1. 1. Hồi 14 - Trích tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái
1.1 Tác giả:
- Tác giả của Hoàng Lê nhất thống chí là Ngô gia văn phái, một tập thể tác giả
thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà
Tây. Hai tác giả chính là Ngô Thì Chí và Ngô Thì Du.
- Ngô Thì Chí (1753-1788) là em ruột Ngô Thì Nhậm, từng làm quan dưới
thời Lê Chiêu Thống. Ông tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê
Chiêu Thống khi Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh, dâng
Trung hưng sách bàn kế khôi phục nhà Lê. Sau đó ông được Lê Chiêu Thống cử đi
Lạng Sơn chiêu tập những kẻ lưu vong, lập nghĩa binh chống Tây Sơn, nhưng trên
đường đi ông bị bệnh, mất tại huyện Gia Bình (Bắc Ninh). Nhiều tài liệu nói ông viết 7
hồi đầu của tác phẩm.
- Ngô Thì Du (1772-1840) là anh em chú bác ruột với Ngô Thì Chí, học giỏi
nhưng không đỗ đạt gì. Dưới triều Tây Sơn, ông ẩn mình ở vùng Kim Bảng (Hà
Nam). Thời nhà Nguyễn, ông ra làm quan, được bổ làm Đốc học Hải Dương, đến năm
1827 thì về nghỉ. Ông là tác giả 7 hồi tiếp theo của Hoàng Lê nhất thống chí.
1.2 Tác phẩm:
- Hoàng Lê nhất thống chí là cuốn sách viết theo thể loại tiểu thuyết lịch sử
được viết theo lối chương hồi -một thể văn vừa có tính chất văn học vừa có tính chất
lịch sử, ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê, vào thời điểm anh em
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ lãnh đạo nông dân Tây Sơn nổi dậy khởi nghĩa, tiêu diệt
nhà Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
7
2. - Đoạn trích Hồi 14 của tác phẩm tái hiện lại những diễn biến quan trọng trong
cuộc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung. Là một tiểu thuyết lịch sử nhưng
Hoàng Lê nhấtthống chí (cụ thể ở đoạn trích này) không chỉ ghi chép lại các sự việc, sự
kiện mà đã tái hiện khá sinh động hình ảnh của vị anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ, sự
thảm bại của quân xâm lược cùng với số phận bi đát của đám vua tôi nhà Lê phản dân,
hại nước.
1.3.Giá trị của tác phẩm
- Về nội dung: Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến
Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện
lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Hồi thứ 14 tập trung miêu tả thành công sức mạnh, tài năng quân sự của Quang
Trung và nghĩa quân Tây Sơn, đồng thời khắc hoạ chân thực sự hèn nhát, bất lực của
quân Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Về nghệ thuật: Sử dụng thành công nghệ thuật tương phản. Nhờ đó tính cách
nhân vật được khắc hoạ rất rõ nét, sắc sảo. Cũng nhờ đó mà người đọc nhận thấy một
cách khách quan tinh thần dân tộc và thái độ phê phán của tác giả.
Bài tập củng cố
Hình tượng người anh hùng dân tốc Quang Trung hiện lên thật cao đẹp trong hồi thứ 14
của tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí”. Đó là một con người có khi phách hào hùng, trí
tuệ sáng suốt và tài thao lược hơn người.
Em hãy làm rõ điều đó qua việc phân tích trích đoạn: “Hoàng Lê nhất thống chí” được in
trong SGK Ngữ văn 9.
Những ý cơ bản cầncó
1. Giới thiệu chung: Trong nền văn học cổ Việt Nam, tỏc phẩm “Hoàng Lê nhất
thống chí được coi là một bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam
khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX. Mười bảy hồi của
tác phẩm đó ghi lại cuộc sống thối nỏt của vua quan triều Lê- Trịnh và sự lớn mạnh
của phong trào Tây Sơn với hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ đánh thắng thù
trong, giặc ngoài.
Hồi thứ 14 của tác phẩm tái hiện lại lần thứ 3 ra Bắc của Nguyễn Huệ với chiến
công thần kỳ vào bậc nhất trong lịch sử, đại phá 20 vạn quân Thanh chỉ trong 10 ngày,
3. và ở đây, hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung với khí phách hào hùng, trí
tuệ sáng suốt, tài thao lược hơn người mới là hình ảnh đẹp trong những trang lịch sử
chói ngời của dân tộc.
2. Vẻ đẹp hình tu7o7jng vua Quang Trung trong hồi thứ 14:
2.1. Quang Trung là hình ảnh vị hoàng đế trí tuệ sáng suốt, có hành động mạnh
mẽ, quyết đoán.
+ Sự sáng suốt của Nguyễn Huệ chính là ở việc nhận định tình hình và quyết định lên ngôi
hoàng đế:
+
+ Khi 20 vạn quõn Thanh tràn vào đất Bắc Hà chiếm giữ kinh thành Thăng Long,
nhận
đ−ợc tin cấp bỏo Nguyễn Huệ đó định “thõn chinh cầm quõn đi ngay” song tr−ớc lời bàn
của cỏc t−ớng sĩ, ông nhận thấy rằng cần phải lên ngôi hoàng đế, chính vị niên hiệu rồi
mới đàng hoàng xuất quân. Chỉ trong một ngày Nguyễn Huệ đã làm xong 2 việc lớn: lên
ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu Quang Trung và cũng ngày 25 tháng Chạp, Mậu Thân, đã kịp
thời hạ lệnh xuất
11
4. quân. Việc lên ngôi trong tình thế cấp bách ấy đủ để thấy sự sáng suốt của một con ng−ời luôn
vì n−ớc, vỡ dõn.
+ Quang Trung còn là người mưu lược sáng suốt khi nhận định tình hình của giặc, của ta.
Trước lúc lên đường ra Bắc, để khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ, để nêu bật chính nghĩa của
ta và sự phi nghĩa của bọn xõm lược, ông đã dẫn ra một hệ thống song hành liên tục: cứ
một triều đại phong kiến phương Bắc thì đi liền với một nhân vật kiệt xuất, tiêu biểu của
phương Nam. Để giúp tướng sĩ nhận ra chân tướng, dã tâm, bản chất xâm lược của quân
Thanh, ụng khéo léo khích lệ tướng sĩ khi ngợi ca truyền thống đánh giặc của tổ tiên để từ đó
mà kêu gọi tướng sĩ “những kẻ có lương tri, lương năng hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp
lực để dựng nên công lớn”. Có thể nói, Quang Trung rất sáng suốt khi nhận rõ bản chất
của kẻ thù và cũng rất sáng suốt khi khơi gợi lòng yêu nước ở các binh sĩ.
+ Quang Trung còn là một vị vua cú sự quyết đoán mưu lược trước mọi biến cố,
quyết
đoán trong việc nhìn nhận bề tôi, ở cương vị hoàng đế việc nhìn nhận bề tôi là một điều quan
trọng. Quang Trung rất hiểu năng lực của họ. Hiểu rõ tướng lĩnh của mình, Quang Trung
không phạt họ, mà trái lại họ còn an ủi động viên họ “biết lo xa biết làm cho kẻ địch chủ
quan kiêu ngạo”. Cách hiểu người, dùng người đến mức tri âm tri kỷ mà sáng suốt như thế
chỉ có ở Quang Trung. Nhờ có sự sáng suốt, am hiểu bề tôi t−ờng tận, ân uy đúng mực
nh− vậy, bậc anh quân đó đã tập hợp, tổ chức đ−ợc lực l−ợng.
- ở Quang Trung còn cú sự sáng suốt, cú tầm nhìn xa trông rộng. Ngay cả khi ngồi
trên lưng voi trước trận đánh, Quang Trung đã chuẩn bị kế hoạch cho mười năm sau, quả là
một nhà chính trị văn hoá, một đấng minh quân, một ng−ời anh hùng tàitrí có tầm nhìn chiến
lược sâu
sắc.
2.2. Quang Trung, người anh hùng áo vải còn mang vẻ đẹp của vị tướng có tài thao
lược hơn người.
+ Tài thao lược của Nguyễn Huệ ở đoạn trích hồi thứ 14 đó là sự nhanh nhẹn của một nhà
quân sự, một bậc kỳ tài trong việc dùng binh. Dưới sự sáng suốt trong việc chỉ huy của
Quang Trung, đội quân của ông đã lớn mạnh không ngừng. Sáng suốt trong việc nhận định
tình hình của giặc để rồi chớp lấy thời cơ, tổ chức chiến dịch thần tốc có một không hai trong
lịch sử. Nghệ thuật cầm quân và tài năng quân sự, tài thao lược của Quang Trung chính là ở
phương diện thần tốc bất ngờ.
+ Tài thao lược của Quang Trung thể hiện ở phương diện chỉ huy thần tốc mà cho đến
nay chúng ta vẫn chưa hết ngạc nhiên: tại sao Nguyễn Huệ có thể vượt qua quãng đường từ
Phú Xuân đến Thăng Long chóng vánh, hơn bốn trăm dặm mét trong bốn ngày. Chỉ trong một