soát nn ngoài
trục hạ đồi – tuyến
yên
3. ĐIỀU TRỊ TĂNG PROLACTIN/MÁU Ở BỆNH NHÂN HIẾM MUỘN
3.1 Các thuốc đồng vận Dopamin
3.1.1 Bromocriptine (Parlodel®)
- Cơ chế tác dụng: Đồng vận Dopamin tại D2 receptor
- Thời gian bán hủy ngắn: dùng 2-3 lần/ngày
- Liều dùng:
+ Khởi đầu: 1,25 mg 1 lần trước khi ngủ cùng với thức ăn nhẹ
2
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
3. + Tăng liều 1,25 mg/ngày cho đến khi đạt 2,5-7,5 mg x 2 lần/ngày uống khi
ăn
- Theo dõi: kiểm tra Prolactin/máu 1tháng/lần
- Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, phản ứng tâm lý
- Tác dụng:
+ Giảm Prolactin/máu về bt sau dùng 24h, phục hồi khả năng phóng noãn:
80-90%
+ Giảm kích thước khối u đối với trường hợp Macroadenoma
+ Cải thiện thị trường
3.1.2 Cabergolin (Dostinex®)
- Cơ chế tác dụng: Đồng vận Dopamin tại receptor ở tuyến yên
- Thời gian bán hủy dài: dùng 1-2 lần/tuần
- Liều dùng:
+ Khởi đầu: 0,25 mg x 2 lần/tuần đối với trường hợp Prolactin/máu
< 100 ng/mL
+ Tăng liều mỗi 0,25 mg/tuần đến liều tối đa 1 mg x 2 lần/tuần
- Theo dõi: kiểm tra Prolactin/máu 1tháng/lần
- Tác dụng phụ: ít tác dụng phụ hơn Bromocriptine
- Tác dụng:
+ Giảm Prolactin/máu về bt sau dùng 48-120h, phục hồi khả năng phóng
noãn: 80-90%
+ Giảm kích thước khối u đối với trường hợp Macroadenoma
3.2 Điều trị phẫu thuật trong u tuyến yên: Microadenoma, Macroadenoma
3.2.1 Phẫu thuật nội soi tuyến yên xuyên xương bướm
- Là phẫu thuật phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật và kinh nghiệm phẫu thuật viên.
- Biến chứng: tỷ lệ tử vong 0,6%, biến chứng khác 3,4%: mất thị lực, tổn
thương mạch máu, viêm màng não, chảy máu mũi họng,…
Microadenoma Macroadenoma
Tỷ lệ chữa khỏi 65-85% 30%
Tỷ lệ tái phát 20% 20%
Tỷ lệ chữa khỏi về lâu dài 60% 10%
3.2.2 Xạ trị
- Ít được sử dụng do kết quả ưu việt của phương pháp phẫu thuật và điều trị với
Dopamin agonist.
- Biến chứng: suy tuyến yên gặp ở 93% các trường hợp.
3
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
4. - Gần đây, việc phát triển phương pháp xạ mới với lưỡi cắt Gamma cho hiệu
quả giảm Prolactin/máu và kích thước khối u đồng thời giảm thiểu tác dụng
phụ so với phương pháp xạ truyền thống.
- Được sử dụng cho những trường hợp khối u lan rộng không đáp ứng với điều
trị phẫu thuật và nội khoa trước đó.
- Microadenoma:
+ Lựa chọn đầu tay: Điều trị nội với DA
+ Có 5% bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội: chuyển sang phương
pháp phẫu thuật
+ Điều trị nội tiết hỗ trợ phòng loãng xương cho cả 2 giới trừ trường hợp
Estrogen và Testosterone trong ngưỡng bình thường.
+ Vấn đề vô sinh kèm theo:
Có: Bromocriptine là lựa chọn đầu tay vì lý do an toàn cho thai
Không: Cabergoline là lựa chọn đầu tay ± nội tiết bổ sung (Estrogen
hoặc OC)
+ Tỷ lệ chữa khỏi sau phẫu thuật: 65-85%
+ Xạ trị: không có chỉ định
+ Theo dõi điều trị: MRI kiểm tra mỗi 6-12 tháng khi bệnh nhân có triệu
chứng hoặc Prolactin/máu tăng trở lại trong khi dùng DA.
