Luận văn So sánh duy trì mê bằng sevofluran với desfluran trong phẫu thuật sỏi mật.Phẫu thuật sỏi mật là phẫu thuật được tiến hành ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, đây là một phẫu thuật ở tầng trên 0 phúc mạc nên có nhiều tác động lên bệnh nhân do bóc tách và co kéo các tạng, vì vậy đòi hỏi quá trình gây mê phải đáp ứng tốt nhất yêu cầu của phẫu thuật: gây mê sâu, giảm đau tốt, đảm bảo chất lượng mềm cơ [1], [2].
Đánh giá hiệu quả gây mê trên lâm sàng, những ảnh hưởng của thuốc mê cũng như quá trình gây mê đến bệnh nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với người làm công tác gây mê hồi sức. Bởi nếu gây mê quá sâu để lại các biến chứng trầm trọng cho bệnh nhân, còn nếu gây mê không đủ sâu dẫn đến tình trạng thức tỉnh trong mổ để lại các sang chấn nặng nề về tinh thần . Tuy nhiên, không có một thuốc mê nào được coi là lí tưởng để đáp ứng đủ tất cả các yêu cầu của phẫu thuật, mỗi thuốc đều có ưu và nhược điểm của nó, do vậy lựa chọn loại thuốc mê thích hợp cho từng cơ sở thực hành, cho từng bệnh nhân cụ thể là điều vô cùng cần thiết
SGK mới bướu cổ đơn thuần ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
So sanh duy tri me bang sevofluran voi desfluran trong phau thuat soi mat
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
Luận văn So sánh duy trì mê bằng sevofluran với desfluran trong phẫu thuật
sỏimật.Phẫu thuật sỏi mật là phẫu thuật được tiến hành ở tầng trên mạc treo đại
tràng ngang, đây là một phẫu thuật ở tầng trên 0 phúc mạc nên có nhiều tác động
lên bệnh nhân do bóc tách và co kéo các tạng, vì vậy đòi hỏi quá trình gây mê phải
đáp ứng tốt nhất yêu cầu của phẫu thuật: gây mê sâu, giảm đau tốt, đảm bảo chất
lượng mềm cơ [1], [2].
Đánh giá hiệu quả gây mê trên lâm sàng, những ảnh hưởng của thuốc mê cũng như
quá trình gây mê đến bệnh nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng đốivới người làm
công tác gây mê hồi sức. Bởi nếu gây mê quá sâu để lại các biến chứng trầm trọng
cho bệnh nhân, còn nếu gây mê không đủ sâu dẫn đến tình trạng thức tỉnh trong mổ
để lại các sang chấn nặng nề về tinh thần . Tuy nhiên, không có một thuốc mê nào
được coi là lí tưởng để đáp ứng đủ tất cả các yêu cầu của phẫu thuật, mỗi thuốc đều
có ưu và nhược điểm của nó, do vậy lựa chọn loại thuốc mê thích hợp cho từng cơ
sở thực hành, cho từng bệnh nhân cụ thể là điều vô cùng cần thiết [4], [9].
MÃ TÀI LIỆU THS.00002
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Lịch sử phát triển của ngành Gây mê hồi sức được biết đến từ khoảng thế kỉ XIX.
Trong hơn hai thập kỷ qua, ngành Gây mê Hồi sức đã không ngừng phát triển và
đạt được những thành tựu rực rỡ, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của
các thuốc mê hô hấp, đặc biệt là các thuốc họ halogen mà đến nay vẫn được ưu tiên
sử dụng nhiều nhất tại hầu hết các bệnh viện. Nổi bật nhất trong nhóm này là
sevofluran và desfluran. Sevofluran là thuốc mê hơi được tìm ra vào năm 1960 và
đưa vào sử dụng năm 1995 ở Mỹ với nhiều ưu điểm như khởi mê nhanh và dễ
chịu, thoát mê nhanh, ít gây co thắt thanh quản, tăng tiết dịch đường hô hấp, do vậy
có thể dùng để khởi mê nhanh ở trẻ em. Desfluran là thuốc mê hơi được đưa vào sử
dụng ở Việt Nam từ năm 2000 với nhiều ưu điểm : tỉnh nhanh và nhanh chóng
phục hồi chức năng nhận thức, giảm thiểu tổn thương cơ tim, giảm thiểu kích thích
đường thở. Tuy nhiên vẫn có một vài nhược điểm: giá thành cao, mùi khó chịu nên
không thể dùng để khởi mê, một số tác dụng không mong muốn như nôn, buồn nôn
sau mổ .
Một số thuốc mê tĩnh mạch cũng đã được sử dụng để duy trì mê như propofol,
ketamin…Hiện nay, TCI – Propofolthường được nhắc đến như là một phương
pháp gây mê mới có nhiều ưu điểm: khởi mê nhanh, tỉnh nhanh, êm dịu, không gây
kích thích thanh quản, không gây co thắt phế quản, kiểm soát độ mê tốt. . Tuy
nhiên, với những phẫu thuật kéo dài, đặc biệt trong phẫu thuật sỏi mật (có thể kéo
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
dài trên 3 giờ) thì việc sử dụng TCI– Propofol là một phương pháp gây mê tốn
kém mà không phải bệnh viện nào cũng có thể áp dụng được. Do vậy, các thuốc
mê hô hấp vẫn được đánh giá là hiệu quả mà vẫn mang lại lợi íchkinh tế trong
điều kiện nước ta hiện nay [23].
Việc so sánh hiệu quả gây mê của hai thuốc mê bốc hơi khác nhau (sevoíluran và
desíluran) để lựa chọn loại thuốc phù hợp với từng cơ sở y tế, phù hợp với từng
bệnh lý phẫu thuật là một vấn đề cần quan tâm. Mặt khác, desfluran là thuốc mê
mới được đưa vào sử dụng ở Việt Nam, những nghiên cứu về thuốc này chưa nhiều
và nhất là sử dụng chúng trong phẫu thuật bệnh lý gan mật. Chính vì vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “So sánh duy trì mê bằng sevofluranvới desfluran
trong phẫu thuật sỏimật” nhằm 2 mục tiêu:
1. So sánh ảnh hưởng lên mạch, huyết áp của sevofluran vớidesfluran trên bệnh
nhân phẫu thuật sỏimật.
2. Đánh giá chất lượng hồi tỉnh, thời gian rút nội khí quản và những tác dụng
không mong muốn xảy ra trên 2 nhóm bệnh nhân này.
MỤC LỤC So sánh duy trì mê bằng sevofluran với desfluran trong phẫu
thuật sỏi mật
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. CÁC THUỐC MÊ 3
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các thuốc mê hô hấp 3
1.1.2. Thuốc gây mê sevofluran 3
1.1.3. Thuốc gây mê desfluran 9
1.1.4. Tính chất lý hóa của các thuốc mê hô hấp 14
1.1.5. Nồng độ phế nang tối thiểu 15
1.2. HỆ THỐNG GÂY MÊ HÔ HẤP 16
1.2.1. Cấu tạo của hệ thống gây mê hô hấp 16
1.2.2. Hệ thống gây mê vòng kín lưu lượng khí thấp 16
1.3. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT
SỎI MẬT 17
1.3.1. Đặc điểm của phẫu thuật các tạng trong 0 bụng 17
1.3.2. Đặc điểm gây mê phẫu thuật sỏimật 18
1.4. MỘT VÀI ẢNH HƯỞNG CỦA GÂY MÊ LÊN HUYẾT ĐỘNG 19
1.4.1. Giảm huyết áp động mạch, trụy tim mạch 19
1.4.2. Tăng huyết áp 20
1.4.3. Nhịp chậm, rối loạn nhịp 20
1.4.4. Nhịp nhanh 21
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU SO SÁNH GIỮA DESFLURAN VÀ
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
SEVOFLURAN 21
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước 21
1.5.2. Các nghiên cứu nước ngoài 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 23
2.1.1. Đốitượng 23
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 23
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ 23
2.1.4. Tiêu chuấn đưa bệnh nhân ra khỏi nghiên cứu 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 24
2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu 24
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 24
2.2.5. Tiến hành nghiên cứu 26
2.2.6. Các chỉ số đánh giá 27
