Hiệu quả tăng cường vi chất vào thực phẩm đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học huyện Nghĩa Đàn.Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em (TE) đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển đặc biệt là các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Các vấn đề thiếu dinh dưỡng ở lứa tuổi tiền học đường và học đường thường gặp ở Việt Nam là SDD thể thấp còi, thể nhẹ cân và thiếu vi chất dinh dưỡng (VCDD). Ở Việt Nam, trong 2 thập kỷ qua, các chính sách và các chương trình dinh dưỡng đã góp phần cải thiện rõ rệt tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của TE dưới 5 tuổi: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân đã giảm từ 19,9% năm 2008 xuống 14,1% năm 2015. Tỷ lệ SDD thể thấp còi đã giảm từ 32,6% năm 2008 xuống 24,6% năm 2015. Tuy vậy, tỷ lệ SDD thể thấp còi vẫn còn khá cao so với một số nước trong khu vực. SDD thấp còi có liên quan chặt chẽ với tình trạng thiếu VCDD. Kết quả điều tra SEANUTS về tình trạng thiếu VCDD của TE Việt Nam cho thấy: Tỷ lệ thiếu máu ở TE 6 đến 59 tháng tuổi khá cao (23%) và lứa tuổi tiểu học (11,8%); Tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp (Ferritin <30 µg/L) cao (28,8%). Thiếu vitamin A là 7,7% và gần một nửa (48,9%) TE có tình trạng thiếu vitamin A giới hạn. Nguyên nhân chính của tình trạng thiếu VCDD là do chế độ ăn chưa đáp ứng nhu cầu khuyến nghị. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, khẩu phần ăn của TE, đặc biệt là lứa tuổi học đường ở vùng nông thôn, miền núi, vùng kinh tế khó khăn, không chỉ thiếu các chất dinh dưỡng như chất đạm, chất béo mà còn thiếu các vitamin và chất khoáng dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].
Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau
Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Tải bản đầy đủ tại đây : http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep-phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so-huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2015.Thực phẩm được chúng ta ăn, uống hằng ngày và đưa vào cơ thể thường xuyên. Bên cạnh đó, lượng thực phẩm được sử dụng đa dạng về nguồn gốc, phức tạp về chủng loại và được cung cấp liên tục trong suốt đời người do đó nguy cơ cá thể mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) rất cao. Chỉ một lượng thực phẩm nhỏ nếu không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người. Đó có thể là ngộ độc cấp tính hoặc nguy hiểm hơn nó ở lại trong cơ thể tích lũy theo thời gian và gây ra hiện tượng ngộ độc mạn tính. Các hậu quả này còn trầm trọng hơn đối với trẻ em do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, khả năng chống lại các vi khuẩn yếu hơn so với người trưởng thành
Luận án Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân lạc tỉnh Hòa Bình.Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng tới nhiều thế hệ [142]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 2 tỉ người trên thế giới bị thiếu máu thiếu sắt
Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn thiên chức sinh sản
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng
Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].
Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau
Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Tải bản đầy đủ tại đây : http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep-phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so-huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại bếp ăn tập thể trường mầm non huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội năm 2015.Thực phẩm được chúng ta ăn, uống hằng ngày và đưa vào cơ thể thường xuyên. Bên cạnh đó, lượng thực phẩm được sử dụng đa dạng về nguồn gốc, phức tạp về chủng loại và được cung cấp liên tục trong suốt đời người do đó nguy cơ cá thể mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) rất cao. Chỉ một lượng thực phẩm nhỏ nếu không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con người. Đó có thể là ngộ độc cấp tính hoặc nguy hiểm hơn nó ở lại trong cơ thể tích lũy theo thời gian và gây ra hiện tượng ngộ độc mạn tính. Các hậu quả này còn trầm trọng hơn đối với trẻ em do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, khả năng chống lại các vi khuẩn yếu hơn so với người trưởng thành
Luận án Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân lạc tỉnh Hòa Bình.Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng tới nhiều thế hệ [142]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 2 tỉ người trên thế giới bị thiếu máu thiếu sắt
Luận án TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG SẮT HÀNG TUẦN Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI TẠI HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG.Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn của cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ tuổi sinh đẻ là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về dinh dưỡng vì vậy họ cần được bảo vệ sức khỏe và duy trì dinh dưỡng tốt để lao động sản xuất và làm tròn thiên chức sinh sản
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng
Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh.Tỉ lệ thừa cân, béo phì vẫn tiếp tục tăng không những ở trẻ em mà cả người lớn, ở cả các nước đang phát triển lẫn nước phát triển và đã trở thành “đại dịch toàn cầu”, tăng gần gấp ba lần trên toàn thế giới kể từ năm 1975 (ở người lớn có khoảng 1,9 tỉ người bị thừa cân, 650 triệu người bị béo phì, ở trẻ 5 – 19 tuổi có hơn 340 triệu bị thừa cân, béo phì) [1]. Tại Mỹ, hơn một phần ba người trưởng thành và 17% thanh thiếu niên bị béo phì (2011 – 2012) [2], trẻ 6 – 12 tuổi bị thừa cân, béo phì ở Mỹ Latinh chiếm cao nhất (20 – 35%), còn ở châu Phi, châu Á và Đông Địa Trung Hải tỉ lệ này thấp hơn, thường dưới 15%