+ Ngưng thuốc: sau khi Prolactin/máu về bình thường
Bromocriptine: 2-3 năm
Cabergoline: 3-4 năm
- Macroadenoma:
+ Bromocriptine là lựa chọn đầu tay trong điều trị
+ Cần đánh giá các nội tiết tuyến yên khác nhằm loại trừ suy tuyến yên kèm
theo
+ Điều trị thời gian dài: > 60% u tái phát sau ngưng Bromocriptine ngay cả
khi Prolactin/máu về ngưỡng bình thường
+ Vấn đề vô sinh kèm theo:
Có: Bromocriptine đơn thuần
Không: Bromocriptine + nội tiết hỗ trợ
+ Theo dõi tác dụng phụ trên mạch máu ngoại vi do sử dụng Bromocriptine
thời gian dài
+ Chỉ định phẫu thuật khi bệnh nhân có triệu chứng hoặc u tăng kích thước
trong khi dùng DA
+ Theo dõi điều trị: đánh giá lại các triệu chứng sau 6 tháng điều trị, MRI
kiểm tra mỗi 6-12 tháng
4
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
5. 4. ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
4.1 Ảnh hưởng của các thuốc đồng vận Dopamin (DA)/thai
- Ngừa thai 2-3 chu kỳ từ khi có kinh lại sau dùng DA
- Ngừng DA ngay khi có thai
- Cabergoline, Pergolide và Quinagolide không được khuyến cáo sử dụng trong
thai kỳ mặc dù chưa có bằng chứng làm tăng nguy cơ dị tật.
- Bromocriptine được xem là thuốc với nhiều bằng chứng Y học chứng tỏ độ an
toàn khi sử dụng trên phụ nữ có thai.
4.2 Ảnh hưởng của thai lên u tuyến yên
Sự tăng nồng độ Estrogen, ngưng Dopamin đồng vận trong thai kỳ, kích thích
sinh tổng hợp Prolactin, làm tăng kích thước khối u tuyến yên.
4.2.1 Đối với Microadenome
- Nguy cơ tăng kích thước khối u thấp (2,6%)
- Không cần thiết phải theo dõi Prolactin/máu định kỳ
- Có chỉ định chụp MRI khi bệnh nhân có triệu chứng
- U tăng kích thước trong khi dùng DA: phẫu thuật hoặc chấm dứt thai kỳ
4.2.2 Đối với Macroadenoma
- Nguy cơ tăng kích thước khối u cao (30%)
- Cần theo dõi Prolactin/máu định kỳ mỗi 1-3 tháng
- Có chỉ định chụp MRI theo dõi điều trị khi có triệu chứng
- Bromocriptine sử dụng suốt thai kỳ được khuyến cáo ít nguy cơ cho con so
với phương pháp phẫu thuật
- U tăng kích thước trong khi dùng DA: phẫu thuật tuyến yên xuyên xương
bướm hoặc chấm dứt thai kỳ (nếu thai có thể nuôi sống được)
- Tiếp tục sử dụng DA trong thời gian cho con bú
5
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
6. Hình 2: Lược đồ tiếp cận điều trị tăng prolactin/máu
Tăng prolactin/máu
Tăng Bình thường
Kiểm tra lần 2
Tầm soát thuốc và các
yếu tố gây tăng Prolactin
sinh lý
TSH/máu
Tăng Bình thường
MRI – CT scan tuyến yên
Kiểm tra lần 2
Tăng Bình thường
Điều trị nhược giáp Bình thường Microadenoma Macroadenoma
Kiểm tra TSH và
prolactin/ 6-12
tuần
Vô sinhKo vô sinh
Cabergolin
+ nội tiết
Bromocrip
tine
Phẫu
thuật
MRI tuyến yên kiểm tra mỗi
6-12 tháng
Bromocriptine + KT
Nt tuyến yên khác
Loại trừ suy
tuyến yên
Ko vô sinh Vô sinh
Phẫu
thuật
Xạ trị
Nội tiết Bromocriptine
Tăng prolactin/máu
Tăng Bình thường
Kiểm tra lần 2
Tầm soát thuốc và các
yếu tố gây tăng Prolactin
sinh lý
TSH/máu
Tăng Bình thường
MRI – CT scan tuyến yên
Kiểm tra lần 2
Tăng Bình thường
Điều trị nhược giáp Bình thường Microadenoma Macroadenoma
Kiểm tra TSH và
prolactin/ 6-12
tuần
Vô sinhKo vô sinh
Cabergolin
+ nội tiết
Bromocrip
tine
Phẫu
thuật
MRI tuyến yên kiểm tra mỗi
6-12 tháng
Bromocriptine + KT
Nt tuyến yên khác
Loại trừ suy
tuyến yên
Ko vô sinh Vô sinh
Phẫu
thuật
Xạ trị
Nội tiết Bromocriptine
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Trương
6
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG