Cập nhật nhồi máu cơ tim cấp 2017.
TS.BS.Nguyễn Thượng Nghĩa-TT Tim mạch - BV Chợ Rẫy
Bệnh tim mạch, chủ yếu hôi chưng vanh câp là
nguyên nhân tử vong hàng đầu
Hoa Kỳ 2016 (NHANES):
2.596.993 ca tử vong Tỉ lê tử vong do bênh tim mạch 30.8% (1/3 ca)
Tỉ lê tử vong do bênh mạch vành 16.2% (1/6 ca)
Mỗi 25 giây có 1 ca bị NMCT cấp
Mỗi 60 giây có 1 ca tử vong do bênh mạch vanh
Viêt Nam:
Tỉ lê bênh mạch vành: 1991: 3%1996: 6,05%1999: 9,5%
Tỉ lê tử vong do NMCT cấp: 16,6 26,6
Tỉ lệ tử vong NMCT cấp sau khi can thiêp: 2.2 % - 4.4%
Cập nhật nhồi máu cơ tim cấp 2017.
TS.BS.Nguyễn Thượng Nghĩa-TT Tim mạch - BV Chợ Rẫy
Bệnh tim mạch, chủ yếu hôi chưng vanh câp là
nguyên nhân tử vong hàng đầu
Hoa Kỳ 2016 (NHANES):
2.596.993 ca tử vong Tỉ lê tử vong do bênh tim mạch 30.8% (1/3 ca)
Tỉ lê tử vong do bênh mạch vành 16.2% (1/6 ca)
Mỗi 25 giây có 1 ca bị NMCT cấp
Mỗi 60 giây có 1 ca tử vong do bênh mạch vanh
Viêt Nam:
Tỉ lê bênh mạch vành: 1991: 3%1996: 6,05%1999: 9,5%
Tỉ lê tử vong do NMCT cấp: 16,6 26,6
Tỉ lệ tử vong NMCT cấp sau khi can thiêp: 2.2 % - 4.4%
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
Những cập nhật trong khuyến cáo bệnh van tim AHA/ACC 2017Thành Khoa Nguyễn
Bệnh lý van tim, đặc biệt là bệnh van tim hậu thấp còn gặp khá cao ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cùng với sự tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, những cải tiến trong kỹ thuật can thiệp qua catheter và phẫu thuật. Bản cập nhật Khuyến cáo bệnh van tim 2017 của AHA/ACC có một số điểm hiệu chỉnh cũng như thêm mới. Dành cho các bạn yêu thích tim mạch cùng tìm hiểu.
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
Những cập nhật trong khuyến cáo bệnh van tim AHA/ACC 2017Thành Khoa Nguyễn
Bệnh lý van tim, đặc biệt là bệnh van tim hậu thấp còn gặp khá cao ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cùng với sự tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, những cải tiến trong kỹ thuật can thiệp qua catheter và phẫu thuật. Bản cập nhật Khuyến cáo bệnh van tim 2017 của AHA/ACC có một số điểm hiệu chỉnh cũng như thêm mới. Dành cho các bạn yêu thích tim mạch cùng tìm hiểu.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC
Phí tải tài liệu 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Bài viết khởi đầu cho năm mới 2018, Góc Y Khoa xin chọn một vấn đề dường như rất quen thuộc nhưng lại rất quan trọng. Đó là nhồi máu cơ tim cấp. Thế giới có nhiều tiến bộ trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp nhằm cải thiện sống còn ở BN. Tuy nhiên ở nước ta, ngoài các trung tâm tim mạch lớn, phát triển các quy trình tiếp cận bệnh nhân NMCT cấp cập nhật theo thế giới thì một số nơi vẫn đang áp dụng cách xử trí chưa thật sự hoàn chỉnh từ đầu do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về xử trí cấp cứu đối với bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, một trong những tình huống cấp cứu nguy hiểm và cần xử trí thật đúng và chính xác.
ĐIỀU TRỊ SUY TIM Tác dụng sớm của nhóm ARNI. Minh họa lâm sàng
GS HUỲNH VĂN MINH,Phó Chủ tịch Hội Tim mạch Việt nam
Suy tim là một bệnh lý phổ biến
Tần suất:
• 1-2% dân số trưởng thành ở các nước phát triển, >10% ở những
người hơn 70 tuổi 1
Tỷ lệ mới mắc:
• Toàn cầu – 2 triệu ca mới/năm, HK: 650,000 ca mới/năm2
Tử suất:
• Tử vong trong 30 ngày đầu, năm đầu và 5 năm sau nhập viện do suy
tim cấp là 10.4%, 22%, and 42.3%,3
Nhập viện:
• Hơn 1 triệu nhập viện mỗi năm tại Mỹ3
• Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong tháng đầu khoảng 24.4%4
Tại Việt Nam:
• Tuy chưa có con số thống kê chính xác nhưng ước tính có 320.000 đến 1.6 triệu
người suy tim cần điều trị
đột quỵ thức dậywake up stroke approach .pptxPhcThnhTrn
Thở máy được cung cấp cho đến 20 triệu bệnh nhân hàng
năm trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) trên toàn
thế giới. Bất chấp các chiến lược thở máy bảo vệ phổi,
tỷ lệ tử vong của bệnh nhân thở máy vẫn cao, đặc biệt ở
những bệnh nhân mắc hội chứng suy hô hấp cấp tính
(ARDS). Các chiến lược thông khí cơ học bảo vệ phổi
hiện tại bao gồm thông khí thể tích khí lưu thông (TV)
thấp hơn ở mức 4–6 ml/kg trọng lượng cơ thể dự đoán
(PBW), khả năng sử dụng áp lực dương cuối kỳ thở ra
(PEEP) cao hơn mà không cần thực hiện các thao tác huy
động từng bước thường quy cho bệnh nhân ARDS trung
bình đến nặng, tư thế nằm sấp sớm, sử dụng thiết bị hỗ
trợ sự sống ngoài cơ thể (ECLS) và thực hành các thử
nghiệm tự thở. Bài viết này phác thảo những tiến bộ gần
đây trong thông khí cơ học và thảo luận về các khái niệm
đổi mới mà sau khi điều tra thêm có khả năng thay đổi
thực tiễn trong tương lai Để tiếp tục giảm thiểu nguy cơ tổn thương phổi do máy
thở, thử nghiệm REST đã đo lường tác động của việc
giảm thể tích khí lưu thông xuống dưới 6 mL/kg PBW ở
những bệnh nhân bị suy hô hấp do thiếu oxy từ trung
bình đến nặng, được hỗ trợ bằng cách loại bỏ carbon
dioxide ngoài cơ thể (ECCO2R). Nghiên cứu bị dừng
sớm vì tính vô ích và khả thi. Nhóm can thiệp có ít hơn
hai ngày không thở máy và các tác dụng phụ nghiêm
trọng thường xuyên hơn, bao gồm xuất huyết và chảy
máu nội sọ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi do thiết bị
ECCO2R hiệu suất thấp đã được sử dụng, trải nghiệm
với ECCO2R hoặc oxy hóa qua màng tế bào ngoài cơ
thể (ECMO) khác nhau giữa các trung tâm, một nhóm
bệnh nhân không đồng nhất đã được điều tra và kết quả
đạt được giữa các nhóm khác nhau về thể tích khí lưu
thông và áp lực đẩy tương đối nhỏ. Trước khi áp dụng
trong lâm sàng thường qui hàng ngày, cần nghiên cứu
thêm nhằm xác định tác động của thông khí thể tích khí
lưu thông cực thấp, có khả năng nhắm mục tiêu vào một
nhóm nhỏ bệnh nhân có nguy cơ chấn thương do căng
phế nang quá mức cao hơn và sử dụng thiết bị ECCO2R
với hiệu suất cao hơn. Hơn nữa, trong một phân tích lại
dữ liệu tổng hợp từ năm thử nghiệm ngẫu nhiên, chủ yếu
là thử nghiệm ARMA của Mạng ARDS, Goligher và các
đồng nghiệp đã chứng minh rằng tác động của giới hạn
thể tích khí lưu thông đối với tỷ lệ tử vong thay đổi đáng
kể tùy theo độ đàn hồi ban đầu mà không thấy ảnh hưởng
khi độ đàn hồi thấp.
*Correspondence: niall.ferguson@uhn.ca
8 Toronto General Hospital, 585 University Avenue, MaRS-9012, Toronto,
ON M5G 2N2, Canada
Full author information is available at the end of the article
Do đó, áp lực đẩy—một phép đo kết hợp cả thể tích khí
lưu thông và độ đàn hồi—có thể đại diện cho một biến
số mục tiêu hứa hẹn hơn cho thông khí bảo vệ phổi, vì
thể tích khí lưu thông được đo liên quan đến khả năng
căng và giãn của phổi.
Hầu hết các bằng chứng xung quanh các chiến lược thông
khí đều dựa trên các nghiên cứu ở bệnh nhân ARDS. ARDS
là một hội chứng được đặc trưng bởi sự khởi phát cấp tính
của suy hô hấp do thiếu oxy trong bối cảnh hình ảnh mờ
hai bên
Similar to Hiệu quả lấy huyết khối 2015 BV 108 (20)
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. LOGO
Nguyễn Văn Tuyến và nhóm nghiên cứu
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG
CỤ CƠ HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO
TẮC NHÁNH LỚN ĐỘNG MẠCH TRONG SỌ
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba,
nhưng là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu trên thế giới, trong
đó nhồi máu não chiếm 80-85%.
Điều trị nhồi máu não: tái tưới máu phải được thực hiện càng
sớm càng tốt
Các phương pháp đặc hiệu điều trị tái tưới máu hiện nay:
Bằng thuốc tiêu huyết khối.
Bằng dụng cụ cơ học.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tái tưới máu bằng thuốc tiêu huyết khối rt-PA (Alteplase):
Được FDA chấp thuận (1996) cửa sổ điều trị 3 giờ, năm
2008 mở rộng đến 4,5 giờ.
Ưu điểm: kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện; không yêu cầu
trang thiết bị hiện đại. Vẫn là lựa chọn ưu tiên đầu tiên.
Nhược điểm: Cửa sổ điều trị ngắn (4,5h); Tỉ lệ tái thông
không cao, nhất là tắc mạch máu lớn; Tỷ lệ tắc tái phát
cao; Có rất nhiều chống chỉ định; Biến chứng CMN (10%),
CM toàn thân nặng (1%).
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tái tưới máu bằng dụng cụ cơ học:
Ưu điểm: Có ít các chống chỉ định hơn thuốc tiêu huyết
khối; Cửa sổ điều trị lên đến 6 - 8 giờ; Tỉ lệ tái thông
các mạch máu lớn cao hơn ( > 80%); Ít gặp các biến
chứng chảy máu hơn.
Nhược điểm: không chỉ định được trong các trường
hợp tắc mạch máu nhỏ; yêu cầu phải có trang thiết bị
hiện đại, đội ngũ chuyên môn giỏi.
5. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các loại dụng cụ cơ học lấy huyết khối:
MERCI
(2008):
Tái thông
55%
SOLITAIRE
(2012)
Tái thông:
83%
mRS 0-
2=58%
Penumbra
(2007):
Tái thông
81,6%
mRs 0-2 =
25%
TREVO
(2010):
Tái thông
78%
mRS
0-2=55%
6. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện TWQĐ 108 áp dụng lần đầu tiên tháng
1/2014.
Sử dụng hai loại dụng cụ: Stent Solitaire và hệ
thống hút huyết khối Penumbra.
7. Cathete Solitaire
Được ứng dụng từ năm. Được FDA
công nhận là dụng cụ lấy huyết khối
hiệu quả
www.themegallery.com
8. ĐỀ TÀI
www.themegallery.com
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ
HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC NHÁNH
LỚN ĐỘNG MẠCH TRONG SỌ
9. Đánh giá hiệu
quả của phương
pháp lấy HK
bằng dụng cụ
cơ học
MỤC TIÊU
Đánh giá tính
an toàn của
phương pháp
lấy HK bằng
dụng cụ cơ học
10. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
57 bệnh nhân
Được chẩn đoán xác định nhồi máu não cấp
trong vòng 6 giờ đầu
Thỏa mãn tiêu chuẩn và được lấy huyết khối
bằng dụng cụ cơ học
Tại TT ĐQN – BVTWQĐ 108
Từ tháng 01/2014 – 8/2015
11. TIÊU CHUẨN CHỌN BN
mRS trước đột quỵ từ 0-1
Đã dùng r-tPA thất bại hoặc có chống chỉ định với r-tPA
Tắc nhánh lớn ( ICA, MCA(M1), BA)
Tuổi ≥ 18
Điểm NIHSS ≥ 6.
Điểm ASPECTS ≥ 6
Thời gian khởi phát đến lúc can thiệp ≤ 6h
Gia đình bệnh nhân đồng ý.
13. TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ
mRS trước đột quỵ ≥ 2
Chảy máu não trên hình ảnh CLVT và/hoặc CHT sọ não,
ASPECTS < 6
Không có tắc động mạch lớn (ICA; MCA; BA).
Điểm NIHSS < 6.
Tiền sử chấn thương đầu mức độ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật
sọ não trong 3 tháng gần đây.
Dị ứng với thuốc cản quang, suy thận nặng.
Nguy cơ chảy máu cao: Tiểu cầu < 100.000/ mm3, huyết áp khó kiểm
soát được (HATT trên 185 mmHg hoặc HATTr trên 110 mmHg), điều trị
thuốc chống đông gần đây với tỷ lệ INR ≥ 3,0.
15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu can thiệp, không đối chứng, theo dõi
dọc
16. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
BN Nhồi máu não cấp
rTPa
Lấy huyết khối
Biến chứng
Hồi phục
(mRs 3 tháng)
Tái thông
(TICI)
17. KẾT QUẢ
Đặc điểm tuổi và giới:
NAM,
61%
NỮ, 39%
TUỔI TB: 63.8 ±13.8
n=57
Tỷ lệ Nam/Nữ Tuổi TB
SWIFT 42%/58% 67
18. KẾT QUẢ
Yếu tố nguy cơ:
Rung nhĩ
Nguyễn Quang Anh và cộng sự 64.3%
TREVO 2 48%
51%
46%
28%
12% 11% 14%
9%
THA
RN
Van Tim
ĐQN
ĐTĐ
RL Lipid
Hút thuốc
%
19. KẾT QUẢ
Vị trí động mạch bị tắc:
29,8% ICA
56,1% MCA
14,1% BA
TREVO2 : MCA M1: 60%
SWIFT: 61%
20. KẾT QUẢ
Thời gian chuẩn bị và can thiệp mạch:
N.Q. Anh và CS: Thời gian KP-> can thiệp: 206,3 ± 89,5 phút
SWIFT : 301,6 ± 71,2 phút
338,6 ± 115,5
82,6± 55,9 79,4± 45,2
256,5± 107,8
21. KẾT QUẢ
Tổ chức cấp cứu bệnh nhân nhồi máu não cấp tại BV TWQĐ 108:
22. KẾT QUẢ
Thời gian chuẩn bị và can thiệp mạch
Tháng 01 - 06 Tháng 07 –
T8/2015
Thời gian chuẩn bị
(phút)
148,66±41,67 95±59,67
Thời gian can thiệp
(phút)
83,3± 41,67 89,41±34,63
n = 6 n = 51
23. KẾT QUẢ
Tỷ lệ tái thông mạch máu
Tỉ lệ tái thông hoàn toàn:
N.Q. Anh: 80%; SWIFT 89%; TREVO 2 :68%; IMS III 75%
TICI Số BN (%)
TICI = 0 (Tái thông thất bại) 4 (7%)
TICI = 1 (Tái thông có dòng tối thiểu) 1(1,8%)
TICI = 2 (Tái thông một phần) 6 (10,5%)
TICI = 3 (Tái thông hoàn toàn) 46 (80,7%)
n = 57
24. KẾT QUẢ
Tỷ lệ bệnh nhân dùng rTPa trước can thiệp:
Số BN (n = 57) Tỷ lệ (%)
Không 50 87,7%
Có điều trị rt-PA 7 12,3%
25. KẾT QUẢ
www.themegallery.com
0% 50% 100%
mRS
43.5 39.1 17.4
Tốt 0-2
Chậm 3-5
Tử vong 6
mRS ≤ 2:
PROACT II : 40%
MERCI : 27,7%
Multi MERCI : 36%
Penumbra : 25%
SWIFT : 58,2%
Tỷ lệ BN hồi phục theo thang điểm Rankin cải biên:
27. MINH HỌA LÂM SÀNG
BN. LE HUY TH. 81 Tuổi, nam SBA 24308
T/s: THA, RN
Nhập viện sau 80p khởi phát:
Lâm sàng và hỉnh ảnh:
Glasgow: 12 điểm. RL ngôn ngữ, liệt ½ người phải sức cơ 0/5.
NIHSS: 25 điểm
CTA: tắc hoàn toàn nhánh M1 trái
Kết quả: Tái thông hoàn toàn sau hơn 4h (225’); NIHSS 16 điểm.
Sau 3 tháng mRs: 0 điểm
28. BN. Lê Huy Th. 81 tuổi
Hình ảnh DSA và CT trước can thiệp
29. BN. Lê Huy Th. 81 tuổi
Hình ảnh DSA và MRI sau can thiệp
30. MINH HỌA LÂM SÀNG
Bn. LÊ.T.TR. 27 Tuổi, nữ SBA: 29319
T/S: hẹp khít hai lá, không điều trị.
Vào viện sau 2h khởi phát.
Lâm sàng, hình ảnh:
Ý thức lơ mơ Glasgow 11 điểm. Liệt nặng 1/2 trái sức cơ
1/5, RL ngôn ngữ vận động. NIHSS: 22 điểm.
CTA: Tắc hoàn toàn động mạch cảnh trong phải
Kết quả: Tái thông hoàn toàn sau 4h (240’). Sau 1h: NIHSS
7 điểm. Ra viện: NIHSS: 2 điểm. Sau 3 tháng: mRS 0 điểm.
31. BN. Lê Thị Tr. 27 tuổi
Trước can
thiệp
Tắc ICA
33. MINH HỌA LÂM SÀNG
Bn Trần Đức Q, 48 Tuổi SBA: 29319
T/S: Nghiện thuốc lá
Vào viện 108 sau 5h khởi phát.
Lâm sàng, hình ảnh:
Ý thức: Glasgow 9 điểm. Liệt nặng 1/2 trái, RL ngôn
ngữ vận động. NIHSS: 25 điểm.
CTA: Tắc hoàn toàn động mạch cảnh trong phải
Kết quả: Tái thông hoàn toàn sau 6h20 phút (380’)
Ra viện: NIHSS: 3 điểm. Glasgow 15 điểm
34. BN. Trần Đức Q. 48 Tuổi
Tổn thương nhu mô và mạch não trước can thiệp
35. BN. Trần Đức Q. 48 Tuổi
Sau can thiệp
Sau 24h Sau 12 ngày
Ra
viện
36. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 57 BN NMN cấp được điều trị lấy HK bằng dụng
cụ cơ học:
Hiệu quả tái thông tốt 80,7%, thất bại 7%.
Tỷ lệ biến chứng chảy máu nội sọ có triệu chứng: 8,8%
Tỷ lệ hồi phục chức năng sau 3 tháng: Tốt (mRS 0-2)
43,5%, hồi phục kém (mRS 3-5) 31,1%, tử vong (mRS 6)
17,4%.
Lấy HK bằng DCCH là phương pháp an toàn, hiệu quả có thể
bổ sung tốt cho những hạn chế của phương pháp tiêu huyết
khối bằng đường tĩnh mạch.