Luận án Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. SDD thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần vào nguyên nhân gây ra 3,5 triệu tử vong ở trẻ em, 35% gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [97]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF năm 2006, trên toàn cầu có 750 triệu bị thiếu máu, khoảng trên 30% trẻ em < 5 tuổi bị thiếu kẽm [56], Các vấn đề thiếu vi chất khác như thiếu vitamin A, thiếu selen,…. cũng còn tương đối trầm trọng ở những nước đang phát triển, đặc biệt là nước nghèo [56]. Bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ SDD vẫn còn khá phổ biến. Tiêu chảy trẻ em vẫn là một trong những nguyên nhân gây SDD và tử vong ở trẻ em. Theo thống kê năm 2003 của WHO, tiêu chảy đóng góp 15% nguyên nhân tử vong của trẻ, số lần mắc trung bình là 3,2/lần năm, tỷ lệ tử vong là 4,9 phần nghìn
LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng
Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai.Suy dinh dưỡng đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bệnh gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ em những năm sau này. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng kìm hãm và gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường đi đôi với nghèo đói. Ngân hàng thế giới (WB) đã ước tính suy dinh dưỡng thấp còi làm giảm 5% GDP mỗi năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy, những đứa trẻ bị thấp còi vào những năm đầu của cuộc đời sau này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với trẻ bình thường
Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An.Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Đầu tƣ cho dinh dƣỡng chính là đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng. Phòng chống suy dinh dƣỡng là một bộ phận không thể tách rời của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của con ngƣời. Tính phổ biến của suy dinh dƣỡng khác nhau giữa các vùng miền, thậm chí sự khác biệt xảy ra giữa các vùng khác nhau trong cùng một địa phƣơng, nhưng nhìn chung suy dinh dƣỡng có sự liên quan và phối hợp giữa các yếu tố như: tình trạng kinh tế xã hội, phong tục tập quán, môi trƣờng sống, thói quen ăn uống, tình trạng sức khỏe, bệnh tật, thiếu kiến thức về dinh dƣỡng và cả vấn đề chủng tộc
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
Luận án Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Tỷ lệ mắc ARI/ tổng số trẻ em ở Iraq là 39,3%, Brazil là 41,8%, ở Anh là 30,5%, và tại Úc là 34% [161]. Trong các bệnh thì ARI, viêm phổi là bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em, cao hơn AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Có khoảng 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới bị tử vong do viêm phổi hằng năm, chiếm khoảng 18% tử vong (bao gồm tử vong trong tháng đầu sau sinh) trẻ em toàn cầu [167]. Sau ARI, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm
Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi.Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Download luận văn thạc sĩ ngành y học dự phòng với đề tài: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận văn THỰC HÀNH TƯ VẤN DINH DƯỠNG,NUÔI DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI.Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính gây tăng đường huyết do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protid. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, nó không là bệnh của riêng một ai, ai cũng có thể mắc. Bệnh mạn tính vì vậy gây tốn kém trong công tác chẩn đoán và điều trị. Bệnh cho tới nay chưa có khảnăng chữa khỏi. Nếu không được điều trị và quản lí tốt bệnh sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưbệnh tim mạch, mù mắt, suy thận… Nhưng nếu được điều trịvà tưvấn tốt bệnh nhân có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC.Tai nạn thương tích đang là một vấn đề y tế công cộng mang tính toàn cầu, chiếm 16% gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm thế giới có hơn 5 triệu người tử vong và 10 triệu người tàn tật do tai nạn thương tích gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, bệnh tật, tàn phế ở tuổi lao động [97], [115].
Tại Việt Nam, tai nạn thương tích đang diễn biến rất phức tạp và dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại bệnh viện. Theo thống kê của Bộ Y tế, ước tính mỗi ngày có tới 3.600 trường hợp gặp tai nạn thương tích, 90 người tử vong. Trong đó, tai nạn giao thông và đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong…
Luận văn Tác động của truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương đến kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Cho tới nay, SDD protein – năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe của trẻ em toàn cầu với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các nước đang phát triển có khoảng 500 triệu trẻ em bị thiếu dinh dưỡng và hàng năm có 12,9 triệu trẻ em chết vì bệnh tật như viêm phổi, ỉa chảy, ho gà; trong đó SDD đóng góp tới 50% mức độ trầm trọng của bệnh
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng, Bệnh Viện Nhi Trung Ương.Tỷ lệ hiện mắc thiếu máu do thiếu sắt trên toàn thế giới đang ở mức đáng báo động có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là thiếu hụt dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, tác động đến một phần tư dân số trên thế giới và tập trung chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai [1], [2]. Việt Nam (2015), do có nhiều chính sách hỗ trợ của chương trình phòng chống TMTS nên tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em đã giảm xuống đáng kể so với các nước trong khu vực, tuy nhiên tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em <5 tuổi vẫn cao (50,3%) (Điều tra quốc gia về Vi chất dinh dưỡng năm 2015 – Viện Dinh dưỡng).
Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh.Tỉ lệ thừa cân, béo phì vẫn tiếp tục tăng không những ở trẻ em mà cả người lớn, ở cả các nước đang phát triển lẫn nước phát triển và đã trở thành “đại dịch toàn cầu”, tăng gần gấp ba lần trên toàn thế giới kể từ năm 1975 (ở người lớn có khoảng 1,9 tỉ người bị thừa cân, 650 triệu người bị béo phì, ở trẻ 5 – 19 tuổi có hơn 340 triệu bị thừa cân, béo phì) [1]. Tại Mỹ, hơn một phần ba người trưởng thành và 17% thanh thiếu niên bị béo phì (2011 – 2012) [2], trẻ 6 – 12 tuổi bị thừa cân, béo phì ở Mỹ Latinh chiếm cao nhất (20 – 35%), còn ở châu Phi, châu Á và Đông Địa Trung Hải tỉ lệ này thấp hơn, thường dưới 15%
Luận án Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. SDD thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần vào nguyên nhân gây ra 3,5 triệu tử vong ở trẻ em, 35% gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [97]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF năm 2006, trên toàn cầu có 750 triệu bị thiếu máu, khoảng trên 30% trẻ em < 5 tuổi bị thiếu kẽm [56], Các vấn đề thiếu vi chất khác như thiếu vitamin A, thiếu selen,…. cũng còn tương đối trầm trọng ở những nước đang phát triển, đặc biệt là nước nghèo [56]. Bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ SDD vẫn còn khá phổ biến. Tiêu chảy trẻ em vẫn là một trong những nguyên nhân gây SDD và tử vong ở trẻ em. Theo thống kê năm 2003 của WHO, tiêu chảy đóng góp 15% nguyên nhân tử vong của trẻ, số lần mắc trung bình là 3,2/lần năm, tỷ lệ tử vong là 4,9 phần nghìn
LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng
Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai.Suy dinh dưỡng đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bệnh gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ em những năm sau này. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng kìm hãm và gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường đi đôi với nghèo đói. Ngân hàng thế giới (WB) đã ước tính suy dinh dưỡng thấp còi làm giảm 5% GDP mỗi năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy, những đứa trẻ bị thấp còi vào những năm đầu của cuộc đời sau này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với trẻ bình thường
Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An.Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Đầu tƣ cho dinh dƣỡng chính là đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng. Phòng chống suy dinh dƣỡng là một bộ phận không thể tách rời của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của con ngƣời. Tính phổ biến của suy dinh dƣỡng khác nhau giữa các vùng miền, thậm chí sự khác biệt xảy ra giữa các vùng khác nhau trong cùng một địa phƣơng, nhưng nhìn chung suy dinh dƣỡng có sự liên quan và phối hợp giữa các yếu tố như: tình trạng kinh tế xã hội, phong tục tập quán, môi trƣờng sống, thói quen ăn uống, tình trạng sức khỏe, bệnh tật, thiếu kiến thức về dinh dƣỡng và cả vấn đề chủng tộc
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
Luận án Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Tỷ lệ mắc ARI/ tổng số trẻ em ở Iraq là 39,3%, Brazil là 41,8%, ở Anh là 30,5%, và tại Úc là 34% [161]. Trong các bệnh thì ARI, viêm phổi là bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em, cao hơn AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Có khoảng 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới bị tử vong do viêm phổi hằng năm, chiếm khoảng 18% tử vong (bao gồm tử vong trong tháng đầu sau sinh) trẻ em toàn cầu [167]. Sau ARI, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm
Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi.Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Download luận văn thạc sĩ ngành y học dự phòng với đề tài: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hương Vinh
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận văn THỰC HÀNH TƯ VẤN DINH DƯỠNG,NUÔI DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI.Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính gây tăng đường huyết do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protid. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, nó không là bệnh của riêng một ai, ai cũng có thể mắc. Bệnh mạn tính vì vậy gây tốn kém trong công tác chẩn đoán và điều trị. Bệnh cho tới nay chưa có khảnăng chữa khỏi. Nếu không được điều trị và quản lí tốt bệnh sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưbệnh tim mạch, mù mắt, suy thận… Nhưng nếu được điều trịvà tưvấn tốt bệnh nhân có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
THỰC TRẠNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC.Tai nạn thương tích đang là một vấn đề y tế công cộng mang tính toàn cầu, chiếm 16% gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm thế giới có hơn 5 triệu người tử vong và 10 triệu người tàn tật do tai nạn thương tích gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, bệnh tật, tàn phế ở tuổi lao động [97], [115].
Tại Việt Nam, tai nạn thương tích đang diễn biến rất phức tạp và dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại bệnh viện. Theo thống kê của Bộ Y tế, ước tính mỗi ngày có tới 3.600 trường hợp gặp tai nạn thương tích, 90 người tử vong. Trong đó, tai nạn giao thông và đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong…
Luận văn Tác động của truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương đến kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Cho tới nay, SDD protein – năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe của trẻ em toàn cầu với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các nước đang phát triển có khoảng 500 triệu trẻ em bị thiếu dinh dưỡng và hàng năm có 12,9 triệu trẻ em chết vì bệnh tật như viêm phổi, ỉa chảy, ho gà; trong đó SDD đóng góp tới 50% mức độ trầm trọng của bệnh
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng, Bệnh Viện Nhi Trung Ương.Tỷ lệ hiện mắc thiếu máu do thiếu sắt trên toàn thế giới đang ở mức đáng báo động có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Thiếu máu thiếu sắt (TMTS) là thiếu hụt dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, tác động đến một phần tư dân số trên thế giới và tập trung chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai [1], [2]. Việt Nam (2015), do có nhiều chính sách hỗ trợ của chương trình phòng chống TMTS nên tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em đã giảm xuống đáng kể so với các nước trong khu vực, tuy nhiên tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em <5 tuổi vẫn cao (50,3%) (Điều tra quốc gia về Vi chất dinh dưỡng năm 2015 – Viện Dinh dưỡng).
Luận án Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả bổ sung sản phẩm giàu dinh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại huyện Sóc Sơn- Hà Nội.Quá trình tăng trưởng của trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố: yếu tố di truyền bên trong và môi trường bên ngoài trong đó có dinh dưỡng, bệnh tật và môi trường sống. Các yếu tố bên ngoài có tác động rất mạnh đến sự phát triển của trẻ em đặc biệt giai đoạn cơ thể đang phát triển nhanh
Luận án ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BỔ SUNG KẼM VÀ MỘT SỐ VITAMIN Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG CÓ TIÊU CHẢY CẤP DO ROTAVIRUS.Từ nhiều năm nay, suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em luôn là một vấn đề sức khoẻ được đặc biệt quan tâm, nhất là ở nước đang phát triển. SDD ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển và tăng nguy cơ các bệnh mạn tính khi trưởng thành, suy giảm miễn dịch, tăng tỷ lệ mắc và độ nặng của bệnh nhiễm trùng, [20], [79], [80], [109], [116]. Năm 2009 theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) có 27% trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị SDD
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y tế cộng đồng với đề tài: Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
HIỆU QUẢ CAN THIỆP DINH DƯỠNG CHO TRẺ 12-36 THÁNG TUỔI BIẾNG ĂN SAU SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH.Biếng ăn là một triệu chứng rất hay gặp ở trẻ em, có thể gặp ở nhiều lứa tuổi khác với nhiều hình thức bệnh lý khác nhau. Nghiên cứu của Carruth (1998) , Wright (2007) cho thấy có tới 20-50% trẻ ở độ tuổi 6-36 tháng có xuất hiện dấu hiệu biếng ăn [1],[2]. Theo nghiên cứu đánh giá tình trạng bệnh nhi đến khám hàng năm tại khoa Khám tư vấn dinh dưỡng trẻ em, Viện Dinh dưỡng, tỷ lệ chẩn đoán biếng ăn ở trẻ đến khám chiếm 46,9%
Luận văn Đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân viêm phổi bằng phương pháp SGA tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011-2012.Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi hỏi rất cao. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ để lại những hậu quả nặng nề cho xã hội [18].
Nguyên nhân SDD ở trẻ nhỏ là bà mẹ thiếu kiến thức, kém thực hành về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, cho ăn bổ sung quá sớm trước 4 tháng tuổi. Chất lượng bữa ăn không đảm bảo, khẩu phần ăn thiếu năng lượng, protein và vi chất dinh dưỡng còn rất phổ biến. Nhìn chung những hiểu biết về kiến thức dinh dưỡng từ lựa chọn thực phẩm đến chế biến thức ăn cho trẻ của các bà mẹ còn hạn chế
Dưới đây là đề cương mẫu về đề tài Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện được mình làm sơ bộ chia sẻ với các bạn sinh viên tham khảo.
Luận văn Nghiên Cứu Thực Trạng Thừa Cân, Béo Phì Và Một Số Đặc Điểm Gen, Thói Quen Dinh Dưỡng Và Hoạt Động Thể Lực Ở Trẻ Mầm Non , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Khảo Sát Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Sà...sividocz
Luận văn Khảo Sát Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận án Hiệu quả sử dụng mỳ ăn liền từ bột mỳ tăng cường vi chất ở nữ công nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ của tỉnh Vĩnh Phúc. Thiếu vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, acid folic là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [6], [25], [44]. Đối tượng nguy cơ cao là phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Bệnh gây nên những hậu quả không tốt về sức khỏe: Giảm miễn dịch và chậm phát triển ở trẻ nhỏ, các biến chứng cho phụ nữ khi có thai và sinh đẻ, giảm sức lao động cho xã hội [44] … Trong mấy thập kỷ qua, thế giới và Việt nam đã đầu tư nhiều công sức, tiền của để triển khai các hoạt động phòng chống thiếu máu. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh giảm với tốc độ rất chậm, nhiều vùng tỷ lệ không thay đổi trong hàng thập kỷ
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đề cương Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa Sài Gòn. “Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bệnh viện Đa khoa Sài Gòn là một trong những trung tâm y tế lớn nhất của khu vực và cả nước, hoạt động hiệu quả việc thực hiện chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân theo định hướng của Trung ương và theo chỉ đạo của Lãnh đạo Thành phố. Bên cạnh những thành quả đạt được, thách thức mà bệnh viên gặp phải là áp lực nguy cơ lây lan dịch bệnh do sự gia tăng dân số cơ học; áp lực quá tải bệnh viện do bệnh nhân nội trú ngày một nhiều hơn, sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và điều trị dinh dưỡng cho người bệnh nhân, không đạt được mục tiêu đề ra. ”
Hiệu quả của truyền thông giáo dục dinh dưỡng lên kiến thực, thực hành của người chăm sóc trẻ góp phần giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở huyện Tam Nông, Phú Thọ.Trẻ em trên toàn thế giới có khả năng đạt được mức tăng trưởng tối đa theo tiềm năng nếu được nuôi dưỡng trong môi trường lành mạnh và hưởng các thực hành về y tế, dinh dưỡng và chăm sóc theo đúng khuyến cáo. Suy dinh dưỡng thấp còi tác động đến 1/3 số trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, tương đương với tổng số 178 triệu trẻ em ( ). Suy dinh dưỡng thấp còi vừa là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiều cao người trưởng thành thấp và giảm các các chức phận cơ thể ở tuổi trưởng thành vừa là dấu hiệu chính đánh dấu một quá trình quan trọng trong những năm đầu đời dẫn đến tăng trưởng kém và các hậu quả xấu khác
Thực trạng bệnh tiêu chảy và kiến thức, thực hành của bà mẹ trong phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, năm 2014.Tiêu chảy là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa có thể xảy ra ở mọi mọi người mọi lứa tuổi, đặc biệt chiếm tý lệ cao nhất ớ trẻ em dưới 5 tuổi. Tiêu chảy là một vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng cần được chú trọng quan tâm, đăc biệt ở các nước đang phát triển. Bệnh tiêu chảy có tý lệ mắc và tử vong cao, là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển ở trẻ nhỏ về thể chất lẫn tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập cúa các bệnh nhiễm trùng khác
Similar to Hieu qua tang cuong vi chat vao thuc pham den tinh trang dinh duong cua hoc sinh tieu hoc huyen nghia dan (20)
Nghien cuu dac diem lam sang, mot so xet nghiem, sieu am va mo benh hoc benh ...quangthu90
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MỘT SỐ XÉT NGHIỆM, SIÊU ÂM VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH GAN NHIỄM MỠ.Bệnh gan nhiễm mỡ (GNM) là tình trạng tích tụ chất béo (chủ yếu là triglycerid) bất thường trong tế bào gan do nhiều nguyên nhân gây nên như rượu, rối loạn chuyển hóa, rối loạn về dinh dưỡng, nhiễm độc, thuốc, viêm gan vi rút… Bệnh tiến triển âm thầm từ giai đoạn nhiễm mỡ đơn thuần đến viêm gan nhiễm mỡ (VGNM) và cuối cùng là xơ gan.Trên lâm sàng thường gặp GNM do rượu và GNM không do rượu. GNM do rượu là toàn bộ các trường hợp liên quan đến lạm dụng rượu, còn GNM không do rượu bao gồm các bệnh lý gan liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng thường là hậu quả của tình trạng đề kháng insulin và béo phì
Nghien cuu dac diem hinh anh chup mach mau va danh gia ket qua dieu tri di da...quangthu90
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP MẠCH MÁU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH VÙNG ĐẦU MẶT CỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH .Dị dạng động tĩnh mạch đầu mặt cổ (DDĐTM-ĐMC) là bệnh lý gây ảnh hưởng nặng nề về mặt chức năng, thẩm mỹ và tâm lý. Đây là loại tổn thương rất khó điều trị. Thách thức khi điều trị phẫu thuật bệnh này là nguy cơ chảy máu nhiều trong mổ, gặp khó khăn để lấy bỏ hoàn toàn và tỷ lệ tái phát còn cao. Nút mạch (NM) là phương pháp có thể dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với phẫu thuật (PT) để điều trị khỏi hoặc làm giảm nhẹ triệu chứng. Tuy nhiên, ở Việt nam cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ về hình ảnh học cũng như khả năng điều trị của phương pháp này
Danh gia ket qua phau thuat noi soi cap ong dong mach bang clip o tre em tai ...quangthu90
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cặp ống động mạch bằng clip ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ống động mạch (OĐM) là một ống kết nối động mạch phổi và động mạch chủ,mạch máu duy nhất với chức năng huyết động như một cầu nối giữa động mạch phổi và động mạch chủ trong thời kỳ bào thai, thường tự đóng trong vòng 48 giờ đầu sau đẻ[1],[2],[3],[4],[5],[6]. Bệnh lý còn ống động mạch là sự tồn tại của ống động mạch này sau 72 giờ
Nghien cuu ap dung bo cau hoi sf 36 va aims2-sf trong danh gia chat luong cuo...quangthu90
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI SF-36 VÀ AIMS2-SF TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh tự miễn, diễn tiến mạn tính, chủ yếu gây tổn thương các khớp với các biểu hiện lâm sàng như: sưng, đau, cứng khớp; hậu quả gây huỷ khớp, biến dạng khớp và cuối cung làm mất chức năng của khớp [1]. Bệnh VKDT cũng co thể gây tổn thương các cơ quan khác ngoài khớp như: tim mạch (viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim, rối loạn nhip tim…), hô hấp (tràn dich màng phổi, xơ hoá phổi…), thần kinh (hội chứng ống cổ tay, chèn ép tủy do trật C1-C2, viêm đa dây thần kinh…), .v.v…
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
Nghien cuu ket qua dieu tri dot quy nhoi mau nao cap do tac dong mach lon tro...quangthu90
Nghiên cứu kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn trong sáu giờ đầu bằng dụng cụ stent solitaire.Đột quỵ não đang là một vấn đề thời sự cấp bách của Y học, của mọi lứa tuổi, mọi giới và mọi sắc tộc [1], [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng đầu. Theo ước tính, ở Hoa Kỳ có khoảng hơn 700.000 người bị đột quỵ não mỗi năm và chi phí liên quan đến đột quỵ não khoảng 45 tỷ đô la Mỹ [3]. Do vậy, gánh nặng của bệnh nhân để lại cho gia đình và xã hội rất lớn
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Hieu qua tang cuong vi chat vao thuc pham den tinh trang dinh duong cua hoc sinh tieu hoc huyen nghia dan
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Hiệu quả tăng cường vi chất vào thực phẩm đến tình trạng dinh dưỡng của
học sinh tiểu học huyện Nghĩa Đàn.Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em (TE) đã và
đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển đặc biệt là các nước
Châu Á, trong đó có Việt Nam. Các vấn đề thiếu dinh dưỡng ở lứa tuổi tiền học
đường và học đường thường gặp ở Việt Nam là SDD thể thấp còi, thể nhẹ cân và
thiếu vi chất dinh dưỡng (VCDD). Ở Việt Nam, trong 2 thập kỷ qua, các chính
sách và các chương trình dinh dưỡng đã góp phần cải thiện rõ rệt tình trạng dinh
dưỡng (TTDD) của TE dưới 5 tuổi: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân đã giảm từ 19,9% năm
2008 xuống 14,1% năm 2015. Tỷ lệ SDD thể thấp còi đã giảm từ 32,6% năm 2008
xuống 24,6% năm 2015. Tuy vậy, tỷ lệ SDD thể thấp còi vẫn còn khá cao so với
một số nước trong khu vực. SDD thấp còi có liên quan chặt chẽ với tình trạng thiếu
VCDD. Kết quả điều tra SEANUTS về tình trạng thiếu VCDD của TE Việt Nam
cho thấy: Tỷ lệ thiếu máu ở TE 6 đến 59 tháng tuổi khá cao (23%) và lứa tuổi tiểu
học (11,8%); Tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp (Ferritin <30 µg/L) cao (28,8%). Thiếu
vitamin A là 7,7% và gần một nửa (48,9%) TE có tình trạng thiếu vitamin A giới
hạn. Nguyên nhân chính của tình trạng thiếu VCDD là do chế độ ăn chưa đáp ứng
nhu cầu khuyến nghị. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, khẩu phần ăn của TE,
đặc biệt là lứa tuổi học đường ở vùng nông thôn, miền núi, vùng kinh tế khó khăn,
không chỉ thiếu các chất dinh dưỡng như chất đạm, chất béo mà còn thiếu các
vitamin và chất khoáng dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00445
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An là một trong những huyện miền núi nghèo, có tỷ
lệ SDD cao ở tỉnh Nghệ An. Theo thống kê năm 2012, tỉnh Nghệ An có tỷ lệ SDD
thể nhẹ cân là 20,2%, tỷ lệ thấp còilà 30,8%, đều cao hơn số liệu toàn quốc. Nghĩa
Đàn gồm 24 xã và 1 thị trấn; với tỷ lệ hộ đóinghèo rất cao (21,6%). Để khắc phục
tình trạng SDD thấp còivà thiếu VCDD của học sinh mẫu giáo và học sinh tiểu
học thì sử dụng sản phẩm sữa bổ sung VCDD là một trong những giải pháp tối ưu.
Để đánh giá hiệu quả cải thiện TTDD của sữa học đường có bổ sung VCDD, đề tài
nghiên cứu “Hiệu quả tăng cường vi chất vào thực phẩm đến tình trạng dinh
dưỡng của học sinh tiểu học huyện Nghĩa Đàn” đã được triển khai với 2 mục
tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh mẫu giáo và tiểu học tại 6 xã của
huyện Nghĩa Đàn.
2. Đánh giá hiệu quả của sử dụng thực phẩm bổ sung vi chất đối với sự cải thiện
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
tình trạng dinh dưỡng, tình trạng thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu vitamin A của học
sinh tiểu học của huyện Nghĩa Đàn sau 5 tháng can thiệp.
Những đóng góp mới của luận án:
Luận án đã cung cấp bằng chứng khoa học về việc bổ sung VCDD vào sữa đã có
hiệu quả cải thiện TTDD và VCDD của học sinh tiểu học. Kết quả của luận án
giúp cho các nhà hoạch định chính sách tham khảo để xây dựng các tiêu chuẩn
VCDD bổ sung vào sữa trong Chương trình Sữa học đường cải thiện TTDD góp
phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 thực hiện theo
Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Bố cục luận án: Luận án có 123 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 2 trang; Tổng quan: 33
trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 trang; Kết quả nghiên cứu: 31
trang; Bàn luận: 22 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 23
bảng, 34 biểu đồ, 1 sơ đồ và 88 tài liệu tham khảo, trong đó có 23 tài liệu tiếng
Việt và 65
tài liệu tiếng Anh.
TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đức Vinh, Lê Thị Hợp, Cao Thị Thu Hương và cộng sự (2017). Hiệu
quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng của sữa bổ sung vi chất ở trẻ mẫu giáo tại
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tạp chí Y học Dự phòng; 27(3), 27-31.
2. Nguyễn Đức Vinh, Bùi Thị Nhung, Lê Thị Hợp và cộng sự (2016). Tình trạng
dinh dưỡng của học sinh của một số trường mẫu giáo và tiểu học huyện Nghĩa
Đàn. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm; 12, 5(2), 18-22.
3. Nguyễn Đức Vinh, Lê Thị Hợp, Bùi Thị Nhung và cộng sự (2018). Hiệu quả
của tăng cường vi chất vào thực phẩm đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu
học huyện Nghĩa Đàn. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm; 12, 14(6), 108-113.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN
ĐỀ……………………………………………………………………………………
……. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG
QUAN………………………………………………………………………3
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.1. Thực trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng
của trẻ em mẫu giáo và tiểu
học…………………………………………………………………. 3
1.1.1. Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em lứa tuổi tiền mẫu giáo
và tiểu học
………………………………………………………………………………………
…… 3
1.1.2. Thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ
em………………………………… 12
1.2. Khẩu phần ăn của trẻ em Việt Nam
…………………………………………………….16
1.3. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
………………………. 18
1.3.1. Cách tính tuổi
…………………………………………………………………………….18
1.3.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ tiêu nhân trắc……………… 18
1.4. Hậu quả của suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh
dưỡng……………………… 20
1.5. Giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng
cho trẻ em
………………………………………………………………………………………
……… 22
1.5.1. Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em
………………………………………… 22
1.5.2. Các Chiến lược, Nghị định bổ sung vi chất vào thực phẩm …………….. 31
1.5.3. Cải thiện bữa ăn học đường
………………………………………………………… 31
1.5.4. Chương trình sữa học
đường……………………………………………………….. 331.5.5. Tình hình
kinh tế, xã hội của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ……….. 35
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………
36
2.1. Đốitượng, thời gian và địa điểm nghiên
cứu………………………………………..36
2.1.1. Đốitượng nghiên
cứu………………………………………………………………….36
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên
cứu………………………………………………… 37
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.2. Phương pháp nghiên
cứu……………………………………………………………………37
2.2.1. Thiết kế nghiên
cứu……………………………………………………………………. 37
2.2.2. Cỡ mẫu
……………………………………………………………………………………..
39
2.2.3. Phương pháp chọn
mẫu………………………………………………………………. 41
2.2.4. Triển khai can
thiệp……………………………………………………………………. 42
2.2.5. Mô tả các bước tiến hành nghiên cứu
……………………………………………43
2.2.6. Đánh giá kết
quả………………………………………………………………………… 50
2.2.7. Phân tíchsố liệu
………………………………………………………………………… 53
2.2.8. Các biện pháp khống chế sai số
…………………………………………………… 54
2.2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
………………………………………………… 55
2.2.10. Hạn chế của nghiên cứu
…………………………………………………………….55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU………………………………………………….. 56
3.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh mẫu giáo và tiểu học
của huyện Nghĩa Đàn
………………………………………………………………………………56
3.1.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh mẫu giáo của huyện Nghĩa Đàn ….56
3.1.2. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học của huyện Nghĩa Đàn…. 58
3.2. Hiệu quả của sử dụng thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng đốivới sự thay
đổi chỉ số nhân trắc của học sinh tiểu học của huyện Nghĩa Đàn…………………..
67
3.3. Đánh giá hiệu quả của sử dụng thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡngđối với
sự cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng: Thiếu máu, thiếu kẽm,
thiếu vitamin A của học sinh tiểu học có nguy cơ SDD thấp còi và thấp còi…. 74
3.4. Khẩu phẩn ăn học sinh tiểu học có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp còi
và thấp còi của nhóm chứng và nhóm can thiệp tại thời điểm T0 và T5………… 84
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
CHƯƠNG 4. BÀN
LUẬN………………………………………………………………………. 87
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh mẫu giáo và tiểu học
của 6 trường mẫu giáo và 6 trường tiểu học của huyện Nghĩa Đàn ……………….
87
4.1.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh mẫu giáo của 6 trường
mẫu giáo của huyện Nghĩa Đàn
…………………………………………………………….87
4.1.2. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học của 6 trường
tiểu học của huyện Nghĩa Đàn
………………………………………………………………90
4.2. Can thiệp sử dụng thực phẩm bổ sung vi chất cho học sinh tiểu học
trong 5 tháng đã có hiệu quả đối với cải thiện tình trạng dinh dưỡng …………….
93
4.3. Hiệu quả sử dụng thực phẩm bổ sung vi chất đối với cải thiện tình trạng
vi chất dinh dưỡng ở học sinh tiểu học sau 5 tháng can thiệp
………………………. 98
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………
…. 109
KHUYẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………………..111
TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN
ÁN………………………………….. 112
TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN………………………………….113
TÀI LIỆU THAM
KHẢO………………………………………………………………………
114DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BYT Bộ Y tế
CC/T Chiều cao/tuổi
CN/T Cân nặng/Tuổi
CN/CC Cân nặng/chiều cao
CNSS Cân nặng sơ sinh
FAO Food and Agriculture Organization
(Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc)
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
FFQ Food FrequencyQuestionnaire (Tần suất tiêu thụ thực phẩm)
Hb Hemoglobin (Huyết sắc tố)
HS Học sinh
LTTP Lương thực thực phẩm
NCBSM Nuôi con bằng sữa mẹ
MDG Mục tiêu thiên niên kỷ
PNCT Phụ nữ có thai
SDD Suy dinh dưỡng
TE Trẻ em
UNICEF The United Nations Children’s Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc)
VCDD Vi chất dinh dưỡng
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của sữa được bổ sung vi chất ………………..
44
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc của học sinh mẫu giáo
………………………………..56
Bảng 3.2. Tỷ lệ SDD, thừa cân và béo phì của học sinh mẫu giáo……………….
57
Bảng 3.3. Đặc điểm nhân trắc của học sinh tiểu học Nghĩa Đàn………………….
60
Bảng 3.4. Cân nặng trung bìnhcủa học sinh tiểu học theo khối lớp (kg)……… 61
Bảng 3.5. Chiều cao trung bình của học sinh tiểu học theo khối lớp (cm)……. 61
Bảng 3.6. BMI trung bình của học sinh tiểu học theo khối lớp ……………………
62
Bảng 3.7. Z-Score CC/T (HAZ) trung bình của học sinh tiểu học
theo khối lớp
…………………………………………………………………………. 63
Bảng 3.8. Z-Score CN/T (WAZ) trung bìnhcủa học sinh tiểu học
theo khối lớp
…………………………………………………………………………. 63
Bảng 3.9. BAZ trung bình của học sinh tiểu học theo khối lớp……………………
64
Bảng 3.10. Tỷ lệ SDD, thừa cân và béo phì của học sinh tiểu học…………………
67
Bảng 3.11. So sánh chỉ số nhân trắc của học sinh tiểu học
tại thời điểm T0 giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng………………… 68
Bảng 3.12. Hiệu quả của sữa bổ sung vi chất dinh dưỡng đối với chỉ số
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
nhân trắc của học sinh tiểu học ở nhóm can thiệp………………………. 68
Bảng 3.13. Sự thay đổi chỉ số nhân trắc của học sinh tiểu học
ở nhóm chứng trước và sau can thiệp ……………………………………….. 69
Bảng 3.14. So sánh chỉ số nhân trắc giữa nhóm chứng
và nhóm can thiệp ở thời điểm T5 …………………………………………….
70Bảng 3.15. So sánh sự thay đổichỉ số nhân trắc trước và sau can thiệp
(T5-T0) của nhóm can thiệp và nhóm chứng …………………………….. 70
Bảng 3.16. So sánh hàm lượng các vi chất dinh dưỡng
của nhóm can thiệp và nhóm chứng tại thời điểm T0 …………………. 74
Bảng 3.17. Thay đổi hàm lượng vi chất dinh dưỡng của học sinh tiểu học
ở nhóm can thiệp…………………………………………………………………….
75
Bảng 3.18. Thay đổi hàm lượng vi chất dinh dưỡng của học sinh tiểu học
ở nhóm chứng
……………………………………………………………………….. 75
Bảng 3.19. Thay đổi hàm lượng vi chất dinh dưỡng của học sinh tiểu học
tại thời điểm T5 giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng………………… 76
Bảng 3.20. So sánh sự thay đổi hàm lượng vi chất dinh dưỡng trước
và sau can thiệp (T5-T0) của nhóm can thiệp và nhóm chứng……… 76
Bảng 3.21. So sánh giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn của nhóm chứng
và nhóm can thiệp tại thời điểm T0 …………………………………………..84
Bảng 3.22. So sánh giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
của nhóm chứng và nhóm can thiệp tại thời điểm T5 …………………. 85DANH
MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
…………………………………………………………………… 38DANH MỤC
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới (2010-2016)….3
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi
tại các nước đang phát triển (2010-2016)………………………………… 4
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi tại Châu Á (2010-2016) … 5
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ thừa cân của trẻ em dưới 5 tuổi
tại các nước đang phát triển (2010-2016)………………………………… 6
Biểu đồ 1.5. Tỷ lệ thừa cân ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Châu Á (2000-2016)……… 7
Biểu đồ 1.6. Diễn biến suy dinh dưỡng ở trẻ em Việt Nam 2000-2016 …………. 9
Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ thừa cân ở trẻ dưới 5 tuổi của một số tỉnh thành năm 2015 ..10
Biểu đồ 1.8. Tỷ lệ béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi của một số tỉnh thành năm 2015 ….11
Biểu đồ 1.9. Thay đổi về tỷ lệ suy dinh dưỡng sau 9 tháng sử dụng
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Viaminokid trên trẻ suy dinh dưỡng thấp còi………………………….28
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trường tiểu học ………………..
58
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khối lớp tiểu học………………
59
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và khối lớp………………..
59
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm theo khối lớp và giới……………….
64
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm theo giới
………………………………..65
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còitheo khối lớp và giới………………..
65
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ thừa cân theo khối lớp và
giới……………………………………… 66
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ thừa cân theo giới
………………………………………………………. 66Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ SDD và
thừa cân béo phì của nhóm can thiệp
và nhóm chứng tại thời điểm trước can thiệp (T0)………………….. 71
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ SDD và thừa cân béo phì của HS tiểu học
trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp…………………………….. 72
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ SDD và thừa cân béo phì của học sinh tiểu học
trước và sau can thiệp của nhóm chứng………………………………….73
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ SDD và thừa cân béo phì của học sinh tiểu học
tại thời điểm T5 của nhóm can thiệp và nhóm chứng ……………… 73
Biểu đồ 3.13. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng thiếu máu
của học sinh tiểu học nhóm can thiệp……………………………………. 77
Biểu đồ 3.14. Sự thay đổi tỷ lệ thiếu máu của HS tiểu học
nhóm chứng tại thời điểm T5 so với T0 ………………………………… 77
Biểu đồ 3.15. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng thiếu máu
của học sinh tiểu học nhóm can thiệp và nhóm chứng…………….. 78
Biểu đồ 3.16. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng thiếu
vitamin A của học sinh tiểu học ở nhóm can thiệp………………….. 78
Biểu đồ 3.17. Tỷ lệ thiếu vitamin A của học sinh tiểu học
ở nhóm chứng trước và sau can thiệp……………………………………. 79
Biểu đồ 3.18. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng
thiếu vitamin A của học sinh tiểu học
ở nhóm can thiệp và nhóm chứng…………………………………………. 79
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Biểu đồ 3.19. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng thiếu kẽm
của học sinh tiểu học ở nhóm can thiệp………………………………….80
Biểu đồ 3.20. Tỷ lệ thiếu kẽm tại thời điểm T0 và T5
của học sinh tiểu học ở nhóm chứng …………………………………….. 81Biểu
đồ 3.21. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng
thiếu kẽm của học sinh tiểu học
ở nhóm can thiệp và nhóm chứng…………………………………………. 81
Biểu đồ 3.22. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng thiếu ít nhất
1 loại vi chất của học sinh tiểu học ở nhóm can thiệp……………… 82
Biểu đồ 3.23. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng thiếu 1 trong
3 vi chất dinh dưỡng của học sinh tiểu học ở nhóm chứng………. 82
Biểu đồ 3.24. Hiệu quả của can thiệp đối với cải thiện tình trạng
thiếu ít nhất 1 loại vi chất của học sinh tiểu học
ở nhóm chứng và nhóm can thiệp…………………………………………. 8