Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan của phụ nữ mang thai tại 4 xã huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010.Thiếu máu trong thai kỳ là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Thiếu máu thiếu sắt là một nguyên nhân thường gặp nhất của thiếu máu do thiếu dinh dưỡng ở những nước đang phát triển và thậm chí ở những nước công nghiệp phát triển [53]. Theo Tổ chức y tế thế giới, tần suất TMTS ở phụ nữ mang thai trên toàn thế giới trung bình là 55,4%
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
Luận văn THỰC HÀNH TƯ VẤN DINH DƯỠNG,NUÔI DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI.Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính gây tăng đường huyết do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protid. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, nó không là bệnh của riêng một ai, ai cũng có thể mắc. Bệnh mạn tính vì vậy gây tốn kém trong công tác chẩn đoán và điều trị. Bệnh cho tới nay chưa có khảnăng chữa khỏi. Nếu không được điều trị và quản lí tốt bệnh sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưbệnh tim mạch, mù mắt, suy thận… Nhưng nếu được điều trịvà tưvấn tốt bệnh nhân có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của bệnh nhân ở một số chuyên khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012.Thiếu máu là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện ở rất nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu máu cũng biểu hiện dưới nhiều triệu chứng khác nhau và có thể chính là lí do khiến bệnh nhân đi khám và điều trị. Theo các số liệu điều tra, người ta ước tính có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, tỷ lệ đặc biệt cao ở những nước đang phát triển[45]. Theo thống kê của viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam năm 2008, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trên phạm vi toàn quốc là 31,4%, của trẻ em dưới 5 tuổi là 26,5%. Thiếu máu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể lực, tâm lý, trí tuệ và khả năng lao động của con người, nó cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong chung khi bệnh nhân bị thiếu máu nặng và kéo dài. Ở các bệnh lý mạn tính, thiếu máu tạo nên một vòng xoáy luẩn quẩn làm cho tình trạng bệnh nặng thêm, gây ra các biến chứng cho tim, não. Ở phụ nữ có thai, thiếu máu là mối đe dọa cho sự sống và sức khỏe của bà mẹ vào lúc sinh đẻ, hơn nữa thiếu máu cũng có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sống còn của đứa trẻ
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và một số yếu tố liên quan của phụ nữ mang thai tại 4 xã huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010.Thiếu máu trong thai kỳ là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Thiếu máu thiếu sắt là một nguyên nhân thường gặp nhất của thiếu máu do thiếu dinh dưỡng ở những nước đang phát triển và thậm chí ở những nước công nghiệp phát triển [53]. Theo Tổ chức y tế thế giới, tần suất TMTS ở phụ nữ mang thai trên toàn thế giới trung bình là 55,4%
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
Luận văn THỰC HÀNH TƯ VẤN DINH DƯỠNG,NUÔI DƯỠNG VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI.Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính gây tăng đường huyết do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protid. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, nó không là bệnh của riêng một ai, ai cũng có thể mắc. Bệnh mạn tính vì vậy gây tốn kém trong công tác chẩn đoán và điều trị. Bệnh cho tới nay chưa có khảnăng chữa khỏi. Nếu không được điều trị và quản lí tốt bệnh sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưbệnh tim mạch, mù mắt, suy thận… Nhưng nếu được điều trịvà tưvấn tốt bệnh nhân có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện An lão – Hải phòng năm 2013.Bệnh viện đa khoa huyện An Lão là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế thành phố Hải phòng, là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, có chức năng khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân, quân nhân trên địa bàn huyện An Lão và các huyện lân cận.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong cung ứng thuốc [16]. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành năm 1996
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một sổ yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện E, Hà Nội, năm 2011.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. Tăng huyết áp trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện đang ở mức rất cao ở cả những nước phát triển và nước đang phát triển [8].
Bệnh THA được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh nhân đã có nhiều biến chứng nặng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe. Tăng huyết áp nếu không được điều trị đứng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, có thể gây tò vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngược lại nếu kiểm soát tốt được huyết áp có thể phòng được các biến cố tim mạch do tăng huyết áp, giúp bệnh nhân (BN) vẫn làm việc bình thường, đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Luận án Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp.Theo tổ chức Y tế thế giới năm 2006, tại các nước công nghiệp phát triển số lượng điều dưỡng viên trên một vạn dân rất cao, chẳng hạn như Hà Lan (137,3), Anh (122), Nhật (77,9), Singapore (42,4)…Trong khi ở Việt Nam chỉ có trung bình 6,7 điều dưỡng viên trên một vạn dân. Tổng số cả nước có 75.891 điều dưỡng viên, chiếm 45% nhân lực chuyên môn của ngành y tế [81]. Hiện tại, tỷ lệ điều dưỡng viên/bác sỹ trong các cơ sở khám chữa bệnh cũng rất thấp là 3,5; trái ngược với xu thế là nhu cầu chăm sóc điều dưỡng hiện nay ngày càng tăng. Năm 2020, nhu cầu điều dưỡng viên tại khu vực công lập dự kiến 20 người/1 vạn dân; số lượng điều dưỡng viên cần thiết dự kiến 198.400
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng
Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy tại 2 xã/phường thành phố Thái Bình.Bệnh tiêu chảy là bệnh thƣờng gặp nhiều ở trẻ em, là nguyên nhân phổ biến tử vong ở các nƣớc đang phát triển và đứng thứ hai trong số các bệnh gây tử vong ở trẻ em trên thế giới. Các hậu quả về lâu về dài khác có thể xảy ra do hay mắc tiêu chảy gồm có thể chất yếu ớt và kém phát triển trí tuệ [43], [45]. Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống bệnh tật củaHoa Kỳ, hàng năm có 76 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn qua đƣờng thực phẩmvà khoảng 122 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn cấp lan truyền từ ngƣời sangngƣời
1. Đánh giá hiệu quả sử dụng Saccharomyces Boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi TƯ
2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và chủng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi
3. Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên
4. Đánh giá tác dụng của Cốm bổ tỳ trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
5. Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 sống giảm độc lực, uống phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em ở Việt Nam
6. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy đến tiêu của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chảy hương thuỷ tỉnh thừa thiên huế năm 2009
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
Luận án Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía Bắc.Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong mô hình bệnh tật của thế kỷ 21, các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có bệnh ung thư, là nhóm bệnh chủ yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng về bệnh tật trong cộng đồng. Ung thư là nguyên nhân của 12% trong số 56 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới do tất cả các nguyên nhân khác nhau [89]. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 100.000-150.000 trường hợp mắc mới ung thư và có khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục nữ tại xã Trung Nghĩa tỉnh Bắc Ninh.Sức khoe sinh sản là khái niệm đã được đổ cập một cách toàn diện tại Cai ro Ai Cập (1994). Có nhiều yếu tố lác động tới sức khoẻ sinh sản (SKSS), trong đó có bệnh viêm nhiễm đường sinh dục và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhiễm khuẩn đường sinh dục liên quan chặt chẽ đến sức khoe cũng như các chương trình sức khoẻ: Kế hoạch hoá gia đình, sự sống SỎI của Irẻ em, sức klioẻ phụ nữ, làm mẹ an toàn, phòng nhiễm HIV [41 ].
Tuy vậy, còn rất nhiều yếu tố cản trở khi đổ eâp đến nhiễm khuẩn đường sinh dục: Nhiều người quan niệm rằng viêm nhiễm đường sinh dục ít gây nên hậu quả nghiêm trọng hoặc tử vong, viêm nhiễm đường sinh dục chỉ xảy ra ở một số người trưởng thành cỏ quan hệ tình dục bừa bãi, là một bệnh diều trị quá tốn kếm, hoặc không khỏi
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Luận văn Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình.Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm. Trong khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy lùi thì các bệnh không lây như tim mạch, tâm thần, ung thư v.v… và đặc biệt là rối loạn chuyển hóa glucid và lipid ngày càng tăng.
Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa là nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, kháng insulin, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid máu, tương tác theo nhiều cơ chế phức tạp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường typ 2, ung thư, rối loạn nhận thức… gây những tổn thất lớn về mặt kinh tế xã hội và được coi là đại dịch toàn cầu. Cơ chế gây bệnh chưa rõ ràng nhưng tình trạng béo bụng và kháng insulin được chứng minh là nguyên nhân chính. Gần đây các rối loạn khác như tình trạng tiền viêm mạn tính, tiền tăng đông mạn tính, gan nhiễm mỡ và gen cũng đóng góp vào bệnh cảnh của hội chứng chuyển hóa, làm cơ chế sinh bệnh càng phức tạp hơn [1]. Có nhiều phương pháp chẩn đoán kháng insulin, nên chọn phương pháp nào để đánh giá chính xác, thuận tiện trong các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này ở đối tượng người cao tuổi
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện An lão – Hải phòng năm 2013.Bệnh viện đa khoa huyện An Lão là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế thành phố Hải phòng, là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, có chức năng khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân, quân nhân trên địa bàn huyện An Lão và các huyện lân cận.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong cung ứng thuốc [16]. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành năm 1996
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một sổ yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện E, Hà Nội, năm 2011.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. Tăng huyết áp trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện đang ở mức rất cao ở cả những nước phát triển và nước đang phát triển [8].
Bệnh THA được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh nhân đã có nhiều biến chứng nặng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe. Tăng huyết áp nếu không được điều trị đứng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, có thể gây tò vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngược lại nếu kiểm soát tốt được huyết áp có thể phòng được các biến cố tim mạch do tăng huyết áp, giúp bệnh nhân (BN) vẫn làm việc bình thường, đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhăn tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện c, tỉnh Thái nguyên, năm 2012.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học Thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, số người mắc bệnh THA là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [2]. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Năm 2008, trên Thể giới có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [8]. THA nếu không điều trị (ĐT) đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [5], ngược lại nếu kiểm soát huyết áp tốt sẽ phòng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim
Luận án Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp.Theo tổ chức Y tế thế giới năm 2006, tại các nước công nghiệp phát triển số lượng điều dưỡng viên trên một vạn dân rất cao, chẳng hạn như Hà Lan (137,3), Anh (122), Nhật (77,9), Singapore (42,4)…Trong khi ở Việt Nam chỉ có trung bình 6,7 điều dưỡng viên trên một vạn dân. Tổng số cả nước có 75.891 điều dưỡng viên, chiếm 45% nhân lực chuyên môn của ngành y tế [81]. Hiện tại, tỷ lệ điều dưỡng viên/bác sỹ trong các cơ sở khám chữa bệnh cũng rất thấp là 3,5; trái ngược với xu thế là nhu cầu chăm sóc điều dưỡng hiện nay ngày càng tăng. Năm 2020, nhu cầu điều dưỡng viên tại khu vực công lập dự kiến 20 người/1 vạn dân; số lượng điều dưỡng viên cần thiết dự kiến 198.400
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội năm 2011.Tình trạng dinh dưỡng là mức độ các chất dinh dưỡng có sẵn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thểlà kết quả của ăn uống và sửdụng các chất dinh dưỡng [2]. Do đó có một mối liên quan chặt chẽ giữa ăn uống với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và bệnh tật của một cá nhân hay một quần thể. Ăn uống tốt (đủ chất cân đối) tạo ra một sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ. Ăn uống không đúng, dù là thiếu ăn hay thừa ăn, đều dẫn đến một số bệnh liên quan đến ăn uống như thiếu năng lượng trường diễn (CED), béo phì, thiếu máu dinh dưỡng
Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy tại 2 xã/phường thành phố Thái Bình.Bệnh tiêu chảy là bệnh thƣờng gặp nhiều ở trẻ em, là nguyên nhân phổ biến tử vong ở các nƣớc đang phát triển và đứng thứ hai trong số các bệnh gây tử vong ở trẻ em trên thế giới. Các hậu quả về lâu về dài khác có thể xảy ra do hay mắc tiêu chảy gồm có thể chất yếu ớt và kém phát triển trí tuệ [43], [45]. Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống bệnh tật củaHoa Kỳ, hàng năm có 76 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn qua đƣờng thực phẩmvà khoảng 122 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn cấp lan truyền từ ngƣời sangngƣời
1. Đánh giá hiệu quả sử dụng Saccharomyces Boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi TƯ
2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và chủng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi
3. Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên
4. Đánh giá tác dụng của Cốm bổ tỳ trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
5. Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 sống giảm độc lực, uống phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em ở Việt Nam
6. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy đến tiêu của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chảy hương thuỷ tỉnh thừa thiên huế năm 2009
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Thực trạng công tác quản lý và đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trong các trường tiểu học và mầm non thuộc quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, năm 2016.Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng cần thiết để con ngƣời sống và phát triển. Thực phẩm không an toàn gây hậu quả trƣớc mắt là ngộ độc thực phẩm, về lâu dài ảnh hƣởng đến sự phát triển nòi giống, thể lực, trí tuệ của con ngƣời và còn ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã hội, quan hệ quốc tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
Luận án Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía Bắc.Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong mô hình bệnh tật của thế kỷ 21, các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có bệnh ung thư, là nhóm bệnh chủ yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng về bệnh tật trong cộng đồng. Ung thư là nguyên nhân của 12% trong số 56 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới do tất cả các nguyên nhân khác nhau [89]. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 100.000-150.000 trường hợp mắc mới ung thư và có khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục nữ tại xã Trung Nghĩa tỉnh Bắc Ninh.Sức khoe sinh sản là khái niệm đã được đổ cập một cách toàn diện tại Cai ro Ai Cập (1994). Có nhiều yếu tố lác động tới sức khoẻ sinh sản (SKSS), trong đó có bệnh viêm nhiễm đường sinh dục và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhiễm khuẩn đường sinh dục liên quan chặt chẽ đến sức khoe cũng như các chương trình sức khoẻ: Kế hoạch hoá gia đình, sự sống SỎI của Irẻ em, sức klioẻ phụ nữ, làm mẹ an toàn, phòng nhiễm HIV [41 ].
Tuy vậy, còn rất nhiều yếu tố cản trở khi đổ eâp đến nhiễm khuẩn đường sinh dục: Nhiều người quan niệm rằng viêm nhiễm đường sinh dục ít gây nên hậu quả nghiêm trọng hoặc tử vong, viêm nhiễm đường sinh dục chỉ xảy ra ở một số người trưởng thành cỏ quan hệ tình dục bừa bãi, là một bệnh diều trị quá tốn kếm, hoặc không khỏi
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Luận văn Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình.Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm. Trong khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy lùi thì các bệnh không lây như tim mạch, tâm thần, ung thư v.v… và đặc biệt là rối loạn chuyển hóa glucid và lipid ngày càng tăng.
Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng hạ đường huyết trên thực nghiệm và đái tháo đường typ 2 mức độ nhẹ bằng cao lỏng Thập vị giáng đường phương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển và xu hướng trở thành đại dịch ở các nước phát triển và các quốc gia có nền công nghiệp mới phát triển. Tháng 9 năm 2011 tại Hội nghị các nhà nghiên cứu đái tháo đường châu Âu (EASD) tổ chức ở Lisbon – Bồ Đào Nha, các quan chức liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) đã thông báo thế giới hiện có 366 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và đến năm 2030 có thể lên tới 552 triệu người, vượt xa dự báo của IDF năm (2003) là 333 triệu vào năm 2025
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI. Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới
Luận văn Đánh giá thực trạng thực hiện chế độ ăn và luyện tập trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Lão khoa Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa glucid thường gặp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu và rối loạn chuyển hoá các chất carbohydrat, protid, lipid. Bệnh rất phổ biến trên thế giới và mang tính xã hội, cộng đồng rõ rệt. Đây là một trong ba bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển nhanh nhất (ung thư, tim mạch và đái tháo đường) [1,2,7].
Năm 2000, có khoảng 151 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2010 có khoảng trên 221 triệu người mắc bệnh trên toàn thế giới và con số này có thể tăng lên tới 366 triệu người mắc vào những năm 2030 [34, 75]. Đái tháo đường là bệnh nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng, gây ra nhiều biến chứng.
Hội chứng chuyển hóa và khẩu phần thực tế của khách hàng đăng ký khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018.Ngày nay, khi các bệnh lây nhiễmtừng bước được khống chế thì các Bệnh không lây nhiễm(BKLN) ngày càng trở nên phổ biến hơn. Theo thống kê Bộ Y Tế từ năm 1976 đến 2012 trong số bệnh nhân nhập viện hàng năm, tỷ lệ nhóm các Bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống còn 22,9% trong khi tỷ lệ của các BKLN tăng từ 42,6% lên 66,3%[1]. Xu hướng gia tăng và dần chiếm ưu thế của các BKLN trong cơ cấu bệnh tật làm tăng gánh nặng bệnh tật và tỷ lệ tử vong
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. “Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và Rối loạn chuyển hoá” – Dự báo của các chuyên gia y tế từ những năm 90 của thế kỷ XX đã và đang trở thành hiện thực [5]. Trong đó, đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm được WHO quan tâm hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát biến chứng thận và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đương typ 2 cao tuổi tại Bệnh Viện Lão Khoa Trung ương.Bệnh đái tháo đường là một bệnh tăng đường huyết mạn tính do thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối, nếu không kiểm sóat tốt, sau một thời gian tiến triển kéo dài có thể gây nhiều biến chứng [1]. Bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam.Trên thế giới, tính đến năm 2010 hiện có khoảng 285 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và dự báo năm 2030 sẽ có khoảng 438 triệu người [2]. Trong số các bệnh nhân đái tháo đường thì đái tháo đường typ 2 có tỷ lệ khoảng 85-95 %
Luận án Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại 3 xã huyện Tân lạc tỉnh Hòa Bình.Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm trọng và có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng tới nhiều thế hệ [142]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có khoảng 2 tỉ người trên thế giới bị thiếu máu thiếu sắt
Luận án Nghiên cứu nồng độ cystatin C máu trong đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrat với đặc trưng tăng đường huyết mạn tính do giảm bài tiết insulin của tụy nội tiết hoặc do hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, kèm theo là rối loạn chuyển hoá lipid và protein.
Trên thế giới, bệnh ĐTĐ ngày càng trở nên phổ biến [22]. Hiện trên thế giới có khoảng 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục gia tăng nhanh chóng. Ước tính đến năm 2025 trên thế giới có 330 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (gần 6% dân số toàn cầu) [19]. Tại Việt Nam, ĐTĐ là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết [6]. Trong một nghiên cứu điều tra của Viện Nội tiết Trung ương tiến hành điều tra ở 4 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, tỷ lệ bị bệnh ĐTĐ là 4,9%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7% [19]. ĐTĐ đã trở thành gánh nặng về kinh tế – xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước năm 2013.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và hiện ở mức cao và được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh Ịnhân đã ở trạng thái nguy kịch[44]. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thể giới (WHO), THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân trực tiếp gây từ vong của 7,1 triệu người
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Thuc trang dai thao duong tien dai thao duong nguoi khmer tinh hau giang va mot so bien phap can thiep
1. Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn
đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều
người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ
chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong
những năm qua.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00078
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại
Pháp, 1,4% dân số mắc đái tháo đường; ở Mỹ, tỷ lệ đái tháo đường 6,6%; Singapor
là 8,6%; Thái Lan có tỷ lệ đái tháo đường là 3,5%; tại Malaixia, tỷ lệ đái tháo
đường là 3,01% [31]; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên mắc đái
tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [80]. Năm 2003, toàn
thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng gấp đôi
vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8.700 người chết liên quan đến đái tháo đường
[63].
Ở Việt Nam, theo Ngô Thanh Nguyên điều tra đối tượng từ 30 tuổi trở lên tại thành
phố Biên Hòa năm 2011, tỷ lệ mắc đái tháo đường người 30 tuổi trở lên là 8,1%,
trong đó, số mới chẩn đoán là 69,1% [44]. Theo Trần Minh Long, năm 2010,
nghiên cứu tại Nghệ An, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 ở người từ 30 – 69 tuổi là
9,37% và tỷ lệ tiền đái tháo đường là 17,97% [36]. Theo Huỳnh Nhân Hải, năm
2012, tỷ lệ đái tháo đường typ 2 tại thành phố Vĩnh Long là 7,4%, trong đó tỷ lệ
đái tháo đường đã biết là 5,9%, tỷ lệ đái tháo đường không được chẩn đoán (mới
phát hiện) là 1,5%. Tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói khá cao là 19,4% [ 23 ];
Tỉnh Trà Vinh năm 2012 tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người trên 45 tuổi là 9,5% và
tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường là 19,3% [47].
Đái tháo đường còn là gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội vì sự phát
hiện và điều trị bệnh muộn sẽ để lại hậu quả nặng nề trên bệnh nhân. Theo Hiệp
hội bệnh đái tháo đường quốc tế, bệnh đái tháo đường týp 2 ngày càng có xu
hướng xuất hiện ở những người trong độ tuổi lao động và ở lứa tuổi trẻ hơn; chi
phí khổng lồ cho việc chăm sóc đái tháo đường sẽ là gánh nặng cho nhiều nước
đang phát triển trong tương lai tới [68], [74]. Việc phát hiện sớm và quản lý bệnh
đái tháo đường trong cộng đồng là vô cùng cần thiết. Nhiều y văn đã chứng minh
rằng bệnh đái tháo đường hoàn toàn có thể phòng và quản lý được, những người
mắc bệnh đái tháo đường nếu được quản lý, tư vấn truyền thông và điều trị kịp thời
2. bằng thuốc, chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh và làm
chậm sự xuất hiện các biến chứng do bệnh gây nên [18].
Tỉnh Hậu Giang là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam bộ, với
sự phát triển và đô thị hoá tốc độ nhanh, tình hình mắc các bệnh không lây sẽ tăng
nhanh như đái tháo đường, tim mạch, tăng huyết áp,…. Khảo sát tại thị xã Ngã
Bảy, năm 2009, bước đầu phát hiện tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người dân từ
40 – 69 tuổi là 9,8%; trong đó, đồng bào các dân tộc khác tỷ lệ là 11,8%, và bệnh
có xu hướng tăng lên trong cộng đồng dân cư [34]. Dân số các dân tộc khác
khoảng trên 170.000 người, trên 22% dân số tỉnh Hậu Giang, trong đó, chủ yếu là
đồng bào người dân tộc Khmer với những thói quen, tập quán, đặc trưng riêng;
nhưng cho đến nay, ở nước ta chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về thực trạng mắc
bệnh đái tháo đường; cộng đồng người dân Khmer chưa có hiểu biết đầy đủ về
bệnh và chưa quan tâm phòng chống bệnh này [47]. Do đó, để có cơ sở khoa học
cung cấp thông tin cho ngành y tế Hậu Giang xây dựng các giải pháp và chính sách
y tế công bằng và hiệu quả đến tận các cộng đồng đồng bào các dân tộc anh em về
chăm sóc dự phòng bệnh không lây nhiễm đang có xu hướng tăng ở nước ta hiện
nay chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thực trạng tỷ lệ người dân mắc bệnh đái
tháo đường, phát hiện sớm người dân mắc tiền đái tháo đường nhằm tìm các biện
pháp phù hợp dự phòng các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đặc trưng của người dân tộc
Khmer tại cơ sở y tế đầu tiên người dân tiếp cận là trạm y tế xã, qua hai mục tiêu
sau:
1. Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố liên quan
đến bệnh đái tháo đường ở người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang năm
2011.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống đái
tháo đường ở đồng bào người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại địa bàn nghiên cứu.
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh đái tháo đường và các yếu tố liên quan 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về đái tháo đường 18
1.3 Hiệu quả của các can thiệp phòng, chống đái tháo đường 23
1.4. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.2. Địa điểm nghiên cứu 36
2.3. Thời gian nghiên cứu 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.5. Phân tích xử lý số liệu nghiên cứu 63
3. 2.6. Khống chế sai số 63
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 64
2.8. Cán bộ tham gia nghiên cứu 65
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 66
3.1. Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường và các yếu tố liên quan 66
3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường,
đái tháo đường ở người dân tộc khmer tại cộng đồng 84
Chương 4: BÀN LUẬN 102
4.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố
liên quan 102
4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường, đái tháo
đường týp 2 ở người dân tộc khmer 126
4.3. Hạn chế của đề tài 135
KẾT LUẬN 137
KIẾN NGHỊ 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO BỘ CÂU HỎI PHỤ LỤC
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Văn Tập.“Tình hình bệnh đái tháo đường và một
số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu
Giang”, tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 6( 143)2013, tr 142 – 157
2. Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Văn Tâp, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thùy
Dương, Trần Thị Giáng Hương, Phan Trọng Lân “Dự báo nguy cơ đái
tháo đường theo thang điểm FINDRISC ở đồng bào người dân tộc Khmer tại
tỉnh Hậu Giang”. Hội nghị khoa học nghiên cứu sinh Viện Vệ Sinh Dịch Tể
Trung Ương năm 2013, tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số đặc biệt (143)
20013 ,tr 82- 86
3. Nguyễn Văn Lành , Nguyễn Văn Tập , Nguyễn Thị Thùy Dương, Phan Trọng
Lân“Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống đái
tháo đường ở người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang năm 2012 –
2013”, tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 1(149)năm 2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Lê Văn Bàng (2008), “ Tiền đái tháo đường”, Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết Đái
tháo đường Miền Trung lần thứ VI, Tạp chí Y học thực hành, số 616 – 617, tr.
79.
2. Đặng Quốc Bảo (2004), “Chế độ ăn uống và tập luyện phòng chữa
bệnh tim mạch”. Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, Hà Nội
3. Tạ Văn Bình (2008), “ Hội chứng chuyển hóa”, Chuyên đề nội tiết chuyển
hóa, NXB Y học, Hà Nội, tr. 360.
4. 4. Đỗ Thanh Bình, Nguyễn Thị Tô Nga, (2012), “Tình hình bệnh đái tháo
đường, tiền đái tháo đường ở Quảng Bình năm 2011”, Tạp chí Nội tiết đái
tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI.
Huế, 2012 Q 1. Số 6.2012,tr.33-37
5. Tạ Văn Bình (2004), “Thực trạng bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ
ở 4 thành phố lớn ở Việt Nam”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội
nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học,
tr.512.
6. Tạ Văn Bình và cộng sự (2004), “Đánh giá kiến thức thái độ thực hành của
người bệnh đái tháo đường trước và sau khi giáo dục tự chăm sóc”, Kỷ yếu
toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa
Việt Nam lần II, NXB Y học, tr. 292.
7. Tạ Văn Bình (2004), “Nghiên cứu ảnh hưởng thói quen ăn uống và chế độ ăn
với bệnh đái tháo đường”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị
Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học, tr.280.
8. Tạ Văn Bình (2007), “Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn dung nạp
đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao ở Phú Thọ, Sơn la, Thanh Hóa và
Nam Định năm 2003”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa
học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr.748.
9. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường
–Tăng glucose máu, NXB Y học, tr.55, 707.
10. Tạ Văn Bình, Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2007), “Đánh giá tỷ lệ đái
tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại một quận nội thành và một huyện ngoại
thành Hà Nội”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học
ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 617 – 627.
11. Tạ Văn Bình, Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2007), “ Tìm hiểu mối
liên quan về chế độ ăn và bệnh đái tháo đường”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài
khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III,
NXB Y học, tr. 633.
12. Nguyễn Xuân Châu (2009), “Môi trường vùng đồng bào dân tộc Khmer thực
trạng và thách thức”, Tạp chí lý luận của Ủy ban dân tộc, tr.29-32
13. Lê Văn Chi (2008), “Tần suất hiện mắc đái tháo đường và rối loạn glucose
máu lúc đói ở người lớn trên 15 tuổi tại 7 phường của thành phố Huế”, Tạp
chí y học thực hành, số 617 – 618, tr. 289.
14. Vũ Huy Chiến và cộng sự (2007), “Tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái
Bình”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội
tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 490.
15. Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Quang Bảy, Tạ Văn Bình (2005), “T ỷ lệ bệnh
đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở khu vực Hà Nội (lứa tuổi trên
5. 15)”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết
và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học, tr. 490.
16. Trần Hữu Dàng (1996), “Nghiên cứu về tình hình đặc điểm đái tháo đường ở
Huế, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Hà Nội. 1996.
17. Trần Hữu Dàng, Hoàng Xuân Thuận và cộng sự (2005), “Nghiên cứu tình
hình đái tháo đường ở người từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Qui Nhơn năm
2005”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội
tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 648.
18. Trần Hữu Dàng (2006), “ Leptin và chất tiết ra từ mô mỡ nguồn gốc bệnh tật
do béo phì”, Tạp chí Y học thực hành, số 548, tr. 338 – 345.
19. Trần Hữu Dàng (2008), Giáo trình sau Đại học chuyên ngành Nội tiết –
Chuyển hóa, NXB Đại học Huế, tr. 221 – 246, 304.
20. Trần Hữu Dàng (2010), “Tiền đái tháo đường”, Tạp chí Nội khoa, số 4, NXB
Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 17.
21. Trần Thị Minh Diễm, Đào Thị Dừa (2010), “Bệnh đái tháo đường týp 1”,
Bệnh đái tháo đường týp 1 và Hội chứng đa nội tiết tự miễn, NXB Đại học
Huế, tr.150.
22. Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cộng sự (2006), “Một số yếu tố nguy cơ gây
bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội”, Tạp
chí Y học thực hành, số 548, tr. 93 – 94.
23. Huỳnh Nhân Hải, Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2012). “Tỷ lệ
đái tháo đường typ 2 không được chẩn đoán tại thành phố Vĩnh Long”. Tạp
chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ
VI. Huế, 2012 Q 1.
Số 6.2012,tr 349-353
24. Nguyễn Văn Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy, (2012). Dự báo nguy cơ đái tháo
đường týp 2 bằng thang điểm FINDRISC ở bệnh nhân tiền đái tháo đường từ 45
tuổi trở lên, Tạp chí Y Dược Học, Trường đại học Y Dược Huế, số 10, tr.20-29.
25. Nguyễn Văn Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy (2012), “Tầm soát và dự báo tiền đái
tháo đường và đái tháo đường chưa được chẩn đoán ở đối tượng trên 45 tuổi
qua một số thang điểm”, Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết
đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế, 2012 Q 1. Số 6,tr. 58-749
26. Lưu Ngọc Hoạt (2012), Thống kê cơ bản trong sinh y học, NXB Y học, Bộ Y
tế, tr. 67,68.
27. Hà Thị Kim Hồng, Nguyễn Thy Khuê (2006). “Tăng huyết áp và tiểu albumin
vi lượng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, tạp chí Y học thực hành, số
673 – 674, tr. 204 – 205.
28. Đinh Thanh Huề (2004), Phương pháp dịch tễ học, NXB Y học, tr. 74.
29. Nguyễn Kim Hưng và cs (2004), “Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo
đường ở người trưởng thành trên 15 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh
6. năm 2001”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị Khoa học toàn
quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hoá, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.
499-511.
30. Hà Huy Khôi (2009), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, NXB Y học, tr. 55 –
56.
31. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo đường”, Nội tiết học đại cương,
NXB Y học, tr. 373.
32. Nguyễn Thy Khuê và cộng sự (2009), “ Phân loại đái tháo đường”, Khuyến
cáo về bệnh đái tháo đường, NXB Y học, tr. 15 – 17.
33. Nguyễn Thy Khuê, Trần Minh Triết (2012), “Tỉ lệ đái tháo đường và các yếu
tố nguy cơ ở nhóm công chức, viên chức quận 10 TP Hồ Chí Minh”. Tạp chí
Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ
VI. Huế, Q 1. Số 6, tr. 333-341
34. Nguyễn Văn Lành (2011) “Tình hình đái tháo đường ở lứa tuổi 40 – 69 tại
thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang” Y học thực hành số 5/2011, tr 124 – 126
35. Tiêu Văn Linh (2005), “Khảo sát về bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy
cơ nhóm tuổi 36 – 64 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2005”, Kỷ yếu toàn
văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt
Nam lần III, NXB Y học, tr. 723.
36. Trần Minh Long, Nguyễn Văn Hoàn (2012), “Một số yếu tố liên quan
đái tháo đường typ 2 ở đối tượng có nguy cơ cao nhóm tuổi từ 30 – 69 tại
tỉnh Nghệ An năm 2010”, Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết
đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI.Huế, Quyển 1. Số 6,tr.224-232
37. Nguyễn Kim Lương (2010), “Kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp
2 và bệnh nhân tăng huyết áp tiên phát”, Tạp chí Nội khoa, số 4, tr. 286.
38. Huỳnh Văn Minh (2006), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về
chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến cáo về các
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010, NXB Y học, tr. 3 – 5.
39. Ngô Thanh Nguyên (2010), “Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở đối
tượng từ
30 tuổi trở lên tại thành phố Biên Hòa năm 2009”, Tạp chí Nội khoa, số 4,
NXB Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 534.
40. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2009), “Tỷ lệ kháng insulin ở người
cao tuổi béo phì dạng nam”, Tạp chí Y học thực hành, số: 673 – 674, NXB Bộ Y
tế, tr. 87 –88.
41. Nguyễn Thị Nhạn (2006), “Đái tháo đường ở người già”, Tạp chí Y học thực
hành, số 548, tr. 80 – 81.
42. Trần Văn Nhật và cs (2008), “Thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố
liên quan ở Đà Nẵng”, Tạp chí y học thực hành, số 616 – 617, NXB Bộ Y tế,
tr. 319.
7. 43. Phan Long Nhơn, Đặng Xuân Hào (2012), “Nghiên cứu thực trạng tiền đái
tháo đường chưa được chẩn đoán tại BVĐKKV Bông Sơn Bình Định”, Tạp
chí Nội tiết
đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế,
2012 Quyển 1. Số 6, tr.22-27.
44. Ngô Thanh Nguyên, Phan Huy Anh Vũ (2012), “Nghiên cứu tình
hình đái tháo đường ở đối tượng từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Biên Hòa năm
2011” Tạp chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường
toàn quốc lần thứ VI.Huế, 2012 Q 1. Số 6,tr.195-199
45. Lê Phong, Trần Văn Dũng (2012), “Điều tra kiến thức, thái độ và thực hành
về phòng chống bệnh đái tháo đường tại tỉnh Cao Bằng năm 2011”. Tạp chí
Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI.
Huế, 2012 Q 1. Số 6, tr.116-122
46. Cao Mỹ Phượng và cs (2006), “Tình hình đái tháo đường týp 2 và đặc điểm
khác nhau ĐTĐ týp 2 giữa dân tộc Kinh và Khmer tỉnh Trà Vinh năm 2004”,
Hội nghị
Hội Đái tháo đường và Nội tiết TP Hồ Chí Minh mở rộng lần IV, NXB Y học
thực hành (616 – 617), tr. 69.
47. Cao Mỹ Phượng (2012) “Nghiên cứu kết quả can thiệp cộng đồng phòng
chống tiền đái tháo đường – đái tháo đường týp 2 tại huyện Cầu Ngang tỉnh Trà
Vinh”, Luận án tiến sĩ học, Đại học Huế.
48. Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Hải Thủy (2012), “Thang điểm FINDRISC và dự
báo nguy cơ đái tháo đường trong 10 năm trong cộng đồng”, Tạp chí Nội tiết
đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI. Huế,
2012 Q 1. Số 6, tr.2-10.
49. Phạm Hồng Phương, Lê Quang Tòa và cs (2012), “Thực trạng bệnh đái tháo
đường týp 2, và tiền đái tháo đường tại tỉnh Quảng Ngãi năm 2011”, Tạp chí
Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần thứ VI.
Huế, 2012 Q 1. Số 6,tr.48-57
50. Thái Hồng Quang (2008), “Dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh
đái tháo đường týp 2”, Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết Đái tháo đường Miền Trung
lần thứ IV, Tạp chí Y học thực hành (616 – 617), tr. 69.
51. Nguyễn Hứa Quang, Nguyễn Hải Thủy (2005), “Rối loạn glucose máu ở đối
tượng con của bệnh nhân đái tháo đường thể 2”, Tạp chí Y học thực hành, số
521, tr. 440.
52. Nguyễn Vinh Quang (2007), “Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo
đường và hiệu quả của biện pháp can thiệp cộng đồng tại Nam Định,
Thái Bình (2002 –2004)”, Luận án tiến sĩ học, Học viện Quân Y.
53. Nguyễn Vinh Quang, Lê Phong và cs (2012), “Điều tra kiến thức, thái độ và
thực hành về phòng chống bệnh đái tháo đường tại Việt Nam năm 2011”. Tạp
8. chí Nội tiết đái tháo đường. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường toàn quốc lần
thứ VI.Huế, 2012, số 6, Q 1, tr.180-186
54. Nguyễn Hải Thủy, Nguyễn Thọ Lịch (2005), “Khảo sát tăng đường
máu ở đối tượng ăn chay trên 40 tuổi”, Tạp chí Y học thực hành (507 –
508), NXB Bộ Y tế, tr. 100.
55. Nguyễn Hải Thủy (2006), “Đặc điểm kháng insulin trong bệnh nhân
đái tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành, số 548, tr. 17 – 18.
56. Nguyễn Hải Thủy (2008), Bệnh tim mạch trong rối loạn nội tiết và chuyển
hóa, NXB Đại học Huế, tr. 59.
57. Nguyễn Hải Thủy (2009), Bệnh tim mạch trong đái tháo đường, NXB
Đạị học Huế, tr. 25.
58. Mai Thế Trạch (1993), “Dịch tễ học và điều tra cơ bản về bệnh đái tháo
đường ở nội thành TP Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,
tr. 24.
59. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hải Thủy, Võ Văn Thắng (2010), “Tình hình bệnh đái
tháo đường týp 2 ở đối tượng trên 45 tuổi tại bệnh viện Quận Hải Châu – Đà
Nẵng”, Tạp chí Nội khoa, số 4, NXB Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 498.
60. Hoàng Kim Ước và cs (2007), “ Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn
dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao tại thành phố Thái
Nguyên năm 2006”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học
ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần III, NXB Y học, tr. 691 – 692.
61. Hoàng Kim Ước và cộng sự (2007), “Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo
đường và yếu tố nguy cơ ở tỉnh Kiên Giang năm 2004”, Kỷ yếu toàn văn các
đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam
lần III, NXB Y học, tr. 704 – 705.
62. Phạm Nguyễn Vinh (2006), “Bệnh tăng huyết áp: cơ chế, dịch tễ, lâm
sàng và chẩn đoán”, Bệnh học tim mạch tập II, NXB Y học, tr. 233.
63. Hoàng Trung Vinh (2006), “Kháng insulin và chức năng tiết của tế
bào bêta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tuổi trên 60”, Tạp chí y học thực
hành, số 616 –617, tr. 252.
64. Hồ Thị Thùy Vương, Nguyễn Hải Thủy (2009), “Nghiên cứu tỷ lệ mỡ cơ thể
và mức mỡ nội tạng trong giai đọan tiền đái tháo đường”, Tạp chí Nội khoa,
Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr. 681