Thực trạng bệnh tiêu chảy và kiến thức, thực hành của bà mẹ trong phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, năm 2014.Tiêu chảy là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa có thể xảy ra ở mọi mọi người mọi lứa tuổi, đặc biệt chiếm tý lệ cao nhất ớ trẻ em dưới 5 tuổi. Tiêu chảy là một vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng cần được chú trọng quan tâm, đăc biệt ở các nước đang phát triển. Bệnh tiêu chảy có tý lệ mắc và tử vong cao, là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển ở trẻ nhỏ về thể chất lẫn tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập cúa các bệnh nhiễm trùng khác
Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy tại 2 xã/phường thành phố Thái Bình.Bệnh tiêu chảy là bệnh thƣờng gặp nhiều ở trẻ em, là nguyên nhân phổ biến tử vong ở các nƣớc đang phát triển và đứng thứ hai trong số các bệnh gây tử vong ở trẻ em trên thế giới. Các hậu quả về lâu về dài khác có thể xảy ra do hay mắc tiêu chảy gồm có thể chất yếu ớt và kém phát triển trí tuệ [43], [45]. Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống bệnh tật củaHoa Kỳ, hàng năm có 76 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn qua đƣờng thực phẩmvà khoảng 122 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn cấp lan truyền từ ngƣời sangngƣời
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận Văn chuyên Khoa I 2005-2008 Đại Học Y dược Huế
Website tải tài liệu y học số 1 Việt Nam Noitiethoc.com tải tài liệu y học miễn phí, tìm tài liệu y khoa trong và ngoài nước theo yêu cầu
Hỗ trọ 0915.55.88.90
Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy tại 2 xã/phường thành phố Thái Bình.Bệnh tiêu chảy là bệnh thƣờng gặp nhiều ở trẻ em, là nguyên nhân phổ biến tử vong ở các nƣớc đang phát triển và đứng thứ hai trong số các bệnh gây tử vong ở trẻ em trên thế giới. Các hậu quả về lâu về dài khác có thể xảy ra do hay mắc tiêu chảy gồm có thể chất yếu ớt và kém phát triển trí tuệ [43], [45]. Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống bệnh tật củaHoa Kỳ, hàng năm có 76 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn qua đƣờng thực phẩmvà khoảng 122 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn cấp lan truyền từ ngƣời sangngƣời
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận Văn chuyên Khoa I 2005-2008 Đại Học Y dược Huế
Website tải tài liệu y học số 1 Việt Nam Noitiethoc.com tải tài liệu y học miễn phí, tìm tài liệu y khoa trong và ngoài nước theo yêu cầu
Hỗ trọ 0915.55.88.90
1. Đánh giá hiệu quả sử dụng Saccharomyces Boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi TƯ
2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và chủng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi
3. Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên
4. Đánh giá tác dụng của Cốm bổ tỳ trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
5. Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 sống giảm độc lực, uống phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em ở Việt Nam
6. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy đến tiêu của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chảy hương thuỷ tỉnh thừa thiên huế năm 2009
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017, cho các bạn tham khảo
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viên đa khoa TP Cần Thơ năm 2016
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, cho các bạn tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Luận văn Nghiên cứu nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở trẻ hen phế quản trên 6 tuổi nhập viện.Hen phế quản (HPQ) gọi tắt là hen, là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải nhập viện, đặc biệt là trẻ em. Hen gặp ở mọi lứa tuổi, diễn biến lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hen trở thành gánh nặng bệnh tật cho gia đình, y tế và xã hội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Thực trạng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của các bà mẹ tại bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2013.Bệnh tiêu chảy ở trẻ em là một trong những vấn đề sức khoẻ cộng đồng đã và đang được quan tâm. Bệnh có tỷ lệ mắc cao và tỷ lệ tử vong tương đối cao, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng cho trẻ em. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) hàng năm có khoảng 4073,9 triệu [60] lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 05 tuổi trên toàn thế giới, trong đó trên 90% đợt TC ở các nước đang phát triển và các nước nghèo, mỗi trẻ trung bình mắc 3,3 lượt tiêu chảy và có khoảng 04 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy trong một năm. Chính vì thế chi phí y tế cùng với thời gian công sức của gia đình bệnh nhân và xã hội đối với bệnh tiêu chảy là rất lớn,bệnh tiêu chảy không những gây ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ, tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ, mà còn là gánh nặng cho nền kinh tế của quốc gia và đe dọa cuộc sống hàng ngày của các gia đình. Nhận thức được tầm quan trọng của bệnh TC như vậy năm 1978 WHO đã phát động chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy mà đối tượng chính là trẻ em dưới 05 tuổi. Chương trình này viết tắt là CDD (Control of Diarahoeal Diseases) với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc do bệnh tiêu chảy gây ra. Trọng tâm của chương trình là dựa trên nền tảng bù dịch sớm bằng đường uống
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
1. Đánh giá hiệu quả sử dụng Saccharomyces Boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi TƯ
2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và chủng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi
3. Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên
4. Đánh giá tác dụng của Cốm bổ tỳ trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
5. Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 sống giảm độc lực, uống phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em ở Việt Nam
6. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy đến tiêu của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chảy hương thuỷ tỉnh thừa thiên huế năm 2009
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017, cho các bạn tham khảo
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viên đa khoa TP Cần Thơ năm 2016
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, cho các bạn tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Luận văn Nghiên cứu nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở trẻ hen phế quản trên 6 tuổi nhập viện.Hen phế quản (HPQ) gọi tắt là hen, là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải nhập viện, đặc biệt là trẻ em. Hen gặp ở mọi lứa tuổi, diễn biến lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hen trở thành gánh nặng bệnh tật cho gia đình, y tế và xã hội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
LUẬN ÁN THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE. Năm 2008, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người thừa cân béo phì đã tăng gấp đôi so với năm 1980, trên thế giới có khoảng 1,4 tỉ người lớn từ 20 tuổi trở lên bị thừa cân béo phì; trong đó có 500 triệu là béo phì (200 triệu ở namgiới và 300 triệu ở nữ giới). Năm 2005 có 20 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (tăng lên 40 triệu theo số liệu năm 2011) [139]. Dự đoán đến năm 2015 có khoảng 2,3 tỉ người lớn bị thừa cân béo phì; trong đó hơn 700 triệu là béo phì [145].Sự gia tăng số người thừa cân béo phì từ 200 triệu năm 1995 lên 300 triệu năm 2000, 400 triệu năm 2005 và 500 triệu năm 2008 cho thấy đây là một gánh nặng y tếtrong tương lai. Ước tính thừa cân béo phì và các hậu quả của nó làm tiêu tốnkhoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [24]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí điều trị cho thừa cân béo phì và bệnh liên quan ở trẻ em 6 – 17 tuổi gia tăng ba lần, từ 35 triệu đô la Mỹ, chiếm 0,43% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1979 -1981,lên 127 triệu đô la Mỹ, chiếm 1,70% tổng chi phí điều trị bệnh viện giai đoạn 1997-1999 [129]. Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ gia tăng cao tại các thành thị
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Thực trạng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của các bà mẹ tại bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2013.Bệnh tiêu chảy ở trẻ em là một trong những vấn đề sức khoẻ cộng đồng đã và đang được quan tâm. Bệnh có tỷ lệ mắc cao và tỷ lệ tử vong tương đối cao, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng cho trẻ em. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) hàng năm có khoảng 4073,9 triệu [60] lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 05 tuổi trên toàn thế giới, trong đó trên 90% đợt TC ở các nước đang phát triển và các nước nghèo, mỗi trẻ trung bình mắc 3,3 lượt tiêu chảy và có khoảng 04 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy trong một năm. Chính vì thế chi phí y tế cùng với thời gian công sức của gia đình bệnh nhân và xã hội đối với bệnh tiêu chảy là rất lớn,bệnh tiêu chảy không những gây ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ, tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ, mà còn là gánh nặng cho nền kinh tế của quốc gia và đe dọa cuộc sống hàng ngày của các gia đình. Nhận thức được tầm quan trọng của bệnh TC như vậy năm 1978 WHO đã phát động chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy mà đối tượng chính là trẻ em dưới 05 tuổi. Chương trình này viết tắt là CDD (Control of Diarahoeal Diseases) với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc do bệnh tiêu chảy gây ra. Trọng tâm của chương trình là dựa trên nền tảng bù dịch sớm bằng đường uống
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Luận án Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Tỷ lệ mắc ARI/ tổng số trẻ em ở Iraq là 39,3%, Brazil là 41,8%, ở Anh là 30,5%, và tại Úc là 34% [161]. Trong các bệnh thì ARI, viêm phổi là bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em, cao hơn AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Có khoảng 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới bị tử vong do viêm phổi hằng năm, chiếm khoảng 18% tử vong (bao gồm tử vong trong tháng đầu sau sinh) trẻ em toàn cầu [167]. Sau ARI, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
Luận văn Đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân viêm phổi bằng phương pháp SGA tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011-2012.Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi hỏi rất cao. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ để lại những hậu quả nặng nề cho xã hội [18].
Nguyên nhân SDD ở trẻ nhỏ là bà mẹ thiếu kiến thức, kém thực hành về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, cho ăn bổ sung quá sớm trước 4 tháng tuổi. Chất lượng bữa ăn không đảm bảo, khẩu phần ăn thiếu năng lượng, protein và vi chất dinh dưỡng còn rất phổ biến. Nhìn chung những hiểu biết về kiến thức dinh dưỡng từ lựa chọn thực phẩm đến chế biến thức ăn cho trẻ của các bà mẹ còn hạn chế
Luận án tiến sĩ Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu.Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai trên phạm vi cả nước với những hoạt động mạnh mẽ và bước đầu thu được những kết quả rất đáng kể. Năm 1985, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 51,5%, đến năm 2005 hạ xuống còn 25,2%, năm 2010 còn 17,5%, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức cao ở một số vùng, đặc biệt là vùng miền núi và tây nguyên
Luận án Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân lạc tỉnh Hòa Bình.Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng tới nhiều thế hệ [142]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 2 tỉ người trên thế giới bị thiếu máu thiếu sắt
LUẬN ÁN THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở MẸ VÀ CON VÀ HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT TRÊN TRẺ SUY DINH DƯỠNG BÀO THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Từ nhiều thập kỷ nay, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được chứng minh rõ là vấn đề có YNSKCĐ ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [127]. Lý do là tỷ lệ mắc thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao và những hậu quả nặng nề của nó đối với tỷ lệ tử vong, bệnh tật, cũng như nguy cơ giảm khả năng phát triển ở những giai đoạn sau này và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Trên thực tế các đối tượng nguy cơ thường bị thiếu đa vi chất dinh dưỡng chứ không phải chỉ thiếu đơn độc một vi chất dinh dưỡng
Luận văn Nghiên cứu tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện tha pha bat tỉnh bo li kham xay – lào năm 2012.Chương trình tiềm chủng mở rộng (CTTCMR) là một trong những chương trình nằm trong chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu của toàn cầu thế giới theo tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 “Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000” [16]. Trong chương trình tiêm chủng thì trẻ em được ưu tiên hàng đầu do đặc điểm về sinh lý, trẻ chưa có khả năng thích ứng với môi trường và đặc biệt là khả năng mi ễ n dịch còn chưa cao. Đó là những nguyên nhân chính gây nên tử vong ở trẻ [27] [28]. Nhằm phòng chống 6 bệnh lây truyền nguy hiểm cho trẻ em dưới 5 tuổi mà đặc biệt là trẻ em dưới 1 tuổi. CTTCMR ở L ào hiện nay là một chương trình Y tế quan trọng được chính phủ và bộ Y tế quan tâm. L ào đã hoàn thành việc tiêm chủng phổ cập cho trẻ em dưới 1 tuổi trong toàn quốc đạt tỷ lệ 60% và đã duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ (TCĐĐ) 6 loại vắc xin trên 70% từ năm 2000. Những kết qủa trên đã làm giảm 6 bệnh truyền nhi ễ m ở trẻ em dưới 5 tuổi một cách rõ rệt so với những năm chưa triển khai CTTCMR
Luận án Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuồi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình.Từ các dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy tình hình suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt. SDD thể nhẹ cân đã giảm nhanh song thể thấp còi vẫn còn cao và thường kèm theo thiếu vi chất. Năm 2011 tỷ lệ SDD thấp còi trên thế giới là 27,5%, ở các nước châu Á là 26,8% [135]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia tỷ lệ SDD thể thấp còi Việt Nam năm 2012 vẫn còn cao chiếm 26,7% trẻ ở dưới 5 tuổi [67].
Hiện nay, SDD thể vừa và nhẹ rất phổ biến và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng vì ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong so với trẻ em không bị SDD. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuan không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của trẻ [95]. Hậu quả của SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Tải bản đầy đủ tại đây : http://noitiethoc.com/d1488-nghien-cuu-thuc-trang-va-ket-qua-can-thiep-phong-chong-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-nguoi-dan-toc-thieu-so-huyen-bac-tra-my-tinh-quang-nam.html
Luận văn Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và thái độ xử trí với thai từ 22 đến 37 tuần bị thiểu ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Ngày nay bằng sự tiến bộ vượt bậc cửu khoa học kỹ thuật con người ngày càng có những thành tựu to lớn nâng cao chất lượng và giá trị cuộc sống. Ngành y tế nói chung và ngành sản khoa nói riêng cũng có nhiều tiến bộ vượt bậc trong nền khoa học thế giới. Việc nghiên cứu các vấn đề về nước ối và ảnh hưởng của nước ối đối với trẻ sơ sinh đã được nghiên cứu từ lâu. Rất nhiều công trình khoa học đã công nhận rằng nước ối đảm nhiệm chức năng dinh dưỡng, che chở bảo vệ phôi thai
Thực trạng tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi và kiến thức, thực hành của các bà mẹ có con từ 12-24 tháng tuổi về tiêm chủng mở rộng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa năm 201.Tiêm chủng mở rộng (TCMR) là một trong những chƣơng trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong Y học dự phòng [15]. Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã xếp tiêm chủng mở rộng đứng thứ 4 trong 10 thành tựu lớn nhất về y tế công cộng của thế kỷ XX. Chƣơng trình TCMR đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và chết của trẻ em dƣới 5 tuổi do các bệnh truyền nhiễm[32]. WHO ƣớc tính nếu tất cả các vắc xin sẵn có hiện nay đều đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới với tỷ lệ bao phủ cao trên 90%, hàng năm dự phòng 2-3 triệu trẻ em không bị chết vì các bệnh nhiễm trùng
Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về tiêm chủng mở rộng thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015.Trong năm thập kỷ gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em đã giảm đi hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Một trong những vũ khí góp phần quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe của trẻ em chính là tiêm chủng dự phòng , trong đó cốt lõi là Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) lấy đối tượng chính là trẻ em dưới năm tuổi. Tiêm chủng vắc- xin trở thành một trong những vũ khí sắc bén nhất trong bảo vệ sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho con người. Tổ chức y tế thế giới (WHO) phát động một chương trình rộng lớn có tính toàn cầu là TCMR với mục dích chính là dự phòng chủ động các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm trước hết cho trẻ em dưới năm tuổi bằng vắc- xin.[1] Các bệnh đầu tiên trong mục tiêu của Chương trình TCMR là bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và bệnh lao
Luận văn Tác động của truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương đến kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Cho tới nay, SDD protein – năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe của trẻ em toàn cầu với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các nước đang phát triển có khoảng 500 triệu trẻ em bị thiếu dinh dưỡng và hàng năm có 12,9 triệu trẻ em chết vì bệnh tật như viêm phổi, ỉa chảy, ho gà; trong đó SDD đóng góp tới 50% mức độ trầm trọng của bệnh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu về suy thai cấp tính trong chuyển dạ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Suy thai cấp tính trong chuyển dạ là một tình trạng đe dọa sinh mạng, sức khỏe và tương lai phát triển tinh thần, vận động của trẻ sau này. Vì vậy phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ gây suy thai và dựa vào chỉ số Apgar để chẩn đoán suy thai là một nhiệm vụ quan trọng của người thầy thuốc sản khoa nhằm cho ra đời một đứa trẻ khỏe mạnh và thông minh .
Suy thai xảy ra trong khi có thai thường không đột ngột gọi là suy thai mạn tính, thường có liên quan rất nhiều tới vấn đề dinh dưỡng của thai. Trái lại, suy thai xảy ra trong quá trình chuyển dạ thường là suy thai cấp tính. Các trường hợp suy thai mạn có thể nhanh chóng trở thành suy thai cấp tính trong chuyển dạ. Suy thai cấp tính trong chuyển dạ chiếm tỷ lệ không cao. Theo nghiên cứu của Hyattsvill tại Hoa Kỳ năm 1994, tỷ lệ suy thai cấp tính là 42,9/1000 trẻ
Luận văn TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2011. Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong ởcác nước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng [40]. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [2]. Đặc biệt, ở lứa tuổi từ lúc sơ sinh cho tới 5 tuổi là thời kỳ phát triển quan trọng của cuộc đời, đây là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơquan trong cơthể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn này là vấn đề hết sức quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn này cũng là cao nhất
Similar to Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai huyen vi xuyen (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Thuc hanh cua ba me trong phong chong benh tieu chay otre em duoi 5 tuoi tai huyen vi xuyen
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
Thực trạng bệnh tiêu chảy và kiến thức, thực hành của bà mẹ trong
phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang, năm 2014.Tiêu chảy là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa
có thể xảy ra ở mọi mọi người mọi lứa tuổi, đặc biệt chiếm tý lệ cao nhất ớ
trẻ em dưới 5 tuổi. Tiêu chảy là một vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khoẻ cộng đồng cần được chú trọng quan tâm, đăc biệt ở các nước
đang phát triển. Bệnh tiêu chảy có tý lệ mắc và tử vong cao, là nguyên
nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển ở trẻ nhỏ về thể chất
lẫn tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập cúa các bệnh nhiễm
trùng khác.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00404
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Theo ước tính của Tổ chức Y tể Thế Giới (WHO), năm 2003 có khoảng
1,87 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong do ticu chảy, trong đó 80% là trẻ từ 0 – 2
tuổi. Trung bình, trẻ dưới 3 tuổi mắc từ 3 đến 4 đợt tiêu chảy, thậm chí có
những trẻ bị 8 – 9 đợt bệnh mồi năm [65],
Đổ giảm tỷ lệ mắc bệnh, tý lệ tử vong do tiêu chảy gây ra ở trẻ em, WHO
đã thành lập Chương trình Phòng chổng bệnh tiêu chảy toàn cầu. Ngoài ra
còn có các Trung tâm nghiên cứu bệnh tiêu chảy quốc tế và quốc gia cũng
đã được thành lập. Với sự hồ trợ của Chương trình này, Bộ Y tế Việt Nam
đã thành lập Chương trình Phòng chống bệnh tiêu chảy quốc gia, gồm hai
hệ điều trị và dự phòng [3],
Từ năm 1984 – 1997,Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích trong công
tác phòng chống bệnh tiêu chảy cụ thể: đã giám được tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ
tử vong, tỷ lệ suy dinh dưỡng và ngăn ngừa bệnh tiêu cháy kéo dài nặng
nhờ áp dụng liệu pháp bù dịch sớm, sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả cũng
như cho trẻ ăn chế độ dinh dưỡng đúng trong và sau điều trị bệnh tiêu chảy
[3 j.
Nhiều trường hợp tử vong vì bệnh tiêu chảy do sự thiếu kiến thức của bà
mẹ trong việc phòng ngừa cũng như xứ lý bệnh. Việc phòng bệnh tiêu
chảy vẫn còn là vấn đề cần quan tâm cao vì bệnh có quá nhiều yếu tố nguy
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
cơ trước mắt và lâu dài nếu không kịp thời ngăn chặn.
Tại Hà Giang mặc dù chưa có nghiên cứu về tình hình mắc tiêu chảy ở trẻ
em dưới 5 tuổi song con số về tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi
khá cao 23,1%,tỷ lệ này cao hon so với tỷ lệ chung ở Việt Nam (11,7%)
[33].
Chúng ta đều biết nguyên nhân chính gây tử vong khi trẻ bị tiêu chảy là
mất nước và điện giải, tiếp theo là suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng và tiêu
chảy tạo thành một vòng xoắn bệnh lý: tiêu chảy dẫn đến suy dinh dưỡng
và khi trẻ bị suy dinh dưỡng lại có nguy cơ bị tiêu chảy cao.
Đứng trước thực tế đó, đế tìm hiểu tình hình mắc bệnh tiêu cháy và các yếu
tố liên quan, chúng tôi muốn thực hiện đề tài:
“Thực trạng bệnh tiêu chảy và kiến thức, thực hành của bà mẹ trong
phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang, năm 2014”
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả tình hình mắc và một sổ yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảv
trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Vị Xuyên, Hù Giang năm 2014.
2. Mô tả kiến thức và thực hành của bci mẹ trong phòng chổng bệnh tiêu
chảy trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Vị Xuyên, Hà Giang năm 2014
ĐẬT VÁN ĐÈ 1
Chương 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bệnh tiêu cháy vói sức khỏe trẻ em 3
1.1.1. Định nghĩa bệnh tiêu chảy 3
1.1.2. Phân loại về bệnh tiêu chảy 3
1.1.3. Dịch tễ học bệnh tiêu chày 4
1.1.4. Tình hình bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 13
1.2. Kiến thức, thực hành của bà mẹ trong phòng chống bệnh tiêu chảy
trẻ em .. 15
1.2.1. Vai trò của bà mẹ trong bệnh tiêu chảy ở trẻ em 15
1.2.2. Những kiến thức của bà mẹ trong phòng bệnh tiêu chảy ở trẻ em
17
1.2.3. Thực hành của bà mẹ trong xử trí bệnh tiêu chảy ở trẻ em 20
Chuông 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN củu 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 29
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 30
2.2. Phưong pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 30
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 30
2.2.3. Các biến số và chỉ số chính trong nghiên cứu 31
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 33
2.2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá 37
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu 39
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 40
2.4. Một số hạn chế của nghiên cứu 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 42
3.1. Tỷ lệ mắc và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở trẻ em
dưới 5 tuổi tại huyện Vị Xuyên năm 2014 42
3.1.1 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy 42
3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh tiêu chảy 44
3.2. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và thực trạng về
KAP của các bà mẹ về bệnh tiêu chảy 47
3.2.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 47
3.2.2. Kiến thức, thực hành của các bà mẹ phòng bệnh tiêu cháy ở trẻ em
.. 49
3.2.3. Kiến thức thực hành của bà mẹ về chăm sóc xử trí trẻ tiêu chảy
57
3.2.4. Thái độ của các bà mẹ đối với căn bệnh tiêu chảy 62
3.2.5. Kết quả nghiên cứu định tính 64
Chương 4. BÀN LUẬN 68
4.1. Tỷ lệ mắc và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ticu chảy ở trẻ em
dưói 5 tuổi trong năm của huyện Vị Xuyên 68
4.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu cháy 68
4.1.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh tiêu chảy 70
4.2. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng và xử trí bệnh tiêu chảy
81
4.2.1. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về vấn đề phòng bệnh tiêu chảy
81
4.2.2. Kiến thức thực hành của bà mẹ về chăm sóc, xử trí trẻ tiêu chảy
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
84
4.2.3. Các yếu tổ liên quan đến kiến thức, thực hành của bà mẹ 87
KẾT LUẬN 92
KHUYẾN NGHỊ 94
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các mẫu nghiên cứu 42
Bảng 3.2. Tỷ lộ trẻ mắc tiêu cháy phân bố theo dân tộc 42
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ mắc tiêu chảy phân bố theo lứa tuổi 43
Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ mắc tiêu chảy phân bố theo giới tính 44
Bàng 3.5. Các yêu tô từ bản thân mẹ có liên quan đên bệnh tiêu chảy ớ trẻ
44
Bảng 3.6. Một số yếu tố từ mẹ liên quan đến bệnh tiêu chảy ở trẻ 45
Bảng 3.7. Một số yếu tố vệ sinh của bà mẹ và hộ gia đình liên quan đến
bệnh
tiêu chảy ở trẻ 46
Bảng 3.8. Các đặc trưng của nhóm đối tượng nghiên cứu 47
Bảng 3.9. Tỷ lệ bà mẹ phân bố theo dân tộc 48
Bảng 3.10.Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết về nguyên nhân gây tiêu chảy 49
Bảng 3.11.Thời gian cho trẻ ăn sam của các bà mẹ 50
Bảng 3.12.Tỷ lệ trẻ có tiêm phòng sởi 51
Bảng 3.13.Cách xử lý phân của các bà mẹ 51
Báng 3.14.Kiến thức về vệ sinh phòng bệnh tiêu cháy cúa các bà mẹ 52
Bảng 3.15.Tỷ lệ các bà mẹ đã nghe được thông tin về bệnh tiêu chảy 52
Bảng 3.16.Các yếu tố từ bản thân mẹ liên quan đến nhận biết bệnh tiêu
chảy 54
Bảng 3.17.Một số yếu tố liên quan đến hiểu biết nguyên nhân gây bệnh
tiêu chảy 55
Bảng 3.18.Một số yếu tố từ bản thân mẹ liên quan đến hiểu biết về vệ sinh
phòng bệnh 56
Bảng 3.19.Tần xuất cho bú của các bà mẹ khi trẻ bị tiêu chảy 57
Bảng 3.20.Tần xuất cho ăn của các bà mẹ khi trẻ bị tiêu cháy 58
Báng 3.21.Cách dùng thuốc của bà mẹ khi trẻ bị tiêu chảy 59
Bảng 3.22. Tỷ lệ bà mẹ chăm sóc trẻ tốt khi trẻ bị tiêu chảy
Bảng 3.23.Môi liên quan giữa hiêu biêt nguyên nhân và chăm sóc trẻ tôt ..
61
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
Bảng 3.24.Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc trẻ khi bị tiêu chảy 61
Bảng 3.25.Thái độ của bà mẹ về sự nguy hiểm đối với căn bệnh tiêu chảy..
62
Bảng 3.26.Thái độ của bà mẹ khi nói về ăn uống hợp vệ sinh đế phòng
bệnh
tiêu chây 63
Bàng 3.27.Thái độ cùa bà mẹ về việc sử dụng nhà xí hợp vệ sinh phòng
bệnh
tiêu chảy 63
Bảng 3.28.Ý kiến của bà mẹ về một số vấn đề liên quan đến bệnh tiêu
chảy ớ
trẻ 64
Biếu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuồi bị tiêu chảy trong năm qua 42
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tiêu chảy phân bố theo địa dư 43
Biểu đồ 3.3. Kết quả điều tra số bà mẹ có 1-2 con và trên 2 con 48
Biểu đồ 3.4. Tý lộ bà mẹ nhận biết về bệnh tiêu chảy 49
Biổu đồ 3.5. Thời gian cho con bú sau đẻ của các bà mẹ 49
Biểu đồ 3.6. Thời gian cho cai sữa của các bà mẹ 50
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ các bà mẹ tiếp cận thông tin từ các nguồn 53
Biểu đồ 3.8. Kcnh truyền thông mà các bà mẹ cho là phù hợp nhất 53
Biổu đồ 3.9. Tần xuất cho uống của bà mẹ khi trẻ bị tiêu chảy 57
Biểu đồ 3.10. Dung dịch bà mẹ sử dụng khi trẻ bị tiêu chảy 58
Biểu đồ 3.11. Pha và cho uống ORS của bà mẹ khi trẻ bị tiêu cháy 59
Biểu đồ 3.12. Nhận biết trẻ tiêu chảy có dấu hiệu cần được đưa đến cơ sở y
tế
của bà mẹ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO hực trạng bệnh tiêu chảy và kiến thức, thực
hành của bà mẹ trong phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5
tuổi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, năm 2014
Tiếng Việt:
1. Trần Phan Quốc Bảo, Nguyền Văn Vỹ, Trần Xuân Dật (2012),
“Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại thị
xã Hương Thuỷ tỉnh Thừa Thicn Huế năm 2011”, Tạp chí Y học thực
hành,805.
2. Bộ Y tế (2009), Kể hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
giai đoạn 2009 – 2015, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2009), Tài liệu hướng dẫn xử tri tiêu chảy ở trẻ em, Hà Nội.
4. Đinh Đạo (2014), Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phỏng
chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu sốtại huyện
Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam,Luận án Tiến sỳ y học, trường Đại học Y
Dược Huế.
5. Dũng Bùi và cs (2010), “Nghiên cứu tình hình khám và điều trị tiêu
chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Lây, bệnh viện huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2008-2009”, Tạp chí Y học thực hành, 699-700.
6. Nguyễn Phúc Duy, Hồ Thư và cs (2012), “Tìm hiểu kiến thức và thái
độ thực hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi ở
huyện miền núi Nam Đông, tinh Thừa Thiên – Huế năm 2011” , Tạp chí Y
học thực hành, 805.
7. Nguyền Mậu Duyên, Nguyễn Nhật Nam (2008), “Đánh giá tình
trạng chăm sóc sức khoe các bà mẹ trước và sau sinh tại các xã miền núi,
huyện Phong Điền, tính Thừa Thiên Huế trong hai năm 2005-2006”, Tạp
chỉ Y học thực hành, 596.
8. Trân Thị Thúy Hăng, Lý Văn Xuân (2010), “Khảo sát kiên thức, thái
độ, thực hành và các yếu tố liên quan trong phòng và xử trí bệnh tiêu cháy
cấp ở trẻ em của bà mẹ có con dưới 5tuối tại ấp Đông Ba, xã Bình Hòa,
huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh,
14(1), tr. 335-340.
9. Nguyền Thị Như Hoa (2011), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tổ
Hên quan của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Yên Thủy Tỉnh Hòa Bình năm
2011, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa Khóa 2005 – 2011, Đại học Y
Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Hòa, Lê Đình Minh và cs (2003), Bước đầu đánh giá
kiến thức, thái độ , thực hành của phụ nữ có con dưới 5 tuổi về bệnh tiêu
chảy và bệnh nhiễm khuân hô hấp cấp tính của trẻ em tại Huyện Sóc Sơn
Thành Phố Hà Nội, Đe tài cấp cơ sở Viện Y Học Lao Động và Vệ Sinh
Môi trường.
11. Phan Thị Liên Hoa, Nguyễn Đình Sơn và cs (2012), “Nghiên cứu
tình hình cải thiện thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thông qua
can thiệp dinh dường dựa vào cộng đồng tại 2 xã Phong Hiền, Phong Hòa
tỉnh Thừa thiên Huế”, Tạp chí Y học thực hành, 805.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
12. Ngô Thị Thanh Hương, Vũ Diễn (2005), “Mô tả một số yếu tố liên
quan về bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện M'Drăk – tỉnh
ĐăkLăk, năm 2004”, Tạp chí nghiên cứuV học, 39(6).
13. Vũ Thanh Hương (2009), Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả bổ
sung sản phàm giàu dinh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại
huyện Sóc Sơn- Hà Nội, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Dinh dưỡng cộng
đồng, Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, Hà Nội.
14. Trân Thị Lan (2013), Hiệu quả của bô sung đa vi chât dinh dưỡng và
táy giun ở trẻ em ỉ2-36 thảng tuổi suy dinh dường thấp còi người dân tộc
Vân Kiều và Pakôh huyện Đăkrông, tinh Quang Trị, Luận án Tiến sỹ Dinh
dưỡng, Viện Dinh Dưỡng quốc gia, Hà Nội.
15. Lê Thị Luân (2005), “Thích nghi chùng vius Rota VNHR203-027
trên nuôi cấy tế bào”, Tạp chí Nghiên cứu y học, 33(1), tr. 12-16.
16. Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm (2012), Nghiên cứu tình hình
mắc bệnh nhiễm khuân hô hấp cấp tính và một sổ yếu tổ liên quan ở trẻ em
dưới 5 tuổi tại Huyện Châu Thành Tỉnh Trà Vinh, đề tài nghiên cứu khoa
học cấp tinh, Sớ y tế Tỉnh Trà Vinh.
17. Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Văn Nhu (2009), “Nghiên cứu tình tiêu
chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An- Huyện Tư Nghĩa- Tỉnh Quáng
Ngãi năm 2007”, Tạp chí Y học thực hành, 644+645(2).
18. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2010), “Nghiên cứu các yếu tố liên quan từ
mẹ đến các chỉ số phát triển thể chất của sơ sinh sinh tại các nhà hộ sinh
khu vực thành phố Huế”, Tạp chí Y học thực hành, 699+700.
19. Nguyền Thị Kiều Nhi (2010), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai
đoạn sơ sinh sớm tại khoa sản bệnh viện trường Đại học Y – Dược Huế”,
Tạp chí Y học thực hành, 699+700.
20. Trần Thị liên Nhi (2011), Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ trẻ em – kể hoạch hỏa gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai
nhà máy tinh Thanh hỏa, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường Đại
học Y Hà Nội, Hà Nội.
21. Lê Quang Phú, Hồ Đàm Giang, Mai Thị Sữa và cs (2010),
“Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuồi, tại huyện A
Lướinăm 2009”, Tạp chí Y học thực hành,699+700.
22. Nguyên Văn Quang, Hô Thư, Nguyên Nhìn và cs (2012), “Nghiên
cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010”, Tạp chí Y học thực
hành,805.
23. Hoàng Trọng Quý, Trần Thị Minh Diễm, Võ Thị Thu Thủy ( 2008),
“Nghicn cứu đặc điốm lâm sàng, cận lâm sàng của tiêu chày cấp do
Rotavirus ở trẻ dưới 24 tháng tuồi”, Tạp chí Y học thực hành, 596.
24. Bùi Bĩnh Bảo Son (2012), “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành
của người chăm sóc và nhân viên y tế đối với mọc răng ở trẻ nhũ nhi”, Tạp
chỉ Y học thực hcinh, 805.
25. Bùi Bỉnh Bảo Son (2008), “Hiệu quả của Amoxicillin uống liều cao
trong điều trị viêm phổi thường ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi”, Tạp chí Y
học thực hành, 596.
26. Bùi Binh Báo Sơn, Trần Thị Thanh Nhàn, Huỳnh Bá Hiếu và cs
(2008), “Nghiên cứu nồng độ hs-CRP huyết thanh ở bệnh nhi viêm phổitừ
2 tháng đến 5 tuổi”, Tạp chi Y học thực hành,596.
27. Dươníỉ Đình Thiện (2003), “Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới
nguycơ mắc tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tỉnh Thanh Hoá”, Tạp chí
nghiên cứu y học, 21 (1).
28. Hoàng Văn Thìn, Đàm Thị Tuyết (2013), “Thực trạng nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh BắcGiang”,
Tạp chí Khoa học và công nghệ, Tập 111(11), tr. 3-10.
29. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định về việc han hành chuẩn
hộnghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015,
số:09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011.
30. Nguyễn Thị Thùy, Nguyễn Thị Thùy Dương, Phạm Thị Thu Cúc
(2010), Đặc điểm lâm sàng, yếu tổ nguy cơ và kết quả điều trị bệnh tiêu
chảy do nắm Candida Albicans ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi và
phòng khám Nhi Đại học Y Thái Bình, Đại học Y Thái Bình.
31. Phạm Phương Thúy, Lê Thị Hoàn, Nguyễn Trần Giáng Hương và cs
(2010), “Tình hình chỉ định thuốc điều trị tiêu cháy ở trẻ em tại một số
bệnh viện miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu y học, 70 (5).
32. Tổ chức y tế Thế giới (2006), Dịch tễ học cơ bản.
33. Tổng cục Thống kê (GSO), Việt Nam Điều tra đánh giả các mục tiêu
trẻ em và phụ nữ 2011, Báo cáo kết quả, 2011, Hà Nội, Việt Nam.
34. Nguyền Vân Trang (2013), “Tác nhân tiêu cháy do virus ơ trẻ em: sự
phân bố và tính đa dạng ở Việt Nam”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 23(8).
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.5585.890
35. Trần Quang Trang ( 2014), Thực trạng suy dinh dưỡng thắp còi và
hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng ven biển Tiền
Hải, Thái Bình, Luận án Tiến sỳ Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược
Thái Bình.
36. Nguyền Vũ Trung (2005), “Phân bố nhóm huyết thanh (serogroup)
của
162 chủng E. coli gây tiêu chảy phân lập từ phân trẻ em dưới 5 tuổi ở Hà
Nội”, Tạp chí nghiên cứu y học, 39 (6).
37. Nguyền Vũ Trang (2006), “Vai trò của Enteropathogenic Escherichia
Coli trong bệnh tiêu chảy ở trẻ em Hà Nội”, Tạp chí nghiên cứu y học, 42
(3).
38. Trường đại học Y Hà Nội – Bộ môn Dịch tề học (2001), Dịch tề
học các bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất bản Y học.
39. Trường đại học Y Hà Nội – Bộ môn Nhi (2009), Bài giảng Nhi khoa
tập 1, Nhà xuất bản Y học.
40. Trường đại học Y Hà Nội – Bộ môn Vệ sinh- Môi trường- Dịch tễ
(1994), Môi trường và dịch tề môi trường, Nhà xuất bán Y học.
41. Trường đại học Y Hà Nội – Bộ môn Vi sinh (2013), Vi sinh vật y
học, Nhà xuất bản Y học.
42. Lương Ngọc Trương (2013), “Nghiên cứu kiến thức thực hành nuôi
dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng
thấp còi tại 3 huyện cẩm Thủy, Tĩnh Gia, Hậu Lộc Tỉnh Thanh Hóa năm
2011 ”, Tạp chí phụ sản, 11 (3), tr. 100- 104.
43. Hoàng Hà Tư và cs (2010), “Đánh giá tình hình sử nhà tiêu hợp vệ
sinh và thái độ nhận thức, thực hành của người dân tại 2 xã Điền Hòa và
Điền Lộc Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y học thực
hành, 699+700.
44. Đặng Văn Tuấn, Hồ Hữu Hoàng (2010), “Nghiên cứu tình hình
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Phú Xuân Huyện Phú
Vang, Tinh Thừa Thiên Huế năm 2009”, Tạp chi Y học thực hành,
699+700.
45. Đoàn Thị Ngọc Vân, Võ Văn Thắng (2010), “Nghiên cứu kiến thức,
thái độ, thực hành chăm sóc trước và sau sinh của các bà mẹ tại các vạn đò
thành phố Huế năm 2009”, Tạp chí Y học thực hành, 699+700.