2.2.7. Các tiêu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên cứu 28
2.2.8. Phân tíchxử lý số liệu 33
2.2.9. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN 34
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 34
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 35
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo chiều cao, cân nặng 35
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo giới 36
3.2. SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ SINH LÝ KHI GÂY MÊ .. 36
3.2.1. So sánh sự thay đổiHATB 36
3.2.2. So sánh sự thay đổinhịp tim 37
3.2.3. So sánh thay đổicủa SpO2, EtCO2 giữa hai nhóm ở các thời điểm .. 39
3.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA GÂY MÊ 40
3.3.1. So sánh giá trị PRST tại các thời điểm giữa hai nhóm 40
3.3.2. So sánh thời gian gây mê và thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm 40
3.3.3. So sánh liều lượng thuốc giảm đau và giãn cơ dùng trong gây mê …. 41
3.3.4. Nồng độ phần trăm của các thuốc mê bốc hơi 42
3.3.5. So sánh chi phí sử dụng các thuốc mê bốc hơi 43
3.4. GIAI ĐOẠN HỒI TỈNH 43
3.4.1. So sánh thời gian hồi tỉnh giữa hai nhóm 43
3.4.2. Đánh giá chất lượng hồi tỉnh ngay sau rút NKQ 44
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
3.4.3. Đánh giá chất lượng hồi tỉnh sau rút NKQ 5 phút 44
3.4.4. Đánh giá chất lượng gây mê giữa hai nhóm 45
3.5. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 46
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU … 46
4.1.1. Tuổi 46
4.1.2. Nghề nghiệp 46
4.1.3. Cân nặng, chiều cao 47
4.1.4. Giới 47
4.2. THỜI GIAN PHẪU THUẬT, THỜI GIAN GÂY MÊ VÀ CÁC
THUỐC SỬ DỤNG TRONG GÂY MÊ 48
4.2.1. Thời gian phẫu thuật 48
4.2.2. Thời gian gây mê 49
4.2.3. Nhu cầu sử dụng các thuốc giảm đau, giãn cơ trong gây mê 49
4.3. SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ NHỊP TIM, HUYẾT ÁP KHI GÂY MÊ 51
4.3.1. Sự thay đổinhịp tim và huyết áp trung bìnhtrước khởi mê và đặt
nội khí quản 51
4.3.2. Sự thay đổihuyết áp trung bình và nhịp tim khi duy trì mê 52
4.4. GIÁ TRỊTRUNG BÌNH CỦA ETCO2VÀ SPO2TRONG GÂY MÊ 54
4.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA GÂY MÊ 55
4.5.1. So sánh độ mê giữa hai nhóm 55
4.5.2. Nồng độ phần trăm của thuốc mê và giá thành chi phí cho một ca
phẫu thuật 56
4.6. GIAI ĐOẠN HỒI TỈNH 57
4.6.1. Thời gian hồi tỉnh 57
4.6.2. Chất lượng hồi tỉnh 61
4.6.3. Chất lượng của cuộc mê 61
4.7. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 61
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Bích Liên (2002), Gây mê hồi sức trong phẫu thuật đường mật,
Bài giảng Gây mê Hồi sức, Nhà xuất bản Y học,Hà Nội, 2,
160-169.
2. Nguyễn Ngọc Bích (2006), Sỏiống mật chủ và các biến chứng cấp tính, Bệnh
học ngoại khoa sau đại học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 225-237.
3. Avidan M.S., Lini Zhang. (2008). Anesthesia awareness and the
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
Bispectral Index. N Engl J Med, 358, 1097-1108.
4. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết Thắng (2003), Thuốc mê, Dược lý học
lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội